ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
************
BÀI TẬP LỚN : MÔN HỌC GIS
BÀI SỐ 2
THÔNG BÁO GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ MỞ RỘNG ĐƯỜNG
Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh
Lớp: Kinh tế quản lý môi trường k47
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong bài tập lớn này là do tôi tự làm, không sao chép dưới bất kì hình thức nào.
Chữ ký của sinh viên
Phần chấm điểm
Câu
Điểm
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng số
.
BÀI LÀM
Câu hỏi 1.
Đóng ArcMap lại mộ
11 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thông báo giải phóng mặt bằng để mở rộng đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hộp thoại xuất hiện hỏi bạn có lưu những thay đổi không, chọn No. Bây giờ ta sẽ sử dụng ArcToolbox để xác định hệ toạ độ cho cả hai lớp dữ liệu. Vào ArcGis chọn ArcToolbox. Làm việc này bằng cách sử dụng ‘Define Projection Wizard (Shapefiles, geodatabases)’. Nên nhớ dữ liệu nằm trong hệ toạ độ AMG84 và khu vực nghiên cứu nằm trong zone 56.
Sau khi chọn Define Projection Wizard (Shapefiles, geodatabases), một hộp thoại xuất hiện, ta click vào nút , tìm đường dẫn tới lớp dữ liệu bài tập lớn 2 (đã được lưu sang một thư mục khác), add lên hộp thoại. Và chọn như trên hình vẽ:
Bấm Next, một hộp thoại mới xuất hiện, để tìm đúng hệ tọa độ ta chọn Select Coordinate System, bấm Select , chọn Projected Coordinate System, National Grids, Australia, chọn AGD 1984 AMG Zone 56. Và chọn Apply, sau khi đã chọn xong được hệ tạo độ cho lớp dữ liệu, ta chọn Next và Finish.
Khi hệ toạ độ đã được xác định, thì có các file có đuôi (*.prj) được thêm vào cơ sở dữ liệu. Dùng chương trình notepad để mở file dcdb.prj ( bấm chuột phải lên file cần mở, chọn Open with … Notepad). Ta đ kết quả như sau:
PROJCS["AGD_1984_AMG_Zone_56",GEOGCS["GCS_Australian_1984",DATUM["D_Australian_1984",SPHEROID["Australian",6378160.0,298.25]],PRIMEM["Greenwich",0.0],UNIT["Degree",0.0174532925199433]],PROJECTION["Transverse_Mercator"],PARAMETER["False_Easting",500000.0],PARAMETER["False_Northing",10000000.0],PARAMETER["Central_Meridian",153.0],PARAMETER["Scale_Factor",0.9996],PARAMETER["Latitude_Of_Origin",0.0],UNIT["Meter",1.0]]
Câu hỏi 2. (2 điểm)
Bây giờ mở ArcMap và add dữ liệu lên khung dữ liệu. Và trả lời câu hỏi sau: Chiều dài của đường Sir Fred Schonell Drive là bao nhiêu? (Gợi ý: đường Sir Fred Schonell Drive có nhiều đoạn phố (street) có cùng tên.)
Để tìm đoạn mã Visual Basic tính độ dài, vào Help, gõ lenghth vào ô tìm kiếm trong thẻ Index, chọn calculating for lines, mở rộng How to make field calculations, chọn Updating length for a shapefile. Làm theo hướng dẫn trong đó.
Ta mở bảng thuộc tính của lớp Sl_streets_amg, vào Options, chọn Select By Attributes, một hộp thoại xuất hiện, và ta chọn như trên hình, và chọn Apply.
Sau khi đã lọc ra được những đường Sir Fred Schonell Drive (gồm nhiều đoạn phố (street) có cùng tên), ta tạo ra một trường mới với tên là Lenghth. Vào Options, chọn Add Field, hộp thoại Add Field hiện ra, chọn Name là Lenghth, Type là Double. Chọn OK.
Ta tiến hành tính toán, kích chuột phải lên tên trường Lenghth, chọn Calculate Values, một hộp thoại xuất hiện, chọn Advanced. Trong hộp Pre-Logic VBA Script Code, ta
Paste một đoạn mã lấy được bằng cách vào Help, gõ lenghth vào ô tìm kiếm trong thẻ Index, chọn calculating for lines, mở rộng How to make field calculations, chọn Updating length for a shapefile.
Dim dblLength as double
Dim pCurve as ICurve
Set pCurve = [shape]
dblLength = pCurve.Length
Còn trong hộp Lenghth, Paste một đoạn mã là dblLength. Chọn OK.
Để tính tổng chiều dài của đường Sir Fred Schonell Drive, click chuột phải lên tên trường chọn Statistics, một hộp thoại với các số liệu thống kê sẽ được xuất hiện.
Từ hộp thoại trên, ta biết được tổng chiều dài là 1835.702498m.
Câu 3.
Xác định các mảnh đất nằm hoàn toàn hay một phần trong phạm vi 200m từ tâm đường Sir Fred Schonell Drive. Có bao nhiêu mảnh đất thuộc quyền sở hữu tư nhân (có Tenure là FH) được chọn? Tổng diện tích của những mảnh đất tư nhân được chọn này là bao nhiêu?
Chủ của những mảnh đất tư nhân này cần phải được thông báo về việc mở rộng đường Sir Fred Schonell Drive. Để làm việc này cần phải kết nối file dcdb với cơ sở dữ liệu về tên người sở hữu thông qua trường ID. Rất may, người khác sẽ làm việc này cho bạn.
Sử dụng truy vấn không gian chọn theo vị trí. Sau khi đã xác định được đường Sir Fred Schonell Drive, vào Selection chọn Select By Location, một hộp thoại xuất hiện.
Trong ô thứ nhất chọn “Select features from”.
Trong ô thứ hai, chọn lớp ta muốn truy vấn, chọn ‘dcdb’.
Trong ô thứ ba, nhập tiêu chí không gian mà truy vấn không gian phải tuân theo. Trong trường hợp này, chọn “are within a distance of”
Trong ô thứ 4, chọn lớp ‘Sl_streets_amg’.
Đánh dấu vào ô Use Selected Features để đảm bảo rằng chỉ có các mảnh đất nằm hoàn toàn hay một phần trong phạm vi 200m từ tâm đường Sir Fred Schonell Drive.
Đánh dấu vào ô Apply a buffer to the features in sl_streets_amg và chọn vùng đệm cho nó là 200m. Chọn Apply
Vậy số mảnh đất nằm hoàn toàn hay một phần trong phạm vi 200m từ tâm đường Sir Fred Schonell Drive là 785 mảnh đất.
Ta xuất bảng thuộc tính gồm 785 mảnh đất ra (chọn Options, chọn Export và Add lên khung dữ liệu). Từ bảng thuộc tính vừa xuất ra (Export_Output_1) ta vào Options, chọn Select By Attributes, một bảng thuộc tính xuất hiện, ta chọn như trong hình để lọc ra những mảnh đất có sở hữu ‘SH’. Chọn Apply.
Như vậy, trong số 785 mảnh đất được chọn trên, có 649 mảnh đất thuộc quyền sở hữu tư nhân (có Tenure là FH).
Sau khi lọc xong, click chuột phải lên trường Area, chọn Statistics, bảng thuộc tính với các số liệu thống kê hiện ra
Như vậy tổng diện tích của 649 mảnh đất này là 1080992.59318m².
Câu 4.
Tạo một bản đồ chỉ bao gồm các mảnh đất tư nhân được chọn trong câu hỏi 4. (không phải chỉ có phần cắt (clip) từ vùng đệm.
Mở bảng thuộc tính của lớp ‘dcdb’, lọc ra các mảnh đất nằm hoàn toàn hay một phần trong phạm vi 200m từ tâm đường Sir Fred Schonell Drive (đã lọc ở trên). Sau khi đã lọc xong, click chuột phải lên lớp ‘dcdb’, chọn Data, chọn Export Data và Add lên khung dữ liệu, có tên là (Export_Output_2).
Sau khi lớp dữ liệu mới được tạo ra, ta tiếp tục mở bảng thuộc tính của (Export_Output_2), lọc ra các mảnh đất có sở hữu tư nhân. Vào Options, chọn Select By Attributes, một bảng thuộc tính xuất hiện, ta chọn như trong hình để lọc ra những mảnh đất có sở hữu ‘SH’. Chọn Apply.
Sau khi lọc xong, xuất lớp Export_Output_2 ra một lớp mới (click chuột phải lên lớp Export_Output_2, chọn Data, chọn Export Data và Add lên khung dữ liệu), có tên là (Export_Output_3). Tắt hết tất cả các lớp dữ liệu, chỉ giữ lại lớp Export_Output_3 vừa tạo ra.
Như vậy, ta đã tạo ra được bản đồ bao gồm các mảnh đất tư nhân được chọn trong câu hỏi 3. Bây giờ, ta xuất bản đồ ra với đuôi JPEG. Vào File, chọn Export Map, và chọn tiếp theo như trên hình vẽ theo như trên hình vẽ:
Bản đồ được tạo ra là:
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22907.doc