Thiết kế trang Web khách sạn tại khách sạn Mường Thanh

Tài liệu Thiết kế trang Web khách sạn tại khách sạn Mường Thanh: ... Ebook Thiết kế trang Web khách sạn tại khách sạn Mường Thanh

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế trang Web khách sạn tại khách sạn Mường Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diên ra một cách sôi động chưa từng thấy như hiện nay trên toàn thế giới thúc đẩy loài người bước sang một kỷ nguyên mới. Đó là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở công nghiệp trí tuệ. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần này có thể được đánh dấu bằng sự ra đời và phát triển ồ ạt của máy tính cũng như sự đa dạng của công nghệ phần mềm, nên việc ứng dụng tin học vào đời sống xã hội nói chung và công tác quản lý nói riêng đang phát triển mạnh mẽ, nó góp một vai trò không nhỏ vào việc phát triển của công nghệ thông tin và ngày nay sự phát triển đó đang được ứng dụng nhiều và không thể thiếu được trong mọi ngành nghề văn phòng, quảng cáo, tài chính, công tác quản lý… Sự bùng nổ Internet trên mọi lĩnh vực giúp mọi người có thể lấy các tin tức cần thiết, chia sẻ các thông tin trên mạng máy tính và liên lạc với người ở xa. Website là một trong những phương tiện hữu ích giúp người sử dụng làm những công việc trên, thông qua Web mọi người tìm được những gì mình cần rất nhanh chóng mà không thiếu thốn thời gian vì phát triển thương mại điện tử nên mọi cơ quan, văn phòng cũng như siêu thị đều có Web của riêng mình. Bạn nghĩ sao khi chỉ cần ngồi nhà mà có thể đặt hàng, đặt phòng cũng như lấy thông tin cần thiết. Có được những điều đó là nhờ sự kết hợp của Web và cơ sở dữ liệu nhằm đưa ra những cơ sở dữ liệu đơn lẻ độc lập trở nên hữu ích cho mọi người trên toàn thế giới, giúp mọi người có thể truy cập kho dữ liệu khổng lồ của nhân loại. Web trở thành một cuộc cách mạng vì nó làm cho Internet trở nên thân thiện với người dùng. Chính từ những vấn đề trên đã là động lực thúc đẩy chúng tôi thiết kế một trang Web khách sạn nhằm giúp cho người truy cập có thể biết các thông tin chi tiết về khách sạn để có sự lựa chọn phù hợp theo tiêu chuẩn mỗi người. Có thể truy cập tại nhà hoặc bất cứ nơi nào bạn muốn. Bản báo cáo này có bố cục hoàn chỉnh từ đầu đến cuối, gồm 7 chương và các phần nhỏ. Chương I được xây dựng dựa trên những quan sát và tìm hiểu của chúng tôi tại khách sạn Mường Thanh, đề cập đến những thông tin nguyên bản về khách sạn này.Từ Chương II đến Chương VIII trình bày về phần phân tích hệ thống, thiết kế CSDL và hoàn thiện chương trình. Chương I – GIỚI THIỆU CHUNG – Giới thiệu về khách sạn Mường Thanh, nhiệm vụ, mục tiêu, cấu trúc, chức năng, hiện trạng và giải pháp. Chương II – LÊN KẾ HOẠCH – Lựa chọn chương trình ứng dụng, tìm hiểu ứng dụng độc lập và ứng dụng trên mạng, trình bày ưu điểm, lợi ích của hệ thống mới và các ràng buộc. Chương III – NGHIÊN CỨU KHẢ THI – Đánh giá lợi ích, chi phí, đánh giá kỹ thuật. Chương IV – XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG – Trình bày bằng biểu đồ luồng dữ liệu về hệ thống. Chương V – THIẾT KẾ CSDL – Các bảng dữ liệu đã chuẩn hóa, mô hình quan hệ. Chương VI – CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI – Cài đặt, viết code thử nghiệm, hoàn thiện chương trình và hướng dẫn sử dụng. Chương VII – KẾT LUẬN – Kết quả, mức hoàn thành công việc, hướng phát triển … Đây là một lĩnh vực rộng vì vậy trong chương trình còn nhiều thiếu sót mong được sự góp ý đánh giá của thầy, cô giáo cũng như của toàn thể các bạn. Nhóm thực hiện đề tài CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG I. TỔNG QUAN KHÁCH SẠN Khách sạn Mường Thanh nằm trong một vị trí thuận lợi, bao quanh bởi quần thể công viên, hồ nước, khu đô thị cao tầng cùng các biệt thự sang trọng. Khách sạn có một khuôn viên rộng, vườn hoa cây cảnh bố trí hài hòa, bể bơi thư giãn và bãi đỗ xe an toàn, thuận tiện, hệ thống phòng nghỉ rộng rãi thoáng mát, bao gồm 60 phòng với sức chứa trên 100 khách, ban công phòng nghỉ thoáng mát có bố trí chậu hoa cây cảnh. Nhà hàng chứa trên 300 khách và nhận đặt tiệc hội nghị, hội thảo, sinh nhật, tiệc cưới với các món ăn Âu Á, đặc sản rừng và các món ăn mang đậm hương vị của miền Tây Bắc. Khu dịch vụ tổng hợp với các đồ thổ cẩm, quầy hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ… Khách sạn có các loại xe đưa khách đi thăm quan, du lịch trong và ngoài thành phố Hà Nội Nhiệm vụ các phòng ban: Giám đốc gián tiếp điều hành khách sạn thông qua trợ lý điều hành và chủ nhiệm nhà hàng. Các bộ phận chủ yếu nắm giữ việc kinh doanh của khách sạn và chịu trách nhiệm chính với giám đốc khách sạn là bộ phận Quản lý khách, bộ phận Quản lý phòng, bộ phận Quản lý nhà hàng. Đây là những bộ phận chính về kinh doanh của khách sạn, đứng đầu mỗi bộ phận là trợ lý điều hành. Những người này chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc khách sạn và chịu trách nhiệm về các phòng ban và các nhân viên do mình quản lý. 1. Bộ phận quản lý phòng Bộ phận này làm công việc giao dịch với khách là chủ yếu, chịu mọi trách nhiệm về việc đặt phòng, xếp phòng cho khách và tìm hiểu mọi nhu cầu khi khách mới đến. 2. Bộ phận lễ tân Bộ phận lễ tân được biên chế thành một tổ lễ tân có tổ trưởng điều hành công việc của tổ. Là bộ phận thường xuyên, trực tiếp giao dịch với khách. Một máy tính dặt ở quầy lễ tân, hầu hết các họat động của khách sạn dựa vào phần mềm quản lý khách sạn. Sau khi thu nhận giấy tờ tùy thân của khách theo quy định, lễ tân sẽ lưu lại thông tin của khách trong tệp khách và đối chiếu với tệp phòng để bố trí phòng nghỉ cho khách. Ghi chép vào sổ khách tạm trú, danh sách khách nước ngoài theo đúng quy định và trình báo cơ quan công an theo quy định. Phối hợp với nhân viên ở các bộ phận khác để nắm tình hình khách nghỉ hoặc phục vụ các yêu cầu của khách. Nếu phát hiện có vấn đề không bình thường thì báo cáo với trợ lý điều hành và các cơ quan chức năng có liên quan để giải quyết. Trường hợp khẩn cấp cần có hình thức hợp lý, tế nhị báo cho bảo vệ phối hợp để giữ lại chờ giải quyết. Thanh toán tiền phòng và tiền sử dụng các dịch vụ của khách (kể cả những hư hỏng, mất mát về trang thiết bị phòng nghỉ do nhân viên nhà phòng thông báo). Đảm bảo chính xác, rõ ràng, sòng phẳng và kịp thời, không để khách nợ tiền khi đi khỏi khách sạn. Trường hợp đặc biệt có thể giải quyết nhưng không được nợ quá 10 ngày và nhân viên lễ tân trực ca đó phải chịu trách nhiệm thu hồi. Sau mỗi ngày, lễ tân có trách nhiệm bàn giao thanh toán của khách và nộp tiền tại cho kế toán của khách sạn theo quy định, không mang tiền của khách sạn ra khỏi khách sạn. 3. Bộ phận nhà phòng Phòng được giao cho từng nhân viên phụ trách một số phòng cụ thể và chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ trang thiết bị và cơ sở vật chất đầu tư trang bị cho từng phòng khách (theo danh mục tài sản tại phòng). Thường xuyên kiểm tra giám sát nếu hư hỏng mất mát phải làm rõ lý do và đề nghị xử lý. Nếu khách làm hư hỏng, mất hoặc sử dụng đồ uống trong phòng, nhân viên phòng phải báo cáo cho lễ tân thanh toán với khách. Nếu không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc lỗi do nhân viên phòng làm hư hỏng, mất thì nhân viên phải bồi thường. Thường xuyên sắp xếp, lau chùi, quét dọn và làm vệ sinh sạch sẽ phòng nghỉ, phòng vệ sinh của khách, giặt ga, gối, khăn và đồ của khách. Đồng thời bổ sung kịp thời trang bị phòng khách (ga, gối, khăn, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng…). Khi thiếu một trong những đồ dùng nhân viên nhà phòng lên kho lấy và ký nhận lại. Phối hợp với lễ tân nhận khách, dẫn khách và bố trí phòng nghỉ cho khách, làm một số thủ tục ban đầu những trang thiết bị cần thiết (bật điều hòa, bình nóng lạnh, xử lý tủ nước…) và hướng dẫn khách, chúc khách nghỉ thoải mái. Không để người không phải là khách nghỉ tại phòng đó tự tiện vào phòng. Khi khách đã đi ra khỏi phòng, nếu cần phải có giấy ủy nhiệm của khách và khi đó nhân viên nhà phòng phải dẫn khách vào và ra. Nhân viên nhà phòng phải phân công trực ca ban ngày và ban đêm để quán xuyến chung và bố trí khách nghỉ cũng như nhận phòng khi khách đi. Sau khi khách ra khỏi phòng, nhân viên phải kiểm tra và tắt các thiết bị sử dụng điện đảm bảo an toàn. 4. Quản lý nhà hàng Nhà hàng khách sạn là một bộ phận quan trọng gắn liền với hoạt động nghỉ ngơi và các dịch vụ của khách sạn, gồm các bộ phận Bar, bàn , bếp, mỗi bộ phận có một tổ trưởng phụ trách điều hành công việc trong bộ phận. Nhà hàng có chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động kinh doanh, phục vụ khách và hạch toán kinh tế. Có kế hoạch và biện pháp tuyên truyền, quảng bá nhằm thu hút khách. Có trách nhiệm quản lý, sử dụng toàn bộ trang thiết bị các phòng của Nhà hàng, các dụng cụ phục vụ cho chế biến, ăn uống và hàng hóa của Nhà hàng. Công việc trong nhà hàng hoàn toàn làm thủ công do các nhân viên chưa có sự ứng dụng tin học trong quản lý nên dễ gây nhầm lẫn. Hàng ngày phải lên danh sách các món ăn hoặc hội nghị, sinh nhật, đám cưới do khách đặt qua danh sách bên lễ tân điều hành. Đảm bảo các hoạt động phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, ăn khớp từ khâu tiếp nhận khách và hàng do khách đặt từ bộ phận lễ tân bên điều hành. Lễ tân nhà hàng hoàn toàn thủ công lên danh sách nhu cầu khách từ bên phòng. Các bộ phận phục vụ bàn đặt công tác vệ sinh và an toàn thực phẩm lên hàng đầu, luôn phục vụ tận tình chu đáo, quan tâm đến mọi nhu cầu của khách. Đảm bảo tinh thần, thaí độ và phong cách phục vụ thật nhiệt tình với khách vì điều này giữ vai trò quan trọng. Đồng thời phải bảo vệ tài sản, thay thế dụng cụ phục vụ khách khi cần thiết. 5. Bộ phận nhà bếp Thông qua bảng kê khai nhu cầu của khách từ lễ tân nhà hàng, bếp trưởng lên danh sách những nguyên liệu cần thiết cho công việc nấu nướng sau đó đưa cho kế toán nhà hàng một bản và bản còn lại để đối chiếu khi người cung cấp hàng mang hàng tới. Bộ phận nhà bếp phải đảm bảo công việc an toàn trong ăn uống cho khách hàng để giữ uy tín với khách. Đảm bảo yêu cầu của khách, luôn thay đổi việc chế biến vừa đảm bảo thẩm mỹ, vừa hợp khẩu vị với những món ăn đặc sản độc đáo của khách sạn làm hài lòng quý khách. 6. Bộ phận kế toán nhà hàng Lập hóa đơn chi cho các công việc liên quan đến nhà bếp, khi nhà bếp lên danh sách các nguyên liệu, kế toán có trách nhiệm tìm nhà cung cấp hoặc gọi cho các nhà cung cấp đã ký hợp đồng với nhà hàng để họ mang nguyên liệu đến. Lập hóa đơn thanh toán cho các nhà cung cấp và gửi cho kế toán thu chi để thanh toán vào sổ hàng ngày các hóa đơn của nhà cung cấp. Có trách nhiệm thu tiền của khách nếu khách muốn thanh toán luôn hoặc gửi sang cho bộ phận lễ tân điều hành nếu khách muốn thanh toán sau cùng với tiền phòng. 7. Bộ phận quản lý tài chính Bộ phận này nắm giữ nguồn tài chính của khách sạn, trong bộ phận này đặt một máy tính lưu trữ thông tin về thông tin nhân viên, người cung cấp hàng cho khách sạn. Kế toán tổng hợp hàng ngày lập bảng kê khai thu chi của khách sạn thông qua lễ tân và giao lại toàn bộ cho thủ quỹ. Lập hóa đơn cho người cung cấp để thủ quỹ xuất tiền. Nhập vào máy và vào sổ những khoản thu chi trong ngày của khách sạn. Lập hóa đơn những khoản chi phí lớn để trình giám đốc ký trước khi ký kết với nhà cung cấp. Lập bảng thống kê hàng tháng về lương của nhân viên, thống kê toàn bộ các khoản thu chi trong tháng. Thủ quỹ có nhiệm vụ chi trả các khoản từ hóa đơn của kế toán. Thanh toán lương cho toàn bộ nhân viên của khách sạn. Đảm bảo an toàn với tiền của khách sạn giữ trong két. Nhận bảng danh sách từ kế toán đối chiếu với hóa đơn từ nhà cung cấp mang đến để kiểm tra hàng và xếp vào kho, ký nhận và giao cho người cung cấp để lên thanh toán với thủ quỹ, bản còn lại giữ lại để tiện cho việc đối chiếu. Khi nhân viên nhà phòng lấy đồ thì có trách nhiệm giao và ghi nhận lại. Kiểm tra kho nếu thấy hết phải lập danh sách giao cho kế toán để gọi cho người cung cấp. 8.Bộ phận bảo vệ (an ninh khách sạn) Bé phËn b¶o vÖ ®­îc biªn chÕ thµnh mét ®éi (®éi b¶o vÖ) cã ®éi tr­ëng phô tr¸ch vµ ®iÒu hµnh c«ng viÖc cña toµn ®éi. §éi cã nhiÖm vô b¶o vÖ trËt tù, an ninh, an toµn môc tiªu giíi h¹n trong khu«n viªn kh¸ch s¹n, tr«ng gi÷ c¸c tµi s¶n cña kh¸ch. ChÞu tr¸ch nhiÖm qu¶n lý, vËn hµnh toµn bé hÖ thèng ®iÖn, hÖ thèng n­íc phôc vô c¸c nhu cÇu ë c¸c phßng cña Kh¸ch s¹n. Duy tr× th­êng xuyªn sù ho¹t ®éng cña hÖ thèng ®iÖn, n­íc ®¸p øng yªu cÇu sö dông khi cÇn. - Th­êng xuyªn kiÓm tra, ph¸t hiÖn nh÷ng sù cè vÒ l­íi ®iÖn, ga, hÖ thèng dÉn n­íc, c¸c van n­íc cña Kh¸ch s¹n vµ c¸c thiÕt bÞ dïng ®iÖn, n­íc. Cã sù cè ph¶i kÞp thêi kh¾c phôc hoÆc b¸o c¸o trî lý ®iÒu hµnh ®Ó cã biÖn ph¸p kh¾c phôc nh»m ®¶m b¶o an toµn vµ phôc vô kÞp thêi c¸c yªu cÇu cña kh¸ch vµ Kh¸ch s¹n L¾p míi hoÆc c¶i t¹o, ®iÒu chØnh c¸c æ ®iÖn, n­íc, ®ång hå ®o ®iÖn n­íc, cÇu dao, c«ng t¾c... Khi cã yªu cÇu. - Kh¾c phôc nh÷ng sù cè vÒ ®iÖn tho¹i hoÆc xem xÐt ®Ó b¸o cho ng­êi cã tr¸ch nhiÖm söa ch÷a. Th­êng xuyªn xem xÐt ®Ò xuÊt ®Ó kh¾c phôc t×nh tr¹ng dß, rØ ®iÖn, n­íc ®¶m b¶o an toµn vµ tiÕt kiÖm. Gi¶i quyÕt nh÷ng bÊt hîp lý cã liªn quan Cã tr¸ch nhiÖm theo dâi ®¶m b¶o an toµn khu vùc bÓ b¬i, nhÊt lµ trÎ em ®Õn ch¬i, b¬i léi... Tr«ng gi÷ ®¶m b¶o an toµn c¸c ph­¬ng tiÖn «t«, xe m¸y, xe ®¹p cña kh¸ch ®Õn nghØ, lµm viÖc, giao dÞch t¹i Kh¸ch s¹n. - Khi cã kh¸ch (xe cña kh¸ch) vµo Kh¸ch s¹n, nh©n viªn b¶o vÖ ®ãn kh¸ch ë phÝa ngoµi, liªn hÖ nhu cÇu cña kh¸ch, chØ dÉn, giíi thiÖu kh¸ch ®Õn giao dÞch t¹i quÇy lÔ t©n. ChØ dÉn s¾p xÕp xe cña kh¸ch vµo ®óng khu vùc ®ç xe. - NÕu kh¸ch cã hµng ho¸ mang vµo hoÆc mang ra Kh¸ch s¹n (ngoµi hµnh lý) ph¶i xem xÐt, nÕu cã dÊu hiÖu nghi ngê cÇn cã h×nh thøc thÝch hîp ®Ó qu¶n lý hoÆc ®¶m b¶o an toµn cho kh¸ch, hoÆc b¸o ng­êi cã tr¸ch nhiÖm biÕt. NÕu nghi ngê ph¶i gi÷ l¹i vµ b¸o cho ng­êi cã tr¸ch nhiÖm gi¶i quyÕt. ChØ cho mang hµng ho¸ (trõ hµnh lý cña kh¸ch) ra ngoµi khi cã sù ®¶m b¶o hoÆc lÖnh cña ng­êi qu¶n lý. §Æc biÖt chó ý ph¸t hiÖn nh÷ng ng­êi l¹ mÆt ®Õn khu vùc Kh¸ch s¹n cã ý quan s¸t, theo dâi ho¹t ®éng, quan s¸t tµi s¶n ... ®Ó cã ph­¬ng ¸n ®èi phã kÞp thêi. §¸ng chó ý nh÷ng phÇn tö lîi dông sù s¬ hë, ®«ng ng­êi ®Ó lÊy c¾p, ®¸nh tr¸o xe m¸y, xe ®¹p cña kh¸ch. C«ng viÖc cña b¶o vÖ hoµn toµn lµm thñ c«ng do c¸c nh©n viªn thay phiªn nhau (lµm theo ca) kiÓm tra kh«ng cã hÖ thèng th«ng tin ®Ó n¾m râ mäi t×nh h×nh cña kh¸ch s¹n v× vËy cã nhiÒu sù cè x¶y ra b¶o vÖ kh«ng n¾m ®­îc ngay, g©y chËm trÔ mµ mÊt søc lao ®éng nhiÒu v× kh¸ch s¹n réng víi nhiÒu phßng ban rÊt khã n¾m hÕt. II. HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 1. Hệ thống quản lý khách sạn cũ Nền kinh tế phát triển cũng đồng nghĩa với các nhu cầu đời sống xã hội ngày càng cao. Chính vì thế ngày càng nhiều các khách sạn ra đời với nhiều kiến trúc hạ tầng khác nhau. Nhưng các khách sạn ra đời vẫn chỉ phần nào đáp ứng được các nhu cầu của những khách nghỉ mà chúng ta có thể gọi họ là những khách nghỉ “vãng lai”, vì họ không chủ động được trong việc thuê phòng. Phần đa số khách nghỉ đi du lịch đến nơi mới thuê phòng ở cho mình, chính vì thế đôi khi họ có thể gặp phải trường hợp hết phòng hoặc không tìm được loại phòng vưà ý cho mình do chưa biết trước các thông tin về khách sạn họ cần nghỉ. Hầu hết các khách sạn ở nước ta hiện nay chỉ áp dụng mạng nội bộ trong quản lý khách sạn chứ không sử dụng rộng rãi mạng toàn cầu để quảng bá các thông tin, tên tuổi, cách quản lý khách sạn và ưu điểm của khách sạn, nên chưa thu hút được đông đảo các khách nghỉ ở xa đến nghỉ ở kh ách sạn nên ưu điểm của khách sạn chưa phát huy hết. Ngoài ra việc quản lý phòng và khách chưa được thuận tiện, ví dụ như khi khách đến nghỉ còn dùng phương pháp thủ công bộ phận lễ tân phải thông qua bộ phận nhà phòng để biết phòng đủ hay trống, như vậy rất bất tiện và mất thời gian Chính vì vậy cần có một hệ thống quản lý mới phù hợp hơn để thuận tiện trong việc quản lý khách sạn nâng cao hiệu quả kinh doanh, cũng đồng nghĩa với việc đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách nghỉ. 2. Giải pháp: Hệ thống quản lý khách sạn trên mạng (các Website) Từ thực trạng trên chúng tôi đã đưa ra giải pháp tối ưu nhất, nhằm giúp cho khách du lịch hiểu rõ hơn về thực trạng của khách sạn khi cần thuê phòng và dễ dàng lựa chọn đư ợc nhu cầu thuê phòng của mình. Bằng cách, thiết lập một trang website của khách sạn đưa lên mạng, nhằm giới thiệu về các thông tin, các dịch vụ của khách sạn để khách có thể truy cập đựoc đến trang web của khách sạn ở bất cứ nơi nào, lựa chọn đựơc đúng các yêu cầu của mình về chuyến đi, và có thể đăng ký phòng nghỉ theo yêu cầu của mình mà không cần phải mất thời gian đến khách sạn. Hơn nữa việc đưa trang web của khách sạn lên mạng cũng góp phần làm cho bộ máy quản lý của khách sạn được dễ dàng và thuận tiện hơn CHƯƠNG II LÊN KẾ HOẠCH I. CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG Website là một ứng dụng thương mại điện tử trên mạng chính vì vậy nó chỉ có thể được sử dụng khi máy tính được kết nối với một hệ thống mạng. Chương trình của trang Web được tải và quản lý trên một máy chủ (server) và có một địa chỉ mạng tương ứng để các máy khách (client) có thể truy cập tới. World Wide Web (www) là dịch vụ đa truyền thông của Internet, chứa một kho tài liệu đa năng khổng lồ được viết bằng ngôn ngữ HTML (Hypertext Markup Language). Hypertext (văn bản đa năng) là phương pháp trình bày văn bản, hình ảnh, âm thanh và video liên kết với nhau trong một trang Web kết hợp không theo thứ tự. Nguyên lý hoạt động của w.w.w được xây dựng trên mô hình Client/Server. Theo mô hình này để truy cập đến trang Web Client sẽ sử dụng mô hình duyệt Web (Web Browser). Khi người sử dụng muốn truy cập đến trang Web họ chỉ việc cho biết địa chỉ của trang Web đó, Client sẽ tự động kết nối tới Server cần liên lạc rồi sử dụng lược đồ HTTP để liên lạc với Web Server. Khi đó nhiệm vụ của Web Server là tiếp nhận yêu cầu của người sử dụng gửi từ Client qua CGI, phân tích các yêu cầu đó và thực hiện các tính toán sử lý dữ liệu. Sau khi thực hiện, kết quả được sử lývà đựoc chuyển về dạng siêu văn bản gửi cho CGI. CGI sẽ tự động gửi trở về cho Client, tại đây Web Browser sẽ hiển thị trang Web đó bằng các trình duyệt Web (như Internet Explorer, Nescape). II. ƯU ĐIỂM HỆ THỐNG MỚI Hệ thống quản lý khách sạn trên web có ưu điểm so với hệ thống quản lý cũ là được giới thiệu rộng rãi trên mạng các thông tin cần thiết về khách sạn để khách nghỉ có thể xem xét, lựa chọn theo nhu cầu của mình. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý này giúp cho người quản lý biết được tình hình khách đăng ký nghỉ trong ngày, tình hình sử dụng các dịch vụ ... để có thể thông tin lại cho khách nghỉ một cách nhanh chóng, chính xác nhất. Trong thời buổi thời gian là vàng như hiện nay, có thể nói hệ thống mới này không những đáp ứng được nhu cầu nhanh gọn của khách hàng mà còn góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách sạn. III. RÀNG BUỘC Để có thể cài đặt phần mềm quản lý khách sạn này, Khách sạn phải có một hệ thống máy vi tính đủ mạnh và được kết nối với nhau trong khách sạn và kết nối với Internet. Khách sạn phải có host và domain để tải chương trình lên mạng phục vụ cho việc quảng bá khách sạn cho những người truy cập mạng trên toàn thế giới. Hệ điều hành có thể sử dụng Window 2000, XP ... CHƯƠNG III NGHIÊN CỨU KHẢ THI I. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH, CHI PHÍ Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển như hiện nay hầu hết các công ty, xí nghiệp và các hộ gia đình đều có máy tính cá nhân được kết nối Internet và cước phí truy cập vào mạng ngày càng giảm, đường truyền ngày càng mạnh để tăng khả năng truy cập các ứng dụng hữu ích trên mạng trong đó có thương mại điện tử. Chính vì cậy có thể nói với một chi phí rất thấp mà người dùng có thể tìm kiếm được những thông tin mình cần một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với chương trình quản lý khách sạn trên web chúng ta không cần phải đến tận khách sạn hoặc đi bất cứ đâu nếu chúng ta có máy ở nhà hoặc ở nơi nào đó bạn muốn với một máy tính có nối mạng Internet, chúng ta có thể dễ dàng tìm được những thông tin về khách sạn và đăng ký phòng qua mạng một cách đơn giản, nhanh chóng.. II. ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT Chương trình sử dụng ngôn ngữ lập trình mạng khá phổ biến, dễ viết. Cơ sở dữ liệu đơn giản, không phức tạp nên ứng dụng chạy trên mạng có tốc độ nhanh. Trang Web có giao diện thân thiện, hài hòa và dễ sử dụng đối với mọi đối tượng truy cập mạng. Dù bạn là người mới biết về mạng, mới sử dụng máy tính thì bạn cũng dễ dàng có được những thông tin cần thiết khi bạn truy cập tới website quản lý khách sạn này. Chương trình cho phép bạn truy cập với cả trình duyệt Internet Explore và Nescape Navigator. Với những tính năng kỹ thuật đơn giản, bắt mắt, hiệu quả và tốc độ tốt như vậy thì chương trình quản lý khách sạn trên mạng này sẽ là một trong những chương trình được người sử dụng mạng yêu thích và sẽ là một bài mẫu rất tốt cho những sinh viên muốn viết được những trang web đẹp và hiệu quả. CHƯƠNG IV XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG I. HỆ THỐNG HIỆN TẠI Hệ thống hiện tại là Quản lý khách sạn bằng phần mềm quản lý thông qua mạng LAN chỉ quản lý một phần nào trong khách sạn, chưa giới thiệu khách sạn tới người dùng ở trên toàn thế giới. Với phần mềm cũ này thì việc quảng bá khách sạn và đặt phòng qua mạng là một mặt hạn chế trong việc phát triển của khách sạn. II. HỆ THỐNG MỚI Chương trình quản lý khách sạn trên web nhằm mục đích giúp người dùng đỡ mất thời gian, thuận tiện, giảm chi phí khi xem thông tin về khách sạn và giúp người quản lý được hiệu quả nhất. chương trình gồm ba chức năng chính: quản lý khách, quản lý phòng, quản lý dịch vụ và được thể hiện như sau: Biểu đồ phân cấp chức năng Quản lý khách Quản lý phòng Quản lý dịch vụ Quản lý thiết bị Báo cáo Nhập khách Nhập đăng ký Cập nhật phòng Xếp phòng Theo dõi phòng Trả phòng Lập hóa đơn phòng Nhập DV Tính tiền DV Nhập thiết bị T.kê thiết bị Báo cáo định kỳ Lập hóa đơn tổng Quản lý khách sạn K H ¸ c h BAN GIÁM ĐỐC KHÁCH SẠN Yêu cầu đăng ký Yêu cầu nhận phòng Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu thanh toán Trả lời yêu cầu nhận phòng Trả lời yêu cầu đăng ký hoá đơn dịch vụ hoá đơn thanh toán Báo cáo doanh thu QUẢN LÝ KHÁCH SẠN Yêu cầu thay thế thiêt bị, tiện nghi Thống kê lại thiêt bị, tiện nghi Yêu cầu thay đổi đơn giá phòng Biểu đồ mức khung cảnh Biểu đồ mức dữ liệu mức đỉnh 1 Quản lý khách 3 Quản lý dich vụ 5 Báo cáo 4 Quản lý thiết bị 2 Quản lý phòng Khách yêu cầu dich vụ yêu cầu đăng ký trả lời yêu cầu đăng ký yêu cầu nhận phòng trả lời yêu cầu nhận phòng Bán giám đốc Báo cáo doanh thu yêu cầu thanh toán hoá đơn thanh toán hoá đơn dich vụ yêu cầu thanh toán tiennghi khach hdthue dangky sudungdv phong 1.1 Nhập khách 1.2 Nhập đăng ký Khách Yêu cầu thuê phòng Yêu cầu đăng ký phòng khach Trả lời dangky Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “quản lý khách” Khách 2.4 Trả phòng 2.5 Lập hoá đơn phòng Khách Yêu cầu trả phòng phong Trả lời hdthue 2.2 Xếp phòng 2.3 Theo dõi phòng 2.1 Cập nhật phòng Yêu cầu nhận phòng Trả lời Thông tin phòng trống Hoá đơn phòng khach Ban giám đốc Yêu cầu thay đổi giá phòng Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “quản lý phòng” Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “quản lý dich vụ” 3.1 Nhập dich vụ 3.2 Tính tiền dich vụ Khách Yêu cầu dich vụ Hoá đơn dich vụ khach sudungdv Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “quản lý thiết bị” 4.1 Nhập thiết bị 4.2 Thống kê thiết bị Yêu cầu thay thế thiêt bị, tiện nghi Thống kê lại thiết bị tiennghi Bán giám đốc 5.2 Lập hoá đơn tổng 5.1 Bao cáo định kỳ Báo cáo doanh thu Hoá dơn tổng hdthue Bán giám đốc Khách sudungdv khach Biểu đồ mức dữ liệu mức dưới đỉnh của quá trình “báo cáo” CHƯƠNG V THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔ HÌNH THỰC THỂ HOÀN CHỈNH Các bảng dữ liệu Bảng dangky (đặt phòng) Bảng chứa thông tin khách đăng ký bao gồm số đăng ký, tên khách, địa chỉ, email, điện thoại, ngày đăng ký đến, ngày đăng ký đi số người và yêu cầu khác. Bảng hdthue (hợp đồng thuê) Bảng danh mục chứa các thông tin hợp đồng bao gồm số hợp đồng, mã phòng, mã khách, ngày đến và ngày đi. Bảng cthdthue (chi tiết hợp đồng thuê) Bảng chứa thông tin chi tiết hợp đồng bao gồm hợp đồng thuê và mã phòng. Bảng loaiphong (loại phòng) Bảng danh mục chứa thông tin loại phòng bao gồm loại phòng, số lượng tiện nghi, kiểu phòng, giá phòng và tên loại phòng. Bảng phong (phòng) Bảng chứa danh mục thông tin phòng bao gồm mã phòng, loại phòng và tên phòng. Bảng quoctich (quốc tịch) Bảng danh mục chứa thông tin quốc tịch bao gồm mã quốc tịch và tên nước. Bảng sudungdv (sử dụng dịch vụ) Bảng danh mục chứa thông tin sử dụng dịch vụ bao gồm mã sử dụng dịch vụ, số hợp đồng, mã dịch vụ, ngày sử dụng và số lượng. Bảng tiennghi (tiện nghi) Bảng danh mục chứa thông tin tiện nghi bao gồm mã tiện nghi, loại phòng và số lượng. Bảng thanhvien (thành viên) Bảng chứa thông tin thành viên hệ thống bao gồm mã thành viên, tên đăng nhập, mật khẩu, quyền đăng nhập, họ, tên, địa chỉ, điện thoại, email. Bảng loaidv (loại dịch vụ) Bảng danh mục chứa thông tin loại dịch vụ bao gồm mã dịch vụ, tên dịch vụ, tiền dịch vụ và đơn vị tính. Bảng khach (khách) Bảng chứa thông tin khách thuê bao gồm mã khách, số CMND, họ, tên, địa chỉ, điện thoại, email, giới tính và mã quốc tịch. Bảng khachkem (khách đi kèm) Bảng chứa thông tin khách đi kèm với khách thuê bao gồm mã khách thuê, mã khách kèm, họ, tên, giới tính, số CMND và mã quốc tịch. Mô hình thực thể liên kết dữ liệu sodk tenkhach diachi email dienthoai didong ngaydkden ngaydkdi songuoi yeucaukhac dangky mskhach soCMND ho ten diachi email dienthoai didong gioitinh maqt khach mskhach mskkem ho ten gioitinh soCMND maqt khachkem matv tendangnhap matkhau qdangnhap ho ten diachi email dienthoai thanhvien msqt tennuoc quoctinh sohd mskhach ngayden ngaydi hdthue mssddv sohd msdichvu ngaysudung soluong sudungdv msdichvu tendichvu dongia dvitinh loaidichvu msphong msloaiphong tenphong phong msloaiphong tenloaiphong kieuphong giaphong loaiphong mstnghi msloaiphong tentiennghi soluong tiennghi sohd msphong cthdthue CHƯƠNG VI CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI I.CÀI ĐẶT HỆ THỐNG VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG Để tạo một trang “web động” có rất nhiều ngôn ngữ khác nhau như: PHP,ASP, JSP/Servlet, CGI,… Một trang web được gọi là “động” khi mà chỉ khi nó được kết nối với một cơ sở dữ liệu. Hiện nay có rất nhiều loại hệ cơ sở dữ liệu khác nhau cho bạn dùng như: Microsoft Accesss, Fox, Mỉcosoft SQL, Oracle…Mỗi loại ngôn ngữ lập trình và mỗi loại cơ sở dữ liệu đều có những ưu điểm riêng nên chúng ta rất khó để chọn lựa. Sau một thời gian nghiên cứu và thảo luân chúng tôi đã quyết định dùng ngôn ngữ Jsp cùng với Microsoft SQL làm cơ sở dữ liệu để viết chương trình vì: Ngôn ngữ Jsp/Servlet là một ngôn ngữ rất mạnh chuyên dụng để viết Web (nền tảng dựa trên ngôn ngữ lập trình Java). Nó được rất nhiều trình duyệt Web hỗ trợ và nó có một số lượng lớn người dùng. Microsoft SQL là một hệ cơ sở dữ liệu rất thích hợp dùng cho những chương trình cỡ trung bình và cỡ lớn. 1. Cài đặt Window 2000/NT Bạn có thể sử dụng Window 2000 pro hoặc Win 2000 server nhưng tốt nhất là sử dụng win 2000 server. Win 2000 có hai cách cài Cách 1: cài trực tiếp trên Window cũ (Window 9x, Win 2000...). bạn chạy file Setup.exe hoặc bạn chọn biểu tượng intall trên menu autorun. Cách 2: cài trên dos bạn vào thư mục I386 tìm file winnt.exe để cài. Các bước cài Win 2000 hướng dẫn rất rõ. bạn lần lượt làm từng bước theo hướng dẫn như Chọn vị trí để chứa các file hệ thống của Window. Nhập bạn có format ổ đĩa chọn kiểu dịnh dạng NTFS, Fat32...hay không ? Nhập số đăng ký để cài Window 2000. ..... 2. Cài đặt JRUN Jrun là trình chủ Web server thực thi được các công nghệ Web mới nhất của Java như Servlet/Jsp. Mặc dù hiện nay có rất nhiều trình chủ Web dành cho Java như: Java Web Server, Web logic,.... Nhưng chúng ta nên chon Jrun Web server hạy trên nền Win NT/2000 vì Win 2000 là hệ điều hành mạng. Để cài đặt Jrun máy bạn phải có cấu hình tối thiểu: 32 Mb Ram (64Mb thì tốt hơn). 50 Mb dung lượng đĩa cứng. Hệ điếu hành: Jrun có thể cài trên Win 9x hay Win 2000, Unix và Linux nhưng tốt nhất ta chon Win 2000. Sử dụng trình duyệt Web Netcape hay Internet Explorer 3.0 trở lên. Môi trường máy ảo JRE. Cài phiên bản Jdk 1.3 hoặc mới hơn. Các bước cài đặt như sau: Dừng Web Server nếu đã kết nối với Jrun hay cài Jrun trước đó. Tìm tập tin cài đặt của Jrun như: jrun-31-win-us.exe (hay setup.exe) v à chay file này. Trang giới thiệu của Jrun xuất hiện. Chon phiên bản mà ta có quyền sử dụng. Tiếp tục click next xuất hiện trang yêu cầu bạn nhập serial, nếu không có thì ta bỏ qua. Chon thư muc để chứa toàn bộ tập tin của Jrun. Chon kiểu cài đặt và click next để tiếp tục. Chọn các components kèm theo. Chọn Programmer Forder. Nếu muốn Jrun chạy như một dịch vụ hỗ trợ của Window ta chọn Install Jrun Services. Tiếp theo chọn phiên bản hỗ trợ của Java (ví dụ Jdk1.3). Sau đó chọn cổng (Port) cho phần quản trị Jrun. Giá trị nay mặc nhiên là 8000. Tiếp đến ta nhâp tên và Password của người quản trị. Tiêp tục click next nhập tên và email. Sau khi cài đặt thành công ta có thể khởi động lại máy tính. Quá trình cài đặt hoàn tất và ta có thể sử dung Jrun. 3. Cài đặt Microsoft SQL 7.0. Các chương trình của Microsoft rất dễ cài đặt do vậy cách cài đặt SQL 7.0 cũng tương tự như các ứng dụng chạy trên Window khác. SQL có hai bản nếu ta sử dụng Win 2000 Professional thì chỉ cài bản Desktop Edition còn nếu sử dụng Win 2000 Server thì cài bản Stardard Edition. Khi cài đặt ta phải quan tâm đến tên máy tính của Windows 2000 Professional. Tiếp đến, SQL yêu cầu cung cấp username và password của Windows 2000 Professional để service của SQL đăng nhập khởi tạo các dịch vụ cần thiết, nhưng ta cũng có thể sử dụng username và password mà SQL cung cấp sẵn để đăng nhập vào hệ cơ sở dữ liệu của SQL. Sau khi cài đặt SQL xong, ta cần đăng ký máy chủ với SQL Server: Chọn Start/Programs/Microsoft SQL Server 7.0/Enterprise Manager. Nhấp phải chuột lên mục SQL Server Group và chọn New Server Registration để thực hiện thao tác đăng ký. II. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ 1. Làm quen với JDK a. Sự phát triển Java được xây dựng chủ yếu trong bộ công cụ phát triển của java như thư viên chuẩn, trong đó chứa các trình biên dịch, thông dịch, giúp đỡ , soạn tài liệu, máy ảo JVM. Đó chính là cái nền của việc phát triển các ứng dụng java.Với sự phát triển của java hiện nay, các nhà phát triển phần mềm đã phát triển thêm nhiều nhánh mới như javaMail, java TAPI, JDK trở thành môi trường bao trùm của hệ thống Java. Khởi đầu với phiên bản JDK1.0 vào năm 1995, jdk1.1 năm 1996 với nhiều cải tiến như tăng thêm các hàm giao diện xâu dựng hệ thống thư viện độc lập JavaBeans, thư viện lập trình giao diện JFC , tăng thêm các lớp mới như java.math, java.net. Java được cải tiến liên tục từ 1.1,1.1.5, 1.1.6… Bộ chấm 1.1.6 là lõi cho việc viết nên các IDE nổi tiếng như Jbuider2.0, Visual Age được ra đời cuối năm 1997, đến năm 1998, môt phiên bản mới của jdk được xuất hiện và được xem như là một bước ngoặt với tên nền java thương mại J._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0036.doc