BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Thanh Quý
THƠ TẾ HANH: HèNH TƯỢNG NGHỆ THUẬT,
CẤU TỨ VÀ GIỌNG ĐIỆU
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Thành phố Hồ Chớ Minh - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Thanh Quý
THƠ TẾ HANH: HèNH TƯỢNG NGHỆ THUẬT,
CẤU TỨ VÀ GIỌNG ĐIỆU
Chuyờn ngành: Văn học Việt Nam
Mó số: 60 22 34
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHÙNG QUí NHÂM
Thành phố Hồ
120 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Thơ Tế Hanh: hình tượng nghệ thuật, cấu tứ và giọng điệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chớ Minh - 2009
li cảm ơn
Nhân dịp lun văn hoàn thành tôi xin đ-ỵc bày t lòng bit ơn chân thành đn:
Ban giám hiƯu Tr-ng Đại hc s- phạm Thành ph H Chí Minh.
Phòng Sau đại hc, Ban chđ nhiƯm khoa Ngữ văn, quý thầy cô trong ban
giảng hun đã tn tình truyỊn đạt kin thc và giĩp đỡ tôi trong sut quá trình hc
tp.
ĐỈc biƯt tôi xin ghi nhớ công ơn cđa thầy PGS.TS Phng Quý Nhâm, ng-i đã
trc tip h-ớng dn và ht lòng ch dạy, giĩp đỡ tôi trong sut quá trình nghiên cu.
Các thầy cô Tr-ng THPT NguyƠn Chí Thanh, gia đình và bạn bè cịng ht
lòng giĩp đỡ tôi trong sut khoá hc.
Tp. H Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2009
Ng-i thc hiƯn lun văn
Phạm Thị Thanh Quý
M đầu
1. Lý do chn đỊ tài
T Hanh (1921 - 2009) là mt trong những nhà thơ tiêu biĨu cđa nỊn thơ ca hiƯn
đại ViƯt Nam. Ông “thuc lớp nhà thơ cui cng cđa Phong trào Thơ mới” [40, tr. 13]. Là
ng-i đn mun so với các bc đàn anh nh- Th Lữ, Xuân DiƯu, Huy Cn, Hàn MỈc Tư, Ch
Lan Viên nh-ng T Hanh vn tìm đ-ỵc cho mình mt vị trí vững vàng trong làng thơ.
Giải th-ng cđa T lc văn đoàn cho tp thơ NghĐn ngào - sáng tác đầu tay cđa T Hanh
cng với những li nhn định, đánh giá cđa các nhà văn, nhà thơ c uy tín là ngun cỉ vị,
khích lƯ tinh thần rt lớn cho nhà thơ. Xác lp đ-ỵc chỗ đng trong Phong trào Thơ mới,
T Hanh đã ghi du mt mc son quan trng cđa cuc đi mình. Phong trào Thơ mới ch tn tại
vỴn vĐn hơn m-i năm, nh-ng đ-ng thơ T Hanh thì dài mãi đn tn bây gi và cả tới mai
sau. Nh- con ong chăm ch cần mn gom mt ngt đĨ dâng hin cho đi, T Hanh đã gp vào
v-n thơ dân tc những bông hoa h-ơng sắc đầy quyn rị: Quê h-ơng, Nhớ con sông quê
h-ơng, Bài thơ tình Hàng Châu, Li con đ-ng quê... là những bông hoa thơ s còn bt
tư với thi gian. Gần 90 tuỉi đi, hơn 60 tuỉi nghỊ, gia tài T Hanh đĨ lại cho đi tht đầy
đỈn viên mãn. Hơn 20 tp thơ, 1 tp tiĨu lun và giải th-ng H Chí Minh vỊ văn hc nghƯ
thut đỵt 1, năm 1996 đã đem lại vinh d cho nhà thơ. Tài thơ T Hanh, con ng-i thơ T
Hanh xng đáng đ-ỵc tôn vinh, xng đáng đ-ỵc ngỵi ca. KĨ t khi b-ớc chân vào làng
thơ cho đn khi trĩt b những nỗi đau nhân th đĨ tr vỊ với dòng sông cđa lòng mình,
dòng sông cđa đi mình, T Hanh đã nhn đ-ỵc s quan tâm mn m cđa các nhà nghiên
cu, các nhà văn, nhà thơ và đông đảo bạn đc yêu thơ. Gần trăm bài nghiên cu cng với
nhiỊu công trình khoa hc vỊ thơ T Hanh đã gp phần khẳng định tài năng cđa ông. Sc
hĩt cđa hn thơ T Hanh chính là s “dung dị, hn hu” và đỈc biƯt chân thành. Ông luôn
chân thành với đi và chân thành trong thơ. Đi với ông, thơ là cuc đi và cuc đi ct
cánh bay vào trong thơ. T Hanh là nhà thơ theo đĩng ngha cđa t này: cả đi cho thơ,
cả đi vì thơ. T Hanh làm thơ là đĨ giãi bày những cảm xĩc tht nht cđa lòng mình
tr-ớc cuc đi, cho nên mi cung bc tình cảm cđa con ng-i t yêu ghét, vui bun, s-ớng khỉ,
nhớ th-ơng tt thảy đỊu thành thơ. T Hanh trang trải lòng mình với cuc đi nên lại đ-ỵc
nhn t cuc đi s cảm thông, chia sỴ, mn yêu và cả lòng ng-ỡng m. Đ là l công bằng t
ngàn x-a vn th. Nghiên cu vỊ “Thơ T Hanh: Hình t-ỵng nghƯ thut, cu t và ging
điƯu” ng-i vit mong mun ni những nhịp cầu đĨ bạn đc yêu thơ T Hanh c thĨ tr vỊ, c
thĨ tìm đn nh- s tr vỊ ngun ci tinh khit và nguyên sơ. Bi dòng sông ký c trong mỗi con
ng-i vn thao thit chảy, nh- con sông quê trong thơ T Hanh ngàn năm còn chảy mãi.
2. Giới hạn đỊ tài
2.1. Mơc đích nghiên cu
Nhà thơ T Hanh đã đi trn con đ-ng thơ cđa mình. Th giới thơ T Hanh cịng
đ-ỵc nghiên cu, khám phá những gc đ và phạm vi khác nhau. Do điỊu kiƯn bản
thân cng l-ỵng thi gian c hạn trong lun văn này chĩng tôi ch tp trung tìm hiĨu mt s
vn đỊ chđ yu đ là: hình t-ỵng, cu t và ging điƯu trong thơ T Hanh. ĐĨ làm r
điỊu này chĩng tôi liên hƯ, so sánh với mt s nhà thơ cng thi nh- Xuân DiƯu, Huy
Cn, Ch Lan Viên, t đ chĩng tôi h-ớng tới xác định mt s đỈc điĨm nỉi bt trong thơ T
Hanh cả ph-ơng diƯn ni dung, nghƯ thut và khẳng định những đng gp cđa ông
cho nỊn văn hc ni chung và thơ ca ViƯt Nam hiƯn đại ni riêng.
2.2. Đi t-ỵng nghiên cu
ĐĨ thc hiƯn viƯc nghiên cu đỊ tài “Thơ T Hanh: Hình t-ỵng nghƯ thut, cu t
và ging điƯu” chĩng tôi đi vào khảo sát trích dn các tp thơ sau:
* Thơ:
- Hoa niên (1944)
- Hoa ma thi (1948)
- Nhân dân mt lòng (1953)
- Lòng miỊn Nam (1956)
- Gưi miỊn Bắc (1958)
- Ting sng (1960)
- Hai nưa yêu th-ơng (1963)
- Khĩc ca mới (1966)
- Đi sut bài ca (1970)
- Theo nhịp tháng ngày (1974)
- Giữa những ngày xuân (1977)
- Con đ-ng và dòng sông (1980)
- Bài ca s sng (1985)
- TuyĨn tp T Hanh (2 tp), Nxb Văn ha Hà Ni (1997)
- TuyĨn tp thơ, Nxb Văn hc Hà Ni (1997)
* TiĨu lun:
- Thơ và cuc sng mới (1961)
Ngoài ra chĩng tôi cịng tham khảo các sáng tác cđa các nhà thơ cng thi nh- Xuân
DiƯu, Huy Cn, Ch Lan Viên…đĨ t đ rĩt ra những nét riêng biƯt thơ T Hanh.
2.3. Ph-ơng h-ớng nghiên cu
ĐĨ hoàn thành lun văn này, chĩng tôi đc, tham khảo toàn b tài liƯu c liên
quan, các sáng tác cđa T Hanh…Tr-ớc khi đi vào phần trng tâm cđa lun văn chĩng
tôi dành mt ch-ơng đĨ điĨm qua mt vài nét tiêu biĨu vỊ cuc đi, quá trình sáng tác
và quan niƯm vỊ thơ cđa T Hanh. Những vn đỊ đ-ỵc trình bày trong ch-ơng này s
gp phần làm r những đỈc điĨm nỉi bt vỊ hình t-ỵng nghƯ thut, cu t và ging điƯu
trong thơ T Hanh.
3. Ph-ơng pháp nghiên cu
Trong phạm vi đỊ tài này, ng-i vit sư dơng mt s ph-ơng pháp nghiên cu sau:
3.1. Ph-ơng pháp nghiên cu hƯ thng
Lun văn sư dơng ph-ơng pháp nghiên cu hƯ thng đĨ xác lp tính nht quán trong
phong cách sáng tác cđa tác giả. Tr-ớc cịng nh- sau d c s bin đỉi vỊ cht mỗi giai đoạn
sáng tác nh-ng cịng vn ch là mt T Hanh với hn thơ “tinh t, trong trỴo” [40, tr. 13],
“thiên vỊ cảm xĩc, nhạy cảm với niỊm vui và nỗi bun cđa cuc đi” [40, tr. 225], đỈc
biƯt rt chân tht trong tình cảm. ĐiỊu này giĩp cho thơ T Hanh lâu trong lòng bạn
đc với những bài thơ còn lại mãi với thi gian.
3.2. Ph-ơng pháp so sánh
Ng-i vit sư dơng ph-ơng pháp so sánh đĨ so sánh thơ T Hanh với mt s nhà thơ
cng thi nh- Xuân DiƯu, Huy Cn, Ch Lan Viên đĨ thy đ-ỵc bản sắc riêng trong thơ
T Hanh vỊ mỈt hình t-ỵng, cu t và ging điƯu. Ph-ơng pháp so sánh cịng đ-ỵc vn
dơng đĨ đánh giá những chuyĨn bin vỊ ni dung cịng nh- nghƯ thut trong thơ T
Hanh mỗi chỈng đ-ng sáng tác.
3.3. Ph-ơng pháp phân tích - tỉng hỵp
Lun văn sư dơng ph-ơng pháp phân tích - tỉng hỵp đĨ tin hành phân tích mt s
bài thơ hoỈc đoạn thơ hay, tiêu biĨu t đ tỉng hỵp lại và đ-a ra những nhn định chung.
4. Lịch sư vn đỊ
T Hanh b-ớc vào làng thơ khi Phong trào Thơ mới đã đn hi cáo chung. Tuy là
“bông hoa n mun trên thi đàn” [35, tr. 1] nh-ng T Hanh lại thành công ngay t những
sáng tác đầu tay. Giải th-ng cđa T lc văn đoàn cho tp thơ NghĐn ngào (1941) sau
đỉi là Hoa Niên (1944) là mt mc son quan trng trong đi thơ T Hanh. T đây ông
chính thc gia nhp làng thơ và nhn đ-ỵc s yêu mn, quan tâm cđa đông đảo bạn
đc, các nhà văn, nhà thơ, các nhà nghiên cu c tên tuỉi. Nht Linh trong bài “NghĐn
ngào cđa T Hanh” báo Ngày nay, ngày 25-5-1940 đã d cảm vỊ tài thơ T Hanh:
“Ông T Hanh rt nhiỊu ha hĐn tr nên mt thi s c tài; ông c mt linh hn rt phong phĩ, c
những rung đng rt sâu sắc và đĨ diƠn tả linh hn ông c đđ nghƯ thut và cách đỈt
câu, tìm chữ ” [40, tr. 284]. T Hanh cịng lt vào “con mắt xanh” cđa Hoài Thanh
khi ông tr thành mt trong 46 nhà thơ đ-ỵc tuyĨn chn trong Thi nhân ViƯt Nam.
Hoài Thanh quả tht tinh đi khi cho rằng:
T Hanh là mt ng-i tinh lắm. T Hanh đã ghi đ-ỵc đôi nét rt thần tình vỊ
cảnh sinh hoạt chn quê h-ơng. Ng-i nghe thy cả những điỊu không hình sắc, không
âm thanh nh- “mảnh hn làng” trên “cánh bum gi-ơng”, nh- ting hát cđa h-ơng đng
quyn rị con đ-ng quê nho nh. Thơ T Hanh đ-a ta vào mt th giới rt gần gịi th-ng ta
ch thy mt cách m m, cái th giới cđa những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh
vt…vì ng-i sẵn c mt tâm hn tha thit, đắm đui và s thành thc cđa thi nhân không
thĨ ng đ-ỵc [40, tr. 47].
Tuy ch-a mun ni nhiỊu vỊ T Hanh bi “T Hanh còn trỴ lắm và cịng mới b-ớc vào
làng thơ, ch-a c thĨ bit r những con đ-ng ng-i s đi” [40, tr. 48] nh-ng với khả năng
thm định tinh t, xác đáng Hoài Thanh đã khai m con đ-ng đi vào th giới thơ T
Hanh. Hơn 20 tp thơ xut hiƯn những thi điĨm khác nhau đỊu nhn đ-ỵc s quan
tâm cđa đông đảo bạn đc và giới nghiên cu. Sau s ra đi cđa mỗi tp thơ đỊu c các
bài phê bình công phu, kịp thi đ-a ra những nhn định, đánh giá vỊ thành công
cịng nh- hạn ch cả vỊ ni dung ln nghƯ thut cđa tng tp thơ, đng thi cịng ch ra vị trí
cđa mỗi tp thơ trong quá trình sáng tác cđa tác giả. Nhìn chung những ý kin vỊ mỗi
tp t-ơng đi thng nht. Khi T Hanh đã khẳng định đ-ỵc vị trí vững vàng trong
nỊn thơ hiƯn đại ViƯt Nam cịng nh- định hình đ-ỵc phong cách riêng, lại c những
bài vit đánh giá lại chỈng đ-ng sáng tác hoỈc tp trung đi sâu vào những chđ đỊ đỈc
sắc trong thơ ông nh-: chđ đỊ quê h-ơng, chđ đỊ đu tranh thng nht đt n-ớc.
Nhìn chung những nhn xét, đánh giá này khá thng nht trong xu h-ớng khẳng
định.
NguyƠn Đình trên báo Văn hc, s 6, ngày 15- 4-1958 đã nhn thy Gưi miỊn
Bắc “hình ảnh quê h-ơng, hình ảnh ng-i yêu luôn xut hiƯn trong tp thơ… hình
ảnh cđa con ng-i mới, hình ảnh cđa xã hi chđ ngha đây r nét hơn nhiỊu” [40, tr.
285, 288]. Đn Ting sng Lê Đình Kỵ trên Tạp chí Văn nghƯ s 40, tháng 9-1960 nhn
định “vng biĨn quê h-ơng và những ng-i dân chài đy là chỗ da tt, là ngun cảm
hng trong sạch cho T Hanh tr-ớc Cách mạng…Với Ting sng T Hanh tr lại vit vỊ vng
biĨn, vỊ những con ng-i và sinh hoạt vng biĨn” [40, tr. 292]. Nh- vy, t Hoa niên cho
tới Ting sng c s tip ni trong mạch cảm xĩc vỊ quê h-ơng, vỊ con ng-i. Đỗ Hữu Tn trong
Nghiên cu Văn hc s 1, 1961 cịng c những nhn xét t-ơng t: “Trong làng thơ ViƯt
Nam hiƯn nay c l ít ai ni đn lòng yêu th-ơng, s gắn b cđa mình đi với quê h-ơng
đt n-ớc nh- T Hanh” [40, tr. 299]. Ting sng hình ảnh quê h-ơng đt n-ớc, hình ảnh
những con ng-i lao đng miỊn biĨn trong trong lao đng và chin đu tr nên “c màu
sắc khác hẳn, trong sáng hơn, đĐp đ hơn, đáng yêu, đáng mn hơn” [40, tr. 300].
Nhìn chung các nhà nghiên cu đỊu khẳng định Ting sng là mt thành công quan
trng cđa T Hanh, m ra triĨn vng mới cho T Hanh. Với Ting sng T Hanh đã v-ỵt các tp
thơ tr-ớc “vỊ tính t- t-ng cđa tác phm, vỊ bỊ rng và bỊ sâu cđa hiƯn thc đ-ỵc phản
ánh cịng nh- vỊ trình đ trau chut cđa nghƯ thut” [40, tr. 312]. Ch Lan Viên trong
Phê bình văn hc Nxb Văn hc, H. 1962 cịng đ-a ra nhn xét: “Với Gưi miỊn Bắc, T
Hanh đĨ l r khả năng suy t-ng cđa thơ mình thì qua Ting sng, T Hanh tin thêm mt
b-ớc trong li nhìn hiƯn thc…t nhị, ngt ngào nh- tr-ớc và hơn tr-ớc, T Hanh vn là T
Hanh ngày cị lớn lên. Nh-ng lại là T Hanh thc hơn, khoỴ hơn c suy ngh hơn” [40, tr.
55, 59]. Đn Hai nưa yêu th-ơng T Hanh vn giữ đ-ỵc “cht ngt ngào, bình dị, nhĐ
nhàng, dƠ cảm ngha là cái phong vị đỈc biƯt T Hanh” [40, tr. 314]. Đ là nhn xét
cđa NguyƠn Đình trên Tạp chí Văn hc s 5, 1963. Cịng theo NguyƠn Đình, Hai
nưa yêu th-ơng bên cạnh những chđ đỊ quen thuc nh- chđ đỊ quê h-ơng, chđ đỊ đu
tranh thng nht đt n-ớc, T Hanh còn tp trung xây dng hình t-ỵng những con ng-i mới
- con ng-i xã hi chđ ngha. MỈc d vy âm h-ng chđ đạo Hai nưa yêu th-ơng vn là
tình cảm thit tha, cháy bng mà T Hanh dành trn cho quê h-ơng. Đây là mạch thơ
khi thủ và cịng là mạch thơ chđ đạo trong thơ T Hanh. Tuy nhiên, NguyƠn Đình
cịng nhn thy Hai nưa yêu th-ơng “quê h-ơng miỊn Nam không còn bé bng mỊm yu
nữa mà đã lớn mạnh không ngng, tràn đầy dịng khí” [40, tr. 320]. Thiu Mai trong
Tạp chí Tác phm mới, s 10, tháng 11 và 12, 1970 khẳng định “Lòng T Hanh luôn
luôn h-ớng vỊ MiỊn Nam…trong tâm hn anh, nhớ th-ơng miỊn Nam thì vn th, hơn
th” [40, tr. 358]. Nu nh- các tp thơ tr-ớc đây quê h-ơng đ-ỵc dƯt nên bằng nỗi nhớ
gắn với k niƯm riêng cđa nhà thơ thì trong tp Đi sut bài ca T Hanh “-ớc mơ khao
khát đem tình thơ cđa mình ca ngỵi những con ng-i miỊn Nam bt khut” [40, tr.
359]. Tuy c những hạn ch nht định kh tránh khi nh-ng ông đã khắc hoạ đ-ỵc mt
vài chân dung c đ-ng nét “gn và chắc nh- chị Câm, lá c” [40, tr. 359]. VỊ hình
thc diƠn đạt “T Hanh c nhiỊu tìm tòi, c gắng không lỈp lại mình hơn nữa c gắng t
v-ỵt mình” [40, tr. 362]. Tuy nhiên những tìm tòi cđa nhà thơ “ch-a tạo thành
những nét mới ỉn định trong s phát triĨn tt yu cđa phong cách thơ T Hanh” [40, tr.
362]. T Hanh vn là nhà thơ “nắm bắt cái đĐp nhạy”, “li thơ dào dạt cảm xĩc” [40,
tr. 357]. Anh T trên báo Văn nghƯ s 337 ngày 1-1-1971 đ-a ra những cảm nhn cđa
mình khi đc Đi sut bài ca: “Vit vỊ miỊn Nam, T Hanh vn c ging thơ tha thit thđy
chung, đầy tin t-ng…hn thơ cđa anh cịng ngày càng mỈn mà, nhuần nhị
hơn...Cái hay trong thơ T Hanh là cái giàu xĩc cảm chân thc, li thơ trong trỴo,
giản dị, ging thơ đôn hu, không cao đạo, thơ giàu tình cảm” [40, tr. 364, 366].
Nhn xét vỊ hn thơ T Hanh, Hà Minh Đc trong Nhà văn và tác phm, Nxb Văn hc,
H, 1971 cho rằng hn thơ T Hanh là “mt tâm hn thơ giàu cảm xĩc và tâm hn T
Hanh vỊ mt ph-ơng diƯn khác vn c mt mạch tình cảm đáng quý - tình cảm với quê
h-ơng” [40, tr. 82]. T Hanh cịng đã ghi lại trong thơ hình ảnh những con ng-i trong
kháng chin với mt tm lòng chân tình, tha thit, ngỵi ca. Tuy nhiên vì “thiu chn lc và
ch-a chuyĨn đ-ỵc thành năng l-ỵng thơ” [40, tr. 84] nên những bài thơ vỊ chđ đỊ
này ch-a đ-ỵc d- lun chĩ ý vì n rơi vào kĨ lĨ vỊ con ng-i và s viƯc. Hà Minh Đc
cịng ch ra mt vài kiĨu cu t th-ng gỈp trong thơ T Hanh. C khi t “mt cảm xĩc cơ thĨ,
mt hình ảnh quen thuc, T Hanh bắt đầu triĨn khai cu t theo s vn đng tuần t cđa
cảm xĩc…Trong quá trình vn đng cđa cảm xĩc, T Hanh da vào hình ảnh đĨ nâng
đỡ, m rng cảm xĩc theo những cung bc và nhịp đ khác nhau và bt ng dn thắt lại nĩt
cảm xĩc bằng mt cảm xĩc sâu lắng hay mt hình ảnh đĐp” [40, tr. 89]. Cịng c khi
T Hanh “ly điĨm xut phát t mt vn đỊ, mt đi t-ỵng cơ thĨ đĨ dn đn mt suy ngh khái
quát” [40, tr. 89]. T Hanh cịng c thơ vit vỊ Bác, vỊ Đảng, vỊ tình cảm riêng t- cảm
đng: tình cha con, vỵ chng…Và “tình cảm đã tạo nên sc mạnh chđ yu trong thơ T
Hanh,…tình cảm trong thơ T Hanh c nhiỊu sắc thái, ging điƯu nh-ng c l cái điƯu
cảm xĩc tri hơn cả là điƯu bun” [40, tr. 92]. Đc Câu chuyƯn quê h-ơng Hoài Anh
trên Tạp chí Tác phm mới, s 35, tháng 3-1974 nhn thy cht ging riêng trong thơ T
Hanh: “Cái ging dƠ dƠ mà rt kh…N trong sáng và chân cht, đi thẳng vào lòng
ng-i, không un éo, không lên gân, không gò nỈn. Thơ anh là ting ni cđa trái tim”
[40, tr. 370]. Phong Lan trên Tạp chí Tác phm mới, s 43- 44 tháng 11 và 12, 1974
cho rằng T Hanh là “nhà thơ tình cảm, tâm hn nhân hu, chân thành, dƠ rung
cảm và hơi mơ màng” [40, tr. 377]. Phong Lan cịng nhn thy “nỗi th-ơng nhớ quê
h-ơng miỊn Nam là mt niỊm thao thc lớn trong mi tp thơ cđa T Hanh…Hình ảnh
quê h-ơng trong thơ T Hanh bao gi cịng đĐp và đầy trìu mn” [40, tr. 378]. Cịng
đc tp thơ Theo nhịp tháng ngày Vị Quần Ph-ơng trên báo Văn nghƯ, s 533, ngày
15-3-1975 nhn xét -u điĨm thơ T Hanh “là s chân tht, là mt s giãi bày” [40, tr.
384]. Mã Giang Lân trên báo Văn nghƯ s 892 ngày 6-12-1980 nhn thy “cht suy
t-ng” vn c trong thơ T Hanh và s tr-ng cđa T Hanh là “ging điƯu tâm tình trong
sáng, chân tht” [40, tr. 397], mt s bài thơ c “t thơ mang ý ngha trit hc và âm điƯu
bun là âm điƯu thích hỵp với T Hanh” [40, tr. 398]. Hà Minh Đc trong Nhà văn
ViƯt nam 1945-1975 tp II Nxb Đại hc và Trung hc chuyên nghiƯp Hà Ni, 1983,
nhn thy trong thơ T Hanh “mạch thơ vỊ quê h-ơng là đĐp và đằm thắm nht”. T mt
miỊn quê chôn nhau cắt rn “T Hanh trong những chuyn đi vào cuc sng, đã tìm thy
nhiỊu miỊn quê mới” [40, tr. 101]. Nhn xét vỊ tâm hn và phong cách sáng tạo thơ cđa
T Hanh, Hà Minh Đc cho rằng: “T Hanh là mt tâm hn thơ giàu tình cảm, ging
tâm tình trong trỴo, sâu lắng, tạo đ-ỵc hiƯu quả cao với âm điƯu bun…T thơ
không cầu k gò b, không đ-a những t- t-ng và trit lý c tính cht lun đỊ vào làm nỊn
cho t thơ. T thơ cđa T Hanh th-ng đ-ỵc tạo nên bằng những liên t-ng gần gịi hoỈc
t-ơng phản giữa các hình ảnh cảm xĩc trong cuc sng” [40, tr. 108, 115]. Vị Quần
Ph-ơng trong Nhà thơ ViƯt Nam hiƯn đại, Nxb Khoa hc Xã hi, H, 1984 khẳng
định với T Hanh “tâm tình là ging điƯu chung, thơ là s giãi bày, tình cảm chân
tht, cách vit trong sáng là -u điĨm nỉi bt T Hanh” [40, tr. 126, 128]. Mã Giang Lân
trong Li giới thiƯu TuyĨn tp T Hanh, Nxb Văn hc, 1987 nhn xét: “Tác giả đã
thành công khi ni vỊ quê h-ơng, mt làng chài l-ới. Cái mạnh trong thơ anh là tình
cảm, là tâm trạng, là thđ th tâm tình, t thơ không đt bin, vn đng nhanh mà đ-ỵc
bi đắp tin triĨn theo mạch cảm xĩc nâng dần bằng những chi tit hình ảnh gần gịi
trong cuc sng” [40, tr. 131, 158]. Trên báo ThĨ thao và Văn hoá, s 37, ngày 14- 09 -
1991 Anh Ngc đ-a ra nhn xét: “ những bài thơ hay T Hanh đã thành công nghƯ
thut cu t và lp ý, nhà thơ khéo đ-a những quan sát tinh t vào thơ mình. T Hanh là
nhà thơ cho đn cui đi vn bảo toàn đ-ỵc cht riêng cđa mình qua mi bin thiên cđa
thi cuc, khin cho dòng thơ ông, du c lĩc đầy lĩc vơi, song không bao gi đt đoạn
hay lạc dòng” [40, tr. 183,184]. Ngô Quân MiƯn trên Tạp chí Văn hoá nghƯ thut s
8-1994 nhn xét vỊ hai nét riêng trong thơ T Hanh đ là “cht suy t-ng vn c và khả
năng cảm nhn và truyỊn cảm khá nhạy bén, tinh vi ” [40, tr. 185]. V-ơng Trí Nhàn
trên báo ThĨ Thao và Văn hoá s 29 ngày 20- 07-1996 nhn định: “T Hanh là nhà
thơ chuyên nghiƯp, mt cuc đi sng trn vĐn với thơ. Thơ T Hanh c sc truyỊn cảm
riêng, do cái vỴ hn nhiên bt phát cđa n…ging thơ th-ng t tn l-ng chng” [40, tr. 198].
Ngô Văn Phĩ trong Các nhà văn đ-ỵc giải th-ng H Chí Minh Nxb Hi nhà văn, H,
1997 cho rằng: “T Hanh là ng-i trn đi sng cho thơ. Ông c mt ging thơ riêng, tha
thit, đằm thắm, tinh t…cảm ngh chân thành hn nhiên. Thơ ông c vỴ giản dị, thm
chí c lĩc dƠ dãi, nh-ng nhiỊu bài tính trit lý lại rt cao” [40, tr. 199, 200]. Khi làm
TuyĨn tp T Hanh, tp II Nxb Văn hc, H, 1997, Mã Giang Lân đ-a ra nhn xét: “Cái
tạng cđa T Hanh là giản dị, trong sáng, tinh t mà đm tình đt n-ớc” [39, tr. 5]. Hà
Minh Đc trong Li giới thiƯu TuyĨn tp T Hanh Nxb Văn hc, H, 1997, nhn định
“đi sut cuc đi, tình yêu quê h-ơng đt n-ớc nh- mt cảm hng lớn bao trm thơ T
Hanh…Và hình ảnh xĩc đng đi sut nhiỊu tp thơ là hình ảnh ng-i mĐ…những bài
thơ hay th-ng là những bài thơ bun” [40, tr. 219, 220]. V Văn Trc trong Những
g-ơng mỈt nhà thơ Nxb Văn hc, H, 1998, khẳng định “cái hay cđa T Hanh là s t
nhiên, giản dị, trong sáng” [40, tr. 247]. Phạm Văn Lam trên báo Ng-i Hà Ni, s 18,
ngày 01- 05 -1999 nhn định trong thơ T Hanh c mt “nỗi niỊm da dit h-ớng vỊ miỊn
Nam rut thịt…với ging thđ th tâm tình” [40, tr. 260]. Mã Giang Lân trên Tạp chí
Tác phm mới, s 5, 1999 nhn xét: “T Hanh là ng-i coi trng hình ảnh và c ý thc xây
dng mt th giới hình ảnh phong phĩ đĨ biĨu hiƯn th giới cảm xĩc đa dạng cđa tâm
hn ông. Đ là hình ảnh thc, khoỴ khoắn, dung dị và nng đ-ỵm hơi th cđa cuc sng,
s tr-ng cđa T Hanh là s sáng tạo những hình ảnh cơ thĨ gần gịi” [40, tr. 265]. Mai
H-ơng trong Văn hc - mt cách nhìn, Nxb Khoa hc Xã hi, H, 1999 đã đ-a ra nhn
xét ging điƯu chđ đạo quán xuyn trong thơ T Hanh là “ging điƯu tâm tình giãi
bày, ging điƯu nghĐn ngào day dt suy t- cịng là ging điƯu phỉ bin trong thơ ông”
[40, tr. 275]. Mã Giang Lân trong Thơ T Hanh những li bình, Nxb Văn hoá
thông tin, 2001, nhn định: “Mạch khi thđy và còn chảy sut đi thơ ông là mạch thơ
khoỴ khoắn, hn hu cđa đi sng hiƯn thc…Ting vng cuc đi trong thơ T Hanh tr-ớc
ht là ting vng cđa quê h-ơng…Quê h-ơng là ngun mạch chính xuyên chảy dạt dào
trong cả đi thơ ông và cịng là mạch thơ T Hanh c những bài thơ hay nht, thành
công nht ” [42, tr. 16, 31, 32]. Trên Nghiên cu Văn hc s 6 -2005 Vị Văn S cho rằng
“cái t lớn nht và bao trm trong thơ T Hanh vn là quê h-ơng: quê h-ơng trong xa cách
và mòn mi, khắc khoải và hy vng” [61, tr. 60].
Qua các bài nghiên cu trên chĩng tôi nhn thy t những gc nhìn vn đỊ không
hoàn toàn ging nhau nh-ng các nhà nghiên cu đỊu c chung mt quan điĨm; khẳng
định tài thơ, những đng gp quan trng cđa T Hanh cho nỊn thơ ViƯt Nam hiƯn
đại. VỊ ngun cảm hng sáng tạo, đa s các nhà nghiên cu đỊu cho rằng quê h-ơng
chính là ngun mạch chđ đạo trong thơ T Hanh và ngun mạch này T Hanh đã c
những bài thơ rt thành công. VỊ mỈt ging điƯu, đa s các nhà nghiên cu cịng cho
rằng, ging tâm tình giãi bày là ging điƯu chđ đạo trong thơ T Hanh và ct li thơ T
Hanh chính là s chân thành trong cảm xĩc. Vn đỊ cu t cịng đ-ỵc các nhà nghiên
cu bàn tới. Tuy nhiên, ch-a c mt công trình nào tp trung nghiên cu k các vn đỊ trên.
Tip thu theo h-ớng k tha và phát huy thành quả cđa các công trình tr-ớc đ, chĩng tôi
tip tơc đi sâu khám phá toàn diƯn hơn, thu đáo hơn mt s ph-ơng diƯn trong thơ
T Hanh nh-: hình t-ỵng nghƯ thut, cu t và ging điƯu.
5. Đng gp cđa lun văn
T Hanh là nhà thơ c mt vị trí quan trng trong nỊn thơ ca ViƯt Nam hiƯn
đại, “cng với Xuân DiƯu, Ch Lan Viên, Huy Cn, T Hữu…T Hanh gp vào và tạo nên
những đnh cao trong Ngị hành thơ ca ViƯt Nam hiƯn đại” [40, tr. 40]. Đã c nhiỊu
bài vit và mt s công trình nghiên cu thơ T Hanh. Chẳng hạn Lun văn thạc s khoa hc
ngữ văn cđa Mai Thị Châu Pha (2003) đi sâu tìm hiĨu “ĐỈc điĨm nghƯ thut thơ
T Hanh thi k chng M”. Tuy nhiên công trình này mới ch dng lại viƯc nghiên cu
ph-ơng diƯn nghƯ thut trong thơ T Hanh mt giai đoạn sáng tác ch ch-a bao quát
toàn b s nghiƯp thơ T Hanh. Trên cơ s tip nhn và phát huy những thành tu nghiên
cu cđa những ng-i đi tr-ớc, viƯc nghiên cu vỊ hình t-ỵng nghƯ thut, cu t và ging
điƯu trong thơ T Hanh s gp phần khẳng định những đng gp cđa T Hanh đi với
nỊn thơ ViƯt Nam hiƯn đại cả hai ph-ơng diƯn ni dung và nghƯ thut, t đ đem
đn mt cái nhìn t-ơng đi toàn diƯn vỊ tài năng nghƯ thut, phong cách sáng tác và
cuc hành trình sáng tạo không mƯt mi cđa nhà thơ.
6. Cu trĩc cđa lun văn
Ngoài phần m đầu và kt lun, lun văn gm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1. Cuc đi, quá trình sáng tác và quan niƯm vỊ thơ
Ch-ơng 2. Hình t-ỵng nghƯ thut trong thơ T Hanh
Ch-ơng 3. Cu t và ging điƯu trong thơ T Hanh
Ch-ơng 1
Cuc đi, quá trình sáng tác và quan niƯm vỊ thơ
1.1. Cuc đi
Ai cịng c mt miỊn quê đĨ th-ơng đĨ nhớ, ai cịng c mt quê h-ơng đĨ t đ ta lớn lên
thành ng-i. T Hanh cịng c mt miỊn quê cho riêng mình. Đ là làng Đông Yên, xã Bình
D-ơng, huyƯn Bình Sơn, tnh Quảng Ngãi. Năm 1921, T Hanh ct ting khc chào đi
trong mt gia đình nhà nho. Thân sinh ông là mt nhà nho đã tng lỊu chng đi thi
nh-ng không đu tĩ tài, đã tng tham gia phong trào Đông Du nh-ng tht bại. Sau ông
vỊ quê va làm nghỊ dạy chữ nho va làm nghỊ thầy thuc. Tht bại vỊ lý t-ng, cha T
Hanh chn con đ-ng tu thân, tích đc bằng nghiƯp dạy ng-i và cu ng-i. Tuy ông ít
ni vỊ mình, vỊ cuc đi hoạt đng cđa mình nh-ng T Hanh thì hiĨu tâm trạng và s
bun bc cđa ông - nỗi niỊm bi phn cđa ng-i cha “tht chí lỡ vn” th-ng ngâm hai câu ca
dao bun nh- lƯ a: “Chim quyên xung đt ăn trn (giun). Anh hng lỡ vn lên ngun đt
than”. Tuy là mt kỴ s “sinh bt phng thi” nh-ng cha T Hanh vn đng cao hơn th đng
cđa mt anh “anh hng lỡ vn” bằng nghiƯp trng ng-i và cu đi. Chính cuc đi và cách
sng thanh sạch cđa ng-i cha đã ảnh h-ng nhiỊu tới T Hanh. MỈc d là nhà nho, đi dạy
chữ nho cho con em quanh làng, nh-ng ông lại cho T Hanh đi hc chữ quc ngữ. Phải
chăng với tầm nhìn xa rng và bằng cả những trải nghiƯm cđa cuc đi mình, ông đã
thy tr-ớc đ-ỵc s cáo chung cđa nỊn Hán hc đã tng làm ngn đuc soi đ-ng cho bit bao
th hƯ nam nhi mun trả “nỵ tang bng”. Bit đơc, bit trong đĨ mà lánh đơc tìm trong,
cha T Hanh đã dn dắt con mình không theo li mòn x-a cị mà theo xu th cđa thi
đại. Cái nhìn tân tin trong mt ông đ đã tng lăn lc “cưa khỉng sân trình” với bao
phen “nu sư sôi kinh” tht đáng quý bit bao. ĐiỊu đ giĩp ta hiĨu vì sao sau này T
Hanh đn với văn hc ph-ơng Tây và đi theo cách mạng lại dƠ dàng nhanh chng đn
th. Cho con đi hc chữ quc ngữ, nh-ng những bài thơ chữ Hán mà ông ngâm ngỵi
những lĩc rỗi nhàn, những khi vui bun đã thm sâu vào tâm hn T Hanh lĩc nào
không hay, d lĩc đ T Hanh chẳng hiĨu gì. Nh-ng sau này thì ông hiĨu nh- mt
chân lý: mun làm thơ mới thì phải hiĨu, phải hc vn thơ ca cđa cha ông đĨ lại. Nh-
vy t mt nhà nho sng theo đạo đc phong kin, t những ngỉn ngang dang d cđa cuc đi,
t những bin đng cđa thi đại đã c những đỉi mới trong cách ngh, cách nhìn, trong lý
t-ng mt thi t-ng đã ăn sâu vào tiỊm thc. Những đỉi thay y ông âm thầm trao gưi
cho chính nĩm rut cđa mình, nh- gưi mt cánh bum mơ -ớc tới t-ơng lai, đĨ hôm nay
và mai sau chĩng ta c thi s T Hanh. Sau này nhà thơ c vit bài Mt nỗi niỊm x-a nh-
mt nén tâm h-ơng dâng lên ng-i cha đáng kính cđa mình. Khác với cha, mĐ T
Hanh ảnh h-ng tới cuc đi ông theo mt cách khác. Bà không bit chữ, cịng không hiĨu
bit nhiỊu vỊ văn ch-ơng nh-ng bằng s c-ơng quyt, tảo tần, tháo vát, bà đã tạo mi điỊu
kiƯn đĨ T Hanh đn với thơ, yêu thơ, làm thơ và tr thành nhà thơ nh- ngày nay. Với
bản tính tằn tiƯn, lo toan, quán xuyn t viƯc nh đn viƯc lớn trong gia đình, bà
mĐ T Hanh đã chèo lái con thuyỊn gia đình v-ỵt qua cơn sng gi. Bà đã đem lại
niỊm tin cho chng sau những tht bại vỊ công danh s nghiƯp. Bà đã mt tay gây dng
lại gia sản nhà chng, đem lại t-ơng lai cho các con. Chính s hy sinh thầm lỈng quên
mình cđa mĐ đã đĨ lại trong T Hanh tình th-ơng mĐ da dit, đằm sâu. Sau này
ông c những bài thơ vit vỊ mĐ thành thc và cảm đng đn nao lòng nh- bài Chic rỉ
may, Bên m mĐ, MĐ mãi còn…vv.
T Hanh tht may mắn khi c mt ng-i mĐ bit lo toan, thu vén, mt ng-i cha đã dạy
con bằng chính cuc đi và cách sng cđa mình. Nh-ng may mắn cho T Hanh hơn
nữa là ông c mt quê h-ơng đĨ lớn lên thành thi s. Con sông Trà Bng xuôi chảy mt
dòng vỊ h-ớng đông đã t tách mình làm đôi ôm kín mt vng đt ri lại hỵp dòng xuôi
vỊ cưa biĨn. Vng đt c lao y đã chng kin s ra đi cđa mt con ng-i mang tên thi s T
Hanh. Sinh ra và lớn lên giữa những ng-i đánh cá, tuỉi thơ T Hanh đã thm đm cái vị
mỈn mòi cđa gi biĨn, nắng biĨn, cái vị tanh nng cđa cá biĨn và cả mi thơm cđa cá
khi nu n-ớng. Những đêm hè nằm ngđ ngoài hiên, nghe ting hò ct lên t những chuyn
đò dc cđa những ng-i mang cá đi bán, T Hanh đã “ngđ trong ting hát, khi thc dy vn
còn nghe câu hò” [39, tr. 386]. Chính những câu hát nh- những điƯu hò mái đy,
mái nhì cđa x Hu đã đem đn cht thơ cho tâm hn T Hanh. Ngoài ra, cảnh sắc
thiên nhiên tuyƯt đĐp cđa mt miỊn quê yên ả với n-ớc trong, tri xanh, cát trắng,
những tm l-ới, những mái chèo, những cánh bum no gi cịng đĨ lại những du n, những
k niƯm mỈn nng không thĨ phai m trong đi, trong thơ T Hanh. Năm 12 tuỉi sau khi
đu Ỹu l-ỵc T Hanh tip tơc hc Tr-ng tiĨu hc Bình Sơn, nơi c huyƯn lỵ và gần quê
ngoại cđa nhà thơ. Đây là s thay đỉi quan trng đi với ông không những trong s hc
hành, hiĨu bit mà cả trong s cảm thơ vỊ văn hc và thơ ca. Cảnh vt quê ngoại với nĩi
sông ăn khớp nhịp nhàng, đã tạo nên mt bc tranh sơn thđy hữu tình. Hơn nữa đây
s giao l-u với các nơi khác đ-ỵc rng m đã tạo nên mt huyƯn lỵ sầm ut vào loại nht
nhì cđa tnh Quảng Ngãi. Nhà bà ngoại T Hanh là mt gia đình buôn bán giàu c
Châu ỉ, nh-ng sau thì sa sĩt. Ng-i cu nghiƯn r-ỵu và ăn chơi đã gp phần vào s phá
sản cđa gia đình. Nh-ng cịng chính cách sng tân thi, những ngn đàn tài hoa và
những khĩc ngâm thơ chữ Nôm cđa cu đã bi d-ỡng thêm cho s hiĨu bit cđa nhà thơ.
Ngoài ra cưa hàng sách cđa ng-i dì với đđ loại sách, báo đông, tây, kim, cỉ…vv, s
tip xĩc với những ng-i thầy tân hc cịng ảnh h-ng rt lớn đn s hiĨu bit, đn khuynh
h-ớng cảm thơ thơ văn cđa T Hanh lĩc y. C thĨ ni quê h-ơng bên ni đã cho nhà thơ
những cảm xĩc ban đầu cđa cuc đi thơ u thì quê h-ơng bên ngoại đã nuôi lớn những
cảm xĩc đầu tiên y. Quê h-ơng đã nuôi d-ỡng tâm hn ông bằng dòng sữa ngt ngào,
chắt chiu t h-ơng đt, h-ơng biĨn, t mạch sng dào dạt tình đi, tình ng-i cđa những
ng-i dân biĨn cần lao. Sau này T Hanh đã trả ơn ngha y bằng những vần thơ bt tư
và nỗi nhớ quê h-ơng sut đi ông đeo mang.
Quảng Ngãi ơi! Nơi đã sinh ta
Đn tuỉi 15 quê nhà
T y ta đi. Quê khắp x
Sut đi quê mĐ vn không xa.
(Gưi Quảng Ngãi)
Ma hè 1936 T Hanh thi đu tiĨu hc và ma thu năm y ông ra Hu hc. Đây là mt
b-ớc ngoỈt quan trng trong đi T Hanh. ĐĨ lại sau l-ng dòng sông Trà Bng thơ mng
giữa những năm tháng đầy mng mơ với những điƯu hát và những bài thơ, T Hanh
b-ớc vào cuc đi rng m. Hành trang ông mang theo là mt vng ký c lp lánh những k
niƯm tuỉi thơ, những hiĨu bit vỊ văn ch-ơng mà ông đã tích lịy đ-ỵc t cái làng
chài vn đĐp nh- mt bài thơ y. Đn với Hu mng và thơ, với sông H-ơng, nĩi Ng, T
Hanh c dịp tip xĩc với bạn bè đng hc yêu văn ch-ơng, với không khí văn hc lãng mạn
thi đ. Ri sách báo văn ch-ơng bằng ting Pháp, đỈc biƯt là hình ảnh ng-i con gái
trong mi tình đầu đĐp nh- mt câu chuyƯn cỉ tích đã làm cho trái tim trong
trắng cđa nhà thơ lần đầu ngân rung lên những giai điƯu yêu th-ơng. Tt cả
những điỊu y đã tạo nên trong tâm hn T Hanh những bâng khuâng xao xuyn,
những bun vui ln ln đĨ ông cầm bĩt vit bài thơ đầu tiên. Đ-ỵc s “khuyn khích” cđa
Th Lữ, s ch bảo tn tình cđa Huy Cn, Xuân DiƯu, T Hanh hăm h gia nhp làng thơ.
Nh-ng cịng là lĩc trên thi đàn, Thơ mới b-ớc qua cái thi cc thịnh phn vinh nht cđa n
đĨ lơi tàn, càng vỊ sau càng tiêu cc, chán ch-ng. Là ng-i đi sau đn mun nh-ng T
Hanh đã kịp tìm cho mình chỗ đng trong Phong trào Thơ mới bằng giải th-ng cđa
T lc văn đoàn cho tp thơ đầu tay NghĐn ngào sau đỉi là Hoa Niên. Tuy nhiên
tr-ớc phĩt lâm chung t vầng sáng cđa Thơ mới bắt đầu xut hiƯn những khoảng ti,
khi thơ tr thành cu cánh đĨ ngỵi ca khi thuc và những trn say tĩy lĩy. Cuc sng nhum
màu tàn tạ, b tắc, con ng-i bơ vơ vì không tìm ra chí h-ớng “không bit ngày mai
đây mình s làm gì, cuc đi s đ-a mình tới đâu?” [39, tr. 212]. Bản thân T Hanh
cịng vy, ông cịng loay hoay tìm đ-ng mà ch thy toàn ng cơt. Hơn ai ht T Hanh
cảm thy sâu xa nỗi bơ vơ, lạc lng cđa ng-i “đi trong cuc đi mà thy mình không
chĩt dính dáng gì với cuc đi” [40, tr. 65]. Năm 1943 ông thi đu tĩ tài trit hc, hc lên
nữa thì không đđ điỊu kiƯn mà cịng không mun. B Hà Ni vỊ Hu làm c._.ông chc, ri
đi dạy hc t-, ông làm tt cả đĨ không phải sng cuc sng cđa mt nhà văn chuyên
nghiƯp. Hình ảnh cđa mt s nhà văn phng đãng, trơy lạc hi y làm ông sỵ. Bên cạnh
đ những lung gi văn nghƯ t- sản ph-ơng Tây t lãng mạn qua t-ỵng tr-ng, siêu thc
lâu dần đã tiêm nhiƠm vào tâm hn T Hanh, khin cho thơ ông càng sầu mun, b
tắc và bắt đầu nhum màu h- vô. Nh-ng may mắn thay cho T Hanh, cho cả mt th
hƯ nhà thơ thi y, bi cách mạng đã kịp đn cun sạch mây m m ra mt chân tri mới
mỴ, t-ơi sáng. Hi t-ng lại quá kh, T Hanh đã hiĨu mt cách sâu sắc rằng: “ trong tôi,
quả tình là cách mạng đã sinh thành cho hai s kip: mt kip ng-i và mt kip thơ” [39,
tr. 213]. T đ T Hanh đi theo cách mạng, đem tài năng nhiƯt huyt đĨ phơc vơ cách
mạng, và cách mạng cịng m ra mt chân tri mới cho đi thơ T Hanh. Ông đã c những
vơ ma bi thu với nhiỊu hoa thơm, trái ngt.
Sinh ra mt vng quê mỈn mòi gi biĨn, h-ơng đt, h-ơng đng và tình ng-i đôn
hu đã hình thành nên T Hanh mt bản tính hiỊn lành, chân tht bm sinh. Ông hiỊn
lành trong cách c- xư đi th-ng, ông hiỊn lành với cả những chuyƯn đ-ỵc - mt đi.
Ng-i nh- ông “c những lĩc thiƯt thòi nh-ng lại c những may mắn niỊm vui riêng”
[53, tr. 5]. T Hanh đã sng trn cuc đi mình nh-ng vn giữ phong thái cđa ng-i lữ
khách đi ngang qua cuc đi. Ông không ch đỵi niỊm vui, cịng không t chi nỗi bun.
Ông sng với những vui bun tht nht cđa đi mình. Với T Hanh d nắng hay m-a, d êm
đỊm hay giông t, d ngt ngào hay cay đắng đỊu nhĐ nhm trôi qua: “Nỗi vui nỗi khỉ
đỊu qua vi vàng”. Phải chăng đ là bản lnh, là th đng cđa con ng-i trong cuc đi. Bi
vy d cịng d dang, cịng đớn đau, cịng chua cay mỈn chát, đđ ht cho mt kip nhân
sinh nh-ng khi làm thơ ông ch vit vỊ những tm lòng nhân hu, vỊ những yêu th-ơng
hơn là những mt mát khỉ đau. Đáng quý bit bao là tâm hn T Hanh, t những mt mát
bt hạnh cđa riêng mình ông đã dâng tỈng cho đi những vần thơ vơt sáng. Mang
phong thái cđa ng-i lữ khách đi ngang qua cuc đi nh-ng T Hanh đã không sng cuc
đi cđa mt khách tr. Không cung quýt v vp nh- Xuân DiƯu, không chán nản b tắc
nh- Ch Lan Viên, không tuyƯt vng nh- Hàn MỈc Tư, T Hanh đn với cuc đi bằng mt
tình yêu chm rãi, nh-ng chắc chắn. Ông c đđng đnh mà đi, nhn nha mà làm,
không quá bị ràng buc bi những chđ đích c sẵn, cịng không cần phải lên gân, lên
ct c gắng. Vy mà cái con ng-i tht thà đn t-ng nh- kh khạo, ngơ ngác y đã tng kinh
qua những chc vơ khác nhau. Khi là đy viên Ban chp hành Hi nhà văn, lĩc phơ trách
công tác đi ngoại cđa Hi, c khi giữ chc Chđ tịch Hi đng dịch thut, Chđ tịch Hi
đng thơ Hi Nhà văn ViƯt Nam. Nh-ng điỊu đáng trân trng là ông đã “dƠ dàng
thoát ra khi các ràng buc đ đĨ tr vỊ vị trí mt ng-i lao đng c nghỊ, mt nhà thơ ly
sáng tác làm l tn tại” [53, tr. 4]. Đi với thơ ca cịng vy, ông làm thơ nh- mt bản năng t
nhiên, mt nhu cầu t thân: “Ông nh- ng-i đi câu không bị thĩc bách phải c cá đĨ đỉi
gạo, ông c buông cần vy, đ-ỵc thì đ-ỵc, không đ-ỵc thì thôi” [40, tr. 499]. Chính
cách đi nhân, xư th này đã giĩp cho T Hanh làm đ-ỵc những viƯc mà ng-i khác
không làm đ-ỵc, c đ-ỵc những điỊu mà ng-i khác mơ -ớc. Không ch hiỊn lành
trong cách sng T Hanh còn là ng-i chân tht trong tình cảm và ít giu mình trên
trang thơ. C ai đ đã ni rằng mi th đỊu t-ơng đi còn s tht thì tuyƯt đi. T Hanh cịng
vy, ông yêu s tht nh- cây xanh cần ánh sáng, nh- con ng-i cần cơm ăn, áo mỈc hàng
ngày. Bản tính chân thc là điĨm mạnh cđa T Hanh cả ngoài đi ln trong thơ. Nh
c bản tính này mà ông nhn đ-ỵc s cảm thông, đ l-ỵng cđa bạn bè, đng nghiƯp,
cđa bạn đc yêu thơ cho những lĩc bt chỵt ty tiƯn, dƠ dãi, gỈp đâu hay đ nh- mt
thiĨu năng trong cá tính cđa nhà thơ. Ông đem tm lòng thành thc đĨ đi đãi với đi
mà không cần trang sc cầu k hay tô v màu mè. Cái đĐp chính là s giản dị, T
Hanh đã đạt tới cái đĐp s giản dị cả trong cuc đi và trong nghƯ thut. Ông c cách
ni chuyƯn không cun hĩt nh- Xuân DiƯu, không hào hng nh- Huy Cn, không sắc
sảo nh- Ch Lan Viên nh-ng ng-i ta vn phải gỈp ông khi c điỊu gì khĩc mắc. Những
nhn xét đ-ỵc ông đ-a ra “bt chỵt, ni kiĨu nhát gng nh-ng th-ng đy là những ý kin
đc đáo, tinh t và đáng ghi nhớ” [53, tr. 8]. D-ng nh- đ là kt quả cđa ng-i c “vn hc
khá rng, ng-i làm nghỊ nghiêm tĩc” [53, tr. 8]. Không ch hiỊn lành, chân thc, T Hanh
còn c mt tâm hn nhân hu giàu yêu th-ơng. Ông yêu con sông quê, th-ơng ng-i mĐ
tảo tần, cảm phơc những con ng-i “xây cái sng nơi đầu gành cui bãi” mà cht thơ
vn vĩt lên t những nhc nhằn, lam lị cđa kip ng-i. Ông chia sỴ với bạn bè chuyƯn văn
ch-ơng, chuyƯn thi th, c khi cả những ý ngh nảy sinh t cuc sng ln mn hàng ngày.
Ông trang trải lòng mình với cuc đi, chia sỴ bun vui với những cảnh đi éo le ngang
trái. Tình cảm cha con là mt trong những tình cảm thiêng liêng cao quý cđa con
ng-i, nh-ng các nhà thơ x-a nay th-ng vit nhiỊu vỊ tình mĐ con. T Hanh c những
bài thơ vỊ tình cha con tht cảm đng. Ông di theo tng b-ớc đi, tng bin chuyĨn d rt nh
con. Ông đau đáu trông vỊ tri Nam nơi c git máu l-u lạc cđa mình. Nh-ng éo le cđa
cuc đi, những nghịch cảnh cđa s phn đã chia lìa tình chng vỵ, cha con. Bà Hà
Phơng ng-i vỵ đầu cđa nhà thơ vì lâm bƯnh đã tr vỊ nhà cha mĐ Đà Nẵng đỊ
chữa trị. T Hanh đ-ỵc điỊu đng làm công tác văn nghƯ tại Bình Định sau đ tp kt
ra Bắc. Tình vỵ chng dang d và xa nhau t đ. H xa nhau khi không bit rằng giữa h
mt mầm sng đang hình thành. Sau này T Hanh vit những dòng thơ đầm n-ớc
mắt.
Sinh con ch-a bit mỈt con
Con sinh gỈp cảnh n-ớc non cách vi
Lỡ làng mt git máu rơi
Thân con bé bng cuc đi mênh mông
My năm đau khỉ chin tranh
Bao nhiêu n-ớc mắt cịng đành lỈng im
Cha vn giữ trong tim thắm đ
Tình th-ơng yêu con nh con ơi
Ngn đèn khuya ánh sao tri
Chng minh im lỈng những li cđa cha.
(1956)
Nỗi đau này T Hanh chôn chỈt trong lòng ch gưi những nỗi niỊm vn v-ơng,
những tâm s m t qua mỗi vần thơ. Sinh ra đĨ yêu th-ơng mi ng-i, nhân ái với cuc
đi, đ l-ỵng với s phn cho nên những d dang, mt mát, đớn đau đỊu đ-ỵc ông ghìm
nén lại. Không vt vã kêu than, không gào to khc lớn, không tuyƯt vng chán ch-ng, T
Hanh đn nhn những bt hạnh cđa cuc đi dâu bĨ tht bình thản. Bi ông hiĨu r những
khỉ đau hay vui s-ớng cđa kip ng-i là c tht. Cho nên ông t an đi mình, đng viên cuc
đi bằng cách sng lạc quan tin t-ng, bằng những vần thơ t-ơi sáng tin yêu. Chính
cách sng, cách ngh này đã giĩp nhà thơ c đđ nghị lc đĨ v-ỵt qua những bt hạnh tip
theo cđa cuc đi. Năm 1976 khi T Hanh mới 55 tuỉi đôi mắt đĐp, sáng trong, nng m
tình ng-i cđa nhà thơ t t m dần ri vnh viƠn chìm vào đêm ti. Đây là quãng thi
gian kh khăn nht với ông. Nh-ng cịng chính t khoảng ti này T Hanh đã c những
vần thơ lp lánh tình ng-i. Vn bit rằng đi, c đ-ỵc, c mt, c vui, c bun, T Hanh hẳn rt
thm thía cái trit lý đ-ỵc - mt đi. Ông cịng không than tri, trách phn, kĨ khỉ, kêu đau
nh-ng sao vn thy xt xa cho thân phn T Hanh. Kip ng-i nh- T Hanh đâu c ít truân
chuyên. Cui đi những tai -ơng lại giáng xung cuc đi ông. Năm 1999 trong buỉi gỈp
gỡ với những nhân chng Tr-ng Sơn, T Hanh vì quá xĩc đng đã bị đt qơy ri nằm bt
đng m-i năm tri. Thân xác ông còn lại với cuc đi, nh-ng tâm hn ông thì đã chìm
vào gic ngđ miên viƠn cđa kip ng-i im lỈng. Những khỉ đau cđa kip ng-i ông gưi lại
trần gian. Bà Trần Thị Lâm Ỹn - vỵ nhà thơ, d đã ngoài tuỉi 80 vn hàng ngày
chăm sc cho chng. Tình yêu lớn cđa bà đi với nhà thơ T Hanh đ-ỵc thĨ hiƯn trong
tng cư ch nh nhỈt. Bà lo cơm n-ớc cho chng, đĩt cho ông tng ming cơm ngơm n-ớc.
Bà đng hành cng s nghiƯp cđa chng nh- mt th- ký tn tuỵ trung thành. Bà sỴ chia
với chng những niỊm vui, nỗi bun cđa cuc đi. Bà là ng-i vỵ thđy chung son sắt,
quên mình vì chng con. T Hanh bit ơn đi đã đem đn cho ông mt ng-i vỵ tảo tần,
hiỊn thảo. T Hanh cịng bit ơn đi đã tạo nên mt “cuc k ng” him c giữa nhà thơ và anh
Hải - mt nông dân yêu và thuc nhiỊu thơ T Hanh đã t nguyƯn đn chăm sc cho ông.
Ngha cư cao đĐp cđa anh Hải là mt s đỊn đáp xng đáng cho những ân ngha mà T
Hanh đã trang trải với cuc đi. Xuân DiƯu, Huy Cn, Ch Lan Viên đã thành ng-i
thiên cỉ, T Hanh gi đây cịng đã trĩt b những đa đầy cđa kip ng-i dâu bĨ đĨ tr vỊ
với “th giới ng-i hiỊn”. Xin thắp mt nén tâm h-ơng đĨ t-ng nhớ nhà thơ T Hanh -
ng-i va ri khi “ci tạm” đĨ tr vỊ với “sông n-ớc cđa quê h-ơng, sông n-ớc cđa tình
th-ơng”. Cả mt đi tn tuỵ, thanh cao, T Hanh đã c những cng hin xut sắc cho nỊn
thơ ca hiƯn đại ViƯt Nam. T-ng nhớ và ghi nhn những đng gp to lớn cđa nhà thơ
đi với nỊn thi ca cđa dân tc, Giáo s- Vị Khiêu đã chp bĩt: “Trăm áng giai thi đỊu vì
n-ớc, Mt đi phĩc hu đĨ cho con”. Quê h-ơng Quảng Ngãi cịng t-ng nhớ và ghi công
ng-i con yêu cđa quê nhà bằng đôi dòng chữ: “Dân làng tôi ghi ơn Hai Ph, Dòng
sông Trà in bng T Hanh”. Khát vng vỊ mt bản Tr-ng ca Dung Qut - bản tr-ng ca cui
cng cđa cuc đi thi s đã không tr thành hiƯn thc, nh-ng mn nỵ ân ngha với quê
h-ơng T Hanh đã trả xong bằng những bài thơ vnh cưu vỊ dòng sông quê mình.
Dòng sông đã nuôi d-ỡng, ch che và tắm mát cả đi ông. Thi gian vn trôi, dòng sông
vn thao thit chảy, t ngàn năm tr-ớc cho tới mai sau. Dòng sông thơ T Hanh vn mải
mit trôi trong đ c những câu thơ, bài thơ đã cp bn thi gian. T Hanh đã ha thân
vnh viƠn vào dòng sông đĨ tr-ng cưu.
1.2. Quá trình sáng tác
1.2.1. Tr-ớc 1945
Cng với Bc tranh quê cđa nữ s Anh Thơ, NghĐn ngào cđa T Hanh đã đạt giải
khuyn khích cđa T lc văn đoàn. Đây là mt vinh hạnh lớn cho nhà thơ bi giải th-ng
cđa T lc văn đoàn là mt giải th-ng lớn c uy tín lĩc đ. Nht Linh đã vit li khen tỈng
và đánh giá khá cao t cht thi s T Hanh: “NghĐn ngào là thơ cđa mt ng-i c tm lòng
giàu, dƠ rung đng tr-ớc muôn nghìn cảnh, hoỈc tầm th-ng hoỈc éo le đi…ĐỈc
biƯt nht trong tp thơ c hai bài Quê h-ơng và Những ngày ngh hc, c thĨ gi là hai
bài thơ hay cđa thi ca ViƯt Nam và hai bài đ đđ định giá trị cđa nhà thơ T
Hanh” [40, tr. 283]. Tác giả Thi Nhân ViƯt Nam cịng đ-a ra những nhn định xác
đáng khi ông khẳng định ct li cđa hn thơ T Hanh là s “tinh t, chân thành, tha
thit”. Nh- vy ngay t tp thơ đầu tay, tài thơ T Hanh đã đ-ỵc khẳng định. Với
những thành công ban đầu y, T Hanh háo hc b-ớc vào cuc đi rng m. Nh-ng khi ông
gia nhp làng thơ thì Thơ mới đã b-ớc qua giai đoạn huy hoàng cđa n đĨ lơi tàn. Cái
Tôi trong Thơ mới không còn vỴ bỡ ngỡ, e p buỉi đầu mà “bc l ht cá tính, gc cạnh cc
đoan” [40, tr. 207]. Mỗi nhà thơ là mt c đảo cô đơn với những vui bun, th-ơng
đau tách biƯt hẳn với cuc sng bên ngoài. S cht yĨu cđa cái Tôi cá nhân trong Thơ
mới, mt mỈt t cáo cái xã hi kim tiỊn ô trc đã chỈt cánh những -ớc mơ, chi t khát vng
chính đáng cđa con ng-i. MỈt khác n cho thy khía cạnh tiêu cc khi cái Tôi bị đy
lên tới mc cc đoan. Trn vào “tháp ngà” xa ri nhân dân, xa ri cuc đu tranh cách
mạng cđa quần chĩng, cái Tôi tr nên bơ vơ, lạc lng và ngày càng b tắc. Li thoát
hiĨm duy nht cho các nhà thơ là thoát ly khi đi sng hiƯn thc: Th Lữ ôm gic mng
bng lai, Huy Cn nhp vào vị trơ trăng sao với mi sầu thiên cỉ, Xuân DiƯu ly tình yêu
làm cu cánh, Ch Lan Viên khc than cho mt n-ớc Chàm quá vãng, Hoàng Ch-ơng,
Đinh Hng nỉi loạn bằng những vần thơ ngỵi ca khi thuc và men r-ỵu. Muôn nỴo
đ-ng thoát ly nh-ng cui cng các nhà thơ đỊu gỈp nhau biĨn sầu, đại d-ơng cô đơn.
Không “ảo não” trong nỗi bun nh- Huy Cn, không mê man trong tình yêu nh- Xuân
DiƯu, không trn vào quá kh nh- Ch Lan Viên, T Hanh tìm vỊ “neo lòng mình trong
đi thc, nơi làng quê gc rƠ cđa mình” [40, tr. 16]. Chính tm lòng gắn b với quê
h-ơng đã giĩp cho nhà thơ thoát ra khi những b tắc, chán nản cđa văn ch-ơng lãng
mạn đ-ơng thi. Không than khc tuyƯt vng, không tìm quên trong khi thuc, hơi
men, T Hanh chđ đng yêu th-ơng mi ng-i, m lòng mình với cuc đi và ng-i đc cịng
m lòng đn nhn ông. Với “cách vit giản dị, cách nhìn cuc đi trong trỴo” [40, tr. 16],
cng với mt tình cảm đằm thắm, thuần hu ông đã l-u giữ trong trí nhớ ng-i đc
những n t-ỵng thi vị vỊ mt vng quê mỈn mòi gi biĨn. VỴ đĐp cđa mt làng chài l-ới
với những con ng-i rắn ri, hn hu đ-ỵc tác giả miêu tả tht t nhiên, bình dị qua cái
nhìn đầy trìu mn th-ơng yêu, đầy s cảm thông chia sỴ. Ông yêu cái mi “nng mỈn”
cđa làng chài ven biĨn, ông th-ơng mn những con ng-i tảo tần, lam lị. Ông ha thân
vào con đ-ng quê đĨ đem yêu th-ơng đi vỊ mi ngả, ông chia sỴ với những cảnh đi
bt hạnh, php phng với nỗi lo mt ma cđa ng-i nông dân. T Hanh cịng tìm vỊ với
những tình cảm thiêng liêng cđa con ng-i. Hình ảnh ng-i mĐ già mt đi tằn tiƯn, lo
toan “Đắp tng ming vá m con thơ”, hình ảnh ng-i cha “tht chí lỡ vn” với nỗi bun u ut
hiƯn lên tht cảm đng qua cái nhìn thu hiĨu, chia sỴ cđa ng-i con. T Hanh quả đã
tìm đ-ỵc mạch sng trong sc sng bỊn vững ngàn đi t đt làng sâu thẳm. Đt quê,
tình quê, hn quê đã giĩp nhà thơ ni đ-ỵc li cđa gi, cđa h-ơng, cđa đt, cđa tình ng-i
sâu đm nh- mui mỈn gng cay. Tuy nhiên, d c đn chm hơn so với các bc đàn anh
nh- Th Lữ, Xuân DiƯu, d không sa lầy vào những đau th-ơng, b tắc cđa Thơ mới
thi đ nh-ng T Hanh cịng “không tránh đ-ỵc những tác đng cđa thi cuc và văn hc
nghƯ thut mt thi” [40, tr. 18]. Rt dƠ dàng tìm thy trong Hoa niên những nỗi bun
phảng pht trong cảnh, trong tình. Đ cịng là điỊu dƠ hiĨu bi cả mt đi ngị những nhà
thơ khi y đỊu mang “gia tài đ s cđa hàng triƯu nỗi bun…nghìn triƯu ting khc,
cơn m-a” [40, tr. 17]. T Hanh du c bun thì đ là mt nỗi bun trong sáng, thanh sạch,
cảm thông và đầy lo âu tr-ớc những bin đng cđa cuc đi. N khác hẳn với “nỗi đau
đã kt tơ thành trit lý, thành tín ng-ỡng đĨ cầu mong giải thoát nh- những cảm xĩc
suy t-ng trong Kinh cầu t, và trong Vàng sao” [35, tr. 9]. Đ là nỗi bun khi ma màng
tht bát, làng quê vắng lỈng tđi bun, nỗi xt xa cho những con tàu “Ngàn đi không đđ
sc đi mau”, nỗi đau tiƠn biƯt trên những sân ga. Đ còn là nỗi bun cđa mt tâm hn
đa sầu, đa cảm đã “sớm nhn ra s tàn phá thầm lỈng cđa thi gian ngay những lĩc
t-ng nh- thi gian đang bi đắp, vun trng” [40, tr. 209]. Tr lại V-n cị, Tr-ng x-a, nhà
thơ không khi xt xa, đau đớn tr-ớc s tàn tạ cđa cảnh vt.
Hơn bn năm tri tr lại đây
Tr-ng ơi! sao ging tm thân này?
Mái h-, vách l bun xơ xác
Tim héo, hn đau tđi đa đầy.
(Tr-ng x-a)
So với các nhà thơ mới khác nỗi bun trong thơ T Hanh ch-a tới mc rên xit, tuyƯt
vng. Ông nh- ng-i làm xic đi trên dây vn giữ đ-ỵc th thăng bằng không đĨ rơi vào cái
h cc đoan, chán ch-ng nh- Vị Hoàng Ch-ơng, Đinh Hng. Tuy nhiên bao trm Hoa Niên
vn là mt nỗi bun lỈng, bun m, nh-ng bun lâu. Nỗi bun trong thơ T Hanh bắt ngun t mt
cuc sng b tắc, qun quanh, không thi thoát nh-ng cịng bc l “mt tâm hn yu đui dƠ
th-ơng vay, dƠ lơy bun” [40, tr. 82].
Là thi s c tâm hn đa cảm, đắm đui, T Hanh cịng tìm đn với tình yêu theo
qui lut cđa tuỉi trỴ. Đi với thơ ca lãng mạn tình yêu tr thành li thoát cho nhiỊu nhà
thơ. Xuân DiƯu coi tình yêu là “ngun cảm hng duy nht, là l sng duy nht và cao cả
nht đi” [16, tr. 562]. Là ng-i “đi sâu nht vào th giới cđa yêu đ-ơng” và “đã đ-a
thơ tình yêu lên ngôi trong ting tung hô cđa tuỉi trỴ ” [35, tr. 9], nh-ng trong li thoát
này thi s vn cảm thy đầy bt trắc. Cái Tôi vn đã mong manh, yu đui nên càng sỵ s
đỉi thay. Bi vy trong tình yêu d c cả anh và em thì nhà thơ vn c cô đơn.
Dầu tin t-ng: chung mt đi, mt mng
Em là em, anh vn c là anh
C thĨ nào qua Vạn lý Tr-ng Thành
Cđa hai vị trơ cha đầy bí mt.
(Xa cách)
Vị Hoàng Ch-ơng cịng ôm gic mng tình 10 năm, ng-i yêu đi ly chng, thi s ch
còn bit “khc than thảm thit bên bàn đèn và chén r-ỵu” [16, tr. 562]. Hàn MỈc Tư
“đ-a thơ tình vào ci thiêng cđa tôn giáo và những mng ảo chp chn giữa lý trí và
những huyƠn t-ng, ảo giác” [35, tr. 19]. NguyƠn Bính gp vào “mt ting ni tình yêu
trong trỴo cđa đng quê nh-ng không kém phần éo le cđa bao duyên phn lỡ làng”
[35, tr. 9]. Còn T Hanh chàng thi s c đôi mắt đĐp lạ th-ng đã đem đn những cảm
xĩc, những rung đng mới mỴ cđa trái tim lần đầu bit yêu. Cịng th-ơng, nhớ, gin, hn
nh- bao nhiêu kỴ khác nh-ng nỗi nhớ trong thơ T Hanh không phải là nỗi nhớ cđa hai
ng-i yêu nhau đang h-ớng vỊ nhau, cịng không phải là nỗi nhớ cđa hai ng-i yêu nhau
mà chẳng đn đ-ỵc với nhau. Đ ch là mt nỗi nhớ thầm lỈng, đơn ph-ơng. Vì đơn
ph-ơng nên mong -ớc đỵi ch, ri tht vng nỈng nỊ: “Anh ch đỵi, em đâu, em chẳng
đn?” (Tình t), “Ch đã mƯt mà ng-i không thy đn, C bao gi ng-i ngh đn ta đâu”
(Chđ Nht). Và cui cng “Em không đn” làm cho anh “tđi mng sầu”. Trách ng-i h
hững: “Sao em h hững th cho đành, Duyên mới cng ng-i hắt hđi anh” (H hững),
trách mình vô dơng: “Anh ch yêu suông vì anh bit, Không làm sung s-ớng đ-ỵc cho
ai” T Hanh đã “khép lại Hoa Niên mt tuỉi bun” [35, tr. 12]. Tình yêu không c s đỊn
đáp, không c niỊm vui hi ng, ch c s chân thành mt phía rĩt cơc chẳng đi tới đâu.
N ch ánh lên nh- bảy sắc cầu vng trong cơn m-a. Khi m-a tạnh, nắng lên thì tình
yêu cịng ht, ch nỗi bun còn lại. Nỗi bun ôm trm Thơ mới, bàng bạc trong Hoa niên,
làm già cỗi những tâm hn non trỴ, chỈn đng những -ớc mơ, xa đi niỊm vui đầu
đi. Nỗi bun y phải chăng là s phản quang cđa mt xã hi t đng, b tắc. Chính T Hanh
sau này đã chân thành bc bạch: “Khi những mng thơ va n trong tâm hn tôi thì cuc
đi nh- ht thơ mng…Và tôi giải quyt bằng cách không công nhn cuc đi y…Nh-ng
con đ-ng nghƯ thut mà tôi đã đi là th nghƯ thut giĩp tôi quên tt cả những cái đ mt
cách mà tôi cho là thần diƯu” [34, tr. 3]. Bên cạnh đ; “Những lung ảnh h-ng cđa
nỊn văn nghƯ t- sản Tây ph-ơng t lãng mạn qua t-ỵng tr-ng siêu thc đã đn với tôi.
Tôi thần thánh ha thiên nhiên, (mt thiên nhiên không c ng-i), thần thánh ha tình yêu,
(mt ng-i yêu không c tht), và tôi đi ln qun không ra đ-ỵc trong những nỴo đ-ng cđa
mt cái tôi va mênh mông va nh hĐp” [34, tr. 3]. Bi vy Tp thơ tìm lại (1942-1945)
tip ni chỈng đ-ng thơ cđa tuỉi Hoa Niên cịng ch là kéo dài những nỗi bun x-a cị và
ngày càng nỈng nỊ hơn. Đ là nỗi bun cđa cái Tôi nh nhoi, cô đơn, tàn tạ giữa cuc
đi.
Tàn tạ tâm hn, hao gầy thân thĨ
Sông bun ta trôi vỊ bĨ cô đơn.
Và sau ht ta ch là ngn lƯ
Nằm r-ng r-ng trong mắt cđa đêm hn.
(Trăng tàn)
Đ còn là nỗi bun tr-ớc những suy vong cđa cuc đi dâu bĨ “nĩi l, sông mòn, hoa
rơi, lá cht” [40. tr. 18], nỗi bun tr-ớc những tàn tạ, xơ xác cđa làng quê mt thu thanh
bình. Tuy nhiên tn cng nỗi bun vn loé lên niỊm tin cđa nhà thơ qua cách nhìn biƯn
chng vỊ s vt trong đi. Bài Trái chín, Ng-i mĐ thĨ hiƯn s cảm phơc cđa T Hanh đi
với s nhiƯm màu cđa tri đt. Những suy ngh vỊ l tư sinh, vỊ s sng trên đi tuy “ch-a
phải là quan niƯm biƯn chng, là tình cảm h-ớng lạc quan” [35, tr. 18] nh-ng đã thĨ
hiƯn mt cách nhìn mới vỊ cuc đi. Nhìn chung so với Hoa niên, Tp thơ tìm lại T
Hanh đã khác đi nhiỊu. Không còn cht thơ hn nhiên, trong sáng, đằm thắm, nỗi bun
cịng tr nên đm đỈc hơn và đâu đ trong hơi thơ phảng pht chĩt gì nh- siêu thoát h-
vô.
Ta đng trên cao gi lng bày
Ngn đèn tâm t-ng đảo điên lay
Cầu ng-ơi hỡi Ph-ỵng t-ơi nh- máu
Dâng sáng linh hn cánh dỵn bay.
(Ph-ỵng)
Tm lại với Hoa Niên và Tp thơ tìm lại, T Hanh đã gp vào v-n thơ nhiỊu màu
sắc nh-ng cịng rt phc tạp cđa Phong trào Thơ mới “những h-ơng sắc trong lành
cđa tuỉi Hoa Niên với những suy ngh mới mỴ cđa tâm hn thơ giàu tình cảm và tin
cy cuc đi” [35, tr. 18]. Du c bun nh-ng ch-a tới mc tuyƯt vng, chán ch-ng. Tuy c
chớm vào những suy ngh c tính cht h- vô, siêu hình nh-ng ct li cđa hn thơ T Hanh
vn là tình cảm tha thit gắn b với quê h-ơng, với cuc đi, với con ng-i. Chính hn quê,
tình quê đã neo giữ con thuyỊn thơ T Hanh “không đĨ trôi vào những bn b xa lạ”
[35, tr. 14].
1.2.2. T 1945 - 1975
Cách mạng tháng 8 thành công, T Hanh đi theo Đảng, theo cách mạng. So với
các nhà thơ cng thi nh- Xuân DiƯu, Ch Lan Viên, con đ-ng T Hanh đn với cách
mạng c phần thun lỵi, dƠ dàng hơn. C l mt phần vì ông đã không ngơp lỈn quá
lâu trong những bun đau, chán nản cđa Thơ mới thi đ. Tuy nhiên đĨ tr thành nhà
thơ cách mạng, T Hanh đã phải nỗ lc t v-ỵt mình. Ông đã dịng cảm gạt b cái Tôi cá
nhân yu đui, nh hĐp cng với những tình cảm viĨn vông, xa ri thc t đĨ đn với cuc
sng rng lớn cđa nhân dân. Chính ý thc t v-ỵt mình khi đn với cách mạng đã tạo nên
mt s chuyĨn bin lớn trong t- t-ng, tình cảm, trong cách sng, cách ngh cđa nhà thơ.
Hai tp thơ Hoa ma thi (1949) và Nhân dân mt lòng (1953) thĨ hiƯn r rƯt những
cách tân trong sáng tác cđa T Hanh. ĐiỊu đáng ghi nhn hai tp thơ này là s phát triĨn
vỊ cht trong cái Tôi trữ tình. Nu Hoa niên là cái Tôi ni cảm, t bc l mình và cho
riêng mình thì hai tp thơ này là cái Tôi h-ớng ngoại, cái Tôi hành đng. Ni cách
khác T Hanh đã đi t cái Tôi cá nhân đn cái Ta cng đng. Trong thơ ông đã xut
hiƯn những nhân vt trữ tình “ngoài mình” tht rắn ri, khe khoắn, tràn đầy lạc
quan. Đ là những ng-i chị, ng-i mĐ, những cán b chin s trong sản xut và chin đu.
Nhà thơ Ch Lan Viên đã tng ngạc nhiên tr-ớc những bin chuyĨn nhanh chng y T
Hanh: “Th-ng quen vit vỊ mình, Hanh lại c thĨ vit thành công vỊ đỊ tài ngoài mình,
xa mình th kia sao” [40, tr. 162]. Tuy nhiên hai tp thơ này ch-a tạo đ-ỵc âm vang
trong lòng ng-i đc. Bi l ging điƯu cđa những tp thơ này vn là “ting ni cđa mt trí
thc c giác ng cách mạng nh-ng ch-a thc s xâm nhp vào đi sng kháng chin cđa quần
chĩng, ch-a bắt kịp hơi th nng hỉi cđa cuc kháng chin [39, tr. 436]. Thơ c khuynh
h-ớng dƠ dãi, sơ l-ỵc, công thc, làm thơ đĨ minh hoạ và tuyên truyỊn cho chính
sách nên rơi vào tình trạng “tầm th-ng ha nghƯ thut, và hạ thp đi t-ỵng th-ng thc ”
[39, tr. 446]. Chính T Hanh sau này cịng không khi ng-ỵng ngng tr-ớc những tht bại
cđa chỈng đ-ng đn với kháng chin và văn hc kháng chin. C lĩc ông đã t trách mình.
Khi đại chĩng tin nhanh hài bảy dỈm
V-ơn gt lên, tình đĐp ý thơm li
Ta quanh qun giữa kiêu căng vc thẳm
Con c nằm nghe sng vỗ xa khơi
(Tâm s)
Tuy nhiên cuc kháng chin chng Pháp là mt b-ớc ngoỈt quan trng bc l s chuyĨn
bin r rƯt T Hanh. Đi theo cách mạng, quyt tâm thay đỉi thơ mình nh-ng ông vn
ch-a c đ-ỵc cái mới, thm chí còn c b-ớc thơt li hơn so với Hoa niên. Tuy nhiên T
Hanh vn c nhiỊu ha hĐn đĨ c những ma gỈt mới trong thơ. ĐĨ làm tin ông gưi lại bài
thơ Ng-i đàn bà Ninh Thun - bài thơ thơ nht cđa giai đoạn trăn tr, tìm tòi cho
h-ớng thơ ca cđa mình.
Kháng chin chng Pháp thắng lỵi nh-ng đt n-ớc hai miỊn chia cắt, T Hanh tp kt
ra Bắc. Hoàn cảnh lịch sư đã đem đn cho nhà thơ những tình cảm, cảm xĩc mới.
So với Hoa niên và những bài thơ cđa giai đoạn đầu đi theo cách mạng đây là thi
k chín cđa hn thơ T Hanh. S ra đi các tp thơ Lòng miỊn Nam (1956), Gưi miỊn
Bắc (1958), Ting sng (1960) và Hai nưa yêu th-ơng (1963) đã gây đ-ỵc n t-ỵng
bằng cả s l-ỵng và cht l-ỵng. T Hanh đã tìm đ-ỵc mi hoà hỵp giữa những cảm xĩc
cđa tâm hn với cht thơ cđa đi sng. Tp thơ Lòng miỊn Nam ghi nhn những c gắng
cđa nhà thơ trên b-ớc đ-ng đem thơ văn phơc vơ cách mạng, phơc vơ kháng chin.
Những s viƯc, những con ng-i bình th-ng, giản dị mà cao đĐp cđa quần chĩng
cách mạng đ-ỵc T Hanh chân tình, tha thit ngỵi ca. Tuy nhiên tp thơ Lòng miỊn
Nam ch-a gây đ-ỵc s chĩ ý cđa d- lun. Nhà thơ thiu s chn lc những cht liƯu bỊ bn
phong phĩ cđa đi sng đĨ chuyĨn thành năng l-ỵng thơ. Thơ rơi vào kĨ lĨ vỊ con ng-i
và s viƯc, nhiỊu bài giản đơn, sơ l-ỵc nh-: Đi vị trang tuyên truyỊn Lâm Đng, Bên
anh, Các anh s trả th cho em...vv. B-ớc chuyĨn bin c ý ngha quan trng vỊ mỈt nghƯ
thut, báo hiƯu s đỉi mới trong thơ T Hanh là bài Nhớ con sông quê h-ơng. Đây là
bài thơ c ý ngha đỈc biƯt quan trng trong đi thơ T Hanh. N là ct mc đánh du s
tr-ng thành cđa nhà thơ. Chn dòng sông quê h-ơng đĨ thĨ hiƯn nỗi niỊm cđa ng-i
con xa quê, T Hanh đã diƠn tả đ-ỵc nỗi nhớ th-ơng da dit quê h-ơng miỊn Nam rut
thịt, đng thi ni lên đ-ỵc ý chí quyt tâm đu tranh thng nht đt n-ớc. Đây cịng là
những chđ đỊ xuyên sut trong các tp thơ cđa T Hanh thi k chng M. Phải chăng cảnh
ng chia cắt cđa đt n-ớc c s trng hỵp với nỗi đau cđa bản thân đã giĩp cho T Hanh
“tìm lại đ-ỵc mình với những nét chân tht trong tình cảm mới” [40, tr. 119]. Nỗi
nhớ th-ơng da dit cđa nhà thơ đi với quê h-ơng miỊn Nam cịng là tình cảm với đt
n-ớc, với Tỉ quc, với nhân dân.
Tp thơ Gưi miỊn Bắc (1958) c thĨ coi là tp “tri nht vỊ bản sắc thi s trong các tp đã
c cđa T Hanh” [40, tr. 120]. Vit Gưi miỊn Bắc nhà thơ nh- mun cắt ngha lòng ông
không ch h-ớng vỊ miỊn Nam rut thịt mà còn m rng ra toàn đt n-ớc ViƯt Nam: “Nh- chic
đảo bn bỊ chao mỈt sng, Hn tôi vang ting vng cả hai miỊn” (Bài thơ tháng bảy). Khác với
Lòng miỊn Nam, T Hanh mới ch “vng vỊ Nam” [40, tr. 288] ngi ngi nhớ th-ơng nơi chôn
nhau cắt rn, Gưi miỊn Bắc, T Hanh đã bit “yêu miỊn Bắc mt cách thit thc đĨ thit thc
th-ơng nhớ miỊn Nam” [40, tr. 120]. Bi vy Gưi miỊn Bắc thc ra cịng là nỗi lòng th-ơng
nhớ miỊn Nam.
Càng nhớ miỊn Nam, càng yêu miỊn Bắc
Càng yêu miỊn Bắc, càng nhớ miỊn Nam
Mi tình y trong tim tôi thng nht
Qua không gian và qua sut thi gian.
(Gưi miỊn Bắc)
Âm điƯu bao trm tp thơ vn là mt nỗi bun khắc khoải xt xa. Nỗi xt xa cđa nhà
thơ bắt ngun t nỗi đau chung cđa dân tc. Tuy nhiên nỗi xt xa này đ-ỵc soi sáng bi
tình cảm lạc quan cách mạng nên không còn gây niỊm đau xt bi luỵ. Đã c những
vần thơ giơc giã tranh đu, những vần thơ tin yêu và ca ngỵi cuc sng mới trên miỊn
Bắc nh- Gưi miỊn Bắc, ĐiƯu quê h-ơng, Gic mng diƯu huyỊn. MỈc d vy những
bài thơ hay cđa tp Gưi miỊn Bắc lại là những bài thơ thm đm nỗi đau chia cắt
nh- Chiêm bao, Bão, V-n x-a, Em ch anh, Em đâu…vv. Với những bài thơ này T
Hanh đã ly lại đ-ỵc tt cả những tinh hoa cđa hn thơ thu Hoa niên và cịng đã khác
hẳn x-a trong cách ni, cách cảm. Nhà thơ chđ đng, t tin trong những xĩc đng cđa
mình nh-ng vn giữ đ-ỵc ging điƯu hn nhiên, tinh t. C thĨ ni nu Hoa niên là khi
đầu cđa ma gieo hạt thì Gưi miỊn Bắc là la quả đầu ma trong đ c những trái ngt
cả vị ln h-ơng. Nu nh- Lòng miỊn Nam nhà thơ còn bị chìm ngp “trong những s
viƯc, những bỊ bn cđa cuc sng” [40, tr. 85] thì Gưi miỊn Bắc nhà thơ đã bit chn
ly phần tinh cht, bit đn bắt những vỴ đĐp cđa cuc sng đĨ tạo nên mt phong vị
riêng cho thơ mình. Vn cách vit giản dị, vn ging điƯu tâm tình nh nhĐ, nh-ng T
Hanh đã c những t thơ hay, những hình ảnh đĐp đỈc biƯt là những suy ngh đằm
sâu mang tính trit lý vỊ cuc đi và nghƯ thut. LiƠu, Thăm quê h-ơng Lỗ Tn, Trả
li thay TỊ Bạch Thạch thĨ hiƯn những băn khoăn vỊ nghƯ thut cđa nhà thơ. T Hanh
nhắc đn cây táo trong v-n nhà Lỗ Tn, những con cá d-ới nét bĩt cđa TỊ Bạch Thạch,
b liƠu xanh ngoài cuc đi và cây liƠu trong nghƯ thut đĨ ri t đĩc kt: “Cuc đi đã
sản sinh ra nghƯ thut và nghƯ thut lại tr lại tô điĨm cho cuc đi, s tht trong nghƯ
thut nhiỊu khi lại phong phĩ, chân thc hơn s tht trong cuc sng” [40, tr. 85]. Những ý
kin đ không c gì mới nh-ng với T Hanh đây là kt quả cđa cả mt quá trình chiêm
nghiƯm, t thĨ nghiƯm.
Tp thơ Ting sng đánh du mt b-ớc chuyĨn mới trong thơ T Hanh viƯc sư dơng
cht liƯu thc t. So với thi kháng chin chng Pháp đây là b-ớc tr-ng thành cđa nhà thơ.
Hình t-ỵng những nhân vt “ngoài mình” đ-ỵc T Hanh xây dng khá sắc nét. Đ là
anh D-ơng, em ái, chị Duyên, anh Hải. H là những ng-i va phải vt ln sinh tư với
thiên nhiên đĨ m-u sinh, va phải chin đu với quân th đĨ giành lại s sng. Tuy c
những mt mát hy sinh nh-ng h vn sáng ngi phm cht cách mạng. Nét mới cđa T Hanh
là ông đã diƠn tả những tỉn tht y bằng cảm hng bi tráng giàu sc truyỊn cảm, lay
đng lòng ng-i. ĐĨ c đ-ỵc thành công b-ớc đầu khi vit vỊ những nhân vt “ngoài
mình”, T Hanh đã miêu tả những con ng-i y với tt cả s trìu mn th-ơng yêu. Ông
không ch cảm thông, gắn b mà còn ni đ-ỵc những cảm ngh cđa h, tuy đôi lĩc tác
giả còn ngh h, ni thay. MỈc d ch-a phải là những bản anh hng ca nh-ng T Hanh đã
đem đn cho thơ ca giai đoạn này hơi th mới cđa thi đại, đng thi cịng báo hiƯu s n
r cđa thĨ loại tr-ng ca cđa thơ văn giai đoạn chng M. C thĨ coi Ting sng I là bài thơ
dài vỊ biĨn quê h-ơng. Tình cảm với quê h-ơng đ-ỵc nâng lên thành tình yêu đt
n-ớc. VỴ đĐp cđa chđ ngha anh hng cách mạng đ-ỵc kt tơ trong những con ng-i
bình th-ng và v đại cđa vng biĨn quê h-ơng. Phần II cđa Ting sng bao gm nhiỊu
chđ đỊ: thơ ca ngỵi những đỉi thay cđa miỊn Bắc trong những năm đầu xây dng
chđ ngha xã hi, thơ vỊ tình hữu nghị với Trung Quc, Liên Xô, thơ vỊ tình cha con
vỵ chng. Bao trm tp thơ là cảm hng ngỵi ca cuc sng mới xã hi chđ ngha khắp nơi
trên miỊn Bắc. Ch-a c bài nào tht tri, mt s bài còn sa vào kĨ lĨ, dƠ dãi nh-ng rải rác
T Hanh c nhiỊu câu thơ đĐp, ý thơ hay. Chẳng hạn nh- câu thơ vỊ nông tr-ng:
“Nông tr-ng ta rng mênh mông, Trăng lên trăng lỈn vn không ra ngoài” (Nông tr-ng
cà phê). Hay nh- cách khép bài mà lại m ra khoảng rng cđa không gian nh- trong
bài Đn mc châu: “Đêm nay s c văn công mĩa, Tri rng chiỊu xanh sắp m màn”. Với
cách vit giản dị, hn nhiên, li thơ trong sáng, cht thơ đm đà, k thut thơ ít khi l ra r
nét T Hanh đã c những bài thơ đĨ lại đ-ỵc những d- ba trong lòng ng-i đc. V-n
xuân, Cha ngi giữa, Bài thơ tháng bảy, Đu đđ và cam, Ni chuyƯn với HiỊn
L-ơng là những bài thơ hay. Cái hay nằm s giản dị, trong sáng. C những câu thơ
vô cng giản dị nh-ng lại làm nhi đau trái tim nhà thơ, trái tim bao ng-i nh- câu thơ:
“Tri vn xanh mt màu xanh Quảng Trị, Tn chân tri mây nĩi c chia đâu” (Ni
chuyƯn với HiỊn L-ơng). Tuy nhiên Ting sng ta vn bắt gỈp những câu thơ, bài
thơ c phần dƠ dãi cđa T Hanh. MỈc d cái dƠ dãi này không phải là kt quả cđa cái
dƠ dàng. Chẳng hạn nh- khi nhà thơ vit: “Tách cà phê nng trong đêm, Bạn cng tôi
ung hn thêm mơ màng”, thì cái dƠ dãi là chỗ tác giả không chịu đào sâu vào
tâm hn mình, ch-a c s nhuần nhuyƠn giữa t- t-ng và cảm xĩc. Tuy c những thiu st,
vp váp vỊ nghƯ thut mt s bài thơ t s nh-ng nhìn chung tp thơ Ting sng là mt thành
công quan trng đánh du mt b-ớc tin mới cđa thơ T Hanh: “Không ch v-ỵt các tp thơ
tr-ớc vỊ tính t- t-ng, vỊ bỊ rng và bỊ sâu cđa hiƯn thc mà còn phản ánh vỊ trình đ
trau chut cđa nghƯ thut” [40, tr. 312]. Đn Hai nưa yêu th-ơng thơ T Hanh c gắng
theo sát tng đỉi thay trong công cuc xây dng miỊn Bắc. Ông làm thơ ca ngỵi khu
công n._.a xĩc đng lòng ng-i. ĐiỊu này cho thy ging điƯu
tâm tình giãy bày trong thơ T Hanh c nhiỊu sắc điƯu; c điƯu vui, c điƯu bun
nh-ng nhà thơ th-ng c những bài thơ thành công âm điƯu bun. Âm điƯu bun
trong thơ T Hanh c cái ct li cđa tình cảm chân thc nên không c mi “khc m-ớn
th-ơng vay’’. Nỗi bun trong thơ T Hanh là nỗi bun man mác nh-ng dai dẳng, thm
đ-ỵm tâm trạng cô đơn. ĐiỊu này làm nên cht ging nhĐ nhàng nh-ng rt sâu thẳm
trong thơ ông. N khác với nỗi bun rã r-ỵi, ảo não, dằn vỈt trong thơ Huy Cn, Xuân
DiƯu, Ch Lan Viên. ĐiỊu đáng quý là nhà thơ không phđ nhn cái bun, cái đau, thm
chí nỗi cô đơn cịng đ-ỵc ông bày t. Đc phần lớn thơ T Hanh ta thy nỗi bun, s cô
đơn th-ng lắng đng phần kt cđa bài thơ. Và câu kt cđa bài thơ th-ng mang luôn
cả chđ đỊ bài thơ. Tuy nhiên cái đĨ lại cđa toàn bài thơ là mt niỊm tin thm chí là
mt niỊm vui không n ào cđa nhà thơ cho những nỗ lc chng lại tâm trạng cô đơn.
Nh- vy c thĨ ni thơ T Hanh ít c những niỊm vui trn vĐn mà khoảng giữa cđa s
giằng xé giữa hạnh phĩc c tht và khỉ đau c tht. S đan xen này xuyên sut các tp thơ
cđa thi s. Thơ T Hanh bun nh-ng không yu đui, cô đơn mà vn không quên tha thit
gắn b với cuc đi. Nhà thơ luôn chng lại cái đau, cái bun đĨ v-ỵt ra khi s cô đơn
bằng cái nhìn lạc quan tin t-ng. Ông luôn tìm cách ta vào cuc sng bình th-ng mà v
đại cđa nhân dân, ta vào những cuc đi đau khỉ đĨ hiĨu mình, hiĨu ng-i và quan
trng hơn ht là đĨ v-ỵt lên chính mình.
Mt mĐ cha ta thêm hiĨu kỴ m côi
Mt chng vỵ ta cảm thông ng-i goá bơa
...Mt ng-i yêu ta còn lại tình yêu
Trên cái cht là vô cng s sng
(Bài ca s sng)
Càng vỊ sau t những mt mát đau bun cđa cuc đi t những trải nghiƯm đớn
đau cđa bản thân thơ T Hanh càng tr nên điỊm tnh, thâm trầm và đầy đỈn lòng
tin.
Khi ta vào trong vị trơ mênh mông
Những nguyên tư đi ta còn hoạt đng
Ta vn tin mãi nằm bên s sng
Nh- đt nh- tri nh- nĩi nh- sông
(Bài ca s sng)
Ng-i đc yêu và nhớ thơ T Hanh bi h gỈp tâm trạng cđa mình trong tâm
trạng cđa nhà thơ. Thơ ông giĩp h v-ỵt qua nỗi bun, s cô đơn mà ít ai thoát khi đĨ
v-ơn tới niỊm tin yêu cuc sng. Chính s h hi chân thành cđa tâm hn đã giĩp cho
nhà thơ bc bạch đ-ỵc tâm tình cđa mình t đ mà tìm đ-ỵc s hoà hỵp thc s với cuc
đi đĨ đ-ỵc nhn cái m nng t cuc đi “đđ lưa đĨ đt cháy cảm xĩc cđa mình thành
những câu thơ ng ánh’’ [34, tr. 7]. M lòng mình ra với cuc đi T Hanh đã đn nhn
và trao gưi bit bao tâm tình cđa mình, t những tình cảm chung rng lớn nh- tình
yêu đt n-ớc, đng bào, đn tình yêu, nỗi nhớ th-ơng da dit khắc khoải với quê h-ơng
niỊm Nam và cả th giới tình cảm riêng cđa nhà thơ ; tình yêu, tình cảm vỵ chng,
cha con, tình cảm cha mĐ, bạn bè cịng đ-ỵc ông chân thành bc bạch.
3.2.2. Ging suy t-ng trit lý
Bên cạnh viƯc khắc sâu ging điƯu chđ đạo - ging tâm tình giãi bày, T
Hanh còn m rng, phát triĨn và bỉ sung những ging điƯu khác cho ph hỵp với những
tr-ng diƯn cảm xĩc mới. Ging điƯu suy t-ng trit lý cịng là mt trong những ging
điƯu th-ng gỈp trong thơ T Hanh. Ging điƯu này cịng khi phát tư thu Hoa Niên và
chảy sut trong đi thơ T Hanh. Tuy nhiên nu Hoa Niên, cht suy t-ng trit lý còn nhum
màu h- vô, siêu hình thì những sáng tác sau cách mạng cht suy t-ng trit lý tr nên nng
đ-ỵm hơi th cđa cuc sng và càng vỊ sau càng căng đầy nha sng. Nhà thơ không
ch suy t-ng trit lý vỊ l tư sinh, vỊ s sng mà còn bc l những suy ngh vỊ thi gian, vỊ
hạnh phĩc, vỊ nghƯ thut. Trit lý vỊ l tư sinh, vỊ s sng đ-ỵc T Hanh thĨ hiƯn nhuần
nhị trong những bài thơ nh- Trái chín, Ng-i mĐ. bài Trái chín nhà thơ đã khái
quát quy lut l-ỵng đỉi thành cht qua cách nhìn biƯn chng vỊ s vt trong đi.
Hỡi trái d-a lơ lưng trên cành
Sắc vàng chín nỉi giữa màu xanh
Bit bao huyỊn diƯu trong đi trái
T ci h- vô đn t-ỵng hình?
(Trái chín)
S cảm phơc cđa T Hanh tr-ớc “s huyỊn diƯu lạ lng cđa tri đt” [40, tr.214] cịng
là nỗi băn khoăn cđa nhà thơ Xuân DiƯu.
My hôm tr-ớc còn hoa
Mới thơm đây ngào ngạt,
Thoáng nh- mt nghi ng
Trái đã liỊn c tht
Đi t không đn c,
Xảy ra nh- th nào?
(Quả su non trên cao)
Không ch c cách nhìn biƯn chng vỊ s vt, T Hanh còn quan tâm nhiỊu tới quy
lut k tha và tip ni giữa các th hƯ.
Cho mt ngày kia lĩc rơng rơi
Hân hoan trái chín biƯt ly đi
Vào trong tt cả, vào trong cht
Mang nỈng mầm sinh buỉi Phơc Hi
(Trái chín)
Vit vỊ hiƯn t-ỵng sinh n cđa con ng-i, T Hanh nhìn ng-i mĐ nh- nhìn Đc chĩa Tri
lĩc giáng sinh với lòng ng-ỡng phơc, thành kính, thiêng liêng, thuần khit.
Trông đa hài nhi thịt thắm t-ơi
Y nguyên ng-i lỈp lại thân ng-i
T-ng đà chia bớt trong sinh hoá
Nay lại giàu thêm hạt máu rơi
(Ng-i mĐ)
Những khám phá phát hiƯn cđa T Hanh khi khai thác những hình ảnh đi lp đã
làm nỉi bt quá trình vn đng, chuyĨn hoá cđa s vt hiƯn t-ỵng. ĐiỊu này chng minh
ging điƯu suy t-ng trit lý trong thơ T Hanh c cơ s vững vàng t những cỈp phạm tr
và những quy lut cơ bản cđa phép biƯn chng duy vt. C thĨ ni bài Trái chín, Ng-i
mĐ chịu ảnh h-ng cđa quy lut phđ định cđa phđ định. Quy lut này cho rằng
trong s tn tại vnh viƠn cđa th giới vt cht, mt s vt hiƯn t-ỵng xut hiƯn, tn tại, ri mt đi
đ-ỵc thay th bằng các s vt hiƯn t-ỵng khác, trit hc gi s thay th đ là phđ định. Tuy
nhiên phđ định biƯn chng không bao hàm mi s phđ định ni chung mà n ch bao
hàm những phđ định do những nguyên nhân bên trong quy định, ly đ làm tiỊn
đỊ, điỊu kiƯn cho s phát triĨn cái mới tin b hơn đ-ỵc ra đi thay th cho cái cị.
Tuy nhiên so với Ch Lan Viên thì cht trit lý trong thơ T Hanh không đm sâu,
không th-ng trc, không tr thành mt ging điƯu chđ đạo trong thơ. Chính vì th
chĩng ta ít gỈp những bài thơ mang tính trit lý kinh viƯn mà th-ng là những suy
ngh c chiỊu sâu đ-ỵc chắt lc t cuc sng và đ-ỵc thắm nhuần trong những hình
ảnh t-ơi mới cđa hiƯn thc. Trong khi đ ging điƯu trữ tình trit lý lại tr thành ging
điƯu chđ đạo trong thơ Ch Lan Viên. ĐiỊu này cịng ph hỵp với cảm hng thơ Ch Lan
Viên. Ông thích khám phá và phát hiƯn bản cht cđa s vt, hiƯn t-ỵng, thích vit vỊ
các quá trình sinh sôi, nảy n, thai nghén, tái sinh, tr-ng thành cđa s vt hiƯn t-ỵng.
Cng với mt t- duy nghƯ thut sắc sảo, bit xuyên qua các hiƯn t-ỵng bên ngoài đĨ
nhìn xoáy vào thc cht bên trong cđa đi t-ỵng đã giĩp cho Ch Lan Viên tạo đ-ỵc mt
ging điƯu trữ tình trit lý rt uyên bác và minh trit trong thơ mình. So với T Hanh
thì cht trit lý trong thơ Ch Lan Viên đm đỈc hơn, sắc sảo hơn. Tuy nhiên -u điĨm
cđa T Hanh trong ging điƯu suy t-ng trit lý chính là s giản dị, chân thành và
cịng không kém phần sâu sắc. Không ch trit lý vỊ cuc đi, vỊ s sng T Hanh còn trit
lý vỊ thi gian. Thi gian theo quan niƯm cđa ông chính là s vn đng cđa s sng. Thi
gian nh- dòng n-ớc chảy, nh- sỵi ch giăng đan dƯt giữa cuc đi.
- Thi gian nh- n-ớc cun trôi
Không gian còn giữ mỈt ng-i th-ơng yêu
(Sng)
- Thi gian nh- sỵi ch giăng
Không gian nh- bản nhạc dâng hài hoà
Thi gian vị trơ thì vnh hằng, còn thi gian cđa đi ng-i thì mt đi không tr lại: “Thi
gian không đỵi trái tim mình, Ma xuân chín chơc trôi đi ht” (Bài thơ tình b d).
Thi gian cịng không thuc vỊ mt cá nhân nào, “Bit đi là không ch cđa riêng ta”.
Chính vì vy con ng-i cần phải bit sng không uỉng phí: “Tôi không đĨ thi gian
thành n-ớc chảy”.
T quan niƯm vỊ thi gian, T Hanh đã nhìn cuc đi trong quy lut vn đng bin
chuyĨn cđa n đĨ c cách ng xư, cách sng ph hỵp.
Anh không thĨ bắt cuc đi đng yên
Em không thĨ mãi là em
Du anh còn mãi cái nhìn ngày x-a
(Cái nhìn)
Không ch trit lý vỊ thi gian, T Hanh còn c những suy ngh rt sâu sắc vỊ cái
đ-ỵc, cái mt, cái còn cđa mỗi đi ng-i, đĨ không nản lòng, bit v-ỵt lên mt mát, kh
khăn đĨ níu giữ ly những tin yêu cđa cuc đi. Ng-i đc tìm thy “trong thơ T Hanh
mt s hoá giải cho những nỗi cô đơn, mt mát” [40, tr. 277].
Ta càng sng càng tin rằng
Cái còn lại vn là hơn cái mt
...Tôi vit bài thơ tin t-ng bao nhiêu
Trên mt mát là vô cng hy vng
Trên cái cht là vô cng s sng
(S sng)
Bên cạnh trit lý vỊ thi gian là trit lý vỊ hạnh phĩc giàu tình đi, tình ng-i đ-ỵc
đĩc rĩt t những trải nghiƯm đớn đau cđa nhà thơ. Ng-i đc tìm thy đây mt bƯ đỡ
tinh thần đĨ tin yêu và hy vng, đĨ t v-ỵt mình tr-ớc những tai -ơng cđa cuc đi. Đi
qua cuc đi, những gì đã sng trải, đã lắng lại trong lòng mình, T Hanh trải thành
suy ngh dung dị và chân thành trên trang giy. “D-ng nh- càng h-ớng vào lòng
mình, thơ ông càng tới đ-ỵc những suy ngh rt thc, va lại cịng vô cng thm thía sâu
xa vỊ ci đi, ci ng-i” [40, tr. 278]. Và càng thm thía nhà thơ lại càng đĩc rĩt đ-ỵc
nhiỊu bài hc cho mình, cho ng-i và cho đi. T những bài hc y T Hanh đã tìm cho
mình mt trit lý sng đầy bản lnh: d thi gian, hoàn cảnh nào vn phải v-ỵt lên những
kh khăn, những mt mát khỉ đau đĨ tin yêu cuc đi.
Tôi lại với tôi
đi mỈt với nỗi đau
đi mỈt với cái bƯnh
với cái cht
Tôi càng tha thit yêu đi
(Đi mỈt)
Tm lại với s gia tăng cht suy t- cng với ging điƯu suy t-ng trit lý, thơ T Hanh tr
nên “đằm hơn trong chiỊu sâu khái quát và cao hơn trong sc gỵi, sc m cđa vn đỊ”
[40, tr. 279]. Tuy nhiên cái ct li cđa suy t- trong thơ T Hanh vn là tình cảm, là tâm
tình.
3.2.3. Ging nghĐn ngào day dt
Cuc sng c niỊm vui nỗi bun, c nơ c-i và c cả n-ớc mắt, c những nỗi đau dai
dẳng và c cả hạnh phĩc bt ng: “Nơ c-i c thĨ sinh ra t n-ớc mắt, Nh- nỗi đau c thĨ hoá
li ca”. Là mt nhà thơ c trái tim nhạy cảm, đa đoan, T Hanh đã tip nhn tt cả những
âm thanh cđa cuc đi đĨ đt cháy thành những câu thơ.
Lòng ta nh- bp lưa
Đun cđi cđa cuc đi
Thành thơ bao nỗi vui
Thành thơ bao nỗi khỉ
(Kinh nghiƯm làm thơ)
Nh- vy, theo T Hanh niỊm vui hay nỗi bun, hạnh phĩc hay khỉ đau đỊu c tht
trong cuc đi. Và n chính là “cđi cđa cuc đi” đã cháy trong lòng ông đĨ thành
thơ: thơ bun và thơ vui, thơ ngt ngào hay thơ nghĐn tắc, đắng chát. Chính s
giằng xé giữa hai mỈt này là cơ s hình thành lên ging điƯu nghĐn ngào day dt rt
đỈc sắc trong thơ T Hanh. Ging điƯu này th-ng gỈp mảng thơ ông vit vỊ miỊn
Nam trong những ngày chìm trong máu lưa. Sng trên nưa n-ớc thân yêu trong
những ngày vui giải phng nh-ng quê h-ơng miỊn Nam luôn th-ng trc trong trái tim
nhà thơ: “S lên ngc nghe trái tim thầm nhắc, Hai ting thiêng liêng hai ting miỊn
Nam”. Bi vy d vui với niỊm vui kin thit và dng xây trên quê h-ơng miỊn Bắc nh-ng
khĩc rut miỊn Trung trong m-a bom bão đạn luôn làm đau trái tim nhà thơ. Đây là
mt cảm xĩc rt thc tn tại dai dẳng nhiỊu năm trong tâm hn thi s. Chính T Hanh cịng
đã tng tâm s rt chân thành trong thơ: “Khi nưa n-ớc còn trong tay lị giỈc, Tôi c-i
vui dƠ dãi sao đành!” (Ting sng). ĐiỊu đ lý giải vì sao thơ thi chng M cđa T Hanh
him c bài nào diƠn tả mt niỊm vui trn vĐn. Trong trái tim nhà thơ c mt nỗi đau tắc
nghĐn mỗi khi ngh đn bạn bè, đng chí, ng-i thân đang tng ngày chin đu quê
h-ơng.
Khi tôi dạo công viên “Thng nht” ngắm bông hoa.
C l bạn đang np hầm tránh máy bay địch bắn.
Khi bạn nâng niu tng bắp ngô cđ sắn.
C l tôi đang trong bữa tiƯc ngon lành
Nên mỗi lần nhìn yên tnh khoảng tri xanh
Tôi c nhớ khoảng tri còn đạn lưa.
(Gưi bạn đang kháng chin lần th hai quê h-ơng)
MỈc cảm vỊ trách nhiƯm cđa mt ng-i con đi với quê h-ơng đã dn tơ lại thành mt
câu hi đầy day dt thm but tâm can “Tôi đã làm gì cho x s quê h-ơng?”. Câu hi này
đã thôi thĩc định h-ớng cho hn thơ T Hanh không ch trong thi k chng M. Chính cái
nghĐn ngào day dt luôn th-ng trc trong tâm hn nhà thơ đã tạo nên ging điƯu day dt
nghĐn ngào. HiƯn thân cđa những khắc khoải khôn nguôi y là những câu hi xoáy
vào tâm can nhà thơ, xoáy vào tâm tình ng-i đc.
-Trăm th-ớc vì sao rng quá chng?
Con sng hay là dao kéo cắt?
Đắng cay hạt mui lƯ r-ng r-ng?
…Nhìn sông thy bng thân yêu vy
N-ớc chảy xuôi dòng bỗng chảy ngang.
(N-ớc chảy ngang)
-N-ớc mắt bạn rơi hay n-ớc mắt tôi nhoà
Trang giy trắng bỗng bầm ti ác?
(Gưi bạn đang kháng chin lần th hai quê h-ơng)
là những câu thơ tru nỈng những nỗi đau.
-Trang giy nỈng tâm t-
Mỗi dòng nh- máu r.
-Dây thép gai nh- sit lòng tôi.
và nghĐn trong nỗi niỊm cô lỴ.
Sầm Sơn c những cỈp bên nhau
Mắt trong mắt, tay trong tay âu ym
Sao ta vn mt mình với biĨn
Em đâu ri, em đâu?
(Em đâu)
Ging điƯu này tạo cho thơ T Hanh âm h-ng day dt, khắc khoải c sc lay đng
lòng ng-i.
Tm lại s m rng kt hỵp nhiỊu ging điƯu trên cơ s mt ging điƯu chđ đạo đã cho
thy tài năng nghƯ thut cđa nhà thơ. ĐĨ c đ-ỵc s đa thanh trong ging điƯu, T Hanh
đã không ngng hc hi, không ngng sáng tạo. Cng với ging chđ đạo tâm tình giãy bày,
thơ T Hanh đã c s kt hỵp bỉ sung những ging điƯu khác nh- ging điƯu suy t-ng trit
lý, ging điƯu nghĐn ngào day dt, nh đ ông tránh đ-ỵc s đơn điƯu và đáp ng
đ-ỵc những đòi hi ngày càng cao cđa cuc sng và cđa công chĩng đc giả. ĐiỊu đ gp
phần lý giải vì sao T Hanh là mt trong rt him các nhà thơ đ-ỵc công chĩng đn nhn
nng nhiƯt t thu Hoa Niên cho đn lĩc giã t cuc đi. Và thơ T Hanh còn c khả năng
đng hành cng nhiỊu th hƯ bạn đc trong t-ơng lai.
Kt lun
T Hanh là mt trong những cây đại thơ cđa nỊn thơ hiƯn đại ViƯt Nam. Cả
cuc đi ông đã tn lc, tn hin cho thơ. Và phần th-ng cao quý nht, xng đáng nht mà T
Hanh nhn đ-ỵc chính là s yêu mn, ng-ỡng m cđa đông đảo bạn đc xa gần mi th
hƯ, mi thi đại. Thành công vang di ngay tp thơ đầu tay nh-ng T Hanh không hỊ t
ra t phơ, t mãn, t kiêu, t đỊ cao tâng bc mình. Bi hơn ai ht, ông là ng-i hiĨu r thi
cuc, hiĨu r những giới hạn mà con ng-i cần v-ỵt qua. Là mt trong những hành khách
cui cng cđa con tàu Thơ mới nh-ng ông đã li ng-ỵc dòng t quá kh tr vỊ hiƯn tại đĨ
không t ghi tên mình vào danh sách những nhà thơ cđa “mt thi vang bng”. T thung
lịng đau th-ơng cđa cái Tôi cô đơn, b tắc, T Hanh đã đi vỊ phía nhân dân, vỊ
phía cách mạng. Đây là mt quyt định đĩng đắn và sáng sut, bi với quyt định
này T Hanh đã t kéo dài tuỉi th cho đi thơ cđa mình. C thĨ ni him c nhà thơ nào
lại đ-ỵc bạn đc yêu mn và đn nhn nng nhiƯt t lĩc tc còn xanh cho đn thu bạc đầu
nh- T Hanh. ĐiỊu này cho thy sc sáng tạo bỊn b, cần mn và mt ý chí nghị lc phi
th-ng thi s. Ng-i ta vn th-ng ni tới mt T Hanh hiỊn lành, giản dị, tôi thêm T Hanh
còn là ng-i bit mình, bit ta trong th giới mênh mông này. Sc mạnh ni tại trong con
ng-i nhà thơ chính là “phần chìm cđa tảng băng trôi”. Tinh thần thép, ý chí
thép trong đi và trong thơ T Hanh chính là thái đ thản nhiên, t- th hiên ngang khi
đn nhn và chp nhn tt cả những éo le, trái ngang, trắc tr cđa cuc đi. Ông coi đ là l
tt nhiên cđa cuc sng. Bi vy du trong đi, trong thơ T Hanh c nhiỊu bun đau, mt mát,
thm chí cả n-ớc mắt thì bạn đc mi thi đại vn nhn đ-ỵc chĩt m nng t niỊm tin yêu
cuc đi, niỊm lạc quan tr-ớc những dâu bĨ cđa kip ng-i. Thơ T Hanh bun mà không
bi lơy, yu đui. N là mt nỗi bun thanh sạch, không ch c tác dơng thanh lc mà còn bi
bỉ thêm niỊm tin yêu cuc đi. Do vy ng-i đc không ch tìm thy thơ T Hanh s đng
cảm, niỊm an đi mà còn tìm thy đây mt sc mạnh, mt nghị lc phi th-ng đ-ỵc tiỊm
n trong mt ct cách bình thản đn lạ th-ng. Sc mạnh y, nghị lc y c mt điĨm ta vững
chắc là lòng yêu th-ơng con ng-i. Đây là cái gc cđa hn thơ T Hanh, là mơc đích
cả đi T Hanh phn đu đĨ cng hin. Cái gc này n cắm rƠ vào truyỊn thng nhân ái
ngàn đi cđa dân tc đĨ hĩt những d-ỡng cht cho cây thơ T Hanh luôn đâm chi
xanh lá. Sinh ra t yêu th-ơng, lớn lên đ-ỵc yêu th-ơng, T Hanh đã đem mầm yêu
th-ơng y gieo rắc khắp nhân gian. Chính vì vy, thơ T Hanh d vit vỊ niỊm vui hay
nỗi bun, hạnh phĩc hay đau khỉ đỊu tràn ngp tình yêu th-ơng, đỈc biƯt là tình yêu
sâu nỈng đi với quê h-ơng, đi với những con ng-i mà ông hằng yêu, hằng quý. C thĨ
ni tình cảm đi với quê h-ơng là chỗ “căng nht” trong cung đàn tình cảm cđa thi s.
Quê h-ơng đã tr thành ci ngun sáng tạo cđa hn thơ T Hanh. ĐỈc biƯt giai đoạn đt
n-ớc bị chia cắt, nỗi nhớ quê h-ơng thắt rut bào gan đã tr thành ngun cảm xĩc mạnh
m tạo nên những bài thơ, tp thơ c giá trị cđa T Hanh. NhiỊu bài thơ vit vỊ quê h-ơng
đã tr thành những viên ngc quý trong gia tài thơ T Hanh, gp phần làm rạng danh tên
tuỉi nhà thơ. Bên cạnh hình t-ỵng quê h-ơng, hình t-ỵng con ng-i cịng đ-ỵc nhà thơ
nhn thc và thĨ hiƯn mt cách nghƯ thut trong thơ. T Hanh không gii khi khắc hoạ
hình t-ỵng con ng-i mang tầm vc sư thi, nh-ng lại rt thành công khi đi vào miêu tả
con ng-i đi th-ng với tình cảm yêu mn chân thành. Thông qua hình t-ỵng con ng-i,
ông thĨ hiƯn quan niƯm nghƯ thut vỊ con ng-i rt đc đáo và mới mỴ. Con ng-i
trong thơ T Hanh không ch mang ct tính ái nhân mà còn c những phm cht ph hỵp
với xu th phát triĨn cđa thi đại. thi bình thì sng thun theo t nhiên, hỵp với đạo tri,
gắn kt trong mi quan hƯ gia đình, trong cng đng làng xm, nh-ng khi đt n-ớc chin
tranh, những con ng-i hiỊn lành nh- hạt lĩa, cđ khoai y bỗng vơt bin thành những
anh hng. Cái hay cđa T Hanh khi chạm khắc phm cht anh hng chính là s phát hiƯn
và chiêm nghiƯm cđa nhà thơ vỊ phm cht anh hng trong mỗi ng-i con đt ViƯt. Đi
với ông mỗi ng-i dân đt ViƯt đỊu mang trong mình “dòng máu lạc hng”, đỊu là hu
duƯ cđa Thánh Ging, Bà Tr-ng, Bà TriƯu…vv. Phm cht anh hng không ch c
những cá nhân anh hng mà n vn c trong mỗi chĩng ta. Phm cht y đôi khi ln vào
những cái bình th-ng, c lĩc lại xut phát t những điỊu bình dị, bé nh cđa cuc sng.
Chính quan niƯm này đã khin cho con ng-i trong thơ T Hanh v đại mà không bit
mình v đại. H không quá chĩ trng tới vầng hào quang cđa danh vng. Chính vì ít
khi t ngắm mình cho nên con ng-i trong thơ T Hanh cịng ít c thái đ t đỊ cao, tâng
bc mình.
ĐĨ c thĨ thành công khi đi vào chạm khắc hình t-ỵng quê h-ơng cịng nh- hình
t-ỵng con ng-i thì điỊu ct yu và nỉi tri nht T Hanh vn chính là cảm xĩc chân tht và
tình cảm chân thành. Đây là điĨm mạnh trong thơ T Hanh đ-ỵc thĨ hiƯn r trong quá
trình sáng tác cđa nhà thơ. Những bài thơ hay cđa T Hanh th-ng là những bài thơ đ-ỵc
thai nghén t những rung đng mạnh, t những cảm xĩc tht đầy, tht chín cđa nhà thơ. Ni
th không c ngha thơ T Hanh ch đ-ỵc dƯt lên bằng cht liƯu tình cảm. Ông ch coi tình
cảm là gc, là ct li cđa thơ, và là đng lc đĨ nhà thơ sáng tác. Bên cạnh đ, T Hanh rt coi
trng s sáng tạo cđa nhà thơ. Đi với ông s sáng tạo th-ng quá trình tạo t và lp ý cho bài thơ.
Nhà thơ t ra rt công phu t m, sáng tạo trong quá trình tạo t đĨ ri t đ tìm đn mt cách biĨu
hiƯn đc đáo mới lạ. Tuy nhiên, khác với cách diƠn đạt đầy cht trí tuƯ, cht trit lun trong
thơ Ch Lan Viên, vỴ tài hoa đa tình trong thơ Hàn MỈc Tư, Xuân DiƯu, T Hanh tìm
đn cách diƠn tả mc mạc, giản dị và đỈc biƯt chân thành. Chính s chân thành cđa
nhà thơ đã thuyt phơc đ-ỵc đông đảo bạn đc yêu thơ kĨ cả những đc giả kh tính nht.
Bên cạnh quá trình tạo t và lp ý, T Hanh còn chĩ ý phát triĨn tính đa thanh trong ging
điƯu. Chính s hình thành nhiỊu ging điƯu: ging điƯu tâm tình giãi bày, ging điƯu
suy t-ng trit lý, ging điƯu nghĐn ngào day dt đã khẳng định tài năng sáng tạo cđa nhà
thơ.
Tm lại bằng tài năng thiên bm cng với mt ni lc sáng tạo di dào, T Hanh đã gp vào
kho tàng thi ca cđa dân tc mt di sản quan trng. Cả cuc đi ông đã trn vĐn với thơ và cng
hin ht mình cho thơ. Ng-i đc nhớ tới T Hanh không ch bi những vần thơ ngt ngào, sâu
lắng, thắm đ-ỵm tình ng-i mà còn bi nhân cách cao đĐp cđa nhà thơ. D cuc đi ông
c nhiỊu mt mát, bun đau nh-ng ta vn nhn thy T Hanh mt tâm hn nhân hu, giàu yêu
th-ơng. Bên cạnh nhân cách cao đĐp là tm g-ơng lao đng nghƯ thut cần mn, bỊn b,
giàu sc sáng tạo: “Là ng-i yêu cái mới, ham hc, nh-ng lại t những hc hi, hiĨu bit tạo đ-ỵc
ting ni riêng cho thơ mình. Thơ T Hanh là mt ging riêng, hn thơ, ct cách, con chữ, cách
ngh đằm hơi thơ, ging điƯu cđa quê h-ơng x s mà nét hiƯn đại vn rt r [40, tr. 200].
Chính điỊu này đã giĩp cho T Hanh “bảo toàn đ-ỵc cht riêng cđa mình qua mi bin
thiên cđa thi cuc, khin cho dòng thơ ông c lĩc đầy, lĩc vơi song không bao gi đt đoạn
hay lạc dòng” [40, tr. 184].
tài liƯu tham khảo
1. Vị Tun Anh (1984), Nhà thơ ViƯt Nam hiƯn đại, Nxb Khoa hc Xã hi, Hà Ni.
2. Thơc Anh (2008), Nhà thơ T Hanh: Hn lạc trong gi xuân,
3. Lê Bảo (1999), Thơ ViƯt Nam tác giả, tác phm, li bình, Nxb Giáo dơc.
4. NguyƠn Bao (1987), TuyĨn tp T Hanh, Nxb Giáo dơc.
5. Trần Thanh Bình (2008), ĐỈc điĨm thi pháp cđa thơ t gc nhìn đi thoại và tác
đng, Lun văn thạc s văn hc.
6. Nh- Bình (2007), Nhà thơ T Hanh: Những cơn chnh choáng trắng tinh cđa
bão t,
7. NguyƠn Phan Cảnh (2001), Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn ha thông tin.
8. V Quý Cầu (2009), T Hanh trong ký c ng-i làng,
9. NguyƠn Đăng DiƯp (2000), Ging điƯu trong thơ trữ tình, Nxb Đại hc Quc gia
Hà Ni.
10. NguyƠn Văn Dân (1998), Lý lun văn hc so sánh, Nxb Khoa hc Xã hi, Hà Ni.
11. Phan Huy Dịng (1999), Kt cu thơ trữ tình (nhìn t gc đ loại hình), Lun án tin
s ngữ văn.
12. Hữu Đạt (1996), Ngôn ngữ thơ ViƯt Nam, Nxb Giáo dơc.
13. Hà Minh Đc (1998), Thơ và my vn đỊ trong thơ ViƯt Nam hiƯn đại, Nxb
Giáo dơc.
14. Hà Minh Đc (2001), Lý lun văn hc, Nxb Giáo dơc.
15. NguyƠn Lâm ĐiỊn (2000), ĐỈc tr-ng nghƯ thut trong thơ Ch Lan Viên, Lun án
tin s ngữ văn.
16. Phan C ĐƯ (1998), Văn hc ViƯt Nam (1900 -1945), Nxb Giáo dơc.
17. Trần Đăng (2008), T Hanh và “chĩ Hải”, http:www.laodong.com.vn/.
18. Văn Giá (2009), Nhà Thơ T Hanh đã vỊ đt Pht,
19. Lê Bá Hán (1997), T điĨn thut ngữ văn hc, Nxb Đại hc Quc gia Hà Ni.
20. Lê Bá Hán (1998), Tinh hoa thơ mới thm bình và suy ngm, Nxb Giáo dơc.
21. T Hanh (1996), Hoa niên (tái bản), Nxb Hi nhà văn.
22. T Hanh (1956), Lòng miỊn Nam, Nxb Văn nghƯ
23. T Hanh (1962), Gưi miỊn Bắc (tái bản), Nxb Văn hc, Hà Ni
24. T Hanh (1960), Ting sng, Nxb Văn hc, Hà Ni.
25. T Hanh (1963), Hai nưa yêu th-ơng, Nxb Văn hc, Hà Ni.
26. T Hanh (1966), Khĩc ca mới, Nxb Văn hc, Hà Ni.
27. T Hanh (1970), Đi sut bài ca, Nxb Văn hc, Hà Ni.
28. T Hanh (1973), Câu chuyƯn quê h-ơng, Nxb Thanh niên, Hà Ni.
29. T Hanh (1974), Theo nhịp tháng ngày, Nxb Văn hc, Hà Ni
30. T Hanh (1977), Giữa những ngày xuân, Nxb Tác phm mới, Hà Ni.
31. T Hanh (1980), Con đ-ng và dòng sông, Nxb Văn ha, Hà Ni.
32. T Hanh (1985), Bài ca s sng, Nxb Tác phm mới, Hà Ni.
33. T Hanh (1989), Trò chuyƯn vỊ mt nhà thơ lớn, Tạp chí Văn hc s 9.
34. T Hanh (1961), Thơ và cuc sng mới, Nxb Văn hc, Hà Ni.
35. T Hanh (1997), TuyĨn tp thơ, Nxb Văn hc, Hà Ni.
36. T Hanh (2002), Nhớ lại những chỈng đ-ng thơ, Tạp chí văn nghƯ s 9.
37. NguyƠn Hoàng Minh Hà (2000), Ging điƯu trong thơ Ch Lan Viên, Lun án
thạc s khoa hc ngữ văn.
38. L-u Hà (2009), Ký c vỊ T Hanh- ng-i hiỊn tha thn với thơ,
hoa/.
39. Mã Giang Lân (1997), TuyĨn tp T Hanh (2 tp), Nxb Văn hc, Hà Ni.
40. Mã Giang Lân (2000), T Hanh vỊ tác gia và tác phm, Nxb Giáo dơc, Hà Ni
41. Mã Giang Lân (2001), Thơ kháng chin chng thc dân Pháp những định h-ớng -
những b-ớc đi, Tạp chí Văn hc s 3.
42. Mã Giang Lân (2001), Thơ T Hanh và những li bình, Nxb Văn ha thông tin,
Hà Ni.
43. Mã Giang Lân (2000), Tin trình thơ ViƯt Nam hiƯn đại, Nxb Giáo dơc, Hà Ni.
44. Mai Quc Liên (2009), Vnh biƯt nhà thơ T Hanh,
http:/www.sggp.org.vn/vanhoavannghe/
45. NguyƠn Tn Long (2000), “T Hanh”, ViƯt Nam thi nhân tiỊn chin toàn tp,
Nxb Văn ha, Hà Ni.
46. Tn Linh (2009), T Hanh - Thân tại Hà thành, hn xuôi x Quảng,
47. M. Bakhtin (1992), Lý lun và thi pháp tiĨu thuyt, Tr-ng vit văn NguyƠn Du xut
bản, Hà Ni.
48. NguyƠn Đăng Mạnh (1994), Con đ-ng đi vào th giới nghƯ thut cđa nhà văn,
Nxb Giáo dơc, Hà Ni.
49. Ngô Quân MiƯn (2000), Thơ T Hanh chỈng đ-ng cui th k, Báo Văn nghƯ s
40.
50. Đỗ Thái Minh (1995), Tình x s quê h-ơng, Báo Văn nghƯ s 17.
51. NguyƠn Thị Hng Nam (1999), Quan niƯm nghƯ thut trong thơ (thơ mới
1932-1945), Tạp chí Văn hc s 6.
52. Phng Quý Nhâm (1991), Thm định văn hc, Nxb Văn nghƯ, Thành ph H Chí
Minh.
53. V-ơng Trí Nhàn (2008), T Hanh, Li con đ-ng quê,
sudies.info/VTNhan-CayButDoiNguoi-TeHanh.htm
54. Mai Thị Châu Pha (2003), ĐỈc điĨm nghƯ thut thơ T Hanh thi k chng M, Lun
văn thạc s khoa hc ngữ văn.
55. Vị Quần Ph-ơng (2009), Nhà thơ T Hanh qua đi: Mt đi hn hu nh- thơ, Báo
Tuỉi trỴ, S 190.
56. Ngô Văn Phĩ (2008), T Hanh- trn đi cho thơ, Báo Nhân dân.
57. Lê Minh Quc (2009), Vnh biƯt nhà thơ T Hanh: T th-ơng đn nhớ, Báo Phơ nữ,
S 54.
58. Lê Xuân Quang (2008), T Hanh: T Quê h-ơng đn…Nhớ con sông quê h-ơng…,
59. R.Jakobson (1996), Thơ là gì?, Tạp chí Văn hc s 12.
60. Trần Đình Sư (1995), Thi pháp thơ T Hữu, Nxb Giáo dơc.
61. Vị văn S (2005), T Hanh- Mt hn thơ dung dị và thuần hu, Nghiên cu văn hc s
6.
62. NguyƠn Thái Sơn (2009), Nhà thơ T Hanh: M-i năm trôi dạt giữa hai b sông
mê,
63. Kim Sen (2009), Đôi mắt sáng, tm lòng trong cđa T Hanh,
64. NguyƠn Trí Thanh (2006), ĐỈc điĨm thơ Quang Dịng, Lun văn thạc s văn hc.
65. Đỗ Xuân Tê (2009), T Hanh, mt đi thơ nỈng tình sông n-ớc,
66. NguyƠn Trng Tạo (2009), Rớm lƯ T Hanh,
67. Đỗ Lai Thuý (1997), Con mắt thơ, Nxb Giáo dục.
68. Hồi Thanh, Hồi Chân (2000), Thi nhân Việt Nam, NxbVăn học, H Nội.
69. Thanh Thảo (2008), Gặp người trò chuyện với dòng sông, Báo Thanh niên tuần
san số 111.
70. Thanh Thảo (2009), Vĩnh biệt nh thơ Tế Hanh: Vẫn miên man trò truyện với
dòng sông, Thanh niên, Số 198.
71. Thanh Thảo (2009), Thơ T Hanh vn không ngng chảy trôi,
72. L-u Khánh Thơ (2009), Nhà thơ T Hanh đã vỊ với con sông quê h-ơng,
73. NguyƠn Thị Minh Thái (2009), Nhớ quá, Chữ Tình trong thơ T Hanh,
74. Quang Tun (2009), T Hanh, vài k niƯm cđa c nhà văn Bi HiĨn,
http//www.nhandan.org.vn/.
75. Lê Ngc Trác (2009), T Hanh - “Cánh bum vôi” đi qua th k!,
76. V Văn Trc (2008), Nhà thơ T Hanh: Thích làm thơ khi đi dạo,
77. BằngViƯt (2009), Nhớ vỊ T Hanh - Mt hn thơ đích thc,
Nhà thơ Tế Hanh
(1921-2009)
Mơc lơc
M đầu
1. Lý do chn đỊ tài .......................................................................................... 1
2. Giới hạn đỊ tài .............................................................................................. 2
2.1. Mơc đích nghiên cu ................................................................................... 2
2.2. Đi t-ỵng nghiên cu......................................................................................... 2
2.3. Ph-ơng h-ớng nghiên cu................................................................................ 3
3. Ph-ơng pháp nghiên cu ................................................................................ 3
3.1. Ph-ơng pháp nghiên cu hƯ thng................................................................... 3
3.2. Ph-ơng pháp so sánh..................................................................................... 3
3.3. Ph-ơng pháp phân tích tỉng hỵp................................................................ 4
4. Lịch sư vn đỊ .............................................................................................. 4
5. Đng gp cđa lun văn ....................................................................................... 10
6. Cu trĩc cđa lun văn ...................................................................................... 11
Ch-ơng 1
Cuc đi, quá trình sáng tác và quan niƯm vỊ thơ.
1.1. Cuc đi......................................................................................................... 12
1.2. Quá trình sáng tác...................................................................................... 20
1.2.1. Tr-ớc 1945 ................................................................................................. 20
1.2.2. T 1945- 1975 ............................................................................................ 25
1.2.3. Sau 1975 ................................................................................................... 33
1.3. Quan niƯm vỊ thơ ..................................................................................... 36
1.3.1. “Ngun cảm xĩc chân thành chính là đầu mi cđa s sáng tác thơ văn”... 36
1.3.2. “Làm thơ là mt th lao đng công phu t m, ng-i làm thơ phải luôn vì đc
giả mình mà đỊ cao tinh thần trách nhiƯm”. ........................................ 38
1.3.3. “Thơ phải va dân tc và hiƯn đại, phải nâng cao tính chin đu cho
thơ”41
Ch-ơng 2
Hình t-ỵng nghƯ thut trong thơ T Hanh
2.1. Hình t-ỵng quê h-ơng ..................................................................................... 44
2.2. Hình t-ỵng con ng-i ........................................................................................ 62
2.2.1. Hình t-ỵng những ng-i dân lao đng miỊn biĨn ............................................ 63
2.2.2. Hình t-ỵng ng-i mĐ....................................................................................... 69
Ch-ơng 3
Cu t và ging điƯu trong thơ t hanh
3.1. Cu t .................................................................................................................. 77
3.1.1. T thơ đ-ỵc dƯt t nỗi nhớ th-ơng th-ng trc trong tâm thc nhà thơ
.................................................................................................................................. 77
3.1.2. T thơ bắt ngun t mt cảm xĩc cơ thĨ, mt hình ảnh quen thuc ri kt lại bằng mt
cảm xĩc sâu lắng hay mt hình ảnh đĐp ............................................................... 83
3.1.3. T thơ xut phát t mt vn đỊ hoỈc mt đi t-ỵng cơ thĨ đĨ dn đn mt s khái quát .. 87
3.2. Ging điƯu ........................................................................................................ 93
3.2.1. Ging tâm tình giãy bày................................................................................. 93
3.2.2. Ging suy t-ng trit lý ...................................................................................... 102
3.2.3. Ging nghĐn ngào day dt.............................................................................. 106
Kt lun ............................................................................................................ 109
Tài liƯu tham khảo..................................................................................... 112
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5672.pdf