Thiết kế tốt nghiệp nhà máy bêtông
Mở đầu
ở những thế kỷ trước, công tác xây dựng cơ bản ít phát triển , tốc độ xây dựng chậm vì chưa có một phương pháp xây dựng tiên tiến, chủ yếu thi công bằng tay mức độ cơ giới thấp và một nguyên nhân quan trọng là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chưa phát triển.
Những năm 30 - 40 của thế kỷ 19, công nghiệp sản xuất ximăng Poóclăng ra đời tạo ra một chuyển biến cơ bản trong xây dựng. Nhưng cho đến những năm 70á80 của thế kỷ này Bêtông cốt thép m
125 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2685 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thiết kế Nhà máy bêtông chế tạo ống cống thoát nước, dầm cầu ứng suất trước & hỗn hợp ... 50.000 m3/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới được sử dụng vào các công trình xây dựng và từ đó chỉ một thời gian tương đối ngắn, loại vật liệu có nhiều tính ưu việt này đã được phát triển nhanh chóng và chiếm địa vị quan trọng trong các loại vật liệu xây dựng. Không bao lâu sau khi xuất hiện Bêtông cốt thép , cấu kiện Bêtông đúc sẵn ra đời. việc sử dụng những cấu kiện Bêtông cốt thép đúc sẵn có kết cấu đơn giản như cột, tấm tường bao che, khung cửa sổ, cầu thang… đã tương đối phổ biến. Những năm đầu của thế kỷ 20, kết cấu Bêtông cốt thép đúc sẵn được sử dụng dưới dạng những kết cấu chịu lực như sàn gác, tấm lát vỉa hè, dầm và tấm lát mặt cầu nhịp bé, ống dẫn nước có đường kính không lớn. Những sản phẩm này thường được chế tạo bằng phương pháp thủ công với những mẻ trộn Bêtông nhỏ bằng tay hoặc những máy trộn loại bé do đó sản xuất cấu kiện đúc sẵn bằng bêtông cốt thép còn bị hạn chế.
Trong mười năm (1930á1940) việc sản xuất cấu kiện bêtông cốt thép bằng thủ công được thay thế bằng phương pháp cơ giới và việc nghiên cứu thành công dây chuyền công nghệ sản xuất các cấu kiện bêtông cốt thép được áp dụng tạo điều kiện ra đời những nhà máy sản xuất các cấu kiện bêtông cốt thép đúc sẵn.
Trong những năm gần đây, những thành tựu nghiên cứu về lý luận cũng như về phương pháp tính toán Bêtông cốt thép trên thế giới càng thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất cấu kiện bêtông cốt thép phát triển và đặc biệt là thành công của việc nghiên cứu bêtông ứng suất trước được áp dụng vào sản xuất cấu kiện là một thành tựu có ý nghĩa to lớn. Nó cho phép tận dụng bêtông số hiệu cao, cốt thép cường độ cao, tiết kiệm được bêtông và cốt thép, nhờ đó có thể thu nhỏ kích thước cấu kiện, giảm nhẹ khối lượng, nâng cao năng lực chịu tải và khả năng chống nứt của cấu kiện bêtông cốt thép.
Ngày nay ở những nước phát triển, cùng với việc công nghiệp hoá ngành xây dựng, cơ giới hoá thi công với phương pháp thi công lắp ghép, cấu kiện bằng bêtông cốt thép và bêtông ứng suất trước được sử dụng hết sức rộng rãi, đặc biệt trong ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp với các loại cấu kiện có hình dáng kích thước và công dụng khác nhau như cột nhà, móng nền, dầm cầu chạy, vì kèo, tấm lợp, tấm tường. ở nhiều nước có những nhà máy sản xuất đồng bộ các cấu kiện cho từng loại nhà theo thiết kế định hình.
Ngày nay với những trang bị kỹ thuật hiện đại có thể cơ giới hoá toàn bộ và tự động hoá nhiều khâu của dây truyền công nghệ trong các cơ sở sản xuất cấu kiện bêtông cốt thép đúc sẵn và do đó càng đáp ứng được nhu cầu to lớn của xây dựng cơ bản.
Bằng những kiến thức đã được học và tích luỹ trong trường Đại học Xây Dựng em xin được đưa ra phương án '' Thiết kế nhà máy bêtông chế tạo ống cống thoát nước, dầm cầu ứng suất trước và hỗn hợp bêtông thương phẩm công suất 50.000 m3/năm''. Đây cũng chính là nội dung bản báo cáo tốt nghiệp kỹ sư ngành vật liệu xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Thiện Ruệ cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong bộ môn công nghệ Vật Liệu Xây Dựng đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án này. Chúng em rất mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn.
Phần I
giới thiệu chung
I. Giới thiệu về mặt bằng nhà máy:
Nhà máy được xây dựng để sản xuất các sản phẩm sau:
- Dầm cầu ứng suất trước công suất: 20000 m3/năm.
- ống cống thoát nước (theo phương pháp rung ép). Công suất:15000 m3/năm.
- Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác: 200, 250, 300, 400 công suất:15000 m3/năm.
Địa điểm xây dựng nhà máy:
Việc xây dựng nhà máy bê tông và bê tông đúc sẵn cần thiết phải gắn liền với thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm này là các khu đô thị, các trung tâm công nghiệp... Địa điểm xây dựng nhà máy phải phù hợp với các nguyên tắc thiết kế công nghiệp, phải đảm bảo cho chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm thấp. Đó là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tạo sự cạnh tranh tốt. Đồng thời địa điểm nhà máy không đặt quá gần trung tâm vì tại đó không thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, giá thành đất xây dựng lớn làm tăng chi phí đầu tư, hiệu quả kinh tế giảm.
Sau khi xem xét các địa điểm xây dựng, tìm hiểu nhu cầu thực tế xây dựng của các tỉnh, thành phố lân cận, cũng như nguồn cung cấp nhiên liệu, nguyên vật liệu, hệ thống giao thông vận tải… Qua các điều kiện trên em thấy chọn huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên cạnh đường 5 nằm cách trung tâm Hà nội là 20 km và cách thành phố Hải Dương 30km là thuận lợi và hợp lý.
1.Về hệ thống giao thông vận tải:
Nhà máy nằm cạnh tuyến đường giao thông quan trọng là đường 5 –Tuyến đường nối liền với các tỉnh và thành phố lớn của phía Bắc Việt Nam. Gần ga tầu Cẩm Giàng và sông Hồng nên ta có thể sử dụng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ để vận chuyển nguyên vật liệu về nhà máy để sản xuất và sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
2. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Đá : nguồn cung cấp chính là mỏ đá Kinh Môn – Hải Dương với khoảng cách vận chuyển là 60km
Cát : nguồn cung cấp chính là cát sông Lô được vận chuyển về nhà máy bằng đường sông và đường bộ khoảng cách vận chuyển đường bộ là 25km
Sắt thép : nguồn cung cấp chính là nhà máy Thép Việt-ý với khoảng cách vận chuyển là 8 km
Ximăng : nguồn cung cấp chính là nhà máy xi măng Hoàng Thạch và nhà máy ximăng ChinhPoong- Hải Phòng với khoảng cách vận chuyển là 60km.
3. Điện, nước, nhân lực :
Do địa điểm nhà máy xây dựng tại huyện Mỹ Hào nên việc cung cấp điện nước thuận tiện. Nhân lực cho nhà máy tuyển chọn từ các khu vực dân cư lân cận.
Việc xây dựng nhà máy gần Hà Nội là trung tâm lớn về kinh tế và văn hoá nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề.
4. Tiêu thụ sản phẩm:
Bê tông thương phẩm : cung cấp cho thị xã Hưng Yên, Bắc Ninh, thành phố Hà nội, Hải Dương, Các khu công nghiệp lân cận như Đại An, Lai Cách, Phú Thuỵ…
Sản Phẩm ống thoát nước: nhà máy cung cấp cho dự án cấp thoát nứơc ở Hà Nội và các tỉnh lân cận…
Sản Phẩm dầm cầu ứng suất trước : cung cấp cho các công trình cầu đường các tỉnh phía bắc.
Do có thuận lợi về giao thông nên sản phẩm được vận chuyển đi tiêu thụ dễ dàng, làm giảm chi phí vận chuyển nên tổng giá thành sản phẩm giảm. Tăng được sức cạnh tranh trên thị trường.
5. Vệ sinh môi trường:
Địa điểm nhà máy xây dựng cách khu dân cư đô thị lớn. Do đó hoạt động của nhà máy ở vị trí này ít gây ảnh hưởng đến sản xuât nông nghiệp và các hoạt động đời sống cũng như sinh hoạt của nhân dân. Để đảm bảo vệ sinh môi trường trong và xung quanh nhà máy, ta bố trí trồng nhiều loại cây xanh làm giảm gây ô nhiễm.
6. Giá đất để xây dựng nhà máy:
đất để xây dựng nhà máy là đất nông nghiệp chủ yếu để trồng trọt nên giá đất tương đối thấp
Kết luận: Việc chọn địa điểm xây dựng nhà máy như trên là hợp lý, thuận tiện. Giá thành đất xây dựng không cao làm giảm chi phí đầu tư. Điều kiện cung cấp về nguyên vật liệu, lao động và tiêu thụ sản phẩm rất thuận lợi. Các yếu tố trên rất phù hợp với nguyên tắc thiết kế dây chuyền công nghệ.
Ii.Các loại sản phẩm nhà máy sản xuất:
1. Bêtông thương phẩm:
Nhà máy sản xuất các loại bêtông thương phẩm có các mác sau: 200, 250, 300, 400. Để sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt ta phải chú ý đến khâu chế tạo hỗn hợp bêtông. Các thành phần tạo nên hỗn hợp bêtông bao gồm: cốt liệu, chất kết dính, nước và phụ gia. Các thành phần trong hỗn hợp bêtông được phối hợp theo một tỉ lệ nhất định và hợp lý, tuỳ theo các chỉ tiêu yêu cầu, được nhào trộn đồng đều nhưng chưa bắt đầu quá trình ninh kết và rắn chắc. Việc xác định tỷ lệ cấp phối và yêu cầu chất lượng của hỗn hợp bêtông không những nhằm đảm bảo các tính năng kĩ thuật của bêtông ở những tuổi nhất định mà còn phải thoả mãn các yêu cầu công nghệ, liên quan đến việc xác định thiết bị tạo hình, đổ khuôn , đầm chặt và các chế độ công tác khác. Các loại hỗn hợp bêtông thương phẩm sẽ được cung cấp cho thị trường tiêu thụ theo đơn đặt hàng. Với các công trình khác nhau cần có các chỉ tiêu kĩ thuật đối với hỗn hợp bêtông khác nhau. Chính vì vậy tại mỗi công trình xây dựng có những đòi hỏi khác nhau về chất lượng của hỗn hợp bêtông cả về cường độ lẫn tính công tác.
2. ống cống thoát nước:
Có nhiều phương pháp để tạo hình ống cống thoát nước:
- Phương pháp đầm Varung: thường dùng sản xuất ống có kích thước và khối lượng lớn như ặ1500, ặ1700, ặ2000, chỉ tạo hình được những sản phẩm có chiều dài L ≤ 1 m
- Phương pháp quay li tâm : thường dùng để chế tạo các sản phẩm có đường kính nhỏ và trung bình như : ặ500, ặ600, ặ700, ặ1000, ặ1200.
- Phương pháp rung có gia tải : sử dụng hỗn hợp bêtông cứng tháo khuôn sản phẩm ngay sau khi tạo hình, tiết kiệm được ximăng, sản phẩm có chất lượng cao, tạo hình được sản phẩm có đường kính từ ặ960 - ặ2000, chiều dài đến 2 m.
- Với nhà máy của ta dùng phương pháp rung có gia tải chế tạo ống thoát nước với các loại ống có đường kính trong ặ1000, dài L=2m; ặ1250, dài L=1m; ặ1500 mm, dài L=1m, theo công nghệ tổ hợp.
3. dầm cầu ứng suất trước :
Một trong những phát minh lớn trong kỹ thuật xây dựng ở thế kỷ 20 chính là bê tông dự ứng lực. Nó được ứng dụng rộng rãi tại hầu hết các nước tiền tiến trên thế giới từ hơn 50 năm nay. Dầm cầu BTCT hiện nay là một trong những loại sản phẩm ứng dụng công nghệ dự ứng lực đạt hiệu quả cao .
Hiện nay dầm cầu bê tông cốt thép ứng suất trước được sản xuất hàng loạt tại nhà máy hoặc được chế tạo trực tiếp tại công trình. Tại nhà máy của ta, dầm cầu BTCT ứng suất trước được chế tạo theo phương pháp bệ. Có 2 phương pháp căng cốt thép :
A/ Căng trước : trên bệ đúc cố định thực hiện tại nhà máy có thể dài tới 120m. Các sợi cáp được tạo lực căng trước khi đổ bê tông. Sau khi bê tông đông kết và được dưỡng hộ đạt tới cường độ 80% R28 thì tiến hành cắt các sợi cáp trên, lực kéo trong dây cáp sẽ chuyển thành lực nén trong cấu kiện bê tông.
B/ Căng sau: Cấu kiện bê tông chế tạo được đặt sẵn các ống dẫn để luồn các sợi cáp hoặc các thanh thép cường độ cao (thanh căng). Các thanh căng này sẽ được kéo căng sau khi bê tông đã đạt tới cường độ 70% của R 28 ngày. ứng suất trước căng sau thường được sử dụng cho các kết cấu chế tạo tại công trường có khối lượng lớn như si lô, dàn kèo, dầm cầu hộp đúc hẫng v.v....
Trong phạm vi đồ án, nhà máy của ta được thiết kế để chế tạo điển hình loại dầm cầu BTCT ứng suất trước chữ T dài 33m, phương pháp bệ, cốt thép căng trước. Đây là loại dầm thường được thiết kế sử dụng trong các công trình cầu đuờng tại Việt Nam, khẩu độ và công nghệ sản xuất phù hợp với trình độ công nghệ và hạ tầng giao thông của Việt Nam . Các loại dầm có khẩu độ ngắn hoặc dài hơn cũng có thể sản xuất với công nghệ tưong tự tại nhà máy.
Dầm cầu bê tông cốt thép ƯST được sản xuất hàng loạt trong công xưởng nên đảm bảo được tiến độ và chất lượng cao.
Bảng 1 : Danh mục sản phẩm :
Stt
Tên sản phẩm
Quy cách
Mác bêtông
Loại cốt thép
Khối lượng cốt thép (kg/sp)
Thể tích bêtông (m3/sp)
Phương pháp công nghệ
1
ống dẫn nuớc tiết diện tròn
ặ1000
L=2m a=120
300
Khung hàn
18,4
0,952
Rung có gia tải
ặ1250
L=2m a=140
300
Khung hàn
31,49
1,31
ặ1500
L=1m a=140
300
Khung hàn
31,96
0,752
2
Dầm cầu ứng suất trước
L=33m
450
CT thường
2533
18,3
Phương pháp bệ
CT CĐC
1394
3
Bê tông thương phẩm
SN=12
200
-
-
5000
Dùng phụ gia siêu dẻo
250
-
-
5000
300
-
-
3000
400
-
-
2000
Iii.Yêu cầu các nguyên vật liệu dùng để sx các loại sản phẩm:
1. nguyên liệu để sx ống thoát nước theo p.p rung có gia tải :
Sử dụng hỗn hợp bêtông cứng có độ sụt SN = 0+cm tháo khuôn sản phẩm ngay sau khi tạo hình. Bêtông sử dụng là bêtông có mác M300 kG/cm2
Yêu cầu đối với từng vật liệu thành phần để chế tạo hỗn hợp bêtông này như sau :
Ximăng: ximăng được dùng là ximăng Poóclăng rắn nhanh PC40, ximăng này phải thoả mãn các yêu cầu đã quy định như bảng 2:
Bảng 2: Ximăng Poóclăng theo tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam ( TCVN 2692-1992)
STT
Tên chỉ tiêu cơ lý
Chỉ tiêu
(1)
(2)
(3)
1
2
3
4
Giới hạn bền khi nén, N/mm2, không nhỏ hơn:
Sau 3 ngày
Sau 28 ngày
Độ mịn, lượng hạt sót sàng 4900 lỗ, không lớn hơn,%
Tỷ diện bề mặt, cm2/g, không nhỏ hơn
Tính ổn định thể tích:
Đối với mẫu thử bánh đa
Đối với mẫu thử theo phương pháp Satalie, không lớn hơn,mm
Thời gian ninh kết:
Bắt đầu không sớm hơn, phút
Kết thúc không muộn hơn, giờ
21
40
15
2500
tốt
10
45
10
Đá dăm : Theo TCVN 1771-1987, cốt liệu lớn là đá dăm có chất lượng tốt, đá dăm có Dmax = 20 mm. Đá dăm phải được thí nghiệm về độ ép vỡ ( EV). Chỉ tiêu này được xác định dựa theo tỉ lệ vỡ vụn của đá dăm chứa trong ống trụ thép dưới tác dụng của tải trọng nhất định và được tính theo công thức sau:
Nd =
m1 : Khối lượng mẫu bỏ vào xilanh ( g )
m2 : Khối lượng mẫu còn sót lại trên sàng ( g )
Đá dăm từ đá gốc có cường độ cao, yêu cầu có độ ép vỡ Ev <11
Quy định về hình dáng:
Hạt tròn và ô van có khả năng chịu lực lớn, còn hạt thỏi và dẹt khả năng chịu lực kém. Do vậy yêu cầu hàm lượng các loại hạt dẹt hay thỏi trong đá dăm không được lớn hơn 15%. Ngoài ra các loại hạt yếu bao gồm các loại hạt dòn, hạt dể phong hóa cũng có tác dụng làm giảm đáng kể cường độ của bê tông. Vì vậy hàm lượng của các hạt này cũng không được lớn hơn 10% theo trọng lượng.
Hàm lượng tạp chất sét, phù sa trong đá dăm quy định không quá 1%, hàm lượng hợp chất lưu huỳnh ( SO3 ) không quá 0.5% theo khối lượng.
Tính chất của nguyên liệu đá dăm:
Khối lượng riêng : 2,7 g/cm3
Khối lượng thể tích xốp : 1470 Kg/m3
Độ rỗng r = 0,46
Hàm lượng bùn sét: 0,78%
Độ nén dập (%): <11
Cỡ hạt lớn nhất (Dmax) = 20mm
Đá dăm yêu cầu phải có đường tích luỹ cấp hạt không vượt ra ngoài miềm giới hạn được xác định theo quy phạm. Theo quy phạm hàm lượng từng cấp hạt cốt liệu lớn nằm trong phạm vi sau :
Bảng 3: Hàm lượng từng cấp hạt theo quy phạm
Cỡ sàng (mm)
1,25DMax
DMax
1/2(DMax+DMin)
DMin
Lượng sót tích luỹ,%
0
0á10
40á70
90á100
Biểu đồ thành phần hạt tiêu chuẩn của đá dăm
Cốt liệu nhỏ (Cát) :
Để chế tạo bê tông ta sử dụng cát vàng thuộc họ cát khô có go³1300 kg/m3. Loại cát này thường được sử dụng để chế tạo bê tông mác cao. Thành phần hoá học chủ yếu của loại cát này là SiO2. Yêu cầu cát phải sạch, không lẫn tạp chất có hại. Tạp chất có hại trong cát chủ yếu là các loại mi-ca, các hợp chất của lưu huỳnh, các tạp chất hữu cơ và bụi sét. Mi-ca có cường độ bản thân bé, ở dạng phiến mỏng, lực dính với ximăng rất yếu. Mi-ca lại dễ phong hoá, nên làm giảm cường độ và tính bền vững của bêtông .
Các hợp chất lưu huỳnh gây tác dụng xâm thực hoá học đối với ximăng.
Tạp chất hữu cơ là xác động vật và thực vật mục nát lẫn trong cát, làm giảm lực dính kết giữa cát và ximăng , ảnh hưởng đến cường độ, mặt khác có thể tạo nên axít hữu cơ gây tác dụng xâm thực đến ximăng làm giảm cường độ của ximăng trên 25%. Nếu cát có chứa nhiều tạp chất hữu cơ thì có thể rửa bằng nước sạch.
Bụi sét là những hạt bé hơn 0,15mm, chúng bao bọc quanh hạt cát, cản trở sự dính kết giữa cát và ximăng , làm giảm cường độ và ảnh hưởng đến tính chống thấm của bêtông .
Độ ẩm của cát là mức độ ngậm nước của cát, đặc tính của cát là thể tích thay đổi theo độ ẩm, thể tích lớn nhất khi có độ ẩm khoảng 4 á7%
Bảng 4: Cát vàng hạt vừa, phù hợp với TCVN 1770-1986
Các chỉ tiêu kỷ thuật
Loại cát vừa
1.Mô duyn độ lớn Mdl
2.Khối lượng thể tích xốp, không nhỏ hơn, Kg/m3
3.Lượng lọt sàng 0,14mm không lớn hơn,%
4.Hàm lương sét, sét cục,%
5.Lượng hạt lớn hơn 5mm không lớn hơn,%
6.Hàm lượng SO3 không lớn hơn, %
7.Hàm lượng mica không lớn hơn,%
8.Hàm lượng bụi bùn sét không lớn hơn, %
9.Hàm lượng tạp chất hữu cơ không sẫm hơn, %
2,0á2,5
1300
10
Không
10
1
1
3
Màu chuẩn
Tính chất của nguyên liệu cát:
Khối lượng riêng: 2,65 g/cm3
Khối lượng thể tích:1,45 g/cm3;
Độ rỗng: 45,28%
Môđun độ lớn M = 2,0-2,5
Thành phần hạt của cốt liệu nhỏ đảm bảo nằm trong vùng quy phạm, quy phạm này áp dụng cho cát chế tạo bê tông nặng, đây cũng là loại bê tông nhà máy của chúng ta sản xuất nên ta có thể áp dụng quy phạm này. Sau đây là bảng quy phạm của cát mà loại cát nhà máy nhập về phải nằm trong vùng quy phạm này.
Bảng 5:Cấp hạt của cát theo quy phạm
Cỡ sàng, mm
5,0
2,5
1,25
0,63
0,315
0,14
Lượng sót tích luỹ,%
0
0á20
15á45
35á70
70á90
90á100
Biểu đồ thành phần hạt tiêu chuẩn của cát
Nước nhào trộn cho hỗn hợp bêtông :
Để chế tạo hỗn hợp bê tông phải sử dụng loại nước sạch được sử dụng trong sinh hoạt, không nên sử dụng các loại nước ao, hồ, cống rãnh, các loại nước công nghiệp. Nước không được chứa các loại muối, axít, các chất hữu cơ cao hơn lượng cho phép cụ thể: Tổng số các loại muối có trong nước không lớn hơn 5000mg/l. Trong đó các loại muối sunfats không lớn hơn 2700mg/l, lượng ngậm axits pH>4. Để đảm bảo chất lượng như trên nhà máy phải có trạm bơm lọc và bể chứa riêng được sự kiểm tra của phòng thí nghiệm.
2.Yêu cầu đối với nguyên vật liệu dùng để sx dầm cầu Ưst:
Hỗn hợp bêtông sản xuất sản phẩm theo phương pháp này có độ sụt SN=5 cm. Cốt liệu dùng để chế tạo là cốt liệu có chất lượng tốt. Bêtông sử dụng là bêtông mác 450 kG/cm2.
Từ đó ta có yêu cầu đối với từng vật liệu như ở yêu cầu của ống cống thoát nước
3.Yêu cầu đối với hỗn hợp bêtông thương phẩm:
Hỗn hợp bêtông thương phẩm có độ sụt SN=12cm, gồm có các mác sau: M200, M250, M300, M400 kG/cm2
Từ đó ta có yêu cầu đối với từng vật liệu như ở yêu cầu của ống cống thoát nước, nhưng để hỗn hợp bêtông được vận chuyển đi xa thì cần giảm thời gian đóng rắn và kéo dài thời gian ninh kết, độ linh động tăng và loại bỏ tách nước, có khả năng duy trì độ sụt tốt cho hỗn hợp bêtông, tăng cường độ bêtông. Vì vậy sử dụng phụ gia siêu dẻo SELFILL-4R có thông số kỹ thuật sau:
Bảng 6: Thông số kỹ thuật của phụ gia Selfill-4R (theo tài liệu của IMAG):
Thông số kỹ thuật
Chỉ tiêu
Thành phần chính
Màu sắc
Tỷ trọng
pH
Tỷ lệ lượng dùng
Cho phép giảm nước tới
Chứa ion clo
Đóng gói
Naphthalene formaldehyde sulphonate
Nâu sẫm
1,15á1,2 g/cm3
8á9
0,7á1,4 lít cho 100kg ximăng
18á25% lượng nước nhào trộn
không
5, 20, 100 lít/thùng
IV. Tính toán cấp phối:
Theo đường biểu diễn thành phần hạt liên tục( ASTM )
Bảng 7: Lượng lọt sàng các đường chuẩn của đá DMax= 20mm :
Kích thước sàng (mm)
Lượng lọt sàng (%) của đường chuẩn
No1
No2
No3
No4
19,05
100
100
100
100
9,52
45
55
65
76
4,76
30
35
42
48
2,4
22
27
34
41
1,2
15
20
27
34
0,6
8
13
21
27
0,3
1
2
3
12
0,15
0
0
1
2
%
Biểu đồ đường chuẩn DMax=20mm
mm
Tỷ lệN/X
Tỷ lệ CL/X theo tính công tác của hỗn hợp bêtông SN (mm)
0-25
25-50
50-100
100-175
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
0,35
3,2
3
2,9
2,7
2,7
2,7
3
2,4
2,4
2,4
2,3
2,2
2,2
2,3
2,1
2,1
0,40
4,5
4,2
3,7
3,5
3,5
3,5
3
3
3,1
3,1
2,9
2,7
2,9
2,9
2,8
2,6
0,45
5,5
5
4,6
4,3
4,3
4,2
4
3,7
3,7
3,7
3,4
3,3
3,5
3,5
3,2
3,1
0,50
6,5
5,8
5,4
5
5
4,9
5
4,3
4,2
4,2
3,9
3,8
X
3,9
3,8
3,5
0,55
7,2
9,9
6
5,6
5,7
5,4
5
4,8
4,7
4,7
4,5
4,3
X
x
4,3
4
0,60
7,8
7,2
6,6
6,3
6,3
6
6
5,3
X
5,2
4,9
4,8
X
x
4,7
4,4
0,65
8,3
7,8
7,2
6,9
6,9
6,5
6
5,8
X
5,7
5,4
5,2
X
x
5,1
4,9
0,70
8,7
8,3
7,7
7,5
7,4
7
7
6,3
X
6,2
5,8
5,7
X
x
5,5
5,3
0,75
-
-
8,2
8
7,9
7,5
7
6,8
X
x
6,2
6,1
X
x
5,8
5,7
0,80
-
-
-
-
-
-
7
7,2
X
xx
6,6
6,5
X
x
6,1
6
0,85
-
-
8
7,6
X
x
7,1
6,9
X
x
6,4
6,3
0,90
-
-
-
-
x
x
7,5
7,3
X
x
x
6,7
0,95
x
x
8
7,6
x
x
x
7
1,00
x
x
-
-
x
x
x
7,3
1. Hỗn hợp bêtông sản xuất ống cống thoát nước :
Bê tông M300, độ sụt SN = 0+ cm
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức: ị
Trong đó:
R28 là cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày, ở đây R28 = 300 kG/cm2
Rx là mác xi măng, Rx = 400 kG/cm2
A là hệ số phụ thuộc vào phẩm chất cốt liệu với cốt liệu trung bình, tra bảng 5.4 trang 91 giáo trình : “ Công nghệ Bêtông ximăng ’’ tập 1, ta được: A = 0,6
Bảng 8 : xác định CL/X
Nên: = 1,75 = 0,57
Xác định = CL/X , đá dăm Dmax = 20 :
Ta phối theo đường No3 : tức là 42% C + 58%D, dựa vào bảng 8 cho hỗn hợp bêtông (với độ sụt rất thấp), ta được:
=6,0+.(0,57- 0,55) = 6,24; (phưong pháp nội suy )
Lượng ximăng cho 1m3 hỗn hợp bêtông : X =
Trong đó:
e : Độ rỗng khí trong hỗn hợp bêtông với cốt liệu DMax=20, e =2%
X : Lượng dùng xi măng cho 1 m3 bê tông
N : Lượng dùng nước cho 1 m3 bê tông
C : Lượng dùng cát cho 1 m3 bê tông
D : Lượng dùng đá cho 1 m3 bê tông
rx : Khối lượng riêng của xi măng và rx = 3,1 kg/l
rn : Khối lượng riêng của nước và rn = 1 kg/l
rd : Khối lượng riêng của đá và rd = 2,7 kg/l
rc : Khối lượng riêng của cát và rc = 2,65 kg/l
X= = 304 kg/m3
N= .X = 0,57 .304 =173 lít/m3
C= %C. .X = 0,42 . 6,24 .304 = 797 kg/m3
D= %D. .X = 0,58 . 6,24 .304 = 1100 kg/m3
Thực tế trong sản xuất cát , đá có độ ẩm : Wc = 3 % , Wd = 0,5%
Ctt= = 857 kg/m3
Dtt = = 1152 kg/m3
Xtt = X = 304 kg/m3
Ntt = N – (Ctt.Wc+Dtt.Wd) = 173 - (857.0,03 +1152.0,005) = 142 lít/m3
Vậy cấp phối thực tế của1m3 hỗn hợp bê tông mác M300 là
Xtt : Ctt : Dtt : Ntt = 304 : 857 : 1152 : 142
2.Hỗn hợp bê tông để sản xuất dầm cầu
Bê tông M450, độ sụt SN = 5 cm
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40
Đá dăm : chất lượng tốt, Dmax = 20 mm
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức: ị
Trong đó:
R28 = 450 kG/cm2
Rx = 400 kG/cm2
A = 0,65
Nên: = 2,375 = 0,421
Ta phối theo đường No3 : tức là 42% C + 58%D, dựa vào bảng 8 cho hỗn hợp bêtông (với độ sụt thấp), ta được:
=3,0+.(0,421- 0,4) = 3,42 ; (phương pháp nội suy)
Lượng ximăng cho 1m3 hỗn hợp bêtông :
X =
X= = 485 kg/m3
N= .X = 0,421.485 = 204,2 lít/m3
C= %C. .X = 0,42.3,42.485= 696,6 kg/m3
D= %D. .X = 0,58.3,42.485 = 962 kg/m3
Thực tế trong sản xuất cát , đá có độ ẩm : Wc = 3 % , Wd = 0,5%
Ctt= = 718,1 kg/m3
Dtt = = 967 kg/m3
Xtt = X = 485 kg/m3
Ntt = N – (Ctt.Wc+Dtt.Wd) = 204,2 - (718,1.0,03 +967.0,005) = 178 lít/m3
Vậy cấp phối thực tế của1m3 hỗn hợp bê tông mác M450 là
Xtt : Ctt : Dtt : Ntt = 485 : 718,1 : 967 : 178
3. Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác 200
Bê tông M200, độ sụt SN = 12 cm
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức: ị
Trong đó:
R28 = 200 kG/cm2
Rx = 400 kG/cm2
A = 0,6
Nên: = 1,33 = 0,75
Ta phối theo đường No3 : tức là 42% C + 58%D, dựa vào bảng 8 cho hỗn hợp bêtông (với độ sụt cao)
= 5,8
Lượng ximăng cho 1m3 hỗn hợp bêtông :
X =
X= = 303 kg/m3
N= .X = 0,75.303 =227 lít/m3
C= %C. .X = 0,42.5,8.303 = 783kg/m3
D= %D. .X = 0,58.5,8.303 = 1019 kg/m3
Lượng phụ gia siêu dẻo sử dụng 0,8lít/100kg ximăng: P= 0,8.3,03=2,42lít/m3.Khi có tính phụ gia, lượng nước sẽ giảm đi khi đó N1 = k1. N
Với : k1 =(100 -N)/100 ;N= 20 % .
Trị số giảm nước của hỗn hợp bêtông với phụ gia : k1=(100 -20)/100=0,8
Lượng nước sơ bộ khi dùng phụ gia là :
N1 = 0,8 . 227 = 181,6 lít/m3
Thực tế trong sản xuất cát , đá có độ ẩm : Wc = 3 % , Wd = 0,5%
Ctt= = 807 kg/m3
Dtt = = 1024 kg/m3
Xtt = X = 303 kg/m3
Ntt = N1 – (Ctt.Wc+Dtt.Wd) = 181,6 - (807.0,03 +1024.0,005) = 152,3 lít/m3
Vậy cấp phối thực tế của1m3 hỗn hợp bê tông mác M200 là
Xtt : Ctt : Dtt : Ntt = 303 : 807 : 1024 : 152,3 ; P=2,42lít
4. Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác 250
Bê tông M250, độ sụt SN = 12 cm
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức: ị
Trong đó:
R28 = 250 kG/cm2
Rx = 400 kG/cm2
A = 0,6
Nên: = 1,542 = 0,65
Ta phối theo đường No3 : tức là 42% C + 58%D, dựa vào bảng 8 cho hỗn hợp bêtông (với độ sụt cao)
= 5,1
Lượng ximăng cho 1m3 hỗn hợp bêtông : X =
X= = 341 kg/m3
N= .X = 0,65.341 =222 lít/m3
C= %C. .X = 0,42.5,1.341 = 730 kg/m3
D= %D. .X = 0,58.5,1.341 = 1009 kg/m3
Lượng phụ gia siêu dẻo sử dụng 0,8lít/100kg ximăng: P= 0,8.341=2,73lít/m3.Khi có tính phụ gia, lượng nớc sẽ giảm đi khi đó N1 = k1. N
Với : k1 =(100 -N)/100 ; N= 20 % .
Trị số giảm nước của hỗn hợp bêtông với phụ gia k1=(100 -20)/100=0,8
Lượng nước sơ bộ khi dùng phụ gia là :
N1 = 0,8 . 222 = 177,6 lít/m3
Thực tế trong sản xuất cát , đá có độ ẩm : Wc = 3 % , Wd = 0,5%
Ctt= = 753 kg/m3
Dtt = = 1014 kg/m3
Xtt = X = 341 kg/m3
Ntt = N1 – (Ctt.Wc+Dtt.Wd) = 177,6 - (753.0,03 +1014.0,005) = 150 lít/m3
Vậy cấp phối thực tế của1m3 hỗn hợp bê tông mác M250 là
Xtt : Ctt : Dtt : Ntt = 341 : 753 : 1014 : 150 ; P=2,73lít
5. Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác 300
Bê tông M300, độ sụt SN = 12 cm
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức: ị
Trong đó:
R28 = 300 kG/cm2
Rx = 400 kG/cm2
A = 0,6
Nên: = 1,75 = 0,57
Ta phối theo đường No3 : tức là 42% C + 58%D, dựa vào bảng 8 cho hỗn hợp bêtông (với độ sụt trung bình)
=4,3+.(0,57- 0,55) = 4,46; (phương pháp nội suy)
Lượng ximăng cho 1m3 hỗn hợp bêtông : X =
X= = 383 kg/m3
N= .X = 0,57.383 = 218 lít/m3
C= %C. .X = 0,42.4,46.383 = 717 kg/m3
D= %D. .X = 0,58.4,46.383 = 991 kg/m3
Lượng phụ gia siêu dẻo sử dụng 1lít/100kg ximăng: P= 1.3,83=3,83lít.Khi có tính phụ gia, lượng nước sẽ giảm đi khi đó N1 = k1. N
Với : k1 =(100 -N)/100 ;N= 20 % .
Trị số giảm nước của hỗn hợp bêtông với phụ gia: k1=(100 -20)/100=0,8
Lượng nước sơ bộ khi dùng phụ gia là :
N1 = 0,8 . 218 = 174,5 lít/m3
Thực tế trong sản xuất cát , đá có độ ẩm : Wc = 3 % , Wd = 0,5%
Ctt= = 740 kg/m3
Dtt = = 996 kg/m3
Xtt = X = 383 kg/m3
Ntt = N – (Ctt.Wc+Dtt.Wd) = 174,5 - (740.0,03 +996.0,005) = 147,3 lít/m3
Vậy cấp phối thực tế của1m3 hỗn hợp bê tông mác M300 là
Xtt : Ctt : Dtt : Ntt = 383 : 740 : 996 : 147,3 ; P=3,83lít
6. Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác 400
Bê tông M400, độ sụt SN = 12 cm
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức: ị
Trong đó:
R28 = 400 kG/cm2
Rx = 400 kG/cm2
A = 0,6
Nên: = 2,17 = 0,46
Ta phối theo đường No3 : tức là 42% C + 58%D, dựa vào bảng 8 cho hỗn hợp bêtông (với độ sụt trung bình)
=3,2+.(0,46- 0,45) = 3,32 ; (phương pháp nội suy)
Lượng ximăng cho 1m3 hỗn hợp bêtông : X =
X= = 485 kg/m3
N= .X = 0,46.485 = 223 lít/m3
C= %C. .X = 0,42.3,32.485 = 676 kg/m3
D= %D. .X = 0,58.3,32.485 = 934 kg/m3
Lượng phụ gia siêu dẻo sử dụng 1lít/100kg ximăng: P= 1.4,85=4,85lít/m3
Khi có tính phụ gia, lượng nớc sẽ giảm đi khi đó N1 = k1. N
Với : k1 =(100 -N)/100 ;N= 20 % .
Trị số giảm nước của hỗn hợp bêtông với phụ gia : k1=(100 -20)/100=0,8
Lượng nước sơ bộ khi dùng phụ gia là :
N1 = 0,8 . 223 = 178,4 lít/m3
Thực tế trong sản xuất cát , đá có độ ẩm : Wc = 3 % , Wd = 0,5%
Ctt= = 697 kg/m3
Dtt = = 939 kg/m3
Xtt = X = 485 kg/m3
Ntt = N – (Ctt.Wc+Dtt.Wd) = 178,4 - (697.0,03 + 939.0,005) = 144,7 lít/m3
Vậy cấp phối thực tế của1m3 hỗn hợp bê tông mác M400 là :
Xtt : Ctt : Dtt : Ntt = 485 : 697 : 939 : 144,7; P=4,85lít
Bảng 9: Bảng thống kê cấp phối thực tế cho 1m3 hỗn hợp bêtông:
Sản phẩm
Mác BT(kG/cm2)
Ximăng(kg)
Cát (kg)
Đá(kg)
Nước(lít)
Phụ gia(lít)
ố.thoát nước
M300
304
875
1152
142
-
Dầm cầu ƯST
M450
485
718,1
967
178
-
HHBT thương phẩm
M200
303
807
1024
152,3
2,42
M250
341
753
1014
150
2,73
M300
383
740
996
147,3
3,83
M400
485
697
939
144,7
4,85
V. Kế hoạch sản xuất của nhà máy:
Số ngày làm việc thực tế trong một năm
N = 365 - ( x+y+z )
Trong đó:
365 : Số ngày trong năm
x : Số ngày nghỉ chủ nhật : 52 ngày
y : Số ngày nghỉ lễ tết : 8 ngày
z : Số ngày nghỉ bảo dưỡng, sửa chữa : 5 ngày
Từ đó ta có số ngày làm việc thực tế trong năm :
N = 365 - ( 52 + 8 + 5 ) = 300 ngày
Số ca sản xuất trong một ngày : 2 ca/ngày
Số ca sản xuất trong một năm : 2.300 = 600 ca/năm
Số giờ sản xuất trong ca : 7,5 giờ/ca Số giờ sản xuất trong một năm : 600.7,5 = 4500 ( giờ/năm )
Loại sản phẩm
Đơn vị
Năng suất
Năm
Ngày
Ca
Giờ
ống thoátnước
ặ1000
m3
8000
26,67
13,33
1,78
L=2m
chiếc
11940
39,8
19,9
2,65
ặ1250
m3
3000
10
5
0,67
L=1m
chiếc
5792
19,31
9,65
1,29
ặ1500
m3
4000
13,33
6,67
0,89
L=1m
chiếc
6557
21,86
10,93
1,46
Dầm cầu ƯST
L= 33m
Chiếc
1093
3,64
1,82
0,24
Hỗn hợpbêtông thương phẩm
M200
m3
5000
16,67
8,33
1,11
M250
m3
5000
16,67
8,33
1,11
M300
m3
3000
10,00
5,00
0,67
M400
m3
2000
6,67
3,33
0,44
Bảng 10: kế hoạch sản xuất các sản phẩm của nhà máy như sau:
VI.sơ đồ dây chuyền công nghệ toàn nhà máy :
Sơ đồ dây chuyền công nghệ toàn nhà máy
Kho ximăng
Bunke nạp liệu
Định lượng
Định lượng
Kho cát
Nước
Bunke XM
Kho đá
Bunke cát
Bunke đá
Định lượng
Máy trộn HHBT
Bunke chứa HHBT
Phụ gia Silfill-4R
Ôtô vận chuyển HHBTTP
Định lượng
Phân xưởng tạo hình ống cống
Bunke tự hành 1
Sản phẩm ống cống
Bunke tự hành 2
Sản phẩm dầm cầu
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phân xưởng cốt thép
Cốt thép ống cống
Bãi sản phẩm
Phân xưởng cốt thép
Cốt thép
Cột điện
Phân xưởng tạo hình
Dầm cầu
Định lượng
Phần II
Thiết kế công nghệ
Chương 1:
Thiết kế kho cốt liệu và kho ximăng
I Vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu cho bê tông
I.1 kế hoạch cung cấp các loại nguyên vật liệu
Bảng 11: Chi phí nguyên vật liệu chưa kể hao hụt trong các công đoạn sản xuất:
Vật liệu
Năm
Ngày
Ca
Giờ
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
Xi măng
19599
15076
65,33
50,25
32,66
25,12
4,35
3,35
Cát
39000
26896,5
130
89,65
65
44,82
8,66
5,97
Đá
51600
35586
172
118,6
86
59,3
11,5
7,9
Phụ gia
56.33
46.94
0,188
0,156
0,094
0,078
0,013
0,010
Nước
7932
7932
26,44
26,44
13,22
13,22
1,76
1,76
Trong các công đoạn của dây chuyền công nghệ, lượng vữa bê tông hao hụt do sót, dính khoảng 1,5%, do vậy ta có lượng hao hụt nguyên vật liệu tương ứng qua quá trình công nghệ : +Hao hụt xi măng trong các công đoạn sản xuất : 1,5 %
+Hao hụt cát trong các công đoạn sản xuất : 1,5 %
+Hao hụt đá dăm trong các công đoạn sản xuất : 1,5 %
Bảng 12: Chi phí vật liệu của nhà máy đã tính đến hao hụt trong phạm vi nhà máy
Vật liệu
Năm
Ngày
Ca
Giờ
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
._.
Tấn
m3
Xi măng
19991
15377,5
66,64
51,25
33,31
25,62
4,43
3,41
Cát
39780
27434,5
132,6
91,44
66,3
45,71
8,83
6,08
Đá
52632
36297
175,4
121
87,72
60,5
11,73
8,05
Phụ gia
57,45
47,87
0,191
0,159
0,095
0,079
0,014
0,011
Trong thực tế khi vận chuyển nguyên vật liệu về nhà máy ta có sự mất mát trên đường vận chuyển
Với ximăng hệ số mất mát khi vận chuyển là: Kxm = 1,005
Với cát hệ số mất mát khi vận chuyển là: Kc = 1,03
Với đá hệ số mất mát khi vận chuyển là: Kđ = 1,02
Bảng13: Thống kê vật liệu mua tại nơi cung cấp:
Vật liệu
Năm
Ngày
Ca
Giờ
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
Xi măng
20091
15454,5
67
51,5
33,5
25,7
4,45
3,42
Cát
40973
28257,5
136,5
94,2
68,3
47
9,1
6,26
Đá
53685
37023
179
123,5
89,5
61,7
12
8,21
Phụ gia
57,45
47,87
0,191
0,159
0,095
0,079
0,014
0,011
I.2 công nghệ vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản xi măng:
Sơ đồ dây chuyền công nghệ của kho ximăng
Thiết bị dỡ tải bơm khí nén (đặt trên ô tô)
Xi măng vận chuyển bằng ôtô Sitéc
Kho Xilô
Máng khí nén thông thoáng
Bơm vít xoắn khí nén
Trạm trộn hỗn hợp bê tông
Để bảo quản xi măng thường dùng các loại kho sau:
- Kho thủ công: Dùng để dự trữ xi măng ở dạng đóng bao, thường bố trí ngay ở tầng 1 để thuận tiện cho việc bốc dỡ và sử dụng xi măng. Nền và tường kho phải được chống thấm
- Kho xi măng cơ giới hoá: kho xi măng cơ giới hoá bao gồm 2 loại kho là kho Bunke và kho Xilô.
Hiện nay để bảo quản xi măng trong nhà máy người ta thường dùng kho Xilô. Với điều kiện khí hậu nước ta và với điều kiện sản xuất của nhà máy ta chọn kho kiểu Xilô.
Kho Xilô: loại kho này thường được thiết kế định hình, kho Xilô được làm bằng thép hoặc bê tông cốt thép có tiết diện tròn hoặc vuông, đường kính từ 1,5 – 5m, Xilô bằng thép có đường kính từ 3 – 10 m. Thể tích kho phụ thuộc vào cách vận chuyển xi măng về nhà máy, số ngày dự trữ trong kho, thông thường M = 100 á 1500 tấn. Xilô bằng thép có thể di chuyển và tháo dỡ được. Ưu điểm của kho này là bốc dỡ xi măng nhanh chóng, cơ khí hoá và tự động hoá cao, đảm bảo chất lượng xi măng. Dùng loại kho này cho phép ta giảm được chi phí bao bì, có ảnh hưởng đến công tác sản xuất và vận chuyển xi măng. Vận chuyển ximăng bằng phương pháp khí nén thông thoáng hoặc bơm vít xoắn khí nén.Trong phạm vi nhà máy của ta, chọn vận chuyển ximăng bằng bơm vít xoắn khí nén. Xi măng từ kho xi lô được dỡ tải, vận chuyển qua máng khí nén thông thoáng sau đó được đưa vào bun ke tiếp nhận của bơm vít xoắn khí nén. Tiếp theo xi măng được đưa vào buồng trộn của bơm nhờ vít quay (vít xoắn ruột gà). Do bước vít giảm dần theo chiều vận chuyển vật liệu để lèn chặt ở giai đoạn cuối không cho khí nén từ buồng trộn qua vít vào bun ke. Mức độ lèn chặt vật liệu được điều chỉnh bằng van. Không khí nén từ máy nén khí được đưa theo ống dẫn vào buồng trộn. Ximăng trộn vói dòng khí đi tớii ống vận chuyển lên lầu trộn.
1.Tính thể tích kho cần thiết:
*Khối lượng xi măng cần chứa để sản xuất là
m = (Tấn)
Trong đó
Qn : công suất của phân xưởng
c : Chi phí vật liệu cho 1m3 bê tông (Xem bảngIV.3)
z : Số ngày dự trữ z = 7 ngày
Km : Hệ số mất mát hao hụt Km = 1,04
n : Số ngày thực tế làm việc của xí nghiệp n = 300 ngày
Kđ : Hệ số chứa đầy kho Kđ = 0,95
- Lượng xi măng cần chứa để sản xuất ống thoát nước là :
Với Qn = 15000 m3/năm
Với cống= 0,304 (tấn)
m = = 110,6 (tấn)
Vậy thể tích cần chứa để sản xuất ống thoát nước là
V1 = = 85,1 ( m3 )
- Lượng xi măng cần chứa để sản xuất dầm cầu ƯST là :
Qn = 20000 m3/năm
Với c.= 0,485 (tấn)
m = = 235,4 (tấn)
Vậy thể tích cần chứa để sản xuất dầm cầu ƯST là
V2 = = 181( m3 )
- Lượng xi măng cần chứa để sản xuất bê tông thương phẩm mác 200 là
Qn = 5000 m3/năm
Với c.= 0,303 (tấn)
m = = 36,7 tấn
Vậy thể tích cần chứa để sản xuất bê tông thương phẩm mác 200 là
V3 = = 28,3( m3 )
- Lượng xi măng cần chứa để sản xuất bê tông thương phẩm mác 250 là
Qn = 5000 m3/năm
Với c.= 0,341 (tấn)
m = = 41,4 tấn
Vậy thể tích cần chứa để sản xuất bê tông thương phẩm là
V4 = = 31,8 ( m3 )
- Lượng xi măng cần chứa để sản xuất bê tông thương phẩm mác 300 là
Qn = 3000 m3/năm
Với c.= 0,383 (tấn)
m = = 27,9 tấn
Vậy thể tích cần chứa để sản xuất bê tông thương phẩm là
V5 = = 21,5 ( m3 )
- Lượng xi măng cần chứa để sản xuất bê tông thương phẩm
mác 400 là : Qn = 2000 m3/năm
Với c.= 0,485 (tấn)
m = = 23,5 tấn
Vậy thể tích cần chứa để sản xuất bê tông thương phẩm là
V6 = = 18,1( m3 )
Trong nhà máy ta sử dụng toàn bộ xi măng PC40 để sản xuất.
Thể tích xi măng cần chứa là:
VXM = V1+ V2+ V3 + V4 + V5 + V6
= 85,1 + 181 + 28,3 + 31,8+ 21,5 + 18,1
VXM = 365,8 (m3)
*Chọn kho Xilô có hình dáng và kích thước như hình vẽ sau:
Xilô hình trụ tròn, đường kính 4 m đáy Xilô hình nón cụt
cửa xả có đường kính 0,4m chọn góc xả a ³ góc gãy tự nhiên
chọn a = 600
H2 = [].tg600 = 3,17 (m)
Chọn H2 = 3,5 m
V2 = .[2 + 2 + ] .3,14.H2
=
= 17,74(m3)
V1 = p.D2.H1
Chọn H1 = 6,5 m
V1 = 3,14.42 .6,5 = 81,68(m3)
V = V1 + V2 = 81,68+17,74=99,42 (m3)
Ta lấy hệ số chứa đầy của silô là 0,95
Thể tích kho cần để chứa là:
Vkho= 385 m3
Số Xilô cần thiết để chứa xi măng là:
nxl = = 3,87 chiếc
Chọn 4 xilô chứa xi măng
2. Tính chọn thiết bị cho kho xi măng:
Nguyên tắc làm việc của kho xi măng như sau:
Xi măng rời được bơm từ ô tô lên thẳng nóc xilô, ở đây hỗn hợp xi măng và không khí được đưa thẳng vào xilô chứa xi măng, xi măng rơi xuống, bụi và không khí sẽ theo ống dẫn ra buồng lọc bụi, xilô có áp lực nên khi tháo dỡ xi măng, mở van xả thì xi măng sẽ tự chảy xuống máng nén khí thông thoáng. Từ đó xi măng được bơm vít xoắn khí nén đưa lên lầu trộn. Nếu cần đảo xi măng trong xilô thì chỉ cần đưa xi măng từ xilô lên máy bơm để lại bơm ngược lên xilô. Đây là một quá trình tuần hoàn. Trong kho xi măng ta bố trí thiết bị kiểm tra lượng xi măng còn lại ở trong kho
2.1. Xiclôn lọc bụi
Ta có loại xiclôn có các đặc trưng kỹ thuật sau.
Đường kính xiclôn: D = 400 á 800 mm
Đoạn nối đi vào: 0,66.D
Miệng ống ra: 1,26.D
Phần chính: 2,26.D
Thân xiclô: 2.D
Phần ống lõi trong: 0,3.D
Tổng chiều dài: 4,56.D
Ta chọn xiclôn có D = 400 mm, hệ số áp lực không khí p =1028 N/cm2, để năng suất lọc bụi cao khi bơm khí và xi măng lên kho cần có áp lực phụ bên ngoài là máy bơm khí nén. Ta sử dụng hệ thống lọc bụi bao gồm 2 xiclôn cho 4 Xilô
Nguyên tắc hoạt động của xiclôn :
Dòng hỗn hợp không khí và xi măng với vận tốc lớn đi vào theo phương tiếp tuyến với thân thiết bị, khi vào trong xiclôn dòng không khí sẽ chuyển động xoáy các hạt xi măng va vào thành trong xiclôn mất gia tốc và rơi xuống phía dưới, còn không khí sạch sẽ được thoát ra ngoài nhờ động năng có sẵn của chúng.
2.2. Tính chọn thiết bị vận chuyển xi măng
Căn cứ vào bảng chi phí vật liệu cho nhà máy (bảng 12) ta chọn bơm vít xoắn khí nén có các đặc tính kĩ thuật như sau:
Ký hiệu HPB- 36-2
Đường kính vít : 100 mm
Năng suất vận chuyển xi măng: 11 T/h
Số vòng quay của vít : 1000 v/phút
áp lực dư của không khí : 4 atm
Chi phí không khí nén : 4 m3/phút
Đường kính của đường ống vận chuyển 100 mm
Chiều dài vận chuyển : 200 m
Chiều cao cấp vật liệu : 30 m
Công suất động cơ điện : 14 kw
Kích thước biên dài - cao : 2231 x 665 (mm)
Rộng (tấm móng) : 550 mm
Khối lượng : 808 kg
2.3. Chọn ôtô vận chuyển xi măng.
Vận chuyển xi măng trong khoảng cách dưới 100 km ta sử dụng ôtô chuyên dụng với tải trọng 8 – 22 tấn. Các stéc chứa ximăng được lắp trên xácsi của ôtô chở ximăng stéc có vỏ hình trụ và hai đáy hình cầu. Trục của stéc được đạt nghiêng theo hướng dở tải. ximăng được nạp vào stéc qua các cửa kín và lấy ra nhờ khí do các thiết bị nén khí cung cấp qua các ống nhánh dỡ tải vào buồng thoáng, thiết bị nén khí đặt trên xe vận chuyển ximăng và làm việc nhờ động cơ ôtô.
Chọn xe chở xi măng: S – 652 của Liên Xô có các thông số kỹ thuật sau.
-Tải trọng hữu ích: 22 Tấn
-Dung tích hữu ích: 21 m3
-Cự ly dỡ: ngang 50 m, cao 25 m
-Năng suất hút của máy: 9m3/h
-Tốc độ chuyển động có tải 50km/h
-Năng suất dỡ: 0,5 –1 T/phút
-Thời gian dỡ: 30 phút
-Góc nghiêng thường chứa: 6,5O
-áp suất công tác trong thùng: 1,5kg/cm3
-Kích thước: l´b´h = 13,35.2,7.3,8 (m)
-Số vòi tiếp nhận của xi măng: 2
Tính toán số xe Stéc
Xi măng được vận chuyển từ Hoàng Thạch về Nhà Máy trên quãng đường dài: 60km, chu kỳ chuyển động của xe.
T = T1 + T2 + T3 (giờ)
Trong đó:
T1 = = 2,4 giờ
T2: Thời gian tiếp liệu = 2,4 giờ
T3: Thời gian dỡ 0,5 giờ
Vậy:
T = 2,4 + 2,4 + 0,5 = 5,3 giờ
Như vậy mỗi ngày xe chạy được 1 chuyến = 21 m3, một ngày nhà máy tiêu thụ hết
55,9 m3
Như thế số xe cần thiết để vận chuyển là = 2,66 , ta chọn 3 xe.
Bảng 14: Thống kê chỉ tiêu kĩ thuật của kho ximăng :
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Ghi chú
Số xi lô
Cái
4
99,42 m3/xilô
Dung tích kho
m3
398
Số loại ximăng
Loại
1
Pc40
Thời gian dự trữ
Ngày
7
Số nhân lực/ngày
Người
6
Số ôtô vận chuyển
Chiếc
3
Tải trọng 22T/xe
Chi phí khí nén
m3/phút
4
Bơm vít xoắn khí nén
Chiếc
1
Ký hiệu HPB- 36-2
I.3.vận chuyển và bảo quản cốt liệu:
Cũng như xi măng cốt liệu cần dự trữ một số ngày nhất định để đảm bảo cho xí nghiệp làm việc được liên tục trong cả những điều kiện thời tiết xấu.
Kho cốt liệu gồm nhiều loại kho: Kho bãi, Kho cầu cạn và hành lang ngầm, kho Bunke để hở, kho kiểu Bunke có mái che.
Do yêu cầu về sản phẩm em chọn loại kho Bunke kiểu có mái che. Loại kho này vật liệu bảo đảm tốt, cơ giới hoá và tự động hoá được. Kho được làm chìm xuống đất một phần, thành bên nghiêng một góc 45o á 60o, để chứa vật liệu khác nhau người ta ngăn kho thành các ngăn riêng biệt bằng vách ngăn bê tông cốt thép dày 100 mm. Vật liệu được đưa vào các ngăn bằng các băng tải và ở trên xe dỡ tải riêng biệt. Việc đưa vật liệu ra nhờ băng tải phía dưới hành lang ngầm.
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của kho cốt liệu
ô tô ben vận chuyển cát
ô tô ben vận chuyển đá
Trạm tiếp nhận
Băng tải cao su
Kho cốt liệu
1.Tính lượng dự trữ cốt liệu cho nhà máy:
1.1.Tính lượng dự trữ cát.
Vzc =
Trong đó:
Vzc : Lượng dự trữ cốt liệu (m3)
Qng : Lượng dùng cốt liệu trong một ngày
Td : Thời gian dự trữ, lấy T = 7 ngày
goc : Khối lượng thể tích của cát, goc = 1,45 T/m3
0,85 : Hệ số chứa đầy
Ta có: Qng= (Q1+ Q2 + Q3 ). k
Với Q1 là lượng cát cần dùng trong một ngày để sản xuất ống thoát nước
Q1 = = 44 (tấn)
Với Q2 là lượng cát cần dùng trong một ngày để sản xuất dầm cầu
Q2 == 48 (tấn)
Với Q3 là lượng cát cần dùng trong một ngày để sản xuất bê tông thương phẩm Q3= = 38 (tấn)
ị Qng= (44 + 48 + 38).k = 130.k (tấn)
Ta lấy tổng hao hụt của nhà máy là 5%
ị Qng= 130.1,05 = 136,5 (tấn)
Vậy lượng dữ trữ cát là:
ị = 775 m3
1.2.Tính lượng dự trữ đá dăm
Cũng được tính theo công thức.
Trong đó:
Vzd : Lượng dự trữ đá dăm (m3)
Td : Thời gian dự trữ, lấy T = 7 ngày
Qng : Lượng dùng đá dăm trong một ngày
god : Khối lượng thể tích của đá, god = 1,45 T/m3
0,85 : Hệ số kể tới sự chứa đầy
Ta có Qng= (Q1+ Q2+ Q3 ).k
Trong đó:
Q1 là lượng dùng đá dăm để sản xuất ống thoát nước trong một ngày:
Q1== 57,4 (tấn)
Q2 là lượng dùng đá dăm để sản xuất dầm cầu trong một ngày:
Q2== 64,5 (tấn)
Q3 là lượng đá dăm dùng để sản xuất bê tông thương phẩm trong một ngày:
Q3==50 (tấn)
ị Qng= (57,4+64,5+50).k = 172.k (tấn)
Với k là hệ số hao hụt mất mát là: k =1,05
ị Qng= 172.1,05 = 180,6 (tấn)
ị = 1026 (m3)
Ta có theo bảng tính cấp phối và phối theo đường chuẩn No3 ta được
Trong đá có:
60,3% đá có D = 10 - 20 mm
39,7% đá có D = 5- 10 mm
Lượng đá có D= 5- 10 mm là : 0,397.1026= 407,3 m3
Lượng đá có D= 10- 20 mm là: 0,603.1026 = 619 m3
2. Tính trạm tiếp nhận cốt liệu.
Cát và đá được vận chuyển đến nhà máy bằng ôtô tự đổ. Trạm tiếp nhận cốt liệu này là hệ thống gồm nhiều Bunke đặt chìm dưới đất, phía trên các mặt Bunke có các tấm ghi để cho vật liệu rơi xuống mặt Bunke mà bánh ôtô vẫn di chuyển được trên các mặt tấm ghi, không bị thụt.
- Tính thiết để chứa cát và đá.
Chọn thời gian dự trữ chọn số Bunke cần ở các Bunke là 3 giờ thể tích Bunke cần phải chứa là
Vbk = (m3)
Trong đó:
Qg: Là lượng tiêu thụ nguyên vật liệu của nhà máy trong một giờ
T : Thời gian dự trữ ở Bunke
K: Hệ số chứa đầy Bunke, K = 0,90
go: Khối lượng thể tích của cốt liệu
- Thể tích cần thiết ở Bunke chứa cát là:
Vc = (m3)
- Thể tích cần thiết ở Bunke chứa đá là:
VD = = 27,7 (m3)
+ Chọn Bunke tiếp nhận có kích thước như sau:
Để đảm bảo góc chảy tự nhiên cua cốt liệu:
Đối với cốt liệu lớn (đá dăm) góc chảy tự nhiên không nhỏ hơn 500
Đôí với cốt liệu nhỏ (cát) góc chảy tự nhiên không nhỏ hơn 55o
Theo hình vẽ ta có:
Thể tích Bunke:
Chọn góc chảy tự nhiên của bun ke là 55o:
H1= = 2,499m,
ta chọn H1= 2,5 (m)
V =
V = = 15,2 (m3)
Số Bunke chứa cát là:
Chọn 2 chiếc
Số Bunke chứa đá là:
Chọn 2 chiếc. Vậy trạm tiếp nhận gồm 4 Bunke tiếp nhận được bố trí thành một dãy.
3. Tính kho cốt liệu.
Như trên đã chọn kho cốt liệu bán Bunke có một phần chìm phía dưới đất. Ta chọn kiểu khẩu độ nhà 12 m, móng ở hai bên cạnh 1,5m để đảm bảo kết cấu móng bền vững, không bị sụt lở, vì vậy chiều rộng thực tế là 9 m. Ta xác định mặt cắt ngang kho để đảm bảo cho sản xuất.
Ta có:
H1 + H2 = 9 m
Từ 2 phương trình trên ta có:
H2 = = 5,36 (m)
ị H1 = 9 - 5,36 = 3,64 (m)
B = 2 = 9 (m)
Vậy diện tích mặt cắt dọc là:
F = H.B = = 40,5 m2
Chiều dài kho được tính theo công thức:
Lk =
Trong đó:
Lk: Chiều dài kho
Vz: Lượng vật liệu dự trữ
F: Diện tích mặt cắt ngang của kho.
Kho chứa 2 loại vật liệu là đá dăm và cát.
+ Đối với cát: Dự trữ trong 7 ngày
Vz = 775 (m3)
, ta chọn LC=23,5m
+ Đối với đá: Dự trữ trong 7 ngày
Loại có D = 5- 10 mm
Vz = 407,3 (m3)
Lđ1 = = 10,05 (m), ta chọn Lđ1 =12m
Loại có D =10- 20 mm
Vz = 619 (m3)
Lđ2 = = 15,3 (m), ta chọn Lđ2 =17,5m
Tổng chiều dài kho là:
L = Lcát + Lđ1+ Lđ2 = 23,5 + 12 + 17,5 = 53(m)
Lấy chiều dài kho L =54m theo môđun kiến trúc và ngăn thành 3 khoang: 1 khoang cát, 1 khoang đá có D =5- 10mm và 1 khoang đá có D = 10- 20mm
4.Tính phương tiện vận chuyển cốt liệu về nhà máy.
4.1.Với Đá dăm:
Cát mua ở Kinh Môn – Hải Dương, được vận chuyển bằng ô tô chuyên dụng 8 tấn có đặc tính kỹ thuật sau.
Trọng tải: 8 tấn
Công suất động cơ: 150 mã lực.
Tải trọng: 7,2 tấn.
Cự ly vận chuyển: 60 km
Khối lượng đá dùng cho một ngày là 180,6 tấn (kể cả hao hụt ), vậy số chuyến cần thiết trong một ngày là:
n = = 26,4 chuyến
Lấy tròn 27 chuyến, ô tô đi với tốc độ 50km/giờ.
Chu kỳ chuyển động của xe:
T = T1 + T2
Trong đó:
T1 = ´2 = 2,4 giờ
T2: Thời gian bốc lên đổ xuống, T2 = 15 phút = 0,25 giờ
ịT = 2,4 + 0,25 = 2,65 giờ
Phương tiện vận chuyển chỉ làm 1 ca: 7,5 giờ
Vậy số chuyến ô tô chở trong một ngày là:
N = = 2,83 chuyến
Số ôtô cần để chở đá là: = 9,5 chiếc
Như vậy số xe cần thiết để vận chuyển đá là 10 xe.
4.2.Với Cát:
Mua ở sông Lô, vận chuyển từ bến phà với quãng đường khoảng 25 km, cát được vận chuyển bằng ôtô ben 8 tấn có đặc tính kỹ thuật giống như xe chở đá.
Với quãng đường vận chuyển là 25km thì chu kỳ chuyển động của xe là: T = T1 + T2
Trong đó:
T1 = ´2 = 1 giờ
T2: Thời gian bốc lên đổ xuống, T2 = 15 phút = 0,25 giờ
ịT = 1 + 0,25 = 1,25 giờ
Phương tiện vận chuyển chỉ làm 1 ca: 7,5 giờ
Vậy số chuyến ô tô chở trong một ngày là:
N = = 6 chuyến
Lượng cát cần vận chuyển trong một ngày (kể cả hao hụt) là: 136,5 (tấn/ngày)
Số chuyến cần vận chuyển là:
n = = 19,9 (chuyến)
Lấy bằng 20 chuyến
Số xe cần để vận chuyển là:
Nxe = = 3,3
Như vậy số xe cần thiết để vận chuyển đá là 4 xe.
5.Tính chọn băng tải cấp liệu.
5.1.Băng tải dưới dãy bunke tiếp nhận
Như ta đã tính ở trên mỗi ngày cần vận chuyển 47 chuyến xe chở cát và chở đá về nhà máy trong đó có 27 chuyến là chở đá và 20 chuyến xe chở cát. Vậy công suất cần dỡ tải trong một ngày là:
Qngày = 47.7,2.0,95 = 321,5 (tấn/ngày)
Năng xuất cần vận chuyển cốt liệu trên băng tải trong một giờ là:
Qgiờđá= = 43 (tấn/h)
Góc nghiêng vận chuyển a = 00 chiều dài của băng tải là 18 m
Căn cứ vào năng xuất, chiều dài vận chuyển và góc nghiêng vận chuyển ta chọn băng tải có các thông số kỹ thuật như sau:
Chiều rộng băng tảỉ: B =500 mm
Chiều dài băng tải đến 100m
Công suất động cơ: 0,5-1,4 kW
Tốc độ chuyển động của băng tải: 0,8-2,0 m/s
Hành trình căng băng: 0,16-1,8 m
Khối lượng, không kể giá đỡ: 24kg/m
Góc nghiêng vận chuyển lớn nhất cho phép là 200
Năng suất khi chở đá: 75 tấn/giờ (Theo sổ tay máy xây dựng)
5.2.Băng tải để vận chuyển cốt liệu đến bunke trung gian:
Góc nghiêng vận chuyển a =200 chiều dài của băng tải là17,5m
Chọn băng tải như ở mục 5.1 trên
5.3.Tính Bunke trung gian :
Tại vị trí cuối của trạm tiếp nhận đặt bunke trung gian để tiếp nhận cốt liệu từ băng tải ngang chuyển sang băng tải nghiêng
để vận chuyển lên mặt đất.
Bun ke này phải đảm bảo được sự hoạt
động liên tục của nhà máy
Do đó ta chọn bun ke có kích thước
như sau:
H = . tg600 = 1 m
5.4.Tính băng tải vận chuyển cl từ bunke trung gian lên kho cl.
Chiều cao mà băng tải cần vận chuyển từ bunke trung gian lên kho cốt liệu là
H = 8,5 m. Chọn góc nghiêng của băng tải so với phương ngang là 15O
Chiều dài của băng tải: L = Lx + Ln
Lx = = = 32,8 (m)
Ln = 54 m
Vậy: L=32,8+54=86,8m
Chọn băng tải như ở mục 5.1 trên
5.5. Tính băng tải ngang lấy cl ở hành lang ngầm dưới kho cl.
Băng tải này chạy dọc suốt kho tiếp nhận cốt liệu, để tiếp giáp với băng tải nghiêng vận chuyển cốt liệu lên trạm trộn thì chiều dài băng tải phải thêm 1m nữa.
Vậy chiều dài băng tải là: 55 m
Chọn băng tải có chiều rộng là B = 500mm.
Chọn băng tải có các thông số kỷ thuật như ở (5.1)
Chương 2
phân xưởng chế tạo hỗn hợp bêtông
Phân xưởng trộn hỗn hợp bêtông có vai trò rất quan trọng quyết định đến chất lượng của hỗn hợp bê tông và các tính chất công nghệ cần thiết khi tạo hình. Việc chế tạo hỗn hợp bê tông ở phân xưởng trộn bao gồm các công đoạn sau:
- Chuẩn bị nguyên vật liệu: Vận chuyển cốt liệu từ kho cốt liệu, xi măng từ xi lô, nước từ bể lên các bunke dự trữ đặt trên lầu trộn.
- Định lượng các vật liệu thành phần: Việc định lượng được tiến hành với độ chính xác cần thiết đảm bảo các tính chất của hỗn hợp bê tông theo đúng yêu cầu của cấp phối đã thiết kế. Cụ thể là đối với nước và xi măng sai số không vượt quá ù 1%, với cốt liệu sai số không vượt quá ù 2%, ở đây là dùng cân tự động.
- Trộn các nguyên vật liệu thành phần để tạo thành hỗn hợp bê tông, mục đích của việc trộn hỗn hợp bê tông là đảm bảo sự đồng nhất của hỗn hợp bê tông, tức là phải đảm bảo sao cho trong toàn bộ hỗn hợp bê tông phải có được sự đồng đều của các cấu tử, bề mặt của tất cả các hạt cốt liệu phải được phủ một lớp xi măng với chiều dày đồng đều. Muốn vậy, các phần tử trong hỗn hợp bê tông khi nhào trộn phải thực hiện chuyển động nhiều lần theo những quỹ đạo khác nhau, cắt chéo nhau.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông đến khu vực tạo hình: Dùng Bunke tự hành để vận chuyển.
- Vận chuyển hỗn hợp bêtông thương phẩm đến nơi tiêu thụ (công trình): Dùng xe ôtô tải chở hỗn hợp bêtông chuyên dụng.
Bảng 16: Năng suất yêu cầu của phân xưởng trộn:( đã kể hao hụt ở phân xưởng tạo hình và hỗn hợp bêtông thương phẩm trong quá trình nạp dỡ và còn sót lại trong thùng xe)
Loại sản phẩm
Đơn vị
Đã kể hao hụt 2%
Năm
Ngày
Ca
Giờ
ống thoát nước
m3
15300
51
25,5
3,4
Dầm cầu
m3
20400
68
34
4,53
Hỗn hợp bêtông thương phẩm
M200
m3
5100
17
8,5
1,13
M250
m3
5100
17
8,5
1,13
M300
m3
3060
10,2
5,1
0,68
M400
m3
2040
6,8
3,4
0,45
Tổng
m3
51000
170
85
11,3
Bảng 17: Lượng dùng nguyên vật liệu đã kể hao hụt 2 %:
Vật liệu
Năm
Ngày
Ca
Giờ
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
Xi măng
19991
15377,5
66,64
51,25
33,31
25,62
4,43
3,41
Cát
39780
27434,5
132,6
91,44
66,3
45,71
8,83
6,08
Đá
52632
36297
175,4
121
87,72
60,5
11,73
8,05
Phụ gia
57,45
47,87
0,191
0,159
0,095
0,079
0,014
0,011
Nước
8091
8091
26,97
26,97
13,5
13,5
1,8
1,8
I. Yêu cầu đối với các sản phẩm của nhà máy:
- Với sản phẩm ống cống thoát nước : chế tạo bằng phương pháp rung ép gia tải sử dụng bê tông mác 300 có độ sụt SN = 0+cm.
- Với sản phẩm dầm cầu ứng suất trước : được chế tạo bằng phương pháp bệ, sử dụng bê tông mác 450 có độ sụt SN =5cm.
- Với sản phẩm hỗn hợp bê tông thương phẩm: sản xuất các loại mác 200, mác 250, mác 300 và mác 400.
Do bê tông thương phẩm cần phải vận chuyển đến các công trình ở xa nhà máy nên các yếu tố như chiều dài quãng đường, thời gian vận chuyển sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hỗn hợp bê tông. Để bơm được hỗn hợp bê tông phải có độ dẻo. Hỗn hợp bê tông thương phẩm có độ sụt SN =12 cm nên ta sử dụng phụ gia siêu dẻo cho các mác bê tông nhằm làm giảm lượng nước nhào trộn của hỗn hợp bê tông với lượng dùng (0,7á1,4)lít cho 100kg ximăng.
Theo kế hoạch sản xuất ta phải thiết kế trạm trộn có công suất 11,3 m3/giờ, nhưng vì trong quá trình trộn lượng vật liệu sẽ bị hao hụt thể tích 1% (do sự xâm lấn phân tử của các vật liệu, do kích thước nồi trộn thay đổi theo thời gian). Nên thực tế ta phải thiết kế trạm trộn có công suất là : m3/giờ
Sơ đồ dây chuyền công nghệ phân xưởng trộn
Máy trộn hỗn hợp bêtông
Bunke nạp liệu
Định lượng
Định lượng
Bunke XM
Kho ximăng
Kho cát
Nước
Kho đá
Bunke cát
Định lượng
Bunke đá
Định lượng
Phụ gia Silfill-4R
Bơm khí nén
Máy bơm
Băng tải
Băng tải
Thùng chứa
Bunke chứa hỗn hợp bêtông
Định lượng
Bun ke tự hành phân phối HHBT
Ôtô chuyên dụng chở HHBT đến nơi tiêu thụ
,
Bảng 18: Năng xuất yêu cầu của phân xưởng trộn thực tế cần thiết kế:
Loại sản phẩm
Đơn vị
Đã kể hao hụt 1%
Năm
Ngày
Ca
Giờ
ống thoát nước
m3
15453
51,51
25,75
3,43
Dầm cầu
m3
20604
68,68
34,34
4,57
Hỗn hợp bêtông thương phẩm
M200
m3
5151
17,17
8,58
1,14
M250
m3
5151
17,17
8,58
1,14
M300
m3
3090,6
10,3
5,15
0,686
M400
m3
2060
6,86
3,43
0,457
Tổng
m3
51510
171,7
85,85
11,45
Bảng 19: Lượng nguyên vật liệu cấp cho xưởng trộn :
Vật liệu
Năm
Ngày
Ca
Giờ
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
Tấn
m3
Xi măng
20191
15531,5
67,3
51,77
33,65
25,88
4,48
3,45
Cát
40178
27709
134
92,4
67
46,2
8,93
6,16
Đá
53158
36661
177,2
122,2
88,6
61,1
11,8
8,14
Phụ gia
58,02
48,3
0,192
0,16
0,096
0,079
0,014
0,011
Nước
8172
8172
27,2
27,2
13,61
13,61
1,81
1,81
II. Thiết kế sơ đồ công nghệ:
Hỗn hợp bê tông đóng vai trò quyết định trong việc tạo hình sản phẩm và tính chất cường độ của sản phẩm do vậy sơ đồ dây chuyền công nghệ của phân xưởng trộn hỗn hợp bê tông phải hợp lý về mọi mặt.
Trạm trộn một bậc
Theo sơ đồ một bậc các thiết bị của trạm trộn được đặt trong nhà kín, vật liệu ban đầu được chuyển lên bunke trung gian 1 lần bằng băng tải rồi tự chuyển xuống dưới bằng trọng lượng bản thân. Theo sơ đồ này thiết bị được bố trí gọn gàng cho phép cơ giới hoá và tự động hoá toàn bộ quá trình sản xuất.
Trạm trộn hai bậc
Theo sơ đồ hai bậc các thiết bị của trạm thường được bố trí thành từng nhóm, ở nhóm 1 bao gồm các bunke trung gian, cân và bunke chứa vật liệu đã cân, ở nhóm 2 gồm máy trộn cân nước và bunke phân phối hỗn hợp bê tông. Trong sơ đồ này vật liệu phải được nâng hai lần, lần thứ nhất nâng lên các bunke trung gian cao 8-10m lần thứ hai bằng gầu nâng đưa và thiết bị nạp ở độ cao không lớn.
So sánh hai sơ đồ trên ta thấy sơ đồ một bậc có nhiều ưu điểm hơn sơ đồ hai bậc nó cho phép tự đông hóa toàn bộ quá trình xản xuất, vật liệu được trộn ở trong nhà kín tránh được các tạp chất có hại, tránh được mưa gió làm thay đổi độ ẩm như vậy sẽ ít thay đổi về độ ẩm đảm bảo cho chất lượng của sản phẩm.
Do vậy ta chọn sơ đồ một bậc cho trạm trộn bê tông sử dụng máy trộn cưỡng bức theo chu kỳ.
1.Tính chọn máy trộn.
Chọn sơ bộ máy C-951.Cb-62 có các đặc trưng kỹ thuật sau.
Dung tích nạp liệu : 1200 lít.
Dung tích hỗn hợp bê tông 1 mẻ trộn : 800 lít.
Đường kính nồi trộn : 2170 mm
Số cánh trộn và cánh gạt : (2+2+2) +2
Công suất động cơ điện : 28-30 kW.
Số vòng quay của Roto : 20-23 vòng/phút.
Kích thước bao : D´R´C = 2955x2650x2700 mm.
Độ lớn cốt liệu lớn nhất: 70mm
Trọng lượng :4035 kg.
Nơi sản xuất : Liên Bang Nga . (Theo sổ tay máy xây dựng)
Xác định số máy trộn cần thiết
nmt =
Trong đó:
Qn : năng suất phân xưởng trong năm Qn= 51510 m3
Vb: Thể tích hỗn hợp bê tông của một mẻ trộn Vb=800 lít
m: Số mẻ trộn trong 1 giờ.
m =
Tnl : thời gian nạp liệu Tnl = 30 giây
Ttr : thời gian trộn Ttr = 150 giây, ( Vì căn cứ vào độ sụt và dung tích nạp liệu ở bảng 3.2 trang 42 -Giáo trình công nghệ bêtông ximăng 2 )
Ttl : thời gian tháo liệu Ttl = 30 giây
Tng: thời gian ngừng máy giữa hai mẻ trộn, Tng =20 giây
m = (mẻ/giờ)
Tn : số giờ thực tế sản xuất trong năm Tn= 4500 giờ
Ktg: hệ số sử dụng máy trộn theo thời gian Ktg= 0,8
Kkđ : hệ số sử dụng máy trộn không đều theo thời gian Kkđ=0,7
ị nmt =
Chọn 2 máy trộn loại C-951.Cb-62 cho phân xưởng trộn có các thông số kỹ thuật trên
Năng suất lớn nhất của phân xưởng trộn trong một giờ đạt là:
.
2. Tính chọn thiết bị định lượng:
Để tính chọn cân ta phải dựa vào cấp phối của một mẻ trộn lấy lượng vật liệu lớn nhất trong bảng cấp phối nhân với dung tích của một mẻ trộn, ta có bảng sau:
Xi măng, kg
Cát, kg
Đá, kg
Nước, lít
Phụ gia, lít
388
557,6
751,2
116
3,88
Cân vật liệu chính xác đóng vai trò quan trọng đảm bảo tính chất hỗn hợp bê tông và chất lượng của nó.
2.1.Định lượng cốt liệu:
Ký hiệu: ABV- 1200.
Các đặc trưng kỹ thuật
+ Khối lượng cân lớn nhất là 1300kg.
+ Khối lượng cân nhỏ nhất là 200kg.
+ Khoảng xê dịch cân 2kg. + Độ xác định ±2%. + Thời gian cân một mẻ 60 giây. + Kích thước biên: D. R. C = 2,06.1,175 .1,2 m
+ Trọng lượng 2 tấn.
Để cân cốt liệu ta dùng hai cân, trong đó có một cân để dịnh lượng đá và một cân để định lượng cát.
2.2.Cân xi măng:
Ký hiệu: AB - 1200
Các đặc trưng kỹ thuật.
+ Khối lượng cân lớn nhất là 500kg.
+ Khối lượng cân nhỏ nhất là 100kg.
+ Khoảng xê dịch cân 0,5kg. + Độ xác định ±1%. + Thời gian cân một mẻ 60 giây.
+ Kích thước biên: D. R. C = 1,706. 0,96. 2,1
+ Trọng lượng 1 tấn.
Chọn 1 cân để định lượng ximăng.
2.3.Cân chất lỏng:
Ký hiệu AB#M -1200
Các đặc tính kỹ thuật sau:
+ Khối lượng cân lớn nhất: 250 lít.
+ Khối lượng cân nhỏ nhất: 10 lít.
+ Độ chính xác: 2%
+ Chu kỳ cân: 45 giây
+ Trọng lượng: 350 kg
Chọn 2 cân, trong đó có một cân để định lượng nước và một cân để định lượng phụ gia.
3.Tính chọn các bunke trung gian:
Do vật liệu bị hao hụt khi định lượng cụ thể ; với ximăng là 1%, với cốt liệu là 2% nên ta có :
Vđ =
Mđ = (tấn)
Vc =
Mc = (tấn)
Vxm =
Mxm = (tấn)
Bảng 20: Lượng vật liệu trước băng tải định lượng:
Vật liệu
Ximăng
Đá
Cát
Tấn /giờ
4,52
12,04
9,11
m3/giờ
3,48
8,305
6,28
và thời gian dự trữ nguyên vật liệu ta xác định được lượng nguyên vật liệu cần dự trữ trong các bunke như
sau:
3.1.Bunke chứa đá:
(Có hình dạng như bản vẽ nhưng để đơn giản tính toán thì dùng hình dạng sau)
Theo kết quả ở bảng 20, ta có lượng đá là 8,305 m3/giờ (thời gian dự trữ 2 giờ)
Vđ = 8,305.2=16,61 m3
Đối với đá có cớ hạt 10-20 mm thì thể tích cần chứa trong 2 giờ là:
Vđ 10-20= 16,61.0,603 = 10,015 m3
Đối với đá có cớ hạt 5-10 mm thì thể tích cần chứa trong 2 giờ là:
Vđ 10-20= 16,61.0,397 = 6,594 m3
Chọn sơ bộ bunke có kích thước hình học như sau:
Vbk = Vhộp + Vchóp cụt
Vhộp = 2,5.2,7.1= 6,75m3
Vbk = 6,75 + 8,25 = 15 m3
Chọn hệ số sử dụng bunke là K = 0,9
Vậy:
Vtt = Vbk .K = 15.0,9 = 13,5 m3
- Số bunke cần có để chứa đá dăm có cớ hạt 10-20mm là:
chiếc
Ta chọn 1 bunke có kích thước trên để chứa đá dăm có cỡ hạt 10-20 mm
- Số bunke cần có để chứa đá dăm có cớ hạt 5-10mm là:
chiếc
Ta chọn 1 bunke có kích thước trên để chứa đá dăm có cỡ hạt 5-10 mm
3.2. Bunke chứa cát:
Theo bảng 20, ta có lượng cát là 6,28 m3/giờ (thời gian dự trữ 3 giờ) :
Vc=6,28.3 = 18,84 m3
Chọn sơ bộ bunke có kích thước hình học như sau:
Vbk = Vhộp + Vchóp cụt
Vhộp = 2,5.2.1 = 5 m3
Vchóp cụt=6,368m3
Vbk = 5+ 6,368 = 11,368 m3
Chọn hệ số sử dụng bunke là K = 0,9
Vậy:
Vtt = Vbk .K = 11,368.0,9 = 10,23 m3
- Số bunke cần có để chứa cát là:
= 1,84 chiếc
Ta chọn 2 bunke có kích thước trên để chứa cát.
3.3.Bunke chứa ximăng:
(Có hình dạng như ở bản vẽ nhưng để dễ tính toán thì chọn hình dạng như sau)
Theo bảng 20, ta có lượng xi măng là 3,48 m3/giờ (thời gian dự trữ 3 giờ)
Vxm =3,48.3 = 10,44 m3
Chọn bunke có kích thước hình học như sau:
Vbk = Vhộp + Vchóp cụt
Vhộp = 2,5.1,3.1= 3,25 m3
Vchóp cụt =m3
Vbk = 3,25 + 4,4 = 7,65 m3
Chọn hệ số sử dụng bunke là K = 0,9
Vậy:
Vtt = Vbk .K = 7,65.0,9 = 6,885 m3
- Số bunke cần có để chứa ximăng là:
= 1,51 chiếc
Ta chọn 2 bunke có kích thước trên để chứa ximăng.
4.Tính chọn Bunke nạp liệu dưới hệ thống cân định lượng
Xi măng và cốt liệu sau khi định lượng xong được xả xuống bunke nạp liệu, vì phân xưởng có 2 máy trộn nên ta chọn loại bunke nạp liệu có van lật có hình dạng như sau :
VBunke = m3
Chọn hệ số sử dụng là K=0,9,
Nên: Vtt=3,06.0,9 = 2,75 m3
Bunke đảm bảo chứa được hỗn hợp nguyên vật liệu của 2 mẻ trộn được 800 lít hỗn hợp bê tông, dưới đáy Bunke có máng phân phối 2 nhánh cho 2 máy trộn.
5.Tính chọn Bunke chứa hỗn hợp bê tông dưới 2 máy trộn :
Chọn 1 bunke có hình dáng và kích thước như sau:
Chọn hệ số sử dụng bunke là K = 0,9
Vậy:
Vtt = Vbunke .K = 2,19.0,9 = 1,97 m3
Vậy bunke chứa được hơn 2 mẻ trộn.
6.Tính chọn băng tải nghiêng vận chuyển cốt liệu đá, cát từ kho cốt liệu lên trạm trộn:
Chiều cao của băng tải cần vận chuyển lên trạm trộn là 20 m, chọn góc nghiêng của băng tải so với phương ngang là 180. Ta có chiều dài băng tải là:
L = 20/sin 180 = 65 m
Khoảng cách từ kho cốt liệu đến trạm trộn:
Ln = 65. cos 180 = 62 (m)
Từ năng suất ở bảng 21 ta có năng suất của đá cần vận chuyển là: Qđá=11,8 T/h
và căn cứ vào chiều dài băng tải, ta chọn 1 băng tải chở cốt liệu đá và 1 băng tải chở cát có đặc tính kỹ thuật sau:
Chi._.ưởng, điều kiện về cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng như việc sử dụng công nhân cụ thể.
II. Xác định chỉ tiêu sản xuất vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: vốn đầu tư xây lắp và vốn đầu tư trang thiết bị máy móc.
1. Vốn đầu tư trang thiết bị máy móc.
Theo quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy đã tính toán ở phần trước và đơn giá định mức khấu hao tài sản cố định của các thiết bị nhà máy bê tông đúc sẵn. Để tính toán ta lập bảng thống kê tài sản cố định như sau:
Bảng42: Thống kê tài sản cố định
STT
Tên thiết bị
Số lượng chiếc hay m chiều dài
Đơn giá 103/Đ.vị
Giá trị 103đồng
1
2
3
4
5
1
Bunke tiếp nhận đá, cát
4
2500
10000
2
Băng tải vận chuyển cốt liệu
313
125
39125
3
Bunke trung gian giữa các
băng tải
1
2000
2000
4
Xe gạt vật liệu
1
2000
2000
5
Tổ hợp thiết bị kho ximăng
1
320000
320000
6
Xiclon lọc bụi
2
15000
30000
7
Bunke dự trữ nguyên vật liệu
6
2000
12000
8
Silô chứa xi măng
4
15000
60000
9
Cân cốt liệu
2
15000
30000
10
Cân xi măng
1
18000
18000
11
Cân chất lỏng
2
8000
16000
12
Máy trộn
2
120000
240000
13
Bunke chứa hỗn hợp bêtông
1
4000
4000
14
Bun ke tự hành
2
50000
100000
15
Máy tuốt thép
1
30000
30000
16
Máy nắn cắt liên hợp
1
80000
80000
17
Máy tạo cốt vòng MBK
1
1000000
1000000
18
Kích thuỷ lực
2
1.200
2400
19
Máy hàn hồ quang
4
20000
80000
20
Máy uốn thép
2
10000
20000
21
Thiết bị làm sạch khuôn
2
1000
2000
22
Thiết bị lau dầu
2
15000
30000
23
Khuôn ngoài ống thoát
nước ặ1000
2
50000
100000
24
Khuôn ngoài ống thoát
nước ặ1250
1
50000
50000
25
Khuôn ngoài ống thoát
nước ặ1500
1
50000
50000
26
Nắp khuôn dưới ống thoát
nước ặ1000
128
500
64000
27
Nắp khuôn dưới ống thoát
nước ặ1250
62
500
31000
28
Nắp khuôn dưới ống thoát
nước ặ1500
70
500
35000
29
Nắp khuôn trên ống thoát
nước ặ1000
1
500
500
30
Nắp khuôn trên ống thoát
nước ặ1250
1
500
500
31
Nắp khuôn trên ống thoát
nước ặ1500
1
500
500
32
Lõi khuôn ống thoát nước
ặ1000
2
300000
600000
33
Lõi khuôn ống thoát nước
ặ1250
1
300000
300000
34
Lõi khuôn ống thoát nước
ặ1500
1
300000
300000
36
Khuôn chế tạo dầm cầu
98
4000
392000
38
Máy cắt thép thanh
1
50000
50000
39
Thiết bị tạo hình ống cống
1
1500000
1500000
41
Máy hàn điểm
1
10000
10000
42
Máy hàn nối đầu
1
10000
10000
43
Cổng trục
1
500000
500000
44
ôtô vận chuyển cốt liệu
14
450000
6300000
45
ôtô vận chuyển xi măng
3
950000
2850000
46
ôtô vận chuyển BT thương
phẩm
3
750000
2250000
47
Nồi hơi
1
200000
200000
48
Hệ thống cung cấp hơi
1
500000
500000
49
Hệ thống cung cấp điện
1
1120000
1120000
50
Hệ thống cung cấp nước
1
600000
600000
51
Thiết bị kiểm tra chất
lượng sản phẩm
2
10000
20000
52
Xe goòng vận chuyển các
sản phẩm
3
5000
15000
53
Thiết bị kéo căng CT kiểm tra chất lượng mối hàn
1
10000
10000
Tổng số vốn đầu tư thiết bị trong nhà máy.
VTB = 22413625.103 đồng
2. Vốn đầu tư xây lắp.
Bảng 43: Thống kê vốn xây lắp
STT
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá 103/Đ.vị
Giá trị 103đồng
1
Trạm tiếp nhận
cát, đá
m2
90
1500
135000
2
Kho cốt liệu
m2
648
2000
1296000
3
Kho xi măng
m2
130
5000
650000
4
Phân xưởng thép
m2
1656
2000
3312000
5
Phân xưởng trộn
m2
30
2000
60000
6
Phân xưởng tạo
hình
m2
4968
2000
9936000
7
Phân xưởng cơ khí
sửa chữa
m2
360
1000
360000
8
Bể nước
m2
54
500
27000
9
Trạm biến thế
m2
36
1500
54000
10
Trạm bơm nước
m2
36
1500
54000
11
Bãi sản phẩm
m2
2688
400
1075200
12
Hội trường hành
chính
m2
7200
1800
1296000
13
Nhà ăn tập thể
m2
288
1000
288000
14
Gara ôtô
m2
696
800
556800
15
Nhà để xe
m2
48
800
38400
16
Phòng KCS
m2
72
1000
72000
17
Phòng bảo vệ
m2
18
1000
18000
18
Kho than
m2
144
600
86400
19
Hệ thống thoát
nước
m2
-
150000
150000
20
Đường ôtô
m2
9000
2000
18000000
22
Nhà vệ sinh, nhà
tắm
m2
144
500
72000
23
Kho xăng dầu
m2
72
600
43200
24
Phân xưởng
Nồi hơi
m2
72
600
43200
25
Bãi xỉ
m2
72
200
14400
Tổng số vốn đầu tư xây lắp là: VXL = 37637600.103 đồng
Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản được xác định bằng tổng vốn đầu tư trang thiết bị với vốn xây lắp.
V = VTB + V XL
VTB: Vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị
VXL: Vốn đầu tư xây lắp
V = 22413625.103 + 37637600.103 = 60051225.103 đồng
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là:
(đồng/m3bêtông)
III. Hạch toán giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất, nó cho phép đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh có đạt hiệu quả kinh tế hay không?
Giá thành sản phẩm bao gồm:
Chi phí mua nguyên vật liệu.
Chi phí trả lương cho công nhân
Chi phí sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định .....
1. Chi phí mua nguyên vật liệu
Giá thành của nguyên vật liệu như sau:
+ Giá cát: 45000đồng/m3
+ Giá đá: 90000đồng/m3
+ Giá xi măng PC40: 680/kg
+ Giá phụ gia siêu dẻo Selfill-4R: 10000đồng/lít
+ Giá thép thường :
Thép sản xuất ống thoát nước là: 6800đồng/kg
Thép sản xuất cột điện là: 6800đồng/kg
Dựa trên lượng dùng vật liệu cho loại sản phẩm và đơn giá vật liệu ở trên lập được bảng giá thành nguyên vật liệu dùng cho mỗi loại sản phẩm có tính đến hao hụt. Như phần tính toán kho ta đã có tổng hao hụt của các loại nguyên liệu như sau:
Hao hụt cốt liệu 5%
Hao hụt xi măng 4%
Hao hụt sắt 1%
Bảng 44: Giá thành vật liệu cho mỗi loại sản phẩm
Loại sản phẩm
Loại vật liệu
Đơn vị
Đơn giá (đồng)
Khối lợng
vật liệu
Thành tiền (đồng)
Tổng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
ống thoát
nớc ặ960
Xi măng
kg
680
221.83
150844.4
454426
Cát
m3
45000
0.424
19080
Đá
m3
90000
0.559
50310
Thép
kg
6800
34.44
234192
ống thoát
nớc ặ1250
Xi măng
kg
680
163.77
111364
502216
Cát
m3
45000
0.328
14760
Đá
m3
90000
0.432
38880
Thép
kg
6800
49.59
337212
ống thoát
nớc ặ1500
Xi măng
kg
680
192.86
131145
548106
Cát
m3
45000
0.387
17415
Đá
m3
90000
1
45810
Thép
kg
6800
52.02
353736
Dầm cầu ƯST
Xi măng
kg
680
8875.5
6035340
34230205
Cát
m3
45000
9.06
407831
Đá
m3
90000
12.03
1083434
Thép
kg
6800
3927
26703600
Bê tông
thơng phẩm 200#
Xi măng
kg
680
315.12
214282
331542
Cát
m3
45000
0.584
26280
Đá
m3
90000
0.742
66780
Phụ gia
lít
10000
2,42
24200
Bê tông thương phẩm 250#
Xi măng
kg
680
354.64
241155
359040
Cát
m3
45000
0.545
24525
Đá
m3
90000
0.734
66060
Phụ gia
lít
10000
2.73
27300
Bê tông
thương phẩm 300#
Xi măng
kg
680
398.32
270858
398123
Cát
m3
45000
0.535
24075
Đá
m3
90000
0.721
64890
Phụ gia
lít
10000
3.83
38300
Bê tông thương phẩm 400#
Xi măng
kg
680
504.4
342992
475192
Cát
m3
45000
0.5
22500
Đá
m3
90000
0.68
61200
Phụ gia
lít
10000
4.85
48500
2. Chi phí sản xuất
a) Chi phí điện
Chi phí điện sản xuất cho từng loại sản phẩm như sau:
ống cống thoát nước : 35%
Dầm cầu ƯST : 50%
Bê tông thương phẩm : 15%
Tổng lượng điện cần thiết cho nhà máy :
Pn = [(1 + 0,1)Psx.15 + Tcs .14].K
Psx: Công suất của các khu vực sản xuất trong nhà máy kW/ngày
Công suất này bao gồm toàn bộ công suất của các ống cống thiết bị phục vụ cho các công đoạn sản xuất của các phân xưởng sản xuất và thống kê được là : 800kW
Tcs: Công suất phục vụ cho việc chiếu sáng kW/ngày
Bao gồm toàn bộ công suất của các thiết bị chiếu sáng trong nhà máy : 102 kW
K: Hệ số làm việc không đồng thời, K = 0,7
0,1.Psx: Công suất sản xuất của khu vực trạm trộn ca 3 (nếu có) và những khu vực sản xuất liên quan đến nó.
Vậy:
Pn = (1,1.15.800 + 102.14).0,7 = 10240 kW/ngày
Xác định chi phí điện cho mỗi sản phẩm
Chi phí điện cho 1 m3 sản phẩm ống thoát nước là:
Q = kW/ m3sp
V : Khối lượng ống thoát nước sản xuất trong năm m3
Q = = 71,68 kW/ m3sp
+ Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thoát nước f1000
T1 = Q.Vs1 (kW/sp)
Q = 71,68 kW/m3sp
Vs1 = 0,67 m3
Vậy: T1 = 71,68 .0,67 = 48,03 kW/sp
Giá thành tiêu thụ điện một sản phẩm ống thoát nước f1000
G1 = T1 . G (đồng/sp)
G: Giá thành 1 kWh điện sản xuất, G = 1000 đồng/kWh
G1 = 48,03.1000 = 48030 đồng/sp
+ Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thoát nước f1250
T2 = 71,68.0,518 = 37,13 kW/sp
G2 = 37,13.1000 = 37130 đồng/sp
+ Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thoát nước f1500
T3 = 71,68 .0,61 = 43,72 kW/sp
G3 = 43,72 .1000 = 43720 đồng/sp
Chi phí điện cho 1 m3 sản phẩm dầm cầu :
Q =
V : Khối lượng loại sản phẩm dầm cầu trong năm, V = 20.000 m3
Q = = 76,8 kW/m3sp
+ Chi phí điện cho 1 sản phẩm dầm cầu :
T4 = Q.Vs4
Q = 76,8 kW/m3 sp
Vs4= 18,3 m3
Vậy:
T4 = 76,8 . 18,3 = 1405,4 kWh/sp
Giá thành tiêu thụ điện 1 sản phẩm dầm cầu :
G4 = T4. G =1405,4.1000 = 1405400 đồng/sp
+Chi phí điện cho bê tông thương phẩm
Q = (kW/m3 bê tông)
Q = = 30,72 kW/m3 bê tông
+Giá thành chi phí điện cho 1m3 bê tông là:
Gs = 30,72.1000 = 30720 đồng/m3
b) Chi phí than cho gia công nhiệt sản phẩm được xác định
Gt =
Ghn: Lượng hơi nước cần thiết cho một sản phẩm
qt : Khối lượng than cần thiết để tạo ra 1kg hơi nước, qt = 0,13 kg
K : Hiệu suất tạo hơi nước, K = 0,7
Chi phí giá thành cho gia công nhiệt sản phẩm : T = G. g
g: Giá thành 1 kg than, g = 300 đồng/kg
Lượng hơi nước cung cấp cho 1 m3 sản phẩm
Ghn = 390 kg hơi/m3
Lượng hơi nước cung cấp cho từng sản phẩm.
G = 390. 18,3= 7137 kg hn/sp
+ Chi phí than cho mỗi sản phẩm dầm
G = . 7137= 1325 (kg/sp)
+ Chi phí tính thành tiền cho mỗi sản phẩm dầm cầu :
T1 = 300.1325 = 397632 (đồng/sp)
c) Chi phí vận chuyển 1 m3 bê tông thương phẩm đi tiêu thụ xác định bằng công thức:
Tvc = L.C
L : Khoảng cách vận chuyển, chọn khoảng cách vận chuyển trung bình là 15km.
C : Chi phí vận chuyển 1m3 bê tông đi 1 km, C = 3500 đồng/km
Tvc = 15.3500 = 52500 đồng/m3 bê tông thương phẩm
3. Chi phí trả lương cho công nhân
a. Chi phí trả lương cho công nhân ở các khu vực
+ Kho cốt liệu:
Lương công nhân bậc 3: 25.000 đồng/ngày
Lương công nhân bậc 4: 28.000 đồng/ngày
Lương công nhân bậc 5: 32.000 đồng/ngày
Lương Kỹ sư : 67000 đồng/ ngày
Số công nhân làm việc ở kho cốt liệu trong một ngày là:
6 công nhân bậc 3
3 công nhân bậc 4
3 công nhân bậc 5
Chi phí trả lương công nhân tính vào 1 m3 cốt liệu
Lcl =
Qcl: Lượng cốt liệu cần trong một ngày (m3)
Qcl = (189,42 + 141)/1,45 = 228 T
đồng/m3
+ Kho xi măng
Tổng số công nhân làm việc ở kho xi măng là 3 công nhân bậc 4
Qx: Lượng xi măng trong một ngày
Qx = 44,86 tấn/ngày
Lx = = 1873 đồng/tấn
+ Phân xưởng trộn
Tổng số công nhân làm việc trong một ngày là 15 người
Trong đó:
3 công nhân bậc 5
2 công nhân bậc 4
3 công nhân bậc 3
1 kỹ sư vật liệu xây dựng
Chi phí trả lương công nhân tính vào bê tông, nên chi phí trả lương công nhân tính vào 1m3 bê tông
Lb =
Vb: Khối lượng bê tông sản xuất trong một ngày, Vb = 167 m3/ngày
Lb = = 1729 đồng/m3
+ Khu vực cốt thép và tạo hình
Tổng số công nhân sản xuất trong một ca là 48 người và 2 kỹ sư
Trong đó:
14 công nhân phân xưởng thép
34 công nhân phân xưởng tạo hình (cả gia công nhiệt)
Ta có:
12 công nhân bậc 3
24 công nhân bậc 4
12 công nhân bậc 5
Số công nhân sản xuất trong phân xưởng thép là 14 người
4 công nhân bậc 3
6 công nhân bậc 4
4 công nhân bậc 5
Số công nhân sản xuất ống thoát nước là 16 người
Trong đó:
1 kỹ sư
4 công nhân bậc 3
8 công nhân bậc 4
4 công nhân bậc 5
Số công nhân sản xuất dầm cầu là 18 người
Trong đó:
1 kỹ sư
4 công nhân bậc 3
10 công nhân bậc 4
4 công nhân bậc 5
- Chi phí trả lương theo khối lượng thép là
LTH = (đồng/kg)
Qsp : Khối lượng thép sản xuất trong một ngày = 19895 kg/ngày
LTH = = 20 (đồng/kg)
- Chi phí trả lương theo 1m3 sản phẩm ống thoát nước là:
LOTN =
Qsp: Thể tích sản phẩm trong 1 ngày là
Qsp = = 50 m3/ngày
LOTN = = 10380 đồng/m3
+Chi phí trả lương theo 1m3 sản phẩm dầm cầu là:
LCM =
m3/ngày
đồng/m3
+ Chi phí trả lương cho vận chuyển bốc dỡ ở bãi sản phẩm: 6 công nhân bậc 3
+ Chi phí bốc dỡ cho 1 m3 sản phẩm là:
Lbd =
Vsp = 167 m3/ngày
ị Lbd = = 899 đồng/m3
+ Chi phí trả lương cho lái xe chở bê tông thương phẩm gồm 6 người, mỗi người 50000 đồng/ngày
Chi phí trả lương tính cho 1 m3 bê tông thương phẩm
đồng/m3
Chi phí trả lương công nhân tính vào giá thành 1 sản phẩm được thống kê
Bảng 45: Chi phí trả lương công nhân cho mỗi công đoạn sản xuất các sản phẩm:
Loại sản phẩm
Khu vực
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tổng
ống cống thoát nước
ặ1000
Kho cốt liệu
m3
0.936
1447
1354
11059
Kho xi măng
T
0.2
1873
375
Phân xưởng trộn
m3
0.67
1729
1158
Tạo hình
m3
0.67
10280
6888
Phân xưởng thép
kg
34.1
20
682
Bốc dỡ sản phẩm
m3
0.67
899
602
ống cống thoát nước
ặ1250
Kho cốt liệu
m3
0.724
1447
1047
9010
Kho xi măng
T
0.157
1873
294
Phân xưởng trộn
m3
0.518
1729
896
Tạo hình
m3
0.518
10280
5325
Phân xưởng thép
kg
49.1
20
982
Bốc dỡ sản phẩm
m3
0.518
899
466
ống cống thoát nước
ặ1500
Kho cốt liệu
m3
0.852
1447
1233
10483
Kho xi măng
T
0.185
1873
347
Phân xưởng trộn
m3
0.61
1729
1055
Tạo hình
m3
0.61
10280
6271
Phân xưởng thép
kg
51.5
20
1030
Bốc dỡ sản phẩm
m3
0.61
899
548
Dầm cầu ƯST
Kho cốt liệu
m3
21.26
1447
30763
319080
Kho xi măng
T
8.87
1873
16613
Phân xưởng trộn
m3
18.4
1729
31813
Tạo hình
m3
18.3
8625
157837
Phân xưởng thép
kg
3283.3
20
65666
Bốc dỡ sản phẩm
m3
18.23
899
16388
Bê tôngthươngphẩm200#
Kho cốt liệu
m3
1.263
1447
1828
10125
Kho xi măng
T
0.303
1873
568
Phân xưởng trộn
m3
1
1729
1729
Tạo hình
m3
0
0
0
Bốc dỡ sản phẩm
m3
1
6000
6000
Bê tôngthươngphẩm250#
Kho cốt liệu
m3
1.219
1447
1764
10132
Kho xi măng
T
0.341
1873
639
Phân xưởng trộn
m3
1
1729
1729
Tạo hình
m3
0
0
0
Bốc dỡ sản phẩm
m3
1
6000
6000
Bê tôngthươngphẩm300#
Kho cốt liệu
m3
1.197
1447
1732
10178
Kho xi măng
T
0.383
1873
717
Phân xưởng trộn
m3
1
1729
1729
Tạo hình
m3
0
0
0
Bốc dỡ sản phẩm
m3
1
6000
6000
Bê tôngthươngphẩm400#
Kho cốt liệu
m3
1.128
1447
1632
10269
Kho xi măng
T
0.485
1873
908
Phân xưởng trộn
m3
1
1729
1729
Tạo hình
m3
0
0
0
Bốc dỡ sản phẩm
m3
1
6000
6000
b. Chi phí lương tích luỹ vào bảo hiểm xã hội
+ Phần chi phí này lấy bằng 15% lương chính, vậy chi phí lương thực tế cho công nhân sản xuất trực tiếp được xác định theo sản phẩm.
ống thoát nước f1000 :
Lsx1 = 1,15.11059 = 12718 đồng/sp
ống thoát nước f1250 :
Lsx2 = 1,15.9010 = 10362 đồng/sp
ống thoát nước f1500 :
Lsx3 = 1,15 .10843 = 12469 đồng/sp
Dầm cầu ƯST :
Lsx5 = 1,15. 319080 = 366942 đồng/sp
Bê tông thương phẩm:
- Mác 200# : Lsx6 = 1,15.10125 = 11644 đồng/m3
- Mác 250# : Lsx7 = 1,15.10132 = 11652 đồng/m3
- Mác 300# : Lsx8 = 1,15.10178 = 11705 đồng/m3
- Mác 400# : Lsx9 = 1,15.10269 = 11809 đồng/m3
+ Chi phí trả lương cho cán bộ quản lý nhà máy và phục vụ sản xuất lấy bằng 18% công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí lương cho các công nhân phục vụ và cán bộ quản lý tính vào giá thành sản phẩm. Vậy tổng chi phí trả lương cho công nhân viên theo mỗi loại sản phẩm là:
ống thoát nước f1000:
L’sx1 = 1,18.Lsx1 = 1,18.12718 = 15007 đồng/sp
ống thoát nước f1250:
L’sx2 = 1,18.Lsx2 = 1,18.10362 = 12227 đồng/sp
ống thoát nước f1500:
L’sx3 = 1,18.Lsx3 = 1,18.12469 = 14713 đồng/sp
Dầm cầu UST :
L’sx5 = 1,18.Lsx5 = 1,18. 366942 = 432991 đồng/sp
Bê tông thương phẩm mác 200#:
L’sx6 = 1,18.Lsx6 = 1,18.11644 = 13740 đồng/m3
Bê tông thương phẩm mác 250#:
L’sx7 = 1,18.Lsx7 = 1,18.11652 = 13750 đồng/m3
Bê tông thương phẩm mác 300#:
L’sx8 = 1,18.Lsx8 = 1,18.11705 = 13812 đồng/m3
Bê tông thương phẩm mác 400#:
L’sx9 = 1,18.Lsx9 = 1,18.11809 = 13935 đồng/m3
4. Phần tính toán khấu hao tài sản cố định.
Phần tính toán khấu hao tài sản cố định bao gồm: Khấu hao trang thiết bị và khấu hao nhà xưởng. Phần khấu hao này được phân bố cho các sản phẩm như sau.
ống thoát nước: Khấu hao 35%
Dầm cầu ƯST : Khấu hao 50%
Bê tông thương phẩm: Khấu hao 15%
Khấu hao trang thiết bị và nhà xưởng là 10%
Tổng số tiền khấu hao trong năm cho toàn bộ nhà máy là.
P = 6005122500 (đồng)
Vậy số tiền tính khấu hao tính cho 1 m3 bê tông của mỗi loại sản phẩm là.
ống thoát nước :
Tkh =
P: Tổng số tiền khấu hao trong năm
Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3
Tkh = = 140120 đồng/m3sp
Khấu hao cho từng loại sản phẩm ống thoát nước
ống thoát nước f1000:
Tkh1 = 140120 ´0,67 = 93880 đồng/sp
ống thoát nước f1250:
Tkh2 = 140120 ´0,518 = 72582 đồng/sp
ống thoát nước f1500:
Tkh3 = 140120 ´0.61 = 85473 đồng/sp
Dầm cầu ƯST :
Tkh =
P: Tổng số tiền khấu hao trong năm
Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3
Tkh = = 150128 đồng/m3sp
Khấu hao cho một sản phẩm dầm cầu :
Tkh4 = 150128.18,3 = 2747342 đồng/sp
+ Sản phẩm bê tông thương phẩm
Tkh =
P: Tổng số tiền khấu hao trong năm
Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3
Tkh = = 60051 đồng/m3p
5. Giá thành của các sản phẩm
Giá thành của các sản phẩm bằng tổng các chi phí: Chi phí điện, chi phí trả lương công nhân, chi phí than, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu,…
Giá thành này được tổng hợp vào bảng sau.
Bảng 45 : Tính tổng giá thành chi phí cho 1 sản phẩm:
Loại sản
phẩm
Đơn vị
Chi phí
nguyên vật liệu
Chi phí
điện
Chi phí
than
Chi phí
VC
Chi phí
trả lương
KH
Tài sản
Tổng giá
thành sản phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cống
ặ1000
sp
454426.4
48030
0
0
14089
93880
610425
Cống
ặ1250
sp
502215.6
37130
0
0
13390
72582
625318
Cống
ặ1500
sp
548105.8
43720
0
0
13390
85473
690689
Dầm cầu ƯST
sp
34230205
1405400
397632
0
366942
2747342
39147521
BTTP 200#
m3
307341.6
30720
0
52500
13060
60051
463673
BTTP 250#
m3
331740.2
30720
0
52500
13103
60051
488114
BTTP 300#
m3
359822.6
30720
0
52500
13169
60051
516263
BTTP 400#
m3
426692
30720
0
52500
13323
60051
583286
V. Xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư:
Nhà máy bán các loại sản phẩm cho khách hàng với đơn giá như
Bảng 46 : Thống kê mức lãi của nhà máy sau một năm như sau:
Loại sảnphẩm
Tổng chi phí cho mỗi SP
Giá bán cho mỗi SP
Mức lãi mỗi loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm mỗi loại
Tổng mức lãi của mỗi loại SP
Cống ặ1000
610425
733000
122575
11940
1463545500
Cống ặ1250
625318
751000
125682
5792
727950144
Cống ặ1500
690689
830000
139311
6557
913462227
Dầm cầu ƯST
39147521
45000000
5852479
1093
6396759547
BTTP 200#
463673
557000
93327
5000
466635000
BTTP 250#
488114
586000
97886
5000
489430000
BTHP 300#
516263
620000
103737
3000
311211000
BTHP 400#
583286
700000
116714
2000
233428000
Tổng thu nhập của nhà máy sau 1 năm là Lxd
Ta dựa vao bảng trên ta tính đựoc
Lxd = 11002421418 đồng
Theo quy định về mức thuế của nhà nước thì thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp là 32% do vậy số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp là:
11002421418 ´32% = 3520774853 đồng
Từ đó ta có lãi của nhà máy là :
11002421418 - 3520774853= 7481646564 (đồng)
Định mức lãi của Nhà nước được xác định.
Dm =
Dm = 100. = 12,5 %
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
Tth =
Tth: Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
V: Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Lkd: Lãi hàng năm của nhà máy
(năm)
IV.An toàn lao động:
Đối với nhà nước ta công tác an toàn lao động được đặc biệt chú trọng, con người là vốn quý, con người tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nếu không thực hiện tốt các biện pháp an toàn lao động sẽ dẫn đến những hậu quả không lường, không những thiệt hại về mặt kinh tế mà còn gây thiệt hại đến tính mạng của con người. An toàn lao động trước hết là người lao động phải được bảo vệ an toàn trong quá trình sản xuất, là được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động và thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn lao động. Trong từng ngành khác nhau thì việc trang bị các thiết bị bảo hộ là khác nhau, sao cho phù hợp với từng công việc trong từng ngành. Trước khi nhận cán bộ công nhân viên vào nhà máy thì phải trang bị cho họ một số kiến thức nhất định với công tác an toàn lao động.
Trong sản xuất để đạt được năng suất, chất lượng cao công tác đầu tiên là phải chất hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của xí nghiệp, mặt khác còn đòi hỏi mỗi người phải có một trình độ tay nghề vững vàng, sử dụng thành thạo các thiết bị máy móc trong dây chuyền công nghệ mà mình đảm nhiệm. Song song với các yếu tố trên thì vấn đề sức khoẻ cũng là rất quan trọng, bất kỳ một công việc gì dù nhỏ hay lớn thì yếu tố sức khoẻ quyết định sự thành công rất lớn. Có sức khoẻ trong lao động ngoài việc đạt được năng suất chất lượng còn đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động đều tránh được tai nạn rủi ro trong sản xuất. Trong nhà máy để đảm bảo tuyệt đối an toàn, ngoài việc trang bị kiến thức cũng như trang thiết bị cho từng người còn phải có cán bộ làm công tác an toàn thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tham quan hiện trường để theo rõi kịp thời phát hiện những công việc, hiện tượng nguy hiểm có thể gây ra tai nạn lao động. Trong nhà máy hàng năm có lập quỹ bảo hiểm xã hội để cung cấp đầy đủ các phương tiện cũng như trang thiết bị bảo hộ cho công nhân, sao cho phù hợp với từng vị trí sản suất. Khi có công nhân mới vào xí nghiệp hoặc học sinh, sinh viên được cử đến thực tập hoặc công tác nhà máy trước khi vào nhà máy nhận nhiệm vụ phải được học các nội quy, quy chế của nhà máy, cũng như an toàn lao động. Sau khoá học phải kiểm tra kiến thức của học viên tiếp thu được trên giấy, nếu đạt được yêu cầu thì phân công công tác, không đạt được thì dứt khoát phải học lại.
Đây là nhà máy bê tông và bê tông đúc sẵn nên mặc dù có gắng hạn chế đến mức tối đa cũng không tránh khỏi một lượng bụi cũng như tiếng ồn, nên để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân lao động, giảm sự căng thẳng, mệt mỏi trong sản xuất do bụi, do tiếng ồn ngoài biện pháp cơ bản là cải tiến thiết bị máy móc còn phải tạo vành đai cây xanh xung quanh nhà máy để cải thiện điều kiện môi trường.
Chính vì vậy ban lãnh đạo của nhà máy là giám đốc, các phó giám đốc và quản đốc… phải đôn đốc công nhân viên chức, cán bộ quản lý của nhà máy thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động như sau:
Chỉ cho phép công nhân làm việc khi những công nhân này đã qua học tập về sử dụng thiết bị và học tập quy phạm sử dụng và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động. Tại chỗ làm việc cần phải có các bản nội quy vận hành và bảo quản máy móc thiết bị.
Chỗ làm việc phải rộng rãi không có vật chướng ngại, thuận tiện trong công tác, đảm bảo các yêu cầu về công tác phòng hoả và phải được chiếu sáng tốt.
Các đường dây điện phải an toàn nối đất. Hệ thống điện cần phải có sở bộ mạng điện, có cầu giao chung và cầu giao phân đoạn. điện động lực và điện chiếu sáng phải làm hai hệ thống riêng. Chỉ được sửa chữa và lắp các bộ phận có điện (hoặc gần các bộ phận có điện), cũng như việc mở và tháo các dây dẫn điện đang vận hành có điện áp cao hơn 36V khi đã cắt điện. Các dụng cụ điện phải kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần về hiện tượng trạm mát trên vỏ máy, tình trạng dây nối và một tháng một lần về sứ cách điện của dây dẫn nguồn đIện và chỗ hở đIện.
Khi căng cáp, cắt cáp thép cường độ cao cần che chắn, cần có đèn báo hiệu và biển báo cấm những người không có phận sự đến gần.
Tất cả các phần quay của thiết bị phải được chắn lưới.
Loại trừ điều kiện có thể tiếp xúc với các chấn động.
Các thiết bị trong xưởng phải được trang bị tín hiệu ánh sáng và chuông báo.
Khi làm việc ở bàn tạo hình và máy đổ bê tông phải thực hiện các yêu cầu sau:
Không được cho người khác thao tác vận hành điều khiển máy.
Không làm việc khi máy móc đã hỏng.
Thao tác máy đổ bê tông phải chú ý phía trược và tránh nguy hiểm.
Không di chuyển máy rải bê tông khi người còn đứng trên bàn tạo hình.
Không sử dụng khuôn khi khuôn bị hỏng.
Tường và lắp bể dưỡng hộ phải thường xuyên sửa chữa tránh những tổn thất nhiệt do rò rỉ.
Không được đặt các vật khác lên lắp bể dưỡng hộ.
Chỉ mở lắp bể khi đã xả hơi nước đi.
Khi nâng hạ lắp bể khuôn sản phẩm không để xoắn, thắt nút, và móc phải chịu lực đồng thời. Phải thường xuyên kiểm tra cáp không được sử dụng dây cáp và xích không đảm bảo kỹ thuật.
Phải báo ngay cho công nhân lái cẩu khi thấy có hiện tượng có thể xẩy ra nguy hiểm.
Cấm người đến gần vật cẩu khi chưa hạ xuống cách mặt đất 30cm.
Tất cả các thiết bị tải như cáp, xích, móc phải được thử nghiệm tải trọng theo quy định hiện hành và có văn bản xác nhận, các thiết bị máy móc phải kiểm tra định kỳ.
Mười ngày một lần xem xét các thiết bị chịu tải như: cáp, xích và dây chằng. Phải xem xét đầu móc kẹp trước mỗi ca. Mỗi tháng một lần kiểm tra các thiết bị máy móc và trục. Ba tháng một lần phải kiểm tra các trúc.
Trước khi sử dụng máy mới hoặc đại tu xong phải tiến hành nghiệm thu theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại máy. Kết quả nghiệm thu phải có văn bản ghi vào lý lịch máy.
phần IV
Kết luận
Đối với một kỹ sư công nghệ yêu cầu phải biết thiết kế, tổ chức một dây chuyền sản xuất hợp lý, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sao cho đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Phải biết vận dụng giữa những yêu cầu kỹ thuật với điều kiện thực tế.
Trong điều kiện thực tế hiện nay khi Đảng và Nhà Nước đang thực hiện chính sách mở cửa khuyến kích đầu đầu tư xây xựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi nhu cầu lớn về ngành vật liệu trong đó các sản phẩm bê tông và bê tông đúc sẵn chiếm một vị trí quan trọng. Vì vậy để đáp ứng phần nào nhu cầu cấp thiết đó từ những thiết kế nhà máy này.
Trong quá trình thiết kế em đã cố gắng tham khảo tài liệu trong và ngoài nước. Tìm hiểu các công nghệ sản xuất của các nước tiên tiến về công nghệ bê tông, vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường và thực tế sản xuất ở Việt Nam.
Trong phần thiết kế, khi chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp em đã chú ý đến tận dụng khả năng giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu và trở sản phẩm tiêu thụ.
Về dây chuyền công nghệ, em đã tính toán cụ thể các phần đồng thời áp dụng những thành tựu tiên tiến vào trong hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Phần kinh tế đã xác định được một số chỉ tiêu trong xây dựng, các chỉ tiêu trong lúc vận hành sản xuất và hoạch toán được giá thành sản phẩm.
Em bố trí tổng mặt bằng nhà máy, các công trình chính và công trình phụ đảm bảo liên hoàn chặt chẽ với nhau.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ có hạn, yêu cầu thiết kế lớn do đó trong quá trình thiết kế và tính toán không tránh khỏi những thiếu sót.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao em đã được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy giáo trong khoa, cán bộ kỹ thuật công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Xuân Mai, Hà Tây và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Thiện Ruệ.
Em mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến bổ sung của các thầy và các bạn nhằm làm cho phần thiết kế của chúng em được hoàn thiện hơn và rút ra được những thiếu sót của mình. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhà trường, các thầy giáo trong khoa Công Nghệ Vật Liệu Xây Dựng và các bạn giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
tài liệu tham khảo
1. Công nghệ Bêtông ximăng I ( GS.TS. Nguyễn Tấn Quý- GVC.TS.Nguyễn Thiện Ruệ )
2. Công nghệ Bêtông ximăng II ( GVC. Nguyễn Văn Phiêu- GVC.TS.Nguyễn Thiện Ruệ -KS. Trần Ngọc Tính )
3. Giáo trình Vật Liệu Xây Dựng ( Phùng Văn Lự - Phạm Duy Hữu - Phan Khắc Trí )
4. Thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng (GVC- Nguyễn Kim Huân- PGS. TS. Bạch Đình Thiên )
5. Máy sản xuất Vật Liệu Xây Dựng ( TS. Nguyễn Thiệu Xuân - PGS.TS. Trần Văn Tuấn - KS. Nguyễn Thị Thanh Mai - ThS. Nguyễn Kiếm Anh)
Công nghệ chất kết dính vô cơ ( Bộ môn Công nghệ Vật Liệu Xây Dựng )
Giáo trình thí nghiệm vật liệu xây dựng (Bộ môn vật liệu xây dựng)
Giáo trình phục vụ lớp đào tạo thí nghiệm kiểm tra chất lượng ximăng theo ISO (Viện khoa học công nghệ vật liệu xây dựng)
Sổ tay máy xây dựng ( PGS.TS Vũ Liêm Chính- PGS.TS Đỗ Xuân Đinh- KS. Nguyễn Văn Hùng- KS. Hoa Văn Ngũ- TS.Trương Quốc Thành- PGS.TS Trần Văn Tuấn)
Thiết kế kiến trúc công nghiệp (PTS.KTS Nguyễn Minh Thái)
Thiết kế cấu tạo kiến trúc nhà công nghiệp (PTS.KTS Nguyễn Minh Thái)
Máy và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng (TS.Trần Quang Quý- TS.Nguyễn Văn Vịnh- TS.Nguyễn Bính).
Mục lục
Phần I
giới thiệu chung
I.Mở đầu 1
II.Giới thiệu mặt bằng nhà máy 3
III.Các loại sản phẩm của nhà máy 4
IV.Yêu cầu nguyên vật liệu để sản xuất các loại sản phẩm 11
V.Tính toán cấp phối 16
VI.Kế hoạch sản xuất của nhà máy 29
Phần II
Thiết kế công nghệ
Chuong I
Thiết kế kho cốt liệu và kho xi măng
I.Kho xi măng 32
II.Kho cốt liệu 39
Chương II
Phân xuỏng chê tạo hỗn hợp bê tông
I.Yêu cầu đối với sản phẩm của nhà máy 50
II.Thiết kế sơ đồ công nghệ 52
Chuong III
Thiết kế phân xưởng thép
I.Giới thiệu về phân xương thép
II.Sơ đồ dây truyền công nghệ
III.Kế hoạch sản xuất của phân xưởng
IV.Tính toán thiết bị và kho bãI
Chương IV
Phân xưởng tạo hình
I.Kế hoạch sản xuất 83
II.Giới thiệu và lựa chọn phương pháp công nghệ 83
III.Phân xưởng tạo hình 85
IV.Một số tính toán công nghệ khác 111
Chương V
Tính toán bãI sản phẩm,kiểm tra chất lượng sản phẩm
I.Tính toán bãI sản phẩm 118
II.Kiểm tra chất lượng sản phẩm và bảo quản sản phẩm 120
III.Kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm 122
Phần III
Kiến trúc ,đIện nước, kinh tế và an toàn lao động
Chương I
Kiến trúc
I.Các phân xưởng sản xuất chính 130
II.Các phân xưởng phụ 130
III.Các công trình phúc lợi hành chính 132
IV.Các công trình khác 132
Chương II
điện nước
chương III
hoạch toán kinh tế
I.Mục đích ,nội dung hoạch toán kinh tế 137
II.Xác định chỉ tiêu sản xuất vốn đầu tư xây dựng cơ bản 137
III.Hoạch toán giá thành sản phẩm 143
IV.Xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư 156
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN012.doc