Thiết lập và thẩm định dự án quán cà phê Đông Hạ tại khu mới đại học An Giang

Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ KIM TRANG THIẾT LẬP DỰ ÁN QUÁN CAFÊ ĐÔNG HẠ TẠI KHU MỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên tháng 5 năm 2009 GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 1 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGH

pdf52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3934 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thiết lập và thẩm định dự án quán cà phê Đông Hạ tại khu mới đại học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IỆP ĐẠI HỌC THIẾT LẬP DỰ ÁN QUÁN CAFÊ ĐÔNG HẠ TẠI KHU MỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ KIM TRANG Lớp : DH6KD1 Mã số Sv: DKD052072 Người hướng dẫn : TH.S. NGUYỄN THÀNH LONG Long Xuyên tháng 5 năm 2009 GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 2 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Th.s. Nguyễn Thành Long (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 3 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 4 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Mục lục Mục lục........................................................................................................................ 4 Danh mục bảng............................................................................................................ 6 Danh mục hình ............................................................................................................ 7 Danh mục phụ lục........................................................................................................ 7 Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. 7 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 11 U 1.1 Bối cảnh- cơ hội đầu tư ....................................................................................11 1.2 Năng lực chủ đầu tư .........................................................................................11 1.3 Mục tiêu của dự án ...........................................................................................12 1.4 Phương pháp thiết lập dự án.............................................................................12 1.4.1 Nghiên cứu dung lượng thị trường............................................................12 1.4.2 Nhu cầu khách hàng ..................................................................................12 1.4.3 Nước uống giải khát - dịch vụ kèm theo ...................................................12 1.4.4 Các yếu tố cạnh tranh của các đối thủ ......................................................13 1.5 Tổng quan dự án...............................................................................................13 CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG CAFÊ GIẢI KHÁT ................................................... 15 2.1 Kết quả nghiên cứu thị trường..........................................................................15 2.1.1 Dung lượng thị trường...............................................................................15 2.1.2 Nhu cầu và đặc điểm khách hàng..............................................................15 2.1.3 Thức uống được khách hàng lựa chọn ......................................................16 2.1.4 Đối thủ cạnh tranh .....................................................................................17 2.2 Nhà cung cấp ....................................................................................................18 2.2.1 Nhà cung cấp cafê .....................................................................................18 2.2.2 Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Long ..........................................................19 2.2.3 Co-opmart Long Xuyên.............................................................................20 2.2.4 Tạp hoá Trang ...........................................................................................20 2.2.5 Các chợ ......................................................................................................20 2.3 Thị trường và khách hàng mục tiêu..................................................................20 2.4 Chiến lược tổng quát ........................................................................................20 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THỨC UỐNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ ................................................................................................................. 23 3.1 Thiết kế nước uống...........................................................................................23 3.2 Thiết kế dịch vụ ................................................................................................24 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 5 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 3.3 Bố trí mặt bằng - Giải pháp xây dựng ..............................................................25 3.3.1 Bố trí mặt bằng ..........................................................................................25 3.3.2 Giải pháp xây dựng ...................................................................................26 3.4 Kế hoạch mua sắm và sử dụng TTB, CCDC ...................................................29 3.5 Tổ chức hoạt động............................................................................................32 3.5.1 Cơ cấu tổ chức - bố trí công việc ..............................................................32 3.5.2 Yêu cầu nhân sự và cách thức tuyển dụng ................................................33 3.5.3 Cơ cấu lao động và mức lương dự kiến ....................................................33 3.6 Tiến độ thực hiện toàn dự án............................................................................34 3.7 Hoạch định chiến lược......................................................................................34 3.7.1 Chiến lược giá ...........................................................................................34 3.7.2 Chiến lược chiêu thị ..................................................................................35 3.8 Công suất thiết kế và doanh thu dự kiến ..........................................................37 3.9 Dự kiến chi phí NVL chế biến .........................................................................39 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN...................... 41 4.1 Hoạch định nguồn vốn .....................................................................................41 4.2 Cơ cấu nguồn vốn và kế hoạch trả nợ vay .......................................................42 4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh..........................................................................42 4.4 Xác định hiệu quả tài chính của dự án .............................................................44 4.5 Rủi ro................................................................................................................45 4.5.1 Phân tích độ nhạy NPV, IRR.....................................................................45 4.5.2 Một số tình huống khả dĩ...........................................................................46 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN......................................................................................... 47 5.1 Một số điểm chính của dự án ...........................................................................47 5.2 Hạn chế.............................................................................................................48 PHỤ LỤC.................................................................................................................. 49 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 6 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Danh mục bảng Bảng 2.1 - Tỷ lệ khách hàng chọn các nhóm thức uống ............................................17 Bảng 3.1 - Tỷ lệ NVL/DT cho các nhóm thức uống..................................................23 Bảng 3.2 - Chi phí tiện ích hàng năm.........................................................................24 Bảng 3.3 - Khai toán chi phí xây dựng.......................................................................27 Bảng 3.4 - Chi phí mua TTB, CCDC mau hỏng ........................................................29 Bảng 3.5 - Kế hoạch mua sắm và phân bổ CCDC, TTB sử dụng 2 năm ...................30 Bảng 3.6 - Kế hoạch mua sắm và khấu hao TTB, CCDC sử dụng 3 năm .................31 Bảng 3.7 - Cơ cấu lao động và mức lương dự kiến cho từng lao động......................33 Bảng 3.8 - Chi phí lương NV hàng năm ....................................................................34 Bảng 3.9 - Tiến độ thực hiện dự án ............................................................................34 Bảng 3.10 - Mức giá dự kiến cho các nhóm nước uống ............................................35 Bảng 3.11 - Chi phí chiêu thị vào ngày khai trương ..................................................36 Bảng 3.12 - Chi phí chiêu thị cho các năm ................................................................36 Bảng 3.13 - Thiết kế công suất số lượng khách hàng mối năm .................................37 Bảng 3.14 - Doanh thu dự kiến qua các năm .............................................................38 Bảng 3.15 - Chi phí NVL hàng năm ..........................................................................39 Bảng 4.1 - Nhu cầu vốn lưu động ..............................................................................41 Bảng 4.2 - Tổng vốn đầu tư ban đầu ..........................................................................41 Bảng 4.3 – Cơ cấu nguồn vốn ....................................................................................42 Bảng 4.4 - Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay .................................................................42 Bảng 4.5 - Tổng hợp chi phí hoạt động hàng năm .....................................................43 Bảng 4.6 - Dự toán lãi lỗ của dự án............................................................................44 Bảng 4.7 - Dòng ngân lưu của dự án..........................................................................44 Bảng 4.8 - Sự thay đổi của NPV, IRR theo doanh thu...............................................45 Bảng 4.9 - Độ nhạy NPV, IRR theo tỷ lệ giảm của giá bán.......................................46 Bảng 4.10 - NPV kì vọng theo khuynh hướng biến đổi .............................................46 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Danh mục hình Hình 2.1. Lưới “ Sự nhạy cảm về giá/ Mức quan tâm đến sự khác biệt ....................21 Hình 3.1. Kết cấu mặt bằng quán cafê Đông Hạ ........................................................28 Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức quán cafê Đông Hạ ............................................................32 Hình 4.1. Sự thay đổi của NPV theo biến động của doanh thu..................................45 Danh mục phụ lục Phụ lục 1 - Định mức chi phí NVL cho 50 ly cafê....................................................49 Phụ lục 2 - Định mức chi phí NVL cho 100 ly trà lipton...........................................49 Phụ lục 3 - Định mức chi phí NVL nước ngọt Sting..................................................49 Phụ lục 4 - Định mức chi phí NVL cho 10 ly kem ....................................................50 Phụ lục 5- Chi phí điện sinh hoạt hàng tháng.............................................................50 Phụ lục 6 - Chi phí nước sinh hoạt hàng tháng ..........................................................50 Phụ lục 7 - Chi phí nước sinh hoạt hàng năm ............................................................51 Phụ lục 8 - Chi phí điện tiêu thụ hàng năm................................................................51 Phụ lục 9 – Danh sách khách hàng được phỏng vấn..................................................51 GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 7 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 8 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Danh mục các từ viết tắt TT Từ viết tắt Diễn giải 1. CCDC : Công cụ dụng cụ 2. CF : Dòng tiền thực (CashFlow) 3. CSTK : Công suất thiết kế 4. ĐH : Đại Học 5. ĐHAG : Đại Học An Giang 6. ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản 7. Đvt: : Đơn vị tính 8. KH : Khấu hao 9. K.H : Khách hàng 10. NVL : Nguyên vật liệu 11. TB : Trung bình 12. TIP : Tổng ngân lưu theo quan điểm tổng vốn đầu tư (Total Investment Point of view) 13. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp 14. TNR : Thu nhập ròng 15. TPLX : Thành Phố Long Xuyên 16. TTB : Trang thiết bị 17. SV : Sinh viên Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Lời cảm tạ Sau những năm tháng nghiên cứu, học tập trên giảng đường trường Đại Học An Giang. Đến nay tôi đang chuẩn bị tốt nghiệp Đại Học bằng công trình nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp của mình. Tất cả kết quả đạt được sau 4 năm Đại Học của tôi, ngoài quá trình học tập của bản thân, một phần còn nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, nhà trường. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ của bạn bè và hơn hết là của gia đình tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc của tôi đến những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập của mình. Trước hết, xin chân thành cảm ơn các giảng viên trường Đại Học An Giang, các thầy cô trong khao kinh tế quản trị kinh doanh đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kĩ năng hữu ích. Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy Nguyễn Thành Long. Sự giúp đỡ tận tình của thầy góp phần to lớn vào việc hoàn thành đề tài nghiên cứu của tôi. Xin gửi đến thầy lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống. Xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, cái nôi đã nuôi dưỡng tôi khôn lớn cho đến bây giờ. Cảm ơn sự nuôi dưỡng của ông bà, cha mẹ đã cho tôi ăn học như ngày nay. Chúc ông bà, cha mẹ luôn khoẻ và hạnh phúc. Đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thành cũng nhờ vào sự giúp đỡ của 2 bạn: Trương Ngọc Kim Ai lớp DH6KD1 và bạn Phạm Thanh Nhàn DH6B. Hai bạn đã cùng tôi nghiên cứu, khảo sát thị trường, giúp tôi trong quá trình đi lại. Tôi xin chúc 2 bạn luôn thành công và gặp mọi điều tốt đẹp. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến chú Phạm Văn Nỉ, người đã cung cấp cho tôi những thông tin liên quan đến công trình của tôi. Thay lời cảm ơn chân thành, tôi xin chúc cho chú có được nhiều niềm vui và luôn thành công trong kinh doanh. Cảm ơn tất cả những người bạn lớp DH6KD1 đã luôn ủng hộ cho tôi có thêm niềm tin trong cuộc sống và hoàn thành đề tài của mình tốt hơn. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 9 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Lời nói đầu Hiện nay, có rất nhiều loại hình dịch vụ đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố Long Xuyên. Một trong các loại hình kinh doanh phổ biến là dịch vụ quán cafê đang phát triển rầm rộ với nhiều phong cách khác nhau. Chỉ tính riêng trong nội ô thành phố, đã có hơn 30 quán lớn nhỏ hoạt động, đa phần các quán đều hoạt động có hiệu quả. Điều này khẳng định tiềm năng kinh doanh quán cafê giải khát là khá lớn. Bên cạnh đó, trường Đại Học An Giang đang mở rộng quy mô là cơ hội lớn cho việc kinh doanh dịch vụ cafê giải khát, do tập trung một lượng lớn sinh viên học tập tại đây. Dựa trên cơ sở đó, dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới Đại Học An Giang được thiết lập, với mong muốn có thể thực hiện được trong thực tế, đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư. Nội dung của dự án được thể hiện trong 5 chương, nhằm mô tả tổng quan về dự án, thiết kế các vấn đề liên quan và phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Nội dung cụ thể được thể hiện trong các chương sau: - Chương 1: Mô tả tổng quan về dự án đầu tư bao gồm: (1) Cơ hội và mục tiêu của dự án, (2) năng lực chủ đầu tư, (3) cách thiết lập dự án. Trong cách thiết lập dự án có bước nghiên cứu thị trường, là cơ sở phân tích trong chương 2. - Chương 2: Phân tích các kết quả nghiên cứu được về thị trường cafê giải khát gồm: (1) khách hàng, (2) nhà cung cấp, (3) đối thủ cạnh tranh. Dựa trên kết quả phân tích được, chủ đầu tư có kế hoạch thiết kế các chiến lược, bố trí mặt bằng và dự toán chi phí mua sắm các trang thiết bị, công cụ dụng cụ. Các kế hoạch được trình bày trong chương tiếp theo. - Chương 3: Chiến lược về thức uống, giá bán và các chiến lược chiêu thị được mô tả cụ thể trong chương này. Các loại chi phí hoạt động hàng năm được dự toán thông qua các chiến lược đã được thiết kế. Trên cơ sở dự toán chi phí và các chiến lược đề ra, chủ đầu tư dự kiến mức doanh thu kỳ vọng sẽ đạt được hàng năm. - Chương 4: Hoạch định cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho dự án. Tổng hợp tất cả các chi phí hoạt động hàng năm, căn cứ vào mức doanh thu dự kiến giúp chủ đầu tư xác định được mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đồng thời xác định được sự đáng giá của dự án thông qua các chỉ số tài chính đạt được. Bên cạnh đó, có thể dự báo một số rủi ro dự án gặp phải. - Chương 5: Tổng hợp các điểm chính của dự án. Một số hạn chế trong quá trình thiết lập dự án và đề xuất. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 10 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Dự án đầu tư liên quan đến nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do kiến thức cá nhân có hạn nên trong quá trình thiết lập dự án không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong được sự cảm thông từ người đọc. Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Chương này sẽ tập trung vào các nội dung sau: (1) bối cảnh và cơ hội đầu tư, (2) chủ đầu tư và năng lực chủ đầu tư, (3) mục tiêu dự án đầu tư, (4) phương pháp thiết lập dự án, (5) các nét chính của dự án đầu tư. 1.1 Bối cảnh- cơ hội đầu tư Hiện nay trên địa bàn TPLX có rất nhiều quán cafê hoạt động. Qua khảo sát thực tế cho thấy từ quán bình dân đến các quán sang trọng, quán nào cũng khá đông khách. Điều này chứng tỏ thị trường quán cafê tại Long Xuyên khá lớn. Bên cạnh đó, xung quanh khu cũ trường ĐHAG có rất nhiều quán cafê lớn nhỏ hoạt động nhưng mỗi quán đều có một lượng khách hàng tương ứng với quy mô của mình. Phần lớn khách hàng tại các quán này là SV do địa bàn hoạt động gần trường học. Dựa trên bối cảnh hiện tại này và dự đoán khu mới ĐHAG đi vào hoạt động sẽ tạo cơ hội lớn để kinh doanh loại hình cafê giải khát dành cho SV. Vùng đất cánh đồng hoang được quy hoạch là cơ hội lớn cho việc kinh doanh loại hình dịch vụ cafê giải khát. Không chỉ có trường ĐHAG hoạt động mà còn có trường Cao Đẳng Y Tế An Giang, bệnh viện, các hộ dân cư sẽ mọc lên làm cho khu này trở nên sầm uất, náo nhiệt. Chính vì vậy, nhiều công nhân viên chức, SV….sẽ tập trung khá đông tại nơi đây, xu hướng tìm một nơi giải trí trong lành, thoáng mát sau một ngày làm việc, học tập mệt mỏi là cần thiết đối với họ. Điều này cũng cho thấy không chỉ có khách hàng là SV mà còn có công nhân viên chức và những người dân xung quanh cũng có thể là khách hàng tiềm năng của quán cafê tại đây. Trước bối cảnh và cơ hội đó, việc xây dựng và kinh doanh dịch vụ quán cafê rất phù hợp với thực tế, đây cũng là cơ sở hình thành đề tài “ Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới trường ĐHAG”. 1.2 Năng lực chủ đầu tư Chủ đầu tư quán Đông Hạ là ông Phạm Văn Nỉ, từng kinh doanh loại hình cafê giải khát. Có một số năng lực sau: - Tài chính: Có sẵn mặt bằng xây dựng cơ sở với tổng diện tích 378m2 . Tuy nhiên vốn đầu tư ban đầu cho dự án còn phụ thuộc một phần vào nguồn vốn từ ngân hàng (khoảng 300 triệu). - Quản lý: Chủ đầu tư đã từng hoạt động loại hình kinh doanh cafê giải khát nên ít nhiều cũng có kinh nghiệm quản lí, điều hành các hoạt động của quán. Đặc biệt, có nhiều chính sách thu hút và giữ chân lao động. Am hiểu nguồn cung cấp NVL phục vụ sản xuất kinh doanh. - Kỹ thuật: Chủ yếu là kỹ thuật trang trí và thiết kế không gian quán trông đẹp mắt và thu hút được khách hàng. Riêng kỹ thuật pha chế phụ thuộc vào nhân viên pha chế. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 11 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG 1.3 Mục tiêu của dự án - Thu hút đối tượng khách hàng là SV bằng chiến lược giá thấp, đa dạng sản phẩm và không gian rộng rãi thoáng mát. - Đem lại lợi nhuận kinh doanh cho chủ đầu tư. 1.4 Phương pháp thiết lập dự án Dự án được thiết lập qua 2 bước chính: (1) Nghiên cứu thị trường cafê giải khát, (2) Soạn thảo dự án. Bước 1: Nghiên cứu thị trường cafê giải khát gồm: 1.4.1 Nghiên cứu dung lượng thị trường - Mục tiêu của việc tìm hiểu dung lượng thị trường là xác định được số lượng khách hàng hàng ngày đến các quán cafê, thấy được tiềm năng của loại hình cafê giải khát, lấy đó làm cơ sở cho việc thiết kế công suất phục vụ cho quán. - Phương pháp chủ yếu là khảo sát trực tiếp số lượng khách hàng tại các quán cafê quanh trường ĐHAG. Khảo sát tại 3 quán có quy mô khá tương đồng nằm trên đường Võ Thị Sáu, phường Mỹ Xuyên là: (1) Nhựt Phương, (2) Cafê Thu, (3) Cafê Sao Việt. Tổng hợp lượng khách hàng hàng ngày đến các quán này sau đó ước lượng mức trung bình và đưa ra công suất thiết kế nhằm đạt được mục tiêu của dự án. 1.4.2 Nhu cầu khách hàng Mục tiêu: - Hiểu được hành vi và nhu cầu tiêu dùng cafê giải khát của khách hàng. Đây là công đoạn quan trọng nhằm trả lời được các câu hỏi: (1) mục đích SV đến quán cafê, vấn đề quan trọng cần tìm hiểu là (2) các yếu tố nào thu hút họ đến quán cafê, (3) chi phí họ sẵn sàng chi trả cho một ly nước giải khát là bao nhiêu. - Các thông tin về nhu cầu và hành vi tiêu dùng của SV là dữ liệu quan trọng giúp chủ đầu tư có kế hoạch tổ chức phục vụ, thiết kế cơ sở vật chất của dự án sao cho khả thi nhất, nhằm thu hút được đông đảo khách hàng theo sở thích của họ. Từ đó có thể đạt được mục tiêu mà dự án đề ra. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Trò chuyện trực tiếp với các khách hàng: cuộc trò chuyện tập trung đi sâu vào 3 câu hỏi nêu trên, nhằm đưa ra các kết quả chính cần đạt được cho dự án. Người phỏng vấn ghi chép các thông tin thu được để làm dữ liệu xử lí. Lọc ra các đặc điểm chung về nhu cầu và hành vi tiêu dùng cafê giải khát của SV. Các kết quả chính sẽ được trình bày trong chương 2 (nhu cầu và đặc điểm khách hàng). 1.4.3 Nước uống giải khát - dịch vụ kèm theo Việc tìm hiểu số lượng từng nhóm thức uống được khách hàng lựa chọn tại các quán cafê thì cần thiết cho việc quyết định chi phí mua các NVL cho từng nhóm sản phẩm bán ra. Đồng thời tỷ lệ khách hàng lựa chọn các nhóm sản phẩm có tác động đến doanh thu dự kiến của chủ đầu tư nên việc tìm hiểu này rất quan trọng. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 12 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này là nhằm trả lời được câu hỏi : Trong các nhóm sản phẩm giải khát (cafê, trà, nước đóng chai, nước ép, sinh tố…), nhóm nào được khách hàng lựa chọn nhiều nhất khi đến quán cafê. Đối với các loại thức uống như sinh tố, kem hay nước ép trái cây thì hầu hết tại các quán cafê quanh trường ĐHAG không có các sản phẩm này. Vì vậy, việc khảo sát được tiến hành tại các quán thuộc hàng sang trọng, có giá cả khá cao (quán cafê Phố trên đường Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Bình). Ghi chép lại số lượng từng nhóm thức uống khách hàng đã chọn, tổng hợp và đưa ra tỷ lệ của từng nhóm thức uống, làm cơ sở để ước lượng doanh thu. 1.4.4 Các yếu tố cạnh tranh của các đối thủ Việc đánh giá các chiến lược của đối thủ nhằm tìm ra được ưu điểm của đối thủ để có thể áp dụng, phát hiện nhược điểm của đối thủ để tránh. Áp dụng các chiến lược của đối thủ đã thực hiện thành công nhằm thu hút được đông đảo khách hàng, đồng thời tìm ra các chiến lược mới khác với đối thủ. Phương pháp đánh giá là thu thập ý kiến từ khách hàng, nhận biết được yếu tố thu hút khách hàng đến quán đó thường xuyên. Kết quả cụ thể sẽ được trình bày trong chương 2 (phần đối thủ cạnh tranh). Bước 2: Soạn thảo dự án Căn cứ vào tất cả các thông tin thu được ở trên, dự án sẽ được soạn thảo với các nội dung sau: - Mục tiêu của dự án - Thị trường quán cafê-sản phẩm giải khát: (1) nhu cầu và đặc điểm khách hàng, (2) thị trường mục tiêu, (3) phân tích đối thủ cạnh tranh, (4) lựa chọn nhà cung cấp, (5) đề ra các chiến lược tổng quát. - Thiết kế thức uống – dịch vụ kèm theo: (1) Thiết kế sản phẩm giải khát, (2) thiết kế dịch vụ kèm theo nhằm thu hút đông đảo khách hàng, (3) hoạch định các chiến lược cụ thể. - Thiết kế cơ sở vật chất - tổ chức phục vụ: (1) Cơ sở vật chất: qui mô, bố trí mặt bằng - thiết kế không gian, hoạch định công suất, mua sắm các TTB, CCDC. (2) Tổ chức nhân sự: cơ cấu tổ chức, tuyển dụng và đào tạo lao động. - Phân tích tài chính: (1) Nguồn vốn và cơ cấu vốn: nhu cầu vốn, hoạch định nguồn vốn. (2) Xác định kết quả hoạt động kinh doanh. (3) Phân tích các chỉ số tài chính. - Những rủi ro của dự án: (1) Nhận dạng, mô tả và đo lường rủi ro, (2) phân tích độ nhạy các biến quan trọng, (3) phân tích các tình huống khả dĩ. - Các kết luận và đề xuất. 1.5 Tổng quan dự án - Tên quán: Quán cafê Đông Hạ - Địa điểm: KDC Tiến Đạt, phường Mỹ Phước, TPLX, An Giang. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 13 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG - Sản phẩm giải khát: Cũng như các quán cà phê khác trên địa bàn TPLX, Đông Hạ sẽ cung cấp và phục vụ khách hàng các sản phẩm được chế biến từ cà phê, từ các loại trái cây để tạo ra những dạng nước ép trái cây, một số thức uống đóng chai. Bên cạnh đó, sẽ có những sản phẩm đặc trưng cho quán. - Thời gian dự kiến hoạt động: Dự kiến dự án sẽ được hoạt động trong 5 năm. - Dự kiến thời gian bắt đầu xây dựng: Tháng 7 năm 2009. - Dự kiến thời gian đi vào hoạt động: Tháng 10 năm 2009. - Dự kiến tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án: 1.7 tỷ bao gồm cả chi phí mua đất là 945 triệu đồng. Như vậy dự kiến tổng vốn xây dựng cơ sở, dự phòng và mua sắm TTB cho dự án khoảng 770 triệu đồng. - Vốn cần vay từ ngân hàng là 300 triệu đồng, thời hạn 2 năm, lãi suất 11%/năm, tại ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển chi nhánh An Giang. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 14 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG CAFÊ GIẢI KHÁT Trong chương 1 đã trình bày phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu về thị trường cafê giải khát. Đến chương này sẽ (A) đưa ra các kết quả thu được từ nghiên cứu gồm: (1) Dung lượng thị trường, (2) khách hàng và đặc điểm khách hàng, (3) sản phẩm cafê giải khát và dịch vụ kèm theo, (4) đối thủ cạnh tranh. Chọn (B) nhà cung cấp, từ đó xác định được (C) thị trường mục tiêu. 2.1 Kết quả nghiên cứu thị trường 2.1.1 Dung lượng thị trường Chỉ tính riêng trên địa bàn phường Mỹ Xuyên dã có hơn 13 quán cafê lớn nhỏ hoạt động. Nhìn chung quán nào cũng có một lượng khách hàng tương ứng với quy mô hoạt động (số chỗ ngồi). Qua việc khảo sát số lượng khách hàng đến các quán cafê xung quanh trường ĐHAG cho được kết quả cụ thể như sau: Như vậy trung bình mỗi ngày có 350 người khách đến một quán cafê có công suất phục vụ tối đa gần 140 chỗ. Hầu hết các quán có địa điểm hoạt động rất gần nhau, nhưng đều thu hút được một lượng khách hàng nhất định. Điều này khẳng định tiềm năng của loại hình cafê giải khát là rất lớn. Dựa vào con số 350 khách hàng ngày, chủ đầu tư có kế hoạch thiết kế công suất phục vụ cho quán Đông Hạ là 420 khách mỗi ngày. Quan sát tại các quán này cũng cho thấy phần lớn khách hàng thuộc đối tượng là SV (khoảng 85%), còn lại thuộc đối tượng khác. Qua đó, có thể xác định SV là đối tượng khách hàng chính của dự án này. 2.1.2 Nhu cầu và đặc điểm khách hàng Nhu cầu của khách hàng khi đến quán cafê: Qua cuộc trò chuyện trực tiếp với khách hàng tại các quán cafê cho thấy những điểm chung trong mục đích đến quán cafê của khách hàng. Không chỉ có nhu cầu giải khát, những người khách khi bước vào một quán cafê giải khát cũng có những nhu cầu khác, cụ thể: Có đến 23/23 (100%) khách hàng đều có cùng nhu cầu trao đổi hoặc trò chuyện với bạn bè khi đến quán cafê giải khát. Trong số đó, có 17 khách hàng cho biết họ cũng thường đến quán cafê để thư giãn bằng việc nghe nhạc hoặc xem tivi ở quán. Bên cạnh nhu cầu giải khát còn có nhu cầu ăn sáng (6/23 khách hàng có thói quen như vậy). Không nhiều khách hàng đến quán vì nhu cầu học tập, có 4/23 khách hàng vào quán uống cafê vì nhu cầu này. Đây cũng là những khách hàng thường xuyên mang máy tính xách tay đến quán cafê để sử dụng WIFI miễn phí. Như vậy, mỗi khách hàng đều có những nhu cầu riêng khi đến quán, nhìn chung lại có 2 nhu cầu chính khi khách hàng đến quán cafê: (1) trò chuyện và trao đổi với bạn bè, (2) thư giãn. Bên cạnh đó còn có nhu cầu ăn và học tập. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 15 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Đặc điểm khách hàng: Quan sát thực tế tại các quán cafê cho thấy cho thấy hầu hết đối tượng khách hàng đều là SV (tuy nhiên còn có những đối tượng khách hàng khác). Trong số đó, có khoảng 80% khách hàng là nam giới, còn lại khoảng 20% là nữ. Trong kết quả nghiên cứu dung lượng thị trường cũng đã thể hiện rõ thời gian khách hàng đến các quán cafê: Khách hàng vào buổi sáng cũng khá đông nhưng thường không đến cùng lúc; thời lượng họ ngồi khoảng 0.5h-1.5h/1lần. Lượng khách hàng đến quán đông nhất vào buổi tối (hầu hết các quán đều phục vụ gần tối đa công suất của mình); tuy nhiên, lượng khách hàng buổi tối đông nhất vào khoảng 19h30’ đến 21h; thời gian họ ngồi lại khoảng 1.5h-2h/1lần. Vào buổi trưa (12h-17h) lượng khách hàng ít lại, thời gian ._.khách ngồi lại quán cũng khoảng 1-1.5h/1lần. Các yếu tố thu hút khách hàng đến quán: Yếu tố đầu tiên thu hút được số lượng đông đảo khách hàng tại các quán là do giá rẻ. Thái độ phục vụ của nhân viên cũng là một trong những yếu tố tạo được sự thu hút khách hàng đến quán thường hơn. Bên cạnh đó, sự đầy đủ về phương tiện nghe, nhìn (quạt, báo chí, truyền hình cáp, dòng nhạc) và sự mát mẻ ở quán cũng mang đến cho họ sự thoải mái và đó cũng là yếu tố thu hút họ đến quán. Phần lớn khách hàng thích sự phục vụ nhanh chóng. Một số khác mong muốn được cung cấp đầy đủ dịch vụ ăn lẫn uống. Chi phí sẵn sàng chi trả cho 1 ly nước giải khát: Hầu hết khách hàng đã quen với giá cả tại quán cafê mà họ thường đến (Thu, Sao Việt hay Nhựt Phương). Chính vì vậy, khi được trao đổi về mức giá của một ly nước giải khát có thể chấp nhận được thì họ đưa ra những mức giá bằng hoặc có chênh lệch đôi chút với mức giá tại các quán đó, cụ thể: - Khách hàng thể hiện sự đồng tình với mức giá 6.000-10.000đ/1ly đối với các loại nước uống nằm trong nhóm cafê được thể hiện qua con số 26% (6/23 người), mức giá 6.000-8.000đ được 48% (11/23) khách hàng chấp nhận. Tỷ lệ 26% còn lại đưa ra mức giá thấp hơn 5.000-8.000đ/1ly. - Con số 49% thể hiện tỷ lệ khách hàng chấp nhận mức giá 7.000-11.000đ/1ly nước ép. Có 42% ý kiến khách hàng đồng ý với mức giá 8.000-12.000đ. Còn lại là số khách hàng hài lòng với mức giá 7.000-9.000đ. - Đối với thức uống sinh tố, mức giá khách hàng đưa ra không mấy chênh lệch với sản phẩm nước ép. Kết quả tỷ lệ khách hàng đưa ra các mức giá có sự trùng hợp khá lớn: khoảng 2/3 khách hàng đồng ý đưa ra mức giá 8.000-13.000đ/1ly sinh tố. Số lượng còn lại thể hiện tỷ lệ khách hàng chấp nhận với mức giá 7.000-10.000đ/1ly. - Các sản phẩm trà hay nước uống đóng chai, thức uống khác chủ đầu tư có kế hoạch thiết kế giá sát với mức giá của các quán cafê hiện có quanh trường ĐHAG. Đồng thời cũng căn cứ vào chi phí NVL, giá thành của từng đơn vị sản phẩm và dựa trên mức lợi nhuận mong muốn của mỗi sản phẩm. Từ đó định ra mức giá phù hợp cho các loại sản phẩm này. 2.1.3 Thức uống được khách hàng lựa chọn Các loại thức uống được chia thành 6 nhóm: (1) cafê, (2) trà và thức uống khác, (3) nước uống đóng chai, (4) nước ép trái cây, (5) sinh tố, (6) các loại kem. Kết quả khảo GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 16 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG sát số lượng từng nhóm thức uống được khách hàng lựa chọn được thể hiện qua bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1 - Tỷ lệ khách hàng chọn các nhóm thức uống TT Nhóm Tỷ lệ (%) 1 Cafê 37 2 Trà + khác 23 3 Nước đóng chai 13 4 Nước ép 10 5 Sinh tố 8 6 Kem 9 Tổng 100 Kết quả cho thấy trong 6 nhóm thức uống thì cafê được phần lớn khách hàng lựa chọn nhiều nhất khi vào quán cafê (37%). Có 23% khách chọn các loại thức uống thuộc nhóm trà và nhóm khác (nước rau má, đậu nành, đậu xanh, dừa lạnh..). Dựa vào đây có thể xác định được cafê là thức uống chủ yếu trong các quán cafê. 2.1.4 Đối thủ cạnh tranh Loại hình cafê giải khát là loại hình kinh doanh không có gì mới mẻ, những ai có vốn đầu tư nhỏ cũng có thể làm chủ một quán cafê tương ứng với số vốn đó. Điều này dễ dàng nhận biết được từ thực tế: quanh khu ĐHAG nằm trên đường Võ Thị Sáu có đã có hơn 13 quán lớn nhỏ hoạt động. Chính vì vậy, có thể dự đoán số lượng quán cafê tại khu mới trường ĐHAG sẽ ở mức tương tự như thế. Do đó, cạnh tranh là đều không thể tránh khỏi khi hoạt động kinh doanh loại hình cafê giải khát tại đây. Hiện tại đã có hơn 6 quán lớn nhỏ đã và sắp đi vào hoạt động tại khu vực đường Ung Văn Khiêm và trong KDC Tiến Đạt. Trong đó, đối thủ của Đông Hạ dự kiến là quán cafê Nhựt Phương, các quán nhỏ có cách thiết kế rất đơn giản đã hoạt động và có địa điểm thuận lợi (nằm ngay trước cổng trường ĐHAG mới). Nhựt Phương đã được đa số khách hàng biết đến (phần lớn là SV) vì đã hoạt động lâu năm tại khu cũ ĐHAG, giá cả lại rẻ (4.000đ/ly cafê) đối với SV nên chỉ mới khai trương đã thu hút được đông đảo khách hàng. Chính vì kinh doanh lâu năm như vậy nên chủ đầu tư Nhựt Phương am hiểu nhiều về tâm lý khách hàng từ đó hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Quán này cũng có đầy đủ phương tiện nghe nhìn, báo chí, đặc biệt quán thường trực tiếp các chương trình bóng đá khi có sự kiện, những lúc như vậy thu hút được rất đông khách hàng đến quán. Đây sẽ là một trong những đối thủ cạnh tranh của Đông Hạ khi đi vào hoạt động. Tuy nhiên, diện tích kinh doanh không rộng (100-110m2) nên lượng khách cũng sẽ không nhiều. Đồng thời, các thức uống không đa dạng và khách hàng chủ yếu cũng chỉ là nam giới. Các quán khác nằm ngay trên đường Ung Văn Khiêm và đối diện trường ĐH mới là các quán phục vụ cho những người học lái xe từ trước đến giờ, nên khả năng thu hút SV không cao. Cách thiết kế không gian quán cũng như TTB, các phương tiện nghe GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 17 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG nhìn rất đơn giản, cách thức phục vụ cũng không thật sự chu đáo. Chính vì vậy, Đông Hạ cũng không đặt nặng tính cạnh tranh với các quán đó. Một trong những đối thủ cũng cần nói đến là quán cafê Cánh Đồng Hoang ngay trên đường Ung Văn Khiêm sắp đi vào hoạt động trong vài tháng tới. Quán này được thiết kế với không gian rất đẹp mắt và diện tích rộng rãi, thoáng mát dạng sân vườn, sang trọng. Dựa vào cách thiết kế như vậy, có thể dự đoán khách hàng mục tiêu mà quán này hướng đến phục vụ là các đối tượng công nhân viên chức, những người có thu nhập cao. Giá cả sản phẩm giải khát sẽ cao hơn nhiều so với mức giá dành cho SV. Đây là đối thủ không đáng lo ngại cho Đông Hạ vì khách hàng mục tiêu khác nhau. Nhưng cũng phải kể đến nếu giá cả quán này đưa ra không chênh lệch nhiều với giá dành cho SV. Điều này sẽ gây trở ngại lớn cho quán Đông Hạ do không có được lượng khách hàng như mong muốn. Đối thủ tiềm ẩn: Tại khu mới trường ĐHAG này còn rất nhiều bãi đất trống chưa được xây dựng nhà cửa, cơ sở gì nên khả năng mọc lên những quán cafê giải khát là rất có thể. Những ai có một số vốn đầu tư khoảng 500 triệu đồng là có thể làm chủ một quán cafê với quy mô bằng hoặc hơn quán Nhựt Phương hiện tại ở khu mới này. Vì vậy nên khả năng đạt được lượng khách hàng mà quán Đông Hạ mong đợi là rất thấp. Khả năng mở rộng quy mô hoạt động của quán cafê Thu hay Sao Việt có thể xảy ra, vì trên thực tế cafê Nhựt Phương cũng đã mở rộng quy mô hoạt động của mình tại địa điểm mới này và đang dần hiệu quả. Hai quán này cũng có thế mạnh là am hiểu khách hàng và giá cả cũng phù hợp với túi tiền của khách. Nếu một trong 2 quán (Thu hoặc Sao Việt) hoặc cả 2 đầu tư mở rộng kinh doanh ở khu mới này thì khả năng thu hút được đông đảo khách hàng là rất lớn. Lượng khách hàng của Đông Hạ ước tính sẽ không nhiều. Từ đó làm giảm doanh thu dự kiến. 2.2 Nhà cung cấp Như đã giới thiệu chủ đầu tư am hiểu nguồn cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động của quán Đông Hạ. Dưới đây là một số nhà cung cấp các nguyên vật liệu cho quán mà chủ đầu tư lựa chọn khi quán đi vào hoạt động: 2.2.1 Nhà cung cấp cafê Cafê Ngọc Phụng Địa chỉ: Lý Thái Tổ, P. Mỹ Long, TP. Long Xuyên, AG. Tên cafê Ngọc Phụng cũng đã có xuất hiện tại Long xuyên với mô hình quán cafê và đại lí phân phối. Ngọc Phụng sẽ tài trợ bảng hiệu, dù che ho quán khi đã hợp tác. Mức giá cho một kí cafê bột là 70.000đ loại thơm. Do có đại lý ngay tại địa bàn Long Xuyên nên khả năng cung cấp mặt hàng cafê cho quán sẽ đều đặn và đảm bảo được số lượng cần thiết. Hàng hoá được giao tận nơi, phương thức thanh toán cũng dễ dàng: cuối mỗi tháng thanh toán một lần bằng tiền mặt. Vào ngày khai trương Ngọc Phụng hỗ trợ cafê bột với giá chỉ còn 70% giá trị hàng được giao. Ngoài ra, Ngọc Phụng sẽ cử nhân viên pha chế tại công ty đã qua lớp đào tạo về pha chế đến quán trong 2 tháng đầu, sau khi khai trương. Nhân viên này sẽ làm người GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 18 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG pha chế chính cho quán và hướng dẫn cách pha chế các thức uống cho 1 nhân viên khác mà quán Đông Hạ đã chọn làm người pha chế sau này. Về mặt chất lượng thì chưa có một nghiên cứu nào về sở thích của người tiêu dùng Long Xuyên đối với các loại cafê của các nhà sản xuất, nên rất khó cho chủ đầu tư lựa chọn hương vị cafê sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt là SV. Cafê Lâm Chấn Âu Địa chỉ: 40 Hai Bà Trưng- TP. Long Xuyên – AG. Cafê Lâm Chấn Âu cũng được nhiều người tiêu dùng cafê ở Long Xuyên biết đến. Giá thấp nhất của một kg cafê bột là 70.000đ, phương thức thanh toán là tiền mặt vào cuối tháng. Không có chính sách giảm giá hàng cung cấp vào ngày khai trương quán. Lâm Chấn Âu cũng có những hỗ trợ nhưng rất hạn chế cho các đối tác chỉ có hỗ trợ hộp đèn. Cơ sở này không có hỗ trợ bàn, ghế, dù che cho quán, không trực tiếp đào tạo nhân viên pha chế cho quán mà chỉ giới thiệu nhân viên pha chế. Lâm Chấn Âu có cơ sở sản xuất ngày tại TPLX nên khả năng cung cấp sẽ được đảm bảo đều đặn và đầy đủ. Đại lí cafê Trung Nguyên: Địa chỉ: 111-113, Nguyễn Huệ, TP. Long Xuyên, AG. Giá bán 1kg cafê bột cho các quán là 70.000-85.000đ. Tuy nhiên, Trung Nguyên đã có hoạt động kinh doanh theo loại hình cafê giải khát tại Long Xuyên nên không có hỗ trợ gì cho đối tác. Theo nhân viên pha chế cho biết, trung bình 1kg cafê có thể pha 50 ly cafê vừa pha sẵn vừa pha fin sao cho cafê có độ đậm vừa và thơm ngon. Nếu mỗi ngày số lượng khách uống cafê là 155 người thì chỉ bán được 3-3,5kg cafê. Do đó, Đông Hạ chọn nhà cung cấp cafê bột là Ngọc Phụng để được đảm bảo việc giao hàng tận nơi và được hỗ trợ từ ban đầu. 2.2.2 Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Long Đây là doanh nghiệp tư nhân chuyên phân phối các mặt hàng nước giải khát đóng chai của các thương hiệu nổi tiếng: Pepsi, Coca, Number one, Mirinda, các loại nước suối đóng chai……với đầy đủ chủng loại sản phẩm có mặt trên thị trường được nhiều người tiêu dùng biết đến. Địa điểm không cách xa quán Đông Hạ (3202, Đinh Trường Sanh, P. Đông Xuyên, LX, AG) nên có thể gọi hàng bất cứ lúc nào. Phương thức thanh toán cũng thuận lợi cho quán khi trở thành đối tác của Hoàng Long: Chỉ cần thanh toán 70% giá trị của hàng đã giao vào cuối mỗi tháng, lần giao hàng đầu tiên được giảm 5% giá trị các mặt hàng. Hàng hoá sẽ được kiểm kê đúng chất lượng và số lượng, vừa đảm bảo được số lượng và chất lượng hàng được giao. Chủ đầu tư đã khảo sát các mức giá của các nhà phân phối đối với mặt hàng này. Đối với các loại thức uống đóng chai thì giá cả tại các đại lí đều ngang nhau, thường dao động từ 75000đ-135000đ/1kết (24 chai, lon). Việc chọn lựa Hoàng Long làm nhà cung cấp do điều kiện thanh toán thuận lợi và gần địa điểm hoạt động của quán Đông Hạ. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 19 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG 2.2.3 Co-opmart Long Xuyên Cung cấp nhiều loại nguyên liệu dùng cho pha chế các loại thức uống như: các loại trà, me muối, tắc, cacao, sữa tươi, sữa chua các loại….Những nguyên liệu này chỉ có đủ trong Co-opmart, còn tại các tiệm tạp hoá thì cái có, cái không nên gây khó khăn cho việc mua nguyên liệu. Giá cả các loại nguyên liệu này tại Co-opmart không cao hơn khi mua bên ngoài. Vì vậy mỗi khi thiếu nguyên vật liệu pha chế có thể tìm mua chúng nhanh nhất tại siêu thị này. Tuy nhiên các loại nguyên lịêu này có khi không hết cùng một lúc mà cái hết trước cái hết sau, nên cũng có thể linh hoạt tìm mua tại các tiệm tạp hoá lớn ở các chợ gần quán. 2.2.4 Tạp hoá Trang Nằm ngay chợ Long Xuyên, mua bán các loại đường, sữa, đậu, bột…Đây là một trong những tiệm tạp hoá lớn tại chợ Long Xuyên chuyên cung cấp các mặt hàng trên với giá sỉ nên giá cả các mặt hàng rẻ hơn các tiệm bán lẻ từ 200- 800đ/1đơn vị sản phẩm. Hàng hoá sẽ được giao tận nơi khi mua với số lượng nhiều nên không tốn thời gian và công sức vận chuyển lại đảm bảo được số lượng hàng cần mua. Quán Đông Hạ chủ yếu đặt mua đường và sữa nên thường mua với số lượng lớn, vì vậy sẽ giảm bớt được chi phí chuyên chở cũng như chênh lệch giá cả. 2.2.5 Các chợ Các loại trái cây dùng làm nước ép, sinh tố có thể tìm mua dễ dàng tại các chợ. Hầu hết chợ nào cũng có đủ loại trái cây với nhiều sạp, vựa bày bán. Tại đây có thể lựa chọn được những loại trái cây tốt và ngon. Có thể chọn chợ đầu mối Long Xuyên là thuận tiện và đầy đủ các loại trái cây nhất. 2.3 Thị trường và khách hàng mục tiêu Chủ đầu tư xác định lựa chọn khách hàng trọng tâm của quán là SV, thông qua việc khảo sát dung lượng thị trường cho thấy nhu cầu đến quán cafê giải khát của đối tượng này là rất lớn. Thị trường mục tiêu: quán Đông Hạ xác định thị trường mục tiêu cho quán là hai phường trên địa bàn TPLX (1) Mỹ Phước và (2) Mỹ Xuyên. Nguyên nhân lựa chọn thị trường này làm thị trường mục tiêu vì gần địa điểm hoạt động, dự đoán đây là thị trường tiêu thụ tiềm năng và rộng lớn do gần trường học, KDC. 2.4 Chiến lược tổng quát Kết quả khảo sát nhu cầu và đặc điểm khách hàng cho thấy phần lớn khách hàng ít quan tâm đến sự khác biệt và rất nhạy cảm về giá. Dựa vào đặc điểm này, chủ đầu tư quyết định lựa chọn chiến lược cạnh tranh tổng quát là (1) chi phí sản xuất thấp và (2) chiến lược cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng. Hai chiến lược này được chọn dựa trên cơ sở phân tích ma trận 2 chiều: lưới “sự nhạy cảm về giá/ mức quan tâm đến sự khác biệt” do công ty Strategic Planning Associates đề ra như hình 2.1 dưới đây: GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 20 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 21 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Hình 2.1. Lưới “ Sự nhạy cảm về giá/ Mức quan tâm đến sự khác biệt Diễn giải: Hầu hết SV có sự nhạy cảm cao về giá cả các loại thức uống tại các quán cafê- giải khát, đồng thời ít quan tâm đến sự khác biệt nên chiến lược chi phí sản xuất thấp được lựa chọn là hợp lý. Bên cạnh đó cũng cần thêm các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, để thu hút đựơc nhiều khách hàng hơn do loại hình kinh doanh cafê - giải khát đang ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hoạt động. Tóm tắt Việc khảo sát thị trường cafê giải khát là dữ liệu quan trọng giúp chủ đầu tư thiết kế cơ sở vật chất cũng như trong việc thiết kế thức uống và đề ra các chiến lược kinh doanh trước khi bước vào hoạt động. Kết quả khảo sát cho thấy ứng với công suất 140 chỗ ngồi của một quán cafê, TB hàng ngày có 350 khách. Trong đó, 80% khách hàng là nam giới, 85% khách hàng thuộc đối tượng SV. Dung lượng khách hàng đông nhất vào các buổi tối trong ngày. Qua việc trao đối trực tiếp với khách hàng thu được các kết quả chính như sau: Khách hàng đến quán đều có nhu cầu riêng, trong đó có 2 nhu cầu chính là: (1) trò chuyện với bạn bè, (2) nhu cầu thư giãn. Ngoài ra còn có nhu cầu ăn uống và học tập nhưng không nhiều. Kết quả trao đổi cũng cho thấy được yếu tố thu hút khách hàng cụ thể: (1) giá rẻ là yếu tố đầu tiên, (2) thái độ nhân viên phục vụ, (3) không gian thoáng mát với đầy đủ các phương tiện nghe nhìn. (4) Có thể vừa ăn và vừa uống không mất nhiều thời gian. Đa số khách hàng chấp nhận mức giá 5.000-8.000đ cho các loại nước cafê. Giá các loại nước ép có thể dao động từ 7.000-12.000đ. Các loại nước sinh tố có mức giá từ 7.000-13.000 là mức giá khách hàng chấp nhận được. Rất quan tâm đến sự khác biệt Rất nhạy cảm về giá Ít quan tâm đến sự khác biệt Ít nhạy cảm về giá Chiến lược cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng Chiến lược chi phí sản xuất thấp Chiến lược sản phẩm đặc chủng Khác biệt hoá mà không thay đổi chất lượng sản phẩm Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Kết quả phân loại các nhóm thức uống được khách hàng chọn lựa: nhiều nhất là cafê (37%), thứ hai là các thức uống từ trà và thức uống khác (23%), và 13% tổng số khách hàng chọn nước uống đóng chai. Thị trường và khách hàng mục tiêu Đông Hạ hướng đến là 2 phường: Mỹ Xuyên và Mỹ Phước do đây là nguồn tiêu thụ gần nhất. SV sẽ là đối tượng khách hàng chủ yếu của Đông Hạ khi vào hoạt động. Đối thủ của Đông Hạ là những quán cafê trên đường Ung Văn Khiêm, trong đó có Nhựt Phương, đối thủ tiềm ẩn là cafê Thu hay Sao Việt khi mở rộng đầu tư sẽ là đối thủ đáng ngại nhất do am hiểu nhiều tâm lý khách hàng. Chủ đầu tư lựa chọn cafê Ngọc Phụng làm nhà cung cấp nguyên liệu cafê cho quán, các nhà cung cấp các nguyên liệu khác: DNTN Hoàng Long, tạp hoá Trang tại chợ Long Xuyên và các nguyên liệu chế biến phụ sẽ được mua tại các chợ hay siêu thị Co-opmart. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 22 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THỨC UỐNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường và các vấn đề đã được trình bày ở chương 2, theo đó chủ đầu tư có cơ sở (1) thiết kế thức uống và các dịch vụ kèm theo phù hợp với năng lực của mình và nhu cầu của SV, (3) đưa ra phương phương án bố trí mặt bằng và các giải pháp xây dựng. Căn cứ vào kết quả số lượng khách hàng hàng ngày, chủ đầu tư lên kế hoạch (4) mua sắm các TTB, CCDC phục vụ kinh doanh, (5) tổ chức hoạt động, đề ra (6) tiến độ thực hiện toàn dự án. Phần (7) đề ra các chiến lược, và cuối cùng (8) ước lượng doanh thu. 3.1 Thiết kế nước uống Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, Đông Hạ sẽ có những thức uống chủ yếu sau: cafê là thức uống đặc trưng của quán, các loại trà, nước uống đóng chai và các thức uống thông thường khác mà các quán cafê dành cho SV cũng đã có. Bên cạnh đó, sẽ cung cấp các thức uống mà hầu hết các quán cafê xung quanh trường ĐHAG chưa cung cấp: sinh tố, nước ép, kem. Tuy các loại thức uống này đã có mặt tại các quán nhỏ lẻ (quán sinh tố hay chỉ đơn thuần là quán kem) nhưng Đông Hạ vẫn hy vọng chiếm được một lượng khách hàng có nhu cầu dùng các loại thức uống này vì chất lượng không gian tốt hơn hẳn các quán sinh tố hay quán kem đó, lại có thêm nhiều dịch vụ đi kèm. Trong mỗi nhóm sản phẩm sẽ có những sản phẩm đặc trưng cho quán chẳng hạn: cafê Đông Hạ, nước ép Đông Hạ hay trà Đông Hạ…. với giá cả vẫn bình thường, tạo thêm sự tò mò cho khách và muốn dùng thử. Các loại thức uống được phân thành 6 nhóm với tỷ lệ chi phí NVL/doanh thu như sau: Bảng 3.1 - Tỷ lệ NVL/DT cho các nhóm thức uống TT Nhóm thức uống Tỷ lệ (%) 1 Cafê 27 2 Trà +khác 23 3 Nước uống đóng chai 40 4 Nước ép 31 5 Sinh tố 31 6 Kem 36 Ghi chú: Cụ thể từng tỷ lệ xem thêm phần phục lục đính kèm (Phụ lục 1 đến 4) Trong đó, nhóm nước ép và sinh tố được tính theo tỷ lệ TB của các nhóm còn lại. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 23 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG 3.2 Thiết kế dịch vụ Ngoài sự phục vụ chu đáo của nhân viên quán ( là đều kiện nhất thiết phải có), quán sẽ phải thiết kế thêm các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm mang đến giá trị gia tăng cho khách hàng. Dự kiến chi phí tiện ích hoạt động hàng năm của quán như sau: Bảng 3.2 - Chi phí tiện ích hàng năm Đvt: 1000đ Năm Khoản mục Thành tiền Tổng chi phí Nước sinh hoạt 3.613 Điện năng tiêu thụ 11.864 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.000 1 Chi phí mua báo 5.400 26.877 Nước sinh hoạt 3.794 Điện năng tiêu thụ 13.050 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.120 2 Chi phí mua báo 5.400 28.364 Nước sinh hoạt 3.984 Điện năng tiêu thụ 14.355 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.242 3 Chi phí mua báo 5.400 29.981 Nước sinh hoạt 4.183 Điện năng tiêu thụ 15.790 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.367 4 Chi phí mua báo 5.400 31.740 Nước sinh hoạt 4.392 Điện năng tiêu thụ 17.369 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.495 5 Chi phí mua báo 5.400 33.656 Ghi chú: Cụ thể về chi phí của từng tiện ích được thể hiện trong phụ lục 5 đến phụ lục 8. Trong đó: - Chi phí điện thoại, WIFI dự kiến tăng 10% mỗi năm. - Lượng nước tiêu thụ tăng 5% mỗi năm. - Điện năng tiêu thụ mỗi ngày 20 KW. Mỗi năm tăng giá 10%. - Chi phí báo: 15.000đ/ngày. - Số cuộc điện thoại gọi đi: 5 cuộc/ngày (2.000đ cuộc). Tổng chi phí điện thoại gọi đi hàng tháng là 300.000đ. - Phí thuê bao WIFI hàng tháng: 200.000đ. - Tổng chi phí điện thoại, WIFI hàng tháng là 500.000đ. Dự kiến từ năm 2 trở đi chi phí này tăng 2% mỗi năm. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 24 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Một số dịch vụ khách hàng được cung cấp: Cung cấp dịch vụ WIFI (đảm bảo tốc độ) miễn phí để khách hàng dễ dàng truy cập internet. Một máy tính xách tay được đặt ngay giữa khu 1, thích hợp để khách hàng có thể truy cập thông tin khi có nhu cầu. Một thức ăn nhẹ (hạt dưa, hạt hướng dương…) được bày trên bàn khách để khách hàng dùng miễn phí, có thể tạo được cảm tình cho khách hàng nhiều hơn. Những khi thời tiết nóng nực, khách hàng sẽ được cung cấp miễn phí một ly nước mát (rau má, trà thanh nhiệt...) thay vì ly tẩy đá như bình thường. Các quán cafê dành cho SV chưa có quán nào cung cấp thêm dịch vụ này. Chính vì vậy, có thể thu hút được khách hàng hơn với dịch vụ nước uống miễn phí này. Các phương tiện nghe nhìn, báo chí được trang bị đầy đủ và được đặt ở vị trí thuận lợi cho khách dễ dàng nghe và thấy. Trực tiếp các chương trình và các sự kiện nổi bật (đặc biệt là thể thao) đúng thời điểm. Trong thời điểm hiện nay, truyền hình cáp rất phổ biến nên việc kết nối truyền hình cáp rất cần thiết, nhằm đa dạng hoá các chương trình truyền hình, tạo cho khách hàng được thư giãn nhiều hơn. Theo kết quả khảo sát cho thấy SV không quan tâm nhiều về dòng nhạc. Tuy nhiên, sẽ tuỳ vào từng thời điểm mà quán có các dòng nhạc riêng sao cho phù hợp với thời điểm đó và tâm lý SV. Chẳng hạn: từ 6h-10h sẽ có nhạc sôi động một chút, 10h-15h nhạc nhẹ lại, 15h-20h30’ phát nhạc sôi động trở lại và sau cùng là phát nhạc nhẹ nhàng và rất êm dịu. Để giữ chân khách hàng lâu dài, người quản lý, đội ngũ nhân viên tiếp cận khách hàng sẽ tìm hiểu sở thích của khách hàng chẳng hạn như: chỗ khách thích ngồi, thức uống khách thường uống, uống như thế nào, loại nhạc nào đa số khách hàng thích nghe nhất và các chương trình nào trên truyền hình khách hàng muốn xem nhiều nhất để có thể đáp ứng kịp thời và đúng yêu cầu của khách hàng. Nhận thấy quán cafê Thu hoạt động kinh doanh có hiệu quả không chỉ vì am hiểu khách hàng mà còn đáp ứng nhu cầu ăn sáng của khách. Tận dụng hiệu quả này, Đông Hạ có kế hoạch liên kết với những người buôn bán thức ăn sáng bán tại quán, khách hàng có thể vừa ăn sáng vừa uống cafê mà không sợ mất nhiều thời gian. Khách hàng khi cần tính tiền chỉ việc nhấn vào hệ thống chuông báo tính tiền đã được trang bị, lắp đặt sẵn trên mỗi bàn khách ngồi. 3.3 Bố trí mặt bằng - Giải pháp xây dựng 3.3.1 Bố trí mặt bằng Mặt bằng quán được thiết kế đảm bảo yêu cầu mỹ quan và giao thông thuận tiện. Xác định địa điểm xây dựng: Đông Thịnh 8, Mỹ Phước, Long Xuyên, An Giang. Quy hoạch tổng thể đã ổn định có nhiều tiềm năng. Dự kiến các khu nhà trọ, kí túc xá dành cho SV sẽ được xây dựng đông đúc, lại gần địa điểm hoạt động nên khả năng có được khách hàng là rất cao. Gần thị trường tiêu thụ (trường học, hộ dân cư…). Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước tốt. Giao thông thông suốt, mạng lưới điện thuộc đường dây chính nên sự cố mất điện không thường xuyên xảy ra. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 25 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Có khả năng cung cấp lao động tại chỗ, có thể mở rộng thêm quy mô khi có nhu cầu đầu tư thêm. Diện tích sử dụng: 378m2, với cách bố trí mặt bằng như sau: Quán có 2 khu để phục vụ khách hàng: Khu 1 và các nhà phụ trợ (nhà vệ sinh, quầy pha chế, quầy thu ngân) được bố trí liền khối. Khu 2 và bãi xe cho khách phân cách nhau bởi tường rào song sắt cao 1m. Diện tích phân bổ cho các hạng mục như sau: - Khu phục vụ 280m2 + Khu 1 150m2 + Khu 2 130m2 - Nhà vệ sinh 10m2 - Quầy pha chế 10m2 - Quầy thu ngân 5m2 - Nhà nghỉ NV 20m2 - Bãi xe 53m2 3.3.2 Giải pháp xây dựng ™ Khu 1: Gia cố nền móng bằng cừ tràm đệm cát. Nền nhà lát gạch tàu. Có các đá màu nhỏ xen kẻ. Trụ bằng cột thép ; 90. Tường xây bằng gạch thẻ D=200 vữa XM MÁC 75 Mái lợp tole sóng vuông D=0,35mm. Trần đóng tole lạnh mạ màu. Lan can khung sắt cao 90cm. Với diện tích 150m2, khu này có thể đặt được 25 bàn tương ứng với 100 ghế. Đặt 4 tivi và 6 quạt điện loại nhỏ. Mỗi dãy bàn sẽ được đặt một hòn non bộ hoặc một chậu nước thuỷ tinh loại lớn có kèm theo máy tạo khói. ™ Khu 2: Khu ngoài trời. Gia cố nền móng bằng cừ tràm đệm cát. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 26 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Nền lát gạch thẻ sơn màu, có đá nhỏ xen kẻ, tạo thành dòng chữ Đông Hạ. Xây 1 hồ cá có diện tích 12m2 , hình tròn, tạo thêm không khí thiên nhiên. Đây là khu thiên nhiên, trồng nhiều cây cảnh hơn khu 1. Khu này được đặt 1 quạt gió loại lớn (loại quạt muetur). Số lượng bàn có thể đặt trong khu này là 18 bàn tương ứng với 72 ghế. Cả 2 khu đều được đặt bàn gỗ nhỏ và ghế mây loại vừa. ™ Hàng rào: Tường rào cao 2,2m loại gạch ống, sơn màu lên tường đặt trưng cho quán. Tổng chiều dài là 21m. Hàng rào song sắt cao 1m, dài 36m (gồm cổng ra vào: 4m), dọc theo bãi giữ xe, cách mặt đường giao thông trước 2,5m . Cách 6m đặt 1 trụ sắt cao 2,2m, 2 mái che di động được đặt trên các trụ, làm mát cho khu 2. ™ Bãi giữ xe khách: Chiều rộng bằng 2,5 bằng với khoảng cách hàng rào đến mặt đường giao thông trước quán. Chiều dài 14,4m. Nền lát gạch thẻ sơn màu, tạo dạng hình sóng. ™ Nhà vệ sinh, quầy pha chế, quầy thu ngân: Kết cấu giống khu 1. ™ Điện, nước sinh hoạt: Hệ thống cấp điện: Nguồn điện được cung cấp từ lưới điện KDC Tiến Đạt. Hệ thống cấp thoát nước: Sử dụng nguồn nước sinh hoạt được cấp bởi công ty điện nước AG. Mặt bằng được thiết kế có độ dốc, làm thoát nước ra ngoài đường và được nối vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Bảng 3.3 - Khai toán chi phí xây dựng Đvt: 1000đ TT Hạng mục Đvt Khối lượng Đơn giá Thành tiền A Xây dựng, lắp đặt 500.730 1 San lắp mặt bằng m2 378 100 37.800 2 Khu phục vụ trong nhà m2 150 1.800 270.000 3 Nhà phụ trợ m2 36 1.800 64.800 4 Bãi xe cho khách m2 53 60 3.180 5 Lắp đặt mạng điện, thu lôi m2 378 60 22.680 6 Lắp đặt mạng cấp thoát nước m2 378 60 22.680 7 Nền khu phục vụ ngoài trời + lối đi vào WC m2 139 60 8.340 8 Hàng rào song sắt 1m md 53 750 39.750 9 Tường gạch cao 2,2 m sơn màu md 21 1.500 31.500 B Bản vẽ thiết kế m2 192 70 13.440 Dự phòng chi phí phát sinh 10.000 Tổng 524.170 GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 27 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Tổng thể kết cấu mặt bằng quán Đông Hạ được thể hiện trong hình sau: Dự kiến khấu hao cơ sở trong 10 năm, mỗi năm 52.417.000đ. Giá trị còn lại của xây dựng cơ bản là 262.085.000đ. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 28 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Hình 3.1. Kết cấu mặt bằng quán cafê Đông Hạ 3m5m2m 2,5m 21m 6m B ãi x e Lối ra vào Mặt lộ 18m Thu ngân Pha chế Phòng nghỉ 5m Bãi xe Bãi xe Khu 1 3,3m Khu 2 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG 3.4 Kế hoạch mua sắm và sử dụng TTB, CCDC Kế hoạch mua sắm TTB, CCDC được phân theo 3 bộ phận và theo thời gian sử dụng của CCDC, TTB. Cụ thể từng TTB, CCDC được thể hiện trong các bảng dưới đây: Bảng 3.4 - Chi phí mua TTB, CCDC mau hỏng Đvt: 1000đ TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền A Pha chế 1.821 1 Fin lớn 18 11 189 2 Fin nhỏ 23 5 105 3 Muỗng nhựa 57 2 85 4 Đế ly 378 1 378 5 Hộp nhựa 8 8 64 6 Vật dụng khác 1.000 B Kĩ thuật, trang trí 5505 1 Đèn chữ U 3 25 75 2 Đèn ống 12 60 720 3 Đèn dây 10 130 1300 4 Đèn dây chớp 12 55 660 5 Cá cảnh các loại 30 25 750 6 Dự trù khác 2.000 C Phục vụ 500 Văn phòng phẩm 500 Tổng 7.826 (Nguồn: Theo giá thị trường) Các TTB, CCDC này sẽ được mua mới mỗi năm. Vì vậy, đây là một trong những chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Các loại CCDC, TTB có thời gian sử dụng khoảng 2 và 3 năm được mua với chi phí như sau: GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 29 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Bảng 3.5 - Kế hoạch mua sắm và phân bổ CCDC, TTB sử dụng 2 năm Đvt: 1000đ TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền Phân bổ mỗi năm A TTB pha chế 673 552 1 Muỗng lớn 172 3 430 215 2 Khay 4 32 128 64 3 Máy ép 1 295 295 148 4 Máy xay 1 250 250 125 B Kĩ thuật, trang trí 16.110 8.055 1 Wirless 1 1.250 1.250 625 2 Loa nhạc 4 60 240 120 3 Máy quạt lớn 1 1.500 1.500 750 4 Máy quạt nhỏ 6 195 1.170 585 5 Tranh 6 75 450 225 6 Chậu gốm sứ trang trí 6 85 510 255 7 Cây cảnh nhỏ 8 130 1.040 520 8 Mái che di động 2 2.500 5.000 2.500 9 Máy phun sương 1 2.700 2.700 1.350 10 Chuông báo 45 50 2.250 1.125 C Phục vụ 500 250 Menu 10 50 500 250 Tổng 17.283 8.857 (Nguồn: Giá cả các TTB, CCDC theo giá thị trường) GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 30 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Bảng 3.6 - Kế hoạch mua sắm và khấu hao TTB, CCDC sử dụng 3 năm Đvt: 1000đ TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền Diễn giải KH hàng năm A TTB pha chế 9.495 3.165 1 Ly tẩy 189 4 757 110% số K.H cùng lúc 252 2 Ly café 81 8 647 47% K.H cùng lúc 216 3 Ly trà 57 8 454 33% số khách 151 4 Ly nước ép 26 13 323 15% số khách 108 5 Ly sinh tố 31 11 341 18% số khách 114 Ly kem 33 9 294 98 6 Tách café 17 11 181 10% K.H cùng lúc 60 7 Dĩa để tách ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1151.pdf
Tài liệu liên quan