1
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI --------------------------------------------------------------------------------- 4
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK------------------------------------- 4
1.1.1. Khái niệm TTCK ------------------------------------------------------------ 4
1.1.2. Phân loại TTCK--
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
------------------------------------------------------------ 4
1.1.3. Chức năng của TTCK ------------------------------------------------------- 6
1.1.4. Vai trò của TTCK------------------------------------------------------------ 7
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI ---------------------------------------------------------------------------- 8
1.2.1. Khái niệm “đầu tư gián tiếp nước ngoài” -------------------------------- 8
1.2.2. Các kênh, hình thức FPI ---------------------------------------------------11
1.2.3. Quy mô và tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài -----------------12
1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NĐTNN
TRÊN TTCK Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI -------------------------------17
1.3.1. Bài học kinh nghiệm về thu hút và quản lý hoạt động của NĐTNN
trên TTCK Trung Quốc -----------------------------------------------------------18
1.3.2. Kinh nghiệm của Chilê trong việc thu hút và quản lý vốn đầu tư gián
tiếp trên TTCK ---------------------------------------------------------------------21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 --------------------------------------------------------------------26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN TTCK VN THỜI GIAN QUA-----------27
2.1. TTCK VN – NHỮNG CƠ HỘI ĐẦU TƯ---------------------------------------27
2.1.1. Quy mô niêm yết trên thị trường -----------------------------------------27
2
2.1.2. Sự gia tăng hàng hóa -------------------------------------------------------28
2.1.3. Sự phát triển của các công ty chứng khoán -----------------------------29
2.1.4. Quy mô giao dịch trên thị trường-----------------------------------------30
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FPI) TRÊN TTCK VN THỜI GIAN QUA ---------------31
2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK VN -31
2.2.2. Thực trạng của việc quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
trên TTCK VN----------------------------------------------------------------------37
2.3. NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ TRONG VIỆC THU HÚT VÀ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN FPI THỜI GIAN QUA------------------------------------------------44
2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA QUA BẢNG CÂU HỎI---------------49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 --------------------------------------------------------------------56
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FPI) VÀO TTCK VN THỜI GIAN TỚI--------------------57
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TTCK VN ĐẾN NĂM 2010 -----------------57
3.1.1. Mục tiêu----------------------------------------------------------------------57
3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK -----------------------------57
3.1.3. Định hướng phát triển TTCK VN đến năm 2010 ----------------------58
3.2. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VN ------------------------------------------------------59
3.2.1. Các quan điểm thu hút và quản lý FPI -----------------------------------59
3.2.2. Các giải pháp thu hút và quản lý vốn FPI -------------------------------63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 --------------------------------------------------------------------77
KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------------78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
Phụ lục 1: Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài (Foreign Trading) – Bản tin ngày
29/06/2007
Phụ lục 2: Bản câu hỏi điều tra đề tài: “Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại
VN”
Phụ lục 3: Thu thập ý kiến, nhận định của một số nhà quản lý, chuyên gia của các
công ty, quỹ đầu tư về “TTCK VN và cơ chế thu hút vốn đầu tư gián tiếp trên TTCK
VN”
Phụ lục 4: Danh sách một số quỹ đầu tư nước ngoài và liên doanh có quy mô vốn lớn
đang hoạt động tại VN
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HCM City Stock Exchange)
NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài
OTC: Over The Counter, thị trường phi tập trung
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
TMCP: Thương mại cổ phần
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTCK: Thị trường chứng khoán
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
UBGQCK: Ủy ban Giám quản chứng khoán
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Động thái FPI của thế giới
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư FPI của thế giới qua các năm
Bảng 2.1: Quy mô niêm yết trên TTCK
Bảng 2.2: Danh sách các công ty có kế hoạch cổ phần hóa và niêm yết năm 2007
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán
Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên TTCK
Bảng 2.5: Cơ cấu đầu tư vào trái phiếu và chứng chỉ quỹ của NĐTNN
Bảng 2.6: Xu hướng phát triển của TTCK VN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng cổ phiếu nắm giữ bởi NĐTNN
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của NĐTNN
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói Việt Nam là một thị trường khá hấp dẫn đối với người nước ngoài do
có những điều kiện thuận lợi cả về mặt kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách.
Trong một thời gian dài, Việt Nam được xem là quốc gia có tình hình chính trị
nội bộ rất ổn định, hứa hẹn tính nhất quán trong chính sách phát triển quốc gia nói
chung cũng như trong chính sách đối với đầu tư nước ngoài nói riêng. Những nỗ lực
của Việt Nam trong việc giữ gìn trật tự an toàn xã hội qua cuộc khủng hoảng Châu Á
được đánh giá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây, tình hình của nhiều nước bị chao
đảo do nạn khủng bố và nội chiến thì Việt Nam được giới đầu tư đánh giá là một điểm
đến an toàn. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi ở tầm vĩ mô mà Việt Nam cần
phải khai thác một cách triệt để để thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, trong đó có
đầu tư qua TTCK.
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/2000 nhưng việc
người nước ngoài đầu tư nắm giữ cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam có từ
trước đó thông qua chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Chương trình cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện thí điểm từ năm 1992 và việc bán cổ phần cho
người nước ngoài cũng được bắt đầu thực hiện một năm sau đó. Sự lệch pha về thời
điểm đã dẫn đến những quy định pháp luật không thống nhất về đầu tư của người nước
ngoài vào các doanh nghiệp hiện có của người Việt Nam, cùng với việc chậm ban hành
các quy định liên quan đến việc quản lý ngoại hối, thuế, phí,.. đối với đầu tư nước
ngoài đã phần nào ảnh hưởng tới nguồn đầu tư của người nước ngoài thông qua TTCK.
Tuy nhiên, đây là một thị trường mới và được đánh giá là hấp dẫn. Mối quan
tâm của NĐTNN ngày càng tăng và các giao dịch chính thức đầu tiên của người nước
6
ngoài qua TTCK bắt đầu được thực hiện từ năm 2001. Với một khoảng thời gian chưa
dài, khối lượng vốn đầu tư chưa lớn so với nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ),
vay thương mại hay quỹ hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) nhưng việc thu hút và
quản lý vốn đầu tư của người nước ngoài qua TTCK đã phát sinh những vấn đề cần
được nghiên cứu và phân tích để có những bước điều chỉnh thích hợp.
Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “Thu hút và quản lý vốn đầu
tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam” là một điều cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm:
o Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của TTCK, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp nước ngoài
o Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài của Nhà nước trong thời gian qua
o Nghiên cứu, đánh giá và đưa ra nhận định của các NĐTNN về TTCK
Việt Nam
o Đề ra một số giải pháp giúp cho công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài trong thời gian tới đạt kết quả khả quan hơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là cá nhân các NĐTNN và các quỹ đầu
tư nước ngoài đang hoạt động trên TTCK
Phạm vi nghiên cứu : tại Việt Nam và trong giai đoạn hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh tương quan, khảo sát,
thống kê và tổng hợp đánh giá qua các số liệu báo cáo của SGDCK TPHCM, các số
liệu do quỹ đầu tư nước ngoài cung cấp, các bài báo trên các tạp chí chứng khoán và sử
dụng kết quả của cuộc khảo sát quan điểm của các NĐTNN về TTCK Việt Nam thông
qua hình thức trả lời bảng câu hỏi trắc nghiệm.
7
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm ba chương như sau:
Chương 1 : Tổng quan về dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Chương 2 : Thực trạng tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài trên TTCK Việt Nam thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào
TTCK Việt Nam thời gian tới.
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK
1.1.1. Khái niệm TTCK
TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn ( Capital market ). Ở đây các
giấy nợ trung, dài hạn ( chứng khoán có thời hạn trên 1 năm ) và các loại cổ phiếu được
mua bán.
TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Các công cụ ở TTCK bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp.
Các công cụ trên thị trường vốn thường có thời hạn dài như trái phiếu, cổ
phiếu,… do đó giá cả của nó dao động rộng hơn so với các công cụ của thị trường tiền
tệ. Vì vậy, nó được coi là những chứng khoán có độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế
phát hành và lưu thông chúng khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại
cho nền kinh tế xã hội.
1.1.2. Phân loại TTCK
Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khoán, TTCK được chia
làm 2 cấp:
- Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành: là hoạt động chào bán ra công
chúng lần đầu tiên một loại chứng khoán của Chính phủ hay doanh nghiệp, đó chính là
việc phát hành chứng khoán ra công chúng. Trừ trái phiếu Chính phủ, tất cả các tổ
chức kinh tế muốn phát hành chứng khoán đều phải được phép của UBCKNN. Thông
9
thường việc phát hành chứng khoán ra công chúng được sự trợ giúp của các tổ chức tài
chính trung gian như công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư,….
- Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành chứng khoán là hoạt động chuyển
nhượng quyền sở hữu chứng khoán từ tay nhà đầu tư này sang tay nhà đầu tư khác.
Trên thị trường này các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán rất nhiều lần. Hàng
ngày một khối lượng rất lớn chứng khoán được giao dịch qua các TTCK trên thế giới
lên đến hàng ngàn tỷ dollar.
- Mối liên hệ giữa thị trường thứ cấp và thị trường sơ cấp. Thị trường sơ cấp là
tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp bởi vì chính nơi đây đã tạo ra hàng hóa
cho thị trường giao dịch.
Ngược lại, thị trường thứ cấp tạo động lực cho sự phát triển của thị trường sơ
cấp. Chính việc giao dịch mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp đã tạo ra tính thanh
khoản cho chứng khoán, đó là tính chất dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Các nhà
đầu tư nắm giữ các loại chứng khoán thường nhắm các cơ hội để bán đi chứng khoán
để kiếm lời, chính tính thanh khoản đã thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK.
Căn cứ vào tính chất pháp lý của hình thức tổ chức thị trường chia ra: TTCK
tập trung ( SGDCK ) và TTCK không tập trung ( thị trường OTC ).
TTCK tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng
khoán còn gọi là SGDCK. Đó là nơi các nhà môi giới kinh doanh chứng khoán gặp gỡ
để đấu giá, thương lượng mua bán chứng khoán cho khách hàng hay cho chính mình
theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề ra trên cơ sở của Luật
chứng khoán.
TTCK không tập trung ( thị trường OTC ): là hoạt động giao dịch chứng khoán
không qua SGDCK, mà được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên ở rải
rác khắp nơi trên đất nước. Phương thức giao dịch thông qua mạng điện thoại và vi tính.
10
Căn cứ vào phương thức giao dịch của thị trường, chia ra 2 loại thị trường:
Thị trường giao ngay ( Spot market ) là thị trường của những giao dịch chứng
khoán mà lệnh của khách hàng được thực hiện ngay căn cứ vào giá cả hiện tại và sẽ
được thanh toán vào một ngày gần sau đó.
Thị trường kỳ hạn hay thị trường tương lai ( Future market ) là thị trường của
các hợp đồng tương lai và các công cụ dẫn xuất từ chứng khoán. Hợp đồng được ký kết
căn cứ vào giá cả hiện tại, nhưng ngày giao dịch thanh toán lại diễn ra một ngày ở
tương lai trong kỳ hạn.
1.1.3. Chức năng của TTCK
Công cụ tập trung vốn cho nền kinh tế : Vai trò quan trọng đầu tiên của
TTCK là thu hút tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để hình
thành các nguồn vốn khổng lồ có khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài
hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ cho các nhu cầu tăng vốn mở rộng sản
xuất kinh doanh. TTCK là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không
những trong nước mà cả ngoài nước. Đối với nước ta, các nguồn vốn lớn còn
tiềm tàng trong nhân dân chưa được đưa vào sản xuất kinh doanh, thì việc
cần có một TTCK song hành với sự ra đời của các công ty cổ phần là một
chiến lược phát triển kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư : TTCK tạo cơ hội thuận tiện khuyến khích
mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực
mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại chứng khoán. Khả năng sinh
lợi của các loại chứng khoán gây ra ý muốn tiết kiệm để đưa tiền vào đầu tư.
Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhưng tổng số
tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt
khác, trong xã hội cũng luôn tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung : ngân hàng đầu
tư, ngân hàng thương mại, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư… đều có mục đích
11
khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ tiền tệ này cũng chỉ phát huy hết tác
dụng của nó khi có một TTCK tồn tại song hành với nó.
1.1.4. Vai trò của TTCK
• Công cụ đảm bảo thanh khoản cho số tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn : Vai
trò của TTCK bảo đảm cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt của các
chứng khoán có giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu
tư đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh
khoản càng cao.
• Công cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp : Những thông tin
doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên TTCK qua các bảng phân
tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh
nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh,
xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã
phần nào lượng giá được tích sản của doanh nghiệp một cách khách quan và
khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén của TTCK, sự lên xuống
giá cả chứng khoán trên thị trường cũng nói lên sự biến động của giá trị
doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào.
• Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu
quả : Với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên TTCK là công khai, công bằng
và trung thực, mọi thông tin về doanh nghiệp đều được công chúng kiểm tra
đánh giá. TTCK vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp không
những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà còn phải hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
• Vai trò chống lạm phát của TTCK : TTCK còn làm giảm áp lực lạm phát.
Ngân hàng trung ương với vai trò điều hòa hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều
12
trái phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu
hành, nhờ đó số tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi.
• Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển : Có thể nói, hai
loại định chế tài chính này đi đôi với nhau như hình với bóng. Thật vậy,
TTCK là điều kiện không thể thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra công chúng
giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả.
Những đóng góp của TTCK đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện
nay, hầu hết các quốc gia theo cơ chế thị trường đều có tổ chức TTCK, ngay
cả các quốc gia đang phát triển cũng đang hình thành và phát triển TTCK
của họ làm công cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng
trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, TTCK được coi là một công cụ cực kỳ nhạy bén và tinh xảo cũng
có những mặt trái của nó, những tác động tiêu cực vô cùng nguy hiểm đối
với nền tài chính của một quốc gia nếu nó không được điều hành một cách
lành mạnh, hợp pháp và đúng quy luật.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Khái niệm “đầu tư gián tiếp nước ngoài”
Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân biệt hai hình thức đầu tư chủ
yếu: trực tiếp và gián tiếp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài dùng để chỉ các hoạt động đầu tư vật chất của nhà
đầu tư của một nền kinh tế vào việc hình thành nên một doanh nghiệp ở một nền kinh
tế khác nhằm mục đích kinh doanh lâu dài
Khái niệm đầu tư gián tiếp xuất hiện khi TTCK phát triển, việc mua bán cổ
phiếu, trái phiếu trở nên phổ biến, nhiều nhà đầu tư thay vì phương thức đầu tư trực
13
tiếp truyền thống đã lựa chọn phương thức đầu tư thông qua một công ty khác ( thường
là các tổ chức tài chính ) hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, các tổ
chức tự trị có hạch toán hoặc của Chính phủ.
Để phản ánh các hoạt động đầu tư nêu trên, thuật ngữ “Portfolio Investment”
được đưa ra.
Như vậy, Portfolio Investment là thuật ngữ phản ánh các hoạt động đầu tư
không phải là đầu tư trực tiếp truyền thống.
Khi TTCK phát triển ở quy mô quốc tế, hoạt động mua bán chứng khoán được
mở rộng cho các nhà đầu tư quốc tế và được tổ chức liên thông ở nhiều TTCK khác
nhau, ranh giới giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) và đầu tư gián tiếp nước ngoài
( FPI ) trở nên khó phân định, từ đó cách hiểu về FDI và FPI có sự thay đổi đáng kể.
Khái niệm FDI được mở rộng cho cả các hoạt động đầu tư thông qua mua cổ
phiếu của doanh nghiệp nước ngoài ( tức là thông qua phương thức đầu tư gián tiếp )
với điều kiện quyền sở hữu cổ phiếu đạt tới hoặc vượt giới hạn cho phép, nhà đầu tư có
quyền tham gia quản lý doanh nghiệp. Giới hạn này, cho đến nay được thống nhất khá
cao ở các nước trên thế giới là 10%. Riêng ở Việt Nam, giới hạn này cho đến nay vẫn
được quy định là 30%. Bên cạnh đó, sự phát triển của các dạng thức sở hữu nhiều tầng
theo mô hình mẹ – con hoặc sở hữu chéo ( ví dụ Công ty A sở hữu 40% Công ty B ở
nước ngoài, công ty B lại sở hữu 20% Công ty C ), dẫn đến sự phức tạp trong việc xác
định đâu là đầu tư trực tiếp, đâu là đầu tư gián tiếp. Về vấn đề này, đã có nhiều quan
điểm học thuật về thống kê và đến nay đã hình thành ba phương pháp khác nhau trong
việc xác định đầu tư trực tiếp : phương pháp của Mỹ ( USM ), phương pháp của EU
( EUM ) và phương pháp của tổ chức OECD ( FCS ). Trong khi đó, thuật ngữ FPI
( Foreign Portfolio Investment ) được sử dụng dùng để chỉ các hoạt động đầu tư ở nước
ngoài thông qua mua cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ có giá khác hoặc thông qua
các quỹ đầu tư trung gian.
14
Trong hệ thống thuật ngữ kinh tế quốc tế, bên cạnh thuật ngữ Portfolio
Investment vẫn tồn tại và phát triển thuật ngữ “Indirect Investment”. Nhiều nhà khoa
học và hoạch định chính sách coi 2 thuật ngữ trên là đồng nghĩa, không có sự phân biệt
( Marie Montanjees – 2004 ). Có quan điểm lại cho rằng Indirect Investment được sử
dụng trong mối quan hệ với đầu tư trực tiếp – tức là chỉ bao gồm những đầu tư vào
doanh nghiệp thông qua việc mua cổ phiếu doanh nghiệp ( không kể đầu tư mua trái
phiếu hoặc các chứng chỉ có giá khác ) ở giới hạn chưa trở thành đầu tư trực tiếp. Còn
Portfolio Investment có nghĩa rộng hơn: đó là hình thức đầu tư bằng việc mua cổ phiếu,
trái phiếu mà thông qua đó, nhà đầu tư có thể trực tiếp sở hữu và quản lý doanh nghiệp
( trở thành đầu tư trực tiếp ) hoặc không trực tiếp quản lý doanh nghiệp ( Indirect
Investment ).
Trong hệ thống thuật ngữ kinh tế và chính sách của Việt Nam đã sử dụng thuật
ngữ đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ( chưa có thuật ngữ thứ ba ). Do vậy, chúng ta
có thể coi thuật ngữ đầu tư gián tiếp của Việt Nam tương đương với cả hai thuật ngữ
Portfolio Investment và Indirect Investment.
Trong Luật Đầu tư 2006 cũng đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp ( điều 3 ) và ở các điều 21, 26 có giải thích nội dung của 2 hình thức đầu tư
này. Tuy nhiên, các định nghĩa và giải thích trong Luật Đầu tư 2006 vẫn không cho
phép chúng ta có được sự phân định tường minh khái niệm đầu tư gián tiếp xét trong
mối quan hệ với đầu tư trực tiếp.
Vì vậy đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể tạm hiểu theo nghĩa khá rộng thông
qua 3 hình thức:
- “Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác” ( kể cả của
doanh nghiệp, các tổ chức tự trị được phép phát hành và của Chính phủ )
- Đầu tư “thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán”
15
- “Thông qua các định chế tài chính trung gian khác”.
Với nghĩa rộng như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngoài được hiểu tương đương với
thuật ngữ Foreign Portfolio Investment ( FPI ).
1.2.2. Các kênh, hình thức FPI
Xét trên bình diện quốc tế, FPI có hai kênh chính: FPI trực tiếp và FPI gián tiếp.
Mỗi kênh này lại có một số hình thức đầu tư cụ thể.
1.2.2.1. FPI theo phương thức trực tiếp : kênh FPI này có hai hình thức:
- Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngoài tại thị trường nước ngoài.
- Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngoài tại thị trường tài chính trong nước.
1.2.2.2. FPI theo phương thức gián tiếp : kênh này có 3 hình thức sau:
- Mua các trái phiếu Châu Âu có quyền mua cổ phiếu ( Equity – linked
eurobonds ). Trên thị trường tài chính có lưu hành 2 loại trái phiếu Châu Âu: trái phiếu
gắn với quyền mua cổ phiếu ( eurobond with warrante ) và trái phiếu chuyển đổi
( transation eurobond ).
- Mua cổ phiếu của các công ty liên quốc gia ( MNC ), các MNC luôn có đầu tư
( trực tiếp và gián tiếp ) vào các quốc gia khác.
- Đầu tư thông qua các quỹ tương hỗ quốc tế ( International Mutual Funds ).
Mỗi một kênh, hình thức đầu tư nêu trên có đặc điểm riêng nhất định.
Xét về hình thức chứng từ có giá trong đầu tư gián tiếp, ta có các hình thức FPI
sau:
- Mua cổ phiếu công ty và các tổ chức được phép phát hành.
- Mua trái phiếu công ty.
- Mua trái phiếu chính phủ.
16
- Mua các chứng chỉ có giá khác do Chính phủ hoặc các tổ chức tài chính phát
hành.
- Đầu tư thông qua các định chế tài chính trung gian như quỹ đầu tư, quỹ bảo
hiểm,…
1.2.3. Quy mô và tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài
1.2.3.1. Quy mô
Số liệu về FPI rất khó đo lường chính xác. Lý do một phần ở phương pháp luận
thống kê và tính toán chưa thống nhất, phần khác nhiều hoạt động FPI diễn ra ở các thị
trường và hình thức khác nhau rất dễ tính trùng lặp hoặc bỏ sót.
Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) thông qua chương trình khảo sát FPI toàn cầu đã có
số liệu thống kê trong nhiều năm. Theo số liệu của IMF, quy mô FPI tăng rất mạnh
trong gần 2 thập niên qua. Nếu như tổng FPI của thế giới năm 1997 đạt mức 5.885 tỷ
USD thì năm 2001 đạt 12.711 tỷ và đến năm 2004 đạt mức 23.263 tỷ ( xem bảng 1.1 )
BẢNG 1.1 : Động thái FPI của thế giới
Đơn vị tính: tỷ USD
Chỉ tiêu 1997 2001 2002 2003 2004
Tổng FPI 5.885 12.711 14.122 19.044 23.263
Trong đó: hình thức cổ phiếu 2.600 5.200 4.803 6.954 8.706
Nguồn: IMF ( 2004 ), Global Portfolio Investment Survey
Như vậy, quy mô FPI của thế giới đã tăng gần 2 lần trong 4 năm và xu hướng
tiếp tục tăng mạnh trong giai đoạn hiện nay. Trong đó đầu tư theo hình thức cổ phần
luôn chiếm tỷ lệ 30-35% tổng FPI.
17
Cũng theo số liệu của IMF, các nước có quy mô FPI ra nước ngoài lớn nhất
cũng đồng thời là những nước có quy mô lớn về FPI vào trong nước. Tính ra, đến 65%
FPI tập trung vào 8 quốc gia hàng đầu: đó là Mỹ, Anh, Nhật, Lucxămbua, Đức, Pháp,
Italia, Hà Lan.
Cũng theo số liệu của IMF qua chương trình khảo sát đầu tư gián tiếp ( CPIS ),
cơ cấu vốn FPI của thế giới được phân bổ trên 1/3 cho hạng mục cổ phiếu, trên 1/2 cho
trái phiếu dài hạn và chỉ một số lượng nhỏ cho trái phiếu ngắn hạn ( xem bảng 1.2 )
BẢNG 1.2 : Cơ cấu vốn đầu tư FPI của thế giới qua các năm
Đơn vị tính : nghìn tỷ USD
Năm Cổ phiếu Trái phiếu dài hạn Trái phiếu ngắn hạn Tổng số
1997 2,6 3,2 - 5,8
2001 5,2 6,4 1,1 12,7
2002 4,8 8,0 1,3 14,1
2003 6,9 10,5 1,5 19,0
2004 8,7 12,6 1,9 23,2
Nguồn: IMF, 2004, Coordinated Portfolio Investment Survey ( CPIS )
1.2.3.2. Tác động của FPI
FPI có vai trò to lớn trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và đối với từng nước
nói riêng. FPI có tác động nhiều mặt, cả tích cực và tiêu cực đối với nước đầu tư và
nước nhận vốn đầu tư.
1.2.3.2.1. Tác động tích cực
Đối với nước đầu tư
18
¾ Đa dạng hóa cơ cấu đầu tư, cho phép các nhà đầu tư có thể chuyển vốn đến
những thị trường mới nổi có mức lợi nhuận kinh doanh cao ( kèm theo hệ số
rủi ro lớn hơn ). Bằng cách đầu tư FPI, các nhà đầu tư có thể nhanh chóng
khắc phục xu hướng lợi nhuận bình quân giảm dần, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
¾ San sẻ rủi ro kinh doanh sang các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực thị
trường mới nổi. So với đầu tư trực tiếp ( FDI ), khả năng san sẻ rủi ro qua
đầu tư gián tiếp ( FPI ) nhạy bén hơn và đa dạng hơn.
¾ Thông qua đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư có cơ hội tìm hiểu và thâm nhập thị
trường mới, thích nghi từng bước với thị trường mới.
Đối với nước nhận đầu tư
¾ Trước hết FPI là một kênh dẫn vốn có quy mô lớn hơn nhiều so với đầu tư
trực tiếp truyền thống, cho phép có thể thu hút lượng vốn lớn của nước ngoài
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và các mục tiêu tài
chính. Hơn nữa, chính hình thức đầu tư FPI còn giúp đẩy mạnh FDI ( thông
qua việc mua cổ phiếu, NĐTNN có thể dễ dàng sở hữu và trực tiếp quản lý
doanh nghiệp trong nước ). Ngoài ra FPI giúp các doanh nghiệp trong nước
có thể hoạt động hiệu quả hơn, năng động hơn và nâng cao giá trị của mình
( ví dụ, công ty Vinamilk đã nâng cao giá trị của mình lên rất nhiều do có sự
tham gia mua cổ phiếu của NĐTNN ). Hơn nữa, đối với toàn bộ nền kinh tế,
FPI là hình thức giúp các nước có nền kinh tế mới nổi và chuyển đổi như
Việt Nam nhanh chóng hơn trong việc mở cửa, tham gia hội nhập vào thị
trường vốn quốc tế, nâng cao sự tín nhiệm trong hoạt động kinh tế đối với
nước ngoài.
¾ Bên cạnh đó, vốn FPI chảy vào có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của một
nước bằng cách làm tăng khả năng thanh toán và hiệu suất của thị trường
19
vốn nội địa. Thị trường vốn với khả năng thanh khoản và hiệu suất cao cho
phép nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu quả nhất dẫn đến đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng.
¾ Khi nguồn vốn FPI chảy vào sẽ có tác động làm tăng tính thanh khoản của
thị trường, bởi các giao dịch vốn trên thị trường trở nên sôi động hơn khi có
sự tham gia của các NĐTNN, qua đó sẽ tạo điều kiện phát triển phân phối
nguồn lực và từ đó có tác động tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
¾ Thị trường vốn phát triển có tác động làm giảm rủi ro thanh khoản. Thị
trường vốn với khả năng thanh khoản cao làm cho đầu tư dài hạn hấp dẫn
hơn, bởi vì nó cho phép người gửi tiết kiệm có thể nhanh chóng bán chứng
khoán với chi phí giao dịch thấp khi họ cần sử dụng khoản tiền tiết kiệm của
mình. Khi đầu tư dài hạn trở nên hấp dẫn hơn sẽ tạo điều kiện cải thiện tình
hình phân phối vốn và tăng năng lực sản xuất.
¾ Thị trường phát triển đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
TTCK phát triển tạo điều kiện quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn vì tính
công khai, minh bạch thông tin của thị trường, buộc các nhà quản lý doanh
nghiệp phải thực hiện vai trò quản lý tốt hơn. Mặt khác, nếu TTCK phát triển
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư bên ngoài có thể mua lại các doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả, thay đổi bộ máy quản lý và khuyến khích sản
xuất kinh doanh phát triển.
1.2.3.2.2. Tác động tiêu cực
Đối với nước đầu tư : Cùng với các lợi ích cơ bản, các nhà đầu tư FPI phải chịu
những rủi ro nhất định.
20
¾ Thứ nhất, những rủi ro đặc biệt của thị trường tài chính nước ngoài, đáng
chú ý là rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức và rủi ro kinh tế của thị trường mới
nổi.
¾ Thứ hai, các rào cản về thủ tục hành chính và nhất là về thuế có thể làm triệt
tiêu lợi ích thu được.
¾ Thứ ba, những chính sách điều tiết thị trường vốn của các nước nhận vốn
FPI
¾ Thứ tư, chi phí giao dịch trong đầu tư FPI có thể cao hơn so với dự kiến.
Đối với nước nhận đầu tư :
¾ So với các hình thức đầu tư nước ngoài, đầu tư gián tiếp có xu hướng không
ổn định hơn so với các hình thức đầu tư khác do đặc tính thị trường và khả
năng thanh khoản cao. Sự không ổn định của nguồn vốn FPI ở một mức độ
nhất định là có giá trị, bởi vì nó tạo cơ hội tiềm năng thu hút các nhà đầu tư
và kích thích thị trường hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tính không ổn
định cũng sẽ gây ra rủi ro, những rủi ro này nếu không được quản lý hiệu
quả có thể gây ra tình trạng mất ổn định của hệ thống tài chính và các khó
khăn kinh tế khác.
¾ Những rủi ro có thể xảy ra khi đầu tư nước ngoài chảy vào nhiều, nhất là đầu
tư gián tiếp đó là những rủi ro vĩ mô: Dòng vốn lớn chảy vào cũng có thể
làm mất cân bằng vĩ mô, đặc biệt khi chính sách vĩ mô lại không nhất quán
và hướng tới những mục tiêu mâu thuẫn. Nguy cơ phổ biến nhất là tỷ giá
tăng lên quá mức ( đồng bản tệ lên giá ), chính điều đó phá vỡ cân bằng tài
khoản vốn và làm tích tụ nợ nước ngoài ( tỷ giá hối đoái thực tăng sẽ thúc
đẩy khả năng vay ngoại tệ không có bảo đảm và gieo mầm cho tình trạng
mất vốn khi tỷ giá giảm xuống mức thấp hơn mức có thể kiểm soát được ).
21
Tuy nhiên những rủi ro này sẽ được hạn chế trong bối cảnh các yếu tố kinh
tế cơ bản được cải thiện, đó là: cán cân thanh toán có vị thế, lạm phát thấp so
với thế giới hoặc năng suất lao động ._.cao hơn so với các nước khác. Và chính
những yếu tố cơ bản này sẽ giảm sức ép tăng tỷ giá hối đoái thực.
¾ Bên cạnh đó, vốn đổ vào có thể gây ra áp lực lạm phát trong một số trường
hợp như; khi tỷ giá cố định được duy trì, dòng vốn đổ vào dẫn đến tình trạng
mở rộng điều kiện tiền tệ trong nền kinh tế, qua đó sẽ tác động đến mức giá,
tỷ lệ lạm phát có thể gia tăng. Điều đó sẽ gây bất lợi cho hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động của hệ thống trung gian tài chính nói riêng.
Rủi ro khủng hoảng tài chính tiền tệ có thể xảy ra khi các NĐTNN rút vốn ào ạt, nhất
là đối với các nguồn đầu tư gián tiếp. Các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mexico
( 1994 ), Thái Lan ( 1997 ) là một minh chứng rất rõ nét về rút vốn ào ạt của đầu tư
gián tiếp. Mặc dù các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ có thể xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau ( khủng hoảng lòng tin, khủng hoảng các chỉ số kinh tế cơ
bản…), nhưng trong bối cảnh đó, nguồn vốn đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng cao trong
các khoản vay nợ nước ngoài sẽ càng làm trầm trọng thêm mức độ khủng hoảng. Chính
vì vậy, để tránh những tác động xấu của đầu tư gián tiếp, việc kiểm soát chặt chẽ luồng
vốn này là rất cần thiết
1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NĐTNN
TRÊN TTCK Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Như vừa trình bày ở trên, vốn đầu tư gián tiếp vừa có mặt tích cực đối với nền
kinh tế của một nước nhưng đồng thời nếu quản lý không đúng, không chặt nguồn vốn
này cũng sẽ gây ra khủng hoảng tài chính mà bài học đối với Thái Lan năm 1997 là
một ví dụ.
22
Đối với nước ta là một nước có thể nói còn non yếu về mọi mặt nên chỉ cần một
tác động nhỏ cũng có thể gây ra tình trạng rút vốn ồ ạt làm khuynh đảo nền kinh tế.
Thu hút vốn đầu tư gián tiếp là một việc nên làm để phát triển kinh tế đất nước. Song
cũng không vì thế mà thu hút vốn bằng mọi cách mà không có sự kiểm soát. Bài học
kinh nghiệm đối với một số nước được nêu sau đây đáng để chúng ta suy ngẫm
1.3.1. Bài học kinh nghiệm về thu hút và quản lý hoạt động của NĐTNN trên TTCK
Trung Quốc.
1.3.1.1. Quan điểm và nguyên tắc quản lý của Trung Quốc
Với dự trữ ngoại hối lớn, tiềm lực tài chính trong nước mạnh, cho đến nay quan
điểm của Trung Quốc rất rõ ràng đối với các nhà đầu tư tài chính quốc tế, đó là:
Hạn chế dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ( Trung Quốc quy định theo định
lượng để phân biệt đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp là việc nắm giữ
dưới 10% cổ phần tại một tổ chức phát hành. Nắm giữ trên 10% được coi là đầu tư trực
tiếp ), do đó chỉ cho phép các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp lớn, có kinh nghiệm và uy
tín trên thế giới được tham gia đầu tư một cách hạn chế để định hướng sự phát triển
bền vững của TTCK
Với quan điểm này, Trung Quốc đã có những quy định cụ thể như sau:
- Đối với nhà đầu tư cá nhân nước ngoài: Không cho phép các nhà đầu tư cá
nhân tham gia TTCK Trung Quốc
- Đối với nhà đầu tư tổ chức nước ngoài: Cấp phép đầu tư theo hạn ngạch cho
một số các tổ chức đầu tư lớn trên thế giới sau khi đã đáp ứng một số các điều kiện tối
thiểu – gọi là nhà đầu tư tổ chức đủ tiêu chuẩn ( QFII )
Hạn chế đối với hoạt động đầu tư của các tổ chức đầu tư QFII
Các tổ chức đầu tư QFII chỉ được phép đầu tư vào cổ phiếu B hoặc cổ phiếu
niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán ( cổ phiếu A ), các loại trái phiếu niêm yết,
23
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu doanh nghiệp và các loại chứng khoán khác được
UBGQCK chấp thuận. Tuy nhiên:
- Một tổ chức đầu tư QFII không được sở hữu trên 10% vốn cổ phần hoặc cổ
phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết tại một tổ chức phát hành
- Tỷ lệ nắm giữ của tất cả các tổ chức đầu tư nước ngoài QFII tại một tổ chức
phát hành không được vượt quá 20% vốn cổ phần hoặc cổ phiếu đang lưu hành có
quyền biểu quyết.
- Tổ chức đầu tư QFII, ngoại trừ các quỹ đầu tư dạng đóng, được phép rút vốn
sau 1 năm hoạt động. Quy mô rút vốn không vượt quá 20% cho một đợt rút vốn.
Khoảng cách giữa các đợt rút vốn tối thiểu là 1 tháng. Các quỹ đầu tư dạng đóng chỉ
được phép rút vốn sau 3 năm hoạt động đầu tư tại Trung Quốc.
- Tổ chức đầu tư QFII đã thực hiện đầu tư hơn 3 tháng được phép chuyển
nhượng hạn ngạch đầu tư cho một tổ chức đầu tư QFII khác hoặc một tổ chức đầu tư
nước ngoài đã đáp ứng đủ các điều kiện QFII.
Chính sách ngoại hối đối với các tổ chức QFII
Trung Quốc khuyến khích và không hạn chế dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI. Đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp FPI, do dòng vốn này có tính
thanh khoản cao, vì vậy cần phải được quản lý chặt chẽ. Trung Quốc thực hiện chính
sách thận trọng và từng bước mở cửa thị trường cho NĐTNN
Cục Quản lý ngoại hối chịu trách nhiệm quản lý hoạt động ngoại hối cho cả
dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI và dòng vốn gián tiếp FPI. Theo quy định, các nhà đầu
tư trực tiếp phải xin giấy phép đầu tư trực tiếp từ Bộ thương mại và các nhà đầu tư gián
tiếp phải xin giấy phép đầu tư chứng khoán từ UBGQCK. Sau khi nhà đầu tư được cấp
phép, họ phải xin CtyQLCục Quản lý ngoại hối phê duyệt hoặc cấp hạn ngạch đầu tư
để được chuyển vốn đầu tư từ ngoại tệ sang đồng Nhân dân tệ.
24
1.3.1.2. Nhận xét
Với quan điểm là hạn chế dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài để ngăn ngừa
tối đa khủng hoảng tài chính, Trung Quốc đã có những thành công nhất định trong các
biện pháp điều tiết của mình, cụ thể là
- Trung Quốc đã sử dụng dòng vốn đầu tư gián tiếp có chất lượng, được quản lý
chặt chẽ để phát triển thị trường : Trung Quốc cho rằng, dòng vốn đầu tư gián tiếp luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro do tính linh hoạt của dòng vốn này và nguồn vốn của NĐTNN có
thể ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
Xuất phát từ chủ trương trên, Trung Quốc có chính sách quản lý chặt chẽ dòng
vốn đầu tư gián tiếp. Mặc dù Trung Quốc đưa ra những tiêu chí rất cao để lựa chọn
những nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp có uy tín và có mục tiêu đầu tư dài hạn tham
gia đầu tư trên thị trường nhưng Trung Quốc vẫn kiểm soát chặt quy mô đầu tư của các
tổ chức này thông qua cơ chế xét duyệt hạn ngạch đầu tư. Với quy mô đầu tư chiếm
dưới 1% mức vốn hoá của thị trường, các NĐTNN sẽ không thể là nguồn gốc gây
khủng hoảng trên thị trường nước này.
- Trung Quốc đã có chính sách nhằm lợi dụng ưu thế về kinh nghiệm và kỹ
thuật của NĐTNN để phát triển TTCK Trung Quốc, chứ không phải vì mở cửa thị
trường nhằm mục đích thu hút vốn
- Hoạt động quản lý dòng vốn đầu tư gián tiếp của Trung Quốc là hợp lý và phù
hợp với chủ trương của Trung Quốc.
Tuy nhiên Trung Quốc chưa có những phương án cụ thể xử lý cho các trường
hợp khủng hoảng TTCK : Do sự quản lý chặt chẽ về hạn ngạch đầu tư đối với các tổ
chức đầu tư nước ngoài, Trung Quốc khó có thể gặp phải rủi ro khủng hoảng tài chính
bắt nguồn từ hoạt động mang tính đầu cơ của các tổ chức đầu tư nước ngoài. Đó cũng
25
có thể là lý do mà Trung Quốc chưa thể hiện là đã có sự chuẩn bị nhất định trong các
trường hợp khủng hoảng như vậy.
Với quan điểm là để TTCK tự điều chỉnh, do đó Trung Quốc cũng không có ý
định can thiệp khi TTCK có biến động mạnh, trừ trường hợp có ảnh hưởng nghiêm
trọng tới an ninh kinh tế quốc gia.
1.3.2. Kinh nghiệm của Chilê trong việc thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp trên
TTCK
1.3.2.1. Đặc điểm dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường tài chính Chilê
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Chilê được thực hiện thông qua việc
nước này phát hành cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường quốc tế. Giá trị cổ phiếu do
Chilê phát hành trên thị trường không lớn ( dưới 1 tỷ dollar Mỹ ), rất không ổn định
trong thời kỳ 1990-1998 và hoàn toàn không phát hành trong thời kỳ tiếp theo (1999-
2003). Trong khi đó giá trị trái phiếu do nước này phát hành trên thị trường quốc tế đã
tăng từ mức vài trăm triệu dollar Mỹ thời kỳ 1990-1994 lên đến trên 1 tỷ dollar Mỹ
thời kỳ 1998-2002 và 2,9 tỷ dollar Mỹ năm 2003.
Dòng vốn FPI dưới dạng cổ phần chiếm ưu thế trong nửa đầu những năm 1990,
tuy nhiên dòng vốn dưới dạng chứng khoán nợ lại chiếm ưu thế trong nửa sau những
năm 1990 và trong những năm đầu của thế kỷ XXI
Trong thời kỳ 1990-2002, dòng vốn nước ngoài vào Chilê chủ yếu vẫn là vốn
FDI. So với dòng vốn này FPI chỉ vào khoảng trên 17% đến hơn 50%, đặc biệt có
những năm FPI chỉ bằng 1,62% FDI vào năm 1995, âm 3,49% vào năm 2000 và tăng
mạnh vào năm 2001, 2002 (78% FPI/FDI). Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư
nước ngoài vào nền kinh tế Chilê được quyết định bởi các nhân tố sau:
- Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế cao và môi trường kinh tế vĩ mô tương đối lành
mạnh.
26
- Thứ hai, xu hướng tự do hóa tài chính trong nước và nới lỏng các hạn chế của
TTCK.
- Thứ ba, những năm 1980 và đầu 1990, một số công ty Chilê, đặc biệt trong
lĩnh vực điện bắt đầu thu được lợi nhuận lớn đã trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
tới mức họ có thể bán được những trái phiếu với kỳ hạn 100 năm
- Thứ tư, từ giữa những năm 1990, ngoại trừ Chilê, nhiều nước Châu mỹ La tinh
bị tác động mạnh mẽ của hiện tượng lây lan tài chính, do đó nước này trở thành bến
cảng an toàn cho các NĐTNN tại khu vực Mỹ La tinh.
- Thứ năm, ngoài những nguyên nhân kể trên, sự gia tăng mạnh mẽ của dòng
vốn tư nhân nước ngoài ngắn hạn vào nền kinh tế Chilê còn được quyết định bởi sự
chênh lệch lãi suất trong nền kinh tế Chilê cao so với mức lãi suất quốc tế trong những
năm đầu thập kỷ 1990 do thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và kiềm chế lạm phát,
đồng thời đồng nội tệ được củng cố bởi điều kiện thương mại được cải thiện và TTCK
tương đối phát triển và các điều kiện kinh tế vĩ mô lành mạnh đã tạo điều kiện cho
Chilê bắt đầu vượt qua được cuộc khủng hoảng nợ.
1.3.2.2. Những biện pháp điều tiết cơ bản của Chilê
¾ Đánh thuế và quy định mức dự trữ bắt buộc không lãi suất đối với dòng vốn
vào. Hệ thống này nhằm khuyến khích dòng vốn dài hạn và không khuyến
khích dòng vốn ngắn hạn bằng cách tăng chi phí của chúng khi đầu tư vào
Chilê.
¾ Điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái và thắt chặt chính sách tài chính
Chilê sử dụng chính sách điều tiết linh hoạt tỷ giá hối đoái với tư cách là một
công cụ điều tiết gián tiếp ( chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết biên độ dao động ). Sự
linh hoạt hay một mức độ bất ổn định nhất định của tỷ giá sẽ khiến cho các nhà đầu tư
phải tính toán thận trọng hơn khi đầu tư vào Chilê.
27
¾ Tự do hóa dòng vốn ra
Từ những năm đầu 1990, trên cơ sở cán cân thanh toán thặng dư lớn, Chilê đã
tiến hành tự do hóa dòng vốn ra. Việc tự do hóa này giúp tránh được hậu quả của bất
ổn định kinh tế vĩ mô do sự đảo ngược của dòng vốn gây ra, nhưng mặt khác, sự tự do
hóa dòng vốn ra còn khuyến khích dòng vốn vào vì nó làm tăng lòng tin của các nhà
đầu tư cũng như làm giảm giá cả của tài sản nội địa. Kết quả là dòng vốn vào ròng sẽ
không giảm mà chỉ có sự thay đổi sở hữu đối với các tài sản nội địa.
¾ Tăng cường điều tiết và giám sát thận trọng đối với hệ thống tài chính
Trên thực tế hệ thống tài chính Chilê đã bắt đầu được củng cố từ sau khủng
hoảng 1982-1983. Năm 1986, nhiều văn bản pháp luật về ngân hàng và hệ thống tài
chính đã được sửa đổi nhằm tăng cường sự điều tiết thận trọng, giảm thiểu sự can thiệp
của Nhà nước vào hệ thống tài chính và thúc đẩy sự điều tiết của thị trường.
1.3.2.3. Những tác động tích cực và hạn chế của các biện pháp điều tiết
Tác động tích cực
Những biện pháp điều tiết sự di chuyển của dòng vốn vào trong nước đã giúp
Chilê tránh được nguy cơ rút vốn bất ngờ của các NĐTNN, giảm thiểu được rủi ro sai
lệch về thời hạn vốn vào và qua đó bảo đảm được sự ổn định kinh tế vĩ mô. Ngoài ra,
sự điều tiết này còn giúp Chilê điều chỉnh được cơ cấu và thời hạn dòng vốn vào, đặc
biệt trong thời kỳ các biện pháp điều tiết được thắt chặt 1994-1995, làm gia tăng dòng
vốn dài hạn, tạo điều kiện cho Chilê có được sự độc lập trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ và củng cố được hệ thống tài chính với những tác động tích cực tới việc ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng. Theo số liệu kinh tế cho thấy tốc độ
lạm phát của Chilê liên tục giảm từ mức cao 26% năm 1990 xuống còn dưới mức một
con số thời kỳ 1995-2002.
28
Những biện pháp điều tiết linh hoạt tỷ giá và can thiệp vô hiệu đã giúp cho đồng
pêso tăng giá thực tế tuần tự chứ không đột biến với những tác động tích cực tới cán
cân thanh toán. Vì vậy Chilê không bị sức ép tấn công của đầu cơ khi xảy ra khủng
hoảng tài chính Mehico 1994-1995 và khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1998
Hạn chế
Mặc dù có những tác động tích cực nhưng biện pháp điều tiết sự di chuyển của
dòng vốn nước ngoài vào Chilê cũng có những hạn chế nhất định:
- Thứ nhất, mặc dù có tác động làm thay đổi cơ cấu và thời hạn của dòng vốn
nhưng những biện pháp kể trên đã không ngăn cản được sự gia tăng của dòng vốn vào
Chilê
- Thứ hai, những điều tiết kể trên của Chilê đã làm tăng chi phí vốn đối với các
công ty trong nước, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ ( khoảng 21% và 19% vào năm
1996 và 1997 ) do nhiều khó khăn hơn trong việc tiếp cận thị trường vốn quốc tế. Hơn
thế nữa, những biện pháp điều tiết của Chilê đã hạn chế khả năng đa dạng hóa rủi ro
của các nhà đầu tư trong nước, bởi vì một tập hợp danh mục đầu tư bao gồm đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài sẽ hạn chế được rủi ro thông qua việc làm giảm sự
phụ thuộc vào một nguồn trong nước duy nhất và do đó làm tăng mức độ ổn định của
thu nhập trong nước, nhờ đó bù đắp được cho những rủi ro thu nhập quốc gia do việc
bất ổn định giá xuất khẩu của các mặt hàng riêng lẻ vốn thường xảy ra đối với một nền
kinh tế mở.
- Thứ ba, những biện pháp điều tiết trên đã không ngăn chặn được nhiều hình
thức di chuyển vốn trá hình như đánh giá thấp giá trị hóa đơn nhập khẩu và nâng cao
giá hóa đơn xuất khẩu, cố tình thanh toán chậm đối với hàng nhập khẩu hoặc thanh
toán nhanh đối với hàng xuất khẩu, chuyển vốn vào thông qua thị trường ngoại tệ
không chính thức…
29
1.3.2.4 Nhận xét
Như vậy mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng những biện pháp điều tiết
sự di chuyển của dòng vốn nước ngoài vào Chilê được đánh giá là thành công bởi vì
những biện pháp này đã giúp Chilê đạt được mục tiêu đặt ra là ổn định nền kinh tế và
thúc đẩy tăng trưởng. Mặc dù những biện pháp kể trên đã không ngăn cản được sự gia
tăng của dòng vốn nước ngoài vào trong nước nhưng nếu thiếu những biện pháp đó,
dòng vốn vào sẽ còn lớn hơn nhiều và Chilê sẽ không có được sự độc lập trong chính
sách tiền tệ như đã từng có trong thập kỷ 1990.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua kinh nghiệm thu hút và quản lý dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ở một
số nước trên thế giới, đề tài rút ra một số nhận xét sau:
Dòng vốn gián tiếp nước ngoài chảy vào các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam có một số đặc tính: có tính thanh khoản cao, ngắn hạn, bất ổn, dễ bị đảo
ngược cũng như tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và rất phức tạp
Mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng Trung Quốc và Chilê vẫn được xem
là hai nước thành công trong việc quản lý và thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Qua đó chúng ta có thể rút ra được một số bài học cho Việt Nam như sau:
¾ Việc thu hút phải đi đôi với quản lý vốn đầu tư gián tiếp.
¾ Đối với một nền kinh tế còn non yếu như Việt Nam, sự bảo hộ của Nhà nước
là rất cần thiết. Tuy trước mắt chúng ta rất cần vốn để phát triển kinh tế đất
nước nhưng cũng cần tính đến hậu quả lâu dài một khi nguồn vốn đó là
nguồn vốn không ổn định. Khi TTCK phát triển và hoàn thiện, hệ thống
pháp luật tương đối đầy đủ, thị trường đồng bộ lúc đó mới nên nới lỏng tỷ lệ
sở hữu vốn đối với người nước ngoài để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trường.
¾ Nhà nước cần quy định rõ danh mục các lĩnh vực, ngành nghề mà NĐTNN
không được phép đầu tư hoặc hạn chế đầu tư. Mặt khác Nhà nước cũng cần
có những biện pháp khuyến khích các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp nước
ngoài rót vốn vào Việt Nam thay vì các nhà đầu tư nhỏ lẻ ( như Trung Quốc
đã làm ) để đảm bảo an toàn và hạn chế tối đa khủng hoảng tài chính tiền tệ
cho đất nước
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN TTCK VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA
2.1. TTCK VIỆT NAM – NHỮNG CƠ HỘI ĐẦU TƯ
Kể từ khi tiếng chuông đầu tiên được rung lên đánh dấu một sự kiện trong nền
kinh tế Việt Nam – TTCK được thành lập đến nay đã gần 7 năm hoạt động. Trong 7
năm qua TTCK Việt Nam đã có những bước tiến nhất định trên nhiều phương diện từ
hoạt động và niêm yết đến công bố thông tin và giám sát thị trường. Điểm chung lại
các hoạt động trên, sau 7 năm hoạt động TTCK Việt Nam đã đạt được những kết quả
sau
2.1.1. Quy mô niêm yết trên thị trường
Khi mới đi vào hoạt động, SGDCK TPHCM chỉ có 2 loại cổ phiếu ( năm 2000 ),
11 loại cổ phiếu ( năm 2001 ), 20 loại cổ phiếu ( năm 2002 ), 22 loại cổ phiếu ( năm
2003 ), 23 loại cổ phiếu ( năm 2004 ) và 71 loại cổ phiếu ( năm 2005 ) thì đến năm
2006 số lượng công ty niêm yết đã tăng lên nhanh chóng, mở đầu bằng sự kiện cổ
phiếu VNM của công ty cổ phần sữa Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch với khối
lượng cổ phiếu là 159 triệu cổ phiếu. Và tiếp đó là việc ngân hàng TMCP Sài gòn
Thương tín là ngân hàng cổ phần đầu tiên niêm yết trên TTCK Việt Nam với khoảng
190 triệu cổ phiếu. Điều đáng quan tâm là đã có 4 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tham gia niêm yết là Công ty cổ phần Dây và Cáp điện Việt Nam ( Taya ), Công
ty cổ phần Full Power, Công ty cổ phần gạch men Chang Yih và Công ty cổ phần Thực
phẩm Quốc tế Interfood. Và sau khi Bộ tài chính ban hành công văn 10997/BTC-CSR
ngày 08/09/2006 về việc bãi bỏ những ưu đãi về thuế TNDN áp dụng cho các tổ chức
32
niêm yết chứng khoán đã được quy định trước đó gần 2 năm ( công văn 11924/TC-
CST ngày 20/10/2004 ), chỉ trong 21 phiên giao dịch của tháng cuối năm 2006,
SGDCK TPHCM đã thực hiện niêm yết hơn 460 triệu cổ phiếu của 50 công ty cổ
phần ). Bên cạnh chứng chỉ quỹ đầu tư VFMVF1, thị trường có thêm 1 loại chứng chỉ
quỹ mới là chứng chỉ quỹ đầu tư cân bằng Prudential với khối lượng niêm yết là 50
triệu.
Tính đến hết quý II/2007, số lượng các công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM
đã lên tới 107 công ty, 2 chứng chỉ quỹ đầu tư và 363 loại trái phiếu niêm yết, trong đó
có 309 loại trái phiếu Chính phủ, 46 loại trái phiếu chính quyền địa phương và 8 loại
trái phiếu doanh nghiệp ( xem bảng 2.1 )
BẢNG 2.1 : QUY MÔ NIÊM YẾT TRÊN TTCK
Tính đến hết ngày 30/06/2007 Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ
quỹ
Trái phiếu
Tổng số CK đang niêm yết 472 107 2 363
Tỷ trọng: (%) 100% 22,67% 0,42% 76,91%
Khối lượng CK đang niêm yết 2.569.173.825 1.878.363.975 100.000.000 590.809.850
Tỷ trọng: (%) 100% 73,11% 3,89% 23%
Giá trị CK đang niêm yết (đv: trđồng) 78.982.975 18.783.640 1.000.000 59.199.335
Tỷ trọng: (%) 100% 23,78% 1,27% 74,95%
Nguồn: SGDCK TPHCM
Sự sôi động và sức hấp dẫn của thị trường với các nhà đầu tư không chỉ dừng lại
ở số lượng mà còn ở cả sự đa dạng và chất lượng của hàng hóa trong thời gian qua, lần
đầu tiên có một ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TPHCM, và cổ phiếu của
nhiều công ty kinh doanh những ngành nghề mới như khu chế xuất, kinh doanh bất
động sản, đầu tư khai thác khoáng sản… được đưa vào giao dịch đã chứng tỏ được sự
hấp dẫn của thị trường đối với các công ty. Thành quả này được ghi nhận như một
thành công lớn, khẳng định vai trò là kênh huy động và luân chuyển vốn của TTCK
Việt Nam.
2.1.2. Sự gia tăng hàng hóa
33
Nhìn chung nguồn cung chứng khoán trên TTCK Việt Nam đến từ 3 nguồn cơ
bản sau: cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi và cổ phần hóa các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, niêm yết các công ty cổ phần, trong đó cổ phần hóa
vẫn là kênh chính cung cấp hàng hóa cho thị trường. Với quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước đang được đẩy mạnh cả về số lượng, vốn, lĩnh vực, ngành nghề hoạt
động kể từ khi Luật doanh nghiệp ra đời từ năm 2000, TTCK Việt Nam hứa hẹn sẽ đón
nhận ngày càng nhiều hơn nữa hàng hóa chất lượng cao lên sàn. Cụ thể khi các ngân
hàng và tổng công ty lớn hoàn tất quá trình cổ phần hóa và thực hiện niêm yết sẽ mang
lại luồng sinh khí mới cho TTCK Việt Nam ( xem bảng 2.2 )
BẢNG 2.2 : DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CÓ KẾ HOẠCH CỔ PHẦN
HÓA VÀ NIÊM YẾT NĂM 2007
STT TÊN CÔNG TY
1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
2 Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu long
3 Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
4 Tổng công ty rượu bia Hà Nội
5 Tổng công ty rượu bia Sài Gòn
6 Công ty Xây dựng và XNK Việt Nam
7 Công ty xi măng Hà tiên 1
8 Công ty xi măng Hà tiên 2
9 Công ty Mobifone
10 Công ty Vinafone
11 Công ty Vận tải và thuê tàu
12 Công ty CP Dịch vụ và Kỹ thuật Dầu khí ( PTSC )
Nguồn: Bộ tài chính
Hơn thế nữa, với hơn 3.000 cổ phiếu công ty trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề
hiện đang giao dịch tại thị trường OTC, thị trường chính thức sẽ được tăng cường đáng
kể về chất và lượng khi những công ty này chính thức niêm yết.
2.1.3. Sự phát triển của các công ty chứng khoán
34
Cùng với tốc độ ngày càng nhanh của quá trình cổ phần hóa, sự phát triển vượt
bậc cả về chất và lượng của TTCK, sự bùng nổ “làn sóng lên sàn” của các công ty
niêm yết trong thời gian qua, số lượng các công ty chứng khoán thành viên cũng tăng
mạnh và có sự thay đổi về quy mô công ty lẫn cách thức hoạt động. Qua hơn 6 năm
hoạt động, số công ty chứng khoán thành viên của SGDCK TPHCM không ngừng tăng
về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Với 9 công ty chứng khoán ( năm 2002 ),
11 công ty chứng khoán ( năm 2003 ), 13 công ty chứng khoán ( năm 2004 ) và 13
công ty chứng khoán ( năm 2005 ). Tính đến hết ngày 30/06/2007, SGDCK TPHCM
đã có 48 công ty chứng khoán thành viên với tổng số vốn điều lệ đạt đến 4.644,75 tỷ
đồng, trong đó có 31/48 công ty hoạt động đủ 5 nghiệp vụ.
Sự gia tăng nhanh chóng lượng hàng hóa niêm yết đã thu hút nhiều nhà đầu tư,
trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như tổ chức mở tài khoản giao dịch tại các
công ty chứng khoán. So với con số khoảng 16.000 tài khoản ( năm 2003 ), 21.200 tài
khoản ( năm 2004 ) và 31.000 tài khoản ( năm 2005 ), 95.000 tài khoản ( năm 2006 ),
thì đến 30/06/2007, số lượng tài khoản đã tăng hơn 240.000, trong đó có trên 5.000 tài
khoản của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức nước ngoài ( xem bảng 2.3 )
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CK
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Cuối
T6/2007
Số lượng CTCK 7 8 9 12 13 13 21 48
Số tài khoản 2.997 8.774 13.651 16.502 21.616 31.316 95.220 243.809
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 257 321 392 548,7 655,7 1.845 2.434 4.645
Gtrị giao dịch (tỷ đồng) 92,357 1.034 1.082 2.997 19.887 30.435 173.158 519.896
(Nguồn: SGDCK TP.HCM)
2.1.4. Quy mô giao dịch trên thị trường
Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN Index tăng đạt mức kỷ lục 809,86
điểm trong phiên ngày 20/12/2006 và bứt phá đạt mức kỷ lục mới là 1.170,67 điểm
trong phiên 12/03/2007. Tính đến phiên cuối cùng trong năm 2006, VN Index đóng
cửa ở mức 753,81 điểm, tăng 446,31 điểm, tương ứng 145,14% so với cuối năm 2005.
35
Tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu trong phiên này đạt gần 150.000 tỷ đồng ( 9,4
tỷ USD ), xấp xỉ 17% GDP ước tính cho 2006. Tính đến 30/06/2007, tổng giá trị vốn
hóa cổ phiếu đạt trên 211.000 tỷ đồng với 107 cổ phiếu niêm yết.
Tổng khối lượng và giá trị giao dịch chứng khoán trong 6 tháng đầu năm 2007
đạt trên 100% so với toàn bộ giao dịch trong năm 2006 ( xem bảng 2.4 )
BẢNG 2.4 : QUY MÔ GIAO DỊCH TRÊN TTCK
Năm Toàn thị trường
Entire market
Cổ phiếu
Com.Stocks
Chứng chỉ quỹ
Fund’s Cer
Trái phiếu
Bonds
Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị
2000 3.662.790 92.357 3.641.000 90.215 0 0 21.790 2.143
2001 19.721.930 1.034.721 19.028.200 964.020 0 0 693.730 70.702
2002 37.008.649 1.080.891 35.715.939 959.330 0 0 1.292.710 121.561
2003 53.155.990 2.998.321 28.074.150 502.022 0 0 25.081.840 2.496.299
2004 248.072.240 19.887.150 72.894.288 1.970.969 3.498.720 32.899 171.679.232 17.883.282
2005 353.070.622 26.877.959 94.846.187 2.784.291 26.113.610 256.079 232.110.825 23.837.589
2006 1.120.781.696 86.829.273 538.536.869 35.472.342 104.744.380 2.702.683 477.500.447 48.654.249
30/06/07 1.135.007.203 122.733.726 789.482.038 95.852.455 120.406.010 3.227.236 225.119.155 23.654.035
% 101,27% 141,35% 146,60% 270,22% 114,95% 119,41% 47,15% 48,62%
Giá trị : triệu đồng
Nguồn : SGDCK TPHCM
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI ( FPI ) TRÊN TTCK VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam
2.2.1.1. Sự quan tâm của các NĐTNN đến TTCK Việt Nam.
Đối tượng tham gia mua chứng khoán hiện là các nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu
tư tổ chức như các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, ngân hàng, công ty chứng khoán và
các định chế tài chính khác. Các nhà đầu tư cá nhân vẫn là nhân tố chính tham gia vào
thị trường, chiếm hơn 99% tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán với khối lượng
giao dịch đạt hơn 70% tổng khối lượng giao dịch trên thị trường. Theo thống kê của
UBCKNN, tính đến cuối tháng 6/2007, TTCK Việt Nam có 243.809 tài khoản, tăng 2,5
36
lần so với tháng 12/2006 ( 95.220 tài khoản ), trong đó 242.624 tài khoản của nhà đầu
tư cá nhân và 1.185 tài khoản của nhà đầu tư có tổ chức.
TTCK Việt Nam không chỉ thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong nước mà
còn có sự tham gia tích cực của NĐTNN thể hiện qua tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của họ
tăng nhanh qua các năm ( xem biểu đồ 2.1 )
B I Ể U Đ Ồ 2 . 1 : S Ố L Ư Ợ N G C Ố P H IẾU N Ắ M G IỮ B Ở I N Đ T N N
0
1 0 0
2 0 0
3 0 0
4 0 0
5 0 0
0 3 - 0 2 0 9 - 0 2 0 3 - 0 3 0 9 - 0 3 0 3 - 0 4 0 9 - 0 4 0 3 - 0 5 0 9 - 0 5 0 3 - 0 6 0 9 - 0 6 0 3 - 0 7
Tr
iệ
u
cổ
p
hi
ếu
Nguồn : Cty CP CK Sài Gòn (SSI)
Nếu như từ năm 2005 trở về trước, vai trò của NĐTNN không nổi bật trên
TTCK Việt Nam. Điều này có thể giải thích do hoạt động chưa đạt mức độ tăng trưởng
mạnh của TTCK, cũng như giai đoạn nằm ngang kéo dài quá lâu của chỉ số chứng
khoán đã khiến cho không chỉ rất nhiều nhà đầu tư trong nước mà cả các NĐTNN cũng
không đánh giá cao về tiềm năng hồi phục và phát triển của giá cả cổ phiếu, thì mãi
đến tháng 10/2005 khi NĐTNN được phép nắm giữ tối đa 49% số lượng cổ phiếu niêm
yết của một công ty niêm yết thay vì mức 30% như trước đây, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu
này mới tăng lên đáng kể.
Hiện có khoảng 5.568 tài khoản giao dịch của NĐTNN ( 5.353 tài khoản cá
nhân và 215 tài khoản tổ chức ) và có khoảng 260 quỹ đầu tư nước ngoài đầu tư vào
TTCK Việt Nam với tổng giá trị danh mục đầu tư ước tính khoảng 5 tỷ USD. Riêng số
37
tài khoản cá nhân của các nhà đầu tư Nhật chiếm hơn 70% tổng số tài khoản cá nhân
của NĐTNN
Trong thời gian qua, một phần do bị giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phiếu trên thị
trường OTC ít hơn so với thị trường chính thức ( 30% so với 49% ) và do đánh giá thị
trường OTC còn đầy những rủi ro chỉ đầu tư mang tính thăm dò nên đa phần các
NĐTNN đầu tư mạnh nhất trên thị trường niêm yết, trong đó giá trị đầu tư vào cổ phiếu
của các công ty niêm yết chiếm đến 68% trong tổng giá trị đầu tư, đầu tư vào trái phiếu
niêm yết chiếm 25%, đầu tư vào trái phiếu không niêm yết chỉ chiếm 6% và đầu tư vào
cổ phiếu không niêm yết chỉ vỏn vẹn có 1% ( xem biểu đồ 2.2 )
BIỂU ĐỒ 2.2 : CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU CỦA NĐTNN
T r á i p h iế u c h ư a
n iê m y ế t 6 %
T r á i p h iế u n iê m
y ế t 2 5 %
C ổ p h iế u n iê m y ế t
6 8 %
C ổ p h iế u c h ư a
n iê m y ế t 1 %
Nguồn: SGDCK TPHCM
Trong số 109 loại cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đang niêm yết tại HOSE hiện đã có
6 loại cổ phiếu ( tính đến ngày 30/06/2007 ) là AGF, GIL, GMD, REE, STB, và TYA
đã hết room ( tỷ lệ được phép sở hữu cổ phiếu niêm yết dành cho NĐTNN là 30% đối
với ngành ngân hàng và 49% còn lại đối với các ngành khác ). Đáng chú ý là cả 6 loại
cổ phiếu trên đều không có cổ phiếu nào nằm trong TOP 5 cổ phiếu có giá cao nhất sàn
TPHCM hiện nay. Năm cổ phiếu cao giá nhất gồm BMC, FPT, TCT, SJS, DHG lại
38
không phải là những cổ phiếu được ưa chuộng nhất. Cổ phiếu “đầu bảng” BMC chỉ
được các NĐTNN sở hữu hơn 325.000 cổ phiếu và chiếm tỷ lệ 8,29%, các cổ phiếu
còn lại cũng đang còn khá nhiều room cho NĐTNN như DHG còn hơn 1,1 triệu cổ
phiếu trong số 3,9 triệu cổ phiếu NĐTNN được phép mua, FPT còn đến trên 27,5 triệu
/ 44,6 triệu, SJS còn 6,5 triệu / 9,8 triệu và TCT còn 766.000 cổ phiếu ( NĐTNN mới
sở hữu 1,02% tương đương với 16.300 cổ phiếu )
Không những vậy, với những cổ phiếu tăng nóng và phi mã trong thời gian qua
thì NĐTNN cũng khá thận trọng, ngoài BMC và TCT thì LBM còn đến trên 780 ngàn /
803 ngàn cổ phiếu, SGH dù đồn đoán NĐTNN thu gom nhưng room vẫn còn khá nhiều
( trên 286 ngàn cổ phiếu ) riêng HAX còn đến trên 548 ngàn / 796 ngàn cổ phiếu.
Hai loại chứng chỉ quỹ là BF1 và và VF1 cũng sắp hết room dành cho NĐTNN,
chỉ còn chưa đến 5% dù BF1 hiện là loại chứng khoán có giá thấp nhất sàn TPHCM và
VF1 mang nhiều “tai tiếng” thời gian qua. ( xem phụ lục 1 đính kèm )
Điều này cho thấy từ trước đến nay các NĐTNN chưa bao giờ đầu tư mạnh vào
những cổ phiếu có dấu hiệu bị đẩy giá hay tăng quá giá trị thực dù lợi nhuận trước mắt
khá cao. Họ chỉ ưa chuộng các loại cổ phiếu giá không quá cao cũng không quá thấp vì
nhận thấy triển vọng sẽ lên và có tính thanh khoản tương đối.
Trong số 6 loại cổ phiếu đã hết room dành cho NĐTNN, trừ TYA thì 5 loại cổ
phiếu còn lại đều mang tên các doanh nghiệp làm ăn khá hiệu quả trong nhiều năm qua
và hầu hết đã được NĐTNN biết đến trước khi đầu tư vào TTCK Việt Nam vì thông tin
và tình hình tài chính của họ khá minh bạch. Riêng TYA ( doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài đầu tiên niêm yết ) chưa phải là một “blue chip” đúng nghĩa nhưng được ưa
chuộng do cổ đông nước ngoài muốn._.i nhuận của công ty [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Revenue of that company )
d. Thông tin về công ty trong thời gian gần đây [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Recent information about that company )
e. Tiềm năng phát triển của công ty [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Potentiality of that company )
f. Tính thanh khoản cao [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( High liquidity of that security )
g. Tỷ số P/E [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( The P/E rate )
h. Chỉ số EPS [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( The EPS rate )
13. Quý vị vui lòng đánh giá mức độ tin cậy của nguồn thông tin được theo thang đo từ
1 đến 5 ( trong đó 5: rất tin cậy; 4: khá tin cậy; 3: bình thường; 2: ít tin cậy; 1: không
tin cậy )
( Please indicate your levels of reliability on the information you are provided,
following the 1 – 5 scale ( 5: high reliability; 4: quite reliability; 3: normal reliability;
2: little reliability; 1: no reliability )
94
1 2 3 4 5
a. Bạn bè hoặc người thân [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Your friends or relatives )
b. Các kết quả từ nghiên cứu đầu tư [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Results of investment researches )
c. Các công ty môi giới chứng khoán [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Securities brokerage companies )
d. Các chuyên gia tư vấn đầu tư [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Investment consultants )
e. Các tạp chí về đầu tư tài chính [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Investment and Finance magazines )
f. Các địa chỉ web về chứng khoán [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]
( Websites of securities )
14. Quý vị chắc chắn đến mức nào về khả năng sinh lợi nhuận của chứng khoán mà
quý vị định chọn mua
( How sure are you about the future returns on securities you intend to buy )
Không Rất
chắc chắn ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ chắc chắn
(Not sure) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 (Highly sure)
15. Nếu tính đến các rủi ro có khả năng xảy ra làm ảnh hưởng đến chứng khoán, quý vị
cho rằng rủi ro mà quý vị có thể gặp là ở mức nào
( If risks affecting your securities occurs, which rate of risk do you suppose you
meet )
Rất ít rủi ro ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ Nhiều rủi ro
(Little risk) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 (High risk)
16. Quý vị tự tin đến mức nào về khả năng chứng khoán của quý vị sinh lợi như kỳ
vọng
95
( How sure are you about that your securities make a profit as you wish )
Rất Không
tự tin ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ tự tin
(Extremedy sure) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 (Not sure)
17. Nhận định của quý vị về xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Xin cho điểm từ 1 (nếu kém phát triển) đến 5 (nếu rất phát triển)
( Please give your point of view on the tendency of Vietnamese securities market.
Give 1 mark (if less develop) to 5 marks (if very develop) )
Nội dung
( Content )
Điểm (1 – 5)
Marks (1 – 5)
Số lượng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
( The quantity of shares in Vietnamese securities market )
Số lượng công ty chứng khoán
( The quantity of the stock companies )
Số lượng nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
( The quantity of investors in Vietnamese securities market )
Khối lượng giao dịch
( The volume of deals )
Giá trị giao dịch
( The value of deals )
Câu hỏi mở
( Open – ended question / Free questions )
18. Quý vị có nhận định gì về thị trường đầu tư tại Việt Nam
( How do you evaluate about investment environment in Vietnam )
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
96
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
19. Quý vị có đánh giá thế nào về cơ hội kinh doanh tại Việt Nam
( How do you think about business opportunity in Viet Nam )
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
20. Quý vị gặp bất lợi gì trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam
( Do you get any disadvantages in business in Vietnam )
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
21. Quý vị có những đòi hỏi gì để dễ dàng đầu tư tại Việt Nam
( Do you have any request for easier investment in Vietnam )
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
22. Ý kiến của quý vị để tăng cường nguồn vốn FPI, Việt Nam cần phải làm gì
( In your opinion, what should Vietnam do to expand FPI )
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
97
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
23. Quý vị có dự định sẽ tiếp tục đầu tư vào Việt Nam không? Vì sao?
( Do you intend to continue investing in Vietnam? Why or why not? )
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin cảm ơn quý vị/ Thanks for your kind support and cooperation
98
PHỤ LỤC 3
THU THẬP Ý KIẾN, NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT SỐ NHÀ QUẢN LÝ,
CHUYÊN GIA CỦA CÁC CÔNG TY, QUỸ ĐẦU TƯ VỀ “TTCK VIỆT
NAM VÀ CƠ CHẾ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP TRÊN TTCK
VIỆT NAM”
1. Nhận xét, đánh giá của các NĐTNN về hoạt động của TTCK trong thời gian
qua
Phần lớn ý kiến chung là thừa nhận những thành công và hạn chế cùng tồn tại
trong quá trình hoạt động của TTCK trong thời gian qua. Các ý kiến như sau:
Ông DOMINIC SCRIVEN, giám đốc công ty Dragon Capital:
Theo ông, TTCK Việt Nam có những thành quả như sau: thứ nhất là thị trường
đã diễn ra suôn sẻ, ít sự cố. Thứ hai là xây dựng được lòng tin một phần xã hội và thu
hút sự quan tâm của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư, trong đó có các nhà đầu tư
nước ngoài. Thứ ba là đã giúp doanh nghiệp Việt Nam có một cách nhìn mới về quản
trị và định giá giá trị doanh nghiệp. Thứ tư là đã có một số thay đổi chính sách pháp lý
quan trọng liên quan đến chứng khoán mà Nghị định 144 ( thay thế Nghị định 48 ) và
Nghị định 187 ( thay thế Nghị định 64 ) là những điển hình. Thứ năm là đã tạo ra
chuyên môn mới trong ngành tài chính Việt Nam thông qua sự xuất hiện các công ty
chứng khoán và các công ty quản lý quỹ.
Bên cạnh đó, hoạt động của TTCK cũng có một số nhược điểm tồn tại. Tuy có
sự tham gia tích cực của các NĐTNN nhưng tiềm năng của NĐTNN chưa được khai
thác hết, các quỹ nước ngoài đang đầu tư tại Việt Nam chủ yếu niêm yết ở nước ngoài,
giá các chứng chỉ quỹ đó cao hơn giá trị tài sản. Điều đó cho thấy nhu cầu đầu tư của
họ lớn hơn khả năng đầu tư. Theo quan điểm cá nhân của ông, Việt Nam có nhu cầu
99
huy động vốn ngày càng lớn, do đó cần cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư để hấp thu
lượng vốn của các NĐTNN như tăng quy mô của thị trường, mở room cho NĐTNN.
Tuy nhiên, chưa hẳn sẽ có một làn sóng đầu tư mới, mạnh mẽ vào Việt Nam sau
khi “room” được mở vì ngoài chuyện phần trăm tham gia vào doanh nghiệp, các nhà
đầu tư cũng rất chú ý đến quy mô thị trường. Khi đó, trong mắt nhiều nhà đầu tư mà
ông tiếp xúc thì quy mô TTCK còn nhỏ. Thông thường, khi đầu tư vào một thị trường
nào đó, các quỹ đầu tư lớn trên thế giới đều căn cứ 80% vào các yếu tố khách quan,
trong đó yếu tố quan trọng nhất là quy mô thị trường, còn 20% còn lại là chủ quan.
Cho nên có thể nói, hầu hết những định chế nước ngoài tham gia vào Việt Nam cho
đến thời điểm này đều dựa vào 20% chủ quan vì 80% yếu tố khách quan Việt Nam
chưa đạt được do quy mô thị trường còn nhỏ.
Ông JOHAN NYVENE, Giám đốc ngân hàng HSBC Việt Nam, chi nhánh
Hà Nội
Theo ông, thành tựu quan trọng nhất mà TTCK Việt Nam đã đạt được là sự ổn
định của thị trường. Lúc mới thành lập, thị trường đã trải qua một số thay đổi và thiếu
ổn định. Sau khi UBCKNN và SGDCK TPHCM điều chỉnh tăng phiên giao dịch và
ngăn ngừa các yếu tố đầu cơ lũng đoạn, sự ổn định của thị trường đã được cải thiện.
Tuy vậy, mất hơn 5 năm mà thị trường chỉ dung nạp được trên 30 công ty niêm yết và
mức vốn hóa thị trường chỉ đạt xấp xỉ trên 500 triệu USD, theo ông là khá khiêm tốn.
Hơn nữa, sự vắng mặt của nhiều công ty lớn, có chất lượng đang là một trong những
nhân tố chính khiến các nhà đầu tư mất dần vào sự quan tâm thị trường này.
Tuy nhiên, khó khăn mà ông cũng như các NĐTNN khác gặp phải là tìm kiếm
sự minh bạch rõ ràng trong khung pháp lý vì trên thực tế, thị trường phải chịu sự quản
lý của ít nhất là 3 cơ quan quản lý khác nhau và khung pháp lý này đòi hỏi sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các cơ quan nói trên. Một số vấn đề trong việc xử lý một số các loại
thuế, quy định về tài khoản tiền mặt cho giao dịch chứng khoán và việc xử lý các giao
dịch không khớp vẫn đang còn tồn tại.
100
Mặc dù vậy, theo dự đoán của ông, TTCK Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi tích
cực. Cụ thể số lượng công ty lên sàn sẽ tăng, trong đó hy vọng sẽ xuất hiện cổ phiếu
của các công ty lớn ở những ngành công nghiệp mũi nhọn và của các ngân hàng
thương mại.
Ông DONLAM, Giám đốc công ty quản lý quỹ Vina Capital
Theo ông, vấn đề có thể thấy ngay là nhờ có TTCK, các quỹ đầu tư nước ngoài
đã phát triển trở lại và thu hút một lượng vốn đáng kể vào Việt Nam, điển hình là quỹ
VOF. Sau hơn một năm hoạt động, quỹ VOF đã huy động được 95 triệu USD, trong đó
60% đã được đầu tư và hy vọng phần còn lại sẽ được đầu tư hết trong thời gian tới.
Tuy nhiên, vấn đề đang làm cho các nhà đầu tư “đau đầu” là thiếu hàng hóa để đầu tư.
Ngoài vấn đề hàng hóa, còn một số cản trở trong thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp vào
Việt Nam như việc hạn chế tỷ lệ sở hữu của NĐTNN. Theo ông, nếu cho người nước
ngoài mua 100% công ty Việt Nam, không những các quỹ đang hoạt động tại Việt
Nam mà nhiều quỹ nước ngoài lớn khác sẽ bỏ tiền vào. Thực tế trong quá trình ra nước
ngoài huy động vốn, các nhà đầu tư này nhận thấy có nhiều nhà đầu tư khác có tiền
muốn vào Việt Nam đầu tư nhưng lại thiếu thông tin về Việt Nam. Như vậy cần tổ
chức nhiều hội nghị lớn về đầu tư mà đối tượng chính là các nhà đầu tư tài chính lớn
trong khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu, hi vọng sẽ có nhiều nhà đầu tư biết đến và quan
tâm đầu tư.
Ông KEVIN SNOWBALL, Giám đốc công ty quản lý quỹ PXP
Theo ông, hai năm qua SGDCK TP.HCM đã hoạt động rất thành công ( năm
2004 chỉ số VN-Index tăng 43,4%; năm 2005 tăng 28,5% ), năm 2005 tổng giá trị thị
trường đã tăng gấp đôi, đạt trên 500 triệu USD, mặc dù chỉ có thêm 7 công ty mới được
niêm yết. Thị trường chưa đạt được mục tiêu với tổng giá trị là 1 tỷ USD vào cuối năm
nhưng rất có thể sẽ sớm đạt được mức này vào ngày 19/01/06, khi công ty Vinamilk
được niêm yết. Theo ông, đây có lẽ là thành tựu có ý nghĩa nhất trong sự phát triển
101
TTCK cho đến nay. Với quyết tâm và nếu không xảy ra những biến động về mặt tài
chính, TTCK Việt Nam có thể đạt được mục tiêu 2 tỷ USD vào cuối năm 2006.
Tất cả các cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường hiện nay, chất lượng của các
cổ phiếu niêm yết trên TTCK có thể được xem là tốt nhất, ít ra trên phương diện quản
trị công ty và công bố thông tin. Ngay từ khi mới khai trương, cấu trúc của SGDCK đã
rất hoàn chỉnh và cho đến nay chưa gây khó khăn gì cho việc đầu tư của quỹ PXP Việt
Nam và các NĐTNN nói chung. Mặc dù tính chuyên nghiệp của TTCK Việt Nam ngày
càng được nâng cao như kỳ vọng, nhưng nó còn có thể được lợi hơn nữa từ việc tạo
điều kiện cho các tổ chức quốc tế có nhiều kinh nghiệm tham gia vào thị trường. Việc
tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các NĐTNN đã làm tăng tính thanh khoản của các cổ
phiếu và tạo điều kiện thuận lợi cho các đợt phát hành mới, ảnh hưởng tích cực đến
toàn thị trường nói chung và PXP nói riêng. Tuy nhiên, một trở ngại đối với các nhà
đầu tư tổ chức nước ngoài sẽ phát sinh trong tương lai khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu niêm
yết của NĐTNN đạt đến giới hạn, trừ khi có sự tiếp tục tham gia của phía nước ngoài
trong những công ty niêm yết. Ngoài ra, quy mô TTCK Việt Nam chưa đủ lớn để đồng
thời phát triển hai thị trường vốn riêng biệt, mặc dù tác động của sự ra đời của
TTGDCK Hà Nội góp phần hạn chế sự phát triển của thị trường “chợ đen” rất được
hoan nghênh.
Ông TÙNG KIM NGUYÊN, Giám đốc điều hành Indochina Capital
Theo ông, TTCK Việt Nam có rất nhiều hứa hẹn và triển vọng. Có thể ví von
TTCK Việt Nam được phát triển từ một ngôi làng với một vài ngôi nhà nhỏ. Nó được
hình thành và phát triển từ một vài công ty để đến nay trở thành một thị trường có hàng
trăm công ty niêm yết và đặc biệt đã thu hút được sự chú ý của nhiều nhà đầu tư tham
gia cũng như các doanh nghiệp đua nhau niêm yết trên sàn. Điều đó đã làm cho những
quỹ đầu tư nước ngoài trong đó có Indochina Capital hài lòng để tham gia. Tuy nhiên
việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) của Việt Nam cũng tạo thêm nhiều
áp lực cho các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Thách thức lớn
102
nhất là làm thế nào để hiểu được các công ty Việt Nam. Các công ty Việt Nam khi hội
nhập quốc tế thường có quy mô nhỏ hơn các công ty nước ngoài. Còn các công ty nước
ngoài khi đã hội nhập quốc tế thường có quy mô lớn và kiến thức về các thị trường trên
thế giới tốt hơn công ty Việt Nam. Như vậy, để nhận diện được công ty nào có khả
năng nâng cao sức cạnh tranh, hội đồng quản trị, ban giám đốc nào có thể lèo lái được
con thuyền của công ty chính là một khó khăn lớn cho các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam.
Một khó khăn nữa đối với các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam theo ông đó là sự khó khăn trong việc tìm kiếm kênh tái đầu tư, vì hiện nay có rất
nhiều chứng khoán đã có giá vượt qua giá trị thực của nó. Do đó mặc dù đây là cổ
phiếu của những doanh nghiệp hoạt động tốt như Vinamilk, Sacom, FPT,
Sacombank… nhưng các quỹ cũng không thể nắm giữ trong dài hạn để tránh rủi ro rớt
giá mà phải bán ra để đầu tư vào một lĩnh vực khác. Tuy nhiên ông cho biết sẽ vẫn tiếp
tục rót vốn vào Việt Nam trong năm 2007, cụ thể là đầu tư vào các lĩnh vực còn nhiều
tiềm năng như địa ốc, dịch vụ, cầu cảng, các dự án về hạ tầng, v.v…
Ông SAMMY HO, Giám đốc điều hành EuroEvents
Theo ông quy mô nền kinh tế Việt Nam tuy còn khá nhỏ bé nhưng đang phát
triển với tốc độ hơn 8%/năm. Đây là một con số ấn tượng và trên thực tế là cao nhất
khu vực Đông Nam Á. Điều này đặc biệt hấp dẫn đối với các NĐTNN bởi tiềm năng
tăng trưởng là rất lớn. Mặc dù cơ sở hạ tầng còn kém phát triển so với các thị trường
lớn ở Châu Á, quá trình cải cách ở Việt Nam đang diễn ra với nhịp độ đáng khích lệ và
các định chế đầu tư nước ngoài cảm thấy họ có thể góp phần quan trọng vào việc phát
triển thị trường, từ đó bảo vệ lợi ích của họ trong các hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đang được đẩy mạnh cũng góp phần
làm gia tăng sự quan tâm của các NĐTNN và mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân
hàng đầu tư cũng như các tổ chức tài chính trung gian. Mặt khác, việc Việt Nam gia
103
nhập WTO là thời điểm tốt để các định chế đầu tư nước ngoài khám phá thị trường tài
chính Việt Nam, trong đó có các lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm.
2. Kiến nghị của các NĐTNN về cơ chế hoạt động và thu hút vốn đầu tư gián tiếp
nhằm thúc đẩy sự phát triển TTCK Việt Nam
Ông LOUIS NGUYEN, Giám đốc tài chính công ty Vina Capital
Theo ông, mặc dù Chính phủ đã nâng mức sở hữu cho NĐTNN lên đến 49% đối
với cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên TTCK, nhưng một pháp nhân nước
ngoài mới đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam thường không mua quá 30%, nên doanh
nghiệp được đầu tư vẫn là doanh nghiệp Việt Nam. Sự đầu tư này chủ yếu mang tính
hỗ trợ tài chính và quản trị hơn là can thiệp vào công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì tính chất của nguồn vốn FPI là đầu tư vào doanh nghiệp cổ phần, nên để thu
hút được nguồn vốn này ngoài hệ thống pháp lý cần cải thiện, thay đổi cho phù hợp với
các quy tắc chung thì Việt Nam cần phải tăng cường cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp và thúc đẩy TTCK phát triển bằng việc đưa
nhiều doanh nghiệp mạnh dạn lên niêm yết. Vào những năm 90, nguồn vốn FPI đã
được đổ khá nhiều vào Việt Nam mà cụ thể là sự xuất hiện của hơn 10 quỹ đầu tư nước
ngoài chứng tỏ NĐTNN coi thị trường Việt Nam là một thị trường hấp dẫn, có thể
mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, lúc này khu vực kinh tế tư nhân còn yếu kém, kinh
tế Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo và TTCK Việt Nam chưa ra đời nên Việt Nam
đã lỡ mất cơ hội duy trì và nhân rộng nguồn vốn đầu tư vô cùng quý giá này.
Ông IAN LYDALL, Tổng giám đốc khu vực Đông dương của Price Water
House Cooper
Theo ông, hiện có nhiều nhược điểm cản trở dòng vốn FPI đổ vào Việt Nam.
Điều quan trọng nhất đối với nhà đầu tư là muốn hiểu được hoạt động của doanh
nghiệp một cách chân thực chính xác qua bản báo cáo tài chính, nhưng phần lớn doanh
nghiệp Việt Nam đều coi việc báo cáo chỉ để đối phó với cơ quan thuế chứ không phải
dành cho cổ đông cũng như nhà đầu tư tiềm năng. Doanh nghiệp Viêt Nam hiện nay
104
thường lập 2 loại sổ sách kế toán, một dành cho mình và một dành cho cơ quan thuế.
Trong khi đó, hệ thống kiểm soát còn nhiều bất cập, có những quy định không theo
chuẩn mực quốc tế. Phương pháp xác định doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hóa
chủ yếu là tính theo giá trị sổ sách chứ không sử dụng phương pháp chiết khấu dòng
tiền, nên để đánh giá giá trị thực của một doanh nghiệp là rất khó. Hệ thống thông tin
của doanh nghiệp còn yếu, không cung cấp đầy đủ cho nhà đầu tư về tình hình hoạt
động cũng như những dự báo trong tương lai. Hoạt động thâu tóm giữa các doanh
nghiệp gần đây mới được công bố công khai. Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam đều ngại
công khai tình hình hoạt động kinh doanh, hội đồng quản trị chưa phải là tổ chức quy
tụ những cổ đông lớn và không hoạt động độc lập, bởi tại nhiều doanh nghiệp, giám
đốc lại kiêm luôn chức chủ tịch hội đồng quản trị. Như vậy, dù môi trường đầu tư ở
Việt Nam đã và đang được cải thiện để trở nên hấp dẫn đối với NĐTNN, nhưng nếu
chính bản thân doanh nghiệp Việt Nam không tự thay đổi mình thì khả năng thu hút
FPI sẽ vẫn hạn chế. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra đòi hỏi sự
lớn mạnh của doanh nghiệp Việt Nam. Đã đến lúc doanh nghiệp Việt Nam phải tự vượt
lên chính mình mới hy vọng vững tay chèo khi ra biển lớn.
Ông TONY HUANG, Tổng giám đốc công ty Austnam
Theo ông, nên tháo bỏ những khống chế chung để tạo mọi điều kiện cho các
doanh nghiệp lên sàn. Sự quản lý nên được thực hiện theo ngành dọc, trong đó những
ngành đang cần vốn, công nghệ để thực hiện công nghiệp hóa ( tin học, xây dựng,…)
thì không nên hạn chế NĐTNN, ngành liên quan đến tài nguyên, môi trường mới cần
hạn chế NĐTNN. Đối với những ngành phải hạn chế NĐTNN, Chính phủ cũng nên
linh động cho các doanh nghiệp được lên sàn với thời gian quy định hạn chế ( chẳng
hạn sau 10 năm niêm yết ), nếu không, việc khuyến khích doanh nghiệp FDI chuyển
đổi vào niêm yết sẽ mất hết ý nghĩa. Ông lưu ý là tâm lý chung của tất cả các chủ đầu
tư là không muốn chia sẻ doanh nghiệp của mình với người khác, bởi họ đã bỏ nhiều
công sức, tâm huyết “sinh ra” và “nuôi dưỡng” doanh nghiệp của họ. Theo đó, với chủ
105
đầu tư, vốn là một yêu cầu quan trọng, nhưng quan trọng hơn là định hướng phát triển
doanh nghiệp và quyền quản lý của họ trong doanh nghiệp phải được bảo vệ. Xin thử
hình dung như sau: một doanh nghiệp như Austnam với định hướng trở thành công ty
cung cấp giải pháp xây dựng đồng bộ và đa dạng, nhưng trong đội ngũ lãnh đạo lại có
đối thủ cạnh tranh của công ty hay những người có tiền đơn thuần mà không hiểu,
không tâm huyết với định hướng của Austnam, thì chắc chắn công ty khó lòng đi được
đến đích. Do đó, việc khống chế tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp niêm
yết tối đa 49% như hiện nay cần được nâng lên và theo ông nên có quy định khống chế
cho từng cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài chứ không nên khống chế tỷ lệ đầu tư của
các NĐTNN.
Ông ALAIN CADY, Tổng giám đốc HSBC tại Việt Nam
Theo ông, cổ phần hóa là một tiến trình rất quan trọng trong việc phát triển kinh
tế ở Việt Nam để chuyển các doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình kinh doanh và
quản lý hiệu quả hơn. Nó không những giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua giao
dịch đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp mà còn là động lực để khơi dậy và huy động các
nguồn vốn tiết kiệm chưa đạt hiệu quả kinh tế cao. Một số đánh giá về quá trình cổ
phần hóa của các chuyên gia cho thấy, thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam, khu vực tư nhân cần phải đóng vai trò lớn hơn.
Một số lĩnh vực công nghiệp và cả khu vực ngân hàng cần được cổ phần hóa nhanh
hơn.
Để có một “thị trường vốn phù hợp”, Việt Nam cần một sự phát triển cao hơn
của TTCK, cụ thể cần nhiều công ty niêm yết hơn nữa và cần nhiều doanh nghiệp lớn
xuất hiện trên TTCK. Bên cạnh đó cần phát triển thị trường trái phiếu công ty, tăng
tính thanh khoản cho trái phiếu Chính phủ, phát hành thêm trái phiếu đô thị và trái
phiếu công trình. Đồng thời mở rộng thêm các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư lớn có
tổ chức, bao gồm cả quỹ bảo hiểm xã hội. Đặc biệt, quan trọng và cần ưu tiên hàng đầu
là hoàn thiện các cơ chế chính sách để thị trường phát triển.
106
Ngoài ra, để có thể huy động được các nguồn tài chính dài hạn, về cơ bản, thị
trường cần nhiều thông tin hơn để đánh giá chính xác rủi ro của doanh nghiệp. Một hệ
thống đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp cần được thiết lập và tất cả các thông tin về tín
dụng cũng cần được cập nhật thường xuyên tại hệ thống thông tin tín dụng cơ bản
Ông DOMINIC SCRIVEN, Giám đốc điều hành công ty Dragon Capital
Ông cho rằng, đối với TTCK Việt Nam hiện nay, để tránh tình trạng nhà đầu tư
chỉ đầu tư ngắn hạn trên thị trường, tức là bán tháo cổ phiếu khi thị trường có chiều
hướng đi xuống, các công ty niêm yết nên để sẵn một lượng tiền mặt nhất định để can
thiệp khi giá cổ phiếu biến động quá lớn. Ngay ở Hồng Kông, khi TTCK biến động,
chính quyền cũng phải dùng tiền mặt để can thiệp.
Ngoài ra, hiện nay, mức độ hiểu biết của NĐTNN về TTCK và các doanh
nghiệp cổ phần Việt Nam là rất thấp, dẫn đến việc đánh giá giá trị doanh nghiệp Việt
Nam hầu như không chính xác. Hệ thống kế toán cũng như các chuẩn mực về quản trị
doanh nghiệp Việt Nam chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nên việc xác định giá trị
doanh nghiệp là rất khó khăn. Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam chưa xây dựng được
cho mình một chiến lược đầu tư lâu dài. Đối với vấn đề quản trị doanh nghiệp, ông cho
rằng các doanh nghiệp Việt Nam coi công ty kiểm toán như là một tổ chức bắt buộc
phải đối phó nhiều hơn là tổ chức có thể giúp đỡ mình nắm bắt tình hình phát triển một
cách trung thực nhất. Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam cần thiết lập mối quan hệ với
công ty kiểm toán theo hướng linh động và hiểu biết lẫn nhau nhiều hơn.
Ông JUERG VONTOBEL, Chủ tịch công ty quản lý quỹ Việt Nam Holding
Theo ông để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, Chính phủ nên cân
nhắc một số thay đổi sau. Thứ nhất, cần cải thiện chất lượng của việc cung cấp thông
tin. Hiện nay, các bản công bố thông tin thường được chuẩn bị rất sơ sài, có quá ít
thông tin, và do vậy, nhà đầu tư không có đủ cơ sở để đưa ra một quyết định đầu tư như
mong muốn. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nhà đầu tư không được cung cấp đầy đủ
các thông tin chi tiết về tình hình tài chính của công ty. Thứ hai, Chính phủ nên xem
107
xét tăng tỷ lệ ký quỹ tối thiểu nhằm loại bớt các nhà đầu cơ, người chỉ đấu giá rồi đem
bán ngay mà không có ý định thực sự mua cổ phiếu. Thứ ba, nhà đầu tư nên được có
nhiều thời gian hơn. Hiện tại, nhà đầu tư chỉ có 20 ngày ( kể cả cuối tuần ) để đưa ra
quyết định đăng ký đấu giá. Ngay ở Trung Quốc, bản công bố thông tin được công bố
hàng tháng trước khi nhà đầu tư phải đưa ra quyết định.
Ông SAMMY HO, Giám đốc điều hành EuroEvents
Theo ông sự thành công của thị trường tài chính ở bất cứ quốc gia nào cũng đều
nhờ có một môi trường pháp lý lành mạnh, hệ thống giao dịch mạnh, cơ sở hạ tầng
quản lý rủi ro, thị trường thứ cấp phát triển và hệ thống ngân hàng tốt. Vì vậy, để ngăn
ngừa các cú sốc tài chính có thể xảy ra, điều cốt yếu là cần nhanh chóng xây dựng một
thị trường năng động, có tính thanh khoản cao với sự tham gia tích cực của cả các nhà
đầu tư trong và ngoài nước. Trong trường hợp thị trường đi xuống, sự có mặt của một
cơ sở hạ tầng vững mạnh sẽ là yếu tố đảm bảo cho sự phục hồi nhanh chóng của thị
trường bởi các yếu tố mang tính nền tảng của nền kinh tế đều đang rất mạnh. Việc phát
triển các dịch vụ chuyên nghiệp như định mức tín nhiệm, quản lý rủi ro… cũng đóng
vai trò hết sức quan trọng bởi chúng là những yếu tố căn bản trong việc xây dựng và
duy trì một thị trường vốn ổn định./.
108
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ LIÊN DOANH CÓ
QUY MÔ VỐN LỚN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
STT Quỹ quản lý Tên quỹ
Ngày
thành
lập
Tình
trạng
niêm yết
Quy mô
quỹ (triệu
USD)
1 Dragon Capital VN Enterprise Investment Ltd (VEIL)
Tháng
07/1995 Dublin 1.044,3
2 Vina Capital VN Opportunity Fund (VOF) 09/2003
London
(AIM) 789,5
3 Dragon Capital VN Growth Fund (VGF) 10/2004 Dublin 536,0
4 Internatinon Data Group (IDG) IDG Ventures VN 08/2004
Private
Equity 100,0
5 PXP Vietnam Asset Mgt PXP VN Fund 12/2003 Dublin 134,0
6 Dragon Capital VN Dragon Fund 12/2005 Dublin 334,1
7 PXP Vietnam Asset Mgt
VN Emerging Equity
Fund 11/2005 Dublin 97,0
8 Mekong Capital Mekong Enterprise Fund (MEF) 04/2002
Private
Equity 27,1
9 Finansa Fund Mgt VN Equity Fund 07/2005 NA 18,1
10 KV Mgt Pte Limited (Singapore)
VN Investment Fund
Singapore (VIF) 1992 Unlisted 5,5
11 Vietnam Fund Mgt Beta VN Fund 09/1993 Dublin 2,9
12 Korean Investment Trust Mgt KITMC VN Ground Fund 04/2006 NA 25,0
13 Korean Investment Trust Mgt Worldwide VN Fund 09/2006 NA 76,0
14 Mekong Capital Mekong Enterprise Fund (MEFII) 05/2006
Private
Equity 50,0
15 Indochina Capital Indochina Equity Fund 05/2006 London 428,0
16 Vietnam Holding Asset Mgt VN Holding Fund 05/2006
London
(AIM) 128,0
17 Vina Capital DFJ Vina Capital L.P 08/2006 Member 25,0
109
Fund
18 PPF Asset Mgt A.S PPF A.S 04/2006 NA 50,0
19 PXP Vietnam Asset Mgt VN Lotus Fund 11/2006 Dublin 41,0
20 JF Asset Mgt JF Asset VN Fund 11/2006 NA 104,0
21 Blackhorse Asset Mgt
Blackhorse Enhanced VN
Inc 12/2006
Sin or
AIM 50,0
22 Deutsche Asset Mgt DWS VN Fund 12/2006 Dublin 354,0
23 Golden Bridge (Korea) Blue Ocean Fund 12/2006
Member
Fund 10,0
24 Prudential Vietnam Prudential VN Segregated Portfolio 12/2007 Dublin 288,0
25 Korean Investment Trust Mgt
Korea Worldwide VN
Hybrid Trust 1 01/2007 NA 400,0
26 Lion Capital Lion VN Fund NA NA 33,0
27 LANDESBANK BERLIN Vn Opportunity-Zertifikat 10/2006 NA 50,0
28 DEUTSCHE BANK Vn Top Select-Zertifikat 11/2006 NA 100,0
29 HSBC P-notes NA NA 100,0
30 Vina Capital Vinaland Fund 12/2005 London (AIM) 200,7
31 Keppel Land Keppel Fund 2003 Private Equity 100,0
32 Indochina Capital Indochina Land Holdings 05/2005 Private Equity 42,0
33 Indochina Capital Indochina Land Holdings II -
Private
Equity 100,0
34 Prudentail Vietnam Prudential Fund 06/2005 Private Equity 63,7
35 Vietfund Mgt VFMVF1 05/2004 Vietnam 156,2
36 Thanh Viet Fund Mgt Co. (TMC) Saigon Fund A1 11/2005
Member
Fund 1,3
37 Prudential Vietnam Fund Mgt
Prudential Balanced Fund
I 08/2006 Vietnam 31,3
38 Pioneer VN pioneer Fund NA NA NA
39 Horizon Capital Vietnam - NA NA NA
40 Vietfund Mgt VFMVF2 12/2006 NA 25,0
41 Hanoi Fund Mgt Hanoi Investment Fund NA NA 12,0
110
42 Bao Viet Bao Viet Investment Fund 07/2006 None 31,3
43 Vietcombank JV VPF1 01/2006 None 12,5
44 BIDV Partners BVIM 02/2006 None 100,0
45 Vietcombank JV VPF2 07/2006 None NA
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1169.pdf