Tài liệu Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men công suất 32 triệu lít/năm: ... Ebook Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men công suất 32 triệu lít/năm
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men công suất 32 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -1- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây ngành công nghệ thực phẩm phát triển rất mạnh,
với sự đa dạng và phong phú về nhiều loại sản phẩm. Sự phát triển không chỉ thể
hiện về mặt số lượng mà cả chất lượng. Mặc dù hiện tại nền kinh tế toàn cầu đang
khủng hoảng, nhưng không vì thế mà ngành công nghệ thực phẩm ngưng lại. Cũng
như, không vì lẽ đó mà nhu cầu của con người thay đổi. Cho nên, để đáp ứng nhu
cầu của xã hội, tôi “Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men với năng suất 32
triệu lít/năm”.
Sản phẩm nước giải khát lên men từ nguyên liệu giàu tinh bột là loại đồ uống
đang rất có tiềm lực phát triển trên thế giới, nhưng ở Việt Nam thì nó còn mới lạ.
Với đặc tính có giá trị dinh dưỡng cao cùng với hương vị đặc trưng và sự mới lạ sẽ
thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Mặt khác, nước còn là thành phần không thể thiếu đối với cơ thể mỗi con
người. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại nước giải khát, nhưng chủ yếu là
nước pha chế giá trị dinh dưỡng không cao, nếu sử dụng nhiều còn ảnh hưởng đến
sức khoẻ. Cho nên, một nhà máy nước giải khát lên men sẽ được xây dựng tại tỉnh
DakLak là điều cần thiết. Không những sẽ đáp ứng được nhu cầu trong nước, mà
còn có thể trở thành sản phẩm xuất khẩu hàng đầu. Thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nước nhà, tăng cường sự cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế
giới, nâng cao đời sống xã hội.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -2- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chương 1
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, đời sống người dân ngày càng được
nâng cao. Cho nên nhu cầu ăn uống cũng thay đổi theo, con người ngày càng có nhu cầu
thưởng thức các loại sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đòi hỏi sự mới lạ của sản phẩm.
Cho nên, việc xây dựng nhà máy nước giải khát lên men vào lúc này là điều rất
cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước, tạo sự cạnh tranh trên thị
trường và làm phong phú, đa dạng các mặt hàng nước giải khát.
Daklak có thể nói là một thành phố rất nhiều tiềm năng, đang trên đà phát triển.
1.1. Đặc điểm tự nhiên
Nhà máy được đặt gần trục đường quốc lộ 14, gần nhà máy bia Sài Gòn-
Daklak, thuận lợi về mặt giao thông.
Đặc điểm thổ nhưỡng rất tốt, cấu tạo chủ yếu là đất đỏ bazan.
Khí hậu Daklak tương đối ôn hoà, nhiệt độ trung bình hàng năm 23 ÷ 240C, mang
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên và chia thành hai mùa rõ rệt.
Hướng gió chủ đạo là hướng Tây Nam [14].
1.2. Vùng nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất của nhà máy chủ yếu là ngô, malt,
đường,... Ngô được mua về từ các tỉnh lân cận. Đường được mua từ các nhà máy
đường Krông Bông, Gia Lai, Quảng Ngãi, Phú Yên. Malt được nhập từ Úc và được
bảo quản trong kho sử dụng dần.
1.3. Hợp tác hoá
Để thuận tiện cho việc thu mua nguyên liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm, phế
phẩm trong quá trình sản xuất của nhà máy, cần hợp tác với các nhà máy ở trong và
ngoài tỉnh để ổn định nguồn cung cấp, tiêu thụ cho quá trình sản xuất. Việc hợp tác
với các nhà máy sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Nguồn cung cấp điện
Nhà máy sử dụng nguồn điện quốc gia, qua trạm biến áp 220/380V. Ngoài ra,
nhà máy còn bố trí máy phát điện dự phòng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -3- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
1.5. Nguồn cung cấp hơi
Nguồn cung cấp nhiệt cho nhà máy là hơi đốt lấy từ lò hơi riêng của nhà máy.
1.6. Nhiên liệu
Nhiên liệu dùng để đốt nóng lò hơi, xăng dùng cho ôtô.
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước
Đối với nhà máy sản xuất nước giải khát, nước là vấn đề quan trọng, trong sản
phẩm nước chiếm trên 90%, chất lượng nước có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
sản phẩm và sức khoẻ của người tiêu dùng. Nguồn cung cấp nước chính cho nhà
máy được lấy từ nguồn nước của thành phố.
1.8. Thoát nước
Nước từ nhà máy thải ra chảy xuống cống thoát và tập trung về bể gom. Sau đó qua
hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, xử lý cho đến khi đạt yêu cầu mới thải ra ngoài.
1.9. Giao thông vận tải
Giao thông là vấn đề quan trọng trong việc nhập nguyên liệu cũng như xuất
sản phẩm.
1.10. Thị trường tiêu thụ
Ban Mê Thuột là thành phố trọng điểm của khu vực Tây Nguyên.
Do có tuyến giao thông phân bố rộng khắp ra Bắc vào Nam, nên việc phân bố
và tiêu thụ sản phẩm trên toàn nước dễ dàng hơn. Tăng sức mạnh cạnh trên thị
trường và mở rộng thị trường quốc tế.
1.11. Nguồn nhân lực
Daklak nằm giữa cao nguyên Nam Trung Bộ, Cùng với các điều kiện thuận lợi
về đất, rừng, tài nguyên khoáng sản, đây chính là một lợi thế quan trọng về phát triển
kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, môi trường, an ninh quốc phòng và giao lưu
hàng hóa... giữa Daklak với các thị trường trong nước và quốc tế, cho phép tỉnh xây
dựng và phát triển một nền kinh tế mở. Cho nên, có khả năng thu hút nguồn nhân lực
dồi dào của các tỉnh thành lân cận của duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên.
Tóm lại: Với những ưu thế của thành phố Ban Mê Thuột nói riêng và Khu vực
Tây Nguyên nói chung, việc xây dựng nhà máy nước giải khát lên men là hoàn toàn
có cơ sở. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa góp phần giải quyết việc làm,
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -4- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chương 2
GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất nước giải khát lên men là malt, ngô,
đường, nước và một số phụ gia khác.
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Malt
Vai trò [4, tr 112]:
Malt cùng với ngô là hai nguyên liệu chính tạo nên hương vị đặc trưng cho sản
phẩm. Trong đó, malt giữ vai trò rất quan trọng về mặt giá trị dinh dưỡng cũng như
giá trị cảm quan. Ngoài ra, trong malt còn có các enzym thuỷ phân tinh bột và protein
cho nên nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình đường hóa, dịch hóa, đạm hóa.
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của malt (tính theo phần % chất khô).
Yêu cầu về chất lượng:
Malt dùng để sản xuất phải là loại malt vàng có màu sắc sáng bóng, có mùi
thơm đặc trưng của malt, có vị ngọt dịu, không có mùi vị lạ, không mốc. Độ chiết
của malt khoảng 75÷82%.
Trạng thái: Hạt khô, rời, không bốc nóng hay trương nở, hạt có kích thước đều,
không lẫn sạn đá, sâu mọt hay mầm rễ sót.
Độ ẩm: Độ ẩm cho phép khi bảo quản phải nhỏ hơn 6%.
Thành phần Hàm lượng (%) Thành phần Hàm lượng (%)
Tinh bột 58 Chất chứa nitơ 10
Sacaroza 5 Xenluloza 6
Đường khử 4 Chất béo 2,5
Pentozan không hòa
tan và hexozan
9 Pentozan hoà tan 1
Chất khoáng 2,5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -5- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Nguồn thu nhận và bảo quản malt:
Malt dùng để sản xuất được nhập khẩu từ Úc, sau khi về đến nhà máy malt có
thể là đưa vào sản xuất ngay và đưa vào kho bảo quản để đảm bảo cung cấp nguyên
liệu ổn định cho quá trình sản xuất.
Malt được chứa trong bao và chất thành đống bảo quản đảm bảo cách ẩm tốt.
Thời gian malt lưu lại trong kho không quá một tháng. Trong quá trình bảo quản
phải thường xuyên kiểm tra, đề phòng các hiện tượng làm hư hại hạt.
2.1.2. Ngô
Vai trò:
Làm giảm lượng malt sử dụng, để giảm giá thành sản phẩm.
Đồng thời cũng tạo nên hương vị đặc trưng của sản phẩm.
Đặc tính của hạt ngô [1, tr 63]:
Có phôi khá lớn, chiếm khoảng 9-15% trọng lượng hạt. Độ ẩm khoảng 10÷11%.
Do đó, ngô ngoài vai trò tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm, thì nó còn là
nguồn cung cấp cơ chất cho quá trình lên men.
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của ngô (% theo chất khô).
Glucid (%) Protit(%) Chất béo(%) Celluloza(%) Tro(%)
66÷70 10÷12 5÷5,5 2÷2,5 1,5÷2
Yêu cầu [1, tr 63]:
Vì chất béo có trong phôi với hàm lượng khá cao (23÷45% trọng lượng phôi) nên
thường làm giảm chất lượng kỹ thuật của sản phẩm, làm cho sản phẩm dễ bị oxy hóa
gây mùi khó chịu. Do đó khi dùng ngô làm nguyên liệu yêu cầu cần phải tách phôi.
Bảo quản ngô:
Ngô được thu mua cho vào bao tải vận chuyển về nhà máy và bảo quản trong
kho nguyên liệu.
Độ ẩm của ngô phải luôn luôn nhỏ hơn 13%, thời gian bảo quản không quá một tháng.
2.1.3. Đường
Đường sử dụng để phối chế dịch lên men dưới dạng xirô nồng độ 65%, có vai
trò cung cấp cơ chất ban đầu cho quá trình lên men.
Chất lượng đường sử dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -6- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu chất lượng của đường.
Chỉ tiêu Đường kính loại 1, (%) Đường kính loại 2, (%)
Hàm lượng sacaroza ≥ 99,65 ≥ 99,45
Độ ẩm < 0,07 < 0,12
Hàm lượng chất khử < 0,15 < 0,17
Hàm lượng tro < 0,10 < 0,15
Đường dùng để sản xuất phải là đường kính trắng, với chỉ tiêu chất lượng đường
như vậy thì ta có thể thu mua từ các nhà máy đường trong tỉnh và các tỉnh lân cận như
Quảng Ngãi, Phú Yên.
Đường chứa trong các bao PE kín, sau khi thu mua từ các nhà máy về được
đưa vào bảo quản trong kho. Kho phải có bệ cách nền 0,2m để tránh trường hợp
đường bị ẩm trở lại. Thời gian bảo quản không quá 1 tháng.
2.2. Chất hỗ trợ kĩ thuật
2.2.1. Chế phẩm enzyme [4, tr 110]
Nhà máy sử dụng loại Termamyl, dạng lỏng, chịu nhiệt độ cao, được sản xuất
từ vi sinh vật Bacillus lichenfomis. Tên thương mại thường gặp trên thị trường là
Termamyl 120L.
Mục đích sử dụng: Tăng cường khả năng thủy phân tinh bột, rút ngắn thời gian
thơm hóa.
Đặc tính của Termamyl 120L: Có khả năng thủy phân tinh bột ở nhiệt độ rất cao
95÷1000C, còn ở nhiệt độ 105÷1080C thì chúng bị giảm hoạt tính nhưng không vô
hoạt hoàn toàn. Giá trị pH hoạt động của chúng nằm trong vùng acid yếu: 5,8÷6,2.
Nhà máy sử dụng chế phẩm enzyme này với tỉ lệ là 0,05% so với khối lượng ngô.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -7- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
2.2.2. Hóa chất
2.2.2.1. Acid Citric
Vai trò của acid citric:
Trong sản xuất nước giải khát lên men, dùng acid citric để chuyển hóa đường
saccaroza thành đường nghịch đảo trong quá trình nấu xirô, làm tăng độ ngọt chung
cho xirô và chống sự hồi đường.
Bảng 2.4. Chỉ tiêu của acid citric dùng trong thực phẩm
(Rehm và cộng sự, 1996) [7.39].
Tên chỉ tiêu Đơn vị đo Mức qui định
Hàm lượng acid citric % Không thấp hơn 99,5
Tro % Không vượt quá 0,05
Chì mg/kg Không vượt quá 10
Arsen mg/kg Không vượt qua 3
Sulphate % Không phát hiện
Bảo quản citric:
Acid citric ở dạng bột, được đóng gói trong bao PE và chứa trong các thùng
cactông, được bảo quản trong kho nguyên liệu của nhà máy.
2.2.2.2. CO2
Vai trò [7, tr 67-68]:
Carbon dioxide có chức năng góp phần tạo nên mùi vị đặc trưng cho sản phẩm.
Ngoài ra, sự có mặt của CO2 trong thức uống còn có tác dụng ức chế sự phát triển của
nhiều nhóm vi sinh vật khác nhau, giúp kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
CO2 là khí không màu, không mùi và không duy trì sự cháy.
Trong nhà máy để bão hòa CO2 cho sản phẩm, người ta có thể sử dụng carbon
dioxide từ 2 nguồn khác nhau:
CO2 thu hồi từ quá trình lên men ngay trong nhà máy, sau đó đưa qua hệ
thống xử lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -8- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
CO2 thực phẩm mua từ các nhà máy Bia lân cận như: Sài Gòn – Daklak,
Poster, Quảng Nam, Huda Huế.
Một số chỉ tiêu chất lượng quan trọng của CO2 [4, tr 71]:
Chỉ tiêu cảm quan: không màu, không mùi.
Chỉ tiêu hóa lý:
Lượng CO2: không nhỏ hơn 99,8%.
Lượng nước không lớn hơn 0,1%.
Bảo quản CO2: Carbon dioxide được chứa trong các dụng cụ chuyên dụng,
làm bằng thép và chịu áp lực cao.
2.2.2.3. Bột trợ lọc Diatomit
Vai trò:
Làm tăng hiệu quả của quá trình lọc, làm cho dung dịch sau lên men trong hơn.
Các thông số đánh giá chất lượng của bột diatomit:
- Độ thẩm thấu
- Độ xốp
- Tổn thất khi nung
- Thành phần chất tan
Thu mua và bảo quản:
Bột trợ lọc diatomit có thể đặt hàng mua ở các cơ sở trong nước, bột này chứa sẵn
trong các bao chuyên dùng nên ta chỉ cần đưa vào kho bảo quản, đảm bảo khô thoáng.
2.2.2.4. NaOH [4, tr 106]
Vai trò: Được sử dụng để vệ sinh máy móc, thiết bị và rửa chai.
Yêu cầu kĩ thuật:
NaOH > 96%
NaCl < 1,5%
Fe2(CO)3 < 0,2%
Thu mua và bảo quản: Có thể mua ở các cơ sở cung cấp hóa chất công
nghiệp và bảo quản trong kho khô ráo, thoáng mát.
2.3. Vi sinh vật giống
Giống đóng vai trò quyết định trong quá trình lên men:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -9- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Quyết định đến năng suất và hiệu suất lên men.
Chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, một giống tốt còn có tác dụng giảm vốn đầu tư cho sản xuất và giá
thành sản phẩm.
2.3.1. Nấm men
Vai trò: chuyển hóa đường thành rượu, CO2 và các sản phẩm phụ khác.
Các đặc tính cơ bản mong muốn có đối với giống nấm men [8]:
Tốc độ lên men nhanh.
Sử dụng đường có hiệu quả.
Có khả năng chịu cồn, áp suất thẩm thấu, oxy, nhiệt độ và nồng độ CO2.
Sản phẩm tạo ra có hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
Giống phải cho ra sản phẩm mà ta mong muốn, sản phẩm này phải có số
lượng và chất lượng cao hơn các sản phẩm phụ khác.
Giống phải cho năng suất sinh học cao. Năng suất sinh học quyết định cả vốn
đầu tư và giá thành sản phẩm.
Phải có khả năng đồng hóa các nguyên liệu rẽ tiền và dễ kiếm.
Nhà máy sử dụng chủng nấm men thuộc họ Sacharomyces minor để tiến
hành lên men. Điều kiện tối ưu của chủng nấm men là lên men ở nhiệt độ 25÷300C
và pH = 5÷5,5.
2.3.2. Vi khuẩn Lactic
Vai trò:
Nước giải khát lên men yêu cầu có một độ chua nhất định, nên việc sử dụng vi
khuẩn lactic là để tạo vị chua và hương thơm cho sản phẩm.
Yêu cầu:
Vi khuẩn lactic sử dụng phải có khả năng cộng sinh với nấm men và cũng cần
đảm bảo được các yêu cầu chung của vi sinh vật giống.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -10- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chương 3 DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. Dây chuyền công nghệ sản xuất
Nấu xirô nồng độ
65%
Kiểm tra và dán nhãn
Lọc
Ngô
Tách phôi
Hồ hoá
Đường
Đường hoá
Thơm hoá
Đạm hoá
Nghiền
Lên men
Malt
Nghiền
Đạm hoá và đường hoá
Phối chế dịch lên
Làm lạnh và lọc trong
Thanh trùng và làm nguội
Lọc và rửa bã
Giống đã hoạt hoá
Giống
Ổn định
Chiết rót Rửa
Chai bẩn CO2
Thanh trùng
Thành phẩm
70%
30%
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -11- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
3.2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất
3.2.1. Làm sạch
3.2.1.1. Mục đích
Loại bỏ những phần không có giá trị và có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng sản phẩm cũng như công nghệ sản xuất ra khỏi nguyên liệu.
3.2.1.2. Tiến hành
Malt và ngô theo các đường vận chuyển khác nhau, được đưa đến 2 sàng làm
sạch riêng biệt. Ở đây, các tạp chất được tách hết khỏi nguyên liệu. Sau đó, malt được
vận chuyển đến máy nghiền, còn ngô thì được đưa sang nghiền sơ bộ và tách phôi.
3.2.1.3 . Tách phôi ngô [5, tr 102]
Mục đích:
Phôi ngô là bộ phận dễ bị phá hại nhất của hạt ngô, được cắm sâu vào trong lõi
ngô, có khả năng hút ẩm cao và đặc biệt hàm lượng béo rất cao. Cho nên phải tách
phôi để tránh sự ảnh hưởng của chất béo đến hoạt động của nấm men.
Nghiền sơ bộ hay còn gọi là quá trình đập vụn nhằm mục đích phá vỡ hạt
thành mảnh để tách phôi dễ dàng, đồng thời thu được tỉ lệ bột cao hơn.
Tiến hành:
Phôi ngô sau khi ngâm trở nên đàn hồi, liên kết với nội nhũ yếu đi và khi nghiền
trong điều kiện nhất định phôi sẽ tách rời với các mảnh nội nhũ và không bị vụn nát.
Để nghiền sơ bộ, ta dùng máy nghiền búa có kích thước lỗ sàng lớn hơn máy
dùng để nghiền ngô cấp cho nồi nấu.
• Cấu tạo của máy nghiền búa gồm:
1- Phễu chứa nguyên liệu
2- Trục phân phối nguyên liệu
3- Máng trượt
4- Roto
5- Sàng
6- Không khí vào
7- Hạt vào bộ phận nghiền
8- Búa
Hình 3.1. Nguyên lý vận hành
máy nghiền búa
[4, tr 160].
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -12- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
9- Bột nghiền ra
10- Sàng chống rung
• Nguyên lý hoạt động của máy nghiền búa:
Hạt ngô từ phễu chứa nguyên liệu số (1), được đưa vào khoang nghiền qua
trục phân phối liệu số (2), máng trượt số (3) và cửa vào số (7). Tại đây dưới tác
động của lực va đập giữa ngô hạt với các búa, sẽ làm cho ngô bị vỡ ra làm nhiều
mảnh và lọt qua lỗ sàng có kích thước lớn, đặc biệt là nó không làm nát vụn phôi.
Sau đó, hỗn hợp gồm phôi và các mảnh ngô được đưa ra ngoài qua cửa tháo liệu và
chuyển sang xiclon nước để tách phôi.
Để tách phôi thường dùng xiclon nước dựa theo sự khác nhau về tỷ trọng giữa
phôi và các mảnh nội nhũ. Biết rằng phôi chứa khoảng 50 ÷55% chất béo (tính theo
phôi khô) nên tỷ trọng của phôi nhỏ hơn tỷ trọng các mảnh nội nhũ.
3.2.2. Nghiền nguyên liệu
3.2.2.1. Mục đích
Nghiền theo các mức độ khác nhau tùy thuộc vào loại nguyên liệu sử dụng,
nhưng mục đích chung của nghiền là phá vỡ cấu trúc hạt, tạo điều kiện thuận lợi để
khi đường hóa thu được nhiều chất hòa tan nhất có lợi cho quá trình sản xuất và
chất lượng thành phẩm. Hạn chế các chất không có lợi tan vào dịch đường và sử
dụng tốt nhất các thành phần của nguyên liệu.
3.2.2.2. Nghiền malt
Phần nội nhũ của malt là nguồn cung cấp cơ bản các chất hòa tan cho dịch đường.
Còn vỏ trấu được sử dụng như một chất trợ lọc dịch đường và hạn chế các chất
hòa tan của nó tan vào dịch đường (gây mùi vị không tốt), do đó chỉ nên nghiền dập
không nên nghiền mịn, đảm bảo tách hết nội nhũ khỏi vỏ. Trước khi nghiền nên
phun một ít nước vào malt.
Khi nghiền cần giữ cho vỏ malt càng ít nát càng tốt. Vì vỏ malt nghiền càng
mịn thì các chất không có lợi trong vỏ sẽ chuyển vào dịch đường càng nhiều và sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Mặt khác vỏ nghiền càng mịn thì quá trình
lọc xảy ra chậm.
Nhà máy sử dụng máy nghiền bốn trục một sàng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -13- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Nguyên lý cấu tạo của máy nghiền trục [3, tr 55].
• Cấu tạo:
1- Phễu cấp liệu
2- Trục rải liệu
3- Trục nghiền
4- Cửa tháo sản phẩm
Hình 3.2. Cấu tạo máy nghiền trục.
• Nguyên lý làm việc:
Nguyên liệu từ phễu cấp liệu số (1) qua trục rải liệu số (2). Cơ cấu này cung
cấp vật liệu đều đặn cho trục nghiền và luôn hướng vật liệu đi vào khe hở giữa hai
trục nghiền. Sau khi được nghiền đến kích thước theo yêu cầu, sản phẩm được
tháo ra ngoài qua cửa số (4).
3.2.2.3. Nghiền ngô
Ngô sau khi đã tách phôi, được chuyển đến máy nghiền búa để thực hiện quá
trình nghiền mịn. Ngược lại với malt thì ngô có yêu cầu là nghiền càng mịn càng
tốt, để chiết được nhiều nhất các chất hòa tan có trong hạt ngô.
Do đặc tính của nguyên liệu và yêu cầu của sản phẩm sau nghiền nên nhà máy
sử dụng máy nghiền búa để nghiền ngô.
Cấu tạo của máy nghiền búa gồm [4-164]:
1- Phễu chứa nguyên liệu
2- Trục phân phối nguyên liệu
3- Máng trượt
4- Roto
5- Sàng
6- Không khí vào
7- Hạt vào bộ phận nghiền
8- Búa
9- Bột nghiền ra
10-Sàng chống rung
Hình 3.3. Nguyên lý vận hành máy nghiền búa.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -14- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Nguyên lý hoạt động:
Ngô từ phễu chứa nguyên liệu (1) sẽ được trục phân phối nguyên liệu (2) điều
chỉnh lượng nguyên liệu rơi lên máng trượt số (3) và đi qua cửa số (7) vào khoang
nghiền bên trong. Tại đây, các búa (8) quay xung quanh trục roto số (4), tạo ra lực
va đập giữa búa với nguyên liệu và giữa chính các hạt. Do vậy mà hạt bị đập nhỏ ra,
ở đây có quạt thông gió thổi mạnh. Hạt được nghiền mịn sao cho các hạt bột chui
qua lỗ sàng của lưới sàng số (5) và đi ra ngoài qua cửa tháo liệu số (9).
Ưu điểm: Năng suất đường hóa tăng, cặn tạo thành ít hơn.
Nhược điểm: Khi nghiền bụi bay ra nhiều.
3.2.3. Nấu nguyên liệu
Nấu là quá trình quan trọng nhất trong quá trình sản xuất dịch lên men.
Mục đích của nấu là chuyển các chất từ trạng thái không tan sang trạng thái
hòa tan nhờ tác động của enzyme.
Quá trình nấu gồm: Hồ hoá, đạm hoá, đường hoá và thơm hoá.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -15- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
3.2.3.1. Sơ đồ nấu
Nồi thơm hoá Nồi đường hoá
Nâng lên 800C trong 20ph
Nâng lên 630C trong 10ph
Nâng lên 780C trong 5ph
Giữ ở 520C trong 20ph
Giữ ở 750C trong 40ph
Nâng lên 800C trong 20ph
Giữ ở 520C trong 20ph
Nâng lên 900C trong 40ph
Nâng lên 1300C trong 20ph
Hoà trộn 10ph
Giữ 20 phút
Hoà trộn 10ph
Giữ 30ph
Giữ 60ph
Hoà trộn 10ph
Giữ 20 phút
Hoà trộn 10ph
Giữ 30ph
Hội cháo 10ph
Bột malt
Nước lạnh
30% 70%
Nước nóng 620C
50% 50% Bột ngô
Bơm đi lọc
Termamyl
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -16- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
10
10 30 60 80 90 100 110 120 140 150 160 180 190 220 230 270 280
60
50
70
80
Nhiãût âäü (0C)
130
170 285
Thåìi gian (phuït)
3.2.3.2. Tiến hành
Nồi thơm hoá:
• Cấu tạo
1- Cửa nạp liệu
2- Thân
3- Ống dẫn hơi đốt
4- Ống xã nước ngưng
5- Cửa tháo dịch đường
6- Cánh khuấy
Hình 3.4. Nguyên lý hoạt động của nồi thơm hóa.
Đồ thị nâng và giữ nhiệt của quá trình nấu
Nấu ở nồi thơm hóa
------------- Nấu ở nồi đường hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -17- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
• Tiến hành:
Trước hết là phải tiến hành vệ sinh nồi thơm hoá, rồi cho 50% bột ngô cùng
với nước vào qua cửa nạp liệu số (1), nước nóng 620C hoà trộn trong 10 phút. Tỷ lệ
nước/bột ngô là 5lít/1kg bột ngô. Trong quá trình hoà trộn cánh khuấy (6) hoạt động
liên tục, sau đó nâng nhiệt độ khối dịch lên 800C trong 20 phút nhờ hơi cấp qua ống
dẫn hơi đốt (3) và giữ ở nhiệt độ này trong 20 phút để quá trình hồ hoá và dịch hoá
tinh bột xảy ra. Tiếp đó, hoà tiếp nước lạnh với bột malt cho vào các nồi với tỉ lệ
như sau: Tỉ lệ nước/ bột malt = 4 lít nước/1kg bột malt, 30% bột malt vào nồi thơm
hóa. Tiến hành hoà trộn trong 10 phút để đạt nhiệt độ 520C và giữ ở nhiệt độ này
trong 20 phút để thực hiện quá trình đạm hoá. Tiếp theo nâng nhiệt độ của dịch lên
900C trong thời gian 40 phút, bổ sung 0,05 % Termamyl và giữ ở nhiệt độ này trong
30 phút để thực hiện quá trình đường hoá. Sau đó, tiếp tục nâng nhiệt độ lên 1300C
trong 20 phút và giữ ở nhiệt độ này trong 60 phút để tiến hành thơm hoá rồi đưa đi
hội cháo qua cửa số (5). Hơi sau khi cấp nhiệt ngưng tụ lại và theo ống xả nước
ngưng số (4) ra ngoài.
Nồi đường hoá:
Đường hoá là quá trình thủy phân tinh bột thành đường và các dextrin có phân
tử lượng khác nhau.
• Cấu tạo
1- Cửa nạp liệu
2- Ống thoát hơi
3- Thân
4- Cánh khuấy
5- Ống dẫn hơi đốt
6- Ống xả nước ngưng
7- Cửa tháo dịch đường
Hình 3.5. Nguyên lý hoạt động của nồi đường hóa.
• Tiến hành
Quá trình hồ hóa, dịch hoá, đạm hoá, đường hoá được tiến hành giống như nồi
thơm hoá với 50% bột ngô và 70% bột malt còn lại của một mẻ.
2
3
4
7
6
5
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -18- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Trước tiên, 50 % bột ngô còn lại cùng với nước nóng 620C được nạp qua cửa
số (1), hòa trộn 10 phút nhờ cánh khuấy số (4). Tiếp đến nâng nhiệt lên 800C trong
20 phút nhờ hơi đốt cấp theo ống số (5), ta cũng giữ ở nhiệt độ này trong 20 phút.
Sau đó, hoà 70 % bột malt còn lại cùng với nước lạnh trong 10 phút và giữ ở 520C
trong 20 phút. Cuối cùng, nâng lên 630C trong 10 phút và giữ 30 phút, rồi chuyển
dịch đường từ nồi thơm hóa sang hội cháo trong 10 phút. Giữ 750C trong 40 phút,
rồi nâng lên 780C trong 5 phút và chuyển dịch đường qua cửa (7) bơm đi lọc.
3.2.4. Lọc và rửa bã
3.2.4.1. Mục đích
Sau khi đường hóa ta thu được dung dịch có những chất hòa tan và không tan
khác nhau. Cho nên chúng ta phải lọc để thu được dịch chứa các chất tan để chuẩn
bị cho quá trình phối chế dịch lên men và loại bỏ bã.
3.2.4.2. Tiến hành
Cấu tạo
1- Ống dẫn dung dịch cần lọc
vào thiết bị
2- Vấu lồi
3- Khung
4- Bản
5- Vải lọc
6- Van dẫn dịch lọc
7- Máng hứng
8- Tay quay
Hình 3.6. Thiết bị lọc khung bản [3-95].
Nguyên lý hoạt động
Dung dịch cần lọc sau khi nâng lên 780C được bơm vào thiết bị đi qua các
khe và chứa đầy khoảng trống bên trong của tất cả các khung (3). Nhờ áp lực bơm
vào mạnh nên nước lọc được được thấm qua các lỗ nhỏ của vải lọc (5), chảy theo
các rãnh trên bề mặt bản (4) xuống phía dưới và được tháo ra ngoài qua van số (6).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -19- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Nước lọc được tập trung tại máng hứng và chuyển sang công đoạn khác. Còn bã
được giữ lại trên bề mặt vải lọc và được tiến hành rửa bã.
Quá trình rửa bã được tiến hành như sau: nước rửa bã được bơm vào theo chiều
ngược lại với quá trình lọc (không thể vào theo đường dịch hèm vào) nếu không nước
sẽ theo đường ngắn nhất qua đường phía trên vải lọc và chảy ra ngoài mà không rửa
bã. Nước rửa được bơm theo đường tạo thành phía dưới khung chảy qua vải lọc rồi qua
bã trong khung và ra ngoài theo đường trên tấm bản sau đó.
Cuối cùng là quá trình tháo bã: phải tháo rời khung và bản, bã rơi xuống
máng phía dưới và đưa ra ngoài.
3.2.5. Phối chế dịch lên men
3.2.5.1. Chuẩn bị xirô
Đường trước khi phối chế vào dịch lên men phải được nấu thành dạng xirô
đường có nồng độ 65%.
Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phối chế.
Quá trình nấu xirô gồm hai giai đoạn: Hòa tan đường và chuyển hóa đường thành xirô.
Giai đoạn hòa tan đường được tiến hành trong nồi nấu 2 vỏ, chứa nước 620C
và được đun đến sôi, cánh khuấy hoạt động liên tục. Sau khi hòa tan hết đường,
ngừng khuấy và tiến hành tách bọt cùng với các tạp chất nổi trên bề mặt dung dịch.
Thời gian sôi khoảng 5 phút, để tránh trường hợp đường bị caramen hóa.
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn chuyển hóa đường tiến hành như sau: Dịch
đường thu được ở giai đoạn trên được làm nguội đến 800C, rồi cho acid citric vào
với tỉ lệ 120g/100kg đường, khuấy đều và giữ ở nhiệt độ này khoảng 2 giờ.
Axit citric được pha thành dung dịch nồng độ 25%.
Xirô đường sau khi nấu xong phải đem đi lọc trong thiết bị lọc khung bản và
sau đó được làm lạnh rồi được đưa đến thiết bị phối chế dịch lên men.
3.2.5.2. Phối chế dịch lên men
Dịch đường sau khi lọc và làm lạnh có nồng độ nhỏ hơn 10,5%. Để thu được
dịch lên men với yêu cầu 10,5% thì ta phải bổ sung xirô đường 65% vào dịch
đường. Dịch đường sau khi phối chế được thanh trùng ở 600C trong thời gian 10
phút và làm nguội xuống 300C rồi đưa vào thùng lên men. Quá trình thanh trùng và
làm nguội được tiến hành trong hệ thống thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -20- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Cấu tạo
1- Cửa nạp dịch thủy phân tinh bột
2- Cửa nạp dịch xirô đường
3- Cửa tháo dịch lên men
4- Cánh khuấy
5- Thân thiết bị
Hình 3.7. Thiết bị phối chế dịch lên men.
Nguyên lý hoạt động
Dịch thủy phân tinh bột sau khi lọc nhờ bơm định lượng đưa vào thiết bị phối
chế dịch lên men theo đường số (1). Xirô được bơm vào theo cửa số (2). Khi cho
nguyên liệu vào thiết bị thì ta cũng tiến hành bật cánh khuấy (4) để trộn đều dung dịch.
Khi dung dịch đạt nồng độ yêu cầu thì tiến hành mở cửa số (3) tháo sản phẩm ra ngoài.
3.2.6. Lên men
3.2.6.1. Mục đích
Nhờ sự tác động của enzym vi sinh vật để chuyển hoá đường thành rượu, CO2
và các sản phẩm phụ khác nhau góp phần tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
3.2.6.2. Nuôi cấy giống vi sinh vật
Giống vi sinh vật được lựa chọn và bảo quản cẩn thận trong các ống thạch
nghiêng. Để đủ lượng giống cho sản xuất ta cần phải nhân giống. Môi trường nuôi
cấy giống lấy từ dịch lên men có nồng độ 10,5%, nhiệt độ 300C và thời gian nuôi
cấy tùy thuộc vào tỉ lệ giống cho vào. Ta nuôi cấy giống theo tỉ lệ 10% thì thời gian
lên men là khoảng 15 giờ. Nguyên tắc của quá trình nhân giống là đi từ nhỏ đến lớn
và trải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn nuôi cấy phòng thí nghiệm:
Đầu tiên ta cấy tế bào vi sinh vật vào ống nghiệm có chứa 10ml dịch đường
nồng độ 10,5%, nuôi và theo dõi sự phát triển của nó. Khi kiểm tra nếu thấy giống đạt
yêu cầu ta chuyển toàn bộ dịch đó vào bình chứa 90ml dịch đường có nồng độ 10,5% và
tiếp tục theo dõi, cứ như vậy tiếp tục nhân lên và thu được lượng giống là 1lít rồi 10lít.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -21- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Bảng 3.1. Chế độ nuôi cấy vi sinh vật trong phòng thí nghiệm
Các giai đoạn Số ml dung dịch
Nồng độ
(%)
Thời gian
(h)
Nhiệt độ
(0C)
Ống nghiệm 10ml 10 10,5 20-24 30
Bình cầu 200ml 90 10,5 12-15 30
Bình cầu 2000ml 900 10,5 12-15 30
Bình 12 lít 9000 10,5 12-15 30
Giai đoạn nuôi cấy sản xuất:
Từ lượng giống trong phòng thí nghiệm tiếp tục nhân giống trong các thiết bị
chuyên dùng đặt trong phòng bên cạnh phân xưởng lên men. Mỗi lần nhân giống
thể tích tăng lên 10 lần, tiếp tục nhân dần lên cho tới khi đủ lượng giống sản xuất.
Khi nuôi cấy giống vi sinh vật thì nấm men và vi khuẩn lactic phải được nuôi
cấy riêng biệt. Tỷ lệ giống cho sản xuất là 3% so với thể tích dịch lên men và tỷ lệ
dùng nấm men/vi khuẩn cho quá trình lên men là 4/1.
3.2.6.3. Tiến hành lên men
Dịch lên men sau khi làm lạnh có nồng độ 10,5% và nhiệt độ 300C được bơm
vào thùng lên men. Sau đó cho vi khuẩn và nấm men vào. Tiến hành lên men ở
300C trong 15 giờ. Do lên men kín nên áp lực tăng lên khoảng 1at. Sau thời gian
này nồng độ chất khô giảm xuống khoảng 1,2%. Khi kết thúc quá trình lên men ta
tiến hành làm lạnh nhanh đến nh._.iệt độ khoảng 100C để nấm men lắng xuống và áp
suất lúc đó còn khoảng 0,4 at.
Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị lên men.
Cấu tạo:
1- Thân thiết bị
2- Nắp
3- Đáy
4, 5, 6 – Vùng làm lạnh kín
Hình 3.8. Sơ đồ cấu tạo của thiết bị lên men.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -22- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Nguyên lý hoạt động:
Dung dịch lên men cùng với giống vi sinh vật được chuyển vào thiết bị theo
các đường ống riêng. Trong quá trình lên men, để khống chế nhiệt độ lên men ta
tiến hành vận hành ba vùng áo lạnh điều chỉnh nhiệt độ, còn CO2 tạo ra sẽ có hệ
thống thu hồi riêng. Kết thúc quá trình lên men khi nồng độ chất khô đạt yêu cầu,
thì ta tiến hành điều chỉnh nhiệt độ thích hợp để nấm men lắng xuống. Cuối cùng
tháo dung dịch nước giải khát sau lên men chuyển sang công đoạn làm lạnh và lọc.
3.2.7. Làm lạnh và lọc trong
Mục đích:
Làm lạnh để hạn chế sự tổn thất CO2 trong quá trình lọc .
Lọc trong nhằm tách hết những cặn kết tủa, các tế bào nấm men còn sót và những
gì còn sót lại trong dịch sau lên men. Thu được dung dịch có độ trong suốt nhất định.
Tiến hành:
Sau khi lên men xong, nước giải khát được làm lạnh xuống 20C để giảm tổn thất
CO2 trong quá trình lọc. Nước giải khát được làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt bản
mỏng. Sau đó dịch được bơm đi lọc trong thiết bị lọc khung bản có chất trợ lọc diatomit.
Cách tiến hành: Dung dịch nước giải khát được bơm vào thùng phối liệu. Tại
đây nước giải khát trộn với bột diatomit tạo thành dung dịch huyền phù. Sau đó
được bơm vào máy lọc khung bản để tạo thành một lớp lọc diatomit. Nước giải khát
được lọc qua lớp lọc diatomit này. Trong quá trình lọc cùng với dịch nước giải khát
người ta bơm định lượng thêm một ít dung dịch diatomit nhằm phân tán kết tủa trên
bề mặt lọc và kéo dài thời gian làm việc của máy. Dịch ban đầu còn đục phải hồi
lưu trở lại thùng phối trộn, khi nào trong thì cho vào thùng chứa.
3.2.8. Ổn định nước giải khát sau khi lọc
Khi chuyển dịch từ thùng lên men đi lọc và vào thùng chứa thì khả năng giữ
CO2 bị giảm. Để khôi phục lại sự bão hoà CO2 ban đầu thì phải bổ sung thêm CO2
và giữ dung dịch dưới áp suất của CO2 trong thời gian 4÷12 giờ ở nhiệt độ 0,5÷10C.
3.2.9. Chiết rót
Nhà máy sử dụng chai thủy tinh, có dung tích 330 ml, chai có màu xanh đậm,
đậy nút chai bằng nút sắt tây lót cao su có khả năng chịu được áp suất 10÷12 at và
chịu được chênh lệch nhiệt độ 330C.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -23- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Trước khi rót chai phải được rửa và sát trùng bằng nước nóng 650C và dung
dịch NaOH 2% trong thời gian 10 phút, rồi đưa qua vòi phun nước lạnh để rửa sạch
NaOH. Sau đó, chai được kiểm tra độ sạch và độ nguyên vẹn, rồi được băng chuyền
chuyển đến máy chiết rót và máy đóng nắp.
Quá trình rót thực hiện trong điều kiện đẳng áp để tránh tạo bọt làm mất CO2.
Thùng chứa nước giải khát phải đặt cao hơn so với máy chiết rót, phải kín và chịu
được áp lực 1 at, có áo lạnh để duy trì nhiệt độ 10C để không tổn thất CO2 và không
nhiễm khuẩn. Rót phải đầy và chính xác theo yêu cầu.
Máy đóng nắp được đặt gần máy chiết rót để thuận tiện cho công việc và hạn
chế sự tiếp xúc với không khí và tổn thất CO2.
3.2.10. Thanh trùng
Mục đích: Kéo dài thời gian bảo quản.
Tiến hành: Nước giải khát sau khi chiết chai, đóng nắp tiếp tục theo băng
chuyền vào thiết bị thanh trùng.
Nhà máy sử dụng thiết bị thanh trùng dạng Tunel phun tự động. Nhiệt độ nước
phun ở các vùng: vùng 1 là 450C, vùng 2 là 650C, vùng 3 là 450C, vùng 4 là 350C và
vùng 5 là 250C. Thời gian thanh trùng là 90 phút.
3.2.11. Kiểm tra và dán nhãn
Chai sản phẩm sau khi thanh trùng sẽ theo băng chuyền qua kiểm tra để loại
bỏ các chai không đạt yêu cầu. Sau đó, được dán nhãn có in ngày tháng, các chỉ tiêu
rồi chuyển đến vị trí đóng két và đưa vào kho bảo quản chờ xuất xưởng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -24- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chương 4
TÍNH CÂN BẰNG SẢN PHẨM
4.1. Số liệu ban đầu
Bảng 4.1. Bảng số liệu ban đầu.
STT Nguyên liệu
Độ ẩm
(%)
Độ chiết
(%)
Tỉ lệ nguyên
liệu (%)
Tạp chất
(%)
1 Malt 4 79 45
2 Ngô 10,5 83 42
3 Đường 0,06 13 1
Năng suất: ×32 106 lít/năm.
Nồng độ dịch lên men: 10,5%.
Nồng độ xirô đường: 65%.
4.2. Tiêu hao nguyên liệu qua từng công đoạn
Bảng 4.2. Tiêu hao nguyên liệu qua các giai đoạn trong công đoạn nấu hạt.
Công đoạn % Hao hụt
Làm sạch 2 % so với chất khô
Nghiền 1 % so với chất khô
Thơm hoá và đường hoá 3 % so với chất khô
Lọc và rửa bã 2 % so với thể tích
Phối chế dịch lên men 0,5 % so với thể tích
Thanh trùng dịch lên men 1 % so với thể tích
Lên men 1 % so với thể tích
Lọc trong sản phẩm 1 % so với thể tích
Ổn định sản phẩm 1 % so với thể tích
Chiết rót sản phẩm 2 % so với thể tích
Thanh trùng 2 % so với thể tích
Bảng 4.2. Tiêu hao nguyên liệu qua các giai đoạn trong công đoạn nấu xirô
Nấu 1 % so với chất khô
Lọc 2 % so với chất khô
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -25- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
4.3. Tính cân bằng cho 100kg nguyên liệu
100 kg nguyên liệu bao gồm: 45 kg malt, 42 kg ngô và 13 kg đường.
4.3.1. Tính cho công đoạn nấu xirô đường
4.3.1.1. Lượng chất khô trong nguyên liệu đường
( )
100
06,010013 −× = 12,99 (kg).
4.3.1.2. Lượng chất khô còn lại sau khi nấu
( )
100
110099,12 −× = 12,86 (kg).
4.3.1.3. Lượng xirô sau khi nấu
- Theo khối lượng:
Xirô đường có nồng độ 65 %, nên lượng xirô sau khi nấu sẽ là:
65
10086,12 × = 19,78 (kg).
- Theo thể tích:
%65
78,19
ρ = 381,1
78,19 = 14,32 (lít).
Trong đó; 1,381(kg/l) là khối lượng riêng của dung dịch đường có nồng độ
65% [11, tr 61].
4.3.1.4. Lượng chất khô còn lại sau khi lọc
( )
100
210086,12 −× = 12,60 (kg).
4.3.1.5. Lượng xirô sau khi lọc
- Theo khối lượng:
65
10060,12 × = 19,38 (kg).
- Theo thể tích:
%65
38,19
ρ = 381,1
38,19 = 14,03 (lít).
Trong đó; 1,381(kg/l) là khối lượng riêng của dung dịch đường có nồng độ
65% [11, tr 61].
4.3.1.6. Tính lượng nước dùng để nấu xirô
Chọn lượng nước bay hơi trong quá trình nấu là 5%.
Vậy lượng nước dùng để nấu xirô sẽ là: ( )1378,19
5100
100 −×− = 7,12 (kg).
Với 13 là khối lượng đường theo yêu cầu nguyên liệu ban đầu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -26- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Thể tích nước nấu xirô sẽ là:
nρ
12,7 =
998,0
12,7 = 7,13 (lít).
Trong đó; 0,998 (kg/l) là khối lượng riêng của nước [11, tr 11].
4.3.1.7. Lượng acid citric dùng để nấu xirô
Lượng acid citric dùng để nấu xirô chiếm 120g/100kg đường.
100
13120× = 15,6 (g).
4.3.2. Tính cho công đoạn nấu nguyên liệu hạt
4.3.2.1. Lượng ngô ban đầu lúc chưa tách phôi
Hàm lượng phôi trong hạt ngô khoảng 10%(theo hàm lượng chất khô).
Nên ta có lượng ngô ban đầu sẽ là:
10100
10042
−
× =46,67 (kg).
Nguyên liệu ban đầu là ngô đã tách phôi (42kg).
4.3.2.2. Lượng chất khô có trong nguyên liệu hạt
Malt: ( )
100
410045 −× = 43,2(kg).
Ngô: ( )
100
5,1010042 −× = 37,59(kg).
4.3.2.3. Lượng chất khô còn lại sau khi làm sạch
Malt: ( )
100
21002,43 −× = 42,34(kg).
Ngô: ( )
100
210059,37 −× = 36,84(kg).
4.3.2.4. Lượng nguyên liệu còn lại sau khi làm sạch
Malt:
4100
10034,42
−
× = 44,03 (kg).
Ngô:
5,10100
10084,36
−
× = 41,26 (kg).
4.3.2.5. Lượng chất khô còn lại sau khi nghiền
Malt: ( )
100
110034,42 −× = 41,92(kg).
Ngô: ( )
100
110084,36 −× = 36,47(kg).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -27- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
4.3.2.6. Lượng nguyên liệu còn lại sau khi nghiền
Malt: ( )4100
10092,41
−
× = 43,66(kg).
Ngô: ( )5,10100
10047,36
−
× = 40,75(kg).
4.3.2.7. Công đoạn nấu nguyên liệu hạt
Lượng chất khô chuyển vào dung dịch
Malt:
100
7992,41 × = 33,12(kg).
Ngô:
100
8347,36 × = 30,27(kg).
Tổng lượng chất khô chuyển vào dung dịch:
33,12 + 30,27 = 63,39 (kg).
4.3.2.8. Lượng chất khô chuyển vào dung dịch sau khi thơm hóa và đường hoá
( )
100
310039,63 −× = 61,49 (kg).
4.3.2.9. Lượng chất khô còn lại sau khi lọc và rửa bã
( )
100
210049,61 −× = 60,26 (kg).
4.3.2.10. Tính lượng bã
- Lượng chất khô của nguyên liệu sau khi nghiền.
41,92 + 36,47 = 78,39 (kg).
- Lượng chất khô còn lại trong dịch đường sau khi lọc và rửa bã.
Theo 4.3.2.7 có 60,26(kg)
- Lượng bã khô tách ra trong quá trình lọc.
78,39 – 60,26 = 18,03(kg).
- Chọn độ ẩm của bã là 80 % nên khối lượng bã ướt sẽ là:
80100
10003,18
−
× = 90,15 (kg).
4.3.3. Công đoạn lên men
4.3.3.1. Lượng chất khô đi vào phối chế dịch lên men
60,26 + 12,60 = 72,86 (kg).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -28- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
4.3.3.2. Lượng dịch đi vào phối chế
- Theo khối lượng:
Dịch sau phối chế có nồng độ 10,5% nên ta có:
Lượng dịch đi vào phối chế sẽ là:
5,10
10086,72 × = 693,90 (kg).
Như vậy, trong 693,90 kg dịch sau phối chế sẽ có 19,38 kg xirô đường, còn
lại 674,52 kg dịch thủy phân sau khi lọc.
Lúc này ta tính được nồng độ dịch thủy phân sau lọc là:
100
52,674
26,60 × = 8,93 (%).
- Theo thể tích ta có:
%5,10
90,693
ρ = 042,1
90,693 = 665,93 (lít).
Trong đó, 1,042 (kg/l) là khối lượng riêng của dịch đường 10,5%.[11, tr 58]
( )
100
5,010093,665 −× = 662,60 (lít).
4.3.3.4. Thể tích dung dịch sau khi thanh trùng và làm nguội
( )
100
110060,662 −× = 655,97 (lít).
4.3.3.5. Lượng sản phẩm sau khi lên men
( )
100
110097,655 −× = 649,41 (lít).
4.3.3.6. Lượng sản phẩm sau khi làm lạnh và lọc trong
( )
100
110041,649 −× = 642,92 (lít).
4.3.3.7. Lượng sản phẩm sau khi ổn định
( )
100
110092,642 −× = 636,49 (lít).
4.3.3.8. Lượng sản phẩm sau khi chiết rót và đóng nắp
( )
100
210049,636 −× = 623,76 (lít).
4.3.3.9. Lượng sản phẩm thu được sau khi thanh trùng
( )
100
210076,623 −× = 611,28 (lít).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -29- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
4.3.3.10. Lượng chế phẩm enzyme sử dụng là 0,05% so với lượng bột ngô
100
05,075,40 × = 0,02 (kg).
4.3.3.11. Lượng vi sinh vật giống cần cho lên men
Tỉ lệ vi sinh vật giống cần bổ sung là 3% so với thể tích dịch lên men.
Vậy lượng giống cần cho sản xuất sẽ là:
100
397,655 × = 19,68 (lít).
Trong đó, nấm men chiếm 75% tổng lượng vi sinh vật giống.
100
7568,19 × = 14,76 (lít).
Vi khuẩn lactic chiếm 25%: 19,68 – 14,76 = 4,92 (lít).
4.4. Kế hoạch sản xuất của nhà máy
Bảng 4.3. Kế hoạch sản xuất.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cả
năm
Số
ngày
22 24 26 24 25 26 27 26 X 27 25 27 279
Số ca 66 72 78 72 75 78 81 78 X 81 75 81 837
Số mẻ 110 120 130 120 125 130 135 130 X 135 125 135 1395
Tổng số ngày nhà máy sản xuất trong năm 2009 là 279 ngày, mỗi ngày làm
việc 3 ca và tháng 9 nghỉ để bảo dưỡng toàn bộ nhà máy.
Theo 3.2.3.1 có tổng thời gian nấu 1 mẻ là 285 phút, nên ta có số mẻ nấu
trong một ngày sẽ là:
285
6024× = 5,05.
Như vậy, trong một ngày ta sẽ nấu 5 mẻ.
4.5. Tính lượng nguyên liệu nấu cho một ngày
4.5.1. Năng suất
279
1032 6× = 114695,34 (lít/ngày).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -30- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
4.5.2. Lượng nguyên liệu dùng trong một ngày
4.5.2.1. Lượng nguyên liệu đường
28,611
34,11469513× = 2439,21 (kg/ngày).
4.5.2.2. Lượng nguyên liệu hạt
Malt:
28,611
34,11469545× = 8443,42 (kg/ngày).
Ngô:
28,611
34,11469542× = 7880,52 (kg/ngày).
4.6. Tính cần bằng vật chất cho một ngày
4.6.1. Công đoạn nấu xirô
4.6.1.1. Lượng xirô sau khi nấu sẽ là
13
32,1421,2439 × = 2686,88 (lít).
4.6.1.2. Lượng xirô sau khi lọc
13
03,1421,2439 × = 2632,47 (lít).
4.6.1.3. Lượng nước dùng để nấu xirô
13
13,721,2439 × = 1337,81(lít).
4.6.1.4. Lượng acid citric dùng để nấu xirô
13
6,1521,2439 × = 2927,05 (g).
4.6.2. Công đoạn nấu nguyên liệu hạt
4.6.2.1. Lượng nguyên liệu trước khi làm sạch
Malt: 8443,42 (kg).
Ngô: 7880,52 (kg).
Tổng lượng malt và ngô dung trong một ngày:
8443,42 + 7880,52 = 16323,94 (kg).
4.6.2.2. Lượng nguyên liệu sau khi làm sạch
Malt:
45
03,4442,8443 × = 8261,42 (kg).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -31- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Ngô:
42
47,3652,7880 × = 6842,92 (kg).
4.6.2.3. Lượng nguyên liệu sau khi nghiền
Malt:
45
66,4342,8443 × = 8191,99 (kg).
Ngô:
42
75,4052,7880 × = 7645,98 (kg).
4.6.2.4. Lượng chế phẩm enzyme chiếm 0,05% lượng bột ngô
100
05,098,7645 × = 3,82 (kg).
4.6.2.5. Lượng dịch sau khi lọc và rửa bã
Ta có 87 kg (malt và ngô) Lượng chất khô sau lọc và rửa bã là: 60,26 kg.
Nên với 16323,94 kg (malt và ngô) Lượng chất khô sau khi lọc và rửa
bã sẽ là:
87
26,6094,16323 × = 11306,67 (kg).
Khối lượng dịch sau khi lọc và rửa bã là:
93,8
10067,11306 × = 126614,45 (kg).
Thể tích dịch sau khi lọc và rửa bã:
%93,8
45,126614
ρ = 035,1
45,126614 = 122332,80 (lít).
Trong đó, 1,035 (kg/l) là khối lượng riêng của dịch đường nồng độ 8,93% [11, tr 58].
4.6.2.6. Tính lượng bã
87
15,9094,16323 × = 16914,98 (kg).
4.6.3. Công đoạn lên men
4.6.3.1. Lượng dịch đi vào phối chế
Ta có, 100 kg nguyên liệu thu được 665,93 (lít) dịch đi vào phối chế.
Suy ra, 2439,21+8443,42+7880,52(kg) Lượng dịch đi vào phối chế
trong một ngày sẽ là:
( )
100
93,66552,788042,844321,2439 ×++ = 124949,44 (lít).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -32- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
4.6.3.2. Lượng dịch sau phối chế
( )
100
60,66252,788042,844321,2439 ×++ =
100
60,66215,18763 × = 124324,64 (lít).
4.6.3.3. Thể tích dung dịch sau khi thanh trùng và làm nguội
100
97,65515,18763 × = 123080,64(lít).
4.6.3.4. Lượng sản phẩm sau khi lên men
100
41,64915,18763 × = 121849,77 (lít).
4.6.3.5. Lượng sản phẩm sau khi làm lạnh và lọc trong
100
92,64215,18763 × = 120632,04 (lít).
4.6.3.6. Lượng sản phẩm sau khi ổn định
100
49,63515,18763 × = 119237,94 (lít).
4.6.3.7. Lượng sản phẩm sau khi chiết rót và đóng nắp
100
76,62315,18763 × = 117037,02 (lít).
4.6.3.8. Lượng sản phẩm thu được sau khi thanh trùng
100
28,61115,18763 × = 114695,38 (lít).
4.6.3.9. Lượng vi sinh vật giống
Nấm men:
100
76,1415,18763 × = 2769,44 (lít).
Vi khuẩn:
100
92,415,18763 × = 923,15 (lít).
4.7. Tính bao bì
4.7.1. Chai
+ Lượng nước giải khát cần chiết rót trong 1 ngày là:117037,02 lít.
+ Nhà máy sử dụng chai 330ml để chiết rót. Số chai dùng để chiết rót trong
một ngày:
33,0
02,117037 = 354657,64 (chai).
+ Dự kiến một tháng (30 ngày) chai quay về. Vậy số chai dùng trong một vòng là:
354657,64 ×30 = 10639729,2 (chai).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -33- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
+ Chọn tiêu hao chai là 5%. Vậy số chai tiêu hao trong một vòng là:
100
52,10639729 × = 531986,46 (chai).
+ Lượng chai cần cho cả năm
10639729,2 + 531986,46 ×11 = 16491580,26 (chai).
Vậy ta chọn: 16491581 chai.
4.7.2. Nắp
Lượng nắp hao hụt trong một năm là 2%.
Vậy lượng nắp cần cho một năm là:
02,1
33,0
1032 6 ×× = 98909090,91(nắp). Lấy 98909091 (nắp).
4.7.3. Nhãn
Lượng nhãn hao hụt trong một năm là 2%.
Vậy lượng nhãn cần cho một năm là:
02,1
33,0
1032 6 ×× = 98909090,91 (nhãn). Lấy 98909091 (nhãn).
4.7.4. Két
Nhà máy sử dụng két nhựa, mỗi két chứa 30 chai.
Vậy lượng két dùng trong một vòng là:
30
5,9137386 = 304579,55 (két).
Lượng két hao hụt là 1%: 304579,55×0,01 = 3045,80 (két). Lấy 3046 (két).
Lượng két cần cho một năm: 304579,55 +3045,80× 11 = 338083,35 (két).
Vậy ta lấy 338084 két.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -34- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Bảng 4.4. Bảng tổng kết cân bằng vật chất.
Lượng vật chất 100 kg Một mẻ Một ngày Cả năm
Malt (kg) 45 1688,69 8443,42 2355714,18
Ngô (kg) 42 1576,11 7880,52 2198665,08
Đường (kg) 13 487,84 2439,21 680539,59
Malt sau khi làm sạch (kg) 44,03 1652,28 8261,42 2304936,18
Ngô sau khi làm sạch (kg) 41,26 1368,58 6842,92 1909174,68
Malt sau khi nghiền (kg) 43,66 1638,40 8191,99 2285565,21
Ngô sau khi nghiền (kg) 40,75 1529,20 7645,98 2133228,42
Lượng dịch đi vào phối chế (lít) 665,93 24989,89 124949,44 34860893,76
Lượng xirô đường sau khi nấu (lít) 14,32 537,38 2686,88 749639,52
Lượng xirô đường sau khi lọc (lít) 14,03 526,50 2632,47 734459,13
Lượng nước dùng để nấu xirô (lít) 7,13 267,56 1337,81 373248,99
Lượng acid citric dùng để nấu xirô (g) 15,6 585,41 2927,05 816646,95
Lượng dịch sau phối chế (lít) 662,60 24864,93 124324,64 34686574,56
Thể tích dịch lên men (lít) 655,97 24616,13 123080,64 34339498,56
Lượng sản phẩm sau khi lên men (lít) 649,41 24369,95 121849,77 33996085,83
Lượng sản phẩm sau làm lạnh và lọc
trong (lít)
642,92 24126,41 120632,04 33656339,16
Lượng sản phẩm sau khi ổn định (lít) 636,49 23847,59 119237,94 33267385,26
Lượng sản phẩm sau khi chiết rót và
đóng nắp (lít)
623,76 23407,40 117037,02 32653328,58
Lượng sản phẩm sau khi thanh trùng (lít) 611,28 22939,08 114695,38 32000011,02
Lượng chế phẩm enzyme sử dụng 0,02 0,76 3,82 1065,78
Giống vi khuẩn (lít) 4,92 184,63 923,15 257558,85
Giống nấm men (lít) 14,76 553,89 2769,44 772673,76
Lượng bã thải, W = 80%, (kg) 90,15 3383 16914,98 4719279,42
Chai (cái) 16491581
Nắp (cái) 98909091
Nhãn (cái) 98909091
Két (cái) 338084
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -35- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chương 5
TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
5.1. Công đoạn xử lý nguyên liệu
5.1.1. Máy làm sạch
Theo bảng 4.4: lượng malt cần làm sạch trong 1 mẻ là: 1688,69 (kg).
Lượng ngô cần làm sạch trong 1 mẻ là: 1576,11 (kg).
Chọn thời gian làm sạch là: 60 phút (thời gian xử lý
phải nhỏ hơn thời nấu nguyên liệu 275 phút).
Năng suất cần có của máy làm sạch malt (Nc):
Nc= 6060
69,1688 × = 1688,69 (kg/h).
Chọn máy làm sạch bằng sàng khí [15].
Năng suất (N) : 3500 kg/h
Tổng diện tích sàng : 7 m2
Kích thước (DxRxC) : 3450 x 1700 x 3480 mm.
Số lượng (n) máy cần chọn sẽ là:
n=
N
Nc =
3500
69,1688 = 0,48.
Như vậy, ta chọn 1 máy làm sạch, vừa làm sạch malt vừa làm sạch ngô.
5.1.2. Máy nghiền
Theo Bảng 4.4: lượng malt cần nghiền cho 1 mẻ là: 1652,28 (kg).
Lượng ngô cần nghiền cho 1 mẻ là: 1368,58 (kg).
Chọn thời gian nghiền 1 mẻ là: 1(h), thời gian xử lý phải nhỏ hơn thời gian nấu.
Năng suất tối thiểu cần có của thiết bị:
1
28,1652 = 1652,28 (kg/h).
5.1.2.1. Máy nghiền malt
Chọn máy nghiền malt là máy nghiền bốn trục một sàng [2, tr 189].
Năng suất : 2000 kg/h
Đường kính : 250 mm
Chiều dài trục : 500 mm
Tốc độ quay vòng của trục : 220 vòng/phút
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -36- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Cặp trục trên có rãnh rộng : 1 mm
Mỗi rãnh cách nhau : 8 mm
Cặp trục dưới trơn và không có rãnh
Kích thước lỗ sàng : 1 ×1 mm
Góc nghiêng lưới sàng : 170
Công suất động cơ : 25 KW
Kích thước máy : 1700 × 1500 ×1600 mm
Số lượng máy:
2000
28,1652 = 0,83→ Chọn 1 máy.
5.1.2.2. Máy nghiền ngô
Chọn máy nghiền ngô là máy nghiền búa [2, tr 212].
Năng suất : 2000 kg/h
Đường kính đĩa (rôto) : 300 mm
Chiều rộng rôto : 240 mm
Chiều dài búa : 60 mm
Số vòng quay của rôto : 1500 vòng/phút
Số búa loại T : 24 cái
Công suất động cơ : 25 KW
Kích thước lỗ sàng : 0,5 mm
Kích thước máy : 1100 ×1260 ×1213 mm
Khối lượng máy : 1300 kg
Số lượng máy:
2000
58,1368 = 0,68
Chọn 2 máy, 1 máy dùng nghiền để tách phôi (có kích thước lỗ sàng lớn
hơn), 1 máy nghiền ngô để cung cấp cho nồi nấu.
5.1.3. Bunke chứa
Bunke dùng để chứa nguyên liệu: ngô, malt, đường của một mẻ nấu. Thiết bị
được làm bằng thép không gỉ, có dạng thân hình trụ, đáy côn, góc đáy 600.
Hệ số chứa đầy φ = 0,9.
Thể tích bunke chứa:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -37- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
D
600
d
h
H
HT
HD
Vtb = VT + VD =
m
.ρϕ
Trong đó:
VT là thể tích phần trụ.
VD là thể tích phần đáy.
Chọn: d = 0,2m; h = 0,2m; HT =
D
2
.
VD = DH12
π × × (D2 + D.d + d2)
HD =
D - d
2
× tg600 = 3
2
(D - d)
→ VD = 324
π (D3 - d3)
VT =
2
TH
D
4
×π = 2D D
4 2
π × =
3D
8
π
→ Vtb = VT + VD =
3D
8
π + 3
24
π (D3 - d3)
→ Vtb ≈ 0,62D3
→ D = tb3 V
0,62
(1)
5.1.3.1. Bunke chứa malt
Ta có khối lượng malt cần chứa của 1 mẻ là: 1652,28(kg).
Khối lượng riêng của malt là: ρmalt = 550 (kg/m3) [11, tr 32].
Thể tích của thiết bị: Vtb = 9,0550
28,1652
× = 3,34 (m
3).
Theo (1) ta có: D = 3
62,0
34,3 = 1,75 (m).
→ HT = D2 = 2
75,1 = 0,875 (m)
→ HD = 32 (D - d) =
3
2
(1,75 - 0,2) = 1,34 (m).
Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h = 0,875 + 1,34+ 0,2 = 2,42(m).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -38- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Đặc tính kỹ thuật: D = 1,75 (m); d = 0,2 (m); H = 2,42 (m).
Số lượng: 2 cái, 1 cái chứa malt trước nghiền và 1 cái chứa malt sau nghiền.
5.1.3.2. Bunke chứa ngô
Ta có khối lượng ngô của một mẻ là: 1368,58(kg).
Khối lượng riêng của ngô: ρngô = 750 (kg/m3) [9, tr 750].
Thể tích của thiết bị: Vtb = 9,0750
58,1368
× = 2,03 (m
3).
Theo (1) ta có: D = 3
62,0
03,2 = 1,48 (m).
→ HT = D2 = 2
48,1 = 0,74 (m).
→ HD = 32 (D - d) =
3
2
(1,48 - 0,2) = 1,11 (m).
Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h = 0,74 + 1,11+ 0,2 = 2,05 (m).
Đặc tính kỹ thuật: D = 1,48 (m); d = 0,2 (m); H = 2,05 (m).
Số lượng: 2 cái, 1 cái chứa ngô trước nghiền và 1 cái chứa ngô sau nghiền.
5.1.3.3. Bunke chứa đường
Theo (Bảng 4.4), khối lượng đường của 1 mẻ sẽ là: 487,84 (kg).
Khối lượng riêng của đường: ρđường = 1,55 (kg/lít) [11, tr 63].
Thể tích của thiết bị: Vtb = 9,0100055,1
84,487
×× = 0,35 (m
3).
Theo (1) ta có: D = 3
62,0
35,0 = 0,83 (m).
→ HT = D2 = 2
83,0 = 0,41 (m).
→ HD = 32 (D - d) =
3
2
(0,83 - 0,2) = 0,54 (m).
Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h = 0,41 + 0,54 + 0,2 = 1,15 (m).
Đặc tính kỹ thuật: D = 0,83 (m); d = 0,2 (m); H = 1,15 (m).
Số lượng: 1 cái chứa nguyên liệu đường trước khi nấu xirô.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -39- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
5.1.3.4. Gàu tải
Gàu tải dùng để vận chuyển nguyên liệu: ngô, malt, đường và nguyên liệu
bột: ngô, malt lên bunke chứa sau khi nghiền.
Lượng malt hoặc ngô hạt cần chuyển lên bunke chứa trong một mẻ: 1688,69(kg).
Lượng đường cần chuyển lên bunke chứa trong một mẻ: 487,84 (kg).
Chọn thời gian vận chuyển của gàu tải malt và ngô: 20 (phút).
Chọn thời gian vận chuyển của gàu tải đường: 10 (phút).
Năng suất cần làm việc của gàu tải malt và ngô:
N1 = =× 6020
69,1688 5066,07 (kg/h).
Năng suất cần làm việc của gàu tải đường:
N2 = =× 6010
84,487 2927,04 (kg/h).
Chọn gàu tải có công suất : 5500 kg/h [2, tr 106].
Chiều rộng tấm băng : g = 125 mm
Chiều rộng gàu : b = 110 mm
Chiều cao gàu : h = 132 mm
Tầm với gàu : l = 110 mm
Chiều cao miệng gàu : h1 = 66 mm
Góc lượng của gàu : r = 350
Góc nghiêng thành gàu : α = 40
Góc xúc : 41030’
Dung tích gàu : 0,81 dm3
Khối lượng gàu : 0,48 kg
Gàu được làm bằng thép không gỉ, chiều dày δ = 0,6 mm.
Số lớp cao su: Z = 4.
Đường kính tang quay: D = Z×130 = 130 x 4 = 520 mm.
Công suất động cơ:
Qđc =
Q×H
367×η
Trong đó: Q là công suất gàu tải
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -40- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
H là chiều cao nâng.
η là hiệu suất động cơ (η = 0,7).
Công suất động cơ của gàu tải để tải nguyên liệu trước khi nghiền.
(Với H = 9,02m; số lượng: 1 cái):
Qđc = 7,0367
02,95500
×
× = 0,2 (kW).
Công suất động cơ của gàu tải dùng để tải nguyên liệu sau khi nghiền .
(Với H = 14,04; số lượng: 3 cái):
Qđc = 7,0367
04,115500
×
× = 0,24 (kW).
5.2. Công đoạn chuẩn bị dịch lên men
5.2.1. Tính và chọn thiết bị thơm hoá
Theo (Bảng 4.4), lượng ngô đi nấu 1 mẻ là 1529,20(kg).
Lượng ngô cho vào nồi thơm hóa trong một mẻ chiếm 50% là:
100
5020,1529 × = 764,60 (kg).
Tượng tự, lượng bột malt cho vào nồi thơm hoá trong một mẻ chiếm 30% sẽ là:
100
3040,1638 × = 491,52 (kg).
Thể tích ngô chiếm chỗ:
750
60,764 = 1,02 (m3).
Thể tích malt chiếm chỗ:
550
52,491 = 0,89 (m3).
Thể tích nước cho vào hoà trộn: 764,60×5 + 491,52×4 = 5789,08 (lít) = 5,8 (m3).
Thể tích cần thơm hoá: 1,02 + 0,89+ 5,8 = 7,71 (m3).
Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,8
Thể tích của nồi: Vnồi = 8,0
71,7 = 9,64 (m3).
Chọn thiết bị thơm hoá có dạng hình cầu, nắp đậy kín. Thiết bị làm bằng thép
không gỉ, chịu áp lực.
h: Chiều cao nắp
D: Đường kính nồi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -41- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chọn: h =
6
D
Thể tích nắp nồi:
Vnắp= 81648
8
32
33
2 DDhDh ×=××=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −× πππ (*).
Thể tích cầu: Vcầu=
33
683
4 DD ×=×× ππ
Thể tích nồi: Vnồi= vcầu- Vnắp= 162
25 3D××π = 9,64(m3).
⇒D= 3
14,325
16264,9
×
× = 2,71 (m).
Chiều cao của nắp: h= 6
D =
6
71,2 = 0,45 (m).
Các thông số kỹ thuật khác:
Tính chiều dày vỏ thiết bị:
Do nồi thơm hoá nấu ở áp suất cao nên phải sử dụng thiết bị chịu áp lực. Ở
1300C tương ứng với áp suất 2,75at hoặc 26,97x104 N/m2 [11, tr 311].
Chiều dày vỏ thiết bị được tính theo công thức:
S = [ ] P
PDt
−××
×
ϕδ2 + C (m) [12, tr 360].
Trong đó:
Dt- Đường kính trong, m
φ - Hệ số bền của thành trụ theo phương dọc: φ = 0,9.
P - Áp suất của thiết bị (N/m2).
[ ]δ - Ứng suất cho phép.
[ ]δ = [ ]δ = kk
bn
δ ×η
η là hệ số hiệu chỉnh: η = 0,75.
nb là hệ số an toàn cho giới hạn bền: nb = 3,6.
δk là giới hạn bền: δk = 368x106 N/m2.
C là hệ số bổ sung do ăn mòn, bào mòn và dung sai về chiều dày.
D
h
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -42- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
C = C1 + C2 + C3
Với: C1 = 0; C2 = 1mm; C3 = 0,8 mm.
C = 0 + 1 + 0,8 = 1,8mm
Vậy chiều dày vỏ thiết bị là:
S =
4
6
4
1097,2675,0
6,3
103682
1097,2671,2
×−×××
×× + 1,8 ×10-3
= 6,58 ×10-3 (m) = 6,58 (mm).
Chọn chiều dày vỏ ngoài : 2 mm.
Khe hở giữa hai vỏ : 50 mm.
Cánh khuấy dạng mỏ neo làm bằng thép không gỉ, có đường kính:
D’ = 3
4
×D = 3
4
× 2,80 = 2,10 (m).
Công suất động cơ: 9,4 KW; Số vòng quay: 30 vòng/phút [11, tr 622].
Chọn 1 thiết bị.
5.2.2. Tính và chọn thiết bị đường hoá
Theo (Bảng 4.4), lượng ngô đi nấu 1 mẻ là 1529,20(kg).
Lượng ngô cho vào nồi thơm hóa trong một mẻ chiếm 50% là:
100
5020,1529 × = 764,60 (kg).
Lượng bột malt cho vào nồi thơm hoá trong một mẻ chiếm 70% sẽ là:
100
7040,1638 × = 1146,88 (kg).
Thể tích ngô chiếm chỗ:
750
60,764 = 1,02 (m3).
Thể tích malt chiếm chỗ:
550
88,1146 = 2,09 (m3).
Thể tích nước cho vào hoà trộn:
764,60×5 + 1146,88×4 = 8410,52 (lít) = 8,41 (m3).
Thể tích cần thơm hoá: 1,02 + 2,09+ 8,41 = 11,52 (m3).
Khi hội cháo ta chuyển toàn bộ dung dịch từ nồi thơm hoá sang nồi đường hoá.
Thể tích dịch thơm hóa chuyển sang hội cháo : 7,71 m3.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -43- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chọn hệ số chứa đầy :φ= 0,8.
Thể tích của nồi đường hoá : Vnồi= 8,0
71,752,11 + = 24,04 (m3).
Chọn thiết bị đường hoá giống thiết bị thơm hoá nhưng có ống thoát hơi.
h- Chiều cao nắp thiết bị
D- Đường kính của nồi
Chọn: h =
4
D
Thể tích nắp nồi:
Vnắp= 192
5
3
5
32
4
32
33
22 DDhhhhDh ××=××=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −×=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −× ππππ (*).
Thể tích cầu: Vcầu=
33
683
4 DD ×=×× ππ
Thể tích nồi: Vnồi= vcầu- Vnắp= 64
9 3D××π = 24,04 (m3).
⇒D= 3
14,39
6404,24
×
× = 3,79 (m).
Chiều cao của nắp: h= 4
D =
4
79,3 = 0,95 (m).
Các thông số kỹ thuật khác :
Cánh khuấy dạng mỏ neo làm bằng thép không gỉ, có đường kính:
D’ = 3
4
×D = 3
4
× 3,69 = 2,77 (m).
Công suất động cơ: 9,4 KW; Số vòng quay: 30 vòng/phút [11, tr 622].
Chọn 1 thiết bị.
Ống thoát hơi: tiết diện ống thoát hơi bằng 1/50 diện tích bốc hơi lớn nhất.
Dth = D
1
50
× = 3,79 1
50
× = 0,54 (m).
Chọn 1 thiết bị.
5.2.3. Nồi nấu nước nóng
Thể tích nước cần đun nóng cho một mẻ gồm thể tích nước nấu malt, ngô và
thể tích nước rửa bã.
Dh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -44- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Theo 5.2.1 thể tích nước nấu ở nồi thơm hoá là 5,8 (m3).
Theo 5.2.2 nước dùng nấu ở nồi đường hoá là 8,41 (m3).
Theo bảng 4.4 ta có lượng nước dùng để nấu xirô trong 1 mẻ là:
267,53(lít) ≈ 0,3 (m3).
Vậy thể tích nước dùng để nấu nguyên liệu là: 5,8 + 8,41 + 0,3 = 14,24 (m3).
Thể tích nước rửa bã chọn bằng 1/3 thể tích nước nấu nguyên liệu:
3
24,14 = 4,75 (m3).
Vậy thể tích nước cần đun nóng là: 14,24 + 4,75 = 18,99 (m3).
Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,8.
Thể tích nồi: Vnồi = 8,0
99,18 = 23,74 (m3).
Chọn nồi nấu nước nóng có dạng giống nồi đường hóa nhưn._.Qn = 26264,18 + 38305,7 = 64569,88 (Kcal).
7.1.2.9. Lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh
Q9 = F x T9 x α x (tbm - tkk)
Trong đó: tkk = 290C
tbm =
132 29
2
+ = 80,50C
α = 9,3 + 0,058 x 80,5 = 13,97 (W/m2.độ)
T9 - Thời gian đường hóa.
Theo sơ đồ nấu: T9 = 170 phút = 10200 (giây).
F - Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của nồi: F = 33,37(m2).
Vậy: Q9 = 33,37 x 10200 x 13,97 x (80,5 - 29) = 244883776,2= 58500,66(Kcal).
Tổng lượng nhiệt dùng cho đường hóa là:
Qdh =
9
i
i 1
Q
=
∑ = 83769,58 + 2795,82 + 1281,63 + 91969,02 + 1946,62 +
+ 5421,34 + 42723,31 + 64569,88 + 58500,66 = 352977,90(Kcal).
7.1.2.10. Chi phí hơi cho nồi đường hóa
Lượng hơi cung cấp cho nồi đường hóa được tính: D = dh
h n
Q
i i− , (kg)
Trong đó: ih - Hàm nhiệt của hơi nước ở 1320C: ih = 651,62 (kcal/kg).
in - Hàm nhiệt của nước ngưng ở 1320C: in = 132,8 (kcal/kg).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -81- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
D =
8,13262,651
90,352977
− = 680,35(kg).
Cường độ hơi tiêu tốn: Dh =
D
T
= 60
175
35,680 × = 233,26 (kg/h).
(T = 175 phút là thời gian đường hóa).
7.1.3. Tính nhiệt cho nồi nấu xirô
7.1.3.1. Nhiệt cung cấp để đưa nước nấu ở nồi xirô từ 620C lên 1000C
Q1 = G x C x (t2 - t1)
Trong đó: G - Khối lượng xirô.
Theo (Bảng 4.4), lượng đường và nước nấu xirô trong một mẻ là :
G = 487,84 + 267,56 = 755,40(kg).
C - Nhiệt dung riêng của khối nấu: C = 4186(1 - x). [12, tr 153].
x =
40,755
84,487 = 0,65.
C = 4186(1 - 0,65) = 1465,10(J/kg.độ) = 0,35 (kcal/kg.độ).
t1 = 620C, t2 = 1000C.
Vậy: Q1 = 755,40 x 0,35 x (100 - 62) = 10046,82(Kcal).
7.1.3.2. Nhiệt cung cấp để giữ khối nấu ở 1000C trong 5 phút
Q2 = F x T2 x α x (tbm - tkk)
Trong đó:
tkk - Nhiệt độ không khí môi trường xung quanh: tkk = 290C.
α - Hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra môi trường không khí xung quanh.
α = 9,3 + 0,058 x tbm (W/m2.độ) [12,tr 40].
tbm = 2
29100 + = 64,50C.
α = 9,3 + 0,058 x 64,5 = 34,79 (W/m2.độ).
T2 - Thời gian giữ nhiệt: T2 = 5 phút = 300(giây).
F = 2 x 3,14 x 1,01 x 0,76 + 2 x 3,14 x 1,01 x 0,16 = 5,84(m2).
Q2 = 5,84 x 300 x 34,79 x (64,5 - 29) = 2163798,86(J) = 516,91(Kcal).
7.1.3.3. Nhiệt cần cung cấp cho vỏ thiết bị
∗ Vỏ trong: Qt = Gt x C x (t2 - t1)
Gt - Khối lượng vỏ thép.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -82- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Gt = Ft x δ x ρ (kg)
Ft= 4 4
2D××π =4×3,14
4
01,1 2× =3,20 m2.
Ft = 3,20 m2, δ = 0,00615(m), ρ = 7850 (kg/m3)
Gt = 3,20 x 0,00615 x 7850 = 154,49(kg).
C - Nhiệt dung riêng của thép: C = 0,119 (kcal/kg.độ).
Qt = 154,49 x 0,119 x (132 - 29) = 1893,58(Kcal).
∗ Vỏ ngoài: Qn = Gn x C x (t2 - t1)
Gn - Khối lượng vỏ thép.
Gn = Fn x δ x ρ (kg)
Chiều cao của lớp vỏ ngoài: H = 3 D
4
×
Đường kính ngoài của thiết bị: D0 = 1,01 + 2 x 0,00615 = 1,02(m).
Diện tích ngoài của vỏ nồi:
Fn =
3
4
x 2 x 3,14 x 1,02 x 0,76 + 2 x 3,14 x 1,02 x 0,16 = 4,68(m2)
Gn = 4,68 x 0,00615 x 7850 = 225,75(kg).
Qn = 225,75 x 0,119 x (132 - 29) = 2767,02(Kcal).
Tổng lượng nhiệt đun nóng vỏ thiết bị:
Q3 = Qt + Qn = 1893,58 + 2767,02 = 4660,60(Kcal).
7.1.3.4. Lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh
Q4 = F x T4 x α x (tbm - tkk)
Trong đó: tkk = 290C
tbm =
132 29
2
+ = 80,50C
α = 9,3 + 0,058 x 80,5 = 13,97 (W/m2.độ).
T4 - Thời gian nấu ở nồi nấu xirô: T4 = 60 phút =3600(giây).
F - Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của nồi: F = 3,20(m2).
Vậy: Q4 = 3,20 x 3600 x 13,97 x (80,5 - 29) =8288136(J) = 1979,97(Kcal).
Tổng lượng nhiệt dùng cho nấu xirô là:
Qxr =
4
i
i 1
Q
=
∑ = 10046,82 + 516,91 + 4660,60 + 1979,97 = 17204,30(Kcal).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -83- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Lượng hơi đốt cần dùng là: D = xr
h n
Q
i i− = 8,13262,651
30,17204
− = 33,16(kg).
Cường độ tiêu tốn hơi: Dh =
D
T
=
1
16,33 = 33,16(kg/h).
(Với T = 1 giờ là thời gian nấu ở nồi xirô).
7.1.4. Tính nhiệt cho nồi nấu nước nóng
7.1.4.1. Lượng nhiệt để đun nước nấu nguyên liệu từ 250C lên 620C
Q1 = G1 x C1 x (t2 - t1)
Trong đó: t1 = 250C, t2 = 620C.
C1 - Nhiệt dung riêng của nước: C1 = 1 (kcal/kg.độ).
G1 - Lượng nước nấu một mẻ.
G1= 5
1337,818261,42x4 x56842,92 ++ =13719,62 (lít/mẻ).
G1= 13719,62 lít = 13719,62(kg).
Vậy: Q1 = 13719,62 x 1 x (62 - 25) = 507625,94(Kcal).
7.1.4.2. Nhiệt lượng cần cung cấp cho vỏ thiết bị.
∗ Vỏ trong: Qt = Gt x C x (t2 - t1)
Gt - Khối lượng vỏ thép.
Gt = Ft x δ x ρ (kg)
Ft = 2 x 3,14 x 3,47 x 2,6+ 2 x 2 x 3,14 x 3,47 x 0,58 = 81,94(m2).
δ = 0,00615 (m), ρ = 7850 (kg/m3)
Gt = 81,94 x 0,00615 x 7850 = 3955,77(kg).
C - Nhiệt dung riêng của thép: C = 0,119 (kcal/kg.độ).
Qt = 3955,77 x 0,119 x (132 - 29) = 48485,87(Kcal).
∗ Vỏ ngoài: Qn = Gn x C x (t2 - t1)
Gn - Khối lượng vỏ thép.
Gn = Fn x δ x ρ (kg)
Chiều cao của lớp vỏ ngoài: H = 3 D
4
×
Đường kính ngoài của thiết bị: D0 = 3,47 + 2 x 0,00615 = 3,48(m).
Diện tích ngoài của vỏ nồi:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -84- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Fn =
3
4
x 2 x 3,14 x 3,48 x 2,6 + 2x 3,14 x 3,48 x 0,58 = 55,29(m2).
Gn = 55,29 x 0,00615 x 7850 = 2669,34(kg).
Qn = 2669,34 x 0,119 x (132 - 29) = 32718,12(Kcal).
Tổng lượng nhiệt đun nóng vỏ thiết bị:
Q2 = Qt + Qn = 48485,87 + 32718,12 = 81204(Kcal).
7.1.4.3. Lượng nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh
Q3 = F x T3 x α x (tbm - tkk)
Trong đó: tkk = 290C
tbm =
132 29
2
+ = 80,50C
α = 9,3 + 0,058 x 80,5 = 13,97 (W/m2độ)
T3 - Thời gian đun nóng: T3 = 60 phút = 3600(giây).
F - Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của nồi: F = 81,94(m2).
Vậy: Q3 = 81,94 x 3600 x 13,97 x (80,5 - 29) = 212227704(J) = 50699,40(Kcal).
7.1.4.5. Tính chi phí hơi
Tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho nồi nấu nước nóng trong một mẻ nấu:
Qnn =
3
i
i 1
Q
=
∑ =507625,94 + 81204 + 50699,40 = 639529,34(Kcal).
Lượng hơi đốt cần dùng là: D = nn
h n
Q
i i− = 8,13262,651
34,639529
− = 1232,66(kg).
Cường độ tiêu tốn hơi: Dh =
D
T
=
1
66,1232 = 1232,66(kg/h).
(T = 1 giờ là thời gian đun nước cho một mẻ nấu).
7.1.5. Lượng hơi nước dùng cho phân xưởng nấu
Trong một mẻ: Dm = 216,42 + 233,26 + 33,16 +1232,66 = 1715,50 (kg).
Trong một ngày: DN = 5 x Dm = 5 x 1715,50 = 8577,50(kg).
7.1.6. Lượng hơi nước dùng cho phân xưởng chiết rót
Hơi dùng cho máy thanh trùng: 1000 (kg/h).
Tổng lượng hơi cần cung cấp cho phân xưởng chiết rót trong một ngày:
DC = 16 x 1000 = 16000 (kg).
7.1.7. Lượng hơi cần cung cấp cho nhà máy để sản xuất trong một ngày
DSX = DN + DC = 8577,50 + 16000 = 24577,50(kg).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -85- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
7.1.8. Lượng hơi cần cung cấp để vệ sinh thiết bị và các mục đích khác
Lượng hơi này lấy bằng 8% tổng lượng hơi cung cấp cho sản xuất:
DK = 8% x 24577,50 = 1966,2(kg).
Cường độ tiêu tốn hơi: Dh = 24
2,1966 = 81,93(kg/h).
7.1.9. Tính và chọn lò hơi
Theo tính toán ở trên ta có tổng lượng hơi tiêu thụ trong một giờ là:
Dh = 216,42 + 233,26 + 33,16 + 1232,66 + 1000 + 81,93 = 2797,43(kg/h).
Lượng hơi dùng thực tế: Dtt = h
D
η
Trong đó η là hệ số tổn thất nhiệt độ, mất mát do bảo ôn, đường ống, các thiết
bị phụ tải, tổn thất do trở lực trên đường ống và hiệu suất lò. Chọn η = 0,8.
Vậy: Dtt = 8,0
43,2797 = 3496,79(kg/h).
Chọn lò hơi kiểu B8/40 của Liên Xô với các thông số kỹ thuật sau:
- Sản lượng hơi: 4000 - 4500 (kg/h)
- Áp suất hơi cực đại: 10 (kg/cm2)
- Thể tích lò hơi: 20 (m3)
- Lượng nước dùng cho lò: 5,8 (m3)
- Kích thước ngoài: 4300 x 3570 x 3950 (mm)
- Số lượng: 1 cái.
7.2. Tính nước
7.2.1. Nước dùng cho phân xưởng nấu
7.2.1.1. Nước dùng để nấu nguyên liệu và rửa bã trong một mẻ
Theo 5.2.3 lượng nước dùng nấu nguyên liệu và rửa bã: V1 = 18,99 (m3).
7.2.1.2. Nước dùng vệ sinh thiết bị nấu
V2 = 15% x 18,99 = 2,85 (m3).
Lượng nước dùng cho phân xưởng nấu trong một ngày là:
VN = 5 x (V1 + V2) = 5 x (18,99 + 2,85) = 109,2 (m3/ngày).
7.2.2. Nước dùng cho lò hơi
Lượng nước dùng cho lò hơi trong một giờ là: 5,8 (m3).
Lượng nước dùng cho một ngày là: VH = 5,8 x 24 = 139,2 (m3/ngày).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -86- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
7.2.3. Nước dùng cho phân xưởng lên men
Chủ yếu là để vệ sinh thiết bị lên men. Lượng nước dùng cho một ngày là:
VL = 60 (m3/ngày).
7.2.4. Nước dùng cho chiết rót, rửa chai, thanh trùng
Theo đặc tính kỹ thuật của chai thì lượng nước cần dùng để rửa, thanh trùng
một chai là 1,5 lít.
Theo 4.7.1 lượng chai cần dùng để chiết trong 1 ngày là 354657,64 chai.
Vậy lượng nước cần dùng cho một ngày là:
VC = 1,5 x 354657,64 = 531968,46 (lít/ngày) = 532 (m3/ngày).
7.2.5. Nước dùng cho hệ thống lạnh
Yêu cầu 1 lít nước/ 1 lít sản phẩm.
Theo (Bảng 4.4), lượng thành phẩm của một ngày là: 119237,94 (lít).
Do đó lượng nước cần dùng là: VLL = 119,24 (m3/ngày).
7.2.6. Nước dùng cho sinh hoạt
7.2.6.1. Nước dùng cho nhà tắm, nhà vệ sinh
Tính cho 60% số người trong ca đông nhất, tiêu chuẩn 70 lít/người/ngày.
Lượng nước cần dùng là: 3 x 70 x 0,6 x 88 = 11088 (lít) = 11,09 (m3/ngày).
7.2.6.2. Nước dùng cho nhà ăn
Sử dụng khoảng 10 (m3/ngày).
7.2.6.3. Nước cứu hỏa
Lượng nước cần dùng 10 lít/giây trong 2 giờ:
3600 x 2 x 10 = 72000 (lít) = 72 (m3).
7.2.6.4. Nước tưới cây xanh và dùng cho các mục đích khác
Sử dụng 5 (m3/h). Lượng nước sử dụng trong một ngày: 5 x 24 = 120 (m3).
7.2.6.5. Tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt
VS = 11,09 + 10 + 120 = 141,09 (m3). (Không tính nước cứu hỏa).
∗ Như vậy tổng lượng nước cần dùng trong một ngày của nhà máy là:
V = VN + VH + VL + VC + VLL + VS = 1100,73 (m3/ngày).
∗ Tổng lượng nước cần dùng trong một năm của nhà máy là:
1100,73 x 279 = 307103,67 (m3/năm).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -87- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chương 8
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH XÍ NGHIỆP
8.1. An toàn lao động
An toàn lao động là vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu trong quá trình sản xuất.
8.1.1. Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động
Tổ chức lao động và sự liên hệ giữa các bộ phận không chặt chẽ.
Các thiết bị bảo hộ lao động còn thiếu hoặc không đảm bảo an toàn.
Ý thức chấp hành kỷ luật của công nhân chưa cao.
Vận hành thiết bị, máy móc chưa đúng quy trình kỹ thuật.
Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của công nhân còn yếu.
Các thiết bị, máy móc được trang bị không tốt hoặc chưa hợp lý.
8.1.2. Những biện pháp hạn chế tai nạn lao động
Tại các thiết bị phải có biển báo về quy trình vận hành từng loại thiết bị.
Bố trí lắp đặt thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất.
Các đường ống hơi nhiệt phải có lớp bảo ôn, có áp kế.
Phải kiểm tra lại các bộ phận của máy móc trước khi vận.
Công nhân vận hành máy phải thực hiện đúng chức năng của mình.
Kỹ luật của nhà máy phải được thực hiện nghiêm
8.1.3. Những yêu cầu cụ thể về an toàn lao động
8.1.3.1. Chiếu sáng và đảm bảo ánh sáng khi làm việc
Phải đảm bảo độ chiếu sáng Emin trong nhà sản xuất.
Nhà máy phải sử dụng hai nguồn ánh sáng đó là: tự nhiên và nhân tạo.
8.1.3.2. Thông gió
Quá trình sản xuất và làm việc phải được thông gió tốt. Phân xưởng nấu thải nhiều
nhiệt cần phải bố trí thêm quạt máy. Phân xưởng chiết rót cũng cần phải bố trí thêm quạt.
8.1.3..3. An toàn về điện
∗ Về điện chiếu sáng: Số bóng và vị trí treo lắp đèn, công tắc, cầu dao phải phù hợp với
thao tác. Các mạch điện phải kín, đặt nơi khô ráo. Thường xuyên kiểm tra độ sáng của bóng đèn.
∗ Về thiết bị điện:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -88- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Phải có hệ thống báo động khi thiết bị có sự cố.
Thiết bị điện phải có rơle đề phòng quá tải.
Các phần cách điện của thiết bị phải đảm bảo bền chặt, không bị ăn mòn.
Thiết bị điện phải được nối đất khi làm việc.
Khi sửa chữa thiết bị điện phải cách ly điện với người sửa chữa.
Khi cắt điện phải có biển báo và mang dụng cụ bảo hiểm điện.
8.1.3.4. An toàn sử dụng thiết bị
Thiết bị, máy móc phải sử dụng đúng chức năng, đúng công suất.
Mỗi loại thiết bị phải có hồ sơ rõ ràng. Sau mỗi ca làm việc phải có sự bàn giao
máy móc, nêu rỏ tình trạng để ca sau xử lý.
Thường xuyên theo dõi chế độ làm việc của máy móc, thiết bị.
Có chế độ vệ sinh, sát trùng, bôi dầu mỡ cho thiết bị.
8.1.3.5. Phòng chống cháy nổ
Nguyên nhân xảy ra cháy nổ là do tiếp xúc với lửa, do tác động của tia lửa
điện, do cạn nước trong lò hơi, các ống hơi bị co giãn, cong lại gây nổ.
Phải tuyệt đối tuân thủ các thao tác về thiết bị đã được hướng dẫn.
Không hút thuốc tại kho nguyên liệu, xăng dầu, gara ôtô...
Phải đảm bảo đủ nước, thiết bị chữa cháy.
Thường xuyên kiểm tra định kỳ công tác phòng cháy tại nhà máy.
8.1.3.6. An toàn với hóa chất
Các hóa chất phải đặt đúng nơi quy định. Khi sử dụng phải tuân theo quy định
đề ra tránh gây độc hại, ăn mòn và hư hỏng thiết bị.
8.1.3.7. Chống sét
Phải có cột thu lôi cho những công trình ở vị trí cao.
8.2. Vệ sinh xí nghiệp
8.2.1. Vệ sinh cá nhân của công nhân
Với những công nhân trực tiếp sản xuất thì vấn đề này cần phải nghiêm ngặt:
Công nhân phải ăn mặc quần áo sạch sẽ. Khi vào sản xuất phải mặc đồng phục
của nhà máy và trang bị phòng hộ lao động phù hợp với từng phân xưởng.
Không được ăn uống trong khu vực sản xuất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -89- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Thực hiện tốt chế độ khám sức khỏe định kỳ cho công nhân 6 tháng/1 lần.
8.2.2. Vệ sinh máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị định kỳ phải vệ sinh sạch sẽ.
Đối với thùng lên men sau khi giải phóng hết lượng dịch lên men, cần phải vệ
sinh sát trùng kỹ để chuẩn bị lên men lượng dịch lên men tiếp theo.
8.2.3. Vệ sinh xí nghiệp
Trong phân xưởng sau mỗi mẻ, mỗi ca cần phải vệ sinh khu làm việc.
Thường xuyên kiểm tra thực hiện vệ sinh trong và ngoài các phân xưởng.
8.2.4. Xử lý phế liệu của quá trình sản xuất
Phế liệu trong quá trình sản xuất như bã hèm, bã men...là những loại phế liệu
dễ gây nhiễm bẩn. Sau mỗi mẻ sản xuất phải để đúng nơi quy định và đưa ra ngoài
phân xưởng để xử lý.
8.2.5. Xử lý nước thải
Nước thải được xử lý bằng phương pháp kết hợp hiếu khí và kị khí.
Nước thải từ nhà máy được bơm lên bể cân bằng để trung hòa, tạo điều kiện thích
hợp cho vi sinh vật tiếp xúc với các chất dinh dưỡng. Sau đó bơm lên bể hiếu khí, tại
đây có sục khí O2, tạo điều kiện cho vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ. Tiếp theo
được bơm lên bể kị khí để các chất còn lại được phân hủy. Cuối cùng bơm lên bể khử
trùng, kiểm tra đạt các chỉ tiêu COD, BOD thì được xả ra ngoài theo hệ thống .
8.2.6. Xử lý nước dùng để sản xuất
Nhà máy sử dụng nước thành phố để sản xuất và phục vụ sinh hoạt.
Nước dùng để sản xuất đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng cao, do đó cần phải được xử lý.
Nội dung xử lý nước bao gồm: làm mềm nước; bổ sung các thành phần cần
thiết cho nước và cải tạo thành phần sinh học của nước.
Trước hết, là phải diệt vi sinh vật bằng clorin.
Sau đó, khử độ cứng của nước hay làm mềm nước: sử dụng phương pháp trao đổi ion.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -90- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Chương 9
KIỂM TRA SẢN XUẤT VÀ SẢN PHẨM
9.1. Kiểm tra nguyên liệu
9.1.1. Kiểm tra chất lượng của malt
Khi thu nhận:
Màu sắc: malt phải có màu sáng, bóng.
Mùi: thơm nhẹ, không hôi khói, mốc, chua.
Vị: ngọt dịu.
Trạng thái: hạt khô, rời, không bốc nóng hay trương nở, hạt có kích thước đều,
không lẫn sạn đá, sâu mọt hay mầm rễ sót.
Độ ẩm: độ ẩm cho phép khi bảo quản phải nhỏ hơn 6%. Xác đinh bằng phương
pháp sấy đến khối lượng không đổi.
Xác định khối lượng riêng.
Kiểm tra năng lực đường hóa của malt.
Trước khi đưa vào sản xuất:
Tiến hành kiểm tra như trước lúc nhập kho. Nếu có sự biến đổi rõ rệt các chỉ
tiêu chất lượng phải báo ngay cho phòng kỹ thuật để có biện pháp xử lý.
9.1.2. Kiểm tra chất lượng của ngô
Ngô khi thu nhập phải sạch, không có mùi vị lạ, không được mốc, không bị sâu
mọt... kích thước hạt phải đồng đều. Độ ẩm cho phép nhỏ hơn 13%.
9.1.3. Kiểm tra men giống
Dùng tiêu bản giọt ép để quan sát vi sinh vật. Khi còn trẻ tế bào có dạng hình
tròn, hình bầu dục. Khi phát triển thì có nhiều chồi, khi già thì có hình ovan dài.
Để đánh giá chất lượng của giống thì tiến hành nhuộm màu tế bào. Xác định
trạng thái sinh lý, hoạt lực để quyết định có đưa đi sản xuất hay không.
9.1.4. Kiểm tra nước dùng nấu
Nước sản xuất phải đảm bảo trong suốt, không màu và mùi vị lạ, không chứa
vi sinh vật gây bệnh.
Kiểm tra độ cứng, độ pH và độ oxy hóa của nước.
Độ cứng cho phép: 5 - 6 mg đương lượng/lít.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -91- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Độ pH: 6,8 - 7,3 (đo bằng giấy quỳ).
Độ oxy hóa: ≤ 2 mg (đo bằng phương pháp KMnO4).
9.2. Kiểm tra các công đoạn sản xuất
9.2.1. Kiểm tra công đoạn nấu
Nghiền nguyên liệu:
Malt: xác định kích thước của bột nghiền, mức độ nát của vỏ, tỷ lệ giữa tấm
thô, tấm mịn và bột.
Ngô: độ mịn của bột ngô sau khi nghiền càng cao càng tốt.
Nấu nguyên liệu, lọc dịch đường:
Kiểm tra nồng độ xirô bằng Sacaromet: 65%.
Kiểm tra nhiệt độ nấu, tốc độ nâng và giữ nhiệt bằng đồng hồ nhiệt kế.
Kiểm tra mức độ đường hóa: sử dụng dung dịch iôt.
Kiểm tra độ trong của dịch lọc và nồng độ của nước rửa bã.
Phối chế và làm lạnh lên men:
Kiểm tra mức độ trong suốt của dịch đường ở thiết bị chứa.
Kiểm tra nhiệt độ của dịch đường sau khi đã làm lạnh bằng nhiệt kế. Nhiệt độ
của dịch đường sau khi đã làm lạnh phải đạt 28-300C.
Kiểm tra độ trong và nồng độ của dịch lên men sau khi phối chế.
9.2.2. Kiểm tra công đoạn lên men
Kiểm tra công đoạn nuôi cấy giống sản xuất:
Cứ 2 giờ kiểm tra sự sinh trưởng, phát triển của giống bằng cách đo độ giảm
chất chiết và đếm số lượng tế bào có trong một đơn vị thể tích dịch bằng kính hiển vi.
Kiểm tra nhiệt độ phòng nuôi cấy sản xuất (12 - 150C).
Kiểm tra nhiệt độ môi trường nuôi men bằng nhiệt kế ở thiết bị nhân giống.
Kiểm tra quá trình lên men:
Kiểm tra nhiệt độ của dịch lên men (28 - 300C).
Kiểm tra tốc độ giảm độ chiết qua các thời kỳ lên men.
Quan sát lớp bọt trên bề mặt dịch và mức độ sủi bọt.
Kiểm tra sự nhiễm khuẩn và xác định giá trị pH của dịch.
Kiểm tra mức độ kết lắng của huyền phù.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -92- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
Độ lên men biểu kiến.
Kiểm tra quá trình tàng trữ sản phẩm:
Kiểm tra nồng độ CO2 và độ lên men biểu kiến trước khi đi lọc và ổn định.
Hàm lượng CO2 > 0,3%.
Kiểm tra mùi vị, độ trong của dịch lên men sau khi lọc.
Kiểm tra nhiệt độ của dịch lên men trước khi lọc (1 - 20C).
9.2.3. Kiểm tra công đoạn thành phẩm
Kiểm tra mức độ sạch của chai sau khi qua máy rửa, mức độ rót đầy, nhiệt độ
và thời gian thanh trùng.
9.3. Kiểm tra thành phẩm
9.3.1. Nồng độ rượu và chất hòa tan ban đầu
Nguyên tắc: chưng cất sản phẩm, xác định tỷ trọng 200C/200C của dịch cất. Xác
đinh tỷ trọng 200C/200C của phần dịch chưng cất còn lại sau khi cân hoàn lại trọng
lượng ban đầu. Xác định tỷ trọng của bã lọc 200C/200C và sử dụng công thức tính toán.
9.3.2. Độ nhớt. Xác định độ nhớt của sản phẩm bằng nhớt kế.
9.3.3. Độ màu. Xác định bằng phương pháp quang phổ.
9.3.4. Độ chua [6, tr 214]
Xác định bằng phương pháp đo pH (phương pháp chuẩn độ).
Nguyên tắc: lượng axit tổng số có trong sản phẩm là tổng lượng axit có thể
định lượng bằng dung dịch kiềm chuẩn để đưa pH của sản phẩm tới 8,2 trong đó
không tính đến axit cacbonic.
9.3.5. Hàm lượng CO2 [6, tr 216]
Nguyên tắc: dùng NaOH tác dụng với H2CO3 để tạo ra muối cacbonat natri.
Định lượng cacbonat natri tạo thành suy ra lượng CO2.
Phản ứng chính: 2NaOH + H2CO3 = Na2CO3 + 2H2O
NaOHdư + HCl = NaCl + H2O
Na2CO3 + 2HCl = 2NaCl + CO2 + H2O.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -93- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
KẾT LUẬN
Qua 4 tháng làm việc liên tục, được sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo Phan
Thị Bích Ngọc, cùng với sự nỗ lực của bản thân tìm tòi học hỏi qua nhiều tài liệu
tham khảo khác nhau, đến nay đồ án của em đã được hoàn thành cơ bản.
Nước giải khát lên men là một sản phẩm hoàn toàn mới và hầu như chưa có
mặt trên thị trường Việt Nam. Do đó việc tiếp xúc với thực tế sản xuất bị hạn chế,
trong quá trình làm đồ án các số liệu cũng như áp dụng vào thực tiễn có tính chính
xác không cao. Tuy nhiên thông qua đồ án em cũng đã tích lũy nhiều kiến thức bổ
ích cho bản thân và rút ra được một số bài học kinh nghiệm cơ bản:
+ Nắm được các bước cơ bản để thiết kế một nhà máy sản xuất thực phẩm.
+ Nắm được cách bố trí thiết bị trong phân xưởng sản xuất.
+ Cách thức tổ chức sản xuất trong một nhà máy.
+ Hiểu biết hơn về khoa học công nghệ lên men.
+ Củng cố và áp dụng những kiến thức đã được học vào đồ án.
Mặc dù vậy, trong quá trình thiết kế đồ án này không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để đồ án được
hoàn chỉnh hơn.
Để có kết quả này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình của Cô Phan Thị Bích Ngọc trong suốt thời gian qua.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Sáng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -94- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bùi Ái (2005), Công nghệ lên men ứng dụng trong công nghệ thực phẩm. NXB
ĐHQG –TP HCM.
2. Đoàn Dụ, Mai Văn Lề, Bùi Đức Hưng (1983), Công nghệ và máy chế biến lương
thực, NXB KH&KT.
3. Đặng Quang Hải (2007), Bài giảng thiết bị thực phẩm, Trường CĐ Lương Thực –
Thực Phẩm.
4. GS.TS. Nguyễn Thị Hiền (Chủ biên), Khoa học - Công nghệ malt và bia, NXB
KH&KT, 2009.
5. Bùi Đức Hợi (Chủ biên), Kỹ thuật chế biến lương thực, NXB KH&KT, 2007.
6. PGS. TS. Lê Thanh Mai (Chủ biên), Các phương pháp phân tích ngành công
nghệ lên men, NXB KH&KT 2005.
7. Lê Văn Việt Mẫn (2006), Công nghệ sản xuất thức uống, NXB ĐHQG-TP HCM.
8. ThS. Phan Bích Ngọc (1991), Công nghệ lên men, NXB Đà Nẵng.
9. Trần Văn Phú, Lê Nguyên Đương, Kỹ thuật sấy nông sản, NXB KH&KT,1991.
10. ThS. Trần Thế Truyền (2006), Cơ sở thiết kế nhà máy, ĐH Đà Nẵng – Trường
ĐH Bách Khoa.
11. TS. Trần Xoa, PGS, TS. Nguyễn Trọng Khuông, KS. Hồ Lê Viên (2004), Sổ
tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất T.1, NXB KH&KT Hà Nội.
12. TS. Trần Xoa, PGS, TS. Nguyễn Trọng Khuông, TS. Phạm Xuân Toản (2004),
Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất T.2, NXB KH&KT Hà Nội.
Tiếng Nga:
13. Ц.Р.Зайчик, ОБОРУДОВАНИΕ ΠРΕДПРИЯТИЙ ВИНОДЕАЬЧЕСΚОЙП
РОМЬΙШΛЕΗΗОСΤИ, МОСΚВА, 1977.
Trang Web:
14.ủ/TiềmnăngĐịnhhướng/Tiềmnăng/tabid
/93/Default.aspx (26/02/2009).
15.
ceDetail&ItemID=44&IDNHOM=2 (17/03/2009).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -95- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT ............................................ 2
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
2.1. Nguyên liệu........................................................................................ 4
2.2. Chất hỗ trợ kỹ thuật ........................................................................... 6
2.3. Vi sinh vật giống ............................................................................... 8
CHƯƠNG 3: DẤY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. Dây chuyền công nghệ sản xuất ........................................................ 10
3.2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất ..................................................... 11
3.2.1. Làm sạch......................................................................................... 11
3.2.2. Nghiền nguyên liệu......................................................................... 12
3.2.3. Nấu nguyên liệu.............................................................................. 14
3.2.4. Lọc và rửa bã .................................................................................. 18
3.2.5. Phối chế dịch lên men..................................................................... 19
3.2.6. Lên men .......................................................................................... 20
3.2.7. Làm lạnh và lọc trong ..................................................................... 22
3.2.8. Ổn định nước giải khát sau khi lọc .....................................................22
3.2.9. Chiết rót .......................................................................................... 22
3.2.10. Thanh trùng................................................................................... 23
3.2.11.Kiểm tra và dán nhãn..................................................................... 23
CHƯƠNG 4: TÍNH CÂN BẰNG SẢN PHẨM
4.1. Số liệu ban đầu................................................................................... 24
4.2. Tiêu hao nguyên liệu qua từng công đoạn......................................... 24
4.3. Tính cân bằng cho 100kg nguyên liệu............................................... 25
4.4. Kế hoạch sản xuất của nhà máy......................................................... 29
4.5. Tính lượng nguyên liệu nấu trong một ngày ..................................... 30
4.6. Tính cân bằng vật chất cho một ngày ................................................ 30
4.7. Tính bao bì ......................................................................................... 32
CHƯƠNG 5: TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
5.1. Công đoạn xử lý nguyên liệu............................................................. 35
5.2. Công đoạn chuẩn bị dịch lên men...................................................... 40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -96- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT
5.3. Công đoạn lên men ............................................................................ 48
5.4. Công đoạn hoàn thiện sản phẩm........................................................ 56
5.5. Tính và chọn bơm.............................................................................. 59
CHƯƠNG 6: TÍNH TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG CỦA NHÀ MÁY
6.1. Tính tổ chức ....................................................................................... 65
6.2. Tính xây dựng.................................................................................... 68
CHƯƠNG 7: TÍNH HƠI - NƯỚC
7.1. Tính hơi.................................................................. ........................... 74
7.1.1. Tính nhiệt cho nồi thơm hoá........................................................... 74
7.1.2. Tính nhiệt cho nồi đường hóa......................................................... 78
7.1.3. Tính nhiệt cho nồi nấu xirô............................................................. 81
7.1.4. Tính nhiệt cho nồi nấu nước nóng .................................................. 83
7.1.5. Lượng hơi nước dùng cho phân xưởng nấu.................................... 84
7.1.6. Lượng hơi nước dùng cho phân xưởng chiết.................................. 84
7.1.7. Lượng hơi cần cung cấp trong một ngày để sản xuất ..................... 84
7.1.8. Lượng hơi cần cung cấp để vệ sinh thiết bị và các mục đích khác 85
7.1.9. Tính và chọn lò hơi ......................................................................... 85
7.2. Tính nước........................................................................................... 85
7.2.1. Nước dùng cho phân xưởng nấu..................................................... 85
7.2.2. Nước dùng cho lò hơi ..................................................................... 85
7.2.3. Nước dùng cho phân xưởng lên men.............................................. 86
7.2.4. Nước dùng cho chiết rót, rửa chai, thanh trùng .............................. 86
7.2.5. Nước dùng cho hệ thống lạnh......................................................... 86
7.2.6. Nước dùng cho sinh hoạt ................................................................ 86
CHƯƠNG 8: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH XÍ NGHIỆP
8.1. An toàn lao động................................................................................ 87
8.2. Vệ sinh xí nghiệp ............................................................................... 88
CHƯƠNG 9: KIỂM TRA SẢN XUẤT VÀ SẢN PHẨM
9.1. Kiểm tra nguyên liệu ......................................................................... 90
9.2. Kiểm tra các công đoạn sản xuất ....................................................... 91
9.3. Kiểm tra thành phẩm ......................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 94
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0059.pdf