Thúc đẩy xuất khẩu cao su của Việt Nam

Danh mục bảng biểu Bảng 2.1 : Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam 23 Bảng 2.2 : Thị phần cao su của Việt Nam 27 Bảng 2.3 : Diện tích, năng suất và sản lượng trồng cao su phân theo địa phương năm 2007. 30 Bảng 2.4 : Lượng cao su xuất khẩu qua các tháng 31 LỜI MỞ ĐẦU Ngày này xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối với mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thúc đẩy xuất khẩu cao su của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình, Đảng và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định "coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn phải thực hiện. Với đặc điểm là một nước nông nghiệp, 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực này, Việt Nam đã xác định Nông Sản là mặt hàng xuất khẩu và xuất khẩu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cao su là một trong những mặt hàng Nông Sản được nhiều người tiêu dùng biết đến về tính hấp dẫn khi sử dụng và tác dụng vốn có không chỉ ở Việt Nam, đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, xuất khẩu cao su đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, khối lượng và kim ngạch tăng nhanh, đem về một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước, đứng thứ ba trong xuất khẩu hàng Nông Sản sau gạo và cà phê. Với nền tảng đó, Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu cao su..Tuy nhiên xuất khẩu cao su hiện nay cũng còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến uy tín và tổng kim ngạch xuất khẩu nói chung. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục các hạn chế và thúc đẩy các lợi thế cho các hoạt động xuất khẩu cao su hiện nay. Chính vì thế, qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, em đã chọn đề tài “Thúc đẩy xuất khẩu cao su của Việt Nam”. Mục đích của đề tài là nhằm tìm hiểu tình hình xuất khẩu cao su của nước ta trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nhắm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu cao su trong thời gian tới. Với mục đích như vậy, đề tài được chia làm 3 chương như sau: Chương I : Một số vấn đề lí luận chung vế xuất khẩu cao su của Việt Nam. Chương II : Thực trạng xuất khẩu cao su của Việt Nam. Chương III : Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su trong những năm tới. Do còn nhiều hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với những hạn chế về kiến thức của bản thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề án được hoàn chỉnh. Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TS. Hoàng Đức Thân đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này . CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT NAM 1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá nói chung và cao su nói riêng: Theo một cách hiểu chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá, dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới góc độ marketing, xuất khẩu được coi là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là nhằm khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Nghị định 57/1998/NĐ-CP ban hành ngày 31/7/1998 có hiệu lực ngày 10/8/1998 quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán với nước ngoài thì “Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá. Trên thực tế, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, dưới nhiều hình thức khác nhau, từ hàng hoá tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị, công nghệ hay nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất……nhưng mục đích chính cuối cùng của xuất khẩu cho dù dưới hình thức nào cũng đem lại lợi ích cho quốc gia. Xuất khẩu là hoạt động không bị giới hạn về không gian hay thời gian. Nó có thể diễn ra chỉ trong thời gian ngắn hay hàng thập kỉ, có thể chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc có thể diễn ra ở nhiều quốc gia. Cao su cung là một loại hàng hoá, do vậy việc xuất khẩu nó một cách tổng thể cũng như việc xuất khẩu bất kì một loại hang hoá nào khác: xuất khẩu cao su là việc đưa mặt hàng cao su hay các sản phẩm từ cao su từ quốc gia này sang quốc gia khác. Cây cao su đã xuất hiện lâu đời ở Việt Nam và được xác định là cây trồng có giá trị cao. Mặt khác phần lớn diện tích vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên nước ta rất thích hợp cho việc trồng loại cây này. Đây là lợi thế to lớn của ngành cao su Việt Nam. Hiện nay, cao su tự nhiên là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Do đó viêc thúc đẩy xuất khẩu cao su trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO là hết sức cần thiết. 2. Nội dung hoạt động xuất khẩu 2.1 Thực hiện nghiên cứu tiếp cận thị trường Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và xử lý các thông tin nhằm giúp người xuất khẩu ra quyết định đúng đắn và lợi nhất, đồng thời hoạch định chính sách marketing phù hợp Trong bước này nhà xuất khẩu cần đạt được các mục đích sau - Phải nắm vững thị trường nước ngoài như dung lương thị trường, tập quán, thị hiếu tiêu dung, các kênh tiêu thụ, sự biến động về giá cả, hệ thống pháp luật điều chỉnh thương mại. - Nhận biết được vị trí của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường nước ngoài cũng như nhu cầu của khách hàng và loại hàng xuất khẩu đó - Lựa chọn khách hàng. Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu và tiếp cận thị trường qua báo đài, Internet, các cơ quan xúc tiến thương mại, tư vấn, hội chợ, triển lãm Kết quả nghiên cứu và tiếp cận thị trường là nhà nhập khẩu sẽ chọn được mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu . 2.2. Lập phương án kinh doanh Sau khi lựa chọn được mặt hàng, thị trường nhà xuất khẩu cần lập ra kế hoạch kinh doanh, thời gian xuất khẩu. đối tác xuất khẩu, đánh giá sơ lược về hiệu quả kinh doanh, những khó khăn và thách thức khi xuất khẩu mặt hàng đó sang thị trường đó và đưa ra các phương án giải quyết 2.3. Giao dich, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu Sau khi lựa chọn được đối tác thì nhà xuất khẩu phải giao dich đàm phán với đối tác về thời gian xuất khẩu, mặt hàng, hình thức vận chuyển, phương thức thanh toán để đi đến kí kết hợp đồng. Có thể giao dịch đàm phán theo các cách sau đây Đàm phán qua thư tín Đàm phán qua điện thoại Đàm phán trực tiếp Tùy vào từng trường hợp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cách đàm phán nào để phù hợp nhất và đạt hiệu quả cao nhất đối với doanh nghiệp mình. Nhưng thông thường đầu tiên, người ta thường dùng các đàm phán qua thư để thiết lập và duy trì mối quan hệ và đàm phán qua điện thoại để kiểm tra những thông tin khi cần thiết. Còn với những hợp đồng giá trị lớn thì người ta dùng cách đàm phán trực tiếp. 2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Hai bên làm các thủ tục để tiến hành xuất khẩu: Xin giấy phép xuất khẩu , chuẩn bị nguồn hàng, kiểm tra chất lượng hàng hóa, thuê tầu lưu cước, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng với tàu, làm thủ tục thanh toán 3. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa nói chung và cao su nói riêng. 3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân: 3.1.1_Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển ở nước ta. Để CNH đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kĩ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: liên doanh với nước ngoài, vay nợ, viện trợ, tài trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ, xuất khẩu sức lao động. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vay nợ và viện trợ…..tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kì sau. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập nhẩu tiến hành CNH là từ xuất khẩu. Xuuất khẩu quyết định đến qui mô và tốc độ tảng của nhập khẩu. Nước ta thời kì 1986-1990, nguồn thu về xuất khẩu đảm bảo trên 55% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tương tự như vậy, thời kì 1991-1995 và 1996-2000 lần lượt là 75,3% và 84,5%. Một điều đáng chú ý nữa là cơ hội đầu tư và vay nợ từ nước ngoài à các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả nợ - hiện thực. Vì thế, xuất khẩu quả thực có vai trò rất quan trọng trong tiến trình CNH-HĐH đất nước. 3.1.2 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đảy sản xuất phát triển: Thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như là một tất yếu khách quan trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuât vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nếu nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản vãn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ đông chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu vãn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường quốc tế là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến dich chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đến sản xuất thể hiện ở: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển ổn định Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước Xuất khẩu tao ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của nước ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới và giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường 3.1.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân: Tác động của sán xuất đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những vật phẩm tiêu dùng thiết yếu giúp tái sản xuất ra sức lao động, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân. Tham gia vào hoạt động xuất khẩu không chỉ đơn thuần đem hàng hóa đến với bạn bè thế giới, góp phần vào việc mở rộng khả năng tiêu dùng của nhận loại mà còn mang bản sắc của dân tộc mình giới thiệu cho thế giới 3.1.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta Xuất khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại và làm cho nền kinh tế quốc dân gắn chặt với sự phân công lao động quốc tế . Hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển chẳng hạn như xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng , đầu tư ,vận tải quốc tế …. Đến lượt mình các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu 3.2 Đối với doanh nghiệp ngoại thương Dưới góc độ vĩ mô của một nền kinh tế hoạt động xuất khẩu đem lại những lợi ích vô cùng to lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Trước tiên hoạt động xuất khẩu tạo tiền đề vốn cho doanh nghiệp ngoại thương bởi vì hoạt động này ảnh hưởng tích cực tới xu thế phát triển theo hướng CNH tổng thể nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào sống trong tổng thể ấy nên cũng chịu tác động dương trước hiệu quả kinh doanh đột biến mà nguyên nhân là những khoản lợi nhuận khổng lồ được đem đến bởi những hợp đồng xuất khẩu qui mô lớn từ đó nó tạo tiền đề về vốn cho doanh nghiệp Khi đã có điều kiện về vốn doanh nghiệp có thể nhập khẩu máy móc thiết bị kĩ thuật … đem đến khả năng mở rộng qui mô sản xuất dẫn đến một loạt các tác động tích cực sẽ sảy ra. Doanh nghiệp sẽ có lợi thế về qui mô – chi phí bình quân cho sản xuất sẽ giảm dần khi qui mô sản xuất tăng lên cũng mang nghĩa là giá thành sản phẩm sẽ giảm, chất lượng mẫu mã sản phẩm được cải thiện và nâng cao, kế tiếp là hiệu quả tích cực –doanh nghiệp năng cao được khả năng cạnh tranh, và mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp đã đạt được – lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên chưa từng thấy Bên cạnh đó khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu doanh nghiệp sẽ học hỏi được rất nhiều từ đối tác nước ngoài như các cơ hội nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, các phương thức tổ chức quản lý. Đồng thời trong môi trường kinh doanh quốc tế mọi chuyện không đơn giản như như kinh doanh nội địa, tính rủi ro của môi trường kinh doanh rất cao nếu các doanh nghiệp không tìm cách tự hoàn thiện tri thức cũng như sự hiểu biết của mình thì doanh nghiệp sẽ bị động và gặp rủi ro. Nắm bắt khoa học công nghệ cũng là một nhân tố khiến cho doanh nghiệp tìm cách thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình 3.3. Vai trò riêng có của xuất khẩu cao su trong nền kinh tế nước ta: 3.3.1 _ Xuất khẩu cao su góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động : - Có thể khẳng định rằng, cho đến nay, trên vùng đất Đông Nam Bộ và Tây Nguyên có ít cây công nghiêp nào mang lại hiệu quả kinh tế cao như cây cao su. Theo tính toán, năm 2006, bình quân mỗi ha cao su đã đạt mức tổng thu khoảng 46 triệu đồng (đối với khối quốc doanh), và khoảng 27 triệu đồng (đối với cao su tiểu điền), riêng của Tổng công ty Cao su Việt Nam đạt mức bình quân hơn 50 triệu đồng/ha. - Cây cao su gắn liền với việc làm và đời sống của hàng chục vạn nông dân vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Ngoài hiệu quả kinh tế như đã đuợc ghi nhận, cây cao su còn góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 110.000 lao động khối quốc doanh và trên 77.000 hộ nông dân tiểu điền. Những năm gần đây, do thị trường và giá cả thuận lợi, năng suất lại gia tăng..., nên thu nhập của người trồng cao su có nhiều cải thiện đáng kể; nhiều địa phương đã sử dụng cây cao su như một giải pháp xóa đói giảm nghèo. - Thực tế, tại các vùng trồng cây cao su, hệ thống giao thông vận chuyển được đầu tư mới và nâng cấp nhiều, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới mới phát triển cây cao su trong những năm gần đây. 3.3.2 Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giúp cân bằng môi trường sinh thái: Việc phát triển cây cao su đã khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái. Thiên nhiên ưu đãi cho Việt Nam có nhiều vùng đất, khí hậu thích hợp cho cây cao su. Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su được du nhập vào Việt Nam (1897) và 100 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907). Theo thống kê năm 1976, tổng diện tích cao su mới chỉ có 76.600 ha (riêng các tỉnh phía Bắc có khoảng 5.000 ha), với sản lượng 40.200 tấn. Năm 2005, cả nước đã có 480.000 ha, và đạt sản lượng 468.600 tấn mủ. Riêng khối quốc doanh có khoảng 287.800 ha (chiếm 72,7%) và 380.500 tấn (81,2%) với năng suất khá cao, do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giống cao sản. Diện tích cao su tiểu điền và tư nhân ước khoảng 194.370 ha (chiếm 40,5% tổng diện tích) và sản lượng khoảng 88.000 tấn (chiếm 19% tổng sản lượng). Với diện tích năm 2006 khoảng 500.000 ha, cây cao su cũng còn được các chuyên gia đánh giá là đã góp phần đáng kể vào việc che phủ và chống xói mòn đất, nhất là tại các vùng đồi núi khu vực Tây Nguyên và duyên hải miền Trung. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cao su của Việt Nam. Xuất khẩu cao su cũng như bất cứ hoạt động xuất khẩu hàng hóa nào khác của doanh nghiệp cũng chịu tác động của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như là tập hợp những điều kiện, yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phổ biến nhất là cách liệt kê hoặc phân nhóm các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh theo hai dạng, đó là môi truơng vi mô và môi trường vĩ mô. 4.1. Môi trường vi mô của doanh nghiệp : gồm các nhóm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp vá nhóm yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp. 4.1.1 Môi trường tác nghiệp: các yếu tố trong môi trường này bao gồm khách hàng, người cung ứng, đối thủ cạnh tranh, trung gian thương mại và cuối cùng là công chúng. - Khách hàng : là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong được thỏa mãn. Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú….Người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia khách hàng nói chung thành các nhóm khách hàng khác nhau, như phân chia theo phạm vi địa lý thì có khách hàng trong vùng, trong địa phương; trong nước, ngoài nước…Mỗi nhóm có đặc trưng riêng, phản ánh quá trình mua sắm của họ và những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra biện pháp phù hợp thu hút khách hàng. - Người cung ứng : là các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải xác định số lượng, chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung ứng của nguồn hàng trong hiện tại lẫn tương lai. Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp, đặc biệt trong hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu cao su cần nắm rõ đặc điểm của những nguồn hàng , rồi trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn nguồn cung hàng tốt nhất về chất lượng, giá cả và sự ổn định. - Đối thủ cạnh tranh : là những đơn vị có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp hoặc có khả năng thay thế lẫn nhau. Đây là yếu tố hết sức phức tạp đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu cao su nói riêng. Nếu đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi các dối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh cả về giá là đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến những tổn thương. Việc hiểu rõ đối thủ cạnh tranh của mình trong môi trường kinh doanh không phải là việc đơn giản , hơn nữa lại là môi trường kinh doanh quốc tế cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Do vậy mà kinh doanh quốc tế thường hàm chứa tính rủi ro cao. - Các trung gian thương mại : là các cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp tuyên truyền, quảng cáo, phân phối hàng hóa và bán hàng đến tận tay người tiêu dùng . Trong thương mại quốc tế, hệ thống các trung gian thương mại có ý nghĩa rất quan trọng, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. - Công chúng : là bất kì nhóm người nào có một quyền lợi thực tế và hiển nhiên hay tác động đến khả năng doanh nghiệp nhằm trở thành đối tượng của doanh nghiệp, bao gồm công luận, chính quyền, công chúng tích cực và công chúng nội bộ doanh nghiệp. Đối với yếu tố này, trong hoạt động xuất khẩu cao su, các daonh nghiệp cần quan tâm bỏ ra thời gian, chi phí để hướng dẫn công chúng ( như việc các doanh nghiệp xuất khẩu cao su liên kết với nhau trên cơ sở phối kết hợp với Nhà nước để hình thành một cách hệ thống ), thấu hiểu nhu cầu, ý kiến và liên kết họ nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. 4.1.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp xuất khẩu : Nhân tố này bao gồm các tiềm năng và các mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp xuất khẩu có một số tiềm năng phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị truờng. Khi đánh giá đúng đắn tiềm năng của doanh nghiệp cho phép xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh; tận dụng tối đa thời cơ với chi phí thấp để mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Các yếu tố quan trọng để đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh bao gồm: sức mạnh về tài chính, trình độ quản lí và kĩ năng của con người trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, tình hình trang thiết bị hiện có, nhãn hiệu hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp, sự đúng đắn của mục tiêu kinh doanh và khả năng kiên định trong quá trình thực hiện hướng tới mục tiêu…. 4.2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp. Đây là những yếu tố không thể kiểm soát được, doanh nghiệp phải chịu sự chi phối và tìm cách thích ứng với chúng. Bên cạnh đó cũng cần phải chú ý thêm rằng, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp ngoại thương không chỉ bó hẹp trong nội địa mà còn mở rộng ra cả thị trường quốc tế. Vì thế, doanh nghiệp xuất khẩu phải đương đầu với ít nhất hai mức độ yếu tố không thể kiểm soát được chúa không phải một như doanh nghiệp thương mại trong nước. 4.2.1 Môi trường kinh tế Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Đây là các yếu tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hóa, chúng quy định cách thức doanh nghiệp xuất khẩu cao su sử dụng các nguồn lực của mình. 4.2.2 Môi trường công nghệ Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho các chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực ngành cũng như nhiều doanh nghiệp .Thế kỷ XX là thế kỷ của khoa học và công nghệ. Do đó việc phân tích, phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Sự thay đổi của công nghệ đương nhiên ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hay một dịch vụ. Hơn nữa sự thay đối công nghệ cũng ảnh hưởng tới các phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu cũng như thái độ ứng xử của người lao động. Kỹ thuật và công nghệ là cơ sở cho yếu tố kinh tế, bao gồm các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh, chiến lược phát triển kỹ thuật, công nghệ của nền kinh tế . 4.2.3 Môi trường văn hóa – xã hội Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống và hành vi của con người, qua đó, ảnh hưởng tới hành vi mua sắm của khách hàng , gồm : dân số và xu hưống vận động , các hộ gia đình và xu hướng vận động , sự di chuyển của dân cư … Doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng , sự thay đổi của tháp tuổi , tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ …Trình độ dân trí ngày càng cao đã , đang và sẽ là một thách thức cho các nhà sản xuất . Yếu tố văn hóa xã hội này là điều mà các doanh nghiệp xuất khâu phải luôn chú ý đến nếu không muốn bị coi là “ người nước ngoài” trong kinh doanh quốc tế .” Người nước ngoài “ ở đây theo nghĩa văn hóa của nước chủ nhà xa lạ đối với doanh nghiệp xuất khẩu 4.2.4 Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng Cao su là một loại nông phẩm mang tính mùa vụ rõ nét , do vậy các yếu tố về yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng gây ra những áp lực nhất định cho việc sản xuất , chế biến và tiêu thụ cho mặt hàng này . Chúng bao gồm các yếu tố về trình độ hiện đại của cơ sở hạ tầng sản xuẩt : đường xá giao thông thông tin liên lạc …; các yểu tố thuộc về môi trường tụ nhiên như thời tiết ,khi hậu … ảnh hưởng đến tình hình cung cao su. Các nhà chiến lược khôn ngoan thường có những quan tâm đến môi trường khí hậu và sinh thái . Đe dọa của những thay đổi không dự báo được đôi khi đã được các doanh nghiệp mà sản xuất , dịch vụ của họ có tính mùa vụ xem xét một cách cẩn thận . 4.2.5 Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và pháp luật cùng xu hướng vận động của nó, bao gồm: sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao; sự cân bằng các chính sách của Nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ…Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp theo các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp. Môi trường luật pháp điều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế không chỉ là luật pháp của mỗi quốc gia, mà còn là luật pháp quốc tế như các Hiệp ước, Điều ước quốc tế, các Hiệp định thương mại song phương, đa phương…. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT NAM 1. Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu cao su của Việt Nam. 1.1. Đặc điểm của cao su. Cao su (danh pháp khoa học: Hevea brasiliensis), là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Đại kích (Euphorbiaceae) và là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Nó có tầm quan trọng kinh tế lớn là do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là nhựa mủ-latex) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Cao su là một loại vật liệu polime vừa có độ bền cơ học cao và khả năng biến dạng đàn hồi lớn. Có hai loại cao su: Cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. Cao su tự nhiên hay cao su thiên nhiên là loại vật liệu được san xuất trực tiếp từ mủ cây cao su Cao su tổng hợp là những vật liệu polime tương tự cao su thiên nhiên, do con người điều chế từ các chất hữu cơ đơn giản, thường bằng phản ứng trùng hợp. Cao su tổng hợp là một sản phẩm từ quá trình craking dầu mỏ, do đó, giá cả cao su tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào giá dầu mỏ. Theo hệ thống phân loại Hài Hoà (HS), cao su tự nhiên (4001) được chia thầnh các phân nhóm chủ yếu sau: 4001.10: Mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hoá, được sử dụng để sản xuất bao tay, bong bóng… Mủ cao su được chia làm hai loại: Loại có hàm lượng Amoniac thấp và loại có hàm lượng Amoniac cao. Mủ tờ xông khói (USS) : Người trồng cao su có thể sản xuất USS bằng cách cô dọng mủ cao su, kéo thành tấm và cuộn tròn lại sau khi đã được làm khô ngoài không khí. 4001.21: Cao su xông khói (RSS) là một dạng mủ cao su được sấy khô bằng khói hoặc nhiệt độ dưới dạng tấm, thường gặp các loại như RSS1, RSS2,…,RSS6. Cao su tấm xông khói có độ bền cao, thích hợp cjo việc sản xuất lốp xe, phà cho xe tăng và các sản phẩm công nghiệp khác. 4001.22 : Cao su tự nhiên định chuẩn kĩ thuật (TSNR) được phân loại theo tiêu chuẩn cao su – qui định kĩ thuật TSR của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO. 4001.29 : Các loại khác như: + Cao su tấm khô bề ngoài trông giống cao su tấm xông khói nhưng sáng hơn do không qua xông khói. ADS được sản xuất trong nhà máy nhỏ sử dụng mủ cao su tươi mua của nông dân, Thị trường nhỏ vì loại cao su này chỉ dành cho công nghệ sử dụng cuối cùng trong sản xuất các loại sản phẩm cao su có mầu. + Váng xốp là sản phẩm thu được từ quá trình sản xuất mủ cao su. + Cao su Crepe là mủ cao su dạng lỏng, được tẩy trắng, được nghiền nhiều lần, được làm khô nhờ nhiệt độ tự nhiên. Cao su Crepe được dùng dể sản xuất các dụng cụ y tế, giày dép và bất cứ sản phẩm nào đòi hỏi những đặc tính như sáng màu, nhẹ, độ co giãn tốt. + Mủ latex li tâm: Mủ cô đặc được làm từ mủ tươi sử dụng công nghệ li tâm. Mủ cô đặc được sử dụng sản xuất các đồ dùng ngâm nước. + Cao su miếng vụn. 4001.30 : Nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa thiên nhiên tương tự . SVR : Cao su tiêu chuẩn Việt Nam, có các loại SVR3L, SVR5L, SVR10L, SVR20L,SVR50,60 Sau khi khai thác, mủ cao su tươi có thể được bán trực tiếp cho nhà máy chế biến. Giá trị được tính theo hàm lượng cao su khô của mủ tươi. Vì thế, việc bán cao su tươi yêu cầu phải xác định DRC. DRC bị ảnh hưởng bởi giống cây, tuổi cây và thời gian thu hoạch trong năm. Cao su đang là mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam sau gạo và cà phê. Thế nhưng chính thành tích này cũng đang đặt ngành cao su Việt Nam đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. 1.2. Tình hình sán xuất, chế biến và xuất khẩu cao su của Việt Nam. Tại Việt Nam, sản xuất và xuất khẩu cao su có tốc độ phát triển mạnh trong những năm gần đây. Hiện Việt Nam xuất khẩu cao su đến 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới với thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc (chiếm tới 64% lượng xuất khẩu), tiếp theo là Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Hoa Kỳ… Từ năm 1995, số lượng cao su thiên nhiên Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc khá lớn và có sự tăng vọt từ năm 2005 đến nay. Sở dĩ vì nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc là 1,7 triệu tấn/năm, trong khi sản xuất không đáp ứng nổi nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chế biến. Các cơ quan quản lý kỳ vọng nhiều vào sự tăng trưởng ở giá trị , bởi dự báo giá cao su trên thế giới vẫn duy trì ở mức tăng cao, do sản lượng trên thế giới thâm hụt nhiều. Theo khuyến cáo của Bộ Công Thương, để tránh việc bị chi phối do tập trung quá lớn vào thị trường Trung Quốc, các DN xuất khẩu cao su nên khai thác, đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su năm 2007 có mức tăng trưởng rất lớn vào thị trường Nga, đặc biệt về giá, ví dụ loại cao su SVR tăng tới 165 USD/tấn, Thổ Nhĩ Kỳ tăng trên 130 USD/tấn, tiếp theo mới là Trung Quốc khoảng trên 70 USD/tấn, Nhật Bản tăng 64 USD/tấn… Từ đầu năm đến nay, cả nước đã xuất khẩu gần 660.000 tấn cao su, đạt kim ngạch hơn 1,2 tỷ USD, tăng 78% so với cả năm trước và là mức cao nhất từ trước tới nay. Với kết quả này, cao su đã vươn lên vị trí thứ ba trong số các mặt hàng nông lâm sản đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, chỉ sau gạo và gỗ. Dự kiến trong tháng 12, cả nước sẽ khai thác, chế biến và xuất khẩu thêm trên 70.000 tấn mủ cao su. Ngoài cao su SVR 3L chiếm trên 50% lượng xuất khẩu, các đơn vị xuất khẩu còn nâng tỷ lệ chế biến các loại cao su khác có giá trị xuất khẩu cao hơn như các loại SVR10 từ 10% lên 20%, mủ Latex lên 17%./ Trong năm qua, nhiều địa phương trong cả nước đã tích cực mở rộng diện tích trồng cao su (chủ yếu là cao su tiểu điền), đưa tổng diện tích cây cao su trên cả nước tăng lên hơn 480.000ha. Các công ty cao su quốc doanh và các hộ trồng cao su tiểu điền cũng đã thực hiện nhiều biện pháp kỹ thuật để chăm sóc, thâm canh và khai thác diện tích cao su đang trong thời kỳ thu hoạch, nâng cao năng suất thu hoạch mủ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6151.doc
Tài liệu liên quan