Lời mở đầu
CNH - HĐH đất nước là xu hướng tất yếu của nước ta trong quá trình phát triển từ nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường. Hòa nhập với xu hướng chung đó Hà Nội cũng đang từng bước cải thiện mình trong công cuộc đổi mới. Nhân dân Hà Nội đang nỗ lực lao động và dạt được những thành tựu trên mọi lĩnh vực. Nền kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ tăng GDP trung bình hàng năm giai đoạn 2001-2000 là 11,6%, hai năm 2001-2002 là 10,2% đời sống dân cư được
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cải thiện, thu nhập đầu người tăng 3,2 lần so với năm 1990.
Để đạt được những thành công đó là do trong những năm qua ban lãnh đạo thành phố Hà Nội đã xác định đúng vai trò của công nghiệp đặc biệt là của các khu công nghiệp và khẳng định khu công nghiệp là một công cụ dặc biệt là của các khu công nghiệp và khẳng định khu công nghiệp là một công cụ để thực hiện CNH - HĐH đất nước. Trong quá trình này từ năm 1995, Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập BQL khu công nghiệp và chế xuất nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và chế xuất tại thủ đô. Qua hơn 7 năm đi vào hoạt động đến nay, Hà Nội đã hình thành 5 khu công nghiệp tập trung mới. Theo báo cáo mới nhất của các khu công nghiệp này có nhiệm vụ thu hút vốn đầu tư công nghiệp, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo báo cáo mới nhất của BQL khu công nghiệp và chế xuất Hà nội, các khu công nghiệp đã thu hút được 56 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 596.560.877 USD và 105,937 tỷ đồng, diện tích thuê đất 1.164.275m2 đạt tỷ lệ lấp đầy 53% tổng số quỹ đất đã xây dựng hạ tầng, kỹ thuật. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các khu công nghiệp vẫn mắc phải một số khó khăn yếu kém. Đó là về thu hút vốn đầu tư, về lao động, về môi trường, về nhà ở của công nhân viên. Do đó dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp chưa cao. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hà Nội”.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: khu công nghiệp và điều kiện thúc đẩy đầu tư vào khu công nghiệp
Phần 2. thực trạng đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội
Phần 3. Các giải pháp thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Hoài Lam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2004
Sinh viên
Vũ Thị Phương Thảo
Phần I. Khu công nghiệp và điều kiện thúc đẩy đầu tư
vào khu công nghiệp
I.1. Quan niệm về khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp
I.1.1. Quan niệm
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất và khu công nghệ cao.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trường hợp có quy định riêng cho từng loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ban quản lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp có nghĩa vụ:
- Tuân thủ pháp luật, điều lệ quản lý khu công nghiệp, quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh: số lượng, khối lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ từ thị trường trong nước (đối với doanh nghiệp khu công nghiệp), số lượng phế phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại từ doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường trong nước và hàng hóa từ thị trường trong nước được mua chuyển vào doanh nghiệp chế xuất (đối với doanh nghiệp chế xuất). Đối với doanh nghiệp khu công nghệ cao, ngoài việc đăng ký các nội dung nêu trên, tùy theo loại hình doanh nghiệp còn phải đăng ký việc chuyển giao công nghệ cao.
Nghị quyết TW (khóa VIII) của Đảng có ghi: “Phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có điều kiện”. Đó là những định hướng rất quan trọng cho việc xây dựng, phát triển và mở rộng các khu công nghiệp ở nước ta trong tình hình hiện nay.
Khu công nghiệp là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện chiến lược CNH, HĐH trên phạm vi lãnh thổ nhất định.
Khu công nghiệp đối với nước ta còn là vấn đề mới mẻ, nhưng qua mấy năm xây dựng và phát triển, nó trở thành nhân tố rất quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu CNH, HĐH.
I.1.2. Phân loại các khu công nghiệp
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau
Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu.
Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại:
- Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có chủ trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng Đình - Hà Nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên v.v...
- Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp đang hoạt động.
- Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20).
Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu công nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình bảo vệ môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải, chất thải rắn, bụi khói v.v...
Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm có diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.
(Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả các công trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử dụng nữa).
Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.
Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt
- Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều.
- Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v... làm đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước.
- Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại:
- Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm, không có khu vực dân cư.
- Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
Theo tính chất ngành công nghiệp có
Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật liệu xây dựng v.v...
Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc, Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế kỷ 21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới cho bộ măt các khu công nghiệp.
I.1.3. Vai trò của các khu công nghiệp.
Xây dựng các KCN nhằm mục đích phát triển sản xuất công nghiệp để xuất khẩu, gọi vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu kỹ thuật hiện đại và nhận công nghệ tiên tiến,đồng thời học tập kinh nghiệm và hình thành thói quen, phương pháp quản lý sản xuất tiên tiến, sử dụng nguyên,nhiên vật liệu và lực lượng lao động tại chỗ, tạo việc làm mới và hỗ trợ giải quýêt các vấn đề kinh tế- xã hội của những vùng lạc hậu góp phần tăng trưởng kinh tế trong nước
Bổ sung bí quyết sản xuất và tìm thị trường, tiếp cận mạng lưới thị trường quốc tế
Khu công nhgiệp là công cụ để thúc đẩy xuất khẩu; tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm; tiếpthu chuyển giao kỹ thuật, tay nghề, thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển xuất khẩu
I.2 . Những điều kiện cần thiết thúc đẩy đầu tư vào khu công nghiệp
I.2.1. Công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch là một khâu rất quan trọng để định hướng cho các khu công nghiệp phát triển và mở rộng. Công tác quy hoạch KCN phải nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố. Theo chủ trương của thành phố hiện nay, Hà nội sẽ phát triển công nghiệp theo định hướng, gắn kết các tỉnh xung quanh để không xảy ra tình trạng các KCN hiện đang và sẽ xây dựng sau 10- 20 năm nữa lại nằm trong nội thành( vì khi đó đô thị đã được mở rộng). Do đó , dừng việc xây dựng các KCN chắn chắn trong tương lai sẽ nằm trong nội thành. Đồng thời xây dựng đồngbộ hạ tầng và khuyến khích đầu tư lấp đầy các KCN mới xa trungtâm thành phố. Xây dựng trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ chung cho các KCN của hà nội và các tỉnh xung quanh. Thời kì 2001- 2005 xây dựng 5- 7 KCN vừa và nhỏ, thời kỳ 2001 -2010 xây dựng 10 KCN vừa và nhỏ. Cải tạo và phát triển cáckhu vực tập trung công nghiệp hiện có để đảm bảo phát triển các ngành công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm, giải quyết nhiều việc làm và sửdụng công nghệ cao. Chuyển hướng sản xuất và có kế hoạch di chuyển các doanh nghiệp gây ô nhiễm đến khu vực ít dân cư; đầu tư chiều sâu và mở rộng các KCN cũ ở ngoại thành còn khả năng về quỹ đất và phù hợp với quy hoạch chung, chuyển giao một số cơ sở công nghiệp không phù hợp với điều kiện của thủ đô sang địa phương khác
Thêm vào đó, quy mô đất đai phải đủ lớn từ 50 đến hàng ngàn ha ( Trong giai đoạn đầu chủ yếu khuyến khíc phát triển các loại KCN sử dụng tài nguyên thiên nhiên dự trữ nhằmbiến tài nguyên thành tưbản, hạn chế cácloại hình đầu tư gây ô nhiễmmôi trường... nên có những KCN quy mô phát triển chưađến 50 ha)
I.2.2. Chính sách khuyến khích
Các chính sách và cơ chế khuyến khích chính là một trong những nguyên nhân để thu hút được nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các Khu công nghiệp. Cơ chế chính sách phải thật sự thông thoáng và có cơ chế ưu đãi thì mới có khả năng thu hút được nhiều nhà đầu tư. Hà nội đang xây dựng một số cơ chế ưu đãi đầu tư, như sau:
Đối với các dự án khuyến khích đầu tư và đặc biệt khuyến khích đầu tư, có quy mô lớn ( từ 50 triệu USD trở lên) và sử dụng nhiều diện tích đất ( từ5 ha trở lên) miễn tiền thuê đất từ 07 năm đầu ( không tính thời gian xây dựng cơ bản) và giảm 50% trong 03 năm tiếp theo
Miễn tiền thuê đất trong thời gian dài đối với dự án khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực Hà nội đang cần để tạo nên những bước đột phá làm động lực phát triển nền kinh tế- xã hội thủ đô
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài ứng tiến đền bù, giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình dự án, thành phố cho phép trừ số tiền chi phí ứng trước đó vào tiền thuê đất, tương ứng giữa tổng số tiền chi phí với thời gian thuê đất ( trên cơ sở giá thuê đất cơ bản)
Hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào được chính quyền Hà nội hỗ trợ đầu tư
Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo công nhân, cán bộ ở các ngành nghề trình độ cao, công nghệ hiện đại, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư ( nếu nhà đầu tư yêu cầu)
Quy trình về xét duyệt thẩm định cấp giấy phép đầu tư
Thời hạn:
Rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư( đối với dự án đăng ký cấp giấy phép đầu tư : 10 ngày, đối với dự án thẩm định cấp giấy phép đầu tư : 20 ngày)
Rút ngắn thủ tục xin xúc tiến ; phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư từ 26 đầu mối xuống còn 5 đầu mối chính đối với các dự án có quy mô vốn lớn, sử dụng đất rộng gồm: cung cấp thông tin, tiếp nhận dự án, thẩm định cấp giấy phép đầu tư( Sở kế hoạch đầu tư);giới thiệu đất, hướng dẫn về quy hoạch ( kiến trúc sư trưởng); ký hợp đồng thuê đất ( sở địa chính- nhà đất); đền bù và giải phóng mặt bằng ( Ban giải phóng mặt bằng thành phố); thẩm định thiết kế và cấp phép xây dựn ( sở xây dựng)
Rút ngắn thủ túc xúc tiến , phê duyệt và cấp giáy phép đầu tư từ 26 đầu mối xuống còn 1 đầu mối đối với các dự án có quy mô nhỏ, sử dụng đất hẹp ( chủ đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ dự án đến Sở kế hoạch đầu tư và đựoc xem xét phê duyệt cấp giấy phép đầu tư, sau khi đã xin ý kiếncác Bộ chuyên ngành và trình UBND thành phố phê chuẩn)
Nội dung thẩm định
Rút ngắn quy trình thẩm định dự án đầu tư nước ngoài từ 22 nội dung xem xét đánh giá xuống còn 5 nội dung cơ bản: tư cách pháp lý, năng lực tài chính của chủ đâu tư, mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch ; lợi ích kinh tế- xã hội ; trình độ khoa học và công nghệ; tính hợp lý của việc sử dụng đất
Một số chi phí đầu tư ở Hà nôi
tiền thuê đất : vùng nội đô thị ( 1-12 USD/m2/ năm) ; ngoại ô ( 0,35- 7,2 USD/ m2/ năm ); xa trung tâm thị trấn, thị xã ( 0,03- 1,08 USD/ m2/ năm )
giá điện : sản xuất công nghiệp( 0,075 – 0,092 USD/kWh);dịch vụ ( 0,098 – 0,15 USD/kWh)
tiền nước: sản xuất côngnghiệp ( 0,2 USD/ m3); dịch vụ ( 0,43 USD/ m3)
thuê nhà xưởng( trong KCN: 5-8 USD/m2/tháng);lao động lành nghề : 85-170 USD/ tháng; quản lý 150- 250 USD/ tháng)
I.2.3. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Đi đôi với các cơ chế khuyến khích đầu tư, các khu công nghiệp đòi hỏi cũng phải đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, tích cực quảng bá và tìm nhiều các đối tác và khách hàng để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư.Các hoạt động đầu tư được khuyến khích bao gồm:
Danh mục các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên; chế biến nông sản; lâm sản( trừ gỗ ), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên, sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng nông- lâm – thuỷ sản , sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu,kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt, xốp,luyện gang; sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực; khai thác dầu khí , mỏ , năng lượng; sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết suất trong y học, sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bi thông tin,viễn thông; sản phẩm công nghệ thông tin; công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông; sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật cao; đầu tư vào nghiên cứu và triển khai chiếm 25% doanh thu, sản xuất thiết bị xử lý chất thải, xửlý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải......
I.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa hết sức quan trong trong thu hút đầu tư hình thành KCN. Vị trí đặt các khu công nghiệp phải thuận tiện,nhất làgiao thông, gần các sân bay, bến cảng, đường sắt, đường quốc lộ. Trong quá trình phát triển các KCN ở nước ta thời gian qua cho thấy, ở những vị trí rất thuận lợi nhưng do kết cấu hạ tầng kém phát triển dẫn tới không hấp dẫn các nhà đầu tư. Ví du như: cáckhu dọc quốc lộ 18, Sầm Sơn, Cửalò... có rất nhiều khu vực có thể làm cảng nước sâu, song đến nay các đối tác nước ngoài chưa muốn đầu tư vào do kết cấu hạ tầng con rất hạn chế
Bên cạnh phát triển cơ sở hạ tầng còn phải phát triển các trung tâm kinh tế và đô thị xung quanh để giúp cho các KCN có khả năgn phát triển mạnh hơn ,đó là:
Nơi tập trung lao động kỹ thuật có chất lượng cao
Sẵn có những cơ sở công nghiệp hỗ trợ ( về phụ tùng, linh kiện,hoặc bán thành phẩm ...) cho công nghiệp trong KCN
Sẵn có tiện nghi đầy đủ về ăn,ở ( khách sạn), giải trí và giáo dục....
Phần II
Thực trạng đầu tư vào các khu công nghiệp Hà Nội
II.1. Đặc điểm của các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Hiện nay hà nội có 5 khu công nghiệp với tổng diện tóch đất quy hoạch là 788 ha, trong đó diện tích đất xây dựng công nghiệp là 597 ha. Đãcó 250/597 ha đãhoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I, thu hút được 34 dự án đầu tư với tổng số vốn là 345 triệu USD
Khu công nghiệp Sài Đồng B
Khu công nghiệp Sài Đồng B được cấp giáy phép từ 1992 chủ đầu tư là Công ty điện tử Hanel, Hà nội . Tổng diện tích 97 ha, trong đó đất khu công nghiệp là 79 ha và còn lại là khu dân phục vụ cho KCN
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 50-60USD/m2/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,55-0,8 USD/m2/năm.
- Phương thức thanh toán: từ 2-4 lần/50 năm.
- Đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 48,57 ha.
- Đã cho thuê: 48,58 ha (100%), đã có 19 doanh nghiệp vào KCN với tổng số vốn đầu tư là 299.223.320 USD và 6,5 tỷ VNĐ
Các ngành sau đây được khuyến khích đầu tư vào KCN này
Thiết bị và dụng cụ chính xác, điện tử
Dụng cụ quang học
Điện gia dụng
Thiết bị thông tin liên lạc
Thiết bị dụng cụ y tế,dụng cụ thí nghiệm
Các sản phẩm có sử dụng công nghệ cao hoặc sản xuất hàng tiêu dùng không gây ô nhiễm môi trường
Khu công nghiệp Nội Bài
Khu công nghiệp Nội Bài, được thành lập tháng 4/1994. Công ty công nghiệp hà nội liên doanh vớiđối tác nước ngoài là Tập đoàn Renong (Malaixia)
- Giá cho thuê đất có hạ tầng: từ 45-55 USD/m2/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,8-1 USD/m2/năm
- Phương thức thanh toán: 2 lần/42 năm
- Tổng diện tích: 197 ha.
- Đất khu công nghiệp: 100 ha.
- Đất đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 30,5 ha.
- Đã cho thuê: 10,3 ha (38%) ,đã có 6 doanh nghiệp đầu tư vào KCN, tổng số vốnlà 50.764.000 USD
Khu này không hạn chế loại sản phẩm sản xuất tại đây, trừ những mặt hàng nằm trong danh mục nhà nước cấm sản xuất
Khu công nghiệp Thăng Long
- Hình thức đầu tư: Liên doanh giữa Công ty cơ khí Đông Anh và Tập đoàn Sumitomo (Nhật)
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 70-85 USD/m2/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 1-1,2 USD/m2/năm.
- Phương thức thanh toán: 1 lần /50 năm
- Tổng diện tích: 121 ha
- Đất đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 84,7 ha
- Đã cho thuê: 33 ha (38%) ,đã có 6 doanh nghiệp đầu tư vào KCN, tổng số vốn là 123.350.000 USD
Khu công nghiệp Hà nội - Đài Tư
Khu công nghiệp Hà nội - Đài Tư đựoc cấp giýa phép đầu tư ngày 23/08/ 1995. Đây là dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài của Đài Loan với tổng diện tích là 40 ha.
- Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài.
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 60- 65 USD/m2/năm
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,5- 0,8 USD/m2/năm.
- Phương thức thanh toán: 1 lần / 50 năm.
- Đã xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 32 ha.
- Đã cho thuê: 5 ha (15%),đã có 4 doanh nghiệp đầu tư vào KCN, tổng số vốnlà 6.210.000 USD
Khu công nghiệp Daewoo - Hanel (Khu công nghiệp Sài Đồng A).
Khu công nghiệp Daewoo – Hanel được cấp giáy phép ngày 17/06/ 1996. Đây là KCN liên doanh giữacông ty điện tử Hanel và tập đoàn Deawoo , Hàn quốc. Tổng diện tích sử dụng là 407 ha
- Đất đã xây dựng khu công nghiệp: 197 ha.
- Chưa triển khai giải phóng mặt bằng do đối tác nước ngoài gặp khó khăn về vốn.
Bảng 1: Các Khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội
KCN
Năm thành lập
Địa phương
Hình thức đầu tư
Diện tích
(ha)
Lĩnh vực, ngành nghề đầu tư
Dự án
Vốn đầu tư (tr.USD)
1. KCN Sài Đồng B
1996
Gia Lâm
Việt Nam
97/79
SP điện tử và các ngành không gây ô nhiẽm môi trường
23
299,233
2. KCN Nội Bài
1995
Gia Lâm
Malaysia-Việt Nam
197/100
SP cơ khí, máy móc thuộc địa bàn khuyến khích FDI
6
50,74
3. KCN Hà Nội - Đài Tư
1995
Gia Lâm
Đài Loan
121/84,7
-
4
6,21
4. KCN Daewoo-Hanel
1997
Gia Lâm
Hàn Quốc – Việt Nam
407/197
-
5. KCN Thăng Long
1996
Đông Anh
Nhật Bản – Việt Nam
121/84,7
SP điện, điện tử, viễn thông và tiêu dùng
6
123,35
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội
II.2 Tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội
a. Về thu hút vốn đầu tư
(VietNamNet) - Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp, thời gian qua Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội đã xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư cho năm 2003 và các năm tiếp theo (2003-2005).
Khu công nghiệp tập trung: trong năm 2003 Ban quản lý khu công nghiệp - khu chế xuát đã cấp 02 giấy phép đầu tư mới cho 2 Công ty với tổng vốn đăng ký là 28.117.000 USD, đó là:
+ Công ty TNHH KYOEL Manufaturing Việt Nam vào Khu công nghiệp Nội Bài với tổng vốn đăng ký là 4.850.000 USD, diện tích thuê đất 100.000m2.
+ Công ty TNHH Matsushita Home Appliances Việt Nam vào khu công nghiệp Thăng Long với tổng vốn đầu tư đăng ký là 23.267.000 USD, diện tích thuê đất là 50.000m2.
Cũng có 07 giấy phép điều chỉnh của các Công ty TNHH Volex Việt Nam, Toa Việt Nam, Ohara Plastics Việt Nam, dây thép Kawa Mua, Bút chì Mitsubishi (KCN Thăng Long), Armtrong Việt Nam, United Motor (KCN Nội Bài) với tổng vốn đầu tư tăng thêm 4.527.000 USD.
Khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ: Tiến độ xây dựng hạ tầng và quỹ đất cho thuê không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước vào đầu tư.
Trong 2003 có 73 dự án đầu tư vào các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ với số vốn đăng ký 668,05 tỷ VNĐ, diện tích thuê đất 321.521m2.
Số dự án được cấp giấy phép đầu tư vào các KCN tập trung đến hết tháng 12/2003 là 59 dự án (54 dự án có đầu tư nước ngoài và 5 dự án có vốn đầu tư trong nước). Trong đó:
- 31 dự án đã đi vào sản xuất tháng đầu năm 2003.
- 16 dự án đang triển khai.
- 12 dự án chưa triển khai.
Các khu (cụm) công nghiệp đã có 22 doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Doanh thu từ các doanh nghiệp trong KCN tập trung trong năm 2003 đạt 22,9 triệu USD
- Nộp thuế ước đạt 8,5 triệu USD
Một số doanh nghiệp vẫn duy trì sản xuất ổn định và tăng trưởng khá so với năm 2002 đó là: Công ty Cannon Việt Nam (gấp 59 lần), Công ty Sumi Hanel (+28%), Daewoo Hanel (+7%), Orion Hà Nội kim loại (+5%)...
Bên cạnh đó cũng có một vài doanh nghiệp có biểu hiện chững lại do thu hẹp về thị trường tiêu thụ và mặt hàng sản xuất như: Công ty TNHH đèn hình Orion Hanel (-22%), sản phẩm thép Việt Nam (-11%)...
Trong năm 2003, Ban quản lý KCN - KCX Hà Nội đã phê duyệt 177 giấy phép nhập khẩu với trị giá 417.914.150 USD. Trong đó:
- Tổng giá trị xuất khẩu: 166.461.312 USD (tăng 138% so với năm 2002).
- Tổng giá trị nhập khẩu: 216.743.668 USD (tăng 127% so với năm 2002).
Cùng với việc mở rộng và phát triển cả về quy mô, vốn đầu tư, các KCN trên địa bàn thành phố đã tạo việc làm mới cho 11.833 người (tăng 85,18% so với năm 2002). Trong đó, lao động trong nước là 11.593 người (tăng 89% so với năm 2002); lao động nước ngoài có 240 người tăng (25% so với năm 2002).
Đến nay Ban quản lý đã ra quyết định thừa nhận nội quy lao động cho 16 doanh nghiệp, đang hướng dẫn và chuẩn bị ra quyết định cho 6 Công ty về nội quy lao động; 5 doanh nghiệp đã có quyết định thừa nhận thỏa ước lao động tập thể. Trong các KCN đã có 15 công đoàn cơ sở với tổng số 7.142 đoàn viên.
Trong những năm tới bên cạnh việc tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư vào các KCN của Hà Nôi, ban quản lý các KCN - KCX thành phố sẽ tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn tại của các KCN tập trung, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng hơn.
Đồng thời có những giải pháp để phát triển các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ, bảo đảm nhu cầu về mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.
Ban quản lý các KCN - KCX Hà Nội cũng đang nghiên cứu, áp dụng đề tài ISO 9000-2000 vào hoạt động Ban quản lý; Hoàn chỉnh các quy chế, quy định về quản lý theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, công khai và đơn giản hóa các thủ tục hành chính về tiếp nhận và giải quýet các yêu cầu của các nhà đầu tư, đảm bảo nhanh chóng, đúng quy định.
Từ đầu năm 2004 đến nay, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp Hà Nội đã đưa 9 dự án đi vào hoạt động, bước đầu đã phát huy hiệu quả kinh tế.
Có 6 dự án với tổng mức đầu tư là 18 doanh nghiệp chuyển tiếp từ trước năm 2003 sang. Trong tổng số 13 dự án và hạng mục đầu tư với tổng số vốn đầu tư 215,49 tỷ đồng, được các doanh nghiệp lập trong 6 tháng đầu năm nay, đã có 3 dự án đi vào hoạt động (Vietnam Economy).
Danh mục một số dự án gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của thủ đô Hà Nội giai đoạn 2003 - 2010 Nguồn: Toàn cảnh kinh tế việt nam , NXB chính trị quốc gia, trang 353
TT
Tên dự án
Sản phẩm
Vốn đầu tư
( triệu USD)
Diện tích đất
(m2)
1
Sản xuất thiết bị nông nghiệp
Máy nông nghiệp
16
30.000
2
Sản xuất phân bón từ rác thải
Phân bón
12
200.000
3
Chế biến rác thành VLXD
VLXD
37
100.000
4
Chế biến rác thành điện năng
Điện
28
12.000
5
Sản xuất phụ tùng ôtô
Phụ tùng ô tô
30
20.000
6
Sản xuất lốp ô tô,xe máy
lốp ô tô,
30
20000
7
Sản xuất linh kiện xe máy sử dụng công nghệ cao
Phụ tùng xe máy
40
8
Sản xuất lắp ráp máy tính
Máy tính các loại
12
15.000
9
Sản xuất máy ảnh điện tử
Máy ảnh kỹ thuật số
15
15.000
10
Sản xuất thiết bị xử lý chất thải
Thiết bị xử lý chất thải
20
20.000
11
Xử lý rácthải công nghiệp
Rác công nghiệp
50
40.000
12
Sản xuất lắp ráp máy thi công xây dựng
Máy thi công xây dựng
15
30.000
13
Sản xuất lắp ráp ôtô chuyên dùng
Xe chuyên dụng cho các ngành
30
35.000
14
Sản xuất thiết bị y tế
Thiết bị y tế
12
20.000
15
Sản xuất vác xin công nghệ gien
Vắc xin
3
5.000
16
Trung tâm nghiên cứu công nghệ sinh học quốc tế
Trung tâm nghiên cứu
2
5.000
17
Sản xuất thiết bị và lắp ráp cáp treo
Cáp treo
10
20.000
18
Lắp ráp điều hoà không khí
Máy điều hoà
5
8.000
19
Sản xuấtlinh kiện công nghệ tin học, viễn thông
Linh kiện điện tử tin học viễn thông
8
5.000
20
Sản xuất các thiếy bị của truyền hình số nhiều chức năng
Truyền hình kỹ thuật số
10
10.000
21
Đồng hồ đỗ xe công cộng
đồng hồ
9
10.000
22
Sản xuất thiếtbị điện tử cảnh báo ( an ninh)
Thiết bị bảo vệ
4
8.000
23
Sản xuất thiết bị xử lý nước thải
Thiết bị xử lý nước thri
6
15.000
24
Nhập chế biến gỗ xuất khẩu
Sản phẩm gỗ
4
30.000
25
Lắp đặt truyền hình cáp
Truyền hình cáp
25
25.000
b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Một số KCN đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là KCN Sài Đồng B, trong đó có 5 doanh nghiệp liên doanh với Hanel đạt 240 triệu USD, còn 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% của nước ngoài. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu CN đã đóng góp thiết thực làm tăng tỷ trọng CN trong GDP của thành phố. Công nghiệp Hà nội chiếm 10% GDP của cả nước và 32% GDP của Hà Nôi. Khu CN đã thực sự là nơi tiếp cận công nghiệp hiện đại, phương pháp tổ chức quản lý tiên tiến và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, là yếu tố quan trọng vừa thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế, vừa nâng cao sức cạnh tranh của CN Hà Nội. Theo thống kê mới nhất từ ban quản lý KCN & CX Hà Nội đến nay đã xét duyệt 30 giấy phép nhập khẩu, 40 giấy chứng nhận xuất khẩu, đưa tổng giá trị xuất khẩu ủca doanh nghiệp đạt 155.021.590 USD, giá trị nhập khẩu 202.126.752 USD. Các mặt hàng xuất khẩu như đèn hình màu, sáng điện tử, ti vi màu, tủ lạnh, biến áp, dây dẫn cho ô tô, ba lô, túi sách. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, vật tư xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất v.v...
c. Về tình hình đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp.
Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đều do Công ty phát triển cơ sở hạ tàng KCN thực hiện. Việc huy động vốn của các Công ty này tùy thuộc vào từng KCN. Có thể là liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài như các KCN Nội Bài, Daewoo - Hanel, Thăng Long, cũng có thể là 100% vốn của nước ngoài như KCN Hà Nội - Đài Tư. Cho đến nay chỉ có Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN Sài Đồng B hoạt động tương đối hiệu quả với hình thức huy động nguồn vốn hoàn toàn trong nước. Do hạn chế về nguồn vốn nên phương châm của Công ty là thực hiện xây dựng theo hình thức “cuốn chiếu”, vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa cho thực tế lấy vốn tái đầu tư tiếp. Với phương châm nà, Công ty đã thu được kết quả khá khả quan. Trong khi đó 4 KCN còn lại đều có sự tham gia góp vốn của phía nước ngoài nhưng kết quả lại ít khả quan hơn với nhiều lý do có cơ sở hạ tầng tương đối tối nhưng vẫn còn một số vấn đề chưa thống nhất với thành phố như chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu định cư mới v.v... Còn KCN Hà Nội - Đài Tư 100% vốn của Đài Loan lại có tốc độ triển khai chậm. KCN này được cấp giấy phép từ năm 1995 nhưng phải đến năm 1997 mới giải phóng xong mặt bằng và hiện đang gặp nhiều khó khăn về thủ tục đầu tư do chưa hiểu rõ môi trường đầu tư tại Việt Nam.
d. Về đối tác của các dự án đầu tư vào KCN
Một điều đặc biêt ở đây là trong tổng số 33 dự án đã được cấp giấy phép đầu tư vào các KCN ở Hà Nội lại không có một dự án nào 100% vốn trong nước. Toàn bộ các dự án được cấp giấy phép hệin nay chỉ là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư này chủ yếu đến từ các quốc gia ở Châu á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia... Trong khi đó, các nhà đầu tư ở các nước phát triển có nền công nghiệp hiện đại vẫn chưa có mặt tại các KCN này. Vì vậy chúng ta cần phải có những biện pháp hỗ trợ và ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong nước, tăng cường thu hút đầu tư tại các nước đang phát triển.
II.3. Đánh giá tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội
Có thể đánh giá tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp Hà nội như sau:
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nói chung và công nghiệp của thủ đô nói riêng, cho dù mới chỉ có 14 dự án đi vào hoạt động nhưng đã đạt._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24308.doc