TrÇn ThÞ Thu Hµ 1 MSSV: 504301019
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BIA .........................................8
1. Tình hình sả
178 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thiết kế nhà máy bia 50 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất và tiêu thụ bia trên thế giới ........................................ 8
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia tại Việt Nam ....................................... 9
3. Tình hình sản xuất bia nồng độ cao trên thế giới và ở Việt Nam........... 12
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
CHO NHÀ MÁY BIA XÂY DỰNG ................................................................ 16
1.1. Ưu điểm của bia nồng độ cao ................................................................. 16
1.2. Ưu điểm của việc sử dụng đường và đại mạch trong sản xuất bia ......... 17
1.3. Địa điểm xây dựng nhà máy ................................................................... 18
CHƯƠNG 2: CHỌN VÀ THUYẾT MINH
DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ............................................................................ 21
2.1. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.................................................................. 21
2.2. Nguyên liệu sản xuất bia......................................................................... 22
2.3. Lựa chọn dây chuyền cơng nghệ............................................................. 35
2.4. Thuyết minh dây chuyền sản xuất .......................................................... 37
CHƯƠNG 3: TÍNH TỐN CÂN BẰNG SẢN PHẨM.................................. 61
3.1. Các thơng số ban đầu .............................................................................. 61
3.2. Tính tốn lượng bia từ 100kg nguyên liệu ban đầu ................................ 62
3.3. Lập kế hoạch sản xuất ............................................................................. 69
CHƯƠNG 4: TÍNH TỐN VÀ CHỌN THIẾT BỊ ....................................... 74
4.1. Phân xưởng nấu......................................................................................... 74
TrÇn ThÞ Thu Hµ 2 MSSV: 504301019
4.2. Phân xưởng lên men.................................................................................. 89
4.3. Hệ thống thiết bị phân xưởng hồn thiện................................................ 100
CHƯƠNG 5: TÍNH TỐN XÂY DỰNG...................................................... 104
5.1. Thiết kế bố trí tổng mặt bằng .................................................................. 104
5.2. Tính tốn các hạ mục cơng trình............................................................. 105
CHƯƠNG 6: TÍNH TỐN HƠI – NƯỚC - ĐIỆN – LẠNH...................... 114
6.1. Tính tốn hơi cho nhà máy...................................................................... 114
6.2. Tính tốn nước cho nhà máy................................................................... 121
6.3. Tính tốn điện tiêu thụ cho nhà máy....................................................... 126
6.4. Tính tốn lạnh cho nhà máy.................................................................... 139
CHƯƠNG 7: TÍNH TỐN CIP VÀ VỆ SINH AN TỒN......................... 145
7.1. Hệ thống CIP trong phân xưởng nấu ...................................................... 145
7.2. Hệ thống CIP trong phân xưởng lên men ............................................... 147
7.3. Vệ sinh và an tồn lao động.................................................................... 149
7.4. Bảo hộ và an tồn lao động..................................................................... 151
CHƯƠNG 8: MƠI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ .................... 153
8.1. Các yếu tố chính trong nhà máy bia ảnh hưởng tới mơi trường ............. 153
8.2. Tổng quan về xử lý nước thải ................................................................. 157
8.3. Phương án xử lý nước thải cho nhà máy bia........................................... 158
CHƯƠNG 9: TÍNH TỐN KINH TẾ .......................................................... 164
9.1. Mục đích và ý nghĩa................................................................................ 164
9.2. Nội dung phần tính tốn kinh tế.............................................................. 164
9.3. Đánh giá các chỉ tiêu và hiệu quả ........................................................... 171
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 174
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 175
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 177
TrÇn ThÞ Thu Hµ 3 MSSV: 504301019
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa
Cơng nghệ sinh học – Mơi trường trường Đại học dân lập Phương Đơng đã tạo
điều kiện cho em được học tập và nghiên cứu trong một mơi trường học tập
khoa học, giúp cho em cĩ những kiến thức vững vàng trước khi bước vào đời.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo GS.TS
Nguyễn Thị Hiền – cơ là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt
quá trình hồn thành đồ án tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình em và bạn bè
những người luơn đứng sau giúp đỡ, chia sẻ với em những khĩ khăn và thuận lợi
trong thời gian qua.
Đề tài tốt nghiệp của em là “Thiết kế nhà máy bia năng suất 50 triệu
lít/năm, từ nấu và lên men bia nồng độ cao 14oBx, sử dụng 50% nguyên liệu
thay thế, trong đĩ 25% là đại mạch Việt Nam và 25% là đường”. Đây là bản đồ
án cĩ khối lượng cơng việc tương đối lớn, nhưng do thời gian thực hiện cịn hạn
chế nên chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Vì vậy em rất mong nhận
được sự đĩng gĩp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn bè để bản đồ án của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Hà
TrÇn ThÞ Thu Hµ 4 MSSV: 504301019
MỞ ĐẦU
Bia là loại nước giải khát cĩ truyền thống lâu đời, cĩ giá trị dinh dưỡng
cao và cĩ độ cồn thấp, mùi vị thơm, ngon và bổ dưỡng. Cơng nghệ sản xuất bia
khá đặc biệt, bởi vậy nĩ mang lại cho người uống một cảm giác rất sảng khối
và hấp dẫn. Trong bia cĩ chứa hệ enzym phong phú và đặc biệt là enzym kích
thích cho sự tiêu hĩa. Vì vậy uống bia với một lượng thích hợp khơng những cĩ
lợi cho sức khỏe, ăn cơm ngon, dễ tiêu hĩa, mà cịn giảm được sự mệt mỏi sau
một ngày làm việc mệt nhọc. Khi đời sống kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu tiêu
thụ bia của con người ngày càng tăng, thậm trí đã trở thành loại nước giải khát
khơng thể thiếu hàng ngày đối với mỗi người dân phương Tây.
So với những loại nước giải khát khác, bia cĩ chứa một lượng cồn thấp (3
– 8o) và nhờ cĩ CO2 giữ được trong bia nên tạo nhiều bọt khi rĩt, bọt là đặc tính
ưu việt của bia, là yếu tố để phân biệt bia với những loại nước giải khát khác. Về
mặt dinh dưỡng, một lít bia cĩ chất lượng trung bình tương đương với 25 gram
thịt bị hoặc 150 gram bánh mỳ loại một, hoặc tương đương với nhiệt lượng là
500 kcal, bằng 2/3 năng lượng được cung cấp từ cùng một thể tích sữa. Ngồi
ra, trong bia cịn chứa vitamin B1, B2, B5, B6, rất nhiều vitamin PP và các axit
amin cần thiết cho cơ thể, các chất khống và nguyên tố vi lượng khác. Chính vì
vậy từ lâu bia đã trở thành thứ đồ uống quen thuộc được rất nhiều người ưa
thích.
Trong những năm gần đây, nhu cầu uống bia của con người ngày một
tăng nhanh, cùng với sự phát triển của ngành cơng nghệ sinh học, cơng nghệ sản
xuất bia đã cĩ những bước tiến nhảy vọt. Nhiều cải tiến về cơng nghệ đã được
áp dụng vào sản xuất bia, đã nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sử dụng thiết bị, và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngày nay ngành sản xuất bia
Việt Nam cũng như các nhà máy bia liên doanh hay các hãng bia nước ngồi
TrÇn ThÞ Thu Hµ 5 MSSV: 504301019
luơn khơng ngừng mở rộng, cải tiến, xây dựng các nhà máy mới phù hợp và
nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu chung, với xu hướng cạnh tranh và
chiếm lĩnh thị trường.
Sản xuất bia nồng độ cao trong nhiều năm qua đã được nhiều nhà máy bia
trên thế giới áp dụng như một phương tiện nhằm tối ưu hĩa sản lượng của nhà
máy hiện cĩ. Việc lên men dịch đường ở nồng độ chất khơ ban đầu cao làm tăng
hiệu quả sử dụng thiết bị nấu và lên men, tăng cơng suất nhà máy bia lên 15 –
25% mà khơng cần đầu tư thêm thiết bị và nhân lực.
Trước đây theo phương pháp truyền thống, bia được sản xuất từ dịch
đường ban đầu cĩ nồng độ chất khơ từ 10 – 12oBx, quá trình lên men tạo ra bia
cĩ hàm lượng cồn 4 – 5oV. Ngày nay sản xuất bia cĩ nồng độ chất khơ cao
14oBx đã trở thành phổ biến và được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới như:
Mehico, các nước Nam Mỹ, Nam Phi... vì nĩ mang lại hiệu quả kinh tế, nhất là
các nhà máy bia đã phát huy hết cơng suất dưới điều kiện sản xuất sẵn cĩ hoặc là
các nhà máy nằm trong khu vực do đặc điểm thời tiết mà mức tiêu thụ bia giữa
các mùa khơng cân đối nhằm nâng cao sản lượng, tiết kiệm được nguồn vốn đầu
tư. Sản xuất bia bằng phương pháp lên men nồng độ cao khơng những cĩ lợi về
mặt kinh tế mà cịn tạo cho sản phẩm cĩ những ưu điểm như:
− Nâng cao tính ổn định vật lý, hương bền, bia cĩ vị êm dịu.
− Dễ dàng cho việc đa dạng hĩa sản phẩm.
Hơn nữa với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, ngành sản xuất bia
của Việt Nam trong những năm gần đây cĩ những bước phát triển nhanh chĩng.
Malt đại mạch là nguyên liệu chính trong sản xuất bia. Đến nay nước ta vẫn phải
nhập gần 100% malt từ nước ngồi. Chi phí ngoại tệ trung bình mỗi năm khoảng
50 triệu USD. Chi phí này sẽ tiếp tục tăng theo sản lượng bia trong những năm
tới. Vì vậy việc tăng cường sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế khơng những
mang lại hiệu quả kinh tế trong việc giảm nguồn chi phí ngoại tệ mà cịn giúp
thêm một số cơng nghệ mới, tạo các sản phẩm mới giúp làm tăng sản lượng của
các dây chuyền sản xuất bia, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 6 MSSV: 504301019
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sử dụng nguyên liệu thay thế malt đại mạch
trong sản xuất bia đã được quan tâm từ vài chục năm nay ở Viện nghiên cứu
Rượu – Bia – Nước giải khát, Viện Cơng nghệ thực phẩm, trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội và một số đơn vị khác và đã đạt được nhiều kết quả tốt. Việc dùng
gạo làm nguyên liệu thay thế, một phần malt trong sản xuất bia đã được sử dụng
ở hầu hết các nhà máy bia trong cả nước, với tỷ lệ thay thế khoảng 15 – 30%.
Tuy nhiên, việc thay thế với tỷ lệ cao hơn mới chỉ dừng ở quy mơ thí nghiệm,
chưa triển khai vào thực tế.
Việc sử dụng nguyên liệu thay thế là đại mạch và đường hiện nay chưa
được ứng dụng rộng rãi. Do đại mạch chưa qua quá trình ươm mầm, sấy nên giá
trị của nĩ giảm hơn rất nhiều so với malt. Vì vậy việc sử dụng đại mạch làm
nguồn nguyên liệu thay thế malt cần được nghiên cứu và đưa vào sản xuất.
Đường là một nguyên liệu cĩ thể thay thế malt trong sản xuất bia. Với ưu
điểm lớn là tạo ra một dịch đường cĩ nồng độ cao và như một chất cĩ vai trị pha
lỗng nitơ nĩ giúp cho bia cĩ độ bền cao hơn. Việc dùng đường trong sản xuất
bia ở nước ta cịn rất nhiều hạn chế, trong khi nguồn nguyên liệu này rất sẵn cĩ
và rẻ tiền.
Từ những yếu tố trên em tiến hành thực hiện đề tài “Thiết kế nhà máy bia
năng suất 50 triệu lít/năm từ nấu và lên men bia nồng độ cao 14oBx, sử dụng
50% nguyên liệu thay thế, trong đĩ 25% là đại mạch Việt Nam và 25% là
đường”.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 7 MSSV: 504301019
NỘI DUNG THỰC HIỆN BAO GỒM
I. Xây dựng cơ sở lý thuyết:
Chương 1: Lập luận kinh tế kỹ thuật
Chương 2: Chọn và thuyết minh dây chuyền cơng nghệ
Chương 3: Tính tốn cân bằng sản phẩm.
Chương 4: Tính tốn và chọn thiết bị.
Chương 5: Tính tốn xây dựng.
Chương 6: Tính tốn hơi – điện – nước.
Chương 7: Tính tốn CIP, vệ sinh và an tồn.
Chương 8: Mơi trường và phương pháp xử lý.
Chương 9: Tính tốn kinh tế.
II. Các bản vẽ:
1.Sơ đồ dây chuyền sản xuất.
2.Mặt bằng, mặt cắt phân xưởng nấu bia.
3.Mặt bằng, mặt cắt phân xưởng lên men.
4.Mặt bằng, mặt cắt phân xưởng hồn thiện.
5.Tổng bình đồ nhà máy.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 8 MSSV: 504301019
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BIA
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới [1]
Đối với các nước cĩ nền cơng nghiệp phát triển, đời sống kinh tế cao thì
bia được sử dụng như một thứ nước giải khát thơng dụng. HIện nay trên thế giới
cĩ trên 25 nước sản xuất bia với sản lượng trên 100 tỷ lít/năm, trong đĩ, Mỹ,
Đức, mỗi nước sản xuất trên dưới 10 tỷ lít/năm, Trung Quốc 7 tỷ lít/năm...
Thống kê bình quân mức tiêu thụ hiện nay ở một số nước cơng nghiệp
tiến tiến trong năm 2004 như sau: Cộng hịa Czech hơn 150 lít/người/năm, Đức
115 lít/người/năm, Úc khoảng 110 lít/người/năm...
Tổng lượng tiêu thụ trên thế giới năm 2003 khoảng 144,296 triệu kl, năm
2004 khoảng 150,392 triệu kl (tăng 4,2%). Lượng bia tiêu thụ tăng hầu khắp các
vùng, ngoại trừ vùng Địa Trung Hải, đẩy lượng tiêu thụ trên tồn thế giới tăng
lên. Nhưng lượng tăng đáng kể nhất là Trung Quốc, Thái Lan, Philipin với tốc
độ tăng đến 11,2%.
Biểu đồ phân chia lượng bia tiêu thụ theo vùng (2004)
(Nguồn từ Kirin news – Nhật Bản)
TrÇn ThÞ Thu Hµ 9 MSSV: 504301019
Châu Á là một trong những khu vực cĩ lượng bia tiêu thụ đang tăng
nhanh, các nhà nghiên cứu thị trường bia của thế giới nhận định rằng Châu Á
đang dần giữ vị trí dẫn đầu về tiêu thụ bia trên thế giới.
Trong khi sản xuất bia ở Châu Âu cĩ giảm, thì ở Châu Á, trước kia nhiều
nước cĩ mức tiêu thụ trên đầu người thấp, đến nay đã tăng bình quân 6,5%/năm.
Thái Lan cĩ mức tăng bình quân cao nhất 26,5%/năm, tiếp đến là Philipin
22,2%/năm, Malaysia 21,7%/năm, Indonesia 17,7%/năm. Đây là những nước cĩ
tốc độ tăng nhanh trong khu vực. Các nước xung quanh ta như Singapore đạt 18
lit/người/năm, Philipin đạt 20 lít/người/năm... (theo số liệu của Viện rượu - bia -
nước giải khát Việt Nam).
Cơng nghiệp bia của Trung Quốc phát triển là nguyên nhân chủ yếu thúc
đẩy sự tăng trưởng của ngành cơng nghiệp bia Châu Á. Từ năm 1980 đến năm
1990 sản lượng bia tăng từ 69,8 triệu lít lên 1230 triệu lít, tức là tăng 17 lần.
Thời kỳ từ 1981 đến 1987, mức tăng trưởng trên 20% (theo số liệu của Viện
rượu - bia - nước giải khát Việt Nam). Đến năm 2004, tổng lượng bia tiêu thụ ở
Trung Quốc là 28.640 triệu lít, xếp thứ hạng đầu tiên trên thế giới.
Tổng lượng bia tiêu thụ của các nước khu vực Châu Á trong năm 2004 đạt
43.147 triệu lít, tăng 11,2% so với năm 2003.
Do thị trường bia trên thế giới đang phát triển một cách năng động, các
hãng bia sử dụng các chiến lược kinh doanh khác nhau.
Tại Mỹ và Châu Âu, do thị trường bia đã ổn định, chiến lược kinh doanh
bia là dành thị phần giảm chi phí sản xuất. Ngược lại, tại Trung Quốc là nơi thị
trường đang tăng trưởng (nhất là đối với các loại bia chất lượng cao) chiến lược
là phát triển sản xuất, tăng sản lượng và nâng cao chất lượng.
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam [1]
Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự cĩ mặt của Nhà
máy Bia Sài Gịn và Nhà máy Bia Hà Nội, như vậy ngành bia Việt Nam đã cĩ
lịch sử trên 100 năm.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 10 MSSV: 504301019
a. Tình hình sản xuất bia trong nước
Năm năm trở lại đây, do tác động của nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng
GDP, tốc độ tăng dân số, tốc độ đơ thị hĩa, tốc độ đầu tư... mà ngành cơng
nghiệp bia đã phát triển với tốc độ tăng trưởng cao. Chẳng hạn như năm 2003,
sản lượng bia đạt 1290 triệu lít, tăng 20,7% so với năm 2002, đạt 79% so với
cơng suất thiết kế, tiêu thụ bình quân đầu người đạt 16 lít/năm, nộp ngân sách
nhà nước khoảng 3650 tỷ đồng.
b. Số lượng cơ sở sản xuất
Số lượng cơ sở sản xuất giảm xuống so với những năm cuối thập niên
1990, đến năm 2003 chỉ cịn 326 cơ sở sản xuất so với 469 cơ sở tính từ năm
1998. Điều này là do yêu cầu về chất lượng bia, về mức độ vệ sinh an tồn thực
phẩm ngày càng cao, đồng thời do sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp bia lớn
cĩ thiết bị hiện đại, cơng nghệ tiên tiến... nên cĩ sự cạnh tranh gay gắt, nhiều cơ
sở sản xuất quy mơ nhỏ, chất lượng thấp khơng đủ khả năng cạnh tranh đã phá
sản hoặc chuyển sang sản xuất sản phẩm khác. Trong các cơ sở sản xuất bia đĩ,
cĩ Sabeco chiếm năng suất trên 200 triệu lít/năm, Habeco năng suất trên 100
triệu lít/năm, 15 nhà máy bia cĩ năng suất trên 15 triệu lít/năm và khoảng 165 cơ
sở sản xuất cĩ năng lực dưới 1 triệu lít/năm.
Hai tổng cơng ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội và Sài Gịn là hai
đơn vị đĩng gĩp tích cực và giữ vai trị chủ đạo trong ngành bia. Theo báo cáo
của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương và của hai tổng cơng ty, riêng năm
2003, doanh thu của ngành Bia Rượu Nước giải khát đạt 16.497 tỷ đồng, nộp
ngân sách nhà nước 5000 tỷ đồng, tạo điều kiện việc làm và thu nhập ổn định
cho trên 20.000 lao động. Sản lượng bia tiêu thụ tồn quốc đạt 1290 triệu lít, đạt
78,8% cơng suất thiết kế, trong đĩ Habeco và Sabeco đạt 472,28 triệu lít (chiếm
36,61% tồn ngành bia). Hai tổng cơng ty đã phát huy hết năng suất, phải gia
cơng tại một số địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người
tiêu dùng.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 11 MSSV: 504301019
Nếu xét theo địa phương, năng lực sản xuất bia chủ yếu tập trung vào các
thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 23,2% tổng năng lực sản xuất
bia tồn quốc, thành phố Hà Nội chiếm 13,44%, thành phố Hải Phịng chiếm
7,47%. Các nhà máy bia được phân bố trên 49 tỉnh thành của cả nước, trong đĩ
cĩ 24 tỉnh thành cĩ sản lượng trên 20 triệu lít/năm. Đến nay cịn một số tỉnh
thành chưa cĩ nhà máy bia như: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Đồng Tháp...
c. Thương hiệu bia
Những thương hiệu bia sản xuất tại Việt Nam đang chiếm ưu thế, đứng
vững trên thị trường và cĩ khả năng tiếp tục phát triển mạnh trong quá trình hội
nhập, đĩ là: Sài Gịn, Sài Gịn special, 333, Hà Nội, Heineken, Tiger, Halida...
Lượng bia thuộc các thương hiệu này đạt 713,8 triệu lít chiếm 55,24% thị phần
tiêu thụ. Mảng thị trường bia cao cấp cũng đã xuất hiện một số loại bia nhập
khẩu và các nhà hàng bia tươi (tại Hà Nội, cũng như thành phố Hồ Chí Minh cĩ
trên 10 nhà hàng bia tươi) với sản lượng nhỏ nhưng đang ngày càng được ưa
chuộng.
d. Trình độ cơng nghệ và thiết bị
Các nhà máy bia cĩ cơng suất trên 100 triệu lít/năm đều cĩ hệ thống thiết
bị hiện đại, tiên tiến, nhập khẩu từ các nước cĩ nền cơng nghiệp sản xuất bia
phát triển mạnh như: Đức, Đan Mạch... Các nhà máy bia cĩ cơng suất trên 20
triệu lít/năm cho đến nay đã đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, tiếp thu trình độ
cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất.
e. Nguyên liệu cho ngành bia
Năm 2003, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu cho ngành sản xuất bia (chủ
yếu là malt và hoa houblon) khoảng 76 triệu USD. Tổng cơng ty Habeco đã thử
nghiệm trồng thử đại mạch ở một số nơi nhưng chưa cĩ kết quả do sự khơng phù
hợp về thổ nhưỡng và về khí hậu. Hiện tại đã cĩ một nhà máy sản xuất malt đại
mạch với cơng suất trên 50.000 tấn/năm và cĩ khả năng mở rộng lên 100.000
tấn/năm (trích dẫn từ báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ II từ 3/2001 đến
3/2005 của Hiệp hội Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam).
TrÇn ThÞ Thu Hµ 12 MSSV: 504301019
f. Định hướng phát triển nền cơng nghiệp bia Việt Nam đến năm
2020
Do mức sống ngày càng tăng, mức tiêu thụ ngày càng cao. Khơng kể các
nước Châu Âu, Châu Mỹ cĩ mức tiêu thụ bia theo đầu người rất cao do cĩ thĩi
quen uống bia từ lâu đời, các nước Châu Á tiêu dùng bình quân 17 lít/người/
năm.
Truyền thống văn hĩa dân tộc và lối sống tác động đến mức tiêu thụ bia,
rượu. Ở các nước cĩ cộng đồng dân tộc theo đạo hồi, khơng cho phép giáo dân
uống rượu bia nên tiêu thụ bình quân đầu người ở mức thấp. Việt Nam khơng bị
ảnh hưởng của tơn giáo trong tiêu thụ bia nên thị trường cịn phát triển.
Theo một số nghiên cứu của nước ngồi, bia hiện nay chiếm khoảng từ
50% đến 96% tổng mức tiêu thụ các loại đồ uống cĩ cồn trên thị trường các
nước Đơng Nam Á.
Năm 1995 dân số Việt Nam lŕ 74 triệu người, năm 2000 cĩ khoảng 81
triệu người và đến năm 2005 cĩ thể là 89 triệu người. Do vậy dự kiến mức tiêu
thụ bình quân theo đầu người vào năm 2005 cũng chỉ đạt 13 lít/người/năm, sản
lượng bia đạt khoảng 1300 triệu lít, bình quân tăng 18%/năm. Năm 2005 mức
tiêu thụ bình quân 17 lít/người/năm, sản lượng 1,5 tỷ lít và năm 2020 đạt mức
tiêu thụ 25 lít/người/năm.
3. Tình hình sản xuất bia nồng độ cao trên thế giới và ở Việt Nam
a. Tình hình sản xuất trên thế giới
Cơng nghệ lên men bia nồng độ cao là quá trình sản xuất và lên men dịch
đường cĩ nồng độ cao hơn so với các phương pháp sản xuất bia truyền thống.
Bia nồng độ cao cĩ thể được pha lỗng sau khi lên men bằng nước vơ trùng đã
được khử oxy hoặc pha trộn với các loại nước quả để tạo ra nhiều loại bia khác
nhằm đáp ứng thị hiếu ngày càng tăng của người tiêu thụ.
Bảng1: Sản phẩm bia được sản xuất bằng cơng nghệ lên men bia
nồng độ cao ở một số nước trên thế giới [6]
STT Tên thương mại Hàm lượng Nhiệt độ lên Xuất xứ
TrÇn ThÞ Thu Hµ 13 MSSV: 504301019
cồn (%v/v) men (oC)
1 Jeanne dare Belrebuth 12,0 10 Pháp
2 Eldri Pope Thomas Hardys Ale 9,6 13 Anh
3 Bush 12% 9,6 10 Bỉ
4 Kloster Irseer Abt’s Trunk 9,6 9 Đức
5 Les Harvest Alse 9,8 10 – 13 Anh
6 Kasteel Bier 9,2 12 – 13 Bỉ
7 Eku 28 8,8 9 Đức
8 Whibread Gold Label 8,8 10 – 13 Anh
9 Schaffbrau Feuerfest Edel Bier 8,7 9 Đức
10 Borve Ale 8,1 10 - 13 Scotlen
11 Haire of the Dog Adam 8,0 10 – 14 Mỹ
12 Hertig Jan Grand Prestige 8,0 13 Thụy Điển
13 Courage Imperial Russian Stout 8,0 13 – 18 Anh
14 Bridge port Old Knucklehead 7,3 13 Mỹ
15 Echigo Land braurei Abbey
Style Tripel
7,2 10 – 14 Nhật
16 Huyghe Dehinum tremenh 7,2 10 Bỉ
17 North Coast Old Rasputin
Russian Impercial Stout
7,1 13 – 18 Mỹ
18 Celis Grand Cru 7,0 7 – 10 Mỹ
Hầu hết các châu lục trên thế giới đều đã và đang áp dụng cơng nghệ lên
men bia nồng độ cao. Ở Bắc Mỹ (Mỹ và Canada) đã nấu và lên men dịch đường
18 – 20oBx. Ở Châu Úc (Úc và Newzealand) lên men bia nồng độ cao là phương
pháp sản xuất phổ biến hiện nay. Ở các châu lục khác lên men bia nồng độ cao
cũng được áp dụng ngày càng rộng rãi như ở Trung Mỹ, Nam Mỹ và Châu Phi.
Khơng chỉ ở các nước cĩ ngành cơng nghiệp bia phát triển lâu đời mới sản xuất
bia nồng độ cao mà tại Châu Á cũng đã áp dụng cơng nghệ này để sản xuất bia
như Chosun của Hàn Quốc và Hohlot của Trung Quốc. Sản xuất bia nồng độ cao
TrÇn ThÞ Thu Hµ 14 MSSV: 504301019
được áp dụng ngày càng nhiều trên thế giới, bởi bia nồng độ cao cĩ những ưu
điểm vượt hơn hẳn bia nồng độ thường:
− Tăng hiệu quả sử dụng thiết bị nấu, thiết bị lên men, tăng sản lượng của
nhà máy từ 15 – 25% mà khơng cần đầu tư thêm thiết bị bằng việc tăng nồng độ
chất chiết. Tiết kiệm được nguồn đầu tư cơ bản ban đầu.
− Giảm chi phí vận hành: do cùng một chi phí vận hành cho một đơn vị sản
phẩm như điện, nước, hơi, nhân cơng nhưng sản xuất bia nồng độ cao lại thu
được những sản phẩm cao hơn từ 25 – 30%.
− Với những nhà máy mới lắp đặt, đầu tư ban đầu thì tất cả các hệ thống
như nồi hơi, thiết bị bơm, van đều cĩ thể chọn lưu lượng, thể tích nhỏ hơn so với
các nhà máy bia thơng thường. Các chi phí vận hành các thiết bị phụ trợ cũng
thấp hơn.
− Sản xuất bia nồng độ cao cĩ thể sử dụng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ cao
do vậy giảm lượng malt nhập ngoại, tiết kiệm được ngoại tệ. Khơng những vậy,
khi sản xuất theo phương pháp này sẽ cĩ sự linh động trong việc lựa chọn
nguyên liệu thay thế như các loại siro khác nhau, tạo ra bia cĩ vị riêng. Trong
quá trình lên men bia nồng độ cao thì các loại đường cĩ khả năng lên men được
sử dụng vào quá trình tạo cồn nhiều hơn tạo sinh khối nấm men do đĩ hàm
lượng cồn thu được trên một đơn vị cồn tăng lên.
− Sản xuất bia nồng độ cao sẽ giảm lượng phế thải nên chi phí cho quá trình
xử lý nước thải giảm, điều này rất cĩ ý nghĩa trong việc bảo vệ mơi trường.
− Khi lên men bia nồng độ cao sẽ nâng cao hương vị của bia thành phẩm do
tăng hàm lượng etyl axetat, giảm lượng diaxetyl do mơi trường trong dịch đường
nồng độ cao, áp suất thẩm thấu lớn, tỷ lệ tiếp giống cao do đĩ hạn chế khả năng
nhiễm khuẩn. Vào cuối giai đoạn lên men chính thì lượng nấm men lơ lửng
trong bia non nhiều nên thúc đẩy quá trình khử diaxetyl thành axeton nhanh do
đĩ mà lượng diaxetyl trong bia thành phẩm thấp.
b. Tại Việt Nam
TrÇn ThÞ Thu Hµ 15 MSSV: 504301019
Ở Việt Nam tuy sản lượng bia tăng nhanh nhưng cơng nghệ lên men bia
nồng độ cao chưa được phát triển. Phần lớn các nhà máy bia của Việt Nam chỉ
lên men dịch đường cĩ nồng độ 10 – 12oBx, với tỷ lệ gạo làm nguyên liệu thay
thế là 30%, nên sản xuất ra bia cĩ độ cồn 3 - 5%v/v. Như vậy việc nghiên cứu
sản xuất dịch đường cho lên men bia nồng độ cao khơng chỉ đáp ứng nhu cầu về
bia ngày càng tăng mà cịn nâng cao tỷ lệ nguyên liệu thay thế, hiệu quả sử dụng
thiết bị, tạo ổn định cho bia thành phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế và gĩp phần đa
dạng hĩa sản phẩm.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 16 MSSV: 504301019
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT CHO NHÀ
MÁY BIA XÂY DỰNG
1.1. Ưu điểm của bia nồng độ cao
Lên men nồng độ cao cĩ những ưu điểm sau:
− Bia nồng độ cao cĩ thể sử dụng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ cao hơn do
đĩ làm giảm nguyên liệu nhập ngoại, tiết kiệm ngoại tệ, tăng sản lượng bia mà
khơng cần đầu tư thêm thiết bị, tăng cơng suất tức thời cho các nhà máy trong
mùa hè.
− Bằng việc tăng nồng độ chất chiết, hiệu quả sử dụng thiết bị nấu, thiết bị
lên men, thiết bị tàng trữ tăng lên, sản lượng của nhà máy tăng lên khoảng 15 –
25%, tiết kiệm được nguồn đầu tư cơ bản ban đầu, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho nhà máy.
− Tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí vận hành trên cùng một lượng bia
thành phẩm như chi phí về điện, chi phí về hệ thống lạnh, chi phí nhân cơng từ
đĩ làm giảm giá thành sản phẩm.
− Lên men bia nồng độ cao khơng những cĩ lợi về mặt kinh tế mà cịn tạo
cho sản phẩm cĩ những ưu điểm như: nâng cao tính ổn định vật lý, hương bền,
vị êm hơn và cải thiện được tính đục do keo hĩa của bia trong quá trình bảo
quản do nĩ cĩ khả năng kết tủa các chất cĩ khối lượng phân tử lớn, sự kết tủa
này xảy ra nhanh hơn và hồn tồn hơn trong tank lên men.
− Ngồi ra bia nồng độ cao cịn tạo ra các sản phẩm phong phú đa dạng hơn
đáp ứng yêu cầu của thị trường, từ một loại bia mẹ ban đầu cĩ thể tạo ra nhiều
loại bia với nồng độ khác nhau.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 17 MSSV: 504301019
− Mặt khác lên men bia nồng độ cao cịn làm giảm lượng phế thải nên giảm
chi phí cho quá trình xử lý chất thải, cĩ ý nghĩa lớn trong bảo vệ mơi trường.
Đối với một nhà máy bia mới lắp đặt, sản xuất bia nồng độ cao ngồi
những ưu điểm trên cịn cĩ những ưu điểm sau:
− Dung lượng của tất cả các hệ thống phụ trợ (hơi nước, khí, hệ thống lạnh)
cũng nhỏ hơn so với nhu cầu của bia thơng thường cùng cơng suất.
− Tất cả các bơm, van và hệ thống ống cĩ thể được lựa chọn phù hợp với
những lưu lượng nhỏ hơn so với những lưu lượng thơng thường của một nhà
máy bia cùng cơng suất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nấu bia nồng độ cao: Theo phương
pháp cổ điển các nhà máy bia sản xuất dịch đường cĩ nồng độ ban đầu vừa đủ
để tạo ra bia cĩ độ cồn mong muốn. Một số trường hợp dịch đường được sản
xuất cao hơn một ít (khoảng 25%) bằng cách bổ sung siro hoặc đường kính vào
nồi nấu hoa và bia thành phẩm được pha lỗng để được bia bình thường.
1.2. Ưu điểm của việc sử dụng đường và đại mạch làm nguyên liệu
thay thế
Ưu điểm của việc sử dụng đại mạch làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất bia:
− Nguồn cung cấp chất chiết rẻ tiền hơn malt, do đĩ giảm giá thành sản
phẩm.
− Cải thiện được thời gian bảo quản bia.
− Tăng khả năng bền bọt của bia.
Từ thực tế, các nhà sản xuất bia đã rút ra kết luận rằng khi sản xuất bia
với tỷ lệ malt thấp, việc chọn đại mạch thay thế malt là một giải pháp rất tốt,
chất lượng bia vẫn đảm bảo do trong đại mạch cĩ một số chất tương tự như malt,
đĩ là: thành phần protein trong đại mạch cao nên khi sử dụng tỷ lệ cao làm
nguyên liệu thay thế sẽ tránh được thiếu hụt nguồn đạm trong dịch đường. Mặt
khác trong đại mạch cĩ hoạt lực Diastatic khoảng 35 - 45 WK, chỉ số này mặc
dù thấp so với malt đại mạch nhưng lại là đặc tính mà các nguyên liệu thay thế
TrÇn ThÞ Thu Hµ 18 MSSV: 504301019
khác khơng cĩ được. Đặc biệt nhiệt độ hồ hĩa của đại mạch nằm trong khoảng
55 − 65oC, thấp hơn nhiều so với gạo 75 − 85oC nên dịch hĩa ở nhiệt độ thấp và
cĩ thể dùng trực tiếp với malt, do đĩ tiết kiệm được năng lượng và dễ dàng cho
quá trình nấu. Vỏ của đại mạch tạo nên lớp màng lọc rất tốt khi sử dụng thùng
lọc lắng.
Ưu điểm của việc dùng đường làm nguyên liệu thay thế:
− Việc sử dụng đường làm tăng nồng độ của dịch lên men nồng độ cao là
tăng cơng suất của nhà máy bia mà khơng cần đầu tư thêm thiết bị hoặc giảm thể
tích nấu.
− Đường bổ sung trực tiếp vào nồi nấu hoa đã làm tăng hương vị của bia.
Từ những lý do trên em tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất bia với
năng suất 50 triệu lít/năm từ nấu và lên men bia nồng độ cao 14oBx, sử dụng
50% nguyên liệu thay thế, trong đĩ 25% là đại mạch Việt Nam và 25% là đường
(tỷ lệ % nguyên liệu thay thế được sử dụng từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Bùi Thị Thúy Lành - Luận văn thạc sỹ khoa học)[6].
1.3. Địa điểm xây dựng nhà máy
Địa điểm được chọn để xây dựng nhà máy cần đáp ứng được những yêu
cầu sau:
− Phù hợp với quy hoạch chung của thành phố.
− Gần nguồn cung cấp nguyên liệu và nơi tiêu thụ sản phẩm.
− Thuận tiện về giao thơng.
− Đảm bảo các nguồn điện, nước, nhiên liệu.
− Vấn đề cấp thốt nước dễ dàng.
− Nguồn nhân lực khơng quá khan hiếm.
Qua khảo sát và tìm hiểu em chọn địa điểm xây dựng nhà máy bia ở thị xã
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
1.3.1. Giao thơng vận tải
TrÇn ThÞ Thu Hµ 19 MSSV: 504301019
Là một thị xã của một tỉnh tương đối lớn ở vùng Tây Bắc Việt Nam, thị
xã cĩ đường giao thơng rất thuận tiện bằng cả đường bộ, đường sắt, đường thủy
và đường hàng khơng. Thị xã nằm gần với các đường quốc lộ nên rất thuận lợi
để đi lên Lạng Sơn, đi về Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, theo đường 6 về tới Điện
Bi._.ên.. nên rất tiện lợi cho việc thu mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt, đại mạch trong nước và đường
(nguyên liệu thay thế cho một phần malt), hoa houblon, nước, nấm men và một
số nguyên liệu phụ trợ khác.
− Malt đại mạch và hoa houblon được nhập về từ Trung Quốc. Malt được
đĩng gĩi vào trong các bao tải cĩ trọng lượng cả bì là 50kg. Hoa houblon được
nhập về dưới dạng hoa viên và cao hoa. Nguyên liệu được nhập về nhà máy trực
tiếp từ Trung Quốc bằng đường bộ.
− Đại mạch trong nước được thu mua từ Sơn La bằng đường bộ.
− Men giống: nhà máy sử dụng nấm men Saccharomyces carlsbergensis
X25.
− Nước: trong sản xuất bia nước đĩng một vai trị rất quan trọng. Nước
được sản xuất với một khối lượng tương đĩi lớn và yêu cầu của nước hết sức
nghiêm ngặt. Nhà máy sử dụng nguồn nước máy do tỉnh cấp. Đây là một yếu tố
quan trọng vì nước khơng chỉ để dùng cho nấu và xử lý, sinh hoạt mà cịn được
dùng để pha lỗng từ bia nồng độ cao ra bia thành phẩm sau này.
1.3.3. Hệ thống thốt nước
Nhà máy thải ra một lượng nước thải lớn. Đây là loại nước chứa nhiều
chất hữu cơ do đĩ nước thải của nhà máy được gom về hệ thống xử lý nước thải
đặt trong nhà máy, sau khi nước đã được xử lý rồi mới thải ra hệ thống nước thải
của tỉnh.
1.3.4. Nguồn cung cấp nhiên liệu
TrÇn ThÞ Thu Hµ 20 MSSV: 504301019
Nhiên liệu được sử dụng nhằm cung cấp nhiệt cho nồi hơi phục vụ cho
các mục đích sản xuất, vệ sinh nhà xưởng, thanh trùng... Nhà máy sử dụng nhiên
liệu là than đá được mua từ tổng cơng ty than Việt Nam.
1.3.5. Nguồn điện
Điện là nhu cầu quan trọng cho bất kỳ nhà máy nào, điện phải đảm bảo
24/24 giờ. Hiện tại nhà máy sử dụng nguồn điện được mua từ Trung Quốc với
giá thành tương đương với nguồn điện quốc gia (nhưng sau vài năm nữa khi nhà
máy thủy điện Sơn La đi vào hoạt động thì nhà máy sẽ được cung cấp điện từ
lưới điện quốc gia), ngồi ra cịn đặt thêm hệ thống máy biến thế riêng để ổn
định nguồn điện và một máy phát điện đề phịng khi mất điện trên mạng lưới.
1.3.6. Nguồn nhân lực
Nhà máy cĩ thể sử dụng lực lượng lao động tại địa phương, vừa nhằm giải
quyết cơng ăn việc làm cho họ, mặt khác khi sử dụng nguồn nhân cơng tại chỗ
giúp chúng ta khơng phải quan tâm đến nơi ăn chốn ở của cơng nhân. Bên cạnh
đĩ nhà máy đặt tại thị xã lớn của một tỉnh sẽ thu hút nhân tài từ các tỉnh lân cận
về đây làm việc.
1.3.7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của nhà máy là hướng tới ngay tại tỉnh Lai
Châu. Bởi vì cả tỉnh vẫn chưa cĩ một nhà máy bia nào được xây dựng. Đây là
một ưu điểm vượt trội của tỉnh khi tiến hành xây dựng nhà máy bia tại đây.
Ngồi ra nhà máy bia cịn cung cấp bia cho các tỉnh lân cận khác như Lào Cai,
Yên Bái, Sơn La, Lạng Sơn, Điện Biên...
Với đặc tính của bia và nhu cầu nước giải khát ngày càng cao cùng với sự
giảm giá thành của bia do dùng 50% nguyên liệu thay thế và địa điểm đặt nhà
máy thuận lợi thì việc sản xuất bia sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này
chứng tỏ việc thiết kế một nhà máy bia năng suất 50 triệu lít/năm từ nấu và lên
men bia nồng độ cao 14oBx là hồn tồn cĩ tính khả thi, chắc chắn sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao cũng như việc tạo việc làm cho một lượng cơng nhân khá
lớn và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 21 MSSV: 504301019
CHƯƠNG 2: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN
SẢN XUẤT
2.1. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
Để lựa chọn dây chuyền sản xuất bia cho phù hợp với cơng nghệ nấu và
lên men bia nồng độ cao 14oBx sau đĩ pha lỗng ra bia thành phẩm gồm 60%
bia chai 12oBx và 40% bia hơi 10oBx cần phải xác định các chỉ tiêu chất lượng
của bia thành phẩm.
Chỉ tiêu cảm quan
− Màu sắc: vàng rơm, ĩng ánh.
− Độ trong: trong suốt.
− Hương: thơm dịu, đặc trưng của hoa houblon.
− Vị: đắng dịu, đặc trưng của hoa houblon.
− Trạng thái bọt: trắng mịn.
− Thời gian giữ bọt: 5 – 25 phút.
Chỉ tiêu hĩa lý
− Độ đường ban đầu: 10 – 13% trọng lượng trong đĩ bia hơi 10oBx
và bia chai 12oBx.
− Hàm lượng cồn: bia hơi: 3,5%; bia chai 5% (v/v).
− Hàm lượng diaxetyl: bia hơi < 0,2 mg/l; bia chai < 0,1 mg/l.
− Độ màu tính theo số ml I2 0,1N trung hịa 100ml bia: 0,5 ml.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 22 MSSV: 504301019
− Hàm lượng glyceryl: bia hơi: 0,1 – 0,2; bia chai: 0,1 – 0,2.
− Hàm lượng axit hữu cơ: bia hơi: 0,1 – 0,15; bia chai: < 0,1
− Hàm lượng đạm tổng số (mg/100ml): 65 – 80.
− Hàm lượng đạm formol (mg/100ml): 20 – 25
− Độ chua tính theo ml NaOH 1N trung hịa lượng axit trong 100 ml
bia: 1,2 – 1,7 ml.
− Kim loại nặng: khơng cĩ.
Chỉ tiêu vi sinh vật
− Vi sinh vật hiếu khí: < 100 tế bào/ml bia hơi
− Vi khuẩn yếm khí: khơng cĩ.
− E.coli: khơng cĩ.
− Vi trùng gây bệnh đường ruột: khơng cĩ.
− Nấm mốc: ≤ 5 tế bào/ml.
− Riêng bia chai đảm bảo khơng cĩ vi sinh vật bên trong.
2.2. Nguyên liệu sản xuất bia
Nguyên liệu để sản xuất bia bao gồm nguyên liệu chính và nguyên liệu
thay thế. Các nguyên liệu chính là malt đại mạch, hoa houblon, nước và nấm
men.
2.2.1. Malt đại mạch
Trong sản xuất bia malt là nguyên liệu quan trọng và quyết định lớn đến
chất lượng của bia. Malt dùng trong sản xuất bia thường là malt được nảy mầm
ở điều kiện nhân tạo và sấy đến độ ẩm nhất định ở những điều kiện bắt buộc.
Malt cung cấp cho quá trình lên men đường, tinh bột, axit amin, chất béo, chất
khống, đạm, cung cấp enzym protease, amylase cho cơng nghệ nấu dịch lên
men và các hệ thống enzym oxy hĩa khử khác. Ngồi ra malt cịn cung cấp
nguồn đạm hịa tan cho sự sinh trưởng, phát triển của nấm men, cung cấp những
chất đặc trưng tạo nên hương vị, độ bọt, độ bền bọt cho bia sau này.
2.2.1.1. Yêu cầu về chất lượng của malt
TrÇn ThÞ Thu Hµ 23 MSSV: 504301019
− Về cảm quan:
+ Màu sắc: vàng nhạt hoặc vàng thẫm.
+ Mùi vị: cĩ mùi thơm, vị dịu ngọt.
+ Kích thước, trọng lượng: hạt đồng đều, cứ 1000 hạt malt khơ dao
động từ 30 – 44g. Malt phải xốp, khi cắn phải mềm, khơng cịn các phản ứng,
malt khơng được cĩ dấu hiệu meo mốc. Nếu độ ẩm trong malt >5% thì chất
lượng sẽ bị giảm, khĩ bảo quản.
2.2.1.2. Thành phần hĩa học của malt tính theo phần trăm chất khơ
Bảng 2.1: Thành phần hĩa học của malt [1]
Thành phần % Chất khơ
Tinh bột
Đường khử
Đường sacharose
Pentose hịa tan
Pentose và hectose khơng hịa tan
Xenlulose
Các chất chứa nitơ
Chất béo
Chất khống
Đạm formol
Chất chứa nitơ khơng đơng tụ
58
4
5
1
9
6
10
2,5
2,5
0,7 – 1
2,5
Cĩ hai loại malt: malt vàng và malt thẫm. Tuy nhiên ở nhà máy này em
chọn loại malt vàng.
2.2.2. Hoa houblon
Cây Houblon cĩ tên khoa học là “Hamulus Lupulus”, là một lồi thân leo
thuộc hàng urticacée, họ moracé. Hoa houblon được coi như là nguồn nguyên
liệu chính thứ hai trong sản xuất bia. Hoa houblon tạo cho bia cĩ vị đắng đặc
trưng và mùi thơm dễ chịu, đồng thời hoa cũng chiết ra các chất cĩ tác dụng tiệt
trùng do đĩ làm tăng thời gian bảo quản bia và giúp cho các thành phần bia được
ổn định và bọt bia giữ được lâu hơn cũng như cung cấp khống, tanin, protein,
TrÇn ThÞ Thu Hµ 24 MSSV: 504301019
tanin kết hợp với protein cịn lại chưa thủy phân và làm tách protein ra tránh hư
hỏng trong bia.
Đức và Mỹ là hai quốc gia sản xuất hoa houblon lớn nhất, tiếp theo là
cộng hịa Czech và hiện nay cĩ cả Trung Quốc.
Bảng 2.2: Sản lượng thu hoạch hoa houblon ở các nước trên thế giới [1]
Quốc gia Sản lượng (x1000 tấn) năm 2005
Mỹ
Đức
Trung Quốc
Cộng hịa Czech
Anh
26,2
29,0
20,0
6,8
2,0
Tồn thế giới 102,21
Cĩ khá nhiều giống hoa houblon và sản lượng thu hoạch trong năm cũng
rất khác nhau.
Bảng 2.3: Các giống hoa houblon [1]
Giống hoa Sản lượng (tấn)
Challenger
Golding
Northdown
Target
Fuggle
Progress
Yeoman
WGV
Bram Cross
Các loại khác
520,8
501
461,3
344
217,5
140,6
84
84
63
37,6
TrÇn ThÞ Thu Hµ 25 MSSV: 504301019
Hoa houblon sử dụng trong nhà máy được nhập từ Trung Quốc dưới dạng
hoa viên và cao hoa.
2.2.2.1. Yêu cầu chất lượng của hoa houblon
− Màu sắc: Hoa cĩ màu xanh hơi ngà, cánh hoa phải cĩ màu sáng ngà,
khơng cĩ màu nâu hoặc màu sẫm đen.
− Mùi vị: cĩ vị đắng, mùi thơm đặc trưng.
− Tạp chất: hàm lượng tạp chất < 17,5%, khơng lẫn nhiều lá và cuống hoa
(cĩ thể chấp nhận lá và cuỗng gẫy cịn khoảng 3%).
− Hàm lượng ẩm: dùng tay nghiền hoa, hoa khơng được dính vào nhau hoặc
mất lá, khơng bị ướt, khơng bị gãy.
− Hình dáng hoa: các búp hoa phải to đều, các cánh hoa xếp khít lên nhau.
− Các hạt lupulin (nhụy hoa): hoa cĩ càng nhiều lupulin càng tốt, lupulin cĩ
màu vàng chanh tới vàng bĩng, dính.
Bảng 2.4: Thành phần hĩa học của hoa houblon [1]
Thành phần Hàm lượng (%)
Nước
Nhựa đắng tổng số
Tinh dầu
Tanin
Monosaccarit
Pectin
Amino axit
Protein
Lipit và sáp
Chất tro
Xenluloza, lignin và các chất
khác
10 – 11
15 – 20
0,5 – 1,5
2– 5
2
2
0,1
15 – 17
3
5 – 8
40 - 50
Bảo quản hoa houblon: hoa houblon cần bảo quản ở nơi khơ ráo, nhiệt độ
thấp và khơng cĩ ánh nắng mặt trời. Trong khi bảo quản, hàm lượng ẩm tối đa
của hoa cho phép là 13%, cịn nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 0,5 – 2oC.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 26 MSSV: 504301019
2.2.2.2. Các dạng hoa houblon sử dụng
− Dạng cánh: sử dụng trực tiếp hoa tươi. Hoa cĩ màu xanh hơi vàng, cánh
hoa phải cĩ màu sáng ngà, hoa cĩ càng nhiều lupulin càng tốt. Cần phân biệt hoa
thơm, hoa cĩ độ đắng cao và độ đắng thấp. Các loại hoa thơm được đặc trưng
bởi cường độ và mùi thơm dễ chịu hơn, lượng tinh dầu cao hơm, nhưng hàm
lượng ỏ − axit của chúng thấp hơn so với các loại hoa đắng, hoa thơm vẫn được
bán với giá cao hơn. Các loại hoa đắng được đặc trưng bởi hàm lượng ỏ − axit
cao hơn. Tuy nhiên hiện nay số lượng các nhà máy sử dụng hoa houblon tươi
giảm liên tục khi xuất hiện các chế phẩm hoa houblon.
− Dạng viên: Cĩ màu xanh, dạng viên trụ, cĩ đường kính 5 mm (hàm lượng
chất đắng 8%). Trong quá trình nấu dạng hoa viên này thường được dùng với
hàm lượng lớn và cho vào giai đoạn đầu là 1/2 và giữa quá trình nấu hoa là 1/2
cịn lại. Cĩ hai loại hoa viên là hoa viên 90 và hoa viên 45.
+ Hoa viên 90: 90 cĩ nghĩa là 90kg chứa tất cả các thành phần trong hoa
gốc được chế biến từ 100kg hoa tươi.
+ Hoa viên 45: là loại hoa viên giàu lupulin trong đĩ chứa tồn bộ nhựa
và tinh dầu cĩ trong hạt lupulin.
Bảng 2.5: So sánh thành phần của các loại hoa viên với hoa cánh [1]
Các chỉ tiêu Loại 90 Loại 45
Tỷ lệ tính theo trọng lượng (%) 90-96 44-52
Phần dung tích (%) 20-30 10-25
độ đắng và hương thơm (%) 100-106 200-220
Hàm lượng tanin (%) 100 50
Hàm lượng chất rắn (%) 100 50
Hàm lượng các chất cĩ hại (%) 100 50
− Dạng cao: Cĩ hàm lượng chất đắng thấp nhưng cĩ hàm lượng tinh dầu
cao vì vậy cho cuối quá trình nấu hoa để tránh tổn thất hàm lượng tinh dầu. Cao
hoa cĩ thể bảo quản tốt từ 3 – 5 năm.
2.2.3. Nước
TrÇn ThÞ Thu Hµ 27 MSSV: 504301019
Nước là một trong những nguyên liệu chính dùng để sản xuất bia. Thành
phần và tính chất của nước ảnh hưởng trực tiếp đến tồn bộ quá trình cơng nghệ
và chất lượng thành phẩm. Trong quá trình sản xuất bia cần một lượng nước rất
lớn để hồ hĩa, đường hĩa, rửa men, rửa thiết bị, cung cấp cho lị hơi... Chất
lượng nước cĩ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bia. Lượng nước sử dụng trong
sản xuất bia thường trong khoảng 3,7 – 10,9 hl/hl bia.
Trong việc sản xuất bia nồng độ cao, nước cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong
việc pha lỗng bia thành các nồng độ theo yêu cầu.
Yêu cầu của nước dùng để sản xuất bia: [1]
− Độ cứng từ mềm đến trung bình
− Hàm lượng muối cacbonat khơng quá 50 mg/l.
− Hàm lượng muối Mg2+ khơng quá 100 mg/l.
− Hàm lượng muối clorua 75 – 150 mg/l.
− Hàm lượng CaSO4 150 – 200 mg/l.
− NH3 và muối NO2 khơng cĩ.
− Hàm lượng ion sắt 2 khơng quá 0,3 mg/l.
− Vi sinh vật khơng quá 100 tế bào/ml.
− Số lượng tế bào E.coli # 3 tế bào/ml.
Đối với nước pha lỗng bia (bia nồng độ cao) cần phải cĩ thêm các yếu tố
sau:
− Hàm lượng O2 hịa tan < 0,05 mg/l.
− Hàm lượng CO2 > hàm lượng CO2 trong bia cần pha lỗng.
− Hàm lượng, thành phần khống tương đương với bia.
− Khơng cĩ vi sinh vật và mùi lạ.
Bảng 2.6: Hàm lượng các hĩa chất xử lý nước uống và dư lương cho phép
(Quy định của CHLB Đức về nước uống và nước sử dụng trong thực phẩm)
Hĩa chất Mục đích Lượng cho phép tối đa (mg/l) Lượng dư (mg/l)
Cl2
ClO2
Khử trùng
Khử trùng
1,2
0,4
0,3
0,3
TrÇn ThÞ Thu Hµ 28 MSSV: 504301019
O3
Ag
H2O2
KMnO4
O2
SO3
Na2S2O3
Khử trùng
Khử trùng
Oxy hĩa
Oxy hĩa
Oxy hĩa
Giảm tối thiểu
-
10
-
17
-
-
5
6,7
0,5
0,03
0,1
0,5
0,05
2
2,8
2.2.4. Nấm men
Nấm men sử dụng trong lên men bia là loại vi sinh vật đơn bào thuộc
giống Saccharomyces cĩ nhiệt độ sinh trưởng là 25 – 30oC nhưng cĩ thể phát
triển được ở 2 – 3oC và chịu đến -180oC, ở nhiệt độ khơng khí lỏng vẫn sống.
Giai đoạn đầu lên men cần cĩ
oxy để dấm man sinh trưởng,
phát triển tăng sinh khối sau đĩ
oxy cạn dần chuyển sang pha
yếm khí.
Chủng nấm men được sử
dụng để lên men ở đây là
Saccharomyces carlsbergensis là
loại nấm men hiếu khí tùy tiện.
Trong điều kiện hiếu khí được cung cấp đủ oxy nấm men thực hiện quá trình hơ
hấp và tăng sinh khối, cịn trong điều kiện yếm khí chúng thực hiện quá trình lên
men. Lồi nấm men phát triển tốt ngay ở nhiệt độ thấp khoảng 6 – 7oC.
2.2.5. Nguyên liệu thay thế
Theo tài liệu của hiệp hội bia Châu Mỹ, nguyên liệu thay thế được định
nghĩa là nguồn cacbonhidrat cĩ thành phần và tính chất phù hợp dùng để bổ
sung và thay thế nguyên liệu cơ bản trong sản xuất bia là malt đại mạch. Xuất
phát điểm của việc sử dụng nguyên liệu thay thế ở Châu Âu là nhằm giảm lượng
malt đưa vào sản xuất vì thuế sản xuất lúc đĩ đánh vào lượng malt. Nguyên liệu
TrÇn ThÞ Thu Hµ 29 MSSV: 504301019
thay thế lúc đĩ là siro và các loại đường. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai,
tồn thế giới bị thiếu malt trầm trọng nên tất cả các châu lục đều phải sử dụng
các nguồn nguyên liệu khác nhau thay thế như ngơ, gạo, đại mạch... Sau một
thời gian dài sử dụng và nghiên cứu ảnh hưởng của các loại nguyên liệu thay thế
đến chất lượng của bia, người ta đã rút ra một số kết luận sau:
− Việc sử dụng nguyên liệu thay thế trong sản xuất bia khơng làm ảnh
hưởng đến chất lượng của bia, ngược lại làm tăng độ bền của bia trong quá trình
bảo quản.
− Làm giảm độ màu của bia.
− Cải thiện đặc tính bọt.
− Mang lại lợi ích kinh tế.
Khoảng 90% lượng bia sản xuất trên thế giới được làm từ malt và nguyên
liệu thay thế là tinh bột. Người ta sử dụng nguyên liệu thay thế là tinh bột với
nhiều mục đích:
− Để hạ giá thành bia.
− Tăng cường độ bền keo, những chất chứa nitơ và polyphenol trong phần
lớn các nguyên liệu tinh bột thường khơng nhiều nhưng làm tăng tính bền keo.
− Sản xuất các loại bia nhẹ hơn, sáng màu hơn bia sản xuất hồn tồn bằng
malt.
Một số nước đã sử dụng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ cao như ở Mỹ dùng
nguyên liệu thay thế khơng những cĩ tới 16% gạo mà cịn dùng thêm hỗn hợp
ngơ 33%. Ở Anh dùng 20 – 25%, ở Nhật, Mỹ dùng 40 – 50%, Úc 30 – 40%...
Việc sử dụng nguyên liệu thay thế ở tỷ lệ cao địi hỏi phải bổ sung thêm enzym
ngồi vào để hỗ trợ thêm cho enzym trong quá trình chuyển hĩa ngũ cốc.
Cĩ một số cơng trình nghiên cứu sử dụng enzym trong quá trình nấu và
tạo hương, người ta cĩ thể nâng cao tỷ lệ nguyên liệu thay thế lên 80 – 90% mà
bia vẫn đảm bảo chất lượng. Ngồi việc sử dụng gạo, ngơ, sắn, đường làm
nguyên liệu thay thế ở Nigeria đã sử dụng hạt Sorghum với tỷ lệ 58%, ngơ 40%
TrÇn ThÞ Thu Hµ 30 MSSV: 504301019
cùng với sự phối hợp của hai loại enzym đường hĩa, đạm hĩa và bia vẫn đạt
chất lượng tốt.
Vấn đề sử dụng nguyên liệu thay thế trong sản xuất bia đã được đặt ra cho
các nhà nghiên cứu từ nhiều năm nay. Sự lựa chọn một nguyên liệu thay thế nào
đĩ tùy thuộc vào mức độ sẵn cĩ ở trong nước, giá cả cũng như mục đích của các
nhà sản xuất. Trong đề tài này của em sử dụng nguyên liệu thay thế là đại mạch
và đường.
2.2.5.1. Ưu nhược điểm của việc sử dụng đại mạch làm nguyên liệu thay thế
trong sản xuất bia
Malt đại mạch là nguyên liệu chính cho sản xuất bia. Đại mạch sau khi
lựa chọn được đưa vào nảy mầm, sấy khơ tạo ra malt. Tùy theo yêu cầu của
cơng nghệ sản xuất bia, chất lượng bia mà người ta lựa chọn cơng nghệ sản xuất
malt thích hợp. Nĩi chung quá trình sản xuất malt là quá trình tiêu tốn năng
lượng và nhân cơng. Do nhu cầu hạ giá thành sản phẩm mà các nhà sản xuất bia
ở Anh và Ailen bắt đầu sử dụng đại mạch vào sản xuất bia năm 1940. Tỷ lệ chất
chiết của dịch đường từ đại mạch lúc đĩ khơng vượt quá 20%.
Qua quá trình sản xuất, các nhà làm bia đã rút ra những ưu nhược điểm
của việc sử dụng đại mạch làm nguyên liệu thay thế như sau:
TrÇn ThÞ Thu Hµ 31 MSSV: 504301019
Ưu điểm:
− Nguồn cung cấp chất chiết rẻ hơn malt, do đĩ giảm giá thành sản phẩm.
− Cải thiện được thời gian bảo quản bia.
− Tăng khả năng bền bọt của bia.
Nhược điểm:
− Độ nhớt dịch đường cao hơn.
− Tốc độ lọc dịch đường chậm hơn.
− Gây khĩ khăn cho quá trình lọc bia.
Khi sử dụng đại mạch làm nguyên liệu thay thế thì tính chất của đại mạch
ảnh hưởng lớn đến cơng nghệ sản xuất cũng như chất lượng dịch đường và bia
thành phẩm. Tính chất của đại mạch chịu ảnh hưởng đáng kể của cả di truyền và
điều kiện gieo trồng. Việc sử dụng cơng nghệ di truyền đã tạo ra những giống
đại mạch cĩ chất lượng rất tốt cho sản xuất bia. Các yếu tố mơi trường cũng ảnh
hưởng đến hàm lượng protein, tinh bột và 1-3, 1-4 õ-glucan cũng như hoạt lực
của hệ enzym cĩ trong đại mạch.
Bảng 2.7: Thành phần cơ bản của đại mạch [6]
Chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc hạt Vàng sáng
Hình dạng hạt Hình elip, hạt mập
Chỉ tiêu cơ học
Kích thước hạt (dài - rộng) (mm) 9,5 – 3,7
Khối lượng 1000 hạt (g) 50,1
Dung trọng (g/l) 670
Chỉ tiêu hĩa lý
Độ ẩm (%) 10,1
Trọng lượng vỏ (%) 8,5
Hàm lượng tinh bột (%) 64,5
Hàm lượng protein tổng số (%) 11,6
Hàm lượng protein hịa tan (%) 1,80
TrÇn ThÞ Thu Hµ 32 MSSV: 504301019
Độ hịa tan (%) 69,7
Hàm lượng õ-glucan (%) 3,2
Nhiệt độ hồ hĩa (oC) 58
Hoạt lực WK 41,5
Ở nhà máy này em sử dụng giống đại mạch trong nước là RIB0127 (hay
Zkb0127)
Giống đại mạch RIB0127 được trồng tại Sơn La vụ đơng xuân 2002 -
2003 cĩ thời gian sinh trưởng ngắn, tiềm năng năng suất cao, ổn định, cĩ khả
năng chịu rét và sương muối tốt. Cĩ chất lượng phù hợp sản xuất malt hoặc cĩ
thể sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu thay thế để sản xuất bia, làm nguyên liệu
cho sản xuất rượu, nước giải khát.
Một số thơng số kỹ thuật của giống đại mạch RIB0127:
Nguồn gốc giống :
− Giống cĩ nguồn gốc nhập ngoại
− Loại đại mạch: Đại mạch hai hàng
Chỉ tiêu nơng học
− Thời gian sinh trưởng: 108- 110 ngày
− Chiều cao cây: 108 cm
− Chiều dài bơng: 8 - 9 cm
− Số hạt/bơng: 28 - 32
− Số bơng/m2: 326 - 351
− Khả năng kháng bệnh đốm nâu, phấn trắng, mĩc hồng : Tốt
− Năng suất : 4.2 tấn/ha - 4.5 tấn/ha
− Trọng lượng 1000 hạt: 50.0 - 50.7g
Các chỉ tiêu hĩa học:
− Hàm lượng Protein: 11,5 - 12.6 mg/l
TrÇn ThÞ Thu Hµ 33 MSSV: 504301019
− Hàm lượng Tinh bột: 64 - 66 %CK
− Hàm lượng õ - Glucan: 3.0 - 3.5 mg/l.
− Năng lực nảy mầm: 97%- 99%
− Khả năng nảy mầm: 98%
Màu sắc cảm quan: Hạt mẩy, hình elíp, màu vàng sáng.
2.2.5.2. Đường
Đường là nguyên liệu thay thế thứ hai trong sản xuất bia. Chính vì vậy
chất lượng đường ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của bia. Một trong những
lợi ích căn bản của việc sử dụng đường là tạo ra dịch đường với giá thành rẻ hơn
mà vẫn đảm bảo chất lượng của bia. Đường cĩ thể sử dụng để làm tăng nồng độ
dịch đường trong nồi nấu hoa. Điều này cĩ những ưu điểm sau:
− Thành phần chủ yếu của đường là saccaroza >98%.
− Thành phần tạp chất rất thấp. Do đĩ khơng ảnh hưởng nhiều đến tính chất
đặc trưng của sản phẩm bia: mùi, vị...
− Nồi đường hĩa chỉ cĩ thể hoạt động với một cơng suất nhất định và với
nồng độ dịch sau nấu nhất định chứ khơng theo yêu cầu lựa chọn của dịch nấu
hoa.
− Theo cơng nghệ lên men nồng độ cao thì muốn nâng cao nồng độ dịch
đường thì phải đun cho hơi nước bay hơi bớt đi, nay cĩ thể làm nhờ bổ sung
thêm đường.
− Việc sử dụng đường làm tăng nồng độ của dịch lên men nồng độ cao làm
tăng cơng suất của nhà máy bia mà khơng cần đầu tư thêm thiết bị hoặc giảm thể
tích nồi nấu.
Đường bổ sung trực tiếp vào nồi nấu hoa đã làm tăng hương vị của bia
bằng những ưu điểm của nĩ là:
− Pha lỗng những chất khơng cĩ bản tính tinh bột như protein, polyphenol
là những chất làm đục bia.
− Điều chỉnh giá sản phẩm bằng nguồn chất khơ rẻ hơn.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 34 MSSV: 504301019
− Làm tăng sản lượng của nhà nấu, tăng năng lực của nhà nấu.
− Đáp ứng nhu cầu về lên men nồng độ cao.
− Khi tỷ lệ nguyên liệu thay thế cao cĩ thể giảm bọt, hạn chế khả năng lên
men, giảm lượng este...
Tuy nhiên việc sử dụng đường làm nguyên liệu thay thế cĩ một số nhược
điểm sau:
− Do thành phần của dịch đường chủ yếu là saccaroza, nên khi bổ sung
đường ta chỉ làm tăng thành phần đường trong dịch. Khi bổ sung với lượng lớn
saccaroza cần phải chú ý đến hàm lượng axit amin.
− Nếu hàm lượng quá cao sẽ phá vỡ sự cân bằng trong quá trình lên men,
mặt khác tạo nhiều sản phẩm rượu bậc cao. ảnh hưởng đến chất lượng bia sau
này.
Ở đây em dùng đường saccaroza của nhà máy đường Lam Sơn Thanh
Hĩa làm nguyên liệu thay thế trong đề tài của mình.
Sử dụng đường tinh luyện với thành phần hĩa học như sau:
Bảng 2.8: Chỉ tiêu chất lượng đường
do cơng ty cổ phần mía đường Lam sơn sản xuất [6]
Chỉ tiêu Đơn vị tính Đường tinh luyện
Hàm lượng đướng saccaroza OS hoặc OZ 99,85
Hàm lượng đường khử % khối lượng 0,030
Tro dẫn điện % khối lượng 0,015
Độ ẩm % khối lượng 0,040
Độ màu IU 20
Asen (As) mg/kg 1
Đồng (Cu) mg/kg 1,5
Chì (Pb) mg/kg 0,5
Dư lượng SO2 mg/kg 6
Số vi khuẩn ưa nhiệt 10g 200FU
Tổng số nấm men 10g 10FU
TrÇn ThÞ Thu Hµ 35 MSSV: 504301019
Tổng số nấm mốc 10g 10FU
2.2.6. Các chất phụ gia
Chất phụ gia là chất được sử dụng làm nguyên liệu phụ để tăng giá trị cảm
quan và chất lượng của bia. Cĩ các nhĩm chất phụ gia như sau:
− Nhĩm các chất phụ gia để xử lý nước: nhĩm này cĩ thể dùng các chất làm
mềm nước phục vụ cho quá trình sản xuất như các muối Na2SO3, Na2SO4,
CaCl2.
− Nhĩm sát trùng nước và điều chỉnh pH của nước và dịch lên men như
Clorin, axit clohydric, axit lactic.
− Nhĩm các chất dùng sát trùng, tẩy rửa (vệ sinh đường ống, thiết bị rửa
chai...) gồm dung dịch Clo, axit HCl, NaOH, KMnO4.
− Nhĩm các chất dùng trong quá trình thu hồi CO2 gồm: than hoạt tính,
H2SO4, KMnO4, CaCl2 khan.
− Nhĩm các chất chống oxy hĩa cho bia: axit ascorbic, H2O2, benzoat natri
(C7H5O2Na).
− Nhĩm các chất làm tăng màu, mùi vị cho bia: chất màu caramen và hương
bổ sung cho bia.
− Nhĩm các chất trợ lọc: bột diatomit, bentomit.
− Nhĩm các chất dùng cho sát trùng thiết bị lấy men, bổ sung men: dùng
cồn 70%.
2.3. Lựa chọn dây chuyền cơng nghệ
Hiện nay tồn tại hai phương pháp lên men:
− Phương pháp lên men cổ điển.
− Phương pháp lên men hiện đại (lên men gia tốc).
2.3.1. Phương pháp lên men cổ điển
Phương pháp này lên men ở nhiệt độ thấp từ 6 – 10oC trong 7 – 10 ngày,
lên men phụ từ 1 – 2 ngày.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 36 MSSV: 504301019
Ưu điểm: hương vị bia tạo ra đậm đà hơn, thiết bị lên men đơn giản, dễ
chế tạo.
Nhược điểm: địi hỏi nhiều thiết bị do lên men chính và lên men phụ được
tiến hành trong hai thiết bị riêng biệt trong phịng lạnh khác nhau với nhiệt độ
tiến hành khác nhau. Vì thế chi phí đầu tư xây dựng lắp đặt và chế tạo thiết bị
tốn kém và cịn phải thiết kế thêm một bơm từ thùng lên men chính lên thùng
lên men phụ khi kết thúc giai đoạn lên men chính. Phịng làm lạnh phải cĩ thiết
bị bảo ơn nên rất tốn kém, giá đầu tư cao, tiêu hao năng lượng kéo theo giá
thành sản phẩm cao. Mặt khác quá trình bơm từ thùng lên men chính qua thùng
lên men phụ khơng tránh khỏi tổn thất và dễ bị nhiễm tạp.
2.3.2. Phương pháp lên men gia tốc
Quá trình lên men chính và phụ được tiến hành trong cùng một thiết bị cĩ
hệ thống áo lạnh bên ngồi để điều chỉnh nhiệt độ của hai quá trình lên men.
Nhiệt độ lên men chính 10 – 12oC trong 4 – 8 ngày, lên men phụ 0 – 2oC trong 8
– 12 ngày.
Ưu điểm: thời gian lên men nhanh, rút ngắn hơn so với phương pháp lên
men cổ điển, thiết bị lên men gọn, khơng tổn thất diện tích mặt bằng phân
xưởng.
Nhược điểm: lên men ở nhiệt độ cao nên cĩ nhiều sản phẩm phụ khơng cĩ
lợi cho chất lượng bia. Tuy nhiên chất lượng bia tạo ra cũng khơng khác nhau xa
lắm so với phương pháp lên men cổ điển.
Vì vậy trong nhà máy này em chọn phương pháp lên men gia tốc để sản
xuất bia.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 37 MSSV: 504301019
2.4. Thuyết minh dây chuyền sản xuất
2.4.1. Sơ đồ khối của dây chuyền
Malt Đại mạch
Việt Nam
Nghiền Nghiền
Hịa malt Hịa bột
Đường hĩa
Lọc dịch
đường
Dịch đầu Rửa bã
Dịch rửa bã
Hồ hĩa và dịch
hĩa
Nước
Termamyl
Bã
Bã
Neutrase
Nước
TrÇn ThÞ Thu Hµ 38 MSSV: 504301019
Nấu hoa
Lắng trong
Dịch
Làm lạnh
nhanh
Lên men
chính
Xử lý lại
Nhân giống
Nấm men
Lên men phụ
Lọc trong bia
Hoa
houblon
Đường
Cặn
Men giống
Men
ữ
Bão hịa CO2
Xử lý
Thu hồi
CO2
CO2 tinh
khiết
Thức ăn
gia súc
TrÇn ThÞ Thu Hµ 39 MSSV: 504301019
2.4.2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất
2.4.2.1. Nghiền nguyên liệu
a. Nghiền malt
Mục đích: nghiền nhỏ malt để khi đường hĩa thu được nhiều chất hịa tan
(chất chiết) nhất, cĩ lợi cho sản xuất và chất lượng sản phẩm, hạn chế các chất
khơng cĩ lợi tan vào dịch đường và sử dụng tốt nhất các thành phần của malt
(chất ḥa tan, vỏ...).
Cách tiến hành:
Chiết bock Chiết chai
dập nắp
Thanh trùng Bảo quản lạnh
Kiểm tra dãn
nhãn
Bia hơi
thành phẩm
Xếp két
Bia chai
thành phẩm
Vệ sinh
Thùng chứa
sản phẩm
Chai
TrÇn ThÞ Thu Hµ 40 MSSV: 504301019
− Nghiền malt: malt được cân định lượng cho từng mẻ nấu rùi được
nghiền ướt. Đây là phương pháp nghiền mà malt và nước được phối trộn với
nhau theo tỷ lệ nhất định.
− Ưu điểm của phương pháp nghiền malt ướt: giữ được lớp vỏ malt
được nguyên vẹn, do lớp vỏ malt cũng như các thành phần khác của malt sẽ
được hấp thụ nước và trở nên mềm và dai hơn. Các thành phần của malt bị
nghiền ép dễ dàng tách ra khỏi hạt trong khi vỏ trấu hầu như khơng bị tổn hại,
do vậy cĩ lợi cho quá trình tách chiết, trong khi đĩ thì các thành phần của hạt
được nghiền mịn nên các thành phần được sử dụng tốt hơn. Bên cạnh đĩ phương
pháp này cịn tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất.
− Nhược điểm của phương pháp này là: giá thành đầu tư khá là đắt so
với phương pháp nghiền thơng thường.
b. Nghiền đại mạch
Mục đích của quá trình nghiền đại mạch: Nghiền đại mạch tương tự như
nghiền malt. Đại mạch được cân lên từng mẻ và được nghiền bằng máy nghiền
búa. Đại mạch được nghiền càng mịn càng tốt để tăng khả năng tiếp xúc giữa
các phần tử với enzym, tinh bột dễ chuyển thành dạng hịa tan và trương nở tốt
hơn, do vậy enzym dễ phân cắt tinh bột thành đường.
Ưu nhược điểm:
− Ưu điểm của thiết bị nghiền này: thiết bị dễ chế tạo, vận hành đơn
giản.
− Nhược điểm: búa chĩng hỏng và dễ tạo bụi.
2.4.2.2. Quá trình nấu
Đây là quá trình quan trọng nhất trong quá trình sản xuất dịch lên men.
Trong suốt quá trình đường hĩa, bột malt và nước trộn với nhau, các thành phần
của malt hịa tan vào nước và ta thu được dịch đường.
Trong đại mạch, hoạt lực diastaza khoảng 37 – 42 WK, chỉ số này thấp
hơn so với malt đại mạch nhưng lại là đặc tính mà các nguyên liệu thay thế khác
khơng cĩ được. Đặc biệt là nhiệt độ hồ hĩa của đại mạch nằm trong khoảng 55 –
TrÇn ThÞ Thu Hµ 41 MSSV: 504301019
65oC, thấp hơn rất nhiều so với gạo (80 – 85oC) nên dịch hĩa ở nhiệt độ thấp và
cĩ thể dùng trực tiếp với malt nên tiết kiệm năng lượng cho quá trình nấu.
Quy trình nấu được thực hiện như sau: [5]
a. Nồi hồ hĩa
Mục đích: Việc hồ hĩa tinh bột là rất cần thiết để cho enzym thủy phân
hồn tồn tinh bột trong quá trình đường hĩa. Quá trình này liên quan đến phá
vỡ cấu trúc tinh thể amylopectin để lộ ra các hạt tinh bột trong mơi trường xung
quanh, tiếp đĩ hạt trương nở và độ nhớt tăng lên. Sản phẩm của quá trình là các
dextrin phân tử lượng thấp, một ít glucoza...
Cách tiến hành: Sau khi vệ sinh thiết bị, kiểm tra đường ống, van xả hơi,
van xả đáy, bơm nước vào nồi, bật cánh khuấy, đổ bột đại mạch đã xay ở nhiệt
độ thường, cho tiếp chế phẩm Termamyl 120L 0,1% và chế phẩm Cereflo 0,04%
vào. Cho CaCl2 vào giúp cho các enzym bền vững nhiệt độ và nâng cao hiệu
suất các chất hịa tan. Để dịch ở nhiệt độ 30oC trong 30 phút để enzym õ –
glucanaza hoạt động phân giải õ – glucan (các cầu nối 1 – 4 õ – glucozit) trong
đại mạch tạo thành oligosaccarit cĩ 3 – 5 đơn vị glucoza. Từ đĩ sẽ hạ thấp độ
nhớt của dịch hèm làm dễ dàng sự lọc hay lắng lọc về sau. Cho H2SO4 để điều
chỉnh pH = 5,2 – 5,6 làm giảm độ nhớt của cánh khuấy. Ngâm ở 38 – 40oC
30oC/30’
Đại mạch và
các enzym
38-
30’
58-60oC
30’
100oC
38oC
Malt và
enzym
52oC
30’
65oC
30’
30’ 72
oC
78oC
20’
Lọc 30’
Nhiệt
độ(oC)
Thời gian (phút)
TrÇn ThÞ Thu Hµ 42 MSSV: 504301019
trong vịng 30 phút, sau đĩ nâng nhiệt độ lên 58 – 60oC giữ trong 30 phút rồi
nâng lên nhiệt độ sơi, giữ ở nhiệt độ này trong 30 phút để hồ hĩa hồn tồn tinh
bột đồng thời Termamyl hoạt động tốt ở nhiệt độ này sẽ bẻ gẫy tinh bột thành
các phần tử tạo điều kiện cho quá trình đường hĩa sau này.
Sau đĩ ta chuyển nồi cháo sang nồi đường hĩa làm hai lần bằng thiết bị
bơm. Trong khi dịch cháo bơm sang nồi malt thì cánh khuấy của nồi cháo và nồi
malt hoạt động liên tục.
b. Nồi đường hĩa
Mục đích: Tạo điều kiện thích hợp cho enzym hoạt động phân cắt các hợp
chất cao phân tử thành các hợp._.n xưởng phải cĩ thiết bị chữa cháy
tại chỗ như bình CO2. Nhà máy phải cĩ hệ thống thơng tin bằng loa truyền thanh
hay điện thoại, thường xuyên phổ biến tuyên truyền các quy tắc an tồn lao
động, phịng cháy chữa cháy...
TrÇn ThÞ Thu Hµ 153 MSSV: 504301019
CHƯƠNG 8: MƠI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
Mơi trường gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, cĩ ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại của
con người và thiên nhiên.
Bảo vệ mơi trường là những hoạt động giữ cho mơi trường trong lành,
sạch đẹp, cải tạo mơi trường đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục
những hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho mơi trường, khai thác
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Cùng với sự phát triển của cơng nghiệp, lượng nước thải của các cơ sở
cơng nghiệp thải ra ngày càng tăng gây ra tác động xấu đến con người nếu
khơng xử lý. Để nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước, tổ chức kinh thế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đảm bảo quyền được sống trong mơi
trường trong lành, phục vụ tồn cầu. Với những nhu cầu cấp thiết như trên thì
các nhà máy nĩi chung và nhà máy bia nĩi riêng cần chú trọng đến mơi trường
và phương pháp xử lý mơi trường.
8.1. Các yếu tố chính trong nhà máy bia ảnh hưởng tới mơi trường
Trong quá trình sản xuất bia thường hình thành nên các sản phẩm phụ
hoặc các yếu tố tác động xấu tới mơi trường xung quanh, cần được xử lý loại bỏ
hoặc tái sử dụng. Các loại chất thải trong nhà máy bia thường là:
− Nước thải và các chất gây ơ nhiễm.
− Bụi.
− Khí thải từ nhà nấu
− Tiếng ồn
− Các chất thải khác...
8.1.1. Nước thải và các chất gây ơ nhiễm
Trừ nước cĩ mặt trong sản phẩm bia hay trong các sản phẩm phụ và lượng
nước đã bay hơi, phần nước cịn lại cuối cùng được coi là nước thải.
Nước thải trong nhà máy bia bao gồm:
TrÇn ThÞ Thu Hµ 154 MSSV: 504301019
− Bã bia và bã dịch đường.
− Nước rửa thiết bị
− Nước thải chứa cặn
− Nước thải chứa bã men
− Nước thải từ hệ thống CIP
− Xút và axit thải ra từ hệ thống CIP
− Nước thải rửa bột trợ lọc
− Nước tráng hĩa chất rửa
− Nước thải trong phân xưởng chiết
Một số thành phần trong nước thải cĩ tác hại tới mơi trường:
Trong nước thải cĩ một số thành phần khi đưa ra ngồi, sẽ cĩ tác động
đáng kể đối với mơi trường xung quanh.
− Các chất cĩ thể oxy hĩa: những chất này cĩ thể bị chuyển hĩa nếu cĩ mặt
O2. Nếu những chất này khơng qua xử lý mà đi thẳng vào hệ thống thốt nước,
trong trường hợp khơng được thơng khí đầy đủ, chúng cĩ thể oxy hĩa một phần
và gây thối rữa và tạo mùi hơi thối, đồng thời tiêu diệt các vi sinh vật cĩ mặt
trong mơi trường nước. Tổng số các chất cĩ thể oxy hĩa được thể hiện bằng giá
trị COD (lượng oxy yêu cầu cho phản ứng hĩa học) tính bằng mg O2/l hoặc giá
trị BOD5 (lượng O2 yêu cầu cho quá trình hĩa sinh) đơn vị mg O2/l.
− Photpho dưới dạng photphat: hợp chất photpho cùng với nitơ bậc cao
kích thích cho sự phát triển của tảo trên mặt nước, cũng được cọi là chất cĩ hại
cho mơi trường. Do đĩ, trong những năm gần đây, các nhà cơng nghệ đang cố
gắng chuyển sang sử dụng các chất làm sạch khơng chứa photpho.
− Nitơ dưới dạng nitrat: ảnh hưởng của nitrat tới mơi trường đã thu hút
nhiều sự quan tâm. Sự thẩm thấu nitrat vào nước ngầm làm tăng sự ơ nhiễm của
đất. Trong khi đĩ, ở các nhà máy bia, axit nitric được sử dụng trong hệ thống
CIP để hịa tan cặn.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 155 MSSV: 504301019
− Hợp chất halogen hữu cơ (Adsorbable organically bound halogens −
ADN): trong sản xuất bia, các hợp chất clo được sử dụng trong cơng đoạn tẩy
trắng, sát trắng.
− Muối của kim loại nặng như: Hg, Pb, Cd, Cr, AOX và các dẫn xuất
halogen của hydratcacbon là những chất nguy hiểm bởi vì chúng gây hại rất lớn
cho sức khỏe.
− Axit, dung dịch kiềm, những chất làm sạch và những chất khử trùng cùng
với thành phần dầu gia nhiệt cũng được coi là những chất cĩ hại cho mơi trường
và con người.
Bảng 8.1: Những chất điển hình của nước thải nhà máy bia
Đặc tính Đơn vị Giá trị Tiêu chuẩn cho phép
pH 5,7 − 11,7 5,5 − 9,0
Nhu cầu BOD mg/l 800 50
Nhu cầu COD mg/l 2175 100
Chất rắn lơ lửng mg/l 120 100
Nitơ tổng số mg/l 103 60
Photpho tổng số mg/l 4,3 4 − 8
Chất khơng tan mg/l 546 50 − 200
Tải lượng chất thải m3/hl 4,5
Tải trọng ơ nhiễm kg BOD/hl bia 5 2
8.1.2. Bụi
Bụi cĩ thể được tạo ra tại cơng đoạn tiếp nhận, vận chuyển và nghiền malt
và nghiền đại mạch. Trong phân xưởng nghiền, bụi cĩ thể được thu hồi bằng hệ
thống hút và lọc bụi. Bụi là thành phần giàu chất hịa tan, tuy nhiên chủ yếu là
các chất cĩ thể gây ảnh hưởng xấu cho sản phẩm, vì thế bụi này thường được
chứa vào các bao tải để loại bỏ.
8.1.3. Khí thải từ nhà nấu
TrÇn ThÞ Thu Hµ 156 MSSV: 504301019
Trong quá trình đun sơi dịch đường, thành phần các chất dễ bay hơi trong
dịch đường và hoa houblon bay hơi và thường tạo ra các mùi đặc trưng cho
khơng gian xung quanh nhà nấu. Để giảm lượng khí tạo ra từ nhà nấu, người ta
cĩ thể sử dụng các hệ thống ngưng tụ hơi lắp đặt trên các nồi nấu và được nén
lại nhờ các máy nén khí.
8.1.4. Tiếng ồn
Nhìn chung, những tiếng ồn chủ yếu tạo ra ở các vị trí như sau:
− Trong phân xưởng đĩng chai
− Gần máy nén chất làm lạnh và khơng khí
− Gắn thiết bị ngưng tụ hơi
− Gắn máy nén hơi
Để giàm tiếng ồn phát ra, cĩ thể sử dụng các biện pháp:
− Lựa chọn vật liệu xây dựng, ví dụ như kết cấu của tường đơi để ngăn cách
âm, cửa sổ kín để hạn chế sự thốt âm ra ngồi.
− Lắp đặt thiết bị giảm tối đa âm thanh ở phân xưởng chiết chai
− Hạn chế sử dụng tường ghép
− Làm vỏ cách âm ở những máy gây ồn lớn.
8.1.5. Các chất thải khác
Tuy nhiên, khơng phải chỉ cĩ nước thải mà cịn các chất thải khác cũng
được thải ra từ nhà máy bia. Số lượng thành phần này cĩ thể ước lượng như sau:
Loại chất thải Lượng trung bình (kg/hl bia)
Bã malt và hoa houblon 18,86
Men thừa 2,64
Cặn nĩng 1,42
Cặn nguội 0,22
Cặn khống 0,62
Bụi malt 0,12
Nhãn / giấy 0,29
Những chất bao gĩi 0,04
TrÇn ThÞ Thu Hµ 157 MSSV: 504301019
Các chất thải rắn gồm vỏ chai vỡ, vỏ nhãn, các chất thải rắn xây dựng.
Chất thải rắn được gom lại tập trung về nơi quy định để bán phế liệu (vỏ chai
vỡ, giấy) hoặc làm thức ăn gia súc (bã malt, men).
Ngồi những nguồn thải đã đề cập ở trên cịn cĩ những thành phần khác
được thải ra trong quá trình sản xuất và cần được xử lý. Những chất thải đĩ bao
gồm:
− Bìa cứng và bìa caton đĩng hộp
− Giấy thải từ phịng quản lý và sản xuất.
− Kim loại và nhựa thải
− Gỗ vụn
− Lốp xe cũ
− Chất thải của nhà ăn
− Bùn vơi
− Mỡ và chất béo
− Dung mơi
Các thành phần này luơn luơn được tập trung lại một cách riêng rẽ, được
bán hoặc được loại bỏ.
8.2. Tổng quan về xử lý nước thải
Người ta phân biệt ba phương pháp xử lý nước thải bao gồm: cơ học, hĩa
học, và sinh học. Việc sử dụng phương pháp nào là phụ thuộc vào đặc tính của
nước thải và điều kiện về cơng nghệ.
8.2.1. Phương pháp cơ học
Phương pháp này là giai đoạn xử lý sơ bộ ban đầu, dùng để lọa các tạp
chất khơng tan trong nước thải. Các phương pháp thường dùng là lọc qua lưới,
lắng cyclon thủy lực, quay ly tâm.
8.2.2. Phương pháp hĩa học và lý học
Phương pháp này thường được sử dụng để thu hồi các chất quý hay để
khử các chất độc, các chất cĩ ảnh hưởng xấu đến giai đoạn làm sạch sinh học về
TrÇn ThÞ Thu Hµ 158 MSSV: 504301019
sau. Các phương pháp thơng thường là oxy hĩa, trung hịa, keo tụ, hấp thụ, trích
ly, chưng bay hơi, tuyển nổi...
8.2.3. Phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học để loại bỏ các tạp chất phân tán nhỏ, keo và các
chất hịa tan hữu cơ (đơi khi cả chất vơ cơ) khỏi nước thải. Cơ sở của phương
pháp này là dựa vào sự sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất
bẩn hữu cơ trong nước thải, chúng sử dụng các chất hữu cơ trong nước thải làm
nguồn dinh dưỡng để xây dựng tế bào và sinh năng lượng.
Phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học lại được chia
làm hai loại tùy theo điều kiện xảy ra của quá trình phân hủy đĩ là:
− Xử lý hiếu khí: Quá trình phân hủy xảy ra với sự cĩ mặt của oxy.
− Xử lý kỵ khí: Quá trình phân hủy xảy ra trong điều kiện khơng cĩ oxy.
8.3. Phương án xử lý nước thải cho nhà máy bia
Qua khảo sát, phân tích và căn cứ vào tình hình thực tế của mặt bằng
và nguồn vốn của nhà máy, giải pháp xử lý nước thải đượcchọn là xử lý
sinh học hiếu khí cĩ sử dụng bùn hoạt tính với sự tham gia của các vi sinh
vật hiếu khí sống lơ lửng (phương pháp hiếu khí lơ lửng).
8.3.1. Sơ đồ cơng nghệ
Bể chắn rác:
Bể chắn rác Bể điều hịa, tuyển
nổi và lắng sơ bộ
Bể phản ứng keo
tụ và bể lắng 1
Thải ra ngồi Bể khử trùng Bể lắng 2
Bể sinh học hiếu
khí
TrÇn ThÞ Thu Hµ 159 MSSV: 504301019
Nước thải từ cơng đoạn sản xuất sẽ theo hệ thống mương dẫn chảy về
ngăn tiếp nhậnqua song chắn rác. Song chắn rác bằng inox sẽ gạt rác cĩ kích
thước lớn, mảnh giấy... Với phương pháp lấy giáy bằng thủ cơng, giấy được thu
hồi và chuyển về bãi vệ sinh thích hợp. Phần này nhà máy đã cĩ chỉ cần bổ sung
thêm để đảm bảo tốt êu cầu xử lý.
Bể điều hịa, tuyển nổi và lắng sơ bộ:
Nước thải sau khi tách cặn rác được tập trung vào một hố ga được bơm về
bể điều hịa, tuyển nổi và lắng sơ bộ. Thời gian lưu là 4 giờ.
Mục đích:
− Ổn định lưu lượng dịng chảy, ổn định nồng độ chất bẩn và pH.
− Giảm kích thước và tạo chế độ làm việc ổn định cho cơng việc phái
sau, tránh hiện tượng quá tải nhờ lắng một phần ở bể này.
− Tuyển nổi các chất.
− Bổ sung oxy để đảm bảo mơi trường thuận lợi cho quá trình phân
hủy sinh học sau này.
− Vật nổi được với ra cho vào thùng chứa vật nổi.
− Phần bùn lắng được hút định kỳ dùng làm phân bĩn.
Bể sinh học hiếu khí tiếp xúc:
Nước thải sau khi keo tụ và lắng được dẫn vào bể xử lý sinh học hiếu khí
với bùn hoạt tính tuần hồn và bổ sung một chủng vi sinh vật đặc hiệu cho quá
trình phân hủy hiểu khí. Khơng khí được đưa vào qua các máy nén khí cĩ lưu
lượng lớn, áp suất nhỏ, qua hệ thống phân phối khí ở đáy bể đảm bảo lượng O2
hịa tan > 2mg/lít. Thời gian lưu 8 giờ.
Bể lắng cuối:
Nước thải qua giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí được đưa đến bể lắng
cuối nhằm chắn giữ bùn sinh ra trong giai đoạn xử lý sinh học. Lượng bùn hoạt
tính được tái sử dụng một phần, một phần được hút định kỳ làm phân bĩn hoặc
chơn lấp.
Bể khử trùng: nước thải được khử trùng nhờ clorin ở bể khử trùng.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 160 MSSV: 504301019
Nước thải sạch: Theo tiêu chuẩn B đi vào kênh tưới tiêu nội đồng.
Nước thải sau khi xử lý sẽ đạt các thơng số thỏa mãn tiêu chuẩn mơi
trường Việt Nam đối với nguồn tiếp nhận loại B. Tức là cĩ:
− pH: 5,5 − 9
− BOD: < 100mg/lít
− COD: < 50mg/lít
− SS: < 100mg/lít
Mục tiêu:
− Nước thải sau quy trình xử lý đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN 5945 −
1995)
− Chi phí vận hành bảo dưỡng thấp.
− Quy trình cơng nghệ đơn giản, dễ vận hành. Trạm xử lý gọn, đẹp
mỹ quan.
− Khơng làm phát sinh các tác động khác gây ảnh hưởng tới mơi
trường.
8.3.2. Nồng độ cho phép các chất ơ nhiễm trong nước thải (TCVN 5945 −
1995)
Bảng 8.2: Nồng độ cho phép các chất ơ nhiễm trong nước thải
Giới hạn cho phép
STT Chỉ tiêu Đơn vị
A B C
1 Nhiệt độ oC 40 40 40
2 pH 4 − 6 5,5 − 9 5 − 9
3 BOD5 mg/l 20 50 100
4 COD mg/l 50 100 400
5 Chất thải rắn mg/l 50 100 200
6 Asen mg/l 0,05 0,1 0,5
7 Cadimi mg/l 001 0,02 0,5
8 Chì mg/l 0,1 0,5 1
9 Clo dư mg/l 1 2 2
TrÇn ThÞ Thu Hµ 161 MSSV: 504301019
10 Crom (4) mg/l 0,05 0,1 0,5
11 Crom (3) mg/l 0,2 1 2
12 Dầu mỡ khống mg/l KPHD 1 5
13 Dầu mỡ động vật mg/l 5 10 30
14 Đồng mg/l 0,2 1 5
15 Kẽm mg/l 1 2 5
16 Mangan mg/l 0,2 1 5
17 Niken mg/l 0,2 1 2
18 Photpho hữu cơ mg/l 0,2 0,5 1
19 Photpho tổng hợp mg/l 4 6 8
20 Sắt mg/l 1 5 10
21 Tetracloetylen mg/l 0,02 0,1 0,1
22 Thiếc mg/l 0,2 1 5
23 Thủy ngân mg/l 0,005 0,005 0,01
24 Tổng nitơ mg/l 30 60 60
25 Tricloetylen mg/l 0,05 0,3 0,3
26 Amoniac mg/l 0,1 1 10
27 Florua mg/l 1 2 5
28 Phenol mg/l 0,001 0,05 1
29 Sunphua mg/l 0,2 0,5 1
30 Xianua mg/l 0,05 0,1 0,2
31 Tổng hoạt độ phĩng xạ Bq/l 0,1 0,1
32 Tổng hoạt độ phĩng xạ Bq/l 1 1
33 colifom MNP/100ml 5000 10000
Tính tốn xây dựng cho khu chứa và xử lý nước thải:
Xây dựng ở nơi tập trung nước thải của nhà máy.
Nước thải sạch sau khi thải ra được xử lý qua các bể như sau: bể chắn rác,
bể điều hịa, tuyển nổi và lắng sơ bộ, bể phản ứng keo tụ và bể lắng 1, bể sinh
học hiếu khí, bể lắng 2, bể khử trùng, mỗi bể cĩ chiều dài 3m, chiều rộng 2m.
Vậy xây dựng khu chứa và xử lý nước thải cĩ các thơng số sau:
TrÇn ThÞ Thu Hµ 162 MSSV: 504301019
− Diện tích: 216 m2.
− Kich thước: 18 x 12 x 4,8 (m)
Bảng 8.3: Các hạng mục cơng trình trong tổng mặt bằng
STT Tên cơng trình Dài
(m)
Rộng
(m)
Cao
(m)
Diện tích
(m2)
Ghi chú
Cơng trình sản xuất 2916
1 Phân xưởng nấu 24 18 8 432
2 Phân xưởng lên men 54 30 16 1620
3 Phân xưởng hồn thiện 42 24 6 864
Cơng trình phụ trợ 5688
4 Kho chứa nguyên liệu 36 24 8 864
5 Kho chứa sản phẩm 54 36 6 1944
6 Xưởng cơ điện 24 18 6 432
7 Kho vỏ chai, bock 54 36 9 1944
8 Gara ơ tơ 24 12 4,8 288
9 Nhà lạnh, thu hồi CO2 18 12 4,8 216
Cơng trình sinh hoạt 1222
10 Nhà hành chính 18 6 8 108 2 tầng
11 Hội trường, câu lạc bộ 24 18 8 432 2 tầng
12 Nhà ăn 18 9 3,6 162
13 Nhà giới thiệu sản phẩm 18 9 4,2 162
14 Nhà để xe đạp, xe máy 18 9 4,2 162
15 Nhà vệ sinh, tắm gội 18 6 3,6 108
16 Phịng bảo vệ 4 4 3,6 16 2 phịng
17 Trạm y tế 9 8 4,2 72
Cơng trình điện − hơi − nước 468
18 Nhà nồi hơi 12 9 6 108
19 Bãi chứa than xỉ 12 9 6 108
TrÇn ThÞ Thu Hµ 163 MSSV: 504301019
20 Trạm biến thế 6 6 6 36
21 Khu chứa và xử lý nước 18 12 4,8 216
Cơng trình xử lý nước thải 216
22 Khu xử lý nước thải 18 12 4,8 216
Tổng diện tích 10510
TrÇn ThÞ Thu Hµ 164 MSSV: 504301019
CHƯƠNG 9: TÍNH TỐN KINH TẾ
9.1. Mục đích và ý nghĩa
Tính tốn kinh tế là một phần quan trọng khơng thể thiếu được trong bất
cứ nhà máy nào.
Dựa vào phần tính tốn này ta biết được đơn giá, lên kế hoạch chi phí xây
dựng, lắp đặt thiết bị, cơng nghệ và các chi phí cĩ liên quan trong quá trình thực
hiện. Qua đĩ trình lên cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt.
Đây là phần khơng thể thiếu trong khi thiết kế cơng trình, nĩ quyết định
đến nhiều lĩnh vực và sự thành bại của nhà máy.
Dựa vào năng suất thiết kế nhà máy được xây dựng và các phần quan
trọng khác như chọn địa điểm xây dựng, chọn dây chuyền cơng nghệ, chọn thiết
bị... cho nhà máy. Tất cả phần tính tốn và lựa chọn trên địi hỏi người thiết kế
nhà máy phải cĩ một kiến thức tổng hợp và hiểu biết chuyên sâu nhằm tìm ra
biện pháp tối ưu đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
9.2. Nội dung phần tính tốn kinh tế
Thiết kế nhà máy bia năng suất 50 triệu lít/năm từ nấu và lên men bia
nồng độ cao 14oBx. Dựa vào kết quả tính tốn ở phần trước nên ta cĩ thể tính
tốn kinh tế theo các bước sau:
9.2.1. Vốn đầu tư cho nhà máy
9.2.1.1. Vốn đầu tư cho xây dựng
Chi phí đầu tư cho xây dựng được tính theo đơn vị là 1m2 nhân với đơn
giá lấy theo kinh nghiệm thực tế cho từng hạng mục cơng trình.
Bảng 9.1: Đơn giá cho các hạng mục cơng trình
STT Tên cơng trình Diện tích (m2) Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
1 Phân xưởng nấu 432 6.000.000 2.592.000.000
TrÇn ThÞ Thu Hµ 165 MSSV: 504301019
2 Phân xưởng lên men 1620 6.000.000 9.720.000.000
3 Phân xưởng hồn thiện 864 5.000.000 4.320.000.000
4 Kho chứa nguyên liệu 864 4.000.000 3.456.000.000
5 Kho chứa sản phẩm 1944 4.000.000 7.776.000.000
6 Xưởng cơ điện 432 4.500.000 1.944.000.000
7 Nhà nồi hơi 108 4.000.000 432.000.000
8 Bãi chứa than xỉ 108 2.500.000 270.000.000
9 Trạm biến thế 36 4.000.000 144.000.000
10 Kho vỏ chai, bock 1944 2.500.000 4.860.000.000
11 Gara ơ tơ 288 3.500.000 1.008.000.000
12 Khu xử lý nước thải 216 4.000.000 864.000.000
13 Nhà lạnh, thu hồi CO2 216 3.000.000 1080.000.000
14 Nhà hành chính 216 5.000.000 1080.000.000
15 Hội trường, câu lạc bộ 864 5.000.000 4.320.000.000
16 Nhà ăn ca 162 4.000.000 648.000.000
17 Nhà giới thiệu sản phẩm 162 2.500.000 405.000.000
18 Nhà để xe đạp, xe máy 162 2.500.000 405.000.000
19 Nhà vệ sinh, tắm giặt 108 3.000.000 324.000.000
20 Phịng bảo vệ 32 2.500.000 80.000.000
21 Khu chứa và xử lý nước sạch 216 3.500.000 756.000.000
22 Phịng y tế 72 4.000.000 288.000.000
Tổng cộng 10.984 46.772.000.000
Ngồi các khoản mục trên nhà máy cịn phải xây dựng hệ thống giao
thơng, cống thốt nước, vườn hoa... lấy bằng 10% so với tổng chi phí xây dựng
kể trên. Vậy vốn xây dựng của nhà máy là:
Vxd = 46.772.000.000 x 1,1 = 51.449.200.000 (đồng)
9.2.1.2. Vốn đầu tư cho thiết bị
Bảng 9.2: Đơn giá cho các thiết bị
TT Tên thiết bị SL Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
1 Cân 1 1.000.000 1.000.000
TrÇn ThÞ Thu Hµ 166 MSSV: 504301019
2 Gầu tải 3 1.500.000 4.500.000
3 Máy nghiền malt 1 8.000.000 8.000.000
4 Máy nghiền đại mạch 1 5.000.000 5.000.000
5 Nồi hồ hĩa 1 60.000.000 60.000.000
6 Nồi đường hĩa 1 90.000.000 90.000.000
7 Máy lọc khung bản 1 120.000.000 120.000.000
8 Nồi nấu hoa 1 100.000.000 100.000.000
9 Thùng lắng xốy 1 10.000.000 10.000.000
10 Nồi nước nĩng 1 8.000.000 8.000.000
11 Nồi nước lạnh 1 8.000.000 8.000.000
12 Thùng chứa bã malt 1 2.000.000 2.000.000
13 Máy lạnh nhanh 1 50.000.000 50.000.000
14 Thiết bị rửa men 1 5.000.000 5.000.000
15 Thiết bị gây men giống cấp 1 1 8.000.000 8.000.000
16 Thiết bị gây men giống cấp 2 1 4.000.000 4.000.000
17 Máy lọc bia 1 50.000.000 50.000.000
18 Thiết bị lên men chính 24 150.000.000 3.600.000.000
19 Thiết bị bão hịa CO2 4 30.000.000 120.000.000
20 Máy rửa bock 1 30.000.000 30.000.000
21 Máy chiết bock 1 60.000.000 60.000.000
22 Dây chuyền chiết chai 1 15.000.000.000 15.000.000.000
23 Các loại bơm 15 6.000.000 90.000.000
24 Hệ thống vệ sinh 8 2.000.000 16.000.000
25 Máy lạnh 1 20.000.000 20.000.000
26 Nồi hơi 2 150.000.000 300.000.000
27 Máy nén 1 4.000.000 4.000.000
28 Xe ơ tơ 6 150.000.000 9.000.000.000
29 Hệ thống xử lý nước 1 10.000.000 10.000.000
30 Hệ thống điện 1 25.000.000 25.000.000
Tổng cộng 28.808.500.000
TrÇn ThÞ Thu Hµ 167 MSSV: 504301019
Do những năm gần đây cĩ sự biến động về giá thành nên các mặt hàng
hĩa đều tăng theo xu hướng chung của thị trường trên thế giới, mức tăng chung
gấp khoảng 1,5 lần. Vậy tổng chi phí đầu tư cho thiết bị chính là:
28.808.500.000 x 1,5 = 43.212.750.000 (đồng)
Các thiết bị phụ lấy bằng 15%, chi phí vận chuyển, lắp đặt lấy bằng 10%
so với thiết bị chính. Vậy tổng giá trị thiết bị là:
Vtb = 43.212.750.000 x (1 + 0,15 + 0,1) = 54.015.937.500 (đồng)
9.2.1.3. Tổng chi phí đầu tư cho nhà máy
Tổng chi phí đầu tư cho nhà máy là:
Vcđ = 51.449.200.000 + 54.015.937.500 = 105.465.137.500 (đồng)
9.2.2. Tính giá thành cho sản phẩm
9.2.2.1. Chi phí nguyên liệu
Do chỉ cĩ mùa hè và mùa thu là sản lượng bia cao nhất 15 triệu lít, cịn
mùa xuân và mùa đơng chỉ sản xuất 10 triệu lít. Bởi vậy tương ứng với nguyên
liệu sản xuất bia trong một năm là:
− Malt = (21763,73 x 25 x 6) + (21763,73 x 2/3 x 25 x 6) = 5440932,5 kg
− Đường = (10881,87 x 25 x 6) + (10881,87 x 2/3 x 25 x 6) = 2720467,5 kg
− Đại mạch = (10881,87 x 25 x 6) + (10881,87 x 2/3 x 25 x 6) = 2720467,5
kg
− Hoa viên = (269,23 x 25 x 6) + (269,23 x 2/3 x 25 x 6) = 67307,5 kg
− Hoa cao = (25,0027 x 25 x 6) + (25,0027 x 2/3 x 25 x 6) = 6250,675 kg
TT Tên nguyên liệu SL (kg) Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
1 Malt 5440932,5 16.000 87.054.920.000
2 Đại mạch 2720467,5 8.000 21.763.740.000
3 Đường 2720467,5 10.000 27.204.675.000
4 Hoa viên 67307,5 700.000 47.115.250.000
5 Hoa cao 6250,678 1.500.000 9.376.017.000
Tổng cộng 192.514.602.000
TrÇn ThÞ Thu Hµ 168 MSSV: 504301019
9.2.2.2. Nguyên liệu phụ
Theo kinh nghiệm chi phí nguyên liệu phụ chiếm 4% so với chi phí
nguyên liệu chính. Vậy chi phí cho nguyên liệu phụ là:
0,04 x 192.514.602.000 = 7.700.584.080 (đồng)
9.2.2.3. Chi phí nguyên liệu và động lực
Bảng 9.3: Chi phí nguyên liệu và động lực
STT Tên nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
1 Điện (kw) 1093265,68 3.000 3.279.797.040
2 Than (kg) 6915258 1.500 10.372.887.000
3 Nước (m3) 526935,57 4.000 2.107.742.280
Tổng cộng 15.760.426.320
9.2.2.4. Chi phí tiền lương
Bảng 9.4: Tính nhân lực cho các bộ phận
STT Nguyên cơng Định mức lao
động
Số ca/ngày Số cơng
nhân/ngày
1 Xử lý nguyên liệu 2/1 ca 3 6
2 Nấu lọc 4/1 ca 3 12
3 Hạ nhiệt độ 1/1 ca 3 3
4 Lên men, gây men 3/1 ca 3 9
5 Lọc bia, bão hịa CO2 3/1 ca 3 9
6 Gắp chai 3/1 máy 3 9
7 Rửa chai 1/1 máy 3 3
8 Kiểm tra 1/1 ca 3 3
9 Chiết chai, dập nút 2/1 máy 3 6
10 Kiểm tra 1/1 ca 3 3
11 Thanh trùng 3/1 máy 3 9
12 Kiểm tra 1/1 ca 3 3
13 Dán nhãn 1/1 máy 3 3
14 Kiểm tra 1/1 ca 3 3
TrÇn ThÞ Thu Hµ 169 MSSV: 504301019
15 Máy soi chai 1/1 máy 3 3
16 Cơng nhân cơ điện 2/1 ca 3 6
17 Cơng nhân sửa chữa 3/1 ca 3 9
18 Rửa bock 3/1 ca 2 6
19 Chiết bock 3/1 máy 2 6
20 Lị hơi 2/1 ca 3 6
21 Nhà lạnh 2/1 ca 3 6
22 Xử lý nước 3/1 ca 3 9
23 Vệ sinh 3/1 ca 2 6
24 Lái xe 2/1 xe /1 ca 2 24 (6 xe)
25 Bốc vác 6/1 ca 2 12
26 Vật liệu, nhiên liệu, bao bì 3/1 ca 3 9
27 Bảo vệ 2/1 ca 3 6
28 Quản lý phân xưởng 2/1 ca 3 6
29 Thường trực 2/1 ca 3 6
Tổng cộng 201
Số cơng nhân cĩ mặt trong nhà máy một ngày đêm là: 201 người.
Tính số cơng nhân cĩ trong danh sách:
Số cơng nhân cĩ trong danh sách bằng số cơng nhân cĩ mặt + số cơng
nhân điểm khuyết.
Theo kinh nghiệm thì hệ số điểm khuyết = 1,086
Số cơng nhân cĩ trong danh sách là:
201 x 1,086 =218 người
Tính số cán bộ quản lý nhà máy:
Đảng ủy: 3 người
Ban giám đốc: 3 người
Kế tốn: 4 người
Phịng kế hoạch, vật tư, cung tiêu: 5 người
Phịng KCS: 5 người
Thủ kho: 4 người
TrÇn ThÞ Thu Hµ 170 MSSV: 504301019
Tổ chức hành chính: 3 người
Thi đua văn thể: 2 người
Y tế: 3 người
Tổng: 32 người
Tổng cán bộ và cơng nhân trong nhà máy là 250 người
Lương bình quân theo đầu người là 2.500.000 đồng/tháng
Quỹ tiền lương của nhà máy trong tháng là:
250 x 2.500.000 = 625.000.000 đồng
Một năm tiền lương nhà máy phải trả là:
625.000.000 x 12 = 7.500.000.000 đồng
9.2.2.5. Bảo hiểm tính theo lương
Bảo hiểm lấy bằng 19% quỹ lương
0,19 x 7.500.000.000 = 1.425.000.000 đồng
9.2.2.6. Chi phí sử dụng nhà xưởng, thiết bị (khấu hao tài sản cố định)
Chi phí khấu hao sử dụng máy mĩc thiết bị Ptb lấy bằng 10% so với Vtb
Ptb = 54.015.937.500 x 0,1 = 5.401.593.750 (đồng)
Chi phí nhà xưởng tính bằng 5% so với Vxd
Pxd = 51.449.200.000 x 0,05 = 2.572.460.000 đồng
Vậy khấu hao tài sản cố định là:
P = Ptb + Pxd = 5.401.593.750 + 2.572.460.000 = 7.974.053.750 đồng
Vậy tổng chi phí:
G1 = 192.514.602.000 + 7.700.584.080 + 15.760.426.320 +
7.500.000.000 + 1.425.000.000 + 7.974.053.750 = 232.874.666.150 (đồng)
Ngồi các chi phí kể trên khi hoạt động nhà máy cịn thêm 6% chi phí
quản lý, 2% chi phí bán hàng, 2% chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Vậy:
G2 = G1 x 1,1 = 232.874.666.150 x 1,1 = 256.162.132.765 đồng
9.2.2.7. Tính tốn giá thành tồn bộ
G = G2 − G3
G3: tiền thu được từ bán sản phẩm phụ như bã malt, sữa men, CO2 dư
TrÇn ThÞ Thu Hµ 171 MSSV: 504301019
− Lượng bã malt hàng năm là:
(44855,05 x 6 x 25) + (44855,05 x 6 x 25 x 2/3) = 11.213.762,5 kg
Giá bán 1.500 đồng/kg
− Lượng CO2 dư là
(3216,88 − 161,05) x 6 x 25 + (3216,88 − 161,05) x 6 x 25 x 2/3 =
763957,3 kg
Giá bán 5.500 đồng/kg.
Vậy G3 = 11.213.762,5 x 1500 + 763957,3 x 5.500 = 14.651.570.350 đồng
G = 256.162.132.765 − 14.651.570.350 = 241.510.562.415 đồng
Do giá thành một đơn vị sản phẩm là (tính trung bình bia chai và bia hơi):
Gsp =
= =
3839,6 đồng/lít
Vậy định mức giá bán như sau:
Bia hơi: 6.000 đồng/lít.
Bia chai: 10.500 đồng/chai.
9.3. Đánh giá các chỉ tiêu và hiệu quả
9.3.1. Tổng doanh thu của nhà máy
DT =
Trong đĩ:
Pi: giá một đơn vị sản phẩm
Qi: số sản phẩm được bán ra
DT = 30.000.000 x (1 + 0,15) x 10.500 + 20.000.000 x (1 + 0,42) x
6000 = 532.650.000.000 đồng
9.3.2. Doanh thu thuần
TrÇn ThÞ Thu Hµ 172 MSSV: 504301019
DTT = DT − VAT
VAT: thuế giá trị gia tăng
DTT = DT − (thuế vốn + các khoản giảm trừ + thuế tiêu thụ)
Khoản giảm trừ bao gồm:
− Giảm giá bán do chất lượng sản phẩm kém và được thỏa thuận của khách
hàng.
− Chiết khấu hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua để khuyến khích
khách hàng với số lượng lớn, mua thường xuyên, thanh tốn đúng hạn.
Các khoản này thường lấy 2% so với doanh thu.
Thuế vốn thường lấy 3% so với vốn lưu động và vốn cố định của nhà
máy.
Vốn cố định: Vcđ = 105.465.137.500 đồng
Vốn lưu động của nhà máy là: Vlđ
Vlđ =
Trong đĩ:
G: tổng chi phí = 241.510.562.415 đồng
l: số vịng quay trong năm
Một chu kỳ sản xuất của nhà máy là 23 ngày. Vậy số vịng quay trong
năm là:
360 / 23 = 16 vịng/năm
Để an tồn trong sản xuất ta chọn số vịng quay là 12 vịng/năm
Vậy vốn lưu động là
Vlđ = = 20.125.880.201,25 đồng
Thuế vốn:
TV = (Vcđ + Vlđ) x 0,036 = (105.465.137.500 + 20.125.880.201,25) x
0,036 = 4.521.276.637,245 (đồng)
Thuế tiêu thụ đặc biệt bằng 50% doanh thu.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 173 MSSV: 504301019
Doanh thu thuần là:
DTT = DT x (1 − 0,5 − 0,02) − TV
= 532.650.000.000 x 0,48 − 4.521.276.637,245
= 251.150.723.362,755 (đồng)
Tổng lợi nhuận là
TLN = DTT − tổng chi phí (giá thành tồn bộ)
TLN = 251.150.723.362,755 − 241.510.562.415
= 9.640.160.947,755 đồng
9.3.3. Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả
Doanh lợi lao động (DLĐ)
DLĐ = TLN / số lao động
→ DLĐ = = 38.560.643,79 đồng/người
Doanh lợi vốn: Dv
Dv = (%)
Trong đĩ: ∑V = Vlđ + Vcđ = 105.465.137.500 + 20.125.880.201,25
= 125.591.017.701,25 đồng
→ Dv = = 7,68%
Năng suất lao động:
NL = DTT/số lao động
= =1. 004.602.893,45
đồng/người/năm
Năng suất vốn: Nv
Nv = = = 1,999 đồng
9.3.4. Thời gian thu hồi vốn
TrÇn ThÞ Thu Hµ 174 MSSV: 504301019
T = =
= 5,98 năm
Vậy thời gian thu hồi vốn là: 5,98 năm (tương đương với khoảng 6 năm).
TrÇn ThÞ Thu Hµ 175 MSSV: 504301019
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tiến hành làm nhiệm vụ thiết kế nhà máy bia năng suất
50 triệu lít/năm từ nấu và lên men bia nồng độ cao 14oBx, cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cơ giáo và bạn bè, đã mang lại cho em một sự hiểu biết
sâu rộng khơng chỉ về cơng nghệ sản xuất bia mà cịn về các lĩnh vực khác như
xây dựng, kinh tế, cơ khí...
Ở Việt Nam tuy ngành bia đã phát triển từ rất lâu nhưng việc sản xuất bia
nồng độ cao cịn rất hạn chế. Với những ưu điểm vượt trội của lên men bia nồng
độ cao như làm tăng hiệu quả sử dụng thiết bị nấu, thiết bị lên men, làm tăng sản
lượng của nhà máy mà khơng cần đầu tư thêm thiết bị; bên cạnh đĩ sản xuất bia
nồng độ cao cĩ thể sử dụng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ cao hơn do vậy giảm
lượng malt nhập ngoại từ đĩ tiết kiệm được ngoại tệ. Khơng chỉ vậy, với việc sử
dụng nguồn nguyên liệu thay thế sẵn cĩ ở trong nước sẽ làm giảm giá thành bia
kích thích người tiêu dùng và làm lợi cho quốc gia. Vì vậy cần khuyến khích, ưu
tiên phát triển ngành nấu bia nồng độ cao tại Việt Nam.
Để hồn thiện bản đồ án này là cả một quá trình nỗ lực của bản thân cũng
như sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo GS.TS Nguyễn Thị Hiền trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội. Mặc dù đã cĩ nhiều cố gắng song chắc chắn bản đồ án của
em vẫn cịn nhiều sai sĩt và hạn chế, vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy cơ giáo để em kịp sửa chữa, bổ sung thêm kiến thức cho
bản thân.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cơ giáo Nguyễn Thị Hiền đã giúp
đỡ em hồn thành tốt đẹp bản đồ án này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thiết kế
TrÇn ThÞ Thu Hµ 176 MSSV: 504301019
Trần Thị Thu Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Nguyễn Thị Hiền (chủ biên), PGS.TS Lê Thanh Mai, Th.s Lê Thị
Lan Chi, Th.s Nguyễn Tiến Thành, Th.s Lê Viết Thắng (2007).
Khoa học - Cơng nghệ Malt và bia.
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
2. PGS.TS Nguyễn Thị Hiền (chủ biên), PGS.TS Nguyễn Kim Vũ, KS Bùi
Bích Thủy (2003)
Vai trị của nước và hệ thống tẩy rửa, khử trùng (CIP)trong nhà máy thực phẩm.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
3. Nguyễn Trọng Cẩn (chủ biên),Nnguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần
Thị Luyến (1998)
Cơng nghệ Enzym − Nhà xuất bản Nơng nghiệp.
4. TS Nguyễn Văn Việt (chủ biên), PGS.TS Nguyễn Thị Hiền, TS Trương
Thị Hịa, Th.s Lê Lan Chi, Th.s Nguyễn Thu Hà (2001)
Nấm men bia và ứng dụng − Nhà xuất bản Nơng nghiệp.
5. PGS.TS Lương Đức Phẩm (2002)
Cơng nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Nhà xuất bản Giáo dục
6. Bùi Thị Thúy Lành (2007)
Đồ án thạc sỹ - Đại học Bách Khoa Hà Nội.
7. Bộ y tế − Viện Dinh dưỡng (2007)
Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam − Nhà xuất bản Y học
8. Hiệp hội rượu bia nước giải khát Việt Nam (2003)
Ngành rượu bia nước giải khát Việt Nam phát huy truyền thống hướng tới tương
lai
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
9. Wolfgang Kunze (1996)
Technology Brewing and Malting − VLB Berlin, Germany
TrÇn ThÞ Thu Hµ 177 MSSV: 504301019
10. Dennis E. Briggs, Chris A. Boulton, Peter A. Brockers and Roger
Stevens (2004)
Brewing science and practice
CRC press, Boca Raton Boston New York Washington DC.
Woodhead Publishing Limited, Cambridge England.
11. Harold M. Broderick (1981)
The practical brewer
A manual for the Brewing Industry. Primted in the USA
12. J. S. Hough, D. E. Briggs, R. Stevens and W. Young (1991)
Malting and brewing Science
Published by Chapman & Hall, UK
13. F. G. Priest and J. Campbell (1987)
Brewing microbiology
Elsevier applied science publishers, USA
14.
TrÇn ThÞ Thu Hµ 178 MSSV: 504301019
PHỤ LỤC
Phần phụ lục bao gồm các bản vẽ sau:
− Sơ đồ hệ thống xử lý nước
− Sơ đồ hệ thống xử lý CO2
− Sơ đồ hệ thống nhân men giống
− Sơ đồ dây chuyền sản xuất
− Mặt bằng, mặt cắt phân xưởng nấu
− Mặt bằng, mặt cắt phân xưởng lên men
− Mặt bằng, mặt cắt phân xưởng hồn thiện
− Tổng bình đồ nhà máy
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0054.pdf