Lời nói đầu
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng Cộng Sản Việt Nam và Chính phủ đã đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt Nam là 9 - 10% năm và phấn đấu đến năm 2020, mức GDP bình quân đầu người tăng lên gấp 8 -10 lần so với hiện nay, tương đương mức 2 - 3 nghìn USD/người. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đó, yêu cầu về thu hút và dùng vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết với nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để d
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy trì tăng trưởng kinh tế đó,yêu cầu về thu hút và dùng vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết với nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để duy trì tốc độ tăng trưởng GDP như mục tiêu đề ra, Việt Nam cần đầu tư khoảng lớn hơn 40 tỷ USD. So vơi năng lực tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam thì con số này thực sự là khổng lồ, vì vậy chúng ta phải tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vật tư.
Với lợi thế của nước ta đi sau thì thu hút đầu tư nước ngoài nói chung, đâu tư trực tiếp sử dụng chúng có hiệu quả là một trong những cách quan trọng để đạt được mục tiêu trên. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta xuất phát thấp, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng. Nó là nguồn bổ sung vốn đầu tư, là một kênh chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách, giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Do nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài cũng như sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong những năm qua nên em đã chọn đề tài :'' Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay ''.
Với trình độ hiểu biết cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót sai lầm. Em rất mong đựơc sự góp ý của thầy cô giáo để học hỏi và bổ sung thêm cho bài viết được hoàn thiện hơn.
PHầN I: Lý LUậN CHUNG Về THU HúT Và Sử DụNG Có HIệU QUả ĐầU TƯ NƯớC NGOàI TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG ở NƯớC TA HIệN NAY
1. Các khái niệm đầu tư
1.1. Đầu tư
Đầu tư là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, của từng doanh nghiệp nói riêng, là đông lực để thúc đẩy xã hội đi lên. Do vậy trước hết cần tìm hiểu khái niệm về đầu tư.
Khái niệm:
Đầu tư là sư bỏ ra, hi sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền sức lao động, của cải vật chất trí tuệ…) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho đầu tư trong tương lai.
Về mặt đại lý, có hai hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư trong nước .
Hoạt động đầu tư nước ngoài .
1.2. Đầu tư nước ngoài
1.2.1 Khái niệm.
Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất - kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiểm lợi nhuận và nhưng mục tiêu kinh té xã hội nhất định.
1.2.2 Bản chất và hình thức đầu tư nước ngoài.
Xét về bản chất, đầu tư nước ngoài là nhưng hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hai hình thức xuất khẩu này lại một mối quan hệ mật thiết với nhau, hô trợ và bổ sung nhau trong chiên lược xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động buôn bán hàng hoá ở nước sở tại là bước đi tim kiếm thi trường, tìm hiểu luật lệ để có cơ sở ra quyết định đầu tư. Ngược lại, hoạt động Đầu tư tại các nước sở tại là điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài xuất khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu và khai thác nguyên liệu thiên nhiên của nước đó.
Hoạt động đầu tư nước ngoài diên ra dưới hai hình thức:
Đầu tư trực tiếp (Foreign- Direct- Investment: FDI).
Đầu tư gián tiếp (Portgalio- Investment: PI).
Trong đó đầu tư trực tiếp là hình thức chủ yếu còn đầu tư gián tiếp là '' bước đệm '', tiền đề để tiến hành đầu tư trực tiếp.
2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư nước ngoài.
Trong tiên trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã được nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế của mình. Những quốc gia này đã có sự đầu tư rất lớn vào sản xuất và khai thác các dạng tài nguyên thiên nhiên. Khi trình độ phát triển kinh tế đạt mức cao, nhu cầu về vốn ở trạng thái bão hoà, dư thừa, cơ hội đầu tư ít, chi phí cao thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu tư vào các quốc gia khác trên thế giới nhằm tận dụng những lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên, thị trường… của những nước đó. Mặt khác, các quốc gia có những lợi thế đó nhu cầu về vốn chát triển kinh tế rất bức xúc. Vì vậy, hộ đã có nhiều chính sách để thu hút những nhà đầu tư vào. Có nhu cầu vốn, có nguồn vốn cung cấp từ đó làm xuất hiện những dòng vốn qua lại giữ các quốc gia. Các dòng vốn di chuyển tuân theo đúng quy luật từ nơi nhiều đến nơi ít một cách khách quan, do vậy hoạt động đầu tư ra nước ngoài mang tính tất yếu khách quan.
Ngày nay, hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra một cách sôi nổi và rộng khắp trên toàn cầu. Các luồng vốn đầu tư không chỉ di chuyển từ các nước phát triển toàn cầu. Các luồng vốn đầu tư không chỉ di chuyển từ các nước phát triển, nơi nhiều vốn sang các nước đang phát triển, nơi ít vốn, mà còn có sự giao lưu giữa các quốc gia phát triển với nhau. Hiện tượng này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh chóng với quy mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị trường toàn cầu trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế mỗi quốc gia ngày càng tăng. Quá trình này diễn ra nhanh chóng sau thời kỳ chiến tranh đã chi phối thế giới trong nửa thế kỷ, làm cho các nền kinh tế của từng quốc gia đều theo xu hướng mở cửa và theo quỹ đạo của kinh tế thị trường, bằng chứng là phần lớn các quốc gia đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), chấp nhận xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất, khả năng về vốn và công nghệ, nguồn tài nguyên thiên nhiên, mức độ cp sản xuất… ở các nước khác nhau thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ tuân theo những quy luật của thị trường vốn là chảy từ nơi nhiều đến nơi thiếu vốn với mục tiêu lợi nhuận.
Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo nên sự biến đổi nhanh chóng và kỳ diệu của sản xuất. Thời gian từ khâu nghiên cứu đến ứng dụng vào sản xuất rất ngắn, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn lại, sản phẩm hang hóa phong phú và đa dạng hơn. Đối với doanh nghiệp, nghiên cứu và đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển. Còn đối với các quốc gia thì việc làm chủ và đi đầu trong khoa học công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc vào các nước khác trong tương lai. Chính vì vậy, cuộc đua giữa các quốc gia đặc biệt là các nước phát triển bên thềm thế kỷ XXI diễn ra ngày càng quyết liệt. Bên cạnh đó, sự phát triển một cách nhanh chóng của cách mạng thông tin, bưu chính viễn thông, phương tiện giao thông vận tải khắc phục sự xa cách về không gian, giúp các chủ đầu tư thu nhập xử lý thông tin kịp thời, đưa ra những quyết định đầu tư, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn mặc dù ở xa hàng vạn km. Những điều này đã tạo nên một sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng quy mô để chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng quy mô để chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa chỉ đầu tư hấp dẫn.
Tại các nước công nghiệp phát triển, khi trình độ kinh tế phát triển ở mức cao đã góp phần nâng cao mức sống và khả năng tích lũy vốn của các nước này. Điều đó, một mặt dẫn đến hiện tượng "thừa" tương đối vốn ở trong nước, mặt khác làm cho chi phí tiền lương cao, nguồn tài nguyên thu hẹp và chi phí khai thác tăng dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm dần, sức cạnh tranh trên thị trường yếu. Chính vì lẽ đó, các nhà đầu tư trong nước tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao.
Hiện nay, trình độ phát triển kinh tế giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển ngày càng giãn cách nhưng sự phát triển của một nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi phải kết hợp chúng lại. Các nước phát triển không chỉ tìm thấy ở các nước đang phát triển những cơ hội đầu tư hấp dẫn do chi sản xuất giảm, lợi nhuận cao, thuận lợi cho việc dịch chuyển thiết bị, công nghệ lạc hậu mà còn thấy rằng sự thịnh vượng của các nước này sẽ nâng cao sức mua và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại, các nước đang phát triển cũng đang trông chờ và mong muốn thu hút được vốn đầu tư, công nghệ của các nước phát triển để thực hiện công nghiệp hóa, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa.
3. Vai trò của đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có tác động không nhỏ đối với các nước nhận đầu tư và cả các nước đi đầu tư.
3.1. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước nhận đầu tư.
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã bổ xung một nguồn quan trọng, bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở các nước nhận đầu tư.
Thứ hai đầu tư nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Để tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp. Mặt khác, sự gia tăng của hoạt động đầu tư nước ngoài làm xuất hiện nhiều càng mới, lĩnh vực mới.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật - công nghệ của nhiều ngành kinh tế thúc đẩy sự gia tăng năng suất lao động ở các ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Nhiều ngành được kích thích phát triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xóa sổ.
Thứ ba, hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đòi hỏi nguồn lao động có chất lượng cao do đó sự gia tăng các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt ở các nước sở tại trước yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ… cho người lao động.
Thứ tư Hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần tăng tỷ trọng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thứ năm, đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kinh tế đang phát triển đã sử dụng để thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói.
3.2. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước đi đầu tư.
Thứ nhất đầu tư ra nước ngoài giúp cho các nước đi đầu tư tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị trường tiêu thụ hang hóa.
Thứ hai, do tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, các nhà đầu tư nước ngoài có thể thu hút một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu, công nhân lành nghề ở nước nhận đầu về làm việc cho họ.
Thứ ba, đầu tư ra nước ngoài tạo điều kiện cho các nước đi đầu tư chuyển giao công nghệ. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, quá trình nghiên cứu ứng dụng ngày càng được rút ngắn, máy móc thiết bị nhanh chóng trở nên lạc hậu. Để bãi bỏ chúng, nhiều nhà đầu tư đã chuyển giao song các nước nhận đ đầu tư như 1 phần vốn góp.
Thứ tư, trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, các nhà đầu tư thường nhận được nhiều ưu đãi như: Giảm thuế, miễn thuế, giảm tiền thuế đất và nhà xưởng.
Thứ năm, đầu tư ra nước ngoài giúp cho các nước đi đầu tư bành trướng về kinh tế từ đó có thể khống chế nền kinh tế cũng như chính trị xã hội của nước nhận đầu tư.
4. Phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài.
4.1. Giữ vững sự ổn định từ xã hội, xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch vững vàng, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và đảm bảo lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
4.2. Giữ vững sự ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả.
4.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bằng những điều khoản có tính chất ưu đãi về mặt lợi ích kinh tế của họ và đảm bảo an toàn về vốn cho họ. Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo thi hành pháp luật nghiêm minh.
4.4. Xây dựng chiến lược hợp tác đầu tư với nước ngoài trên cơ sở của chiến lược phát triển KTQD. Khẩn trương hoàn thiện quy hoạch tổng thể đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó cần quy hoạch cụ thể cơ cấu kinh tế, quy hoạch các khu công nghiệp…
4.5. Phát triển kinh tế thị trường có sự tham gia quản lý của Nhà nước với sự tham gia của các thành phần kinh tế thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ tạo điều kiện cho chính trị thị trường đầu tư hoạt động có hiệu quả. Nhanh chóng hình thành thị trường tài chính, hoàn thiện thị trường lao động… và phát triển các ngành dịch vụ tài chính ngân hàng, đáp ứng những đòi hỏi bức bách của hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.6. Cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trước hết phải khẳng định tính nhất quán, ổn định của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các quy định mới của Nhà nước làm thiệt hại đến lợi ích của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước không áp dụng đối với các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép đầu tư trước đó, các quy định mới ưu đãi hơn sẽ áp dụng cho doanh nghiệp đã được cấp giấy phép trước đó. Việc bổ sung 1 số biện pháp khuyến khích và bảo bảm nhất, khẳng định tính nhất quán ổn định của chính sách đầu tư.
- Trong khi chúng ta chủ trương phát triển đầu tư nước ngoài trên cơ sở có tính đến quy hoạch phát triển chung và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước để tránh sự hiểu lầm từ phía các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng chúng ta đang thắt chặt điều kiện đầu tư, tạo môi trường đầu tư không rõ ràng cần ban hành ngày các danh mục sau:
- Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
- Danh mục các dự án khuyến khích đầu tư
- Danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện
- Danh mục các lĩnh vực không cấp phép đầu tư.
- Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư.
Đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu thiết yếu và các công trình đầu tư quan trọng ngân hàng Nhà nước vn cần đảm bảo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp đảm bảo bán ngoại tệ cho doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động. Còn dự án khác, ngân hàng có thể xem xét cho mua ngoại tệ phù hợp với các quy định về quản lý ngoại hối.
Cải thiện môi trường đầu tư, thủ tục hành chính vẫn là khâu cần tiếp tục được cải cách, đặc biệt là các thủ tục sau giấy phép đầu tư. Cần xem xét bỏ quy định việc xin giấy phép hành nghề đối với những dịch vụ có liên quan sau khi đã được cấp giấy phép đầu tư.
Cần cải tiến việc điều hành, quản lý Nhà nước và chính sách cán bộ trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật và tay nghề, cho công nhân theo hướng vừa trang bị kiến thức cơ bản, vừa đào tạo chuyên sâu:
Ngoài ra, Nhà nước cần sửa đổi quy định thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài, đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Nhu cầu về cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc thành lập công ty cổ phần có vốn nước ngoài, đặc khu kinh tế… đã và đang là yêu cầu được đáp ứng.
4.7. Củng cố quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, nâng cao quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương và đơn vị hợp tác đầu tư với nước ngoài. Phân cấp quản lý chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo sự tập trung thống nhất. Khắc phục hiện tượng chia cắt phân tán.
4.8. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng.
Đây là công việc không dễ thực hiện trong điều kiện tiềm lực kinh tế của vn còn nhỏ bé, nhất là nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế. Vì vậy một mặt chúng ta cần huy động tối đa khả năng của mình, mặt khác cần tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức và chính phủ khác. Khi chưa có đủ điều kiện phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì nên tập trung xây dựng dứt điểm những công trình then chốt của nền kinh tế.
4.9. Dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế cho phù hợp với sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Một số cơ cấu kinh tế mới chỉ nên tập trung phát triển mạnh những ngành và lĩnh vực mà vn có lợi thế so sánh.
4.10. Mở cả về thông tin trong và ngoài nước, nhất là thông tin kinh tế và thị trường, văn hóa, xã hội khoa học công nghệ dưới mọi hình thức. Thiết lập một thị trường thông tin công bằng đối với mọi thành viên, mọi người dân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài.
Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới, ta thấy hầu như các nước khi bước vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đều phải trải qua một giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bước tiếp theo. Trong giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt l.à vốn cho quá trình đó. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện và lợi thế của mình mà mỗi nước có những cách thức tạo vốn khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành hai cách thức tạo dựng vốn cơ bản sau:
Thứ nhất, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng nội tức nguồn vốn được tạo dựng dựa vào tích lũy nội bộ, đề ra các cách thức các biện pháp nhằm thu hút và huy động nguồn vốn từ dân chúng.
Thứ hai, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại. Bằng cách đưa ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
ở phần này em xin trình bày kinh nghiệm của một số nước Châu á trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn nước ngoài.
5.1. Các nước ASEAN
Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa, sử dụng đầu tư nước ngoài của các nước ASEAN không chỉ nhằm giải quyết các khó khăn về nguồn vốn, kỹ thuật mà còn nhằm vào mục tiêu nâng dần vai trò quản lý và cải thiện vị trí của các thành phần kinh tế trong nước, đặc biệt giai cấp tư bản tư nhân nội địa.Tính chất này được thể hiện rõ ràng trong các đạo luật thu hút đầu tư nước ngoài các chính sách phân bố và sử dụng các luồng đầu tư nước ngoài của các nước ASEAN. Tỷ lệ liên doanh ở các nước ASEAN bước vào thập kỷ 90, do những thay đổi về mặt cầu thị trường quốc tế đòi hỏi các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và hàm lượng kỹ thuật cao đã dẫn đến những thay đổi về tỷ lệ phân phối đầu tư nước ngoài trong các ngành kinh tế ở các nước này. Mặc dù tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành công nghiệp chế biến vẫn lớn hơn công nghiệp chế tạo. Nhưng bên cạnh các ngành đó đã xuất hiện nhiều dự án đầu tư trong các ngành sản xuất sản phẩm trung gian. Mặt khác cùng với những thay đổi về kết cấu đầu tư, các hình thức đầu tư của các nước ASEAN cũng có những biến đổi. Hiện nay, bên cạnh các hình thức liên doanh còn xuất hiện các hình thức công ty cổ phần, các xí nghiệp 100% vốn của tư bản nội địa, thậm chí các hình thức liên doanh giữa các nước ASEAN với các đối tác khác ngoài ASEAN hoặc là các hình thức tiếp nhận đầu tư nước ngoài và tái đầu tư ASEAN sang các nền kinh tế chậm phát triển hơn.
5.2. Trung Quốc
Trung Quốc được coi là một trong những nước có tốc độ phát triển mạnh nhất khu vực Châu á cũng như toàn thế giới. Từ năm 1979 đến hết năm 1996 Trung Quốc đã phê chuẩn 283793 dự án dùng vốn nước ngoài với tổng số vốn ký kết đạt 469.33 tỷ USD. Trong đó có 177,22 tỷ USD đã được đưa vào sử dụng. Tỷ l.ệ vốn đã được đưa vào sử dụng là37,76%. Vào thời điểm cuối năm 1996, ở Trung Quốc đã có khoảng 140000 xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đang hoạt động. Khoảng 200 trong số 500 tập đàn kinh doanh lớn nhất thế giới đã đầu tư vào Trung Quốc. Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đó là nhờ vào các chính sách, cơ cấu đầu tư hợp lý của Nhà nước, cụ thể là:
5.2.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu
Một là: Mở rộng địa bàn thu hút vốn và môi trường kinh doanh thuận lợi. Đối với các khu vực ven biển có nhiều thuận lợi hơn về giao thông, cơ sở hạ tầng… được chọn mở cửa trước. ở các nơi như tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến gần với Hồng Công, Đài Loan là quê hương của những hoa kiều giàu có được chọn là nơi để thành lập các đặc khu kinh tế. Đồng thời với quá trình mở rộng địa bàn thu hút vốn, Trung quốc thực hiện những chính sách tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi. Đó là dùng vốn vay kết hợp với huy động các nguồn lực trong nước để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, phát triển các tuyến đường bộ, đường sắt, sân bay… Đến nay Trung Quốc đã ban hành hơn 500 văn bản pháp lý, từ các bộ luật đến những quy định liên quan đến các quan hệ đối ngoại của đầu tư nước ngoài.
Hai là: Các chính sách ưu đãi.
Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là về thuế. Bên cạnh ưu đãi về thuế, Trung Quốc còn ưu nhiều đãi khác áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm khuyến khích các hoạt động: tái đầu tư, kéo dài kỳ hạn kinh doanh hay những ưu đãi về khu vực đầu tư.
Ba là: Đa dạng hóa các hình thức đầu tư và chủ đầu tư.
- Về hình thức đầu tư: Cho đến nay, ở Trung Quốc vẫn chỉ có ba hình thức chính đó là xí nghiệp chung vốn kinh doanh, xí nghiệp hợp tác kinh doanh, và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Về chủ đầu tư: Trung Quốc quan tâm khuyến khích đầu tư đối với các hoa kiều ở Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao mặt khác, các chủ đầu tư còn là các công ty Mỹ, Đức, Nhật Bản, Anh, Pháp… được khuyến khích vào Trung Quốc.
Trong những năm cuối thế kỷ này, Trung Quốc liên tục ban hành nhiều chính sách, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư cho phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế.
+ Trọng tâm của các yếu tố về đầu tư nước ngoài được chuyển từ số lượng sang chất lượng.
+ Từng bước xóa bỏ các chính sách ưu tiên đối với đầu tư nước ngoài thông qua tái điều chỉnh biểu thuế quan cho phù hợp với các xu hướng mới của quốc tế.
+ Thúc đẩy cải cách tài chính và cải cách hệ thống ngoại thương giảm tối thiểu việc hạn chế những hoạt động của các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài.
+ Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực miền trung và miền tây.
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường bảo vệ quyền lợi của các nhà kinh doanh nước ngoài qua tăng cường các quy định pháp luật.
5.2.2. Về cơ cấu đầu tư.
Tính đến năm 1995, 57,1% tổng số vốn FDI vào Trung Quốc được đưa vào các ngành CN: 36,2% vào các ngành dịch vụ: 5% vào các ngành nông nghiệp, nghề rừng, chăn nuôi, gia súc, nghề cá, bảo vệ nguồn nước.
Trong hai năm 1996 - 1997, vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành dịch vụ bao gồm bất động sản, tài chính, bảo hiểm, tư vấn… đều gia tăng. Hiện nay, 123 ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc đã thu hút được tổng số 2,94 tỷ USD tiền gửi. Tính đến cuối năm 1994 tổng số vốn mà các ngân hàng này cho vay đã lên tới 26, 1 tỷ USD, trong đó 94% là cho vay trong nước.
5.2.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong một số ngành công nghiệp.
Trong lĩnh vực, sản phẩm của các doanh nghiệp dùng vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ phần áp đảo. Chẳng hạn các sản phẩm của Motorola, chiếm 70% trong thị trường các thiết bị thông tin - truyền tin ở Trung Quốc. Trong ngành sản xuất xe đạp có tới 25% số xe đạp TQ do các liên doanh chế tạo. Trong ngành sản xuất ô tô - xe máy, tính đến 1995 TQ đã thành lập được 350 cơ sở liên doanh, thu hút tổng số 1,5 tỷ USD FDI. Trong ngành công nghiệp hóa học, đầu tư nước ngoài tập trung vào hai lĩnh vực thu lợi cao là sản xuất các loại lốp xe và cacbonatnatri. tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài trong ngành dược phẩm dường như cao hơn. Trong thời gian 1994 ở TQ có 1313 liên doanh. Năm1995, con số lên tới 1500. Trong ngành công nghiệp điện tử vào cuối năm 1992, TQ đã thành lập được 4820 cơ sở liên doanh với nước ngoài. Trong năm 1993, các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đã tạo ra 1/3 giá trị sản lượng của ngành. Trong 15 năm qua, ngành đã sử dụng 2 tỷ USD FDI tương đương 1/3 giá trị tài sản cố định đầu tư vào toàn ngành.
Thực tế cho thấy, không chỉ giúp TQ có thêm nguồn vốn, kỹ thuật tiên tiến cần thiết cho phát triển kinh tế và công nghiệp hóa mà còn đem đến cho TQ các kinh nghiệm quản lý có hiệu quả, đồng thời tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm TQ trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn nước ngoài của một số nước khu vực Châu á xuất phát từ đặc thù từng nước, nhóm nước. Mỗi một hình thức sử dụng vốn bên ngoài có tác dụng hiệu quả đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phù hợp với cách lựa chọn của mỗi nước. Không thể có sự sao chép và áp dụng máy móc phương pháp của một nước này cho nước khác.
Phần II: Thực trạng thu hút sử dụng đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài.
Thời gian qua hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của kinh tế xã hội của Việt Nam.
Trước hết, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã bổ sung một phần quan trọng vào nguồn vốn cho phát triển kinh tế của đất nước ta, khắc phục tình trạng thiếu vốn của đất nước ta thời kỳ đổi mới. Vào thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tỷ lệ tiết kiệm thấp, thậm chí còn âm. Tuy nhiên, từ sau đổi mới tỷ lệ tiết kiệm nước ta đã tăng lên đáng kể nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trong nước. Hơn nữa, nước ta hàng năm phải trả nhiều nợ cho nước ngoài trong khi ngân sách Nhà nước luôn trong tình trạng thâm hụt. Chính vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài trở thành một nguồn quan trọng cung cấp vốn cho sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Tổng vốn đầu tư và FDI giai đoạn 1990 - 1995
(Theo tạp chí nghiên cứu kinh tế số 1/1998)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
Tổng
Tổng vốn đầu tư
14917
16707
21248
34176
43100
57000
187148
Tổng vốn FDI
2226
2860
2885
12210
19492
22005
61673
Tỷ trọng FDI
14,9
17,1
13,5
35,7
45,2
38,5
32,29
* Trong giai đoạn 1990 - 1995
Vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của nước ta. Từ đó đến nay giao động quanh mức 30%.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nên đã tạo ra cơ sở vật chất mới bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân nhất là công nghiệp. Chúng ta đã tiếp nhận một số kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế như: công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, thăm dò dầu khí, công nghệ điện tử, sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy, hóa chất…
Phần lớn công nghệ kỹ thuật du nhập vào nước ta thuộc loại trung bình của thế giới nhưng vẫn tiên tiến hơn những công nghệ hiện có.
Ngoài ra, chúng ta còn tiếp thu học hỏi được nhiều kinh nghiệm quan lý tiên tiến của nước ngoài nên đã góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm do Việt Nam sản xuất ra.
Ba là hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khối lượng hang hóa và sản phẩm lớn cho xuất khẩu từ đó góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho nước ta.
Doanh thu và xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (1995 - 1996)
Đơn vị tính: tr.USD
Năm
1995- 1991
1992
1993
1994
1995
1996
Tổng số
doanh thu
192
230
358
850
1277
1500
4404
xuất khẩu
52
112
115
350
400
780
1809
(Theo tạp chí Châu Mỹ ngày nay số 2/1997).
Tính chung từ năm 1995 - 1996 tổng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1809 tr.USD bằng 41% tổng doanh thu của khu vực này và trong các năm tỷ lệ này không ngừng tăng lên.
Cùng với định hướng xuất khẩu, các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã hướng vào các ngành thay thế nhập khẩu như: xi măng, thép xây dựng…
Bốn là, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khoản thu cho ngân sách thông qua tỷ lệ phí và thuế, mức độ tăng lên qua các năm.
Nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (1993 - 1996)
Năm
1993
1994
1995
1996
Tổng số
Nộp thuế
120
128
195
300
743
Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần quan trọng tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam trong thời gian dài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Năm là, hoạt động đầu tư nước ngoài còn gó phần hình thành các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm, ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế nước ta. Đến cuối tháng 7/1998, Việt Nam đã có 54 khu công nghiệp khu chế xuất trong đó có 48 khu đi vào hoạt động trải dài từ Bắc vào Nam.
Sáu là, về mặt xã hội, hoạt động đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm góp phần giải quyết khó khăn về việc làm trong nền kinh tế nước ta, tiết kiệm ngoại tệ cho nước ta do chủ trương thay thế hàng nhập khẩu, nâng cao mức sống của người lao động nói chung, người dân địa phương nơi doanh nghiệp đang hoạt động nói riêng. Đến hết tháng 3/2000 các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm trực tiếp cho 299720 lao động và hàng chục vạn lao động gián tiếp. Nhiều cán bộ lịch sử của chúng ta khi vào làm việc trong các doanh nghiệp này đã có điều kiện để phát huy năng lực của mình vươn lên đảm nhận những công việc quan trọng, có uy tín với các đối tác nước ngoài, tăng thêm lòng tin của họ vào nước ta.
Cuối cùng, hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần đưa những tiềm năng về đất đai, rừng biển… của nước ta trở thành hiện thực thông qua các dự án thăm dò và khai thác dầu khí, dự án sản xuất linh kiện điện tử, dệt may…
Đánh giá tổng quát, hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay.
2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh những thành tựu trên, hoạt động đầu tư nước ngoài còn bộc lộ nhiều hạn chế không nhỏ.
2.1. Về chính sách pháp luật
Vấn đề chuyển lỗ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài, chỉ có các doanh nghiệp liên doanh mới được chuyển lỗ của bất kỳ năm tính thuế nào sang năm có lãi tiếp theo thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm. Nhưng cũng theo luật này, chỉ có doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đều là pháp nhân Việt Nam việc quy định chuyển lỗ như trên đã gây sự phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư nước ngoài.
Về thuế doanh thu có hiện tượng thuế chồng lên thuế, luật thuế thu nhập công ty thuế suất chủ yếu là 32% có hiệu lực từ ngày 1/1/1999 trong khi theo luật đầu tư nước ngoài doanh nghiệp có vốn nước ngoài trừ dầu khí và khai thác vàng bạc đã quí được hưởng thuế suất 1._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28053.doc