Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của Công ty XNK Intimex

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ ----------@&?---------- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS NGUYỄN ANH MINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH VIẾT CƯỜNG LỚP CHUYÊN NGÀNH : KINH DOANH QUỐC TẾ A KHÓA HỌC : 46 HỆ ĐÀO TẠO : CHÍNH QUY HÀ NỘI, 2008 MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………1 DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………….4 LỜI MỞ ĐẦU ……

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của Công ty XNK Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………………………………………………………….5 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP…………………….7 1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1.1 . Khái niệm xuất khẩu………………………………………………7 1.1.2 . Vai trò của xuất khẩu……………………………………………...7 1.1.2.1 Đối với quốc gia………………………………………………..7 1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu……………………………….8 1.1.3 . Các hình thức xuất khẩu……………………………………….....9 1.1.4 . Nội dung hoạt động xuất khẩu…………………………………..10 1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường và bạn hàng…………………………...10 1.1.4.2 Giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng…………………………...11 1.1.4.3 Tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu……………….13 1.1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng………………………………….13 1.2 . THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP………………16 1.2.1 . Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu…………………………………...16 1.2.2 . Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp..............................................................................................16 1.2.3 . Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp………….18 1.3 . ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN……………...21 1.3.1 . Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu…………………...21 1.3.2 . Các nhân tố tác động đến xuất khẩu…………………………….22 1.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu..22 1.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản……………..24 1.4 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.....………………………………..27 1.4.1 . Nông sản là mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất Và xuất khẩu..................................................................................27 1.4.2 . Xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam………………………………………...28 1.4.3 . EU là thị trường lớn và có tiềm năng đối với hàng nông sản Việt Nam………………………………………………………………………….29 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX..31 2.1 . KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX…...31 2.1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty xuất nhập khẩu Intimex………………………………………………………………………31 2.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty……..34 2.2 . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU…………………………………40 2.2.1 . Đặc điểm thị trường hàng nông sản ở EU………………….40 2.2.2 . Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản công ty Intimex sang thị trường EU…………………………………………………….42 2.2.2.1 Tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty Intimex trong thời gian qua…………………………………….42 2.2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu…..44 2.3 . ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU………………………..50 2.3.1 . Những mặt ưu điểm……………………………………………..50 2.3.2 . Những hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex………………………………………………………….51 2.3.3 . Nguyên nhân hạn chế…………………………………………...52 2.3.3.1 nguyên nhân chủ quan………………………………………...52 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan……………………………………..53 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI…………………………………………………………...55 3.1 . CƠ HỘI, THÁCH ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………55 3.1.1 . Cơ hội……………………………………………………………..55 3.1.2 . Thách thức………………………………………………………..56 3.1.3 . Dự báo về xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU…57 3.2 . ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………57 3.2.1 . Phương hướng xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian tới...57 3.2.2 . Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới…58 3.3 . GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………59 3.3.1 . Giải pháp từ phía Công ty……………………………………… 59 3.3.2 . Những kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex………………...62 KẾT LUẬN…………………………………………………………………64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….65 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP………………………………….66 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN………………………….67 DANH MỤC BẢNG, HÌNH Hình 2.1 . Mô hình tổ chức bộ máy Công ty xuất nhập khẩu Intimex………………………………………………………………..39 Bảng 2.2 . Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex giai đoạn 2003 – 2007 ………….…………………………………….43 Bảng 2.3 . Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Intimex sang thị trường EU trong giai đoạn 2003 – 2007 ……………………45 Bảng 2.4 . Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu của Công ty Intimex sang EU giai đoạn 2004 – 2007 …………………....46 Bảng 3.1 . Mục tiêu xuất khẩu hàng nông sản sang EU của Công ty XNK Intimex……………………………………………………….....58 LỜI MỞ ĐẦU 1 . Sự cần thiết của đề tài: Trong những năm gần đây, ngành nông sản Việt Nam đang phải đương đầu với nhiều khó khăn cũng như thách thức, để có thể thành công trong hoạt động, các công ty ngành nông sản phải không ngừng nổ lực đổi mới sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường mới, thay đổi phương thức kinh doanh. Trong hoàn cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu Intimex Hà Nội, một trong những công ty hàng đầu Việt Nam đã nhận thức được những cơ hội, cũng như thách thức của mình và đã có những thay đổi bước đầu trong nhận thức, chuyển dần từ hình thức sản xuất kinh doanh thụ động, đáp ứng nhu cầu trong nước sang phương thức sản xuất chủ động, tự kinh doanh bằng thương hiệu của mình mà trong số đó là việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường EU, một thị trường nhiều tiềm năng nhưng cũng chứa nhiều khó khăn. Nhận thức được sự phù hợp giữa chuyên ngành của mình với hoạt động của công ty, mà tôi đã tham gia thực tập tại công ty. Trong thời gian thực tập, bên cạnh những tìm hiểu kết hợp với kiến thức đã được học, tôi đã quyết định thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của Công ty xuất nhập khẩu Intimex” 2 . Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex sang thị trường EU. 3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng của đề tài là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Cụ thể chuyên đề nghiên cứu thực trạng nghiên cứu thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty Intimex sang thị trường EU giai đoạn 2003 – 2007. 4. Kết cấu của đề tài: Đề tài kết cấu gồm 3 chương như sau : Chương I : Những vấn đề lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của doanh nghiệp. Chương II : Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Intimex sang EU. Chương III : Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex sang thị trường EU trong thời gian tới. CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1.1 . Khái niệm xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường ít rủi ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hóa dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. 1.1.2 . Vai trò của xuất khẩu Ngày nay khi mà quá trình tự do hoá thương mại diễn ra mạnh mẽ thì không một quốc gia nào lại từ chối tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Bởi hoạt động buôn bán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước thông qua tiềm năng cũng như lợi thế của quốc gia. Trong đó hoạt động xuất khẩu không chỉ đóng vai trò trong phát triển kinh tế mà còn trong phát triển nhiều mặt của xã hội như phát triển khoa học công nghệ, giáo dục, chất lượng cuộc sống…Xem xét trên nhiều mặt khác nhau, có thể thấy vai trò của thương mại quốc tế cũng như xuất khẩu như sau: 1.1.2.1 . Đối với quốc gia Mỗi quốc gia là chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại thông qua hoạt động xuất khẩu, chính vì thế mà lợi ích nó mang lại cho quốc gia: khi mà phân công lao động xã hội và phân công lao động hợp tác quốc tế phát triển dẫn đến năng suất lao động xã hội tăng. Về mặt kinh tế thì hoạt động thương mại nói chung, xuất khẩu nói riêng có vai trò làm cho nền kinh tế quốc gia phát triển đạt hiệu quả hơn, điều này được minh chứng, việc tận dụng lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà quốc gia có lợi thế so sánh. Thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển cả bề rộng và chiều sâu làm tăng thêm hơn nữa mối quan hệ hàng tiền. Từ đó mà đóng vai trò quan trọng cân bằng giữa tổng giá trị hàng xuất và giá trị hàng nhập. Việc cân bằng giữa giá trị hàng xuất và hàng nhập giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc gia. Xuất khẩu cho phép khai thác tiềm năng, thế mạnh về hàng hóa, về công nghệ, vốn…Nhằm thúc đẩy và mở rộng quá trình sản xuất và tiêu dùng của quốc gia. Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo công ăn, việc làm cho người lao động, hạn chế được tình trạng thất nghiệp và tăng nguồn thu nhập cho người lao động và tác động đến xã hội phát triển. Mặt khác xuất khẩu là hoạt động của thương mại quốc tế nên nó góp phần mở rộng và tăng cường mối quan hệ quốc tế, 1.1.2.2 . Đối với doanh nghiệp xuất khẩu. Được tham gia vào thị trường quốc tế là mục tiêu mà nhiều doanh nghiệp đều mong muốn. Mục tiêu của các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh quốc tế : mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng và tiếp thu kinh nghiệm quốc tế. Xuất khẩu là một trong những phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ít rủi ro, không tốn nhiều chi phí, nhất là khi mà công ty mới thâm nhập vào thị trường quốc tế. Có thể nói rằng doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu cũng như xuyên suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Xuất khẩu tăng lợi nhuận thông qua việc tăng doanh số bán hàng khi mà thị trường trong nước bị bão hòa hoặc nền kinh tế đang suy thoái buộc các công ty phải khai thác cơ hội bán hàng quốc tế. Lý do khác xuất khẩu đóng vai trò đa dạng thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ được đa dạng hóa có thể ổn định nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Các công ty có thể ổn định nguồn thu nhập của mình bằng cách bổ sung doanh số bán hàng quốc tế vào doanh số bán hàng trong nước. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tránh được những dao động thất thường của quá trình sản xuất. Vai trò cuối cùng giúp doanh nghiệp thu được kinh nghiệm quốc tế. Nhà quản trị, nhà kinh doanh sẽ thu được nhiều kiến thức qua việc tiến hành kinh doanh xuất khẩu. Với thị trường có môi trường văn hóa, kinh tế, chính trị khác nhau thì việc sử dụng xuất khẩu như là cách thức để có được kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp. 1.1.3 . Các hình thức xuất khẩu 1.1.3.1 . Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một doanh nghiệp cho khách hàng, hai bên giao dịch trực tiếp với nhau, việc mua và bán không ràng buộc nhau. 1.1.3.2 . Xuất khẩu đối lưu Là một hình thức mua bán quốc tế trong đó xuất khẩu được kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Người bán đồng thời là người mua, các bên trao đổi với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương. 1.1.3.3 . Kinh doanh tái xuất Là xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa được nhập khẩu trước đây nhưng không qua chế biến ở nước tái xuất. 1.1.3.4 . Mua bán tại sở giao dịch hàng hóa Là phương thức kinh doanh đặc biệt được tổ chức một nơi nhất định, hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định người tiến hành mua bán những hàng hóa có số lượng lớn, có phẩm chất tương đồng và tiêu chuẩn hóa cao. 1.1.3.5 . Xuất khẩu qua trung gian Phương thức kinh doanh người bán và người mua phải thông qua một người thứ ba để thoã thuận các điều kiện mua bán. Người thứ ba này gọi là trung gian thương mại có thể là đại lý hoặc người môi giới. 1.1.3.6 . Đấu giá quốc tế. Là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất định diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, tại đó sau khi xem hàng hóa trước, người mua sẽ tự cạnh tranh, trả giá hàng hóa và hàng hóa sẽ được bán cho người nào trả giá cao nhất. 1.1.3.7 . Đấu thầu hàng hóa quốc tế. Là phương thức hoạt động thương mại, bên mua hàng hóa thông qua mời thầu ( gọi là bên mời thầu ) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đó do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu) 1.1.4 . Nội dung hoạt động xuất khẩu. 1.1.4.1 . Nghiên cứu thị trường và bạn hàng Khái niệm Nghiên cứu thị trường là bức đầu tiên mà các công ty khi tiến hành kinh doanh phải thực hiện. Đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thì việc nghiên cứu thị trường nước ngoài tương đối phức tạp. Hai phương pháp nghiên cứu thị trường thường được sử dụng đó là phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nguồn thông tin sử dụng cho nghiên cứu, nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp. Nghiên cứu tại bàn là nghiên cứu khái quát về thị trường đó, thông qua nguồn tài liệu thông tin sơ cấp hoặc thứ cấp đã có. Nghiên cứu tại hiện trường sử dụng để nghiên cứu chi tiết thị trường, trước tiên công ty phải xác địng mục tiêu nghiên cứu, rồi đến đối tượng nghiên cứu, sau đó xây dựng bảng câu hỏi, sử dụng đội ngũ tiến hành nghiên cứu, và cuối cùng tiến hành nghiên cứu bằng cách thức tổ chức hội chợ, phỏng vấn quan sát. Nội dung nghiên cứu thị trường : Có bốn nội dung chính đó là dung lượng thị trường, hàng hóa, giá cả hàng hóa quốc tế và các yếu tố khác. Nghiên cứu dung lượng thị trường: Nhằm xác định xem dung lượng thị trường lớn hay nhỏ, để đề ra phương án tiếp theo. Nghiên cứu hàng hóa cả về định tính và định lượng, định tính dựa vào nhu cầu thị trường, chu kỳ sống, tính thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng để đi đến câu trả lời có nên xuất khẩu hay không. Nghiên cứu định lượng để xem xét xuất khẩu có đạt hiệu quả hay không. Nghiên cứu giá quốc tế nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và cơ sở để xác định giá. Việc xác định giá quốc tế phải căn cứ vào khoảng cách địa lý, khối lượng hàng bán, phương thức thanh toán… Nghiên cứu các yếu tố khác như luật pháp, điều kiện vận tải, … Nghiên cứu bạn hàng về các nội dung như tư cách pháp lý, năng lực tài chính, quan điểm kinh doanh của bạn hàng, uy tín của bạn hàng và mức độ ảnh hưởng trên thị trường. 1.1.4.2 . Giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trường và bạn hàng ta tiến hành công việc tiếp theo như lựa chọn mặt hàng, thị trường, đối tác, phương án kinh doanh, và đi đến xây dựng phương án kinh doanh và tiến hành giao dịch đàm phán với đối tác để đi đến ký kết hợp đồng. Đối với công ty thực hiện xuất khẩu thì việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là rất quan trọng. Quyết định mặt hàng nào xuất khẩu cần xem xét đến các quy định của Chính phủ, quy định của luật pháp về hàng hóa xuất khẩu, những yếu tố khác như thị hiếu của khách hàng, thị trường đối với hàng hóa,… Lựa chọn thị trường xuất khẩu là bước tiếp theo sau khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp đưa ra các cách thức thâm nhập thị trường sao cho có hiệu quả, dựa trên những đánh giá ở bước nghiên cứu thị trường trên. Lựa chọn đối tác kinh doanh, có nhiều loại đối tác như đối tác cung cấp nguyên vật liệu, cung cấp vốn, và bạn hàng xuất khẩu…Thông qua các thông tin đối tác và qua sự hợp tác giới thiệu mà lựa chọn đối tác thích hợp. Xây dựng phương án kinh doanh phải kết hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp để có phương án kinh doanh phù hợp. Vì thế khi xây dựng phương án kinh doanh doanh nghiệp phải đưa ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được, lựa chọn thời cơ và xác định điều kiện phương thức kinh doanh. Công việc quan trọng đó là tiến hành giao dịch với đối tác để đi tới kí kết hợp đồng, quá trình đàm phán chính là để thống nhất ý kiến, hạn chế tới mức tối thiểu mâu thuẫn giữa các bên đối tác. Giao dịch là sự tiếp xúc quan hệ giữa các bên để trao đổi thông tin hoặc thoã mãn nhu cầu nào đó. Đàm phán kinh doanh là sự bàn bạc, thoã thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thoã hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan đế các bên. Có thể thấy rằng giao dịch là thiết lập quan hệ, còn đàm phán để giải quyết các vấn đề liên quan đến các bên. Đàm phán giao dịch là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh trước khi đi tới kí kết hợp đồng. Kết thúc đàm phán trong thương mại, đi đến kí kết hợp đồng. Hợp đồng mua bán quốc tế gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoã thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó, một bên gọi là bên xuất khẩu-bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu- bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, văn bản, hoặch được thiết lập bằng hành vi cụ thể. Đối với luật pháp Việt Nam thì hợp đồng mua bán quốc tế bắt buộc phải dưới hình thức văn bản. 1.1.4.3 . Tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu của công ty luôn phải có kế hoạch tạo nguồn hàng và sản xuất cho phù hợp. Đối với công ty xuất khẩu nông sản thì tạo nguồn hàng là thực hiện thu mua nông sản, thiết lập với các nhà cung cấp nguồn hàng ổn định và uy tín, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng đối với hàng hóa mà tiến hành sơ chế và sản xuất. Với doanh nghiệp tự sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì tạo nguồn hàng chính là công tác thu mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Thu mua đầu vào tạo cơ sở cho việc thực hiện hợp đồng. 1.1.4.4 . Tổ chức thực hiện hợp đồng. Sau khi ký hợp đồng và tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa. Tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng theo đúng trách nhiệm và quyền lợi được quy định trong hợp đồng, để tránh sai sót dẫn đến vi phạm hợp đồng ảnh hưởng đến lợi ích cả hai bên. Trong quá trình thực hiện công việc để thực hiện hợp đồng, công ty kinh doanh xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường phải tiến hành các khẩu công việc sau: Xin giấy phép xuất, nhập khẩu : Giấy phép xuất nhập khẩu là biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Nên khi kí hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu nếu hàng hóa xuất khẩu của công ty thuộc quản lý bằng giấy phép. Chuẩn bị hàng xuất khẩu : Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải chuẩn bị hàng xuât khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã kí với nước ngoài hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu là thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và ký mã hiệu hàng xuất khẩu. kiểm tra chất lượng : Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (kiểm nghiệm) hoặc là hàng hóa xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lan bệnh (tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật). Thuê tàu lưu cước : Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ là những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB (cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng. Mua bảo hiểm : Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong xuất nhập khẩu. Đối với chủ hàng xuất nhập khẩu Việt Nam nên mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (open policy) hợp đồng này công ty xuất nhập khẩu ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản (giấy báo bắt đầu vận chuyển) hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy) chủ hàng phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy này , chủ hàng và Công ty bảo hiểm đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm. Làm thủ tục hải quan : Hàng khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan có 3 bước chủ yếu là khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa, thực hiện các quy định của hải quan. Khai báo hải quan : Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hóa trên tờ khai (customs declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Xuất trình hàng hóa : Hàng hóa phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Việc xuất trình hàng hóa phải trung thực, chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra những quyết định như cho phép hàng được phép qua biên giới, cho hàng đi qua một cách có điều kiện ( phải sửa chữa, phải bao bì lại …) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế ; lưu kho ngoại quan ( bonded warehouse ) hàng không được xuất khẩu…nghĩa vụ chủ hàng phải chấp hành nghiêm túc các quy định đó. Giao nhận hàng với tàu Hàng xuất khẩu nước ta thường được giao bằng đường biển. Hàng hóa được giao bằng đường biển, chủ hàng thực hiện các thủ tục chủ yếu : Căn cứ hàng xuất khẩu, lập bảng đăng kí hàng chuyển cho người vận tải (Đại diện hàng hải, hoặc thuyền trưởng hoặc Công ty đại lý tàu biển ) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. Lấy biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) và đổi lấy biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển. Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng ( Clean on board B/L) và phải chuyển nhượng được. Nếu hàng hóa được giao bằng container khi chiếm đủ một container (FCL), chủ hàng phải đăng ký thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng kê khai hàng trong container (container list). Khi hàng giao không chiếm hết một container (LCL), chủ hàng phải lập “ bảng đăng ký hàng chuyên chở ” (cargo list). Sau khi đăng ký được chấp nhận, chủ hàng giao hàng đến ga container cho người vận tải. Làm thủ tục thanh toán Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán bằng thư tín dụng, Công ty xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài phải mở thư tín dụng ( L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu, ngay sau khi giao hàng, Công ty kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thanh việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu Công ty xuất nhập khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường, cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc yêu cầu khách hàng ( người nhập khẩu ). Việc giải quyết phải khẩn trương kịp thời và có tình có lý. Nếu việc khiếu nại không được giai quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện nhau tại Hội đồng trọng tài ( nếu có thỏa thuận trọng tài ) hoặc tại tòa án. 1.2 . THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 1.2.1 . Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp Thúc đẩy xuất khẩu là quá trình nghiên cứu, vận dụng các các quy luật, các biện pháp trong sản xuất kinh doanh kết hợp với quy định và chính sách nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. 1.2.2 . Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của Doanh nghiệp. 1.2.2.1 . Lợi nhuận hoạt động xuất khẩu Doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh trên bất kì lĩnh vực nào thì mục tiêu lợi nhuận luôn là quan trọng nhất. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu là khoản chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu và toàn bộ chi phí. Chi phí ở đây bao gồm chi phí sản xuất hàng hóa, chi phí lưu thông hàng hóa,… LN = DT – CP Trong đó : LN : Tổng lợi nhuận xuất khẩu DT : Xác định bằng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thu được quy đổi ra đồng nội tệ. CP : Tổng chi phí xuất khẩu là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động xuất khẩu như chi mua hàng, vận chuyển, bảo quản, xin giấy phép, chi phí giám định hàng hóa, chi phí làm thủ tục mở L/C, fax, thủ tục hải quan, thuế, trả lãi vay… 1.2.2.2 . M ức tăng trưởng quy mô xuất khẩu Mức tăng trưởng quy mô xuất khẩu phản ánh khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có khối lượng hàng hóa xuất khẩu lớn nhưng doanh nghiệp này chỉ kinh doanh xuất khẩu hàng hóa trên một vài thị trường, thì chưa có thể xem là doanh nghiệp xuất khẩu quy mô lớn. Tăng trưởng quy mô xuất khẩu ở đây không chỉ là tăng trưởng về khối lượng hàng hóa mà còn tăng trưởng cả hình thức xuất khẩu, quy mô thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.2.2.3 . Số lượng thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu là tập hợp tất cả các khách hàng nước ngoài mà doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì việc tăng cường mổ rộng thị trường là rất quan trọng. Mở rộng thị trường xuất khẩu ngoài việc tăng doanh số bán hàng thì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu còn ổn định luồng tiền của công ty. 1.2.2.4 . Mức đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu Đa dạng hóa sản phẩm là một bộ phận trong chính sách về sản phẩm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Mức độ đang dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ bị chi phối bởi các yếu tố từ bản thân thị trường xuất khẩu cũng như năng lực sản xuất và tài chính của doanh nghiệp. 1.2.3 . Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp Để thúc đẩy xuất khẩu có nhiều biện pháp, nhưng tùy từng doanh nghiệp có điều kiện cũng như mục tiêu riêng của mình mà lựa chọn các biện pháp phù hợp. Một số biện pháp chủ yếu thường được sử dụng để thúc đẩy xuất khẩu như: Nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hoạt động tạo nguồn, hoàn thiện hoạt động Marketing… 1.2.3.1 . Biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu. Nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng là mối quan tâm lớn của khách hàng, là một trong những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đối với doanh nghiệp xuất khẩu. Để nâng cao chất lượng sản phẩm liên quan đến ngay từ khâu đầu vào của sản phẩm. Ngay từ khâu đầu tiên, cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để có chất lượng nguyên vật liệu sản xuất hoặc các sản phẩm thu mua đảm bảo chất lượng. Hàng hóa xuất khẩu với yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, nếu chất lượng hàng không được đảm bảo yêu cầu, dễ dẫn đến tình trạng hàng không thể xuất khẩu. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hoạt động tạo nguồn hàng. Hoạt động tạo nguồn hàng không chỉ quyết định tiến trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần tìm cho mình nhà cung cấp hàng ổn định và có uy tín và chất lượng đảm bảo. Sau khi đã tìm được những nhà cung cấp nguồn hàng, đáp ứng yêu cầu như trên thì doanh nghiệp phải làm sao duy trì mối quan hệ đó, dự đoán được tình hình giá cả, cung cầu nguồn hàng, của thị trường trong tương lai, có những chính sách cũng như tận dụng những lợi thế mà nhà cung cấp có thể dành cho doanh nghiệp. Vì vậy cần xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp nguồn hàng là vô cùng quan trọng, để họ có thể dành cho doanh nghiệp những thuận lợi cũng như lợi ích kinh tế. Đa dạng hóa sản phẩm kết hợp với lựa chọn sản phẩm trọng điểm. Đa dạng hóa sản phẩm có nghĩa là doanh nghiệp cung ứng nhiều loại và chủng loại sản phẩm. Việc đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, nếu danh mục sản phẩm quá rộng và trong mỗi loại lại có quá nhiều chủng loại khác nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ bị dàn trải và sử dụng kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí nhờ tính kinh tế của quy mô. Do đó việc đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết nhưng cần kết hợp với lựa chọn những sản phẩm trọng điểm mà doanh nghiệp có thế mạnh của riêng. 1.2.3.2 . Biện pháp mở rộng thị trường Nghiên cứu thị trường : Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hoạt động Marketing đóng vai trò cần thiết và công tác liên quan đến thị trường mà doanh nghiệp xuất khẩu vào. Ngoài việc phải duy trì thị trường truyền thống của doanh nghiệp, mặt khác tìm hiểu mở rộng các thị trường mới, nhằm mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng, hạn chế rủi ro về biến động thị trường tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường cần định rõ những nội dung như các nhân tố thuộc môi trường quốc tế, nhân tố thuộc môi trường quốc gia nhập khẩu để từ đó doanh nghiệp có các chiến lược phù hợp. Khuyếch trương quảng bá sản phẩm : Ngoài việc mở rộng thị trường, còn quảng bá thương hiệu. Thương hiệu hàng hóa được coi là yếu tố vô cùng quan trọng, không chỉ góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thế giới mà còn là một trong số các yếu tố để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, hàng hóa. Do đó các công cụ xúc tiến cần được áp dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Lựa chọn kênh phân phối : Khi doanh nghiệp đã chọn được thị trường xuất khẩu, để đạt được mục tiêu xuất khẩu cũng như đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường một cách lâu dài và có hệ thống buộc doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối tốt và có uy tín cao. 1.2.3.3 . Biện pháp khác Nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị Doanh nghiệp xuất khẩu, thì nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị là một trong những biện pháp hữu hiệu. Doanh nghiệp sắp xếp, phân công công việc giữa các bộ phận phòng ban, các cá nhân một cách hợp lý. Phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, cá nhân một cách cụ thể, nân._.g cao tinh thần trách nhiệm tập thể cán bộ quản lý và sản xuất. Ngoài việc nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị của doanh nghiệp, cần tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao kiến thức và khả năng làm việc cán bộ quản lý, cán bộ phòng Marketing, phòng lập kế hoạch, đặc biệt là cán bộ kiểm tra chất lượng trước khi xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất thì việc nâng cao tay nghề công nhân sản xuất cũng không kém phần quan trọng. Bởi bộ phận công nhân sản xuất này trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm, và liên quan đến tỷ lệ hao phí nguyên vật liệu. Giải pháp về con người là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất và đầy tế nhị nên khi thực hiện biện pháp này cần quan tâm đến lợi ích của cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp. Như thế họ mới tích cực làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, cũng như giữ chân được những cán bộ, công nhân có chất lượng cao. Công nghệ thể hiện rõ vai trò cũng như mức độ quan trọng của nó trong doanh nghiệp xuất. Do đó doanh nghiệp phải có kế hoạch đổi mới công nghệ, chuyển giao những công nghệ hiện đại tiên tiến. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường giá trị sản phẩm, hạn chế những lao động thủ công giản đơn… Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu để mở rộng thị trường cũng như bạn hàng của doanh nghiệp. Để áp dụng biện pháp này, doanh nghiệp phải có sản phẩm trước đó có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, doanh nghiệp đã xây dựng được thương hiệu có uy tín và khá thành công với sản phẩm, thương hiệu đó. Ngoài ra doanh nghiệp phải có tiềm lực về tài chính mạnh để đầu tư phát triển sản phẩm mới. Thương mại điện tử được coi là giải pháp mới hiện nay, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay. Nếu doanh nghiệp ứng dụng tốt những lợi ích thương mại điện tử, tận dụng những điểm mạnh của nó, như quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp với thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp tìm được những đối tác với những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn. 1.3 . CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 1.3.1 . Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu. Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng,…do đó thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất - chế biến sản phẩm nông sản xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu nông sản là thị trường cạnh tranh lành mạnh. Nông sản là sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, mà nhu cầu này có nhiều sản phẩm thay thế. Mặt hàng nông sản có nhiều loại, chúng được phân ra thành nông sản làm lương thực, nông sản làm thực phẩm, đồ uống,… Thị trường nông sản xuất khẩu chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, và chính sách bảo hộ hàng nông sản của quốc gia nhập khẩu, chịu chính sách điều tiết của nhà nước về cán cân thương mại. Sản phẩm nông sản xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn an toàn thực phẩm, đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản cần chú ý đến chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, thoã mãn nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhập khẩu. 1.3.2 . Các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông sản Ngoài những đặc điểm của mặt hàng nông sản nói trên, hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp còn chịu tác động của một loạt các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 1.3.2.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Quản trị doanh nghiệp Doanh nghiệp kinh doanh có quy mô lớn hay bé thì nhân tố Quản trị doanh nghiệp vô cùng quan trọng, Quản trị doanh nghiệp xác định hướng đi đúng cho doanh nghiệp. Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp hơn các cách thâm nhập khác, nhưng dù thế nào thì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức từ môi trường kinh doanh quốc tế đầy biến động. Để vượt qua được thách thức đó, doanh nghiệp có bộ máy tổ chức quản trị phù hợp, với đội ngũ cán bộ quản trị có khả năng và năng lực thật sự để lãnh đạo doanh nghiệp hiệu quả. Lực lượng lao động của doanh nghiệp Với bất kì doanh nghiệp nào cũng vậy, lược lượng lao động tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh : Lực lượng lao động tạo ra công nghệ mới, thiết bị mới,…hoặc nâng cao năng suất, hiệu suất. Trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả của doanh nghiệp. Lao động có kỷ luật, chấp hành quy trình kỹ thuật sản xuất và chế biến sản phẩm, dẫn đến năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. Ngoài ra phải kể đến lực lượng cán bộ công nhân viên thực hiện nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu nông sản. Doanh nghiệp cần chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động là nhiệm vụ cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay. Sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu. Sự phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự tiến bộ của tư liệu lao động. Mà sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm,…Có thể thấy được tầm quan trọng của của vật chất kỹ thuật trong việc tăng năng suất, chất lượng sản xuất, từ đó tăng hiệu quả chế biến nông sản. Nhận thức được vấn đề đó các doanh nghiệp sản xuất chế biến hàng nông sản xuất khẩu đã và đang tìm mọi biện pháp nâng cao khả năng cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu. Dự trữ hàng nông sản xuất khẩu và tổ chức đảm bảo nguồn hàng nông sản xuất khẩu. Để tiến hành hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp phải có hàng nông sản xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể tự sản xuất khẩu hoặc đi mua lại hàng thông qua đại lý thu mua hoặc thông qua người trung gian. Để đạt hiệu quả xuất khẩu cao, doanh nghiệp phải đảm bảo đủ số lượng, chủng loại, chất lượng cao. Từ đó doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, quyết định nên tự sản xuất hay mua lại hàng từ các trung gian, nhà cung cấp. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin về hoạt động xuất khẩu nông sản. Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực kinh doanh, trong đó thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng. Để kinh doanh thành công trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cần cập nhật thông tin thị trường chính xác, thông tin về công nghệ, thông tin cung cầu trên thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cả,…Ngoài những thông tin trên doanh nghiệp kinh doanh cần biết thêm kinh nghiệm về những thành công và thất bại của các doanh nghiệp trên thương trường. Thông tin về những thay đổi chính sách kinh tế liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu, liên quan đến thị trường,… Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch dài hạn cũng như hoạch định chương trình sản xuất kinh doanh ngắn hạn, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, thông tin không kịp thời và không chính xác thì dễ bị thất bại. Để xử lý thông tin, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống thông tin nội bộ, vừa đáp ứng kịp thời thông tin kinh doanh, giảm thiểu chi phí kinh doanh. 1.3.2.2 . Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp Môi trường quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Môi trường chính trị - luật pháp Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong môi trường chính trị ổn định, sự tương quan giữa các cấp, các tầng lớp trong xã hội…Có tác động rất lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển đầu tư, cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Hoạt động đầu tư làm tăng khả năng sản xuất hàng hóa phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Môi trường pháp lý : Gồm luật pháp, các văn bản dưới luật,…Môi trường pháp lý tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu được thuận lợi. ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mà còn điều chỉnh các hoạt động các doanh nghiệp phù hợp, đảm bảo lợi ích kinh tế mọi thành viên trong xã hội. Với tư cách là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, phải có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp hành mọi quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường văn hóa – xã hội. Vấn đề việc làm, trình độ giáo dục, đặc điểm tâm lý, lối sống,… đều tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu trình độ văn hóa cao, tác phong làm việc công nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngược lại doanh nghiệp hoạt động trong môi trường trình độ văn hóa không cao, tác phong làm việc kém, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Môi trường kinh tế. Bao gồm tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách của chính phủ, lạm phát, biến động tiền tệ,…tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là đồng nội tiền trong nước giảm giá, lúc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng nội tệ tăng giá lúc đó giá hàng hóa xuất khẩu đắt hơn sẽ gây khó khăn đến hoạt động xuất khẩu. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu nông sản. Nông sản là sản phẩm đặc thù riêng, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường tự nhiên, sẽ quyết định đến cơ cấu chất lượng, số lượng của hàng nông sản xuất khẩu. Có thể thấy rằng : Cà phê chỉ có thể trồng ở vùng đất Tây Nguyên, đây là vùng có điều kiện thích hợp cho cây cà phê có chất lượng cà phê đạt yêu cầu xuất khẩu. Cở sở hạ tầng bao gồm hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông vận tải, hệ thống sản xuất,…tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống thông tin giúp doanh nghiệp liên lạc nhanh với nhà cung ứng, tìm kiếm thông tin thị trường quốc tế nhanh phục vụ hoạt động xuất khẩu. Hệ thống giao thông tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa dễ dàng thuận tiện. Hệ thống sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm, nếu hệ thống sản xuất công nghệ cao, tiên tiến sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng cao. Môi trường công nghệ Môi trường công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển công nghệ của doanh nghiệp trong sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu. Với môi trường nghiên cứu và triển khai công nghệ phát triển sẽ tạo đà cho doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Môi trường quốc tế. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải nắm bắt được xu hướng chính trị trên thế giới, chính sách bảo hộ hay tự doanh hóa thương mại của các nền kinh tế trên thế giới, xu hướng giá cả thay đổi ảnh hưởng tới giá sản phẩm xuất khẩu, chi phí mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.4 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 1.4.1 . Nông sản là mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu. Ngành nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, hơn 70% người trong độ tuổi lao động làm ngành nông nghiệp. Đây là một thế mạnh của ngành sản xuất nông sản Việt Nam. Thêm vào đó là tiền lương nhân công rẻ, trung bình tiền lương nhân công ở Việt Nam xấp xỉ 2- 3 USD/ngày công lao động. Trong khi đó tiền lương nhân công ở Thái Lan gấp 2-3 lần. So với mặt hàng công nghiệp xuất khẩu như giầy da, điện tử,…trong cùng kim ngạch xuất khẩu thu về như nhau, thì tỷ lệ chi phí sản xuất cho nông nghiệp thấp hơn nhiều, do đó thu nhập ròng của hàng nông sản xuất khẩu sẽ cao hơn hàng công nghiệp. Điều kiện tự nhiên ở nước ta rất thuận lợi cho việc sản xuất một số loại nông sản như các loại rau, quả, mà nhiều quốc gia khác không thể có. Cụ thể như vào mùa đông, ở Việt Nam vẫn có thể trồng rau, quả cho thu hoạch cao, trong khi đó mùa đông ở Trung Quốc, các nước châu Âu phải chịu thời tiết băng giá nên không thể trồng cây nông sản. Các nước SNG, Đông Âu, Trung Quốc là những thị trường truyền thống và có quy mô lớn và rất dễ tính với hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. Hơn nữa ở các thị trường này có một lượng doanh nhân cũng như doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh thành đạt đó cũng là một lợi thế rất lớn, để kết nối thị trường. Chính trị Việt Nam tương đối ổn định, môi trường đầu tư, hệ thống luật pháp ngày càng được hoàn thiện thích ứng với tiến trình tự do hóa thương mại toàn cầu. 1.4.2 . Xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Trong quá trình toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của một nước có thể xem như là thước đo đánh giá quá trình hội nhập và phát triển trong mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau. Ngoài sự độc lập phát triển của mỗi quốc gia, nhưng mỗi quốc gia muốn phát triển, đồng thời quốc gia đó phụ thuộc vào thế giới cân bằng với sự phụ thuộc thế giới vào quốc gia đó. Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng phát huy mọi nguồn lực, thêm vốn để đổi mới công nghệ, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thực tiễn cho thấy kim ngạch xuất khẩu nước ta ngày một tăng tăng, năm 1998 kim ngạch xuất khẩu là 2087 triệu USD thì tới năm 2007 đạt 17834 triệu USD gấp hơn 8,5 lần. Thị trường xuất khẩu Việt Nam ngày càng được mở rộng và thay đổi cơ cấu thị trường. Trong 12 năm qua cơ cấu thị trường xuất khẩu đã có nhiều thay đổi tích cực, nhưng còn chậm và chưa rõ ràng, mới chỉ mang tính tình thế, nhất là thị trường nông sản, bạn hàng lớn còn ít và không ổn định. Chiến lược thị trường chưa được xây dựng vững, chưa thể hiện được thế chủ động. Tuy vậy hàng nông sản vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông – lâm - thuỷ sản Việt Nam. Trung bình hàng nông sản chiếm 70% và hàng thuỷ sản chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông – lâm - thuỷ sản. Bên cạnh những tồn tại về quy mô sản phẩm xuất khẩu còn bé, thị phần trên thế giới còn thấp, chất lượng sản phẩm còn kém, thì xuất khẩu nông sản nước ta còn gặp khó khăn. Thời gian qua giá cả trên thị trường thế giới có nhiều biến động bất lợi cho hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. Tuy khối lượng xuất khẩu tăng lên năm sau cao hơn năm trước nhưng do tăng lên không tương xứng, vì giá bán giảm xuống. 1.4.3 . EU là thị trường lớn và có tiềm năng đối với hàng nông sản Việt Nam. Đến tháng 5 năm 2005, EU có 25 thành viên nhưng đến năm 2007 có 27 thành viên, EU đã bao quát hết lãnh thổ châu Âu và trở thành trung tâm hàng đầu kinh tế, chính trị, thương mại, tài chính, khoa học và công nghệ. EU có cấu trúc và thể chế của một nhà nước kiểu liên bang nhưng không phải là nhà nước liên bang theo cơ chế tạm quyền phân lập gồm cơ quan lập pháp là Nghị viện châu Âu, cơ quan hành pháp là Hội đồng châu Âu và Ủy ban châu Âu, cơ quan tư pháp gồm Toà án và Viện kiểm toán châu Âu, hệ thống ngân hàng và tài chính riêng là Đồng tiền chung Euro và Ngân hàng Trung ương châu Âu, và một cơ chế an ninh phòng thủ chung. Thị trường EU rộng lớn với gần 490 triệu người tiêu dùng có thu nhập cao với tổng thu nhập quốc dân đạt trên 11.000 tỷ USD, đứng thứ hai trên thế giới sau Mỹ, chiếm 27,8% tổng GDP của cả thế giới, 1/3 tổng giá trị thương mại thế giới và gần 1/2 luồng đầu tư trực tiếp toàn cầu. Với ưu thế của một thị trường thống nhất, áp dụng chính sách kinh tế thương mại chung và đồng tiền chung và với sức mạnh về kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ hàng đầu, EU trở thành mục tiêu trong chiến lược đối ngoại của nhiều nước. Chính sách thương mại của EU luôn hướng tới xoá bỏ các hạn chế thương mại, giảm thuế và tạo thuận lợi cho buôn bán toàn cầu phát triển bằng cách kết hợp chính sách đa phương, song phương và khu vực. Lập quan hệ ngoại giao từ năm 1990, quan hệ Việt Nam và EU đang phát triển mạnh trên nhiều lĩnh vực, trở thành đối tác bình đẳng hợp tác cùng phát triển. Tổng giá trị xuất nhập khẩu hai chiều năm 2005 đạt 8,1 tỷ USD gấp 27 lần năm 1990 và hai lần năm 2000 trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 5,4 tỷ USD, gấp đôi năm 2000, nhập khẩu đạt khoảng 2,7 tỷ USD, tăng 200% so với năm 2000. Việt Nam liên tục xuất siêu hơn hai tỷ USD/năm. Cà phê, chè là những mặt hàng xuất khẩu truyền thống vào EU. Những năm qua, xuất khẩu các mặt hàng này ổn định và tăng khá đều đặn. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX. 2.1 . KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX. 2.1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty xuất nhập khẩu Intimex. Công ty xuất nhập khẩu Intimex ngày nay, tiền thân là công ty xuất khẩu hàng hoá nội thương và hợp tác xã, trực thuộc bộ Nội Thương (nay là bộ Thương Mại) - Ngày 10/08/1979, công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã được thành lập theo quyết định 58/NT/QD1, gọi là công ty xuất nhập khẩu nội thương, công ty có nhiệm vụ thông qua xuất khẩu cải thiện cơ cấu quỹ hàng do ngành nội thương quản lý, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. - Ngày 22/10/1985, do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc bộ Nội Thương thông qua Nghị Định 225/HĐBT đã chuyển công ty xuất khẩu nội thương và hợp tác xã trực thuộc bộ nội thương thành tổng công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã. - Ngày 08/03/1993, căn cứ vào nghị định 387/HĐBT và theo nghị định của tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã, bộ trưởng bộ Thương Mại ra quyết định tổ chức lại tổng công ty thành hai công ty: + Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội. + Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hồ Chí Minh. - Ngày 20/03/1995, bộ trưởng Thương Mại hợp nhất công ty thương mại dịch vụ phục vụ Việt Kiều và công ty xuất nhập khẩu nội nội thương và hợp tác xã Hà Nội trực thuộc bộ. Căn cứ pháp lý hợp nhất hai công ty là nghị định 95CP ngày 04/12/1993 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của bộ thương mại, ra quyết định theo số 629/TM-TCCB ngày 25/05/1993 về thành lập lại công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã - dịch vụ phục Tết Việt Kiều của bộ Thương Mại. - Tuy nhiên, công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội vào thời điểm đó hoạt động không phù hợp với bối cảnh kinh tế khi mà các nước xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu bị tan rã, việc trao đổi hàng hoá theo hệ thống nội thương không còn tồn tại, nên ngày 08/06/1995, căn cứ vào quyết định 95CP ngày 04/12/1993 Chính Phủ và văn bản số 192/UB-KH. Ngày 19/01/1995 của uỷ ban kế hoạch nhà nước, theo đề nghị của công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội, đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu dịch vụ và thương mại. - Ngày 01/08/2000. Bộ thương mại đã chính thức ra quyết định phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, lấy tên là : “ công ty xuất nhập khẩu Intimex.” trực thuộc Bộ Thương mại, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy. - Hiện nay, Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một trong những công ty hàng đầu thuộc bộ thương mại, công ty có chức năng chính là kinh doanh thương mại, bao gồm cả xuất nhập khẩu và buôn bán, bán lẻ hàng hoá trên thị trường nội địa, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, chế biến nông sản…Ngoài ra công ty còn được phép tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Công ty thiết lập mối quan hệ với hơn 100 quốc gia trên thế giới và là công ty đứng đầu trong việc xuất khẩu mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su. Ngoài ra, công ty còn được biết đến như một đơn vị xuất khẩu mạnh các mặt hàng thuỷ sản và các mặt hàng chế biến khác. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty xuất nhập khẩu Intimex là một đối tác tin cậy cho bạn hàng trong và ngoài nước . Bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, trong giai đoạn 2001- 2003, công ty bắt đầu mở rộng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, với chuỗi siêu thị mang thương hiệu Intimex. Những thành công đã đạt được trên lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa và đầu tư sản xuất đã tạo đà và thế cho công ty . Trong những năm qua, công ty luôn đạt được mức tăng trưởng về kinh ngạch xuất nhập khẩu từ 10 – 12%. Trụ sở chính của công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo - Hà Nội - Việt Nam . Hiện tại, công ty có 6 chi nhánh tại : thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An, Hải Phòng và chi nhánh tại Matxcova – Liên Bang Nga. Tại Hà Nội, công ty còn có một trung tâm thương mại với hệ thống siêu thị và cửa hàng chuyên kinh doanh, một xí nghiệp may xuất khẩu, một xí nghiệp thương mại dịch vụ . Hiện tại, công ty còn đầu tư xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản, nuôi trồng và chế biến hải sản cùng với nhiều trung tâm thương mại trên khắp các miền đất nước. 2.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa, bao gồm 13 đơn vị phòng ban và 19 đơn vị trực thuộc và chi nhánh, với tổng số lao động là 1191 người trong đó bao gồm 478 nữ và 713 nam, có 382 người có trình độ trên đại học và đại học, 30 nhân viên có trình độ cao đẳng, 280 người trình độ trung cấp, 828 người trình độ lao động phổ thông . Đứng đầu là Tổng Giám Đốc và hai phó Tổng Giám Đốc do bộ trưởng Thương Mại bổ nhiệm và nhiễm nhiệm, có trách nhiệm mọi hoạt động của Công Ty . Công Ty thực hiện theo cơ cấu chức năng mỗi phó tổng giám đốc sẽ phụ trách một nhiệm vụ chức năng riêng . Mỗi phòng ban và trung tâm sẽ hoạt động theo kế hoạch và nhiệm vụ của mình theo đúng chức năng . Hàng tháng, hàng quý sẽ báo cáo lên Tổng Giám Đốc và Ban lãnh đạo để biết tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, của phòng ban. Nhiệm vụ các phòng ban do tổng giám đốc quy định : 2.1.2.1.1 . Các phòng quản lý : - Phòng kinh tế tổng hợp : Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động : kinh tế tổng hợp, kế hoặch thống kê, nghiên cứu phát triển, công tác đối ngoại, công tác pháp chế, quản lý các dự án đầu tư của toàn công ty, công tác quảng cáo, hội chợ, thương hiệu … - Phòng tổ chức cán bộ : Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực : tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, đào tạo, lao động, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội; công tác thi đua, khen thưởng, kỹ luật lao động, công tác thanh tra, công tác quân sự địa phương ; xây dựng kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy chế quản lý nội bộ . - Phòng thông tin và tin học : Chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác điều hành, quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời đảm bảo công tác thông tin, nghiên cứu, khai thác các nguồn thông tin phục vụ cho các hoạt động của công ty . - Phòng xây dựng cơ bản : Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động của công ty : quản lý cơ sở vật chất đất đai, nhà xưởng và quản lý, giám sát các công trình xây dựng cơ bản và dự án trong toàn công ty ; tham mưu cho lãnh đạo công ty về hiệu quả khai thác và sử dụng cơ sở vật chất của công ty . 2.1.2.1.2 . Các phòng kinh doanh : - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1 : với các thế mạnh trong các lĩnh vực kinh doanh như : + Xuất khẩu các mặt hàng : Xuất khẩu nông sản sang các thị trường Đức, Ý, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Singapo, Nhật . Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang cộng hoà Séc, Đan Mạch . + Nhập khẩu : Bếp Ga của Nhật Bình Ga Hàn Quốc Xe Máy Trung Quốc Phôi thép của Nga Ngoài ra, còn nhập khẩu dao cắt, máy ép bùn . - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2 : với các thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh + Xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như cà phê, hạt tiêu, hoa hồi … + Nhập khẩu : ô tô, máy xúc đào và phụ tùng các loại xe . - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3 : với thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh + Xuất khẩu các mặt hàng nông sản như : cà phê, hạt tiêu . Ngoài ra còn xuất khẩu các mặt hàng khác như : thủ công mỹ nghệ, công nghệ phẩm, các mặt hàng thuỷ hải sản và sản phẩm hàng hoá Việt Nam được thế giới ưa dùng. + Nhập khẩu : các mặt hàng máy móc thiết bị, thiết bị vệ sinh, nguyên vật liệu xây dựng, thức ăn gia súc, linh kiện hàng điện tử điện lạnh, hàng thực phẩm, hàng bách hoá phục vụ cho tất cả khách hàng trong nước có nhu cầu mua bán hàng nhập ngoại . - Phòng kinh doanh nghiệp vụ 6 : + Xuất khẩu : Xuất khẩu nông sản sang thị trường Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Singapo, Nhật Bản. Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường cộng hoà Séc, Đan Mạch … + Nhập khẩu : Bếp ga của Nhật Bình ga Hàn Quốc Xe máy Trung Quốc Phôi thép của Nga Ngoài ra còn nhập khẩu dao cắt , máy ép bùn . - Phòng kinh doanh nghiệp vụ 10 : + Kinh doanh xuất khẩu : Hàng thuỷ hải sản Hàng thủ công mỹ nghệ Hàng nông sản + Kinh doanh nhập khẩu Máy móc thiết bị Thép các loại và phôi thép Hoá chất các loại Hàng tiêu dùng cao cấp Ngoài ra còn trực tiếp tổ chức sản xuất, lắp ráp, gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. 2.1.2.1.3 . Các đơn vị trực thuộc - Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng, ngành nghề kinh doanh của công ty. - Thực hiện một số lĩnh vực kinh doanh sau : + Buôn bán, bán lẽ nội địa … + Sản xuất và chế biến nông sản … 2.1.2.1.4 . Công ty con - Hoạt động theo ngành nghề kinh doanh của công ty con . - Triển khai thực hiện các định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty mẹ . 2.1.2.2 . Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.2.1 . Chức năng công ty - Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng : nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác … Công ty sản xuất, gia công, chế biến, liên doanh, liên kết do công ty tạo ra . - Trực tiếp nhập khẩu và uỷ thác các mặt hàng như : vật tư, nguyên vật liệu , hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất . - Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng . - Dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư nước ngoài . Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, buôn bán, bán lẽ các mặt hàng thuộc công ty kinh doanh. - Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, với chuỗi siêu thị mang thương hiệu Intimex. 2.1.2.2.2 . Nhiệm vụ của công ty - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, kinh doanh, lắp ráp, kinh doanh thương mại, du lịch. Liên doanh đầu tư trong và ngoài nước, phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài …Theo đúng luật pháp hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại. - Xây dựng phương án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. - Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cải tiến công nghệ, nâng chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng và nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. - Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị an toàn xã hội theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý của công ty. - Chấp hành pháp luật nhà nước, thực hiện chế độ chính sách quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hoạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách nhà nước và sự quản lý phân cấp của bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống tạo điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân phối công bằng. 2.2 . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU. 2.2.1 . Đặc điểm thị trường hàng nông sản ở EU. Eu là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, đây là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, thị trường tài chính vững chắc. Thị trường đầy tiềm năng như vậy, thúc đẩy xuất khẩu là vấn đề cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Đến tháng 1/2007 thị trường EU có tất cả 27 quốc gia với tổng số dân khoảng 530 triệu người. EU là thị trường tương đối thống nhất, tuy vậy thị trường này có nhu cầu thị hiếu rất đa dạng về hàng hóa, chính sách thương mại thông thoáng giữa các nước thành viên trong khối. Thị trường EU về cơ bản phân thành ba nhóm người tiêu dùng khác nhau : Nhóm 1 có khả năng thanh toán cao, chiếm khoản 20% dân số EU, nhóm này dùng những mặt hàng có chất lượng tốt; Nhóm thứ hai : nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm khoảng 68% dân số, nhóm này sử dụng loại hàng hóa chất lượng kém hơn nhóm 1, giá cả hàng hóa rẻ hơn; Nhóm 3 có khả năng thanh toán thấp,chiếm khoảng 10% dân số, tiêu dùng hàng hóa chất lượng và giá cả thấp hơn nhóm 2. Vậy hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường bao gồm cả hàng hóa chất lượng cao và hàng hóa chất lượng trung bình cho phù hợp từng đối tượng. Kênh phân phối trên thị trường EU bao gồm cả mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ, nhưng hệ thống phân phối hàng hóa chủ yếu qua các siêu thị, các Công ty bán lẻ độc lập. Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ, tiếp cận được hệ thống này là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. EU là thị trường mà quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ, nhất là hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường này, ngoài những tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng hóa, doanh nghiệp Việt Nam còn phải lưu ý tới tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động, bởi các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng châu Âu rất chú trọng vấn đề này. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua quy định v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26451.doc
Tài liệu liên quan