Thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà công nghiệp 1 tầng

Phần mở đầu ý nghĩa công tác tổ chức xây dựng Tầm quan trọng của tổ chức thi công: Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sản xuất xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước: Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của lĩnh vực sản xuất này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ ý nghĩa của các công trình xây dựng nên và từ

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2076 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà công nghiệp 1 tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khối lượng vốn sản xuất to lớn được sử dụng trong xây dựng. Cụ thể hơn xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác trước hết là ngành công nghiệp chế tạo máy và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị, công nghệ được lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che nâng đỡ, lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đưa chúng vào sử dụng. Theo thống kê cho thấy chi phí công tác xây lắp thể hiện phần tham gia của ngành công nghiệp xây dựng trong việc sáng tạo ra tài sản cố định chiếm từ 40 á 60 % ( cho công trình sản xuất ) và 75 á 90 % ( cho công trình phi sản xuất ). Phần giá trị thiết bị máy móc lắp đặt vào công trình thể hiện phần tham gia của ngành chế tạo máy ở đây chiếm từ 30 á 52 % ( cho công trình sản xuất ) , 0 á 15 % ( cho công trình phi sản xuất ). Ta thấy phần giá trị thiết bị máy móc chiếm một phần khá lớn công trình xây dựng, nhưng các thiết bị máy móc chưa qua bàn tay của người làm công tác xây dựng để lắp đặt vào công trình thì chúng chưa thể sinh lợi cho nền kinh tế quốc dân. Công trình do lĩnh vực xây dựng cơ bản dựng nên có ý nghĩa rất lớn mặt kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật. Về mặt kỹ thuật các công trình sản xuất được xây dựng nên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển khoa học - kỹ thuật của đất nước, là kết tinh của thành tựu khoa học - kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo. Về mặt kinh tế các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh nhịp điệu và tốc độ tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Về mặt chính trị và xã hội các côngtrình sản xuất được xây dựng nên góp phần mở mang đời sống cho nhân dân đồng thời làm phong phú thêm cho nền nghệ thuật đất nước. Về mặt quốc phòng các công trình xây dựng nên góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng cũng phải kết hợp tính toán với vấn đề quốc phòng. Lĩnh vực xây dựng cơ bản quản lý và sử dụng một lượng tiền vốn khá lớn và sử dụng một lực lượng xây dựng đông đảo. Việt Nam ngân sách hàng năm dành cho xây dựng cơ bản một lượng tiền vốn khá lớn. Theo các số liệu của nước ngoài phần sản phẩm của ngành xây dựng chiếm khoảng 11% tổng sản phẩm xã hội, lực lượng lao động chiếm 14 % lực lượng lao động của khu vực sản xuất vật chất. Giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành công nghiệp xây dựng kể cả các ngành có liên quan đến việc phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản như vật liệu xây dựng, chế tạo máy... chiếm khoảng 20 % tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân. Đặc điểm của sản xuất xây dựng: Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng của công trình . Cụ thể là trong xây dựng con người và công cụ luôn phải di chuyển địa điểm sản xuất còn sản phẩm xây dựng thì lại đứng yên. Vì vậy các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Chu kỳ sản xuất thường là dài, dẫn tới sự ứ đọng vốn đầu tư tại công trình . Đồng thời làm tăng những khoản phụ phí thi công khác phụ thuộc vào thời gian như chi phí bảo vệ, chi phí hành chính. Sản xuất xây dựng phải theo những đơn đặt hàng cụ thể vì sản suất xây dựng đa dạng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa phương nơi xây dựng công trình và yêu cầu của người sử dụng. Cơ cấu của quá trình xây dựng rất phức tạp, số lượng đơn vị tham gia xây dựng rất lớn, các đơn vị tham gia hợp tác xây dựng phải thực hiện phần việc của mình đúng theo trình tự thời gian và không gian. Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng gây nên. Vai trò ý nghĩa của công tác thiết kế tổ chức xây dựng và tổ chức thi công Thiết kế tổ chức xây dựng là một bộ phận của thiết kế kỹ thuật nhằm đưa vào hoạt động từng công đoạn hay toàn công trình theo chức năng sử dụng và đảm bảo thời gian xây dựng . Thiết kế tổ chức xây dựng là cơ sở để xác định nhu cầu vốn và các loại vật tư, thiết bị cho từng giai đoạn hay cả quá trình, là cơ sở để xác định dự toán chi phí một cách có khoa học. Thiết kế tổ chức xây dựng được tiến hành song song cùng với việc thiết kế xây dựng ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật nhằm đảm bảo mối liên hệ phù hợp giữa các giải pháp hình khối mặt bằng, giải pháp kết cấu với giải pháp về kỹ thuật thi công và tổ chức thi công xây dựng . Thiết kế tổ chức xây dựng được tiến hành trên cơ sở bản vẽ thi công và những điều kiện thực tế, các qui định hiện hành mang tính chất khả thi nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá thành, đảm bảo chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường. Nhiệm vụ của đồ án môn học: Nhiệm vụ của đồ án môn học này là thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà công nghiệp một tầng.Nhiệm vụ thiết kế bao gồm nhưỡng nội dung chính chủ yếu sau: Thiết kế tổ chức thi công các công tác chuẩn bị phục vụ thi công bao gồm: Thiết kế tổ chức thi công công tác san lớp đất thực vật,chuẩn bị mặt bằng thi công. Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần ngầm bao gồm. Thiết kế tổ chức thi công công tác đào đất hố móng công trình. Thiết kế tổ chức thi công công tác đổ bê tông cốt thép móng. Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần thân mái công trình bao gồm: Thiết kế tổ chức thi công công tác lắp ghép các cấu kiện chịu lực cho thân mái công trình. Thiết kế tổ chức thi công công tác xây tường bao che cho công trình. Thiết kế tổ chức thi công các công tác còn lại gồm: Công tác hoàn thiện công trình. Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất cho công trình. Sau khi thiết kế tổ chức thi công cho các công tác thì tiến hành lập tổng tiến độ thi công công trình Dựa trên tổng tiến độ thi công tính toán nhu cầu vật tư kỹ thuật phục vụ thi công công trình theo tổng tiến độ đã lập,và tính toán kho bãi dự trữ vật liệu,lán trại tạm,điện nước phục vụ thi công. Từ số liệu tính toán được sẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình. Các số liệu cơ sở: Công trình là nhà công nghiệp một tầng được xây dựng để phục vụ sản xuất. Công trình gồm 3 nhịp và 20 bước. Ba nhịp có kích thước là 12m. Khẩu độ bước cột là 6m. Cột công trình bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn chiều dài cột là 8,7m và 13,7m. Tiết diện cột là 80*50 cm. Dầm móng và dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn. Dàn mái bằng thép chế tạo sẵn tại nhà máy. Pa nel mái bằng bê tông cốt thép 6000*1500*300mm mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn. Tường bao che đầu bằng gạch, dày 220mm, có bổ trụ. Chiều sâu của móng hđm= 1,5m, mặt đất tự nhiên cách mặt nền (cốt 0,00) là -0,2m, chọn chiều sâu của cốc là 1,3m. Nội dung đồ án môn học: Các nội dung đồ án gồm các vấn đề như đã trình bày ở phần nhiệm vụ đồ án môn học.Toàn bộ nội dung đồ án chia làm hai phần Phần thuyết minh thể hiện các nội dung thiết kế tổ chức thi công công tác và tính toán khối lượng chi tiết. Phần bản vẽ bao gồm hai bản vẽ khổ A1 thể hiện các biện pháp kỹ thuật thi công các công tác và tiến độ thi công từng phần,cũng như tổng tiến độ thi công toàn bộ công trình. Chương I: Giới thiệu công trình và điều kiện thi công I. Giải pháp thiết kế công trình. Giải pháp kiến trúc: 12000 20*600 a) Mặt bằng công trình: Chiều dài bước cột là 6 m ích thước nhịp là : AB=CD=12m , BC=18m. b) Mặt cắt công trình: 2. Giải pháp kết cấu Móng: Đế móng bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ với bằng bê tông #300 Hàm lượng cốt thép 30kg/ m3. Có kích thước và cấu tạo như sau: + Móng biên: + Móng giữa: +Dầm móng: Bằng bêtông cốt thép #200 chiều dài L = 6m Kích thước tiết diện : bdm*bđm*hdm = 400*200*250 Trọng lượng là 1,35 tấn Cột: Cột bê tông cốt thép lắp ghép bêtông mác 200. Mua tại nhà máy. Tiết diện cột a*b = 800*500mm. Trọng lượng: cột biên 7 tấn, cột giữa 10 tấn. Dầm cầu chạy: Dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn: Chiều dài 6m, chiều cao 0.8m, trọng lựơng 2,93 tấn. Phần mái: Dàn vì kèo: Dàn vì kèo bắng thép ,chế tạo sẵn tại nhà máy. Chỉ có loại nhịp 18 m. Kích thước dàn như hình vẽ. Trọng lượng dàn mái: Dàn nhịp 12 m 2,1 tấn. Tấm mái Là cấu kiện bê tông đúc sẵn tại nhà máy. Kích thước pa nel là 6000*1500*300 mm.Trọng lượng 1,8 tấn Kết cấu bao che: Tường bao che gồm hai loại: Tường xây bằng gạch chỉ đặc , chiều dày 220 có bổ trụ. II. Điều kiện thi công Điều kiện tự nhiên Địa điểm xây dựng: Đông Anh- Hà Nội Địa hình khu vực: Ngoại thành Tính chất cơ lý của đất: Đất sét pha cát. Mực nước ngầm: -6m so với ±0.0 Khí hậu: mùa đông với nhiệt độ 10-28o, lượng mưa ít, hướng gió chủ đạo: Đông Nam Điều kiện kinh tế- kỹ thuật Công trường nằm tại khu vực ngoại thành nên rất thuân tiện về giao thông, điện nước Tại Đông Anh có nhiều nhà máy SX vật liệu và cấu kiện xây dựng nên khả năng cung cấp vật liệu, cấu kiện xây dựng là dồi dào. Nhân lực của công ty luôn đáp ứng đầy đủ cho mỗi phần việc. Nói chung với điều kiện tự nhiên , kinh tế – kỹ thuật như vậy quá trình tổ chức thi công công trình rất thuận lợi . III. Khối lượng công tác xây lắp và Phương hướng thi công tổng quát: Danh mục công việc: 1.1 Phần ngầm. Thi công công tác đất: Đào đất hố móng bằng máy. Sửa hố móng bằng thủ công. Thi công bê tông móng: Đổ bê tông lót móng. Cốt thép móng. Cốp pha móng. Đổ bê tông móng. Bảo dưỡng bê tông móng. Tháo cốp pha. Lấp đất lần 1. 1.2 Phần thân. Lắp ghép: Bốc xếp cấu kiện. Lắp cột và chèn chân cột. Lắp dầm móng và dầm cầu chạy. Xây tường bao che: Đào móng đầu hồi. Xây tường đầu hồi. Xây tường biên. 1.3 Phần mái Lắp dàn vì kèo, dàn cửa trời và panel mái, panel cửa trời. Lắp tấm mái. Chống thấm, chống nóng mái: Chèn kẽ panel. Đan thép cho lớp bê tông chống thấm. Đổ lớp bê tông chống thấm. Lát gạch lá nem. 1.4 Phần hoàn thiện Bắc giáo, trát tường, dỡ giáo. Lấp đất tôn nền, làm nền hè rãnh. Quét vôi, lắp cửa. Các công tác khác Lắp thiết bị điện nước. Lắp dụng cụ vệ sinh. Sửa chữa sót nhỏ. Thu dọn mặt bằng. Phương pháp thi công tổng quát Qua đặc điểm kiến trúc đã nêu ở trên ta thấy quá trình thi công công trình có 3 loại công tác có ý nghĩa quyết định đến việc tổ chức quản lý cũng như tiến độ thi công. Đó là công tác đào móng, công tác bê tông móng và công tác lắp ghép. Do đó cần phải tập trung lực lượng, vật tư máy móc và tổ chức sản xuất hợp lý cho những công tác này để đảm bảo rút ngắn thời gian xây dựng, giảm chi phí xây lắp. Phương hướng áp dụng cơ giới hoá và thi công dây chuyền cho các công tác chủ yếu sau: Công tác đất: Khối lượng công tác của loại công tác này khá lớn, đồng thời điều kiện mặt bằng đủ rộng để thi công đất bằng cơ giới, như vậy có thể chọn máy đào gầu nghịch để thi công đất. Như do máy đào không thể tạo ra đúng kích thước hố móng theo yêu cầu nên cần kết hợp với sửa móng bằng thủ công. Công tác bê tông móng: Do khối lượng bê tông móng tương đối lớn, mặt bằng thi công rộng rãi và điều kiện máy móc của đơn vị cho phép nên ta chọn biện pháp trộn bê tông bằng máy, vận chuyển bê tông bằng thủ công và đầm bê tông bằng máy. Việc thi công các quá trình thành phần: cốt thép, ván khuôn, bê tông, bảo dưỡng, dỡ ván khuôn có thể sử dụng biện pháp thi công dây chuyền. Công tác lắp ghép: công tác này chiếm tỷ lệ cao trong quá trình thi công nên có điều kiện áp dụng cơ giới, áp dụng những biện pháp thi công tiên tiến. Do trong thi công có nhiều loại cấu kiện khác nhau nên có thể chọn cầu trục tự hành có mỏ phụ để thi công lắp ghép. Chương II: Phương án tổ chức và biện pháp kỹ thuật thi công các công tác chủ yếu. Do cấu tạo kiến trúc của công trình tương đối đơn giản, các bước cột đều đặn, mặt bằng rộng rãi nên việc phân đoạn tổ chức thi công có nhiều thuận lợi. Các cấu kiện lắp ghép có kích thước, khối lượng lớn và có nhiều loại cấu kiện nên việc thi công lắp ghép gặp nhiều khó khăn. Khối lượng mỗi loại công tác tương đối lớn, nhịp nhà không đều nhau nên việc lựa chọn và phối hợp máy thi công để vận chuyển, bốc xếp và thi công cho các công việc khá phức tạp vì cần có nhiều loại máy tham gia vào quá trình thi công. Công tác đào đất hố móng 1.1 Phương án tổ chức San lớp đất thực vật : Khối lượng đất cần san = 60x120 x 0.2 =1440 m3 Với khối lượng đất cần san ta chọn máy san mã hiệu DZ-14, loại máy nặng U1D6C2 có các thông số sau : Công suất : 184kw Năng suất ca : 320m3/ca Đơn giá ca máy : 861.161đ/ca Số ca máy cần thuê: 1440/320 = 4.5 ca Vậy giá thành thuê máy san =861.161x5= 4.305.800 (đồng) Đặc điểm thi công phần ngầm và danh mục công việc : Tại địa điểm xây dựng, mặt nền đất tương đối bằng phẳng. Mạch nước ngầm ở độ sâu 4m so với cốt nền, thi công phần ngầm vào mùa khô nên không phải hạ mực nước ngầm và thoát nước bề mặt. Các công tác chính khi thi công đất : Đào đất hố móng. Sửa hố móng. Móng bê tông cốt thép được đổ tại chỗ, gồm các quá trình sau: Đổ bê tông lót móng Đặt cốt thép móng Lắp ván khuôn móng Đổ bê tông và bảo dưỡng bê tông móng Tháo dỡ ván khuôn. Xác định khối lượng công tác Khối lượng đất móng cần đào: Theo số liệu khảo sát, nền đất tại hiện trường thi công là đất sét pha nên lấy hệ số mái dốc khi đầo đất là m = 0,7. Cao trình đất tự nhiên là -0,2m, cao trình đáy móng so với mặt đất tự nhiên là -1.3 m do vậy chiều sâu hố móng cần đào là 1,3m. (lấy lớp bê tông lót là 100mm). Để đảm bảo điều kiện thi công được thuận lợi, khi đào hố móng mỗi bên lấy rộng ra 0,2 m so với kích thước thật của móng. Công thức xác định thể tích hố móng cốc như sau: h V = ắắắắ * [ a*b + ( a +A )* (b + B ) + A*B ] 6 A = a + 2h*cotga B = b + 2h*cotga A = a + 2h*m B = b + 2h*m Qua sơ bộ tính toán,khoảng cách giữa hai hố móng liên tiếp còn lớn nên sử dụng biện pháp đào các hố móng đơn độc lập, Tính toán khối lượng đất đào cho trong bảng sau: Trục a (m) b (m) A (m) B (m) h (m) Thể tích hố móng (m3) Số lượng móng Tổng thể tích (m3) Trục biên 2.1 2.4 4.06 4.36 1.3 13.95 42 585.9 Trục giữa 2.1 2.6 4.06 4.56 1.3 14.75 42 619.5 Tổng khối lượng đất đào 1205.4 Tổng khối lượng đất đào lớn, điều kiện mặt bằng cho phép máy hoạt động dễ dàng và có thể đào liên tục nên ta sử dụng máy đào là chủ yếu kết hợp với sửa hố móng bằng thủ công. Máy thi công đất đi thuê ngoài . Xác định phương án thi công. Dựa vào khối lượng công tác và điều kiện thi công ta phân khu mặt bằng thi công thành 4 phân khu theo sơ đồ sau. Mặt bằng phân khu thi công công tác đất Từ sơ đồ phân đoạn trên ta xác định các khối lượng thi công từng phân đoạn như sau. Dự kiến máy có khả năng thực hiện 90% khối lượng công tác , thợ thủ công thực hiện 10% khối lượng công tác . Bảng tổng hợp khối lượng đất đào trong từng phân khu như sau: Phân đoạn Số lượng hố móng Khối lượng đất đào (m3) Khối lượng dự kiến máy đầo (m3) Khối Lượng dự kiến công nhân đào (m3) 1 10A+10B 287 258.3 28.7 2 11A+11B 315.7 284.13 31.57 3 10C+10D 287 258.3 28.7 4 11C+11D 315.7 284.13 31.57 Tổng 1205.4 1084.86 120.54 Từ khối lượng thi công ta lựa chọn phương án thi công như sau. Phương án 1: Thi công bằng máy EO-2621A(máy đào bánh lốp gầu nghịch dẫn động thủy lực). Các thông số máy như sau: Dung tích gầu: 0,25 m3. Bán kính đào : 5 m. Chiều sâu đào: 3,3 m. Chiều cao đổ: 2,2 m. Trọng lượng : 5,1 tấn. Đơn giá ca máy: 309.455đ/ca. Tính năng suất máy. q : Dung tích gầu. q = 0,25m3 Kd : Hệ số đầy gầu. Kd = 0,9 Kt : Hệ số tơi của đất. Kt = 1,3 Số chu kỳ xúc trong một giờ. :Thời gian của một chu kỳ. : Thời gian của một chu kỳ, khi góc quay jquay = 90o, đất đổ tại bãi. : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc. = 1,0 : Hệ số phụ thuộc vào jquay cần với. =1 = 20x1x1 = 20 = 3600/20=180 : Hệ số sử dụng thời gian = 0,8 N = 0,25 x 0,9 x 180 x 0,8/1,3 = 224,923 m3/h = 199,4 m3/ca Phân đoạn Khối lượng dự kiến máy đầo (m3) năng suất (m3/ca) Số ca máy 1 258.3 199,4 1.5 2 284.13 199,4 1.5 3 258.3 199,4 1.5 4 284.13 199,4 1.5 Tổng số ca máy 6 Khối lượng đất do công nhân đào là 120.54 m3. Hao phí lao động thủ công là: H = Qcn x Dt = 120.54 x 0,78 = 94.02 ngày công. Trong đó Dt là định mức hao phí nhân công cho 1m3 đất đào sửa hố móng Dt = 0,78 ngày công. Chọn số công nhân sửa hố móng như sau: Scn = H/Số ngày máy làm xong các phân đoạn: Scn = 94.02/6 = 15,67 công nhân Chọn tổ công nhân 16 người làm việc mỗi phân đoạn 1.5ngày. Hao phí nhân công thực tế : H = 16 x 1.5 x 4 = 96 ngày công. Như vậy quá trình thi công được chia làm hai quá trình thành phần, nhịp công tác của mỗi quá trình là 1.5 ngày trên 1 phân đoạn. Tiến độ thi công cụ thể như nhau. Tên công việc Thời gian thực hiện ( ngày) 1 2 3 4 5 6 7 8 Đào bằng máy Đào và sửa hố móng Thời hạn thi công của công tác theo phương án này là 8 ngày. Giá thành của phương án 1. Chi phí nhân công = H x Gnc = 96 x 20.000 = 1920000 đồng. Chi phí sử dụng máy = Số ca x đơn giá = 6 x 309.455 = 1856730 đồng. Chi phí vận chuyển máy đến công trường = 2.000.000 đồng. Chi phí chung = 0,67 x chi phí nhân công = 0,67 x 1920000 = 1286400 đ. Z = 1920000 + 2.000.000 + 1856730 + 1286400 = 7063130 đồng. Vậy giá thành phương án 1 là 7063130 đồng. Phương án 2: Mặt bằng phân khu thi công như ở phương án 1. Thi công bằng máy EO-33116 (máy đào gầu nghịch dẫn động cơ khí). Các thông số máy như sau: Dung tích gầu: 0,4 m3. Bán kính đào : 7,8 m. Chiều sâu đào: 4,0 m. Chiều cao đổ: 5,6 m. Trọng lượng : 12,4 tấn. Đơn giá ca máy: 398.424 đ/ca. Tính năng suất máy. q : Dung tích gầu. q = 0,4 m3. Kd : Hệ số đầy gầu. Kd = 0,9 Kt : Hệ số tơi của đất. Kt = 1,3 Số chu kỳ xúc trong một giờ. :Thời gian của một chu kỳ. :Thời gian của một chu kỳ, khi góc quay jquay = 90o, đất đổ tại chỗ. :Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc. = 1 : Hệ số phụ thuộc vào jquay cần với. =1 = 15 x 1 x 1 = 15 giây = 3600/15 = 240 (chu kỳ). : Hệ số sử dụng thời gian = 0,75 N = 0,4 x 0,9 x 240 x 0,75/1,3 = 49,85 m3/h = 398,7 m3/ca. Phân đoạn Khối lượng dự kiến máy đầo (m3) Năng suất (m3/ca) Số ca máy 1 258.3 398,7 1 2 284.13 398,7 1 3 258.3 398,7 1 4 284.13 398,7 1 Tổng số ca máy 4 Khối lượng đất do công nhân đào là 120.54 m3. Hao phí lao động thủ công là: H = Qcn x Dt = 120.54 x 0,78 = 94.02 ngày công. Trong đó Dt là định mức hao phí nhân công cho 1m3 đất đào sửa hố móng Dt = 0,78 ngày công. Chọn số công nhân sửa hố móng như sau: Scn = H/Số ngày máy làm xong các phân đoạn: Scn = 94.02 /4 = 23.5 công nhân Chọn tổ công nhân 24 người làm việc mỗi phân đoạn 1 ngày. Hao phí nhân công thực tế : H = 24 x 1 x 4 = 96 ngày công . Như vậy quá trình thi công được chia làm hai quá trình thành phần,nhịp công tác của mỗi quá trình là 1 ngày trên 1 phân đoạn. Tiến độ thi công cụ thể như nhau. Tên công việc Thời hạn thi công (ngày) 1 2 3 4 5 Đào đất hố móng bằng máy Sửa hố móng bằng thủ công Thời hạn thi công của công tác theo phương án này là 5 ngày. Giá thành của phương án 2. Chi phí nhân công = H x Gnc = 96 x 20.000 = 1.920.000 đồng. Chi phí sử dụng máy = Số ca x đơn giá = 4 x 393.549 = 1.574.196 đồng. Chi phí vận chuyển máy đến công trường = 2.000.000 đồng. Chi phí chung = 0,67 x chi phí nhân công = 0,67 x 1.920.000 = 1.286.400 đ. Z = 1.920.000 + 2.000.000 + 1.574.196 + 1.286.400 = 6.780.596 đồng. Vậy giá thành phương án 2 là 6.780.596 đồng. Lựa chọn phương án thi công: Các chỉ tiêu so sánh phương án. Phương án Số ca làm việc (ngày công) Hao phí lao động Ngày công Giá thành phương án (đồng) 1 8 96 7.063.130 2 5 96 6.780.596 Từ bảng các chỉ tiêu của hai phương án ta thấy phương án 2 có giá thành rẻ hơn và thời hạn thi công ngắn hơn phương án 1. Do đó ta chọn phương án 2 là phương án thi công. 1.2 Biện pháp kỹ thuật Dùng máy đào EO-33116 để thi công đào đất , khối lượng đất do máy đào là 1084.86m3 khối lượng đất do công nhân đào là 120.54m3. Tổ công nhân lái máy gồm 2 người. Một tổ công nhân đào đất gồm 24 người. Do mặt bằng rộng rãi và khối lượng đất dùng để lấp hố móng và san nền rất lớn nên ta đổ đất trực tiếp sang bên cạnh. Khi đào móng trục biên đất đổ ra ngoài, còn khi đào móng trục giữa đất đổ vào nhịp giữa. Trong mỗi phân đoạn máy chạy theo hướng dọc công trình, đào đất đổ sang bên cạnh . Đào xong một hố , máy lùi lại đào tiếp hố sau Khi đào hố móng , cần đổ cách mép hố 1.5m để đất khỏi rơi xuống hố móng .Đất đào lên có thể tích gấp 1,3 lần so với đất nguyên thổ do có độ tơi Tính chiều dài cho đống đất đổ cạnh hố móng . Thể tích đất đổ lên ở hố móng nhịp giữa là: Vđổ = Vđào x 1,3 = 2 x 14.75 x 1,3 = 38.35m3 Kích thước đống đất có chiều cao là 1,5 m,đáy rộng 4,5m, đỉnh rộng 1,5m. Vậy chiều dài đống đất là l = 38.35/((1,5 + 4,5) x 1,5/2) = 8.52m Sơ đồ di chuyển máy đào như sau: Tố chức thi công móng bê tông cốt thép: 2.1 Phương án tổ chức Móng bê tông cốt thép được thi công tại chỗ , quá trình thi công gồm các công tác Đổ bê tông lót móng Đặt cốt thép móng Lắp ván khuôn móng Đổ bê tông móng và bảo dưỡng bê tông Tháo dỡ ván khuôn Móng là móng bê tông độc lập , hình dáng không phức tạp, chiều sâu thi công không lớn nên có thể thi công cùng một đợt Tính khối lượng công tác : Công thức tính thể tích bê tông lót móng: Vm= X.Y.h (h : chiều dày lớp lót món , h =100mm) Công thức tính ván khuôn móng : Fvk = 2.(F1+F2+F3+F4+F5+F6 ) + 2(F7 + F8) Công thức tính thể tích bê tông móng : V = V1+V2+V3 - V4 Trong đó: X,Y: Chiều rộng và chiều dài lớp bê tông lót: F1, F2, F3, F4, F5, F6: Lần lượt là diện tích từng phần của móng. F7, F8 là diện tích của phần trong cốc móng. V1, V2, V3:Là thể tích từng phần của móng. V4 là thể tích của phần trong cốc móng. Xác định phương án thi công: Chia mặt bằng thi công thành 4 phân đoạn như đã thi công công tác đất: Ta có mặt bằng phân khu như sau: Từ mặt bằng phân khu ta đưa ra hai phương án TC như sau: phương án 1: Lập tiến độ thi công dựa trên hao phí lao động và thời gian cho từng loại công tác như sau. Từ cách phân khu như trên ta tính được khối lượng thi công của từng phân khu như sau: Công tác bê tông lót móng (k1). Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m3) Định mức (gc/m3) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 10,5 5,70 59,9 8 1 2 11A+11B 11,55 5,70 65,8 8 1 3 10A+10B 10,5 5,70 59,9 8 1 4 11A+11B 11,55 5,70 65,8 8 1 Tổng 44,1 251,4 4 Công tác cốt thép (k2). Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng Kg Định mức gc/100kg Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 1401,9 5,0 70,1 10 1 2 11A+11B 1542,09 5,0 77,1 10 1 3 10A+10B 1401,9 5,0 70,1 10 1 4 11A+11B 1542,09 5,0 77,1 10 1 Tổng 5887,9 294,4 4 Công tác ván khuôn (k3): Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m2) Định mức (gc/m2) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 152 2,3 349,6 24 2 2 11A+11B 167,2 2,3 384,56 24 2 3 10A+10B 152 2,3 349,6 24 2 4 11A+11B 167,2 2,3 384,56 24 2 Tổng 638,4 1468,3 8 Công tác bê tông móng(k4): Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m3) Định mức (gc/m3) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 46,73 5,60 261,688 18 2 2 11A+11B 51,403 5,60 287,856 18 2 3 10A+10B 46,73 5,60 261,688 18 2 4 11A+11B 51,403 5,60 287,856 18 2 Tổng 196,3 1099,1 8 Công tác tháo ván khuôn(k5): Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m2) Định mức (gc/m2) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 152 0,4 60,8 8 1 2 11A+11B 167,2 0,4 66,88 8 1 3 10A+10B 152 0,4 60,8 8 1 4 11A+11B 167,2 0,4 66,88 8 1 Tổng 638,4 255,4 4 Công tác bảo dưỡng bê tông (quá trình này không tính vào dây chuyền): Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m2) Định mức (gc/10m2) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 179 1,8 32,22 5 1 2 11A+11B 196,9 1,8 35,44 5 1 3 10A+10B 179 1,8 32,22 5 1 4 11A+11B 196,9 1,8 35,44 5 1 Tổng 751,8 135,3 4 Từ kết quả tính toán ta bố trí tổ đội thi công như sau: Quá trình bê tông lót móng (k1):Chọn tổ công nhân 8 người.Thời gian gián đoạn là 2 ngày Quá trình cốt thép (k2): Chọn tổ công nhân 10 người. Quá trình ván khuôn móng(k3): Chọn tổ công nhân 24 người. Quá trình bê tông móng (k4): Chọn tổ công nhân 18 người. Thời gian gián đoạn là 2 ngày Quá trình tháo ván khuôn móng (k5): Chọn tổ công nhân 8 người. Từ kết quả tính toán ta có dây chuyền thi công đẳng nhịp không thống nhất, thời gian thi công của phương án là: T = SKi + S Ti + (m-1)*Kn +S ti. T : Tổng thời gian thi công. Ki: Nhịp dây chuyền bộ phận thứ i. Ti = (m-1)*(Ki – Ki+1). m : Số phân khu: m=4. Kn : Nhịp dây chuyền bộ phận thứ n : (n=5). ti: Thời gian ngừng thi công do công nghệ ở dây chuyền thứ i. Vậy: T = (1+1+2+2+1) + (4-1)*1 + (4-1)*1+ (2+2) = 17 (ngày). Tính toán các hệ số Hệ số ổn định dây chuyền theo thời gian. k1 = Tôđ / T <0 Với: Tođ: Thời kỳ ổn định của dây chuyền. T: Thời hạn thi công của toàn dây chuyền. Theo biểu đồ tiến độ thì dây chuyền không có thời gian ổn định(Tôđ<0). Hệ số ổn định nhân công theo thời gian. k2 = Qmax / Qtb Với: Qmax: Số lượng công nhân tối đa trên biểu đồ nhân lực (52 người). Qtb= Q/ T là số công nhân trung bình trên công trường trong suốt thời gian thi công công trình. Q = 440 (ngàycông) Tổng HPLĐ,T=17ngày ốQtb=440/17= 25,88cn K2 = 52/25,88 = 2,01 Hệ số phân bố nhân công không đều. k3 = Qd / Q Với:Qd là tổng hao phí lao động vượt trên Qtb. Qđ=114,96 ngày công, Q = 440 ngày công. K3=114,96/440 = 0,26. Tính giá thành phương án 1: Khối lượng bêtông lót móng lớn nhât cần thi công trên 1 phân đoạn trong 1 ca là 11,55 m3 Khối lượng bêtông móng lớn nhât cần thi công trên 1 phân đoạn trong 1 ca là 51,403 m3 Chọn máy trộn SB-116A 100Lphục vụ trộn bê tông lót móng.có các thông số: Vsx= 65 L Kxl= 0,7 hệ số xuất liệu. Nck= 25 Số lần trộn trong 1 giờ. Ktg= 0,75 .Hệ số sử dụng thời gian Vậy năng suất máy trộn là: N=Vsx. Kxl. Nck. Ktg= 65. 0,7. 25. 0,75 = 853 l/h = 6,8 m3/ca Đơn giá ca máy: 52.469 đ/ca. Vậy cần 2 máy trộn SB-116A để phục vụ đổ bê tông lót. Chọn máy trộn SB-16V 500L phục vụ trộn bê tông móng có các thông số: Vsx= 330 L Kxl= 0,7 hệ số xuất liệu. Nck= 24 Số lần trộn trong 1 giờ. Ktg= 0,7 Hệ số sử dụng thời gian. Vậy năng suất máy trộn là: N=Vsx. Kxl. Nck. Ktg=330. 0,7. 24. 0,7 = 3380,8 l/h = 27,1 m3/ca Đơn giá ca máy: 131.383 đ/ca . Vậy cần 2 máy trộn bê tông SB-16V500L phục vụ đổ bê tông móng. Chọn 3 máy đầm sâu U21 , giá 31.675 đ/ca Chọn 2 máy đầm bàn U7 đầm bê tông lót móng, giá 21.864 đồng /ca CFNC = Qx20.000 = 460 x 20.000 = 9.200.000 đồng. CFMTC = Giá ca máy x số ca = (2 x 52.469 + 2 x 131.383 +3 x 31.675 + 2 x 21.864) = 2.858.460 đ CFchung = 0,67 x CFNC = 0,67 x 9.200.000 = 6.164.000 đồng. CF 1lần vận chuyển máy đến là:1600.000đ Vậy giá thành phương án 1 là: Z=9.200.000 + 2.858.460 +1.600.000 + 6.164.000 = 19.822.460 đồng. phương án 2: Lập tiến độ thi công dựa trên hao phí lao động và thời gian cho từng loại công tác. Từ cách phân chia trên ta tính được khối lượng thi công của từng phân đoạn như sau: Công tác bê tông lót móng (k1). Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m3) Định mức (gc/m3) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 10,5 5,70 59,9 8 1 2 11A+11B 11,55 5,70 65,8 8 1 3 10A+10B 10,5 5,70 59,9 8 1 4 11A+11B 11,55 5,70 65,8 8 1 Tổng 44,1 251,4 4 Công tác cốt thép (k2). Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng Kg Định mức gc/100kg Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 1401,9 5,0 70,1 10 1 2 11A+11B 1542,09 5,0 77,1 10 1 3 10A+10B 1401,9 5,0 70,1 10 1 4 11A+11B 1542,09 5,0 77,1 10 1 Tổng 5887,9 294,4 4 Công tác ván khuôn (k3): Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m2) Định mức (gc/m2) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 152 2,3 349,6 15 3 2 11A+11B 167,2 2,3 384,56 15 3 3 10A+10B 152 2,3 349,6 15 3 4 11A+11B 167,2 2,3 384,56 15 3 Tổng 638,4 1468,3 12 Công tác bê tông móng(k4): Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m3) Định mức (gc/m3) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 46,73 5,60 261,688 11 3 2 11A+11B 51,403 5,60 287,856 11 3 3 10A+10B 46,73 5,60 261,688 11 3 4 11A+11B 51,403 5,60 287,856 11 3 Tổng 196,3 1099,1 12 Công tác tháo ván khuôn(k5): Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m2) Định mức (gc/m2) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 152 0,4 60,8 8 1 2 11A+11B 167,2 0,4 66,88 8 1 3 10A+10B 152 0,4 60,8 8 1 4 11A+11B 167,2 0,4 66,88 8 1 Tổng 638,4 255,4 4 Công tác bảo dưỡng bê tông (quá trình này không tính vào dây chuyền): Phân đoạn Số móng 1 phân đoạn Khối lượng (m2) Định mức (gc/10m2) Hao phí lao động (giờ công) Số công nhân Ngày công làm 1 phân đoạn 1 10A+10B 179 1,8 32,22 5 1 2 11A+11B 196,9 1,8 35,44 5 1 3 10A+10B 179 1,8 32,22 5 1 4 11A+11B 196,9 1,8 35,44 5 1 Tổng 751,8 135,3 4 Từ kết quả tính toán ta bố trí tổ đội thi công như sau: Quá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24782.doc
Tài liệu liên quan