Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa hóa học vô cơ lớp 11 - Nâng cao

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM    Nguyễn Thị Thanh Thắm THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11- NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM    Nguyễn Thị Thanh Thắm THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 – NÂNG CAO Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC N

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2308 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa hóa học vô cơ lớp 11 - Nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRANG THỊ LÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, các em HS và những người thân trong gia đình. Trước hết, tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến TS. Trang Thị Lân. Sự hướng dẫn tận tình và tâm huyết cùng lòng thương mến của cô đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Văn Biều, người đã giúp đỡ tôi rất nhiều, cho tôi những lời khuyên bổ ích và sự động viên tinh thần rất lớn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ của phòng khoa học công nghệ và sau Đại Học trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em HS trường THPT Gia Định, THPT chuyên Hùng Vương, THPT Lê Minh Xuân, THPT Thạnh Lộc và các anh chị em đồng nghiệp khác đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Tôi xin hết lòng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình và bạn bè. Đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, trên thế giới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đang phát triển như vũ bão, nhiều lĩnh vực khoa học kĩ thuật mới, nhiều nghề mới đang hình thành và phát triển rất nhanh. Điều này đòi hỏi phải có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo. Trong đó trọng tâm là đổi mới về phương pháp dạy học và chú ý đến phương pháp tự học. Như Bác Hồ đã từng nói: “dạy học lấy tự học làm cốt”. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (Ban hành kèm theo quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng chính phủ), mục 5.2 nêu rõ “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,…”[15]. Điều 24.2. Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”[22]. Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông được diễn ra theo bốn hướng chủ yếu: - Phát huy tính tích cực, tự giác chủ động học tập của học sinh. - Bồi dưỡng phương pháp tự học. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Vậy làm sao có thể truyền “ngọn lửa tự học cho học sinh”? Làm sao tạo niềm say mê hứng thú cho các em? Có lẽ không thể thiếu được vai trò của CNTT. Chúng ta đang sống trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Thời đại mà CNTT được nhúng ghép vào hầu hết các sản phẩm và dịch vụ kinh tế xã hội. Cho nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, vào nâng cao tính tích cực trong dạy học nói riêng là xu hướng tất yếu của thời đại. Theo chỉ thị số 29/2001/CT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/7/2001 về việc tăng cường giảng dạy đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục, một trong bốn mục tiêu đặt ra là: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở các môn học”. Tuy nhiên vấn đề này hiện nay vẫn chưa được nhiều người nghiên cứu. Chính vì những lí do trên đã thôi thúc em chọn đề tài: THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11- NÂNG CAO với mong muốn phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, tạo niềm hứng thú học tập cho học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế SGK điện tử phần hóa học vô cơ lớp 11 nâng cao nhằm hỗ trợ việc tự học của học sinh THPT. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của e-book. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Việc thiết kế SGK điện tử nhằm hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh lớp 11 trường THPT.  Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học hóa học ở trường phổ thông. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.  Nghiên cứu SGK lớp 10, lớp 11, lớp 12.  Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng e – book vào dạy và học bộ môn hóa học ở trường THPT.  Nghiên cứu một số phần mềm để thiết kế e –book.  Thiết kế SGK điện tử phần hóa học vô cơ lớp 11 (nâng cao).  Thực nghiệm sư phạm. 5. Phạm vi nghiên cứu Phần hóa học vô cơ lớp 11 (nâng cao THPT). 6. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế SGK điện tử có nội dung đầy đủ, hấp dẫn, giao diện đẹp sẽ kích thích hứng thú học tập, hỗ trợ tốt cho HS tự học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 7. Phương pháp nghiên cứu  Đọc và nghiên cứu tư liệu.  Tổng hợp tư liệu.  Phương pháp điều tra.  Phân tích và tổng hợp.  Thực nghiệm sư phạm.  Phương pháp xử lí thông tin. 8. Những đóng góp mới của đề tài  Sử dụng CNTT thiết kế các bài học dưới dạng e-book, hỗ trợ HS tự học, tự nghiên cứu.  Giúp GV có nguồn tư liệu phong phú để giảng dạy chương “Nhóm nitơ” và chương “Nhóm cacbon”. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Hiện nay, với sự phát triển của Internet chỉ cần tìm trên mạng là đã có rất nhiều các website về hoá học nhưng chủ yếu đều là tiếng Anh, điều này gây trở ngại lớn trong việc tìm kiếm tri thức của HS phổ thông. Các website của các trường THPT phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu các thông tin chung về trường, trợ giúp phụ huynh theo dõi điểm số của HS,… mà không có các dịch vụ liên quan đến học trực tuyến. Một số website luyện thi trực tuyến thì lại thu phí; còn các website khác thì mức độ tin cậy lại không đảm bảo, đòi hỏi HS phải biết chọn lọc thông tin để tiếp nhận nếu không sẽ rơi vào tình trạng bội thực thông tin nhưng lại đói kiến thức. Trên mạng có rất nhiều e- book nhưng chủ yếu là kênh chữ, ít sinh động. Bên cạnh đó, số lượng đề tài về nghiên cứu thiết kế website tự học trong các khóa luận và luận văn tốt nghiệp đến nay chưa nhiều. Sau đây là một số khoá luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội: 1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 3. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 4. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Web site phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 5. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 6. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 8. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 9. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 10. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Thu Hà (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao chương “ Nhóm halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. 12. Trần Tuyết Nhung (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “ Dung dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Các website này đều có điểm chung là giúp HS có một công cụ tự học hiệu quả. Mặc dù vậy, còn tồn tại một số vấn đề sau: - Các website chủ yếu được xây dựng trên phần mềm Dreamweaver. - Phần tư liệu mỗi bài học chưa phong phú. - Các bài học chưa phân rõ mục lục để thuận tiện tìm kiếm trong quá trình học. HS xem từng phần phải kéo hết toàn bài. - Phần bài tập còn hạn chế. 1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học 1.2.1. Phương pháp dạy học Theo TS Trịnh Văn Biều [5], PPDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc hay không, phần lớn phụ thuộc vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm. PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học, nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. PPDH theo nghĩa rộng bao gồm: + Phương tiện dạy học. + Hình thức tổ chức dạy học. + PPDH theo nghĩa hẹp. 1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Định hướng đổi mới trong phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chị thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chị thị số 14 (4-1999). Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”[22]. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. 1.2.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực a) Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS Trong phương pháp tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”- được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống thực tế của đời sống, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. b) Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội. c) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Lớp học là môi trường giao tiếp thầy-trò, trò-trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy cô giáo. d) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. Nhìn chung từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập, hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. 1.2.4. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của CNTT. CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong xã hội và là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Trong giáo dục – đào tạo, việc đổi mới PPDH bằng cách sử dụng CNTT đang là một xu thế của thời đại, được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của ICT”. Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà nước rất coi trọng. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết CP của chính phủ về chương trình quốc gia đưa CNTT vào giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII, Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010,… Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã yêu cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”[15]. Nghị quyết được cụ thể hóa bằng chỉ thị 58 – CT/TW (17/10/2000) của Bộ Chính trị, trong đó nêu rõ là cần phải: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội”. Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục - Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã quyết định chọn năm học 2008-2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo. Chỉ thị cũng nêu rõ “CNTT là một phương tiện để tiến tới một xã hội hóa học tập”. Từ năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành một tiêu chí để đánh giá và biểu dương các cơ sở giáo dục và các cá nhân đã có đóng góp tích cực về ứng dụng CNTT trong giáo dục. Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT và đánh giá xếp hạng website của các cơ sở giáo dục. Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị 55/2008/CT – BGDĐT về “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 (30/09/2008) [11]. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình. 1.3. Tự học 1.3.1. Tự học là gì? Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [20], tự học là: “…quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo.”. Tự học là hoạt động có mục đích của con người, là điều cần thiết trong quá trình tiếp nhận tri thức. Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, tự học có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định tạo nên trí tuệ của Người. GS-TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCNMT trả lời thẳng vào câu hỏi về kinh nghiệm của riêng ông trong việc tự học: “Mỗi khi muốn hiểu sâu đề tài nào, tôi tự yêu cầu mình phải viết một bài về vấn đề đó. Vậy là tôi phải tìm tài liệu đọc, hỏi han, lắng nghe và phải đào sâu, nắm vững mới viết ra mạch lạc được. Đó là chưa kể còn phải chuẩn bị các phụ lục tài liệu cho những chỗ khúc mắc, phức tạp phòng khi cần trình bày có thể bị chất vấn”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện,…Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 1.3.2. Các hình thức của tự học Theo TS. Trịnh Văn Biều [7], có 3 hình thức tự học: - Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. - Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. Trong thực tế có thể học theo nhiều kiểu khác nhau nhưng dưới hình thức nào thì tự học vẫn là cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn thiện nhân cách của con người. 1.3.3. Chu trình dạy – tự học Theo Nguyễn Kỳ “Quá trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố cơ bản: thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt chẽ quá trình dạy của thầy với quá trình tự học của trò làm cho dạy học cộng hưởng với tự học tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục cao.” [21]. 1.3.3.1. Chu trình tự học của trò Chu trình tự học diễn biến theo ba thời: Tự nghiên cứu (I), Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy (II), Tự kiểm tra, tự điều chỉnh (III). Hình 1.1. Chu trình học ba thời của Nguyễn Kỳ - Thời (I): Tự nghiên cứu Trước một tình huống học tập, chủ thể bắt đầu thấy có nhu cầu hay hứng thú tìm hiểu. Các em sẽ tự tìm hiểu vấn đề, tiến hành thu nhận thông tin có liên quan đến vấn đề đó, xử lý thông tin, xây dựng các giải pháp, các giả thuyết, thử nghiệm giải pháp, kết quả, đưa ra kết luận và giải quyết vấn đề. Chủ thể tạo ra sản phẩm thô có tính chất cá nhân. - Thời (II): Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy Qua thời (I), chủ thể đã tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự đặt mình vào tình huống, tự giải quyết vấn đề và đưa ra sản phẩm có tính chất cá nhân. Giờ đây, cần tiếp tục tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại với các bạn và thầy bằng cách tự trình bày và bảo vệ sản phẩm học của mình, hỏi bạn và thầy về những gì mình chưa tự trả lời được. Tranh luận và kết luận của thầy và các bạn sẽ cho phép chủ thể bổ sung sản phẩm ban đầu của mình thành một sản phẩm khách quan hơn, có tính chất xã hội. - Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Thảo luận ở cộng đồng lớp và kết luận của thầy đã cung cấp thông tin phản hồi về sản phẩm học ban đầu của chủ thể, lấy đó làm cơ sở cho người học so sánh, đối chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học, tự đánh giá, tự phê bình và cuối cùng tổng hợp, chốt lại vấn đề rồi tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn chỉnh thành sản phẩm khoa học, và tự rút kinh nghiệm về cách học, cách tư duy, cách giải quyết vấn đề của mình, sẵn sàng bước vào một tình huống học mới. 1.3.3.2. Chu trình dạy của thầy Chu trình học ba thời “Tự nghiên cứu – Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy – Tự kiểm tra, tự điều chỉnh” chỉ có thể diễn ra dưới sự hướng dẫn của thầy. Chu trình dạy của thầy cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình học của trò. + Thời (1): Hướng dẫn. Với vai trò thiết kế và ủy thác, thầy lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học cả về mặt mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức, biến ý đồ dạy học thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của học sinh, chuyển giao cho trò không phải những tri thức dưới dạng có sẵn mà là những tình huống để trò hoạt động và thích nghi. + Thời (2): Tổ chức Ở thời (II), thầy là người tổ chức cách học hợp tác hai chiều đối thoại trò – trò, trò – thầy, như giúp đỡ cá nhân trình bày, bảo vệ sản phẩm học, tổ chức thảo luận ở cộng đồng lớp học, lái cuộc tranh luận theo đúng mục tiêu. Cuối cùng thầy là người trọng tài kết luận về những gì người học đã tự tìm ra và tranh luận thành tri thức khoa học. + Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra. Ở thời (III), thầy là người cố vấn cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh như cung cấp thông tin liên hệ ngược về sản phẩm học (kết luận, đánh giá, cho điểm…), giúp đỡ trò tự đánh giá, tự sửa sai, tự rút kinh nghiệm về cách học. Điều cốt yếu là cả ba thời đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của nhà giáo. 1.3.4. Vai trò của tự học Theo GS - TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCNMT: “Tự học là một chìa khóa quan trọng để mở cánh cửa tri thức’’. Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Ngày nay, khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, do đó xã hội cũng liên tục biến đổi. Cách đây không lâu nhiều người vẫn nói: cứ khoảng 7 năm, vốn kiến thức của nhân loại lại tăng gấp đôi, nhưng bây giờ, “7 năm” đã trở nên lạc hậu và phải thay bằng “18 tháng”. Trong khi đó thì thời gian học không tăng, điều đó đòi hỏi mọi người cần phải liên tục bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực để thích ứng với những biến đổi của xã hội, nếu không sẽ bị tụt hậu. Mặt khác, con người luôn ý thức về tương lai, chú trọng năng lực suy nghĩ, năng lực lý giải cho tương lai mình. Để có được những năng lực ấy, con người phải học tập không ngừng, học tập liên tục, học tập suốt đời thông qua nhiều hình thức, nhưng tự học là điều rất quan trọng. Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Cốt lõi của việc đổi mới dạy học là rèn cho HS phương pháp học tập tích cực. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho các em phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dạy nội lực vốn có. Kết quả học tập tăng lên gấp bội. Vì vậy có thể nói rèn luyện cho HS phương pháp học nói chung và phương pháp tự học nói riêng không chỉ là một biện pháp nâng cao chất lượng dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Trên ghế nhà trường, HS có học thật, làm thật mới sống thật nên người, có tích cực tự học, tự làm dưới sự hướng dẫn của thầy, mới tự trang bị cho mình kỹ năng học, kỹ năng làm, kỹ năng sáng tạo và kỹ năng sống - những kỹ năng tối cần thiết cho con người tiếp tục tự học hành sáng tạo suốt đời. Chỉ có tự học mới đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996. 1.3.5. Tự học qua mạng và lợi ích 1.3.5.1. Tự học qua mạng Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT thì việc học qua mạng ngày càng trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết. Với hình thức học này người học sẽ chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm,…với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet. 1.3.5.2. Lợi ích của tự học qua mạng Bill Gates, ông chủ tập đoàn Microsoft, đã khẳng định: “Một trong những điều kỳ diệu nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính Internet đã làm cho thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị san phẳng,… Một điều tuyệt vời khác là ngày càng có nhiều trường đại học trên thế giới đưa bài giảng lên Internet. Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới để chọn bài giảng, chủ đề…, thậm chí là những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là một sự thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”. Với tác động của Internet, môi trường dạy học đã thay đổi rất nhiều:  Yếu tố thời gian không bị ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo dục không đồng bộ.  Yếu tố không gian sẽ không còn ràng buộc, xuất hiện các lớp học ảo có quy mô lớn.  Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu nữa. Người học phải tìm cách truy tìm thông tin họ cần, đáng giá và xử lý thông tin để biến tri thức qua giao tiếp.  Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hóa.  Mối quan hệ giữa người dạy và người học theo chiều dọc sẽ được thay thế bởi mối quan hệ theo chiều ngang. Người dạy trở thành chuyên gia, hướng dẫn hay đồng nghiệp, người học phải thật sự chủ động thích nghi. Nhóm trở nên rất quan trọng vì là môi trường để đối thoại, tư vấn và hợp tác.  Việc tự học qua mạng sẽ giúp người học không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dần, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.  Việc đánh giá không còn dựa nhiều vào thi cử như trước nữa, mà dựa vào quá trình tiêu hóa tri thức, biểu hiện ở năng lực tiến hành nghiên cứu, thích nghi, giao tiếp, hợp tác,…  Sự khác biệt giữa các loại hình và cấp bậc giáo dục sẽ ít quan trọng hơn trước đây vì giáo dục thường xuyên sẽ quan trọng nhất.  Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp dẫn, tiện dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập.  Tự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo. Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồ._.ng-1969). GV cần giúp cho HS tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho HS biết cách tự học qua mạng chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại. 1.4. Sách giáo khoa điện tử (e-book) 1.4.1. Khái niệm e-book Theo trang web www.thuvien-ebook.com [61] “E-book là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử). Hiểu theo cách đơn giản nhất, sách điện tử (e-books hay digital books) là phiên bản dạng số (hay điện tử) của sách. Nội dung của sách số có thể lấy từ sách giấy hoặc mang tính độc lập tùy thuộc vào người xuất bản. Một số người thường sử dụng thuật ngữ này để chỉ luôn cả thiết bị dùng để đọc sách dạng số (còn gọi là book – reading appliances hay e-book readers)”. Trong luận văn này, có thể hiểu sách giáo khoa điện tử thực chất giống như một cuốn sách giáo khoa bình thường nhưng có bổ sung nhiều hình ảnh, phim thí nghiệm, nhiều bài tập hoá học… và được sử dụng thông qua hệ thống máy tính.  Những tính năng ưu việt của e-book Sách điện tử có những lợi thế mà sách in thông thường không có được: - Rất gọn nhẹ, giá thành rẻ. - Nhiều hình ảnh, phim minh họa rõ nét, hấp dẫn. - Khả năng lưu trữ lớn, có thể chứa rất nhiều thông tin, hình ảnh, phim,… Cùng với sự phát triển vượt bậc của mạng internet và kết hợp với các thiết bị kỹ thuật cao cấp, hầu hết các sách in giấy thông thường đều có thể được làm thành sách điện tử. Chính vì vậy mà ngày nay, không khó khăn lắm để chúng ta tìm một tác phẩm nổi tiếng để đọc trực tiếp trên mạng hay tải về máy tính để đọc theo dạng e-book.  Nhược điểm của e-book - Giống như e-mail (thư điện tử) e-book chỉ có thể dùng các công cụ máy tính như máy vi tính, máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (palm, pocket pc…) để xem. - Không giống như sách in thông thường, sách điện tử cũng có những “định dạng” khác nhau. Nói một cách dễ hiểu là sách có nhiều tập tin mở rộng như .pdf, .prc, .lit, … Những tập tin này sở dĩ khác nhau vì chúng được làm từ những chương trình khác nhau và vì thế, muốn đọc được chúng, ta cần phải có những chương trình tương ứng. 1.4.2. Mục đích thiết kế e-book Thiết kế SGK điện tử (e-book) hỗ trợ cho hoạt động tự học hóa học của HS phổ thông như là một công cụ tự học thích hợp từ đó nâng cao hiệu quả tự học thông qua những kiến thức được minh họa một cách sinh động, hấp dẫn. Ngoài ra, khi GV ứng dụng ICT trong dạy học hóa học có thể sử dụng SGK điện tử như là một tài liệu tham khảo. 1.4.3. Các yêu cầu thiết kế e-book Việc thiết kế e-book phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc trưng riêng về mặt nghe, nhìn, tương tác; do đó theo Nguyễn Trọng Thọ để đáp ứng nhu cầu tự học, chúng ta phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học (ADDIE là chữ viết tắt của 5 bước): 1. Analysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp):  Hiểu rõ mục tiêu.  Các tài nguyên có thể có.  Đối tượng sử dụng. 2. Design (thiết kế nội dung cơ bản):  Các chiến lược dạy học.  Siêu văn bản (hypertext) và siêu môi trường (hypermedia).  Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng. 3. Development (phát triển các quá trình):  Thiết kế đồ hoạ.  Phát triển các phương tiện 3D và đa môi trường (multimedia).  Hình thức và nội dung các trang Web.  Phương tiện thực tế ảo. 4. Implementation (triển khai thực hiện): Cần tích hợp với chương trình công nghệ thông tin của trường học:  Chuẩn bị cho phù hợp với thực tế các phòng máy tính.  Thủ tục tiến hành với thầy.  Triển khai trong toàn bộ các đối tượng dạy, học và quản lí.  Quản lí tài nguyên (nhân lực và vật lực). 5. Evaluation (lượng giá): Đánh giá hiệu quả huấn luyện thường sử dụng mô hình bốn bậc do Donald Kirkpatrick phát triển (1994). Theo mô hình này, quá trình lượng giá luôn được tiến hành theo thứ tự vì thông tin của bậc trước sẽ làm nền cho việc lượng giá ở bậc kế tiếp.  Bậc 1: Phản ứng tích cực hay tiêu cực (Reactions).  Bậc 2: Hiệu quả học tập (Learnings).  Bậc 3: Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi (Transfers).  Bậc 4: Kết quả thực tế (Results). Hình 1.2. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick 1.4.4. Các phần mềm thiết kế e-book 1.4.4.1. Macromedia Dreamweaver 8 Các tính năng biên soạn trực quan trong Dreamweaver cho phép bạn tạo nhanh các trang web mà không cần các dòng mã. Bạn có thể xem tất cả các thành phần trong website của bạn và kéo chúng trực tiếp từ một panel dễ sử dụng vào một văn bản. Bạn có thể nâng cao sản phẩm của mình bằng cách tạo và sửa các ảnh trong Adobe photoshop hoặc trong ứng dụng ảnh khác, rồi sau đó chèn trực tiếp vào Dreamweaver. Bên cạnh những tính năng kéo và thả giúp xây dựng trang web, Dreamweaver còn cung cấp một môi trường viết mã đầy đủ chức năng bao gồm các công cụ viết mã (như tô màu mã, bổ sung thẻ tag, thanh công cụ mã và thu bớt mã) và nguyên liệu tham chiếu ngôn ngữ trong Cascading Style Sheets (CSS), JavaScript, ColdFusion Markup Language (CFML) và các ngôn ngữ khác. Công nghệ Macromedia Roundtrip HTML nhập các văn bản HTML viết mã thủ công mà không định dạng lại mã; khi đó bạn có thể định dạng lại mã với phong cách định dạng của riêng mình. Dreamweaver cũng cho phép xây dựng các ứng dụng web động dựa theo dữ liệu sử dụng công nghệ máy chủ như CFML, ASP.NET, ASP, JSP, và PHP. Nếu sở thích của bạn là làm việc với dữ liệu XML, Dreamweaver cung cấp những công cụ cho phép bạn dễ dàng tạo các trang XSLT, chèn file XML và hiển thị dữ liệu XML trên trang web của bạn. Dreamweaver có thể tùy biến hoàn toàn. Bạn có thể tạo cho riêng mình những đối tượng và yêu cầu, chỉnh sửa shortcut bàn phím và thậm chí viết mã JavaScript để mở rộng những khả năng của Dreamweaver với những hành vi mới, những chuyên gia giám định Property mới và những báo cáo site mới. 1.4. Flash CS3 4.2. Adobe Ngày nay, Internet và đặc biệt là World Wide Web (WWW) đã trở thành một dịch vụ thông tin gắn chặt với đời sống kinh tế - xã hội và Adobe Flash trở thành một đồ họa hoạt hình cho web. Adobe Flash (trước đây là Macromedia Flash) là công cụ để phát triển các ứng dụng như thiết kế các phần mềm mô phỏng. Sử dụng ngôn ngữ lập trình ActionScript để tạo các tương tác, các hoạt cảnh trong phim. Điểm mạnh của Flash là có thể nhúng các file âm thanh, hình ảnh động. Flash cũng có thể xuất bản đa dạng các file kiểu html, exe, jpg,...để phù hợp với các ứng dụng của người sử dụng như trên Web, CD,.. Có thể nói rằng Adobe Flash là chìa khóa để thiết kế và cung cấp các trang Web với những nội dung có mô hình động và kích thước tập tin rất nhỏ. Trong luận văn, Adobe Flash CS3 sử dụng để thiết kế các hiệu ứng chuyển động và hệ thống thể hiện các dữ liệu hình ảnh và văn bản được kết nối chặt chẽ với nhau trong SGK Điện tử. 1.4.4.3. Adobe photoshop a. Giới thiệu Adobe Photoshop là một chương trình xử lí ảnh mạnh nhất hiện nay, dựa vào các công cụ và các lệnh thích hợp, bạn có thể hiệu chỉnh hình ảnh theo ý muốn như: - Khắc phục các lỗi kĩ thuật thông thường trong tấm ảnh. - Chỉnh sửa hình ảnh để loại bỏ các vết dơ, vết trầy, thậm chí có thể loại bỏ cả một mảng hình mà mình không thích. - Sửa chữa ảnh nghệ thuật. - Để tạo trang web, rất cần đến Photoshop vì nhờ nó mà hình ảnh trở nên nhẹ ký hơn và màu sắc phù hợp hơn. b. Hình ảnh Do hình ảnh được tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên Photoshop có thể nhận diện được nhiều dạng thức file khác nhau (dạng thức file được thể hiện thông qua phần mở rộng của tên file). Đồng thời sản phẩm được tạo ra từ Photoshop cũng có thể lưu lại dưới những dạng thức file khác nhau để các chương trình ứng dụng khác sử dụng được.  psd là file được tạo bởi chương trình Photoshop.  jpg (Joint Photographic Experts Group) là dạng thức file nén có tổn thất (hình ảnh được phục hồi không được đầy đủ như hình ảnh ban đầu), loại file này được dùng khá nhiều trong Photoshop và cũng thường được dùng trong trang Web).  png là dạng thức file nén không tổn thất “lossless” và có thể hiện thị dần khi tải xuống.  gip (Graphic Interchange Format) là một dạng thức file nén thường dùng trong trang Web).  bmp thường là sản phẩm của chương trình Paint trong Microsoft Windows.  tif (Tagged Image File Format) là loại file dùng được trên máy Macintosh và máy PC. c) Cửa sổ chương trình Khởi động chương trình: Start – Programs – Photoshop – Adobe Photoshop CS3 Cửa sổ chương trình chính của Photoshop hiện ra tương tự như hình sau. 1.4.4.4. Swf text Swf text là công cụ sáng tạo về văn bản Flash động. Nó bao gồm trên 160 hiệu ứng về chữ và trên 30 hiệu ứng hình nền, và người dùng cũng có thể tùy chỉnh tất cả các đặc tính của Flash, bao gồm font, màu chữ, bố trí,... Với Swf text, một người không chuyên nghiệp vẫn có thể dễ dàng tạo được một Flash banner hay một trang giới thiệu chỉ trong vài phút. Với Swf text, người dùng có thể tùy chỉnh một bộ phim Flash bằng cách điều chỉnh tất cả các thuộc tính, bao gồm cỡ phim, tốc độ playback, màu nền, ảnh nền, hiệu ứng nền, text, hiệu ứng chữ động, font, màu chữ, chữ alpha trong suốt, cỡ chữ, xoay ngang xoay dọc chữ, dàn chữ, link đến website.  Sử dụng phần mềm Swf text để tạo banner + Khởi động chương trình Swf text. + Vào menu Movie chọn kích thước của banner. + Vào menu Background chọn hình nền hoặc màu nền cho banner. + Vào menu Background effect chọn hiệu ứng của background. + Vào menu Text để đánh nội dung. Lưu ý: chỉ hỗ trợ bảng mã VNIWindowns. + Vào menu Text effect để tạo hiệu ứng cho chữ. + Hoàn chỉnh Save lại dưới đuôi.swf.  Cách chèn flash vào Dreamweaver: Trong cửa sổ thiết kế của Adobe Dreamweaver – vào menu Insert – chọn mục Media – Flash. Sau đó tìm đến file index intro .swf. 1.4.4.5. Sothink Swf Decomplier Đây là phần mềm chuyển các file flash từ swf sang flv. Giúp người dùng có thể sửa các file flash có sẵn theo ý muốn của mình  Sử dụng phần mềm Sothink Swf Decomplier để sửa flash Khởi động Sothink Swf Decomplier, vào menu Qick Open chọn file swf cần chuyển, sau đó vào menu Export Fla. File swf sẽ chuyển thành fla. Sau đó ta tiến hành sửa theo ý muốn và save lại. 1.4.4.6. Math Type 5.0 Đây là phần mềm toán học hỗ trợ rất mạnh trong việc đánh nhanh các phương trình hóa học, các biểu thức toán học nhờ các phím tắt. Phiên bản 5.0 tương thích với cả WinMe và XP, Office 97, 2000, XP. Rất dễ sử dụng.  Một số phím tắt sử dụng trong MathType Ctrl + Shift + Q: Khởi động màn hình MathType Ctrl + L : Subcript. Ctrl + H : Superscript. Ctrl+K, rights : → Ctrl+K, left: ← Ctrl + F : Phân số. Ctrl + K: Căn số 1.4.4.7. Avidemux Avidemux là một chương trình miễn phí dùng để thực hiện các thao tác chỉnh sửa video đơn giản như cắt, lọc hay encode một cách mạnh mẽ, mà không làm giảm chất lượng file, không cần convert, nhanh chóng và vẫn giữ nguyên dung lượng file như cũ. Chương trình hỗ trợ nhiều loại file, bao gồm AVI, MPEG tương thích DVD, MP4 và ASF, và sử dụng nhiều loại code khác nhau. Avidemux chạy được trên các hệ điều hành Windows, Linux, BSD và Mac OS X.  Cách cắt nhỏ phim có đuôi flv + Nhấp 'Open' mở file cần cắt. + Ở 2 box video và audio chọn "Copy". + Ở box format chọn định dạng là file Flv. Chú ý (nếu file có đuôi khác như .avi hay .mp4 thì ở box format người dùng phải chọn định dạng tương ứng, nếu chọn khác với định dạng gốc của file thì chương trình sẽ tự động convert file gốc của bạn thành file có đuôi ở box format). + Trên thanh timeline ta chọn điểm A tại frame bắt đầu muốn cắt. Sau đó kéo chuột tới frame cuối chọn điểm B. Sau đó bấm delete. Phim sẽ tự động cắt từ điểm A tới điểm B. + Nhấp 'Save' và lưu file dưới dạng tenphim.flv  Cách nối phim có đuôi flv Giả sử có 2 file 1.flv và 2.flv,để nối được chúng ta làm các bước sau: + Open file 1.flv lên trước + Nhấp File – Append - chọn tiếp 2 .flv + Ở khung video và audio chọn "Copy" , khung format chọn "FLV". + Save file với tênphim.flv 1.4.4.8. Aigo Video to AVI/MPEG/XVID/MOV/FLV/WMV/ASF/RM Converter 2.0.21 - Chương trình Aigo Video sử dụng để chuyển đổi các định dạng phim khác nhau về định dạng chuẩn chung dùng cho Flash là FLV.  Sử dụng phần mềm Aigo Video chuyển đuôi phim thành flv Các bước thực hiện + Khởi động chương trình Aigo Video. + Vào menu File – chọn Add file – chọn file cần chuyển đổi. + Trong mục Profile – chọn *.flv. + Trong mục Output – chọn nơi cần lưu file chuyển đổi. + Chọn nút Start – Convert để bắt đầu chuyển đổi. 1.4.4.9. Snagit 9  Sử dụng phần mềm Snagit + Nhấn Ctrl + ship + P để khởi động chương trình Snagit. + Chọn phần cần chụp. Lúc này Snagit xuất hiện một chương trình Snagit 9 Editor. Cửa sổ này dùng để chỉnh sửa lại hình ảnh vừa chụp được và lưu lại hình ảnh vừa chụp.  Sử dụng phần mềm Photoshop để lưu lại hình ảnh chụp được dưới dạng tốt nhất Copy hình ảnh chụp được trong Snagit. Paste sang vùng làm việc của Photoshop. Chỉnh sửa hình ảnh theo ý muốn. Save lại dưới dạng Save for Web &Devices. Chọn Quality: 100. Định dạng file cần lưu. Sau đó save lại. 1.5. Thực trạng việc sử dụng e-book vào dạy học bộ môn hóa học ở trường THPT Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được chú trọng; quá trình kỹ thuật hoá hoạt động giảng dạy trong nhà trường đã diễn ra và có những kết quả đáng chú ý. Hiện nay các trường phổ thông đều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng internet và tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera…), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng cho GV sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile, SketchPad, ChemOffice, Chemsketch, Cyber Chem, Crocodile Chemistry 605, đĩa thí nghiệm quay sẵn, các mô hình, mô phỏng thiết kế sẵn các câu hỏi trắc nghiệm tự kiểm tra (Quiz), phần mềm bảng hệ thống tuần hoàn, phần mềm soạn thảo bài giảng: Powerpoint, Violet,... Do sự phát triển của CNTT và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Tuy nhiên phần lớn GV vẫn chưa khai thác các phần mềm hỗ trợ bài giảng, chưa có điều kiện tìm kiếm thông tin trên internet và cũng chưa có điều kiện tìm hiểu về PMDH. Một số GV có sử dụng đồ dùng dạy học nhưng cũng chủ yếu là ở những tiết đánh giá hay thao giảng. Việc sử dụng CNTT và truyền thông như một công cụ dạy học, hỗ trợ quá trình dạy và học mới ở mức sử dụng các phương tiện nghe, nhìn như xem băng, đĩa hình các tiết dạy minh họa hoặc tư liệu hình ảnh. Tỷ lệ GV và HS dùng máy vi tính truy cập mạng internet để tìm kiếm, khai thác thông tin chưa nhiều. Đặc biệt việc sử dụng e-book trong dạy học hầu như không có. Việc GV tự mình đầu tư thiết kế một e-book cũng rất ít. Thông thường đó là sản phẩm khóa luận tốt nghiệp hoặc luận văn của sinh viên và học viên. Khi hoàn thành, một số người phát triển thêm đưa vào trang web của trường làm tư liệu tự học cho HS. Một số GV khác sử dụng tư liệu trong e-book để làm phong phú thêm bài giảng của mình. Hiện nay, trên thị trường có sách giáo khoa điện tử hóa học lớp 8, lớp 9 do nhà xuất bản Giáo dục phối hợp với Công ty Tin học Công Tâm sản xuất và tung ra thị trường. Nhưng sách giáo khoa điện tử lớp 10, lớp 11, lớp 12 hiện nay vẫn chưa thấy xuất hiện. Đối với các em phổ thông hiện nay, tài liệu học tập chủ yếu vẫn là những cuốn SGK truyền thống, việc tự học trên SGK điện tử với những hình ảnh, âm thanh, video, tư liệu còn rất mới lạ. Hầu hết các GV đều thấy được tầm quan trọng của e-book trong việc nâng cao khả năng tự học của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Nhưng thực tế hầu hết các trường phổ thông đều chưa xây dựng cho mình kho SGK điện tử bộ môn hóa học và mang vào trong giảng dạy. Thậm chí, hiện nay phương tiện dạy học đối với hầu hết các GV chỉ là cuốn giáo án, chiếc micro và viên phấn trắng. Nhiều giờ dạy được GV tiến hành như một giờ diễn thuyết, thậm chí nhiều GV còn đọc chậm cho HS chép lại những gì có sẵn ở giáo án. Điều đó có thể là do rất nhiều nguyên nhân sau: - Kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số GV vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. - Nhiều GV không quan tâm đến việc ứng dụng CNTT; chưa đầu tư suy nghĩ nhiều về cách thức sử dụng phương tiện dạy học; chưa chịu khó sưu tầm và tự tạo ra các thiết bị dạy học phù hợp. - Phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho HS, cũng như dạy HS cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với GV. Điều đó làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. - Việc sử dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó. - Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. - Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả. Trước tình hình hiện nay, một vấn đề được đặt ra: Liệu có quá viễn vông khi mơ ước rằng một ngày nào đó các SGK của chúng ta được để trong một trang web nào đó, cho học trò tải xuống miễn phí, và tự học. Ta sẽ có một thư viện online khổng lồ. Kiến thức sẽ đến với bất kỳ ai sau một cái click chuột. HS nghèo nhất cũng có khả năng liên lạc với bậc thầy nổi tiếng nhất. Một môi trường học tập, tham khảo mà ai cũng có cơ hội tham gia, bổ túc cho nhau, học hỏi lẫn nhau. Chẳng phải đấy là mục đích tối hậu của phổ cập giáo dục. Tất cả có thể bắt đầu bằng một ước mơ -ước mơ bắt kịp phần còn lại của thế giới.Và đó thật sự là một thách thức lớn đối với giáo dục Việt Nam. Chương 2 THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “NHÓM NITƠ” VÀ CHƯƠNG “NHÓM CACBON” LỚP 11 - NÂNG CAO 2.1. Vị trí, nội dung và phương pháp dạy học chương “Nhóm nitơ” 2.1.1. Vị trí, mục tiêu của chương “Nhóm nitơ” 2.1.1.1. Vị trí Trong SGK hóa học lớp 11 nâng cao, chương “Nhóm nitơ” là chương thứ 2 được nghiên cứu sau chương về lí thuyết chủ đạo “Sự điện li”. 2.1.1.2. Mục tiêu  Kiến thức  HS biết: - Tính chất hóa học cơ bản của nitơ, photpho. - Tính chất vật lí, hóa học của một số hợp chất: NH3, NO, NO2, HNO3, P2O5, H3PO4. Phương pháp điều chế và ứng dụng của các đơn chất và một số hợp chất của nitơ, photpho.  HS hiểu: - Sự liên quan giữa vị trí của nitơ và photpho trong bảng tuần hoàn với cấu tạo nguyên tử, phân tử của chúng.  Kĩ năng Rèn kỹ năng: - Vận dụng những kiến thức đã học về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, độ âm điện, số oxi hoá, phản ứng oxi hoá khử, thuyết điện li, khái niệm axit – bazơ để giải thích một số tính chất của đơn chất và hợp chất nitơ, photpho. - Viết phương trình hóa học dạng phân tử, ion thu gọn, phương trình phản ứng oxi hóa khử biểu diễn tính chất hóa học của nitơ, photpho và các hợp chất quan trọng của chúng. - Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản để nghiên cứu tính chất hóa học. - Giải bài tập định tính và định lượng có liên quan tới kiến thức của chương. - Vận dụng kiến thức hóa học giải thích một số hiện tượng thực tế.  Giáo dục tình cảm, thái độ - Tin tưởng vào phương pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm. - Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ. - Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống. - Có ý thức bảo vệ môi trường sống. 2.1.2. Nội dung của chương “Nhóm nitơ” Tổng số tiết : 13 tiết (10 tiết lý thuyết, 2 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành) Với hệ thống các bài sau: Bài 9. Khái quát nhóm nitơ Bài 10. Nitơ Bài 11. Amoniac và muối amoni Bài 12. Axit nitric và muối nitrat Bài 13. Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ Bài 14. Photpho Bài 15. Axit photphoric và muối photphat Bài 16. Phân bón hoá học Bài 17. Luyện tập tính chất của photpho và các hợp chất của photpho Bài 18.Thực hành Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho. Phân biệt một số loại phân bón hóa học 2.1.3. Một số nội dung mới và khó 2.1.3.1. Những nội dung mới của chương “Nhóm nitơ” SGK lớp 11 nâng cao so với sách cơ bản - Khái quát về nhóm nitơ. - Phản ứng tạo phức của NH3 và phản ứng oxi hóa NH3 bằng CuO. - Phản ứng oxi hóa photpho bằng một số hợp chất HNO3 đặc, KClO3, KNO3, K2Cr2O7. - Phản ứng thủy phân muối photphat. - Vận dụng triệt để hơn các kiến thức về sự biến đổi số oxi hóa của nguyên tố trong các đơn chất, hợp chất để giải thích tính chất hóa học của chúng. Lí thuyết về cân bằng hóa học, sự phân li axit, bazơ, hằng số phân li axit, bazơ được đưa ra nhiều hơn. 2.1.3.2. Một số lưu ý về nội dung SGK nâng cao - Cần nhấn mạnh sự khác nhau về cấu tạo và độ bền của phân tử nitơ và phân tử photpho. - Ở nguyên tử nitơ không có khả năng kích thích cặp electron đã ghép ở phân lớp 2s đã chuyển sang obitan 3s của lớp thứ 3,vì vậy trong các hợp chất nitơ có hóa trị ba. Trong khi các nguyên tố khác trong nhóm có thể có hóa trị năm trong các hợp chất. - Trước đây người ta cho rằng tính bazơ là do NH3 kết hợp với H2O tạo thành phân tử NH4OH, nhưng thực tế không có bằng chứng chứng minh sự tồn tại của phân tử này. - Khả năng kết hợp của NH3 với H2O, với axit tạo thành ion NH4+ và với ion kim loại như Zn2+, Cu2+, Ag+… tạo thành cation phức (gọi chung là amoniacat kim loại) [Zn(NH3)4]2+, [Cu(NH3)4]2+, [Ag(NH3)2]+… là do sự tạo thành liên kết cho - nhận (gọi là liên kết phối trí) giữa cặp electron chưa sử dụng của nguyên tử N trong phân tử NH3 và obitan còn trống của ion kim loại. - Muối amoni chứa gốc của axit không có tính oxi hóa khi đun nhẹ phân hủy thành amoniac. - Muối amoni chứa gốc của axit có tính oxi hóa khi bị nhiệt phân sẽ sinh ra sản phẩm khác nhau của nitơ do xảy ra tương tác oxi hóa khử. Lưu ý: Với muối (NH4)2SO4: ot(NH ) SO NH NH HSO4 2 4 3 4 4  Tiếp tục đun nóng thêm, muối NH4HSO4 sẽ bị phân hủy: otNH HSO N NH SO H O4 4 2 3 2 23 3    6 - Trong môi trường trung tính, ion NO3 không có khả năng oxi hóa. - Trong môi trường axit, ion NO3 có khả năng oxi hóa giống như HNO3. - Trong môi trường kiềm mạnh lấy dư, ion NO3 bị Al (hoặc Zn) khử đến NH3. Al OH NO H O AlO NH3 2 2 38 5 3 2 8 3         - Một trong những điểm cần nhấn mạnh của muối photphat là phản ứng thủy phân. + Trong số các muối photphat trung hòa tan, muối của kim loại kiềm thủy phân mạnh trong dung dịch cho môi trường bazơ. + Muối hidrophotphat bị thủy phân yếu hơn: Quá trình thủy phân này xảy ra mạnh hơn so với quá trình phân li axit: Nên dung dịch có môi trường bazơ yếu. + Muối đihiđrophotphat bị thủy phân yếu hơn nữa: Quá trình thủy phân này xảy ra kém hơn so với quá trình phân li axit Nên dung dịch có môi trường axit yếu. 2.1.4. Phương pháp dạy học chương “Nhóm nitơ” 2.1.4.1. Sử dụng phương pháp diễn dịch Khi nghiên cứu nhóm nitơ, do HS đã được học đầy đủ các lí thuyết chủ đạo (cấu tạo nguyên tử, hệ thống tuần hoàn, liên kết hóa học, sự điện li, khái niệm axit, bazơ, muối). Vì vậy cần dùng phương pháp suy diễn hay diễn dịch. Sự suy lí diễn dịch được tiến hành trong mối quan hệ: + Từ đặc điểm cấu tạo nguyên tử (cấu hình electron) suy ra dạng liên kết hóa học trong phân tử, hoặc từ cấu tạo phân tử, xác định các dạng liên kết và số oxi hóa. Từ đó yêu cầu HS dự đoán tính chất của các đơn chất và hợp chất. + Dùng thí nghiệm hóa học hoặc phương trình hóa học để kiểm chứng khẳng định những dự đoán là đúng đắn. + Từ tính chất suy ra: Cách bảo quản, ứng dụng, điều chế, trạng thái tự nhiên. Ví dụ: Khi nghiên cứu bài amoniac. - Dựa vào cấu tạo của NH3, giải thích tính bazơ của NH3. - Dựa vào lí thuyết axit – bazơ của Bronsted viết phương trình điện li của NH3 trong nước. - Dùng những hóa chất đã có, yêu cầu HS hãy chứng minh điều dự đoán của mình. 2.1.4.2. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa và kiểm chứng Các thí nghiệm biểu diễn của GV trong chương này chủ yếu được tiến hành theo phương pháp minh họa, kiểm chứng để khẳng định những dự đoán về tính chất dựa trên cấu tạo của đơn chất hoặc hợp chất của nitơ, photpho là đúng đắn. Ví dụ: GV giới thiệu mục đích thí nghiệm: Hãy xác minh xem axit nitric có khả năng oxi hóa một số kim loại đứng sau hiđro trong dãy hoạt động hóa học của kim loại ( như Cu, Ag...) hay không? GV thảo luận với HS định làm thí nghiêm gì? Làm như thế nào? HS tiến hành thí nghiệm và tự rút ra kiến thức cần học. Phương pháp dạy học này có tác dụng phát huy tính tích cực, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức đã học, phát triển tư duy của HS. 2.1.4.3. Sử dụng bài tập có thao tác tư duy so sánh đối chiếu Trong dạy học hóa học, khi hình thành kiến thức mới, GV thường so sánh với kiến thức đã học trước, để giúp HS dễ tiếp thu và hiểu sâu kiến thức mới. Ví dụ 1: Khi hình thành kiến thức mới về axit nitric, GV có thể so sánh với axit sunfuric đặc. Ví dụ 2: Khi dạy bài photpho, giáo viên có thể đưa câu hỏi so sánh khả năng hoạt động của nitơ – photpho, của photpho trắng và photpho đỏ. Photpho có độ âm điện bé hơn nitơ. Nhưng tại sao ở nhiệt độ thường photpho hoạt động mạnh hơn nitơ? Em hãy so sánh khả năng hoạt động của photpho trắng và photpho đỏ? Giải thích? 2.1.4.4. Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ Thông qua phương pháp trên, GV đã hoạt động hóa người học. Mặt khác người học chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng. Có thể trao đổi hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai. 2.1.4.5. Lồng ghép giáo dục môi trường vào nội dung bài học Trong chương này có rất nhiều nội dung giáo dục môi trường như bài phân bón hóa học (bón phân hợp lí và vấn đề ô nhiễm môi trường đất), axit nitric (mưa axit, khói mù quang hóa,…) do đó GV có thể khéo léo lồng ghép vào bài dạy những lợi ích cũng như tác hại của các chất để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em. 2.2. Vị trí, nội dung và phương pháp dạy học chương “Nhóm cacbon” 2.2.1. Vị trí, mục tiêu của chương “Nhóm cacbon” 2.2.1.1. Vị trí Trong SGK hóa học lớp 11 nâng cao, chương “Nhóm cacbon” là chương thứ 3 được nghiên cứu sau chương về lí thuyết chủ đạo “ Sự điện li” và chương 2 “Nhóm nitơ”. 2.2.1.2. Mục tiêu  Kiến thức  HS hiểu: - Cấu tạo nguyên tử và vị trí của các nguyên tố nhóm cacbon trong BTH. - Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng của đơn chất và một số hợp chất của cacbon và silic. - Phương pháp điều chế đơn chất và một số hợp chất của cacbon và silic.  Kĩ năng Tiếp tục hình thành và củng cố các kĩ năng: + Quan sát, tổng hợp, phân tích và dự đoán. + Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng tự nhiên. + Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập định tính và định lượng có liên quan đến kiến thức của chương.  Tình cảm, thái độ Thông qua nội dung kiến thức của chương, giáo dục cho HS tình cảm biết yêu quý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường đất, không khí. 2.2.2. Nội dung của chương “Nhóm cacbon” Tổng số tiết : 6 tiết (5 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập) Với hệ thống các bài sau: Bài 19. Khái quát về nhóm cacbon Bài 20. Cacbon Bài 21. Hợp chất của cacbon Bài 22. Silic và hợp chất của silic Bài 23. Công nghiệp silicat Bài 24. Luyện tập tính chất của cacbon , silic và hợp chất của chúng 2.2.3. Một số nội dung mới và khó - Đối với cacbon: + Do khác nhau không nhiều về năng lượng giữa các phân lớp 2s và 2p, nên khi tham gia phản ứng hóa học cặp electron 2s được tách ra và chuyển lên phân lớp 2p. Khi đó ở lớp ngoài cùng xuất hiện 4 elctron độc thân và với sự lai hóa của 4 electron độc thân này mà nguyên tử cacbon có thể tạo thành 4 liên kết cộng hóa trị tương đương, hướng đến 4 đỉnh của hình tứ diện. + Nét nổi bật của cacbon là khả năng các nguyên tử của nó tạo thành những mạch cacbon dài một chiều, hai chiều, ba chiều. + Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử C và nguyên tử O đều có hai electron độc thân ở phân lớp 2p nên giữa chúng có thể tạo thành 2 liên kết cộng hóa trị. Nếu chỉ có liên kết đôi như vậy thì phân tử CO là phân tử có cực mạnh, vì oxi có độ âm điện (3,5) lớn hơn độ âm điện của cacbon (2,5). Trên thực tế, phân tử CO lại gần như không có cực (momen lưỡng cực của CO là 0,118 D). Mặt khác, CO có năng lượng liên kết rất lớn (1070 kJ/mol). Bởi vậy, người ta cho rằng nguyên nhân làm giảm độ phân cực của CO là do nguyên tử O đưa ra một cặp electron để tạo thành liên kết cho – nhận với obitan 2p còn trống của nguyên tử cacbon. Khi đó giữa hai nguyên tử C và O hình thành liên kết ba: + CO không tác dụng với nước và với dung dịch kiềm ở nhiệt độ thường, do tính bền cao của liên kết ba trong phân tử. Với ý nghĩa này, người ta nói CO là oxit không tạo muối. Nhưng ở nhiệt độ cao các tương tác sau đây xảy ra: Về hình thức người ta coi CO là anhidrit của axit formic HCOOH. + Mặc dù không phải là chất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như các khí khác, nhưng khí CO2 có liên quan mật thiết với môi trường. Khí CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại (tức những bức xạ nhiệt của mặt trời và để cho phần còn lại (những tia có bước sóng từ 5.000 nm đế._. 27 16 8,25 DC3 94 0 0 0 0 3 6 13 33 27 9 3 7,21 TN4 80 0 0 0 0 1 5 20 25 15 9 5 7,19 DC4 80 0 0 1 3 3 9 28 21 9 5 1 6,38 Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số 2 bài kiểm tra Số học sinh đạt điểm xi Điểm xi TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 1 3 0 0 0 3 0 0 0 3 4 0 0 1 5 0 3 1 3 5 0 4 8 13 2 6 5 9 6 2 4 13 15 7 13 20 28 7 7 12 17 25 14 33 25 21 8 19 15 20 13 34 27 15 9 9 23 6 15 9 27 9 9 5 10 11 1 10 3 16 3 5 1 Tổng 62 42 84 86 100 94 80 80 Bảng 3.9. Bảng phân phối tần suất 2 bài kiểm tra % Số học sinh đạt điểm xi Điểm xi TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 1,25 3 0 0 0 3,49 0 0 0 3,75 4 0 0 1,19 5,81 0 3,19 1,25 3,75 5 0 9,52 9,52 15,12 2,00 6,38 6,25 11,25 6 3,20 9,52 15,48 17,44 7,00 13,83 25,00 35,00 7 11,30 28,57 20,24 29,07 14,00 35,11 31,25 26,25 8 30,65 35,71 23,81 15,12 34,00 28,72 18,75 11,25 9 37,10 14,29 17,86 10,47 27,00 9,57 11,25 6,25 10 17,75 2,39 11,90 3,48 16,00 3,20 6,25 1,25 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Bảng 3.10. Bảng phân phối tần suất lũy tích 2 bài kiểm tra % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi TN 1 ĐC 1 TN 2 ĐC2 TN 3 ĐC 3 TN 4 ĐC 4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 1,25 3 0 0 0 3,49 0 0 0 5,00 4 0 0 1,19 9,30 0 3,19 1,25 8,75 5 0 9,52 10,71 24,42 2,00 9,57 7,50 20,00 6 3,20 19,04 26,19 41,86 9,00 23,40 32,50 55,00 7 14,50 47,61 46,43 70,93 23,00 58,51 63,75 81,25 8 45,15 83,32 70,24 86,05 57,00 87,23 82,50 92,50 9 82,25 97,61 88,10 96,52 84,00 96,80 93,75 98,75 10 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TN 1 ĐC1 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN1 và ĐC1 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TN 2 ĐC2 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN2 và ĐC2 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TN 3 ĐC3 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN3 và ĐC3 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TN 4 ĐC4 Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN4 và ĐC4 Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập của 2 bài kiểm tra KHÁ – GIỎI TRUNG BÌNH YẾU – KÉM LỚP SỐ HS SL % SL % SL % TN1 62 60 96,77 2 3,23 0 0,00 ĐC1 42 34 80,95 8 19,05 0 0,00 TN2 84 62 73,81 21 25,00 1 1,19 ĐC2 86 50 58,14 28 32,56 8 9,30 TN3 100 91 91,00 9 9,00 0 0,00 ĐC3 94 72 76,60 19 20,21 3 3,19 TN4 80 54 67,50 25 31,25 1 1,25 ĐC4 80 36 45,00 37 46,25 7 8,75 0 20 40 60 80 100 Kh-G TB Y - K TN1 ĐC1 Hình 3.5. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN1 và ĐC1 020 40 60 80 100 Kh-G TB Y - K TN2 ĐC2 Hình 3.6. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN2 và ĐC2 0 20 40 60 80 100 Kh-G TB Y - K TN3 ĐC3 Hình 3.7. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN3 và ĐC3 0 20 40 60 80 100 Kh-G TB Y - K TN4 ĐC4 Hình 3.8. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN4 và ĐC4 Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra Lớp x m S V % T ,kt KẾT LUẬN TN1 8,55 ± 0,13 1,02 11,93 ĐC1 7,43 ± 0,19 1,21 16,29 5,095 2,62 CÓ Ý NGHĨA TN2 7,57 ± 0,17 1,54 20,34 ĐC2 6,67 ± 0,18 1,63 24,44 3,699 2,61 CÓ Ý NGHĨA TN3 8,25 ± 0,12 1,21 14,67 ĐC3 7,21 ± 0,13 1,27 17,61 5,843 2,60 CÓ Ý NGHĨA TN4 7,19 ± 0,15 1,34 18,64 ĐC4 6,38 ±0,16 1,47 23,04 3,647 2,61 CÓ Ý NGHĨA Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm  = 0,01; k = n1+n2 - 2 . Tra bảng phân phối Student tìm giá trị ,kt . Ta thấy t > ,kt , vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa  = 0,01). Từ kết quả tổng hợp của 2 bài kiểm tra, ta thấy: - Điểm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng, chứng tỏ việc sử dụng e-book để tự học đã góp phần nâng cao kết quả học tập. - Học sinh ở lớp thực nghiệm do được tự học, tự nghiên cứu với đĩa CD do giáo viên phát nên kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng, các em nhớ bài lâu hơn. Từ những kết quả thu được ở trên phần nào cũng cho thấy e-book đã góp vai trò quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh, là công cụ tự học hiệu quả. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận Luận văn đã hoàn thành được những mục đích và nhiệm vụ đề ra: 1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài  Nghiên cứu cơ sở lí luận - Nghiên cứu tổng quan vấn đề thiết kế và sử dụng e-book vào dạy và học bộ môn hóa học ở trường THPT. - Nghiên cứu lí luận về đổi mới PPDH. - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tự học. - Nghiên cứu SGK hóa học: lớp 10, 11, 12. - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về SGK điện tử. - Nghiên cứu các phần mềm: Macromedia Dreamweaver 8, Adobe Flash CS3, Adobe photoshop và một số phần mềm hỗ trợ khác.  Nghiên cứu cơ sở thực tiễn Thực trạng việc sử dụng e –book vào dạy học bộ môn hóa học ở trường THPT. 1.2. Thiết kế SGK điện tử phần hóa học vô cơ lớp 11- nâng cao Đã thiết kế 2 chương “Nhóm nitơ” và chương “Nhóm cacbon” với cấu trúc sau: - Trang chủ gồm:  Giáo khoa  Phương pháp giải bài tập  Bài tập  Hóa học vui  Liên hệ  Trợ giúp  Bảng tuần hoàn - Nội dung đảm bảo được đầy đủ kiến thức cơ bản với nguồn tư liệu phong phú. Cụ thể như sau: 1.2.1. Giáo khoa Toàn bộ kiến thức 2 chương được thiết kế khá công phu dựa vào nội dung SGK lớp 11 – nâng cao với nguồn tư liệu rất phong phú.  60 hình ảnh minh họa.  13 mô phỏng.  42 phim thí nghiệm hấp dẫn. Ngoài ra phần này còn có thêm tư liệu cuộc sống rất hấp dẫn có liên quan đến nội dung từng bài học giúp các em mở rộng thêm vốn sống. Phần tư liệu mỗi bài với 162 hình ảnh và 3 phim minh họa sẽ giúp các em vừa học vừa thư giãn, gắn hóa học vào đời sống. 1.2.2. Phương pháp giải bài tập Phần này gồm:  12 phương pháp giải bài tập của hai chương.  50 bài tập mẫu có hướng dẫn .  54 bài tập luyện tập có hướng dẫn và gợi ý. 1.2.3. Bài tập Phần này gồm:  2 bài trắc nghiệm có đáp án: trắc nghiệm chương 2 (50 câu), trắc nghiệm chương 3 (50 câu).  2 bài kiểm tra trắc nghiệm chương 2 (25 câu) và 2 bài kiểm tra trắc nghiệm chương 3 (25 câu), 1 bài kiểm tra tổng hợp 2 chương (30 câu). Các bài kiểm tra đều có đáp án và thang điểm. 1.2.4. Hóa học vui: gồm đố vui hóa học với 24 câu đố, ảo thuật hóa học với 13 thí nghiệm vui, hấp dẫn có hướng dẫn và game giúp HS vừa giải trí vừa học tập. 1.2.5. Liên hệ: cung cấp họ tên và địa chỉ liên lạc của người thiết kế e-book. 1.2.6. Trợ giúp: giới thiệu cấu trúc và hướng dẫn cách sử dụng e-book. 1.2.7. Bảng tuần hoàn: được thiết kế khá đẹp với 111 nguyên tố hóa học (cập nhật mới nhất từ bảng tuần hoàn IUPAC năm 2007). Mỗi nguyên tố đều được chú thích rất chi tiết, hình ảnh minh họa rõ nét. 1.3. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy e-book đã đạt được các yêu cầu sau: - Về mặt nội dung: e-book cung cấp đầy đủ các kiến thức cần thiết, khoa học cùng hệ thống bài tập đa dạng, nguồn tư liệu phong phú. - Về mặt hình thức: e-book đáp ứng các yêu cầu về tính thẩm mỹ với bố cục hợp lý, giao diện hấp dẫn thân thiện. - Đảm bảo tính khả thi: có thể sử dụng với một số đông học sinh có trình độ vi tính trung bình. - Về tính hiệu quả của việc sử dụng e-book: việc sử dụng e-book để dạy và học chương “Nhóm nitơ” góp phần làm cho kết quả học tập của HS được nâng lên, đồng thời nâng cao khả năng tự học của HS. Từ đó làm cho chất lượng giờ học được nâng lên và góp phần vào việc đổi mới PPDH hiện nay theo hướng tích cực hơn. 2. Kiến nghị và đề xuất Qua quá trình nghiên cứu đề tài, Tôi xin có một số đề xuất sau: 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Cần có định hướng cụ thể về việc đưa ứng dụng CNTT vào ngành giáo dục cho cho các sở, các trường học, trong đó cần có quy định những yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, thiết bị, mức độ ứng dụng. Cần xây dựng chuẩn quy định về kỹ năng ứng dụng CNTT đối với GV, cán bộ quản lý, có chương trình, dự án đào tạo tin học cho cán bộ quản lý giáo dục và GV,... - Nên thường xuyên tổ chức các lớp ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học cho giáo viên THPT. - Nên lựa chọn các phần mềm phục vụ cho quản lý, giảng dạy và cung cấp miễn phí cho các trường học. - Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường học trong nước và quốc tế. - Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet. - Cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất đặc biệt là các thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy chiếu,…cho các trường THPT. - Sở Giáo dục cần có máy chủ Web (WebServer) để triển khai các văn bản, tạo kho tư liệu giáo dục, elearning, … hơn thế nữa là cấp tên miền cho các đơn vị trực thuộc (host Domain name) để giảm chi phí và quản lý dữ liệu tập trung. 2.2. Với các trường THPT - Nên khuyến khích và tạo mọi điều kiện để GV đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua giảng dạy bằng phương tiện hiện đại, có tổng kết, biểu dương, khen thưởng nhằm tạo thêm khí thế sôi nổi và để những GV còn e ngại có những bước đi mạnh dạn hơn, đặc biệt là GV đã có tuổi và GV mới vào nghề. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các GV từ đó đề xuất với chuyên môn những giải pháp góp phần nâng cao trình độ tin học cho GV, có chế độ đãi ngộ cho những GV có bài giảng điện tử giá trị, tích cực lao động sáng tạo trong nghề, đồng thời đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy,… - Mỗi trường cần có câu lạc bộ “Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ mới trao đổi những cách làm hay. - Mỗi trường nên có một GV phụ trách phòng máy và thiết bị để hỗ trợ, giúp đỡ GV trong quá trình chuẩn bị và tổ chức dạy học khi cần thiết. 2.3. Với GV các trường THPT - GV cần nhận thức đúng đắn vai trò của CNTT trong dạy học, phải có niềm đam mê, yêu thích và tích cực trong việc dạy học ứng dụng CNTT. - Bản thân từng GV phải tự trang bị, bồi dưỡng và nâng cao trình độ CNTT. - GV cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, thường xuyên truy vào các trang web và tham gia vào các diễn đàn: bachkim.vn, dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn. 3. Hướng phát triển của đề tài - Trên nền tảng của e-book hiện có bổ sung thêm nội dung các chương trong chương trình hoá học lớp 11 và mở rộng phạm vi thực hiện ở lớp 10, lớp 12. - Bổ sung thêm hệ thống bài tập và đề thi. - Xây dựng vở ghi trên lớp cùng hệ thống các hoạt động thảo luận nhóm cho từng bài học để học sinh có thể tự học tốt hơn. - Nghiên cứu thêm một số phần mềm khác để xây dựng e-book có tính chuyên nghiệp và hấp dẫn hơn. Chúng tôi hy vọng rằng những đóng góp của luận văn sẽ nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Thị Thiên An (2007), Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập tự luận – Trắc nghiệm hóa học – Phần phi kim, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Cao Thị Thiên An (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học Vô cơ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Cao Thị Thiên An (2008), Hệ thống và ôn tập nhanh kiến thức hóa học trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Ngô Ngọc An (2007), Rèn luyện kĩ năng giải toán hóa học 11, NXB Giáo dục. 5. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Trường ĐHSP TP. HCM. 6. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP. HCM. 7. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, Trường ĐHSP TP. HCM. 8. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP TP. HCM. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 11- Môn Hóa học. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 10 THPT - Hóa học nâng cao. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị về tăng cường giảng dạy đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012. 12. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục. 13. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), PPDH hóa học (tập 2), NXB Giáo dục. 14. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), PPDH hóa học (tập 1), NXB Giáo dục. 15. Đảng Cộng Sản Việt Nam – Văn kiện hội nghị lần thứ II BCH TW khóa VIII (1997), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 16. Nguyễn Hữu Đĩnh (2008), Dạy và học hóa học 11- theo hướng đổi mới, NXB Giáo dục. 17. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh Niên. 18. Geoffrey Petty (2005), Dạy học ngày nay, Trường ĐHSP Hà Nội. 19. Nguyễn Thị Thu Hà (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao chương “ Nhóm halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. 20. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo dục học, NXB từ điển bách khoa, Hà Nội. 21. Nguyễn Kỳ (Chủ biên) (1995), Phương pháp giáo dục tích cực – lấy người học làm trung tâm, NXB Giáo dục. 22. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 23. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 24. Trần Ngọc Mai (2006), Truyện kể 109 nguyên tố hoá học, NXB Giáo dục. 25. Trần Tuyết Nhung (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 26. Ngô Thúy Nga, Lê Quang Gia Bảo (2007), Các dạng câu hỏi bài tập- Bài tập trắc nghiệm – Hóa học 11, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM. 27. Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình – Sách giáo khoa hóa học phổ thông, ĐHSP. Hà Nội. 28. Nguyễn Khoa Thị Phượng (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học trọng tâm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 29. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1997), Lý luận dạy học hóa học, NXB Giáo dục. 30. Trương Duy Quyền, Từ Sỹ Chương (2007), Thiết kế bài giảng hóa học 11 – Nâng cao, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 31. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) – Lê Minh Hoàng – Hoàng Đức Hải (2006), Macromedia Dreamweaver 8 – Phần cơ bản, tập 1, 2, NXB Lao động – Xã hội. 32. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) (2006), Macromedia Flash , tập 1, NXB Lao động – Xã hội. 33. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học, Trường ĐHSP TP. HCM. 34. Cao Thị Thặng, Lê Thị Phương Lan, Trần Thị Thu Huệ (2007), Kiểm tra đánh giá kết quả học tập Hóa học 11, NXB Giáo dục. 35. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, NXB Giáo dục. 36. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học và dạy cách học, NXB ĐHSP Hà Nội. 37. Phùng Ngọc Trác, Trần Thu Hảo, Lương Văn Tâm, Lê Phạm Thành, Nguyễn Hải Nam, Tạ Việt Trung, Bùi Thị Thư, Nguyễn Đình Thắng (2009), Phương pháp mới giải nhanh các bài toán hóa học trung học phổ thông, NXB Hà Nội. 38. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Cao Thị Thạnh (2008), Bài tập hóa học 11- Nâng cao, NXB Giáo dục. 39. Lê Xuân Trọng, Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng, Đoàn Việt Nga, Lê Trọng Tín (2007), Sách giáo viên hóa học 11 – Nâng cao, NXB Giáo dục. 40. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái (2006), Hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục. 41. Nguyễn Xuân Trường (2002), Hóa học vui, NXB Khoa học và Kĩ thuật. 42. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học phổ thông, NXB Giáo dục. 43. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 44. Thế Trường (2003), Hóa học các câu chuyện lí thú, NXB Giáo dục. 45. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng thiết kế web (Dreamweaver). 46. Lê Thanh Xuân (2007), Các dạng toán và phương pháp giải toán hóc học 11 (Phần vô cơ), NXB Giáo dục. 47. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng Adobe Photoshop. 48. 49. 50. 51. 52. 53. www.edumedia-sciences.com 54. 55. 56. 57. 58. 59. 60. 61. 62. 63. www.vietphotoshop.com 64. 65. PHỤ LỤC MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.........................4 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................4 1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học .................................................................6 1.2.1. Phương pháp dạy học ..........................................................................6 1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học .........................................6 1.2.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực .....................................7 1.2.4. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT .............................................8 1.3. Tự học.......................................................................................................... 10 1.3.1. Tự học là gì?.................................................................................... 10 1.3.2. Các hình thức của tự học.................................................................. .11 1.3.3. Chu trình dạy – tự học......................................................................11 1.3.4. Vai trò của tự học.............................................................................13 1.3.5. Tự học qua mạng và lợi ích .............................................................15 1.4. Sách giáo khoa điện tử (e-book)..................................................................17 1.4.1. Khái niệm e-book.............................................................................17 1.4.2. Mục đích thiết kế e-book .................................................................18 1.4.3. Các yêu cầu thiết kế e-book .............................................................18 1.4.4. Các phần mềm thiết kế e-book.........................................................19 1.5. Thực trạng việc sử dụng e-book vào dạy học bộ môn hóa học ở trường THPT.. 30 Chương 2. THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ CHƯƠNG 2 “NHÓM NITƠ” VÀ CHƯƠNG 3 “NHÓM CACBON” LỚP 11 – NÂNG CAO .........33 2.1. Vị trí, nội dung và phương pháp dạy học chương “Nhóm nitơ” ...............33 2.1.1. Vị trí, mục tiêu của chương “Nhóm nitơ”.......................................33 2.1.2. Nội dung của chương “Nhóm nitơ” ...............................................34 2.1.3. Một số nội dung mới và khó ...........................................................34 2.1.4. Phương pháp dạy học chương “Nhóm nitơ”...................................36 2.2. Vị trí, nội dung và phương pháp dạy học chương “Nhóm cacbon”............38 2.2.1. Vị trí, mục tiêu của chương “Nhóm cacbon”..................................38 2.2.2. Nội dung của chương “Nhóm cacbon” ..........................................39 2.2.3. Một số nội dung mới và khó ...........................................................39 2.2.4. Phương pháp dạy học chương “Nhóm cacbon”..............................41 2.3. Nguyên tắc thiết kế sách giáo khoa điện tử.................................................42 2.4. Cấu trúc và nội dung sách giáo khoa điện tử .............................................43 2.4.1. Cấu trúc sách giáo khoa điện tử......................................................43 2.4.2. Nội dung sách giáo khoa điện tử ....................................................44 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................74 3.1. Mục đích thực nghiệm ..............................................................................74 3.2. Nội dung thực nghiệm ...............................................................................74 3.3. Đối tượng thực nghiệm..............................................................................74 3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm....................................75 3.5. Tiến hành thực nghiệm..............................................................................77 3.5.1. Chuẩn bị ........................................................................................77 3.5.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp ..........................................77 3.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................78 3.6.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính .........................................78 3.6.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng.......................................84 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... ...97 PHỤ LỤC .......................................................................................................... ..101 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin GV : Giáo viên HS : Học sinh HTML : Hypertext Markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản. ICT : Information and communication technology – Công nghệ thông tin và truyền thông NXB : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các lớp thực nghiệm và đối chứng ................................................75 Bảng 3.2: Danh sách GV nhận xét e-book .......................................................78 Bảng 3.3: Nhận xét của GV về e-book .............................................................80 Bảng 3.4: Nhận xét của HS về e-book..............................................................82 Bảng 3.5: Bảng điểm bài kiểm tra lần 1 ...........................................................84 Bảng 3.6: Bảng điểm bài kiểm tra lần 2 .........................................................84 Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả của 2 bài kiểm tra................................................85 Bảng 3.8: Bảng phân phối tần số 2 bài kiểm tra...............................................85 Bảng 3.9: Bảng phân phối tần suất 2 bài kiểm tra ..........................................86 Bảng 3.10: Bảng phân phối tần suất lũy tích 2 bài kiểm tra ..............................86 Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả học tập của 2 bài kiểm tra ..............................89 Bảng 3.12: Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra ........................91 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Chu trình học ba thời của Nguyễn Kỳ .................................................12 Hình 1.2: Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick ......................................19 Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc SGK điện tử .................................................................43 Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc dữ liệu file trong SGK điện tử .....................................43 Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN1 và ĐC1 .......................87 Hình 3.2: Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN2 và ĐC2 ......................87 Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN3 và ĐC3 .....................88 Hình 3.4: Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN4 và ĐC4 .....................88 Hình 3.5: Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN1 và ĐC1 ...................89 Hình 3.6: Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN2 và ĐC2 ...................90 Hình 3.7: Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN3 và ĐC3 ...................90 Hình 3.8: Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN4 và ĐC4 ...................90 Trường ĐHSP TP. HCM Lớp Cao học Lí luận và PPDH Hóa học  PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN Kính gởi quý thầy, cô! Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh tôi đã chọn đề tài “THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ – LỚP 11 NÂNG CAO’’. Xin quý thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao (5). A. Đánh giá E – Book Tiêu chí đánh giá Mức độ I. Nội dung - Đầy đủ kiến thức cần thiết 1 2 3 4 5 - Phong phú 1 2 3 4 5 - Kiến thức chính xác, khoa học 1 2 3 4 5 - Thiết thực 1 2 3 4 5 II. Hình thức - Tính khoa học 1 2 3 4 5 - Bố cục hợp lí, logic 1 2 3 4 5 - Giao diện đẹp, hấp dẫn, thân thiện 1 2 3 4 5 III. Tính khả thi - Dễ sử dụng 1 2 3 4 5 - Phù hợp với trình độ học tập của HS 1 2 3 4 5 - Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của HS 1 2 3 4 5 - Phù hợp với điều kiện thực tế (HS có máy vi tính) 1 2 3 4 5 - Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS 1 2 3 4 5 IV. Hiệu quả của việc sử dụng e-book - HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 1 2 3 4 5 - HS hứng thú học tập 1 2 3 4 5 - Nâng cao khả năng tự học của HS 1 2 3 4 5 - Chất lượng giờ học được nâng lên 1 2 3 4 5 - Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học 1 2 3 4 5 B. Góp ý Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến về e – book, những chỗ chưa hợp lí, những chỗ cần chỉnh sửa và cảm nghĩ riêng của mình. ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô Họ tên: (có thể ghi hoặc không) ......................... ………. Công tác tại trường: ........................................... ……… Tỉnh (Thành phố): ............................................... ……… Trường ĐHSP TP. HCM Lớp Cao học Lí luận và PPDH Hóa học  PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH Các em học sinh thân mến! Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh tôi đã chọn đề tài “THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ – LỚP 11 NÂNG CAO’’. Rất mong các em đóng góp ý kiến của mình khi sử dụng E – book để tự học bằng cách khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) tới cao (5). A. Đánh giá E – Book Tiêu chí đánh giá Mức độ I. Nội dung - Đầy đủ kiến thức cần thiết 1 2 3 4 5 - Phong phú 1 2 3 4 5 - Kiến thức chính xác, khoa học 1 2 3 4 5 - Thiết thực 1 2 3 4 5 II. Hình thức - Tính khoa học 1 2 3 4 5 - Bố cục hợp lí, logic 1 2 3 4 5 - Giao diện đẹp, hấp dẫn, thân thiện 1 2 3 4 5 III. Tính khả thi - Dễ sử dụng 1 2 3 4 5 - Phù hợp với trình độ học tập của HS 1 2 3 4 5 - Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của HS 1 2 3 4 5 - Phù hợp với điều kiện thực tế (HS có máy vi tính) 1 2 3 4 5 - Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS 1 2 3 4 5 IV. Hiệu quả của việc sử dụng e-book - HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 1 2 3 4 5 - HS hứng thú học tập 1 2 3 4 5 - Nâng cao khả năng tự học của HS 1 2 3 4 5 - Chất lượng giờ học được nâng lên 1 2 3 4 5 - Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học 1 2 3 4 5 B. Ý kiến đóng góp khác: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em Họ tên: (có thể ghi hoặc không)..........................………… Lớp: .................................................................... Trường: ............................................................... Tỉnh (Thành phố): ............................................... ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7643.pdf
Tài liệu liên quan