BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
-------------------------
Trần Tuyết Nhung
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ TỬU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết TW2 (khoá VIII) nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từn
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương "dung dịch - Sự điện li" lớp 10 chuyên hóa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho HS, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào
tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên.” [22]
Điều 24.2. Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động của HS; phù hợp với đặc diểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS.” [36]
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ- TTg
ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), ở mục 5.2. ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá
phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi
cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS, sinh viên trong quá trình học tập,...” [51]
Tăng cường năng lực tự học cho HS là một yếu tố quan trọng góp phần đổi mới PPDH và nâng cao
chất lượng đào tạo ở các trường THPT. Xuất phát từ đặc điểm của HS nói chung và HS chuyên hóa nói
riêng, ngoài việc học tập trên lớp các em thường phải dành nhiều thời gian để tự học và tự đọc. Việc
thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn cho HS là một biện pháp giúp HS có thể dễ dàng trong việc tự
học, tự đọc, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hiện nay rất được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm vì nó góp phần tích cực thúc đẩy quá trình đổi mới PPDH.
Từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ (E - BOOK)
CHƯƠNG “DUNG DỊCH - SỰ ĐIỆN LI” LỚP 10 CHUYÊN HÓA HỌC nhằm hỗ trợ hoạt động
tự học môn hóa học của HS và góp phần vào việc đổi mới PPDH hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “dung dịch – sự điện li” lớp 10 chuyên hóa giúp HS tự
học, tự nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “dung dịch – sự điện li” lớp
10 chuyên hóa.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học ở các trường THPT chuyên ở Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
- Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch - Sự điện li”.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Dung dịch - Sự điện li” trong chương trình chuyên hóa học lớp 10 THPT.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được e – book chương “Dung dịch – sự điện li” một cách khoa học sẽ tăng cường
năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời giúp GV
tiết kiệm thời gian, sức lao động trong việc soạn bài.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phân tích và tổng hợp.
- Sử dụng các phần mềm tin học để thiết kế e – book.
- Điều tra thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Dùng thống kê toán học để xử lí kết quả.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế chương “Dung dịch – sự điện li” dưới dạng e-book.
- Giúp HS có sách giáo khoa điện tử để tự học, tự nghiên cứu ở nhà.
- Giúp GV có một nguồn tư liệu phong phú để giảng dạy chương “Dung dịch – sự điện li”.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mới phương pháp dạy và học
1.1.1. Phương pháp dạy học
Theo TS Trịnh Văn Biều [4]:
- PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung
nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc không, phần lớn phụ thuộc
vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các nhà giáo dục
quan tâm.
- PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học, nhằm thực hiện
tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và
hoạt động học trong quá trình dạy học.
- PPDH theo nghĩa rộng bao gồm:
+ Phương tiện dạy học.
+ Hình thức tổ chức dạy học.
+ PPDH theo nghĩa hẹp.
1.1.2. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo TS. Lê Trọng Tín [52], một số xu hướng đổi mới PPDH nói chung và PPDH hóa học nói
riêng ở nước ta là:
1. Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân
cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới.
2. Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi.
3. Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang
tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
4. Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
5. Liên kết PPDH với phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi
tính…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kỹ thuật.
6. Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.
7. Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học.
Việc đổi mới PPDH hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới của PPDH nói chung như đã nêu ở trên,
nhưng trước mắt tập trung vào 2 hướng sau:
- PPDH hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ
hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ học tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có
như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, nên PPDH hóa học phải tăng cường thí
nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các
quá trình hóa học.
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin
1.1.3.1. Xu thế giáo dục trong tương lai
Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách mạng khoa học – kỹ thuật
(CMKH-KT) và cách mạng xã hội. Những cuộc cách mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ
nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang
mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI.
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication Technology – ICT) là một
thành tựu lớn của cuộc CMKH-KT hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội
khác. Trong giáo dục - đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và
nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó
là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình
hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn
bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”. Như vậy, ICT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới PPDH, đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo
dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới:
Học mọi nơi (any where).
Học mọi lúc (any time).
Học suốt đời (life long).
Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Thay đổi vai trò của người dạy, người học, đổi mới cách dạy và cách học.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, coi
yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các
Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thể hiện rõ điều này,
như: Nghị quyết CP của Chính phủ về chương trình quốc gia đưa công nghệ thông tin (CNTT) vào
giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục
sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chiến
lược phát triển giáo dục 2001 – 2010,…
Trong Nghị quyết TW II, khoá VIII Đảng và Nhà nước ta khẳng định, phải “đổi mới phương pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS,…”[22]
Nghị quyết đã được cụ thể hóa bằng Chỉ thị 58-CT/TW (17/10/2000) của Bộ Chính trị, trong đó có
nêu rõ là cần phải: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã
hội”.
Chỉ thị số 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 nêu rõ “CNTT là phương tiện để tiến tới
một xã hội hóa học tập”, nhưng “giáo dục và đào tạo phải đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự
phát triển của CNTT ”.
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010” của Bộ Giáo dục – Đào tạo đã yêu
cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo dục dựa trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ
tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến
người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”.
Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị 55/2008/CT- BGDĐT về
“Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008
- 2012” (30/09/2008) [10].
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài.
Trong báo cáo về “Đổi mới giáo dục bằng CNTT và truyền thông” (29/08/2004) [39] và “Công
nghệ thông tin trong giáo dục” (2/11/2005) [40], tác giả Quách Tuấn Ngọc đã đưa ra xu thế giáo dục
trong tương lai như sau:
Bảng 1.1. Xu thế giáo dục trong tương lai
ĐIỂM YẾU
CỦA HỆ THỐNG
GIÁO DỤC HIỆN TẠI
HỆ THỐNG
GIÁO DỤC
TRONG TƯƠNG LAI
ĐẶC ĐIỂM
- Đóng kín, cứng nhắc.
- Mở, mềm dẻo.
- Học ở mọi nơi, mọi lúc, học
mọi thứ, ai học cũng được.
- Thay đổi tâm lí.
- Phân mảnh rời rạc các
trường và các ngành.
- Nối mạng giáo dục/móc
xích các trường với nhau.
- Sự hội tụ, giao thoa của
các ngành với nhau và với
CNTT và TT.
- Cấu trúc hoá lại cả về hệ
thống giáo dục lẫn nội dung.
- GV trở thành người
hướng dẫn hơn là người
dạy dỗ.
- Học trong một khoảng đời. - Học suốt đời. - Tiêu chuẩn chất lượng mới.
- Tập trung vào chuyện thi cử. - Tập trung vào chất lượng
con người, nâng cao dân trí.
- Quốc tế hoá và hợp tác
quốc tế.
1.1.3.2. Vai trò của CNTT trong dạy học Hóa học
Đối với môn hóa học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản
trong quá trình đổi mới nội dung, PPDH. Cụ thể là:
- CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới.
- CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập.
- CNTT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và qua phản ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hóa học chính xác hơn.
1.1.3.3. Những yêu cầu về kĩ năng CNTT của GV
Để sử dụng tốt CNTT trong dạy học, người GV cần có một số kĩ năng sau:
- Tìm kiếm thông tin trên internet: Kĩ năng tra cứu, xử lý thông tin là một trong những kĩ năng
quan trọng nhất hiện nay. Với internet, người GV có thể thực hiện các công việc như truy cập tìm kiếm
thông tin, lưu giữ thông tin, xử lí thông tin. Nhờ có mạng máy tính và đặc biệt là nhờ có internet, GV
có thể tham khảo các kiến thức trên internet bất cứ lúc nào. Internet mở ra một triển vọng to lớn trên
con đường tự nâng cao kiến thức, tạo cho GV cơ hội to lớn trong việc tự học, tự phát triển năng lực
nghề nghiệp.
- Kĩ năng giao tiếp, hợp tác thông qua internet: Trong xã hội hiện đại không có cá nhân nào tự
mình làm hết mọi việc, mỗi sản phẩm đều được tạo ra bởi rất nhiều người. Hoạt động nghề nghiệp của
người GV cũng vậy, nó đòi hỏi sự trao đổi hợp tác với các đối tượng khác nhau nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục HS. Người GV cần có kĩ năng làm việc theo nhóm nhờ internet, hoạt động này khác
với hoạt động truyền thống: lẽ ra mọi người trong nhóm phải cùng làm việc với nhau ở một địa điểm,
trong một thời gian xác định, nhưng với internet, mọi thành viên có thể trực tiếp bàn bạc nhưng vẫn có
thể ở cách nhau hàng ngàn kilômét. GV có thể trao đổi với nhau về kiến thức chuyên môn, về kinh
nghiệm dạy học. Như vậy, việc hợp tác trong chuyên môn không chỉ giới hạn trong khuôn khổ tổ
chuyên môn trong trường mà nó được mở rộng trong phạm vi lớn hơn, cho phép các GV từ nhiều vùng
trong cả nước có thể tham gia thảo luận cùng một chủ đề chuyên môn.
- Kĩ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT: Năng lực trình bày, diễn đạt ý tưởng là hết sức
quan trọng. Trong thời kì hiện đại, không những chỉ diễn đạt bằng lời, mà còn phải trình bày, diễn đạt
ý tưởng bằng công cụ CNTT như soạn thảo văn bản, đồ thị, âm thanh,…. (thể hiện nội dung, bố trí
thông tin, phối hợp các kênh thông tin trong một tài liệu văn bản…); vì thế GV cần có các kĩ năng tốt
để trình diễn một tài liệu điện tử - một tài liệu tích hợp các thành phần khác nhau: văn bản, đồ hoạ, âm
thanh, video...
- Các kĩ năng tạo ra các sản phẩm thích hợp dạng multimedia bao gồm nhiều dạng tài liệu như văn
bản, video, hình ảnh, âm thanh cũng hết sức cần thiết. Các tài liệu văn bản và các sản phẩm khác như
đồ thị, hình ảnh, đoạn phim, âm thanh thường được tích hợp trong một tài liệu … các sản phẩm này
thường là kết quả nghiên cứu trong quá trình dạy học hoặc trong các sinh hoạt nhóm chuyên môn. Như
vậy, ngoài khả năng tạo ra văn bản, GV cần biết cách thu thập các dữ liệu cần thiết như các đoạn phim
video, các đoạn âm thanh, hình ảnh và tích hợp nó trong một sản phẩm trình diễn.
- Kĩ năng sử dụng các PMDH trong chuyên môn: PMDH tạo ra môi trường học tập mới cho HS,
giúp HS khám phá, giải quyết vấn đề, sáng tạo. Có nhiều PMDH khác nhau được bán trên thị trường,
người GV cần biết được PMDH nào là tốt, cần thiết cho môn học của mình. Với từng PMDH, cần biết
lựa chọn tình huống sử dụng phần mềm để dạy học có hiệu quả. Mặt khác GV cần biết cách thức tổ
chức hoạt động học tập cho HS trong môi trường CNTT. Cần hình dung nếu sử dụng các PMDH, việc
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án sẽ như thế nào. Các hình
thức tổ chức dạy học khi sử dụng từng PMDH cụ thể như dạy đồng loạt, dạy học theo nhóm, tổ chức
hoạt động cá nhân sẽ có những nét khác biệt riêng, cần tới sự am hiểu của GV. GV từng môn học cũng
cần có kĩ năng sử dụng CNTT trong các tình huống sư phạm điển hình của môn học. Với môn hóa học,
cần lưu ý đến tình huống sử dụng các phần mềm mô phỏng, sử dụng các thí nghiệm ảo trong dạy
học...GV cũng cần quan tâm tới khả năng kết hợp tối ưu các thiết bị dạy học truyền thống với CNTT
trong dạy học, sử dụng CNTT để đánh giá kết quả học tập của HS.
- Biết sử dụng các công cụ trợ giúp để tạo ra các sản phẩm PMDH cá nhân
Các PMDH dù có chất lượng cao đến đâu cũng không thể thích ứng hết với mọi trường hợp riêng lẻ
của quá trình dạy học. Trong môi trường dạy học đa dạng, với các đối tượng HS rất khác nhau, GV có
thể tự tạo ra các PMDH của riêng mình. Hiện nay, có nhiều phần mềm công cụ dành riêng cho GV
nhằm hỗ trợ tạo ra các PMDH cá nhân (phần mềm Violet chẳng hạn). GV cần có kĩ năng sử dụng một
phần mềm công cụ nào đó và có khả năng tạo ra các PMDH cá nhân phục vụ việc dạy học một số
chương, bài thuộc bộ môn mình phụ trách.
- Tăng cường nâng cao trình độ bằng các khóa học từ xa: Trong điều kiện xã hội phát triển, yêu
cầu về kiến thức, tay nghề đối với GV ngày càng tăng. GV cần tham gia các khoá học nâng cao trình
độ thường xuyên. Tuy vậy, do điều kiện công tác của mình, GV không thể tham gia các khóa bồi
dưỡng tập trung dài hạn. Hiện nay, đã có nhiều cổng đào tạo trong nước, có các khóa học được đưa lên
Internet, GV có thể theo học các khóa học trên.
- Cuối cùng, GV cần am hiểu các quy định về đạo đức, luật pháp … trong quá trình ứng dụng
CNTT nói chung như sở hữu trí tuệ, luật bản quyền....
Những yêu cầu đặt ra về CNTT với người GV là nhiều, bước đầu nên đặt ra các yêu cầu tối thiểu,
sau đó từng bước bổ sung, nâng cao yêu cầu. Cần có các lớp tập huấn cho GV nhằm giải quyết dứt
điểm một số kiến thức và kĩ năng nhất định.
1.1.3.4. Hướng dẫn HS ứng dụng CNTT phục vụ học tập
Phương pháp tự học, tự nghiên cứu, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp làm việc theo
nhóm được xem là những phương pháp học mới so với phương pháp học thuộc lòng truyền thống trước
đây. Những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực đã tác động rất lớn đến
khả năng ứng dụng CNTT của HS. Nhiều HS tiếp cận rất nhanh, sử dụng thành thạo các phần mềm vi
tính. Đặc điểm nổi bật ở các em HS hiện nay là tính năng động, sáng tạo và yêu thích cái mới. Do vậy
việc hướng dẫn HS ứng dụng CNTT phục vụ cho phương pháp học tập là điều nên làm và cũng là xu
hướng chung trong giáo dục thời đại hiện nay.
- GV có thể cung cấp cho HS địa chỉ một số trang web và yêu cầu các em tìm kiếm thông tin ở
mạng internet để phục vụ công việc học tập theo từng chủ đề nhất định.
- GV có thể vận dụng PPDH theo dự án của chương trình Dạy học cho Tương lai của Intel (Intel
Teach to the Future). Phương pháp này đòi hỏi HS vừa làm việc theo nhóm vừa ứng dụng CNTT trong
quá trình học tập để thiết kế ba bài tập: bài trình diễn PowerPoint, trang web và ấn phẩm (tờ rơi) để
thực hiện ý tưởng dự án của mình. Tuy nhiên, để thực hiện phương pháp này đòi hỏi GV phải được tập
huấn các nội dung của chương trình “Dạy học cho Tương lai của Intel” và hướng dẫn cho HS ứng dụng
CNTT để thực hiện các yêu cầu của chương trình phục vụ cho quá trình học tập ...
1.2. Tự học
1.2.1. Tự học là gì?
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [25], tự học là: “quá trình tự mình hoạt
động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành”.
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi
những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy
học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ
lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả
nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình,
nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có
học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự
học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc,
đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra
cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với HS, tự học còn thể hiện
bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động
ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.2.2. Các hình thức của tự học
Theo TS. Trịnh Văn Biều [6], có 3 hình thức tự học:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức
trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả
năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện
thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần,
được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.2.3. Chu trình dạy – tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ: “Quá trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố cơ bản:
thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, qui định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt chẽ quá trình dạy của thầy với
quá trình tự học của trò làm cho dạy học cộng hưởng với tự học tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục
cao.” [33]
1.2.3.1. Chu trình tự học của trò
Chu trình tự học của trò là một chu trình ba thời:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
+ Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm hiểu vấn đề, thu thập, xử lí thông tin, xác định vấn đề, đưa ra giả thuyết để giải
quyết vấn đề, xác định giải pháp, cách giải quyết vấn đề thích hợp nhất, thử nghiệm giải pháp đó, tự
tìm ra kiến thức mới, cách giải quyết vấn đề mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm thô,
có tính chất cá nhân.
+ Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự sắm vai trong các tình huống học, tự trình bày
bảo vệ sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại qua các tình
huống giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội.
+ Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi, giao tiếp với các bạn và thầy, sau khi thầy kết
luận, người học căn cứ vào kết luận của thầy và ý kiến của các bạn, tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm
ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức), tự rút kinh nghiệm về
cách học, cách xử lí tình huống, cách giải quyết vấn đề.
1.2.3.2. Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự học của trò,
cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba thời của trò.
- Hướng dẫn
- Tổ chức
- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
+ Thời (1): Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho người học về các tình huống học, các vấn đề cần phải giải quyết, các nhiệm
vụ phải thực hiện trong cộng đồng người học.
+ Thời (2): Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh luận hội thảo,
sinh hoạt nhóm, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối quan hệ giao
tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lí.
+ Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận, hội thảo, đối thoại…để khẳng định về
mặt khoa học kiến thức do người học tự mình làm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò, trên cơ sở trò tự kiểm tra, tự
đánh giá, tự điều chỉnh.
1.2.4. Dạy – tự học hóa học
Việc dạy – tự học hóa học phải tuân theo đúng các đặc trưng của hệ dạy học. Nó có một số đặc
trưng là:
- Việc học được cá thể hóa cao độ, tức là tự học – cá thể hóa: tôn trọng nhịp độ cá nhân phù hợp
với năng lực từng người.
- Việc dạy được khách quan tối đa. Nghĩa là: quan hệ giao tiếp giữa dạy và học, những mệnh lệnh
điều khiển của dạy đều được chuyển thành ngôn ngữ viết và được đưa ngay vào tài liệu giáo khoa tự
học của HS để họ chấp hành.
- Diễn giảng không còn giữ vai trò là nguồn thông tin xuất phát nữa, mà trở thành nguồn gây động
cơ nhận thức khoa học: giải đáp thắc mắc, tổng kết, kích thích tư duy mới, tạo nhu cầu chiếm lĩnh kiến
thức.
- Tài liệu giáo khoa (giáo trình) được chia thành các học phần. HS phải chiếm được đơn vị trước
mới được đi vào đơn vị tiếp theo.
Như vậy điều cốt yếu của dạy – tự học môn hóa học là vấn đề thiết kế, viết tài liệu tự học cho
người học.
Nếu cứ với các bộ sách giáo khoa như hiện nay và căn cứ vào phương pháp thuyết trình giải
thích…thì không thể dạy – tự học được. Tài liệu phải được thiết kế sao cho tiềm ẩn trong đó “một thầy
giáo giỏi đang dẫn dắt HS tự tìm ra chân lý”.
1.2.5. Vai trò của tự học
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải quyết mâu
thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá nhân.
- Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Đối với HS
THPT, thời gian 3 năm đào tạo ở trường chắc chắn sẽ không thể nắm chắc được hết khối lượng kiến
thức khổng lồ của chương trình. Do đó, tự học là một giải pháp tối ưu để giải quyết mâu thuẫn giữa
khối lượng kiến thức đồ sộ với quĩ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác hẳn với quá
trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng qui luật của hoạt động
nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng
vững chắc bền lâu.
- Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với HS THPT, nếu
không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến những bậc cao hơn HS sẽ khó
thích ứng với cách học mới đòi hỏi phải tự học, tự nghiên cứu nhiều hơn.
- Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới dạy học theo hướng tích cực hóa người
học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức. Vì
vậy, tự học là con đường phát triển phù hợp với qui luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư
phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
1.2.6. Tự học qua mạng và lợi ích của nó
1.2.6.1. Tự học qua mạng
Tự học qua mạng là một hình thức của tự học trong đó thay vì dùng lời nói trực tiếp để giao lưu
với nhau, mà dùng các phương tiện khác đó là máy tính có kết nối mạng internet. Người học chủ động
tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình, tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu,
tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính, các công nghệ tin học và mạng internet.
1.2.6.2. Lợi ích của tự học qua mạng
- Tính linh hoạt: người học có thể tự lựa chọn kiến thức tùy theo nhu cầu của bản thân.
- Tự học qua mạng có thể làm biến đổi cách học cũng như vai trò của người học. Người học đóng
vai trò trung tâm và chủ động của quá trình đào tạo, có thể học mọi lúc, mọi nơi, miễn rằng nơi đó có
phương tiện trợ giúp việc học.
- Tự học qua mạng, người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả
năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo rất nhiều. Tuy không thể
hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, tự học qua mạng cho phép quyết định một
vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục thế giới: đó là nhu cầu đào tạo của người lao động tăng lên quá
tải so với khả năng của các cơ sở đào tạo.
- Giải quyết vấn đề thiếu hụt GV cho các vùng sâu, vùng xa có nhu cầu nhân lực.
- Tự học qua mạng cho phép người học làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ thời gian,
lượng kiến thức cần học, đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài
học một cách tức thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi kinh nghiệm
và kiến thức giữa các người học hoặc với GV ngay trong quá trình học, những điều mà theo cách học
truyền thống là không thể làm được hoặc đòi hỏi chi phí quá cao.
- Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong phú về giao diện,
sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh, hình ảnh động ba chiều, kỹ xảo
hoạt hình,… có độ tương tác cao giữa người sử dụng và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng.
Điều này đem đến cho người học sự thú vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả
trong học tập.
- Tài liệu, giáo trình được chuẩn bị kỹ và chịu sự kiểm tra, đánh giá của nhiều người (do công khai
trên mạng) nên là những tài liệu có chất lượng.
- Tự học qua mạng giúp người học tiếp cận với nền tri thức cao trên thế giới, tạo điều kiện cho việc
chuyển giao tri thức được thực hiện nhanh chóng.
Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình.
Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết
sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng
dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho
học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ, phương pháp
nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng -
1969). GV cần giúp cho HS tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp cho HS những phương
tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho HS biết cách tự học qua mạng chính là một trong những cách giúp HS
tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại.
1.3. Sách giáo khoa điện tử (e-book)
1.3.1. Khái niệm e-book
Theo trang web www.thuvien-ebook.com [83] “E-book là từ viết tắt của electronic book (sách điện
tử). Hiểu theo cách đơn giản nhất, sách điện tử (e-books hay digital books) là phiên bản dạng s._.ố (hay
điện tử) của sách. Nội dung của sách số có thể lấy từ sách giấy hoặc mang tính độc lập tùy thuộc vào
người xuất bản. Một số người thường sử dụng thuật ngữ này để chỉ luôn cả thiết bị dùng để đọc sách
dạng số (còn gọi là book – reading appliances hay e-book readers)”.
Trong luận văn này, có thể hiểu sách giáo khoa điện tử thực chất giống như một cuốn sách giáo
khoa bình thường nhưng có bổ sung nhiều hình ảnh, phim thí nghiệm, nhiều bài tập hoá học… và được
sử dụng thông qua hệ thống máy tính.
Những tính năng ưu việt của e-book
E-book có những lợi thế mà sách in thông thường không có được:
- Rất gọn nhẹ, giá thành rẻ.
- Có thể điều chỉnh về cỡ chữ, màu sắc, và các thao tác cá nhân hoá tuỳ theo sở thích của người
đọc.
- Nhiều hình ảnh, phim minh họa rõ nét, hấp dẫn.
- Khả năng lưu trữ lớn, có thể chứa rất nhiều thông tin, hình ảnh, phim…
Cùng với sự phát triển vượt bậc của mạng internet và kết hợp với các thiết bị kỹ thuật cao cấp, hầu
hết các sách in giấy thông thường đều có thể được làm thành sách điện tử. Chính vì vậy mà ngày nay,
không khó khăn lắm để chúng ta tìm một tác phẩm nổi tiếng để đọc trực tiếp trên mạng hay tải về máy
tính để đọc theo dạng e-book.
Nhược điểm của e-book
- Giống như e-mail (thư điện tử) e-book chỉ có thể dùng các công cụ máy tính như máy vi tính,
máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (palm, pocket pc…) để xem.
- Không giống như sách in thông thường, sách điện tử cũng có những “định dạng” khác nhau. Nói
một cách dễ hiểu là sách có nhiều tập tin mở rộng như .pdf, .prc, .lit, … Những tập tin này sở dĩ khác
nhau vì chúng được làm từ những chương trình khác nhau và vì thế, muốn đọc được chúng, ta cần phải
có những chương trình tương ứng.
1.3.2. Mục đích thiết kế e-book
Thiết kế e-book hỗ trợ cho hoạt động tự học hóa học của HS phổ thông như là một công cụ tự học
thích hợp từ đó nâng cao hiệu quả tự học thông qua những kiến thức được minh họa một cách sinh
động, hấp dẫn. Ngoài ra, khi GV ứng dụng ICT trong dạy học hóa học có thể sử dụng e-book như là
một tài liệu tham khảo.
1.3.3. Các yêu cầu thiết kế e-book
Việc thiết kế e-book phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc trưng riêng về mặt
nghe, nhìn, tương tác; do đó theo tác giả Nguyễn Trọng Thọ để đáp ứng nhu cầu tự học, chúng ta phải
tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học (ADDIE là chữ viết tắt của 5 bước):
1. Analysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp):
- Hiểu rõ mục tiêu.
- Các tài nguyên có thể có.
- Đối tượng sử dụng.
2. Design (thiết kế nội dung cơ bản):
- Các chiến lược dạy học.
- Siêu văn bản (hypertext) và siêu môi trường (hypermedia).
- Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng.
3. Development (phát triển các quá trình):
- Thiết kế đồ hoạ.
- Phát triển các phương tiện 3D và đa môi trường (multimedia).
- Hình thức và nội dung các trang Web.
- Phương tiện thực tế ảo.
4. Implementation (triển khai thực hiện):
Cần tích hợp với chương trình công nghệ thông tin của trường học :
Chuẩn bị cho phù hợp với thực tế các phòng máy tính.
Thủ tục tiến hành với thầy.
Triển khai trong toàn bộ các đối tượng dạy, học và quản lí.
Quản lí tài nguyên (nhân lực và vật lực).
5. Evaluation (lượng giá):
Đánh giá hiệu quả huấn luyện thường sử dụng mô hình bốn bậc do Donald Kirkpatrick phát triển
(1994). Theo mô hình này, quá trình lượng giá luôn được tiến hành theo thứ tự vì thông tin của bậc trước
sẽ làm nền cho việc lượng giá ở bậc kế tiếp:
- Bậc 1: Phản ứng tích cực hay tiêu cực (Reactions).
- Bậc 2: Hiệu quả học tập (Learnings).
- Bậc 3: Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi (Transfers).
- Bậc 4: Kết quả thực tế (Results).
Hình 1.1. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick
1.3.4. Các phần mềm thiết kế e-book
Trong luận văn này, chúng tôi thiết kế e-book dưới dạng một website nên đã sử dụng các phần
mềm dùng xây dựng website.
Hiện nay có rất nhiều công nghệ được sử dụng để thiết kế và phát triển website, xây dựng và thiết
kế website tĩnh với ngôn ngữ HTML hay xây dựng, thiết kế website với các ngôn ngữ lập trình cấp cao
hơn (PHP, ASP, ASP.NET, JSP...). Vậy phải lựa chọn công nghệ nào? Theo www.thegioiwebsite.net
với bài viết “Lựa chọn công nghệ nào để phát triển website” đưa ra những nhận định đơn giản giúp ta
chọn được giải pháp tốt nhất cho mình trước khi lựa chọn một ngôn ngữ lập trình để thiết kế web.
Bảng 1.2. So sánh các công nghệ xây dựng website
PHP ASP.NET ASP JSP/ java
Tốc độ xử lý Nhanh, hiệu quả cao. Nhanh, hiệu quả cao. Rất chậm. Hơi chậm.
Chi phí
Thấp
(không tốn chi phí
mua bản quyền).
Cao
(do một phần phải
mua bản quyền).
Trung bình
(do một phần phải
mua bản quyền).
Cao.
Thời gian
code và triển
khai
Nhanh, đơn giản. Hơi phức tạp,
chậm hơn PHP. Trung bình.
Hơi phức tạp,
chậm hơn PHP.
Số lượng nhà
cung cấp
hosting
Nhiều, dễ lựa chọn.
Không nhiều, vì
vậy khó cho việc
lựa chọn.
Không nhiều, vì
vậy khó cho
việc lựa chọn.
Ít, khó tìm.
Số lượng nhà
cung cấp
website
Nhiều, khả năng
chọn lựa một
trang web phù
hợp tốt hơn.
Nhiều, khả năng
chọn lựa một
trang web phù
hợp tốt hơn.
Ít.
Ít, khả năng
chọn lựa để xây
dựng một trang
web phù hợp rất
khó.
Khả năng mở
rộng và phát
triển
Dễ dàng và
nhanh chóng.
Dễ dàng. Khó khăn. Khó khăn.
Các công cụ
và công nghệ
hỗ trợ
Phong phú, đa
dạng. Phát triển
web trên nền
web 2.0. Sử dụng
công nghệ Ajax
làm cho quá
trình duyệt web
nhanh chóng và
thân thiện hơn
đối với người
dùng.
Phong phú, đa
dạng. Phát triển
web trên nền web
2.0. Sử dụng
công nghệ Ajax
làm cho quá trình
duyệt web nhanh
chóng và thân
thiện hơn đối với
người dùng.
Ít, khó tìm. Ít, khó tìm.
Đối với những GV không chuyên trong lĩnh vực lập trình website với các ngôn ngữ lập trình cấp
cao, thì việc chọn cho mình ngôn ngữ thiết kế web với HTML là giải pháp tốt nhất, bởi vì ngôn ngữ
HTML dễ học, thiết kế đơn giản, dễ thay đổi cấu trúc web và phát triển website thật dễ dàng, đồng thời
việc kết hợp HTML với các ngôn ngữ thiết kế web khác như CSS, Javascript và đồ họa sẽ làm cho
website đẹp hơn, sinh động hơn.
1.3.4.1. Ngôn ngữ HTML
HTML (hay Hypertext Markup Language - Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản) là ngôn ngữ đánh dấu
chuẩn dùng lập trình các tài liệu World Wide Web, tài liệu là các tập tin văn bản đơn giản.
Ngôn ngữ HTML dùng các tag (thẻ) hoặc các đoạn mã lệnh để chỉ cho các trình duyệt (Web
browsers) cách hiển thị các thành phần của trang như text và graghics, và đáp lại những thao tác của
người dùng bởi các thao tác ấn phím và nhắp chuột. Hầu hết các Web browser, đặc biệt là Microsoft
Internet Explorer và Netscape Navigator, nhận biết các tag của HTML vượt xa những chuẩn HTML
đặt ra.
1.3.4.2. CSS (Cascading Style Sheet)
CSS (cascading style sheet) cho phép chúng ta định dạng (font chữ, kích thước, màu sắc ....) của
các đối tượng sử dụng CSS đó. Ưu điểm của CSS là tách riêng phần định dạng ra riêng khỏi phần nội
dung, do đó rất tiện khi bạn muốn thay đổi giao diện của một website.
1.3.4.3. Ngôn ngữ Javascript (ngôn ngữ kịch bản)
JavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản (script) dựa trên đối
tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang web,
nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng.
Các đoạn mã script được chèn vào HTML để làm tăng khả năng linh hoạt của thiết kế website động,
tạo ra một số hiệu ứng đặc biệt cho website.
1.3.4.4. Thiết kế web với Dreamweaver
Dreamweaver là một chương trình chuyên nghiệp để tạo và quản lý các trang web. Dreamweaver
cung cấp các công cụ phác thảo trang web cao cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML (Dynamic HTML)
mà không cần viết các dòng lệnh, giúp người sử dụng không biết lập trình web cũng có thể thiết kế
được các trang web động một cách dễ dàng, trực quan. Với Dreamweaver chúng ta có thể dễ dàng
nhúng các sản phẩm của các chương trình thiết kế web khác như Flash, Fireworks, Shockwave,
Generator, Authorwave vv...
Dreamweaver còn cho phép người sử dụng chỉnh sửa trực tiếp HTML. Với Quick Tag Editor bạn
có thể nhanh chóng bổ sung hoặc xóa bỏ một HTML mà không cần thoát khỏi cửa sổ tài liệu. Chế độ
soạn thảo trang web bằng HTML giúp chúng ta có thể thiết kế trang trực tiếp bằng ngôn ngữ HTML.
Dreamweaver còn hỗ trợ các HTML Styles và Cascading Style Sheet giúp chúng ta định dạng
trang web nhằm tăng tính hấp dẫn khi duyệt các trang web này. Vùng làm việc của chương trình
Deamweaver rất linh động và dễ sử dụng gồm các thành phần như sau: Document, Launcher, Object
Palette, Property Inspector, Floating Palette và các context menu (menu ngữ cảnh) ...
Màn hình làm việc
1.3.4.5. Photoshop
Phần mềm Adobe Photoshop là một phần mềm chuẩn và dẫn đầu trong việc biên tập và xử lý
hình ảnh chuyên nghiệp, với nhiều hiệu ứng biên tập, xử lý và biến đổi hình ảnh giúp cho công việc xử
lý các hình ảnh nhanh chóng.
Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh bitmap và được coi là chuẩn
cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa ảnh. Trong Photoshop có thể mở và lưu nhiều dạng thức tập tin
khác nhau:
- Photoshop (.psd): Đây là dạng thức riêng của Photoshop, cũng là dạng thức tối ưu khi chúng ta
làm việc trong Photoshop.
- Bitmap (.bmp): Dạng thức này tương thích với Windows, không có dữ liệu nào của tập tin bị loại
bỏ khi chúng ta lưu tập tin.
- EPS (.eps): Dạng tập tin Encapsulated PostScript là một lựa chọn lý tưởng cho ảnh nét trắng đen.
- GIF (.gif): Dạng thức trao đổi đồ họa (Graphics Interchange Format) là một lựa chọn tuyệt vời
cho Web.
- JPEG (.jpg): Tập tin Joint Photographic Experts Group. Loại định dạng này lưu tập tin mà dữ liệu
hình ảnh sẽ bị loại bỏ bớt nhằm giảm bớt kích thước.
- PCX (.pcx): Dạng thức dược dùng với nền Windows. PDF (.pdf) Portable.
- Documemts Format: Hoạt động kết hợp với phần mềm Acrobat của Adobe, cũng là dạng thức tập
tin dùng để sản xuất trang Web.
- Pixar (.pxr): Dùng với chương trình tạo ảnh ba chiều.
- PNG (.png): Thay thế cho dạng thức gif, rất lý tưởng cho Word Wide Web và đang ngày càng
được ưa chuộng. Nó cho phép chúng ta lưu tập tin sao cho tập tin này được tải xuống theo dạng đan
xen trên Word Wide Web.
- RAW (.raw): Dạng thức này lưu tập tin dưới dạng một luồng byte. Rất tốt để di chuyển qua lại
giữa các ứng dụng.
- Scitex (.sci): Dành cho các hệ thống kỹ thuật cao.
- Targe (.tga): Dùng cho hệ thống sử dụng Card Video.
- TIFF (.tif): Một dạng thức rất phổ biến, Tagged - Image file Format.
Màn hình làm việc
1.3.4.6. Flash
Adobe Flash (Macromedia Flash), hay còn gọi một cách đơn giản là Flash, được dùng để chỉ
chương trình sáng tạo đa phương tiện (multimedia) lẫn phần mềm dùng để hiển thị chúng
Macromedia Flash Player.
Flash là công cụ để phát triển các ứng dụng như thiết kế các phần mềm mô phỏng. Sử dụng ngôn
ngữ lập trình ActionScript để tạo các tương tác, các hoạt cảnh trong phim. Điểm mạnh của Flash là có
thể nhúng các file âm thanh, hình ảnh động. Người lập trình có thể chủ động lập các điều hướng cho
chương trình. Flash cũng có thể xuất bản đa dạng các file kiểu html, exe, jpg, ... để phù hợp với các
ứng dụng của người sử dụng như trên web, CD, …
Ưu điểm lớn nhất của Flash - với đồ họa dạng vectơ - là kích thước file rất nhỏ. Thuận tiện cho
việc truyền tải dữ liệu qua internet.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm thiết kế tập tin flash (.swf), các phần mềm này có tính năng là dễ
sử dụng, giúp cho người sử dụng thiết kế được các flash một cách đơn giản nhờ vào các hiệu ứng sẵn
có.
Các phần mềm như: Sothink SWF Quicker, SWF Text, Sothink SWF Easy…
1.4. Tình hình sử dụng CNTT trong dạy học hiện nay
1.4.1. Thuận lợi
- Ứng dụng CNTT vào dạy học – xu thế của thời đại khoa học: Nói đến đổi mới phương pháp dạy -
học ngày nay, không thể không nói đến việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập. Đổi mới
PPDH bằng cách sử dụng CNTT đang là một xu thế của thời đại, được UNESCO chính thức đưa ra
thành chương trình trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI và dự đoán rằng nền giáo dục các nước trong tương
lai gần sẽ có sự thay đổi một cách căn bản do ảnh hưởng của CNTT.
- Nhiều nước đã đưa tin học vào giảng dạy trong nhà trường, đồng thời ứng dụng tin học vào việc
giảng dạy các môn học. Đã có nhiều PMDH được dùng trong giảng dạy các môn học khác nhau như:
Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí,…
- Theo Thông tấn xã Việt Nam (nguồn www.vnanet.vn): Đến nay, đã có 20% GV trung học, 30%
trường THPT, ứng dụng CNTT. Trong đó, từ 2-5% số bài giảng được sử dụng PMDH và có ứng dụng
CNTT. Ngoài ra, còn có nhiều phần mềm hỗ trợ khác đã được sử dụng rộng rãi trong các trường. Các
tập đoàn máy tính và phần mềm lớn như Intel, IBM, Microsoft,... cũng đã đầu tư rất lớn cho việc
nghiên cứu đưa CNTT vào giáo dục và đã hỗ trợ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiều dự án đang được
triển khai ở nhiều trường phổ thông một cách có hiệu quả, mở ra một hướng mới cho việc đổi mới giáo
dục ở nước ta. Một số nước như Ấn độ, Thái Lan,... nhà nước đang đầu tư để cung cấp đến từng HS
loại máy tính xách tay (laptop) giá 100 USD để đổi mới thực sự cách dạy và cách học trong nhà
trường.
- Theo báo cáo của phòng giáo dục huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai năm 2009: sau 3 năm triển
khai, đã có 80% số trường trong huyện được kết nối mạng, ứng dụng hiệu quả nhiều phần mềm trong
quản lý cán bộ, HS cũng như nhiều PMDH. Đặc biệt, việc soạn giảng bằng giáo án điện tử đã thu hút
được đông đảo GV tham gia, tạo hứng thú học tập cho HS. Bên cạnh đó những tiết dạy bằng giáo án
điện tử hay còn được tích hợp lên Website của phòng để cho các GV và HS tham khảo.
- Đối với bộ môn hoá học, một môn khoa học thực nghiệm, việc đổi mới PPDH, phương tiện, thiết
bị dạy học càng cần được chú trọng hơn. Hiện nay, hầu hết các GV đã thấy được lợi ích to lớn của
internet. Thông qua internet GV có thể sử dụng các hình động, âm thanh, các văn bản dưới nhiều dạng
khác nhau làm cho bài giảng sinh động và dễ được tiếp thu cũng như có thể tiến hành các bài tập, bài
kiểm tra dưới dạng tương tác.
- Hiện nay trên thế giới có khá nhiều phần mềm, tư liệu dạy học hoá học phong phú như:
ChemWindow, ChemOffice được dùng để viết và vẽ công thức cấu tạo dạng 2D, 3D; các chương trình
tính toán hóa lượng tử như HyperChem, Gaussian… hoặc các đĩa CD về thí nghiệm hóa học (Cyber
Chem, Crocodile Chemistry 605), các mô hình, các câu hỏi trắc nghiệm tự kiểm tra (Quiz), sách điện
tử về hóa học…
- Việc ứng dụng CNTT vào dạy và học hóa không chỉ bó hẹp trong việc GV dùng CNTT để minh
họa cho các bài dạy, mà theo các nghiên cứu mới nhất của các nhà giáo dục học trên thế giới, các Viện
nghiên cứu Công nghệ giáo dục gắn với các tập đoàn như Intel, IBM, Microsoft đã đề xướng các
PPDH mới nhờ sự hỗ trợ của CNTT, làm rõ PPDH lấy HS làm trung tâm. Đó là các phương pháp đã
được các tập đoàn nói trên tập huấn mạnh cho GV và triển khai bước đầu ở nhiều trường trong cả
nước:
+ Phương pháp dạy và học với máy tính (Teaching and Learning with Computer, viết tắt TLC):
nguyên lí của phương pháp này là dạy học một vấn đề hóa học bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau:
một nhóm HS nghiên cứu qua mô hình, thí nghiệm, một nhóm thực hành trên máy tính với sự hỗ trợ
của phần mềm, một nhóm nghiên cứu làm các bài tập nhỏ theo gợi ý của phiếu học tập do GV giao,...
để cùng đi đến một đích là khám phá kiến thức mới. Phòng học phải được bố trí linh hoạt gồm một góc
để một số máy vi tính vừa đủ, các góc thực hành, sách tham khảo phục vụ chủ đề,...
+ PPDH bằng dự án (project) thông qua chương trình "Intel Teach To The Future" (Dạy học cho
tương lai) do tập đoàn Intel đề xướng và hỗ trợ: Một vấn đề hóa học sau khi học trên lớp, GV giao
nhiệm vụ cho các nhóm, mỗi nhóm đóng vai là một kỹ sư, nhà nghiên cứu,... để thực hiện một dự án
nhỏ. Ví dụ để chuẩn bị học bài “hóa học và vấn đề môi trường” (Sách giáo khoa 12 ban nâng cao) GV
sẽ chia lớp thành nhiều nhóm, nghiên cứu về sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm môi trường
đất. Sau khi thu thập thông tin từ nhiều nguồn, tra cứu sách vở, điều tra qua thực tế, lấy trên Internet,...
HS sẽ làm 3 bài tập lớn: làm một bài trình diễn bằng PowerPoint, vận dụng những kiến thức hóa học để
phân tích, rút ra được một số kết luận thực tiễn, bài tập này sẽ trình bày trước lớp; bài tập lớn thứ hai là
xuất bản một tờ rơi (dạng newspaper) để phổ biến các điều đã được đúc rút để tuyên truyền trong
trường, ngoài cộng đồng, kêu gọi mọi người cần có ý thức bảo vệ môi trường, cuối cùng bài tập lớn thứ
ba là tạo một trang web của nhóm để có thể xuất bản nội dung nghiên cứu và cảnh báo lên Internet để
nhiều người cùng tham gia trao đổi, tranh luận. Rõ ràng, qua một số chuyên đề theo dạng này, HS sẽ
học được rất nhiều điều không chỉ có học kiến thức hóa học, mà còn được cọ xát qua thực tế, quan tâm
đến cộng đồng hơn, rèn luyện được kỹ năng hợp tác làm việc theo nhóm, kỹ năng làm việc với
CNTT,... Chương trình này cũng rèn luyện cho GV kỹ năng đặt câu hỏi trong dạy học, nêu các câu hỏi
có vấn đề để HS phải suy nghĩ, thảo luận mới có thể giải quyết được, và cho những kết quả bất ngờ.
1.4.2. Khó khăn
Trên thực tế việc khai thác các phần mềm vi tính trong dạy học hoá học ở trên lớp và dạy học qua
mạng internet cũng như việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học còn gặp nhiều khó khăn do một
số nguyên nhân sau:
- Kinh phí đầu tư vào các phương tiện, thiết bị dạy học còn hạn hẹp.
- Nhiều GV vẫn còn quen với cách dạy cũ, ngại thay đổi.
- Tâm lí ngại phải hao tốn nhiều thời gian, công sức để đầu tư, soạn lại giáo án của tất cả các bài
giảng cho phù hợp với phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học mới. Điều này thể hiện khá rõ nét
ở các GV đã giảng dạy lâu năm.
- Trình độ tin học và ngoại ngữ của GV còn hạn chế.
- Một số GV chưa thực sự cố gắng tự học, tự nâng cao khả năng ứng dụng CNTT.
- Nhiều GV chưa sử dụng thành thạo một số phần mềm vi tính. Do đó ngại làm chủ kỹ thuật phức
tạp của máy tính.
- Tâm lí sợ gặp những sự cố về thiết bị kỹ thuật trong khi tiến hành dạy học theo phương pháp
mới. Điều này thường rơi vào các GV đã có tuổi, tư duy kỹ thuật, thao tác kỹ thuật bắt đầu kém nhanh
nhạy.
- Một số GV đã cố gắng ứng dụng CNTT vào dạy học, tuy nhiên trong quá trình giảng dạy vẫn còn
nặng về hình thức, mang nặng tính chất trình diễn. Nhiều GV còn ôm đồm, tham lam nhồi nhét các loại
thông tin, phim, ảnh làm mất thời gian nhưng hiệu quả giờ dạy không cao.
- Ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ làm giảm mạnh sự giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò và trò nếu
GV không sử dụng kết hợp phong phú với các PPDH khác.
- Trong tiến trình lên lớp với bài giảng điện tử, một số GV thao tác quá nhanh, HS không kịp chép
bài, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và mức độ hiểu bài của các em không cao.
- Một số phần mềm có bản quyền giá rất cao nên GV chủ yếu sử dụng các bản dùng thử không có
đầy đủ các tính năng như bản chính thức cũng như chỉ dùng trong một thời gian có hạn.
Rõ ràng CNTT đã mở ra một hướng rộng lớn cho việc đổi mới phương pháp dạy và học hóa,
nhưng cốt lõi vấn đề vẫn là sử dụng như thế nào cho có hiệu quả, phát huy hết tính năng vượt trội của
nó. Chúng ta cũng phải chú ý đến vấn đề đào tạo giáo dục học, tâm lí học, nhất là kỹ năng nghề sư
phạm cho sinh viên và GV hóa, có vậy họ mới biết cách đưa CNTT vào bài dạy ở những tình huống
nào để tạo các hiệu ứng thích hợp. Nếu GV không có kỹ năng sư phạm tốt thì chỉ có thể làm theo
người khác mà không có sáng tạo, không tự tạo được các tình huống hay để dạy tốt hơn.
Tóm lại, dù CNTT có tiến bộ đến mức độ nào GV cũng cần phải rèn luyện kỹ năng sư phạm, có
như vậy mới tổ chức được các tình huống có ứng dụng CNTT tốt, ngược lại nếu GV am hiểu về giáo
học pháp, có kỹ năng sư phạm tốt, nhưng không ứng dụng được CNTT thì việc thể hiện đổi mới
phương pháp cũng bị giới hạn. Đây là hai mặt của một vấn đề, nói như một nhà giáo dục Mỹ là: "Máy
tính không kỳ diệu, con người mới kỳ diệu".
Chương 2
THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “DUNG
DỊCH - SỰ ĐIỆN LI”
2.1. Vị trí, nội dung và phương pháp dạy học chương “Dung dịch - sự điện li”
2.1.1. Vị trí, mục tiêu của chương “Dung dịch – sự điện li”
2.1.1.1. Vị trí
Trong sách giáo khoa hóa học lớp 10 chuyên hóa học, chương “Dung dịch – sự điện li” là chương
thứ 5 được nghiên cứu sau các chương về lí thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học,
bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, lí thuyết về phản ứng hóa học.
2.1.1.2. Mục tiêu
Kiến thức
Học sinh biết:
- Định nghĩa về dung dịch, các loại dung dịch (lỏng, rắn, keo, huyền phù, nhũ tương, bão hòa…).
- Sự hòa tan, cơ chế của sự hòa tan.
- Độ tan.
- Các loại nồng độ dung dịch.
- Tính chất vật lí của dung dịch loãng của các chất tan không điện li và không bay hơi.
- Định luật Raoult và định luật Henry.
- Hiện tượng thẩm thấu, áp suất thẩm thấu và ứng dụng.
- Khái niệm về sự điện li và chất điện li.
- Hiểu nguyên nhân tính dẫn điện của dung dịch chất điện li và cơ chế của quá trình điện li.
- Độ điện li và cân bằng điện li.
- Thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- Hằng số điện li.
- Các khái niệm axit, bazơ theo thuyết Ahrrenius, thuyết Bronsted và thuyết Lewis.
- Hằng số axit – bazơ, cặp axit bazơ liên hợp.
- Cân bằng axit – bazơ.
- Dung dịch đệm.
- Sự điện li của nước, tích số ion của nước.
- Khái niệm pH, chỉ thị axit – bazơ.
- Các cân bằng ion trong dung dịch chất điện li: cân bằng axit – bazơ, cân bằng tạo phức trong
dung dịch, cân bằng oxi hóa – khử, cân bằng trong dung dịch chứa hợp chất ít tan.
Học sinh hiểu:
- Bản chất, điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
- Các cân bằng diễn ra trong dung dịch.
Kĩ năng
Rèn luyện kỹ năng:
- Viết phương trình điện li của các axit, bazơ và muối trong nước.
- Giải bài tập hóa học
- Viết phương trình ion và phương trình ion rút gọn của các phản ứng xảy ra trong dung dịch.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành: quan sát, so sánh, nhận xét.
- Tiến hành thí nghiệm trong ống nghiệm và với lượng nhỏ hóa chất.
Giáo dục tình cảm, thái độ
- Tin tưởng vào phương pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm.
- Giáo dục lòng say mê học tập, ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa học, kỹ thuật.
- Giáo dục HS yêu thích môn hóa học hơn.
- Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hóa học
trong cuộc sống sản xuất.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ.
2.1.2. Nội dung của chương “Dung dịch – sự điện li”
Bảng 2.1. Phân phối chương trình chương “Dung dịch – sự điện li”
Định nghĩa về dung dịch, các loại dung dịch (lỏng, rắn, keo, huyền
phù, nhũ tương, bão hòa…), sự hòa tan, cơ chế của sự hòa tan. Độ
tan, các loại nồng độ dung dịch
2 tiết
Luyện tập 2 tiết
Định luật Raoult và định luật Henry. Hiện tượng thẩm thấu, áp suất
thẩm thấu và ứng dụng 2 tiết
Khái niệm về sự điện li, cơ chế của sự điện li. Chất điện li mạnh, yếu.
Độ điện li. Hằng số điện li 2 tiết
Các định nghĩa axit – bazơ theo thuyết Ahrrenius, thuyết Bronsted và
thuyết Lewis. Hằng số axit, bazơ, cặp axit – bazơ liên hợp, cân bằng
axit – bazơ. Dung dịch đệm
3 tiết
Luyện tập 2 tiết
Tích số ion của nước, ý nghĩa. Khái niệm pH, chỉ thị axit – bazơ 2 tiết
Muối. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch 2 tiết
Luyện tập 2 tiết
Cân bằng axit – bazơ 2 tiết
Cân bằng tạo phức trong dung dịch 2 tiết
Luyện tập 2 tiết
Cân bằng oxi hóa – khử 4 tiết
Cân bằng trong dung dịch chứa hợp chất ít tan. 3 tiết
Luyện tập 2 tiết
2.1.3. Phương pháp dạy học chương “Dung dịch – sự điện li”
2.1.3.1. Áp dụng phương pháp dạy học các thuyết và định luật
Lý thuyết sự điện li là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu các chất điện li về mặt cơ chế và quy
luật phản ứng. Nó cho phép khám phá bản chất của các chất điện ly, các quá trình điện li, phát triển và
khái quát các kiến thức về các loại chất Axit – Bazơ lưỡng tính và chứng minh tính tương đối của sự
phân loại này. Lý thuyết này đưa ra khả năng giải thích sự phụ thuộc tính chất của các chất điện li vào
thành phần và cấu tạo của chúng theo quan điểm của Ahrrenius, Bronsted, Lewis. Do đó khi dạy phần
này GV cần chú ý các điểm sau:
- Cần xuất phát từ các sự kiện cụ thể, riêng lẻ có liên quan đến nội dung thuyết điện li để khái
quát hóa, tìm ra bản chất chung hoặc quy luật được nêu ra trong nội dung cơ bản của thuyết này.
Ví dụ 1: Để nêu định nghĩa axit – bazơ theo thuyết Ahrrenius, GV yêu cầu HS viết phương trình
điện li của các axit và bazơ: HCl, HNO3, H2SO4, CH3COOH, NaOH, Ba(OH)2, Mg(OH)2…sau đó
tìm ra điểm chung và từ đó rút ra định nghĩa.
- Cần phải nêu rõ (phát biểu) một cách chính xác, khoa học nội dung của học thuyết.
- Từ nội dung của thuyết điện li cần chỉ ra cơ sở khoa học, ý nghĩa của chúng để giúp học sinh
hiểu, nắm chắc nội dung và vận dụng trong việc nghiên cứu các vấn đề cụ thể, giải quyết các vấn đề
học tập đặt ra.
Ví dụ 2: Từ định nghĩa axit – bazơ theo thuyết điện li Ahrrenius yêu cầu HS hãy chứng minh
Zn(OH)2, Al(OH)3 là hiđroxit lưỡng tính.
- Cần cho học sinh vận dụng những nội dung của các thuyết vào việc nghiên cứu các trường hợp
cụ thể khác nhau để hiểu sâu sắc nội dung của nó, hoàn thiện – phát triển, mở rộng phạm vi áp dụng
của nó.
Ví dụ 3: Vận dụng định nghĩa axit – bazơ theo thuyết Bronsted yêu cầu HS hãy cho biết các
chất và ion sau là axit, bazơ, lưỡng tính hay trung tính: Na+, CO32-, HS-, HSO4-, NH3, HClO4. Từ
đó rút ra nhận định: theo Bronsted axit, bazơ có thể là phân tử trung hòa hay ion.
- Cần tận dụng các kiến thức lịch sử hóa học để giúp học sinh hiểu được những nội dung khó của
phần lý thuyết và giới thiệu cách tư duy khoa học của các nhà hóa học để rèn luyện phát triển tư duy
sáng tạo của học sinh.
Ví dụ 4: Khi dạy về các định nghĩa axit – bazơ, GV nên trình bày thuyết Ahrrenius sau đó nêu
ra những hạn chế của thuyết này để từ đó giới thiệu thuyết Bronsted. Tương tự, để giới thiệu thuyết
Lewis, GV có thể cho ví dụ đối với trường hợp: NH3 + BF3, yêu cầu HS xác định axit – bazơ. Nếu
dựa vào 2 thuyết Ahrrenius và Bronsted thì không thể xác định do đó đòi hỏi phải xuất hiện một
thuyết mới tổng quát hơn và thuyết Lewis đã ra đời. Đối với mỗi thuyết GV nên phân tích những
ưu điểm và nhược điểm để HS dễ dàng so sánh.
2.1.3.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực
GV nên cố gắng đến mức tối đa sử dụng các thí nghiệm đã mô tả trong SGK. Nếu có điều kiện,
GV nên cho HS thực hiện các thí nghiệm đó để bồi dưỡng hứng thú học tập và khắc sâu kiến thức.
Ví dụ 1: Khi dạy về nội dung trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li, GV nên cho HS tự
làm thí nghiệm. Sau đó yêu cầu HS viết phương trình phân tử và phương trình ion, phương trình
ion thu gọn từ đó rút ra điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li.
Ví dụ 2: Khi dạy về hiện tượng điện li, GV nên cho HS tự lắp đặt dụng cụ để kiểm tra tính dẫn
điện của các chất. Từ đó HS có thể nêu được khái niệm chất điện li và sự điện li.
2.1.3.3. Sử dụng phương tiện dạy học
Trong chương “Dung dịch – sự điện li” có nhiều nội dung tương đối khó, do đó GV nên kết hợp
bài giảng với các thí nghiệm mô phỏng, hình vẽ, sơ đồ để HS có thể tiếp thu được bài dễ dàng hơn.
Ví dụ 1: Khi trình bày cơ chế của sự điện li, GV nên sử dụng mô phỏng về quá trình điện li của
muối ăn trong nước.
Ví dụ 2: Khi dạy về thế điện cực, GV cho HS xem mô phỏng các quá trình diễn ra trong pin Zn
– Cu.
2.1.3.4. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
GV dùng phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, hướng dẫn HS suy luận logic, từ đó phát hiện kiến
thức mới.
Ví dụ 1: GV cho HS làm thí nghiệm kiểm tra tính dẫn điện của các chất gồm: tinh thể muối ăn,
dung dịch muối ăn, rượu etylic, dung dịch axit axetic, dung dịch nước đường, dung dịch HCl, HCl
trong benzen, dung dịch NaOH…yêu cầu HS nhận xét.
GV đặt vấn đề:
- Tại sao đều là NaCl nhưng khi ở trạng thái khan thì không dẫn điện, còn trong dung dịch thì dẫn
được điện ?
- Tại sao đều là HCl nhưng trong nước thì dẫn được điện còn trong benzen thì không ?
- Tại sao nước cất lại không dẫn điện ?
Từ đó HS sẽ đưa ra các giả thuyết và hình thành được khái niệm chất điện li.
Ví dụ 2: GV yêu cầu HS nêu khái niệm thế nào là muối axit. HS thường trả lời như sau: muối
axit là muối còn nguyên tử H trong phân tử.
GV đưa ra tình huống: NH4Cl là muối axit hay muối trung hòa?
HS sẽ đưa ra khái niệm là: muối axit là muối trong gốc axit còn nguyên tử H.
GV đưa ra tình huống: Na2HPO3 là muối axit hay muối trung hòa?
HS theo định nghĩa ở trên sẽ cho là muối axit. Tuy nhiên, câu trả lời đúng lại là muối trung hòa vì
nguyên tử H trong Na2HPO3 không có khả năng phân li thành H+.
Từ đó GV yêu cầu HS nêu khái niệm chính xác về muối axit: là muối mà trong phân tử còn có các
nguyên tử hiđro có thể thay thế được bằng các nguyên tử kim loại, nói cách khác gốc axit có khả năng
cho proton
2.1.3.5. Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ
Lý thuyết về độ tan, nồng độ dung dịch, phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li, đại
lượng pH,…HS đã được biết đến từ lớp dưới nhưng chưa hệ thống và chưa biết được bản chất. Vì vậy,
GV nên tổ chức dạy học theo nhóm để HS dễ trao đổi, thảo luận, tận dụng những kiến thức đã biết để xây
dựng kiến thức mới.
2.1.3.6. Sử dụng bài tập hóa học
Bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS. Bài tập hóa học còn có tác dụng
ôn luyện củng cố hiệu quả nhất, nó giúp HS có ._.ục chuyên ngành, số 8.
39. Quách Tuấn Ngọc (2004), “Đổi mới giáo dục bằng CNTT và truyền thông”, Báo cáo về ICT in
Education.
40. Quách Tuấn Ngọc (2005), “Vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học”, Báo cáo về ICT in
Education.
41. Trần Trung Ninh, Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Nguyễn Xuân Trường (2004), Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên cho GV trung học phổ thông chu kì III (2004 – 2007), NXB ĐHSP.
42. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), PPDH các chương mục quan trọng trong chương trình –
sách giáo khoa hoá học phổ thông (học phần PPDH 2), ĐHSP Hà Nội.
43. Đặng Trần Phách (1985), Bài tập hóa cơ sở, NXB Giáo dục.
44. Phân hội giảng dạy hội hóa học Việt Nam (2000), Tuyển tập toàn văn các báo cáo hội thảo quốc
gia “Định hướng phát triển hóa học Việt Nam về lĩnh vực giáo dục và đào tạo”.
45. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học (tập 1), NXB Giáo dục.
46. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) – Lê Minh Hoàng – Hoàng Đức Hải (2006), Macromedia
Dreamweaver 8 – Phần cơ bản, tập 1, 2, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
47. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) (2006), Macromedia Flash 8, tập 1, NXB Thống kê.
48. Phương Kỳ Sơn (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
49. Nguyễn Trọng Thọ (2000), Olympic hóa học Việt Nam và quốc tế (tập 3), NXB Giáo Dục.
50. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, NXB Giáo dục.
51. Thủ tướng chính phủ (2001), Quyết định về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 –
2010”.
52. Lê Trọng Tín (2006), Những PPDH tích cực trong dạy học hóa học, Trường ĐHSP TP. HCM.
53. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá trình dạy – tự
học, NXB Giáo dục.
54. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học và dạy
cách học, NXB ĐHSP Hà Nội.
55. Nguyễn Cảnh Toàn, Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục – tự học – tự nghiên cứu, tập 1, Trường
ĐHSP Hà Nội.
56. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) (2006), Bài tập hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
57. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2006), Hóa học 11 nâng cao (Sách giáo khoa), NXB Giáo dục.
58. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) (2006), Hóa học 11 nâng cao (sách GV), NXB
Giáo dục.
59. Nguyễn Xuân Trường (2005), PPDH hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.
60. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) (2006), Bài tập hóa học 11 cơ bản, NXB Giáo dục.
61. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi
dưỡng HS giỏi hóa học ở trường phổ thông, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường
ĐHSP Hà Nội.
62. Đào Hữu Vinh (Chủ biên) (2004), Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học 10 (tập một), NXB Giáo
dục.
63. Trung tâm bồi dưỡng kiến thức, chuyển giao công nghệ và ứng dụng hóa học (CCTA) (2003),
Olympic hóa học Việt Nam và quốc tế (tập 5), NXB Giáo dục.
64. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược của phát
triển giáo dục Việt Nam, NXB Giáo dục.
65. Viện chiến lược và chương trình giáo dục (2007), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường phổ thông Việt Nam”, trang web
66. Quỳnh Thu (2004), “Sách điện tử - Một phương pháp học mới”, trang web
67. Phạm Ngọc Bằng, Lê Hải Đăng, Đĩa VCD thí nghiệm hoá học lớp 11, ĐHSP Hà Nội.
68. Olmsted – Williams (1997), Chemistry (tập 3), NXB John Wiley Sons.
69. Raymond Chang (2002), Chemistry (tập 7), NXB Mc Graw Hill.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.
84. www.vietphotoshop.com
85.
86. www.w3schools.com
87.
PHỤ LỤC
1. Phiếu điều tra dành cho GV
2. Phiếu điều tra dành cho HS
3. Bài kiểm tra 15’ (sau bài “Sự điện li” – lớp 10)
4. Bài kiểm tra 1 tiết (sau bài “Cân bằng axit – bazơ – lớp 10)
5. Bài kiểm tra 1 tiết (sau bài “Cân bằng oxi hóa – khử” – lớp 11 + 12)
6. Bài kiểm tra 1 tiết (sau bài “Cân bằng trong dung dịch tạo hợp chất ít tan”)
7. Phiếu học tập: bài “Dung dịch”
8. Phiếu học tập: bài “Axit – bazơ – muối”
9. Phiếu học tập: bài “Cân bằng axit - bazơ”
10. Phiếu học tập: bài “Cân bằng tạo phức trong dung dịch”
11. Phiếu học tập: bài “Cân bằng oxi hóa – khử”
12. Phiếu học tập: bài “Cân bằng trong dung dịch chứa hợp chất ít tan”
PHỤ LỤC 1
Phiếu điều tra dành cho GV
Trường ĐHSP TP.HCM
Lớp Cao học Lí luận và PPDH Hóa học
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): …………………………………
Nam, nữ: …… Tuổi ……… Số năm giảng dạy:………
Trường, trung tâm … đang dạy:…………………………………………………
Tỉnh (thành phố):…………………………………………………………………
Kính gửi quý thầy, cô!
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh tôi đã chọn
đề tài “THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “DUNG DỊCH – SỰ ĐIỆN LI”
LỚP 10 CHUYÊN HÓA HỌC”. Xin quí thầy cô vui lòng cho ý kiến nhận xét về E-book bằng cách
khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao (5).
A. Đánh giá về e-book
Tiêu chí đánh giá Mức độ
- Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết 1 2 3 4 5
- Kiến thức chính xác, khoa học 1 2 3 4 5
- Thiết thực 1 2 3 4 5 Nội dung
- Bài tập phong phú đa dạng 1 2 3 4 5
- Thiết kế khoa học 1 2 3 4 5
- Bố cục hợp lí, logic 1 2 3 4 5 Hình thức
- Giao diện đẹp, hấp dẫn, thân thiện 1 2 3 4 5
- Dễ sử dụng 1 2 3 4 5
- Phù hợp với trình độ học tập của học
sinh
1 2 3 4 5
- Phù hợp với điều kiện của học sinh (có
máy vi tính)
1 2 3 4 5
- Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính
của học sinh
1 2 3 4 5
Tính khả
thi
- Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của
học sinh
1 2 3 4 5
B. Hiệu quả của việc sử dụng e-book
- Học sinh dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 1 2 3 4 5
- Học sinh hứng thú học tập 1 2 3 4 5
- Nâng cao khả năng tự học của học sinh 1 2 3 4 5
- Nâng cao trình độ công nghệ thông tin của học sinh 1 2 3 4 5
- Kết quả học tập được nâng lên 1 2 3 4 5
- Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học 1 2 3 4 5
C. Ý kiến đóng góp khác: (ví dụ: nội dung, hình thức cần bổ sung hay sửa chữa…)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quí thầy cô
Ngày .…...... tháng ..……. năm 2009
PHỤ LỤC 2
Phiếu điều tra dành cho HS
Trường ĐHSP TP.HCM
Lớp Cao học Lí luận và PPDH Hóa học
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): …………………………………………….
Nam, nữ: ……
Lớp:…………………………………………………………………………….. .
Trường:…………………………………………………………………………..
Tỉnh (thành phố):…………………………………………………………………
Các em học sinh thân mến!
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh tôi đã chọn
đề tài “THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “DUNG DỊCH – SỰ ĐIỆN LI”
LỚP 10 CHUYÊN HÓA HỌC”. Rất mong các em cho biết ý kiến của mình khi sử dụng E – book để
tự học bằng cách khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao (5).
A. Đánh giá về e-book
Tiêu chí đánh giá Mức độ
- Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết 1 2 3 4 5
- Kiến thức chính xác, khoa học 1 2 3 4 5
- Thiết thực 1 2 3 4 5 Nội dung
- Bài tập phong phú đa dạng 1 2 3 4 5
- Thiết kế khoa học 1 2 3 4 5
- Bố cục hợp lí, logic 1 2 3 4 5 Hình thức
- Giao diện đẹp, hấp dẫn, thân thiện 1 2 3 4 5
- Dễ sử dụng 1 2 3 4 5
- Phù hợp với trình độ học tập của học
sinh
1 2 3 4 5
- Phù hợp với điều kiện của học sinh (có
máy vi tính)
1 2 3 4 5
Tính khả
thi
- Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính
của học sinh
1 2 3 4 5
- Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của
học sinh
1 2 3 4 5
B. Hiệu quả của việc sử dụng e-book
- Học sinh dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 1 2 3 4 5
- Học sinh hứng thú học tập 1 2 3 4 5
- Nâng cao khả năng tự học của học sinh 1 2 3 4 5
- Nâng cao trình độ công nghệ thông tin của học sinh 1 2 3 4 5
- Kết quả học tập được nâng lên 1 2 3 4 5
- Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học 1 2 3 4 5
C. Ý kiến đóng góp khác: (ví dụ: nội dung, hình thức cần bổ sung hay sửa chữa…)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em
Ngày .…...... tháng ..……. năm 2008
PHỤ LỤC 3
BÀI KIỂM TRA 15’
(SAU BÀI “SỰ ĐIỆN LI” – LỚP 10)
1. Câu nào dưới đây là đúng khi nói về sự điện li?
A. Sự điện li là sự hoà tan một chất vào nước tạo thành dung dịch.
B. Sự điện li là sự phân li một chất dưới tác dụng của dòng điện.
C. Sự điện li là sự phân li một chất thành ion dương và ion âm khi chất đó tan trong nước hay ở
trạng thái nóng chảy.
D. Sự điện li thực chất là quá trình oxi hoá - khử.
2. Các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng:
A. Có những chất điện li yếu nhưng tan vô hạn trong nước.
B. Có những chất điện li mạnh nhưng ít tan.
C. Có những chất tan vô hạn nhưng không điện li.
D. Cả A, B, C đều đúng.
3. Các phát biểu sau đây, phát biểu nào không đúng:
A. Độ điện li sẽ tăng khi nồng độ chất tan giảm.
B. Độ điện li sẽ tăng khi nồng độ chất tan tăng.
C. Độ điện li sẽ tăng khi nhiệt độ dd tăng.
D. Độ điện li của một chất phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ dd.
4. Chọn phát biểu đúng: Độ điện li 3 dd: CH3COOH 0,1M ; CH3COOH 0,001M ; HCl được sắp xếp
tăng dần theo dãy sau:
A. CH3COOH 0,1M < CH3COOH 0,001M < HCl.
B. CH3COOH 0,001M < CH3COOH 0,1M < HCl.
C. HCl < CH3COOH 0,1M < CH3COOH 0,001M.
D. CH3COOH 0,001M < HCl < CH3COOH 0,1M.
5. CH3COOH điện li theo cân bằng sau: CH3COOH CH3COO- + H+
Cho biết độ điện li của CH3COOH tăng khi nào?
A. Thêm vào giọt dd HCl.
B. Thêm vào giọt dd NaOH.
C. Thêm vào giọt dd CH3COONa.
D. Cả A và B.
6. Không có dung dịch chứa:
A. 0,2 mol K+; 0,2 mol NH4+; 0,1 mol SO32-; 0,1 mol PO43-.
B. 0,1 mol Pb2+; 0,1 mol Al3+; 0,3 mol Cl-; 0,2 mol CH3COO-.
C. 0,1 mol Fe3+; 0,1 mol Mg2+; 0,1 mol NO3-; 0,15 mol SO42-.
D. Tất cả đều đúng.
7. Cho 4 dung dịch trong suốt, mỗi dung dịch chỉ chứa một loại cation và một loại anion trong số các
ion sau: Ba2+, Al3+, Na+, Ag+, CO32-, NO3-, Cl-, SO42-. Các dung dịch đó là :
A. AgNO3, BaCl2, Al2(SO4)3 , Na2CO3.
B. AgCl, Ba(NO3)2, Al2(SO4)3 , Na2CO3.
C. AgNO3, BaCl2, Al2(CO3)3 , Na2SO4.
D. Ag2CO3, Ba(NO3)2, Al2(SO4)3 , NaNO3.
8. Tổng số hạt (phân tử và ion) của axit axetic có trong 100 ml dung dịch axit 0,2M (nếu biết độ điện li
của axit trong dung dịch là 1,46%) là:
A. 6,02.1023. B. 1,22.1022.
C. 1,42.1023. D. 1,06.1020.
9. Dung dịch NH3 1M có = 0,43%. Hằng số K của dd NH3 là:
A. 1,85.10-5. B. 1,75.10-5.
C. 1,6.10-5. D. 1,9.10-6.
10. Trong 1 lít dung dịch CH3COOH 0,01M có 6,261.1021 phân tử chưa phân li và ion. Biết giá trị của
số Arogađro là 6,023.1023. Độ điện li của dd axit trên là:
A. 3,98%. B. 3,89%.
C. 4,98%. D 3,96%.
11. Để độ điện li của axit axetic (K = 1,8.10-5) tăng lên gấp đôi, thể tích nước cần thêm vào 300 ml dd
axit axetic 0,2M là:
A. 450 ml. B. 700 ml.
C. 800 ml. D. 900 ml.
12. Cho dung dịch Ba(OH)2 dư vào dung dịch A chứa NH4+; SO42- và NO3-, thu được 11,65 g gam kết
tủa. Đun nóng nhẹ dung dịch sau phản ứng thì thu được 4,48 lít khí thoát ra (đktc). Tổng khối lượng
muối trong A là:
A. 13,6 gam. B. 14,6 gam.
C. 14,2 gam. D. 15,2 gam.
13. Một dung dịch có chứa các ion: x mol M3+; 0,2 mol Mg2+; 0,3 mol Cu2+; 0,6 mol SO42-; 0,4 mol
NO3-. Cô cạn dung dịch này thu được 116,8 gam hỗn hợp các muối khan. M là:
A. Cr. B. Fe.
C. Al. D. Kim loại khác.
14. Cho 500 ml dd X chứa Na+, NH4+, CO32-, SO42-. Lấy 100 ml dd X cho tác dụng với lượng dư dd
HCl thu được 2,24 lít CO2 (đkc). Lấy 100 ml dd X cho tác dụng với lượng dư dd BaCl2 thấy có 33,3
gam kết tủa. Lấy 100 ml dd X cho tác dụng với lượng dư dd NaOH thu được 4,48 lít khí NH3 (đkc).
Tính tổng khối lượng muối có trong 500 ml dd X.
A. 43,1 gam. B. 50,8 gam.
C. 86,2 gam. D. 119 gam.
15. Cho 200 ml dd A gồm HCl 1M và HNO3 2M tác dụng với 300 ml dd B gồm NaOH 0,8M và KOH
xM được dd C. Để trung hòa vừa đủ dd C cần 300 ml dd HCl 1M. Giá trị x và khối lượng chất rắn thu
được khi cô cạn dd C:
A. 2,2M và 68,26g. B. 3,2M và 58,26g.
C. 1,2M và 68,26g. D. 2,2M và 78,20g.
PHỤ LỤC 4
BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT
(SAU BÀI “CÂN BẰNG AXIT – BAZƠ” – LỚP 10)
1. Tính pH của các dd sau:
a. dd NH4Cl 1,0.10-4 M.
b. dd KCN 0,1M và NH3 0,1M.
c. dd NH4HCO3 0,1M.
Biết : NH3: pKb = 4,76
HCN: pKa = 9,35
H2CO3: pKa1 = 6,35 ; pKa2 = 10,33
2. a. Một dd chứa 2.10-3M axit axetic (HA) dung môi là nước. Nồng độ của axit propionic (HB)
trong axit axetic phải là bao nhiêu nếu ta muốn :
- Độ điện li của axit axetic là 8%.
- Dung dịch có pH = 3.
b. Hỏi ta có thể điều chế được 1 dd từ nước, axit axetic, axit propionic sao cho độ điện li của 2
axit bằng nhau. Hãy giải thích điều khẳng định đó.
Biết : axit axetic KHA = 1,8.10-5
Axit propionic KHB = 1,3.10-5
3. a. Tính pH của 100 ml dd H2S 0,01M.
b. Nếu trộn 50 ml dd H2S 0,01M với 50 ml dd NaOH 0,01M thì pH của dd thu được là bao
nhiêu ?
Biết : H2S có K1 = 10-7 ; K2 = 10-12,92.
4. Tính pH, nồng độ CrO42-, Cr2O72- trong dd :
a. K2Cr2O7 0,012M
b. K2Cr2O7 0,012M và CH3COOH 0,1M.
Cho = 1,8.10-5 COOHCH3K
Cr2O72- + H2O 2HCrO4- pK = 1,36
HCrO4- + H2O CrO42- + H3O+ pK = 6,5
PHỤ LỤC 5
BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT
(SAU BÀI “CÂN BẰNG OXI HÓA – KHỬ” – LỚP 11 + 12)
1. Thiết lập sơ đồ pin để khi pin hoạt động thì xảy ra các phản ứng sau:
a. MnO4- + Cr3+ + H+ Cr2O72- + …
b. CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
c. Ag+ + Br – AgBr
d. Cu2+ + 4NH3 Cu(NH3)42+
Viết phương trình phản ứng xảy ra trên các điện cực.
2. Cho biết = 0,80V ; = -0,76V o
Ag/Ag
E o Zn/Zn2E
a. Hãy biểu diễn sơ đồ pin được dùng để xác định thế điện cực tiêu chuẩn của các cặp đã cho ở trên.
Hãy chỉ rõ catot, anot.
b. Cho biết suất điện động của pin, phản ứng xảy ra trong pin theo qui ước và phản ứng trực tế xảy
ra khi pin hoạt động.
c. Nếu ghép pin gồm 2 điện cực tiêu chuẩn Ag và Zn thì suất điện động của pin sẽ bằng bao nhiêu ?
Hãy cho biết phản ứng xảy ra khi pin hoạt động.
3. Cho
Ag AgNO3 0,0010 M
Na2S2O3 0,10 M
AgCl
HCl 0,050 M
Ag
Epin = 0,345 V
a. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi pin hoạt động.
b. Tính 0
/Ag)OAg(S 3232
E
c. Tính KS (AgCl)
d. Thêm 0,01 mol KCN vào 1 lít dung dịch ở nửa trái của pin. Tính Epin
Cho biết: Ag+ + 2S2O32- Ag(S2O3)23- lgβ = 13,46
Ag+ + 2CN- Ag(CN)2- lgβ= 21,00
= 0,80 V 0
/AgAg
E
4. Cho giản đồ thế chuẩn của Mn trong môi trường axit (pH = 0):
Mn Mn Mn MnO MnO MnO -1,18V21,51V30,95V2
?2
4
56V
4
a. Hãy tính thế chuẩn của cặp MnO42-/MnO2?
+1,51V
b. Cho biết phản ứng sau có thể tự xảy ra được không ? Tại sao ?
3MnO42- + 4H+ 2MnO4- + MnO2 + 2H2O
c. Mn có phản ứng được với nước và giải phóng hiđro không ?
Biết: H2O + e 1/2H2 + OH- có E = 0 – 0,059pH
5. Dung dịch X gồm Na2S 0,010M, KI 0,060M, Na2SO4 0,050M. Axit hoá chậm dung dịch X đến pH =
0. Thêm FeCl3 cho đến nồng độ 0,10M.
a. Tính thế của cực platin nhúng trong dung dịch thu được so với cực calomen bão hoà
(Hg2Cl2/2Hg,2Cl-).
b. Biểu diễn sơ đồ pin, viết phương trình phản ứng xảy ra tại các điện cực và phản ứng tổng quát
khi pin hoạt động.
Cho: axit có H2S pK1 = 7,00, pK2 = 12,90; HSO4- có pK = 2,00;
Tích số tan của PbS = 10-26 ; PbSO4 = 10-7,8 ; PbI2 = 10-7,6.
= 0,77 V ; = 0,14V ; = 0,54V ; Ecal bão hòa= 0,244V 0 /FeFe 23E
0
SS/H2
E 0
/2II2
E
PHỤ LỤC 6
BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT
(SAU BÀI “CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH
TẠO HỢP CHẤT ÍT TAN” – LỚP 11 + 12)
1. Gọi T là tích số tan của CaCO3, biết H2CO3 có pKa1 = 6,4 và pKa2 = 10,3.
a. Tính độ tan S (M) của CaCO3 theo T, Ka1, Ka2 và [H+]
b. Biết rằng dd bão hoà CaCO3 trong nước nguyên chất có pH = 9,95. Tính độ tan S và tích số tan T
của CaCO3.
c. Hoà tan CaCO3 đến bão hoà bằng dd HCl thì dd thu được có pH = 6. Hãy tính độ tan S của
CaCO3 trong dd HCl này.
2. Người ta dự định làm kết tủa PbS từ 1 dd có chứa Pb2+ 0,02M và Co2+ 0,02M bằng cách làm bão hòa
liên tục dd với H2S.
Người ta phải điều chỉnh pH của dd trong giới hạn nào để có thể làm kết tủa 1 lượng tối đa PbS mà
không làm kết tủa CoS
Biết: dd bão hòa H2S có [H2S] = 0,1M
H2S có : K1 = 10-7 ; K2 = 10-12,9
TPbS = 10-26,6 ; TCoS = 10-20,40
3. Cation kim loại M3+ có tính axit với hằng số điện li axit nấc thứ nhất 5.10-3. Tích số tan của hiđroxit
M(OH)3 là 10-37. Bỏ qua nấc điện li axit thứ hai và thứ ba của M3+.
a. Hãy tính pH của dd M(NO3)3 0,01M.
b. Tính pH và nồng độ mol của muối M(NO3)3 để bắt đầu xuất hiện kết tủa M(OH)3.
4. a. Có dd NH3 10-2M, Kb của NH3 là 1,8.10-5. Nếu trong 100 ml dd trên có hoà tan 0,535 gam
NH4Cl thì độ pH của dd là bao nhiêu?
b. Trộn 10 ml dd MgCl2 0,02M với 10 ml dd chứa 0,1M NH3 và NH4Cl 0,1M. Cho biết có kết tủa
Mg(OH)2 hay không?
Biết 5,5.10-10 và = 6.10-10
4NH
K
2Mg(OH)
T
5. Có một lượng chì cromat PbCrO4 tình cờ rơi vào tháp nước.
a. Tính độ tan của chì cromat trong nước nguyên chất.
b. Tính độ tan của chì cromat trong dd K2CrO4 0,1M. Có thể loại chì ra khỏi nước bằng cách xử lí
nước với dd K2CrO4 này được không?
c. Tính độ tan của chì cromat trong dd Pb(NO3)2 3,0.10-7. Có thể tách ion cromat ra khỏi nước nhờ
xử lí với dd Pb(NO3)2 này được không?
Biết tích số tan của chì cromat = 1,77.10-14. Nếu nồng độ ion trong dd bé hơn10-10M thì có
thể xem ion đó đã được tách ra khỏi dd.
4PbCrO
T
PHỤ LỤC 7
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI: DUNG DỊCH
1. Phát biểu nào dưới đây là sai:
A. Dung dịch bão hòa chất tan là dung dịch trong đó quá trình hòa tan và quá trình kết tinh lại đạt
trạng thái cân bằng tại nhiệt độ đã cho.
B. Nồng độ chất tan trong dung dịch bão hòa ở những điều kiện xác định được gọi là độ tan của
chất đó.
C. Trong thực hành người ta biểu thị độ tan bằng số gam chất tan trong 100 gam dung môi để tạo
ra dung dịch bão hòa tại nhiệt độ xác định.
D. Tại nhiệt độ không đổi, độ tan của chất khí tỉ lệ nghịch với áp suất của nó trên dung dịch.
2. Hòa tan 18 gam glucozơ trong 200 gam nước. Vậy dung dịch có nồng độ molan là:
A. 0,3 mol/kg B. 0,4 mol/kg
C. 0,5 mol/kg D. 0,6 mol/kg
3. Độ tan KNO3 ở 60oC và ở 20oC tương ứng là 100,0 g và 31,6 g/100 g nước. Hòa tan 350 g KNO3
trong 500 g nước ở 60oC làm nguội xuống 20oC.
Vậy, số gam KNO3 kết tinh lại là:
A. 190 g B. 182 g
C. 192 g D. 200 g
4. Ở 60oC độ tan của Na2CO3 là 31,6g, còn ở 0oC là 6,75g trong 100g dung dịch. Hỏi có bao nhiêu gam
xôđa tinh thể Na2CO3.10H2O được tách ra khi làm lạnh 500 gam dung dịch bão hòa ở 60oC xuống 0oC
?
A. 409,89 gam B. 501,5 gam
C. 445,45 gam D. 398,75 gam
5. Phát biểu nào dưới đây là đúng:
A. Áp suất thẩm thấu của dung dịch bằng áp suất bên ngoài tác dụng lên dung dịch để cho hiện
tượng thẩm thấu sảy ra.
B. Áp suất thẩm thấu của dung dịch phụ thuộc vào bản chất và số lượng chất tan.
C. Áp suất thẩm thấu tỉ lệ thuận với nhiệt độ dung dịch.
D. Áp suất thẩm thấu của dung dịch có độ lớn bằng áp suất gây bởi chất tan nếu như ở cùng nhiệt
độ đó nó ở trạng thái khí và chiếm thể tích bằng thể tích dung dịch.
6. Phát biểu nào dưới đây là sai:
A. Áp suất do hơi bão hòa gây ra trên bề mặt chất lỏng gọi là áp suất hơi bão hòa.
B. Ở cùng nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa của dung dịch (P1) luôn luôn thấp hơn áp suất hơi bão hòa
của dung môi nguyên chất (P0).
C. Định luật Raoult I: “Độ giảm tương đối áp suất hơi bão hòa của dung dịch bằng phần mol chất
tan trong dung dịch”.
2
o
1o χ
P
PP
D. Định luật Raoult I nghiệm đúng với dung dịch loãng có chất tan điện li.
7. Áp suất hơi nước bão hòa ở 70 oC là 233,8 mmHg. Khi hòa tan 12g một chất tan không điện li vào
270 g nước, dung dịch thu được có áp suất hơi bão hòa 230,68 mmHg.
Vậy, trong số những giá trị dưới đây, giá trị nào tương ứng với khối lượng mol phân tử của chất tan
trên:
A. 40 g/mol B. 50 g/mol
C. 60 g/mol D. 70 g/mol
8. Một dung dịch hemoxianin (một loại protein của cua biển) được điều chế bằng cách hòa tan 0,75
gam hemoxianin trong 125 ml nước. Ở 4oC, trong thí nghiệm về hiện tượng thẩm thấu người ta thấy
cột dung dịch trong ống mao quản dâng lên 2,6 mm. Khối lượng riêng của dung dịch là 1,00 g/ml. Xác
định khối lượng mol của hemoxianin.
A. 534768 B. 498375
C. 542978 D. 605540
9. Hòa tan 36,0 g một chất tan không điện li công thưc nguyên tử (CH2O)n trong 1,20 kg nước. Dung
dịch đông đặc ở -0.39 oC. Vậy chất tan có công thức phân tử:
A. CH2O B. C2H4O2
C. C3H6O3 D. C4H8O4
10. Có một dung dịch chứa 3,24 g chất tan không bay hơi, không điện li với 200 g nước. Dung dịch sôi
ở 100,13oC. Hằng số nghiệm sôi của nước là 0,513. Trong những giá trị cho dưới đây, giá trị nào tương
ứng với khối lượng phân tử chất tan trên:
A. 64,0 B. 60,0
C. 54,5 D. 50,0
PHỤ LỤC 8
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI: AXIT – BAZƠ – MUỐI
1. Chọn câu trả lời đúng về muối trung hoà
A. Muối trung hoà là muối mà dung dịch luôn có pH = 7
B. Muối trung hoà là muối được tạo bởi axit mạnh và bazơ mạnh
C. Muối trung hoà là muối không còn có hiđro trong phân tử
D. Muối trung hoà là muối không còn hiđro có khả năng phân li ra proton.
2. Theo định nghĩa về axit - bazơ của Bronsted thì có bao nhiêu ion trong số các ion dưới đây là bazơ:
Na+, Cl- , CO32-, CH3COO- , NH4+, S2-?
A. 1 B. 2
C. 3 D. 4
3. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. dd muối trung hoà luôn có pH = 7.
B. dd muối axit luôn có môi trường pH < 7.
C. nước cất có pH = 7.
D. dd bazơ luôn làm cho phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
4. Hiện tượng xảy ra khi thêm từ từ dung dịch Na2CO3 vào dung dịch muối FeCl3 là
A. có kết tủa màu nâu đỏ
B. có bọt khí thoát ra
C. có kết tủa màu lục nhạt
D. có kết tủa màu nâu đỏ và bọt khí thoát ra
5. Chỉ ra nội dung sai :
A. Tích số ion của nước : = H+ OH–. OH2K
B. Tích số ion của nước không phụ thuộc vào nhiệt độ.
C. Tích số ion của nước là hằng số cả trong dung dịch loãng của các chất khác nhau.
D. ở 250C: [OH–] =
][H
K OH2
6. Chỉ ra nội dung đúng:
A. Quỳ tím là một chất chỉ thị axit – bazơ vạn năng.
B. Để xác định giá trị chính xác pH của dung dịch người ta dùng giấy tẩm chất chỉ thị axit –
bazơ vạn năng.
C. Chất chỉ thị axit – bazơ là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch.
D. Trong môi trường axit, phenolphtalein có màu đỏ.
7. Cho các chất : CH3COONa, NH4Cl, NaCl, K2S, Na2CO3, KNO3, Fe(NO3)3, ZnBr2, KI. Có bao nhiêu
chất khi tan trong nước tạo ra dung dịch có môi trường axit?
A. 2 B. 3
C. 4 D. 5
8. Cho các tiểu phân: CH3COOH, HS- và NH4+
Vậy, dãy chất nào dưới đây ghi đúng tất cả các cặp axit – bazơ liên hợp có thể có:
A. CH3COOH2+/CH3COOH; CH3COOH/CH3COO-; H2S/HS-; NH4+/NH3; NH52+/NH4+
B. CH3COOH2+/CH3COOH; CH3COOH/CH3COO-; H2S/S2-; HS-/S2-; NH4+/NH3
C. CH3COOH2+/CH3COOH; CH3COOH/CH3COO-; H2S/S2-; HS-/S2-; NH4+/NH3
D. CH3COOH/CH3COO-; CH3COOH2+/CH3COOH; H2S/S2-; HS-/S2-; NH4+/NH3
9. Thêm 10 ml dung dịch NaOH 0,1 M vào 10 ml dung dịch CH3COOH 0,2 M. Biết pKa (CH3COOH)
= 4,73.
Vậy, pH của dung dịch thu được bằng:
A. pH = 4,73
B. pH = 3,73
C. pH = 5,73
D. pH = 6,73
10. Có bốn dung dịch mỗi dung dịch chứa một chất tan cùng nồng độ mol:
K3PO4 ; NaNO3 ; NH3; CH3COOH
Dãy pH nào dưới đây là phù hợp khi xếp các dung dịch theo thứ tự pH tăng dần:
A. pH(NaNO3) < pH(CH3COOH) < pH(K3PO4) < pH(NH3)
B. pH(K3PO4) < pH(CH3COOH) < pH(NaNO3) < pH(NH3)
C. pH(CH3COOH) < pH(K3PO4) < pH(NaNO3) < pH(NH3)
D. pH(CH3COOH) < pH(NaNO3) < pH(K3PO4) < pH(NH3)
PHỤ LỤC 9
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI: CÂN BẰNG AXIT – BAZƠ
1. a. Tính pH của dd CH3COONa 0,1M.
b. Trộn V ml dd CH3COOH 0,1M vào 100 ml dd CH3COONa 0,1M được dd D có pH = 4,74.
Tính V
c. Tính pH trong dd CH3COOK 1M và KCN 0,01M.
d. Tính pH của dd thu được khi thêm 20 ml dd NaOH 0,1M vào 80ml dd H2C2O4 0,01M.
Biết: HCN: Ka = 10-9,35
H2C2O4 : K1 = 10-1,25 ; K2 = 10-4,27
2. Tính cân bằng trong dung dịch thu được sau khi trộn 20 ml dung dịch NH3 1,5.10-3M với 40 ml dung
dịch HCl 7,5.10-4M.
Biết : Kb (NH3) = 10-4,76
3. a. Tính pH của dung dịch gồm H3AsO4 0,1M và CH3COOH 0,05M.
b. Tính độ điện li của axit axetic trong hỗn hợp trên.
Biết: H3AsO4 có: Ka1 = 10-2,19 ; Ka2 = 10-6,94 ; Ka3 = 10-11,5
PHỤ LỤC 10
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI: CÂN BẰNG TẠO PHỨC TRONG DUNG DỊCH
1. Trong dung dịch Cu2+ - NH3 có các cân bằng sau:
Cu2+ + NH3 CuNH32+ lgβ1 = 4,04
Cu2+ + 2NH3 Cu(NH3)22+ lgβ2 = 7,47
Cu2+ + 3NH3 Cu(NH3)32+ lgβ3 = 10,27
Cu2+ + 4NH3 Cu(NH3)42+ lgβ4 = 11,75
a. Tính hằng số cân bằng của các phản ứng:
Cu(NH3)32+ CuNH32+ + 2NH3 (1)
CuNH32+ + 3NH3 Cu(NH3)42+ (2)
b. Tính nồng độ các dạng phức trong dung dịch nếu:
[Cu2+] = 10-4M ; [NH3] = 10-3M
c. Tính nồng độ ban đầu của Cu2+ và NH3 trước khi xảy ra phản ứng tạo phức (bỏ qua các quá
trình phụ).
2. Tính cân bằng trong dung dịch Fe(ClO4)3 0,01M và NaF 1M.
Cho lgβi = 5,28 ; 9,3 ; 12,06 ; pKHF = 3,17
PHỤ LỤC 11
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI: CÂN BẰNG OXI HÓA – KHỬ
1. Phát biểu nào dưới đây là sai:
A. Điện cực hiđro tiêu chuẩn được chấp nhận là điện cực so sánh có điện thế bằng 0 V.
B. Thế điện cực tiêu chuẩn của một cặp oxi hóa – khử liên hợp là sức điện động của một pin ráp
bởi điện cực chuẩn của cặp oxi hóa – khử đó với điện cực hiđro tiêu chuẩn.
C. Trong dung dịch, phản ứng oxi hóa khử diễn ra theo chiều: dạng oxi hóa của cặp có thế khử
lớn hơn nhận e của dạng khử của cặp có thế khử nhỏ hơn.
D. Thế điện cực khử đặc trưng cho độ mạnh của một cặp hóa - khử. Dạng oxi hóa càng mạnh thì
dạng khử liên hợp cũng càng mạnh.
2. Cho thế khử tiêu chuẩn của vài cặp oxi hóa – khử liên hợp:
I2 + 2e 2I- Eo = +0,536V
Br2 + 2e 2Br- Eo = +1,065V
Cl2 + 2e 2Cl- Eo = +1,359V
Cr2O72- + 14H+ + 6e 2Cr3+ + 7H2O Eo = +1,333V
MnO4- + 8H+ + 5e Mn2+ + 4H2O Eo = +1,507V
Trong số các dãy chất dưới đây, dãy nào phù hợp với độ mạnh của các chất khử được xếp tăng
dần:
A. I2, Br2, Cr2O72-, Cl2, MnO4-
B. Cr2O72-, Cl2, Br2, MnO4-, I2
C. Cr3+, Cl-, Br-, Mn2+, I-
D. Mn2+, Cl-, Cr3+, Br-, I-
3. Cho biết sức điện động tiêu chuẩn của pin điện sau:
25oC Sn(r) | Sn2+ (1M) || Ag+ (1M) | Ag(r) Eo = 0,94V
Vậy, trong số các giá trị cho dưới đây, giá trị nào tương ứng với sức điện động của nguyên tố:
25oC Sn(r) | Sn2+ (0,25M) || Ag+ (0,05M) | Ag(r) Eo = ?
A. 0,8V
B. 0,88V
C. 0,92V
D. 0,98V
4. Trong số các giá trị cho dưới đây, giá trị nào ứng với hằng số cân bằng của phản ứng oxi hóa – khử
sau ở 25oC:
2Fe3+ + 2I- 2Fe2+ + I2
Cho biết: Fe3+ + e Fe2+ Eo = +0,771V
I2 + 2e 2I- Eo = +0,536V
A. 8,69.107
B. 8,69.108
C. 1,42.1022
D. 1,42.1020
5. Cho biết = 0,80V ; = -0,76V o Ag/AgE o Zn/Zn2E
a. Hãy biểu diễn sơ đồ pin được dùng để xác định thế điện cực tiêu chuẩn của các cặp đã cho ở
trên. Hãy chỉ rõ catot, anot.
b. Cho biết suất điện động của pin, phản ứng xảy ra trong pin theo qui ước và phản ứng trực tế
xảy ra khi pin hoạt động.
c. Nếu ghép pin gồm 2 điện cực tiêu chuẩn Ag và Zn thì suất điện động của pin sẽ bằng bao
nhiêu ? Hãy cho biết phản ứng xảy ra khi pin hoạt động.
PHỤ LỤC 12
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI: CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH CHỨA
HỢP CHẤT ÍT TAN
1. Phát biểu nào dưới đây là sai:
A. Trong dung dịch bão hòa chất điện li ít tan; tích số nồng độ các ion với số mũ thích hợp là
một hằng số, hằng số này có tên là tích số tan.
B. Trường hợp chung chất điện li ít tan AmBn:
AmBn mAn+(aq) + nBm-(aq)
Ksp hay TtAmBn = [An+]m[Bm-]n
C. Tích số tan Ksp của chất điện li ít tan AmBn có độ tan mol S liên hệ với nhau qua biểu thức:
Ksp(AmBn) = mnnmSm+n
D. Tích số tan là hằng số cân bằng, độ lớn của nó chỉ phụ thuộc bản chất điện li ít tan và nhiệt
độ.
2. Phát biểu nào dưới đây là sai:
A. Với chất điện li ít tan Pb3(PO4)2 ta có: Ksp = [Pb2+]3[PO43-]2
B. Độ tan của chất điện li ít tan tăng lên khi có mặt ion cùng tên trong dung dịch.
C. Chất điện li ít tan sẽ kết tủa khi tích số nồng độ các ion với số mũ thích hợp vượt quá giá trị tích
số tan tại nhiệt độ đã cho.
D. Kết tủa của chất điện li ít tan sẽ hòa tan khi giảm nồng độ các ion của chúng sao cho tích số
nồng độ các ion nhỏ hơn giá trị tích số tan tại nhiệt độ đó.
3. Giả sử tích số tan của Mg(OH)2 ở nhiệt độ thường là 1.10-11. Thêm dần NaOH vào dung dịch muối
Mg(NO3)2 0,1M cho tới khi xuất hiện kết tủa Mg(OH)2. Vậy giá trị pH tại đó kết tủa xuất hiện là:
A. 6 B. 7
C. 8 D. 9
4. Có một lượng chì cromat PbCrO4 tình cờ rơi vào tháp nước.
a. Tính độ tan của chì cromat trong nước nguyên chất.
b. Tính độ tan của chì cromat trong dd K2CrO4 0,1M. Có thể loại chì ra khỏi nước bằng cách xử
lí nước với dd K2CrO4 này được không?
c. Tính độ tan của chì cromat trong dd Pb(NO3)2 3,0.10-7. Có thể tách ion cromat ra khỏi nước
nhờ xử lí với dd Pb(NO3)2 này được không?
Cho biết tích số tan của chì cromat = 1,77.10-14. Nếu nồng độ ion trong dd bé hơn 10-10M
thì có thể xem ion đó đã được tách ra khỏi dd.
4PbCrO
T
5. 1 dd A chứa hỗn hợp gồm Fe(NO3)3 10-3M và MnCl2 1M
a. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra khi cho từ từ dung dịch NaOH vào dd A cho đến dư.
b. Tính pH bắt đầu kết tủa và kết tủa hoàn toàn Fe(OH)3
c. Tính khoảng pH cần thiết lập để tách Fe3+ ra khỏi Mn2+ dưới dạng hiđroxit.
= 10-12,35 và = 10-35,5
2Mn(OH)
T
3Fe(OH)
T
Fe3+ + H2O Fe(OH)2+ + H+ = 10-2,17
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7465.pdf