Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa ở trường THPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Lê Thị Thu Hà THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ Ở TRƯỜNG THPT Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRANG THỊ LÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện tại Đại học Sư phạm TP.HCM. Tác giả luận vă

pdf127 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1949 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa ở trường THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học trường Đại học Sư phạm TP.HCM. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đối với: - TS.Trang Thị Lân, người hướng dẫn đề tài đã dành nhiều thời gian đọc bản thảo và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn. - TS.Trịnh Văn Biều, người thầy đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn. - Các thầy cô giáo đã nhiệt tình hợp tác, hỗ trợ cho tôi trong thời gian thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với ba mẹ, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua. Lê Thị Thu Hà MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bước vào thế kỉ 21 – kỷ nguyên của thời đại kỹ thuật số và thông tin toàn cầu, xã hội loài người có nhiều chuyển biến và do đó quan niệm giáo dục cũng đã có những thay đổi cơ bản. Dạy học không còn là quá trình truyền thụ kiến thức một chiều mà hướng tới việc đào tạo theo khả năng và nhu cầu của người học, tạo điều kiện để họ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Thời gian đào tạo không chỉ giới hạn trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường mà mọi người cần phải được rèn luyện để có thể tự học, tự nghiên cứu suốt đời. Để đạt được mục tiêu đó, việc tạo hứng thú học tập là rất quan trọng, nó vừa có vai trò là động cơ tích cực, vừa đảm bảo hiệu quả của quá trình học tập. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có triển vọng phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Vì vậy, việc liên hệ giữa kiến thức lý thuyết và các ứng dụng hoá học là một yêu cầu cấp thiết, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh. Với sự năng động và sở thích tìm tòi khám phá, học sinh chỉ thật sự yêu thích môn hóa khi được tiếp xúc với một thế giới hóa học kỳ diệu, những kiến thức phong phú được trình bày một cách logic, rõ ràng và học sinh phải nhận thức được tầm quan trọng của hoá học đối với đời sống. Hóa học giúp các em giải thích được các hiện tượng trong thực tế cuộc sống, những bí ẩn của thế giới xung quanh và nhiều phát minh mang lại lợi ích cho loài người … Hiện nay, với sự phát triển của CNTT, việc sử dụng internet ngày càng thuận tiện và phổ biến, các website có khả năng tương tác cao là công cụ tuyệt vời để hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Thông qua website, hệ thống kiến thức hoá học được truyền tải một cách nhanh chóng với những hình ảnh minh họa sống động. Học sinh có thể phản hồi trực tiếp, nêu thắc mắc hay trao đổi ý kiến thật dễ dàng trên website, xoá bỏ mọi trở ngại của không gian và thời gian. Các tiện ích của website giúp cho việc học tập trở nên hào hứng hơn bao giờ hết, học sinh có thể tiếp cận với những nội dung bổ ích, đa dạng, được trình bày một cách trực quan và gần gũi. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa ở trường THPT, cũng như tạo ra một môi trường học tập, trao đổi kiến thức cho học sinh, tôi quyết định chọn đề tài: “THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ Ở TRƯỜNG THPT”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thiết kế website cung cấp hệ thống kiến thức hoá học cơ bản với nhiều tính năng linh hoạt để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá ở trường THPT – phần hoá vô cơ lớp 10. 3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: - Đổi mới PPDH hóa học. - Ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học. - Cơ sở lý thuyết hoá học vô cơ lớp 10 ở trường THPT. - Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa hoá học 10. - Cơ sở lý thuyết của việc thiết kế website. 3.2. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng website trong dạy và học môn hoá ở trường THPT. 3.3. Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học bộ môn hóa học ở trường THPT – phần hoá vô cơ lớp 10. 3.4. Thực nghiệm sư phạm, xử lí số liệu theo thống kê toán học để: - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của website đã thiết kế trong việc hỗ trợ quá trình dạy và học môn hoá ở trường THPT. - Tìm ra ưu – nhược điểm để cải tiến website phù hợp hơn với yêu cầu dạy học và trình độ nhận thức của HS, từ đó nâng cao hiệu quả của việc sử dụng website. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế website bằng ngôn ngữ lập trình PHP nhằm hỗ trợ việc dạy và học bộ môn hoá ở trường THPT, phần hóa vô cơ lớp 10. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. 5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU: quan điểm duy vật biện chứng. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc tài liệu, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa các kiến thức, tổng kết cơ sở lí luận. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Trò chuyện, phỏng vấn. - Điều tra bằng phiếu câu hỏi. - Phương pháp chuyên gia. - Thực nghiệm sư phạm. 6.3. Phương pháp nghiên cứu toán học: phân tích số liệu và xử lý kết quả theo thống kê toán học. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nội dung: nghiên cứu phần hóa vô cơ trong chương trình hóa học lớp 10 THPT. - Địa bàn thực nghiệm sư phạm: một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. 8. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu thiết kế được website tốt về hình thức và nội dung sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hoá ở trường THPT. Khi học tập với sự hỗ trợ của website, học sinh không chỉ được củng cố kiến thức lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề hoá học, và qua đó HS thêm yêu thích việc học hóa. 9. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN Xây dựng website www.hoahoc365.com với nhiều tiện ích, hỗ trợ cho quá trình dạy và học phần hóa vô cơ trong chương trình lớp 10 THPT: - Website là nguồn cung cấp hệ thống kiến thức đầy đủ, chính xác. Phần lý thuyết được trình bày rõ ràng, sinh động để giúp HS tự học và tìm hiểu các kiến thức hóa học. - Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm giúp mỗi HS tự rèn luyện và đánh giá kết quả học tập của mình. - Phần “Đố vui hóa học” với nhiều hình thức phong phú, thi giải ô chữ trực tuyến,… khuyến khích HS vận dụng kiến thức để giải thích những hiện tượng trong thực tế và tạo hứng thú học tập cho HS. - Đặc biệt, website với các tính năng tương tác là môi trường thân thiện để HS và GV có thể thảo luận, nêu thắc mắc và trao đổi ý kiến về môn hóa một cách dễ dàng, nhanh chóng; từ đó học sinh thêm yêu thích, say mê tìm hiểu hóa học. - Đối với GV, website là nguồn tư liệu phong phú, hỗ trợ hiệu quả cho việc đổi mới PPDH, giúp GV có thể tổ chức những hoạt động đa dạng như thuyết trình, thảo luận nhóm,… nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của HS trong học tập. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ cuối thế kỉ 20, những phát minh về CNTT (phần mềm máy tính, thiết bị tin học, mạng internet…) đã có tác động mạnh lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như giáo dục, khoa học, việc làm, giải trí,… Các phương tiện truyền thông cùng với hệ thống mạng toàn cầu internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách con người tiếp cận tri thức: không chỉ đọc để biết, mà còn nghe, thấy, cảm nhận những sự kiện xảy ra trên khắp thế giới như đang diễn ra trước mắt. Đến nay, internet đã trở thành một phần không thể thiếu đối với thế hệ những “công dân toàn cầu”. Hệ thống website được phát triển đa dạng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Khi tìm kiếm trên mạng internet, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều website về hoá học nhưng chủ yếu đều sử dụng tiếng Anh, đó là khó khăn lớn đối với HS phổ thông trong việc tìm hiểu, mở rộng tri thức. Trong tình hình đó, một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp đã nghiên cứu việc thiết kế website hỗ trợ quá trình dạy và học môn hóa. Sau đây là một số khoá luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội: 1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 3. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 4. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 5. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 6. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 8. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen lớp 10 THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 9. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11(nâng cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 10. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hóa học lớp 10 THPT (chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. Các website đều có nội dung đa dạng, giao diện trình bày đẹp với nhiều hình ảnh, đoạn phim giúp cho nội dung lý thuyết thêm sinh động và đã tổ chức các hoạt động học tập nhằm tạo hứng thú học tập. Qua đó, các website bước đầu đã giúp HS có một công cụ tự học hiệu quả, hỗ trợ cho GV trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, các tác giả chưa quan tâm đến một số vấn đề như sau: - Nội dung trình bày chưa hấp dẫn, còn thiếu các tính năng tương tác giữa người dùng và website (HS nêu ý kiến - đặt câu hỏi và GV hướng dẫn - trả lời). - Việc bổ sung nội dung kiến thức, những tính năng mới còn khó khăn, phức tạp. - Trong phần trắc nghiệm, các tác giả chủ yếu đưa ra những câu hỏi kiểm tra chung cho cả chương mà chưa có bộ câu hỏi cho mỗi bài học. Còn thiếu công cụ hỗ trợ để tạo dựng ngân hàng câu hỏi và ghi nhận câu trả lời một cách hiệu quả. - Chưa tạo được một môi trường giao lưu, trao đổi kiến thức hóa học cho HS. Còn chưa tổ chức được những trò chơi đố vui gây hứng thú, tạo ra sự thi đua học tập giữa HS từ các trường khác nhau …. 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học [7], [17] 1.2.1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học Bước vào thế kỉ 21 – kỷ nguyên phát triển của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là CNTT, quá trình toàn cầu hóa diễn ra một cách mạnh mẽ đã ảnh hưởng đến hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập sâu rộng với cộng đồng quốc tế. Và yếu tố quyết định thắng lợi của công cuộc phát triển và hội nhập quốc tế không gì khác hơn chính là con người. Nguồn nhân lực cần được phát triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí ngày càng nâng cao. Người lao động có những phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu của thời đại mới, khả năng ghi nhớ tri thức không còn được đánh giá cao mà thay vào đó là năng lực tìm kiếm, tiếp thu và ứng dụng các tri thức mới một cách độc lập; khả năng làm việc hợp tác; năng lực nhận xét - đánh giá được vận dụng linh hoạt trong lao động và cuộc sống. Để đáp ứng được yêu cầu cấp bách đó, ngành giáo dục cần phải tập trung đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy và học thì mới có thể tạo được sự đổi mới thực chất trong giáo dục, nhằm đào tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) và được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005). Luật Giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. 1.2.2. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải được tiến hành đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH. Có thể nói mục tiêu cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Bảng 1.1. So sánh mô hình dạy học thụ động và mô hình dạy học tích cực Mô hình dạy học thụ động Mô hình dạy học tích cực 1. Thầy thông báo kiến thức, trò thụ động tiếp thu. 1. Trò tự mình tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy. 2. Thầy truyền thụ một chiều, độc thoại. 2. Đối thoại : trò – trò, trò - thầy, hợp tác với bạn và thầy, do thầy tổ chức. 3. Thầy giảng giải, trò ghi nhớ, học thuộc lòng. 3. Học cách học, cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, cách sống. 4. Thầy độc quyền đánh giá. 4. Tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp liên hệ ngược cho thầy đánh giá có tác dụng khuyến khích tự học. 5. Thầy là thầy dạy : dạy chữ, dạy nghề, dạy người. 5. Thầy là thầy học, chuyên gia về việc học, dạy cách học cho trò tự học chữ, tự học nghề, tự học nên nguời. Khi áp dụng PPDH tích cực, người GV không phải là nguồn cung cấp kiến thức mà đóng vai trò tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS. Việc học là một quá trình kiến tạo, HS tự tìm tòi, khám phá ra kiến thức mới với sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Thông qua đó, HS không chỉ nắm vững kiến thức mà còn được hình thành các năng lực tự học, sáng tạo và tinh thần hợp tác. Đổi mới PP dạy và học hiện nay là một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục ở tất cả các nước trên thế giới. Muốn đổi mới PPDH hiệu quả thì cần bắt đầu từ cách dạy của GV. Người GV cần được bồi dưỡng một cách có hệ thống về PPDH, phải kiên trì cách dạy theo PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức tử đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Cách dạy quyết định cách học nhưng ngược lại, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. Do vậy, trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác giữa thầy và trò, giữa hoạt động dạy và học thì mới đạt được hiệu quả cao. 1.2.3. Đổi mới theo hướng dạy học tích cực Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với nghĩa là thụ động chứ không phải là trái nghĩa với tiêu cực. PPDH tích cực có những đặc điểm như sau: - Dạy học phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. Quá trình dạy học là một loạt các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, trong đó HS được cuốn hút vào quá trình tìm hiểu, phát hiện ra những kiến thức mới, chứ không phải tiếp thu một cách thụ động những kiến thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, HS có cơ hội rèn luyện khả năng quan sát, thảo luận và giải quyết vấn đề một cách chủ động, qua đó các em được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS. PP tích cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học quan trọng. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển vượt bậc như hiện nay, quá trình học tập ở trường lớp không thể theo kịp với sự tăng lên nhanh chóng của tri thức, vì vậy mỗi người đều cần có khả năng tự học. Việc rèn luyện kĩ năng, ý chí tự học sẽ giúp khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên nhiều lần. - Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác. Trong lớp học, trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực cần phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ học tập. Mặt khác, trong quá trình toàn cầu hóa năng lực hợp tác đã trở thành một kĩ năng quan trọng mà nhà trường phải chuẩn bị cho HS. Lớp học được tổ chức thành môi trường giao tiếp thân thiện giữa thầy – trò, trò – trò, HS được khuyến khích nêu lên ý kiến của mình, thông qua thảo luận trong tập thể để tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh tri thức. - Hoạt động đánh giá đa dạng, kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn và tự đánh giá. - Xây dựng kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống thực tế, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại một cách hợp lý. - Tạo niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS, nâng cao chất lượng dạy học. 1.3. Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học [17], [21], [33] 1.3.1. Dạy và học với sự hỗ trợ của CNTT Với sự phát triển như vũ bão của CNTT, việc phổ biến kiến thức ngày càng nhanh chóng thông qua mạng internet, lao động của con người được đơn giản hóa và hiệu quả hơn. Do đó, việc dạy và học cũng cần thích ứng với công nghệ mới và tận dụng những thành tựu này để phục vụ tốt hơn cho việc dạy học.  Về phương pháp trình bày: - Kết hợp phấn bảng với trình chiếu điện tử. - Từ hình thức độc thoại, thầy đọc trò chép sang đối thoại, diễn giải.  Về phương tiện trình chiếu: từ máy chiếu overhead (ảnh tĩnh) sang máy chiếu multimedia, thể hiện được những kiến thức trực quan như mô hình dây chuyền sản xuất, cơ chế phản ứng,…  Về thí nghiệm: đối với những thí nghiệm độc hại, tốn kém thì không tiến hành trực tiếp mà chuyển sang sử dụng các thí nghiệm mô phỏng sinh động trên máy tính.  Về phương tiện truyền tải thông tin: - Chuyển đổi từ kênh chữ sang multimedia (đa phương tiện) với hình ảnh, video, tiếng nói, âm thanh… sống động. - Từ SGK thuần chữ sang e-book đa phương tiện.  Vai trò GV: từ người dạy dỗ, độc thoại,… sang vai trò hướng dẫn, tổ chức các hoạt động để giúp HS động não, thảo luận và thu nhận kiến thức.  Vai trò HS: tăng cường khả năng tự học, hợp tác, học tập một cách tích cực và chủ động. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ từ cuối thế kỉ 20 đến nay đã tạo ra một khối lượng thông tin khổng lồ, vượt qua mọi dự đoán. Vì vậy, khả năng thu nhận, xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác là yêu cầu quan trọng hơn nhiều so với trước đây. Điều đó cũng có nghĩa là phải thay đổi những tiêu chí đào tạo trong xã hội hiện nay, cần phải thay khả năng ghi nhớ bằng khả năng tìm kiếm, thu nhận và xử lý thông tin để đạt tới một mục tiêu đặt ra [11]. Hiện nay, không còn tranh cãi về việc liệu có nên hay không nên ứng dụng công nghệ giáo dục mới trong trường học. Hầu như mọi người đều đồng ý là HS phải tiếp cận được với máy vi tính, internet và các công nghệ hiện đại khác. Nhiều người còn tin tưởng khả năng sử dụng những công nghệ này là đặc điểm thiết yếu cho việc chuẩn bị nghề nghiệp của HS. 1.3.2. Vai trò của CNTT trong dạy học [2] Các ứng dụng CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và cũng làm thay đổi vai trò của GV trong dạy học. Từ vai trò là nhân tố quyết định trong kiểu dạy học tập trung vào người dạy, thì nay GV chuyển sang giữ vai trò nhà điều phối theo kiểu dạy học hướng tập trung vào HS (dạy học lấy HS làm trung tâm). Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và hoạt động hoá người học có thể thực hiện một cách thuận tiện và dễ dàng hơn với sự trợ giúp của máy tính và mạng internet. Đối với ngành hoá học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới PPDH. Cụ thể là : - CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới. Nhờ các ứng dụng CNTT, việc giảng dạy hóa học có thể khắc phục được những khó khăn trong việc minh họa các khái niệm trừu tượng của lí thuyết về cấu tạo chất và phản ứng hóa học, thể hiện sinh động mối quan hệ giữa cấu trúc và tính chất của các chất. - CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức, hỗ trợ quá trình học tập thông qua thực hành, qua cộng đồng và qua phản ánh. - CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng kết quả học tập chính xác, công bằng hơn. Để phục vụ cho việc đổi mới PPDH, GV có thể dựa vào điều kiện cụ thể mà vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo CNTT trong từng bài trên lớp. Nhờ các công cụ đa phương tiện (multimedia) như văn bản, đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh, GV sẽ xây dựng được những bài học sinh động, thu hút sự tập trung của HS và qua đó tăng tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập. 1.3.3. Ưu và nhược điểm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học 1.3.3.1. Ưu điểm Việc ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình đổi mới PPDH sẽ giúp nâng cao hiệu quả việc dạy và học bộ môn hoá nhờ các ưu điểm nổi bật sau: - CNTT là công cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng các bài học phong phú, hấp dẫn đối với HS. - Giúp HS dễ tiếp thu kiến thức, hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn do việc thu nhận kiến thức được tổ chức một cách sinh động, trực quan, từ đó nâng cao hứng thú học tập, xây dựng lòng tin của HS vào khoa học. - Giúp HS tiếp cận, làm quen với các thiết bị CNTT hiện đại. - Giúp GV tổ chức, điều khiển được hoạt động nhận thức của HS; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được thuận lợi và có hiệu quả cao hơn. - Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E-Learning) thông qua internet sẽ đáp ứng được những yêu cầu cá thể hóa quá trình dạy học: “Hình thức đào tạo đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ và học mềm dẻo, học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi phí cho cả người dạy lẫn người học.” [2]. 1.3.3.2. Nhược điểm - Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn. - Đòi hỏi GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ (tiếng Anh) nhất định. - Khi sử dụng máy tính, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực, thiếu những xúc giác và ấn tượng thực. Do đó CNTT chỉ hỗ trợ chứ không thể thay thế được các thí nghiệm thực hành. - Việc sử dụng CNTT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đưa nội dung bài học trong sách giáo khoa sang văn bản điện tử với màu sắc sặc sỡ, đồ họa vui mắt chứ chưa thay đổi được cách thức tổ chức quá trình dạy học. Như vậy, có thể khẳng định rằng “Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT là xu thế của thời đại ngày nay” nhưng để ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy học hoá học lại cần phải có những nghiên cứu cụ thể và nghiêm túc. 1.4. Cơ sở lý thuyết của việc thiết kế website 1.4.1. Sơ lược về World Wide Web WWW (Word Wide Web) là mạng trao đổi thông tin toàn cầu xây dựng trên nền internet, trong đó các máy chủ (Server) cung cấp thông tin cho máy khách (Client) sử dụng thông tin. Trên các máy chủ cần chạy các chương trình phần mềm làm nhiệm vụ đón nhận thông tin và gửi trả thông tin gọi là Web Server. Trên các máy khách cần chạy chương trình phần mềm có khả năng giao tiếp với Web Server để gửi yêu cầu và nhận thông tin gọi là Web Browser (trình duyệt Web). Web Server và Web Browser trao đổi với nhau những thông tin theo định dạng HTML giao thức HTTP (giao thức truyền tải qua các siêu liên kết). Một số Web Server thông dụng hiện nay là IIS (Internet Information Services), Apache, Server2Go… Một số Web Browser thông dụng hiện nay là IE (Internet Explorer), Mozilla, Opera, NetsCape,... Các chương trình phần mềm chạy trên máy chủ cung cấp dịch vụ WWW gọi là chương trình ứng dụng web. Kiến trúc tổng thể của chương trình được thực hiện qua 3 lớp sau: Hình 1.1. Kiến trúc 3 lớp của chương trình ứng dụng web 1.4.1.1. Tầng trên cùng – giao diện người dùng Là nơi trình duyệt web hoạt động. Các trình duyệt web kết nối với Web Server yêu cầu trang HTML, sau đó sẽ hiển thị trang HTML nhận được theo khuôn dạng phù hợp cho người sử dụng. 1.4.1.2. Tầng giữa – ứng dụng phần trung gian a) Kiến trúc 2 lớp đơn giản Ở mức cơ bản, Web Server cung cấp nội dung tĩnh cho các trình duyệt web. Điều đó có nghĩa là một Web Server nhận được một yêu cầu về một trang web và ánh xạ URL đó tới tập tin địa phương tại máy chủ. Sau đó server sẽ tải tập tin đó từ đĩa và gửi nó qua mạng tới trình duyệt web của người sử dụng. Trình duyệt web và server liên lạc với nhau qua giao thức HTTP. Quá trình đơn giản này cho phép cung cấp các nội dung tĩnh như siêu văn bản và các tập tin hình ảnh cho các trình duyệt web. Hình 1.2. Kiến trúc 2 lớp đơn giản b) Kiến trúc của trang web động Đối với nội dung động, sự trao đổi thông tin phức tạp hơn rất nhiều giữa trình duyệt web và Web Server. Hình 1.3. Web động và CGI Bước 1: Trình duyệt gửi một yêu cầu HTTP đến máy chủ, yêu cầu một file nào đó. Bước 2: Máy chủ sẽ chuyển yêu cầu này đến chương trình xử lý tương ứng, chính là chương trình Web server. Bước 3: Web server phân tích chuỗi yêu cầu nhận được, kiểm tra xem trình duyệt ở máy khách yêu cầu gì. Nếu đó là các file bình thường (không phải là các file chứa các đoạn mã script thực thi phía máy chủ), nó sẽ tìm kiếm file đó và trả về cho trình duyệt ở máy khách. Còn nếu đó là các file chứa các đoạn mã script thực thi phía máy chủ (các chương trình CGI, hay các file thư viện liên kết động ISAPI, hoặc các file *.asp hay *.php), nó sẽ triệu gọi chương trình thực thi các đoạn mã này. Chương trình này sẽ chịu trách nhiệm chạy các đoạn mã, trả chúng về cho Web server dưới khuôn dạng của HTML. Bước 4: Web server trả kết quả lấy được cho trình duyệt. Như vậy, chương trình phải được thực thi trên máy chủ, sau đó mới được trả về cho trình duyêt. Và đây chính là cái gọi là "Trang Web động". Không như các trang web tĩnh, trang web động cho phép có sự tương tác với máy chủ thông qua các đoạn script thực thi phía server. Nhờ có sự tương tác này, người dùng có thể truy xuất cơ sở dữ liệu, lấy thông tin người sử dụng, điều khiển các hoạt động khác... 1.4.1.3. Tầng thứ ba – lưu trữ Nơi lưu trữ dữ liệu của các ứng dụng web và các Application Server. 1.4.2. Ngôn ngữ lập trình web PHP 1.4.2.1. Giới thiệu về PHP PHP (viết tắt từ "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ (server script). PHP là một phần mềm mã nguồn mở, được chạy trên nền PHP Engine cùng với ứng dụng Web server để quản lí chúng. Hiện nay, PHP là một ngôn ngữ lập trình web phổ biến trên thế giới với các ưu điểm sau: - PHP được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn. - Có thể chạy trên nhiều hệ điều hành như Windows, Unix,… - Cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác. - PHP cho phép xây dựng ứng dụng web trên mạng internet hay intranet, tương tác với mọi CSDL như mySQL, PostgreSQL, Oracle, SQL server và Access. - Luôn được cải tiến và cập nhật bởi hàng ngàn chuyên gia lập trình trên thế giới (làm việc phi lợi nhuận). - Có thể được sử dụng hoàn toàn miễn phí. 1.4.2.2. Hoạt động của trang PHP Sau khi các file .php được thực thi xong, kết quả sẽ được trả lại cho Web Server ở dạng HTML, tiếp theo Browser sẽ nhận được nội dung cần trình bày từ Web Server thông qua giao thức HTTP. Một trang PHP cũng sẽ được Browser tham khảo tới bình thường như một trang HTML của web. Hình 1.4. Trang PHP khi ở trên Web Server và khi được đưa ra Browser 1.4.2.3. Một vài đặc điểm của PHP - Các đoạn mã thực thi PHP luôn luôn được đặt trong thẻ . Chương trình xử lý phía máy chủ sẽ chỉ thực thi các đoạn mã nằm trong thẻ này. Tất cả các đoạn mã khác nằm ngoài thẻ trên đều không được xử lý trực tiếp trên server mà được đưa về trình duyệt. - Chương trình phải được đặt trong các file *.php thì mới hoạt động được, vì nguyên tắc của chương trình Web server là chỉ triệu gọi các chương trình xử lý tương ứng với các file có đuôi xác định trước. - Trong file *.php, ngoài các đoạn script PHP có thể đặt thêm khuôn dạng HTML, kể cả các đoạn JavaScript chạy trên máy khách. - Có thể đặt nhiều đoạn mã xử lý PHP khác nhau trong cùng một file PHP. Các đoạn mã PHP này sẽ được thực thi lần lượt từ trên xuống dưới. - Kết thúc mỗi câu lệnh của PHP đều là một dấu chấm phẩy (";"), ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt. 1.4.3. Cơ sở dữ liệu MySQL MySQL là hệ quản trị CSDL có mã nguồn mở, được sử dụng cho các ứng dụng web có qui mô vừa và nhỏ. MySQL cũng có trình giao diện trên Windows hay Linux, cho phép người dùng có thể thao tác và quản lí CSDL. Khi làm việc với MySQL, ta có thể đăng kí kết nối, tạo CSDL, quản lí người dùng, phân quyền sử dụng, thiết kế đối tượng Table và xử lý dữ liệu. 1.4.4. Ngôn ngữ truy vấn SQL 1.4.4.1. Giới thiệu về SQL SQL (Structure Query Language – ngôn ngữ truy vấn cấu trúc) là một chuẩn ngôn ngữ của ANSI (American National Standards Institude – Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ) để truy cập CSDL, chỉ làm việc với những dữ liệu có cấu trúc dạng bảng như Foxpro, DBase, Access,... Đối tượng của SQL là các bảng dữ liệu và các bảng này bao gồm nhiều cột và hàng. Cột được gọi là trường và hàng là bản ghi của bảng. Khi bảng được tổ chức có hệ thống cho một mục đích, công việc nào đó ta có một CSDL. SQL dùng để phân tích, tổng hợp số liệu từ các bảng đã có sẵn, tạo nên dạng bảng mới, sửa đổi cấu trúc, dữ li._.ệu của các bảng đã có. Vì mục tiêu của các chương trình quản lý CSDL là quản lý dữ liệu được lưu trữ trong các bảng nên SQL được dùng rất thường xuyên trong mọi công việc. 1.4.4.2. Các ưu điểm của SQL Một trong những lý do khiến SQL ngày càng phổ biến hơn là SQL rất dễ sử dụng. Trong các ngôn ngữ như Visual Foxpro hay Access còn cung cấp các công cụ trực quan giúp tạo ra các câu lệnh SQL một cách dễ dàng, hiệu quả. Đó là các Query (câu hỏi truy vấn) trong các phần mềm có sử dụng SQL. Mỗi Query là một câu lệnh SQL được xây dựng hoàn chỉnh và ghi lại để có thể mang ra sử dụng bất cứ lúc nào. Sử dụng Query rất dễ dàng và ít có khả năng mắc lỗi. - Tất cả các chức năng của SQL đều có thể được thực hiện bằng các công cụ khác của các phần mềm có sử dụng SQL. Tuy nhiên dùng SQL có nhiều ưu điểm lớn so với các cách khác như: + Câu lệnh đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng và rất ngắn gọn + Tốc độ rất cao do được tối ưu hóa với những công nghệ mới + Khả năng thực hiện những yêu cầu phức tạp của công việc. - Khả năng của SQL là rất lớn nên nó có phạm vi ứng dụng rộng trong việc quản lý CSDL bằng máy tính. Trong một số trường hợp cụ thể nó có thể kết hợp với những công cụ lập trình khác để có được hiệu quả tối đa. 1.5 Thực trạng việc sử dụng website trong dạy và học môn hoá ở trường THPT 1.5.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng website hỗ trợ cho quá trình dạy và học môn hóa ở các trường THPT. - Tìm hiểu sở thích và nhu cầu của HS trong quá trình học tập bộ môn hóa. - Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức các hoạt động nhằm liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống và tạo hứng thú học tập bộ môn hóa cho HS tại các trường THPT. 1.5.2. Đối tượng điều tra Chúng tôi tiến hành điều tra với 48 giáo viên và 281 học sinh của các trường THPT trên địa bàn TP.HCM. Bảng 1.2. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến HS về thực trạng sử dụng website trong dạy và học môn hóa ở trường THPT Số phiếu STT Trường Phát ra Thu lại 1 Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, TP.HCM 46 45 2 Mạc Đĩnh Chi, quận 6, TP.HCM 47 47 3 Hoàng Hoa Thám, quận Bình Thạnh, TP.HCM 49 47 4 Nguyễn Du, quận 10, TP.HCM 51 50 5 Bùi Thị Xuân, quận 1, TP.HCM 42 40 6 Võ Trường Toản, quận 12, TP.HCM 46 43 Tổng cộng 281 272 Bảng 1.3. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến GV về thực trạng sử dụng website trong dạy và học môn hóa ở trường THPT Số phiếu STT Trường Phát ra Thu lại 1 Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, TP.HCM 9 9 2 Mạc Đĩnh Chi, quận 6, TP.HCM 11 11 3 Hoàng Hoa Thám, quận Bình Thạnh, TP.HCM 8 8 4 Nguyễn Du, quận 10, TP.HCM 6 6 5 Bùi Thị Xuân, quận 1, TP.HCM 2 2 6 Võ Trường Toản, quận 12, TP.HCM 5 5 7 Lê Hồng Phong, quận 5, TP.HCM 1 1 8 Phan Đăng Lưu, quận Bình Thạnh, TP.HCM 2 2 9 Gia Định, quận Bình Thạnh, TP.HCM 3 3 10 Phổ thông dân lập quốc tế, quận Phú Nhuận, TP.HCM 1 1 Tổng cộng 48 48 1.5.3. Nội dung điều tra 1.5.3.1. Điều tra trên đối tượng HS Trong phiếu điều tra HS (phụ lục 1), chúng tôi đưa ra 3 nhóm câu hỏi, tập trung vào các nội dung: a) Thực trạng việc sử dụng website hỗ trợ việc học tập bộ môn hóa. b) Sở thích và nhu cầu của HS trong quá trình học tập môn hóa ở trường THPT. c) Các hoạt động được GV tổ chức tại lớp nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn hóa cho HS. 1.5.3.2. Điều tra trên đối tượng GV Trong phiếu điều tra GV (phụ lục 2), chúng tôi đưa ra 4 nhóm câu hỏi, tập trung vào các nội dung: a) Các hoạt động được GV tổ chức, nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. b) Các biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS. c) Những hình thức GV sử dụng để liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống. d) Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng website hỗ trợ việc dạy học. 1.5.4. Phương pháp xử lí kết quả Chúng tôi thống kê ý kiến trả lời cho mỗi câu hỏi, tính điểm nội dung theo các mức quy đổi như bảng 1.4. Bảng 1.4. Điểm quy đổi mức độ trả lời của phiếu thăm dò STT Mức độ Kí hiệu Điểm quy đổi 1 Nhiều A 4 điểm 2 Vừa phải B 3 điểm 3 Ít C 2 điểm 4 Không D 1 điểm Tổng số điểm và điểm trung bình của mỗi nội dung được tính theo công thức sau: Tổng số điểm = 4.MA + 3.MB + 2.MC + 1.MD (với M: số phiếu cùng ý kiến) 1.5.5. Kết quả điều tra 1.5.5.1. Kết quả điều tra trên đối tượng HS Qua thăm dò ý kiến, chúng tôi nhận thấy HS đã thể hiện được ý thức xây dựng, trả lời nghiêm túc và thẳng thắn đối với những vấn đề được đặt ra. Dựa vào phiếu ý kiến, chúng tôi tính điểm trung bình và tỉ lệ % các ý kiến, từ đó phân tích, đưa ra kết luận về nội dung điều tra. Kết quả cụ thể của từng nội dung cần tìm hiểu: a) Ý kiến HS về thực trạng việc sử dụng website hỗ trợ cho việc học tập môn hóa Hiện nay, việc sử dụng internet đã trở nên phổ biến trong giới trẻ, đặc biệt là đối với HS. Tuy nhiên, các em chưa có thói quen sử dụng internet để phục vụ cho việc học tập, mở rộng kiến thức mà chỉ dừng lại ở việc trò chuyện với bạn bè và giải trí. Bảng 1.5. Thực trạng sử dụng internet hỗ trợ quá trình học môn hóa Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SL % SL % SL % SL % 1. Em có thường xuyên truy cập Internet? 4 1,47 12 4,41 72 26,47 184 67,65 2. Em có sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, hỗ trợ cho việc học tập môn hóa? 32 11,76 65 23,9 150 55,15 25 9,19 Dựa vào bảng 1.5, chúng tôi nhận thấy đa số các em đều biết sử dụng internet, số lượng HS thường xuyên truy cập internet chiếm đến 67,65%. Nhưng số lượng HS thường xuyên sử dụng internet để tìm kiếm thông tin, hỗ trợ cho việc học tập môn hóa lại rất hạn chế, chỉ mới chiếm 9,19%. Đây là một vấn đề rất đáng quan tâm vì trong thời đại ngày nay, internet đã trở thành một công cụ hữu hiệu để tự học, bổ sung kiến thức, nhưng các em HS vẫn chưa được hướng dẫn để sử dụng internet một cách tích cực, tận dụng được những lợi ích của CNTT. Bảng 1.6. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng internet hỗ trợ việc học môn hóa Số lượng Yếu tố Không Vừa phải Nhiều Rất nhiều Điểm TB Thuận lợi 1. Nguồn tư liệu phong phú. 5 56 107 104 3.14 2. Thông tin cập nhật thường xuyên. 6 106 91 69 2.82 3. Có hình ảnh, phim minh họa sinh động. 9 86 90 87 2.94 4. Tìm kiếm tư liệu nhanh chóng, thuận tiện (so với tìm kiếm trên sách báo). 13 89 89 81 2.88 Khó khăn 1. Kỹ năng sử dụng máy tính còn hạn chế. 128 94 43 7 1.74 2. Chưa quen tìm kiếm thông tin trên Internet. 151 84 26 11 1.62 3. Số lượng trang web tiếng Việt hỗ trợ việc học tập hóa học còn ít. 59 160 41 12 2.02 Dựa vào bảng 1.6, chúng tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn mà các em thường gặp trong quá trình sử dụng internet để tìm kiếm thông tin như sau: - Nguồn tư liệu phong phú (3,14 điểm). - Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động (2,94 điểm). - Tìm kiếm tư liệu dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện (so với tìm kiếm trên sách báo) (2,88 điểm). - Thông tin được cập nhật thường xuyên (2,82 điểm). - Đa số các em không gặp nhiều khó khăn về kĩ năng sử dụng máy tính (1,74 điểm) nhưng vẫn chưa quen tìm kiếm thông tin trên internet (1,62 điểm). Ngoài ra, HS còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin do số lượng trang web tiếng Việt hỗ trợ học tập còn ít. Phần lớn website của các trường THPT mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu các thông tin chung về trường, trợ giúp phụ huynh theo dõi điểm số của HS… mà chưa có các chức năng học trực tuyến; một số website luyện thi trực tuyến thì lại thu phí; còn các website khác thì mức độ tin cậy lại không đảm bảo, đòi hỏi học sinh phải biết chọn lọc thông tin để tiếp nhận nếu không sẽ rơi vào tình trạng bội thực thông tin nhưng lại đói kiến thức. Bảng 1.7. Mức độ thành thạo của HS trong việc sử dụng các website Thấp Trung bình Cao SL % SL % SL % 1. Xem nội dung website 225 82.72 41 15.07 6 2.21 2. Xem và download các file hình ảnh, video 188 69.12 65 23.9 19 6.98 3. Đăng kí thành viên 182 66.91 46 16.91 44 16.18 4. Đăng bài viết, cho ý kiến (comment) 104 38.24 85 31.25 83 30.51 5. Làm bài kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến 90 33.09 76 27.94 106 38.97 6. Giải ô chữ trực tuyến 48 17.65 84 30.88 140 51.47 7. Tìm kiếm thông tin 221 81.25 43 15.81 8 2.94 Dựa vào bảng 1.7, chúng tôi nhận thấy đa số HS sử dụng thành thạo tính năng tương tác của các website như sau: - Xem nội dung website (82,72%). - Tìm kiếm thông tin (81,25%). - Xem và download các file hình ảnh, video (69,12%). - Đăng kí thành viên (66,91%). Tuy nhiên còn một số tính năng rất tiện lợi mà các em chưa quen sử dụng và cần được hướng dẫn như: - Đăng bài viết, cho ý kiến (comment) (38,24%). - Làm bài kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến (33,09%). - Giải ô chữ trực tuyến (17,65%). b) Ý kiến của HS về sở thích và nhu cầu trong quá trình học tập bộ môn hóa ở trường THPT Tổng hợp từ ý kiến HS, chúng tôi nhận thấy đa số các em yêu thích môn hóa (3,17 điểm) và nhận thức được đặc trưng của môn hóa là một môn khoa học thực nghiệm, luôn gắn liền với các thí nghiệm hóa học. Đây là một điểm thuận lợi mà người GV hóa học cần phát huy trong quá trình giảng dạy, từ sự yêu thích của các em có thể nâng cao kết quả học tập bộ môn. Bảng 1.8. Sở thích và nhu cầu của HS trong quá trình học tập môn hóa Số lượng Yếu tố Không Bình thường Thích Rất thích Điểm TB 1. Em có thích học môn hóa ? 8 14 173 77 3,17 2. Em có thích được trực tiếp làm các thí nghiệm và xem thí nghiệm biểu diễn của thầy cô ? 0 8 57 207 3,73 3. Em có thích xem hình ảnh minh họa các chất, phim thí nghiệm hóa học ? 1 24 71 176 3,55 4. Em có thích làm bài tập giúp củng cố, ôn tập những kiến thức đã học ? 14 42 164 53 2,95 5. Em có thích vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng tự nhiên, giải đáp các câu đố vui ? 7 39 92 134 3,3 6. Em có thường xuyên đặt câu hỏi, nêu ý kiến của mình về các vấn đề hóa học? 42 129 69 32 2,33 Dựa vào bảng 1.8, chúng tôi nhận thấy sở thích và nhu cầu của HS trong quá trình học tập môn hóa ở trường THPT như sau: - Đa số HS thích được trực tiếp làm các thí nghiệm và xem thí nghiệm biểu diễn của thầy cô (3,73 điểm). - Các em thích xem hình ảnh minh họa các chất, phim thí nghiệm hóa học (3,55 điểm). - Nhiều HS thích vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng tự nhiên, giải đáp các câu đố vui (3,3 điểm). - Các em thích làm bài tập củng cố, ôn tập những kiến thức đã học (2,95 điểm). - Tuy nhiên, HS vẫn còn thụ động trong quá trình học tập môn hóa, chưa mạnh dạn đặt câu hỏi, nêu ý kiến của mình về các vấn đề hóa học (2,33 điểm). Nguyên nhân của thực trạng này là thời lượng tiết học ít mà kiến thức cần truyền đạt lại nhiều, không đủ thời gian để thầy cô giải đáp thắc mắc, tổ chức cho các em trao đổi thêm các vấn đề về hóa học. c) Ý kiến của HS về các hoạt động được GV tổ chức tại lớp nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn hóa Ngoài việc giảng dạy trên lớp, thầy cô còn tổ chức các hoạt động khác nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. Bảng 1.9. Các hoạt động được GV tổ chức tại lớp nhằm tạo hứng thú học tập Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SL % SL % SL % SL % 1. Tìm hiểu, tranh luận các vấn đề về hóa học và đời sống. 17 6.25 49 18.01 164 60.29 42 15.45 2. Giải đáp thắc mắc về kiến thức lý thuyết và ứng dụng của hóa học. 7 2.57 42 15.44 103 37.87 120 44.12 3. Tìm hiểu các câu đố vui, ô chữ hóa học. 26 9.56 101 37.13 125 45.96 20 7.35 Dựa vào bảng 1.9, chúng tôi nhận thấy thầy cô đã cố gắng tổ chức thêm các hoạt động cho HS tại lớp nhưng mức độ chưa thường xuyên: - Giải đáp thắc mắc về kiến thức lý thuyết và ứng dụng của hóa học (44,12%). - Tìm hiểu, tranh luận các vấn đề về hóa học và đời sống (15,45%). - Tìm hiểu câu hỏi đố vui, ô chữ hóa học (7,35%). Nguyên nhân của tình trạng này là do nội dung kiến thức cần truyền đạt nặng về lý thuyết, thời gian học tập trên lớp hạn chế, nên dù mong muốn GV cũng khó tổ chức thêm các hoạt động khác cho HS. 1.5.5.2. Kết quả điều tra trên đối tượng GV Dựa vào phiếu ý kiến của các GV, chúng tôi tính điểm trung bình và tỉ lệ % các ý kiến, từ đó phân tích, đưa ra kết luận về nội dung điều tra. Kết quả cụ thể của từng nội dung cần tìm hiểu như sau: a) Ý kiến GV về những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng website hỗ trợ cho việc dạy học Hiện nay, việc sử dụng internet đã trở nên phổ biến, giúp ích cho việc bổ sung, mở rộng kiến thức và hỗ trợ cho quá trình dạy học của người GV. Bảng 1.10. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng website hỗ trợ việc dạy học Số lượng Yếu tố Không Vừa phải Nhiều Rất nhiều Điểm TB Thuận lợi 1. Nguồn tư liệu phong phú. 0 12 17 19 3.15 2. Thông tin được cập nhật thường xuyên. 2 21 12 13 2.75 3. Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động. 0 20 19 9 2.77 4. Tìm kiếm tư liệu dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện. 3 19 15 11 2.71 Khó khăn 1. Kỹ năng sử dụng máy tính còn hạn chế. 13 23 7 5 2.08 2. Chưa quen tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. 19 21 5 3 1.83 3. Số lượng trang web tiếng Việt hỗ trợ dạy học hóa học còn ít. 5 26 11 6 2.38 4. Kiến thức hóa học trên các trang web chưa được hệ thống hóa. 0 16 22 10 2.88 Dựa vào bảng 1.10, chúng tôi thấy những thuận lợi mà GV thường gặp khi sử dụng website hỗ trợ việc dạy học: - Nguồn tư liệu phong phú (3,15 điểm). - Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động (2,77 điểm). - Thông tin được cập nhật thường xuyên (2,75 điểm). - Tìm kiếm tư liệu dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện (2,71 điểm). - Đa số GV không gặp nhiều khó khăn về kĩ năng tìm kiếm thông tin trên internet (1,83 điểm) và kĩ năng sử dụng máy tính. Tuy nhiên, các GV lại gặp khó khăn do kiến thức trên các website chưa được hệ thống hóa (2,88 điểm) và số lượng website tiếng Việt hỗ trợ học tập còn ít (2,38 điểm). b) Ý kiến của GV về các hoạt động được tổ chức tại lớp nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn hóa cho HS Ngoài việc giảng dạy lý thuyết, giải bài tập, củng cố và ôn tập kiến thức trong tiết học, thầy cô còn tổ chức các hoạt động khác nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. Bảng 1.11. Các hoạt động do GV tổ chức nhằm tạo hứng thú học tập Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SL % SL % SL % SL % 1. Tìm hiểu, tranh luận về các vấn đề hóa học và đời sống. 1 2.09 9 18.75 28 58.33 10 20.83 2. Giải đáp thắc mắc về kiến thức lý thuyết và ứng dụng của hóa học. 0 0 4 8.33 24 50 20 41.67 3. Tìm hiểu các câu đố vui, ô chữ hóa học. 10 20.84 18 37.5 16 33.33 4 8.33 Dựa vào bảng 1.11, chúng tôi nhận thấy các thầy cô đã cố gắng tổ chức thêm các hoạt động cho HS tại lớp học nhưng mức độ còn ít và kết quả thăm dò GV cho thấy phù hợp với ý kiến của HS trong cùng nội dung: - Hoạt động giải đáp thắc mắc về kiến thức lý thuyết và ứng dụng của hóa học (41,67%). - Hoạt động tìm hiểu, tranh luận về các vấn đề hóa học và đời sống (20,83%). - Hoạt động tìm hiểu các câu đố vui, ô chữ hóa học (8,33%). - Ngoài ra, một số GV đã tổ chức thêm các hoạt động khác như tổ chức ngoại khóa, học theo dự án, thi đố vui giữa các tổ trên lớp, tổ chức HS tìm hiểu về an toàn thực phẩm, … Chúng tôi đánh giá kết quả này phù hợp với thực tế giảng dạy ở nước ta hiện nay, nội dung môn học còn nặng lý thuyết, áp lực về kết quả kiểm tra thi cử nên thầy cô khó tổ chức các hoạt động khác cho HS. c) Ý kiến của GV về biện pháp tạo hứng thú học tập bộ môn hóa cho HS Bảng 1.12. Các biện pháp tạo hứng thú học tập bộ môn hóa cho HS Không cần thiết Bình thường Cần thiết SL % SL SL SL % 1. Liên hệ bài giảng với kiến thức thực tế. 0 0 3 6.25 45 93.75 2. Tạo bầu không khí lớp học tương tác tích cực. 1 2.08 3 6.25 44 91.67 3. Xây dựng mối quan hệ thầy trò thân thiện. 1 2.08 14 29.17 33 68.75 4. Sử dụng phương tiện trực quan (thí nghiệm hóa học). 0 0 9 18.75 39 81.25 5. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc học. 0 0 4 8.33 44 91.67 6. Tổ chức cho HS tìm hiểu các vấn đề về hóa học và đời sống. 0 0 8 16.67 40 83.33 Dựa vào bảng 1.12 chúng tôi nhận thấy, đa số GV đều nhận thức được việc tạo hứng thú học tập cho HS là cần thiết và có thể tiến hành thông qua nhiều biện pháp: - Liên hệ bài giảng với kiến thức thực tế (93,75%). - Tạo bầu không khí lớp học tương tác tích cực (91,67%). - Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc học (91,67%). - Tổ chức cho HS tìm hiểu các vấn đề về hóa học và đời sống (83,33%). - Sử dụng phương tiện trực quan (thí nghiệm hóa học) (81,25%). - Xây dựng mối quan hệ thầy trò thân thiện (68,75%). d) Ý kiến của GV về những hình thức liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống Để tạo hứng thú học tập cho HS thì đa số GV đều cho rằng việc liên hệ bài giảng hóa học với thực tế cuộc sống là việc làm cần thiết nhất. Bảng 1.13. Những hình thức liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên SL % SL % SL % SL % 1. Nêu ví dụ thực tế liên quan đến bài giảng. 0 0 0 0 16 33.33 32 66.67 2. Giải thích hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và thực tiễn sản xuất. 0 0 0 0 20 41.67 28 58.33 3. Sử dụng bài tập có tính thực tiễn. 0 0 15 31.25 23 47.92 10 20.83 4. Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ minh họa. 0 0 9 18.75 19 39.58 20 41.67 5. Tổ chức tham quan, ngoại khóa, xem phim tài liệu hóa học. 2 4.17 29 60.41 15 31.25 2 4.17 Dựa vào bảng 1.13, chúng tôi nhận thấy GV sử dụng nhiều hình thức liên hệ bài giảng hóa học với thực tế cuộc sống ở các mức độ khác nhau: - Nêu ví dụ thực tế liên quan đến bài giảng (66,67%). - Giải thích hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và thực tiễn sản xuất (58,33%). - Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ minh họa (41,67%). - Tuy nhiên, việc sử dụng các bài tập hóa học có tính thực tiễn (20,83%) và tổ chức tham quan, ngoại khóa, xem phim tài liệu hóa học (4,17%) vẫn chưa được sử dụng thường xuyên do những lí do về điều kiện cơ sở vật chất và nguồn tài liệu hạn chế. Bảng 1.14. Những khó khăn của GV khi liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống Số lượng Yếu tố Không Vừa phải Nhiều Rất nhiều Điểm TB 1. Khó tìm tư liệu về kiến thức thực tế. 10 30 8 0 1.96 2. Không đủ thời gian trong tiết dạy. 5 18 15 10 2.63 3. Chưa quen cách phối hợp nội dung bài giảng với kiến thức thực tế. 31 12 5 0 1.46 Dựa vào bảng 1.14, chúng tôi nhận thấy, dù nhận thức được tầm quan trọng của việc liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống nhưng GV còn gặp rất nhiều khó khăn: - Không đủ thời gian trong tiết dạy (2,63 điểm). - Khó tìm tư liệu về kiến thức thực tế (1,96 điểm). - Chưa quen phối hợp nội dung bài giảng với kiến thức thực tế (1,46 điểm). Như vậy, việc sử dụng một kênh thông tin khác ngoài giờ học để hỗ trợ cho việc liên hệ kiến thức hóa học với thực tế là hết sức cần thiết, giúp các em HS thêm yêu thích môn hóa và quá trình dạy học ngày càng hoàn thiện hơn. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài: - Nghiên cứu tổng quan vấn đề. - Nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học. - Tìm hiểu việc ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy và học. - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc thiết kế website dạy học. - Nghiên cứu thực trạng sử dụng website hỗ trợ quá trình dạy học bằng cách phát phiếu thăm dò ý kiến cho HS và GV. Kết quả thu về 48 phiếu của GV và 272 phiếu ý kiến của HS tại 10 trường THPT trên địa bàn TP.HCM. Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy hầu hết GV đều nhận thức được internet là một kho tàng kiến thức rộng lớn, nếu khai thác tốt nó sẽ giúp bài giảng sinh động và phong phú hơn, nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên với trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế, GV và HS khó sử dụng các website hoá học của nước ngoài. Trong khi đó, phần lớn website của các trường THPT mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu thông tin chung mà không có các dịch vụ liên quan đến học trực tuyến, một số website luyện thi trực tuyến thì lại thu phí. Việc sử dụng website hỗ trợ quá trình dạy và học chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Chương 2 THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC – PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10 THPT 2.1. Tổng quan phần hóa vô cơ lớp 10 THPT [8], [34], [35] 2.1.1. Cấu trúc nội dung của phần hóa học vô cơ lớp 10 THPT Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Nhóm halogen” Clo Flo Brom Iot Khái quát về nhóm Halogen Đơn chất halogen Bài thực hành 3 Hiđro halogenua – Axit halogenhiđric Hợp chất có oxi của clo HF HCl HBr HI Axit có oxi của clo Nước Gia-ven Clorua vôi Muối clorat Hợp chất halogen Luyện tập Bài thực hành 4 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Nhóm oxi” 2.1.2. Vị trí, mục tiêu của phần hóa vô cơ lớp 10 THPT - Trong SGK hóa học lớp 10, chương “Nhóm halogen” và chương “Nhóm oxi” được nghiên cứu sau các chương lí thuyết chủ đạo như “Nguyên tử”, “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn”, “Liên kết hoá học” và “Phản ứng hoá học”. - Mục tiêu dạy học của chương “Nhóm Halogen” và chương “Nhóm Oxi” là 1. Về kiến thức Học sinh biết: - Cấu tạo nguyên tử, số oxi hoá của các halogen trong hợp chất. - Tính chất vật lý, hóa học của các halogen và một số hợp chất quan trọng. - Ứng dụng, phương pháp điều chế halogen và một số hợp chất quan trọng. - Tính chất vật lí, hóa học của các đơn chất, hợp chất của oxi và lưu huỳnh. - Một số ứng dụng quan trọng của oxi, lưu huỳnh và hợp chất của chúng. Học sinh hiểu: - Nguyên nhân làm cho halogen có tính oxi hoá mạnh. - Nguyên nhân làm cho halogen có sự giống nhau về tính chất hóa học cũng như quy luật biến đổi tính chất của đơn chất và hợp chất của chúng. Khái quát về nhóm oxi Đơn chất nhóm oxi Bài thực hành 5 Oxi Ozon Lưu huỳnh Hidro sunfua Hiđro peoxit Hợp chất có oxi của lưu huỳnh Lưu huỳnh đioxit Lưu huỳnh trioxit Axit sunfuric Hợp chất của nhóm oxi Luyện tập Bài thực hành 6 - Nguyên tắc chung của phương pháp điều chế halogen. - Vận dụng kiến thức đã học (cấu tạo nguyên tử, phản ứng oxi hóa - khử ...) để giải thích tính chất của đơn chất O2, O3, S và một số hợp chất của oxi, lưu huỳnh. 2. Về kĩ năng - Quan sát và giải thích các hiện tượng xảy ra khi làm thí nghiệm về halogen (tính tan của hidro clorua, tính tẩy màu của clo ẩm, nhận biết ion clorua...). - Vận dụng kiến thức đã học về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, độ âm điện, số oxi hoá và phản ứng oxi hoá khử để giải thích một số tính chất của đơn chất và hợp chất halogen. - Thực hiện các thí nghiệm về tính chất hóa học của đơn chất O2, S và một số hợp chất của oxi, lưu huỳnh. - Quan sát, phân tích, tổng hợp và dự đoán tính chất ... để giải thích các hiện tượng thí nghiệm và một số hiện tượng trong tự nhiên như ô nhiễm không khí, lỗ thủng tầng ozon... - Lập phương trình phản ứng hóa học, đặc biệt là phản ứng oxi hóa khử, xác định chất khử, chất oxi hóa ... - Giải bài tập định tính và định lượng có liên quan đến kiến thức của chương “Nhóm Halogen” và chương “Nhóm Oxi”. 3. Về giáo dục tình cảm, thái độ - Giáo dục lòng say mê học tập, ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa học, kỹ thuật. - Ý thức phòng bệnh do thiếu iot. - Hình thành cho HS thái độ và ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường không khí, thái độ đúng đắn đối với các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, ý thức bảo vệ tầng ozon. 2.1.3. Một số lưu ý khi dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 THPT 2.1.3.1. Sử dụng phương pháp diễn dịch Nhóm halogen và nhóm oxi là các nhóm nguyên tố đầu tiên được nghiên cứu sau khi HS đã học các lí thuyết chủ đạo (cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn, định luật tuần hoàn, liên kết hóa học, phản ứng oxi hoá khử...). Vì vậy, GV cần dẫn dắt HS sử dụng phương pháp diễn dịch, từ cấu tạo nguyên tử dự đoán tính chất, ứng dụng và cách điều chế các chất theo sơ đồ: Vị trí → cấu tạo nguyên tử → tính chất → ứng dụng → điều chế Dựa trên kiến thức về định luật tuần hoàn và vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn, GV hướng dẫn HS suy luận, giải thích, chứng minh tính chất của các chất. Mặt khác, trong quá trình giảng dạy GV cần hướng dẫn HS so sánh về tính chất và khả năng phản ứng giữa các nguyên tố nhóm A, từ đó rút ra những dẫn chứng nhằm chứng minh tính đúng đắn của các kiến thức đã học về lí thuyết chủ đạo. 2.1.3.2. Sử dụng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề Trong quá trình dạy học các nguyên tố nhóm A, quan trọng nhất là chỉ ra tính quy luật trong sự biến đổi tính chất của các dãy đơn chất và hợp chất. GV cần hướng dẫn cho HS giải thích sự biến đổi theo quy luật đó dựa vào cấu tạo nguyên tử, độ âm điện và năng lượng ion hóa mà các em đã học ở các chương trước. Ví dụ 1: Giải thích các đơn chất halogen có tính oxi hóa mạnh, tính oxi hóa giảm dần từ flo đến iot. Nguyên tử của các nguyên tố halogen có 7 electron ở lớp ngoài cùng, chỉ còn thiếu 1 electron là đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm. Vì vậy 2 nguyên tử góp chung một đôi electron để tạo ra phân tử có một liên kết đơn. Liên kết đơn không bền nên phân tử dễ bị phân cắt liên kết tạo ra nguyên tử có khả năng hút electron mạnh, do đó halogen thể hiện tính oxi hóa mạnh. Từ flo đến iot, bán kính nguyên tử tăng dần, lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm dần nên tính oxi hóa giảm dần. F2 Cl2 Br2 I2 Tính oxi hóa giảm GV có thể gợi ý để HS tìm những phản ứng chứng minh tính oxi hóa của các halogen giảm dần từ flo đến iot, như khả năng phản ứng với H2: F2 oxi hóa H2 ngay trong bóng tối, ở nhiệt độ thấp và gây nổ; Cl2 oxi hóa mạnh H2 và gây nổ khi có chiếu sáng hoặc đun nóng; Br2 chỉ oxi hóa H2 khi đun nóng nhưng không gây nổ; còn I2 chỉ oxi hóa H2 khi đun nóng mạnh và phản ứng xảy ra thuận nghịch. H2 + F2 → 2HF H2 + Cl2 as 2HCl H2 + Br2 ot 2HBr H2 + I2 ot 2HI Ví dụ 2: Giải thích các axit halogenhidric có tính axit tăng dần và tính khử tăng dần từ HF đến HI. HF HCl HBr HI Tính axit tăng Tính khử tăng - Giải thích tính axit tăng: Với kiến thức của mình, HS khó có thể giải thích được quy luật biến đổi tính axit của HX, do đó GV cần dẫn dắt các em phân tích. Từ HF → HI, độ phân cực của liên kết HX giảm dần nhưng yếu tố quan trọng hơn là kích thước của anion lại tăng dần theo thứ tự F- → I-. Mật độ điện tích âm ở anion I- bé nhất nên lực hút giảm dần từ HF đến HI. Trong dung môi nước, axit HI phân li mạnh nhất, sau đó đến HBr, HCl, HF. Ngoài ra axit HF là axit yếu, trong khi các axit còn lại trong dãy trên đều là các axit mạnh là do HF có liên kết hiđro giữa các phân tử. - Giải thích tính khử tăng từ HF → HI Dựa vào kiến thức đã học, HS có thể giải thích được quy luật biến đổi tính khử từ HF đến HI là do bán kính của các anion tăng dần nên khả năng nhường electron tăng dần. Thí nghiệm chứng minh tính khử tăng dần từ HF → HI: dung dịch HBr không màu để lâu chuyển thành màu vàng có ánh nâu nhưng HCl không có phản ứng này. Đó là do tính khử của HBr mạnh hơn HCl, nó bị oxi hóa bởi oxi không khí. 4 HBr + O2 → 2 Br2 + 2 H2O 2.1.3.3. Sử dụng phương tiện trực quan - Các thí nghiệm biểu diễn của GV trong phần này chủ yếu được tiến hành theo hình thức minh họa, để khẳng định những dự đoán về tính chất dựa trên cấu tạo của đơn chất và hợp chất là đúng đắn. Ví dụ: Trong hidro peoxit, O có số oxi hóa là -1 (số oxi hóa trung gian) nên H2O2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử. GV biểu diễn 2 thí nghiệm kiểm chứng: + H2O2 thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với dung dịch KI, sản phẩm của phản ứng là I2 (làm hồ tinh bột có màu xanh tím). H2O2 + 2 KI  I2 + 2 KOH + H2O2 thể hiện tính khử khi tác dụng với dung dịch KMnO4, trong môi trường axit làm mất màu thuốc tím. 5 H2O2 + 2 KMnO4 + 3 H2SO4  5 O2 + K2SO4 + 2 MnSO4 + 8 H2O - PPDH này có tác dụng phát huy tính tích cực, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức, phát triển tư duy của học sinh. Mặt khác, đối với một số tính chất mới mà HS chưa được học vẫn có thể khai thác các thí nghiệm dưới dạng thí nghiệm nghiên cứu. Ví dụ: Thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc. GV dùng PP đàm thoại nêu vấn đề để dẫn dắt HS: + Sản phẩm của phản ứng giữa Fe và H2SO4 loãng là gì? Khí H2 và muối sắt(II) sunfat  thể hiện tính oxi hóa của H+. + Nếu thay H2SO4 loãng bằng H2SO4 đặc thì sản phẩm của phản ứng thay đổi như thế nào? GV làm thí nghiệm và hướng dẫn HS quan sát hiện tượng phản ứng để nêu sản phẩm là khí SO2 và muối sắt (III) sunfat  đối với H2SO4 đặc thì SO42- thể hiện tính oxi hóa mạnh. 2.1.3.4. Kết hợp giáo dục môi trường và kiến thức thực tiễn với nội dung bài học Các đơn chất và hợp chất của nguyên tố nhóm halogen, nhóm oxi rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Khi dạy học nội dung này, GV có thể khéo léo lồng ghép vào bài dạy những lợi ích cũng như tác hại của các chất để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em. Một số bài học có thể kết hợp với nội dung giáo dục môi trường: bài “Clo” (tính độc của clo, các biện pháp xử lý ô nhiễm khí clo), bài “Axit clohiđric và muối clorua” (ứng dụng của các hợp chất chứa clo), bài “Một số hợp chất chứa oxi của clo” (KClO3 dùng sản xuất diêm; nước Javen, clorua vôi dùng tẩy trắng vải, giấy, tẩy uế), bài “Oxi” (vai trò của oxi đối với sự sống, tác nhân gây thủng tầng ozon), bài “Hợp chất của lưu huỳnh” (nguyên nhân và tác hại của mưa axit, ứng dụng của axit sunfuric trong công nghiệp),… Kết luận: Nhóm halogen và nhóm oxi đã được HS tìm hiểu ở cấp THCS nên đối với HS cấp THPT, GV cần khai thác tích cực lý thuyết chủ đạo để các em không những nắm chắc nội dung bài học mà còn hiểu bài thật cặn kẽ. HS biết vận dụng lý thuyết và cả thực nghiệm để tự xây dựng kiến thức cho bản thân, tạo niềm vui cho các em trong việc chinh phục tri thức mới. 2.2. Yêu cầu đối với website hỗ trợ việc dạy và học môn hóa Với sự phát triển nhanh chóng của CNTT, mạng internet ngày càng xâm nhập sâu rộng vào cuộc sống của mỗi người và ở nước ta đã bắt đầu xuất hiện những website giáo dục hết sức đa dạng. Để đạt được mục đích giáo dục nhất định, các website này phải đáp ứng những đặc ._.n thụ những kiến thức khoa học, chính xác. + Về hình thức: website được trình bày một cách rõ ràng, hấp dẫn, giúp cho HS tiếp thu bài nhanh hơn. + Đảm bảo tính khả thi: website được thiết kế một cách thân thiện, dễ sử dụng đối với đa số HS có trình độ vi tính trung bình và phù hợp với điều kiện hạ tầng internet. + Việc sử dụng website hoahoc365.com góp phần nâng cao kết quả học tập của HS, tạo hứng thú cho HS trong quá trình tự học và khuyến khích các em say mê tìm hiểu hóa học. Tuy nhiên, website vẫn còn một số điểm cần hoàn thiện hơn về mặt hình thức và tăng thêm nội dung lý thuyết cũng như câu hỏi trắc nghiệm (mở rộng thêm phần hóa học lớp 11, 12). KẾT LUẬN 1. Kết luận Luận văn hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra: 1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Nghiên cứu tổng quan vấn đề, tìm hiểu những khóa luận, luận văn về thiết kế website hoá học. - Nghiên cứu cơ sở lí luận: + Nghiên cứu về đổi mới PPDH: sự cần thiết phải đổi mới PPDH, việc thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới theo hướng dạy học tích cực. + Tìm hiểu việc ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học môn hóa: CNTT hỗ trợ việc dạy và học, vai trò của CNTT trong dạy học, ưu và nhược điểm của việc ứng dụng CNTT vào dạy học. + Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc thiết kế website dạy học. + Nghiên cứu chương trình và SGK hoá học lớp 10 THPT. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng internet trong quá trình dạy học môn hóa ở trường THPT. Chúng tôi đã phát phiếu thăm dò ý kiến cho GV và HS. Kết quả thu về 48 phiếu ý kiến của GV và 272 phiếu ý kiến của HS tại 10 trường THPT trên địa bàn TP.HCM. 1.2. Để định hướng cho việc thiết kế website hỗ trợ quá trình dạy và học, chúng tôi đã đưa ra 5 yêu cầu website cần đạt được về nội dung, hình thức, tính năng, tính khả thi và tính hiệu quả. 1.3. Đã đề xuất quy trình thiết kế website gồm 7 bước là - Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và đối tượng sử dụng. - Bước 2: Xây dựng hệ thống CSDL. - Bước 3: Xây dựng nội dung. - Bước 4: Thiết kế website. - Bước 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm. - Bước 6: Đánh giá hiệu quả website. - Bước 7: Chỉnh sửa và hoàn thiện website. 1.4. Sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP phối hợp với các phần mềm để thiết kế website hoahoc365.com hỗ trợ việc dạy và học phần hóa vô cơ lớp 10 THPT. Website gồm 2 phần là phần dành cho HS và phần dành cho GV với các nội dung: 1.4.1. Website dành cho HS gồm các chuyên mục - “Góc học tập” + Toàn bộ kiến thức phần hóa vô cơ lớp 10 THPT được sắp xếp theo cấu trúc chương trình hóa học phổ thông với 2 chương: “Nhóm halogen” (8 bài học) và “Nhóm oxi” (7 bài học). + Ngoài ra, website còn giới thiệu kiến thức mở rộng về lịch sử tìm ra nguyên tố để giúp bài học gắn với thực tế và sinh động hơn. - Trắc nghiệm “Hiểu bài nhớ lâu” + Gồm 150 câu hỏi trắc nghiệm khách quan của phần hóa học vô cơ lớp 10, được phân loại theo từng nội dung lý thuyết. + Sau khi trả lời mỗi câu hỏi, HS được cung cấp đáp án và kết quả bài làm được chấm điểm tự động giúp HS đánh giá kết quả học tập của mình. - “Đố vui hóa học” và “Giải mã ô chữ” + Đây là sân chơi bổ ích dành cho các em HS yêu thích hóa học.Website hoahoc365.com đã tổ chức 3 đợt thi đố vui hóa học với nhiều hình thức phong phú. + Đặc biệt, lần đầu tiên HS có thể giải ô chữ trực tiếp ngay trên website, lưu lại bài làm và được chấm điểm tự động. Tiện ích này đã giúp các em HS tham gia website hoahoc365 một cách hào hứng hơn và đã có 116 lượt thành viên tham gia giải đáp trò chơi ô chữ. - “Hóa học kì diệu”: gồm 3 phần + Phần “Câu chuyện các nguyên tố hóa học” gồm có 5 bài viết. + Phần “Nhân vật hóa học” gồm có bài viết giới thiệu về 7 nhà hóa học. + Phần “Thông tin hóa học” được chia thành 6 chủ đề với 45 bài viết. 1.4.2. Website dành cho GV Website cung cấp nhiều tiện ích để giúp GV soạn thảo bài học mới, bổ sung thông tin hóa học,… cũng như tổ chức các hoạt động thi đua học tập trên website thông qua các phần là: - Phần soạn thảo “Góc học tập”: GV thiết kế các bài học lý thuyết theo từng đề mục trong chương trình hóa học vô cơ lớp 10 THPT. - Phần soạn thảo trắc nghiệm: xây dựng ngân hàng câu hỏi và các đề kiểm tra trắc nghiệm tương ứng với các nội dung lý thuyết “Góc học tập”. - Phần soạn thảo ô chữ: tạo các câu đố ô chữ, soạn thảo đáp án và chấm điểm kết quả làm bài của các thành viên. - Phần soạn thảo “Nội dung” : giúp GV soạn nội dung của các chuyên mục “Đố vui hóa học”, “Hóa học kì diệu”,… 1.5. Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, tính khả thi và tính hiệu quả của website hoahoc365.com - Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 6 cặp lớp TN – ĐC với tổng số 275 HS tại 6 trường THPT trên địa bàn TP.HCM. - Sau thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu thăm dò, lấy ý kiến của 29 GV và 275 HS để đánh giá về chất lượng website, hiệu quả của việc sử dụng website hỗ trợ dạy và học, ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện website. - Từ kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đi đến khẳng định, website hoahoc365.com đã đạt được những yêu cầu sau: + Về nội dung: website đã truyền thụ cho HS hệ thống kiến thức đầy đủ, khoa học, chính xác của phần hóa vô cơ lớp 10 THPT. + Về hình thức: giao diện website được thiết kế đẹp, sinh động, phù hợp với sở thích của lứa tuổi HS lớp 10 THPT. Bố cục rõ ràng, hợp lý, thống nhất về cách trình bày. + Các tính năng tương tác của website được thiết kế hợp lí, thân thiện, HS có thể nêu câu hỏi, viết ý kiến trao đổi, làm trắc nghiệm trên website và giải ô chữ trực tuyến,… Nhờ đó, đa số HS có trình độ vi tính trung bình cũng có thể dễ dàng sử dụng và đến nay đã có 551 thành viên đến từ 46 trường THPT trên cả nước tham gia website. + Đảm bảo tính khả thi: nội dung website phù hợp với trình độ học tập của HS và tạo điều kiện để các em phát triển tư duy. Các tính năng được phát triển phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tính của HS và điều kiện thực tế. + Đảm bảo tính hiệu quả: việc sử dụng website hỗ trợ tốt cho quá trình dạy và học phần hóa vô cơ lớp 10 THPT và góp phần giúp kết quả học tập của HS được nâng cao. Sau thời gian thực nghiệm sử dụng website hỗ trợ việc dạy và học chương “Nhóm halogen”, kết quả học tập của HS 6 lớp TN tăng lên một cách đáng kể so với lớp ĐC. 2. Đề xuất Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi có một số ý kiến đề xuất về việc sử dụng website hỗ trợ quá trình dạy và học môn hóa như sau: 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường ĐHSP nên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học cho GV THPT. - Tăng cường sự phối hợp giữa GV và các đơn vị lập trình chuyên nghiệp để tạo ra các sản phẩm ứng dụng CNTT đạt chất lượng cao, hỗ trợ cho quá trình dạy và học. 2.2. Với trường phổ thông - Các trường THPT nên khuyến khích và tạo mọi điều kiện để GV đổi mới phương pháp dạy học. - Tăng cường trang bị cơ sở vật chất hiện đại như máy vi tính, máy chiếu,… nhằm phục vụ cho việc đổi mới PPDH, tạo điều kiện để GV và HS ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong quá trình dạy và học. 2.3. Với giáo viên - Ngoài việc nắm vững các kiến thức chuyên môn, GV cần bổ sung, rèn luyện kĩ năng sử dụng các phần mềm máy tính để hỗ trợ cho quá trình dạy học. Tích cực đổi mới PPDH theo xu hướng hoạt động hóa người học với sự hỗ trợ của CNTT, nhằm bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập. - Thường xuyên tìm hiểu các kiến thức thực tiễn của hóa học, các phát minh mới để bổ sung vào nguồn tư liệu giảng dạy, góp phần tạo hứng thú học tập cho HS. 3. Hướng phát triển của đề tài - Trên cơ sở của website hiện có, bổ sung thêm nội dung các kiến thức khác trong chương trình hoá học lớp 11 và lớp 12. Phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và các hoạt động thi đua học tập trên website. - Cải tiến các tính năng của website để giúp HS dễ sử dụng và thu hút được nhiều HS tham gia, hỗ trợ tốt hơn cho quá trình dạy và học hóa học. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp, để giúp chúng tôi bổ sung vào công trình nghiên cứu và hoàn thiện hơn trong các công trình nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 2. Phạm Ngọc Bằng (2004), Nghiên cứu và xây dựng phần mềm mô phỏng để dạy học các bài về sản xuất hóa học trong chương trình phổ thông, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 3. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, Trường ĐHSP TP. HCM. 4. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường ĐHSP TP. HCM. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông môn hóa học, NXB Giáo dục. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn hóa học, NXB Giáo dục. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 môn hóa học, NXB Giáo dục. 8. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục. 9. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 10. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao, chương “Nhóm halogen”, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 11. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 12. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11(nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 13. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 14. Trần Ngọc Mai (2006), Truyện kể 109 nguyên tố hoá học, NXB Giáo dục. 15. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hóa học lớp 10 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 16. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 17. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 18. Quách Tuấn Ngọc (2005), “Vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học”, Báo cáo về ICT in Education. 19. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hoá học phổ thông (học phần PPDH 2), ĐHSP Hà Nội. 20. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Đặng Xuân Thư, Nguyễn Phú Tuấn (2006), Thiết kế bài soạn hoá học 10 nâng cao, NXB Giáo dục. 21. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Vũ Hồng Nhung, Trần Trung Ninh, Đặng Xuân Thư, Nguyễn Phú Tuấn (2006), Thiết kế bài soạn hoá học 10, NXB Giáo dục. 22. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc nghiệm hoá học 10, NXB Giáo dục. 23. Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), Câu hỏi lí thuyết và bài tập hóa học trung học phổ thông, tập 1 – Hóa học đại cương và vô cơ, NXB Giáo dục. 24. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư, Phạm Đình Hiến, Cao Văn Giang, Phạm Tuấn Hùng, Phạm Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hoá học trung học phổ thông, NXB Giáo dục. 25. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 26. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) – Lê Minh Hoàng – Hoàng Đức Hải (2006), Macromedia Dreamweaver 8 – Phần cơ bản, tập 1, 2, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. 27. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) (2006), Macromedia Flash 8, tập 1, Nhà xuất bản Thống kê. 28. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, NXB Giáo dục. 29. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 30. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái (2006), Hóa học 10 nâng cao, NXB Giáo dục. 31. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng, Đoàn Việt Nga (2006), Sách giáo viên hoá học 10 nâng cao, NXB Giáo dục. 32. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 33. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP. 34. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hoá học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP. 35. Nguyễn Xuân Trường (2006), Bài tập nâng cao hoá học 10, NXB Giáo dục. 36. Nguyễn Xuân Trường (2007), Bài tập trắc nghiệm hoá học 10, NXB Giáo dục. 37. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 38. 39. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. Phiếu thăm dò ý kiến học sinh (Phần thực trạng)............................................... 1 PHỤ LỤC 2. Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên (Phần thực trạng) ............................................. 4 PHỤ LỤC 3. Phiếu thăm dò ý kiến học sinh (Phần thực nghiệm sư phạm) ............................ 6 PHỤ LỤC 4. Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên (Phần thực nghiệm sư phạm)........................... 8 PHỤ LỤC 5. Danh sách trường có thành viên tham gia website hoahoc365.com .................. 10 PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH Các em thân mến! Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài khoa học “Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn hóa ở trường THPT”. Những thông tin của các em sẽ giúp chúng tôi xây dựng website tốt hơn và giúp nâng cao kết quả học tập môn hóa của các em. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các em! Các em hãy đánh dấu chéo (X) vào lựa chọn phù hợp nhất. 1) Trong quá trình học tập bộ môn hóa học Không Bình thường Thích Rất thích 7. Em có thích học môn hóa ? 8. Em có muốn được trực tiếp làm các thí nghiệm hay xem thí nghiệm biểu diễn của thầy cô ? 9. Em có muốn xem các hình ảnh minh họa về các chất, các phim thí nghiệm hóa học ? 10. Em có muốn làm bài tập giúp củng cố, ôn tập những kiến thức đã học ? 11. Em có thích vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng tự nhiên, giải đáp các câu đố vui ? 12. Em có thường đặt câu hỏi, nêu ý kiến của mình về các vấn đề hóa học ? 2) Trong thời gian học ở trường, ngoài việc học lý thuyết, giải bài tập, củng cố và ôn tập kiến thức,… thầy cô còn tổ chức những hoạt động nào cho các em? Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên 1. Tìm hiểu, tranh luận về các vấn đề hóa học và đời sống. 2. Giải đáp thắc mắc về kiến thức lý thuyết và ứng dụng của hóa học. 3. Tìm hiểu các câu đố vui, ô chữ hóa học. 4. Các hoạt động khác: ………………………… …………………………………………………… 3) Về việc sử dụng Internet - Em có thường xuyên truy cập Internet?  Thường xuyên  Rất ít  Thỉnh thoảng  Không - Em có sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, hỗ trợ cho việc học tập môn hóa?  Thường xuyên  Rất ít  Thỉnh thoảng  Không Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Phòng NCKH – SĐH Khoa Hóa học ------------ LẦN 1 - Khi sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, hỗ trợ cho việc học hóa, em thường gặp những thuận lợi và khó khăn gì? Không Vừa phải Nhiều Rất nhiều - Thuận lợi 1. Nguồn tư liệu phong phú. 2. Thông tin được cập nhật thường xuyên. 3. Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động. 4. Tìm kiếm tư liệu dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện. 5. Ý kiến khác: ………………………………… …………………………………………………… - Khó khăn 1. Kỹ năng sử dụng máy tính còn hạn chế . 2. Chưa quen tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. 3. Số lượng trang web tiếng Việt hỗ trợ việc học tập hóa học còn ít. 4. Ý kiến khác: ………………………………… …………………………………………………… - Mức độ thành thạo của em khi sử dụng tính năng tương tác của các website như thế nào? Thấp Trung bình Cao 1. Xem nội dung website 2. Xem và download các file hình ảnh, video 3. Đăng kí thành viên 4. Đăng bài viết, cho ý kiến (comment) 5. Làm các bài kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến 6. Giải ô chữ trực tuyến 7. Tìm kiếm thông tin Chân thành cảm ơn sự trao đổi ý kiến nhiệt tình của các em! Chúc các em luôn đạt kết quả tốt trong học tập! PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Kính thưa quý thầy (cô), Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Phòng NCKH – SĐH Khoa Hóa học ------------ LẦN 1 Nhằm thu nhận thông tin về quá trình dạy học bộ môn hóa học ở các trường THPT hiện nay, kính mong quý thầy (cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. - Trường THPT nơi Thầy (Cô) đang công tác : ...................................Quận :............. - Thâm niên giảng dạy : ............................................................................................... Xin quý thầy (cô) đánh dấu chéo (X) vào lựa chọn phù hợp nhất. 1) Trong quá trình dạy học môn hóa, ngoài việc giảng dạy lý thuyết, giải bài tập, củng cố và ôn tập kiến thức, … thầy (cô) còn tổ chức những hoạt động nào cho các em học sinh ? Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên 1. Tìm hiểu, tranh luận về các vấn đề hóa học và đời sống. 2. Giải đáp thắc mắc về kiến thức lý thuyết và ứng dụng của hóa học. 3. Tìm hiểu các câu đố vui, ô chữ hóa học. 4. Hoạt động khác: ……………………………… ………………………………………………… 2) Theo thầy (cô), người giáo viên có thể tạo hứng thú học tập môn hóa cho học sinh bằng cách nào sau đây? Không cần thiết Bình thường Cần thiết 1. Liên hệ bài giảng với kiến thức thực tế. 2. Tạo bầu không khí lớp học tương tác tích cực. 3. Xây dựng mối quan hệ thầy trò thân thiện. 4. Sử dụng phương tiện trực quan (thí nghiệm hóa học). 5. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc học. 6. Tổ chức cho HS tìm hiểu về các vấn đề hóa học và đời sống. 7. Ý kiến khác:……………………………………… ……………………………………………………… 3) Thầy (cô) liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống bằng những hình thức nào? Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên 1. Nêu ví dụ thực tế liên quan đến bài giảng. 2. Giải thích hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và thực tiễn sản xuất. 3. Sử dụng bài tập có tính thực tiễn. 4. Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ minh họa. 5. Tổ chức tham quan, ngoại khóa, xem phim tài liệu hóa học. 6. Ý kiến khác: ………………………………… …………………………………………………… Những khó khăn thầy (cô )thường gặp khi liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống? Không Vừa phải Nhiều Rất nhiều 1. Khó tìm tư liệu về kiến thức thực tế. 2. Không đủ thời gian trong tiết dạy. 3. Chưa quen cách phối hợp nội dung bài giảng và kiến thức thực tế. 4. Ý kiến khác: ……………………………… ………………………………………………… 4) Khi sử dụng những website hóa học để hỗ trợ cho việc dạy học, thầy (cô) gặp những thuận lợi và khó khăn gì? Không Vừa phải Nhiều Rất nhiều - Thuận lợi 1. Nguồn tư liệu phong phú. 2. Thông tin được cập nhật thường xuyên. 3. Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động. 4. Tìm kiếm tư liệu dễ dàng, nhanh chóng. 5. Ý kiến khác: ………………………………… …………………………………………………… - Khó khăn 1. Kỹ năng sử dụng máy tính còn hạn chế . 2. Chưa quen tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. 3. Số lượng trang web tiếng Việt hỗ trợ dạy học hóa học còn ít. 4. Kiến thức hóa học trên các trang web chưa được hệ thống hóa. 5. Ý kiến khác: ………………………………… …………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự trao đổi của quý thầy (cô)! PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH Các em thân mến! Sau một thời gian sử dụng website Hoahoc365.com, những thông tin phản hồi của các em sẽ giúp chúng tôi hoàn thiện website, hỗ trợ tốt hơn cho việc học tập môn hóa. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các em! User name (đăng kí trên website): ………………………………… Ngày đăng kí: ……………………………………………………… Các em hãy đánh dấu chéo (X) vào những lựa chọn phù hợp nhất. 1) Em thích những mục nào trong website Hoahoc365.com ? 2) Hãy cho biết ý kiến đánh giá của em về website Hoahoc365.com. Mức độ Tiêu chí đánh giá Kém TB Khá Tốt Về nội dung - Kiến thức ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. - Nội dung phong phú, thiết thực. - Phù hợp với trình độ học tập của em. Về hình thức - Giao diện đẹp mắt, hấp dẫn. - Bố cục rõ ràng, hợp lý. - Thống nhất về cách trình bày. - Hình ảnh minh họa sinh động, phù hợp. Về tính năng - Thân thiện, dễ sử dụng - Có nhiều tính năng tương tác hay (viết ý kiến trực tuyến, làm trắc nghiệm trực tuyến, giải ô chữ trực tuyến, …). Chuyên mục “Góc học tập” Chuyên mục “Vui cùng hóa học” Chuyên mục “Hóa học kỳ diệu”  Kiến thức lý thuyết  Câu hỏi củng cố  Ý kiến bình luận  Hiểu bài nhớ lâu  Đố vui hóa học  Giải mã ô chữ  Ảo thuật hóa học  Lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học  Nhân vật hóa học  Thông tin hóa học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Phòng NCKH – SĐH Khoa Hóa học ------------ LẦN 2 3) Theo em, việc sử dụng website Hoahoc365.com có lợi ích gì đối với việc học tập hóa học của bản thân? Kém TB Khá Tốt 1. Giúp dễ hiểu bài, nắm vững kiến thức hơn. 2. Làm tăng hứng thú học tập. 3. Hỗ trợ trong việc tự học môn hóa. 4. Bổ sung cho HS nhiều kiến thức hóa học liên quan đến thực tiễn. 5. Giúp em hiểu được mối quan hệ mật thiết giữa hóa học và đời sống (giải thích các hiện tượng tự nhiên, hiểu biết về các ứng dụng hóa học trong thực tế,…) 6. Giúp em yêu thích môn hóa học hơn. 7. Ý kiến khác: …………………………… ……………………………………………… 4) Em có đóng góp ý kiến gì để giúp website Hoahoc365.com hoàn thiện hơn và phù hợp với nhu cầu của em? - Đối với chuyên mục “Góc học tập”. ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ - Đối với chuyên mục “Vui cùng hóa học” ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ - Đối với chuyên mục “Hóa học kỳ diệu” ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ Chân thành cảm ơn sự trao đổi ý kiến nhiệt tình của các em! Chúc các em luôn đạt kết quả tốt trong học tập! Mọi ý kiến xin liên hệ: LÊ THỊ THU HÀ Email: thuha_0808@yahoo.com. PHỤ LỤC 4 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Kính thưa quý thầy (cô), Nhằm thu nhận thông tin về hiệu quả của việc sử dụng website Hoahoc365.com hỗ trợ quá trình dạy học bộ môn hóa học ở các trường THPT, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy cô! - Họ và tên: .....................................................................Thâm niên giảng dạy : ............... - Trường THPT nơi thầy (cô) đang công tác: ...........................................Quận: .............. Xin thầy (cô) đánh dấu chéo (X) vào lựa chọn phù hợp nhất. 1) Xin thầy (cô) cho biết ý kiến đánh giá về website Hoahoc365.com. Mức độ Tiêu chí đánh giá Kém TB Khá Tốt Về nội dung - Kiến thức đầy đủ, chính xác, khoa học. - Nội dung phong phú, thiết thực. Về hình thức - Giao diện đẹp, hấp dẫn. - Bố cục rõ ràng, hợp lý. - Thống nhất về cách trình bày. - Hình ảnh minh họa sinh động, phù hợp Về tính năng - Thân thiện, dễ sử dụng - Các tính năng tương tác được thiết kế hợp lí (viết ý kiến trực tuyến, làm trắc nghiệm trực tuyến, giải ô chữ trực tuyến, …) Về tính khả thi - Phù hợp trình độ học tập của học sinh. - Phù hợp với khả năng sử dụng CNTT của học sinh. - Phù hợp với điều kiện thực tế (HS có máy vi tính, đường truyền internet) Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Phòng NCKH – SĐH Khoa Hóa học ------------ LẦN 2 2) Thầy (cô) đánh giá như thế nào về hiệu quả của website Hoahoc365.com hỗ trợ cho việc dạy học hóa học? Kém TB Khá Tốt 1. Giúp HS dễ hiểu bài, nắm vững kiến thức hơn. 2. Làm tăng hứng thú học tập. 3. Hỗ trợ HS trong việc tự học. 4. Mở rộng kiến thức hóa học liên quan đến thực tiễn (chưa được đề cập ở trên lớp do thiếu thời gian). 5. Nâng cao hiệu quả dạy học. 6. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học. 7. Ý kiến khác: …………………………… ……………………………………………… 3) Quý thầy (cô) có đóng góp ý kiến gì để giúp website Hoahoc365.com hoàn thiện hơn và hỗ trợ tốt hơn cho quá trình dạy học môn hóa ở trường THPT ? - Đối với chuyên mục “Góc học tập”. ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ - Đối với chuyên mục “Vui cùng hóa học” ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ - Đối với chuyên mục “Hóa học kỳ diệu” ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ Xin chân thành cảm ơn sự trao đổi của quý thầy (cô)! Mọi ý kiến xin liên hệ: LÊ THỊ THU HÀ Email: thuha_0808@yahoo.com. PHỤ LỤC 5 DANH SÁCH TRƯỜNG CÓ HỌC SINH THAM GIA WEBSITE HOAHOC365.COM 1. Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP.HCM. 2. Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa. 3. Trường THPT Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh. 4. Trường THPT Võ Trường Toản, quận 12. 5. Trường THPT Trường Chinh, quận 12. 6. Trường THPT Bùi Thị Xuân, quận 1. 7. Trường THPT Mạc Đĩnh Chi, quận 6. 8. Trường THPT Hoàng Hoa Thám, quận Bình Thạnh. 9. Trường THPT Nguyễn Du, quận 10. 10. Trường THPT dân lập quốc tế, quận Phú Nhuận. 11. Trường THPT Marie Curie, quận 3. 12. Trường THPT Nguyễn Trung Trực, quận Gò Vấp. 13. Trường THPT Thanh Đa, quận Bình Thạnh. 14. Trường THPT Gia Định, quận Bình Thạnh. 15. Trường THPT Nguyễn Hiền, quận Tân Bình. 16. Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền, quận Tân Bình. 17. Trường THPT Bình Phú, quận 6. 18. Trường THPT Kim Liên, Hà Nội. 19. Trường THPT Chu Văn An, Gia Lai. 20. Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Hà Nội. 21. Trường THPT dân lập Lương Thế Vinh, Hà Nội. 22. Trường THPT Tân Lập, Hà Nội. 23. Trường THPT Phú Xuyên A, Hà Nội. 24. Trường THPT chuyên Nguyễn Du, Daklak. 25. Trường THPT Lý Tự Trọng, Daklak. 26. Trường THPT Lê Hồng Phong, Phú Yên. 27. Trường THPT số 3 Phù Cát, Bình Định. 28. Trường THPT Cẩm Lý, Bắc Giang 29. Trường THPT Nguyễn Trãi, Hải Dương. 30. Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, An Giang. 31. Trường THPT Thoại Ngọc Hầu, An Giang. 32. Trường THPT chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ. 33. Trường THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An. 34. Trường THPT Cát Tiên, Lâm Đồng. 35. Trường THPT Gò Công Đông, Tiền Giang. 36. Trường THPT Phạm Ngũ Lão, Hải Phòng. 37. Trường THPT Tam Kì, Quảng Nam. 38. Trường THPT số 3 Quảng Trạch, Quảng Bình. 39. Trường THPT Trần Hưng Đạo, Ninh Bình. 40. Trường THPT Minh Đại, Phú Thọ. 41. Trường THPT Hải Hậu, Nam Định. 42. Trường THPT Vĩnh Lộc, Thanh Hóa. 43. Trường THPT Nguyễn Trãi, Đồng Nai. 44. Trường THPT Long Xuyên, An Giang. 45. Trường THPT Bình Minh, Vĩnh Long. 46. Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Vĩnh Long. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5290.pdf
Tài liệu liên quan