Tài liệu Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương "từ trường" và "cảm ứng điện từ" lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tính cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh: ... Ebook Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương "từ trường" và "cảm ứng điện từ" lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tính cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh
121 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương "từ trường" và "cảm ứng điện từ" lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tính cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________________________________
Đinh Thị Phương Thanh
THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC HAI CHƯƠNG
“TỪ TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” LỚP 11
(CƠ BẢN) NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí
Mã số: 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS MAI VĂN TRINH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
Lời cảm ơn
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học
công nghệ - Sau đại học, Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, Sở Giáo dục và đào tạo Tỉnh Khánh Hoà, Ban giám hiệu trường THPT Hà
Huy Tập – Nha Trang cùng các thầy cô trong tổ chuyên môn của trường đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và triển khai nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Mai Văn Trinh đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài.
Nha Trang, tháng 8 năm 2009
Tác giả
Đinh Thị Phương Thanh
Danh mục các chữ viết tắt
1. BGD&ĐT : Bộ Giáo Dục và Đào tạo
2. CNTT: Công nghệ thông tin
3. DH: Dạy học
4. ĐC : Đối chứng
5. ĐG: Đánh giá
6. GV: Giáo viên
7. GD: Giáo dục
8. HĐNT: Hoạt động nhận thức
9. HKI: Học kì I
10. HS: Học sinh
11. KT: Kiểm tra
12. MVT: Máy vi tính
13. PP: Phương pháp
14. PPDH: Phương pháp dạy học
15. PPDHTC: Phương pháp dạy học tích cực
16. PTDH: Phương tiện dạy học
17. QTDH: Quá trình dạy học
18. SGK: Sách giáo khoa
19. SGV: Sách giáo viên
20. TBDH: Thiết bị dạy học
21. TTC: Tính tích cực
22. TC: Tích cực
23. THPT: Trung học phổ thông
24. TLHT : Tài liệu học tập
25. TN: Thực nghiệm
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Những năm gần đây, đổi mới công tác giáo dục ở nước ta diễn ra rất sôi nổi,
trong đó đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT được rất nhiều GV quan tâm.
Và chúng ta còn nhiều vấn đề cần khắc phục, nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng
khi sử dụng máy tính trong giảng dạy nói chung và thiết kế website hỗ trợ DH nói
riêng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay là “Đưa nước ta thoát khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.” Hàng loạt chỉ thị của Bộ Chính trị, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo với mục tiêu tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục góp phần nâng cao
nhận thức về vai trò của CNTT trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chính điều này sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội
dung chương trình, PPDH, học tập và quản lí giáo dục trong nhà trường Việt Nam.
• Vì thế, đổi mới PPDH thông qua ứng dụng CNTT và truyền thông là một
trong những mục tiêu lớn được các ngành, các cấp quan tâm. Trong đó hướng ứng
dụng xây dựng và sử dụng Website DH còn khá mới mẻ ở nước ta, nhưng việc ứng
dụng thành công nó vào DH sẽ góp phần tích cực vào quá trình đổi mới PPDH
trong nhà trường.
• Đối với môn Vật lí, việc tổ chức HĐNT cho HS phỏng theo con đường tìm
tòi của các nhà khoa học, theo chu trình nhận thức khoa học thường gặp nhiều khó
khăn trong các giai đoạn: đề xuất mô hình, xây dựng phương án thực nghiệm và tiến
hành thí nghiệm kiểm tra kết quả. Tùy đối tượng nghiên cứu cụ thể mà PPDH
truyền thống có hoặc không thể hỗ trợ cho việc thu thập các thông tin cần thiết, dẫn
đến việc yêu cầu
cao tính tự lực, tích cực của HS tham gia vào việc giải quyết vấn đề học tập bị hạn
chế.
• Trong chương trình Vật lí phổ thông nói chung và SGK Vật lí 11 nói riêng,
hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” có một vai trò khá quan trọng.
Những ứng dụng của nó đem lại nhiều tiện ích cho cuộc sống con người. Hai
chương này có nhiều hiện tượng, khái niệm Vật lí, thí nghiệm rất khó thể hiện cho
HS thấy một cách rõ ràng nếu sử dụng PTDH truyền thống. Khắc phục tình trạng
này, chúng ta có thể sử dụng những phần mềm mô phỏng và thí nghiệm ảo trên máy
vi tính cung cấp. Đổi mới PPDH theo xu hướng phát triển của công nghệ trên phạm
vi toàn thế giới thì việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học là hướng
nghiên cứu cấp thiết.
Đồng thời, với sự phát triển của các thế hệ MVT và dịch vụ mạng thông tin
toàn cầu đã tạo tiền đề cho những thay đổi sâu sắc về PPDH và phương thức đào
tạo. Tại các trường phổ thông hiện nay, chương trình tin học được áp dụng từ lớp 6,
các trung tâm tin học xuất hiện rất nhiều, các em HS dễ dàng tiếp cận với MVT.
Từ những điều trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế Website
hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT
Ban Cơ bản nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu tổng hợp các cơ sở khoa học về sự phát triển các phương tiện
dạy học hiện đại trong DH nói chung và trong DH Vật lí nói riêng nhờ sự trợ giúp
của máy tính và mạng máy tính. Cụ thể là sử dụng Website hỗ trợ dạy học cho HS.
- Xây dựng, đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng Website DH chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT hỗ trợ DH nhằm nâng cao tính tích
cực, tự lực và sáng tạo cho HS trong việc dạy và học môn vật lí ở trường THPT.
III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dh Vật lí THPT có sử dụng hệ thống máy tính, sử dụng Website hỗ
trợ tổ chức HĐNT nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Quá trình dạy học môn Vật lí lớp 11 ở trường THPT hai chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ”.
- Máy tính, mạng máy tính và sự hỗ trợ của Website trong quá trình dạy học.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Sử dụng hệ thống máy tính và sự hỗ trợ của website dạy học nhằm hiện đại hóa
phương tiện dạy học Vật lí chương“Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11
THPT.
- Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào việc giảng dạy Vật lí ở các
trường THPT.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nếu thiết kế và sử dụng website dạy một cách hợp lí thì sẽ phát huy được TTC,
độc lập và chủ động trong HĐNT của HS, từ đó nâng cao chất lượng học tập vật lí
nói chung, chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” nói riêng ở trường THPT.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng
máy tính làm phương tiện dạy học trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói
riêng.
- Xác định cấu trúc, nguyên tắc xây dựng và phương pháp sử dụng Website hỗ
trợ dạy học Vật lí nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS..
- Xây dựng website dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11
(Ban cơ bản) THPT
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của quá trình DH Vật lí
nhờ sự hỗ trợ của Website dạy học nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD – ĐT về nâng
cao chất lượng giáo dục và vấn đề tin học hóa nhà trường.
- Nghiên cứu các tài liệu về những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, tổ
chức hoạt động nhận thức nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho học sinh
trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
- Tiếp cận các tài liệu về các công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK và tài liệu tham khảo liên quan đến
chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
- Khảo sát, tìm hiểu hứng thú của HS đối với việc sử dụng hệ thống máy tính
trong quá trình dạy - học.
- Sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học
chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh gía hiệu quả sử dụng
MVT với Website trong dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.
VII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy
học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh.
Chương II: Thiết kế và sử dụng Website hỗ dạy học hai chương “Từ trường”
và “Cảm ứng điện từ”.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Sử dụng hợp lí và linh động Website này giúp GV và HS rất nhiều trong dạy và
học
Đối với GV:
- Có được tài liệu giảng dạy tham khảo phù hợp với chương trình SGK
Đối với HS:
- Có tư liệu học tập trực quan bổ ích.
- Rèn luyện và học tập tại nhà một cách dễ dàng, thuận tiện.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH
1.1. Mục tiêu chung giáo dục hiện nay và định hướng đổi mới PPDH Vật lí
THPT:
1.1.1 Mục tiêu giáo dục hiện nay
1.1.1.1 Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông
Dạy và học ở nước ta đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: “Hình
thành, phát triển phẩm chất và năng lực công dân Việt Nam tự chủ, năng động, sáng
tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức
khỏe, có niềm tự hào dân tộc và ý chí vươn lên, có năng lực tự học và thói quen tự
học suốt đời, năng lực đi vào thực tiễn xã hội, góp phần hiệu quả làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Điều 28 yêu cầu về nội dung và phương pháp
giáo dục phổ thông khẳng định: “PPGD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, bồi dưỡng PP
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho HS”.
Hiện nay mục tiêu GD ở nước ta cũng giống như trên thế giới là không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức cho HS mà còn quan tâm bồi dưỡng năng lực
sáng tạo ra tri thức mới, khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi
mới của xã hội. Mục tiêu chung này được Hội đồng Quốc tế về GD thế kỉ XXI do
UNESCO thành lập năm 1993 xác lập nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm cách
thức tốt nhất để kiến tạo lại nền GD của mình vì sự phát triển bền vững của con
người.
1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí THPT ở Việt Nam hiện nay
Mục tiêu GD thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển xã hội nên
mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt động DH Vật lí cũng phải
bám sát, có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp. Cụ thể các mục tiêu đó là:
NHẬN THỨC
- Kiến thức và các trình
độ nắm vững kiến thức
- PP nhận thức trong
Vật lí (PP thực nghiệm,
pp mô hình, ...)
- Thế giới quan, nhận
thức khoa học, hiện đại.
KỸ NĂNG
Các kĩ năng cần thiết
trong giải quyết vấn đề
học tập và nghiên cứu
vật lí: thu thập, xử lí,
lưu giữ, truyền đạt
thông tin từ thí nghiệm,
phương án thí nghiệm,
kĩ năng làm thí
nghiệm,...
THÁI ĐỘ
Yêu thích khoa
học, sẵn sàng
vận dụng hiểu
biết vật lí vào
thực tiễn,...
Tác phong, thái
độ làm việc
khoa học...
PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ
CHỦ, SÁNG TẠO
Của HS trong hoạt
động học tập là yêu
cầu của việc đổi
mới PPDH, đồng
thời cũng là mục
tiêu mà việc dạy
học hướng tới.
Mục tiêu giáo dục môn Vật lí THPT
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí THPT
1.1.2.1 Những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục, phải giải quyết đồng bộ rất
nhiều mặt. Riêng về mặt PPDH đã được đề cập trong các nghị quyết TW4 khóa VII,
trong luật giáo dục (2005), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), trong
các chỉ thị và quyết định của BGD&ĐT.Những khó khăn gặp phải trong quá trình
đổi mới là:
- Một số GV Vật lí vẫn chưa thực sự thấm nhuần tinh thần đổi mới PPDH,
hiểu biết về cơ sở lí luận, thực tiễn của đổi mới PPDH còn chưa sâu sắc.
Chưa khơi dậy được nhu cầu ham học và hiểu biết những điều thú vị của Vật
Lí.
- GV còn xem nặng thông báo kiến thức, xem nhẹ phát huy TTC và phát triển
tư duy HS do hình thức thi cử hiện nay. GV ít sử dụng thiết bị thí nghiệm và
các PTDH hiện đại khác. Hình thức tổ chức DH đơn điệu, dạy theo lớp là
chủ yếu.
- Cơ sở vật chất phục vụ DH và các PTDH còn thiếu và chưa đồng bộ.
1.1.2.2. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới PPDH
Trong những năm qua, BGD&ĐT liên tục thí điểm và đổi mới SGK nhằm đáp
ứng mục tiêu GD và sự phát triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của SGK mới một mặt đòi
hỏi phải đổi mới PPDH Vật lí, mặt khác góp phần để GV thực hiện thành công quá
trình đổi mới này. Theo đó, việc dạy và học phải đạt được những mục tiêu nhất
định, đó là cung cấp những năng lực cần thiết cho HS trong thời kì này. Đó là các
năng lực:
- Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở kiến thức, kĩ năng, phẩm chất
hình thành trong học tập, rèn luyện và giao tiếp, năng lực tự khẳng định bản
thân
- Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và cuộc sống.
- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
Đồng thời, trước thềm mỗi năm học mới, các GV được bồi dưỡng về đổi mới
PPDH tạo nên những thay đổi trong nhận thức về đổi mới PPDH. Ngoài ra, chương
trình bồi dưỡng thường xuyên còn tăng cường được năng lực thực thi các PPDH
tiên tiến và sử dụng PTDH hiện đại của GV trong thực tiễn DH Vật lí THPT.
Mặt khác, HS lứa tuổi này trong xã hội hiện nay có những năng lực nhất định.
HS luôn muốn tự khẳng định mình. Các em thích tìm tòi kiến thức, tranh luận với
thầy cô và bạn bè. Đây là thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Vật lí.
Cùng với đó là nỗ lực của chính phủ, BGD&ĐT, các ngành, các cấp trong toàn
xã hội đã tạo điều kiện cho thầy và trò học tập tốt hơn. Cụ thể là xây dựng mới
nhiều trường học, phòng học, trang bị nhiều PTDH hiện đại cho các trường. Kết
hợp với sự quan tâm của phụ huynh HS giúp các em có được điều kiện học tập tốt
nhất.
1.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ DH nhằm nâng
cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS
1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
1.2.1.1 Tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta:
Năm học 2008 - 2009 BGD-ĐT đã đưa ra nhiệm vụ “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT, đổi mới quản lí tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” thể hiện quyết tâm đổi mới PPDH và các mặt khác trong
giáo dục theo hướng hiện đại hóa nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ xã hội đặt ra.
BGD-ĐT triển khai đổi mới PPDH theo 3 tiêu chí: trang bị cách học – phát huy tính
chủ động của người học - sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và
học. Theo GS.TSKH Trần Văn Nhung - thứ trưởng BGD-ĐT: “Nếu người sử dụng
được đào tạo tương đối bài bản và cẩn thận thì sử dụng máy tính sẽ mang lại hiệu
quả cao hơn nhiều.”. Trong thời đại kinh tế tri thức hiện nay, không biết ứng dụng
hay không ứng dụng tốt CNTT vào giáo dục đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn tài
nguyên lớn nhất.
Trong giảng dạy, CNTT đóng góp rất nhiều trong hầu hết các môn học ở trường
phổ thông. Ví dụ: trong tiết học Địa lí hay Lịch sử, bản đồ đóng một phần rất quan
trọng. Vì thế với hình ảnh, bản đồ được số hóa thì tiết học sẽ trở nên sinh động, trực
quan và giúp ích nhiều cho GV và HS. Hoặc trong Vật lí học, rõ ràng không phải
quá trình nào trong tự nhiên cũng dễ quan sát, dễ dàng tái hiện bằng thí nghiệm
trong lớp học. Cũng có những quá trình trong tự nhiên không thể quan sát bằng mắt
thường để xác định được các đại lượng cần thiết vì diễn biến của quá trình xảy ra
quá nhanh, hay quá chậm, ví dụ sự phóng xạ của một chất, sự chuyển mức năng
lượng electron, hay đơn giản chỉ là phân tích lực tác dụng lên vật trong quá trình
chuyển động. Một trong những giải pháp hỗ trợ là sử dụng MVT để mô phỏng. Tuy
nhiên nó chỉ là công cụ thông minh và hiệu quả giúp GV phát huy tối đa tiềm năng
và thực hiện tốt những kĩ năng của mình. Đó là lý do tại sao những giờ giảng trực
tiếp, giọng nói, cử chỉ thầy và trò là điều không thể thiếu để tạo nên môi trường sư
phạm thực sự. Chúng ta cần tuân theo nguyên tắc sử dụng: đúng chỗ - đúng lúc - ở
mức độ vừa phải cần thiết để CNTT nói chung, MVT nói riêng phát huy hiệu quả
tích cực nhất.
1.2.1.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nước trên thế giới:
Những năm đầu của thế kỉ qua, học qua mạng ở các nước trên thế giới bùng
nổ. Lớp học qua mạng được quảng cáo rầm rộ với đầy đủ những dịch vụ đào tạo và
giáo dục. Sự xuất hiện của những hội nghị và nó trở nên ngày càng phổ biến. Một
trong những định nghĩa của “e-learning” (học qua mạng) là sử dụng các công nghệ
Web và Internet trong học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng Website DH phát triển
không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Nó phát triển mạnh nhất ở khu vực
Bắc Mỹ (nổi bật là Hoa Kì), ở châu Âu rất có triển vọng (các quốc gia đầu tư nghiên
cứu vấn đề này như Ý, Pháp…), trong khi đó châu Á là khu vực ứng dụng công
nghệ này ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử nhận được sự ủng hộ và chính sách hỗ trợ của
Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty
Dữ liệu quốc tế, cuối năm 2004 khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa
ra mô hình e-learning, số người học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian
1994 – 2004. Công nghệ này cũng được sử dụng rộng rãi ở các công ty trong việc
đào tạo nhân lực.
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có thái độ tích cực đối với việc phát
triển CNTT cũng như những ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt
là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng chung châu Âu
(EU) đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc mở rộng
phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục
Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều
thành công vì một số lí do: các quy tắc, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn
hoá châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền
kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời
do nhu cầu đào tạo ở châu lục này ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở
giáo dục truyền thống, buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm
năng mà e-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế
phát triển cũng đang nỗ lực phát triển e-learning như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Trung Quốc…
1.2.2. Một số PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS trong DH:
1.2.2.1. Tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh:
- Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội:
+ Tích cực: tỏ ra chủ động, có những hành động nhằm tạo ra sự biến
đổi theo hướng phát triển.
+ Tự lực là tự sức mình đạt được, với sức lực bản thân, không nhờ cậy
ai.
+ Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó,
không phụ thuộc vào cái đã có.
- Theo quan điểm Triết học: TTC nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ
thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là con người không chỉ hiểu được
các quy luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng phục vụ lợi ích
của con người. TTC là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
- Theo quan điểm tâm lí học, TTC nhận thức của HS tồn tại với tư cách cá
nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì hoạt động nào khác, HĐNT
được tiến hành trên cơ sở huy động chức năng nhận thức, tình cảm và ý chí, trong
đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu. Các yếu tố tâm lí kết hợp với nhau
một cách hữu cơ, tác động lẫn nhau tạo nên tâm lí HĐNT.
TTC học tập - thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố
gắng trí lực và nghị lực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong
hoạt động học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú.
Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là 2 yếu tố tạo nên TTC. TTC
sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược
lại, phong cách học tập TC độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi
dưỡng động cơ học tập. TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao
như:bắt chước, tìm tòi, sáng tạo...
Các dấu hiệu thể hiện TTC trong học tập của HS là:
+ Có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt
động học tập hay không (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi
chép…)?
+ Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không? Có hiểu bài học không?
+ Có thể trình bày bài học theo ngôn ngữ riêng không?
+ Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Tốc độ học tập nhanh không? Có hứng thú trong học tập không?
+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn và sáng tạo trong học tập không?
Gần đây, một số nhà lí luận cho rằng: với những HS khá, giỏi, thông minh...
việc sử dụng giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi như là một vật cản, làm
chậm quá trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em
này. DHTC có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà
trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống.
Tiêu
chí
Dạy học truyền thống Dạy học tích cực
1
Cung cấp sự kiện, nhớ, học thuộc
lòng.
Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc.
2 GV là nguồn kiến thức duy nhất.
Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn có
nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè,
phương tiện thông tin đại chúng...
3 HS làm việc một mình. Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp đỡ của thầy giáo.
4 Dạy thành từng bài riêng biệt. Hệ thống bài học.
5 Coi trọng trí nhớ.
Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ
nhớ mà còn suy nghĩ, đặt nhiều vấn đề
mới.
6 Ghi chép tóm tắt. Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc
bài học, giúp HS dễ nhớ và vận dụng.
7 Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập. Thực hành nêu ý kiến riêng.
8 Không gắn lí thuyết với thực hành. Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng
kiến thức vào cuộc sống.
9
Dùng thời gian học tập để nắm kiến
thức do thày giáo truyền thụ.
Cổ vũ cho HS tìm tòi bổ sung kiến thức từ
việc nghiên cứu lí luận và từ những bài
học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn.
10 Nguồn kiến thức hạn hẹp. Nguồn kiến thức rộng lớn.
Việc phát huy TTC của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài và toàn diện khi phối
hợp hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội. Các biện pháp nâng cao TTC
nhận thức của HS trong giờ lên lớp có thể tóm tắt như sau:
Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên
hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính
thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ
chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
Kiến thức được trình bày ở dạng động, phát triển và mâu thuẫn nhau, tập
trung vào vấn đề then chốt, lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.
Sử dụng PTDH hiện đại. Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá
nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.
Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức
Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông
tin đại chúng và các hoạt động xã hội. Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp,
trong trường, tôn vinh sự học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học
tập tốt. Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
Phát huy TTC nhận thức không phải là vấn đề mới. Thời cổ đại, Khổng Tử,
Aristotle, … từng nói đến tầm quan trọng của việc phát huy TTC, chủ động và sáng
tạo của HS. Chính thái độ tích cực trong nhận thức sẽ giúp HS có thể tự lực trong
hoạt động nhận thức và cao hơn nữa là sáng tạo.
1.2.2.2. PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS là gì?
Thuật ngữ “PP” được dùng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ rất khái quát đến cụ
thể. Việc phân loại PPDH có ý nghĩa tương đối căn cứ vào đặc điểm và yếu tố cấu
thành PPDH. Các PPDH khác nhau có một số yếu tố cấu thành chung, vì vậy sử
dụng một PP đặc trưng không có nghĩa là bỏ đi các yếu tố chung cấu thành PP. Do
đó, sử dụng phối hợp các PP là yêu cầu nội tại của PPDH nói chung là một yêu cầu
khách quan của quá trình DH. Trong thực tiễn, khi nghiên cứu vận dụng PPDH mới,
các tác giả, ngoài việc khẳng định ưu thế của PPDH mới, đều nhấn mạnh sử dụng
phối hợp các PPDH để nâng cao chất lượng, hiệu quả DH theo mục tiêu DH được
xác định.
PPDHTC là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các PP nhằm đề cao vai trò tự giác, TC,
độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy.
Vậy PPDHTC theo hướng TC hoá hoạt động nhận thức của người học nhằm phát
huy TTC, chủ động, sáng tạo của người học.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS PP học tập
chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp
tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì
mới thành công. Sự phối hợp các PPDH nhằm khắc phục các nhược điểm của
PPDH truyền thống và phát huy các ưu điểm của các quan điểm, lí thuyết, PPDH
hiện đại, tiên tiến như: DH hướng vào HS, DH bằng tổ chức các hoạt động của HS,
DH chú trọng rèn luyện PP tự học, tự nghiên cứu, DH chú trọng đến việc trao đổi
kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo.
DH vật lí ở phổ thông theo hướng TC hoá HĐNT của HS phù hợp với đặc trưng
môn học. Sử dụng rộng rãi thí nghiệm Vật lí ở nhà trường là một trong những biện
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng DH, góp phần TC hoá HĐNT của HS.
Ngày nay, hệ thống các bài thí nghiệm vật lí giáo khoa đã được xác định, thiết bị thí
nghiệm được cung cấp về các trường phổ thông khá đầy đủ. Tuy nhiên, có những
thí nghiệm khó thực hiện, hoặc thực hiện được nhưng hiện tượng xảy ra nhanh khó
quan sát. Vì thế thí nghiệm ảo giúp GV và HS hoàn thành tốt việc dạy và học của
mình.
Việc phát huy TTC trong học tập của HS ở bậc phổ thông cần hết sức chú ý đến
yếu tố gốc của vấn đề. Đó chính là PPDH của GV. Do đó, việc vận dụng các PP,
phương tiện DH để phát huy TTC trong HĐNT của HS không chỉ ở các trường phổ
thông mà ngay cả các trường sư phạm.
1.2.2.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới
Quan
niệm
Quá trình tiếp thu và lĩnh hội,
hình thành kiến thức, kĩ năng,
tư tưởng, tình cảm.
là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát
hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự
hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Bản
chất
Truyền thụ tri thức, chứng
minh chân lí của GV.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy HS
cách tìm ra chân lí.
Mục
tiêu
Chú trọng cung cấp tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo. Học đối phó
thi cử. Sau khi thi những điều
học bị bỏ quên hoặc ít dùng.
Chú trọng hình thành năng lực (sáng tạo, hợp
tác,…) dạy PP và kĩ thuật lao động khoa học, dạy
cách học. Học để đáp ứng yêu cầu của cuộc
sống. Những điều đã học cần thiết, bổ ích
Nội
dung
Từ sách giáo khoa + giáo viên Nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu
khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.
- Thực tế, bối cảnh, môi trường địa phương
- Những vấn đề HS quan tâm.
Phương
pháp
Các PP diễn giảng, truyền thụ
kiến thức một chiều.
PP tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; DH tương
tác.
Hình
thức tổ
chức
Cố định: Giới hạn trong 4 bức
tường của lớp học, GV đối
diện với cả lớp.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, phòng thí nghiệm,
hiện trường, thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn,
học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với GV.
1.2.2.4 Các phương pháp dạy học tích cực trong các loại hình nhà
trường:
+ Dạy học thông qua hoạt động của học sinh
Trong PPDHTC, người học, đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể
của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ
đạo. Qua đó, tự lực khám phá những điều chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp
thu những trí thức đã được GV sắp đặt ra. Từ đó, vừa nắm được kiến thức, kĩ năng
mới, vừa nắm được PP tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo khuôn mẫu có
sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không
chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động .
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PPDHTC xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là biện pháp nâng cao
hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu học. Trong PP học thì cốt lõi là PP tự học.
Nếu rèn luyện cho người học có được PP, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ nhân
lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình
DH, nỗ lực tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong trường. Không chỉ tự học ở trường, không phải tự học ở
nhà mà cả tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm
Trình độ kiến thức tư duy HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng
PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm
vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành chuỗi công tác độc lập. Việc sử
dụng phương tiện CNTT sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa học tập theo nhu ._.cầu và khả
năng mỗi HS. Tuy nhiên, không phải mọi tri thức kĩ năng, thái độ được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá thể. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy trò, trò
với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận, ý kiến cá nhân được bộc lộ, khẳng
định, hay bác bỏ. Qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận
dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi HS và cả lớp chứ không phải chỉ
dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của GV.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, mọi người vẫn thường hay
có quan niệm GV có độc quyền đánh giá HS. Vì thế, GV cần tạo thuận lợi để HS
được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp
thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng như
nhà trường phải trang bị cho HS. Với PP này, GV trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung
học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Ở trên lớp, với PPDH tích cực này thì HS hoạt động là chính, GV nhàn nhạ
hơn. Song khi soạn giáo án GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với
kiểu dạy học thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở,
xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận
sôi nổi của HS.
+ Phương pháp vấn đáp: Vấn đáp ( đàm thoại ) là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi,
HS trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV; qua đó HS lĩnh hội
được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, phân biệt các loại
PP vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức và trả lời dựa
vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là PP có giá trị
sư phạm.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu,
dễ nhớ. PP này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp
hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của
hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. GV tổ chức sự trao đổi
ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải
quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, GV giống như người tổ chức sự
tìm tòi, còn HS tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại,
HS có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư
duy.
+ Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: Trong một xã hội đang phát triển nhanh
theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong
cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập cho HS biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, cuộc sống của cá nhân, gia đình và
cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu
giáo dục. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP đặt và giải quyết
vấn đề thường như sau
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
o Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
o Phát hiện vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra
o Đề xuất giải quyết; Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Kết luận:
o Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
o Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới.
Trong DH theo PP đặt và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới,
vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy TC, sáng tạo, được chuẩn bị
năng lực thích ứng đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý vấn đề
nảy sinh.
- Dạy học khám phá (Inquiry Teaching): xuất hiện và được sử dụng với tư cách
là một PPDHTC, năng động và sáng tạo. Dưới góc độ lí luận DH hiện nay, DH
khám phá được hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm các PPDHTC khác nhau. DH khám
phá là một quá trình, trong đó dưới vai trò định hướng của người dạy, người học
chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các câu hỏi đặt ra trong tư duy, mở
rộng công việc nghiên cứu, tìm kiếm; từ đó xây dựng nên những hiểu biết và tri
thức mới. Những kiến thức này giúp người học trả lời các câu hỏi, tìm kiếm các giải
pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề, chứng minh một định lí hay một quan
điểm. DH khám phá được sử dụng chủ yếu trong DH các môn khoa học trong nhà
trường. Và Vật lí học là một trong những môn học có thể sử dụng PPDH này có
hiệu quả. Có 4 kiểu khám phá: khám phá quy nạp, khám phá diễn dịch, DH tự phát
hiện, học tập khám phá, giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thảo luận: là PPDH đòi hỏi người học phải tích cực động não, đưa ý
kiến tham gia quá trình thảo luận. PP này giúp người học khám phá sự đa dạng của
vấn đề, nhận thức về sự tồn tại các cách nhìn nhận khác nhau trong kỷ nguyên của
khám phá tri thức. Để thực hiện thành công PP thảo luận, người dạy cần làm tốt
công việc:
+ Phân chia lớp học thành các nhóm, tạo điều kiện cho nhóm làm việc thuận lợi.
+ Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư kí điều hành và ghi chép về quá trình thực
hiện của nhóm. Tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát biểu các ý kiến và suy
nghĩ của mình một cách tự do và bình đẳng.
+ GV cần chuẩn bị một cách chủ động, tích cực để chương trình làm việc và
thảo luận của các nhóm sinh động và có hiệu quả, đồng thời tạo bầu không khí
chân thành, cởi mở trong thảo luận. GV chỉ can thiệp khi thấy thực sự cần thiết.
+ Khi hết thời gian thảo luận, các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của
nhóm.
- Về thiết bị DH: Các thiết bị DH Vật lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri
thức không thể thiếu được trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động với
các thiết bị, HS được tiếp cận với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện các kĩ năng
quan sát, thu thập và xử lí thông tin, hướng tới việc hình thành những năng lực cần
thiết cho HS. Trong một số trường hợp, chúng ta có thể cho HS tiến hành trên mô
hình máy vi tính, sau đó tiến hành với các thiết bị thật sẽ làm tăng hiệu quả DH.
- Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập HS: Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo
tính khách quan, toàn diện, hệ thống và thường xuyên. GV cần phối hợp các hình
thức kiểm tra, đánh giá như: vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, thực hành... để đánh giá
chính xác năng lực của HS, đồng thời thấy được những điều chỉnh cần thiết trong
quá trình DH.
1.2.2.5. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực
- GV: phải được đào tạo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ
rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. GV
vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết
ứng xử tinh tế, biết ứng dụng CNTT vào DH, biết định hướng phát triển của HS
theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của HS trong hoạt động
nhận thức.
- Học sinh: Dưới sự chỉ đạo của GV, HS phải dần dần có được những phẩm chất và
năng lực thích ứng với PPDHTC như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học
tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp,
biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại
hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…
- Chương trình và SGK: giảm khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho
thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực; giảm những thông tin buộc HS
phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để HS tập
giải; bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh.
- TBDH : là điều kiện không thể thiếu cho việc triển khai chương trình, SGK nói
chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDHTC vào HS. Đáp ứng yêu cầu
này PTDH phải tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm. Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực
cho việc tổ chức DH được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với DH cá thể, DH
hợp tác.
Trong quá trình biên soạn SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh mục
thiết bị và chuẩn bị các TBDH theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò
TBDH.
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, thực tế và đạt chất lượng cao, tạo điều kiện
đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua
hoạt động thực hành, thâm nhập thực tế trong quá trình học tập.
- Đảm bảo để nhà trường có thể đạt được TBDH ở mức tối thiểu, đó là những
thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được. Các nhà thiết kế và sản xuất thiết bị
dạy học sẽ quan tâm để có giá thành hợp lí với chất lượng đảm bảo.
- Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành thực hành thí nghiệm.
Những thiết bị đơn giản có thể được GV, HS tự làm góp phần phong phú TBDH
của nhà trường. Công việc này rất cần được quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo
trường, Sở.
- Đổi mới ĐG kết quả học tập của học sinh. ĐG là một khâu quan trọng không thể
thiếu trong quá trình giáo dục. ĐG thường nằm ở giai đoạn cuối cùng một giai đoạn
giáo dục và trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu
cao hơn, chất lượng hơn trong cả một quá trình giáo dục. Chừng nào việc kiểm tra,
ĐG chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học TC.
- Trách nhiệm quản lý: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới
PPDH ở trường, đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức trong sự phối hợp các
hoạt động toàn diện của nhà trường. Hiệu trưởng cần trân trọng, ủng hộ, khuyến
khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của GV, cần hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng
PPDHTC thích hợp môn học, đặc điểm HS, điều kiện dạy và học ở địa phương, làm
cho phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả
hơn. Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học ở trường phổ thông, HS được hoạt động
nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy
nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
1.2.3 Cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT trong DH:
1.2.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT trong DH
TBDH chịu chi phối của nội dung và PPDH. Nội dung DH quy định đặc
điểm cơ bản TBDH bởi TBDH tính đến cách toàn diện đặc điểm nội dung, chương
trình
Hoạt động
của GV Hoạt động của HS
Mục đích
của GV
Phương tiện
của GV
Mục đích
của HS
Phương tiện
của HS
Cơ chế thay đổi
nhân cách HS
(Quá trình lĩnh hội)
Mục đích đạt được
dưới sự tác động của
hoạt động hợp tác
PPDH mới phải theo xu hướng tích cực hoá HĐNT của HS, năng lực thực
hành, năng lực tự nghiên cứu. Muốn đạt được điều đó thì không có cách nào khác là
phải tăng cường trang bị và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong đó
chú trọng các phương tiện nghe nhìn và ứng dụng CNTT và truyền thông vào DH.
Theo lí luận DH, sử dụng CNTT trong DH đảm bảo các chức năng của TBDH trong
quá trình DH:
- Đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin về các hiện tượng, đối tượng nghiên
cứu, làm chất lượng DH cao hơn. HS có thể sử dụng CNTT để tìm hiểu và xác định
thông tin, nâng cao được tính trực quan – cơ sở của tư duy trừu tượng, mở rộng khả
năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng nhờ các thí nghiệm ảo, thí nghiệm
mô phỏng, hình ảnh phong phú từ mạng Internet.
- Giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn học tập, phát triển hứng thú
nhận thức của HS. Đồng thời giúp gia tăng cường độ lao động học tập của HS và do
đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu giáo khoa.
- Cho phép HS có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, tìm thông
tin, lựa chọn câu trả lời, vận dụng…). Các em thường cảm thấy nhàm chán với
những nội dung quá khô khan, trừu trượng trong SGK. Thay vào đó, các em có thể
tìm kiếm thêm thông tin dạng hình ảnh, thí nghiệm sinh động, hoặc những câu
chuyện vui, thú vị bên lề vấn đề học tập. Từ đó kích thích hứng thú học tập của các
em.
- Sử dụng hợp lí hoá quá trình dạy học, tiết kiện được thời gian để mô tả.
- Gắn bài học với đời sống thực tế, gắn học với hành, nhà trường gắn với xã
hội. Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn
luyện tác phong làm việc có khoa học.
Sau đây là bảng thống kê nêu lên tác dụng của các loại giác quan trong quá
trình thu nhận và lưu giữ tri thức. Tỉ lệ trung bình về vai trò của các giác quan trong
việc lĩnh hội tri thức:
Vị giác 1%
Xúc giác 1,5%
Khứu giác 3,5%
Thính giác 11%
Thị giác 83%
Tỉ lệ tri thức còn lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng từng giác quan, bằng sự
kết hợp các giác quan hoặc qua việc tự trình bày hoặc qua việc thao tác thực hành :
Nghe 20%
Nhìn 30%
Nghe và nhìn 50%
Tự trình bày 80%
Tự trình bày và làm 90%
Những thống kê trên cho thấy các quy luật tâm sinh lý cần được đặc biệt lưu ý khi
chúng ta lựa chọn công nghệ và thiết bị hỗ trợ dạy học. Vì vậy, sử dụng CNTT
trong dạy học tích cực là một hướng phát triển cần thiết.
1.2.3.2 Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực
Ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học: là quá trình ứng dụng
ICTs vào hoạt động DH một cách hợp lí. Trong đó sử dụng các loại hình TBDH:
Phim đèn chiếu, băng, đĩa ghi âm, phần mềm DH, giáo án điện tử, bài giảng điện tử,
trang Web học tập, phòng thí nghiệm ảo…Với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ Web và công nghệ xử lí Multimedia đã tạo ra sự kết hợp hoàn hảo giữa hai
công nghệ này trong các hệ thống đào tạo từ xa. CNTT và truyền thông có vai trò
thúc đẩy, điều phối tư duy và xây dựng kiến thức thông qua các nội dung sau:
+ CNTT và truyền thông hỗ trợ việc xây dựng kiến thức:
Giúp biểu thị các ý tưởng, sự hiểu biết của người học.
Giúp người học tạo ra kiến thức có hệ thống và sử dụng đa phương
tiện.
+ CNTT và truyền thông góp phần khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ quá trình
học tập qua xây dựng kiến thức mới: Giúp truy cập các thông tin cần thiết ; giúp so
sánh các điểm khác biệt
+ CNTT và truyền thông tạo môi trường để hỗ trợ học tập thông qua thực
hành trên máy tính (thực hành ảo, thực tế ảo): Giúp biểu diễn và mô phỏng các vấn
đề, tình huống và hiện tượng của thế giới vật chất thực. Giúp xác định không gian
an toàn, kiểm tra được vấn đề tư duy của HS
+ CNTT và truyền thông tạo môi trường xã hội để hỗ trợ học tập qua trao đổi
trong cộng đồng: Giúp cộng tác với nhau ; tạo các cuộc tranh luận, bàn bạc, thảo
luận và đạt đến sự nhất trí của các thành viên trong cộng đồng.
+ CNTT và truyền thông là người đồng hành với tri thức hỗ trợ học tập qua :
Hỗ trợ HS trình bày, diễn đạt điều mình biết.
Phản ánh những điều đã học bằng cách nào để lĩnh hội kiến thức như
thế.
Giúp kiến tạo biểu diễn ý nghĩa hiểu biết được theo phong cách riêng.
Các thành tựu của các ngành khoa học khác với việc dạy và học:
Sự tiến bộ kỳ diệu của CNTT kết hợp với những thành tựu trong các khoa
học khác đã tạo nên các công cụ, phương tiện và môi trường làm việc nói chung và
áp dụng để dạy học nói riêng hết sức hữu hiệu. Ở đây, chỉ nói tới những thành tựu
quan trọng của tin học áp dụng vào khoa học thực nghiệm, đặc biệt là Vật lí học.
E-learning và các trường lớp ảo: Internet là một hệ thống gồm các mạng máy
tính được liên kết với nhau trên toàn thế giới, tạo thuận lợi cho các dịch vụ truyền
thông dữ liệu như đăng nhập từ xa, truyền các tập tin, email và các nhóm thông tin.
Sử dụng Website DH giúp HS có thể tìm kiếm thông tin trong và ngoài
Website. HS có thể xác nhận thông tin nhận được đúng hay sai từ nguồn thông tin
trên Internet, tạo ra các lớp học ảo. E-learning thực hiện theo một quan điểm rộng
nhất về việc học – các giải pháp học tập không bị ràng buộc bởi mô hình đào tạo
truyền thống.
Vật lí học là một môn học với nhiều hiện tượng, nhiều thí nghiệm, và kèm
theo các công thức nhằm mô tả các khái niệm, định nghĩa hay định luật. Vì vậy để
có thể đạt hiệu quả cao trong giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông, GV phải luôn tìm
cách để có thể đưa đến cho HS những kiến thức ấy một cách trực quan và sinh động
nhất nhằm phát huy TTC, tự lực, chủ động, sáng tạo và kích thích hứng thú cho HS.
Hơn nữa, trong DH vật lí, việc bồi dưỡng cho HS những PP đặc thù như PP
thực nghiệm, PP mô hình… cũng như việc gắn bài giảng với thực tiễn là nhiệm vụ
hết sức quan trọng. Song việc tổ chức DH bằng hoạt động và thông qua hoạt động
của HS gặp những khó khăn nhất định như trang thiết bị còn thiếu, không đồng bộ,
khi nghiên cứu các chuyển động Vật lí thường xảy ra nhanh hoặc quá chậm…thì
các phương tiện truyền thống không thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu bằng thực
nghiệm một cách đầy đủ.
Để làm được điều đó, trước đây với những mô hình vật chất, GV phải tự tạo
ra mô hình thật hoặc phải dùng tranh ảnh mô tả, vừa mất thời gian, công sức và tiền
bạc…Ngày nay với sự phát triển của CNTT, Vật lí học nói riêng đã phần nào giải
quuyết đựơc một số vấn đề trong quá trình DH. Có thể đơn cử một số ví dụ sau:
Nhờ máy vi tính và một số phần mềm ứng dụng mà nhiều hiện tượng, thí
nghiệm vật lí không thực hiện được trên thực tế sẽ được mô phỏng giúp HS dễ dàng
trong quan sát và hiểu nó. Các hình ảnh vật lí góp phần tạo nên sự linh động hơn
cho bài học, sự hứng thú của HS khi học.
Một tính năng rất quan trọng đó là việc kết nối Internet, tính năng này giúp
GV thuận tiện hơn trong việc chuẩn bị giáo án, bài kiểm tra …, đối với HS thì đây
là phương tiện giúp các em hiểu rõ hơn kiến thức đã học nhờ thông tin trên mạng.
Các phần mềm Vật lí, những trang Web DH giúp GV thiết kế được những
bài giảng sinh động, đầy màu sắc, âm thanh, hình ảnh và hơn hết thực hiện được các
ý đồ riêng của mỗi GV.
1.3 Website hỗ trợ DH nhăm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS:
1.3.1 Một số khái niệm liên quan đến Website
1.3.1.1 Internet và các dịch vụ của Internet
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo
kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã
được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn
của các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và các trường đại học, người dùng cá
nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và
dịch vụ khổng lồ.
Internet hỗ trợ công tác DH vật lý, tạo ra nhiều PP tiếp cận chương trình DH
mà các công nghệ khác không thể làm được. Những ứng dụng CNTT, Internet đã
đem lại những kết quả TC cho HS bao gồm khả năng cộng tác với sự hỗ trợ của
máy tính, nghiên cứu internet, tiếp xúc với các chương trình giảng dạy đa phương
tiện, bài tập xử lý văn bản và những hướng dẫn của GV nhờ sự hỗ trợ của internet.
Hiện nay, một số PPDH hiện đại cần sự hỗ trợ rất lớn từ internet: DH dự án, DH
theo chủ đề, e-learning… với những PP này GV có thể phát huy và rèn luyện HS
TTC, sáng tạo, …
1.3.1.2 Trang Web với HTML và DHTML
HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn
ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên
các trang web, nghĩa là các mẫu thông tin được trình bày trên World Wide Web.
Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng
trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở
thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì.
Tuy nhiên, HTML hiện không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nó
bằng XHTML.
1.3.1.3 Website
Web, một từ đại diện cho cụm từ World Wide Web, ra đời trong tháng 10
năm 1990, nhờ sự sáng tác của Ông Tim Berners-Lee, một cán bộ làm việc tại
CERN (Trung tâm Châu âu Nghiên cứu Hạt nhân) gần thành phố Geneva (Thuỵ sĩ).
Webpage là trang web - một file định dạng text chứa dữ liệu và các tag
HTML định dạng dữ liệu. Website là tập hợp nhiều trang web thể hiện thông tin của
một tổ chức, một chủ đề nào đó. Thường mỗi Website có một trang web gọi là trang
chủ, trang chủ sẽ chứa các hyperlink chỉ đến các trang web khác trong website.
Website hỗ trợ DH là một PTDH (dưới dạng phần mềm trên máy tính), được
tạo ra bởi các siêu văn bản (là các tài liệu điện tử như sách giáo khoa, sách giáo viên,
sách bài tập…) trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các giao diện
(trình diễn các thông tin Multimedia: âm thanh, hình ảnh,…) để hỗ trợ việc dạy và
học, cung cấp cho những người sử dụng máy tính.
1.3.1.4 E-learning
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-learning, sau đây là một số
khái niệm về e-learning:
+ E-learninglà sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập.
+ E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông.
+ E-learning là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản
lí sử dụng nhiều công cụ của CNTT, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở
mức cục bộ hay toàn cục.
Theo Bill Gates, CNTT sẽ làm thay đổi rất lớn việc học của chúng ta. Những
người công nhân sẽ có khả năng cập nhật kĩ thuật trong lĩnh vực của mình. Mọi
người ở bất cứ đâu sẽ có khả năng tham gia các khoá học tốt nhất dạy bởi các GV
giỏi nhất.
1.3.1.5 Thí nghiệm mô phỏng và thí nghiệm ảo
Là những thí nghiệm dùng phần mềm (Software) để mô tả lại các thí nghiệm Vật
lí mà trong đó ta điều khiển (thay đổi) các thông số thí nghiệm, từ đó thông qua
phần mềm phân tích dữ liệu, cho ta kết quả theo từng trường hợp. Những thí
nghiệm ảo được thực hiện trong phòng thí nghiệm ảo nơi đó người thực hiện phải
biết sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm ảo hợp lí, chính xác như đang làm với dụng cụ
thí nghiệm thật. Sau đó, người làm thí nghiệm phải biết cách thu thập và phân tích
dữ liệu, làm rõ kết quả thu được. Khác với những mô phỏng khác, những thí
nghiệm ảo dựa trên những dữ liệu thực nghiệm thật, có nghĩa là những phần của kết
quả đo đạc thực tế được kết hợp chặt chẽ trong phần mềm. Thí nghiệm ảo có vai trò
khá quan trọng trong quá trình tổ chức HĐNT cho HS vì nhờ tính trực quan, sinh
động trong DH nói chung và DH Vật lí nói riêng. Trong quá trình tổ chức HĐNT cho
HS ở môn Vật lí, cần rất nhiều các thí nghiệm: thí nghiệm mở đầu (nêu vấn đề), thí
nghiệm kiểm chứng (giải quyết vấn đề) và nhiều dạng thí nghiệm khác. Có phương
tiện này trong tay, GV giải quyết tốt các vấn đề:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về đối tượng cần nghiên cứu, khắc
phục chủ nghĩa hình thức trong kiến thức của HS.
- Nâng cao tính trực quan của DH. Thí nghiệm ảo có thể thay thế các thí
nghiệm đòi hỏi thiết bị phức tạp, đắt tiền, quy trình phức tạp, chỉ có thể tiến hành
trong những phòng thí nghiệm đặc biệt, các hiện tượng mà việc quan sát chúng trực
tiếp rất nguy hiểm như hiện tượng sét, vụ nổ hạt nhân…, các hiện tượng, quá trình
xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm, các đối tượng không thể mang vào phòng học
được.
- Nâng cao hiệu quả học tập, trong giới hạn nhất định tăng cường nhịp độ trình
bày nội dung SGK.Thoả mãn nhu cầu hiểu biết và say mê học tập của HS, thực hiện
tốt việc phân hóa trong DH. Làm giảm nhẹ lao động sư phạm của GV và HS.
1.3.1.6 Cấu trúc Website dạy học
Việc xây dựng cấu truc Website là thực hiện phân nhóm các chức năng mà
Website có thể hỗ trợ, đồng thời phải hướng tới việc hình thành, phát triển và ngày
càng được chuẩn hóa của cơ sở dữ liệu DH dùng chung. Cấu trúc Website gồm:
- Công cụ cập nhật: là một Module cho phép người quản trị số hoá các dữ
liệu để đưa vào kho dữ liệu. Cập nhật có thể là sự tạo mới hay chỉnh sửa thông tin.
- Cơ sở dữ liệu: được chia thành các cơ sở dữ liệu cho từng đối tượng sử
dụng.
- Các tài liệu điện tử trên Website: trình duyệt Web là một chương trình có
tính thương mại do các hãng máy tính, các công ty hay trung tâm nghiên cứu xây
dựng phần mềm sản xuất; cho phép xuất bản tài liệu điện tử và trình diễn thông tin.
Số lượng các tài liệu điện tử có được trên Website cũng đồng thời nói lên khả năng
hỗ trợ cho hoạt động dạy và học. Tuy vậy, tùy theo điều kiện, khả năng triển khai
khác nhau hay quy mô của ứng dụng để có sự lựa chọn kiểu cấu trúc Website khác
nhau.
1.3.2 Định hướng sư phạm của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học nhằm nâng
cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh:
1.3.2.1. Định hướng sư phạm của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy
học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh
+ Sử dụng Website tạo môi trường tương tác để học sinh làm quen với máy vi
tính, Website và Internet. Sử dụng Website có khả năng đáp ứng yêu cầu người sử
dụng, những hình thức học tập mới được hình thành và hiệu quả. Việc hình thành
nhóm học tập, thảo luận, quá trình động… trên mạng làm người học phát huy TTC,
thu thập, học hỏi và trao đổi được nhiều thông tin. Đồng thời học với Website có
thể cải thiện quan điểm và tăng sự tự tin cho HS, đặc biệt là những HS không may
mắn.
+ Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ giảng dạy.
GV sử dụng Website đã chuyển cách tiếp cận truyền thống sang cách tiếp
cận với HS làm trung tâm. Các TN, quá trình, hiện tượng vật lý… khó quan sát, khó
thực hiện vì nhiều lí do cũng sẽ được mô phỏng bởi MVT. Sử dụng Website, GV
cũng có thể kiểm soát việc học tập của HS khi truy cập vào trang Web, nhấn mạnh
chương trình học tập cá nhân. Khả năng hỗ trợ DH của Website với các môn học
khác nhau là khác nhau. Ví dụ với Vật lý học, là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy
người ta quan tâm nhiều hơn ở khả năng hỗ trợ cho các TN, các quá trình động...
bên cạnh các khả năng khác. Có thể chỉ ra một số chức năng hỗ trợ DH của Website như
sau:
- Sử dụng Website hỗ trợ GV điều khiển mức độ thực hiện kế hoạch, lịch
trình giảng dạy. Mặt khác GV có thể chỉ hướng dẫn HS, không cần thiết thuyết
giảng nhiều, đồng thời giúp HS định vị và đánh giá tài liệu. Sử dụng Website kết
hợp với PTDH truyền thống sẽ phát huy sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng
PTDH truyền thống.
- GV là người cung cấp “giàn giáo” cho HS. Website cho phép HS trong
nhóm nhỏ phối hợp tạo ra những giàn giáo thích hợp. Với hệ thống bài học được
thiết kế công phu, sáng tạo... có khả năng hỗ trợ GV trong việc truyền thụ kiến thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo... Các TN ảo, mô hình... cung cấp cho HS hình ảnh trực
quan với tư cách là cơ sở thực nghiệm giúp HS khái quát hoặc kiểm chứng các kiến
thức vật lý.
- Website DH còn là công cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau
nhằm nâng cao tay nghề, trình độ, qua đó giúp GV tích luỹ kinh nghiệm và phát huy
tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình. Bên cạnh đó việc sử dụng
Website DH còn tạo cho GV thói quen, kỹ năng làm việc trong thời đại thông tin,
ngoài ra còn nâng cao uy tín của nhà trường, tạo niềm tin của xã hội đối với giáo
dục.
+ Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ học tập.
HS có thể sử dụng Website để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã
học, ngoài ra có thể sử dụng Website để xem trước nội dung bài học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập ở bất cứ thời điểm nào và
bất cứ nơi đâu nếu có MVT với Website đã cài đặt. Đặc biệt khi MVT kết nối với
mạng và Website được đưa lên mạng thì khả năng tìm kiếm thông tin phục vụ bài
học càng lớn, đó là kho mở rộng lưu trữ thông tin có thể tiếp cận bất cứ lúc nào và
đòi hỏi HS phải đánh giá và lựa chọn thông tin, chọn cho mình một phong cách học
tập riêng. Học tập trọng tâm vào HS là kết quả tự nhiên của việc sử dụng Internet.
Như vậy, khi sử dụng Website trong DH sẽ tạo ra môi trường học tập mới, góp phần
nâng cao chất lượng học tập HS trên nhiều mặt: kích thích hứng thú, tạo sự chú ý,
tăng cường trí nhớ, mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển tư duy, bồi dưỡng các PP
nhận thức, chiếm lĩnh tri thức một cách tự lực, tự giác... Đây chính là mục đích của
QTDH trong mọi thời đại, nhất là thời đại CNTT và truyền thông như ngày nay.
+ Sử dụng Website như công cụ quản lý học tập.
Các chương trình ứng dụng có khả năng kiểm soát việc sử dụng, truy cập
Website của HS, kiểm tra và lưu trữ kết quả học tập… tạo điều kiện để quản lí việc
học tập của HS cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết hợp quản lí giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Các ứng dụng trên Website có khả năng cung cấp thông
tin chọn lọc, chính xác, khách quan góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn,
kịp thời. Điều này càng trở nên quan trọng khi lượng thông tin ngày càng lớn, phức
tạp và vượt quá khả năng bao quát của GV, đặc biệt nó có tác dụng rất lớn trong
công tác đào tạo từ xa.
1.3.2.3 Hạn chế của việc sử dụng Website trong dạy học
Không có PP, PTDH vạn năng, nó có thể tốt cho người này, mục đích này
nhưng chưa hẳn đã tốt với người khác và mục đích khác. Có nhiều nghi vấn cho
rằng những gì HS học được trên mạng, Website chỉ là kinh nghiệm ảo, không thực
và trực tiếp, là cái yếu kém cho những điều thực tế. Đôi khi còn đem lại sự dễ dàng
và hi sinh sự phát triển nhận thức trong gian khổ trong HS. Như vậy phải khẳng
định rằng Website DH là một PTDH đa năng chứ không phải là vạn năng vì vậy
trong QTDH phải biết sử dụng một cách hợp lý để phát huy tối đa thế mạnh và hạn
chế những điểm yếu của nó. Tuy nhiên việc sử dụng Website có sẵn nhiều khi còn
phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người sử dụng. Về mặt k._.
1
D 0% 6,7%
6
D 6,9% 26,6%
A 0% 4% A 17,4% 20%
B 98,8% 77,3% B 3,5% 20%
C 1,2% 12% C 64% 29,3%
2
D 0% 6,7%
7
D 15,1% 30,7%
A 0% 6,7% A 58,1% 29,3%
B 98,8% 76% B 14,7% 30,7%
C 1,2% 4% C 12,8% 22,7%
3
D 0% 12%
8
D 11,7% 17,3%
A 0% 13,3% A 12,8% 13,3%
B 1,2% 6,7% B 19,6% 22,7%
C 0% 2,7% C 24,6% 13,3%
4
D 98,8% 77,3%
9
D 43% 26,7%
A 86% 21,3% A 25,8% 30,7%
B 1,2% 28%
B 9,3% 26,7%
C 9,3% 20% C 40,7% 9,3% 5
D 3,5% 30,7%
10
D 24,2% 33,3%
Sau đây là những nguyên nhân mà tôi và các GV dạy lớp ĐC đã cùng ngồi lại để
phân tích, thống nhất với nhau:
Đầu tiên là việc tổ chức học tập với Website đã trang bị trước cho HS giúp
giảm thời gian khi tiến hành giảng dạy lí thuyết, đồng thời HS có thể quan sát các
hiện tượng, thí nghiệm trực quan, từ đó có thể tiếp thu bài học tốt hơn, hiểu kĩ hơn.
Do đó HS và GV có nhiều thời gian rèn luyện kĩ năng giải các bài tập. Kết quả là 5
câu tự luận (TL) trong đề kiểm tra chúng tôi đã thống nhất chọn dạng bài tập cơ bản
nhất, đã ôn tập cho HS nhiều lần, thay số khác và có một câu khó. Kết quả thể hiện
trong bảng 3.9 có sự chênh lệch rõ.
Những kiến thức trong SGK có những điểm chưa rõ ràng, còn ngắn gọn gây
khó khăn cho HS. Khái niệm từ thông là một khái niệm trừu tượng được dạy từ đầu
chương, giới thiệu rất ít nên khi buộc phải chấp nhận kiến thức, HS chưa biết dùng
nó để làm gì. Khi sử dụng khái niệm này ở những phần sau gây cho HS nhiều khó
khăn. Hơn nữa, trong hình vẽ minh họa thí nghiệm hiện tượng cảm ứng điện từ
chưa xác định mặt trong và ngoài của vòng dây, làm HS lúng túng khi xác định
chiều của dòng điện cảm ứng.
Cụ thể: Ở câu hỏi 7: ý nghĩa của từ thông thì đa phần HS ở lớp ĐC không trả
lời được, chỉ chọn đáp án may rủi. Trong khi nhóm TN trả lời được 64%.
Cách thức tổ chức quá trình DH cũng là nguyên nhân quan trọng làm kết quả
hai nhóm có sự khác biệt. Qua quan sát cho thấy, khi học tập theo nhóm và học với
máy tính, không khí học tập rất thoải mái, các em không bị căng thẳng, ngột ngạt,
các thành viên trong nhóm có thể giúp nhau cùng tiến bộ. Cụ thể, một số em trong
lớp thường rất lười và học yếu, nhưng khi sử dụng máy tính trong học tập, các em
rất thích thú với các thí nghiệm ảo, lôi cuốn các em học tập. Đồng thời các em có
thể học hỏi từ các bạn nên kết quả có tiến bộ. Một thành công nữa là trong lớp
không em nào thấy uể oải, ngủ gật trong lớp (mặc dù học buổi chiều, bắt đầu từ
12h30’)… mà các em rất hăng say đóng góp ý kiến, tìm tòi tài liệu và hăng hái giơ
tay phát biểu ý kiến.
Với cách học này, HS có thể nắm bắt toàn bộ nội dung học tập mà GV đỡ tốn
công sức hơn. Thể hiện được sự hăng say và nổ lực học tập của các em.
Trong quá trình học, HS tự tiến hành các thí nghiệm ảo và thí nghiệm thật
phong phú để giải quyết nhiệm vụ học tập nên HS hiểu kiến thức sâu sắc hơn.
Do mục tiêu nhận thức của nhóm TN được đề ra cao hơn (ở mức độ phân
tích, tổng hợp, đánh giá), nên HS hiểu kiến thức sâu hơn và biết rộng hơn. Vì thế
các câu hỏi trong đề kiểm tra đòi hỏi những hiểu biết sâu rộng hơn nội dung bài học
thì nhóm TN có kết quả cao hơn.
Tóm lại, qua phân tích kết quả học tập của nhóm TN và nhóm ĐC và so với kết
quả HKI cho thấy tác dụng của DH với sự hỗ trợ của Website. Kết quả của nhóm
TN có nhiều tiến bộ so với HKI, và kết quả nhóm TN khả quan hơn nhóm ĐC. Bên
cạnh đó, chúng tôi còn nhận được sự khích lệ từ phía Ban Giám Hiệu nhà trường,
các thầy cô trong tổ chuyên môn và cả HS.
o Kết luận chương 3
Kết quả thực nghiệm sư phạm DH với sự hỗ trợ của Website Dh đã bước đầu
khẳng định những giả thuyết nghiên cứu của đề tài là thuyết phục:
- Chúng ta có thể đổi mới PPDH nhằm hướng tới các mục tiêu nhận thức và
kỹ năng cao hơn hiện tại. Nghĩa là chúng ta có thể hình thành và phát triển nhận
thức cũng như kỹ năng cao hơn cho HS nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện tại.
- TN sư phạm còn cho thấy DH với sự hỗ trợ của Website không phải chỉ
dành cho HS khá giỏi hay lớp chuyên, lớp chọn mới phù hợp mà với các đối tượng
HS bình thường, kiểu dạy này cũng phát huy tác dụng và mục tiêu đề ra cao hơn
vẫn đạt được.
- Qua cách học này, giúp HS nhận thức được là những ứng dụng của máy
tính không chỉ để chơi Games, chat…mà nó là một công cụ hỗ trợ học tập rất tốt, rất
bổ ích.
- Kết quả TN sư phạm còn cho thấy, mặc dù hướng tới nhiều mục tiêu cao
hơn (mục tiêu về nhận thức và kỹ năng) nhưng DH với sự hỗ trợ của Website lại rất
tiết kiệm được thời gian, GV hoàn toàn chủ động thời gian. Đồng thời giúp GV nói
ít hơn nhưng vẫn đạt hiểu quả. Kết quả bước đầu cho thấy tính khả thi và tính hiệu
quả của tiến trình DH mới có sự trợ giúp của các PTDH hiện đại theo hướng tích
cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Phương thức DH theo kiểu thiết kế - thi công
nhờ khả năng hỗ trợ của Website DH đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của
quá trình DH, tạo ra môi trường khá lý tưởng với đặc tính tương tác mạnh, gây
hứng thú, kích thích tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.
Kết luận chung
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ với kết quả nghiên cứu trong quá trình
thực hiện đề tài “Thiết kế Website hỗ trợ DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng
điện từ” trong chương trình Vật lí 11 (Ban Cơ Bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự
lực và sáng tạo cho HS”, chúng tôi đã có những kết luận sau:
1. Chúng ta không thể áp dụng rập khuôn một chiến lược DH hiện đại
nào vào thực tiễn giáo dục ở nước ta mà phải nghiên cứu, chọn lọc những tư tưởng
hay, TC, phù hợp của các chiến lược DH TC ấy để vận dụng vào thực tiễn giáo dục
Việt Nam. Yếu tố đảm bảo thành công của việc áp dụng sáng tạo một chiến lược
DH mới trong bản thân mô hình DH truyền thống hiện nay là sự chuyển đổi từng
bước mục tiêu DH, nội dung, hình thức tổ chức cũng như cách thức KTĐG.
2. Đề tài nghiên cứu, vận dụng một cách sáng tạo những quan điểm, tư
tưởng của các mô hình DHTC vào xây dựng và củng cố thêm cơ sở lí luận DH với
sự hỗ trợ của Website vốn chưa được đề cập đến nhiều trong các tài liệu về PPGD
hiện nay góp phần “khơi dậy và phát huy tối đa năng lực tự học sáng tạo của HS”
đáp ứng các mục tiêu giáo dục trong thời đại đổi mới với chất lượng và hiệu quả tốt
hơn.
3. Qua nghiên cứu chương trình, SGK, chúng tôi đã phân tích, cấu trúc,
tìm hiểu thực trạng DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” ở trường
THPT hiện nay, phát hiện những khó khăn của GV và HS trong quá trình DH để từ
đó xây dựn Website hỗ trợ DH nhằm khắc phục nhưng khó khăn, góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học Vật lí ở trường THPT.
4. Trong khuôn khổ luậnvăn này, trên tinh thần DH dựa trên Website để
dạy hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” một cách chi tiết từ những phiếu
học tập đến những bài giảng điện tử, thí nghiệm ảo…phù hợp nội dung chương
trình và mục đích yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng TC hoá hoạt động nhận thức
của HS.
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm của đề tài đã khẳng định giả thuyết ban
đầu: DH với sự hỗ trợ của Website DH và vận dụng sáng tạo một số ý tưởng cơ bản
của một số chiến lược DH hiện đại có thể thực thi trong môi trường giáo dục truyền
thống hiện nay của Việt Nam để đạt tới chất lượng và hiệu quả học tập tốt hơn. Bên
cạnh đó, những kết quả đạt được bước đầu thực nghiệm sư phạm DH với sự hỗ trợ
của Website cho thấy có thể áp dụng thành công kiểu DH này cho các đối tượng HS
khácnhau trong những điều kiện khác nhau. Đồng thời có thể chỉ ra đây là định
hướng đổi mới phù hợp với xu thế chung của giáo dục phổ thông ở nhiều nước trên
thế giới.
Với những kết quả trên, đề tài nghiên cứu đạt được những mục đích và
nhiệm vụ đặt ra. Do thời gian có hạn, chúng tôi mới tiến hành thực nghiệm sư phạm
ở một trường trung học phổ thông ở thành phố Nha Trang, Khánh Hoà. Nếu có điều
kiện, sau này chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm trên phạm vi rộng hơn, với nhiều
đối tượng HS
Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
1. Lương Duyên Bình – Vũ Quang (đồng chũ biên) – Nguyễn Xuân Chi – Bùi
Quang Hân – Đoàn Duy Hinh (2007), Sách giáo khoa Vật lí 11 (Ban cơ bản),
NXB Giáo dục.
2. Lương Duyên Bình – Vũ Quang (đồng chũ biên) – Nguyễn Xuân Chi – Bùi
Quang Hân – Đoàn Duy Hinh (2007),Sách giáo viên Vật lí 11 (Ban cơ bản)
3. Lương Duyên Bình – Vũ Quang (đồng chũ biên) – Nguyễn Xuân Chi – Bùi
Quang Hân – Đoàn Duy Hinh (2007), Sách bài tập Vật lí 11 (Ban cơ bản),
NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Hữu Châu (2007), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học, NXB Giáo dục
5. Hoàng Chúng (1983).Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo
dục, NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Việt Dũng- Nguyễn Trường Sinh – Hoàng Đức Hải (2000), Thực
hành thiết kế trang Web với Microsoft FrontPage 2000, NXB Giáo dục .
7. Nguyễn Đình Đoàn (1998), Chuyên đề bồi dưỡng Vật lí 11, NXB Đà Nẵng
8. David Halliday – Robert Resnick – Jearl Walker (1998), Cơ sở Vật lí Tập 4,
NXB Giáo dục
9. PGS.TS Phó Đức Hòa – TS. Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng CNTT trong
dạy học tích cực, NXB Giáo dục
10. Nguyễn Văn Hoài – Nguyễn Tiến (2000), Thiết kế trang Web, NXB Thống
kê
11. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học dạy học Vật
lí – Tài liệu dành cho học viên cao học – Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh
12. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), T ổ chức hoạt động học tập Vật lí tích cực, tự
lực và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông – Tài liệu bồi dưỡng giáo
viên cốt cán – Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
13. PGS.TS Vũ Thanh Khiết – Th.S Nguyễn Hoàng Kim – ThS. Vũ Thị Thanh
Mai(2007), Phương pháp giải toán Vật lí 11 – NXB Giáo dục
14. Vũ Thanh Khiết (1999), Bài tập Vật lí sơ cấp Tập 2, NXB Giáo Dục
15. Vũ Nguyên Long – An Văn Chiêu - Nguyễn Khắc Mão, Một số phương
pháp giải toán Vật lí trung học phổ thông, NXB Giáo Dục.
16. Robert J. Marzano – Debra J. Pickering – Jane E. Pollock (2006), Phương
pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục
17. TS Trần Ngọc – Th.S Châu Ngọc Ánh – Th.S Bùi Ngọc Nhân(2007), Thiết
kế bài giảng Vật lí 11, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
18. Tạp chí giáo dục số 129,153, 162, 168, 186, NXB Giáo dục.
19. Tạp chí Thiết bị Dạy học số 1 và 3, NXB Giáo dục (2008)
20. Tạp chí Vật lí và Tuổi trẻ số 45, 46, 47, 48, 49, 50, Hội Vật lí Việt Nam,
2008
21. Lê Thị Thanh Thảo (2005), Một số cơ sở dạy học Vật lí hiện đại, Tài liệu
dành cho học viên cao học – Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng(1999), Tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong trường Phổ thông, NXB Hà Nội
23. Phạm Đình Thiết (2008), Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy và
học Vật lí 11, NXB Giáo dục
24. Phạm Hữu Tòng (1995), Lí luận dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ
thông, NXB Giáo dục.
25. Thái Duy Tuyên(1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, NXB Giáo
dục
26. Một số địa chỉ Internet:
http:/www.physics2000.com/
Tài liệu Tiếng Anh
1. James Lockard – Peter- D. Abrams, Computers for twenty – First century
Educators, Northern Illinois University.
P1
Phụ lục 1
CÁC TÀI LIỆU HỌC TẬP
♦ TLHT - 1: Website hỗ trợ DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”
♦ TLHT – 2: Tài liệu in: Kiến thức cơ bản hai chương và bài tập theo chủ đề
(Có trong Website: Site “Ôn tập theo chủ đề”)
♦ TLHT – 3: Bộ công cụ kiểm tra đánh giá quá trình học tập:
+ Phiếu học tập (PHT), GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS thông qua các PHT
(Có trong Website, site “Phiếu học tập”)
+ Phiếu theo dõi sự chuẩn bị phiếu học tập
Bài: …………………………………………………………..
STT Tên HS Câu hỏi chưa trả lời được Các thành viên khác
trong nhóm trả lời
Câu hỏi cả nhóm
không trả lời
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
+ Phiếu theo dõi quá trình học tập trên lớp.
Bài : ……………………………………………….
Thảo luận
(đánh dấu x vào cột tương ứng)
Điểm các bài kiểm tra
STT
Tên HS
Ý kiến
đúng
Tương
đối đúng
Chưa
đúng
HS tự
ĐG
GV
ĐG
Nhóm
khác ĐG
Bài
1
Bài
2
Bài tổng
hợp
Điểm
tổng
hợp
1 T.Kiều (NT)
2 M.Linh
3 V.Mai
4 T.Phương
5 H.Giang
6 N.Giang
7 T.Huyền
P2
+ Bài kiểm tra cuối mỗi chương
Bài 1: Kiểm tra chương “Từ trường”
Họ và tên: …………………………………………………Lớp :……………
1. 2 3 4 5
6 7 8 9 10
I. Trắc nghiệm khách quan:
1. Ph¸t biÓu nμo kh«ng ®óng? Tõ tr−êng tån t¹i xung quanh d©y dÉn mang dßng ®iÖn
v× lùc t¸c dông lªn : A. dßng ®iÖn kh¸c ®Æt song song c¹nh nã.
B.kim nam ch©m ®Æt song song c¹nh nã. C. h¹t mang ®iÖn chuyÓn ®éng däc theo nã.
D. h¹t mang ®iÖn ®øng yªn ®Æt bªn c¹nh nã.
2. TÝnh chÊt c¬ b¶n cña tõ tr−êng lμ g©y ra: A. lùc hÊp dÉn lªn c¸c vËt ®Æt trong nã
B. lùc tõ t¸c dông lªn nam ch©m hoÆc lªn dßng ®iÖn ®Æt trong nã.
C. lùc ®μn håi t¸c dông lªn dßng ®iÖn vμ nam ch©m ®Æt trong nã.
D. sù biÕn ®æi vÒ tÝnh chÊt ®iÖn cña m«i tr−êng xung quanh.
3. Đo¹n d©y dÉn dμi 5cm ®Æt trong tõ tr−êng ®Òu vμ vu«ng gãc víi vect¬ c¶m øng tõ.
Dßng ®iÖn ch¹y qua d©y cã c−êng ®é 0,75 (A). Lùc tõ t¸c dông lªn ®o¹n d©y ®ã lμ
3.10-2 (N). C¶m øng tõ cña tõ tr−êng ®ã cã ®é lín : A. 0,4T B. 0,8T C. 1,0 T D. 1,2 T
4. M vμ N gÇn mét dßng ®iÖn th¼ng dμi. Kho¶ng c¸ch tõ M ®Õn dßng ®iÖn lín gÊp hai
lÇn kho¶ng c¸ch tõ N ®Õn dßng ®iÖn. §é lín cña c¶m øng tõ t¹i M vμ N lμ BM vμ BN th×
A. BM = 2BN B. BM = 4BN C. NM BB 2
1 D. NM BB 4
1
5. D©y dÉn mang dßng ®iÖn kh«ng t−¬ng t¸c víi A. c¸c ®iÖn tÝch chuyÓn ®éng.
B. nam ch©m ®øng yªn. C. c¸c ®iÖn tÝch ®øng yªn. D. nam ch©m chuyÓn ®éng.
6. Mét d©y dÉn th¼ng cã dßng ®iÖn I ®Æt trong vïng kh«ng gian cã tõ
tr−êng ®Òu nh− h×nh vÏ. Lùc tõ t¸c dông lªn d©y cã
A. ph−¬ng ngang h−íng sang tr¸i. B. ph−¬ng ngang h−íng sang ph¶i.
C. ph−¬ng th¼ng ®øng h−íng lªn. D. ph−¬ng th¼ng ®øng h−íng xuèng.
7. Dßng ®iÖn I = 1 (A) ch¹y trong d©y dÉn th¼ng dμi. C¶m øng tõ t¹i ®iÓm M c¸ch d©y
dÉn 10 (cm) cã ®é lín lμ: A. 2.10-8(T) B. 4.10-6(T) C. 2.10-6(T) D. 4.10-7(T)
8. Ph¸t biÓu nμo kh«ng ®óng? A. T−¬ng t¸c gi÷a hai dßng ®iÖn lμ t−¬ng t¸c tõ.
P3
B. C¶m øng tõ lμ ®¹i l−îng ®Æc tr−ng cho tõ tr−êng vÒ mÆt g©y ra t¸c dông tõ.
C. Xung quanh mçi ®iÖn tÝch ®øng yªn tån t¹i ®iÖn tr−êng vμ tõ tr−êng.
D. §i qua mçi ®iÓm trong tõ tr−êng chØ cã mét ®−êng søc tõ.
9. Ph¸t biÓu nμo §óng? Cho mét ®o¹n d©y dÉn mang dßng ®iÖn I ®Æt song song víi
®−êng søc tõ, chiÒu cña dßng ®iÖn ng−îc chiÒu víi chiÒu cña ®−êng søc tõ. Lùc tõ :
A. lu«n b»ng kh«ng khi t¨ng c−êng ®é dßng ®iÖn.B. t¨ng khi t¨ng c−êng ®é dßng ®iÖn.
C. gi¶m khi t¨ng c−êng ®é dßng ®iÖn. D. ®æi chiÒu khi ta ®æi chiÒu dßng ®iÖn.
10. Mét dßng ®iÖn ch¹y trong d©y dÉn th¼ng, dμi. T¹i ®iÓm A c¸ch d©y 10 (cm) c¶m
øng tõ do dßng ®iÖn g©y ra cã ®é lín 2.10-5 (T). C−êng ®é dßng ®iÖn ch¹y trªn d©y lμ:
A. 10 A B. 20A C. 30 A D. 50 A
11. Ph¸t biÓu nμo ®óng? A. C¸c ®−êng m¹t s¾t cña tõ phæ lμ c¸c ®−êng søc tõ.
B. C¸c ®−êng søc tõ cña tõ tr−êng ®Òu cã thÓ lμ nh÷ng ®−êng cong c¸ch ®Òu nhau.
C. C¸c ®−êng søc tõ lu«n lμ nh÷ng ®−êng cong kÝn.
D. Mét h¹t mang ®iÖn chuyÓn ®éng theo quü ®¹o trßn trong tõ tr−êng th× quü ®¹o
chuyÓn ®éng cña h¹t lμ mét ®−êng søc tõ.
12.Lùc Lorenx¬:lùc tõ t¸c dông lªn A. h¹t mang ®iÖn chuyÓn ®éng trong tõ tr−êng.
B. dßng ®iÖn. C. h¹t mang ®iÖn ®Æt ®øng yªn trong tõ tr−êng.
D. do dßng ®iÖn nμy t¸c dông lªn dßng ®iÖn kia.
13. Mét electron bay vμo kh«ng gian cã tõ tr−êng ®Òu cã c¶m øng tõ B = 10-4 (T) víi
vËn tèc ban ®Çu v0 = 3,2.10
6 (m/s) vu«ng gãc víi B , khèi l−îng electron lμ 9,1.10-31kg.
B¸n kÝnh quü ®¹o cña electron trong tõ tr−êng lμ:
A. 16,0 cm B. 18,2 cm C. 20,4 cm D. 27,3cm
14. §é lín cña lùc Lorex¬ ®−îc tÝnh theo c«ng thøc
A. vBqf B. sinvBqf C. tanqvBf D. cosvBqf
15. Mét èng d©y dμi 50 (cm), c−êng ®é dßng ®iÖn ch¹y qua mçi vßng d©y lμ 2 (A).
c¶m øng tõ bªn trong èng d©y cã ®é lín B = 25.10-4 (T). Sè vßng d©y cña èng d©y lμ:
A. 250 B. 320 C. 418 D. 497
16. Mét dßng ®iÖn cã c−êng ®é I = 5 (A) ch¹y trong mét d©y dÉn th¼ng, dμi. C¶m øng
tõ do dßng ®iÖn nμy g©y ra t¹i ®iÓm M cã ®é lín B = 4.10-5 (T). M c¸ch d©y kho¶ng
A. 25 (cm) B. 10 (cm) C. 5 (cm) D. 2,5 (cm)
P4
17. Mét sîi d©y ®ång cã ®−êng kÝnh 0,8 (mm), ®iÖn trë R = 1,1 (), líp s¬n c¸ch ®iÖn
bªn ngoμi rÊt máng. Dïng sîi d©y nμy ®Ó quÊn mét èng d©y dμi l = 40 (cm). Cho dßng
®iÖn ch¹y qua èng d©y th× c¶m øng tõ bªn trong èng d©y cã ®é lín B = 6,28.10-3 (T).
HiÖu ®iÖn thÕ ë hai ®Çu èng d©y lμ: A. 6,3 (V) B. 4,4 (V) C. 2,8 (V) D. 1,1 (V)
18. ChiÒu cña lùc Lorenx¬ ®−îc x¸c ®Þnh b»ng: Qui t¾c
A. bμn tay tr¸i. B. bμn tay ph¶i. C. c¸i ®inh èc. D. vÆn nót chai.
19. Chän ph¸t biÓu ®óng nhÊt. ChiÒu cña lùc Lorenx¬ t¸c dông lªn h¹t mang ®iÖn
chuyÓn ®éng trßn trong tõ tr−êngA. Trïng chiÒu chuyÓn ®éng cña h¹t trªn ®−êng trßn.
B. H−íng vÒ t©m cña quü ®¹o khi h¹t tÝch ®iÖn d−¬ng.
C. H−íng vÒ t©m cña quü ®¹o khi h¹t tÝch ®iÖn ©m.
D. Lu«n h−íng vÒ t©m quü ®¹o kh«ng phô thuéc ®iÖn tÝch ©m hay d−¬ng.
20. Mét electron bay vμo kh«ng gian cã tõ tr−êng ®Òu cã c¶m øng tõ B = 0,2 (T) víi
vËn tèc ban ®Çu v0 = 2.10
5 (m/s) vu«ng gãc víi B . Lùc Lorenx¬ t¸c dông vμo electron
cã ®é lín lμ:A. 3,2.10-14 N B. 6,4.10-14 N C. 3,2.10-15 N D. 6,4.10-15 N
II. Tự luận:
1. Vận dụng quy tắc bàn tay trái, điền vào hình yếu tố còn thiếu: I, vecto cảm ứng từ
hay lực từ.
2. Hai daây daãn thaúng daøi voâ haïn song song nhau, caùch nhau 10cm ñaët trong khoâng
khí. Hai doøng ñieän I1 = 4A, I2 = 6A cuøng chieøu chaïy qua hai daây. Xaùc ñinh vectô
caûm öùng töø B
taïi:
a. M caùch I1 5cm, caùch I2 5cm.
b. N caùch ñeàu I1, I2 ñoaïn 10cm.
c. O caùch I1 8cm, caùch I2 6cm.
P5
Bài 2: Kiểm tra chương “Cảm ứng điện từ”
Họ và tên: …………………………………………………Lớp :……………Đề 1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
I. Trắc nghiệm khách quan:
1 Mét diÖn tÝch S ®Æt trong tõ tr−êng ®Òu cã c¶m øng tõ B, gãc gi÷a vect¬ c¶m øng
tõ vμ vect¬ ph¸p tuyÕn lμ α . Tõ th«ng qua diÖn tÝch S ®−îc tÝnh theo c«ng thøc:
A. Ф = BS.sinα B. Ф = BS.cosα C. Ф = BS.tanα D. Ф =
BS.ctanα
2. Tõ th«ng Ф qua mét khung d©y biÕn ®æi, trong 0,2s tõ th«ng gi¶m tõ 1,2Wb cßn
0,4Wb. SuÊt ®iÖn ®éng c¶m øng xuÊt hiÖn trong khung cã ®é lín b»ng:
A. 6 (V). B. 4 (V). C. 2 (V). D. 1 (V).
3 BiÓu thøc tÝnh suÊt ®iÖn ®éng tù c¶m lμ:
A.
t
ILe
B. e = L.I C. e = 4π. 10-7.n2.V D.
I
tLe
4. èng d©y cã L = 0,1 (H), c−êng ®é dßng ®iÖn qua èng d©y gi¶m ®Òu ®Æn tõ 2A vÒ 0
trong 4 (s). SuÊt ®iÖn ®éng tù c¶m xuÊt hiÖn trong èng trong kho¶ng thêi gian ®ã lμ:
A.,03 (V). B. 0,04 (V). C. 0,05 (V). D. 0,06 (V).
5. Ph¸t biÓu nμo sau ®©y lμ kh«ng ®óng?
A. HiÖn t−îng c¶m øng ®iÖn tõ trong mét m¹ch ®iÖn do chÝnh sù biÕn ®æi cña dßng
®iÖn trong m¹ch ®ã g©y ra gäi lμ hiÖn t−îng tù c¶m.
B. SuÊt ®iÖn ®éng ®−îc sinh ra do hiÖn t−îng tù c¶m gäi lμ suÊt ®iÖn ®éng tù c¶m.
C. HiÖn t−îng tù c¶m lμ mét tr−êng hîp ®Æc biÖt cña hiÖn t−îng c¶m øng ®iÖn tõ.
D. SuÊt ®iÖn ®éng c¶m øng còng lμ suÊt ®iÖn ®éng tù c¶m.
6. Ph¸t biÓu nμo kh«ng ®óng? Mét khung d©y dÉn h×nh ch÷ nhËt, quay ®Òu trong
mét tõ tr−êng ®Òu quanh mét trôc ®èi xøng OO’
A. song song víi ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung cã xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m
øng.
B. song song víi c¸c ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung kh«ng cã dßng ®iÖn c¶m
øng.
P6
C. vu«ng víi c¸c ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung cã xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m
øng.
D. hîp víi ®−êng c¶m øng tõ gãc nhän th× trong khung cã xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m
øng
7. §é lín cña suÊt ®iÖn ®éng c¶m øng trong mét m¹ch kÝn ®−îc x¸c ®Þnh theo c«ng
thøc:A.
t
ec
B. t.ec C.
tec D. tec
8. Tõ th«ng Ф qua mét khung d©y biÕn ®æi, trong kho¶ng thêi gian 0,1 (s) tõ th«ng
t¨ng tõ 0,6 (Wb) ®Õn 1,6 (Wb). SuÊt ®iÖn ®éng c¶m øng xuÊt hiÖn trong khung cã ®é
lín b»ng: A. 6 (V). B. 10 (V). C. 16 (V). D. 22 (V).
9. Khi sö dông ®iÖn, dßng ®iÖn Fuc« sÏ xuÊt hiÖn trong:
A. Bμn lμ ®iÖn. B. BÕp ®iÖn. C. Qu¹t ®iÖn. D. Siªu ®iÖn.
10. §¬n vÞ cña hÖ sè tù c¶m lμ:.
A. V«n (V) B. Tesla (T). C. Vªbe (Wb) D. Henri (H).
11. §¬n vÞ cña tõ th«ng lμ:A. Tesla B. Ampe C. Vªbe (Wb). D. V«n
12. Ph¸t biÓu nμo ®óng? Mét khung d©y h×nh ch÷ nhËt chuyÓn ®éng th¼ng ®Òu
trong tõ tr−êng ®Òu sao cho mÆt ph¼ng khung lu«n
A. song song c¸c ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m øng.
B. vu«ng gãc c¸c ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m øng.
C. hîp víi ®−êng c¶m øng tõ gãc nhän th× trong khung xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m
øng.
D. quay ®Òu trong mét tõ tr−êng ®Òu quanh mét trôc ®èi xøng OO’ hîp víi c¸c
®−êng c¶m øng tõ mét gãc nhän th× trong khung cã xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m øng.
13. Mét h×nh ch÷ nhËt 3cm x 4cm ®Æt trong tõ tr−êng ®Òu cã B = 5.10-4 (T). Vect¬
c¶m øng tõ hîp víi mÆt ph¼ng mét gãc 300. Tõ th«ng qua h×nh ch÷ nhËt ®ã lμ:
A. 6.10-7 (Wb). B. 3.10-7 (Wb). C. 5,2.10-7 (Wb). D. 3.10-3 (Wb).
14. Khi sö dông ®iÖn, dßng ®iÖn Fuc« kh«ng xuÊt hiÖn trong:
A. Qu¹t ®iÖn. B. Lß vi sãng. C. Nåi c¬m ®iÖn. D. BÕp tõ.
15. Mét èng d©y dμi 50 (cm), diÖn tÝch tiÕt diÖn ngang cña èng lμ 10 (cm2) gåm
1000 vßng d©y. HÖ sè tù c¶m cña èng d©y lμ:
P7
A. 0,251 (H). B. 6,28.10-2 (H). C. 2,51.10-2 (mH). D. 2,51 (mH)
16. Ph¸t biÓu nμo kh«ng ®óng?
A. Khi cã sù biÕn ®æi tõ th«ng qua mÆt giíi h¹n bëi mét m¹ch ®iÖn, th× trong m¹ch
xuÊt hiÖn suÊt ®iÖn ®éng c¶m øng. HiÖn t−îng ®ã gäi lμ hiÖn t−îng c¶m øng ®iÖn tõ.
B. Dßng ®iÖn xuÊt hiÖn khi cã sù biÕn thiªn tõ th«ng qua m¹ch ®iÖn kÝn gäi lμ dßng
®iÖn c¶m øng.
C. Dßng ®iÖn c¶m øng cã chiÒu sao cho tõ tr−êng do nã sinh ra lu«n ng−îc chiÒu
víi chiÒu cña tõ tr−êng ®· sinh ra nã.
D. Dßng ®iÖn c¶m øng cã chiÒu sao cho tõ tr−êng do nã sinh ra cã t¸c dông chèng
l¹i nguyªn nh©n ®· sinh ra nã.
17. Mét h×nh vu«ng c¹nh 5 (cm), ®Æt trong tõ tr−êng ®Òu cã c¶m øng tõ B = 4.10-4
(T). Tõ th«ng qua h×nh vu«ng ®ã b»ng 10-6 (Wb). Gãc hîp bëi vect¬ c¶m øng tõ vμ
vect¬ ph¸p tuyÕn víi h×nh vu«ng ®ã lμ: A. α = 00. B. α = 300. C. α = 600.
D. α = 900.
18. BiÓu thøc tÝnh hÖ sè tù c¶m cña èng d©y dμi lμ:
A.
t
IeL
B. L = Ф.I C. L = 4π. 10-7.n2.V D.
I
teL
19. Dßng ®iÖn qua èng d©y t¨ng dÇn theo thêi gian tõ I1 = 0,2 (A) ®Õn I2 = 1,8 (A)
trong kho¶ng thêi gian 0,01 (s). èng d©y cã hÖ sè tù c¶m L = 0,5 (H). SuÊt ®iÖn ®éng
tù c¶m trong èng d©y lμ:A. 10 (V). B. 80 (V). C. 90 (V). D. 100
(V).
20. §iÒu nμo ®óng?A.Dßng ®iÖn c¶m øng xuÊt hiÖn khi cã tõ th«ng göi qua tiÕt diÖn
S.
B. Khi B -> -> Iøng sinh ra B øng chèng l¹i sù t¨ng sinh ra nã.
C. Khi qua tiÕt diÖn S -> B øng B .
D. Khi qua tiÕt diÖn S -> B øng B .
P8
II. Tự luận:
1. Duøng ñònh luaät Lenxô, xaùc ñònh chieàu doøng ñieän caûm öùng trong khung daây daãn
ABCD trong caùc tröôøng hôïp sau :
a) Thanh nam chaâm rôi loït qua khung daây (hình 1).
b) Bieán trôû R di chuyeån sang phaûi (hình 2).
c) Ngaét khoùa K (hình 3).
2. Duøng ñònh luaät Lenxô, xaùc ñònh chieàu doøng ñieän caûm öùng trong khung daây daãn
ABCD trong caùc tröôøng hôïp sau :
a) Thanh nam chaâm rôi loït qua khung daây (hình 1).
b) Bieán trôû R di chuyeån sang phaûi (hình 2).
c) Ngaét khoùa K (hình 3).
N
D C
A B
S
R
+ –
R
CD
BA
N
D C
A B
S
R
+ –
R
CD
BA
+ Bài kiểm tra đánh giá tổng hợp hai chương
Họ và tên:__________________________ ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT
Lớp :______________________________ MÔN: VẬT LÍ 11 CƠ BẢN
I. Trắc nghiệm khách quan(5đ)
Câu 1. Phát biểu nào sai? A. Tại mỗi điểm, từ trường có hứơng xác định.
B. Với từ trường của nam châm, đường cảm ứng từ có chiều đi ra từ cực Bắc
và đi vào cực Nam
P9
C. Từ phổ là tập hợp các đường cảm ứng từ của từ trường.
D. Từ trường có mang năng lượng.
Câu 2: Các đường cảm ứng từ quanh sợi dây dẫn thẳng có dòng điện không đổi
chạy qua có dạng:A. các đường thẳng song song với dòng điện.
B. những vòng tròn đồng tâm với tâm nằm tại vị trí nơi dòng điện chạy qua.
C. những đường xoắn ốc đồng trục.
D. các đừơng thẳng vuông góc với dòng điện giống như nan hoa xe đạp.
Câu 3: Biểu thức nào tính độ tự cảm của một mạch điện ?
A . L =
i
B B . L = i
C . L = . D . L = B.i
Câu 4: Định luật Len-xơ được dùng để :
A .Xác định độ lớn của suất điện động cảm ứng trong một mạch điện kín .
B . Xác định sự biến thiên của từ thông qua một mạch điện kín , phẳng .
C .Xác định cường độ của dòng điện cảm ứng xuất hiện trong một mạch điện kín .
D . Xác định chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện trong một mạch điện kín
Câu 5: Trong các yếu tố sau :
I. Cấu tạo của mạch điện.
II. Tốc độ biến thiên của dòng điện qua mạch
III. Cường độ của dòng điện qua mạch
Suất điện động tự cảm xuất hiện trong mạch phụ thuộc các yếu tố?
A .I và II B .II và III C .I và III D .Cả ba yếu tố
Câu 6 : Chọn câu đúng. Chiều của lực Lorentz tác dụng lên một điện tích q chuyển
động tròn trong từ trường A. hướng về tâm của đường tròn quỹ đạo chỉ khi q>0.
B. luôn luôn hướng về tâm của đường tròn quỹ đạo
C.hướng về tâm của đường tròn quỹ đạo chỉ khi q<0.
D. chưa kết luận được vì chưa biết dấu của điện tích và chiều vectơ cảm ứng
từ.
P10
Câu 7. Ý nghĩa của từ thông qua một mạch kín là :
A. Độ lớn cảm ứng từ qua mạch B. Số đường cảm ứng từ trong một đơn vị diện
tích
C. Số đường cảm ứng từ qua mạch D. A, B và C đều đúng
Câu 8: Chọn câu sai . Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong một đoạn dây dẫn
chuyển động trong từ trường ,và cắt các đường cảm ứng phụ thuộc :
A. Vận tốc chuyển động của đoạn dây dẫn B .Độ dài của đoạn dây dẫn
C.Tiết diện thẳng của dây dẫn D . Hướng của từ trường
Câu 9. Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong một ống dây kín là do sự thay đổi :
A Chiều dài của ống dây B .Khối lượng của ống dây
C .Cường độ dòng điện qua ống dây D . Từ thông qua ống dây
Câu 10 .Một vòng dây kín ,phẳng ,đặt trong từ trường đều .Trong các yếu tố sau :
I . Diện tích S của vòng dây II. Cảm ứng từ của từ trường
III. Khối lượng của vòng dây IV Góc bởi mặt phằng vòng dây và cảm ứng từ
Từ thông qua diện tích S phụ thuộc các yếu tố nào ?
A .I và II B .I ,II ,và III C .I,II và IV D .I và III
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
II. Bài tập tự luận(5đ)
1.Cho hai dòng điện thẳng dài, song song ngược chiều nhau, I1 = 6A, I2 = 5A, cách
nhau 10cm. a) Xác định cảm ứng từ tại điểm M cách đều hai dòng điện khoảng
5cm.
b) Tìm vị trí điểm O để cảm ứng từ tại đó triệt tiêu?
2. Xác định đại lượng còn thiếu trong các hình vẽ sau (3đ):
a) b)
c)
B
f
ec
N
Chiều vận tốc của điện tích q? B
S
Xác định các cực của suất
điện động cảm ứng khi NS
lại gần ống dây?
(mặt ngoài ống dây gần NS)F F
Kéo khung dây từ hình chữ nhật
thành hình vuông. Xác định chiều
dòng điện cảm ứng
P11
♦ TLHT – 4: Nội dung, kế hoạch kiểm tra đánh giá
♦ TLHT – 5: Kế hoạch, thời gian th
ực hiện quá trình học tập.
+ Các nhóm đánh giá lẫn nhau theo sự phân công của GV.
+ GV đánh giá dựa vào kết quả từ các nhóm trưởng và thông qua quan sát của GV.
+ Các điểm kiểm tra
+ Sản phẩm của nhóm (vật dụng sưu tầm được, nội dung các bài thuyết trình được giao).
Kết quả học tập là trung bình cộng của các cột điểm của các mục ghi trên và điểm
kiểm tra.
Thời gian kiểm tra:
+ GV và các nhóm trưởng quan sát các tiết học và đánh giá.
+ Các nhóm trưởng kiểm tra sụ chuẩn bị bài ở nhà trong giờ sinh hoạt đầu giờ.
+ Bài kiểm tra số 1 (45’) sau khi kết thúc chương “Từ trường”
+ Bài kiểm tra số 2 (45’) sau khi kết thúc chương “Cảm ứng điện từ”
+ Bài kiểm tra số 3 (45’) sau khi kết thúc hai chương
+ Nhóm trưởng ghi nhận lại quá trình thảo luận của các thanh viên trong nhóm.
+ Nhóm trưởng ghi nhận sự chuẩn bị PHT ở nhà của các thành viên trong nhóm vào
phiêu theo dõi sự chuẩn bị nội dung.
Hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá quá trình học tập hai chương theo mẫu phiếu
theo dõi học tập.
NỘI DUNG, KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Nội dung kiểm tra: Quá trình học tập của HS và các bài kiểm tra số 1, 2, 3
P12
Phụ lục 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
P13
Phụ lục 3
NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU TRƯỜNG THỰC NGHIỆM
Qua theo dõi quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường, chúng tôi
có một số nhận xét sau về những mặt tích cực cũng như một số hạn chế của đề tài :
+ Về mặt tích cực:
Ban Giám hiệu có thể theo dõi quá trình giảng dạy của GV và quá trình học
tập của HS một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác thông qua nội dung
Website và bảng kết quả kiểm tra từng đợt của HS. Đồng thời BGH cũng có thể
phát động đợt Hội giảng cấp trường với chuyên đề “Sử dụng bài giảng điện tử trong
dạy học” hoặc có thể tiến hành một cuộc thi dành cho các Website hỗ trợ DH…
Trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm theo PPDH với sự hỗ trợ của
Website, GV đã lôi cuốn HS vào một phong cách học tập mới, hình thành cho các
em nhiều kĩ năng hơn như: học tập và làm việc theo nhóm, khả năng tự học, học
trong sách vở và học qua Website, học trên mạng Internet. Chính vì thế, các em cảm
thấy hứng thú hơn trong học tập, tích cực tham gia các hoạt động học tập cũng như
sinh hoạt ngoại khóa. DH với sự hỗ trợ của Website đem lại kết quả khả quan hơn
thể hiện qua việc thống kê số liệu từ bài kiểm tra của HS.
+ Một số hạn chế:
Hiện nay cơ sở vật chất của các trường THPT không đáp ứng đủ cho tất cả
GV vì mỗi trường chỉ có một hoặc hai phòng đa chức năng. Đồng thời số máy vi
tính trong một phòng không đáp ứng đủ số HS trong một lớp (khoảng 40 đến 50
HS/lớp)
DH với sự hỗ trợ của Website đò hỏi trình độ vi tính và sử dụng các thiết bị
dạy học hiện đại nhất định của GV. Tuy nhiên không phải GV nào cũng có khả
năng hoặc vì lí do kinh tế hiện nay mà GV không thực sự có nhiều thời gian đầu tư
cho một website dạy học. (Nội dung một chương hoặc một phần trong SGK là khá
nhiều)
Tóm lại, DH với sự hỗ trợ của Website DH thực sự đem lại nhiều tiện ích
cho GV và cả HS. Nhưng để tiến hành trên diện rộng thì đòi hỏi lòng nhiệt tình, say
P14
mê nghề nghiệp của các GV cũng như sự quan tâm hơn nữa của các ngành, các cấp
và của cả xã hội.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7458.pdf