Tài liệu Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT: ... Ebook Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT
124 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Ngọc Nguyên
THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
CÓ HƯỚNG DẪN THEO MOĐUN NHẰM
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC LỚP 11 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
Lời cám ơn
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô khoa Hóa học, Phòng Khoa học Công
nghệ và Sau Đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Trịnh Văn Biều – Trưởng Khoa Hóa học Trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và làm luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô dạy môn Hóa học và học sinh các lớp 11
thuộc các trường: THPT Đầm Dơi – tỉnh Cà Mau, THPT Chuyên Hùng Vương – tỉnh Bình Dương,
THPT Hậu Nghĩa – tỉnh Long An, và trường THPT Chuyên tỉnh Tiền Giang.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến PGS.TS Đặng Thị Oanh đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ để tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Ngọc Nguyên
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước cơ hội thuận lợi, đồng
thời cũng đứng trước những thử thách lớn trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực với những yêu cầu mới.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực, phát huy tối đa khả năng tự học của học sinh; từng
bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân
văn...đáp ứng được những yêu cầu của thời đại.
Chủ trương của ngành giáo dục nước ta là giao việc phát hiện đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho
các trường chuyên. Tuy nhiên còn một số học sinh có năng khiếu và giỏi thật sự nhưng do điều kiện mà
các em không thể thi và học tại trường chuyên được. Do đó mỗi trường phổ thông ở từng vùng cũng
phải cần có lực lượng giáo viên giỏi có khả năng phát hiện học sinh năng khiếu và có biện pháp,
phương pháp để bồi dưỡng cho các em. Điều đó minh chứng bằng kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh và
cấp quốc gia hàng năm đã có không ít các em học ở các trường THPT không chuyên đạt giải, thậm chí
còn đạt giải cao. Kết quả đó phần lớn là do năng lực tự học, tự nghiên cứu của các em rất tốt.
Sau một thời gian đổi mới phương pháp dạy và học, đặc biệt là việc tự học và học suốt đời, các
em học sinh, đặc biệt là những em học sinh giỏi, học sinh năng khiếu môn Hóa học đã đầu tư cho việc
tự học nhiều hơn. Tuy nhiên, lượng tài liệu và thông tin hiện nay là rất lớn và có nhiều quan điểm khác
nhau của nhiều tác giả nên các em rất lúng túng trong việc lựa chọn tài liệu đảm bảo tin cậy để tự học
và cho ôn thi học sinh giỏi.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi đã chọn đề tài “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn
theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT” để nghiên
cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xây dựng một số biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh phần
hidrocacbon lớp 11- THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh giỏi hóa học ở các
trường THPT.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học
sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hoá học phần hidrocacbon lớp 11 chuyên, lớp chọn môn Hóa học ở các
trường THPT.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung: Trong khuôn khổ của đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu, lựa chọn và phối hợp sử
dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hoá học chương hidrocacbon no và
chương hidrocacbon không no cho học sinh giỏi hóa học ở các trường THPT.
- Địa bàn: Học sinh giỏi Hóa học ở các lớp chuyên, chọn hóa học ở các trường:
+ THPT Đầm Dơi- Huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
+ THPT Chuyên Hùng Vương, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
+ THPT Hậu Nghĩa, Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
+ THPT Chuyên Tiền Giang, T.P Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian: Từ tháng 09/2009 đến tháng 05/2010.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế được một tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun đảm bảo được yêu cầu và chất
lượng sẽ tăng cường năng lực tự học và nâng cao kết quả học tập cho học sinh, đặc biệt là HSG hóa
học.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tự học có hướng dẫn của học sinh phổ
thông, đặc biệt với học sinh giỏi hoá học ở trường THPT
- Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và PP dạy học hoá học ở trường THPT đặc biệt với
học sinh lớp chuyên, lớp chọn.
- Ứng dụng phương pháp tự học theo tài liệu có hướng dẫn đối với học sinh giỏi hóa học ở các
trường THPT.
6.2. Biên soạn một tài liệu tự học có hướng dẫn bao gồm các vấn đề lý thuyết, bài tập phần
hidrocacbon ở lớp 11- THPT giúp học sinh lớp chuyên, lớp chọn hoá học có thể tự học có hiệu quả.
6.3. Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng tài liệu có hướng dẫn cho học
sinh lớp chuyên, lớp nhóm chọn hoá học ở trường phổ thông:
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
- Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá... trong nghiên
cứu tài liệu lý luận có liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động tự học của học
sinh hiện nay.
- Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các giáo viên...
- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm.
- Nghiên cứu kế hoạch học tập của học sinh giỏi hóa học của các lớp chuyên, lớp chọn trường
THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức tự học có hướng dẫn
theo mođun cho HSG hóa học của các lớp chuyên, lớp chọn trường THPT.
- Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun cho học sinh giỏi hóa học của các lớp
chuyên, lớp chọn trường THPT (chương “hidrocacbon no” và chương “hidro cacbon không no” lớp
11).
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
• Các nghiên cứu về bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT
Đi theo hướng này đã có các công trình nghiên cứu sau:
- “Bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học ở trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn
năm 1998, trường ĐHSP Hà Nội.
- “Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh
chuyên Hóa học”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cao Cự Giác năm 1999, trường ĐHSP Hà Nội.
- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở trường THPT một số tỉnh miền núi”, Luận
văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thế Nhân năm 1999, trường ĐHSP Hà Nội.
- “Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hoá học ở lớp 10 trường THPT”,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Phụng năm 2006, ĐHSP Vinh.
- “Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập Hóa học bồi dưỡng HS khá giỏi lớp 10 THPT”,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Thị Thanh Bình năm 2006, ĐHSP Vinh.
- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HS giỏi Hóa học hữu cơ THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả
Lê Tấn Diện năm 2009, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần Hóa lý dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên
hóa trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Trang năm 2009, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- “Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Hóa học ở trường THPT”, Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn năm 2006, trường ĐHSP Hà Nội.
• Các công trình nghiên cứu về thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
Đi theo hướng nghiên cứu này có các đề tài sau:
- “Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học Hoá học ở Trường ĐHSP
bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Bắc năm
2002, trường ĐHSP Hà Nội.
- “ Nâng cao chất lượng dạy học phần Hoá hữu cơ (chuyên môn I) ở Trường CĐSP bằng
phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Hoàng Hà năm 2003,
trường ĐHSP Hà Nội.
- “ Nâng cao chất lượng dạy học phần Hoá vô cơ (chuyên môn I) ở Trường CĐSP bằng phương
pháp tự học có hướng dẫn theo môđun”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Kiều Trang năm 2004,
trường ĐHSP Hà Nội.
- “Nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi hoá học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun (Chương Ancol-phenol và chương Anđehit-xeton)”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết
Mai năm 2008, trường ĐHSP Hà Nội.
- “Dùng bài toán tình huống mô phỏng rèn luyện kỹ năng thiết kế công nghệ bài nghiên cứu tài
liệu mới cho sinh viên khoa Hoá đại học sư phạm”, Luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Thị Oanh năm
1995, trường ĐHSP Hà Nội.
- “ Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phần Hoá học đại cương THPT
nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh giỏi hoá học”, Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị
Ngà năm 2009, trường ĐHSP Hà Nội.
Như vậy với đối tượng học sinh giỏi hóa học trường THPT đã có một số đề tài nghiên cứu về
Hoá hữu cơ, tiếp tục theo hướng này chúng tôi nghiên cứu mở rộng và đi sâu thêm phần Hoá hữu cơ ở
hai chương: “Hidro cacbon no” và “Hidro cacbon không no” của lớp 11.
1.2. HỌC SINH GIỎI, HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
1.2.1. Khái niệm về HSG
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là HSG, học sinh có năng khiếu (Gift) và
học sinh tài năng (Talent). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG: “HSG là học sinh chứng
minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt
xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết khoa học; là người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc
biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” (Georgia Law).
HSG là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực
trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những học
sinh này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh
tế”.(Education of Gifted Students- Encarta Encyclopedia).
Theo chúng tôi, HSG trong nhà trường phổ thông được phân biệt thành hai đối tượng sau:
- Thứ nhất: HSG là đối tượng học sinh đủ điều kiện xếp loại học lực giỏi theo qui định của Bộ
GD&ĐT.
- Thứ hai: HSG là đối tượng học sinh có năng lực đặc biệt ở một môn học, có khả năng sáng tạo,
động cơ học tập mãnh liệt và được giáo dục với hình thức giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ tương
ứng với năng lực của học sinh và đạt được kết quả cao trong các kỳ thi HSG các cấp, tạo nguồn lực
lượng để bồi dưỡng phát triển nhân tài cho xã hội.
Trong thực tế, có trường hợp học sinh đạt học lực giỏi nhưng không đủ điều kiện được chọn
vào đội tuyển HSG và ngược lại. Trong phạm vi của đề tài, đối tượng HSG mà chúng tôi nghiên cứu là
đối tượng thứ hai.
1.2.2. Khái niệm về HSG hóa học
Theo PGS Bùi Long Biên (ĐHBK Hà Nội) thì:" HSG hóa học phải là người nắm vững bản chất
hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu các kiến thức cơ bản
đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới (do chưa được học hoặc chưa thấy bao giờ) trong
các kì thi đưa ra". Còn theo PGS.TS. Trần Thành Huế thì:"Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh giá thì
bài thi đó phải hội tụ các yêu cầu:
- Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, các định nghĩa, các định luật hay
quy luật đã được quy định trong chương trình, không thể hiện thiếu sót về công thức, phương trình hóa
học. Số điểm phần này chiếm 50% toàn bài.
- Vận dụng sắc bén có sáng tạo các kiến thức cơ bản trên. Số điểm này là 40%.
- Tiếp thu ngay một số vấn đề mới nảy sinh do đề đưa ra. Số điểm phần này là 6%.
- Bài làm trình bày sạch đẹp, rõ ràng. Phần này chiếm 4% ”.
Chúng ta phải công nhận rằng, mỗi người có một cách học, một phương pháp học khác nhau;
không thể có một khuôn mẫu chung cho mọi người. Vấn đề mà có lẽ mọi người đều thống nhất là cần
phải có một lòng hăng say học tập cao độ và một ý chí vươn lên thật mạnh mẽ. Trong cách học, có lẽ
trước hết ta phải tìm cách nắm vững được kiến thức cơ bản. Có nghĩa là chúng ta phải lật đi lật lại vấn
đề với 3 câu hỏi lớn: "Đó là cái gì? Nó như thế nào? Tại sao lại như thế ?". Với ba câu hỏi ấy, bạn sẽ
tìm được cách tự học tốt nhất cho mình.
1.2.3. Những năng lực cần có để một HS trở thành HSG hoá học
Các em HSG, học sinh chuyên hoá là các học sinh có trí tuệ phát triển tương đối đặc biệt, đó
phải là học sinh hội tụ được các phẩm chất và năng lực sau:
- Có năng khiếu hoá học, biểu hiện ở chỗ:
+ Có kiến thức hoá học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm vững bản chất của
các hiện tượng hoá học).
+ Có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng và năng lực tư duy hoá học (biết phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hoá cao, có khả năng sử dụng phương pháp phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch,
loại suy...).
+ Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên, có khả năng vận dụng linh
hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản vào những tình huống khác nhau. Có khả năng nhìn
nhận một vấn đề từ nhiều góc độ.
+ Biết tìm ra con đường hay nhất, ngắn nhất, độc đáo để đi đến đích và có khả năng diễn đạt
những ý tưởng của mình một cách ngắn gọn, chính xác, súc tích.
+ Có năng lực thực hành tốt, biểu hiện ở chỗ có kĩ năng tiến hành thí nghiệm hoá học, biết nhận
xét hiện tượng và phân tích kết quả thí nghiệm để rút ra kiến thức.
+ Có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học: biết nêu ra những dự đoán, lí luận và giải
thích cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí
thuyết.
+ Có năng lực lao động sáng tạo: Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt
động, nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
- Có lòng say mê đặc biệt với môn Hoá học, có sức khoẻ tốt, có tính kiên trì bền bỉ để có thể
học tập nghiên cứu trong một thời gian dài, có tính khiêm tốn và cầu tiến. Có ý thức tự học, tự hoàn
thiện kiến thức ở mọi nơi, mọi lúc.
- Có kiến thức văn hoá nền tảng vững chắc. Đó là kiến thức các bộ môn bổ trợ như toán học,
vật lí, sinh học, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức văn hoá nền như địa lí, lịch sử, văn hoá ứng xử…
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so
với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng của
họ.
1.2.4. Biện pháp phát hiện HS có năng lực trở thành HSG hoá học
1.2.4.1. Một số biện pháp phát hiện HS có năng lực trở thành HSG hoá học [47]
- Làm rõ mức độ đầy đủ, chính xác của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo tiêu chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình và sách giáo khoa. Muốn vậy phải kiểm tra HS ở nhiều phần của chương trình,
về kiến thức lý thuyết, bài tập và thực hành. Có thể thay đổi một vài phần trong chương trình nhằm
mục đích đo khả năng tiếp thu của mỗi HS trong lớp và giảng dạy lý thuyết là một quá trình trang bị
cho HS vốn kiến thức tối thiểu trên cơ sở đó mới phát hiện được năng lực sẵn có của một vài HS thông
qua các câu hỏi củng cố.
- Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tư duy của từng HS bằng nhiều biện pháp và nhiều tình
huống về lý thuyết và thực nghiệm để đo mức độ tư duy của từng HS. Đặc biệt đánh giá khả năng vận
dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Soạn thảo và lựa chọn một số dạng bài tập đáp ứng hai yêu cầu trên để phát hiện HS có năng
lực trở thành HSG hoá học.
1.2.4.2. Một số biện pháp cơ bản trong quá trình bồi dưỡng HSG hoá học [27]
- Hình thành cho HS một kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc. Đó là lý thuyết chủ đạo, là các
định luật cơ bản, là các quy luật cơ bản của bộ môn. Hệ thống kiến thức phải phù hợp với logic khoa
học, logic nhận thức đáp ứng sự đòi hỏi phát triển nhận thức một cách hợp lý.
- Rèn luyện cho HS vận dụng lý thuyết chủ đạo, định luật, quy luật cơ bản của môn học một
cách linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở bản chất hoá học của sự vật, hiện tượng.
- Rèn luyện cho HS dựa trên bản chất hoá học, kết hợp với kiến thức các môn học khác chọn hướng giải
quyết vấn đề một cách logic và gọn gàng.
- Rèn luyện cho HS biết phán đoán (quy nạp, diễn dịch…) một cách độc đáo, sáng tạo giúp cho
HS hoàn thành bài làm nhanh hơn, ngắn gọn hơn.
- Huấn luyện cho HS biết tự đọc và có kỹ năng đọc sách, tài liệu (Xem mục lục, chọn nội dung cần
đọc, ghi nhớ những phần trọng tâm… và đọc đi đọc lại nhiều lần), với HSG đọc càng nhiều mới tăng
lượng chất trong vốn kiến thức của mình.
- Người giáo viên bộ môn phải thường xuyên sưu tầm tích luỹ tài liệu bộ môn, cập nhật hoá tài
liệu hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu và xem đó là biện pháp không thể thiếu được trong việc bồi
dưỡng HSG.
1.2.5. Thực trạng về bồi dưỡng HSG hóa học hiện nay ở các trường THPT
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT cũng như tăng cường
hiệu quả của việc bồi dưỡng HSG hóa học bằng tài liệu tự học nói chung và phần hidro cacbon nói
riêng. Chúng tôi đã tham khảo ý kiến của 85 thầy cô giáo dạy môn Hóa học ở các trường THPT tỉnh Cà
Mau và các học viên lớp cao học LL & PPDH Hóa học- K19 Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh bằng
phiếu thăm dò (xem phụ lục 1) về một số vấn đề và thu được kết quả như sau:
1.2.5.1. Vấn đề tự học của HSG
Khi bồi dưỡng HSG, để đạt hiệu quả cao thì theo thầy cô, yếu tố tự học tự nghiên cứu thêm của học
sinh là:
(Chúng tôi đã đưa ra 5 câu trả lời về mức độ và thu được kết quả trong bảng tổng hợp dưới đây).
Bảng 1.1: Kết quả điều tra giáo viên về vấn đề tự học của HSG
Rất cần thiết Cần thiết Có hay không
cũng được
Không cần
thiết
Hoàn toàn không
cần thiết
Số lượng 80 5 0 0 0
% 94,1 5,9 0 0 0
Điều này chứng tỏ đa số GV đánh giá rất cao yếu tố tự học của các em HSG. Theo tôi giáo viên dạy
chỉ chiếm 20% quyết định đến thành công của HS, còn lại 80% là do tự các em quyết định kết quả,
trong đó yếu tố TH tự rèn luyện là vô cùng quan trọng.
1.2.5.2. Tầm quan trọng của phần hidro cacbon
Lý do các em học HSG Hóa học cần phải tự học hóa học nói chung (phần hidro cacbon nói riêng)
ở nhà theo thầy cô là vì: (Chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng dưới đây).
Bảng 1.2: Lý do HS cần phải học phần hidro cacbon ở nhà
Ý kiến Lựa chọn
Số lượng %
Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn 78 91,8
Giúp HS nhớ bài lâu hơn 70 82,4
Phát huy tính tích cực của HS 69 81,2
Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức 65 76,5
Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời 60 70,6
Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic 50 58,9
Nội dung phần hidro cacbon thường đề cập trong các kì thi 30 35,3
Hệ thống bài tập phần hidro cacbon trong SGK còn ít và dễ 59 69,4
Lí do khác... 0 0
Kết quả thăm dò trên chứng tỏ GV đánh giá động cơ của việc tự học phần hidro cacbon của các
em HSG hóa học là tự giác cao có tính bền vững đúng đắn và lâu dài. Điều này có nghĩa là HS đã ý
thức rất tốt về nhiệm vụ học tập, đặc biệt là vấn đề tự học.
1.2.5.3. Về tài liệu tham khảo để dạy HSG
Khi soạn tài liệu để dạy HSG nói chung và chuyên đề hidro cacbon nói riêng, thầy cô thường
tham khảo tài liệu lấy từ những nguồn nào? Mức độ sử dụng thế nào? (Chúng tôi đã đưa ra các câu trả
lời ứng với các mức độ và thu được kết quả trong bảng dưới đây).
Bảng 1.3: Kết quả điều tra về nguồn tài liệu tham khảo
Ý kiến
Các mức độ
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Trung bình Ít Không
Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
%
Mạng internet 70 82.4 10 11.8 5 5.9 0 0 0 0
Tạp chí 30 35.3 35 41.2 10 11.8 5 5.9 5 5.9
Sách tham khảo 30 35.3 50 58.8 5 5.9 0 0 0 0
Biến đổi 25 29.4 40 47.1 15 17.6 5 5.9 0 0
Tự xây dựng 0 0 16 18.8 17 20 50 58.8 0 0
Kết quả điều tra cho thấy đa số giáo viên dạy hóa học rất chú trọng đầu tư và cập nhật kiến thức để
dạy HSG ở nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở bài tập có sẵn thầy cô đã biến đổi nhiều cách hoặc đổi
số liệu để thành bài tập riêng cho mình. Đây là việc làm cần thiết của các giáo viên, đặc biệt là giáo
viên trực tiếp bồi dưỡng HSG. Việc tự xây dựng bài tập thường thấy ở giáo viên dạy lâu năm có kinh
nghiệm. Đối với giáo viên ít kinh nghiệm thì rất khó khăn và chưa đủ độ tin cậy.
1.2.5.4. Về phương pháp bồi dưỡng HSG
Phương pháp bồi dưỡng HSG hóa học của thầy cô hiện nay là: (Chúng tôi đã đưa ra các câu trả
lời ứng với các mức độ và thu được kết quả trong bảng dưới đây).
Bảng 1.4: Kết quả điều tra về PP bồi dưỡng HSG
Ý kiến
Các mức độ
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Trung bình Ít Không
Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
%
Giảng lý thuyết,
cho bài tập
49 57.6 31 36.5 5 5.9 0 0 0 0
Giảng lý thuyết,
giới thiệu sách
33 38.8 23 27.1 21 24.7 5 5.9 3 3.5
Giảng lý thuyết,
giới thiệu sách,
giao nhiệm vụ
31
36.5
30
35.3
22
25.9
2
2.4
0
0
Giảng lý thuyết,
giới thiệu sách có
hướng dẫn và
kiểm tra lại
25
29.4
28
32.9
20
23.5
10
11.8
2
2.6
Để HS tự đọc
sách theo ý muốn
6 7.1 7 8.2 8 9.4 22 25.9 42 49
Kết quả thực sự phản ánh phương pháp truyền thống trong bồi dưỡng HSG đã tồn tại lâu nay. Các
cách trên đều có thể đạt được hiệu quả nhất định với HS có tố chất tốt. Nếu kết hợp tất cả các cách trên
lại thì kết quả cũng khá tốt. Tuy nhiên theo chúng tôi, nếu giáo viên soạn sẵn thêm tài liệu có yêu cầu
rõ ràng, ngắn gọn, súc tích để HSG chuẩn bị trước ở nhà thì hiệu quả sẽ tăng lên đáng kể. Nếu làm
được vậy thì ở trên lớp hoạt động của HS sẽ đóng vai trò chủ đạo còn giáo viên sẽ đỡ phải thuyết trình
tất cả nội dung tài liệu mới. Đây chính là ý tưởng của đề tài.
1.2.5.5. Về những khó khăn khi bồi dưỡng HSG
Những khó khăn khi bồi dưỡng HSG hóa học nói chung (phần hidro cacbon nói riêng) của giáo
viên các trường THPT thường gặp hiện nay là:
(Chúng tôi đã đưa ra hệ thống các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng tổng hợp dưới đây).
Bảng 1.5: Những khó khăn khi bồi dưỡng HSG
Ý kiến
Đồng ý Không đồng ý
Số
lượng
% Số
lượng
%
Tài liệu tham khảo còn ít 29 34.1 56 65.9
Thời gian của chương trình còn hạn chế 67 78.8 18 21.2
Chính sách cho HSG chưa hấp dẫn 78 91.8 7 8.2
GV gặp khó khăn khi soạn giáo án dạy HSG 28 32.9 57 67.1
Thấy khó có giải khi thi HSG nên ngại tìm tòi 14 16.5 71 83.5
Kiến thức thi HSG là quá rộng và khó 59 69.4 26 30.6
Kinh phí dành cho bồi dưỡng HSG thấp 42 49.4 43 50.6
GV chưa sử dụng thành thạo các loại bài tập khó 9 10.6 76 89.4
HS không hào hứng với loại bài tập đó 13 15.3 72 84.7
Trang thiết bị cơ sở vật chất còn thiếu 7 8.2 78 91.8
Từ kết quả trên ta nhận thấy trong quá trình bồi dưỡng HSG hiện nay GV gặp khá nhiều khó khăn
xuất phát từ lý do khách quan như: chính sách dành cho HSG chưa hấp dẫn, kinh phí dành cho bồi
dưỡng và phần thưởng cho HSG không hấp dẫn, thời gian dành cho bồi dưỡng chưa thõa đáng. Điều đó
dẫn tới HSG bây giờ không thiết tha vào đội tuyển, hoặc có vào thì học cầm chừng nên dẫn đến kết quả
giảm sút hoặc số điểm đạt được thấp. Mặt khác yêu cầu của đề ngày càng khó, dài nên cả HS và GV
cảm nhận thấy rất khó có giải khi thi. Một khó khăn nữa là việc lựa chọn và biên soạn tài liệu cho HSG
gặp nhiều khó khăn hoặc là chưa thấy cách nào tốt nhất. Theo chúng tôi chúng ta nên soạn tài liệu tự
học thật tốt và chất lượng cao thì sẽ kích thích sự tự học, sự tìm tòi sáng tạo của HS. Từ đó sẽ nâng cao
chất lượng dạy và học.
1.3. TỰ HỌC
1.3.1. Xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay
Chiến lược phát triển giáo dục đã chỉ rõ: Một trong những giải pháp thực hiện mục tiêu giáo dục
là đổi mới PP giáo dục "Đổi mới và hiện đại hóa PP giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri thức thụ động:
Thầy giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho
người học PP tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp phát
triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS …".
Như chúng ta biết: "Tự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi con người
trong điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau"; đó cũng là giáo dục được nâng cao khi
tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục. Quy mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học. Vì vậy một cuộc vận động tích
cực, có kế hoạch và PP, kiên trì và khẩn trương, thường xuyên và rộng khắp nhằm từng bước chuyển
đổi từ lối "dạy học thụ động, truyền thụ một chiều, thầy dạy trò ghi nhớ" phổ biến hiện nay thành
"Thầy dạy - trò tự học" tạo ra năng lực tự học cho HS cùng phong trào toàn dân tự học, tự đào tạo,
mang lại chất lượng đích thực và phát triển tài năng của mỗi người.
Để thực hiện các yêu cầu trên không còn con đường nào khác là ngoài việc truyền đạt kiến thức
người thầy phải khơi dậy và phát triển tối đa năng lực tự học, tự sáng tạo của HS.
1.3.2. Khái niệm tự học
Tự học là hoạt động học không có sự hiện diện của GV, HS không có sự tiếp xúc trực tiếp với
GV, là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác trực tiếp thầy trò, do đó HS phải tự lực thông
qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí nghiệm để chiếm lĩnh kiến thức.
1.3.3. Các hình thức tự học [30]
1.3.3.1. Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV
a. Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm
của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế
hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp
tục tự học.
b. Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm bài tập ở nhà
(khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông. Để giúp HS có thể tự học ở
nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.
c. Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng giải minh họa,
nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó
khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.
d. Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến
thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho
đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS
cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
e. Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp: Với hình
thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng SGK hóa học như hiện nay thì họ
cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên chúng ta thấy rằng mỗi hình thức tự học có
những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược điểm của các
hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HSG hoá học chúng tôi đề xuất một hình thức tự học
mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có
hướng dẫn".
1.3.3.2. Tự học có hướng dẫn
Tự học là một hình thức học. Vậy hoạt động tự học cũng phải có mục đích, nội dung và phương
pháp phù hợp. Hình thức tự học có hướng dẫn vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học
hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS.
Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và hoạt động bên
trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân
tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Hình thức tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự
học. Trong tự học có hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và
trực tiếp từ GV.
* Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Hóa học thường chỉ trình bày kiến thức mà không có
những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất
bị động, đọc đến dòng nào trong SGK thì biết đến dòng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch
như thế nào và sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để vận
dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự học ngoài việc trình bày nội
dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí
thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả...
* Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy đinh của Bộ Giáo dục
đào tạo, môn Hoá học trong các trường THPT có thời gian từ 2,5- 3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng
giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến diện nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi
cho rằng có thể tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho
HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách thụ động, ghi
chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu như không có thói quen tự học,
thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không
thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó, thí dụ: nghiên cứu một định luật
hóa học phải làm những gì? Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và luôn
luôn được củng cố, nâng cao và bổ sung thêm, bởi vậy tốt nhất là nên dành thời gian tiếp xúc giữa GV
và HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó.
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông qua các hoạt động
học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri._. thức khoa học
bằng hành động của chính mình hướng tới những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy
học phải làm cho hoạt động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp
xếp, bố trí các công việc sẽ tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động các điều kiện, phương tiện
cần thiết để hoàn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả hoạt động tự học của chính
mình.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức
khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực
tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu
tra cứu, giáo án điện tử,...
HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học. Tài liệu tự học có
hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
1.3.4. Năng lực tự học
1.3.4.1. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế kỉ XXI, một
thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời được. Vì
vậy, quan trọng nhất đối với HS là học cách học. Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận
thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để bồi dưỡng cho
HS năng lực tự học, tự nghiên cứu, cần phải xác định được các năng lực và trong quá trình dạy học,
GV cần hướng dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm phát triển các năng
lực đó.
1.3.4.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho HS [30]
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Trong dạy học truyền thống, theo kiểu “bình quân - đồng loạt”, HS được “ru êm” bằng những
bài thuyết trình của giáo viên suốt từ học kì này sang học kì khác của năm học. HS ít khi được phát
hiện vấn đề mới, mà thường lặp lại hoặc phát hiện lại vấn đề đã được GV đưa ra. Kiểu học như vậy kéo
dài góp phần làm thui chột khả năng tự tìm kiếm, tự phát hiện của HS, trái với quan niệm về việc học
“là sự biến đổi bản thân mình trở nên có thêm giá trị, bằng nỗ lực của chính mình để chiếm lĩnh những
giá trị mới lấy từ bên ngoài” là “một hành trình nội tại, được cắm mốc bởi kiến thức, phương pháp tư
duy và sự thực hiện tự phê bình, để tự hiểu bản thân mình” (Jacques Delors-Learing: The Treasure
Within, UNESCO, Pari 1996).
Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi người, đặc biệt
HSG. Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu kiến thức của mình, vừa rèn luyện tư duy và thói quen
phát hiện, tìm tòi,…
Năng lực này đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng
được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của
mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ
sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá, làm sáng tỏ,… Để phát hiện đúng vấn đề, đòi
hỏi người học phải thâm nhập, hiểu biết khá sâu sắc đối tượng, đồng thời biết liên tưởng, vận dụng
những hiểu biết và tri thức khoa học của mình đã có tương ứng. Trên cơ sở đó, dường như xuất hiện
“linh cảm”, và từ đó mạch suy luận được hình thành. Phải sau nhiều lần suy xét thêm trong óc, vấn đề
phát hiện được nói lên thành lời, hiện lên rõ ràng, thúc bách việc tìm kiếm con đường và hướng đi để
giải quyết.
- Năng lực giải quyết vấn đề
Trong cuộc sống của mỗi người bao gồm một chuỗi các vấn đề khác nhau được giải quyết. Nhờ
vào việc đối mặt và giải quyết các vấn đề, mỗi người ngày càng trưởng thành và thích nghi hơn với
cuộc sống, xây dựng cho mình cuộc sống có chất lượng ngày càng phát triển. Năng lực giải quyết vấn
đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn
đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhiều HS thu thập được một khối lượng thông tin phong phú nhưng
không biết hệ thống và xử lí như thế nào để tìm ra con đường đến với giả thuyết. Điều này đòi hỏi sự
hướng dẫn cẩn thận và kiên trì của các GV ngay từ những hoạt động đầu của giải quyết vấn đề.
Nếu nói rằng trong dạy học đối với HSG, quan trọng nhất là dạy cho HS cách học, thì trong đó
cần coi trọng dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS có thể áp dụng vào rất nhiều
trường hợp trong học tập cũng như trong cuộc sống để lĩnh hội các tri thức cần thiết cho mình. Nên
xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức, nhưng đồng thời là mục tiêu của việc dạy học
cho HS phương pháp tự học.
- Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường, giải pháp, biện
pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề
Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận đúng của quá trình
giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được một
khi chính bản thân HS có năng lực này.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề
xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có rất nhiều trường hợp được đề cập đến
trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi chệch ra khỏi vấn đề chính đang giải quyết hoặc lạc với
mục tiêu đề ra ban đầu. Vì vậy hướng dẫn cho HS kĩ thuật xác định kết luận đúng không kém phần
quan trọng so với các kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được dựa trên logic
của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực tiễn cuộc sống,
hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và
phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi người học
phải có năng lực vận dụng kiến thức.
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại làm xuất hiện các vấn
đề đòi hỏi phải giải quyết. Như vậy kĩ năng giải quyết vấn đề lại có cơ hội để rèn luyện và kết quả của
việc giải quyết vấn đề giúp cho người học thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. Từ đó hứng thú học tập,
niềm say mê và khao khát được tìm tòi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng lên, các
động cơ học tập đúng đắn càng được bồi dưỡng vững chắc. Giải quyết các vấn đề thực tiễn mới làm
nảy sinh nhu cầu nghiên cứu tài liệu, trao đổi, hợp tác với bạn bè, đồng nghiệp. Các kĩ năng về giao
tiếp, cộng tác, huy động nguồn lực được rèn luyện. Kết quả của hoạt động thực tiễn vừa làm giàu thêm
tri thức, vừa soi sáng, giải thích, làm rõ thêm các kiến thức được học từ SGK, tài liệu. HS thấy tự tin,
chủ động hơn, đồng thời họ lại phải có thái độ dám chịu trách nhiệm về các quyết định mình đã lựa
chọn và có kĩ năng lập luận, bảo vệ các quyết định của mình.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ
hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới
dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu
quả hơn.
Mặt khác, kết quả tất yếu của việc rèn luyện các kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kết luận
và áp dụng kết quả của qui trình giải quyết vấn đề đòi hỏi HS phải luôn đánh giá và tự đánh giá. HS
phải biết được mặt mạnh, hạn chế của mình, cái đúng sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững
bước tiếp trên con đường học tập chủ động của mình. Không có khả năng đánh giá, HS khó có thể tự
tin trong phát hiện, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học.
Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự học ở HS. Các năng
lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên cứu khoa học. Vì vậy, rèn luyện được các năng lực
đó, chính là HS đặt mình vào vị trí của người nghiên cứu khoa học, hay nói cách khác, đó là sự rèn
luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu. Cũng chính việc học như vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là
truyền thụ kiến thức làm sẵn cho HS mà người GV phải đặt mình vào vị trí người hướng dẫn HS
nghiên cứu.
1.3.5. Hệ thống kĩ năng tự học
Tuỳ theo môn học mà HS có những kĩ năng phù hợp. Một cách chung nhất, đối với HS cần phải
được rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản sau:[30]
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu, sắp
xếp, hệ thống hoá theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Biết và phát huy được những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản thân trong quá trình
học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế.
- Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện học tập (cơ sở vật
chất, phương tiện học tập, thời gian học tập...).
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép đạt hiệu quả học tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, cả khoá học.
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kỉ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo luận, tranh luận,
xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Biết lắng nghe và thông tin trí thức, giải thích tài liệu cho người khác.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.3.6. Điều tra về khả năng tự học của HS các trường thực nghiệm
Chúng tôi đã tổng hợp điều tra 284 HS học ở 8 lớp 11 tại 4 trường THPT thuộc 4 tỉnh khác
nhau về tình hình tự học và thu được kết quả cụ thể như sau (xem phụ lục 1):
1.3.6.1. Vai trò và lý do của việc tự học
+Vai trò của việc tự học đối với các kì thi: Khi tham gia một kì thi, đặc biệt là thi HSG để đạt
hiệu quả cao thì theo các em, yếu tố tự học tự nghiên cứu của mình là:
Bảng 1.6: Kết quả điều tra về về vai trò của tự học đối với các kỳ thi
Rất cần thiết Cần thiết Có hay không
cũng được
Không cần
thiết
Hoàn toàn không
cần thiết
Số lượng 261 23 0 0 0
% 91.9 8.1 0 0 0
Kết quả trên chứng tỏ tất cả các em đã ý thức tốt được vai trò của tự học.
+ Về lí do các em cần phải tự học ở nhà: Lý do các em HSG cần phải tự học ở theo các em là vì:
(chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng dưới đây)
Bảng 1.7: Lý do HS cần phải học phần hidro cacbon ở nhà
Ý kiến Lựa chọn
Số lượng %
Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn 225 79.2
Giúp HS nhớ bài lâu hơn 209 73.6
Phát huy tính tích cực của HS 189 66.5
Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức 202 71.1
Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời 191 67.3
Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic 185 65.1
Nội dung phần hidro cacbon thường đề cập trong các kì thi 169 59.5
Lí do khác... 0 0
Kết quả trên chứng tỏ đa phần các em đã biết rõ tác dụng của việc tự học.
1.3.6.2. Về vấn đề học tập của HS ở các lớp 11 chuyên, chọn hóa học
(Chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng dưới đây).
Bảng 1.8: Kết quả điều tra về việc tự học ở nhà của HSG hóa học
Ý kiến Lựa chọn
Số lượng %
Chỉ cần học trên lớp là đủ 29 10.2
Tự mình nghiên cứu là chính 19 6.7
Dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn của thầy cô 236 83.1
Số liệu cho thấy ở các trường THPT, các em HS phải nắm bắt một lượng kiến thức lớn để có thể
tham gia tốt các kì thi, vì vậy chỉ học trên lớp là chưa đủ, hàng ngày các em phải dành nhiều thời gian
cho việc tự học. Tuy nhiên việc tự học của các em cần có sự định hướng, chỉ dẫn nội dung tự học của
GV.
1.3.6.3. Về sử dụng thời gian tự học
(Chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng dưới đây).
Bảng 1.9: Việc sử dụng thời gian tự học ở nhà của HSG hóa học
Ý kiến Lựa chọn
Số lượng %
Để đọc lại bài trên lớp 199 70.1
Để tìm tư liệu, Internet 134 47.2
Để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn 111 39.1
Để đọc tất cả các vấn đề có liên quan đến bài học 197 69.4
Kết quả điều tra cho thấy, phần đông HS ở các lớp 11 chuyên chọn hóa học đều có khả năng tự
học. Đó là do các em đa số đều là những HSG có những năng lực và phẩm chất khá tốt, các em có thể
tự hoàn thành các công việc được giao một cách có hiệu quả. Nhưng thực tế các em mất nhiều thời gian
cho việc tự học thuộc lại bài trên lớp cũng như đọc tất cả các vấn đề liên quan đến bài học, điều này có
thể do lượng kiến thức quá nhiều, vì không biết cách học nên tốn thời gian đọc, tìm kiếm tư liệu, đọc
lan man, cái gì cũng đọc,.... Điều đó cho thấy việc tự học của HS ở các lớp 11 chuyên chọn hiện tại
đang lúng túng, không có cách học; chủ yếu đọc lại bài trên lớp hoặc mất nhiều thời gian cho việc học
kiến thức mới nhưng chưa hiệu quả. Vì vậy GV cần có hướng dẫn, yêu cầu cụ thể về nội dung, phương
pháp học tập cho HS (có thể gợi ý bằng câu hỏi, vấn đề cụ thể) và yêu cầu sản phẩm cần đạt được để
HS thực hiện và có cách học hiệu quả hơn.
1.3.6.4. Về điều kiện, khó khăn trong việc tự học
(Chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng dưới đây).
Bảng 1.10: Những khó khăn trong việc tự học của HSG Hóa học
Ý kiến Lựa chọn
Số lượng %
Thiếu tài liệu học tập, tham khảo 87 30.6
Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập 203 71.5
Kiến thức rộng khó bao quát 69 24.3
Các số liệu điều tra cho thấy HS ở các trường THPT chuyên và không chuyên hiện nay đang
khó khăn trong việc tự học, các điều kiện cho học tập đã đáp ứng như không thiếu tài liệu để học tập,
tham khảo, nhưng các em lại không biết phương pháp tự học có hiệu quả. Theo chúng tôi tài liệu học
tập, tham khảo hiện nay không thiếu mà chính là thiếu tài liệu, văn bản cụ thể của bài học HS cần. Tức
là HS muốn tài liệu để sử dụng ngay chứ không muốn phân tích, tổng hợp từ nhiều tài liệu khác. Hiện
nay có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo đang lưu hành trên thị trường, cùng với sự phổ biến rộng
rãi của mạng Internet đã tạo ra cho các em một nguồn cung cấp tài liệu khổng lồ. Nhưng cũng chính
"biển" tài liệu to lớn như vậy lại gây khó khăn rất nhiều cho các em trong việc phải tìm, lựa chọn, phân
loại sách để đọc, để nghiên cứu. Bên cạnh đó là vấn đề các em cần tự học - tự đọc như thế nào để với
các tài liệu đã có để đạt được hiệu quả học tập cao. Đó chính là điểm yếu của đa số HS trong học tập,
tự học hiện nay mà GV cần quan tâm để định hướng cách dạy, cách học ở các trường THPT. Qua kết
quả điều tra này cho thấy HS đang cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ trong học tập, đó chính là học cái gì,
học như thế nào, làm thế nào để đạt được kiến thức mình muốn có trước khối lượng kiến thức rất lớn,
nhiều nguồn thông tin. Như vậy, GV cần có tài liệu, văn bản giúp cho HS cách thực hiện để lĩnh hội
kiến thức cho mình. Nói khác là GV dạy cho HS cách học để HS tự học, tự thu thập kiến thức chủ động
hơn.
1.3.6.5. Về tác động đến kết quả học tập
(Chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng dưới đây).
Bảng 1.11: Kết quả điều tra về những tác động đến kết quả học tập
Ý kiến Lựa chọn
Số lượng %
Sự chủ động của HS theo tài liệu hướng dẫn học tập 109 38.4
Cần sự tổ chức, hướng dẫn của thầy 48 16.9
Sự phối hợp giữa dạy của thầy và học của trò 91 32.4
Sự nỗ lực của HS và nhờ SGK, bài giảng 36 12.7
Các số liệu này chứng tỏ HS ở các lớp 11 chuyên chọn đều có ý thức tự học tốt nhưng rất cần có
sự hướng dẫn, định hướng học tập theo tài liệu, văn bản cụ thể hoặc hướng dẫn trực tiếp của thầy. Như
vậy ở đây không phải HS chờ thầy tổ chức, hướng dẫn để có nội dung học tập, tự học cụ thể và đề thi
có kết quả mà HS muốn có hướng dẫn, tổ chức để HS biết học như thế nào, học cái gì tránh khỏi lúng
túng. Từ đó có sự chủ động, tích cực trong quá trình tự học để kết quả học tập tốt hơn.
1.3.6.6. Về cách thức tự học
(Chúng tôi đã đưa ra câu hỏi, các câu trả lời tương ứng và thu được kết quả trong bảng dưới
đây).
Bảng 1.12: Kết quả điều tra về cách thức tự học
Ý kiến Lựa chọn
Số lượng %
Chỉ học bài, làm bài khi cần thiết 95 33.4
Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của GV 159 56.0
Chỉ học phần nào quan trọng, cảm thấy thích thú 30 10.6
Thực tế HSG đã quan tâm đến tự học, thực hiện việc tự học nhờ có hướng dẫn của tài liệu, câu
hỏi, bài tập mà thầy cô đã soạn. Như vậy tài liệu hướng dẫn, các câu hỏi, bài tập đã kích thích tính tò
mò học tập của HS, việc thực hiện các nội dung học tập sẽ tạo cho HS thói quen tự học, hứng thú và trở
thành tích cực chủ động học tập. Kết hợp việc tự học theo nội dung lí thuyết và bài tập với việc tự kiểm
tra và đánh giá, cách học dần được hình thành và thói quen học khi cần sẽ được đẩy lùi dần.
1.3.6.7. Về sử dụng Internet cho học tập
(Chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng dưới đây).
Bảng 1.13: Kết quả điều tra về sử dụng internet cho học tập của HSG
Ý kiến Lựa chọn
Số lượng %
Sử dụng khi nghiên cứu bài, làm bài tập 59 20.8
Sử dụng thường xuyên như là giải trí 96 33.8
Chưa sử dụng nhiều hoặc có sử dụng khi cần 129 45.4
Thực tế số liệu này cho thấy HS THPT nói chung và HSG nói riêng hiện nay có khả năng sử
dụng tốt các ứng dụng của công nghệ thông tin cho mục đích khác nhau. Trong học tập, nếu được giao
việc, yêu cầu thực hiện thì HS mới học tập tích cực. Như vậy chúng ta cần khai thác lĩnh vực này bằng
tài liệu tự học điện tử để HS sử dụng phương tiện điện tử, thu thập thông tin cho học tập. Từ đó mà HS
có được nguồn tư liệu phong phú, sinh động để phối hợp tài liệu tự học hướng dẫn mà tổ chức việc học
bài, nắm kiến thức tốt hơn.
Nhìn chung phần đông HS ở các lớp chuyên chọn chưa có cách học tốt nên hoặc là mất nhiều
thời gian hoặc học qua loa nên kết quả học tập đạt được thấp. Việc tự học của HS chủ yếu là học thuộc
lại bài trên lớp, nên kiến thức tích lũy được là hạn chế và kém bền, thụ động và thiếu tự tin trong học
tập.
Phân tích kết quả điều tra
Các số liệu điều tra cho thấy HS ở các lớp 11 chuyên chọn hóa học xác định đúng vị trí về tự
học khi học ở các trường THPT.
Các lý do về điều kiện học tập như thiếu tài liệu, thời gian học và cách thức học tập ở trường
THPT được coi là yếu tố ảnh hưởng đến tự học, đến kết quả học tập của HS. Tuy nhiên, theo chúng tôi
nguyên nhân chính vẫn là cách tự học của HS và nguồn gốc của nó có thể là:
- Cách dạy học ở trường phổ thông đã tạo nên cách học lệ thuộc vào thầy, HS thiếu tính chủ
động trong học tập nên kết quả không cao.
- HS cho là thiếu sự hướng dẫn cho việc học tập, tài liệu rộng, khó bao quát. Thực tế do không
có hướng dẫn của GV hay tài liệu học tập, mặt khác khả năng thu thập, xử lý các thông tin cho học tập
của HS còn yếu, không biết tổng hợp thành các nội dung cơ bản của bài học mà chỉ liệt kê chung chung
theo SGK, không biết phân tích để vận dụng nên chỉ nắm lý thuyết theo SGK, thiếu luyện tập để củng
cố và rèn luyện kỹ năng.
- Các GV dạy ở các trường THPT đã thực hiện đổi mới PPDH theo hướng tăng cường tự học
của HS như giao bài cho HS chuẩn bị nhưng chưa hướng dẫn cách học nên HS lúng túng trong việc tự
học kiến thức mới hoặc khi vận dụng kiến thức đã học ở các bài tập khó.
Thực trạng này cho thấy đối với HSG hóa học ở các trường THPT hiện nay thì việc học tập nói
chung, việc tự học của HS cần có sự hướng dẫn học tập của GV. Bước đầu GV vừa giao nội dung mà
HS phải đọc, phải tóm tắt. Sau đó nêu vấn đề, gợi ý tài liệu kể cả việc thu thập thông tin từ Internet, HS
nghiên cứu các nội dung, làm các bài tập để tự kiểm tra đánh giá kiến thức đã đạt được. Từ đó sẽ giúp
HS xóa dần cách học lệ thuộc vào thầy và làm quen rồi thích nghi dần với cách học tập chủ động, khả
năng tự học và đạt được hiệu quả cao trong học tập.
Kết quả điều tra trên đây là cơ sở quan trọng, định hướng cho tác giả đề xuất các biện pháp
nghiên cứu để tăng cường năng lực tự học cho HSG hóa học ở trường THPT, đó cũng chính là nội
dung nghiên cứu của đề tài.
1.4. MOĐUN
1.4.1. Khái niệm mođun
Khái niệm mođun dạy học được chuyển hoá từ khái niệm mođun trong kỹ thuật vào các lĩnh vực
(đào tạo đại học, dạy nghề, giáo dục thường xuyên). Trong các lĩnh vực giáo dục kể trên, mođun cũng
được định nghĩa khác nhau. Trong trường hợp tổng quát, người ta coi mođun dạy học là một đơn vị,
một bộ phận của nội dung chương trình dạy học, được tổ chức theo một nhiệm vụ hoặc một chủ đề học
tập nhất định.
Theo chúng tôi, định nghĩa đầy đủ và cụ thể về mođun dạy học là định nghĩa do L.D’ Hainaut và
GS. Nguyễn Ngọc Quang đưa ra:
“ Mođun dạy học là một đơn vị, một chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc
một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học, nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy
học, phương pháp dạy học và hệ thống các công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với
nhau thành một thể hoàn chỉnh”
1.4.2. Cấu trúc mođun
Theo L.D’Hainaut, một mođun dạy học gồm 3 bộ phận hợp thành chủ yếu:
- Hệ vào( Entrance system).
- Thân mođun( Core of the module).
- Hệ ra( Exit system).
Ba bộ phận này là một chỉnh thể thống nhất. Đó là sự văn bản hoá nội dung và PPDH.
Hình 1.1: Cấu trúc của mođun dạy học.
* Hệ vào
Hệ vào của mođun gồm:
- Tên gọi hay tiêu đề của mođun.
- Giới thiệu vị trí, tầm quan trọng và lợi ích của việc học theo mođun.
- Nêu rõ các kiến thức, kỹ năng cần có trước.
- Hệ thống mục tiêu của mođun.
- Test vào mođun.
* Thân mođun
Là bộ phận chủ yếu của mođun. Nó chứa đựng đầy đủ nội dung dạy học được trình bày theo một
cấu trúc rõ ràng kèm theo những hướng dẫn cần thiết về phương pháp học tập giúp cho người học tự
lực chiếm lĩnh được nội dung và hình thành được phương pháp tự học. Thân mođun gồm một loạt
những tiểu mođun kế tiếp nhau.
Mỗi tiểu mođun gồm 3 phần:
- Phần mở đầu (giống hệ vào của mođun).
- Phần nội dung và phương pháp học tập.
- Test trung gian.
* Hệ ra
Hệ ra của mođun gồm:
- Một bản tổng kết chung.
- Một bản test kết thúc.
- Hệ thống chỉ dẫn để tiếp tục học tập tuỳ theo kết quả tự học mođun của người học. Nếu người
học đã đạt tất cả các mục tiêu của mođun thì chuyển sang mođun tiếp theo. Nếu không qua được phần
lớn các test kết thúc thì chỉ phải học lại những tiểu mođun bổ trợ mà thôi.
Thông thường để việc dạy học theo mođun được thuận lợi cần phải có một số công cụ kèm theo
như:
Thân môđun Hệ vào Hệ ra
- Bảng hướng dẫn cho GV (gọi là hướng dẫn giảng dạy), cho HS (gọi là hướng dẫn học tập)
hoặc kết hợp cả hai bảng hướng dẫn trên (gọi là bảng hướng dẫn dạy học).
- SGK và các tài liệu tham khảo: đó là những tài liệu chứa đựng những thông tin cần thiết ứng
với các dạng hoạt động học tập khác nhau.
- Hệ thống các test: Để điều khiển quá trình dạy học đảm bảo mối liên hệ ngược bên trong và
bên ngoài.
1.4.3. Đặc điểm của mođun [30]
- Mođun là một đơn vị, một khâu, một bộ phận có tính độc lập tương đối của một hệ thống phức
tạp có cấu trúc tổng thể.
- Mođun được chế tạo theo thể thức tiêu chuẩn hoá, hệ thống hoá với hệ thống các thông số xác
định.
- Hàm chứa một tập hợp những tình huống dạy học, được tổ chức xung quanh một chủ đề nội
dung được xác định một cách tường minh.
- Có một hệ thống các mục tiêu dạy học được xác định một cách xác đáng, cụ thể, rõ ràng, có
tính khả thi, có thể quan sát và đo lường được. Hệ thống mục tiêu này sẽ định hướng quá trình dạy học.
- Có một hệ thống những test điều khiển quá trình dạy học nhằm đảm bảo sự thống nhất hoạt
động giảng dạy, hoạt động học và kiểm tra đánh giá để phân hoá con đường lĩnh hội tiếp theo.
- Chứa đựng nhiều con đường lĩnh hội theo những cách khác nhau để chiếm lĩnh cùng một nội
dung dạy học, đảm bảo cho người học tiến lên theo những nhịp độ riêng để đi tới mục tiêu.
- Có tính độc lập tương đối xét về nội dung dạy học. Vì vậy, để học một môđun người học phải
có những điều kiện tiên quyết về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Học xong một mođun, người học có khả
năng ứng dụng những điều đã học vào môi trường đó.
- Môđun dạy học có nhiều cấp độ: mođun lớn, mođun thứ cấp, mođun nhỏ( tiểu mođun). Một
mođun thường tương đương với một tiết học của một chương.
Với những đặc trưng kể trên, mođun dạy học có chức năng rất quan trọng trong lĩnh vực tổ chức
quá trình dạy học:
- Mỗi mođun dạy học là một phương tiện tự học hiệu quả vì nó tương ứng với một chủ đề dạy
học xác định, lại được phân chia thành từng phần nhỏ (tiểu mođun) với hệ thống mục tiêu chuyên biệt
và các test đánh giá tương ứng. Sau khi học xong tiểu mođun này người học tiến tới tiểu mođun tiếp
theo và cứ thế hoàn thành nhiệm vụ học tập. Tâm lý học đã chứng minh rằng: Nếu một nhiệm vụ học
tập được phân chia thành các phần nhỏ, hướng dẫn cho người học từng bước làm việc độc lập, tiến
hành củng cố và đánh giá ngay sau mỗi phần nhỏ thì sẽ giúp người học nâng cao được chất lượng học
tập.
- Do tính chất độc lập tương đối về mặt nội dung dạy học, có thể “lắp ghép” và “tháo gỡ ”các
mođun để xây dựng các chương trình dạy học đa dạng, phong phú.
- Nhờ khả năng lắp ghép của các mođun, người học dưới sự hướng dẫn của GV có thể thiết kế
được chương trình học tập riêng và học tập theo nhịp độ cá nhân để đạt tới mục tiêu. Khi cần chuyển
sang ngành học khác họ lại “tháo gỡ” các mođun đã tích luỹ được, sử dụng các mođun phù hợp và lắp
ghép thêm các mođun mới để đạt tới mục tiêu dạy học mới (có thể là văn bằng mới) mà không phải học
lại từ đầu như kiểu dạy học truyền thống. Nhờ tính lắp ghép và tháo gỡ của mođun sẽ tránh được tình
trạng bỏ trống hoặc trùng lặp nội dung dạy học như trong tổ chức dạy học theo kiểu truyền thống.
- Do các mođun dạy học được biên soạn theo một số chuẩn mực nên nó có thể dùng chung và
lắp lẫn nhau trong nhiều nghành học. Đây là thuận lợi rất cơ bản trong việc tổ chức đào tạo, cải cách
nội dung, PPDH, tổ chức biên soạn, cung cấp SGK, tài liệu học tập, các phương tiện kỹ thuật dạy học,
các dụng cụ nghiên cứu và thí nghiệm cho HS.
Như trên đã nói, mođun dạy học có nhiều cấp độ. Ở các môđun lớn và mođun dạy học thứ cấp
thì tính chất “tháo gỡ” thể hiện nổi trội. Chúng thường được dùng để thiết kế các chương trình dạy học.
Ở các mođun nhỏ thì tính chất TH lại thể hiện nổi trội, mođun nhỏ là tài liệu TH có hiệu quả của người
học. Tính lắp ghép và tính TH được của mođun có quan hệ biện chứng với nhau. Nhờ tính tự học được
thì mới sản sinh ra khả năng và yêu cầu lắp ghép. Tính lắp ghép lại đặt ra yêu cầu về tính tự học được
của mođun. Đó là những điểm cần lưu ý khi biên soạn và sử dụng mođun để thiết kế chương trình dạy
học.
1.5. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
1.5.1. Khái niệm về tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
Tự học có hướng dẫn có thể được thực hiện trực tiếp giữa thầy và trò: Thực hiện trong bài lên
lớp (Phương pháp đàm thoại, PPDH nêu vấn đề, phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh…);
thực hiện bằng hình thức giao nhiệm vụ (Ví dụ ra bài tập về nhà, hoặc các phiếu giao việc), cũng có thể
thực hiện gián tiếp giữa GV và HS thông qua "Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun”. Tài liệu tự
học có hướng dẫn theo mođun là tài liệu được biên soạn theo những đặc trưng và cấu trúc của một
mođun. Tài liệu có thể được phân thành nhiều loại: theo nội dung lý thuyết hoặc theo nội dung bài tập.
1.5.2. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần lý thuyết
Đây là một tài liệu vừa cung cấp nội dung kiến thức vừa hướng dẫn hoạt động học tập của HS
đồng thời hướng dẫn cả hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS.
Về việc đọc tài liệu trước khi nghe giảng trên lớp: Đa số các em đều có ý thức đọc bài học mới
trước khi đến lớp nhưng chủ yếu các em chỉ đọc qua một lần để "nhớ được cái gì thì nhớ" hoặc chỉ chú
tâm vào một vài phần kiến thức có vẻ hấp dẫn, thú vị. Những phần kiến thức còn lại các em sẽ bỏ qua,
chờ nghe giáo viên giảng trên lớp. Như vậy dẫn đến việc chuẩn bị bài của các em chưa đạt hiệu quả.
Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do các em chưa nắm được mục đích yêu cầu của bài học.
Thông qua việc trả lời các câu hỏi hướng dẫn học lý thuyết và kiểm tra lại với đáp án các em đã có thể
nắm một cách tương đối đầy đủ, chắc chắn các kiến thức trọng tâm và bước đầu vận dụng chúng.
Việc tự học của HS cũng gặp phải nhiều khó khăn trong khâu tự kiểm tra đánh giá. Các em rất
khó tự đánh giá được mức độ đúng, đủ của những kiến thức mà mình thu được trong quá trình TH do
không có một tài liệu kiểm tra chính xác, chi tiết cho từng bài học.
Để khắc phục khó khăn này của các em, để phù hợp với xu hướng thi trắc nghiệm hiện nay và
để các em HS có thể kiểm tra kiến thức của mình một cách nhanh chóng, trong tài liệu này ở mỗi bài
học đều có hai đề bài tập trắc nghiệm khách quan gồm các câu hỏi lý thuyết và bài tập ở mức độ từ dễ
đến khó, bám theo nội dung kiến thức của từng bài. Dựa vào những đề bài tập này với thời gian cho
phép (thường là 15 phút) và so sánh với đáp án đã được trình bày với thang điểm rất cụ thể các em HS
có thể kiểm tra kiến thức của mình một cách chính xác là đang ở mức độ nào, còn hổng những vấn đề
gì. Qua đây các em có thể tự đánh giá mức độ đạt yêu cầu của quá trình tự học của bản thân.
1.5.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần bài tập
Đây là một tài liệu cung cấp nội dung kiến thức và hướng dẫn hoạt động học tập của HS thông
qua hệ thống bài tập, đồng thời hướng dẫn cả hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS. Tài liệu
này được biên soạn theo những đặc trưng của mođun như cho phép người học tiến lên theo nhịp độ
thích hợp với năng lực riêng (có thể nhanh hay chậm). Chỉ khi nào xon._.c
sử dụng tài liệu là khả thi và có hiệu quả. Tài liệu có tác dụng rõ rệt nâng cao hứng thú học tập, lòng tự
tin của HS vào khả năng học tập của bản thân, rèn luyện cho họ được những kĩ năng TH cơ bản dẫn
đến kết quả tổng hợp là giúp cho HSG tự lực hoàn thành được nhiệm vụ học tập.
- Chất lượng của học sinh khi học tập phần kiến thức hóa học hữu cơ phần hidro cacbon bằng
phương pháp tự học theo tài liệu tự học có hướng dẫn cao hơn chất lượng tự học qua tài liệu giáo khoa
bằng phương pháp truyền thống.
- TNSP cũng khẳng định được khả năng ứng dụng của tài liệu tự học không những ở phần kiến
thức hóa học hữu cơ phần hidro cacbon mà còn có thể ứng dụng cho các chương khác và môn học
khác.
Bản thân tác giả, sau 8 năm được phân công bồi dưỡng HSG cấp tỉnh và cấp quốc gia từ năm
2002 đến năm 2010, bằng cách thiết kế tài liệu tự học và một số biện pháp khác, đã bồi dưỡng HSG
môn Hóa học cho trường THPT Đầm Dơi- một trường vùng sâu của tỉnh Cà Mau đạt được 45 giải tỉnh:
2 nhất, 4 nhì, 19 ba, 20 khuyến khích, trong đó có 23 em được chọn vào đội tuyển tỉnh dự thi HSGQG
và đạt 5 giải quốc gia: 1 nhì, 1 ba, 3 khuyến khích. Tác giả cùng với các đồng nghiệp ở trường THPT
Chuyên Phan Ngọc Hiển- tỉnh Cà Mau trong thời gian trên đã bồi dưỡng cho đội tuyển HSG môn Hóa
học của tỉnh đạt 24 giải quốc gia: 1 nhì, 10 ba, 13 khuyến khích). Kết quả trên là rất khiêm tốn so với
nhiều trường ở nhiều tỉnh khác nhưng xét trong điều kiện khó khăn ở một trường THPT vùng sâu lại ở
tỉnh Cà Mau thì đáng khích lệ.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các vấn đề sau:
a. Nghiên cứu những vấn đề lý luận làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu nội dung của đề
tài:
- Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay, đó là xu hướng dạy học lấy
học sinh làm trung tâm và “hoạt động hoá người học”, đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực, rèn
luyện phương pháp tự học cho học sinh.
- Hệ thống hóa các khái niệm về HSG và HSG hóa học, những năng lực cần có của một học sinh
để trở thành HSG hóa học, từ đó phát hiện và bồi dưỡng các em.
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn các cơ sở lý luận về tự học và phương pháp tự học có hướng dẫn
theo mođun, tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi, học sinh chuyên chọn hoá học.
b. Điều tra, tìm hiểu tình hình tự học của 182 học sinh giỏi, học sinh chuyên chọn hoá học tại
4 trường THPT chuyên và không chuyên của 4 tỉnh : Cà Mau, Bình Dương, Long An, Tiền Giang để
làm cơ sở thực tiễn của đề tài.
c. Xây dựng 9 nguyên tắc thiết kế tài liệu TH nhằm tăng cường năng lực tự học cho HSG
hóa học. Những nguyên tắc này có tác dụng định hướng cho việc thiết kế các mođun.
d. Đề xuất quy trình thiết kế tài liệu có hướng dẫn theo mođun gồm 9 bước.
e. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần kiến thức hóa học hữu cơ ở 2
chương : Hidro cacbon no và Hidro cacbon không no lớp 11 cho HSG ở các trường THPT với nội
dung lý thuyết (gồm 9 mođun với 180 câu trắc nghiệm), với nội dung bài tập nâng cao (gồm 9 mođun
với 70 bài tập). Tài liệu đã đưa ra một hệ thống bài tập theo mođun từ dễ đến khó, giúp HS có thể trau
dồi thêm kiến thức, hoặc tự nâng cao khả năng học tập của mình. Để tăng cường năng lực tự học cho
HSG hóa học, các mođun tự học đều có phần hướng dẫn học tập cụ thể, có trả lời câu hỏi tự học và có
đáp án, đảm bảo tính phân hóa và cá thể hóa.
f. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với việc sử dụng các tài liệu TH có hướng dẫn theo mođun
ở 4 lớp chuyên chọn hoá học của 4 tỉnh với 8 lớp gồm 142 học sinh. Kết quả TNSP cho thấy chất lượng
nắm vững kiến thức của HS khi sử dụng tài liệu TH có hướng dẫn tốt hơn, tinh thần tự giác, tự lực,
hứng thú học tập của HS cũng được tăng lên.
2. Những kiến nghị và đề xuất
a. Với Bộ GD & ĐT
Chính sách của Bộ GD & ĐT hiện nay không tuyển thẳng cho HSG đạt từ giải ba QG trở lên, có
bằng khá tốt nghiệp là không khích lệ tinh thần học của các em HSG. Vì vậy chúng tôi đề nghị nên trở
lại chính sách này là phù hợp, số lượng HSG đạt tiêu chuẩn này là không nhiều và cũng không dễ dàng
đạt được.
b. Với trường THPT
Việc soạn tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun có hiệu quả tốt và kích thích khả năng tự học
tự tìm tòi kiến thức của các em HSG. Tuy nhiên phải photo tài liệu nên khá tốn kém cho giáo viên và
học sinh. Vì vậy chúng tôi đề nghị trường THPT nên:
- Đưa tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun vào sử dụng ở trường THPT.
- Có biện pháp khuyến khích học sinh sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn.
- Tạo điều kiện cho HSG có thời gian tự học.
c. Với giáo viên
- Việc thiết kế các tài liệu tự học có hướng dẫn và cách sử dụng không gây ra nhiều khó khăn
cho giáo viên. Tuy nhiên năm đầu áp dụng sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức. Vì vậy giáo viên muốn
soạn tài liệu cho học sinh tự học thì phải dạy số lớp vừa phải, phải chú trọng đầu tư nhiều, tự đọc nhiều
các nguồn tài liệu khác nhau và luôn cập nhật kiến thức mới.
- Giáo viên có kinh nghiệm dạy HSG nhiều năm đã đọc được nhiều tài liệu hay, hiểu rõ được
các đối tượng học sinh nên làm nòng cốt trong việc biên soạn các tài liệu tự học để các giáo viên trong
tổ bộ môn cùng sử dụng.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu nên khai thác các ưu thế của công nghệ thông tin và
mạng internet. Giáo viên soạn trước tài liệu tự học và gửi vào mail từng lớp hoặc từng cá nhân học
sinh, các em học trên máy mà không cần photo ra (hoặc photo dùng chung theo nhóm).
Thông qua việc nghiên cứu đề tài và từ những kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi nhận thấy
rằng một trong những định hướng đổi mới PPDH là tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của học
sinh. Việc nghiên cứu thiết kế và sử dụng một cách hợp lý các tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng học tập của của học sinh, góp phần vào công cuộc
đổi mới PP dạy học và là cơ sở trong việc phát hiện và bồi dưỡng HSG cho các kỳ thi HSG các cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn Văn
Tòng (2000), Một số vấn đề chọn lọc của hóa học tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Ngô Ngọc An (2006), Bài tập nâng cao chuyên đề hidrocacbon, NXB Giáo dục.
3. Ngô Ngọc An (2006), 350 bài tập hóa học chọn lọc và nâng cao lớp 11, NXB G.dục.
4. Huỳnh Bé-Nguyên Vịnh (1999), Giải đáp 3000 vấn đề trong Hóa hữu cơ, tập 1,2- NXB Đà Nẵng.
5. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
6. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
7. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường ĐHSP TP Hồ
Chí Minh.
8. Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh
khá giỏi lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp, NXB Gi¸o dôc.
10. Bộ đề thi Olympic Đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2000 đến 2008.
11. Bộ đề thi tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia tham dự kì thi Olympic Hóa học quốc tế.
12. Bộ đề thi học sinh giỏi Hóa học cấp tỉnh của các tỉnh: Hải Phòng, Thừa Thiên-Huế…
13. Bộ đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Hóa học các tỉnh để dự thi học sinh giỏi vòng quốc gia.
14. Phan Đình Châu (2003), Các quá trình cơ bản tổng hợp Hóa dược hữu cơ, NXB Khoa học và kĩ
thuật Hà Nội.
15. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học Hóa học -tập 2, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
16. Nguyễn Tinh Dung, Hoàng Nhâm, Trần Quốc Sơn, Phạm Văn Tư (2002), Tài liệu nâng cao và mở
rộng kiến thức Hóa học THPT, NXB Giáo dục.
17. Đề thi học sinh giỏi Quốc gia từ 1994 đến 2009.
18. Đề thi Olympic Hóa học quốc tế từ năm 1996 đến năm 2008.
19. Đề thi Olympic Hóa học sinh viên toàn quốc từ năm 2003 đến năm 2007.
20. Nguyễn Hữu Đĩnh, Đỗ Đình Rãng (2003), Hóa học hữu cơ, tập 1, NXB Giáo dục
21. Cao Cự Giác (2006), Bài tập lý thuyết và thực nghiệm Hóa hữu cơ, NXB Giáo dục.
22. Võ Thị Thu Hằng (2003), Hóa học lập thể, NXB ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
23. Phạm Đình Hiến, Vũ Thị Mai, Phạm Văn Tư (2002), Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi các tỉnh và
Quốc gia Hóa học, NXB Giáo dục.
24. Cao Thị Thu Hiền (2007), Tuyển chọn xây dựng hệ thống bài tập về hidrocacbon để dạy học ở lớp
chuyên Hóa và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học.
25. Hội hóa học Việt Nam (1999), Tài liệu nâng cao và mở rộng kiến thức hóa học phổ thông trung
học, NXB Giáo dục, Hà Nội
26. Nguyễn Thanh Khuyến (1998), Phương pháp giải toán hóa học hữu cơ, NXB trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
27. Bùi Thị Tuyết Mai (2007), Nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi Hóa học bằng tài liệu tự học
có hướng dẫn theo modun (phần ancol-phenol-andehit-xeton), Luận văn thạc sĩ giáo dục học.
28. Nguyễn Thị Ngà (2009), Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phần Hoá học
đại cương THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh giỏi hoá học, Luận án tiến sĩ
giáo dục học.
29. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong
chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, Khoa Hóa học Trường ĐHSP Hà Nội.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lý luận dạy học đại cương, Tập 1, NXB GD,Hà Nội.
31. Trần Quốc Sơn (2004), Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học 11,12, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
32. Trần Quốc Sơn (1986), Hóa học hữu cơ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
33. Trần Quốc Sơn, Trần Thị Tửu (2006), Danh pháp các hợp chất hữu cơ, NXB Giáo dục
35. Nguyễn Ngọc Sương (2000), Cơ sở lý thuyết Hóa hữu cơ 2, NXB ĐHQG TP. HCM.
36. Nguyễn Ngọc Sương (2000), Bài tập cơ sở lý thuyết Hóa hữu cơ 2, NXB ĐHQG TP. Hồ Chí Minh.
37. Nguyễn Minh Thảo (2001), Tổng hợp hữu cơ, NXB ĐHQG Hà Nội.
38. Lê Trọng Tín (1998), Phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
39. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học, Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên chu kì III 2004-2007, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
40. Thái Doãn Tĩnh (2003), Bài tập cơ sở lý thuyết Hóa học Hữu cơ, tập 1, NXB Khoa học và kĩ thuật.
41. Thái Doãn Tĩnh (2003), Cơ sở lí thuyết Hóa Hữu cơ, NXB Khoa học và kĩ thuật Hà Nội.
42. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, NXB GD, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Tòng (1995), Bài tập Hóa hữu cơ, NXB ĐHQG Hà Nội.
44. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
45. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì III 2004-2007, NXB ĐHSP Hà Nội.
46. Trường Chuyên Lê Hồng Phong (2006), Tuyển tập 10 năm đề thi olympic 30.4 Hóa học 11, Sở Giáo
dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh.
47. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi
dưỡng HS giỏi hóa học ở trường phổ thông, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP
Hà Nội.
48. Trần Thị Tửu (2002), Cơ sở lí thuyết hóa học hữu cơ, ÐHSP TP.Hồ Chí Minh.
49. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Duy Ái (2002), Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học 11, NXB Gi¸o dôc.
50. Đào Hữu Vinh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Hữu Tài, Nguyễn Thị Minh Tâm (1996), 121 bài tập hóa học
bồi dưỡng học sinh giỏi, NXB Đồng Nai.
Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT cũng như tăng cường hiệu
quả của việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học bằng tài liệu tự học nói chung và phần hidro cacbon nói
riêng. Chúng tôi rất cần tham khảo ý kiến của các thầy cô về một số vấn đề sau đây, mong quý thầy cô
vui lòng cho biết ý kiến của mình :
1. Xin quý thầy cô giáo vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân (phần này có thể không trả lời )
- Họ và tên: ……………………………………. Tuổi: …...
- Nơi công tác: ……………………………………………………………………
- Trình độ: ……………………
- Số năm tham gia giảng dạy hóa học ở trường THPT: ……
2. Khi bồi dưỡng học sinh giỏi, để đạt hiệu quả cao thì theo thầy cô, yếu tố tự học tự nghiên cứu thêm
của học sinh là:(Thầy cô đánh dấu () vào một ý kiến của mình)
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Có hay không cũng được
- Không cần thiết
- Hoàn toàn không cần thiết
3. Lý do các em học sinh giỏi hóa học cần phải tự học phần hidro cacbon ở nhà theo thầy cô là vì:
(Thầy cô chọn hết các lí do mà mình thấy đúng và đánh dấu ()vào)
- Giúp học sinh hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn
- Giúp học sinh nhớ bài lâu hơn
- Phát huy tính tích cực của học sinh
- Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức
- Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời
- Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic
- Nội dung phần hidro cacbon thường đề cập trong các
kì thi học sinh giỏi và tuyển sinh vào đại học
- Hệ thống bài tập phần hidro cacbon trong SGK còn ít và dễ
- Lí do khác...........
4. Khi soạn tài liệu để dạy học sinh giỏi chuyên đề hidro cacbon, thầy cô thường tham khảo tài liệu lấy
từ những nguồn nào? Mức độ sử dụng thế nào? Xin mời thầy cô đánh dấu ()vào bảng sau: (theo mức
độ sử dụng)
Nguồn tài liệu được khai thác
Mức độ sử dụng
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Trung
bình
Ít Không
Trên mạng internet
Trên các tạp chí khoa học chuyên đề
Ở các sách tham khảo trên thị trường
Tự soạn, biến đổi từ các bài tập có sẵn
Bài tập thầy cô tự xây dựng
Ý kiến khác: ……………...
5. Về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học của thầy cô hiện nay
Phương pháp
Mức độ sử dụng
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Trung
bình
Ít Không
Giảng lý thuyết, cho bài tập áp dụng và
bài tập về nhà.
Giảng lý thuyết, giới thiệu tài liệu cho
các em về tự đọc.
Giảng lý thuyết, giới thiệu tài liệu rồi
giao nhiệm vụ cụ thể và giới hạn thời
gian đọc trả
Giảng lý thuyết, giới thiệu tài liệu có
hướng dẫn hoặc gợi ý, giao nhiệm vụ và
kiểm tra lại học sinh sau khi đọc
Các em tự đọc tài liệu theo sở thích
Ý kiến khác: ……………...
6. Những khó khăn khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học nói chung (phần hidro cacbon nói riêng) của
giáo viên các trường THPT thường gặp hiện nay là: (Thầy cô đánh dấu ()vào những ý kiến mà thầy cô
đồng ý).
TT Khó khăn Ý kiến
1 Tài liệu tham khảo còn ít
2 Thời gian của chương trình còn hạn chế
3 Chính sách cho học sinh giỏi không hấp dẫn nên giáo viên và học sinh
chưa thực sự chú tâm
4 GV gặp khó khăn khi soạn giáo án dạy học sinh giỏi
5 Thấy khó có giải khi thi học sinh giỏi nên ngại tìm tòi đổi mới
6 Kiến thức thi học sinh giỏi là quá rộng và khó
7 Kinh phí dành cho bồi dưỡng học sinh giỏi thấp
8 Giáo viên chưa sử dụng thành thạo các loại bài tập bồi dưỡng
9 Học sinh không hào hứng với loại bài tập đó
10 Trang thiết bị cơ sở vật chất còn thiếu
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung của quý đồng nghiệp gần xa.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
- Nguyễn Ngọc Nguyên – GV Trường THPT Đầm Dơi, Cà Mau..
- Đc mail: nguyenngoc.nguyen@yahoo.com.vn
- ĐT: 0983545044
Xin chân thành cám ơn !
Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT cũng như nâng cao
hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học để phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho các em học
sinh đặc biệt là những em học sinh giỏi hóa ở các trường THPT, mong các em vui lòng cho biết ý kiến
của mình về một số vấn đề sau:
1. Xin các em cho biết một số thông tin cá nhân ( phần này có thể không trả lời )
- Họ và tên: ……………………………………. Lớp: …...
- Trường: ……………………………………………………………………
2. Khi tham gia một kì thi, đặc biệt là thi học sinh giỏi để đạt hiệu quả cao thì theo các em, yếu tố tự
học tự nghiên cứu của mình là: (Các em chọn một ý kiến mình thấy là đúng nhất và đánh dấu х vào
ở cuối câu)
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Có hay không cũng được
- Không cần thiết
- Hoàn toàn không cần thiết
3. Lý do các em học sinh giỏi cần phải tự học ở nhà nói chung (tự học phần hidro cacbon đối với các
em học sinh giỏi hóa học nói riêng) theo các em là vì: (Các em chọn hết các lí do mà mình thấy đúng
và đánh dấu ()vào )
- Giúp các em hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn.
- Giúp các em nhớ bài lâu hơn.
- Phát huy tính tích cực của mỗi cá nhân.
- Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức.
- Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời.
- Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic.
- Nội dung phần hidro cacbon thường đề cập trong các kì thi
- học sinh giỏi và tuyển sinh vào đại học.
- Lí do khác....
4. Với chương trình học và thi như hiện nay thì các em ë c¸c trêng THPT nói chung và các em học
sinh giỏi hóa học nói riêng: (Các em chọn một ý kiến mình thấy là đúng nhất và đánh dấu х vào ở
cuối câu)
- Chỉ cần học trên lớp là đủ.
- Tự mình nghiên cứu là chính.
- Cần phải dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
- Kết hợp học trờn lớp và dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn
của thầy cô giáo.
5. Các em ë c¸c trêng THPT nói chung và các em học sinh giỏi hóa học nói riêng hiện nay thường sử
dụng thời gian tự học để: (Các em chọn một ý kiến mình thấy là đúng nhất và đánh dấu х vào ở cuối
câu)
- Đọc lại bài trên lớp.
- Tìm tư liệu, Internet.
- Chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn.
- Đọc tất cả các vấn đề có liên quan đến bài học.
6. Những khó khăn trong việc tự học mà các em đang gặp hiện nay là. (Các em chọn hết các lí do mà
mình thấy đúng và đánh dấu ()vào )
- Thiếu tài liệu học tập, tham khảo.
- Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập.
- Thời gian và kiến thức rộng khó bao quát.
- Trang thiết bị cơ sở vật chất còn thiếu
- Lí do khác...
7. Theo các em yếu tố nào sau đây quyết định lớn đến kết quả học tâp.
- Sự chủ động của HS theo tài liệu hướng dẫn học tập.
- Sự tổ chức, hướng dẫn của thầy.
- Sự nỗ lực của HS và nhờ giáo trình, bài giảng.
- Sự phối hợp giữa dạy của thầy và học của trò
8. Về cách thức tự học.
- Chỉ học bài, làm bài khi thật cần thiết.
- Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của giáo viên.
- Chỉ học phần nào quan trọng, bản thân cảm thấy thích thú.
9. Về việc sử dụng internet cho học tập.
- Sử dụng khi nghiên cứu bài, làm bài tập.
- Sử dụng thường xuyên như là giải trí.
- Chưa sử dụng nhiều hoặc có sử dụng khi cần.
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các em học sinh.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
- Nguyễn Ngọc Nguyên – GV Trường THPT Đầm Dơi, Cà Mau..
- Đc mail: nguyenngoc.nguyen@yahoo.com.vn
- ĐT: 0983545044
Xin chân thành cám ơn !
Phụ lục 3. PHIẾU ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN
THEO MOĐUN PHẦN HIDRO CACBON
1. Xin các em cho biết một số thông tin cá nhân ( phần này có thể không trả lời )
- Họ và tên: ……………………………………. Lớp: …...
- Trường: ……………………………………………………………………
2. Trong thời gian vừa qua, các em đã tham gia học thử nghiệm theo tài liệu tự học có hướng dẫn. Để
đánh giá hiệu quả của tài liệu này, mong các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề nêu
dưới đây bằng cách đánh chéo (x) vào ô phù hợp nhất.
STT
NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ (%)
Có Một phần Không
1 Các bước hướng dẫn tự học trong tài liệu
có thực hiện được không ?
2 Nội dung kiến thức và bài tập trong tài liệu
có dễ hiểu và vừa sức không ?
3 Hệ thống kiến thức trong tài liệu có sâu sắc
chi tiết hơn sách tham khảo không ?
4 Hệ thống các bài tập trong tài liệu có giúp
em nắm chắc lí thuyết và rèn luyện kĩ năng
làm bài không ?
5 Các bài kiểm tra trong tài liệu có giúp em
đánh giá được việc tự học không ?
6 Sau khi dùng tài liệu em có phải mất nhiều
thời gian cho việc tìm kiếm tài liệu tham
khảo khác không ?
7 Kết quả học tập của em sau khi sử dụng tài
liệu có tốt hơn không ?
Các ý kiến khác
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………
Xin chân thành cảm ơn, chúc các em sức khỏe, luôn đạt kết quả cao trong học tập!
Phụ lục 4. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng.
Câu 1. Khi crackinh butan thu được bao nhiêu hiđrocacbon sản phẩm?
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
Câu 2. Ankan X có công thức phân tử là C6H14. Khi cho X tác dụng với clo trong điều kiện chiếu sáng
thu được 3 dẫn xuất mono clo. Vậy X là
A. neo-hexan. B. iso-hexan. C. 3-Metylpentan. D.2,3-Đimetylbutan.
Câu 3. X có công thức phân tử là C5H10. Số đồng phân cấu tạo thuộc xiclo ankan của X là
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
Câu 4. Khi cho 1-Etyl-2-metylxiclopropan phản ứng cộng mở vòng với dung dịch Br2 thì thu được bao
nhiêu đồng phân?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 5. Khi thực hiện phản ứng tách một phân tử H2 từ iso-pentan thì thu được số anken là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 6. Hỗn hợp gồm CH4 và xicloankan X theo tỷ lệ mol 1: 1. Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp đó thu
được 4 mol CO2 và 5 mol H2O. Vậy tên của X là
A. xiclopropan. B. metylxiclopropan.
C. xiclobutan. D. xiclopentan.
Câu 7. Đốt cháy 2 hydrocacbon đồng đẳng liên tiếp ta thu được 6,43g nước và 9,8g CO2. Vậy CTPT 2
hydrocacbon là
A. C2H4 và C3H6. B. CH4 và C2H6.
C. C2H6 và C3H8. D. Tất cả đều sai.
Câu 8. Thực hiện phản ứng chuyển hoá theo sơ đồ sau:
Ankan X (mạch thẳng ) xtt ,
0
xiclo ankan X1
)1:1(/
2
asCl
một dẫn xuất X2 (duy nhất). Biết rằng
đốt cháy hoàn toàn 1 mol X thu được 7 mol H2O. Khi cho X1 tác dụng với clo trong điều kiện chiếu
sáng thì thu được bao nhiêu dẫn xuất điclo?
A. 4. B. 5. C. 6. D. 7.
C©u 9. Trong ph©n tö 2,2,3-trimetylpentan, sè nguyªn tö cacbon bËc I, bËc II, bËc III vµ bËc IV t¬ng
øng lµ:
A. 5,1,1 vµ 1. B. 4,2,1 vµ 1. C. 4,1,2 vµ 1. D. 3,2,2 vµ 1.
Câu 10. Tên đúng của ankan có CTCT: CH3– CH(CH3) –CH(C2H5) – CH3 là
A. heptan. B. 2–etyl–3–metylbutan.
C. 2,3–dimetylpentan. D. Tên khác.
Câu 11. Cho các chất sau: metan, etan, propan, isobutan, neopentan. Có bao nhiêu chất khi tác dụng
với clo (as) chỉ thu được một dẫn xuất monoclo?
A. 3. B. 4. C. 5. D. 2.
Câu 12. Cho isopentan tác dụng với brom (as) thu được 4 dẫn xuất monobrom. Chất được tạo ra nhiều
nhất là
A. 1-brom-2-metyl butan. B. 2-brom-2-metylbutan.
C. 2-brom-3-metyl butan. D. 1-brom-3-metyl butan.
Câu 13. Cho metan tác dụng khí Cl2 (as 1:1) sau phản ứng thu được hỗn hợp sản phẩm X. Cho biết
trong X ngoài CH3Cl còn có sản phẩm hữu cơ nào sau đây?
A. Metan. B. Điclo etan. C. etan. D. HCl.
Câu 14. Đốt cháy hoàn toàn 7,0 gam chất hữu cơ X no cần 16,8 lít O2(đktc) thu được CO2 và nước theo
tỷ lệ mol 1: 1. Biết rằng 60 < MX < 80. Số đồng phân có thể có của X là
A. 3. B. 4. C.5. D. 6.
Câu 15. Khi cho Br2 tác dụng với một hydrocacbon thu được một dẫn xuất brom hóa duy nhất có tỉ
khối hơi so với không khí bằng 5,207. CTPT của hydrocacbon là
A. C5H12. B. C5H10. C. C4H10. D. Không xác định.
HẾT
Đáp án đề kiểm tra 15 phút
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
C A D C C A B A A C A B C C A
Phụ lục 5 ĐỀ KIỂM TRA MÔN HÓA HỌC 11
Thời gian: 45 phút
Phần 1: Trắc nghiệm (3,0 đ)
Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng.
Câu 1. Hiđro hóa hoàn toàn ankin X thu được ankan Y (C5H12). Cho Y tác dụng với clo trong điều kiện
chiếu sáng theo tỷ lệ mol 1: 1 thu được 4 sản phẩm. Vậy Y là
A. pent-1-in. B. pent-2-in.
C. 3-metylbut-1-in. D.Không chất nào đúng.
Câu 2.Hợp chất A có công thức phân tử là C5H8 (mạch hở). Số đồng phân của A (không kể đồng phân
hình học) là
A. 7. B. 8. C. 9. D. 10.
Câu 3. Trong tinh dầu hoa hồng có
B. geraniol. B. xitronelol. C. mentol. D. limonen.
Câu 4. Khi cho 1-etyl-2-metylxiclopropan tác dụng với brom (dd) thu được số sản phẩm cộng mở
vòng là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 5. Trùng hợp Isopren thu được polime có số kiểu mắt xích là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 6. Ankan A có 16,28 %H trong phân tử (về khối lượng). Vậy CTPT và số đồng phân tương ứng
của A là
A. C6H14 và 4 đồng phân. B. C6H14 và 5 đồng phân.
C. C5H12 và 3 đồng phân. D. C6H14 và 6 đồng phân.
Câu 7. Người ta điều chế polibuta-1,3-đien theo sơ đồ sau:
Butan 22H buta-1,3-đien polibuta-1,3-đien.
Biết hiệu suất của quá trình đạt 80%. Khối lượng butan cần lấy để điều chế được 54 tấn
polibuta-1,3-đien là
A. 72,5 tấn. B. 90,625 tấn. C. 58 tấn. D. 46,4 tấn.
Câu 8. Có 4 hợp chất X1, X2, X3, X4 có CTPT lần lượt là CnHn, CmH2n, CmHm + n, C3nHm+n. Tổng khối
lượng phân tử của chúng là 210 đv.C. Biết rằng X2 có phản ứng với AgNO3 trong NH3. Vậy X2 là
A. axetilen. B. propin. C. vinylaxetilen. D. but-1-in.
Câu 9. Cho 4 anken A, B, E, D là đồng phân của nhau. Hiđro hoá A, B, E thu được cùng một sản
phẩm. Cho các chất trên tác dụng với dd Br2 thì A, B thu được cùng một sản phẩm. E thu được sản
phẩm E1 trong đó Brom chiếm 74,074% về khối lượng. Vậy E là
A. iso-butilen. B. but- 1-en. C. but-2-en. D. propen.
Câu 10. Đốt cháy hoàn toàn 1,1 gam hỗn hợp F gồm metan, axetilen, propilen ta thu được 3,52 gam
CO2. Mặt khác khi cho 448 ml hỗn hợp F (đktc) đi qua dung dịch nước brôm dư thì chỉ có 4 gam brom
phản ứng. % theo thể tích của axetilen trong hỗn hợp F là
A. 25%. B. 50%. C. 75%. D. đáp án khác.
Câu 11. Hai xicloankan M, N đều có tỉ khối hơi so với metan bằng 5,25. Khi monoclo hóa (có chiếu
sáng) thì M cho 4 hợp chất, N chỉ cho một hợp chất duy nhất. Tên của M và N lần lượt là
A. metyl xiclopentan và dimetyl xiclobutan.
B. xiclohexan và metyl xiclopentan.
C. xiclohexan và isopropyl xiclopropan.
D. A, B, C đều sai.
Câu 12. Khi đốt cháy 1 mol ankan X thu được 5 mol CO2. Khi cho X tác dụng với clo (as) thu được
một dẫn xuất monoclo. Vậy X là
A. neo-pentan. B. iso pentan. C. n-pentan. D. A, B, C đều đúng.
Phần 2: Tự luận (7,0 đ)
Câu 1(1,5đ) Viết ptpư thực hiện chuỗi biến hóa sau:
(3) C6H6
Metylxiclohexen
CH3COONa
(1)
CH4
(2) C2H2 (4) (
5)
C2H4
(6) PE
Câu 2(1,25đ) Nhận biết các khí đựng trong các lọ riêng biệt sau:
C2H2, C2H6, C2H4, HCl, NH3, SO2.
Câu 3(1,25đ) a. Từ C2H2, các chất vô cơ, điều kiện tùy chọn. Viết ptpư điều chế: nhựa PVC và cao su
buna.
Câu 4(1,0đ) A có CTPT C5H12, B có CTPT C5H10. Xác định CTCT của A, B viết phản ứng biết:
- A tác dụng Cl2 (as) tỉ lệ 1:1 cho 1 sản phẩm duy nhất.
- B no tác dụng Cl2 (as) tỉ lệ 1:1 chỉ cho 2 sản phẩm.
Câu 5(2,0đ). Đốt cháy hoàn toàn một lượng hidrocacbon mạch hở A bằng một lượng vừa đủ không
khí. Sau phản ứng thu được 16,128 lít hỗn hợp khí và hơi (đktc). Cho hỗn hợp này qua dd nước vôi
trong dư thì thể tích khí còn lại là 12,096 lít (đktc). Biết không khí chứa 80% N2 và 20% O2 về thể tích.
a) Xác định CTPT A biết 77<MA<90.
b) A có đồng phân hình học, A tác dụng với dd Br2 cho hợp chất đibrom B. B tác dụng với
KOH/etanol đun nóng cho đien C và ankin D. C bị oxi hóa bởi KMnO4 đậm đặc và đun nóng cho axit
axetic và CO2. Viết CTCT của A.
HẾT
Đáp án trắc nghiệm
1C 2B 3A 4C 5C 6B
7A 8C 9B 10B 11D 12A
Đáp án câu 5
a) - Số mol N2: 0,54mol. Số mol O2: 0,135. - Số mol H2O và CO2: 0,18mol. Viết p.t cháy, giải ta được
tỷ lệ:
x:y = 1: 2. CTPT (CH2)n. Dựa vào điều kiện về M ta suy ra: CTPT: C6H12
b)Từ các dữ kiện đã cho lý luận tìm ra CTCT: A: CH3-CH2-CH=CH-CH2-CH3
hex- 3-en.
Phụ lục 6 ĐỀ KIỂM TRA ĐỘ BỀN KIẾN THỨC
Thời gian: 15 phút
Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng.
Câu 1. Trong tinh dầu bạc hà có
A.geraniol và xitronelol. B. caroten và licopen.
C. mentol và menton. D. oximen và limonen.
Câu 2.: Cho các xicloankan:
Có bao nhiêu chất tham gia phản ứng cộng với hiđro (xúc tác Ni, t0) ?
A.1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 3. Khi đốt cháy hoàn toàn một ankan bất kì thì tạo ra
A. nH2O > n CO2.
B. nH2O < n CO2.
C. nH2O = n CO2.
D. số mol CO2 lớn hay nhỏ hơn số mol H2O phụ thuộc vào từng ankan cụ thể.
Câu 4. Một ankan A có tỉ khối hơi so với không khí bằng 2. Biết A có nhiệt độ sôi thấp. Tên của A là
A. n-butan. B. iso-butan. C. n-pentan. D. A,B đều đúng.
Câu 5. Khi thực hiện phản ứng tách một phân tử H2 từ iso-pentan thu được bao nhiêu anken?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 6. Một hỗn hợp A gồm C4H10 và CxHy. Tỉ khối của A so với H2 = 12. Công thức của CxHy và %
khối lượng chất bé trong hỗn hợp là:
A. CH4; 53,97%. B. C2H6; 20,34%. C. C3H8; 45,25%. D. Đáp số khác.
Câu 7: Số đồng phân của C5H12 là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 8. Chất X có công thức cấu tạo: CH3-CH(CH3)- CH2-CH3. X có tên là
A. 2-metyl-butan. B. 3- metyl-butan.
C. iso pentan. D. Cả A và C đúng.
Câu 9. Anken nào sau đây có đồng phân hình học ?
A. 2-Metylbut-2-en. B. 2,3-Đimetylbut-2-en.
C. 3- Metylpent-2-en. D. iso- butilen.
Câu 10. Cho anken X tác dụng với HBr cho sản phẩm chính là 2-Brom-2-metylbutan. Chất X phù hợp
là
A. 2-Metylbut-1-en. B. 2-Metylbut-2-en.
C. cả A và B. D. đáp án khác.
Câu 11. Trùng hợp 28 tấn etilen với hiệu suất 75% thì khối lượng PE thu được là
A. 22,4 tấn. B. 19,6 tấn. C. 21 tấn. D. 23 tấn.
Câu 12. Số ankađien liên hợp có công thức phân tử C5H8 là
A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 13. Hiđrocacbon X có phân tử khối là 68, có mạch cacbon phân nhánh. X có khả năng trùng hợp
thành cao su. Vậy X là
A. 2-Metylbuta-1,3-đien. B. 2-Metylbuta-1,2-đien.
C. Penta-1,3-đien. D. cả A, B, C đúng.
Câu 14. Đốt cháy hoàn toàn 2 ankin là đồng đẳng liên tiếp nhau thu 14,3 g CO2 và 4,05 g nước. Hai
ankin đó là
A. etin và propin. B. propin và but-1-in.
C. propin và but-2-in. D. propin và butin.
Câu 15. Hiđro hóa hoàn toàn ankin X thu được ankan Y (C5H12). Cho Y tác dụng với clo trong điều
kiện chiếu sáng theo tỷ lệ mol 1: 1 thu được 4 sản phẩm. Vậy Y là
A. pent-1-in. B. pent-2-in.
C. 3-metyl but-1-in. D.Không chất nào thỏa mãn.
HẾT
Đáp án đề kiểm tra độ bền kiến thức
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
C B A B C D C D C C C B A D C
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5349.pdf