Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở cục hải quan Hà Nội - Nhìn từ góc độ Doanh nghiệp

MỞ ĐẦU 1. 1. Tính tất yếu của đề tài Việt Nam là quốc gia đang phát triển , do đó chiến lược hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên có vai trò vô cùng quan trọng trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.lll Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả nhất định trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó nổi bật nhất là hoạt động gia công xuất khẩu. Tuy nhiên, do đặc thù của gia công xuất khẩu nên phần giá trị gia tăng trong giá tr

doc176 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở cục hải quan Hà Nội - Nhìn từ góc độ Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị hàng xuất khẩu không cao, bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam không thể thực sự chủ động trong hoạt động kinh doanh quốc tế của mình: như thiết kế, định giá sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ... hoàn toàn do đối tác đặt gia công quyết định. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu cả về lượng và chất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới, cần tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh, nâng cao phần giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang dần từng bước chuyển đổi, từ đơn thuần là nhận gia công hàng hoá cho đối tác nước ngoài sang chủ động nhập nguyên liệu, sản xuất hàng hoá và tìm thị trường xuất khẩu. Hoạt động này giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh quốc tế từ khâu tìm kiếm nguyên vật liệu, thiết kế - sản xuất sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, do đó góp phần làm gia tăng giá trị trong hàng xuất khẩu, tạo uy tín cho hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới, thúc đẩy hoạt động hội nhập quốc tế nhanh chóng, hơn nữa cũng góp phần thúc đẩy sự tham gia mạnh mẽ hơn của các hoạt động dịch vụ như giao nhận vận tải, ngân hàng, bảo hiểm... Nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại rất đa dạng và phong phú, cùng với những chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động này, do vậy cần có sự quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động này - cụ thể là thủ tục Hải quan. Từ đăng ký hợp đồng và danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu, định mức sản xuất, nhập nguyên liệu từ nước ngoài về để sản xuất hàng hoá, xuất khẩu sản phẩm và thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu đều đặt dưới sự quản lý của cơ quan Hải quan. Như vậy, Hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu. Trong những năm qua, ngành Hải quan đã làm tương đối tốt công tác quản lý hoạt động nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, thủ tục Hải quan đã tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho các doanh nghiệp có hoạt động này. Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã làm được thì có không ít những khó khăn và tồn tại mà các doanh nghiệp đang gặp phải như: quản lý Hải quan còn sơ hở, các quy định quản lý của Nhà nước đối với thủ tục Hải quan chưa đồng bộ và bất cập dẫn đến gây khó khăn, vướng mắc cho hoạt động của các doanh nghiệp hoặc một số doanh nghiệp làm ăn không nghiêm chỉnh cố tình lợi dụng khe hở để gian lận, gây thất thu thuế cho Nhà nước, làm giảm sức cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, giữ uy tín cho thương hiệu hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế và làm lành mạnh môi trường kinh tế, đảm bảo sự bình đẳng trước Ppháp luật giữa các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế. Xuất phát từ những lý do này, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU Ở CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI-NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP” để làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh. 2. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội - nhìn từ góc độ doanh nghiệp.để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Để thực hiện mục đích trên, luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hoá để sản xuất hàng xuất khẩu và thủ tục hải quan đối với hoạt động này. (2) Phân tích thực trạng của thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội – nhìn từ góc độ doanh nghiệp để tìm ra các ưu điểm, hạn chế hiện nay cũng như các nguyên nhân của các ưu điểm và hạn chế đó. (3) Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm của trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội – nhìn từ góc độ doanh nghiệp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề thủ tục Hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp ở Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu là vấn đề thủ tục Hải quan đối vớtrongi khâu nhập khẩu nguyên liệu và thủ tục Hải quan đối vớiở khâu xuất khẩu sản phẩm trong quá trình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩusử dụng nguyên liệu nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau. Đó là phương pháp duy vật biện chứng, hệ thống hoá, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích các tình huống mà các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu đã từng gặp phải trong quá trình làm thủ tục Hải quan, phương pháp điều tra các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu để thăm dò mức độ hài lòng của doanh nghiệp ... qua đó phát hiện những vấn đề chưa hoàn thiện trong thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn chia làm 3 chương như sau: Chương I Lý luận về nhập khẩu hàng hoá và thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Nhìn từ góc độ doanh nghiệp Chương II Thực trạng tiến hành thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội-Nhìn từ góc độ doanh nghiệp Chương III Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội-Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU – NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP. CHƯƠNG I LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP Mục tiêu của Chương I là hệ thống hoá các vấn đề lý luận về nhập khẩu và thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để sản xuất hàng xuất khẩu) nhìn từ góc độ doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu trên, Chương này trình bày bốn nội dung chính: (1) Tổng quan về xuất, nhập khẩu hàng hoá. (2) Những vấn đề chung về nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và thủ tục Hải quan đối với hoạt động này. (3) Sự cần thiết phải hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. (4) Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Sau đây là nội dung chi tiết của của từng mục. 1.1. Tổng quan về xuất-nhập khẩu hàng hoá 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá Xuất khẩu, nhập khẩu là hoạt động bán, mua hàng hoá giữa các thương nhân ở các nước khác nhau nhằm đạt được mục tiêu kinh tế tối đa và các lợi ích xã hội khác. Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá có một số đặc điểm nhất định. Thứ nhất, các chủ thể tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu có sự khác biệt về văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, thị hiếu, tiêu dùng nên việc lựa chọn bạn hàng để giao dịch và ký kết hợp đồng là một vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thứ hai, tuyệt đại đa số hàng hoá được giao dịch trong hoạt động xuất nhập khẩu có sự di chuyển qua biên giới quốc gia. Thứ ba, thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu khá phức tạp và có nhiều rủi ro do đồng tiền thanh toán là ngoại tệ nên các bên mua bán có thể hưởng lợi hoặc chịu thiệt do tỷ giá hối đoái biến động. Thứ tư, hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật như các nội luật (luật thuế xuất nhập khẩu, luật thương mại....) hoặc công ước quốc tế về thương mại quốc tế và hải quan. 1.1.2. Phân loại hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá Theo thông lệ chung của quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu thường được phân loại dựa trên cách thức giao dịch của hoạt động này. Trên thị trường thế giới, những giao dịch trong hoạt động xuất nhập khẩu đều tiến hành theo những cách thức nhất định. Trong mỗi cách thức giao dịch mua bán quy định thủ tục tiến hành, điều kiện giao dịch, thao tác và chứng từ cần thiết. Người ta gọi những cách thức đó là những phương thức giao dịch mua bán. Mỗi phương thức đó có đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng. Dưới đây là các hoạt động xuất nhập khẩu phân theo phương thức giao dịch cơ bản thường được sử dụng rộng rãi trong trên thị trường thế giới. a. Xuất nhập khẩu theo phương thức giao dịch trực tiếp: Giống với các hoạt động mua bán thông thường trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu theo phương thức giao dịch trực tiếp có thể được thực hiện mọi lúc, mọi nơi trong đó người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phương thức này vẫn khác với hoạt động nội thương ở chỗ: bên mua và bên bán là những người có trụ sở ở các quốc gia khác nhau; đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một bên hoặc hai bên; hàng hoá là đối tượng của giao dịch được di chuyển qua khỏi biên giới một nước. Để thực hiện giao dịch này, sau khi làm một loạt công việc nghiên cứu tiếp cận thị trường (nhận biết mặt hàng, lựa chọn thị trường, tìm kênh tiêu thụ, lựa chọn bạn hàng giao dịch), người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá, hai bên hoàn giá (mặc cả) và chấp nhận giá. Cuối cùng hợp đồng được ký kết hoặc bằng cách ký vào một văn bản; hoặc bằng cách trao đổi thư từ và điện tín. b. Xuất nhập khẩu theo phương thức giao dịch qua trung gian: Trong hoạt động xuất nhập khẩu theo phương thức giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một bên thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian mua bán, người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường là đại lý và môi giới. Giao dịch trung gian hiện chiếm khoảng 52% kim ngạch buôn bán thế giới. c. Xuất nhập khẩu theo phương thức buôn bán đối lưu: Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Theo phương thức này, mục đích của xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa có giá trị tương đương. Vì những đặc điểm đó, người ta còn gọi đây là hoạt động xuất nhập khẩu liên kết hoặc phương thức hàng đổi hàng. Xuất nhập khẩu theo phương thức buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá - tiền tệ, trong đó sớm nhất là "hàng đổi hàng" và trao đổi bù trừ. Trong những năm gần đây, đi đôi với việc nảy sinh các hình thức mới, hai hình thức truyền thống trên đây cũng có những thay đổi đáng kể. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng (batrer), hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng cổ điển, đồng tiền không được dùng để thanh toán và chỉ có hai bên tham gia. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại, người ta có sử dụng tiền để thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới hơn ba đến bốn bên tham gia. Trong nghiệp vụ bù trừ (compensation), hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn, hai bên mới so sổ sách, đối chiếu trị giá hàng giao với hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế mà còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ. d. Xuất nhập khẩu theo phương thức đấu giá trực tiếp. Hoạt động xuất nhập khẩu theo hình thức này được thực hiện khi việc mua bán hàng hoá giữa các bên được tổ chức công khai tại một nơi nhất định, tại đó, sau khi xem trước hàng hoá, những người đến mua tụ do cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá sẽ được bán cho người nào trả giá cao nhất. e. Xuất nhập khẩu theo phương thức đấu thầu quốc tế: Xuất nhập khẩu theo phương thức đấu thầu quốc tế là hoạt động trong đó người mua (người nhập khẩu hay người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người xuất khẩu hay người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chịu mua của người báo giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện mà người mua đã nêu. Phương thức đấu thầu được áp dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm (đấu thầu mua hàng) và thi công (đấu thầu dịch vụ xây lắp) các công trình Nhà nước, nhất là tại các nước đang phát triển. Đấu thầu quốc tế có hai loại hình: a) Đấu thầu mở rộng: Tất cả những ai muốn tham gia đều có thể dự thầu bằng cách gửi báo giá của mình đến Ban tổ chức. b) Đấu thầu hạn chế: Chỉ một số hãng có đầy đủ những điều kiện nhất định mới được dự thầu. f. Xuất khẩu khẩu thông qua sở giao dịch hàng hoá. Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mụa bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được với nhau. Những sở giao dịch lớn trên thế giới gồm có London, New York (về kim loại màu), London, New York, Rotterdam, Amsterdam (về cà phê)... Xuất nhập khẩu thông qua sở giao dịch được thực hiện dưới ba hình thức. Thứ nhất là các giao dịch xuất nhập khẩu giao ngay, theo đó hàng hoá được giao ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp đồng. Hợp đồng giao ngay được ký trên cơ sở hợp đồng mẫu của sở giao dịch giữa những người có sẵn hàng muốn giao ngay và người có nhu cầu được giao ngay. Vì vậy đó là hợp đồng hiện vật. Giá cả mua bán ở đây gọi là giá giao ngay (spot pricẹ hay spot quotation). Giao dịch này chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 10%) trong các giao dịch ở sở giao dịch. Thứ hai là các giao dịch kỳ hạn (forward transaction) với việc giá cả được ấn định vào lúc ký kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán đều được tiến hành sau một kỳ hạn nhất định, nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp đồng và lúc giao hàng. Thứ ba là nghiệp vụ tự bảo hiểm (Hedging) - một biện pháp kỹ thuật thường được các nhà buôn nguyên liệu, các nhà sản xuất sử dụng nhằm tránh những rủi ro biến động giá cả làm thiệt hại đến số lãi dự tính, bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong sở giao dịch. i. Xuất nhập khẩu thông qua các giao dịch tại hội chợ và triển lãm. Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán (nhà xuất khẩu) đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua (nhà nhập khẩu) để ký kết hợp đồng mua bán. Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá.... Triển lãm không chỉ là nơi trưng bày giới thiệu hàng hoá, mà còn là nơi thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc giao dịch ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu cụ thể. j. Xuất nhập khẩu dưới hình thức gia công quốc tế: Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh xuất sản xuất hoạt động xuất khẩu, trong đó một bên, gọi là bên đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu quy định hoặc định mức cho trước. Nguời nhận gia công ở trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công (phí gia công). k. Xuất nhập khẩu dưới hình thức giao dịch tái xuất: Về cơ bản, thế giới thống nhất quan niệm tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giai đoạn này luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta còn gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction). h. Xuất nhập khẩu dưới hình thức thương mại điện tử: Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử tiến hành các hoạt động thương mại, hay đúng hơn là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện kỹ thuật điện tử mà không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. Trong đó thương mại điện tử được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát các vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính chất kinh doanh như: giao dịch thương mại về cung cấp hay trao đổi hàng hoá dịch vụ; thoả thuận phân phối hàng hoá dịch vụ; đại lý thương mại; đại lý hưởng hoa hồng... 1.1.3. Quy trình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá Về cơ bản, một quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá bao gồm ba nội dung cơ bản: (1) Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu; (2) Chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và (3) Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu 1.1.3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu: Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu đươc thực hiện thông qua việc nghiên cứu tiềm năng thị trường và nghiên cứu khả năng thâm nhập thị trường. Đối với nghiên cứu tiềm năng thị trường, nhà xuất khẩu nghiên cứu khả năng bán sản phẩm của mình vào thị trường đó, yêu cầu của thị trường về quy cách, phẩm chất, về số lượng, về chất lượng hàng thế nào, về bao bì đóng gói ra sao. Đối với nhà nhập khẩu, đó là nghiên cứu khả năng mua sản phẩm mình cần nhập khẩu về, sự đáp ứng của thị trường về quy cách, phẩm chất, số lượng, chất lượng... Nghiên cứu khả năng thâm nhập thị trường là nghiên cứu các điều kiện bán hàng vào thị trường (đối với nhà xuất khẩu) hoặc mua hàng từ thị trường (đối với nhà nhập khẩu). Những điều kiện này là điều kiện thương mại (giá cả, việc cung ứng hàng...), điều kiện luật pháp (khả năng chuyển nhượng, luật áp dụng, khả năng bảo hành...), điều kiện địa lý (việc chuyên chở, tiền cước, phí bốc dỡ chậm...) 1.1.3.2. Chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu: Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trường là giai đoạn giao dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện để đi đến ký kết hợp đồng. Các nhà xuất nhập khẩu thực hiện những bước giao dịch chủ yếu như hỏi giá (Inquiry), chào giá (Offer), đặt hàng (Order, hoàn giá (Counter – Offerc), chấp nhận (Acceptance), xác nhận (Confirmation). Bên cạnh đó, để thực hiện các bước giao dịch thành công, các nhà xuất nhập khẩu thường thực hiện đàm phán với nhau trước khi đi đến quyết định ký kết hoặc không ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu. Cuối cùng, hợp đồng xuất nhập khẩu thường được ký kết thông qua các bước giao dịch và quá trình đàm phán. Hợp đồng xuất nhập khẩu được lập dựa trên nguyên tắc phải có đồng thời hai yếu tố: lời đề nghị chắc chắn và sự chấp nhận có hiệu lực. Lời đề nghị chắc chắn có thể là bản dự thảo hợp đồng có chữ ký một bên hoặc chào hàng cố định của người bán hoặc đơn đặt hàng của người mua. Sự chấp nhận có hiệu lực có thể là việc ký tiếp vào bản dự thảo hợp đồng hoặc gửi văn bản chấp nhận có hiệu lực hoặc người mua mở L/C theo đúng yêu cầu của người bán. 1.1.3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, các bên xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm để tránh không xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất cả sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Mỗi bên phải yêu cầu đối tác thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Đối với hoạt động xuất khẩu, quy trình thực hiện bao gồm một số bước cơ bản (Hình 1). Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu đến ngân hàng để kiểm tra thư tín dụng (L/C) của bên nhập khẩu mở. Nếu đã có L/C, nhà xuất khẩu làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu tại cơ quan có chức năng. Sau khi giấy phép xuất khẩu được cấp, nhà xuất khẩu chuẩn bị hàng hoá cần xuất khẩu, rồi uỷ thác thuê tàu (hoặc không nếu điều khoản hợp đồng quy định trách nhiệm này là của nhà nhập khẩu). Tiếp đó, nhà xuất khẩu đến cơ quan hải quan để làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu. Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, nhà xuất khẩu thực hiện tiếp các bước theo tứ tự là giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu (hoặc không cần-tuỳ thuộc vào điều kiện hợp đồng), làm thủ tục thanh toán các khoản chi phí phát sinh. Bước cuối cùng là nhà xuất khẩu có thể phải giải quyết các khiếu nại có liên quan sau khi hàng hoá đã được xuất khẩu. Ký hợp đồng XK Kiểm tra L/C (qua ngân hàng) Xin giấy phép XK Chuẩn bị hàng hoá Giao hàng lên tàu Làm thủ tục hải quan Uỷ thác thuê tàu Mua bảo hiểm Giải quyết khiếu nại Làm thủ tục thanh toán Kiểm nghiệm hàng hoá Hình 1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đối với hoạt động nhập khẩu, sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, nhà nhập khẩu làm thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu từ cơ quan chức năng, tiếp theo là đến ngân hàng mở L/C khi bên xuất khẩu báo (xem Hình 2). Nhà nhập khẩu tiếp đó đôn đốc bên xuất khẩu giao hàng và tuỳ theo điều khoản hợp đồng, nhà nhập khẩu có thể phải đứng ra thuê tàu, mua bảo hiểm hàng hoá. Khi hàng hoá về đến cửa khẩu thì nhà nhập khẩu thực hiện khai báo thủ tục hải quan để được nhận hàng. Hàng nhập khẩu sau khi được cơ quan hải quan cho phép thông quan sẽ được nhà nhập khẩu kiểm tra cụ thể (số lượng, chất lượng…) trước khi đưa vào sử dụng (nếu nhà nhập khẩu mua nguyên liệu về để sản xuất) hoặc giao hàng cho đơn vị đặt hàng (nếu nhà nhập khẩu uỷ thác). Sau đó, nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán các chi phí theo hợp đồng và khiếu nại với bên bán về hàng hoá nhập khẩu (nếu có). Ký hợp đồng NK Kiểm tra hàng hoá Nhận hàng Làm thủ tục hải quan Mua bảo hiểm hàng hoá Giao hàng cho đơn vị đặt hàng Khiếu nại về hàng hoá (nếu có) Làm thủ tục thanh toán Xin giấy phép nhập khẩu Mở L/C khi bên bán báo Đôn đốc bên bán giao hàng Thuê tàu Tổng quan về nhập khẩu hàng hoá Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu hàng hoá Khái niệm nhập khẩu hàng hóa: Nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua hàng hoá từ các thương nhân ở các nước khác nhằm đạt được mục tiêu kinh tế tối đa và các lợi ích xã hội khác. - Đặc điểm của nhập khẩu hàng hóa: + Khác biệt về chủ thể tiến hành hoạt động nhập khẩu: văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, thị hiếu, tiêu dùng => việc lựa chọn bạn hàng để giao dịch và ký kết hợp đồng là một vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. + Hàng hoá có sự di chuyển qua biên giới quốc gia + Thanh toán tiền hàng nhập khẩu khá phức tạp và có nhiều rủi ro: Đồng tiền thanh tóan, phương thức thanh toán + Luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu phức tạp: Luật quốc tế, luật quốc gia, thông lệ quốc tế Phân loại hoạt động nhập khẩu hàng hoá Theo thông lệ chung của quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu thường được phân loại dựa trên cách thức giao dịch của hoạt động này. Trên thị trường thế giới, những giao dịch trong hoạt động xuất nhập khẩu đều tiến hành theo những cách thức nhất định. Trong mỗi cách thức giao dịch mua bán quy định thủ tục tiến hành, điều kiện giao dịch, thao tác và chứng từ cần thiết. Người ta gọi những cách thức đó là những phương thức giao dịch mua bán. Mỗi phương thức đó có đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng. Dưới đây là các hoạt động xuất nhập khẩu phân theo phương thức giao dịch cơ bản thường được sử dụng rộng rãi trong trên thị trường thế giới. - Nhập khẩu theo phương thức giao dịch trực tiếp - Nhập khẩu theo phương thức giao dịch qua trung gian - Nhập khẩu theo phương thức mua bán đối lưu - Nhập khẩu theo phương thức đấu giá trực tiếp - Nhập khẩu theo phương thức đấu thầu quốc tế - Nhập khẩu thông qua sở giao dịch hàng hóa - Nhập khẩu thông qua các giao dịch tại hội chợ và triển lãm - Nhập khẩu dưới hình thức gia công quốc tế - Nhập khẩu dưới hình thức giao dịch tái xuất - Nhập khẩu dưới hình thức thương mại điện tử Quy trình nhập khẩu hàng hoá Về cơ bản, một quy trình nhập khẩu hàng hoá bao gồm ba nội dung cơ bản. Một là, nghiên cứu tiếp cận thị trường nhập khẩu. Hai là, chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh nhập khẩu. Ba là, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 1.1.3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nhập khẩu: - Nghiên cứu tiềm năng thị trường: - Nghiên cứu khả năng thâm nhập thị trường: 1.1.3.2. Chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh nhập khẩu: - Các bước giao dịch: Hỏi giá (Inquiry), chào giá (Offer), đặt hàng (Order, hoàn giá (Counter – Offerc), chấp nhận (Acceptance), xác nhận (Confirmation) - Đàm phán trong giao dịch nhập khẩu: Để thực hiện các bước giao dịch thành công, các nhà nhập khẩu thường thực hiện đàm phán với nhau trước khi đi đến quyết định ký kết hoặc không ký kết hợp đồng nhập khẩu. - Ký kết hợp đồng nhập khẩu: 1.1.3.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh nhập khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, các bên xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm để tránh không xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất cả sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Mỗi bên phải yêu cầu đối tác thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau: Kiểm tra hàng hoá Nhận hàng Làm thủ tục hải quan Mua bảo hiểm hàng hoá Giao hàng cho đơn vị đặt hàng Khiếu nại về hàng hoá (nếu có) Làm thủ tục thanh toán Xin giấy phép nhập khẩu Mở L/C khi bên bán báo Đôn đốc bên bán giao hàng Thuê tàu Ký hợp đồng NK Hình 2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 1.2. Những vấn đề chung về nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và thủ tục hải quan đối với hoạt động này. Những vấn đề chung về nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và thủ tục Hải quan đối với hoạt động này 1.2.1. Nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. 1.2.1.1. 1.2.1.1 Vai trò của việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu - Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, khi được nghiên cứu trong trạng thái động (tức là loại bỏ các giả thuyết năng suất lao động và giới hạn nguồn lực của một quốc gia là không đổi) cho phép hình thành cơ chế để tạo ra lợi ích mới của thương mại, đó là tự do hoá thương mại sẽ làm thay đổi mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất do việc di chuyển các yếu tố sản xuất từ nước này sang nước khác. Điều này hoàn toàn đúng với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. - Các tổ chức như WTO thừa nhận rằng tự do hoá thương mại và sự loại bỏ những trở ngại đối với thương mại đem lại lợi ích toàn diện đối với các quốc gia. Lợi ích này bao gồm việc mở rộng các ngành sản xuất và do đó tạo ra ngày càng nhiều công ăn việc làm và sự cải thiện đáng kể về mức sống của người dân. - Nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu sẽ một mặt làm tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, qua đó cải thiện cán cân thanh toán. Mặt khác, hoạt động này còn - Nnâng cao hiệu quả sản xuất quốc gia, đẩy mạnh hoạt động sản xuất xuất khẩu trong khi không có hoặc thiếu hụt nguồn nguyên liệu hay công nghiệp phụ trợ còn non yếu. 1.2.1.2. Nội dung của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Nội dung của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu - Thuật ngữ "Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu" bản thân nó đã cho thấy là một quá trình gắn liền nhập khẩu với xuất khẩu. Quá trình này bao gồm ba hoạt động chính có tính gắn kết với nhau: nhập khẩu nguyên liệu - sản xuất trong nước - xuất khẩu sản phẩm sau khi hoàn thành. Điểm nổi bật là doanh nghiệp có thể ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu trước, sau đó sẽ sản xuất, tìm khách hàng và ký hợp đồng xuất khẩu sau. Doanh nghiệp cũng có thể thực hiện theo hướng ngược lại, nghĩa là tìm khách hàng và ký hợp đồng xuất khẩu trước, sau đó mới nhập khẩu nguyên liệu về để sản xuất hàng xuất khẩu - Ở khâu nhập khẩu nguyên liệu, doanh nghiệp tiến hành các bước thực hiện theo quy trình nhập khẩu thông thường. Đầu tiên, doanh nghiệp tìm hiểu về thị trường trong nước và thế giới về nguyên liệu phục vụ sản xuất để đánh giá, lựa chọn các mặt hàng nguyên liệu cần phải nhập khẩu và nhà cung cấp. Các nguyên liệu cần nhập khẩu được lựa chọn xuất phát từ một số lý do chính: (1) Loại nguyên liệu đó trong nước chưa sản xuất được; (2) Loại nguyên liệu đó trong nước đã sản xuất được nhưng chất lượng không đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm; (3) Loại nguyên liệu đó trong nước đã sản xuất được có chất lượng tương đương nhưng giá thành cao hơn so với nguyên liệu nhập khẩu Sau khi đã lựa chọn được loại nguyên liệu cần nhập khẩu và nhà cung cấp, doanh nghiệp tiến hành các bước giao dịch như hỏi giá, đặt hàng, xác nhận về giá. Tiếp theo, doanh nghiệp thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu, trong đó các nội dung về giá, khối lượng nguyên liệu và thời điểm nhập khẩu được quan tâm hàng đầu để đảm bảo kế hoạch sản xuất được thực hiện đúng tiến độ. Bước cuối cùng của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu là tiến hành các bước công việc theo quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thông thường. Ở khâu sản xuất trong nước, tuỳ từng ngành hàng sản xuất, doanh nghiệp có thể sử dụng nguyên liệu đã nhập khẩu kết hợp với nguyên liệu trong nước hoặc chỉ nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất mặt hàng cần xuất khẩu. Ở khâu xuất khẩu sản phẩm sử dụng nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp thực hiện các bước công việc của quy trình xuất khẩu hàng hoá. Đầu tiên doanh nghiệp tiến hành tìm kiếm thị trường và khách hàng tiềm năng. Sau khi lựa chọn được khách hàng, theo doanh nghiệp thực hiện các bước chào giá xuất khẩu, chấp nhận giá xuất khẩu. Tiếp theo, doanh nghiệp thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó các yếu tố giá xuất khẩu, số lượng hàng và thời hạn xuất hàng được quan tâm hàng đầu._.. Cuối cùng, doanh nghiệp thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hoá với các bước cơ bản như kiểm tra L/C, xin giấy phép xuất khẩu.... 1.2.2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu có thể ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu trước, sau đó sẽ sản xuất, tìm khách hàng và ký hợp đồng xuất khẩu sau. Doanh nghiệp cũng có thể thực hiện theo hướng ngược lại, nghĩa là tìm khách hàng và ký hợp đồng xuất khẩu trước, sau đó mới nhập khẩu nguyên liệu về để sản xuất hàng xuất khẩu - Khác biệt với hoạt động gia công xuất khẩu: + Nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp là người chủ động trong các hoạt động của mình, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đầu vào, tìm khách hàng đến xuất khẩu sản phẩm. + Gia công hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện việc nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm, gia công và xuất khẩu thành phẩm cho khách hàng theo yêu cầu về giá cả, số lượng và các tiêu chí khác của doanh nghiệp thuê gia công. Thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu 1.2.2.1 Yêu cầu của các doanh nghiệp về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu Trước hết, phải hiểu thủ tục hải quan là gì: “tThủ tục hải quan được hiểu Hải quan” là tất cả các hoạt động mà các bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan. Do đó, yêu cầu của DN:doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường có một số yêu cầu nhất định đối với thủ tục hải quan. - Thứ nhất là Lloại bỏ những khác biệt giữa thủ tục và thông lệ Hải quan của các nước mà có thể gây trở ngại cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, thực sự đóng góp hiệu quả vào sự phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp - Thứ hai là Đáp ứng những yêu cầu của thương mại quốc tế trong việc ttạo thuận lợi, hài hòa và đơn giản hóa thủ tục và thông lệ Hải quan, tăng tốc độ khai báo hồ sơ và xử lý hàng hóa. Cụ thể: Cơ ; +quan hải quan Hải quan pphải giới hạn những dữ liệu yêu cầu trong tTờ khai hàng hóa trong khuôn khổvề những thông tin được coi là cần thiết cho việc tính toán, và ththu thuế, phí ở khâu nhập khẩu. hải quan, thuế khác + Nếu người khai hải quan không có chưa khai đủ các thông tin theo yêu cầu đối với mộtcủa tTờ khai hàng hóa và nếu có lý do chính đáng được Hải quan chấp nhận, thì được phép nộp tờ khai tạm hay tờ khai chưa hoàn chỉnh, với điều kiện các tờ khai đó phải có đủ các thông tin mà Hải quan cho là cần thiết và người khai hải quan phải tiến hành hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định + Hải quan chỉ yêu cầu nộp bản chính tTờ khai hàng hóa và số lượng tối thiểếu cần thiết các bản sao của tTờ khai + Để xác minh tTờ khai hàng hóa, Hải quan chỉ yêu cầu những chứng từ nào cần thiết cho việc kiểm tra thương vụ và để đảm bảo là rằng tất cả các yêu cầu đối với việc thi hành Luật Hải quan đã được tuân thủ. + Nếu một số chứng từ đi kèm không chưa được nộp được cùng với tTờ khai hàng hóa vì những lý do chính đáng được Hải quan chấp nhận là chính đáng, Hải quan phải cho phép nộp chậm những chứng từ đó trong thời hạn quy định + Việc kiểm tra tTờ khai hàng hóa phải được thực hiện vào cùng thời điểm đó hay ngay sau khi tTờ khai hàng hóa được đăng ký. + Nếu cơ quan Hải quan quyết định rằng hàng hóa đã khai báo phải được kiểm tra thực tế, thì việc kiểm tra đó phải được tiến hành càng sớm càng tốt ngay sau khi tTờ khai hàng hóa đã được đăng ký. + Cơ quan Hải quan phải cho phép người khai báo hải quan được sửa đổi bổ sung tTờ khai hàng hóa ngay cả khi nhận được yêu cầu sau khi việc kiểm tra tTờ khai hàng hóa đã bắt đầu, nếu những lý do do người khai hải quan đưa ra được cơ quan Hải quan chấp nhận là hợp lý. + Mẫu hàng chỉ được lấy khi cơ quan Hải quan thấy điều đó cần thiết cho việc xác định mã số thuế và/hay giá trị của hàng hóa khai báo hay để đảm bảo việc thi hành các quy định khác của luật pháp quốc gia. Mẫu chỉ được lấy ở mức tối thiểu cần thiết. + Cơ quan Hải quan không được áp dụng hình phạt nặng nếu xác định được rằng các sai sót là do sơ ý và không xảy ra do ý định gian lận hay do các bất cẩn nghiêm trọng. Nếu cơ quan Hải quan thấy cần thiết phải cảnh cáo để không lặp lại các sai sót đó, thì có thể áp dụng hình phạt nhưng không được quá nặng so với mức cần thiết cho mục đích đó + Hàng hóa đã khai báo phải được giải phóng ngaày sau khi Hải quan đã kiểm tra hàng hay đã quyết định không kiểm tra hàng. - Cho phép đáp ứng được những thay đổi to lớn về các phương pháp và kỹ thuật quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp - Thứ ba là Ááp dụng các kỹ thuật hiện đại như quản lý rủi ro và áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý nhằm hiện đại hóa thủ tục và thông lệ hải quan và như vậy sẽđể tăng cường hiệu lực và hiệu quả. Đối với những người doanh nghiệp được ưu tiên đáp ứng các tiêu chuẩn do cơ quan Hải quan quy định, như có truyền thống tuân thủ các quy định của Hải quan và có một hệ thống quản lý sổ sách kinh doanh tốt, cơ quan Hải quan nên cho phép: + Giải phóng hàng trên cơ sở những thông tin tối thiểu cần thiết cho phép xác định được hàng hóa và cho phép hoàn thành tTờ khai hàng hóa sau; + Làm thủ tục thông quan tại trụ sở của người khai hải quan hay tại các địa điểm khác được cơ quan Hải quan cho phép; và tùy theo khả năng cho phép, được thực hiện các thủ tục ưu đãi khác như: + Cho phép sử dụng một tTờ khai hàng hóa duy nhất đối với tất cả các lần xuất khẩu hay nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định nếu hàng hóa đó thường xuyên được xuất khẩu hay nhập khẩu bởi cùng một người; + Người được ưu tiên sử dụng sổ sách kinh doanh của mình để tự tính thuế hải quan và thuế khác, và, tùy theo trường hợp, để đảm bảo việc tuân thủ các quy định khác của Hải quan; + Cho phép nộp tTờ khai hàng hóa bằng cách nộp/sử dụng sổ sách của người được ưu tiên trước, sau đó mới bổ sung bằng tTờ khai hàng hóa. - Dễ dàng cho DN tiếp cận, nhất quán và minh bạch 1.2.2.2 Đặc trưng của thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. - Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu Llà một quá trình gắn kết giữa nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (một phần hoặc toàn bộ). Do vậy, tại Việt Nam, khi doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hải quan cho hoạt động này, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện hai lần thủ tục hải quan: Một lần cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và một lần hoạt động xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu đã nhập khẩu về. Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu - Đđược hưởng nhiều chính sách ưu đãi về thuế khi làm thủ tục hải quan. Thông thường, các doanh nghiệp này được hưởng thời hạn nộp thuế nhập khẩu dài hơn so với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông thường (ân hạn thuế 275 ngày hoặc dài hơn tùy thuộc vào chu trình sản xuấtât mặt hàng), được miễn thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ đặc biệt (nên không phải kê khai và nộp các loại thuế này) -Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Pphải thực hiện báo cáo thanh lý nguyên liệu nhập khẩu trên cơ sở sản phẩm đã xuất khẩu và định mức sử dụng nguyên liệu để sản xuất sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan. 1.2.2.3 Quy trình TThủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã u ở Việt Nam, dù được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong nhiều năm qua và , về cơ bản gồm một số nội dung sau - Thứ nhất: Đđăng ký hợp đồng nhập khẩu, các danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu và thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu. - Thứ hai : Đđăng ký định mức tiêu hao - Thứ ba: Tthủ tục hải quan đối với xuất khẩu sản phẩm. - Thứ tư: Tthủ tục thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu Quy trình thủ tục tổng quát được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Trả DN 01 QĐ và hồ sơ xuất trình Đăng ký định mức - Tiếp nhận bản định mức; đóng dấu tiếp nhận - Kiểm tra định mức khi có nghi vấn Làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm 1- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức tỷ lệ kiểm tra 2- Kiểm hóa 3- Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan 4- Nếu thủ tục xuất sản phẩm không làm tại hải quan nơi làm thủ tục nhập nguyên liệu Thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu 1- Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản 2- Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ 3- Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản 4- Làm thủ tục không thu thuế, hoàn thuế 5- Trả hồ sơ cho doanh nghiệp Nộp hồ sơ Trả DN hồ sơ Nộp hồ sơ thanh khoản Giao DN CCK đên CK xuất Nộp hồ sơ Nộp 02 bản định mức Trả DN 1 bản Làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu 1- Đăng ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu; danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu 2- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra 3- Kiểm hóa 4- Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu DOANH NGHIỆP HẢI QUAN Hình 3: Sơ đồ quy trình tổng quát về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu –Nhìn từ góc độ doanh nghiệp.Các tiêu chí đánh giá một quy trình thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu-Nhìn từ góc độ doanh nghiệp 1.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá các quy định về thủ tục hải quan – nhìn từ góc độ doanh nghiệp.n: Hai tiêu chí quan trọng để đánh giá về thủ tục hải quan n Việt Namnói chung và thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng là t: tính khoa học và cải tiến và tính ổn định của các quy định về thủ tục hải quan. - Tính khoa học của các quy định về thủ tục hải quan thể hiện ở sự đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện, cải tiến nhưng vẫn đảm bảovà sự chặt chẽ của các quy định này. Để lượng hoá tính khoa học của quy định về thủ tục hải quan nhìn từ góc độ của doanh nghiệp, các Hiệp hội doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại các nước trên thế giới thường dùng phương pháp điều tra thông qua phiếu lấy ý kiến. Nguyên tắc xây dựng các câu hỏi điều tra thường là:. + Các quy định về thủ tục hải quan tại các văn bản pháp quy và các văn bản hướng dẫn càng đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện thì càng tốt. Mức độ đơn giản: ít bước công việc thực hiện khi kê khai. Mức độ dễ hiểu: các doanh nghiệp khi đọc các quy định có thể thực hiện ngay. Mức độ thuận tiện: các doanh nghiệp dễ dàng cập nhật các quy định mới sửa đổi, bổ sung. Mức độ cải tiến: quy định thủ tục hải quan được sửa đổi phù hợp với thực tiễn. Mức độ chặt chẽ: khi khai báo thủ tục hải quan, doanh nghiệp phát hiện một số nội dung chưa được quy định hoặc quy định chưa chặt chẽ. Cách lượng hoá đánh giá của doanh nghiệp thường là nêu các câu hỏi trực tiếp về các nội dung và các câu trả lời dựa trên bốn hoặc năm cấp độ đánh giá để doanh nghiệp lựa chọn. Mức 1 là mức thấp nhất về độ hài lòng hay sự nhất trí của doanh nghiệp. Ngược lại, mức 4 hoặc mức 5 là mức cao nhất về độ hài lòng hay sự nhất trí của doanh nghiệp. Ví dụ, mẫu câu hỏi được thiết kế như trên Bảng 1. Bảng 1: Mẫu câu hỏi thăm dò ý kiến Câu hỏi / Đánh giá Câu hỏi / Đánh giá 1 (Không nhất trí) 2 3 4 5 (Nhất trí) Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hiện tại khó thực hiện? Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hiện hành còn nhiều điểm chưa chặt chẽ? + Các quy định hải quan cần chặt chẽ, đảm bảo thực hiện thống nhất trong thực tế, hạn chế các yếu tố tiêu cực từ cơ quan hải quan. - Tính ổn định của các quy định về thủ tục hải quan thể hiện ở số lần thay đổi quy định về thủ tục hải quan cũng như tỷ lệ thay đổi quy định về thủ tục hải quan trung bình hàng năm:. Số lần thay đổi cũng như tỷ lệ thay đổi nói trên càng thấp thì tính ổn định càng cao. + Các quy định về thủ tục hải quan càng ổn định thì doanh nghiệp càng chủ động trong hoạt động của mình, qua đó giảm thiểu các rủi ro bất lợi về mặt chính sách của Nhà nước. Để lượng hoá tính ổn định của các quy định về thủ tục hải quan nhìn từ góc độ doanh nghiệp, phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu lấy ý kiến cũng thường được các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn. Dựa trên việc xác định số lần thay đổi thực tế cũng như tỷ lệ thay đổi trung bình thực tế hàng năm của quy định về thủ tục hải quan, các câu hỏi khảo sát có thể được xây dựng tương tự như phần khảo sát đối với tính khoa học của thủ tục hải quan. 1.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá về thực hiện quy định thủ tục hải quan – Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. Dưới góc độ doanh nghiệp, việc đánh giá thực hiện quy định thủ tục hải quan được dựa trên việc đánh giá cơ quan đã sử dụng các nguồn lực và tổ chức thực hiện như thế nào trong xử lý thủ tục hải quan. Do vậy, việc đánh giá sẽ được thực hiện dựa vào các tiêu chí liên quan đến ba nhân tố cơ bản của cơ quan hải quan trong xử lý thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp: (1) trang thiết bị và công nghệ thông tin của cơ quan hải quan; (2) cán bộ hải quan và (3) cách tổ chức thực hiện quy định thủ tục hải quan của cơ quan hải quan. về công nghệ và trang thiết bị sử dụng trong thủ tục hải quan của cơ quan hải quan a. Các tiêu chí đánh giá về trang thiết bị và công nghệ tin học phục vụ xử lý thủ tục hải quan. Trang thiết bị và công nghệ tin học ứng dụng là hai tiêu chí quan trọng để đánh giá về việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu quan tâm hơn đến tiêu chí công nghệ tin học ứng dụng. Đối với - Ttrang thiết bị thì : Mmức độ hiện đại, trang bị đồng đều của các trang thiết bị tại các cơ quan hải quan càng cao sẽ giúpthì thời gian thực hiện các thủ tục càng được rút ngắn, các thủ tục càng được đơn giản hoá, do vậy càng thuận lợi cho doanh nghiệpDN. Việc lượng hoá tiêu chí này phục vụ cho việc đánh giá dưới góc độ doanh nghiệp được thực hiện bằng cách xác định các số liệu như: Số lượng thiết bị: tỷ lệ bình quân máy tính hoặc trang thiết bị khác của một cán bộ hải quan. Mức độ hiện đại: tỷ lệ máy tính, thiết bị mới trên tổng số thiết bị hoặc thời gian bình quân để thay thế máy tính, thiết bị cũ. Mức độ đồng đều: tỷ lệ máy tính, thiết bị mới trên tổng số thiết bị tại từng khâu, các bộ phận xử lý thủ tục hải quan. - Đối với Ccông nghệ ứng dụng trong xử lý thủ tục hải quan thì : Cchất lượng tập hợp, kết nối, xử lý và bảo mật số liệu của cơ quan hải quan được nâng cao thì giúp cho chi phí cho việc thực hiện thủ tục hải quan của doanh nghiệp càng được giảm thiểu. Việc lượng hoá chỉ tiêu này được thực hiện bằng việc xác định các số liệu: Phần mềm khai báo hải quan điện tử: Đánh giá phần mềm qua các tiêu chí như dễ sử dụng hay không, khi sử dụng có hay gặp lỗi không.... Mức độ áp dụng kê khai hải quan điện tử: Đánh giá việc vận hành phần mềm kê khai cơ quan hải quan cấp cho doanh nghiệp, mức độ hỗ trợ kỹ thuật.. Tốc độ truyền dữ liệu: Đánh giá theo thời gian xử lý dữ liệu kê khai hải quan. Đánh giá công nghệ và trang thiết bị trong thủ tục hải quan thường được thực hiện thông qua việc áp dụng phương pháp điều tra lấy ý kiến dựa trên các số liệu thực tế đã được lượng hoá ở trên. Ngoài ra, việc so sánh các số liệu thực tế của Việt Nam với các số liệu tương ứng của các nước trong khu vực cũng có thể được áp dụng. b. Các tiêu chí đánh giá về cán bộ hải quan. 1.2.3.3. Tiêu chí đánh giá về cán bộ Hải quan: - Năng lực và đạo đức cán bộ hải quan cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.: Năng lực cán bộ tốt thì khả năng xử lý nghiệp vụ hải quan sẽ cao, do đó thời gian thực hiện thủ tục hải quan sẽ được rút ngắn. Cán bộ hải quan có đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ hạn chế các tiêu cực phát sinh, tạo dựng môi trường làm việc tốt giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Việc đánh giá năng lực và đạo đức cán bộ hải quan được thực hiện dựa trên phiếu thăm dò ý kiến của doanh nghiệp về các chỉ tiêu như So sánh tốc độ xử lý hồ sơ hải quan qua từng năm của cán bộ hải quan. - Đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ hải quan có đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ hạn chế các tiêu cực phát sinh, tạo dựng môi trường làm việc tốt giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Đánh giá sự công bằng trong xử lý thủ tục hải quan của cán bộ hải quan đối với từng doanh nghiệp. c. Các tiêu chí đánh giá về tổ chức thực hiện quy định thủ tục hải quan của cơ quan hải quan. Việc tổ chức thực hiện quy định thủ tục hải quan của cơ quan hải quan là một yếu tố quan trọng tác động đến doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan dù được trang bị thiết bị và công nghệ hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ hải quan có chất lượng và đạo đức tốt nhưng lại không tổ chức cho hai nguồn lực “trang thiết bị và công nghệ” và “cán bộ hải quan” cùng phối hợp, vận hành một cách hiệu quả thì sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan. Việc đánh giá tổ chức thực hiện quy định thủ tục hải quan của cơ quan hải quan dựa trên các chỉ tiêu như: Sự phối hợp giữa các bộ phận trong quy trình xử lý thủ tục hải quan của cơ quan hải quan. Sự hỗ trợ của cơ quan hải quan đối với doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan. 1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Nhìn từ góc độ doanh nghiệp Về cơ bản, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng đều mong muốn thực hiện các thủ tục hải quan được nhanh chóng, thuận lợi với chi phí thực hiện thấp nhất. Điều đó có nghĩa là các tiêu chí đánh giá về thủ tục hải quan của các doanh nghiệp này, đứng ở góc độ của họ, càng đạt mức cao càng tốt. Do đó, bất kỳ một sự hạn chế hay bất hợp lý nào trong quy trình, thủ tục hải quan còn tồn tại, dưới góc nhìn của doanh nghiệp, cần phải được hoàn thiện sửa đổi. 1.3.1 Các yêu cầulý do khách quan phải hoàn thiện thủ tục hải quan. 1.3.12.1. Yêu cầu phát triểnhội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường hoạt động xuất khẩu của Việt Nam của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên thế giới và tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức kinh tế - thương mại khu vực và quốc tế như WTO, AFTA, NAFTA... đã được hình thành để phục vụ cho kinh tế - quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung và để các nước cùng tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà không một quốc gia nào có thể thực hiện một cách đơn lẻ. Việt Nam do vậy không thể đứng ngoài xu thế này. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chịu áp lực cạnh tranh từ Trung Quốc, Ấn Độ và phần lớn các nước ASEAN, vốn là những nước đã hội nhập kinh tế quốc tế trước Việt Nam, đồng thời sản xuất nhiều sản phẩm mang tính cạnh tranh với Việt Nam, nhất là những ngành xuất khẩu chủ lực hiện nay như nông sản, thủy sản, may mặc, giày dép. Thực tế này tạo sức ép buộc Việt Nam phải hội nhập sâu hơn và nhanh hơn để tránh nguy cơ bị tụt hậu và chịu những thua thiệt của người đi sau. Tham gia vào WTO hay các khu vực mậu dịch tự do như AFTA một mặt mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam tăng cường xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Là một nền kinh tế mới nổi, cộng với thị trường tiêu thụ trong nước còn nhỏ, Việt Nam cần phải đẩy mạnh xuất khẩu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, Việt Nam cũng dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp từ bên ngoài để nhập khẩu các nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất trong nước và sản xuất xuất khẩu. - Thứ nhất,Là kết quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu ngày càng phát triển cả về mặt quy mô (số lượng và giá trị giao dịch), phương thức giao dịch (vận tải, giao nhận hàng hoá, thanh toán tiền hàng...) và tốc độ vận chuyển hàng hóa quốc tế. Những yếu tố này gây áp lực trực tiếp đến thủ tục hải quan bởi khối lượng công việc ngày một tăng lên, các giao dịch mới hoặc có tính chất phức tạp hơn phát sinh ngày càng nhiều. Trong bối cảnh đó, thủ tục hải quan vẫn cần phải đảm bảo xử lý nhanh chóng, chính xác hơn so với trước, nghĩa là phải có sự thay đổi để nâng cao hiệu quả công việc, không gây ách tắc hàng hoá, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và giao hàng của DN, giảm thiểu chi phí,. đảm bảo công bằng cho các DN chấp hành tôt pháp luật về hải quan - Sự phát triển của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu dẫn tới sự tăng trưởng số lượng các doanh nghiệp trong ngành. Tình trạng gian lận thương mại là khó tránh khỏi, do vậy cải cách thủ tục hải quan là yêu cầu khách quan nhằm thúc đẩy hoạt động này, đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, tThủ tục hải quan phải được sửa đổi, bổ sung nhằm phân loại và có biện pháp xử lý phù hợp đối các doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật và các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Ví dụ, các doanh nghiệp có lịch sử chấp hành tốt pháp luật hải quan nên được giảm thiểu các thủ tục hồ sơ so với các doanh nghiệp thường xuyên có sai phạm. FDI tăng nhanh và đóng vai trò quan trọng đối với xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo hai hoạt động chính: sản xuất phục vụ tiêu thụ nội địa Việt Nam và sản xuất phục vụ xuất khẩu. Đối với hoạt động sản xuất phục vụ xuất khẩu, khối doanh nghiệp này tập trung vào hoạt động gia công xuất khẩu để tận dụng chi phí nhân công giá rẻ và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu do Việt Nam đang thiếu hụt các ngành công nghiệp phụ trợ. 1.3.1.2. Yêu cầu thay đổi các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu khi tham gia vào các tổ chức khu vực và toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), và các tổ chức thương mại khu vực như AFTA đòi hỏi phải có sự thay đổi của nhiều quy định pháp luật liên quan, trong đó có quy định về thủ tục hải quan, so với trước khi gia nhập nhằm đảm bảo các thành viên tuân thủ đúng các quy định chung của tổ chức. Các quy định về miễn giảm thuế xuất nhập khẩu theo lộ trình, yêu cầu về minh bạch hoá thông tin, kê khai hải quan cũng như đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan thường là những yếu tố Việt Nam cần phải sửa đổi thủ tục hải quan của mình. Ví dụ: Gia nhập WTO vào ngày 11/1/2007, Việt Nam đã đồng ý thực hiện hai cam kết chính sau khi gia nhập là cam kết đa phương và cam kết mở cửa thị trường,, trong đó, cam kết đa phương là nhân tố có ảnh hưởng đến quy định về thủ tục hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Cụ thể, VN thực hiện: Các cam kết về định giá tính thuế xuất nhập khẩu; Một số cam kết có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, quyền kinh doanh (xuất nhập khẩu hàng hoá)...(WTO cho phép hưởng 1 thời gian chuyển đổi trước khi thực hiện). Cam kết vể thuế xuất nhập khẩu: + Mức cam kết chung: Ví dụ, Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng) + Mức cam kết cụ thể: Ví dụ, Việt Nam nhất trí cắt giảm khoảng hơn 1/3 số dòng thuế, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các chuẩn mực chung của quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cũng thường xuyên được sửa đổi, cập nhật. Để đảm bảo phù hợp với thực tế và qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, thủ tục hải quan cần phải được sửa đổi để đảm bảo phù hợp với những thay đổi của các chuẩn mực chung. Sự phát triển của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu dẫn tới sự tăng trưởng số lượng các doanh nghiệp trong ngành. Tình trạng gian lận thương mại là khó tránh khỏi, do vậy cải cách thủ tục hải quan là yêu cầu khách quan nhằm thúc đẩy hoạt động này, đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp. 1.3.1.2. Yêu cầu thay đổi về các chuẩn mực chung của quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. - Sự tham gia của Việt Nam vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), và các tổ chức thương mại khu vực như AFTA đòi hỏi phải có sự thay đổi của nhiều quy định pháp luật liên quan, trong đó có quy định về thủ tục hải quan, so với trước khi gia nhập nhằm đảm bảo các thành viên tuân thủ đúng các quy định chung của tổ chức. Các quy định về miễn giảm thuế xuất nhập khẩu theo lộ trình, yêu cầu về minh bạch hoá thông tin, kê khai hải quan cũng như đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan thường là những yếu tố Việt Nam cần phải sửa đổi thủ tục hải quan của mình. - Các chuẩn mực chung của quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cũng thường xuyên được sửa đổi, cập nhật. Để đảm bảo phù hợp với thực tế và qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, thủ tục hải quan cần phải được sửa đổi để đảm bảo phù hợp với những thay đổi của các chuẩn mực chung. 1.3.1.3. Yêu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng mới của doanh nghiệp trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệpđòi hỏi phải có sự phát triển tương ứng từ phía cơ quan hải quan. Doanh nghiệp là đối tượng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ thông tin, kỹ năng mới theo tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, => nên có sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng mớin trong thủ tục hải quan để đảm bảo sự tương thích, rút ngắn thời gian, chi phí cho cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan. Ví dụ thương mại điện tử hiện nay đã và đang được áp dụng trên toàn cầu, nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bước đầu triển khai. Cơ quan hải quan cần phải nắm bắt xu thế này để giúp doanh nghiệp có thể thực hiện khai báo điện tử do nhiều chứng từ khai báo sau này sẽ có dạng thư tín điện tử. 1.3.1.4. Yêu cầu cải cách từ phía cơ quan Hải quan: Ngoại trừ các nước phát triển, các nước đang phát triển thường có một số tồn tại nhất định về thủ tục hải quan. Thứ nhất, : - Hhệ thống luật pháp, quy định về thủ tục hải quan chưa chặt chẽ, rõ ràng và minh bạch. Thứ hai, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin không được nâng cấp thường xuyên để đáp ứng sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu. - Thứ ba, Cchất lượng và đạo đức cán bộ Hhải quan không cao, dễ thường phát sinh các tiêu cực trong công việc. Thứ tư, cách thức tổ chức xử lý thủ tục hải quan vẫn còn xử lý thủ công ở nhiều công đoạn quan trọng khiến doanh nghiệp tốn kém chi phí, thời gian khi khai báo thủ tục hải quan. Do vậy, => Kkhắc phục các tồn tại trên luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của cơ quan Hải quan nhằm tự hoàn thiện mình và thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế, của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế.. 1.3.2. Những Các yêu cầulý do chủ quan phải hoàn thiện thủ tục hải quan - CCải cách thủ tục hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp là một yếu tố tích cực có tác dụng tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát triển thương mại của mỗi quốc gia. - Đối với doanh nghiệp, Tthủ tục hải quan thuận lợi sẽ giúp các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu : + Rrút ngắn thời gian kê khai thủ tục hải quan, nhanh chóng được hưởng các ưu đãi về thuế (ân hạn nộp thuế, hoàn thuế....)., hạn chế các rủi ro về xuất nhập khẩu hàng hoá như chậm nhận hàng, giao hàng. Thủ tục hải quan đơn giản, được xử lý nhanh chóng sẽ giúp các doanh nghiệp + Ttăng cơ hội tìm kiếm và thuyết phục các bạn hàng mới hoặc đối tác liên doanh từ việc đảm bảo xử lý các thủ tục xuất nhập khẩu nhanh chóng, thuận lợi. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu – Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu-Nhìn từ góc độ doanh nghiệp 1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy định về thủ tục hải quan.: Quy định về thủ tục hải quan do cơ quan quản lý Nhà nước về Hải quan xây dựng và ban hành, do vậy chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khách quan. 1.4.1.1. Các quy định của pháp luật Việt Nam:nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quy định về thủ tục hải quan. Quy định về thủ tục hải quan do cơ quan Hải quan xây dựng và ban hành trên hai nhân tố khách quan chính: (1) Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, hải quan và thuế; (2) Mục tiêu quản lý Nhà nước của cơ quan hải quan. Về căn cứ pháp lý, quy định về thủ tục hải quan thường được xây dựng dựa trên một số Luật như Luật Thương mại, Luật thuế xuất nhập khẩu... , các Hiệp định, cam kết quốc tế về thuế quan. Một khi các quy định liên quan đến thủ tục hải quan trong các văn bản pháp quy này thay đổi thì quy định về thủ tục hải quan cũng thay đổi. Ví dụ: Luật Thương Mại và các văn bản hướng dẫn quy định doanh nghiệp phải kê khai các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hoá xuất nhập khẩu. Ví dụ: khi kê khai hải quan phải xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá. Một số văn bản pháp quy chuyên ngành, thường do Tổng cục Thống kê ban hành quy định phân loại và cấp mã số cho từng loại hàng hoá xuất nhập khẩu. Ví dụ: khi nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải đối chiếu với các quy định hiện hành để áp mã số cho hàng hoá khi kê khai hồ sơ. Các Luật thuế như Luật thuế xuất nhập khẩu, Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt quy định về việc tính toán, kê khai, chế độ ưu đãi thuế khi làm thủ tục hải quan. Ví dụ: doanh nghiệp phải nắm được quy định về thuế suất xuất nhập khẩu, thủ tục và thời hạn kê khai nộp thuế khi thông quan. Các Hiệp định, thoả thuận về thuế quan và các văn bản pháp quy hướng dẫn thường quy định về thuế suất ưu đãi và lộ trình áp dụng. Ví dụ: mẫu tờ khai hải quan có thể được thay đổi khi Việt Nam hoàn toàn mở cửa thị trường đối với các thành viên trong WTO. Về mục tiêu quản lý của cơ quan hải quan, và Luật Doanh nghiệp là khuôn khổ pháp lý c._. trên toàn Cục Hải quan TP Hà Nội bắt đầu từ 2010. a. Hiện đại hoá ứng dụngTiếp tục nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin: - Cục Hải quan TP Hà Nội cần tiếp tục Nnâng cấp hệ thống máy tính hiện nay với một số biện pháp như:: + Thay thế hoặc nâng cấp máy tính cũ, trang bị mới máy tính mới cho các cán bộ hải quan để đảm bảo hệ thống máy tính mới có cấu hình đủ mạnh, xử lý dữ liệu nhanh chóng. + Trang bị bổ sung thêm máy tính phục vụ doanh nghiệp khai báo tờ khai hải quan tại cơ quan hải quan. + Theo Biểu 11, nếu Cục Hải quan TP Hà Nội đầu tư trang bị mới hoàn toàn hệ thống máy tính cá nhân cho toàn Cục thì vốn đầu tư có giá trị vào khoảng 12 tỷ đồng. Hiện tại, hệ thống máy tính tại Cục Hải quan Hà Nội đã được trang bị mới theo hình thức quay vòng. Theo đó, cứ sau ba năm, một phần ba số máy tính sẽ được thay mới. Do vậy, để đẩy nhanh quá trình khai báo điện tử, nếu Cục Hải quan TP Hà Nội năm 2009 thực hiện thay mới một phần ba số máy tính hiện có, tổng vốn đầu tư sẽ có giá trị khoảng 4 tỷ đồng. Khoản đầu tư này hoàn toàn khả thi vì tổng kinh phí khoán chi của toàn ngành Hải quan bình quân 2007 – 2009 là 1.700 tỷ đồng, trong đó kinh phí khoán của Cục Hải quan TP Hà Nội là 120 tỷ đồng, do vậy đầu tư cho máy tính 4 tỷ đồng chỉ chiếm 3,3% tổng kinh phí hoạt động hàng năm. Biểu 11Bảng 15. Dự toán chi phí đầu tư hệ thống máy tính cho Cục Hải quan TP Hà Nội và các Chi cục trực thuộc TT Chỉ tiêu Số lượng Chi cục / Phòng / Đội Số lượng cán bộ (máy tính) bình quân của Chi cục / Phòng / Đội Giá tiền của một máy tính cấu hình cao (triệu đồng) Tổng cộng (triệu đồng) 1 Chi cục 4 55 15 825 Đội nghiệp vụ 3 15 15 675 Đội chức năng 1 10 15 150 2 Toàn Cục Hải quan TP Hà Nội 22 805 15 12.075 Phòng trực thuộc 9 10 15 1.350 Chi cục trực thuộc 13 55 15 10.725 Ghi chú: Giá máy tính xác định trên cơ sở tham khảo giá cả thị trường máy tính Hà Nội tháng 5/2009. Bên cạnh hệ thống máy tính, Cục Hải quan TP Hà Nội cần sớm - Nnâng cấp các chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hải quan, cụ thể: + Nâng cấp sự kết nối giữa các chương trình quản lý kế toán, quản lý rủi ro, thanh khoản hồ sơ để khắc phục tình trạng truyền dữ liệu chậm hoặc bị ngắt kết nối. + Bổ sung thêm chức năng xử lý các trường hợp mới phát sinh chưa có quy định cụ thể trong quy trình thanh khoản hồ sơ. b. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp kê khaikhai báo hải quan điện tử: - Dù Cục Hải quan TP Hà Nội bước đầu đã có một số hoạt động nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng để triển khai có hiệu quả khai báo hải quan điện tử thì cần Đđẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về khai báo hải quan điện tử thông qua nhiều hình thức: + Xây dựng chuyên mục tuyên truyền khai báo điện tử trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hiện tại toàn ngành Hải quan chưa tổ chức một chuyên mục tuyên truyền về hải quan ở bất kỳ một đài truyền hình nào, trong khi ngành Thuế đã tổ chức chuyên mục hướng dẫn, giải đáp về thuế trên Đài truyền hình Việt Nam, các Đài truyền hình địa phương như TP Hồ Chí Minh. + Xây dựng bảng điện tử tại cơ quan hải quan cung cấp, cập nhật các các thông tin về thủ tục hải quan. Các thông tin cần cung cấp nên là các văn bản pháp quy có liên quan mới được ban hành, số liệu về khai báo hải quan tại cơ quan hải quan như tỷ lệ tờ khai và doanh nghiệp tại các quy trình thủ tục hải quan, tỷ lệ sai lỗi về thanh khoản hồ sơ, các sai lỗi thường phát sinh thống kê theo ngành hàng v…. Các thông tin này sẽ giúp các doanh nghiệp chú tâm hơn và có các điều chỉnh thích hợp nhằm thực hiện thủ tục hải quan tốt hơn. + Định kỳ tổ chức các buổi tuyên truyền về khai báo điện tử cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập. Đến nay, Cục Hải quan Hà Nội mới tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để tháo gỡ các vướng mắc nhưng lại chưa tổ chức hoạt động tuyên truyền về khai báo điện tử. Theo Biểu 12, chi phí để tổ chức tuyên truyền không quá lớn. Dự tính với trường hợp hoạt động tuyên truyền được tổ chức đều đặn hai tháng một lần cho toàn bộ doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trong năm 2009, tổng chi phí dự kiến là 240 triệu đồng, chiếm khoảng 0,2% tổng kinh phí hoạt động hàng năm của Cục Hải quan TP Hà Nội. Hoạt động này. Biểu 12Bảng 16. Dự toán chi phí tuyên truyền khai báo điện tử năm 2009. Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Số ngày thuê (ngày) Tiền thuê hội trường (100 – 150 người) Chi phí khác (tài liệu, nước uống...) Tổng cộng chi phí Tổ chức tuyên truyền cho toàn bộ doanh nghiệp 5 4 2 40 Tổ chức 6 tháng / lần 80 Tổ chức 4 tháng / lần 120 Tổ chức 2 tháng /lần 240 Ghi chú: Tiền thuê hội trường và chi phí khác được tham khảo dựa trên thông tin giá chào cho thuê hội trường tại Hà Nội tháng 5/2009 . Nếu việc - tuyên truyền về khai báo hải quan điện tử là “điều kiện cần” thì việc Hhỗ trợỗ trợ doanh nghiệp áp dụng phần mềm khai báo điện tử là “điều kiện đủ”. Đây cũng chính là hoạt động mà Cục Hải quan TP Hà Nội chưa đẩy mạnh và đồng thời là nhu cầu cấp thiết của doanh nghiệp. Do vậy, Cục Hải quan TP Hà Nội nên:: + Trước mắt, tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp chưa áp dụng khai báo từ xa cách sử dụng phần mềm khai báo từ xa. Cục Hải quan Hà Nội có thuận lợi là Trung tâm đào tạo của ngành Hải quan đặt tại Hà Nội với hệ thống máy tính và các phần mềm quản lý hải quan đã được cài đặt sẵn. Do vậy, việc tập huấn có thể được triển khai một cách chủ động và không mất nhiều chi phí. + Thành lập bộ phận hỗ trợ kỹ thuật về phần mềm khai báo cho doanh nghiệp để đảm bảo mọi trục trặc của phần mềm khai báo hoặc các vướng mắc phát sinh khi sử dụng phần mềm của doanh nghiệp đươc xử lý kịp thời. + Xây dựng cơ chế giải quyết thích đáng cho các doanh nghiệp kê khai chậm hoặc thanh khoản hồ sơ hải quan chậm vì lý do khách quan - phần mềm kê khai bị lỗi. + Giảm giá cung cấp phần mềm kê khai, thậm chí cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp. 3.32.1.3. Các giải pháp đối với cán bộ hải quan.khác Cán bộ hải quan đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết thủ tục hải quan. Do vậy, đứng ở góc độ doanh nghiệp, khắc phục các tồn tại hiện nay của cán bộ hải quan là một trong "những việc cần làm ngay". Cơ quan hải quanCục Hải quan TP Hà Nội nên có các giải pháp cụ thể như sau:. a. Bố trí, sử dụng cán bộ chuyên trách - ĐĐể khắc phục tình trạng cán bộ hải quan kiêm nhiệm đối với hoạt động nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trong khi khối lượng công việc lớn dẫn đến nhiều hồ sơ hải quan tồn đọng dài ngày không được giải quyết, Cục => Cơ quan Hải quan TP Hà Nội phảicần bổ sung thêm cán bộ chuyên trách bố trí cán bộ chuyên trách xử lý thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Hơn nữa, do khối lượng công việc lớn, số lượng cán bộ chuyên trách nên được bố trí đủ, tránh tình trạng để hồ sơ tồn đọng dài ngày. - Đối với khai báo hải quan từ xa hiện đang áp dụng, Cục Hải quan Hà Nội cần bố trí cán bộ hỗ trợ kỹ thuật phần mềm khai báo, cán bộ hỗ trợ nghiệp vụ hải quan tại các Chi cục Hải quan trực thuộc để hạn chế tình trạng quá tải khai báo hồ sơ tại trụ sở các Chi cục Hải quan. b. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ: - Về trình độ chuyên môn, đảm bảo nắm vững các quy trình nghiệp vụ, cập nhật các quy định mới có liên quan, thường xuyên nắm bắt sự thay đổi của loại hình hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, do đây là hoạt động xuất nhập khẩu có đặc thù riêng. - Tập huấn cho cán bộ chuyên trách các văn bản pháp quy: + Chính sách của Nhà nước về các mặt hàng nguyên liệu nhập khẩu, mặt hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đó có thể là các chính sách về thuế, các chính sách...... + Quy định của Nhà nước về mã hàng hoá đối với các mặt hàng nguyên liệu nhập khẩu, mặt hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp đang kinh doanh. - Yêu cầu cán bộ hải quan phải tự nâng cao hiểu biết về kinh tế - xã hội nhằm phát hiện gian lận trong khai báo, đặc biệt là khai báo sai định mức với mục tiêu tiêu thụ nội địa bất hợp pháp nguyên liệu nhập khẩu. Loại bỏ sự gian lận, đảm bảo công bằng đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan trong lĩnh vực này là điều cần thiết. c. Tập huấn sử dụng ứng dụng quản lý hải quan.và đào tạo ngoại ngữ phục vụ chuyên môn. - Khai báo từ xa là bước chuẩn bị cho việc khai báo điện tử, do vậy, trước hết cần phải có các giải pháp trước mắt để xoá bỏ những tồn tại hiện nay của cán bộ hải quan trong việc khai báo từ xa. Cục Hải quan TP Hà Nội cần nâng cao khả năng xử lý các vướng mắc thực tế phát sinh trên ứng dụng phần mềm thông qua các biện pháp: + Thường xuyên tổng hợp các vướng mắc để báo cáo Tổng cục Hải quan hướng dẫn giải quyết cả về văn bản lẫn điều chỉnh phần mềm ứng dụng. + Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách các kỹ năng xử lý vướng mắc trên phần mềm ứng dụng. - Để chuẩn bị cho việc khai báo hải quan điện tử, Cục Hải quan TP Hà Nội cần tham khảo kinh nghiệm của các Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, Cục Hải quan TP Hải Phòng để tập huấn cho các cán bộ của mình. - Để khắc phục tình trạng các cán bộ hải quan lớn tuổi có trình độ ngoại ngữ kém dẫn đến xử lý thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu chậm và cứng nhắc, Cục Hải quan TP Hà Nội nên bố trí các cán bộ trẻ có trình độ ngoại ngữ tốt thay cho các cán bộ lớn tuổi. Cơ chế xử lý thủ tục hải quan hiện nay đang dần chuyển sang xử lý trên máy và tăng cường hậu kiểm nên các hạn chế về kinh nghiệm, chuyên môn của các cán bộ trẻ cũng không phải là điều đáng ngại. Chú trọng đào tạo tiếng Anh chuyên ngành kinh tế ngoại thương để giúp cán bộ hải quan chuyên trách có thể đọc, kiểm tra và đối chiếu chứng từ thanh toán quốc tế, hợp đồng ngoại thương nhanh chóng. d. Chống quan liêu, tiêu cực. - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ hải quan. + TThiết lập đường dây nóng chống tham nhũng, tiêu cực tại Cục Hải quan Hà Nộiđể doanh nghiệp có thể phản ánh, tố cáo các hành vi tiêu cực của cán bộ hải quan. . Hiện tại, biện pháp này đã được Tổng cục Hải quan thực hiện, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp cho rằng Tổng cục Hải quan là “quá xa” nên có phản ánh thì cũng không hiệu quả vì để xử lý thì sẽ phải qua rất nhiều cấp, mất nhiều thời gian. + TLắp đặthiết lập hệ thống camera và màn hình tại các phòng làm thủ tục hải quan để tăng cường giám sát việc thực hiện thủ tục hải quan, hạn chế các biểu hiện gây phiền hà, đòi hỏi tiền hối lộ của cán bộ hải quan. Thay đổi cách thức tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp và Cục Hải quan TP Hà Nội là một biện pháp cần làm để mang lại nhiều lợi ích hơn cho cả hai phía trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc tổ chức các cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp và Cục Hải quan TP Hà Nội nên được xây dựng kế hoạch cụ thể, theo đó nên có đối thoại định kỳ và đối thoại đột xuất. Đối thoại định kỳ: Nhằm trao đổi các vướng mắc thông thường trong quá trình thực hiện. Đối thoại đột xuất: Nhằm giải quyết các vướng mắc có tính cấp thiết. Cục Hải quan TP Hà Nội cần thực hiện một số biện pháp nhằm hạn chế các quy định thủ tục hải quan thiếu cơ sở thực tiễn: Tham khảo ý kiến của DN về các dự thảo văn bản pháp quy, các dự thảo khác liên quan đến thủ tục hải quan do Bộ Tài chính hoặc Tổng cục Hải quan ban hành. Cán bộ Nhà nước có trách nhiệm soạn thảo văn bản nên khảo sát thực tế tại các Chi cục Hải quan trước khi ban hành văn bản. 3.32.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhanh chóng, chính xác đòi hỏi không chỉ nỗ lực của cơ quan hải quan mà còn cả từ phía doanh nghiệp. 3.32.2.1. Bố trí và đĐào tạo và bố trí cán bộ chuyên trách làm thủ tục hải quan nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cần đào tạo cán bộ chuyên trách về xuất nhập khẩu. Tương tự cán bộ hải quan, cán bộ chuyên trách làm thủ tục hải quan phải chủ động cập nhật các văn bản về thuế (xuất nhập khẩu, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt), các chính sách về ngành hàng, quy định về mã hàng hoá, quy trình thủ tục hải quan....Ngoài ra, cần phải đào tạo cho các cán bộ chuyên trách các kỹ năng khai báo hồ sơ hải quan, quản lý hoá đơn, chứng từ xuất nhập khẩu để đảm bảo khai báo thống nhất, chính xác. - Bố trí cán bộ chuyên trách: Con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Sau khi đào tạo cho cán bộ các nghiệp vụ liên quan về khai báo hải quan đối vớí nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, Ddoanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cần bố trí và sử dụng các cán bộ này theo hướng: + Bố trí các cán bộ đã được đào tạo thực hiện chuyên trách làm công việc thủ tục hải quan nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu để đảm bảo theo dõi công việc và hồ sơ, thực hiện đúng và đúng hạn các quy định của pháp luật . + Cán bộ chuyên trách nên đảm nhiệm công việc ít nhất một năm để đảm bảo nắm vững các kiến thức, quy định cần thiết, đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan để hạn chế sai sót cũng như xử lý các vướng mắc nhanh hơn. + Có cơ chế đãi ngộ thích đáng đối với cán bộ chuyên trách làm thủ tục hải quan. Ngoài chế độ lương, thưởng cao nên có phụ cấp công việc do tính đặc thù của công tác kê khai thủ tục hải quan. Việc giao nhận hàng hoá..... - Đào tạo cán bộ chuyên trách: + Tương tự cán bộ hải quan, cán bộ chuyên trách làm thủ tục hải quan phải chủ động cập nhật các văn bản về thuế (xuất nhập khẩu, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt), các chính sách về ngành hàng, quy định về mã hàng hoá, quy trình thủ tục hải quan.... + Đào tạo cho các cán bộ chuyên trách các kỹ năng khai báo hồ sơ hải quan, quản lý hoá đơn, chứng từ xuất nhập khẩu để đảm bảo khai báo thống nhất, chính xác. 3.32..21.2. Các giải pháp chuẩn bị cho việc áp dụng khai báo hải quan điện tử. Doanh nghiệp cần chủ động liên hệ với cơ quan hải quan về lộ trình áp dụng khai báo hải quan điện tử. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nắm bắt được các yêu cầu, điều kiện áp dụng để chủ động xây dựng kế hoạch của riêng mình cho triển khai hải quan điện tử. Cụ thể: - Nâng cấp hệ thống máy tính, đảm bảo cấu hình đủ mạnh để cài đặt và sử dụng tốt phần mềm khai báo do cơ quan hải quan cung cấp. - Phối hợp với Cục Hải quan Hà Nội hoặc các Chi cục Hải quan trực thuộc đào tạo kỹ năng khai báo hải quan điện tử cho cán bộ chuyên trách. 3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và các Bộ, Ngành có liên quan. 3.3.3. Các giải pháp khác - Cục Hải quan TP Hà Nội nên sớm xây dựng cơ chế và đưa vào triẻn khai hoạt động của đại lý hải quan. + Hiện tại đã có đầy đủ cơ sở pháp lý. Hệ thống văn bản pháp luật là cơ sở pháp lý cho hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan phát triển, hoạt động có hiệu quả và có tính chuyên nghiệp, gồm Điều 21 Luật Hải quan, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ, Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 05/9/2005 của Bộ Tài chính. + Đến hết tháng 3/2009, Cục Hải quan TP Hà Nội đã công nhận đăng ký hoạt động làm đại lý hải quan cho 18 doanh nghiệp, trong đó 12 doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động làm đại lý hải quan (có nhân viên được cấp thẻ nhân viên đại lý). + Đại lý hải quan rất cần thiết cho các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang gặp các khó khăn về nhân sự làm thủ tục hải quan như cán bộ cũ bỏ việc, cán bộ mới chưa có kinh nghiệm. - Thay đổi cách thức tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp và Cục Hải quan TP Hà Nội. Việc tổ chức các cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp và Cục Hải quan TP Hà Nội nên được xây dựng kế hoạch cụ thể, theo đó nên có đối thoại định kỳ và đối thoại đột xuất. + Đối thoại định kỳ: Nhằm trao đổi các vướng mắc thông thường trong quá trình thực hiện. + Đối thoại đột xuất: Nhằm giải quyết các vướng mắc có tính cấp thiết. - Một số biện pháp nhằm hạn chế các quy định thủ tục hải quan thiếu cơ sở thực tiễn: + Tham khảo ý kiến của DN về các dự thảo văn bản pháp quy, các dự thảo khác liên quan đến thủ tục hải quan do Bộ Tài chính hoặc Tổng cục Hải quan ban hành. + Cán bộ Nhà nước có trách nhiệm soạn thảo văn bản nên khảo sát thực tế tại các Chi cục Hải quan trước khi ban hành văn bản. Một số kiến nghị với Nhà nước và các Bộ, Ngành có liên quan - Chính phủ nên cân nhắc tăng lương cho cán bộ hải quan. Hiện tại, lương của cán bộ hải quan đang có xu hướng bị cắt giảm dần. Cơ chế khoán kinh phí của Chính phủ cấp cho ngành Hải quan thực hiện từ năm 2003 cho phép cơ quan hải quan được chi 2,5 lần lương cơ bản. Tuy nhiên, hệ số này đang giảm dần qua các năm với 1,8 lần trong năm 2005 và 1,6 lần từ năm 2009. Do đặc thù ngành hải quan, hay một số ngành khác có điều kiện quản lý, tiếp xúc với tiền và hàng hoá của doanh nghiệp nên dễ phát sinh tiêu cực, do vậy việc cắt giảm tiền lương sẽ góp phần gia tăng tiêu cực từ phía cán bộ hải quan. - Các Bộ, Ngành sớm ban hành .../63 danh mục hàng hoá còn thiếu trong Danh mục hàng hoá quản lý chuyên ngành có mã số HS. - Các Bộ, Ngành chức năng khi xây dựng các chính sách về ngành hàng nên mời các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong ngành cùng tham gia xây dựng, góp ý để nâng cao hiệu lực thực tiễn của chính sách. Bộ Tài chính nên có các văn bản chế tài hướng dẫn hoạt động đại lý hải quan bởi vì đại lý hải quan rất cần thiết và sẽ phát triển mạnh khi nền kinh tế hội nhập sâu và tăng trưởng nhanh. Đại lý hải quan, hay còn gọi là hoạt động khai thuê hải quan, là loại hình dịch vụ nằm trong chuỗi dịch vụ được cung ứng cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.. Đến nay cơ sở pháp lý cho hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan đã được ban hành, gồm Điều 21 Luật Hải quan, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ, Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 05/9/2005 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên các văn bản này vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, chặt chẽ làm cho doanh nghiệp chưa dám đặt niềm tin vào cách làm thủ tục xuất nhập khẩu qua khâu đại lý thủ tục hải quan. Cụ thể, Thông tư số 73/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 79/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện và hoạt động của đại lý thủ tục hải quan, có một số điểm chưa phù hợp thực tiễn. Ở Điểm 2, Mục II về điều kiện làm nhân viên đại lý thủ tục hải quan tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp Trung cấp chính quy các Ngành Luật, Kinh tế, Ngoại thương. Quy định này đã loại khả năng tuyển chọn nhân lực có bằng cấp không chính quy và không đúng với Luật Giáo dục; Điểm 9, Mục II quy định về khen thưởng đối với đại lý chấp hành tốt pháp luật hải quan sẽ được ưu đãi về thủ tục hải quan, hay việc ký sao chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho đến nay vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể... Bên cạnh đó trách nhiệm pháp lý của đại lý thủ tục hải quan cũng chưa được làm rõ. Theo quy định tại Nghị định 79 và Thông tư 73 thì chỉ dừng ở mức quy trách nhiệm cho đại lý thủ tục hải quan khi sai sót chỉ đền bù theo hợp đồng. Đây là lý do khiến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu tin tưởng khi làm thủ tục qua đại lý. Một vấn đề quan trọng liên quan đến “tồn tại” hay không “tồn tại” của đại lý thủ tục hải quan là Nghị định 154/2005/NĐ-CP và Thông tư số 73/2005/TT-BTC chưa quy định rõ đại lý thủ tục hải quan được ưu tiên những gì và mức độ hỗ trợ của cơ quan hải quan đến đâu...  KẾT LUẬN Từ năm 1986 đến nay, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu phát triển mạnh trên phạm vi cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng. Hoạt động này gắn liền với các ngành hàng xuất khẩu chủ chốt như dệt may, da giày, đồ gỗ, thuỷ sản, là những ngành hàng có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao và số lượng doanh nghiệp tham gia ngày càng nhiều. Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá về tiến trình thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của 93 doanh được chọn mẫu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, một Chi cục Hải quan lớn thuộc Cục Hải quan Hà Nội cho thấy quá trình thực hiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan TP Hà Nội đến nay tuy có một số ưu điểm đáng ghi nhận nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần được sớm khắc phục. Những ưu điểm được doanh nghiệp ghi nhận đó là một số thay đổi tích cực về các quy định thủ tục hải quan và công tác xử lý công việc tại tất cả các khâu thủ tục hải quan của Cục Hải quan TP Hà Nội so với trước đây. Ví dụ, 91% số doanh nghiệp được hỏi cho rằng về cơ bản quy định thủ tục hải quan hiện hành đã có những thay đổi cơ bản và tích cực so với năm năm trước đây. Đa số các doanh nghiệp (89%) đồng ý tốc độ xử lý thủ tục hải quan năm 2009 nhanh hơn các năm trước đây. Những tồn tại được các doanh nghiệp chỉ ra phát sinh ở tất cả các quy trình xử lý thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Trong việc thực hiện quy trình đăng ký hợp đồng nhập khẩu, danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức nguyên vật liệu, có đến 87% doanh nghiệp được hỏi phản ánh sự không đồng nhất giữa các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội trong việc yêu cầu doanh nghiệp kê khai định mức sản phẩm xuất khẩu. Hầu như các doanh nghiệp (92%) có cùng nhận xét là có nhiều tồn tại phát sinh khi thực hiện quy trình làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu và quy trình làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm. Ví dụ, tốc độ cập nhật và truyền dữ liệu khai báo thủ tục hải quan của cơ quan hải quan khá chậm, tình trạng quá tải khi khai báo hồ sơ tại cơ quan hải quan do số lượng máy tính đặt tại đó không đủ..... Đáng chú ý hơn, 95% số doanh nghiệp được hỏi chỉ ra các hạn chế tiêu biểu tại quy trình thanh khoản hồ sơ hải qua như một số hồ sơ hải quan được xử lý thủ công, bán thủ công khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian chờ đợi, cơ quan hải quan không chấp nhận một số loại chứng từ thanh toán quốc tế hợp lệ....Các doanh nghiệp cũng nêu ra một số tồn tại khác về rủi ro chính sách pháp luật về hải quan, về cán bộ hải quan. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng thẳng thắn nhìn nhận một số tồn tại mang tính chủ quan của mình như khai báo tại nhiều cơ quan hải quan đối với cùng một hồ sơ hải quan, khai báo không đồng nhất đơn vị sản phẩm xuất khẩu theo định mức và trên tờ khai.... Các nguyên nhân khách quan của các tồn tại trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được xác định gồm: (1) Một số khiếm khuyết trong quy định pháp luật về hải quan; (2) Một số yếu kém trong tổ chức công việc, công nghệ thông tin và cán bộ của Cục Hải quan TP Hà Nội. Các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía doanh nghiệp được xác định gồm: (1) Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của khai báo hải quan điện tử; (2) Chưa coi trọng khâu đăng ký nguyên liệu đầu vào; (3) Tính đặc thù của tờ khai nhập khẩu trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới đang dần qua đi, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu của nước ta sẽ đạt tốc độ tăng trưởng khá cao trong giai đoạn 2010 – 2015, sẽ đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi và đối mặt với nhiều thách thức. Ví dụ, Chính phủ sẽ tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức (ví dụ hỗ trợ lãi suất), đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc thực hiện các cam kết WTO theo lộ trình một mặt sẽ giúp các doanh nghiệp sẽ nhập khẩu được nguyên liệu giá rẻ và doanh nghiệp xuất khẩu tăng kim ngạch xuất khẩu do giảm thuế quan, mặt khác sẽ làm gia tăng nguy cơ bị kiện chống phá giá đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Để tháo gỡ các vướng mắc hiện tại trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời chuẩn bị đáp ứng sự phát triển của hoạt động này đến năm 2015 tại Cục Hải quan TP Hà Nội, cần phải thực hiện một số giải pháp: Cơ quan hải quan cần: (1) Bổ sung một số nội dung chưa được hướng dẫn cụ thể trong quy định thủ tục hải quan để giải quyết tình trạng xử lý không đồng nhất hiện nay; (2) Tiếp tục nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp khai báo hải quan điện tử để xoá bỏ tình trạng truyền dữ liệu chậm và thực hiện có hiệu quả khai báo hải quan điện tử từ 2010; (3) Một số giải pháp khác về cán bộ hải quan và tổ chức đối thoại giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cần: (1) Đào tạo và bố trí cán bộ chuyên trách làm thủ tục hải quan nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; (2) Cập nhật thông tin về triển khai hải quan điện tử của cơ quan Hải quan và có các kế hoạch, biện pháp triển khai hoạt động này. Để tăng tính hiệu quả của các giải pháp, luận văn đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan như đề nghị Chính phủ nâng lương cho cán bộ hải quan, các Bộ chức năng tiếp tục ban hành các mã số hàng hoá còn thiếu, Bộ Tài chính bổ sung các văn bản hướng dẫn thực hiện đại lý hải quan. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính-Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 về việc hướng dẫn thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan Bộ Tài chính-Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Bộ thương mại- Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, 2004 TS Mai Văn Bưu và TS Đoàn Thị Thu Hà-Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế-Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 1999 Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội- Báo cáo năm của Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội từ năm 1996 đến 2006 Chính phủ-Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan Chính phủ-Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế David Begg-Kinh tế học, Nhà xuất bản thống kê và Trường đại học kinh tế quốc dân, 1995 Quốc hội- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 Quốc hội- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Quốc hội- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 PGS-TS Vũ Hữu Tửu-Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục Tổng cục Hải quan- Thông tin từ Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan Tổng cục Hải quan- Các văn bản điều chỉnh việc thực hiện quản lý nhà nước về Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu MỤC LỤC MỤC LỤC HÌNH Hình 1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 1213 Hình 2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 1314 Hình 3: Sơ đồ quy trình tổng quát về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 2021 Hình 4. Kết quả khảo sát về tổ chức bộ phận chuyên trách xuất nhập khẩu tại doanh nghiệp. 4953 Hình 5. Kết quả khảo sát tình hình nộp thuế tại khâu xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. 5054 Hình 6. Đánh giá về sự đơn giản của quy định thủ tục hải quan hiện hành. 5357 Hình 7. Đánh giá về mức độ dễ hiểu của quy định thủ tục hải quan hiện hành. 5358 Hình 8. Đánh giá về mức độ thuận tiện của quy định thủ tục hải quan hiện hành. 5459 Hình 9. Đánh giá về mức độ cải tiến của quy định thủ tục hải quan hiện hành. 5560 Hình 10. Đánh giá về mức độ chặt chẽ của quy định thủ tục hải quan hiện hành. 5661 Hình 11. Đánh giá của doanh nghiệp về trang thiết bị trong xử lý thủ tục hải quan của Cục Hải quan TP Hà Nội. 5762 Hình 12. Đánh giá về tốc độ truyền dữ liệu khai báo hải quan hiện nay so với trước đây. 5863 Hình 13. Đánh giá về tốc độ xử lý thủ tục hải quan của cán bộ hải quan hiện nay so với trước đây. 5964 Hình 14. Đánh giá chất lượng cán bộ hải quan hiện nay. 6065 Hình 15. Đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong khai báo điện tử của Cục Hải quan TP Hà Nội. 6166 Hình 16. Tồn tại trong việc thực hiện quy trình đăng ký hợp đồng nhập khẩu, danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức nguyên vật liệu. 6369 Hình 17. Đánh giá chung về việc thực hiện quy trình làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu và quy trình làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm. 6975 Hình 18. Các tồn tại phổ biến trong việc thực hiện quy trình làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu và quy trình làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm. 7076 Hình 19. Đánh giá về cách phân loại mức kiểm tra bước 2 (luồng vàng) và bước 3 (luồng đỏ) của Cục Hải quan TP Hà Nội. 7177 Hình 20. Đánh giá chung về việc thực hiện quy trình thanh khoản hồ sơ hải quan. 7379 Hình 21. Đánh giá chung về việc thực hiện quy trình thanh khoản hồ sơ hải quan. 7480 Hình 22. Dự báo kim ngạch xuất khẩu dệt may giai đoạn 2010 - 2020. 93100 Hình 23. Dự báo tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may giai đoạn 2008 - 2020 94101 MỤC LỤC BẢNG Bảng 1: Mẫu câu hỏi thăm dò ý kiến 2222 Bảng 2. Tổ chức bộ máy Cục Hải quan TP Hà Nội năm 2009. 3737 Bảng 3: Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu giai đoạn 2005 – 2008 trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP Hà Nội 3940 Bảng 4: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu theo ngành hàng. 4143 Bảng 5: Cơ cấu doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu theo mặt hàng 4346 Bảng 6: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hàng sản xuất xuất khẩu theo ngành hàng. 4447 Bảng 7: Tỷ lệ (%) hồ sơ được xử lý tại các mức độ kiểm tra 6671 Bảng 8: Tỷ lệ doanh nghiệp có hồ sơ được xử lý tại các mức độ kiểm tra 6671 Bảng 9: Tỷ lệ (%) hồ sơ được xử lý tại các mức độ kiểm tra 6873 Bảng 10: Tỷ lệ doanh nghiệp có hồ sơ được xử lý tại các mức độ kiểm tra 6873 Bảng 11: Tỷ lệ hồ sơ và doanh nghiệp nộp chậm trong thanh khoản 7378 Bảng 12. Dự kiến ngành hàng và danh mục nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu giai đoạn 2011 – 2015 của Việt Nam. 8995 Bảng 13. Chỉ tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2020 9096 Bảng 14. Dự kiến ngành hàng và danh mục hàng hoá xuất khẩu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu giai đoạn 2011 – 2015 của Việt Nam. 9298 Bảng 15. Dự toán chi phí đầu tư hệ thống máy tính cho Cục Hải quan TP Hà Nội và các Chi cục trực thuộc 100106 Bảng 16. Dự toán chi phí tuyên truyền khai báo điện tử năm 2009 102108 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KÝ HIỆU TÊN ĐẦY ĐỦ TP Thành phố KCN Khu công nghiệp WTO World Trade Orginazation (Tổ chức thương mại thế giới) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31349.doc