Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Sơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM KẾT Tên tôi là : Dương Nam Linh, sinh viên lớp KTQT48B, khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế. Tôi xin cam đoan đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần tập đoàn Thái Sơn–” là do tôi tự tìm tài liệu và tự viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thường Lạng và sự giúp đỡ của công ty Cổ phần tập đoàn Thái Sơn. Sinh viên Dương Nam Linh

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn”, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ từ các cá nhân và tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc dân, các phòng ban, các thầy cô giáo trong trường và đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thường Lạng, người trực tiếp quan tâm, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập cuối khóa. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú lãnh đạo công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn và các cô chú nhân viên phòng Xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập cũng như thu thập tài liệu, đã chỉ bảo cho tôi biết nhiều kiến thức thực tiễn Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, gia đình đề tôi có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010 Sinh viên thực hiện Dương Nam Linh BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh Tiếng Việt Từ viết tắt Ý nghĩa đầy đủ Nghĩa tiếng Việt Từ viết tắt Ý nghĩa đầy đủ ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á GSO General Statistics Office Tổng cục Thống kê XK Xuất khẩu EIU Economist Intelligence Unit's NK Nhập khẩu EU European Union Liên minh châu Âu XNK Xuất nhập khẩu HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn QĐ-BTM Quyết định – Bộ Thương mại TG value Trị giá QĐ-HĐQT Quyết định – Hội đồng bộ trưởng WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính thiết yếu của đề tài Ngày nay xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, nhiều tổ chức và khu vực được hình thành. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO làm cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển với nhiều điều kiện thuận lợi song cũng không ít những khó khăn. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Khi khâu xuất khẩu phát triển nó tạo điều kiện cho việc tăng doanh thu ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việt Nam là nước đang phát triển, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, khả năng quản lý hạn chế, chỉ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lao động dồi dào. Vì vậy ngay từ đầu Đảng ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế hướng vào xuất khẩu, nhằm thu hút vốn, công nghệ của nước ngoài kết hợp với tiềm năng sẵn có trong nước tạo sự tăng trưởng mạnh trong kim ngạch xuất khẩu, ổn định kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Vì thế xuất khẩu là hoạt động cần thiết cho Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Với tu duy đổi mới “Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Việt Nam với đặc trưng là một nước nhiệt đới gió mùa có những đặc điểm rất riêng về điều kiện về khí hậu, địa hình, đất đai và cả yêu tố con người. Tận dụng được những lợi thế này, Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây nông nghiệp như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu…Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế giới… Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phẩn Tập Đoàn Thái Sơn và yêu cầu bức thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang các thị trường nước ngoài . Vì vậy đề tài được chọn là : “Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn” 2.Mục đích nghiên cứu: Chuyên đề thực hiện nhằm đưa ra những đề xuất,những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản nâng cao kim ngạch xuất khẩu của công ty 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tất cả các thị trường xuất khẩu của công ty: Nhật Bản, EU Trung quốc,… Về thời gian: từ năm 2005 tới nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của nhóm hàng nông sản xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đạo những năm gần đây. Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. 5. Bố cục của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,phụ lục đề tài có kết cấu như sau Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn Chương 2: Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn trong thời gian tới. CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI SƠN 1.1  Giới thiệu về công ty 1.1.1  Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn được thành lập năm 2004 Tên giao dịch: THAI SON JOINT STOCK COMPANY. Trụ sở tại: 45 Hồ Đắc Di – Phường Nam Đồng – Quận Đống Đa – Hà Nội Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập có tài khoản (tiền VNĐ và ngoại tệ) tại ngân hàng, có con dấu theo quy định của nhà nước. - Căn cứ vào + Quyết định số 3192/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc điều chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ-BTM ngày 23/12/2005 của bộ thương mại + Quyết định số 1009/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc điều chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ_BTM ngày 23/12/2005 của bộ thương mại Công ty đã tiến hành từng bước cổ phần hoá như: Kiểm kê đánh giá, kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp, thực hiện phương án cổ phần hoá, bán hầu hết vốn nhà nước có tại công ty, phát hành thêm cổ phần để chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, bán cổ phần cho công nhân viên của công ty… - Đến ngày 14/7/2006 công ty triệu tập đại hội cổ đông lần thứ nhất thông qua điều lệ tổ chức của công ty cổ phần, bầu các chức danh hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc. Hiện tại, công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về kinh doanh thương mại như xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ hàng hóa trên thị trường, kinh doanh thị trường nội địa, chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản …Ngoài ra công ty còn tổ chức mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, công ty đã trở thành đối tác tin cậy đối với các bạn hàng ở trên 30 quốc gia trên thế giới và quan hệ hợp tác kinh tế của công ty ngày càng được phát triển và mở rộng cho phù hợp với các hoạt động kinh doanh. 1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác. Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ với chuỗi siêu thị điện máy Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hiện tại, công ty đã tiến hành hoạt động kinh doanh trong nước và mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài với hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trong đó Mỹ, ASEAN, Trung Quốc, EU, Châu Phi và một số nước ở Châu Mỹ La Tinh là những thị trường khách hàng tiềm năng của công ty. 1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty 1.1.3.1 Quyền của công ty Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết đã ký kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc phạm vi hoạt động của công ty. Được vay vốn kể cả ngoại tệ ở trong và ngoài nước, được liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành của nhà nước. Được lập đại diện chi nhánh và có thể có đại diện thường trú ở nước ngoài khi được bộ cho phép. Được cử cán bộ của công ty đi công tác dài hạn, ngắn hạn ở nước ngoài hoặc mời khách nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch đàm phán, ký kết các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của công ty theo quy định hiện hành của nhà nước và bộ thương mại. Tự chủ trong kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; đăng ký thay đổi, bổ sung các ngành nghề kinh doanh tuỳ theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và tài sản của công ty để kinh doanh; thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty; Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định về đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty; Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết công suất. Được cầm cố, thế chấp các tài sản, giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất thuộc quyền quản lý của công ty tại các tổ chức tín dụng để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật; Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, phân bổ và sử dụng vốn; Chủ động tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng với các khách hàng trong và ngoài nước; Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích phát triển sản xuất, kinh doanh; Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu; Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các công ty thành viên trực thuộc nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh; Thành lập mới các công ty TNHH, công ty cổ phần, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty hoạt động trong nước hoặc nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác đối với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật khác có liên quan. 1.1.3.2 Nghĩa vụ của công ty Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của công ty theo quy chế hiện hành. Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nước và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty tham gia ký kết. Quản lý, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty theo quy chế hiện hành của nhà nước và bộ thương mại. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm đầy đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh như: chịu trách nhiệm vật chất hữu hạn đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của công ty, Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin theo mẫu được quy định và tình hình tài chính của công ty với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo không chính xác, không đầy đủ thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin đó. Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả ghi trong bảng cân đối kế toán của công ty tại thời điểm lập báo cáo; Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê; Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định; Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm; đánh giá khách quan và đúng đắn về hoạt động của công ty, thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. 1.1.4  Cơ cấu tổ chức của công ty Phòng Kinh doanh II Phòng Kinh doanh I Phòng xuất nhập khẩu II Phòng Kỹ thuật Phòng Kế hoạch tư TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tài chính n Phòng xuất nhập khẩu I Nguồn: Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn Sơ đồ 1.1: Cơ cấu công ty Ghi chú Điều hành trực tuyến Kiểm soát hoạt động Trong đó: - Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất một lần một năm và được tổ chức trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có toàn quyên nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên. Các thành viên của hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm với đa số phiếu biểu quyết chấp thuận theo thể thức bỏ phiếu kín - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. - Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của Công ty và là người đại diện theo pháp luật của Công ty - Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ và công việc do Tổng giám đốc giao. Có 2 phó tổng giám đốc thực hiện các công việc cụ thể do Tổng giám đốc giao. - Phòng Tổ chức hành chính: tổ chức quản lý lao động của công ty theo nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lương quy định của bộ luật lao động. Có trách nhiêm đề xuất mua sắm phương tiện làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa nhà cửa nhằm phục vụ họat động kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung. Cất giữ, bảo quản và giữ gìn những tài liệu hiện có không để hư hỏng mất mát, xuống cấp hoặc để ra cháy nổ. Tổ chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Phòng kế hoạch đầu tư: Phòng tổng hợp có chức năng xây dựng, tổng hợp cân đối các chỉ tiêu kế hoạch XNK, tài vụ, lao động, tiền lương, vật tư bao bì vận tải ...bao gồm cả về số lượng ,chất lượng. Đồng thời tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại của công ty , tiến hành thu thập nắm bắt thông tin mới nhất trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng Tài chính - kế toán: có trách nhiệm tổng hợp và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh và lập báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty. - Phòng kinh doanh và các chi nhánh: Giao dịch với các khách hàng trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh Công ty được cấp phép với mục đích tiến tới các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho Công ty. Được Tổng Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, giao nhận vận chuyển, đại lý, dịch vụ…Thực hiện các phương án và hợp đồng đã được phê duyệt theo đúng nội dung đã được phê duyệt và luật phát Việt Nam, thông lệ quốc tế. - Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp với những đòi hỏi của công ty nếu cần thiết,  liên hệ nhà cung cấp để hỏi hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng và các công việc liên quan khác, giữ vững và duy trì mối quan hệ với những nhà cung cấp của công ty để thỏa thuận được những chính sách tốt nhất từ phía họ và sự ủng hộ nhiệt tình của họ trong trường hợp có bất cứ vấn đề gì xảy ra và đàm phán phương thức thanh toán, bảo hiểm và phương tiện vận chuyển phù hợp tùy thuộc vào điều kiện của hợp đồng.   -  Phòng kỹ thuật: Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng của công ty, thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ thuật, tổ chức những khóa học để cải tiến những kỹ năng và kiến thức về kỹ thuật và giao tiếp, cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới đối với công ty và hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm...  1.2 Khái quát về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn Thị trường xuất khẩu Biều đồ1: Các bạn hàng của công ty NGUỒN:gov.vn Thị trường Đông Bắc Á Bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung Quốc, đây là hai thị trường có quan hệ hợp tác kinh doanh lâu đời với công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản do thị trường Đông Bắc Á có vị trí địa lý và thị hiếu tiêu dùng có nhiều nét tương đồng với văn hoá Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và duy trì ở mức trên trên 30%. Sản lượng hàng nông sản xuất khẩu vào hai thị trường có sự tăng đều qua các năm: năm 2005, sản lượng xuất khẩu đạt 14.139 tấn với trị giá xuất khẩu là trên 39 triệu USD; năm 2006, sản lượng xuất khẩu tăng lên đến 123.900 tấn đạt trên 50 triệu USD. Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc còn hạt tiêu và tinh bột sắn là hai mặt hàng được thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt tiêu vẫn là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản là thị trường mà công ty có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào để đến năm 2010, Nhật Bản cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty. Thị trường ASEAN Là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn với các mặt hàng nông sản sau: tiêu trắng và cà phê bên cạnh đó còn có cao su. Kim ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này luôn dao động trên 10 %, trị giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đều và ổn định qua các năm. Năm 2005, công ty đã xuất sang thị trường này 17.632 tấn nông sản, trị giá xuất khẩu đạt trên 14 triệu USD. Năm 2006, sản lượng xuất giảm nhẹ xuống còn 13.753 tấn nhưng trị giá đạt trên 22 triệu USD, tăng 1,5 lần so với năm 2005. Năm 2007 và 2008, sản lượng xuất khẩu tuy có giảm do sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này vẫn được duy trì khá ổn định: năm 2007 đạt 16 triệu USD và năm 2008 đạt 14 triệu USD. Trong những năm tới, công ty Thái Sơn sẽ tiếp tục duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu này. Thị trường EU: Đây là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của công ty nhưng cũng là một trong những thị trường gây cho công ty nhiều khó khăn nhất khi thâm nhập vào thị trường này. Nguyên nhân là do EU là thị trường phát triển bậc nhất trên thế giới, đây là thị trường có những quy định nghiêm ngặt về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng nông sản. Tuy nhiên, nếu đạt được những tiêu chuẩn đó thì xuất khẩu vào thị trường EU sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho công ty. Nắm bắt được điều đó, trong giai đoạn 2006-2008, công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu đồng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của công ty thâm nhập thành công vào thị trường này. Kết quả là sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào thị trường này có sự tăng đều qua các năm, dần chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Nếu như năm 2005 là 12,8% thì đến năm 2007 đã là 13,8% với kim ngạch xuất khẩu lên tới trên 7 triệu USD trong đó cà phê, hạt tiêu, tinh bột sắn và hạt điều là những mặt hàng nông sản được xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này. Thị trường Nga – Đông Âu: Đây là một trong những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với công ty lâu đời nhất với công ty. Tinh bột sắn, cơm dừa và hạt điều là những mặt hàng nông sản mà công ty Intimex xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga – Đông Âu vào năm 2005 là 22.250 tấn, đạt trên 18 triệu USD, chiếm 16,2% tỉ trọng xuất khẩu của công ty. Năm 2006, sản lượng xuất khẩu của mặt hàng nông sản đạt 22.426 tấn, thu về trên 27 triệu USD; tức là tăng gấp hơn 1.5 lần so với năm 2005. Trong 2 năm tiếp theo, tuy sản lượng cũng như trị giá xuất khẩu vào thị trường này có giảm nhưng thị trường này vẫn luôn duy trì được tỉ trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty. Thị trường Bắc Mỹ: Là thị trường xuất khẩu lớn của công ty trong đó Mỹ, Mexico là 2 quốc gia nhập khẩu cà phê nhiều nhất còn Canada là quốc gia nhập khẩu hạt tiêu nhiều nhất. Nếu như năm 2005, sản lượng nông sản xuất khẩu đạt 21.279 tấn với trị giá xuất khẩu đạt trên 19 triệu USD thì đến năm 2006, sản lượng xuất khẩu đã tăng lên đến 22.054 tấn với trị giá xuất khẩu trên 27 triệu USD. Trong hai năm tiếp theo, sản lượng và trị giá xuất khẩu của công ty vào thị trường này đều giảm nhưng công ty vẫn luôn duy trì tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường này. Thị trường khác Bao gồm một số quốc gia ở Trung Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này chủ yếu là hạt tiêu và cơm dừa. Tuy sản lượng nông sản xuất khẩu sang các quốc gia này còn thấp nhưng đã có sự tăng nhẹ theo từng năm. Nếu như năm 2005, tỷ trọng hàng nông sản xuất sang quốc gia này là 9.5% thì đến năm 2008 nó đã tăng lên đạt 10,8%. Đây là những thị trường hứa hẹn là tiềm năng đối với công ty trong những hoạt động tiếp theo. 1.3 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu và các yếu tố tác động tới xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn 1.3.1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu Đặc trưng nổi bật nhất của hàng nông sản là sản phẩm của nông nghiệp do đó nó chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng…Hoạt động sản xuất và thu hoạch nông sản mang tính thời vụ nên nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ. Hàng nông sản sẽ có giá rẻ, số lượng lớn và chất lượng cao tại thời điểm thu hoạch. Các doanh nghiệp cần nắm bắt đặc điểm này để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định chất lượng, dồi dào về số lượng với chi phí thấp, giá rẻ bởi vào khoảng thời gian trái vụ, hàng nông sản thường khan hiếm, nếu có thì chất lượng cũng không cao mà giá cả thì đắt đỏ. Chất lượng của hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện bên ngoài như thời tiết, thổ nhưỡng… Nếu điều kiện tự nhiên ưu đãi cùng với mưa thuận, gió hoà thì chất lượng của hàng nông sản đạt được là rất cao. Ngược lại, chỉ cần có một chút hay đổi về thời tiết như mưa trái mùa thì cũng là cho sản lượng cũng như chất lượng của mặt hàng nông sản giảm đi đáng kể. Chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất lớn vào khâu bảo quản và chế biến. Vì vậy, bảo quản theo đúng tiêu chuẩn, quy cách cũng cần được chú trọng, đầu tư để hạn chế những thiệt hại về chất lượng hàng hoá cũng như rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản Hàng nông sản là mặt hàng phong phú, đa dạng nhiều chủng loại như: gạo, rau quả, điều, cà phê, cao su, hạt tiêu, cơm dừa…đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản là thị trường cạnh tranh lành mạnh nhưng khá gay gắt giữa các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia trên thế giới. Nhu cầu về hàng nông sản là rất lớn trong điều kiện hiện nay khi mà dân số thế giới đang tăng lên nhanh chóng vì vậy kinh doanh xuất khẩu cần có chiến lược lâu dài và bền vững để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm thoả mãn được nhu cầu của thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu nông sản cũng như các thị trường xuất khẩu khác chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, luật pháp quốc tế, chính sách bảo hộ hàng nông sản của các quốc gia nhập khẩu cũng như chính sách điều tiết của nước xuất khẩu. 1.3.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản của công ty Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như sản lượng của hàng nông sản. Các điều kiện tự nhiên như khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng trong ngày… là nhân tố quyết định đến sự thành công của mặt hàng nông sản. Những vùng, miền địa lý có điều kiện tự nhiên thuận lợi như trên chính là những nơi có sản lượng nông sản lớn trên thế giới và Việt Nam chính là ví dụ điển hình. Sản lượng hàng nông sản ở Việt Nam trong những năm gần đây tương đối cao và năm 2007, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất trên thế giới. Mặt khác, do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính nên trong vài năm gần đây, điều kiện thời tiết của các nước trên thế giới trong đó có Việt nam có những biến đổi bất thường gây những hiện tượng như lũ lụt, hạn hán…làm cho sản lượng nông nghiệp giảm sút, thu nhập của người dân cũng vì vậy mà giảm sút,cuộc sống của ngưòi nông dân lâm vào tình trạng bấp bênh. Cung cầu hàng nông sản trên thị trường Cung hàng nông sản trên thế giới tiếp tục tăng nhanh và có sự cạnh tranh lớn giữa hàng nông sản đến từ khắp các quốc gia trên thế giới. Mỗi hàng nông sản mang đặc trưng của các vùng miền khác nhau tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng trong đó hàng nông sản đến từ các quốc gia như Brazil, Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan. Ấn Độ…đang tạo ra một sức ép cạnh tranh rất lớn lên hàng nông sản của Việt Nam Cầu thị trường về hàng nông sản tiếp tục tăng nhanh trong những năm gần đay do sự phát triển không ngừng về dân số thế giới. Điều này, mở ra cơ hội xuất khẩu cho các quốc gia có lợi thế về mặt hàng nông sản đặc biệt là những mặt hàng nông sản có chất lượng cao đang được ưu chuộng và dần thay thế những hàng nông sản bình thường hoặc có chất lượng kém. Trình độ khoa học kỹ thuật Khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và sản lượng của hàng nông sản. Khoa học kỹ thuật càng tiên tiến, càng hiện đại, càng được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí về nguồn nhân lực trong khi đó năng suất lao động tăng cao do chất lượng về giống gieo trồng được cải tiến, nâng cao, sản lượng thu hoạch đạt chất lượng cao. Hoa Kỳ là một quốc gia có số lượng lao động hoạt động trong nông nghiệp là thấp nhất tuy nhiên Hoa Kỳ lại đứng trong số những quốc gia có sản lượng về mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Vì vậy, đầu tư và nâng cao sự ứng dụng khoa học kỹ thuật là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần phải thực hiện một cách nhanh chóng để đạt được hiệu quả cao nhất Môi trường chính trị, luật pháp và chính sách xuất khẩu của Nhà nước Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh được thuận lợi, tạo tiền đề cho sự đầu tư sản xuất có hiệu quả để phục vụ mục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp. Môi trường luật pháp với khung pháp lý tốt, chặt chẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp được đảm bảo, tránh những rủi ro do những lỗ hổng về luật pháp. Bên cạnh đó, các chính sách mới ra đời được điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng là nhân tố giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu được thuận lợi khi tham gia vào thị trường xuất khẩu quốc tế Ngoài ra, chính sách xuất khẩu của nhà nước cũng có sự tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Các mặt hàng được nhà nước khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu sẽ có được nhiều lợi thế hơn khi xuất khẩu. Hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu Ngày nay khi mà hội nhập trở thành xu thế của toàn cầu cùng với sự phát triển không ngừng của các nền kinh tế trên thế giới thì các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng theo tiêu chuẩn… của các mặt hàng nông sản đã trở thành vấn đề đang được các nước nhập khẩu quan tâm hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, các hàng rào bảo hộ đã được các nước nhập khẩu lập ra ngày càng gắt gao và tinh vi. Bộ máy quản trị của doanh nghiệp Dù là doanh nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ thì bộ máy quản trị của doanh nghiệp vẫn đóng vai trò là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường có chi phí và rủi ro thấp tuy nhiên để hoạt động xuất khẩu đạt được thành công thì đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường, đội ngũ cán bộ có năng lực lãnh đạo, phân công công việc hợp lý phát huy được thế mạnh của công ty là không thể thiếu. Hoạt động kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thiếu đi bộ máy quản trị tốt. Vì vậy, công tác nâng cao năng lực, nghiệp vụ và sự quản lý trong bộ máy quản tị của công ty phải luôn được coi trọng và đ._.ổi mới không ngừng. 1.4 Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản mà công ty áp dụng 1.4.1 Kinh nghiệm từ việc xuất khẩu hàng nông sản của công ty INTIMEX 1.4.2 Bài học đối với công ty Từ những kinh nghiệm của công ty bạn về xuất khẩu hàng nông sản đã để lại cho công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn nhiều bài học quý giá nhằm đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu : 1.4.1Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu Thị trường là đích hướng đến của mọi doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có lợi thế trong kinh doanh về mặt hàng nào đó so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà thị phần của doanh nghiệp ở các thị trường có xu hướng giảm do có sự tham gia của nhiều đối thủ cạnh tranh thì đa dạng hóa thị trường xuất khẩu chính là chiến lược được các doanh nghiệp quan tâm và hướng tới. Chiến lược này đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tránh được rủi ro khi thị trường thay đổi, giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi sự bị động khi phải phụ thuộc vào một lượng khách hàng nhất định tại một thị trường nhất định. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI SƠN 2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn trong những năm gần đây 2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn là doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu mặt hàng nông sản với các sản phẩm chủ yếu cà phê, cao su, gạo, lạc nhân, điều… Thương hiệu Tập Đoàn Thái Sơn đã và đang được biết đến như một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu. Do thị trường xuất khẩu nông sản luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên công ty đã chủ trương thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng xuất khẩu sang những thị trường tiềm năng khác bên cạnh những thị trường truyền thống lâu đời của công ty. Kim ngạch cũng như sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của công ty từ năm 2005-2008 được thể hiện rõ ràng trong bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn Mặt hàng XK Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) Cà phê 124.15 100.63 108.00 135.00 3370 5.010 14.018 20500 Hạt tiêu 853 1.150 985 1.600 280 900 126,47 408 Chè 10 18,2 77 86 120 146 100 121 Cơm dừa 132 143 156 160 359 358 313 529 Tinh bột sắn 472,6 113 472 112 690 137 59 13.8 Hạt điều 3,8 15 3,11 12 9,22 39,72 16.39,7 2.47,6 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn qua các năm Số lượng hàng hóa xuất khẩu tăng dần theo từng năm giúp tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản.Và có một số mặt hàng tăng đột biến như chè ,tinh bột sắn,….Song do cuộc khủng khoảng của nền kinh tế toàn cầu năm 2008 thì số lượng xuất khẩu hàng nông sản của công ty có phần bị giảm sút, đó cũng là xu thế chung của các công ty xuất khẩu nông sản thời gian này. Biểu đồ 2.1:kim ngạch xuát nhập khẩu nông sản năm 2007 và 2008 Nguồn:GSO 2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Tập Đoàn Thái Sơn giai đoạn 2004-2008 Đơn vị: % Thị trường 2004 2005 2006 2007 2008 Đông Bắc Á 30,1 34,4 32,7 31,7 30,5 ASEAN 15,3 12,6 11,1 12,0 13,1 EU 13,6 12,8 12,9 13,8 11,7 Nga-Đông Âu 16,2 16,1 18,1 16,2 16,6 Bắc Mỹ 15,3 17,0 17,8 17,9 17,3 Thị trường khác 9,5 7,1 7,4 8,4 10,8 Tổng cộng 100 100 100 100 100 ( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của công ty) Về các đối tác,bạn hàng của công ty thì biến động và thay đôi theo hàng năm và bạn hàng chính vẫn là các đối tác của khu vực Đông bắc Á và ASEAN.Đây cũng chính là các thị trường chính của công ty và chiến lược của công ty là dần mở rộng và tìm kiếm những thị trường mới.Thâm nhập và mở rộng hàng xuất khẩu của mình vào những thị trường mới này. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008 Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) Đông Bắc Á 1.413 3.952 4.051 5.199 1.350 1.698 1.108 1.281 ASEAN 1.763 1.447 1.375 1.704 511 643 473 550 EU 1.791 1.470 1.593 2.613 588 739 425 491 Nga-Đông Âu 2.253 1.849 2.246 27.86 6.903 8.680 6.033 6.977 Bắc Mỹ 2.127 1.953 2.254 2.726 76 92 67 71 Thị trường khác 1.395 860 922 529 379 402 325 440 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn qua các năm Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn có quan hệ xuất khẩu lâu dài với hơn 30 quốc gia trên thế giới. Thông qua bảng trên, có thể thấy rằng trong giai đoạn từ 2005-2008, mặt hàng nông sản của công ty chủ yếu được xuất sang những thị trường truyền thông của công ty như thị trường đông bắc á,thị trường asean - Thị trường Đông Bắc Á bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung Quốc, đây là hai thị trường có quan hệ hợp tác kinh doanh lâu đời với công trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản do thị trường Đông Bắc Á có vị trí địa lý và thị hiếu tiêu dùng có nhiều nét tương đồng với văn hoá Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và duy trì ở mức trên trên 30%. Sản lượng hàng nông sản xuất khẩu vào hai thị trường có sự tăng đều qua các năm: năm 2005, sản lượng xuất khẩu đạt 1.439 tấn với trị giá xuất khẩu là trên 3 triệu USD; năm 2006, sản lượng xuất khẩu tăng lên đến 12.900 tấn đạt trên 30 triệu USD. Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc còn hạt tiêu và tinh bột sắn là hai mặt hàng được thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt tiêu vẫn là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản là thị trường mà công ty có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào để đến năm 2010, Nhật Bản cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty. 2.1.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn Trong giai đoạn 2005-2008, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chủ lực của công ty. Các hợp đồng xuất khẩu được ký kết một cách liên tục và đều đặn vào tất cả các thời điểm trong năm tuy nhiên những hợp đồng này chủ yếu là những hợp đồng vừa và nhỏ công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn đã tiến hành hoạt động xuất khẩu hàng nông sản thông qua hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Điều đó được thể hiện rõ ràng trong bảng sau: Bảng 2.4: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn giai đoạn 2005-2008 Đơn vị : 1000 USD Hình thức Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Trực tiếp 999 6,5 1.917 7,8 1.692 7,5 1.194 8,1 Ủy thác 418 3,5 481 2,2 414 2,5 257 1,9 Nguồn: Phòng kế công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng, trực tiếp là hình thức xuất khẩu chủ yếu, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong các hình thức xuất khẩu. Tỉ trọng của hình thức xuất khẩu trực tiếp tăng dần qua các năm từ 67,5% năm 2005 đã tăng lên 71,8% vào năm 2006, 76,5% vào năm 2007 và đến năm 2008 thì đã tăng lên đến 82,5%. Những mặt hàng mà công ty xuất khẩu trực tiếp là những mặt hàng chủ lực của công ty bao gồm cà phê và hạt tiêu. Điều này cho thấy công tác xuất khẩu của công ty đang trở nên chủ động hơn, không còn bị phụ thuộc nhiều vào các nhà phân phối nước ngoài trong thâm nhập, đưa mặt hàng nông sản vào thị trường nước ngoài. Hình thức ủy thác xuất khẩu của công ty tuy có sự gia tăng về giá trị nhưng lại có sự giảm dần về tỉ trọng qua các năm. Năm 2005, hình thức ủy thác xuất khẩu chiếm tỉ trọng 32,5% thì đến năm 2006 chỉ còn 28,2%, năm 2007 là 23,5% và đến năm 2008 là 17,9%. Những mặt hàng nông sản mà công ty nhận ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu là những mặt hàng như hạt điều, quế, hồi, cao su…Đây là những mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty. Tuy hình thức ủy thác không phải là hình thức xuất khẩu nông sản chủ lực của công ty nhưng với hình thức này đã giúp công ty có điều kiện mở rộng hoạt động hoạt động xuất khẩu cũng như phát triển mối quan hệ với các bạn hàng. Trong giai đoạn từ năm 2005-2008, các mặt hàng nông sản luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty khoảng từ 78% - 90%. Bảng 2.5: Tỷ trọng xuất khẩu của hàng nông sản giai đoạn 2005-2008 Năm 2005 2006 2007 2008 Kim ngạch XK nông sản (1000 USD) 11.000 12.900 5.186 4.030 Tổng kim ngạch xuất khẩu (1000 USD) 11.463 15.000 6.400 4.555 Tỷ trọng (%) 97.82 79,93 78,34 90,28 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2008 Bên cạnh đó, bảng số liệu 4 ở trên đã cho thấy rõ tình hình xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn trong giai đoạn từ năm 2005-2008: Mặt hàng cà phê công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn là một trong những công ty đứng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Từ bảng số liệu trên cho thấy, sản lượng cà phê xuất khẩu cũng như giá trị xuất khẩu của cà phê có sự tăng mạnh qua các năm. Nếu như năm 2005, sản lượng cà phê xuất khẩu đạt 12.055 tấn và giá trị xuất khẩu là 10.362.700 USD thì đến năm 2006 tuy sản lượng cà phê có giảm 16.155 tấn nhưng giá trị cà phê xuất khẩu lại tăng lên 14.367.700 USD tức là khoảng 34% do giá cà phê thế giới tăng. Điều này giúp cho hoạt động xuất khẩu của công ty thu được lợi nhuận cao. Mặt hàng hạt tiêu Đến năm 2007, Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu trên thế giới với sản lượng xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 44.200 tấn. Năm 2005, công ty đã xuất khẩu 1.533 tấn hạt tiêu với trị giá xuất khẩu lên đến 1.199 nghìn USD. Năm 2006, sản lượng xuất khẩu của công ty tăng 1.625 tấn đồng thời trị giá xuất khẩu cũng tăng 1.551 nghìn USD tức là khoảng 39,7% so với năm 2005. Năm 2007, công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn đã xuất khẩu 280 tấn, kim ngạch đạt 0,9 triệu USD. Năm 2008, sản lượng hạt tiêu xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu giảm xuống chỉ còn lần lượt là 126,47 tấn và 0,4 triệu USD. EU, Mỹ và Nga – Đông Âu là những thị trường nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của công ty, chiếm 75% kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty. Mặt hàng cơm dừa Cơm dừa là mặt hàng xuất khẩu mới mà công ty mạnh dạn đầu tư. Công ty tiến hành hoạt động tìm kiếm khách hàng và thị trường đối với mặt hàng này từ năm 2004. Vì là mặt hàng mới kinh doanh nên sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty đối với mặt hàng này là chưa cao nhưng đây lại là mặt hàng có sự tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 2005, sản lượng cơm dừa xuất khẩu là 137,9 tấn đạt 137 nghìn USD thì đến năm 2006 sản lượng xuất khẩu đã tăng lên 169 tấn với trị giá xuất khẩu tăng 160 nghìn USD, khoảng 11,96% Trong năm 2007 và 2008, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng này tiếp tục tăng nhanh và điều này đã cho thấy được cơm dừa chính là một bước đi đúng đắn của công ty trong chiến lược phát triển đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu. Các nước UEA, Nga và ASEAN là những thị trường xuất khẩu đóng vai trò chủ lực đối với mặt hàng cơm dừa, chiếm trên 70% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Mặt hàng tinh bột sắn Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn đã đầu tư xây dựng một số nhà máy chế biến tinh bột sắn để nâng cao chất lượng tinh bột sắn xuất khẩu cũng như tồn trữ các sản phẩm đã qua chế biến trong thời gian trái vụ. Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu đối với mặt hàng tinh bột sắn của công ty tương đối phát triển. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm, năm 2005 công ty xuất khẩu 402,6 tấn thu về 1.050 nghìn USD, năm 2006 sản lượng xuất khẩu của công ty đã tăng lên đến 425 tấn với trị giá xuất khẩu đạt 1.132 nghìn USD tăng 7,8%.. Nga và Trung Quốc là hai thị trường đóng vai trò chủ lực đối với mặt hàng này của công ty, chiếm trên 80% kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này. Mặt hàng hạt điều Đây là mặt hàng mới đang được công ty quan tâm để tiến hành xuất khẩu. Với mặt hàng này tuy thị trường xuất khẩu còn hạn chế nhưng trong giai đoạn từ năm 2005-2008 thì sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này có sự tăng mạnh qua từng năm. Nếu như năm 2005, sản lượng xuất khẩu là 3,74 tấn đạt 18 nghìn USD thì đến năm 2008, sản lượng xuất khẩu đã đạt 42,05 tấn, tăng gần 14 lần và trị giá xuất khẩu đạt mức 55 nghìn USD, tức là tăng gần 3 lần so với năm 2005. Có thể thấy một điều nổi bật là số lượng xuất khẩu tăng nhanh nhưng giá của mặt hàng điều xuất khẩu này có xu hướng giảm trên thị trường thế giới. Nga – Đông Âu là thị trường nhập khẩu chủ lực đối với mặt hàng này của công ty Mặt hàng lạc nhân Lạc nhân chưa phải là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn. Hoạt động xuất khẩu mặt hàng này của công ty còn ít với sản lượng xuất khẩu hàng năm khoảng 135 tấn thu về 82,8 nghìn USD hàng năm và thường chỉ được thực hiện thông qua những hợp đồng đặt hàng nhỏ sang một số ít thị trường như Indonexia, Malaysia, Srilanca và Philipin. Mặt hàng chè Đây là mặt hàng mà công ty chưa chú trọng đầu tư để phát triển nên sản lượng xuất khẩu thấp và giảm qua các năm. Năm 2004, công ty xuất khẩu 16 tấn đạt 10 nghìn USD và năm 2005 săn lượng xuất khẩu giảm xuống chỉ còn 6,8 tấn, đạt 4,82 nghìn USD. Đến năm 2007 thì công ty không xuất khẩu mặt hàng này nữa. 2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn 2.2.1. Ưu điểm và những thành công đạt được của công ty Trong những năm qua từ năm 2004 đến năm 2008, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng sự cố gắng nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên Thái Sơn, công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ với hiệu quả cao, tăng trưởng đều đặn, ổn định qua các năm và giúp công ty vượt qua khỏi giai đoạn khó khăn do chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Có thể nói rằng, công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn có một số ưu điểm nổi bật sau: - Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn là một doanh nghiệp nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ các chính sách ưu đãi phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp theo định hướng phát triển nền kinh tế thị trường, được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực…Những điều kiện thuận lợi đó đã tạo đà cho công ty hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế của nhà nước. - Với bề dày lịch sử hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, Thái Sơn đã trở thành một thương hiệu kinh doanh đại diện cho sự uy tín và hiệu quả ở thị trường trong nước và quốc tế. Sau 30 năm hoạt động, công ty đã thiết lập và duy trì được mối quan hệ lâu dài, bền vững với các bạn hàng truyền thống như Mỹ, Nga, Tây Ban Nha, Đức, Anh, Pháp…, mở rộng và phát triển với các bạn hàng tiềm năng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, một số quốc gia ở Châu Phi, Trung Đông và Mỹ La Tinh. Chính điều này đã tạo cho Intimex có một thị trường xuất khẩu ổn định giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng và ổn định khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO từ năm 2007. - Mặt hàng nông sản xuất khẩu đa dạng và phong phú bao gồm cà phê, cao su, chè, hạt điều, hạt tiêu, cơm dừa, lạc, tinh bột sắn, hồi, quế…trong đó cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty. Ngoài ra, công ty luôn tìm tòi, phát triển những mặt hàng xuất khẩu mới như cơm dừa, bột dừa, tinh bột sắn, dưa chuột bao tử…Trong năm 2008, công ty đã xuất khẩu 286,38 tấn cơm dừa đạt 474.215 USD, 60 tấn tinh bột sắn đạt 13.689 USD…Bên cạnh đó, nguồn hàng của công ty khá lớn và ổn định do công ty duy trì được mối quan hệ với các đầu mối thu mua một cách có hệ thống nên nguồn hàng của công ty khá ổn định và chất lượng cao. - Sản lượng xuất khẩu cũng như giá trị xuất khẩu của công ty có sự tăng đều và ổn định qua các năm trong đó trị giá hàng nông sản xuất khẩu chiếm đến 90% tổng giá trị xuất khẩu của công ty. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao, trình độ đại học và trên đại học lớn bên cạnh một đội ngũ công nhâ lành nghề lâu năm. Ngoài ra công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực cũng được công ty quan tâm và có sự đầu tư lớn. 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty - Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn là doanh nghiệp chuyên xuất khẩu hàng nông sản ra thị trường nước ngoài trong đó cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỉ trọng đến hơn 70%. Việc kinh doanh nông sản nói chung và cà phê nói riêng luôn tiềm ẩn nhìêu rủi ro do vốn sử dụng nhiều, hiệu quả kinh doanh thấp, giá cả bấp bênh do phụ thuộc vào thời tiết, lên xuống thất thường theo giá cả thế giới. Hơn nữa, việc bảo quản và dự trữ nguồn hàng khi trái vụ rất tốn kém đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất. - Nguồn vốn kinh doanh của công ty cơ bản là vốn vay nên phần nào còn hạn chế còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh nhất là trong thời kỳ các ngân hàng ngày càng thắt chặt cơ chế cho vay và tăng lãi. Bên cạnh đó là các khoản nợ xấu chưa thu hồi được, chủ yếu là các khoản nợ để lại từ những năm trước do bàn giao sát nhập các đơn vị vào công ty. Những tồn tại trên đang ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây đặc biệt là hoạt động xuất khẩu nông sản. - Trong giai đoạn gần đây, công ty lấy đầu tư để phát triển và một số dự án đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu quả ngay. Cụ thể là: Công ty đầu tư xây dựng hệ thống siêu thị với nguồn vốn vay là 57,58 tỷ VNĐ và các dự án nuôi tôm là 13,8 tỷ VNĐ. Hàng năm công ty phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trả cả vốn lẫn lãi trong khi nguồn thu từ các dự án này là rất nhỏ và không đáng kể Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư của công ty trong những năm qua chưa mang tính tập trung và nhiều dự án còn dở dang, chưa đi vào hoạt động nên công ty phải trích phần lớn lợi nhuận kinh doanh làm ra để trả vốn vay, lãi suất ngân hàng và khấu hao thiết bị đầu tư nên lợi nhuận của công ty trong những năm qua còn thấp - Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trường còn nhiều hạn chế. Hoạt động nghiên cứu và dự doán thị trường chưa được hoàn thiện, thông tin còn thiếu cập nhật và chính xác. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thị trường chủ yếu thông qua các hội trợ triễn lãm diễn ra hàng năm mà không có hoạt động cụ thể do đó công ty đã mất đi khá nhiều cơ hội kinh doanh cũng như né tránh rủi ro khi thị trường có nhiều biến động bất lợi. 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan - Nông sản là mặt hàng xuất khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro và chịu sụ biến động thất thường của giá cả trên thị trường thế giới trong khi công tác dự báo thị trường ở công ty còn hạn chế do đó hoạt động xuất khẩu nông sản của công gặp phải những khó khăn trong thời gian gần đây là điều không thể tránh khỏi. - Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu nông sản đến từ các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonexia, Brazin…Đây là quốc gia có sản lượng nông sản xuất khẩu hàng năm lớn trên thế giới với chất lượng cao, cạnh tranh trực tiếp với hàng nông sản của Việt Nam trên thị trường thế giới. Ngành công nghiệp chế biến ở các quốc gia này cũng cao hơn so với Việt Nam, do vậy hàng nông sản xuất khẩu chế biến của họ cũng nhiều hơn và đạt được trị giá xuất khẩu cao hơn. - Chính sách bảo hộ của các quốc gia nhập khẩu. Hiện nay, các nước phát triển đang áp dụng những chính sách ngày càng tinh vi hơn trong việc bảo hộ nền nông nghiệp của nước họ, các nước này đã dựng nên các hàng rào về kỹ thuật nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm và chất lượng cao. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi các doanh nghiệp này muốn thâm nhập vào các thị trường này. - Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng Đôla Mỹ thường xuyên có những diễn biến bất thường gây ra sự bất lợi cho việc xuất khẩu của Việt Nam nhất là trong thời điểm hiện nay khi mà đồng đôla Mỹ giảm so với đồng Việt Nam. - Các thủ tục hành chính ở Việt Nam còn rờm rà, chưa hoàn thiện gây khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan của các các doanh nghiệp xuất khẩu. 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Chất lượng hàng nông sản còn chưa cao. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm cho giá của hàng nông sản còn thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của một số thị trường và khách hàng khó tính. Hơn nữa, chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất nhiều vào bảo quản, chế biến trong khi công tác bảo quản, dự trữ, chế biến của Thái Sơn còn kém và chưa được đầu tư một cách đồng bộ với khâu thu mua . - Hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển thị trường của công ty chưa được quan tâm và đầu tư thích đáng. Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu của công ty chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của công ty. Nguồn thông tin của công ty chủ yếu dựa trên những dự báo và phân tích của Bộ Công Thương, những nghiên cứu và dự doán của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước do vậy nguồn thông tin còn mang tính chung chung, chưa cụ thể với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. - Nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ, dự trữ là công tác còn thiết để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định nhưng công tác dự trữ ở công ty Intimex chưa cao nhất là trong giai đoạn trái mùa trong khi các hợp đồng xuất khẩu lại được ký kết thường xuyên và liên tục vào các thời điểm trong năm. Điều này làm cho một số trường hợp công ty không đủ nguồn hàng xuất khẩu phải thu mua hàng với giá cao hoặc phải xuất khẩu ủy thác. - Hàng nông sản xuất khẩu của công ty chủ yếu dưới dạng thô vì vậy giá nông sản còn thấp và không có được thương hiệu riêng. Chẳng hạn như đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực là cà phê, hàng năm công ty xuất khẩu không dưới 1.500 tấn thậm chí có năm còn trên 12.000 tấn như năm 2005 nhưng tất cả chỉ ở dưới dạng thô chưa qua chế biến, do vậy trị giá xuất khẩu thu được còn hạn chế. Trong khi đó, sản phẩm cà phê hòa tan được ưu chuộng trên thế giới bởi tính tiện dụng của nó thì công ty lại không có. Nếu công ty nắm bắt được xu thế này mà chú trọng đầu tư thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sẽ cao hơn rất nhiều. Mặc dù công ty đã xây dựng các nhà máy chế biến nông sản ở Nghệ An, Bình Dương…nhưng hiệu quả của các nhà máy này còn hạn chế do việc đầu tu đổi mới công nghệ còn chưa đồng bộ. - Công ty thiếu nguồn nhân lực chuyên trách về lĩnh vực xuất khẩu và thiếu sự chuyên môn hóa trong hoạt động giữa các phòng kinh doanh. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI SƠN 3.1. Tình hình của nền kinh tế thế giới trong năm 2009 và 2010 Thế giới đã bước qua năm 2008 đen tối với những biến động kinh tế dữ dội. Sự suy sụp của các nền kinh tế lớn đã kéo theo những ảnh hưởng xấu tới các nền kinh tế nhỏ mà sự sụp đổ mới đây của chính phủ Iceland do khủng hoảng tài chính chỉ là một trong những minh chứng điển hình nhất. Năm 2009, sự suy giảm kinh tế toàn cầu chưa có dấu hiệu dừng lại. Những đợt cắt giảm nhân công liên tiếp từ những tập đoàn, hãng sản xuất lớn nhất thế giới tô đậm thêm bức tranh ảm đạm của sự thất vọng, nếu không muốn nói là hoảng loạn của các ông chủ lớn nhằm tái cơ cấu bộ máy vượt qua khó khăn. Điểm qua tình hình kinh tế Mỹ, đầu tầu kinh tế thế giới, không có một từ nào có thể chính xác hơn ngôn từ mà tân tổng thống Barack Obama sử dụng trong diễn văn nhậm chức: “badly weaken” (cực kì yếu ớt) và “serious” (nghiêm trọng). Trong những ngày đầu năm 2009, nước Mỹ lại chứng kiến những đợt sa thải công nhân liên tục với số lượng lớn. Trung tuần tháng Một, Microsoft tuyên bố cắt giảm 5000 lao động, trong khi đó, Intel, một gã khổng lồ khác của ngành công nghệ thông tin cũng tuyên bố sa thải 6000 công nhân. Cuối tháng Một, hàng loạt những đại công ty khác cũng thông báo số lượng công việc cắt giảm với mức kỉ lục. Caterpilla và Pfizer , hai ‘con khủng long’ trong ngành xây dựng và dược phẩm thế giới cùng sa thải tổng số gần 40.000 nhân công trên toàn cầu. Ở một mức độ thấp hơn, công ty viễn thông Sprint Nextel cắt giảm 8.000 công nhân, Home Deport, tập đoàn bán lẻ đồ gia dụng lớn nhất thế giới cho 7.000 lao động nghỉ việc, trong khi đó General Motors, đại gia của ngành sản xuất ôtô cũng nói lời chia tay với thêm 2.000 nhân viên. Điều kì lạ là tất cả những tuyên bố sa thải trên đây chỉ diễn ra cách nhau trong vài giờ đồng hồ như một một phản ứng dân chuyền. Trên tổng thể, việc cắt giảm lao động diễn ra trong mọi ngành kinh tế, ngoại trừ khu vực dịch vụ. Bức tranh ảm đạm về kinh tế toàn cầu: Tình hình tại Mỹ chỉ là nét lớn trong bức tranh việc làm ảm đạm trên toàn cầu. Báo cáo về ‘Những xu hướng lao động toàn cầu’ (The global employment trends) của Văn phòng Lao động Quốc tế ILO (International Labour Office) mới đây dự đoán số lượng người thất nghiệp trên khắp thế giới có thể đạt ngưỡng 50 triệu người, trong đó khu vực Châu Á Thái Bình Dương chiếm gần hai phần ba, ở mức 27 triệu. Trả lời phỏng vấn Đài Úc châu về tình hình kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương, ông Steve Kapsos, một chuyên gia của ILO cho biết đây là khu vực với những quốc gia có nền kinh tế trẻ đang đi lên. Do dân số đông, lực lượng lao động vì thế cũng rất dồi dào. Điều này tiềm ẩn nguy cơ thất nghiệp cao khi kinh tế suy thoái, nhất là khi số lượng công việc có giá trị cao với sức sản xuất lớn và đồng lương hợp lí còn ở mức thấp. Từ thực tế số lượng lớn công nhân bị sa thải và con số dự đoán kỉ lục 50 triệu người thất nghiệp của ILO, Quĩ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund) đưa ra cảnh báo về sự tăng trưởng chậm của kinh tế toàn cầu. Theo dự đoán của tổ chức này, trong năm 2009, kinh tế thế giới sẽ chỉ tăng ở mức 0,5%, mức thấp nhất kể từ sau Đại chiến Thế giới Thứ Hai. Dự đoán tăng trưởng của các nền kinh tế lớn nhất thế giới của IMF cũng không mấy khả quan, theo đó tốc độ tăng trưởng của Mỹ chỉ khoảng 1,6%, Nhật Bản 2,3% và Anh là gần 3%. Úc, thành viên của nhóm hai mươi nền kinh tế hàng đầu G20, hiện tại chưa bị ảnh hưởng do khủng hoảng nhưng theo đánh giá của IMF, đây chỉ còn là vấn đề thời gian. Mặc dù lên tiếng thúc giục các nước cần mạnh tay hơn với các gói hỗ trợ tài chính và kích thích kinh tế, song các chuyên gia IMF lại thận trọng với cách thức sử dụng những gói kích thích này. Theo ông Olivier Blanchard, trưởng kinh tế gia của IMF, chính phủ các nước cần kích thích tiêu dùng hơn là cắt giảm thuế bới việc này sẽ khiến người dân hướng vào dự trữ tiền hơn là đem ra tiêu dùng. Ông nói: “Vấn đề ở đây là các khoản hỗ trợ phải hướng tối đa vào kích thích nhu cầu càng nhanh càng tốt. Trong hoàn cảnh hiện nay, hướng trọng tâm vào tiêu dùng tốt hơn là cắt giảm thuế bởi nó có hiệu quả ngắn hạn cao hơn”. IMF hi vọng nếu các chương trình kích thích kinh tế đạt hiệu quả và thị trường tài chính ổn định, nền kinh tế thế giới sẽ bắt đầu tăng tốc trở lại vào năm 2010, tuy nhiên tổ chức này cũng cảnh báo thời gian và tốc độ của sự phục hồi là hoàn toàn không chắc chắn. 3.2. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn 3.2.1. Đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam 3.2.1.1. Cơ hội Toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng của thời đại ngày nay nhất là trong các lĩnh vực kinh tế và văn hóa xã hội. Điều này đã mở ra những cơ hội tham gia vào thị trường, hợp tác kinh doanh giữa các quốc gia trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Tuy nhiên, khi các quốc gia tham gia vào sân chơi chung này thì cũng phải đối mặt với mặt trái của nó là nếu không tự vươn lên để khẳng định chính bản thân mình thì sẽ bị thải loại khỏi cuộc chơi này. Cơ hội đầu tiên lại chính là tỷ lệ quan trọng của nông sản và thủy sản trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Cùng với các ngành hàng xuất khẩu quan trọng khác như may mặc và giày da, nông lâm thủy sản là những ngành hàng sử dụng nhiều nguồn lực lao động tại chỗ hơn là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, do đó sẽ bị tác động ít hơn so với hai lĩnh vực tài chính và bất động sản. Nông sản xuất khẩu còn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt nam vì liên quan đến hơn 70% dân số, là một thị trường lớn cho các ngành hàng sản xuất khác. Khi xuất khẩu nông sản được giữ ổn định và tăng trưởng, cả nền kinh tế có nhiều cơ hội hơn để phát triển. Vai trò của ngành nông nghiệp trong việc ổn định kinh tế của Việt Nam đã được chứng minh trong quá khứ. Năm 1989, công nghiệp tăng trưởng âm, nhưng sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh nên cứu được khủng hoảng. Đến năm 1999, một lần nữa, công nghiệp – dịch vụ đều chựng lại, chỉ có nông nghiệp tăng trưởng tốt nên đã cứu được nền kinh tế đang bên bờ vực khủng hoảng. Theo mô hình cơ bản trong lý thuyết thương mại quốc tế của Hechscher-Ohlin, một quốc gia sẽ có lợi thế xuất khẩu những mặt hàng thâm dụng những nguồn lực dư thừa của nó. Việt Nam vẫn là một quốc gia nông nghiệp không có nguồn vốn tài chính dồi dào, thế mạnh của Việt Nam trong cạnh tranh quốc tế là nguồn lực lao động sẵn có và rẻ tiền. Với lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo, các mặt hàng nông lâm thủy sản Việt Nam vẫn còn sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Việt Nam cũng có thể tận dụng lợi thế thương mại địa lý của mình (theo lý thuyết của Paul Krugman) để nhập khẩu nông sản thô với giá rẻ hơn từ các nước láng giềng để chế biến và xuất khẩu đến các thị trường quốc tế đã có. Việc khai thác lúa gạo từ Cam-pu-chia hiện nay và nhập khẩu nguyên liệu cá tra, basa của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đã đi theo hướng tận dụng lợi thế này. Dự đoán nửa cuối năm 2009 khi thị trường thế giới được phục hồi, nguồn nguyên liệu trong nước cho việc sản xuất hàng xuất khẩu sẽ thiếu hụt và việc tận dụng lợi thế này sẽ tất yếu xảy ra phổ biến hơn. Các nhà xuất khẩu nông sản Việt Nam cũng có thể tìm kiếm các cơ hội trong giai đoạn ngắn hạn hiện nay khi đa dạ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31520.doc
Tài liệu liên quan