lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lược thay thế nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp “Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.”
Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ phần may Lê Trực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển kinh tế và xây dựng đất nước. Đó là một phương tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, góp phần thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cường xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp được thành lập từ một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến Thắng - một trong những công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nước ta ra đời vào năm 1968 - bước sang cổ phần hoá cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất. Cùng với mặt hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trước tới nay công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta. Vì vậy, để tiếp cận với thị trường nước ngoài đòi hỏi ngày càng cao như hiện nay đã đặt ra cho Công ty cổ phần May Lê Trực những cơ hội và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị trường nước ngoài là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại công ty, em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực” làm Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Công ty cổ phần May Lê Trực.
Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực.
Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS-TS Nguyễn Minh Duệ cùng các anh chị trong Công ty cổ phần May Lê Trực đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này.
Phần I. một số vấn đề Lý luận chung
về hoạt động xuất khẩu
1.1. hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển cơ cấu kinh tế của đất nước
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật… không những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước qua đó phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát triển ngày một cao hơn.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Đối với doanh nghiệp (DN).
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối ưu để đạt được yêu cầu đó.
* Đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể hiện :
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư…, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những
sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị sản xuất.
+ Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu của đối tác giao dịch. Nhưng nhược điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi nó đòi hỏi lượng vốn tương đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
1.1.2.2. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là phí gia công) theo thoả thuận.
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ biến nhưng thị trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia công thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia công thường là các nước chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu khác và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế giới.
1.1.2.4. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhưng qua chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu. Với mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước tái xuất khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu (nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền nước nhập).
+ Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ có vai trò trên giấy tờ như một nước trung gian.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian.
1.2. Quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bước sau. Mỗi bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo các cách thức nhất đinh.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định. Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trường nước ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch như thế nào, sự biến động hàng hoá trên thị trường ra sao, cần có chiến lược kinh doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.
* Tổ chức thu thập thông tin.
Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông tin có liên quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế như trung tâm thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu á Thái Bình Dương, cơ quan thống kê hay từ các thương nhân có quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu được là thông tin thu thập từ thị trường, thông tin này gắn với phương pháp nghiên cứu tại thị trường. Thông tin thu thập tại hiện trường chủ yếu được thu thập được theo trực quan của nhân viên khảo sát thị trường, thông tin này cũng có thể thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy.
* Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính xác.
Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là tiêu thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
- Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu chuẩn quốc tế.
- Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thương mại.
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ quan trọng. Vì thường sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trường, sau đó chọn thị trường tốt nhất.
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tượng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lượng công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng hoá, khối lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất. Sau khi xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch ký kết hợp đồng như lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số lượng bán, thời gian giao dịch…
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau như: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất, uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng…
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thương lượng các công việc bao gồm:
Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi cho người bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá cả thời gian, địa điểm nhất định.
Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.
Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư chào hàng.
Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận (thường lập thành hai bản).
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận bàn bạc trực tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương thức giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp dụng rộng rãi bởi giảm được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị trường, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
* Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như đã hoàn thành công việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu.
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường hợp mà chọn hình thức ký kết.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải làm một số công việc nào đó. Thông thường các doanh nghiệp cần thực hiện các công việc được mô tả theo sơ đồ.
Ký hợp đồng
Kiểm tra L/C
Xin giấy phép xuất khẩu nếu cần
Chuẩn bị hàng hoá
Mua bảo hiểm (nếu cần)
Làm thủ tục hải quan
Kiểm tra hàng hoá
Thuê tàu (nếu cần)
Giao hàng
lên tàu
Thanh toán
Giải quyết tranh chấp (nếu có)
Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền có được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó và tổng doanh thu có được của hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận.
P = TR - TC
Trong đó : P : là lợi nhuận.
TR: là tổng doanh thu.
TC: là tổng chi phí.
- Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Công thức tính: P’ = P/TR*100
- Hệ số sinh lời của chi phí P’’.
Công thức tính: P’’ = P/TC*100
Trong đó P’’ là hệ số sinh lời của chi phí.
Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một tiêu chuẩn nào đó.
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực hiện đường lối có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hợp đồng xuất khẩu cũng như hợp đồng kinh doanh khác của doanh nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác như: mở rộng thị trường, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh…
Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt được mục tiêu về cạnh tranh, mở rộng thị trường, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường, kết quả này có được sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng được mở rộng đến đâu, khả năng khai thác thực hiện các thị trường.
Hiện nay vấn đề thị trường và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị trường, quan hệ buôn bán với khách hàng như thế nào?. Đặc biệt là quan hệ với khách hàng người nước ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có được phát triển hay không, mức độ hài lòng của khách hàng.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình trên thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều người hay biết không?. Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp đồng.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.3.2.1. Các yếu tố vi mô.
a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của doanh nghiệp.
+ Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu những đặc trưng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản phẩm, giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trường thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết, biện pháp marketing giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất lượng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý tích cực cho người mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.
c. Các yếu tố khác.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai. Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô.
a. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau.
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nước
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán, yếu tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
Ngược lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nước ngoài đầu tư. Vì vậy việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của Nhà nước.
b. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nước đó. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trường pháp luật của quốc gia mình và các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách.
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu quan chặt chẽ.
Như vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh.
c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị trường mới. Đồng thời các xu hướng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thường xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá của các quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào để đưa ra các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó.
d. Các yếu tố kinh tế.
- Công cụ, chính sách kinh tế của các nước xuất nhập khẩu các quốc gia và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác nhau cho các doanh nghiệp.
Nếu như với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế giới được thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá tự do qua lại biên giới các nước thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì vậy mà phát triển.
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có ảnh hưởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách thuận tiện nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia được thực hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, tạo những công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp được thuận lợi.
Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán được thực hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi được vốn và có lợi nhuận.
Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Như vậy ngân hàng trở thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
- Sự ổn định của giá trị đồng tiền.
Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ thương mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không được đảm bảo.
e. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lương sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
f. Nhân tố ch._.ính trị.
Thương mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới, do vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế ngưới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các nước liên quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng tới hoạt đông kinh doanh xuất khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó có biện pháp đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.
g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội đại rất nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp phải biết tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trường.
**********************
Tóm tắt Phần I
Xuất khẩu là phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế nhằm tạo và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn là phương tiện thúc đẩy kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như pháp luật, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ…Quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành theo những hình thức nhất định. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh hưởng của những điều kiện môi trường chủ quan trong doanh nghiệp mà phần lớn sự tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô trong nước cũng như quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu.
Phần II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần may Lê Trực.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần May Lê Trực được thành lập ngày 01/01/2000.Trước đây công ty là một trong ba cơ sở may của Công ty May Chiến Thắng.
- Cơ sở may số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.
- Cơ sở may số 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội.
- Cơ sở dệt thảm len số 115 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội.
Chính vì vậy lịch sử hình thành của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng có trụ sở đặt tại 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội.
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ năm 1968 tiền thân của nó là Xí nghiệp May Chiến Thắng (Trụ sở số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội). Tháng 8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp thành Công ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ sản xuất kinh
doanh được thực hiện đầy đủ trong chức năng hoạt động mới của công ty. Ngay sau đó, tháng 3/1994 Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam được sáp nhập vào Công ty May Chiến Thắng, từ đây chức năng nhiệm vụ của công ty được nâng lên.
Ngày 01/01/2000 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của Công ty May Chiến Thắng đó là sự kiện cơ sở may số 8B Lê Trực tách ra thành lập Công ty cổ phần May Lê Trực. Công ty được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo luật Công ty (do Quốc hội thông qua ngày 20/12/1990 và một số điều luật được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994). Hiện nay, Công ty cổ phần May Lê Trực là một công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, thành lập theo quyết định 68/1999 QĐ-BCN do Bộ Công nghiệp cấp ngày 20/10/1999.
Công ty có tên giao dịch quốc tế: LETRUC GARMENT STOCK COMPANY(Viết tắt là LEGATCO)
Trụ sở chính: 8B lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.
Công ty cổ phần May Lê Trực là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản riêng và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ công ty và Luật công ty. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 4,2 tỷ VNĐ (Từ ba nguồn chính: Nhà Nước, cán bộ công nhân viên trong công ty và các nguồn khác).
Sau năm năm hoạt động mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã vượt qua, không ngừng vươn lên và tự khẳng định mình. Sự phát triển của công ty đã được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê Trực.
Là một công ty may nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, chủ yếu là nhận gia công các mặt hàng may mặc của khách hàng nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng may mặc. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh các ngành nghề tổng hợp mà Nhà nước cho phép.
Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ở nước ngoài như các nước Đài Loan, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu…do vậy hàng năm Công ty cổ phần May Lê Trực cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may ở nước ta.
Mục tiêu của công ty hướng tới trong hoạt động là huy động vốn có hiệu quả cho việc phát triển sản xuất kinh doanh hàng may mặc và các lĩnh vực khác nhằm thu lợi nhuận tối đa tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng cổ tức cho các cổ đông đóng góp vào ngân sách Nhà nước và công ty. Bên cạnh đó công ty còn chăm lo cải thiện đời sống, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Với mục tiêu hoạt động như vậy Công ty cổ phần May Lê Trực đã và đang tham gia tích cực vào chủ trương phát triển đất nước đưa đất nước đi lên ngày càng giàu mạnh của Đảng và Nhà nước.
2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty.
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu trực tiếp dưới hai dạng:
- Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong. Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen và từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen với máy móc, thiết bị mới hiện đại.
- Dạng thứ hai: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB (mua nguyên liệu bán thành phẩm). Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty. Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau. Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt gia công tại công ty. Dựa trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm lại cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu loại này đem lại hiệu quả cao nhất song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu dưới dạng này vẫn còn hạn chế và không thường xuyên.
Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới công ty sẽ từng bước cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.
Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một số hoạt động kinh doanh khác như bán sản phẩm cho thị trường trong nước, bán sản phẩm trực tiếp cho bạn hàng.
2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất.
Công ty cổ phần May Lê Trực trước đây là một trong những xưởng may của Công ty May Chiến Thắng. Hiện nay khi tách ra thành công ty cổ phần công ty có trụ sở duy nhất tại phố Lê Trực - Hà Nội với mặt bằng diện tích hơn 6000 m2. Công ty hiện có ba phân xưởng sản xuất với diện tích mặt bằng gần 4000 m2 còn lại là hệ thống kho bãi, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tòa nhà văn phòng công ty. Hiện tại công ty có hệ thống cửa hàng đại lý và giới thiệu sản phẩm trên toàn miền Bắc. Trong nước công ty có quan hệ bạn hàng với các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty (các nhà cung ứng nội địa). Tại nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với các nước Châu á như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Châu âu như Nga, Đức…
Người mua
Khách hàng gia công nước ngoài
Công ty cổ phần May Lê Trực
Thị trường nội địa
Các nhà cung ứng vật tư nội địa
Sơ đồ2: Mô hình gia công của Công ty cổ phần May Lê Trực
2.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Đại hội cổ đông
Chủ tịch hđqt
Giám đốc
P.giám đốc 1
p. giám đốc 2
Phòng xuất nhâp khẩu
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ quân sự
Phân xưởng may 1
Phân xưởng may 2
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế toán tài vụ
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Lê Trực
Công tác quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, các bộ phận, các phân xưởng thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty quyết định những vấn đề chung cho toàn công ty, quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quyết định cao nhất gồm 5 thành viên (1 Chủ tịch HĐQT, 1 phó HĐQT và 3 uỷ viên). Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc là người quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và chịu trách nhiệm trước HĐQT và Đại hội cổ đông. Phó giám đốc ngoài việc giúp đỡ cho giám đốc còn quản lý một phân xưởng sản xuất chính.
- Phòng kế toán tài vụ: phụ trách công tác hạch toán kế toán, tổ chức hạch toán kinh doanh của toàn công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức các biện pháp quản lý tài chính, lập các dự án đầu tư.
- Phòng xuất nhập khẩu (XNK): có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế. Điều chỉnh, tổ chức lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tiếp cận và mở rộng thị trường cho công ty bằng cách tìm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Quan hệ giao dịch quốc tế, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kinh doanh tiếp thị (KDTT): có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Ngoài ra đây còn là bộ phận phụ trách việc chào bán FOB nghĩa là các sản phẩm được chế thử rồi đem đến các hãng để chào bán, nếu được chấp nhận công ty sẽ sản xuất loại hàng đó.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về công tác hành chính pháp chế, thực hiện các công cụ quản lý toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật sản xuất, nắm bắt các thông tin khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra quy cách mẫu hàng, có nhiệm vụ kết hợp với ban quản lý phân xưởng để sửa chữa hàng bị hỏng lỗi.
- Trung tâm mốt: phụ trách việc thiết kế mẫu dáng sản phẩm, giới thiệu sản phẩm làm cho thị trường biết đến sản phẩm của công ty.
- Phân xưởng: là nơi chuyên sản xuất, gia công các loại sản phẩm của công ty. Hiện nay công ty có ba phân xưởng: PX1, PX2, PXCKT. Trong đó PX1 và PX 2 chuyên sản xuất gia công hàng may mặc. PX CKT chuyên sản xuất các loại mũ, quần áo bơi. Mỗi phân xưởng đều được tổ chức quản lý theo tổ, ngoài các tổ tham gia trực tiếp sản xuất gia công sản phẩm còn có tổ văn phòng.
- Phòng cơ điện: có nhiệm vụ bảo quản và duy trì nguồn điện, cơ khí máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
- Phòng bảo vệ quân sự: có nhiệm vụ xây dựng các nội quy, quy định về chật an toàn cho công ty, bảo vệ và quản lý tài sản.
2.1.5. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực.
2.1.5.1. Đặc điểm sản phẩm.
Công ty cổ phần May Lê Trực là công ty được Nhà nước cho phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa. Cơ cấu sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các mặt hàng truyền thống của công ty như áo sơ mi, Jacket, đồng phục cho cơ quan thì công ty còn sản xuất quần áo bơi, quần áo thể thao, áo mưa, váy bầu…Tuy nhiên mặt hàng áo Jacket và áo sơ mi vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt hàng sản xuất. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận như ký kết hợp đồng mua bán áo và đồng phục trẻ em.
Với tính chất sản xuất đa dạng như vậy, trong cơ chế thị trường công ty còn biết vận dụng tiềm năng về lao động, về máy móc thiết bị, trình độ cán bộ công nhân vào những nhiệm vụ sản xuất đa dạng với mục đích thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận cao nhất.
2.1.5.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất ra sản phẩm với khối lượng lớn, đạt năng xuất cao và chất lượng tốt cần phải sản xuất hợp lý. Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ra sản phẩm sao cho có thể sản xuất ra với khối lượng lớn và chất lượng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận tiệu thụ của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng chế biến là vải, được cắt may thành các loại hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại mặt hàng đó.
Do mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ vóc cho từng mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ thuật riêng về loại vải cắt, về công thức pha cắt cho từng cỡ vóc (quần, áo...), cả về thời gian hoàn thành cho nên các loại chủng loại mặt hàng khác nhau được sản xuất trên cùng một loại dây chuyền (cắt, may) nhưng không được tiến hành cùng một thời gian. Mỗi mặt hàng được may trên cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm từng mặt hàng khác nhau.
Sản xuất ở công ty là kiểu sản xuất băng chuyền, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại, thường trải qua công đoạn như cắt, may, là, đóng gói…Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trước khi đưa vào dây chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc thêu. Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, mỗi phân xưởng có ba dây chuyền may bộ phận và quy trình sản xuất sản phẩm may được bố trí như sau:
Đơn đặt hàng
Chuẩn bị vật liệu
Sản xuất mẫu thử
Duyệt mẫu và các thông số kỹ thuật
Phân xưởng
Tổ cắt
Tổ may
Tổ là
KCS
Hoàn chỉnh
Đóng gói
Nhập kho
Sơ đồ 4: Sơ đồ biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may
Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty được làm như sau:
- Khi có đơn đặt hàng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ tục, nhập nguyên phụ liệu do bạn hàng gửi đến theo từng chủng loại.
- Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu chế thử mẫu mã để giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ thuật.
- Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa xuống phân xưởng và sản xuất hàng loạt.
- Giai đoạn cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng có yêu cầu thêu, in thêm thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in.
- Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc giai đoạn này thì được sản phẩm gần như hoàn chỉnh.
- Giai đoạn là: Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển sang rồi là phẳng.
- Khâu KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Giai đoạn gấp, đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp, đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng, sau đó thành phẩm được nhập kho và chờ giao cho khách hàng.
2.1.5.3. Đặc điểm về lao động.
Chỉ tiêu
Tổng số
Nam
Nữ
1. Trình độ
501
Trên Đại học và Đại học
17
8
9 9
Cao đẳng và trung cấp
6
2
4
Công nhân
478
95
383
2. Độ tuổi
501
Trên 50 tuổi
125
49
76
Từ 30-40 tuổi
219
18
201
Dưới 30 tuổi
157
38
119
3. Cơ cấu lao động
501
Lao động gián tiếp
23
10
13
Lao động trực tiếp
478
95
383
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty cổ phần May Lê Trực)
Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty cổ phần May Lê Trực
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần May Lê Trực là 501 người trong đó nhân viên quản lý từ tổ trưởng trở lên là 23 người, trong đó 70% có trình độ đại học còn lại là trung cấp và cao đẳng. Công nhân sản xuất trực tiếp trong phân xưởng là 478 người, đặc thù là ngành may mặc nên số cán bộ công nhân viên nữ trong công ty chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng số nhân viên (chiếm tỷ 85%).
Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm. Thời gian tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy quản lý công ty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ có phẩm chất và năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu quả cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ thuật và tay nghề khá về chuyên môn để thưc hiện các đơn hàng đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm.
2.1.5.4. Đặc điểm về nguyên liệu chế biến sản phẩm.
Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mặc nên nguyên liệu chính là vải các loại. Bên cạnh đó là các loại khuy, chỉ, khoá…Phần lớn các loại nguyên liệu của công ty được nhập từ trong nước bởi các loại nguyên vật liệu này ở trong nước đó dần đáp ứng được nhu cầu về chất lượng và giá cả của công ty chính vì vậy nó đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty, giúp công ty ngày càng củng cố thị trường của mình và tăng lợi nhuận.
Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt hàng chủ lực, từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm. Vấn đề của công ty hiện nay là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý, đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm để có đủ sức cạnh tranh các nước xuất khẩu hàng dệt may khác.
2.1.5.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Vì công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2000 nên phần lớn máy móc thiết bị còn khá mới và hiện đại có loại máy chuyên dụng, có loại máy thông dụng.
Loại máy
Số lượng
Công suất
Máy may các loại
195
85
Máy vắt sổ
65
80
Máy ép cổ
40
80
Máy là các loại (cầu là, là form, là hơi)
15
85
Máy cắt các loại (cắt vòng, cắt tay)
4
85
Máy thêu in
45
75
Máy dập khuyết
71
75
Máy dập cúc
70
80
Máy đốt ôze
15
80
Máy ép mex
15
80
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần May Lê Trực)
Bảng 2: Đặc điểm máy móc thiết bị Công ty cổ phần May Lê Trực
Do đặc điểm là sản phẩm may nên về công nghệ rất ít khâu có khi máy móc tự động hoàn toàn, tuy vậy để cho ra một sản phẩm may hoàn chỉnh đều phải do công nhân trực tiếp vận hành. Hiện nay tại các phân xưởng của công ty có hàng trăm máy may công nghiệp, máy là, máy cắt, máy thêu hiện đại phần lớn đều nhập từ Nhật Bản. Ngoài ra còn có những dây chuyền sản xuất được nhập khẩu đồng loạt từ Nhật Bản. Hàng năm công ty cũng chú trọng vào việc đầu tư thêm máy móc thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất.
2.1.5.6. Đặc điểm về thị trường.
Mặt hàng chính của công ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các chủng loại Jacket, váy áo nữ, áo bơi, áo đồng phục cơ quan, áo sơ mi xuất khẩu…Là một trong các thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất hàng dệt may. Các mặt hàng của Công ty cổ phần May Lê Trực phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã đã khẳng định được mình trên thị trường khó tính như Nhật Bản, Đài Loan đặc biệt là thị trường Nga, Đông Âu vốn là những thị trường mà trước đây doanh nghiệp bỏ ngỏ. Cùng các bạn hàng truyền thống (khi công ty còn là cơ sở may của Công ty may Chiến Thắng) công ty không ngừng tìm kiếm các đối tác mới trong và ngoài nước không ngừng mở rộng thêm thị trường. Công ty thường xuyên duy trì mối liên hệ với các hãng nổi tiếng như: Gennies Fasion, Yongshin, Kinsho (Đài Loan), hãng Hadong (Hàn Quốc), hãng Leisure (Thái Lan), Itochu (Nhật Bản).
Khách hàng chính
Mặt hàng xuất khẩu
FLEXCON (Đức)
áo sơmi
ITOCHU (Nhật Bản)
áo mũ bơi
JEANNES (Đài Loan)
Váy bầu
YOUNG SHIN (Hàn Quốc)
áo jacket
WOOBO (Hàn Quốc)
áo jacket
NGA
Quần soóc
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)
Bảng 3: Những khách hàng chính của Công ty cổ phần May Lê Trực
Chính sự nhạy bén với những biến đông của thị trương (sau sự kiện 11/9) công ty đã tìm được hương đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm thị trường mới trong nước và quốc tế thông qua hoạt động của cửa hàng bán lẻ và hoạt động xuất khẩu sang thị trường mới bao gồm đầu ra cho sản xuất. Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng có nhu cầu làm ăn lâu dài với công ty. Thông qua những khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công vừa giới thiệu khách hàng mới cho công ty.
2.1.5.7. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ, công cụ dụng cụ, dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác…
Như vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần May Lê Trực là thành viên của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, nguồn vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn:
- Một là nguồn vốn của Tổng công ty.
- Hai là nguồn vốn huy động từ công nhân viên trong công ty.
- Ba là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Để có thể hiểu rõ cơ cáu vốn của doanh nghiệp chúng ta xem bảng sau.
Loại cổ đông
Số cổ đông
Số cổ phần ưu đãi
Tổng số cổ phần thường
Tổng số cổ phần
% so với vốn điều lệ
Cổ đông là CBCNV
383
2.480
706
2.550,6
60,73
Cổ đông tự do
10
0
599,4
5.994
14,27
Cổ đông là Nhà nước
1
0
1.050
1.050
25
Tổng cộng
394
2.480
1.720
4.200
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần May Lê Trực)
Bảng 4: Số cổ đông, cổ phần và cơ cấu phân phối vốn theo chủ sở hữu Công ty cổ phần May Lê Trực
Từ bảng trên cho thấy nguồn vốn huy động từ cán bộ trong công ty chiếm tỷ trọng 60,73% hơn cổ đông là Nhà nước 35,73%. Số cổ đông tự do là 10 cổ đông tuy nhiên tổng số cổ phần của cổ đông này cũng chưa nhiều khoảng 5.994.000.000 VNĐ chiếm 14.27% so với tổng số cổ phần và chỉ bằng một nửa so với cổ đông là nhà nước.
Để hiểu rõ sự lớn mạnh của vốn kinh doanh, chúng ta xem bảng sau:
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Vốn kinh doanh
16.154.511
16.877.841
16.793.997
Vốn lưu động
7.561.814
9.105.812
8.562.447
Vốn cố định
8.592.696
7.772.029
8.231.352
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần May Lê Trực)
Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê Trực
Nhìn vào biểu trên ta có thể thấy được sự tăng lên hay giảm đi của vốn kinh doanh, cụ thể năm 2002 vốn kinh doanh đạt 16.154.511.000 VNĐ trong đó vốn lưu động là 7.561.814.000 VNĐ, vốn cố định là 7.561.814.000 VNĐ. Đến năm 2003 thì số vốn kinh doanh tăng lên 4% nhưng lại có sự giảm đi của vốn cố định là 10%. Sang năm 2004, tình hình vốn kinh doanh của công ty có sự thay đổi, vốn kinh doanh đã tăng lên gần 10% nhưng lại có sự giảm đi của lưu động định là 10% và tăng đi của vốn cố định so với năm trước. Như vậy với sự tăng trưởng của vốn kinh doanh qua các năm sẽ là điều kiện tốt để doanh nghiệp đảm bảo chiế lược kinh doanh đã ra. Nhưng công ty cũng cần có những biện pháp để bảo toàn và phát triển nguồn vốn hơn nữa.
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May Lê Trực.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty.
Trong những năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tuy còn gặp nhiều khó khăn do ra đời trong thời gian tương đối ngắn và cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế trong khu vực đã làm cho việc nhập khẩu của một số khách hàng truyền thống của công ty đã giảm mạnh nhưng công ty đã từng bước vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu để đi đến ổn định. Kể từ khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU được mở rộng thì cơ hội mở rộng thị trường của công ty được mở ra do đó kim ngạch xuất khẩu của công ty không giảm đi mà còn tăng lên đáng kể, đây là xu hướng thuận lợi mà công ty cần phát huy. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 3.856.336 USD, năm 2002 đạt 3.772.150 USD. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu năm 2003 đạt 4.177.432 tăng 10% so với năm 2002 cao nhất từ trước tới nay.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
Kim ngạch xuất khẩu
USD
3.772.150
4.177.432
3.856.336
(Nguồn: báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực) Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực
2.2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu.
Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai hình thức xuất khẩu: Gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB) và gia công đơn thuần. Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công còn nhiều hạn chế nhưng nó vẫn rất cần thiết cho công ty trong giai đoạn hiện nay. Điều đó được thấy rõ qua bảng dưới đây.
Đơn vị: USD
Hình thức gia công
Năm 2002
Tỷ trọng
Năm 2003
Tỷ trọng
Năm 2004
Tỷ trọng
Gia công đơn thuần
609.622
16
674.805
16
466.953
12
Gia công FOB
3.162.527
84
3.502.628
84
3.389.383
88
Tổng KNXK
3.772.150
100
4.177.432
100
3.856.336
100
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)
Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc tại
Công ty cổ phần May Lê Trực
* Hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (Mua đứt bán đoạn).
Xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (ở công ty gọi là hàng FOB hay hàng bán đứt). Thực chất của xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại công ty là việc mua nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ ra thị trường nước ngoài.
Nhìn vào biểu đồ giá trị xuất khẩu ta thấy xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ lệ khá cao trong giá trị xuất khẩu của công ty. Xuất khẩu trực tiếp tăng lên theo năm, tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn đạt trên 80%. Cụ thể giá trị xuất khẩu trực tiếp liên tiếp trong những năm qua luôn đạt trên 3 triệu USD, cao nhất là năm 2003 đạt 3.502.628 tăng 10%. Giá trị xuất khẩu theo hình thức này luôn lớn hơn nhiều so với gia công đơn thuần đã cho thấy công ty đã chú trọng đến hoạt động marketing để quảng bá sản phẩm của mình, điều đó cũng cho thấy công ty đang tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo hình thức này. Trong những năm qua doanh thu xuất khẩu trực tiếp của công ty luôn chiếm trên 50% tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp và chiếm gần 65% trong doanh thu xuất khẩu. Chứng tỏ vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu nói chung và của hoạt động xuất khẩu trực tiếp nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy việc xuất khẩu hàng may mặc của công ty vẫn còn thực hiện theo hình thức qua trung gian nhiều. Do vậy trong thời gian tới Công ty cổ phần May Lê Trực đang tìm mọi biện pháp khả thi để phát triển phương thức xuất khẩu trực tiếp. Vì doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp đang là mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn làm hàng bán FOB trước hết công ty phải nắm chắc thông tin về thị trường về nhu cầu, về giá cả thị trường, thông tin về khách hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng phải giữ chữ tín đối với khách hàng bằng cách đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng và giá cạnh tranh.
* Hoạt động gia công hàng may mặc của công ty.
Song song với hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty vẫn tiếp tục duy trì hình thức gia công để luôn luôn đảm bảo việc làm cho người lao động và giữ được các mối quan hệ làm ăn từ trước đến nay. Do làm gia công nên công ty luôn luôn bị động và hiệu quả kinh tế nhìn chung là thấp. Nhiều công ty, xí nghiệp may trong nước muốn giải quyết công ăn việc làm cho công nhân sẵn sàng ký kết hợp đồng với khách hàng với giá thấp làm xáo trộn mặt bằng giá gia công và xảy ra tranh chấp khách giữa các doanh nghiệp trong nước. Các khách hàng gia công nước ngoài tranh thủ ép giá làm thiệt hại rất lớn cho ngành may mặc xuất khẩu nước ta. Với tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong đó có Công ty cổ phần May Lê Trực đã nhanh chóng dần chuyển sang kinh doanh với hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm.
Tuy nhiên do điều kiện thực tế của Công ty cổ phần May Lê Trực chưa thể chuyển sang hoàn toàn sản xuất theo kiểu mua nguyên liệu, bán thành phẩm và vì những ưu điểm của phương thức gia công trong thị trường may mặc xuất khẩu nước ta hiện nay nên công ty vẫn duy trì hình thức này. Hiện nay ở Công ty cổ phần May Lê Trực thị trường Châu á là Nhật Bản là bạn hàng gia công lớn nhất của công ty. Từ năm 2000 công ty hợp tác lâu dài với Nhật Bản để đẩy mạnh ho._.chuyền máy móc thiết bị của Công ty cổ phần May Lê Trực phần lớn nhập khẩu từ Nhật Bản. Tuy nhiên, thiết bị máy móc trong công ty không đồng bộ bởi có những dây chuyên hiện nay đã cũ không đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Trung bình mỗi sản phẩm làm ra mất khoảng 3 giờ lao động bao gồm các công đoạn đo, cắt, vắt sổ, là form, may, dập khuy, thùa khuyết (nếu có), là hơi, đóng gói thành phẩm…Đấy là chưa kể thời gian sản phẩm phải nhuộm hay thêu hay giai đoạn thời gian chết để đưa sản phẩm đến từng khâu. Bên cạnh đó, sản phẩm phải trải qua nhiều khâu với công suất từng khâu là khác nhau. Khảo sát tại các phân xưởng cho thấy bộ phận máy cắt và một số máy may của công ty đã cũ, công suất kém do đó đầu tư vào đổi mới khâu này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty. Công ty có thể không cần nhập máy móc từ nước ngoài bởi hiện nay máy móc trong nước đã phát huy ưu điểm, giá thành lại khá rẻ, công ty sẽ tiết kiệm được cả chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, việc lựa chọn nhà cung ứng nguyên phụ liệu đầu vào có uy tín cũng đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Hiện nay có rất nhiều nhà cung ứng nguyên phụ liệu cho công ty trong đó có cả đối tác trong nước và nước ngoài. Nguyên phụ liệu trong nước đang dần được nâng cao cả chất lượng và số lượng. Trước đây công ty thường phải nhập nguyên phụ liệu của một số công ty từ Trung Quốc và Nhật Bản bởi sản phẩm của họ có chất lượng đáp ứng được yêu cầu của bạn hàng. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty sản xuất ra sẽ có chi phí lớn hơn và thụ động. Với xu hướng đúng đắn là hướng về sử dụng hàng nội địa một số sản phẩm của công ty hiện nay đã được sản xuất trên nguyên phụ liệu trong nước như áo sơ mi, váy bầu…với giá thành chỉ bằng 2/3 so với trước. Đây là hướng đi đúng đắn mà công ty đang triển khai thực hiện nhờ đó sẽ giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận.
3.2.3.3. Hiệu quả.
Với việc kết hợp đổi mới dây chuyền hiện có và lựa chọn nguyên phụ liệu đầu vào hợp lý công ty đã tiết kiệm được một khoản không nhỏ từ chi phí vận chuyển, chi phí nhập khẩu, chi phí giao dịch…Hơn nữa, việc đầu tư cải tiến máy móc thiết bị đã góp phần tiết kiệm thời gian trung bình cho ra đời một sản phẩm nhờ đó năng suất sẽ tăng lên tiết kiệm chi phí sản xuất cho công ty.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.2.4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Ngày nay nhân sự là vấn đề của mọi vấn đề, chúng ta có thể bỏ hàng triệu USD để xây dựng nhà máy hiện đại, nhưng nếu “ekip” điều hành kém năng lực, tập thể lao động trực tiếp sản xuất không thành thạo, trình độ tay nghề không cao thì nhà máy không thể hoạt động có hiệu qủa. Vì vậy công ty nên có kinh phí đầu tư thoả đáng và cụ thể cho khâu đào tạo ngành may mặc. Đặc biệt kế hoạch đầu tư thời trang với chương trình đào tạo ngang tầm với các nước tiên tiến để có thể đưa ra thị trường các sản phẩm mang yếu tố cạnh tranh cao rất cần được quan tâm.
3.2.4.2. Phương thức tiến hành.
Công ty cổ phần May Lê Trực đa số xuất khẩu các mặt hàng may mặc do chính công ty sản xuất, gia công ra. Do đó, để thị trường nước ngoài chấp nhận sản phẩm của công ty lại càng quan trọng hơn nữa. Sau đây em xin đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc.
* Đối với bộ phận thiết kế.
Hoạt động thiết kế mãu mã sản phẩm là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của những doanh nghiệp trong ngành may mặc. Xu hướng thị trường thay đổi nhanh chóng, việc không nắm bắt được xu hướng đó đồng nghĩa với việc sản phẩm sản xuất ra không bán được. Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu may mặc hướng về cái đẹp, hợp mốt chứ ít hoặc không hướng về bền. Chính vì vậy sản phẩm có bán được hay không là nhờ phần lớn ở khâu thiết kế và tạo dáng sản phẩm. Để nâng cao khả năng thiết kế mẫu mã đa dạng hoá sản phẩm thì phải chăm lo đến đội ngũ thiết kế. Sản phẩm may mặc là sản phẩm mang tính mốt rất cao. Mẫu mã là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của công ty. Đa dạng hoá sản phẩm là một giải pháp nhằm đối phó với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường. Trong ngành may mặc, yêu cầu không những phải đa dạng hoá sản phẩm mà còn phải thường xuyên cập nhật những thay đổi của nhu cầu, cải tiến sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu mới, thay đổi mẫu mã, hình thành sản phẩm mới cho phù hợp với xu hướng thời trang. Công ty cổ phần May Lê Trực hiện có bộ phận thiết kế mẫu thời trang và sản xuất nhiều sản phẩm may mặc thời trang. Hiện nay, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là áo Jacket, áo sơ mi, váy bầu, áo mũ bơi và quần sooc nhưng mẫu mã và kiểu dáng của các sản phẩm này còn đơn điệu, khả năng tự thiết kế mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách hàng để chủ động đi chào hàng và ký kết hợp đồng là rất hạn chế. Giải pháp nâng cao khả năng thiết kế mẫu mã đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ cán bộ thiết kế chính quy, có chuyên môn cao, có tầm nhìn phù hợp với xu hướng thời trang quốc tế và thường xuyên được cập nhật, bám sát xu hướng thời trang trong việc thiết kế mẫu dáng sản phẩm. Hơn nữa bộ phận đảm nhận công việc thiết kế sản phẩm của công ty mới chỉ có 3 người, với yêu cầu của tình hình hiện nay thì số lao động như thế này còn quá ít. Vì vậy trong thời gian tới công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
+ Hợp tác với các câu lạc bộ thời trang, trung tâm thiết kế của những trường đại học như Viện ĐH Mở, ĐH Mỹ thuật công nghiệp, ĐH Mỹ thuật Hà Nội…phối hợp tổ chức các cuộc thi thời trang nhằm phát hiện ra ý tưởng và tuyển dụng những người có khả năng thiết kế.
+ Về lâu dài công ty cần có chiến lược phát triển khả năng thiết kế thời trang hình thành đội ngũ đủ năng lực với những thay đổi thường xuyên của nhu cầu thời trang quốc tế. Những giải pháp cụ thể như đầu tư bồi dưỡng đội ngũ hiện có, tìm cách phát hiện những tài năng trẻ từ các trường đại học, đầu tư tài trợ cho những đối tượng thật sự có tài, liên kết với các trung tâm thời trang tên tuổi trong nước như Viện Mẫu thời trang Fadin để đưa ra những sản phẩm mới.
+ Khuyến khích cán bộ tạo mẫu phát huy sáng kiến và trình độ của mình. Công ty ngoài việc có mức lương tương ứng thì phải gắn trách nhiệm với quyền lợi của người cán bộ tạo mốt.
Hình thức đào tạo có thể được thực hiện bằng nhiều cách có thể học trong nước hay tại nước ngoài. Đối với những người đã có bằng Đại học công ty có thể cử đi học cao học để bổ sung kiến thức chuyên sâu tại các trường thuộc lĩnh vực chuyên môn. Đối với những người chưa có bằng Đại học thì có thể tham gia các lớp học buổi tối hay ngày nghỉ để nâng cao kiến thức chuyên môn. nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo yêu cầu đề ra. Thực tế cho thấy hiện nay với khối lượng công việc mà công ty đang đảm trách thì bộ phận thiết kế mới chỉ có 3 người là chưa đủ do đó công ty cũng cần tuyển dụng thêm để mỗi người sẽ đảm trách công việc của mình tốt hơn.
* Bộ phận xuất nhập khẩu.
Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng trở nên gay gắt hơn. cạnh tranh gay gắt khiến cho công ty có rất ít cơ hội tăng giá bán sản phẩm. Mục tiêu của công ty hiện nay là làm sao tăng được tỷ suất lợi nhuận. Để giải quyết vấn đề này Công ty cổ phần May Lê Trực và các công ty khác trong nền kinh tế thị trường phải luôn chú trọng đến nhân tố con người trong công ty bởi họ là đối tượng của công tác lãnh đạo, quản lý và là những người điều hành và thúc đẩy các hoạt động của công ty. Trong đó phải chú ý đặc biệt đến đội ngũ cán bộ kinh doanh.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng may mặc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp nên càng đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên tác nghiệp có đầy đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác kịp thời nhu cầu thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của công ty và của sản xuất trong nước. Tuy nhiên để có được đội ngũ nhân viên như vậy, mỗi nhân viên và cán bộ lãnh đạo của Công ty phải là những người giỏi về nghiệp vụ chuyên môn của mình ở vị trí của mình trong công ty, đồng thời phải có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ (tiếng Anh) trong hoạt động kinh doanh của mình, hiểu biết tâm lý, thị hiếu, thói quen của khách hàng trên các thị trường quan tâm. Các cán bộ phải luôn rèn luyện thói quen theo dõi, ghi nhận nghiên cứu và phân tích các thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ mà mình kinh doanh, thị trường và giá cả trên thị trường nước ngoài. Vì vậy, trước hết công ty nên thực việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, thực hiện việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc trong các phòng kinh doanh để kịp thời nắm bắt các nhu cầu và biến động của thị trường thông qua việc tham gia các mạng thông tin sẵn có ở thị trường Việt Nam. Thêm vào đó khả năng tiếp thị tốt cũng là một trong các tiêu chuẩn không thể thiếu đối với Công ty cổ phần May Lê Trực. Bởi vì thị trường mà công ty tiếp cận là thị trường nước ngoài, nơi mà các đòi hỏi tiêu chuẩn phải cao hơn hẳn so với thị trường trong nước và phải luôn ở mức ngang bằng với các tiêu chuẩn chung của thị trường thế giới.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, công ty cần có chế độ khuyến khích cán bộ công nhân viên theo các khoá học văn bằng hai, tại chức dài hạn, đi học tập bồi dưỡng kiến thức ở các trường đào tạo có tiếng như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại Ngữ…Đặc biệt cần có hình thức đào tạo thích hợp và khẩn trương về khả năng ngoại ngữ cho một số cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu của công ty.
* Đối với người lao động trực tiếp:
Tay nghề của người công nhân liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Công ty phải thường xuyên đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân các bậc thợ, đặc biệt cho các công nhân trẻ đang học việc. Khi công ty nhập công nghệ may tiên tiến vừa cấp thiết tổ chức hướng dẫn công nhân cách thức vận hành, sử dụng đúng để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Trong sản xuất, công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về số lượng, chất lượng sản phẩm, định mức số lượng sản phẩm giao cho các công nhân. Thực hiện các biện pháp trả lương sản phẩm, thưởng phạt nghiêm minh hơn sẽ khích lệ sự say mê học hỏi trong công việc, tăng thêm sự gắn bó chặt chẽ giữa quyền lợi và trách nhiệm vụ công nhân với các sản phẩm mình làm ra.
Hiện nay, công ty thường tổ chức các cuộc kiểm tra tay nghề, thi công nhân có tay nghề giỏi. Đây là hình thức bổ ích có tác dụng to lớn kích thích người lao động không ngừng hoàn thiện khả năng chuyên môn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về mẫu mã cũng như tính chất phức tạp của sản phẩm. Trong gian đoạn tới công ty nên tiếp tục thực hiện thường xuyên hơn và tạo nội dung thi đua phong phú và thiết thực hơn, có nguồn động viên, cổ vũ bằng vật chất và tinh thần xứng đáng, kịp thời cho những người có tay nghề giỏi có tinh thần trách nhiệm và phấn đấu cao, cho những người có sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất giúp ích cho công ty…Những hoạt động bổ ích như vậy sẽ tạo tinh thần đoàn kết, phân đấu trong toàn thể cán bộ công nhân viên, tạo động lực mạnh cho công nhân học hỏi và phấn đấu không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh doanh to lớn cho công ty.
Chi phí để thực hiện:
Những người học đại học và sau đại học:
+ Học cao học: 8.000.000đ/người/khoá.*2 =16.000.000đ
+ Học đại học: 5.000000 đ/người/khoá.*3 =15.000.000đ
Đối với những người được tuyển dụng:
+ Chi phí đào tạo 1.000.000đ/ng/lớp, chi phí tổ chức khác có liên quan đến lớp học: 1.800.000 đồng.
+ Chi phí để tham gia các câu lạc bộ thời tr ang 6.000.000đ/ năm
+ Chi phí để phối hợp với các viện thiết kế 10.000.000/ năm
+Học công nhân kỹ thuật (tổ trưởng, quản đốc phân xưởng): 1.000.000đ/người/khoá * 10 người =10.000.000đ
+ Bồi dưỡng trình độ tay nghề: 300.000đ/ người*2 người /tổ=45.000.000đ
Như vậy tổng kinh phí đào tạo là 105.800.000đ. Một nửa chi phí này sẽ được lấy từ Quỹ đầu tư phát triển của công ty còn lại sẽ được lấy từ nguồn vốn cho đổi mới công nghệ.
3.2.4.3. Hiệu quả.
Với việc đầu tư vào yếu tố con người như trên thì trình độ của cán bộ quản lý sẽ tăng lên, số lao động quản lý có trình độ đại hoc tăng từ 17 lên 21 người, số công nhân trực tiếp sản xuất được đào tạo tăng 160 người. Trình độ của lao động tăng sẽ tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm sản xuất, tận dụng được công suất của máy móc thiết bị, giảm tỷ lệ phế phẩm.
3.2.5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
3.2.5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Quy trình xuất khẩu là một vấn đề quan trọng. Nếu có một quy trình xuất khẩu tốt và hợp lý thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. Đồng thời tạo được nhiều lợi ích cho công ty. Trong quy trình xuất khẩu hiện nay của công ty còn khuyết hai nhiệm vụ: “Thuê tàu” và “mua bảo hiểm”. Đó là khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu. Cơ sở vật chất của Việt Nam còn kém, cụ thể là đội tàu nên các công ty xuất khẩu chọn cơ sở giao hàng là “Giao lên tàu FOB”. Với điều kiện này thì công ty sẽ ít mạo hiểm, ít rủi ro về tổn thất hàng hoá nhưng công ty lại mất một khoản lợi lớn từ nghiệp vụ bổ trợ này.
3.2.5.2. Phương thức tiến hành.
Trong thời gian tới công ty cần thực hiện điều kiện giao hàng CIF. Với điều kiện này công ty còn thu được lợi nhuận, công ty sẽ thực hiện sản xuất trong nước và bán ra nước ngoài trong nghiệp vụ thanh toán, công ty hầu như chỉ có một phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức này đảm bảo cho công ty nhận được tiền hàng. Tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được phương thức LC thì cứng nhắc không linh hoạt. Trong trường hợp hai bên có quan hệ lâu dài tin cậy lẫn nhau thì phương thức LC mất nhiều thời gian và phí mở. Do vậy công ty cần linh hoạt trong phương thức thanh toán, đối với khách hàng truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này nhằm thu kèm chứng từ, nếu tin cậy hơn thì dùng phương thức chuyển tiền.
3.2.6. Sử dụng các hình thức quảng cáo có hiệu quả.
3.2.6.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Thương hiệu là một tài sản vô cùng quý giá đối với những công ty đã có danh tiếng trên thị trường. Người tiêu dùng khi đã mua hàng, đặc biệt là hàng may mặc thường quan tâm nhiều đến thương hiệu của nhà sản xuất. ở những thị trường khó tính như EU việc bán những sản phẩm cao cấp dưới một thương hiệu chưa nổi là điều khó khăn bởi lẽ thương hiệu đã một phần nói lên sản phẩm đó có cao cấp không. Cùng với đầu tư xây dựng thương hiệu cần phải tiến hành hoạt động đăng ký thương hiệu tại các thị trường nước ngoài. Nhiều nhà sản xuất Việt Nam không chú ý đến đăng ký thương hiệu mà đã bị các đối thủ cạnh tranh ăn cắp thương hiệu và đăng ký trước. Khi họ nhận ra đó là một tài sản quý giá và muốn lấy lại thì quá muộn. Vì vậy công ty cần phải tiến hành các hoạt động đăng ký thương hiệu trên các thị trường công ty xuất khẩu hàng hoá.
3.2.6.2. Phương thức tiến hành.
Để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng thì không thể không sử dụng đến các hình thức quảng cáo. Với một doanh nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu thì vai trò của các hình thức quảng cáo càng được nâng cao. Các hình thức quảng cáo tỏ ra có hiệu quả mà công ty cần khai thác chú ý là thông qua các tạp chí, đặc biệt là các tạp trí thời trang, tổ chức và tài trợ các buổi trình diễn thời trang trong và ngoài nước, tham gia hội chợ triển lãm, tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, xây dựng hệ thống văn phòng đại diện, phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm, các cửa hàng bán lẻ. Khi vận dụng các hình thức quảng cáo trên công ty cần xem xét tuỳ thị trường cụ thể, tuỳ từng đoạn thị trường mà công ty hướng vào để quảng cáo mang lại hiệu quả nhất. Đồng thời với hoạt động quảng cáo là hoạt động xây dựng thương hiệu của công ty thêm lớn mạnh để sản phẩm có thể bán chạy trên thị trường thế giới với thương hiệu này. Như vậy sử dụng hình thức quảng cáo đối với công ty cần linh hoạt, trong đó cần đặc biệt chú ý tới các hình thức như thông qua hoạt động biểu diễn thời trang, các tạp chí thời trang và các phương tiện thông tin đại chúng.
* Chi phí để thực hiện quảng cáo: sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm phải được biết đến trên thị trường nước ngoài do đó công ty nên dành phần lớn cho quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như lập website hay quảng cáo trên mạng…, công ty cũng có thể quảng cáo trên tạp chí trong nước để các đối tác đến Việt Nam biết đến. Với quy mô còn nhỏ thì công ty chỉ nên dành từ 2 đến 3% doanh thu cho quảng cáo.
+ Chi phí quảng cáo trên mạng Internet: 70.000.000 VNĐ/ năm
+ Chi phí quảng cáo trên tạp trí thời trang: 50.000.000VNĐ/năm
3.2.6.3. Hiệu quả.
Hiện nay công ty đã có website riêng để giới thiệu sản phẩm của mình, việc đầu tư cho quảng cáo sẽ giúp công ty xây dựng thương hiệu may LEGATCO ngày càng trở nên quen thuộc với các đối tác, với người tiêu dùng cũng như việc đăng ký thương hiệu.
3.3. đề xuất Kiến nghị.
3.3.1. Đối với Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Có được thành tích như ngày hôm nay, mặc dù còn nhỏ bé nhưng không thể không kể đến sự quan tâm đóng góp cả về vật chất lẫn tinh thần của đơn vị chủ quản- Bộ Công nghiệp (giao cho Tổng công ty dệt may Việt Nam quản lý). Tuy nhiên trong thời gian tới công ty vẫn cần đến sự trợ giúp của Tổng công ty và Bộ công nghiệp.
Thứ nhất, các kế hoạch mà công ty thực hiện là do Tổng công ty lập nhưng nhiều khi nhiều khi kế hoạch của Tổng công ty đưa ra chưa sát với thực tế thị trường và điều kiện của Công ty cổ phần May Lê Trực do vậy quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới nếu có thể được thì Tổng công ty nên đưa ra kế hoạch mang tính bao quát hơn để Công ty cổ phần May Lê Trực có quyền tự chủ hơn trong công tác lập kế hoạch cụ thể. Như vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực có điều kiện thực hiện tốt các kế hoạch mà họ đặt ra. Hơn nữa công ty sẽ đưa ra đựơc những kế hoạch hợp lý hơn vì công ty là người hơn ai hết hiểu rõ những năng lực sản xuất cũng như tiêu thụ của chính mình, thấy rõ sự biến động của từng thị trường cụ thể.
Thứ hai, vốn hoạt động của công ty hiện nay còn ít, trong điều kiện có thể được Tổng công ty có thể hỗ trợ vốn cho Công ty cổ phần May Lê Trực để công ty có thể thêm vốn đầu tư và sản xuất hoặc nếu không Tổng công ty có thể bảo lãnh cho công ty vay vốn Nhà nước với lãi suất ưu đãi hơn.
3.3.2. Đối với Nhà nước.
3.3.2.1. Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu.
Vấn đề cấp bách hiện nay là cần phải cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy xản suất kinh doanh. Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản dễ hiểu để thực hiện khuyến khích xuất khẩu và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.
Bên cạnh đó nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì quốc hội cần xem xét và điều chỉnh việc giảm miễn thuế đối với một số mặt hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của đất nước thì nên áp dụng thuế suất 0% đối với nguyên vật liệu chính phải nhập khẩu như bông, vải sợi và áp dụng thuế suất ưu đãi cho các nguyên phụ liệu. Để chủ động xản suất hàng xuất khẩu và lại có thể tăng thuế này lên nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm bảo sản xuất nguyên liệu trong nước .
Mặt hàng may mặc là mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của đất nước. Phát triển ngành sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc vừa tạo điều kiện sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có trong nước, tạo việc làm ổn định và nâng cao khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Do đó việc sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc cần được hưởng các ưu đãi đặc biệt so với các mặt hàng khác.
3.3.1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu.
Thủ tục hành chính, cách thức nghiệp vụ quản lý hoạt động xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Hàng xuất khẩu hiện nay đòi hỏi thời hạn giao hàng phải đúng với hợp đồng nhưng ngành hải quan và các thủ tục kiểm tra xuất nhập khẩu hiện nay còn rườm rà và gây ra sự chậm trễ trong giao hàng cho khách.
Trước hết Nhà nước cần phải hiện đại hoá ngành hải quan, hàng năm tổ chức các khoá huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như Luật vận tải quốc tế, Luật thuế, ngoại ngữ… cho cán bộ ngành hải quan. Làm như vậy sẽ tránh gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và cho nền kinh tế quốc dân.
3.3.2.3. áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt để khuyến khích xuất khẩu.
Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện nay. Việc nối lại quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới như IMF, WB, ADB, ký kết hiệp định về hợp tác thương mại với EU và với Chính phủ các nước khác. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với trên 105 quốc gia và tổ chức quốc tế, trong đó đã ký hợp tác thương mại với 58 nước đặc biệt là việc gia nhập ASEAN, tham gia AFTA…nên khối lượng buôn bán quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng, hoạt động xuất khẩu ngày càng được thúc đẩy.
Chính vì vậy chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều tiết vĩ mô có vai trò ngày càng lớn đối vơi sự phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Hiện nay nền kinh tế tài chính nước ta (trong đó quan trọng nhất là tính hợp lý của tỷ giá, chế độ tỷ giá hối đoái hiện hành, thực trạng cán cân thanh toán lạm phát) tuy đã được hoàn thiện một bước song vẫn còn nhiều yếu tố tiềm ẩn mang tính bất ổn định, xu hướng mất giá của đồng tiền Việt Nam so với đòng ngoại tệ đặc biệt với đồng đôla Mỹ là tương đối rõ nét.
Do đó mục tiêu của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới là phải thường xuyên xác lập và duy trì tỷ giá, ấn định phù hợp dựa trên sức mua thực tế của đồng tiền Việt Nam so với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị trường, đảm bảo ổn định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết.
Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán quan hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh tế đối ngoại đồng thời hỗ trợ cải cách và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế để thực hiện nhanh chóng công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Hơn nữa bên cạnh mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát thì chính sách tỷ giá cần tạo hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu.
3.3.2.4. Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới.
Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây, cùng với ổn định chính trị và cố gắng đảm bảo ổn định vĩ mô nền kinh tế như: khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống còn mức thấp…chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế.
Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việc đảm bảo ổn định chính trị và kinh tế chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực và trên thế giới đẩy mạnh quan hệ hợp tác hưu nghị với các nước, tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu của đất nước nói riêng.
Ngoài ra, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp Dệt may. Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản, nhưng lại mang tính tổng hợp cao bởi nó cần phối hợp của Chính phủ, của mọi ngành chức năng và các định chế xã hội, văn hoá…Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản phải được quy định rõ ràng, các quy chế của Chính phủ phải được xác định một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu hóa, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý phải công bằng và hiệu quả.
Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế, do vậy cần rất nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trước hết là trong nước.
Kết luận
Phát triển quan hệ xuất nhập khẩu là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thương mại, của quá trình phân công lao động, quá trình nâng cao vai trò tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy có mức độ khác nhau nhưng có thể nói mọi ngành công nghiệp, tập đoàn kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của xuất nhập khẩu. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngành công nghiệp sẽ tìm được cơ cấu sản phẩm cho phép khai thác tốt nhất lợi thế so sánh thúc đẩy tăng trưởng có hiệu quả.
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hiện là mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói riêng và Công ty cổ phần May Lê Trực nói riêng.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc có ý nghĩa chiến lược, đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong chiến lược hướng về xuất khẩu, Công ty cổ phần May Lê Trực đã tận dụng được các tiềm lực có sẵn trong nước, đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu sản phẩm, giải quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động thu về một lượng ngoại tệ khá lớn phục vụ cho qua trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa.
Qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần May Lê Trực và việc tìm tòi tài liệu để hoàn thành đề tài này cho em nhận thức thêm tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng và đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Hướng phát triển XNK năm 1996-2000. Hà Nội năm1996
2. Trần Chí Thành: Quản trị kinh doanh XNK. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 2000
3. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm 1998
4. Nguyễn Đình Hương: Quan hệ thương mại Việt Nam- ASEAN và chính sách XNK của Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 1999
5. Nguyễn Kế Tuấn: Quản trị các hoạt động thương mại trong DNCN. Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội 1996
6. Bùi xuân Lưu: Giáo trình Kinh tế ngoại thương. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 1998
7. Các tài liệu của Công ty cổ phần May Lê Trực.
Mục lục
Lời mở đầu
1
Phần I. một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
3
1.1. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
3
1.1.1.1. Khái niệm
3
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
4
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
5
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
5
1.1.2.2. Gia công quốc tế
6
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ
7
1.1.2.4. Tái xuất khẩu
7
1.2. Quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hoá
8
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài
8
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
9
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
10
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
11
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
11
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
11
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
13
1.3.2.1. Các yếu tố vi mô
13
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô
15
phần II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực
20
2.1.Tổng quan về Công ty Cổ Phần may Lê Trực
20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
20
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê Trực
21
2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty
22
2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty
23
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất
23
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
24
2.1.5. Những đặc điểm kinh tế kế thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực
26
2.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm
26
2.1.5.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ
27
2.1.5.3. Đặc điểm về lao động
29
2.1.5.4. Đặc điểm về nguyên liệu chế biến sản phẩm
30
2.1.5.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị
30
2.1.5.6. Đặc điểm về thị trường
31
2.1.5.7. Đặc điểm về vốn kinh doanh
32
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May Lê Trực
34
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
34
2.2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu
35
2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty
39
2.2.4. Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty
42
2.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty cổ phần May Lê Trực
47
2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
48
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May Lê Trực
49
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
49
2.3.2. Những mặt còn tồn tại hiện nay
52
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại
53
Phần III. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần May Lê Trực
56
3.1. phương hướng của Công ty cổ phần May Lê Trực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
56
3.1.1. Mở rộng thị trường của công ty tới các thị trường nhiều tiềm năng.
56
3.1.2. Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp)
57
3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
57
3.2. một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May Lê Trực
58
3.2.1. Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu
58
3.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường mới
62
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
64
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
66
3.2.5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu
71
3.2.6. Sử dụng hình thức quảng cáo có hiệu quả
72
3.3. Đề xuất kiến nghị
73
3.3.1. Đối với Tổng công ty dệt may Việt Nam
73
3.3.2. Đối với Nhà nước
74
3.3.2.1. Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu.
74
3.3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu
75
3.3.2.3. áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt để khuyến khích xuất khẩu.
75
3.3.2.4. Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới
76
Kết kuận
78
Tài liệu tham khảo
79
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0433.doc