LỜI MỞ ĐẦU
Tính cầp thiết của đề tài:
Nhìn lại chặng đường phát triển trong công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta có thể thấy những thành tựu vượt bậc trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó có sự đóng góp đặc biệt quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Đất nước ta với nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, nguồn lao động dồi dào nhưng chúng ta lại thiếu những nguồn lực quan trong đặc biệt như là khoa học công nghệ, nguồn vốn…Để thúc đẩy hoạt động ngoại thương. Nguồn vốn đ
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thúc đẩy hoạt XK mặt hàng thiết bị điện của Công ty TNHH Volex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư nước ngoài đã và đang góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta chuyển mình và hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Trong tất cả doanh nghiệp nước ngoài, thì công ty TNHH Volex là một điển hình có sự đóng góp cả về tài chính lẫn công nghệ. Volex là công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, sản xuất các linh kiện điện tử, thiết bị truyền dẫn đáp ứng nhu cầu trong nước sau đó xuất khẩu ra nước ngoài.
Công ty đang từng bước hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Và từ khi thành lập công ty cũng đã có những thành tựu đáng kể về những hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với rất nhiều áp lực trong lĩnh vực xuất khẩu như: chính sách thuế của Việt Nam cũng như điều luật của nước ngoài. Do vây, trong thời gian qua, bạn hàng nhập khẩu các hàng hóa này của công ty vẫn còn hạn chế ở môt vài nước. Vì vây, em đã chọn đề tài “ Thúc đẩy hoạt xuất khẩu mặt hàng thiết bị điện của công ty TNHH Volex” làm đề tài cho chuyên đề thực tập.
Mục đích nghiên cứu:
Tìm kiếm thị trường tiềm năng. Sau đó, thúc đẩy xuất khẩu thietera thị trường nước ngoài.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Volex
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu tình hình xuất khẩu thiết bị điện của công ty TNHH - Volex giai đoạn 2007-2009.
Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp, thống kê. Sau đó phân tích để đánh giá tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty và đưa ra dự báo cho những năm tiếp theo
Kết cấu của chuyên đề:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH – Volex Việt Nam.
Chương 2: Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Volex trong những năm gần đây.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thiết bị điện của công ty
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VOLEX – VIỆT NAM
Sơ lược về công ty TNHH VOLEX – VIỆT NAM
Tên công ty: Công ty TNHH VOLEX – VIỆT NAM.
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Volex cable assembly vietnam co. ltd
Địa điểm: Khu công nghiệp Thăng Long- Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại: (844)8811493
Fax: (844)8811491
Wesbsite: http// www.volex.com
Giám đốc: Ông David kuntadi
Biểu tượng của công ty:
Chữ “V” thể hiện sự phấn đấu vươn lên không ngừng của tập đoàn nói chung và của mỗi chi nhánh nói riêng. Đó cũng là chữ cái đầu tiên của công ty “Volex”
Giới thiệu về công ty
* Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Asia:
Năm 1892 : Từ một công ty nhỏ sản xuất các sản phẩm truyền dẫn ở thành phố Manchester tại Vương quốc Anh. Với những nỗ lực không ngừng và cố gắng hết sức mình công ty đã có mặt trên Sở giao dịch chứng khoán London.
Sau khi đã đứng vững tại thị trường Anh, các sản phẩm truyền dẫn của công ty đã được khách hàng biết đến. Lúc này công ty bắt đầu thực hiện chiến lược của mình là mở rộng thị trường của mình. Bước đi đầu tiên mà ban lãnh đạo quyết định là sang Singapore - thị trường đầy tiềm năng khu vực Châu Á. Năm 1977, tập đoàn Volex Asia ra đời có trụ sở chính ở Singapore, đặt tại 35 Tampines St.92 Singapore 528880.
Đến năm 1992-1993 các sản phẩm truyền dẫn có một chỗ đứng vững chắc tại một số thị trường trên thế giới, có vị trí chiến lược. Lúc này hình thành nên tập đoàn Volex Europe ( chuyên sản xuất các sản phẩm truyền dẫn) với các trụ sở chính đặt tại Anh, và thực hiện chiến lược của mình là đặt các chi nhánh trên toàn cầu. Trước hết là sự mở rộng sang thị trường Châu Mỹ với sự hợp tác giữa Mỹ và Ailen- đây được coi là lợi thế lớn của công ty để phát triển, sản xuất các sản phẩm truyền dẫn của mình trên thị trường Châu Mỹ. Sau đó tập đoàn Volex tiếp tục mở rộng sang thị trường châu Á.
Năm 1995 công ty sản xuất sản phẩm truyền dẫn ở Singapore thuộc sở hữu toàn bộ tập đoàn Volex.
Từ 1997-2001 Volex Asia mở rộng các nhà máy sản xuất tại Châu Á, thành lập các công ty con ở các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Indonesia và Việt Nam.
* Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Việt Nam
Xét đơn và hồ sơ dự án do Công ty Volex ( Asia) Pte.Ltd, trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã cho phép Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có tên gọi là Công ty TNHH Volex Việt Nam, tên giao dịch bằng tiêng anh là Volex Cable Asembly Việt Nam Company, Ltd, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 24/ GP-KCN-HN cấp ngày 08/09/2001 có trụ sở và nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội – Việt Nam. Theo đó thời gian hoạt động của công ty là 46 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động.
Công ty TNHH Volex Việt Nam là một chi nhánh đầu tiên tại thị trường Việt Nam của tập đoàn Volex và là nhà máy sản xuất thứ 8 tại khu vực Châu Á. Vì mới được thành lập và hoạt động đang còn trong giai đoạn phát triển chiếm lĩnh thị trường nên công ty đã và đang nhận được rất nhiều sự hỗ trợ của công ty mẹ ở Singapore. Tập đoàn hỗ trợ và giúp đỡ toàn bộ những chi phí về trả lương cho công nhân viên và bù lỗ cho công ty trong giai đoạn đầu và tập đoàn đã giúp đỡ tìm kiếm những bạn hàng đầu tiên cho công ty. Những giúp đỡ đó là bước khới đầu nhằm tạo tiền đề cho công ty xây dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam và phát triển mạnh mẽ trong tương lai giống các công ty chi nhánh khác trên toàn thế giới - góp phần thực hiện mục tiêu của cả tập đoàn đã đề ra là trở thành nhà cung cấp dịch vụ linh kiện truyền dẫn và thiết bị điện trên toàn thế giới
- Quy mô hoạt động:
Công ty sản xuất sản xuất và kinh doanh các sản phẩm truyền dẫn sử dụng cho các thiết bị điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công nghệ phát sóng viba, công nghệ truyền thông. Toàn bộ sản phẩm của công ty được xuất khẩu trong giai đoạn đầu khi mới thành lập công ty. Nhưng đến 4/12/2002 công ty TNHH Volex Việt Nam đã đề nghị chuyển từ Doanh nghiệp chế xuất thành Doanh nghiệp khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu ít nhất 80%.
- Nguồn vốn và công nghệ:
+ Vốn đầu tư đăng ký của Doanh Nghiệp: 1.700.000USD.
+ Vốn pháp định của Doanh nghiệp: 500.000USD
+ Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, được nhập về từ Anh, Singapore… phù hợp với từng sản phẩm được sản xuất ra có tiêu chuẩn quôc tế. Volex tập trung vào viêc cung cấp các hội đồng cáp và hệ thống phân phối điện cho các khách hàng trong các lĩnh vực then chốt như sản xuất năng lượng tái tạo(ví dụ như năng lượng măt trời), điệm thế hệ thiết bị, thi công nghiệp, thiết bị đo lường, điện tử, công nghiệp, máy móc, điều hòa không khí và điện lạnh, ôtô và hàng không vũ trụ, trang thiết bị quân sự..
Chất lượng của sản phẩm và hoạt động kinh doanh xuất khẩu được chọn làm yếu tố quan trọng để công ty xây dựng uy tín của mình. Nhận thấy sự phụ thuộc của sản phẩm vào yếu tố khoa học kĩ thuật, phương pháp công nghệ, tổ chức quản lí sản xuất và bảo quản hàng hóa đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu công ty luôn chú trọng khâu kĩ thuật sản xuất, sử dụng kĩ thuật công nghệ cao nhập từ công ty mẹ tại Singapore, kiểm tra kĩ chất lượng sản phẩm trong cả quá trình sản xuất và cả khâu cuối cùng khi xuất khẩu đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, kịp thời, đồng bộ. Điều này đã được chứng tỏ trong những bạn hàng của công ty trong thời gian qua, chúng ta sẽ được xem xét trong chương 2 của chuyên đề này.
Uy tín của công ty: Volex là một trong những nhà sản xuất độc lập lớn nhất thế giới về các thiết bị truyền dẫn,điện tử, cáp quang. Thông qua lịch sử phát triển lâu dài từ năm 1892 đến nay Tập đoàn Volex vốn là tập đoàn có một lịch sử phát triển lâu dài và có uy tín trên toàn thế giới. Điều đó đã được chứng minh qua việc mở rộng thị trường hoạt động trên toàn cầu của tập đoàn. Qua đó công ty TNHH Volex Việt Nam mặc dù mới được thành lập nhưng cũng đã được thừa kế và góp phần phát huy uy tín của tập đoàn
Sơ đồ bộ máy:
Bộ máy tập đoàn Volex
Tập đoàn Volex-Asia tổ chức bộ máy theo cấu trúc khu vực địa lý là cấu trúc tổ chức trong đó tất cả các hoạt động toàn cầu của công ty được tổ chức theo khu vực. Theo đó, mỗi bộ phận khu vực hoạt động như là một đơn vị độc lập. Mỗi đơn vị cũng có xu hướng quản lý hầu hết việc lập kế hoạch riêng của mình. Trụ sở chính tại Singapore có quyết định về chiến lược tổng thể của công ty và phối hợp các hoạt động của các chi nhánh khác.
Trụ sở chính
(Head quarters)
Tại Anh
Khu vực châu Á
Khu vực châu Mỹ
Khu vực châu Âu
Thị trường Trung Quốc
Thị trường Việt Nam
Một số thị trường khác
Trụ sở tại Singapore
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của tập đoàn Volex-Asia
Ưu điểm khi áp dụng cấu trúc bộ máy:
- Cho phép nhà quản trị tại mỗi chi nhánh chủ động trong việc ra quyết định quản lý nhanh chóng phù hợp với quy tắt của địa phương hay đất nước đó.
- Nhờ đó công ty có thể đạt được lợi thế về chi phí sản xuất, thu được nhiều kinh nghiệm quốc tế và xây dựng được vị thế cạnh tranh mạnh.
Bộ máy công ty TNHH-Volex Việt Nam
Chi nhánh tại Việt nam công ty dưới sự chỉ đạo và giám sát của giám đốc công ty thành lập cơ cầu bộ máy phân bố theo không gian. Để đảm bảo cho hoạt động công ty diễn ra dễ dàng hơn.
Giám đốc
Trưởngphòng nhân sự
Phòng quản trị chất lượng
Trưởngphòng xuất nhập khẩu
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Bộ phận sản xuất
Trưởng phòng tài chính
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Volex - Việt Nam
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban
Mỗi phòng ban có những chức năng riêng phù hợp với tên của mỗi phòng ban. Chức năng cụ thể cua mỗi phòng ban như sau:
- Chức năng của Ban Giám Đốc: Đại diện về mặt pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty trong suốt quá trình phát triển. Đưa ra các phương hướng và các chính sách hoạt động của công ty. Giám sát bao quát các hoạt động của công ty và lắng nghe các ý kiến phản hồi. Phê duyệt các báo cáo và chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của công ty lên công ty mẹ
- Chức năng của phòng nhân sự: Là quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty. Có trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về những thay đổi trong vấn đề về nhân sự và tiến hành tuyển chọn thêm nhân sự nếu công ty có nhu cầu.
- Chức năng của phòng tài chính kế toán:
+ Quản lý vấn đề tài chính của công ty như: xử lý các thông tin, tiến hành tổng hợp số liệu để làm các báo cáo tài chính, các vấn đề thu chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Sau mỗi giai đoạn hoạt động của công ty thì kế toán có trách nhiệm báo cáo tài chính, xác định mức doanh thu mà doanh nghiệp đạt được và mức lợi nhuận của doanh nghiệp sau các năm tài chính, sau đó báo cáo lên giám đốc công ty
+ Thay măt công ty thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước
+ Đề ra các kiến nghị về thu chi ngân sách công ty
- Phòng kế hoạch gồm các bộ phận sau:
+ Bộ phận kế hoạch : là bộ phận lập kế hoạch chung cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.Bộ phận mua bán: là bộ phận chuyên trách về vấn đề mua, nhập khẩu các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu… phục vụ cho các hoạt động của công ty.
+ Bộ phận bán hàng: Là bộ phận có chức năng nhận nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất và chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu, lượng hàng hóa xuất khẩu và tiến hành xuất khẩu hàng hóa cho công ty.
- Phòng quản lý chất lượng: có chức năng kiểm tra toàn bộ chất lượng hàng hóa được sản xuất ra trước khi tiêu thụ hoặc tiến hành xuất khẩu, đảm bảo các hàng hóa đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14000( đạt tiêu chuẩn quốc tế).
- Phòng xuất nhập khẩu:
+ Có chức năng tìm kiếm khách hàng cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện ký kết hợp đồng với các khách hàng để bán sản phẩm. Liên tục tăng cường mối quan hệ với các khách hàng và tìm ra những thiếu sót trong sản phẩm và dịch vụ của công ty thông qua các thông tin phản hồi từ khách hàng để có sự điều chỉnh cho hợp lý. => Mục tiêu là doanh số hàng bán tăng liên tục.
- Bộ phận sản xuất: Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm truyền dẫn của công ty. Hoạt động sản xuất phải liên tục để đảm bảo cho các lô hàng được giao đúng hạn cho khách hàng và dảm bảo chất lượng.
- Phòng kỹ thuật :
+ Có chức năng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống máy móc của công ty hoạt động tốt để duy trì và nâng cao năng suất sản xuất của công ty. Đây là bộ phận hết sức quan trọng trong công ty, vì nếu hệ thống máy móc của công ty không hoạt động tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
+ Ngoài ra, bộ phận này cũng có trách nhiệm đảm bảo các thông tin trong công ty được cập nhật liên tục để mọi hoạt động có hiệu quả hơn. Đảm bảo liên lạc giữa các phòng ban được thông suốt.
=> Mỗi phòng ban trong công ty được kết nối với nhau bởi mạng internet và mạng điện thoại trong nội bộ công ty, tạo sư liên kết chặt chẽ trong nội bộ của công ty. Từ đó, đảm bảo cho hoạt động của công ty được thông suốt, đem lại lợi nhuận cho công ty.
1.2. Lĩnh vực hoạt động
Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất các loại thiết bị điện, điện tử và viễn thông:
- Dây điện có các đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn.
- Dây điện có phích cắm.
- Các loại đầu nối dùng để truyền dẫn
Bảng 1: Sản lượng sản xuất sản phẩm qua các năm (tính theo đơn vị nghìn mét sản phẩm)
Năm
Sản lượng sản xuất
(nghìn mét)
Bình quân sản xuất/tháng
( nghìn mét)
2007
15.383.892,00
1.218.991,00
2008
18.670.284,00
1.555.857,00
2009
20.905.580,00
1.742.140,00
Nguồn: Phòng nhân sự của công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng sản lương công ty đã tăng lên rõ rệt từ năm 2007 chỉ với 15.383.892 nghìn mét dây điện các loại đến năm 2009 con số này đã lên tới 20.905.580 nghìn mét dây trung bình sản xuất đã tăng lên hơn 5 tỷ mét dây
Có thể nói rằng tình hình xản xuất của công ty tăng liên tục qua các năm và khá là ổn định. Bình quân mỗi năm tăng lên trên 2 tỷ mét dây điện. Mặc dù vậy lượng sản phẩm sản xuất ra nói chung của công ty vẫn chưa cao. Công ty cần tận dụng nguồn lao động và công nghệ của mình tăng tốc độ tạo ra sản phẩm.
Một số nguyên vật liệu nhập khẩu của công ty là:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất như: vỏ nhựa cầu chì, dây điện, dây hàn, linh kiện bọc các đầu nối đây… trong đó tỷ trọng nhập khẩu chủ yếu là dây điện chiếm khoảng 60% tổng số nguyên vật liệu nhập khẩu.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu như Khuân đúc,máy kiểm tra tính năng điện, máy ép khuôn….
1.3. Một số đặc điểm nổi bật của công ty
* Đặc điểm về cán bộ nhân viên
Bảng 2: Tình hình nhân sự trong công ty
Trình độ
2007
2008
2009
SLngười
TT %
SL người
TT %
SL người
TT %
Cao học
03
13,00
03
12,50
05
16,13
Đai học
12
52,20
16
66,67
23
74,19
Trung cấp
08
34,80
05
20,83
03
9,68
Tổng
23
100
24
100
31
100
Nguồn: Phòng nhân sự của công ty
Tổng nhân sự trong công ty đã tăng lên từ 23 nhân viên năm 2007 đến 2009 thì đã là 31 người, đặc biệt là trình độ cán bộ đại học và trên đại học chiến tỉ lệ cao và tăng lên qua các năm. Trình độ trung cấp giảm từ 34,80% xuống còn 9,68%. Đây có thể coi là một ưu thế của công ty về mặt nhân lực.
Nói chung, tình hình về trình độ nhân viên của công ty ngoài bằng cấp họ đều là những người đã có năng lực và kinh nghiêm. Nếu nhìn vào biểu đồ trên ta thấy công ty đã chú trọng đến việc phát triển đội ngũ nhân viên của mình cả về số lượng và chất lượng( số lượng tăng lên từ 23 người năm 2007, đến năm 2009 là 31 người và trình độ cao học, đại học tăng lên, trung cấp giảm xuống), đây là dấu hiệu đáng mừng của công ty. Vì như vậy ngoài việc công ty tuyển dụng thêm các vị trí, công ty đã có chính sách đào tạo nhân viên của mình bằng cách cho đi học để nâng cao trình độ. Và cho họ tham gia vào các lớp ngắn hạn về chuyên môn để cập nhật thường xuyên các kỹ năng, và các văn bản pháp quy mới.
* Đặc điểm về tài chính:
Bảng 3: Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty
Đơn vị: Nghìn USD
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng doanh thu
Doanh thu từ XK
DT tiêu thụ trong nước
8.224,77
6.579,82
1.644,95
9.323,91
7.738,85
1.585,06
11.276,37
9.021,09
2.255,28
Doanh thu thuần
8.224,76
9.323,91
11.276,37
Giá vốn hàng bán
5.657,33
6.707,53
9.315,56
Lợi nhuận gộp
2.567,43
2.616,38
1.960,81
Chi phí bán hàng
764,50
711,86
549,02
Chi phí quản lý
505.07
635,67
627,34
LN thuần từ HĐKDXK
1.306,86
1.268,85
784,45
LN bất thường
128,96
109,97
98,95
Tổng LN trước thuế
1.435,82
1378,82
883,40
Thuế TNDN
358,96
344,70
220,85
LN sau thuế
1.076,86
1.034,12
662,55
Nguồn: Báo cáo tài chính của công
Qua bảng số liệu trên ta nhân thấy rằng: Doanh thu của công ty tăng lên liên tục qua các năm chiếm phần lớn là do hoạt động xuất khẩu đem lại. Nhưng lợi nhuận của công ty lại giảm vào năm 2009 do chi phí cho hoạt động này vào năm 2009 cao, giá vốn hàng bán đã tăng lên từ 6707,53 nghìn USD vào năm 2008 sang năm 2009 tăng vọt lên 9021,09 nghìn USD. Do vậy đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Năm 2007 công ty đã đạt được mực lợi nhuận là 1076,86 nghìn USD, bước sang năm 2009 thì lại giảm xuống còn 662,55 nghìn USD mặc dù ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên đã cố gắng hết mình.
Chúng ta đã nắm bắt sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2007 ,2008 và 2009. Nhìn vào bảng số liệu trên ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu từ thì trường xuất khẩu liên tục tăng ở mức cao hơn nhiều so với thị trường trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng: thị trường tiêu thụ chính của doanh nghiệp đã và đang thay đổi theo chủ trương chính sách mà nhà nước ta cũng đã đặt ra là “ thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu”. Công ty cũng đã có chiến lược kinh doanh của mình để thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu làm tăng doanh thu cho công ty như: chi phí bán hàng đã giảm năm 2007 giá trị của nó là 764,50 nghìn USD nhưng đến năm 2009 thì giá trị này đã giảm xuống chỉ còn 549,02 nghìn USD. Chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng 130,6 nghìn USD vào năm 2008. Đây cũng là do doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ.
Như vậy, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đang và sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, Việt Nam lại tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế như AFTA, WTO.. tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Công ty muốn tồn tại và phát triển được thì không chỉ thỏa mãn nhu cầu trong nước, thị trường khu vực mà cả thị trường thế giới-một thị trường chứ đựng rất nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức với sự cạnh tranh cao, rủi ro cao luôn đi cùng với lợi nhuận cao. Đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài, không những chịu sự chi phối của luật pháp mà còn bị tác động bởi văn hóa, tín ngưỡng của đất nước ta.
Tóm lại - Qua chương 1 nhận thấy
Công ty TNHH Volex là một chi nhánh của tập đoàn Volex-Asia với số vốn và quy mô hoạt động nhỏ, nằm trong KCN.
Cơ cấu bộ máy của công ty TNHH Volex-Việt Nam đơn giản,gọn với 2 cấp là Giám đốc, các phòng ban và lao động phổ thông.
Là công ty sản xuất các thiết bị điện-doanh thu từ xuất khẩu chiếm 80% lượng sản xuất.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Volex
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại. Nó được ra đời trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa các nước khác nhau, xuất khẩu càng trở nên cần thiết và không thể thiếu được đối với các quốc gia trên thế giới. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển và thực hiện quá trình công nghiêp hóa hiện đại hóa đất nước. Muốn vậy thì cần phải tìm hiểu kỹ tình hình xuất khẩu của chính bản thân mỗi công ty và đưa ra chính sách phát triển phù hợp, và công ty TNHH Volex cũng không nằm ngoài sự nghiên cứu này. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu kỹ hơn về tình hình xuất khẩu của công ty.
Doanh thu của công ty
Đơn vị: Nghìn USD
Biểu đồ 1: doanh thu của công ty trong những năm gần đây
Qua biểu đồ 1 ta thấy: doanh thu của công ty tăng lên rõ rệt qua ba năm tài chính của công ty. Năm 2007 với doanh thu đạt được là 8.224.770,00 USD, với quy mô hiện tại của công ty thì doanh thu đạt được của năm 2007 không phải là nhỏ nhưng khi so với các doanh nghiệp khác hay các chi nhánh tại các quốc gia khác thị doanh thu này đang ở mức khiêm tốn. Đến năm 2009 doanh thu đã tăng lên 11.276.372,28 USD. Mặc dù doanh thu đã tăng lên nhưng tỷ trọng tăng lên của công ty là không đáng kể chỉ chiếm 37,10% qua 2 năm. Như vậy, trung bình mỗi năm tỷ lệ tăng doanh thu của công ty chỉ đạt: 18,55%. Công ty có lợi thế về công nghệ, nguồn vốn và nguồn tiêu thụ hàng hóa từ công ty mẹ nhưng với doanh thu hiện tại thì công ty nên nghiên cứu và phát triển hơn nữa lợi thế này.
Công ty cần có những chính sách thúc đẩy tăng trưởng, phát triển nhanh hơn. Có thể là cắt giảm chi phí, (Qua bảng số 2 nhạn thấy chi phí quản lý của doanh nghiệp đã tăng cao lên trong năm 2008) không để lẵng phí nguyên vật liệu, nguồn nhân công …
2.1.2. Mặt hàng và kim ngạch xuất khẩu
Mặt hàng xuất khẩu
Tập đoàn Volex là một nhà lãnh đạo toàn cầu trong việc cung cấp sản phẩm năng lượng và trang thiết bị điện bao gồm điện tử tiêu dùng, điện ứng dụng trong gia đình, máy tính thiết bị ngoại vi và công cụ floorcare DIY.
Ứng dụng trong công nghiệp thì tập đoàn Volex cung cấp các hội đồng cáp và hệ thống phân phố điện cho khách hàng trong các lĩnh vực then chốt như sản xuất năng lượng tái tạo( ví dụ năng lượng mặt trời), điện thế, thiết bị công nghiệp đo lường, điện tử công nghiệp, trang thiết bị quân sự. Từ đó, tập đoàn có khả năng phát triển và mở rộng tới cơ khí 3D Modelling, điện Modelling - đây là mạch điện phân tích công cụ mô phỏng nó giúp công ty có thể phân tích toàn tham số hiệu suất của RF và các sản phẩm tốc độ cao.
Nhờ vậy, đã tạo ra lợi thế rất lớn cho công ty Volex - Việt Nam sản xuất các loại dây điện có phích cắm như: dây điện có đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn mẫu mã và chất lượng của các nước xuất khẩu. Ngoài ra, công ty tham gia vào hoạt động tái xuất khẩu, một số mặt hàng như các linh kiện đầu nối đinh tán, linh kiện đầu nối kẹp 1 đầu cầu chì, dây điện truyền dẫn có phích cắm…
Bảng 4: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty
Năm
Mặt hàng
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
GT nghìn USD
TT %
GT nghìn USD
TT
%
GT nghìn
USD
TT %
CL nghìn USD
TL %
CL nghìn USD
TL %
A
6117
96,46
7464
97,58
9411
96,32
1347
22,02
1947
26,08
B
224
3,54
185
2,42
359
3,68
-39
-17,41
174
44,05
Tổng
6340
100
7649
100
9770
100
-
-
-
-
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty
Ghi chú:
A: Dây điện các loại
B: Các linh kiện đâu nối, cầu chì…
Hai dòng mặt hàng chính của công ty là dây điện các loại( có kích cớ, kiểu dáng và mầu sắc phù hợp với tiêu chuẩn của từng thị trường riêng) và các linh kiện đầu nối, cầu chì…
Qua bảng số liệu ta nhân thấy rằng dây điện các loại chiếm tỷ trọng cao. Mặc dù, chuyển từ năm 2009-2010 tỷ trọng của mặt hàng này đã giảm từ 97,58%-96,32% tương ứng với đó là giá trị xuất khẩu mặt hàng lại tăng lên từ 6116,579 nghìn USDlên 7464,231 nghìn USD đã tăng 1347,652 nghìn USD. Mặt hàng linh kiện đầu chì cầu nối có giá trị và tỷ trọng đều giảm xuống với giá trị mặt hàng này đã giảm 39,407 nghìn USD tương ứng là 1,12%. Điều này phù hợp với phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty là đẩy mạnh chiến lược sản xuất rồi xuất khẩu, hạn chế mặt hàng tái xuất khẩu
Như vậy, có thể nói rằng năm 2007 công ty đang đi đúng hướng phát triển tiến tới đạt được mục tiêu ngắn hạn cũng như mục tiêu dài hạn của công ty. Nhưng sang năm 2008- 2009 tỷ trọng của mặt hàng tái xuất khẩu lại tăng lên 1,26%, đã làm cho tỷ trọng dây điện các loại giảm 1,26%. Mặc dù trong năm nay thì cả 2 loại mặt hàng này đều có giá trị tăng lên nhưng có hiện tượng trên là do tốc độ tăng của mặt hàng tái xuất khẩu nhanh hơn tôc độ tăng của mặt hàng sản xuất. Năm 2008 do cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ đã làm hoạt động xuất khẩu của không những của công ty mà còn tất cả các doanh nghiệp bị cắt giảm. Nhưng để đảm bảo lợi nhuận, công ty nhận thấy hoạt động tái xuất khẩu là chiến lược trong ngắn hạn của công ty. Nhưng nhìn chung từ năm 2007 giá trị là 6116,579 nghìn USD đến năm 2010 giá trị này đã đạt tới con số 9411,063 nghìn USD.
Như vậy bình quân mỗi năm doanh thu mà công ty đạt được từ mặt hàng này là 1098,16 nghìn USD/năm, đó cũng là sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc cùng các thành viên trong công ty.
So sánh năm 2007 và 2008:
Qua bảng số liệu trên ta nhân thấy rằng:
Mặt hàng đây điện các loại đã tăng: 1347 nghìn USD chiếm tỷ lệ là 22,02%. Như đã phân tích ở trên có thể là do công ty còn lại đơn đặt hàng của năm 2007 và đây cũng là mặt hàng chính yếu mà công ty sản xuất. Vì vậy, sản phẩm đã được tiêu thụ nhiều trong năm 2008 nhưng tỷ lệ chưa cao và lợi nhuận của công ty cũng chưa tăng lên. Các linh kiện đầu nối cầu chì là mặt hàng công ty thực hiện hoạt động tái xuất vì vậy năm 2008 bị ảnh hương kinh tế toàn cầu làm doanh thu từ hoạt động này giảm 39 nghìn USD chiếm 17,41%.
Năm 2008 so với 2009
Bước sang năm 2009 thì nền kinh tế đang thời kỳ phục hồi, hoạt động tái xuất khẩu của công ty lại được phát triển làm tăng doanh thu cho công ty, bởi vì chi phí cho hoạt động này rất ít. Cả mặt hàng dây điện các loại và các linh kiện đầu nối cầu chì đều tăng lên. Mặt hàng dây điện các loại tăng 1947 nghìn USD tương đương giá trị gia tăng là 26,08% cùng với giá trị đó thì các loại linh kiện đầu nối cầu chì cũng đã tăng lên gần gấp đôi chiếm 44,05% tương ứng giá trị gia tăng là 174 nghìn USD. Mặc dù vừa trải qua cuộc khủng hoảng về tài chính nhưng ngay khi nền kinh tế phục hồi thì công ty lại chiếm giữ thị phần tại các thị trường trên thế giới và đem lại lợi nhuận cho công ty. Với ban giám đốc và cán bộ công nhân viên đã luôn cố gắng hết sức để giữ vững hoạt động hiện tại và thực hiện mục tiêu của công ty trong tương lai.
Kim ngạch xuất khẩu
Để hiểu rõ tình hình xuất khẩu của công ty chúng ta không thể không quan tâm đến kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch buôn bán xuất khẩu của công ty được thể hiện qua bản số liệu sau
Bảng 5: Sản lượng và kim ngạch XK của công ty
Năm
Sản lượng XK bình quân/tháng
Kim ngạch xuất khẩu bình quân/tháng
Nghìn mét
Tốc độ tăng(%)
USD
Tốc độ tăng (%)
2007
1063,596
511875,80
2008
1379,477
29,70
623772,54
21,86
2009
1562,920
13,29
787386,16
26,23
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty
Qua bảng số liệu trên ta nhân thấy sản lượng xuất khẩu bình quân qua các năm đã tăng lên liên tục từ năm 2007 đến năm 2008 đã tăng 315.881 chiếc và qua năm 2009 thì tăng lên 1562,920 nghìn chiếc tương ướng đã tăng 183.443 chiếc. Mặc đù đã có chính sách thúc đẩy sản lượng xuất khẩu tăng lên do bị ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tốc độ xuất khẩu giảm 15,41%. Năm 2008 tốc độ tăng là 29,70% so với năm 2007, năm 2009 cũng đã tăng 13,29% so năm 2008. Như vậy chứng tỏ rằng tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vẫn chưa ổn định và còn nhiều biến động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của công ty trong thời gian qua cũng chưa ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn hàng, khuếch chương sản phẩmvà tiêu thụ hàng hóa của công ty còn chưa tốt. Và ngay cả nguồn cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất còn nhập khẩu từ nước ngoài, ở trong nước chưa đáp ứng được tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng mặt hàng. Tuy nhiên trong điều kiện hạn chế về vị trí,công nghệ mà công ty đã đạt được kết quả như trên là tương đối khả quan, vấn đề quan trọng của công ty hiện tại là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu.
2.1.3. Thị trường xuất khẩu
Thị trường là nơi mà thông qua đó công ty có thể mang sản phẩm của mình giới thiệu với khách hàng, sau đó có thể đưa ra các quyết định của mình về sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào? Cũng có những cách hiểu khác về thị trường nhưng công ty đã chọn cho mình hướng đi riêng và thông qua đó đã chọn ra thị trường trọng điểm để phát triển sản phẩm của công ty. Công ty xuất khẩu với 29 nước trên thế giới như Nhật bản, Singapore, Argentina, Australia, Brazil, China, Denmark, Italy, Japan… với những mối quan hệ như vậy thì bạn hàng chính của công ty là ai và thị trường tiềm năng mà công ty nên khai thác là thị trường nào. Sau đây ta sẽ nghiên cứu một số thị trường là bạn hàng chủ yếu của công ty trong suốt những năm qua.
Bảng 6: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty
Năm
Bạn hàng
2007
2008
2009
Giá trị
USD
Tỷ trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ trọng
%
Nhật Bản
6029379,64
98,13
7464230,50
99,69
9336749,04
98,78
Thái Lan
87200,00
1,42
-
-
74313,00
0,79
Trung Quốc
25929,96
0,42
21040,00
0,28
37571,88
0,40
Công ty khác
1792,00
0,04
2140,00
0,03
3137.09
0,03
Tổng
6144301,6
100
7487410,5
100
9451771,01
100
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty
2.1.3.1 Thị trường Nhật Bản
Từ khi thành lập Nhật Bản luôn là bạn hàng chính và đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hóa của công ty. Năm 2007 giá trị hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản là 6029379,64 USD chiếm 98,13% giá trị xuất khẩu của công ty. Sau đó năm 2008 giá trị xuất khẩu tăng 1434,85 nghìn USD đạt tới mức 7464230,50 USD, chiếm tỷ trọng là 99,69%, như vậy thấy rõ bạn hàng chính của công ty là Nhật Bản chiếm tỷ trọng rất cao. Đến năm 2009 tỷ trọng này bị giảm đi nhưng không đáng kể mà thì trường Nhật vẫn là nơi tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của công ty
Nhật bản là nước công nghiệp phát triển, mức sống tương đối cao so với các nước trong khu vực. Mật độ dân số đông, ngươi tiêu dùng Nhật Bản rất kỹ tính vì vậy chất lượng sản phẩm phải là hàng đầu, biết được lợi thế này công ty đi sâu vào khai thác thị trường thác thị trường này và đa phát huy được lợi thế của mình. Việc xuất khẩu sang thị trường Nhật với doanh nghiệp Việt Nam cũng có một số lợi thế như Nhật Bản là một thành viện của ASEAN+3, tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng hóa cũng gặp một số khó khăn do phải cạnh tranh với một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore. Hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi yếu tố tiêu chuẩn kiểm định chất lượng hàng hóa nhập khẩu của từng quốc gia.
Như vậy, doanh thu đạt đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26850.doc