BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM.
THIỀU LÊ THANH LÂM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TPHCM – 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM.
THIỀU LÊ THANH LÂM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG Người hướng dẫn khoa học:
TPHCM – 2006
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.................................................................................................................
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2835 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các Công ty cổ phần ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT...................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................. vi U
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. vii U
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ CÁC
QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN................................... 1
1.1. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ...............................................................1
1.1.1. Thông tin trong nền kinh tế thị trường..................................................1
1.1.1.1. Thông tin là gì .............................................................................. 1
1.1.1.2. Thông tin bất cân xứng................................................................. 2
1.1.2. Thị trường hiệu quả...............................................................................2
1.1.2.1. Khái niệm ..................................................................................... 2
1.1.2.2. Vai trò của thị trường hiệu quả đối với nền kinh tế ..................... 4
1.1.2.3. Các yếu tố chính để đánh giá thị trường hiệu quả ....................... 5
1.1.3. Thị trường với thông tin bất cân xứng ..................................................6
1.2. CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ...........7
1.2.1. Công ty cổ phần ....................................................................................7
1.2.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 7
1.2.1.2. Đặc điểm....................................................................................... 8
1.2.1.3. Các loại hình công ty cổ phần...................................................... 9
1.2.1.4. Mục tiêu của công ty cổ phần....................................................... 9
1.2.2. Các quyết định tài chính của công ty cổ phần ....................................10
1.2.2.1. Quyết định đầu tư ....................................................................... 10
1.2.2.2. Quyết định tài trợ ....................................................................... 10
1.2.2.3. Quyết định phân phối ................................................................. 11
1.3. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN .................................................................11
1.3.1. Các rủi ro xảy ra trong thị trường với thông tin bất cân xứng............11
1.3.2. Thông tin bất cân xứng làm tăng rủi ro của các quyết định tài chính.13
1.3.2.1. Thông tin bất cân xứng và quyết định đầu tư............................. 13
1.3.2.2. Thông tin bất cân xứng và quyết định tài trợ ............................. 13
1.3.2.3. Thông tin bất cân xứng và quyết định phân phối ....................... 14
iii
1.3.3. Kiểm soát rủi ro từ thông tin bất cân xứng .........................................15
CHƯƠNG 2: THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN
QUA ......................................................................................................................... 16
2.1. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG Ở NƯỚC TA .....................................16
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế Việt Nam ...............................................16
2.1.2. Nền kinh tế Việt Nam qua đánh giá quốc tế .......................................18
2.1.3. Phân tích cấp độ thị trường hiệu quả ở nền kinh tế nước ta. ..............23
2.1.2.1. Những tồn tại ở thị trường Việt Nam ......................................... 23
2.1.2.2. Phân tích các yếu tố thị trường hiệu quả ở Việt Nam ................ 27
2.2. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM ..............32
2.2.1. Tình hình các công ty cổ phần ở Việt Nam ........................................32
2.2.2. Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính ở các công ty cổ
phần .............................................................................................................34
2.2.2.1. Thông tin bất cân xứng ở các công ty cổ phần .......................... 35
2.2.2.2. Quyết định đầu tư ....................................................................... 37
2.2.2.3. Quyết định tài trợ ....................................................................... 38
2.2.2.4. Quyết định phân phối ................................................................. 38
2.3. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI
CHÍNH – NGUYÊN NHÂN VÀ XU HƯỚNG .................................................39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH ........................................................ 41
3.1. XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ DẠNG VỪA PHẢI ............41
3.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN.............................................................................................................44
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC ................................................................47
3.3.1. Đối với Nhà nước................................................................................47
3.3.2. Đối với doanh nghiệp..........................................................................50
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 53
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI... Error!
Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 54
PHỤ LỤC................................................................................................................. 55
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
– ASEAN Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. AFTA
APEC – The Asia - Pacific Economic Cooperation: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương.
ASEAN – The Association of Southeast Asian: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
GCI – Global Competitiveness Index: Chỉ số cạnh tranh toàn cầu.
GDP – Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội.
– Index of Economic FreedomIEF : Chỉ số tự do kinh tế.
IMF – International Money Fund: Quỹ tiền tệ thế giới.
IRR – Internal Rate of Return: Tỉ suất hoàn vốn của dự án.
NPV – Net Present Value: Hiện giá thuần của dự án.
PCI – Provincial Competitiveness Index: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi
trường kinh doanh.
PB – Pay Back: Thời gian hoàn vốn của dự án.
S&P – Standard and Poor’s: Tổ chức xếp hạng tài chính thế giới.
TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh.
– Vietnam Chamber of Commerce and IndustryVCCI : Phòng Thương Mại Và Công
Nghiệp Việt Nam.
WB – World Bank: Ngân hàng thế giới.
WEF – World Economic Forum: Diễn đàn kinh tế thế giới.
WTO – World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng tổng hợp các đánh giá quốc tế đối với Việt Nam ...................... 22 2.1.
3.1. Bảng các chiến lược tài chính cho từng giai đoạn phát triển ............. 46
3.2. Bảng tổng hợp các giải pháp của đề tài ............................................... 47
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
1.1. Đường thị trường hiệu quả khi có thông tin tốt ............................................. 3
1.2. Đường tỉ suất sinh lợi – rủi ro thị trường ...................................................... 3
2.1. Biểu đồ chỉ số VNINDEX từ 1/1/2004 đến 26/11/2006 .............................. 26
2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần ................................................... 33
2.3. Biểu đồ tỉ trọng nguồn thông tin nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp ........... 35
Biểu đồ tỉ trọng chuyên gia xử lý lưu trữ, phát tán, lượng giá thông tin ...... 36 2.4.
vi
MỞ ĐẦU
[a\
Tính cấp thiết của đề tài •
Nền kinh tế Việt Nam từ đầu thập niên 90 chuyển mình mạnh mẽ. Với tốc độ
tăng trưởng bình quân 7% mỗi năm, kinh tế Việt Nam đang từng bước vươn lên
sánh vai các nền kinh tế thịnh vượng ở Châu Á.
Phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, nảy sinh vô
vàn cơ hội và cũng lắm thách thức cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là các công
ty cổ phần không ngừng định vị và đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội. Trong
điều kiện nền kinh tế tri thức hiện đại đang là đỉnh tháp cho sự phát triển chung hiện
nay, thông tin trở thành nguồn lực thiết yếu và quý báu nhất đối với cả các nhà đầu
tư và doanh nghiệp trên con đường chinh phục đỉnh cao của sự giàu có.
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin trở nên có giá trị và được hấp thụ vào
trong giá cả. Sự bất cân xứng về thông tin sẽ làm nảy sinh nhiều phản ứng tiêu cực
như đầu cơ, tâm lý hành xử tắc trách… gây nên sự kém hiệu quả về mặt kinh tế, làm
thất bại thị trường.
Xét riêng lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân
phối tài chính đều dựa trên nền tảng thông tin, hướng đến mục tiêu tối đa hóa sự
giàu có của các cổ đông. Thông tin bất cân xứng sẽ làm giảm tỉ suất sinh lợi đồng
thời tăng rủi ro của các quyết định tài chính, gây tổn thất lợi ích của các cổ đông.
Do vậy, với mong muốn vận dụng kiến thức kinh tế vào thực tiễn để góp phần
giải quyết những khó khăn của các nhà quản trị tài chính trong các công ty cổ phần
ở Việt Nam hiện nay, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thông tin bất cân xứng và
các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở Việt Nam”, ngõ hầu nâng cao hiệu
quả hoạt động quản trị tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam và gia tăng
tri thức.
vii
Mục tiêu nghiên cứu •
Khảo sát tình hình thông tin bất cân xứng và phân tích hoạt động ra các quyết
định tài chính của các công ty cổ phần ở nước ta.
Đánh giá các giải pháp cho vấn đề thông tin bất cân xứng trong các quyết định
tài chính ở các công ty cổ phần nước ta hiện nay và đưa ra một số giải pháp mới
thiết thực.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu •
Đề tài nghiên cứu về thông tin bất cân xứng dựa vào mức độ hiệu quả của thị
trường và những tác động đối với các quyết định tài chính của công ty cổ phần.
Phạm vi nghiên cứu là các công ty cổ phần ở nước ta. Do điều kiện tài chính
và thời gian có hạn, chúng tôi chỉ tập trung phân tích trên mẫu khảo sát được.
Phương pháp nghiên cứu •
Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để làm rõ mối liên hệ giữa
thông tin bất cân xứng và hiệu quả các quyết định tài chính, qua đó đề xuất các giải
pháp thích ứng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu •
Lý thuyết thị trường hiệu quả đã được nhiều chuyên gia kinh tế khảo cứu và
xây dựng các mô hình toán đo lường mức độ thông tin bất cân xứng của thị trường
song còn chung chung và chưa được triển khai vào thực tiễn Việt Nam. Đề tài sẽ
phát triển có chọn lọc lý thuyết trên và vận dụng vào giải quyết các khó khăn của
các nhà quản trị tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
Những điểm nổi bật của luận văn •
Xác định mối liên hệ giữa thông tin bất cân xứng và rủi ro trong các quyết
định tài chính của các công ty cổ phần.
Đánh giá mức độ bất cân xứng về thông tin ở Việt Nam.
viii
Đề xuất các giải pháp khả thi nâng cao tính hiệu quả của thị trường Việt Nam.
Đưa ra giải pháp cho vấn đề thông tin bất cân xứng trong các quyết định tài
chính của các công ty cổ phần.
Kết cấu của luận văn: •
Nhìn chung, vấn đề thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của
công ty cổ phần chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các chuyên gia cũng
như doanh nghiệp trong thời gian qua. Do vậy, chúng tôi nỗ lực trình bày các nội
dung sau để đáp ứng cả nhu cầu về lý luận và thực tiễn.
Chương 1: Lý luận về thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của
công ty cổ phần.
Chương 2: Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các công ty
cổ phần ở nước ta thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp cho vấn đề thông tin bất cân xứng trong các quyết định
tài chính của công ty cổ phần ở Việt Nam.
Mặc dù chúng tôi đã cố gắng đáp ứng yêu cầu thực tiễn, song do các trở ngại
khách quan và trình độ kiến thức, kinh nghiệm còn giới hạn trước vấn đề mới nên
luận văn khó tránh khỏi hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
thiết thực chân tình của Quý Thầy Cô và Các Bạn.
TPHCM., tháng 11/2006.
ix
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
VÀ
CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
1.1.1. Thông tin trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Thông tin là gì
Thông tin là những tin tức và dữ liệu giúp người tiếp nhận hiểu biết hơn về
vấn đề quan tâm.
Tin tức là những thông điệp phản ánh sự kiện mới mẻ và mang tính thời sự.
Còn dữ liệu bao gồm các báo cáo, tài liệu, hồ sơ, kết quả thống kê, điều tra, tổng
hợp hay phân tích.
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin được hiểu là tin tức và dữ liệu có giá trị
đối với người tiếp nhận. Giá trị của thông tin tạo ra sự chênh lệch giữa lợi ích khi
chưa có thông tin và lợi ích khi sử dụng nó. Giá trị thông tin tùy vào chất lượng và
khả năng được khai thác sử dụng của thông tin. Thông tin càng chính xác, đầy đủ,
cần kíp cho việc ra quyết định thì giá trị của nó đối với quyết định đó càng cao.
Quyết định càng quan trọng thì giá trị thông tin càng đáng kể. Giá trị thông tin còn
tùy vào tính nóng, tính mật và mức độ khó thu thập, truyền tải của nó.
Thông tin là tài sản, có giá trị sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội nếu được khai thác tốt. Thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi quyết
định. Thông tin đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác giúp dự báo chính xác, loại trừ hoàn
toàn rủi ro trong việc ra quyết định, khai thác tốt nhất cơ hội được gọi là thông tin
hoàn hảo. Trong thực tế, hiếm khi có thông tin hoàn hảo vì việc thu thập cực kỳ khó
khăn, đòi hỏi nhiều chi phí, thời gian và do trình độ nhận thức hạn chế của người
tiếp nhận nó. Những thông tin đem lại mức độ thỏa mãn cao cho người tiếp nhận
1
Thông tin của một doanh nghiệp bao gồm hai nguồn cơ bản là thông tin nội bộ
và thông tin bên ngoài. Thông tin nội bộ là các báo cáo của doanh nghiệp, các tài
liệu lưu trữ, các văn bản, hồ sơ, các thông tin do doanh nghiệp điều nghiên thu thập
được. Thông tin bên ngoài là thông tin từ báo chí, đài phát thanh truyền hình, truy
cập từ internet, mua thông tin, các văn bản pháp luật, các công văn, các sự kiện kinh
tế – chính trị – văn hóa – xã hội.
1.1.1.2. Thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng là mức độ thông tin không phản ánh kịp thời, chính
xác, đầy đủ về thị trường và diễn biến của nó. Thông tin bất cân xứng theo nghĩa
hẹp hàm ý có sự khác biệt đáng kể về khối lượng và chất lượng thông tin đã được
tích lũy đến thời điểm xác định giữa các đối tượng liên quan (các đối tượng cùng
giải quyết một vấn đề, cùng tham gia một thị trường).
Thông tin bất cân xứng xảy ra có thể do nguồn thông tin khác nhau, thời điểm
nhận tin khác nhau và trình độ nhận thức, ứng xử với thông tin khác nhau. Thông
tin bất cân xứng là bởi những hạn chế của thị trường làm cho tốc độ truyền tin
chậm, khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin kém. Thông tin bất cân xứng vừa là
khách quan vừa là chủ quan. Tính khách quan là do cấp độ hiệu quả của thị trường
gây ra những hạn chế về truyền tải và cập nhật thông tin vào trong giá cả. Tính chủ
quan là do sự thiếu nỗ lực cũng như chưa quan tâm đầu tư tìm kiếm khai thác thông
tin của các đối tượng là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia thị trường.
Mức độ thông tin bất cân xứng phản ánh mức độ hiệu quả của thị trường.
1.1.2. Thị trường hiệu quả
Khái niệm 1.1.2.1.
Thị trường hiệu quả là thị trường mà mọi người có được thông tin với chi phí
thấp nhất. Do đó, cơ hội và nguy cơ được khuếch tán nhanh chóng và thông tin sẽ
được phản ánh trong giá cả thị trường. Trong thị trường hiệu quả cao giá cả được
2
, nghĩa là giá cả thị trường
phản ánh đầy đủ thông tin.
Đồ thị 1.1. Đường thị trường hiệu quả khi có thông tin tốt
thị trường
quá thận trọng
thời điểm có
thông tin tốt
thời gian
giá cả
thị trường
hiệu quả
thị trường
phản ứng
thái quá
thị trường
phản ứng
chậm
Đồ thị 1.1. cho thấy các trường hợp thị trường với mức hiệu quả khác nhau
phản ứng khi có thông tin tốt. Trong thị trường hiệu quả cao, giá cả phản ánh tức thì
theo đúng giá trị của thông tin mới (đường thị trường hiệu quả). Đối với thị trường
hiệu quả kém, giá cả không phản ánh đúng giá trị tài sản và thường không được
điều chỉnh lập tức theo đúng giá trị mà thông tin mới tạo ra. Nghĩa là giá cả tài sản
và giá cả thông tin đều sai lệch với giá trị thực của chúng. Thị trường chứng khoán
Việt Nam trong thời gian qua cho thấy thường có phản ứng thái quá trước thông tin
mới, còn thị trường bất động sản thì phản ứng quá chậm chạp. Thông tin trong thị
trường hiệu quả sẽ được phát tán nhanh chóng nên thời điểm có thông tin mới và
thời điểm công bố thông tin sai lệch không đáng kể.
Thị trường hiệu quả tuyệt đối là thị trường mà mọi đầu tư phát sinh đều thuộc
đường tỉ suất sinh lợi – rủi ro thị trường. Tỉ suất sinh lợi bao gồm tỉ suất sinh lợi
phi rủi ro – phần bù thời gian và tỉ suất sinh lợi rủi ro – phần bù rủi ro. Trong thị
trường hiệu quả tuyệt đối không xảy ra tình trạng thông tin bất cân xứng. Khi có
thông tin mới làm xuất hiện cơ hội, tất cả các nhà đầu tư sẽ cùng nắm bắt nên không
ai thu được tỉ suất sinh lợi vượt trội và mọi đầu tư phát sinh sẽ thuộc đường tỉ suất
sinh lợi – rủi ro thị trường.
3
Đồ thị 1.2. Đường tỉ suất sinh lợi - rủi ro thị trường
tỉ suất
sinh lợi
rủi ro
đường tỉ suất sinh lợi
– rủi ro thị trường
Thị trường hiệu quả được phân thành 3 dạng:
Thị trường hiệu quả dạng yếu: giá cả phản ánh thông tin đã chứa đựng
trong hồ sơ giá cả quá khứ.
–
Thị trường hiệu quả dạng vừa phải: giá cả phản ánh giá cả quá khứ cùng
với tất cả các thông tin đã được công bố.
–
Thị trường hiệu quả dạng mạnh: giá cả phản ánh tất cả các thông tin có
thể có được.
–
1.1.2.2. Vai trò của thị trường hiệu quả đối với nền kinh tế
1.1.2.2.1. Khuyến khích đầu tư
Đầu tư là nền tảng cơ bản quan trọng nhất cho phát triển. Trong thị trường
hiệu quả, các tài sản thực và tài sản tài chính được định giá đúng, do đó giảm rủi ro
do định giá không chính xác và tránh được nạn đầu cơ tiêu cực, người tiêu dùng và
nhà đầu tư sẽ được yên tâm mua, bán đúng giá trị thực nên mạnh dạn mua sắm, đầu
tư, kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Ngoài ra, thị trường hiệu quả là tiêu chí quan trọng thu hút vốn đầu tư quốc tế.
1.1.2.2.2. Cung cấp các dấu hiệu chính xác cho việc ra quyết định.
Trong thị trường hiệu quả, quan hệ rủi ro - tỉ suất sinh lợi tuân thủ nghiêm
ngặt quy luật thị trường, nghĩa là nằm dọc theo đường tỉ suất sinh lợi - rủi ro thị
4
trường. Nếu thị trường là kém hiệu quả thì mối quan hệ này sẽ không đáng tin cậy.
Có thể thị trường đánh giá dự án X nằm phía trên đường tỉ suất sinh lợi - rủi ro thị
trường nghĩa là chi phí tương đối thấp làm cho dự án X được đầu tư dù thực tế dự
án có chi phí cao. Ngược lại, dự án có chi phí tương đối thấp lại có thể bị bỏ qua do
thị trường đánh giá nó nằm phía dưới đường tỉ suất sinh lợi - rủi ro thị trường.
Mục tiêu của các công ty cổ phần là tối đa hóa sự giàu có của cổ đông, được
lượng hóa bằng cổ tức và giá cả cổ phần – chiếm tỉ trọng lớn nên có tính quyết định.
Nếu cổ phần được thị trường định giá đúng, mọi quyết định của nhà quản trị sẽ tạo
nên sự tăng hay giảm giá cổ phần, nhờ đó nhà quản trị biết mình có đang theo đuổi
mục tiêu hay không và kịp thời điều chỉnh. Ngược lại, việc định giá cổ phần không
đúng sẽ khiến nhà quản trị lúng túng không biết làm sao để làm giàu cho cổ đông.
1.1.2.2.3. Phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
Trong thị trường kém hiệu quả, nhiều nguồn lực bị phí phạm do bị đánh giá
không đúng. Nền kinh tế sẽ trở nên ì ạch và bị nhiều sai lệch.
Ngược lại, thị trường hiệu quả khai thác mọi cơ hội và nguồn lực của nền kinh
tế. Lấy ví dụ từ thực tế hoạt động của các công ty cổ phần: Nếu giá cổ phần chính
xác thì nguồn lực được rót đúng chỗ. Ngược lại định giá sai sẽ gây nguy cơ lãng phí
tài nguyên ở những nơi quản trị kém hoặc thiếu nguồn lực cho nhà quản trị tài ba.
Thị trường hiệu quả với nhiều lợi ích trở thành mục tiêu và thước đo của các
nền kinh tế thị trường.
1.1.2.3. Các yếu tố chính để đánh giá thị trường hiệu quả
Để thông tin phản ánh tức thì và trọn vẹn vào giá cả thì mọi thông tin mới phải
lập tức được phổ biến và lan tỏa khắp thị trường, được tiếp nhận xử lý nhanh chóng
và hấp thu ngay vào trong giá cả. Điều này tùy thuộc nguồn tin, thời gian truyền tin,
kỹ năng xử lý tin và mức độ thông tin được chuyển hóa vào giá cả hàng hóa.
1.1.2.3.1. Nguồn tin
Nguồn tin là nơi phát xuất thông tin, cũng có thể là nơi phát tán thông tin. Số
nguồn tin chất lượng cao nhiều sẽ cung cấp truyền tải nhiều thông tin nhanh chóng.
5
1.1.2.3.2. Thời gian truyền tin
Thời gian truyền tin là thời khoảng cần thiết để một thông tin mới được phổ
biến và lan tỏa khắp thị trường. Thời gian truyền tin của thị trường phụ thuộc vào
công nghệ truyền tin và mức độ trang bị phương tiện tiếp nhận thông tin. Nếu thông
tin được cập nhật từng giây thì báo chí sẽ không đạt yêu cầu do bị mất nhiều giờ để
xét duyệt, đánh máy, lên khuôn, in ấn, phát hành, chuyên chở, phân phát… Thông
tin qua đài phát thanh truyền hình, internet, điện thoại nhanh và tiện lợi hơn.
1.1.2.3.3. Kỹ năng xử lý thông tin
Kỹ năng xử lý thông tin là kỹ năng chuyển đổi thông tin ban đầu thành thông
tin có giá trị của người tiếp nhận. Kỹ năng này dựa trên tính chuyên nghiệp, khả
năng nhận thức và tư duy, tri thức sẵn có, công nghệ xử lý tin.
Khả năng khai thác thông tin 1.1.2.3.4.
Khả năng khai thác thông tin là khả năng vận dụng thông tin vào việc ra quyết
định, điều này phụ thuộc vào nguồn lực có được và các điều kiện của môi trường.
1.1.3. Thị trường với thông tin bất cân xứng
Nguyên nhân dẫn đến thị trường kém hiệu quả là do sự tồn tại của thông tin
bất cân xứng, khiến cho giá cả không phản ánh đúng giá trị thực của hàng hóa.
Thị trường với thông tin bất cân xứng là thị trường mà giá cả không phản ánh
đầy đủ thông tin, tạo ra những kỳ vọng giá cả khác nhau đối với từng cá nhân và tổ
chức, dẫn đến kém hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội, làm tăng chi phí ẩn, gây thất
bại thị trường.
Tình trạng thông tin bất cân xứng trong thị trường mô tả khối lượng thông tin
được tích lũy đến thời điểm xác định của các đối tượng tham gia thị trường là khác
nhau. Các nguyên nhân là:
– Do môi trường thông tin làm cho thời gian tiếp nhận thông tin khác nhau.
– Khả năng nhận thức, năng lực phân tích, liên kết thông tin khác nhau.
6
– Do vị thế đối lập giữa các đối tượng tham gia thị trường: Người bán -
người mua; người vay - người cho vay; thân chủ - người đại diện; chủ
doanh nghiệp - người lao động.
Ví dụ người bán thường có nhiều thông tin về sản phẩm mà mình cung cấp so
với người mua, cũng có thể người mua là các chuyên gia có nhiều thông tin hơn
người bán không chuyên, đôi khi cả người bán và người mua đều không có đầy đủ
thông tin về sản phẩm và thị trường. Các đối tượng kém thông tin này sẽ hành xử
theo quán tính và tự phát, tuân theo quy luật tìm kiếm lợi ích và giảm thiểu rủi ro
song không có cơ sở để xác định đúng nên sẽ có xu hướng bình quân hóa, sản phẩm
chất lượng cao sẽ bị loại dần, dẫn đến thất bại thị trường.
1.2. CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.2.1. Công ty cổ phần
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, công ty cổ phần là loại hình doanh
nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 55 và Khoản 1 Điều 58.
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng cổ đông tối đa;
– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy đăng ký kinh doanh.
7
Đặc điểm 1.2.1.2.
Công ty cổ phần là một pháp nhân đa chủ, trách nhiệm hữu hạn với các đặc
điểm như dễ chuyển đổi quyền sở hữu, quyền sở hữu và quyền quản lý tách rời.
Công ty cổ phần có tính xã hội cao phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất hiện đại, nhờ đó khai thông các nguồn lực trong nền kinh tế, tiếp cận nhanh
chóng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
– Công ty cổ phần có khả năng huy động các nguồn vốn trong xã hội thông
qua phát hành chứng khoán nên thường có quy mô lớn và được mở rộng
nhanh chóng, thời gian tồn tại là vô hạn.
– Công ty cổ phần được tổ chức rất chặt chẽ, gồm Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban quản lý công ty và các phòng ban khác,
mỗi bộ phận có chức năng và quyền hạn tương ứng. Cổ đông được tôn
trọng sở hữu riêng cả về quyền, trách nhiệm và lợi ích theo mức góp vốn.
Rủi ro được phân tán cho nhiều cổ đông.
– Chức năng quản lý công ty được giải phóng khỏi cổ đông và do các nhà
quản lý chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao đảm
nhận; người lao động có thể là cổ đông của công ty.
Một số hạn chế:
– Công ty cổ phần với trách nhiệm hữu hạn làm tăng rủi ro cho các chủ nợ.
– Quyền sở hữu tách rời quyền quản lý làm phát sinh chi phí đại diện.
– Công ty cổ phần gồm đông đảo các cổ đông tham gia nhưng không biết
nhau và có thể không rành kinh doanh, mức độ ảnh hưởng của cổ đông đối
với công ty theo số cố phần sở hữu nên dễ bị lợi dụng và lạm dụng hoặc
nảy sinh tranh chấp và phân hóa lợi ích giữa các nhóm cổ đông. Quyền
kiểm soát công ty trên thực tế vẫn ở trong tay các cổ đông lớn.
– Giữa ban quản lý công ty và các cổ đông cũng như các nhà đầu tư tiềm
năng tồn tại sự bất cân xứng về thông tin làm cho các quyết định tài chính
của công ty không đạt được hiệu quả mong muốn.
8
Các loại hình công ty cổ phần 1.2.1.3.
Công ty cổ phần nội bộ (Private company): cổ phiếu chỉ được sở hữu bởi
những thành viên sáng lập, các cán bộ nhân viên công ty và các pháp nhân là những
đơn vị trực thuộc hay trong cùng tập đoàn với đơn vị sáng lập. Công ty loại này
thuộc sở hữu riêng của một nhóm người, một nhóm tổ chức và ít nhiều mang tính
đối nhân trong quan hệ sở hữu của các cổ đông. Cổ phiếu của công ty không được
chuyển nhượng cho người bên ngoài khi chưa có sự đồng ý của hội đồng quản trị.
Loại hình công ty này được thành lập khi chưa được phép hoặc chưa muốn bán rộng
rãi cổ phiếu của mình ra công chúng.
Công ty cổ phần đại chúng (Public company): Cổ phiếu được phát hành rộng
rãi ra công chúng và được chuyển nhượng tự do trên thị trường. Một công ty cổ
phần có số cổ phiếu bán ra công chúng nếu vượt ngưỡng quy định (tùy quốc gia, ví
dụ trên 30% vốn điều lệ) sẽ được xem là công ty cổ phần đại chúng và bị buộc phải
tuân thủ những nghĩa vụ về công khai hóa thông tin.
Công ty cổ phần niêm yết (Listed company): Là loại hình công ty cổ phần đại
chúng có chứng khoán được niêm yết vào danh sách các chứng khoán được phát
hành và mua bán tại sở giao dịch chứng khoán. Đây là những công ty có quy mô
lớn, có nhiều cổ đông đại chúng, hoạt động kinh doanh hiệu quả trong nhiều năm
liên tục. Và khi đã niêm yết chứng khoán thì công ty phải chịu sự giám sát chặt chẽ
của cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán.
1.2.1.4. Mục tiêu của công ty cổ phần
Mục tiêu của công ty cổ phần là làm giàu cho các cổ đông. Mục tiêu tài chính
của công ty cổ phần là đạt tỉ suất sinh lợi thực cao với mức rủi ro tài chính chấp
nhận được. Muốn vậy, công ty phải triệt để khai thác các cơ hội gia tăng giá trị
doanh nghiệp thông qua các quyết định đầu tư đúng đắn, đồng thời phải cân nhắc
chính sách tài trợ vốn tối ưu để có chi phí sử dụng vốn hợp lý và nâng cao hình ảnh
công ty trên thị trường chứng khoán, bên cạnh đó cần có chính sách cổ tức thỏa
đáng để tổng dòng thu nhập từ cổ tức và thị giá cổ phiếu đạt tối đa.
9
1.2.2. Các quyết định tài chính của công ty cổ phần
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu gia tăng giá trị tài sản công ty của các
công ty cổ phần gắn liền với ba loại quyết định tài chính:
– Quyết định đầu tư.
– Quyết định tài trợ.
– Quyết định phân phối.
Quản trị tài chính trong công ty cổ phần là một quá trình quản lý trong đó nhà
quản trị tài chính xử lý các thông tin liên quan đến môi trường tài chính và môi
trường nội bộ của công ty, giải quyết đúng đắn các mối quan hệ tài chính phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định tài chính nhằm đạt được
mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ đông.
1.2.2.1. Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là việc chọn đầu tư vào những tài sản thực. Đây là quyết
định quan trọng nhất làm gia tăng giá trị tài sản doanh nghiệp, nó liên quan đến việc
xác định các khoản đầu tư dài hạn mà công ty sẽ thực hiện. Nhà quản trị phải lựa
chọn dự án đầu tư mở rộng, thay thế hay để đáp ứng các yêu cầu về pháp lý và các
tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn. Căn cứ vào các dự tính về dòng tiền vào và ra khi
thực hiện dự án, nhà quản trị sẽ đánh giá, xếp hạng các dự án đầu tư rồi chọn những
cơ hội đầu tư trội hơn và có thu nhập ròng dương. Khi đánh giá dòng tiền dự án đầu
tư phải chú ý đến thời gian phát sinh dòng tiền và độ rủi ro của nó.
1.2.2.2. Quyết định tài trợ
Quyết định tài trợ là việc chọn nguồn tài trợ cho dự án đầu tư của công ty. Tập
hợp các nguồn tài trợ tạo thành cấu trúc vốn của công ty, gồm vốn cổ phần thường,
cổ phần ưu đãi và nợ. Quy._.ết định tài trợ cân nhắc trên chi phí huy động vốn và rủi
ro để xây dựng cấu trúc vốn tối ưu. Nguồn tài trợ công ty bao gồm:
– Tài trợ ngắn hạn
o Tài trợ ngắn hạn do vay mượn có đảm bảo và không có đảm bảo.
10
o Tài trợ ngắn hạn không do vay mượn: các nguồn ngân quỹ phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
các khoản nợ tích lũy, tín dụng thương mại, tiền đặt cọc của khách
hàng, các khoản dự chi đã có ngân quỹ nhưng chưa đến hạn chi.
– Tài trợ dài hạn: vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, lợi nhuận giữ lại, thuê
tài chính, nợ trái phiếu.
1.2.2.3. Quyết định phân phối
Quyết định phân phối là việc xác định chính sách cổ tức công ty. Kết thúc mỗi
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thu được lợi nhuận. Phần lợi nhuận ròng
sau thuế sẽ đóng phạt (nếu có), khấu trừ khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng
không được tính vào chi phí hợp lý trước thuế, trích lập các quỹ theo quy định, còn
lại được phân phối theo tỉ lệ chi trả cổ tức. Tỉ lệ chi trả cổ tức thấp thì lợi nhuận giữ
lại nhiều sẽ tăng nguồn tài trợ nội sinh của công ty, ngược lại nguồn tài trợ nội sinh
ít làm tăng rủi ro cho công ty. Chính sách cổ tức phải cân nhắc giữa lợi ích của cổ
tức với lợi nhuận giữ lại, giá trị đạt được từ cổ tức phải cân xứng với chi phí cơ hội
của việc mất đi lợi nhuận giữ lại như là một phương tiện tài trợ từ vốn chủ sở hữu.
Các nhà quản trị tài chính cần kết hợp các quyết định tài chính thông qua phân
tích và lập kế hoạch tài chính nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản hiện hữu
của công ty.
1.3. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.3.1. Các rủi ro xảy ra trong thị trường với thông tin bất cân xứng
Trong thị trường với thông tin bất cân xứng, nhiều rủi ro xuất hiện làm e ngại
các nhà đầu tư do mọi khoản đầu tư đều trở nên mạo hiểm hơn. Các rủi ro thường sẽ
gây ra các khoản thiệt hại tài chính khi doanh nghiệp hoạt động liên quan đến dòng
tiền, nhưng tựu trung chính là lúc doanh nghiệp đưa ra các quyết định tài chính. Các
rủi ro phổ biến là: rủi ro đầu tư tài chính, rủi ro chi phí vốn, rủi ro tỉ giá hối đoái, rủi
ro lãi suất, rủi ro pháp lý.
11
Rủi ro đầu tư tài chính là rủi ro xảy ra những tổn thất về tài chính khi nhà quản
trị ra quyết định đầu tư vào dự án sau khi đã thẩm định tính hiệu quả của nó. Khi ra
quyết định đầu tư, nhà quản trị căn cứ trên dòng tiền dự tính và rủi ro dự báo. Cơ sở
của những giá trị phỏng chừng này là dự báo thị trường với các biến động của từng
nhân tố ảnh hưởng theo xu hướng tiên đoán. Mặc dù có tồn tại những quy luật nhất
định chi phối sự vận động của các biến kinh tế nhưng rõ ràng là nhà quản trị chưa
thể kiểm soát hoàn toàn những biến động cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng.
Rủi ro đầu tư tài chính sẽ càng trầm trọng hơn theo sự thiếu thông tin và sự kém
hiệu quả của thị trường.
Rủi ro chi phí vốn là nguy cơ nhà quản trị phải trả giá đắt hơn cho việc sử
dụng các nguồn tài trợ. Khi ra quyết định tài trợ, nhà quản trị tài chính xác định một
cấu trúc vốn tối ưu tương xứng giữa tỉ suất sinh lợi đòi hỏi và rủi ro. Thị trường với
thông tin bất cân xứng khiến cho các nhà đầu tư đánh giá không đúng rủi ro nên yêu
cầu tỉ suất sinh lợi mong đợi cao hơn. Tính linh hoạt trong chọn lựa nguồn tài trợ
giảm, nhà quản trị ở vào thế bị động phải chấp nhận nguồn tài trợ nhiều rủi ro hơn.
Rủi ro tỉ giá hối đoái là rủi ro xảy ra thiệt hại tài chính khi tỉ giá hối đoái thay
đổi, làm giảm dòng tiền vào ròng của dự án đầu tư do tăng chi phí thực hoặc giảm
thu nhập thực. Trong thị trường với thông tin bất cân xứng, tỉ giá hối đoái phản ánh
không đúng tương quan giá trị thực giữa các đồng tiền và thay đổi vô căn khó lường
nên các nhà đầu tư sẽ đòi hỏi tỉ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp rủi ro làm tăng chi
phí vốn, đồng thời nhà quản trị còn tốn thêm chi phí phòng ngừa rủi ro tỉ giá. Rủi ro
tỉ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên quyết định đầu tư, quyết định tài
trợ và quyết định phân phối của doanh nghiệp.
Rủi ro lãi suất là nguy cơ dự án đầu tư kém hiệu quả do lãi suất thay đổi. Lãi
suất thay đổi tác động nhiều đến dự án đầu tư: làm thay đổi lãi suất chiết khấu cho
dòng tiền dự án, lãi suất tái đầu tư, chi phí sử dụng vốn; làm tăng tỉ suất sinh lợi đòi
hỏi để bù đắp rủi ro cho nhà đầu tư. Đối với thị trường hiệu quả thấp, lãi suất không
phải là giá cả đúng của việc sử dụng vốn và sẽ thay đổi ngoài dự tính. Nhà quản trị
phải chịu chi phí vốn cao hơn do rủi ro này.
12
Rủi ro pháp lý là nguy cơ tổn thất cho dự án khi có những biến động của yếu
tố pháp lý. Ví dụ như sự gia giảm rào cản đầu tư làm thay đổi mức độ cạnh tranh
trên thị trường hoặc phá sản kế hoạch đầu tư của công ty; việc quốc hữu hóa tài sản
làm tan biến một lượng tài sản của công ty; việc luật pháp sở tại không công bằng
gây thiệt thòi cho công ty khi xảy ra tranh chấp; việc kiểm soát vốn gắt gao làm hạn
chế nguồn tài trợ cho dự án; việc điều chỉnh mức thuế cổ tức và thuế thu nhập từ lợi
nhuận do bán cổ phần giá cao hơn khiến cho chính sách cổ tức không đứng vững….
Trong điều kiện thị trường với thông tin bất cân xứng, nhà quản trị khó mà tiên liệu
được những thay đổi này và phải chịu nhiều rủi ro.
Như vậy, thông tin bất cân xứng là một nguyên nhân làm tăng rủi ro khi ra các
quyết định tài chính.
1.3.2. Thông tin bất cân xứng làm tăng rủi ro của các quyết định tài
chính
Thông tin bất cân xứng làm tăng rủi ro về mặt tài chính của doanh nghiệp
thông qua tác động đối với từng loại quyết định tài chính.
1.3.2.1. Thông tin bất cân xứng và quyết định đầu tư
Khi ra quyết định đầu tư, các nhà quản trị tài chính căn cứ vào dự án đầu tư
với các dự tính về dòng tiền dựa trên những dự báo thị trường. Mức độ chính xác
của các dự báo này tùy thuộc vào thông tin và mức độ phản ánh của thông tin trong
thị trường. Thông tin bất cân xứng tạo nên thị trường không hiệu quả, trong đó giá
cả phản ánh không đúng giá trị tài sản, không thể cung cấp các thông tin và dấu
hiệu chính xác cho các nhà quản trị tài chính để ra quyết định đầu tư có hiệu quả.
Một quyết định đầu tư dựa trên những dự báo không chắc chắn thì sẽ hàm chứa rủi
ro và dễ gây tổn thất tài sản công ty. Ngoài ra, thông tin bất cân xứng làm nhà quản
trị ra quyết định sai lệch bỏ lỡ những cơ hội tốt.
1.3.2.2. Thông tin bất cân xứng và quyết định tài trợ
Các quyết định tài trợ được cân nhắc trên chi phí vốn và rủi ro. Thị trường với
thông tin bất cân xứng làm cho các nhà đầu tư trầm trọng hóa mức độ rủi ro và do
13
đó đòi hỏi tỉ suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn. Như vậy, thông tin bất cân xứng đã làm
tăng chi phí vốn, dẫn đến tăng rủi ro của quyết định tài trợ.
Lý thuyết phân hạng dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng để xác định thứ bậc
của các công cụ tài trợ cho doanh nghiệp. Một khi có tình trạng thông tin bất cân
xứng thì các nhà đầu tư sẽ cho rằng các giám đốc tài chính công ty vốn khôn ngoan
không bán rẻ hay cho không ai bao giờ. Việc phát hành cổ phần mới được các nhà
đầu tư hiểu rằng giá trị thực tế của cổ phần thấp hơn thị giá, vì thế làm giảm sút thị
giá của cổ phần. Theo lý thuyết này, việc tài trợ của doanh nghiệp được xếp thứ tự
ưu tiên từ tài trợ nội bộ đến phát hành chứng khoán nợ và cuối cùng là phát hành cổ
phiếu. Lý thuyết trật tự phân hạng cho thấy thông tin bất cân xứng làm giảm tính
linh hoạt trong lựa chọn nguồn tài trợ, gây trở ngại cho quyết định tài trợ của các
nhà quản trị, có thể làm tăng chi phí tài trợ và do đó rủi ro nhiều hơn.
1.3.2.3. Thông tin bất cân xứng và quyết định phân phối
Theo quan điểm của Miller và Modigliani, trong thị trường hoàn hảo, chính
sách cổ tức không có tác động gì đến giá trị tài sản của công ty. Nguyên nhân là các
nhà đầu tư có thể chuyển đổi cổ tức thành cổ phần và ngược lại mà không tốn bất
kỳ chi phí nào cũng như không bị các mức thuế khác nhau giữa cổ tức và lợi nhuận
thu được do bán cổ phiếu với giá cao hơn.
Trong thị trường hiệu quả, thông tin được cập nhật nhanh chóng nên quyết
định phân phối không gây ảo tưởng tăng thêm lợi tức mà phản ánh đúng thực trạng
kết quả tài chính và nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu có tình trạng
thông tin bất cân xứng thì quyết định phân phối sẽ chạy theo giá trị ảo và không còn
đúng đắn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Ngoài ra, thông tin bất cân xứng còn làm nảy sinh và sâu sắc mâu thuẫn giữa
các cổ đông và ban quản lý công ty cổ phần. Trong các công ty cổ phần đại chúng,
quyền sở hữu phân tán rộng rãi nên nhà quản lý có quyền tự chủ cao, họ có thể
không theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích cổ đông và tư lợi.
14
1.3.3. Kiểm soát rủi ro từ thông tin bất cân xứng
Như vậy, bên cạnh tính động của thị trường và năng lực kém của nhà quản trị
gây nên rủi ro cho doanh nghiệp, thông tin bất cân xứng là nguyên nhân làm gia
tăng đáng kể các rủi ro khi ra quyết định tài chính.
Để tăng hiệu quả tài chính, nhằm đạt được mục tiêu của công ty, các nhà quản
trị tài chính cần phải kiểm soát tốt hơn các rủi ro, nhất là các rủi ro từ thông tin bất
cân xứng khi ra các quyết định tài chính. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được
thông qua việc tăng cường kiểm soát thông tin trong nội bộ và bên ngoài doanh
nghiệp, chuẩn hóa quy trình ra quyết định tài chính, phát tín hiệu ra thị trường, bảo
hiểm rủi ro và lập phương án dự phòng khả năng xấu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thông tin bất cân xứng là mức độ thông tin không phản ánh kịp thời, chính xác, đầy
đủ về thị trường và diễn biến của nó. Thông tin bất cân xứng được đo lường dựa vào mức
độ hiệu quả của thị trường. Thông tin bất cân xứng tạo ra những kỳ vọng giá cả khác nhau
đối với từng cá nhân và tổ chức, dẫn đến kém hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội, làm tăng
chi phí ẩn, gây thất bại thị trường.
Các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường có mục tiêu tối đa hóa giá trị tài
sản cổ đông. Mục tiêu này gắn liền với quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định
phân phối của công ty. Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc ra các quyết định tài
chính một cách hiệu quả. Thông tin bất cân xứng gây nên rủi ro cho các quyết định tài
chính của công ty cổ phần. Quyết định đầu tư kém tin chắc, quyết định tài trợ ít linh hoạt
khiến chi phí vốn tăng, quyết định phân phối bị đánh giá sai, đó là những rủi ro mà công ty
cổ phần phải gánh chịu trong thị trường với thông tin bất cân xứng.
Vấn đề thông tin bất cân xứng gây nên rủi ro cho các quyết định tài chính của công
ty cổ phần hoàn toàn có thể khắc phục được thông qua việc tăng cường kiểm soát thông
tin trong nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp, chuẩn hóa quy trình ra quyết định tài chính,
phát tín hiệu ra thị trường, bảo hiểm rủi ro và lập phương án dự phòng khả năng xấu.
15
CHƯƠNG 2: THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ CÁC QUYẾT
ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG Ở NƯỚC TA
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế Việt Nam
Những năm qua, mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức do
trình độ phát triển kinh tế còn thấp, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh và những
biến động của kinh tế thế giới, song nền kinh tế Việt Nam đã đạt những thành tựu to
lớn về phát triển kinh tế – xã hội tương đối toàn diện, trở thành nền kinh tế mới
đang “nổi lên” ở châu Á.
Tăng trưởng kinh tế GDP liên tục đạt mức khá cao, ước trung bình hơn 7,5%
trong giai đoạn 2001-2006, riêng năm 2005 đạt 8,4%, 9 tháng đầu năm 2006 đạt
8,2%; thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 650 USD; Việt Nam được APEC
đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP và độ công bằng xã hội tốt nhất
năm 2006; xuất nhập khẩu tăng, tích lũy cao, lạm phát kiểm soát được, thu ngân
sách vượt kế hoạch, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, Quốc hội đã ban hành
nhiều đạo luật quan trọng, hệ thống bảo vệ pháp luật hoạt động tích cực. Đảng và
Nhà nước đã tập trung sức cho phát triển kinh tế – xã hội, cụ thể là phát triển vùng
kinh tế, khu công nghiệp; chăm lo xóa đói giảm nghèo, lao động và việc làm, giáo
dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa mới…
Dịch vụ bưu chính viễn thông và thông tin liên lạc tăng trưởng nhanh. Năm
2005 có gần 3,5 triệu thuê bao điện thoại mới, nâng tổng số thuê bao điện thoại đạt
hơn 22 triệu máy. Theo thống kê của VNNIC về internet, đến tháng 7/2006, Việt
Nam có 3.688.562 thuê bao qui đổi, số người sử dụng internet là 13.418.667 chiếm
16,14% dân số, số tên miền là 21.481, số địa chỉ IP là 764.672. Sắp tới đây, các tập
đoàn viễn thông quốc tế sẽ đầu tư vào thị trường nước ta tạo nên bước nhảy vọt về
công nghệ và dịch vụ viễn thông.
16
Kết quả nghiên cứu đầy đủ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường
kinh doanh năm 2005 dựa trên 16.200 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở 42 tỉnh thành phố
được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Ban quản lý Dự án Nâng cao
năng lực cạnh tranh công bố ngày 13/1/2006. Chỉ số năng lực cạnh tranh bao gồm 9
chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch và
tiếp cận thông tin, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, các
chi phí không chính thức, công tác thực hiện chính sách của Trung ương, ưu đãi đối
với doanh nghiệp Nhà nước, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo địa phương
và chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Với thang điểm 100, nhóm dẫn
đầu gồm 7 tỉnh là Bình Dương (76,8 điểm), Đà Nẵng (70,6), Vĩnh Long (68,6), Bến
Tre (65,2), Vĩnh Phúc (65,1), Đồng Nai (64,1) và Quảng Ninh (62,9); nhóm xếp
cuối gồm 7 tỉnh là Quảng Ngãi (48,0), Bình Phước (47,1), Nam Định (46,0), Hải
Dương (45,8), Ninh Thuận (44,5), Ninh Bình (41,2) và Hà Tây (38,8). Hà Nội và
TPHCM. chỉ xếp ở vị trí 14 và 17 trên 42 tỉnh, với mức điểm lần lượt là 60,3 và
59,6. Kết quả nghiên cứu cũng cho biết mỗi một điểm cải thiện ở PCI tương đương
với các mức tăng sau: 2,8% vốn đầu tư tính trên đầu người của khu vực tư nhân, 3,2
triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh nghiệp, 2 doanh nghiệp/1.000 dân, 92 triệu
đồng vốn đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư trên 1.000 dân tính từ sau thời điểm
Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (trong số đó, vốn thực hiện sẽ là 52 triệu đồng) và
11 tô phở /người /năm. PCI là một ghi nhận về những nỗ lực cải thiện môi trường
đầu tư cấp tỉnh cũng như những hạn chế của từng địa phương. Qua đó, các địa
phương có thể biết được tình trạng môi trường đầu tư tỉnh nhà trong con mắt các
doanh nghiệp và so sánh với các địa phương khác để có những động thái cải thiện
môi trường đầu tư của tỉnh. Kết quả đánh giá bằng PCI cho thấy năng lực cạnh
tranh các tỉnh nhìn chung chưa cao, một số tỉnh quá thấp. Khoảng cách giữa tỉnh
dẫn đầu là Bình Dương và các tỉnh khác khá rộng nên có thể là thuận lợi cho các
tỉnh khác học hỏi mô hình phát triển của tỉnh Bình Dương, nhưng nên có sự kết hợp
với các tinh hoa chắt lọc từ những mô hình phát triển thành công trên thế giới như
Thẩm Quyến, Hồng Kông, Đài Loan… PCI về kinh tế đã phản ánh được phần nào
mức độ hiệu quả của thị trường song mang tính địa phương hóa nên còn chưa toát
lên được những lợi thế cũng như điểm yếu của địa phương và cả nước.
17
Việt Nam nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động nhất thế giới, có
môi trường hòa bình, ổn định, vị thế không ngừng được nâng cao. Việt Nam đã mở
rộng khuôn khổ và làm sâu sắc thêm quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các đối
tác, nhất là các nước láng giềng khu vực và các nước lớn. Đặc biệt năm 2005, Việt
Nam đã đóng góp tích cực vào các hoạt động ngoại giao đa phương tại các Hội nghị
thượng đỉnh APEC 13, ASEAN 11, Đông Á lần thứ nhất, Á-Phi lần thứ 2, Sea
Games 23, Paragames… Ngày 7/11/2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của WTO. Đây là sự kiện kinh tế quan trọng nhất trong giai đoạn từ đầu thiên niên
kỷ đến nay. Việt Nam cũng tổ chức thành công rực rỡ APEC 14 và được đề cử là
ứng cử viên châu Á duy nhất vào ghế thành viên không thường trực của Hội đồng
Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn, Việt Nam cũng thể hiện một số
khó khăn. Tăng trưởng kinh tế chưa phản ánh đúng thực lực của nền kinh tế. Sức
cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu, mức độ công nghệ trong sản phẩm thấp. Vấn
nạn tham nhũng đang đe dọa trầm trọng niềm tin của người dân và làm tha hóa bộ
máy hành chính vẫn còn cồng kềnh. Cải cách còn quá ì ạch nhất là chưa đạt đến
quan điểm cơ chế quản lý nhất quán, thông thoáng.
Những năm tới đây, Việt Nam sẽ nỗ lực thực hiện 4 chính sách lớn: xây dựng
nền kinh tế thị trường, đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện dân chủ - công
bằng xã hội và xây dựng bộ máy quản lý nhà nước hiệu lực với hiệu quả cao; thông
qua việc tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả
tăng trưởng kinh tế, chấn chỉnh bộ máy hành chính, phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, tập trung phát triển nguồn nhân lực, phát triển hoạt
động nghiên cứu khoa học…
2.1.2. Nền kinh tế Việt Nam qua đánh giá quốc tế
Ngày nay, các nền kinh tế có xu hướng phát triển hòa quyện vào nhau, vừa
tiếp sức cho nhau song cũng cạnh tranh nhau khốc liệt. Do đó, những đánh giá quốc
tế là cần thiết để các quốc gia hiểu rõ vị thế của mình trong tương quan quốc tế, biết
18
được điểm mạnh điểm yếu ngõ hầu có sự điều chỉnh chiến lược và chính sách phát
triển phù hợp. Các đánh giá quốc tế cũng là cơ sở tham khảo cực tốt gợi ý cho các
nhà đầu tư, các chuyên gia kinh tế trong việc xây dựng chiến lược của mình.
Về môi trường kinh doanh, Ngân Hàng Thế Giới đánh giá môi trường kinh
doanh mà nhà đầu tư gặp phải khi làm ăn tại một nước theo 10 tiêu chí: Khởi sự
doanh nghiệp, giải quyết giấy phép, thuê mướn nhân công, đăng ký tài sản, đi vay,
bảo vệ nhà đầu tư, thuế khóa, buôn bán xuyên biên giới, thực hiện hợp đồng và
đóng cửa doanh nghiệp. Báo cáo “Kinh doanh năm 2007: Cải cách như thế nào?”
của WB tập trung khảo sát những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh,
đặc biệt nhấn mạnh đến các cải cách tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tính tổng thể,
Việt Nam xếp hạng 104 trong 175 nền kinh tế được khảo sát năm 2006 và tụt 6 bậc
so với năm 2005. Chỉ có hai tiêu chí là thuê mướn lao động và giải quyết giấy phép
tăng hạng. Điều này cho thấy mặc dù Việt Nam có sự phát triển đáng kể nhưng so
với mức phát triển chung của thế giới thì là chậm hơn và bị tụt hậu. Điểm yếu của
Việt Nam là ở thủ tục hành chính còn nhùng nhằng và ở khâu thực hiện các chính
sách vĩ mô chưa tốt. Ở Đông Nam Á, môi trường kinh doanh của Việt Nam kém xa
so với Singapore (hạng 1), Thái Lan (18) và Malaysia (25) song tốt hơn so với
Philippines (126), Indonesia (135), Campuchia (143) và Lào (159). Hai nền kinh tế
lớn lân cận đều “thăng hạng” là Trung Quốc từ 108 lên 93, và Ấn Độ 138 lên 134.
Đánh giá của WB về môi trường kinh doanh rất rõ ràng và cụ thể với 10 tiêu
chí then chốt và gắn liền với doanh nghiệp. Việc cải thiện môi trường kinh doanh
hàm nghĩa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Do đó việc xếp hạng môi trường kinh doanh các nước trở thành cơ sở tham khảo
cho các nhà đầu tư trong việc chọn lựa môi trường đầu tư của mình. Tuy rằng môi
trường kinh doanh của nước ta đã được cải thiện đáng kể và được các doanh nghiệp
hoan nghênh song vẫn chậm hơn nhịp tiến bộ của thế giới thể hiện qua sụt giảm thứ
bậc xếp hạng. Những năm tới đây, Việt Nam cần tích cực tham khảo các môi trường
kinh doanh năng động của thế giới, soi rọi vào môi trường kinh doanh nước ta để có
những chấn chỉnh và cải cách phù hợp nhằm nhanh chóng nâng cao sức hấp dẫn cho
19
nền kinh tế trong đầu tư quốc tế, ngõ hầu đón đầu được các luồng tài chính và công
nghệ quốc tế.
Về tự do kinh tế, Tạp chí Wall Street Journal và Heritage Foundation đánh giá
Chỉ số tự do kinh tế qua 10 nhân tố: Chính sách thương mại, gánh nặng ngân sách
của chính phủ, sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế, chính sách tiền tệ, lưu
chuyển vốn và đầu tư nước ngoài, ngân hàng và tài chính, tiền công và giá cả,
quyền sở hữu tài sản, quy định quản lý và hoạt động thị trường chợ đen. Trong Báo
cáo thường niên năm 2006, IEF của Việt Nam là 3,89 điểm (điểm 1 là cao nhất và 5
là thấp nhất), xếp thứ 142 trong số 161 nền kinh tế, tụt 5 hạng so với năm 2005. Kết
quả đánh giá này cho thấy Việt Nam có sự can thiệp quá mạnh của Chính phủ vào
nền kinh tế, thể hiện ở đầu tư Nhà nước cao, toàn bộ số vốn vay 750 triệu USD trái
phiếu Chính phủ được dành cho một tổng công ty Nhà nước là Vinashin, các động
thái khoanh nợ, giãn nợ của ngân hàng đối với doanh nghiệp Nhà nước.v.v…
Chỉ số tự do kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ dân chủ của nền kinh tế. Đây
cũng được xem là chỉ tiêu đánh giá mức độ thị trường hóa và khả năng hội nhập của
nền kinh tế. Chỉ số tự do kinh tế cao cho thấy mức độ tự do hóa thương mại và đầu
tư cao sẽ giúp cho nền kinh tế phát huy những lợi thế so sánh của mình, sử dụng tốt
hơn các nguồn lực, tạo ra nhiều của cải hơn và góp phần thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng. Với mức điểm 3,89 và xếp hạng 142/161, Việt Nam có mức độ tự do kinh tế
còn rất thấp và thụt lùi so với thế giới. Các quy luật thị trường chưa chi phối được
sự vận động của nền kinh tế và sự quản lý kinh tế của Nhà nước cả về vĩ mô lẫn vi
mô đã phần nào kềm hãm sức phát triển của thị trường. Trong tương lai gần, các
doanh nghiệp Việt Nam vốn quen với sự “bảo bọc” của Nhà nước sẽ phải lao đao
khi gia nhập thị trường toàn cầu ở cấp độ thị trường hiệu quả cao hơn nhiều.
Về cạnh tranh toàn cầu, Diễn Đàn Kinh Tế Thế Giới đánh giá Chỉ số cạnh
tranh toàn cầu dựa trên 9 thành tố: thể chế, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô,
chất lượng giáo dục phổ thông và chăm sóc sức khỏe, đào tạo trình độ cao, mức
hiệu quả thị trường, độ tiếp cận về công nghệ, mức độ hài lòng của doanh nghiệp
và mức độ sáng tạo. Theo kết quả công bố ngày 26/9/2006, Việt Nam xếp hạng 77
trên 125 quốc gia về chỉ số cạnh tranh toàn cầu, tụt 3 bậc so với năm 2005. Trong
20
đó, thể chế xếp thứ 74, cơ sở hạ tầng 83, môi trường kinh tế vĩ mô 53, chăm sóc sức
khỏe và giáo dục phổ thông 56, đào tạo nâng cao 90, mức độ hiệu quả của thị
trường 73, tiếp cận công nghệ 85, mức hài lòng doanh nghiệp 86 và 75 về sáng tạo.
So trong Hiệp hội các nước Đông Nam Á, Việt Nam chỉ xếp trên Campuchia (103).
Singapore dẫn đầu, tiếp theo là Malaysia (26), Thái Lan (35), Indonesia (50) và
Philippines (71). Riêng Brunei, Lào và Myanmar không được WEF xếp hạng.
Chỉ số cạnh tranh toàn cầu thể hiện sức mạnh của mỗi nền kinh tế. Hạng
77/125 quốc gia phản ánh đúng thực chất của nền kinh tế Việt Nam. Thứ hạng này
rất đáng quan ngại trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, do các quốc gia đều
nỗ lực khuếch đại lợi thế cạnh tranh của mình để tạo chỗ đứng trên thương trường.
Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, áp lực cạnh tranh sẽ vô cùng
lớn và toàn diện. Để nâng cao thứ hạng của mình, Việt Nam cần đẩy mạnh và triệt
để cải cách hành chính, nghiêm trị tham nhũng; quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng,
thúc đẩy các vùng kinh tế cất cánh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại; cải tổ giáo
dục mạnh mẽ nhằm mục tiêu nâng cao giá trị thực tiễn ở đầu ra; quản lý Nhà nước
đối với nền kinh tế theo cách thực hiện những “cú hích” chứ không dùng “lực kéo”
để giảm can thiệp của chính phủ; phát triển thị trường thông tin và mạng truyền
thông; hiện đại hóa nhanh chóng công nghệ quản lý Nhà nước…
Về hệ số tín nhiệm, ngày 7/9, Tổ chức xếp hạng tài chính Standard & Poor’s
thông báo nâng hệ số tín nhiệm của Việt Nam thêm một mức lên BB, cao hơn 1 bậc
so với Philippines và Indonesia, nhờ vào những biến chuyển tích cực của tiến trình
đổi mới nền kinh tế. Chuyên gia của S&P cho biết việc nâng mức tín nhiệm phản
ánh tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa của nền kinh tế Việt Nam dựa trên
những nỗ lực của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Các biện pháp cho
phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hệ thống ngân hàng trong nước cũng đã
tạo cơ sở ổn định tài chính lớn hơn trong tương lai. Tuy nhiên, S&P cũng nhận xét
mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay đang dưới tiềm năng, chưa đạt hiệu
quả cho lắm một phần vì thiếu thông tin và thông tin công khai không kịp thời.
Theo Bộ Tài chính, việc S&P nâng hệ số tín nhiệm đối với Việt Nam là điều rất
quan trọng khẳng định với các tổ chức tài chính quốc tế về năng lực của Việt Nam
21
đang có chiều hướng phát triển và sẽ được nâng lên một tầm rất cao trong tương lai.
Đây cũng là cơ hội để Việt Nam thu hút các nguồn lực về vốn trong và ngoài nước.
Về phát triển con người, Liên Hiệp Quốc đánh giá chỉ số phát triển con người
căn cứ vào các chỉ số như: tuổi thọ, thành tựu giáo dục và thu nhập thực tế. Trong
báo cáo về tình hình phát triển con người năm 2006 của Liên Hiệp Quốc, Việt Nam
đứng thứ 109 trong tổng số 177 nước được xếp hạng, nằm ở nhóm nước trung bình,
chung với Trung Quốc và Nga. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam đã liên
tục tăng, từ 0,618 điểm năm 1990 lên 0,661 năm 1995, rồi lên 0,696 năm 2000 và
0,709 điểm năm 2004. Như vậy, bên cạnh tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã song
song cải thiện mức tiến bộ xã hội. Đây là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững.
Bảng 2.1. Tổng hợp các đánh giá quốc tế đối với Việt Nam
Số thứ tự Chỉ số xem xét Kết quả đánh giá Nhận xét
1 Môi trường kinh doanh 104/175 Giảm 6 bậc
2 Tự do kinh tế 142/161 Giảm 5 bậc
3 Cạnh tranh toàn cầu 77/125 Giảm 3 bậc
4 Hệ số tín nhiệm BB Tăng ít
5 Phát triển con người 109/177 Tăng đều
Nguồn: Thông tin tổng hợp từ website: www.tuoitre.com
Như vậy, các chuyên gia kinh tế thế giới có cái nhìn khá khách quan và toàn
diện về nền kinh tế Việt Nam, phải nói rằng họ khá hiểu chúng ta, thậm chí ở một
số khía cạnh nhạy cảm như con người, tài chính…. Các đánh giá của họ không hề
thiên lệch hay mang ý nghĩa tiêu cực mà thể hiện như một sự công nhận về vị trí
của nền kinh tế nước ta qua những năm tháng cải cách và thị trường hóa. Nhìn
chung, các thành tựu trong xây dựng và phát triển kinh tế của nước ta đều được
quốc tế ghi nhận. Các thứ hạng của nước ta đều thấp và có nguy cơ bị tụt lùi là một
dấu hiệu cho thấy chúng ta đang lãng phí thời gian, cần phải đẩy nhanh tiến trình cải
cách kinh tế triệt để theo hướng thị trường hóa, nắm bắt ngay các cơ hội hội nhập và
thu hút vốn đầu tư cùng công nghệ đỉnh cao. Những thành quả mà chúng ta đã đạt
22
được cùng với các lợi thế cạnh tranh được tích lũy dần theo năm tháng phải được
phát huy một cách chủ động, tích cực. Chúng ta cũng cần phải xem xét các mặt theo
quan điểm thế giới cần đẩy mạnh để có sự tương hợp với cách nhìn nhận chung của
toàn thế giới, từ đó nhanh chóng cải thiện vị trí.
Nhiều chuyên gia kinh tế trong nước và quốc tế lạc quan dự đoán rằng với
những tiền đề hiện tại, nhất là sự hội nhập triệt để và cải cách sâu sắc, nền kinh tế
Việt Nam trong những năm tới đây sẽ tăng tốc và vươn đến các thứ hạng cao hơn.
2.1.3. Phân tích cấp độ thị trường hiệu quả ở nền kinh tế nước ta.
2.1.2.1. Những tồn tại ở thị trường Việt Nam
Qua 20 năm phát triển kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn, qua đó xác lập và không ngừng nâng cao dần vị thế quốc tế
trong bản đồ địa kinh tế toàn cầu; chấn chỉnh các khâu yếu kém trong quản lý kinh
tế; đẩy mạnh phát triển các nguồn lực. Tuy nhiên, chúng ta cần phải khách quan
nhìn nhận rất nhiều các hạn chế của nền kinh tế thị trường nước ta.
– Thị trường nhỏ, manh mún, óc tổ chức và kỷ luật chưa cao, đạo đức kinh
doanh còn chưa tốt, do vậy khi làm ăn với đối tác nước ngoài thường gặp
khó khăn về nguồn hàng lớn, chất lượng hàng không đồng đều và chưa
cao, giá thành bị nâng lên, thời điểm giao hàng chậm trễ. Hệ thống thị
trường chưa hoàn chỉnh, các thị trường hiện đại chưa có hoặc còn sơ khai.
– Giá cả các hàng hóa then chốt bị “kiểm soát”, đây là công cụ khá hữu hiệu
để kềm chế lạm phát trong một ngưỡng nhất định, song lại vi phạm quy
luật cung cầu thị trường. Những biện pháp “kiểm soát” này cũng gây nên
sự tổn hao ngân sách Nhà nước. Thời gian qua những cuộc khủng hoảng
khan hiếm nguồn hàng và giá cả đột biến đã xảy ra đối với các hàng hóa
như dược phẩm, xăng dầu, vật tư xây dựng, vật tư nông nghiệp… Nguyên
nhân việc “kiểm soát” thất bại là do nền kinh tế nước ta đang hội nhập
mạnh vào nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc phụ thuộc nhiều vào nền kinh
tế thế giới. Hệ thống phân phối dựa vào tổng công ty, hiệp hội còn yếu
23
kém và chưa có những chuẩn mực đạo đức kinh doanh cũng như sự tôn
trọng khách hàng, các công cụ phòng ngừa rủi ro chưa phát triển.
– Giao dịch bằng chuyển khoản chiếm tỉ trọng thấp và mỗi giao dịch tính
trung bình mất khá nhiều thời gian. Các giao dịch mua bán khống, tín
dụng mở chưa phát triển. Theo số liệu từ Ngân hàng Công thương, ở Việt
Nam hiện có khoảng 8 triệu tài khoản ở các ngân hàng, gần 10% dân số.
Giao dịch bằng chuyển khoản chỉ chiếm khoảng 20% tổng giá trị giao dịch
xã hội. Hạn chế này làm giảm tính thanh khoản của các hàng hóa, giảm
vốn đầu tư xã hội, gây khó khăn trong việc quản lý thuế.
– Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, yếu tố pháp lý về thông tin chưa đầy
đủ, thị trường còn nhiều sự khiên cưỡng nên khó dự báo và nhiều rủi ro.
Nền kinh tế vẫn còn tồn tại sự thiếu minh bạch và không công khai thông
tin, đặc biệt từ các cấp có thẩm quyền và những người “cầm còi”. Vừa
qua, một số luật mới đã được triển khai như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư, Luật Chứng khoán… nhằm chấn chỉnh môi trường kinh doanh.
– Trình độ quản lý nền kinh tế, nhất là ở các cấp địa phương, nhìn chung
còn thấp và có sự chênh lệch đáng kể giữa các địa phương. Nhiều cấp lãnh
đ._.ộng 24/24 để làm chỗ dựa cho các doanh nghiệp trước mọi vấn đề phát sinh.
Đây sẽ là sự hỗ trợ tốt nhất mà doanh nghiệp rất cần để vượt qua thách thức.
– Xúc tiến hệ thống thị trường chỉnh thể, khuyến khích tín dụng mở, giao
dịch chênh lệch giá, cho phép các giao dịch khống có kiểm soát, tạo lập và
phát triển các thị trường hiện đại để thông tin có điều kiện nhanh chóng
chuyển hóa thành tài sản, được hấp thụ tức thì vào giá cả. Khẳng định vai
trò tích cực trong quản lý kinh tế của Nhà nước.
Hình thành thị trường thông tin, khuyến khích các hoạt động cung cấp thông
tin. Hợp tác triển khai xây dựng hệ thống thông tin toàn cầu. Phát triển các kênh
thông tin đại chúng siêu tốc, khuyến khích sử dụng mạng internet trong việc cung
cấp và truy cập thông tin. Phát triển các phương tiện và công nghệ hiện đại về
truyền tải, tiếp nhận, xử lý, khai thác thông tin. Nhanh chóng triển khai chính phủ
điện tử, tất cả các cơ quan hành chính đều phải lập trang web và cập nhật liên tục
cho người dân theo dõi việc giải quyết hồ sơ của mình. Thành lập các diễn đàn
online để người dân trình bày các ý kiến, góp ý, được tư vấn, đảm bảo phát huy
quyền và trách nhiệm công dân. Định hướng tư nhân hóa và tự động hóa dần các
hoạt động quản lý của nhà nước để tăng tính công bằng và hiệu quả.
42
– Xây dựng chính sách quản lý với chi phí giao dịch xã hội thấp nhất cho
sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh đầu tư thông thoáng,
thuận lợi. Kiểm soát ngăn ngừa các biểu hiện độc quyền, ban hành Luật
chống độc quyền, các chính sách thương mại hợp lý để thực sự tạo nên
một nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao. Xử lý nghiêm các hành
vi nhũng nhiễu, lạm dụng chức quyền để trục lợi bất chính… Xây dựng hệ
thống thuế hướng đến thị trường nhất thể, không bóp méo các hành vi của
thị trường. Kết hợp chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ, sử dụng
linh hoạt các công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng, tỉ giá ... để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
– Đẩy nhanh phát triển kinh tế mở: Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn
phát huy được lợi thế so sánh và có khả năng đón đầu thế giới. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại một cách dứt khoát. Tăng tốc độ
đô thị hóa nền kinh tế. Đây là những động thái cần thiết để gia tăng mức
độ thị trường hóa và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, cải thiện
mức sống của người dân.
Phát triển kinh tế mở sẽ tạo động lực thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế. Các
công ty quốc tế vào Việt Nam sẽ giúp cải thiện các tiêu chuẩn về kinh doanh, nâng
cao nhận thức về thị trường và tầm mức quan trọng của hợp đồng kinh tế. Sự có mặt
của nhiều công ty đa quốc gia và các nhà đầu tư quốc tế giúp cho Việt Nam phát
triển nhanh các thị trường như thị trường chứng khoán, thị trường đầu tư quốc tế…,
hình thành các thị trường mới như thị trường bảo hiểm xuyên quốc gia, thị trường
tín dụng quốc tế… Bên cạnh đó, các công ty Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng giao
thương ra bên ngoài, thâm nhập vào các thị trường lớn, khai thác được các tiềm
năng kinh tế trong nước và quốc tế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lâu đã được xem là tiền đề để đưa nền kinh
tế nước ta gia nhập nhóm nền kinh tế phát triển. Chúng ta cần phải thực hiện kiên
quyết để thoát khỏi sức ì và sự trì trệ nhất là từ khu vực nông nghiệp do tồn tại
những giới hạn của tự nhiên. Sự lớn mạnh của khu vực công nghiệp và sự năng
động tích cực của khu vực dịch vụ sẽ đẩy nhanh hiện đại hóa, nâng tầm mức của
43
nền kinh tế trong bản đồ kinh tế toàn cầu. Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, du lịch, các
dịch vụ tư vấn hỗ trợ các tổ chức, cá nhân lập doanh nghiệp, lựa chọn phương án
kinh doanh, các dịch vụ nghề nghiệp như kế toán, kiểm toán để đánh giá chính xác
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch về tình trạng tài chính
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán.
3.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN
Bên cạnh các giải pháp nâng cao cấp độ hiệu quả của thị trường nhằm giảm
thiểu thông tin bất cân xứng, giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại các
công ty cổ phần là cần thiết giúp cho doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn về các hoạt
động tài chính. Một mặt sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề thông tin bất cân
xứng trong từng quyết định tài chính, mặt khác giúp doanh nghiệp khai thác được
các cơ hội bất chợt từ thị trường hiện tại và luôn ở thế chủ động.
Trong đà phát triển của kinh tế, vai trò của nhà quản lý ngày càng trở nên quan
trọng. Đặc biệt vai trò của nhà quản trị tài chính quyết định đến sự tồn vong của
doanh nghiệp. Một sai lầm trong quyết định tài chính có thể đưa một đại gia như
Enron đến bờ vực phá sản. Do đó, việc nâng cao năng lực quản trị tài chính cũng
chính là giải đáp cho vấn đề thông tin bất cân xứng trong các quyết định tài chính.
Muốn vậy, cần phải thực hiện:
– Hoàn thiện tổ chức: Chấn chỉnh các vị trí trong cơ cấu tổ chức, làm rõ
chức năng, quyền hạn, bố trí nhân sự phù hợp với mục tiêu tổ chức và
năng lực người đảm nhiệm, kiểm tra giám sát trình độ quản lý, điều hành,
tác nghiệp, chuyên môn. Nâng cao hiệu quả công tác marketing, tổ chức
tốt hệ thống kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ. Đội ngũ cán bộ quản
lý và tác nghiệp phải được đào tạo liên tục, đáp ứng yêu cầu công tác hiện
tại và chuẩn bị cho các bước sắp tiến. Chú trọng các công tác hoạch định,
thực hiện và kiểm tra.
44
– Phát triển công nghệ và trang bị hiện đại cho phù hợp với yêu cầu thực tế:
Đẩy nhanh áp dụng công nghệ mới, tự động hóa để nâng sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Xây dựng, cập nhật và phát triển website doanh nghiệp
để tận dụng các ưu điểm của nền kinh tế tri thức đang thăng hoa. Phát triển
thương mại điện tử nhằm hướng đến thị trường hiện đại, liên kết.
– Xây dựng chiến lược tài chính hiệu quả: Chiến lược tài chính là sự kết hợp
các chiến lược đầu tư, chiến lược tài trợ và chiến lược phân phối của
doanh nghiệp. Song không có chiến lược chung ổn định thích hợp cho các
doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính phải xây dựng chiến lược tài chính
linh hoạt thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mình.
Quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng như dự án đầu tư có thể được
chia thành 4 giai đoạn: Khởi đầu, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái.
Trong giai đoạn khởi sự, chi phí nghiên cứu thị trường cũng như nghiên cứu
và phát triển sản phẩm là rất lớn song chưa tạo được cơ hội thực sự, chưa có nguồn
thu. Khi đó rủi ro kinh doanh quá cao đòi hỏi rủi ro tài chính phải rất thấp, chiến
lược tài chính nên là sự kết hợp chiến lược đầu tư mới, chiến lược tài trợ bằng vốn
cổ phần đầu tư mạo hiểm, chính sách không chi trả cổ tức. Điều này hoàn toàn thực
tế do các nhà đầu tư mạo hiểm không đòi hỏi cổ tức, họ chấp nhận các đầu tư rủi ro
rất cao trong một danh mục nhiều đầu tư rủi ro với kỳ vọng sẽ có những đầu tư
thành công đem lại giá trị tăng vọt cho cổ phần họ nắm giữ.
Sang giai đoạn tăng trưởng, các hoạt động phát triển thị trường, mở rộng thị
phần cũng đòi hỏi chi phi lớn, doanh nghiệp đã có nguồn thu song chưa đủ trang
trải. Rủi ro kinh doanh cao với nguy cơ tiềm ẩn từ thị trường, đòi hỏi rủi ro tài chính
thấp. Chiến lược tài chính là sự kết hợp chiến lược đầu tư tăng trưởng, chiến lược
tài trợ bằng vốn cổ phần thường và chính sách chi trả cổ tức thấp. Chiến lược này
hợp lý vì phần lớn các cổ đông kỳ vọng sự tăng giá cổ phần hơn là được chia cổ tức.
Đến giai đoạn bão hòa, thu nhập tăng cao, chi phí giảm. Rủi ro kinh doanh
giảm xuống mức trung bình nên rủi ro tài chính có thể ở mức trung bình. Chiến lược
đầu tư chú trọng ổn định doanh số, chiến lược tài trợ kết hợp cổ phần thường và tài
trợ nợ nếu cần thiết, chính sách cổ tức cao.
45
Ở giai đoạn suy thoái, chi phí ít đi nên rủi ro kinh doanh thấp, doanh nghiệp có
thể chấp nhận mức rủi ro tài chính cao. Chiến lược đầu tư triệt thoái, tài trợ chủ yếu
bằng nợ, chính sách cổ tức cao để hoàn trả vốn cho cổ đông.
Bảng 3.1. Các chiến lược tài chính cho từng giai đoạn phát triển.
Giai đoạn Chiến lược tài chính
– Chiến lược đầu tư mới mạo hiểm.
Khởi đầu – Chiến lược tài trợ bằng vốn cổ phần đầu tư mạo hiểm.
– Chính sách không chi trả cổ tức.
– Chiến lược đầu tư tăng trưởng.
Tăng
trưởng
– Chiến lược tài trợ bằng vốn cổ phần thường.
– Chính sách chi trả cổ tức thấp.
– Chiến lược đầu tư ổn định thị trường.
Bão hòa – Chiến lược tài trợ bằng vốn cổ phần thường và nợ.
– Chính sách cổ tức cao.
Suy thoái
– Chiến lược đầu tư triệt thoái.
– Chiến lược tài trợ bằng nợ.
– Chính sách cổ tức hoàn trả vốn.
Các chiến lược tài chính ở từng giai đoạn trên mang tính tiêu biểu chứ không
nên cứng nhắc do thực tế doanh nghiệp luôn thực hiện kết hợp các chiến lược đầu tư
nghiên cứu, tăng trưởng, duy trì… song song với triển khai nhiều dự án tạo nên sự
đan xen giữa các giai đoạn, nhờ đó kéo dài thời gian tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do vậy, một nhà quản trị tài chính giỏi phải biết nhìn xa để lường trước
những diễn biến của thị trường, tận dụng cơ hội và có khả năng chuyển hóa nguy cơ
thành nguồn lợi hấp dẫn. Tích cực tìm kiếm và khai thác các cơ hội đầu tư, các
nguồn tài trợ, các công cụ tài chính, bảo hiểm.
– Chuẩn hóa quy trình ra quyết định tài chính: Xây dựng quy trình ra quyết
định tài chính có kiện toàn từ khâu bắt đầu đến khâu đánh giá hiệu quả.
Tăng cường kiểm soát thông tin trong nội bộ và bên ngoài, sử dụng nhiều
46
– Xây dựng đạo đức kinh doanh, đảm bảo uy tín, trách nhiệm của doanh
nghiệp. Tham gia các hiệp hội, thành lập các đường dây nóng để kịp thời
nhận các ý kiến, yêu cầu từ các nhà đầu tư, đối tác và khách hàng.
Bảng 3.2. Tổng hợp các giải pháp của đề tài
Giải pháp Nội dung thực hiện
– Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý kinh tế
thị trường.
– Hoàn chỉnh hệ thống thị trường hiện đại.
Xây dựng
thị trường hiệu quả
– Xây dựng chính sách quản lý tạo điều kiện phát triển cho
các thành phần kinh tế.
dạng vừa phải
– Đẩy nhanh phát triển kinh tế mở: có chiến lược phát triển
dài hạn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại, đô thị hóa
mạnh.
– Hoàn thiện tổ chức.
– Phát triển công nghệ và trang bị hiện đại.Nâng cao
– Xây dựng chiến lược tài chính hiệu quả thích hợp cho
từng giai đoạn phát triển.
năng lực
– Chuẩn hóa quy trình ra các quyết định tài chính.
quản trị tài chính
các
công ty cổ phần.
– Xây dựng đạo đức kinh doanh, đảm bảo uy tín, trách
nhiệm của doanh nghiệp và nhà quản trị tài chính đối với
xã hội.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC
3.3.1. Đối với Nhà nước
Phát triển toàn diện để nâng tầm của quốc gia và nền kinh tế.
47
Về phòng chống tham nhũng: Cần giáo dục ý thức phòng chống tham nhũng
đến mọi công dân, học sinh, nghiêm phạt hành vi tham nhũng và hối lộ, cơ quan
phòng chống tham nhũng có thực quyền lớn và không có “vùng cấm”, xây dựng
chính sách lương hợp lý.
Về cải cách hành chính: Nâng cao năng lực và ý chí cải cách. Không cấm cản
nếu chỉ vì chưa quản lý xuể. Cải cách hành chính cả ở hệ thống Đảng, đoàn thể.
Chính phủ chăm lo xây dựng phẩm chất và có cơ chế kiểm soát đội ngũ cán bộ làm
công tác thuế vụ, hải quan, quản lý thị trường, cảnh sát giao thông… do những đối
tượng này trực tiếp tác động đến doanh nghiệp và cũng biểu lộ nhiều tiêu cực nhất.
Bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành
lập doanh nghiệp và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hoá và dịch vụ vào kinh
doanh. Cải cách chế độ kế toán và tài chính doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế.
Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm để bảo
vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng. Công bố công khai quy trình tác nghiệp,
thời gian giải quyết công việc, lịch làm việc, người chịu trách nhiệm ở tất cả các cơ
quan. Xử lý nghiêm mọi vi phạm ở các cấp.
Về cơ chế quản lý: Xóa bỏ bao cấp, không phân biệt đối xử về hình thức sở
hữu và các thành phần kinh tế. Thực hiện giá thị trường cho mọi hàng hóa và dịch
vụ. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống
trợ cấp. Việc quản lý chuyên ngành chỉ được căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh
an toàn thực phẩm, điều kiện hành nghề. Quản lý các cơ quan khoa học - công nghệ
gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường khoa học - công nghệ,
có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thành tựu khoa học công
nghệ vào đầu tư, kinh doanh đi đôi với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tăng
cường quyền lực cho chính quyền địa phương, sắp xếp lại các cơ quan quản lý Nhà
nước theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm sự đồng bộ, tầm nhìn liên
ngành, khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi các
thiết chế quản lý. Xây dựng lại hệ thống phân cấp theo những tiêu chí khoa học, bảo
đảm tính tương thích, sự đồng bộ và tính mục tiêu trong các lĩnh vực đã phân cấp.
Bảo đảm tính thống nhất quản lý và mục tiêu phát triển, phân cấp mạnh cho địa
48
theo quan điểm cấp giải quyết có đầy đủ thông tin và khả năng
thực hiện công việc tốt nhất. Gắn phân cấp với kiểm tra, giám sát.
Về phát triển sau gia nhập WTO: Nhà nước cấp thiết tập trung hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường phù hợp với thông lệ của WTO, bao gồm cả bốn nội dung là
hệ thống pháp lý và các chuẩn mực; các chủ thể kinh tế thị trường chính bao gồm cả
tập thể, cá nhân, các thành phần kinh tế; cơ chế để thực thi quy tắc; và các thị
trường. Cần chủ động giải quyết triệt để các tồn tại về tâm lý, quan niệm, thói quen
hành xử của doanh nghiệp, của bộ máy công quyền, dẹp bỏ các lệ làng tùy tiện.
Về chính sách thuế: Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế,
không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài,
giữa doanh nghiệp Nhà nước với doanh nghiệp tư nhân. Từng bước xóa bỏ các biện
pháp bảo hộ không phù hợp với thông lệ quốc tế. Khẩn trương ban hành các văn
bản pháp luật liên quan đến các biện pháp hạn chế những hành vi thương mại quốc
tế không lành mạnh và bảo vệ sản xuất trong nước phù hợp quy định quốc tế, như
các biện pháp tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
Về quản lý doanh nghiệp Nhà nước: Đẩy nhanh tiến trình cải cách nhằm lành
mạnh hóa tình hình tài chính của khu vực này. Chuyển một số dịch vụ công không
quan trọng sang khu vực tư nhân quản lý, bán bớt một số tài sản Nhà nước không sử
dụng và sử dụng không hiệu quả, xem xét lại các quy định về đất đai và quy hoạch
để các thủ tục chuyển nhượng nhanh gọn hơn. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp, xử lý dứt điểm các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài theo
đúng Luật Phá sản. Ban hành cơ chế nhằm xác định rõ nội dung, phạm vi quản lý
Nhà nước và chức năng của chủ sở hữu vốn Nhà nước trong doanh nghiệp phù hợp
với Luật Doanh nghiệp. Phân công, phân cấp, ủy quyền cho các bộ, ngành, UBND
tỉnh, thành phố thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị
là đại diện chủ sở hữu trực tiếp, cơ quan nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về hỗ trợ doanh nghiệp: hỗ trợ tài chính có điều kiện cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh hiệu quả và xuất khẩu thông qua việc: Tăng cường và đa dạng hóa
các hình thức tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp
49
Về phát triển nguồn nhân lực: Thị trường hóa giáo dục và đào tạo, giảm thiểu
sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước nên hoàn thiện hệ thống đánh giá chất lượng,
các tiêu chuẩn và biện pháp chế tài phù hợp với sự phát triển của xã hội. Cần có chủ
trương khuyến khích, kêu gọi đầu tư về đào tạo nhân lực trong những lĩnh vực có
giá trị gia tăng lớn, đòi hỏi trình độ cao như sản xuất các sản phẩm công nghệ cao,
tư vấn thiết kế, tạo mẫu... Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao,
thông thạo ngoại ngữ, hình thành đội ngũ những nhà doanh nghiệp mới, có kiến
thức, năng động và tự tin, dám chấp nhận mạo hiểm, dám đối đầu với cạnh tranh.
Đẩy mạnh cải cách tiền lương, chế độ bảo hiểm, hình thành quỹ trợ cấp thất nghiệp
và triển khai các chính sách an sinh xã hội.
3.3.2. Đối với doanh nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng.
Xây dựng và hoàn thiện dần hệ thống thông tin trong doanh nghiệp. Nhanh
chóng nắm bắt các cơ hội để chuyển thông tin thành tài sản cho doanh nghiệp. Kịp
thời điều chỉnh các sai sót trong quản lý dựa vào thông tin phản hồi để hướng đến
mục tiêu gia tăng giá trị tài sản doanh nghiệp. Xây dựng trang web riêng, liên kết
với các trang web khác, cung cấp và thu thập thông tin liên tục. Nên có bộ phận
tổng hợp thông tin thường nhật và cập nhật liên tục đến các phòng ban. Tích cực
50
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chính sách tài chính linh hoạt để vừa
đảm bảo vận hành tốt trong điều kiện thực tế, vừa thích ứng kịp thời với các thay
đổi của môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp nên lên các kế hoạch kinh doanh,
cạnh tranh mới, xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế để vượt qua các rào cản kỹ thuật,
phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận nền khoa học kỹ thuật... nhằm thực hiện các dự
án lớn, khẳng định tính năng động, minh bạch và tính chiến lược, chủ động trong
cạnh tranh hội nhập và vươn cao trên thương trường thế giới.
Các doanh nghiệp cần nắm chắc những nội dung đã được Chính phủ công khai
về các ngành, các lĩnh vực ưu tiên phát triển, lộ trình hội nhập, lộ trình giảm thuế để
định hướng chiến lược phát triển. Doanh nghiệp phải tự xác định được lợi thế và
thách thức đối với chính mình. Sự sống còn của doanh nghiệp là nâng cao năng
suất, hạ giá thành, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá hạ, phù hợp với người
tiêu dùng, theo tập quán từng vùng, từng dân tộc, từng quốc gia. Tiếp thị và quảng
cáo đang trở nên quen thuộc đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng, điều này chỉ
tốt khi tổ chức mạng lưới phân phối tốt và xây dựng được thương hiệu. Thương
hiệu đi liền với chất lượng – công nghệ – mẫu mã. Cần chỉnh trang doanh nghiệp
theo hướng hiện đại: tăng tốc độ chứ không chỉ là quy mô, tăng hàm lượng chất
xám chứ không phải tăng nguyên liệu, tăng hàm lượng quốc gia trong từng sản
phẩm và cả trong doanh nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Công khai hóa thông tin tài chính - kế toán là một nguyên tắc quản lý bắt buộc
trong hoạt động quản trị tài chính của công ty cổ phần. Do quyền sở hữu và quyền
quản lý tách rời nhau nên để bảo đảm quyền lợi chính đáng của công chúng đầu tư,
luật pháp quy định cổ đông có quyền được thông báo về tình hình tài chính của
công ty thường xuyên và khi có nhu cầu. Các nhà quản trị tài chính công ty nên chủ
động cung cấp thông tin ra thị trường, đồng thời biết cách tiếp cận khai thác thông
tin từ các đối thủ cạnh tranh, các nhà đầu tư.
Các cơ quan hữu quan nên nghiên cứu tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin
công, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn thông tin chuẩn, kịp thời. Dịch vụ
51
này có thể sử dụng công nghệ thông tin, gửi văn bản pháp luật, kết quả thống kê
kinh tế xã hội cho doanh nghiệp thông qua email hoặc qua trang web của mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thông tin bất cân xứng làm tăng rủi ro cho các quyết định tài chính của doanh
nghiệp. Khắc phục vấn đề này đòi hỏi phải thực hiện hai nhóm giải pháp: Xây dựng thị
trường hiệu quả dạng vừa phải nhằm giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng và nâng
cao năng lực quản trị tài chính của các công ty cổ phần.
Để xây dựng thành công thị trường hiệu quả dạng vừa phải đòi hỏi phải có nỗ lực
của Nhà nước trong việc kiện toàn hệ thống pháp lý, xây dựng hệ thống thị trường hoàn
chỉnh, thực hiện cơ chế quản lý đáp ứng yêu cầu thị trường và đẩy mạnh phát triển kinh tế
mở. Nhà nước cũng cần có chiến lược phát triển toàn diện để nâng tầm quốc gia và vị thế
nền kinh tế trên bản đồ địa kinh tế toàn cầu.
Việc nâng cao năng lực quản trị tài chính của các công ty cổ phần yêu cầu các
doanh nghiệp phải chấn chỉnh hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đẩy nhanh phát triển công nghệ
và ứng dụng vào thực tiễn của doanh nghiệp cùng với đầu tư các trang thiết bị hiện đại,
xây dựng chiến lược tài chính thích hợp từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, chuẩn
hóa quy trình ra quyết định tài chính, nâng cao đạo đức kinh doanh và tích cực hội nhập
vào kinh tế toàn cầu.
52
KẾT LUẬN
Thông tin bất cân xứng là một nguyên nhân làm tăng rủi ro trong các quyết
định tài chính của công ty cổ phần.
Vấn đề thông tin bất cân xứng ở mức trầm trọng từ lâu đã làm xấu đi hình ảnh
nền kinh tế nước ta dưới góc nhìn quốc tế, dần dà trở thành thách thức đầy chông
gai cho sự phát triển của các công ty cổ phần nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Những giải pháp đã và đang được áp dụng chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nền kinh tế mở trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ và khá toàn diện.
Trước tình hình đó, đề tài “Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính
của các công ty cổ phần ở nước ta” có ý nghĩa hết sức thiết thực. Những nghiên
cứu và đóng góp trong đề tài này đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cấp bách hiện
tại là xác định mức độ thông tin bất cân xứng ở nước ta, đưa ra được những giải
pháp và kiến nghị hữu ích cho việc cải thiện cấp độ hiệu quả thị trường và giảm rủi
ro do thông tin bất cân xứng trong các quyết định tài chính, góp phần quan trọng
nâng cao vai trò của các nhà quản trị tài chính và công ty cổ phần trong nền kinh tế
mở, đồng thời đóng góp vào hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung, qua đó hỗ trợ kinh
tế quốc gia phát triển bền vững.
Tuy nhiên, vẫn còn đó những tồn tại chưa được giải quyết thỏa đáng do tính
vận động thường xuyên liên tục của đối tượng nghiên cứu, do hạn chế về các điều
kiện để có thể kiểm tra mức độ thực tiễn của từng giải pháp và khẳng định nó.
Chúng tôi, một mặt sẽ không ngừng hoàn thiện cho đề tài, mặt khác hết sức khao
khát nhận được sự chia sẻ và đóng góp xây dựng từ Quý Thầy Cô, Các Nhà Nghiên
Cứu khác cùng Bạn Đọc.
53
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
Ngô Quang Huân, Võ Thị Quý, Ngô Quang Thu, Trần Quang Trung –
Quản trị rủi ro – NXB. Giáo Dục, 1998.
1.
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang – Quản trị rủi ro tài chính –
NXB Thống Kê, 2006.
2.
PGS.TS. Trần Ngọc Thơ – Tài chính doanh nghiệp hiện đại – NXB. Thống
kê, 2005
3.
.
4. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định – Tài chính quốc tế –
NXB. Thống Kê, 2005.
TS. Đào Lê Minh – Chính sách cổ tức và tác động của nó tới công ty –
NXB. Chính trị Quốc gia, 2004.
5.
6. TS. Lý Hoàng Ánh – Thị trường chứng khoán – NXB. Thống Kê, 2005.
7. TS. Phan Thị Bích Nguyệt – Đầu tư tài chính – NXB. Thống Kê, 2005.
Bản cáo bạch của một số công ty cổ phần niêm yết. 8.
9. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005.
10. Đại từ điển kinh tế – NXB. Thống Kê, 2004.
Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh
11. Glen Arnold – Corporate financial management – NXB. Pitman, 1998
Danh mục một số Website tham khảo
www.bvsc.com.vn www.luatvietnam.com.vn www.vietnamworks.com
www.gso.gov.vn www.mof.gov.vn www.vietstock.com.vn
www.hapi.gov.vn www.ssc.gov.vn www.vneconomy.com.vn
www.ifc.org www.tuoitre.com www.worldbank.org.vn
www.laodong.com.vn www.vietnam.gov.vn
54
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI
Đề tài: Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính.
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Khảo sát thị trường thông tin và mức độ thông tin bất cân xứng.
Khảo sát tình hình ra các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Rút ra các kết luận và nêu các giải pháp.
II. MỤC TIÊU CỦA BẢNG CÂU HỎI:
1. Khảo sát thị trường thông tin và các nguồn thông tin của doanh nghiệp.
2. Khảo sát mức độ thông tin bất cân xứng
3. Khảo sát các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
4. Khảo sát những giải pháp của doanh nghiệp về vấn đề thông tin bất cân xứng trước
các quyết định tài chính.
Chúng tôi cam kết bảo mật tất cả các thông tin trong bảng câu hỏi này và chỉ sử
dụng dưới góc độ thống kê chung.
PHẦN 1: THÔNG TIN QUẢN LÝ
Họ và tên: .............................................................. Giới tính: ............... Tuổi: ...........
Điện thoại: ............................................................ Email: .................................................
Bộ phận công tác: ................................................. Chức vụ: .............................................
Trình độ học vấn: .................................................. Số năm làm việc: ................................
PHẦN 2: THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Tên đầy đủ của Doanh nghiệp: ....................................................................................................
Lĩnh vực kinh doanh: ...................................................................................................................
Vốn điều lệ của doanh nghiệp: ....................................................................................................
STT CÁC CHỈ TIÊU 2004 2005
1 Tổng tài sản
2 Tổng vốn vay
3 Chi phí vốn vay
4 Nợ dài hạn
5 Tổng doanh thu
6 Lợi nhuận sau thuế
7 Chi phí thông tin
55
PHẦN 3: CÁC CÂU HỎI
1. Ông /Bà ước tính tỉ trọng thông tin Doanh nghiệp (DN) đang sử dụng (tổng 100%):
a. Thông tin bên ngoài DN: … … … %. b. Thông tin nội bộ DN: … … … %.
2. Ông /Bà ước tính tỉ trọng nguồn thông tin DN đang sử dụng (tổng 100%):
STT Nguồn thông tin % Liệt kê vài tên tiêu biểu
1 Báo
2 Tạp chí chuyên ngành
3 Internet
4 Dữ liệu lưu trữ
5 Mua trực tiếp
6 Nguồn khác
3. Ông /Bà đánh giá độ tin cậy của từng nguồn thông tin sau từ 1 đến 5 (1 là rất thấp, 2
là thấp, 3 là trung bình, 4 là cao, 5 là rất cao):
STT Tên nguồn Độ tin cậy STT Tên nguồn Độ tin cậy
1 Báo 3 Internet
2 Tạp chí chuyên ngành 4 Mua trực tiếp
4. Ông /Bà vui lòng xếp loại thông tin sau theo thứ tự quan tâm từ cao đến thấp (1-4)
STT Loại thông tin Xếp loại STT Loại thông tin Xếp loại
1 Pháp luật 3 Thời sự
2 Thị trường 4 Văn hóa – xã hội
5. Ông /Bà thường làm gì ngay khi tiếp nhận thông tin:
a. Phát tán thông tin c. Lưu trữ thông tin
b. Lượng giá thông tin d. Không làm gì
6. Ông /Bà thường cập nhật thông tin vào những thời điểm nào?
a. Mỗi sáng c. Suốt ngày
b. Đầu giờ chiều d. Khác (nêu rõ): ....................................................
7. Cơ quan Ông/ Bà có sử dụng máy vi tính hay chưa:
a. Có b. Chưa
8. Cơ quan Ông/ Bà có sử dụng internet hay chưa:
a. Có b. Chưa
9. Ông/ Bà đánh giá môi trường kinh doanh hiện nay:
Tốt b. Trung bình c. Xấu a.
10. Ông/ Bà nhận xét về mức rủi ro của lĩnh vực kinh doanh DN đang hoạt động:
a. Cao b. Vừa c. Thấp
56
11. Ông /Bà quan tâm đến yếu tố nào của dự án:
a. Tỉ suất sinh lợi cao
b. Rủi ro thấp
c. Tỉ suất sinh lợi thỏa đáng và rủi ro tương xứng.
12. Ông /Bà lựa chọn dự án theo:
a. NPV (Hiện giá thu nhập ròng)
b. PB (Thời gian hoàn vốn)
c. IRR (Mức chiết khấu hòa vốn)
d. Khác (nêu rõ): … … … … … … …
13. Xếp hạng ưu tiên từ 1 đến 6 các công cụ tài trợ dưới đây tại DN:
STT Công cụ tài trợ Xếp hạng ưu tiên
1 Các quỹ tại DN và lợi nhuận giữ lại
2 Chiếm dụng vốn và giảm bị chiếm dụng vốn
3 Bán tài sản tài chính
4 Vay ngắn hạn
5 Phát hành trái phiếu
6 Phát hành cổ phiếu
14. Chính sách tài trợ của DN:
a. Tỉ lệ nợ trên vốn chủ là: … … …
Tỉ lệ chi phí nợ (lãi vay) trên nợ hàng năm là: … … … b.
c. Tỉ lệ nợ dài hạn trên Tổng nợ là: … … …
15. Ông/ Bà nhận xét lãi suất thị trường hiện tại:
Cao b. Vừa c. Thấp a.
16. Chính sách phân phối của DN:
a. Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ: … … …
b. Tỉ lệ chia lợi nhuận cho cổ đông trên tổng thu nhập sau thuế: … … …
17. DN theo đuổi chính sách cổ tức
a. Theo tỉ lệ chi trả cổ tức cố định.
b. Theo cổ tức cố định.
Linh hoạt theo lợi nhuận của DN. c.
d. Linh hoạt theo nhu cầu vốn của DN.
e. Điều chỉnh theo mức lợi suất trung bình của thị trường.
57
18. Ông/ Bà đánh giá cổ tức DN hiện tại:
a. Cao b. Vừa c. Thấp
19. Các công cụ phòng ngừa rủi ro mà Ông/ Bà quan tâm:
a. Mua bảo hiểm.
b. Đa dạng hóa danh mục đầu tư.
c. Không đầu tư các tài sản tài chính có rủi ro cao.
20. Cho biết mức độ tham gia của Ông/ Bà vào thị trường chứng khoán
a. Mua bán cổ phiếu phát hành.
b. Đầu tư cổ phiếu và trái phiếu.
c. Kinh doanh cổ phiếu và trái phiếu.
d. Không tham gia.
21. Ông/ Bà nhận xét giá cổ phiếu của DN hiện tại:
a. Cao b. Vừa c. Thấp
22. Ông/ Bà nhận xét giá các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại:
a. Cao b. Vừa c. Thấp
Ông /Bà có góp ý gì cho bảng câu hỏi?
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ông /Bà có góp ý gì cho đề tài?
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Mọi yêu cầu vui lòng liên hệ: Anh Lâm – 098 9608079
Địa chỉ: 264A/2 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. 10, TPHCM.
Email: lam_thieulethanh@yahoo.com
58
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1171.pdf