Lời nói đầu
Trong những năm đổi mới gần đây, đất nước ta có nhiều đổi thay và đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Đi đôi với sự phát triển kinh tế – xã hội là sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa diễn ra rất mạnh. Vấn đề ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị trở nên nghiêm trọng, trong đó chất thải rắn là một trong những nguồn gây ô nhiễm đáng kể tới môi trường. Chất thải rắn được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau: công nghi
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thiết lập hệ thống thu gom - Trung chuyển - xử lý phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp, sinh hoạt, xây dựng v.v…
Để bảo vệ môi trường của Thành phố Hà Nội bền vững thì công tác quản lý chất thải rắn trong đô thị là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết. Hiện nay, quá trình đô thị hóa ở Hà Nội đang diễn ra mạnh mẽ, địa bàn đô thị ngày càng mở rộng, các khu đô thị mới liên tiếp được mở ra, cùng với qúa trình đô thị hóa, hiện đại hóa đất nước đã kéo theo lượng rác thải đô thị ngày càng tăng. Hà nội cũng như nhiều đô thị trong cả nước hiện nay đang phải chịu nhiều hậu qủa do những tổn thất về môi trường mà do chính qúa trình phát triển, tăng trưởng kinh tế xã hội đem lại.
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay, vấn đề rác thải đô thị đã được quản lý và quy hoạch, nhưng riêng về phế thải phát sinh trong quá trình xây dựng vẫn chưa được quan tâm và xử lý đúng mức đã gây nhiều vấn đề về môi trường, làm chất lượng môi trường bị suy giảm, không những ảnh hưởng tới sức khỏe con người mà còn làm mất đi vẻ đẹp và mỹ quan đô thị. Để góp phần giải quyết vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài:
“Thiết lập hệ thống thu gom - trung chuyển - xử lý phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Nhằm đạt được các mục đích và yêu cầu sau:
1. Mục đích:
* Quản lý được toàn bộ lượng phế thải xây dựng phát sinh trên địa bàn thành phố từ nơi phát thải đến nơi xử lý.
* Giảm nồng độ bụi Thành phố, hạn chế ô nhiễm đất, bảo vệ hạ tầng kỹ thuật, chống xâm lấn lòng hồ, sông, mương.
* Giảm chi ngân sách cho việc đầu tư thiết bị và kinh phí duy trì vệ sinh môi trường
2. Yêu cầu:
* Quy hoạch có hệ thống các đơn vị chịu trách nhiệm thu gom – các trạm trung chuyển – các bãi xử lý phế thải xây dựng cho khu vực nội thành Hà Nội.
* Nghiên cứu đề xuất các quy trình quản lý các trang thiết bị kỹ thuật thu gom – trung chuyển – xử lý phế thải xây dựng phù hợp với các quy định về quản lý giao thông và điều kiện hạ tầng của các quận nội thành.
*Xây dựng cơ chế tài chính theo nguyên tắc XHH (xã hội hóa) đảm bảo “người xả thải chi trả toàn bộ chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải của mình ”.
Nội dung chính của khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về khu vực nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Hiện trạng môi trường và công tác quản lý phế thải dựng trên địa bàn thành phố hà nội
Chương 4: Giải pháp kỹ thuật thu gom - trung chuyển - xử lý phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học đầu tiên, với kinh nghiệm và trình độ kiến thức còn hạn chế cùng nhiều những khó khăn khác, do vậy khóa luận này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, vì vậy tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía thầy giáo, cô giáo trong trường và các bạn sinh viên cùng lớp.
Chương 1 - tổng quan tài liệu khu vực nghiên cứu
1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Hà nội nằm hai bên bờ phải sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú. Với vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi, Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa và khoa học lớn, đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam
- Vĩ độ Bắc: 20053’ đến 21023’;
- Kinh độ Đông: 105015’ đến 106003’.
- Giáp với năm tỉnh: Thái Nguyên ở phía Bắc, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía Đông và Đông Nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía Nam và phía Tây.
- Diện tích tự nhiên: 921 km2
- Chiều dài nhất từ phía Bắc xuống phía nam là hơn 50 km
- Chỗ rộng nhất từ tây sang đông là 30 km
- Cao nhất là núi Chân Chim: 462 m (huyện Sóc Sơn) so với mực nước biển
- Thấp nhất thuộc xã Gia Thụy (huyện Gia Lâm), 12m so với mực nước biển.
* Địa hình:
Dạng địa hình chủ yếu của Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng được bồi đắp bởi các dòng sông với các bãi bồi và các bậc thềm. Xen giữa các bãi bồi còn có các vùng trũng với các hồ đầm (dấu vết của các lòng sông cổ).
Phần lớn diện tích của Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với độ cao trung bình từ 15 m đến 20 m so với mặt biển. Còn lại chỉ khu vực đồi núi ở phía bắc và phía tây bắc của huyện Sóc Sơn thuộc rìa phía nam của dãy núi Tam Đảo có độ cao từ 20m đến 400 m, đỉnh Chân Chim cao nhất là 462 m.
* Hệ thống sông ngòi:
Hà nội là thành phố gắn liền với những dòng sông, trong đó sông Hồng là lớn nhất. Sông Hồng bắt đầu từ dẫy Ngụy Sơn (Trung Quốc), ở độ cao 1776 m, chảy theo hướng Tây - Bắc - Đông - Nam vào Việt Nam từ Lào Cai và chảy ra vịnh Bắc Bộ. Sông Hồng chảy qua Hà Nội có độ dài 30 km.
Đê sông Hồng được đắp từ năm 1108, đoạn từ Nghi Tàm đến Thanh Trì, gọi là đê Cơ Xá. Ngày nay sông Hồng ở Việt Nam có 1267km đê ở cả hai bên tả, hữu ngạn. Độ cao mặt đê tại Hà Nội là 14 m so với mặt nước biển.
Nội thành Hà Nội có nhiều ao, hồ là vết tích của sông Hồng trước đây đã đi qua. ở huyện Thanh Trì và Hoàng Mai có nhiều hồ lớn và nông trong đó có Hồ Linh Đàm và hồ Yên Sở. Trước khi đắp đê sông Hồng hay đổi dòng chảy, khiến cho một số đoạn sông bị cắt riêng ra thành hồ lớn và sâu. Tiêu biểu cho loại hồ này là Hồ Tây. Hồ Hoàn Kiếm trước kia là một hồ rất rộng nhưng đã bị lấn chiếm hơn một nửa. Các hồ Giảng Võ, hồ Ngọc Khánh, hồ Thủ Lệ trước kia thông nhau nay bị lấp nhiều chỗ và bị chia cắt thành từng hồ riêng biệt.
Ngoài sông Hồng (đoạn đi qua Hà Nội gọi là Nhĩ Hà), còn có các sông nhỏ như sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét, v.v... Các sông này bị tình trạng lấn chiếm, đổ phế thải hai bên bờ, cũng như bùn đất theo nước thải chảy xuống sông làm cho sông hẹp lại và nông. Hiện nay Hà Nội đang thực hiện các dự án “xanh hóa” các con sông của mình với các biện pháp như kè bờ, nạo vét, xây dựng lại hệ thống lọc nuớc thải trước khi đổ ra sông. Có con sông đã mất hẳn như sông Ngọc Hà từng chảy qua Hoàng Thành.
Sông Hồng góp phần quan trọng trong sinh hoạt đời sống cũng như trong sản xuất. Lượng phù sa của sông Hồng rất lớn, trung bình 100 triệu tấn/năm. Phù sa giúp cho đồng ruộng thêm màu mỡ, đồng thời bôì đắp và mở rộng vùng châu thổ. Nguồn cá bột của sông Hồng đã cung cấp cá giống đáng kể cho nghề nuôi cá nước ngọt ở đồng bằng Bắc Bộ.
* Khí hậu:
Khí hậu Hà Nội là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít.
Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi dào và có nhiệt độ cao. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà nội có độ ẩm và có lượng mưa khá lớn.
- Trung bình hằng năm, nhiệt độ không khí 23,60C, độ ẩm 79%, lượng mưa khoảng 1.672,2mm
- Hà Nội có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Sự luân chuyển của các mùa làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa dạng và có những nét riêng.
- Nhiệt độ thấp nhất là 2,70C (tháng 1/1955).
- Nhiệt độ cao nhất: 42,80C (tháng 5/1926).
Khách du lịch có thể tới thăm Hà Nội quanh năm. Tuy nhiên, mùa xuân, mùa thu và mùa đông rất thích hợp với du khách ở những vùng hàn đới.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Dân sô:
Dân số của thành phố năm 2006 có 3.216.700 người trong đố dân số nội thành chiếm 65%, dân số ngoại thành chiếm 35%.
Dân cư Hà Nội phân bố không đều giữa các lãnh thổ hành chính và giữa các vùng sinh thái. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 2881 người/km2 (mật độ trung bình ở nội thành 19163 người/km2, riêng quận Hoàn Kiếm là 33665 người/km2, ở ngoại thành 1721 người/km2). Mật độ này cao gấp 12 lần so với mức trung bình của cả nước, gần gấp đôi dân số của vùng đồng bằng sông Hồng và là thành phố có mật độ cao nhất cả nước.
Người dân ở các tỉnh về Hà Nội làm ăn sinh sống có xu hướng tăng nhanh, số người di chuyển cả hộ về mua đất mua nhà cư trú ổn định khá phổ iến. Những người ở nơi khác về Hà Nội mua nhà cư trú ổn định là 26.729 hộ (106.458 nhân khẩu) chiếm 3,51% dân số. Người tỉnh ngoài lao động tự do tại Hà Nội là 3.625 hộ (106.196 nhân khẩu), chiếm 3,5% dân số.
Học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề là 143.454 người, một lượng lớn (chiếm 58,12%) số sinh viên này phải thuê nhà tạm trú ở các khu dân cư do điều kiện ký túc xá chưa đáp ứng được yêu cầu về chỗ ở.
Vậy nhu cầu về nhà ở cũng đang la một vấn đề cấp thiết mà chúng ta cần quan tâm.
* Các đơn vị hành chính:
Hà Nội tính tới nay gồm 9 quận nội thành: quận Ba Đình, quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà Trưng, quận Đống Đa, quận Tây Hồ, quận Thanh xuân, quận Cầu Giấy, quận Long Biên, quận Hoàng Mai và 5 huyện ngoại thành: huyện Đông Anh, huyện Gia Lâm, huyện Sóc Sơn, huyện Thanh Trì, huyện Từ Liêm.
Bảng 1.1 - Dân số thành phố Hà Nội năm 2006
Stt
Tên quận
Đơn vị trực thuộc
Diện tích (km2)
Dân số (người)
1
Quận Ba Đình
14 phường
9,224
228.352
2
Quận Cầu Giấy
12 phường
12,04
147.000
3
Quận Đống Đa
21 phường
9,96
352.000
4
Quận Hai Bà Trưng
20 phường
14,6
378.000
5
Quận Hoàn Kiếm
18 phường
5,29
178.073
6
Quận Hoàng Mai
14 phường
41,04
216.277
7
Quận Long Biên
14 phường
60,38
170.706
8
Quận Tây Hồ
8 phường
24
115.163
9
Quận Thanh Xuân
11 phường
9,11
185.000
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Tổng diện tích 921 km 2 (nội thành chiếm 19,97% và ngoại thành chiếm 80,03% bằng 0,28% diện tích của cả nước). Các đơn vị hành chính của Hà Nội được thể hiện chi tiết ở bảng 1.2
Bảng 1.2. Diện tích - dân số - đơn vị hành chính đến 01-04-2004
Diện tích
(km2)
Dân số
(1000 ng)
Mật độ dân số (người/km2)
Đơn vị hành chính
Quận
Huyện
Phường
Xã
Thị trấn
920,97
3055,3
3317
9
5
132
99
8
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
* Tình hình kinh tế:
Trong thập kỷ vừa qua, chỉ số GDP của Hà nội tăng hàng năm 11% và tốc độ gia tăng công ăn việc làm cũng đạt mức tương tự. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa của thành phố 6 tháng đầu năm 2008 ước tính tăng khoảng 10,9% trong đó giá trị tăng thêm công nghiệp mở rộng tăng 12,3%, dịch vụ tăng 10,1%, nông - lâm - thủy sản tăng 0,5%.
Thành phố tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2006-2010. Chỉ đạo nghiên cứu và ban hành một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực, có sức cạnh tranh, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực.
* Đói nghèo:
Với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước, tỷ lệ đói nghèo tại khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng trong đó có Hà Nội đã giảm nhanh chóng, từ 62,7% trong năm 1993 xuống 29,3 % năm 1998 và 22,4% năm 2002. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Hà Nội là một yếu tố quan trọng đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia. Năm 1999, chỉ số HDI của Hà Nội là 0.798, đứng thứ 2 cả nước.
* Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
Tại Hà Nội, 61.6% số hộ gia đình được cung cấp nước máy. Mạng lưới đường ống cung cấp nước tại các khu vực đô thị trung tâm và vùng ven đô chất lượng khá tốt. Tuy nhiên mạng lưới cung cấp nước tại các khu vực nông thôn vẫn chưa đạt yêu cầu. Nước cấp cho thành phố được khai thác từ nguồn nước ngầm dưới lòng đất. Cùng với sự phát triển của qúa trình đô thị hóa, nhu cầu về nước sinh hoạt sẽ tăng trong thời gian tới. Do vậy Hà Nội đang tìm kiếm, khai thác nguồn cung cấp nước sông. Thêm vào nữa, tiêu chuẩn chất lượng nước cũng đang được thành phố lưu tâm.
* Hệ thống thu gom và xử lý nước thải:
Tình trạng ngập úng thường hay xảy ra tại Hà Nội, vào thời điểm cao nhất, tại khu vực trung tâm thành phố mực nước ngập úng có thể sâu từ 50 đến 60 cm.
Theo kết qủa khảo sát các hộ gia đình, có 43,6% các hộ xả nước thải vào hệ thống thoát nước thải thành phố và 40% xả trực tiếp xuống bể phốt sau đó sẽ được thu gom và xử lý bởi các đơn vị dịch vụ môi trường công cộng. Tuy nhiên, có đến 16,5% số hộ gia đình không tiếp cận được với bất cứ hình thức xử lý nước thải nào ở trên.
Về nhà vệ sinh, 75,8% số hộ gia đình có nhà vệ sinh dội nước. Lọai hình nhà vệ sinh này phổ biến ở các khu vực trung tâm hơn, ở các vùng nông thôn của thành phố loại nhà vệ sinh này vẫn còn chưa nhiều.
Thành phố đang cải thiện hệ thống thoát nước nhằm giảm bớt tình trạng ngập úng như hiện nay. Đồng thời, thành phố cũng đang lưu ý đến việc xác định vị trí và công suất của các cửa xả, trạm bơm, hồ chứa và đường ống thoát nước.
Hệ thống xử lý nước thải của Hà Nội sẽ phải được nâng cấp hơn nữa mới có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn về nước thải của Việt Nam.
* Thu gom chất thải rắn (rác thải):
Hiện tại, 84% địa bàn thành phố Hà Nội đã có dịch vụ thu gom rác thải công cộng, dịch vụ thu gom của tư nhân và tập thể cũng đã xuất hiện ở các khu vực còn lại. Chỉ còn huyện Sóc Sơn là mới chỉ đảm bảo cung cấp được 30% nhu cầu về dịch vụ này trong khi các huyện khác trung bình đã có thể đảm bảo cung cấp được 70%. Trong những năm gần đây, dân số Hà Nội tăng nhanh song song với việc đô thị hóa tốc độ cao đã làm cho lượng rác thải phát sinh ở Hà Nội ngày một lớn. Qũy đất của thành phố dành cho chôn lấp rác thải rất hạn hẹp. Do vậy, thành phố Hà Nội cần xem xét việc giảm lượng rác thải và áp dụng những công nghệ mới để xử lý rác thải.
* Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông:
Tổng chiều dài hệ thống đường bộ của Hà Nội là 624 km, đường sắt là 123,2 km, và chiều dài đường thủy là 80,7km. Tỷ lệ mặt bằng đường xá trên tổng diện tích đất của thành phố là 1,9% rất thấp so với các thành phố lớn trong khu vực. Hệ thống đường xá trong các khu vực trung tâm thành phố dày đặc, tuy nhiên lại khá thưa ở các khu vực nông thôn. Hệ thống giao thông của thành phố bao gồm các tuyến đường trục chính huyết mạch và các đường vành đai. Hệ thống đường trục chính đều được nối thẳng đến các tuyến đường quan trọng (bảng 1.3)
Bảng 1.3. Các chỉ số quan trọng, 2005
Chỉ số
Giá trị (2005)
Số lượng nhà (đơn vị nghìn)
501
Diện tích mặt sàn bình quân đầu người (m2)
10.9
Diện tích công viên bình quân đầu người (m2)
4.7
Mức độ đáp ứng nhu cầu nước thải sinh hoạt (%)
62
Mức độ đáp ứng dịch vụ thu gom rác thải rắn (%)
72 (số liệu chung của toàn Hà Nội)
Mạng lưới đường bộ
Tổng chiều dài (km)
624
Tỷ lệ trên tổng diện tích đất (%)
1.9
Tỷ lệ giữa chiều dài trên diện tích (km/km2)
0.74
(Nguồn: HAIDEP, nghiên cứu quy hoạch tổng thể thành phố Hà Nội, tập 1)
* Du lịch:
Một điểm đáng lưu ý là số lượng khách du lịch trong nước và nước ngoài đến thăm Hà Nội tăng nhanh trong thời gian vừa qua ở các mức tương ứng là 13% và 20%. Điều này cho thấy Hà Nội đang hội nhập tích cực vào thị trường toàn cầu và thực sụ có tiềm năng thu hút thương mại, đầu tư vào du lịch không chỉ trong nước mà còn từ nước ngoài. Với nhiều cơ hội phát triển như vậy, Hà Nội cần phải có một kế hoạch phát triển phù hợp cho tương lai.
* Lối sống:
Đa số các gia đình Hà Nội sống trong nhà riêng và sở hữu một hoặc nhiều xe máy. Số người sở hữu ô tô còn thấp, dưới 2%. Còn nhiều gia đình với thu nhập ở mức thấp nhất không thể mua được bất cứ loại phương tiện giao thông cơ giới nào.
* Văn hóa:
Tất cả các cơ quan thông tấn, báo chí, xuất bản cấp quốc gia đều đóng tại Hà Nội. Tin tức của mọi vùng lãnh thổ trên đất nước cũng được phát ra từ đây trên sóng phát thanh và truyền hình. Hàng trăm tờ báo và tạp chí, hàng chục đầu sách mới của 40 nhà xuất bản trung ương phát hành khắp nơi, ra cả nước ngoài, làm phong phú đời sống văn hóa của nhân dân và giới thiệu hình ảnh Việt Nam với bạn bè thế giới.
* Giáo dục đào tạo:
Các đây gần 1000 năm, Thăng Long có Văn Miếu - Quốc Tử Giám, trường đại học đầu tiên của nước ta, và nay Hà Nội là nơi tập trung 49 trường đại học và cao đẳng của đất nước, với hơn 340 nghìn học sinh - sinh viên. Sau cách mạng Tháng Tám 1945, tất cả các trường của Việt Nam đều dùng tiếng Việt.
Bên cạnh đó là 25 trường trung học chuyên nghiệp với 15 nghìn học viên, tăng gấp 13 lần năm học sau giải phóng. Tính bình quân cứ 3 người Hà Nội có 1 người đang đi học. Nhiều học sinh Hà Nội đoạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế. Hà Nội còn là địa phương đầu tiên trong cả nước được công nhận phổ cập xong cấp trung học cơ sở, có một trường đặc biệt dạy trẻ em khuyết tật.
Hà Nội cũng là nơi đào tạo nhân tài cho cả nước, đã có biết bao nhiêu cử nhân, thạc sĩ , tiến sĩ, giáo sư... trưởng thành từ đây, đang có mặt ở khắp mọi miền của Tổ quốc, phấn đấu cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần làm cho nước mạnh dân giàu, nâng cao dân trí cho xã hội.
* Y tế:
Để bảo vệ sức khỏe nhân dân, y tế Hà Nội không ngừng phát triển và ứng dụng cá tiến bộ kỹ thuật hiện đại kết hợp với nền y học cổ truyền trong chữa trị, chủ động phòng bệnh và loại bỏ các bệnh xã hội. So với năm 1954, số bệnh viện tăng hơn bốn lần, số y, bác sỹ, y tá tăng 27 lần .
1.3. Điều kiện môi trường
Thành phố đã phối hợp với Bộ xây dựng triển khai nhiệm vụ hoàn chỉnh và trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch vùng thủ đô. Tổ chức triển lãm Quy hoạch cơ bản phát triển khu vực sông Hồng đoạn qua Hà Nội lần thứ 2. Tiếp tục thực hiện xây dựng nhà ở phục vụ công nhân Khu công nghiệp Thăng Long, xây dựng các trung tâm thương mại, chợ truyền thống.... Triển khai 5 dự án thí điểm hạ ngầm dây đi nổi ở 5 tuyến đường:
* Đường Hàng Gai – Hàng Bông – Cửa Nam
* Đường Lê Duẩn
* Đường Tôn Đức Thắng – Nguyễn Lương Bằng – Tây Sơn
* Đường Bạch Mai
* Đường Trần Nhân Tông
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch số 12/KH-UBND của UBND thành phố về triển khai các công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đẩy nhanh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư XDCB đối với các công trình trọng điểm kỷ niệm 1000 năm Thăng Long. Phấn đấu trong năm 2008, hoàn thành GPMB cho 12 dự án, khởi công và triển khai xây dựng 29 công trình và các hạng mục công trình, hoàn thành 8 công trình và hạng mục công trình. Đẩy mạnh chương trình phát triển nhà ở xã hội để phục vụ nhu cầu của các đối tượng có thu nhập thấp. Khởi công xây dựng khu tổ hợp cao 65 tầng tại Liễu Giai - Đào Tấn, công viên Yên Sở, gói thầu xây lắp cầu và đường thuộc dự án đường Văn Cao – Hồ Tây, bảo tàng Hà Nội, trường chuyên Amsterdam....Số lượng cấp giấy phép xây dựng khoảng 3100 giấy phép, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm trước.
Hạ tầng thương mại trên địa bàn được tập trung đầu tư phát triển; triển khai đầu tư xây dựng 27 trung tâm thương mại kết hợp chợ; thực hiện đề án chuyển đổi mô hình quản lý chợ của các quận, huyện. Chuẩn bị và đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân cả về số lượng và chất lượng hàng hóa.
1.3.1. Cơ cấu sử dụng đất
Phát triển thành phố Hà Nội với không gian mở theo hướng Bắc và Tây Bắc, phía Tây và Tây Nam; nghiên cứu chỉnh trị sông Hồng. Dự báo cơ cấu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 1.4
Bảng 1.4. Dự báo cơ cấu sử dụng đất
Đơn vị:%
2000
2005
2010
Tổng diện tích đất tự nhiên
100
100
100
1. Diện tích đất đô thị
12,4
21,1
31,8
2. Diện tích đất thổ cư nông thôn
7,3
3,5
1,9
3. Đất dành cho các khu đặc biệt
1,1
6,8
8,6
4. Đất xây dựng giao thông
5,6
6,8
7,9
5. Đất dành cho thủy lợi
5,3
5,9
6,3
6. Đất không bố trí kinh tế
7,8
7,8
7,8
7. Đất mục đích khác và chưa sử dụng
5,6
0,8
0,8
8. Đất nông lâm nghiệp
55,4
48,1
44,4
( Nguồn: Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, 7/2007, Định hướng phát triển bền vững Thành phố Hà Nội)
1.3.2. Phát triển đô thị
Quy hoạch khu hạn chế phát triển của Hà Nội được thể hiện ở bảng 1.5
Bảng 1.5. Quy hoạch khu hạn chế phát triển của Hà Nội
TT
Các khu vực
Quy hoạch
2005
2020
Dân số (1000ng)
Đất đai (ha)
Dân số (1000ng)
Đất đai (ha)
Khu hạn chế phát triển (thuộc 4 quận cũ trong vành đai II)
863,0
3.458,7
800,0
3.558,7
1
Quận Hoàn Kiếm
154,0
453,3
130,0
453,3
2
Quận Ba Đình
181,0
919,2
170,0
919,2
3
Quận Hai Bà Trưng (Bắc đường Minh Khai)
210,0
768,0
195,0
768,0
4
Quận Đống Đa
268,0
1.008,5
255,0
1.008,5
5
3 phường quận Tây Hồ
50,0
309,7
50,0
309,7
( Nguồn: Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, 7/2007, Định hướng phát triển bền vững Thành phố Hà Nội)
Các chỉ tiêu khống chế đối với khu vực phát triển mở rộng tới năm 2020 được thể hiện ở bảng 1.6
Bảng 1.6. Các chỉ tiêu khống chế đối với khu vực phát triển mở rộng tới năm 2020
TT
Khu vực
Dân số
Các chỉ tiêu thống kê
Quy mô 1000 ng
Mật độ dân số (ng/ha)
MĐXD (%)
Tầng cao tb (tầng)
HSSĐ
1
5 phường quận Tây Hồ
70,0
70,0
40 - 50
3,5 - 5,0
1,4 - 2,25
2
Khu vực quận Cầu Giấy
203,0
80,0
45 - 50
3,3 - 5,0
1,35 - 1,75
3
Khu vực quận Thanh xuân
180,0
108,0
50 - 55
2,8 - 3,3
1,4 - 1,82
4
Khu vực Nam Thăng Long
110,0
50,0
40 - 45
3,5 - 5,0
1,4 - 2,25
5
Khu vực Nam Đ.M.Khai
137,0
115,0
45 - 50
2,8 - 3,3
1,26 - 1,65
( Nguồn: Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, 7/2007, Định hướng phát triển bền vững Thành phố Hà Nội)
Khu vực phát triển mới Bắc sông Hồng được thể hiện ở bảng 1.7
Bảng 1.7. Khu vực phát triển mới Bắc sông Hồng
TT
Các khu vực quy hoạch
Quy hoạch
2005
2020
Dân số (1000 ng)
Đất XD đô thị (ha)
Dân số (1000 ng)
Đất XD đô thị (ha)
Khu Hà Nội mới
(Bắc sông Hồng)
325,0
3,234
1000
12.820
1
Bắc Cầu Thăng Long
127,0
100 - 1500
311
3.850
2
Khu vực Cổ Loa
-
-
256
3.245
3
Khu vực Đông Anh
-
256,0
105
1.430
4
Khu vực đô thị Gia Lâm
198,0
2.250
328
4.295
( Nguồn: Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, 7/2007, Định hướng phát triển bền vững Thành phố Hà Nội)
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thành phố Hà Nội
- Phế thải xây dựng
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Trong qúa trình thực hiện khóa luận, chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu của các cơ quan sau:
- Sở Khoa học Công nghệ - Môi trường Hà Nội
- Sở quy hoạch kiến trúc
- Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long
- Trung tâm Khoa học và Môi trường Hà Nội
- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
- Trung tâm thông tin thư viện - Khoa môi trường - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà nội.
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa.
Đây là phương pháp cần thiết và quan trọng, phương pháp này nhằm mục đích so sánh, kiểm tra lại mức độ chính xác của tài liệu đã thu thập được, bổ sung những vấn đề còn thiếu sót. Để phương pháp khảo sát thực địa đạt kết qủa tốt, chúng tôi đã thực hiện một số yêu cầu sau:
Trên bản đồ vạch ra các tuyến khảo sát đặc trưng, qua đó xem xét khảo sát lại những nơi cần thiết dựa vào mục đích của đề tài.
Quá trình khảo sát ở các tuyến đã được dự kiến thì thông tin muốn thu thập được đúng yêu cầu phải ghi chép đầyđủ, trung thực, mức độ chính xác cao:
- Quan sát việc tiến hành thu gom phế thải xây dựng của công ty Môi trường Thăng Long.
- Khảo sát các điểm tập kết phế thải xây dựng của 9 quận trong thành phố Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp phân tích đo đạc tính toán
Qua phương pháp này chúng tôi đã tính toán được lượng phế thải phát sinh của mỗi công trình trong các khâu:
- Giải phóng mặt bằng
- Đào móng
- Khoan cọc nhồi.
* Để ước tính được lượng phế thải phát sinh trong qúa trình giải phóng mặt bằng chúng tôi sử dụng công thức: V=Sxq.h + Sbm.l
trong đó h là chiều dày của các bức tường
l là chiều dày của bề mặt.
* Để ước tính được lượng phế thải phát sinh trong khâu đào móng chúng tôi tính toán dựa vào công thức V=S.h (m3) .
trong đó S là diện tích công trình
h là chiều sâu cần đào của móng
và thể tích của phế thải cần vận chuyẻn bằng 1,5 lần thể tích móng của công trình. Vpt=1,5V (Vpt thể tích của phế thải cần vận chuyển)
* Để ước tính được lượng bùn thải trong qúa trình khoan cọc nhồi ta dùng công thức sau:
V=pi.R2.l trong đó R là bán kính cọc nhồi, l là chiều dài cọc nhồi
2.2.4. Phương pháp bản đồ
Trong qúa trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng bản đồ hành chính của Hà Nội để phân tích, bố trí lập các điểm tập kết và xử lý phế thải xây dựng
2.2.5. Phương pháp tổng hợp phân tích thống kê
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu đã thu thập được, chỉnh lý thống kê lại chúng từ đó lập ra các bảng biểu, sơ đồ, bản đồ, đưa ra những lời bình luận, nhận xét.
Chương 3 – hiện trạng môi trường và công tác quản lý phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố
Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay khi con người không muốn sử dụng nữa.
Các nguồn phát sinh CTR bao gồm:
Chất thải rắn
Nguồn phát sinh
Rác thải sinh hoạt
Khu dân cư, khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, chợ, siêu thị...), cơ quan, công sở, trường học, khu công cộng (nhà ga, bến tàu…)
Rác thải công nghiệp
Các nhà máy, xưởng sản xuất, xưởng chế biến, các làng nghề thủ công, các phòng thí nghiệm…
Rác thải y tế
Các bệnh viện, các phòng khám tư nhân
Rác thải xây dựng
Khu xây dựng và khu phá dỡ các công trình xây dựng
Rác thải xây dựng chỉ phát sinh khi có nhu cầu xây dựng mới hoặc khi phá dỡ các công trình xây dựng cũ nát, xuống cấp.
Thành phần của rác thải xây dựng bao gồm: gỗ, thép, bê tông, đất, cát, gạch, ngói, vôi, vữa v.v…
3.1. Hiện trạng phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do phế thải xây dựng gây ra
Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc tại thành phố Hà Nội, đặc biệt là ô nhiễm bụi đã ở mức báo động. Tại hội thảo đề xuất các giải pháp chống bụi trên địa bàn Hà Nội tổ chức đầu tháng 10/2006, kết quả quan trắc nồng độ bụi được công bố như sau: (trung bình 24h)
- Tại 2 quận Đống Đa, Long Biên nồng độ bụi đo được là 0,8mg/m3
- Quận Tây Hồ nồng độ bụi đo được là 0,78 mg/m3.
- Quận Hoàng Mai nồng độ bụi đo được là 0,72 mg/m3.
- Quận Ba Đình, Hoàn Kiếm được coi là ít ô nhiễm nhất nhưng nồng độ bụi trong không khí cũng lên đến 0,52 - 0,67 mg/m3.
Theo TVCN 5937 - 1995, (sửa đổi 2005) tiêu chuẩn về chất lượng không khí xung quanh, nồng độ bụi lơ lửng cho phép là 0,3mg/m3 (trung bình 24h). Như vậy, nồng độ bụi ở các quận nội thành đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 3 - 4 lần. Bụi phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu từ các phương tiện chở vật liệu xây dựng rời, chở phế thải xây dựng, các công trình xây dựng không chấp hành các quy định về việc đảm bảo VSMT lĩnh vực xây dựng, đổ đất thải PTXD không đúng nơi quy định v.v...
Theo thống kê của sở giao thông công chính, tại 4 điểm là khu vực đuôi cá, đê sông Hồng, đường Láng - Hoà Lạc và chân cầu Thăng Long có đến 75% số xe tải chở vật liệu xây dựng rời không đảm bảo yêu cầu vệ sinh như thùng xe không kín khít, không có nắp đậy thùng hoặc nắp đậy không kín, chở vật liệu quá tải, để vật liệu rơi vãi ra đường, gây bụi bẩn, ô nhiễm không khí xung quanh.
Tốc độ đô thị hoá của thành phố ngày càng tăng, nhu cầu xây dựng tăng nên phát sinh nhiều phế thải. Do các chủ công trình muốn giảm bớt chi phí vận chuyển đất thải, phế thải, vật liệu xây dựng nên đã thuê đủ loại đối tượng (xe thồ, xe ôtô ben loại trọng tải nhỏ....) vận chuyển. Các đối tượng này thường tìm những địa điểm gần công trình để giảm chi phí. Vì lợi ích, các lái xe ngang nhiên vi phạm việc đổ phế thải không đúng nơi quy định. Việc đổ trộm phế thải thường diễn ra vào ban đêm vì vậy rất khó phát hiện.
Phế thải đổ không đúng nơi quy định ở khắp mọi nơi: trên hè đường, lấn chiếm lòng đường, lấn chiếm ven hồ, lòng hồ, bãi sông, lòng sông: Sông Hồng, sông Tô Lịch, các mương thoát nước trong ngõ xóm gây tắc nghẽn dòng thoát nước, xâm lấn hành lang an toàn giao thông (đường quốc lộ, đường ra ngoại thành…) gây tai nạn cho các phương tiện qua lại, làm ô nhiễm đất canh tác (đường Láng, đường Phạm Văn Đồng, đường Tây Tựu vào bãi Trại Gà…).
3.1.2. Tình hình quản lý rác thải tại thành phố
3.1.2.1. Công tác quản lý các loại chất thải của Thành phố.
Theo định nghĩa tại điều 1 Quy định quản lý rác thải của Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo QĐ 3093/QĐ-UB ngày 21/9/1996 thì rác thải đô thị bao gồm 4 loại chính sau đây:
- Rác thải sinh hoạt
- Rác thải công nghiệp
- Rác thải y tế
- Rác thải xây dựng.
Tình hình quản lý các loại rác thải đô thị tại các quận, huyện trong những năm qua được thực hiện như sau:
TTT
Loại rác
Văn bản quản lý
Quy định của nhà nước về chi phí xử lý
Biện pháp và nơi xử lý
Đơn vị chuyên môn quản lý
Kết qủa quản lý
chung
riêng
1
Rác y tế
QĐ 3093 QĐ - UB QĐ 155/QĐ -TTg
QĐ 2575/1999/ QĐ -YT
Có
Phân loại tại cơ sở xử lý tại XN chế biến phế thải Cầu Diễn
Chuyên nghiệp
- Quản lý tốt
- Thu gom xử lý đạt ≥ 80%
2
Rác sinh hoạt
QĐ 3093/QĐ -UB
QĐ 3093/QĐ -UB
Có
- Chôn lấp
- Bãi Nam Sơn Sóc Sơn
Chuyên nghiệp
- Quản lý tốt
- Thu gom xử lý ≥ 85%
3
Rác công nghiệp
QĐ 3093 QĐ-UB,
QĐ 155/QĐ -TTg
QĐ-152/ QĐ - UB
Có
Khu liên hiệp xử lý Nam Sơn Sóc Sơn
Chuyên nghiệp
- Q.lý chưa tốt
- Thu gom xử lý khoảng 30%
4
Rác xây dựng
QĐ 3093 QĐ-UB
QĐ 14/07 QĐ-UB
Chưa có
TP quy định một bãi đổ tạm thời tại bãi Yên Sở Thanh Trì nhưng hiện tượng đổ không đúng noi quy định vẫn diễn ra tại nhiều nơi
Nhiều thành phần tham gia
- Quản lý chưa tốt
-Thu gom đảm bảo vệ sinh khoảng 20%
Từ việc phân tích các chỉ số quản lý cơ bản trên có thể nhận thấy cho đến thời điểm hiện nay 3 loại rác thải: rác thải y tế, rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp tại các quận nội thành đều đã được các cấp chính quyền đầu tư, quan tâm quản lý, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Riêng rác thải xây dựng do chưa có quy định cụ thể, cơ chế quản lý, lực lượng chuyên trách phù hợp với tốc độ đô thị hoá của Thành phố nên công tác quản lý loại chất thải này còn nhiều tồn tại. Tình trạng gây ô nhiễm do các loại chất thải này trong thời gian qua được đánh giá là nghiêm trọng đối với các Quận trong nội thành làm ảnh hưởng đến chất lượng VSMT và tăng chi ngân sách cho việc khắc phục hậu quả ô nhiễm.
3.1.2.2. Cơ chế quản lý phế thải xây dựng
* Đối với các công trình xây dựng
Hiện tại các chủ đầu tư, chủ công trình xây dựng tự quản lý chất thải xây dựng từ nguồn phát sinh đến nơi đổ thể hiện ở việc:
+ Các công trình, các dự án chưa chấp hành việc ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý với các đơn vị chuyên ngành, tự vận chuyển hoặc thuê những đối tượng có xe vận chuyển với giá rẻ để tự thực hiện việc xử lý chất thải cho công trình của mình.
+ Thành phố đã quy định 1 bãi xử lý chất thải chung nhưng chưa có công trình dự án nào đăng ký với đơn vị được giao quản lý bãi về khối lượng phế thải phát sinh được vận chuyển đến bãi để xử lý theo đúng kỹ thuật.
* Đối với chất thải vô chủ
Chất thải đổ không đúng nơi quy định mà đổ ở nơi công cộng, đường giao thông, sông, mương._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33406.doc