Thiết kế nguồn mạ một chiều

Đề tài : Thiết kế nguồn mạ một chiều có các tham số sau Phương án 3 + Điện áp ra :24 V + Dòng tải I max : 6000 (A) + Đảo chiều : không Nguồn mạ làm việc theo nguyên tắc giữ dòng điện không đổi trong suốt quá trình mạ. Mạch có khâu bảo vệ ngắn mạch. Lời nói đầu Mạ kim loại ra đời và phát triển hàng trăm năm nay.Ngày nay mạ kim loại đã trở thành một ngành kỹ thuật phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước trên thế giới, phục vụ một cách đắc lực cho mọi ngành khoa học kỹ thuật sản xuất

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế nguồn mạ một chiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đời sống văn minh con người. Lớp mạ kim loại trên bề mặt các chi tiết máy,dụng cụ sinh hoạt, phương tiện sản xuất, giao thông vận tải, khai thác mỏ địa chất,thông tin liên lạc, kỹ thuật điện tử, cơ khí chính xác, thiết bị y tế, trang trí bao bì .. Vậy mạ điện là gì ? Một cách đơn giản nhất có thể hiểu mạ điện là quá trình kết tủa kim loại lên bề mặt nền một lớp phủ có những tính chất cơ, lý, hoá ... đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật mong muốn. Mạ kim loại không chỉ làm mục đích bảo vệ khỏi bị ăn mòn mà còn có tác dụn trang trí, làm tăng vẻ đẹp, sức hấp dẫn cho các dụmh cụ máy móc và đồ trang sức.. Ngày nay không riêng gì ở nước phát triển mà ngay trong nước ta kỹ thuật mạ đã có nhưng bước phát triển nhảy vọt, thoả mãn yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất cung như trong kinh doanh Kỹ thuật mạ đòi hỏi phải không ngừng phát triển nghiên cứu cảI tiến kỹ thuật ,máy móc chuyên dùng thiết bị dây chuyền sản xuất đồng bộ tự động hoá với độ tin cậy cao. Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng mạ và hạ giá thành sản phẩm, chống ô nhiễm môi trường. Để có một lớp mạ tốt ngoàI những yếu tố khác thì nguồn điện dùng để mạ là rất quan trọng. Đối với sinh viên tự động hóa, môn học điện tử công suất là một môn rất quan trọng. Với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô trong khoa em đã tưng bước tiếp cận môn học. Để có thể lắm vững lý thuyết đẻ áp dụng vào thực tế, ở học kỳ này em được các thầy giao cho đồ án môn học với đề tài : Thiết kế nguồn mạ một chiều. Đây là một đề tài có quy mô và ứng dụng thực tế. Do lần đầu làm đồ án điện tử công suất kinh nghiệm chưa có lên em không tránh khỏi những sai sót mong các thầy giúp đỡ. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ! Mục Lục Chương I : Giới thiệu chung về công nghệ mạ điện Chương II : Lựa chọn phương án Chương III : Tính Chọn Mạch Lực Chương Iv: Thiết kế mạch điều khiển Chương I : Giới thiệu chung về công nghệ mạ điện Từ nhiều năm nay công nghệ mạ điện đã ra đời và phát triển mạnh mẽ. ngày nay hầu hết các nước trên thế giới công nghệ mạ điện đã phát triển một cách vượt bậc có ứng dụng rộng rãi trong thực tế ,đời sống phục vụ đắc lực cho các nghành khoa học kỹ thuật như mạ trên các vật liệu các chi tiết máy, các ứng dụng đời thường,các vật trang trí … Cho đến nay kỹ thuật mạ dã có những bước tiến nhảy vọt và thoả mãn được các yêu cầu kỹ thuật như tạo lớp mạ dày, có cấu trúc tốt độ cứng cao chịu ma sát tốt,chịu áp lực ngay ỏ nhiệt độ cao như pít tông ,xi lanh… Mặc dù mạ đã có những bước phát triển đáng kể xong trên thé giới các nhà khoa học đã và đang không ngừng nghiên cứu tìm tòi và ság tạo ra các phương pháp mạ tốt nhất .họ tập trung tìm tòi các chất phụ gia mới ,phương pháp điện phân mới de tạo ra các lớp mạ tốt có cấu trúc tinh thể mịn, dẻo,đọ cứng cao không bong xứơc ở điều kiện thay đổi nhiệt dộ va chạm mạnh.. Đối với đất nước chúng ta do điều kiện phát triển trình độ mạ còn thấp do vậy để đáp ứng nhu cầu thực tế chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ và có nhữmg bước đi vững chắc cần hình thành các trung tâm nghiên cứu kỹ thuật mạ để tạo ra được lớp mạ có chất lượng cao và giá thành rẻ. mục đích sử dụng lớp mạ điện Lớp mạ điện có rất nhiều ứng dụng trong thực tế và kỹ thuật nó có thể bảo vệ tốt cho kim loại khỏi bị ăn mòn hoá học hay điên hoá trong môi trường sử dụng.Xuất phát từ khả năng của nó gười ta đã ứng dụng để tạo ra các lớp mạ cần thiết bảo vệ bề mặt cho các loại náy móc trong công nghiệp và các nghành khoa học … lớp mạ kim loại trên bề mặt các chi tiết máy, dụng cụ sinh hoạt …đã giúp bảo vệ các dụng cụ và các chi tiết đó khỏi các tác động của môi trường ngoài. lớp mạ có tác dụng trang trí bên ngoài sản phẩm làm tăng vẻ đẹp sản phẩm và sức thu hút của mọi dụng cụ máy móc , đồ dùng cá nhân ,trang sức… có một số chi tiết máy do nhu cầu thực tế là giá thành hạ và không cần dùng kim loại hay hợp kim đắt tiền để chế tạo người ta sử dụng các kim loại hay hợp kim rẻ tiền rồi mạ các lớp mạ lên nó tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm tốt… Ngoài các lớp mạ thông thường còn có lớp mạ kỹ thuật đó là lớp mạ có các tính chất lý hoá đặc biệt mà các lớp kim loại nền không có… lớp mạ chống ma sát ,mài mòn lớp mạ làm thay đổi kích thước chi tiết máy lớp mạ làm tăng độ dẫn điện lớp mạ cho độ bám cao không bong tróc.. II,PHân loại lớp mạ Gồm 4 loại : Lớp mạ bảo vệ Lớp mạ trang trí Lớp mạ trang trí bảo vệ Lớp mạ kỹ thuật 1. Lớp mạ bảo vệ Dùng để bảo vệ khỏi sự ăn mòn kim loại trong môi trường sử dụng và bảo vệ kim loại nền có hai lớp mạ bảo vệ: Lớp mạ ca tốt: lớp mạ mà kim loại mạ có điện thế dương hơn điện thế kim loại nền Lớp mạ Anốt: lớp mạ mà kim loại mạ có điện thế âm hơn điện thế kim loại nền 2. Lớp mạ trang trí Lớp mạ này có độ bang sáng màu hấp dãn giữ được lâu ví dụ như :mạ vàng mạ bạc…Thường dùng mạ ca tốt Người ta tạo lớp mạ trang trí bằng cách tạo một lớp mỏng kim loại trên bề mặt vật cần mạ, độ bóng tạo ra bằng cách đánh bóng cơ khí hoá học điện hoá 3. Lớp mạ trang trí bảo vệ Là loại lớp mạ vừa trang trí vừa bảo vệ kim loại nền Ví dụ:dùng lớp mạ ca tốt như niken-crôm,đồng -crôm….do niken có độ bền cao nên đóng vai trò là lớp bảo vệ 4. Lớp mạ kỹ thuật Chúng ta sử dụng rộng rãi và có ứng dụng trong thực tế như: Mạ làm tăng độ bền chống ma sát ổ trục Mạ phục hồi các chi tiết máy Mạ tăng độ dẫn điện Mạ làm tăng độ chống mài mòn III,sơ đồ điện phân Đề tài thiết kế nguồn mạ một chiều là một đề tài có giá trị thực tế lớn, bởi vì trong công nghệ mạ nguồn điện một chiều là một yếu tố quan trọng. Để thấy rõ giá trị của đề tài, trước hết ta cần phải nắm rõ một số khái niệm cũng như các thiết bị có liên quan đến quá trình mạ bằng điện phân. Ta dựa vào sơ đồ điện phân như sau: Sơ đồ trên là mô hình dùng trong phạm vi nhỏ như phòng thí nghiệm đồng thời cũng dùng trong qui mô sản xuất lớn. Các thành phần cơ bản của sơ đồ điện phân : 1. Nguồn điện một chiều như : pin, ắc qui, máy phát điện một chiều, bộ biến đổi. . Ngày nay được dùng phổ biến nhất là bộ biến đổi. Bộ biến đổi cho quá trình điện phân có điện áp ra thấp : 3V, 6V, 12V, 24V… Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà chọn điện áp ra cho phù hợp. Một bộ biến đổi có thể lấy ra một số điện áp cần thiết cho một số qui trình. VD : Mạ niken thường dùng điện áp 6V hay 12V. Để mạ Crôm dùng 12V. Để đánh bóng điện hóa nhôm thường dùng điện áp 12 – 24V. 2. Anốt : Là điện cực nối vơí cực dương của nguồn điện một chiều. Trước khi điện phân anốt cần phải đánh sạch dầu mỡ, lớp gỉ… Anốt dùng trong mạ điện có hai loại : anốt hòa tan và anốt không hoà tan. Anốt hoà tan được dùng tronh các trường hợp mạ niken, mạ đồng, mạ kẽm, mạ thiếc… Trong quá trình điện phân anốt tan vào dung dịch mạ theo phản ứng ở điện cực : Các cation kim loại tan vào dung dịch điện phân và đi đến catốt. Phản ứng điện hóa ở anốt là phản ứng oxi hóa. Anốt không hòa tan dùng trong trường hợp mạ Crôm. . Khi điện phân ở bề mặt anốt không hoà tan cũng diễn ra quá trình oxi hóa … Khí thoát ra ở anốt trong quá trình điện phân thường chính là hay . 3. Catốt : là điện cực nối với cực âm của nguồn điện một chiều. Trong mạ điện catốt là vật mạ. Trên bề mặt vật mạ luôn diễn ra phản ứng khử các ion kim loại mạ. Ví dụ như : Mạ niken : Mạ kẽm Đồng thời với iôn kim loại bị khử, cũng bị khử giải phóng ra khí theo phản ứng : Khí thoát ra trên bề mặt ca tốt có khả năng thấm sâu vào mạng tinh thể kim loại mạ và các kim loại nền, làm giảm độ bền cơ học của kim loại (khí khi gặp nhiệt độ cao giãn nở mạnh gây ra sự rạn nứt, giòn kim loại) .Người ta gọi hiện tượng này là hiện tượng “ giòn kim loại “. Để kim loại mạ bám chặt vào bề mặt kim loạ nền đồng thời cho lớp mạ đồng đều, bóng sáng hấp dẫn, trước khi mạ ta cần phải gia công cho bề mặt chi tiết bằng phẳng, bóng và sạch các chất dầu mỡ màng oxít. Catốt vật mạ cần phải nhúng ngập vào dung dịch, thường ngập dưới mặt nước 8 – 15cm và cách đáy bể khonảg 15cm. Các chỗ nối phải đảm bảo tiếp xúc thật tốt, không để gây ra hiên tượng phóng điện trong chất điện phân. Tuyệt đối không để chạm trực tiếp giữa anốt và catốt khi đã nối mạch điện. 4. Dung dich chất điện phân : dung dịch chất điện phân dùng để mạ thường có hai phần : _ Thành phần cơ bản : gồm muối và hợp chất chứa iôn của kim loại mạ và một số hoá chất thiết yếu khác, nếu thiếu hóa chất này thì dung dich không thể dùng để mạ được. _ Thành phần thứ hai : bao gồm các chất phụ gia + Chất làm bóng lớp mạ +Chất đệm giữ cho pH của dung dịch ổn định +Chất giảm sức căng nội tại đảm bảo lớp mạ không bong nứt +Chất san bằng đảm bảo cho lớp mạ đồng đều hơn +Chất làm tăng độ dẫn điện cho lớp mạ đồng đều hơn +Chất chống thụ động hóa anốt nhằm ổn định mạ Một số đặc điểm dung dịch mạ : _ Dung dịch mạ cần phải có độ đẫn điện cao. Độ đẫn điện của dung dịch không những chỉ giảm được tổn thấtđiện trong quá trình mạ mà còn làm cho lớp mạ đồng đều hơn. _ Mỗi dung dịch cho lớp mạ có chất lượng trong một khoảng pH nhất định. Ví dụ mạ Niken pH=4,5 đến 5,5. Mạ kẽm trong dung dịch amôniclorua pH= 4,5 đến 5,5. Mạ kẽm trong dung dịch axít pH= 3,5 đến 4,0… _ Mỗi dung dịch cho lớp mạ có chất lượng cao trong một khoảng nhiệt độ nhất định. VD mạ Niken khoảng nhiệt độ là , mạ vàng . Nhìn chung, khi điện phân nhiệt độ dung dịch không vượt qua nhiệt độ sôi của dung dịch. _ Mỗi dung dịch có một khoang mật độ dòng catốt thích hợp. _ Dung dịch chứa muối phức của kim loại thường cho lớp mạ có chất lượng tốt hơn lớp mạ từ chính kim loại thu được từ nuối đơn. VD lớp mạ thu được từ dung dịch hoặc tốt hơn lớp mạ thu được từ dung dịch muối . 5. Bể điện phân : Làm từ vật liệu cách điện, bền hóa học, bền nhiệt. Thành và mặt trong của bể thường được lót bằng chất dẻo có độ bền hóa học, bền nhiệt. Lớp chất dẻo lót phải kín tuyệt đối, nước không thấm qua được. Mặt ngoài sơn nhiều lớp chống gỉ. Bể mạ thường có dạng hình chữ nhật, điều này giúp cho lớp mạ được phân bố đều hơn bể có hình dạng khác. Có nhiều bể mạ như bể mạ tĩnh, thùng mạ quay, … Trên dây là toàn bộ sơ đồ tổng quát của quá trình mạ bằng điện phân. Trong công nghệ mạ còn có một số yêu cầu về gia công bề mặt trước khi mạ.Yêu cầu bề mặt trước khi mạ : - Trước khi mạ vật cần mạ được tiến hành gia công cơ khí để có bề mặt bằng phẳng, đồng thời tẩy xóa các lopứ gỉ, đánh bóng bề mặt theo yêu cầu sử dụng. - Tẩy sạch dầu mỡ các hợp chất hóa học khác có thể có trên bề mặt vật mạ. Tóm lại trước lúc chi tiết vào bể điện phân, bề mặt cần phải thật bằng phằng, sắc nét bóng tuyệt đối sạch dầu mỡ, các màng oxit có thể có. Trong điều kiện như vậy lớp mạ thu được mới có độ bóng tốt, không sước, không sần sùi, bóng đều toàn lớp mạ đồng nhất như ý. Phương pháp gia công bề mặt kim loại trước khi mạ : - Phương pháp gia công cơ khí bao gồm : mài thô, mài tinh, đánh bóng quay bóng hay sóc bóng trong thùng quay. - Phương pháp gia công hóa học hay điện hóa họcbao gồm : tẩy dầu mỡ, tẩy gỉ, tẩy lại làm bóng bề mặt, rửa sạch. Sự lựa chọn phương pháp gia công cho hiệu qủa tốt nhất lại có giá thành rẻ, đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có hiểu biết đầy đủ và nhất là phải có kinh nghiệm sản xuất. Bất kỳ thiếu sót nào dù nhỏ hoặc đánh giá không đúng công việc chuẩn bị bề mặt đều dẫn đến giảm sút chất lượng và hình thức lớp mạ. Chất lượng lớp mạ phụ thuộc một cách cơ bản vào phương pháp được lựa chọn, kỹ thuật và điều kiện tiến hành chuẩn bị bề mặt lớp mạ. Không bao giờ chúng ta coi nhẹ việc chuẩn bị bề mặt vật mạ. Chương II : Lựa chọn phương án Nhiệm vụ đặt ra đối với đồ án là thiết kế nguồn mạ một chiều có điện áp thấp và dòng rất lớn. Nguồn mạ làm việc theo nguyên tắc giữ dòng điện mạ trong quá trình nạp. Mạch có khâu bảo vệ chống chạm điện cực. Trong công nghệ mạ điện thì nguồn điện là một yếu tố hết sức quan trọng, nó quyết định nhiều đến chất lượng lớp mạ thu được. Nguồn điện một chiều có thể là ắc quy, máy phát điện một chiều, bộ biến đổi… Chúng ta phân tích từng loại nguồn để quyết định lựa chọn phương án nào : 1. ắc quy : Tong công nghệ mạ điện ắc quy chỉ được sử dụng trong phòng thí nghiệm hay sản xuất ở quy mô nhỏ. Do hạn chế về lượng điện tích lên ắc quy chỉ dùng để mạ các chi tiết nhỏ, còn với các chi tiết lớn thì không dùng ắc quy được. Đặc biệt khi dòng điện mạ đòi hỏi lớn thì ắc quy không thể đáp ứng được. Vì vậy mà trong công nghệ mạ người ta ít sử dụng ắc quy làm nguồn mạ. 2. Máy phát điện một chiều : Trong công nghệ mạ dùng máy phát điện một chiều khắc phục được các nhược điểm của ắc quy. Máy phát điện một chiều trong thực tế có thể được sử dụng rộng rãi trong quy mô sản xuất lớn. Nhưng giá thành đầu tư cho máy phát điện một chiều lớn, cơ cấu điều khiển hoạt động khá phức tạp .Máy phát điện một chiều với nhiều nhược điểm : cổ góp mau hỏng; thiết bị cồng kềnh; làm việc có tiếng ồn lớn. Máy phát điện một chiều cần thường xuyên bảo trì sửa chữa. Chính vì các lý do trên lên trong công nghiệp người ta không dùng máy phát điện một chiều. Bộ biến đổi : Hiện nay trong công nghiệp thì dòng điện xoay chiều được sử dụng rộng rãi. Công nghệ chế tạo các thiết bị bán dẫn ngày càng hoàn thiện, các thiết bị hoạt động với độ tin cậy cao. Đặc biệt công nghệ sản xuất Thyristor đã đạt được nhiều thành tựu. Chính vì vậy các bộ biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng một chiều ngày càng được sử dụng nhiều trong các nghành công nghiệp. Ngày nay trong công nghệ mạ điện thì bộ bién đổi được dùng rộng rãi nhất. Các bộ biến đổi dùng trong quá trình điện phân có thể cho ra các điện áp như : 3V, 6V, 12V, 24V, 30V, 50v. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà chọn điện thế cho phù hợp.Bộ biến đổi với các ưu điểm : thiết bị gọn nhẹ; tác động nhanh; dễ tự động hóa; dễ điều khiển và ổn định dòng. Chi phí đầu tư cho bộ biến đổi cũng rẻ, hiệu quả làm việc cao và ổn định. So với dùng nguồn mạ là ắc quy hoặc máy phát điện một chiều thì bộ biến đổi đáp ứng được hơn cả về mặt kinh tế cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật. Vậy quyết định phương án là dùng bộ biến đổi. Với mạch chỉnh lưu có rất nhiều : chỉnh lưu một pha, chỉnh lưu ba pha, chỉnh lưu không điều khiển, chỉnh lưu có điều khiển… Trong yêu cầu của đồ án là thiết kế nguồn mạ điện áp thấp và dòng khá lớn. Trước hết ta xét trường hợp chỉnh lưu có điều khiển, sau đó ta có thể xét trường hợp chỉnh lưu điốt không điều khiển với góc điều khiển. Các phương án khả thi : + Chỉnh lưu cầu một pha + Chỉnh lưu cầu ba pha + chỉnh lưu sáu pha có cuộn kháng cân bằng Phương án 1 : Chỉnh lưu cầu một pha Sơ đồ nguyên lý chỉnh lưu cầu một pha . Tải R+L Khi L đủ lớn thì dòng điện sẽ là dòng liên tục. Phương trình mạch tải : Dạng sóng cơ bản : * Ưu nhược điểm của sơ đồ : Ưu điểm : Sơ đồ này phù hợp với mach có dòng điện nhỏ ổn định và điều chỉnh công suất phía một chiều do có hai diot nên giá thành rẻ điện áp ngược đặt lên mỗi van trong sơ đồ nhỏ Nhược điểm : Dòng tải vẫn còn nhấp nhô,không thích hợp với tải có dòng lớn Trong quá trình thay đổi góc điều khiển a thì dòng và áp thay đổi nhưng không giữ tính đối xứng nên quá trình tính toán phức tạp.Không dùng được cho tải có công suất lớn, nếu dùng gây ra hiện tượng công suất bị lệch pha. Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha dòng tải chảy qua hai van nối tiếp, vì vậy tổn thất điện áp và công suất trên van sẽ lớn. Sơ đồ cầu một pha chỉ ứng dụng với yêu cầu điện áp chỉnh lưu cao và dòng tải nhỏ. Phương án 2 : Chỉnh lưu cầu ba pha đối xứng Sơ đồ nguyên lý : Sơ đồ cầu ba pha đối xứng gồm 6 thyristor, chia làm hai nhóm : nhóm catốt chung T1, T3, T5 nhòm anốt chung T2, T4, T6 Điện áp các pha : a.Hoạt động của sơ đồ : Giả thiết T5, T6 đang cho dòng chảy qua + Khi cho xung điều khiển mơ T1. Thyristor này mở vì . Sự mở của T1 làm cho T5 bị khoá lại một cách tự nhiên vì . Lúc này T6 và T1 cho dòng đi qua. Điện áp ra trên tải : + Khi cho xung điều khiển mở T2. Thyristor này mởvì T6 dẫn dòng, nó đặt lên catốt T2 mà . Sự mở của T2 làm cho T6 khoá lại một cách tự nhiên vì . Các xung điều khiển lệch nhau được lần lượt đưa đến các cực điều khiển của các thyristỏ theo thứ tự 1, 2, 3,4, 5, 6, 1,….. Trong mỗi nhóm, khi 1 thyristor mở thì nó sẽ khoá ngay thyritor trước nó, như trong bảng sau : Thời điểm Mở Khoá q1 = p/6 + a q2 = 3p/6 + a q3 = 5p/6 + a q4 = 7p/6 + a q5 = 9p/6 + a q6 = 11p/6 + a T1 T2 T3 T4 T5 T6 T5 T6 T1 T2 T3 T4 Dạng sóng cơ bản Đường bao phía trên biẻu diễn điện thế điểm F Đường bao phía dưới biểu diễn điện thế điểm G Điện áp trên mạch tải : là khoảng cách thẳng đứng giữa hai đường bao Giá trị điện áp ngược lớn nhất trên mỗi van : Dòng điện trung bình chạy qua van b.Ưu nhược điểm của sơ đồ : + ưu điểm : - số xung áp chỉnh lưu trong 1 chu kỳ lớn, vì vậy độ đập mạch của điện áp chỉnh lưu thấp, chất lượng điện áp cao. - không làm lệch pha lưới điện. + Nhược điểm - sử dung số van lớn, giá thành thiết bị cao - sơ đồ này chỉ dung cho tải công suất lớn, dung tải nhỏ và điện áp chỉnh lưu đòi hỏi độ bằng phẳng. Do dòng tải dùng trong mạ điện có trị số lớn, nên không áp dụng được phương pháp này, vì các van không chịu được dòng tải lớn. Phương án 3 : Chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng a.Sơ đồ nguyên lý Sơ đồ chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng, được biểu diễn như trên sơ đồ, bao gồm máy biến áp động lực, có cuộn kháng cân bằng , 6 thyristor chia làm hai nhóm T1,T3,T5 và T2,T4,T6 . Máy biến áp có hai hệ thống thứ cấp a,b,c và a’,b’,c’. Các cuộn dây trên mỗi pha a và a’; bvà b’;c và c’ có số vòng như nhau nhưng có cực tính ngược nhau. Hệ thống dây cuốn thứ cấp máy biến áp có điểm trung tính riêng biệt P và Q. P, Q được nối với nhau qua cuộn kháng cân bằng. Cuộn kháng cân bằng có cấu tạo như máy biến áp tự ngẫu. Điện áp chỉnh lưu trung bình trong sơ đồ có giá trị như trung bình cộng của điện áp đầu ra của hai chỉnh lưu tia 3 pha, nghĩa là : Do tác dụng của cuộn kháng cân bằng có thể coi dòng tảI là phẳng hoàn toàn. Như vậy trị hiệu dụng của dòng thứ cấp máy biến áp : Dòng trung bình qua van : Dạng sóng cơ bản : Dạng điện áp chỉnh lưu Ud và điện áp trên cuộn kháng cân bằng * ưu nhược điểm của sơ đồ : _ ưu điểm : Do chỉnh lưu 6 pha nên dòng qua van nhỏ,tiện lợi cho việc bảo vệ van Hầu như không có sóng hài vì Ud gồm 6 chỏm hình sin,dễ điều khiển Phạm vi điều khiển a từ 300 trở đi(phạm vi rộng chất lượng Ud tốt) Chịu được id lớn và Ud nhỏ + Dòng điện áp ra có độ bằng phẳng cao, có độ đập mạch lớn + Dòng trung bình qua van nhỏ bằng 1/6 dòng qua tải. _ Nhược điểm : + Số van sử dụng lớn giá thành cao + Máy biến áp phức tạp có số cuộn thứ cấp nhiều. ** Kết Luận: Qua phân tíchvà đánh giá đầy đủ cả ba phương án ta thấy Dòng điện mạ lớn, dòng qua van nhỏ trung bình bằng 1/6 dòng qua tải,đẻ đảm bảo yêu cầu đề bài ta chọn bộ biến đổi dùng làm nguồn mạ là chỉnh lưu 6 pha, có cuộn kháng cân bằng. Chương III : Tính Chọn Mạch Lực Qua phân tích ở trên ta chọn phương án chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng để xây dựng nguồn mạ. Chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng có 2 cách điều chỉnh: + Điều chỉnh sơ cấp + Điều chỉnh thứ cấp Sau đây ta xét từng phương án điều chỉnh Điều chỉnh sơ cấp : Sơ đồ : Sơ đồ gồm : - 6 thyristor - 6 điốt không điều khiển hình dáng và giá trị hiệu dụng của điện áp trên tải ở trên mỗi pha phụ thuộc vào góc mở a tại mỗi thời điểm ở sơ cấp luôn có 2 Tiristor dẫn dòng Nhận xét: +. ưu điểm : do dòng bên sơ cấp nhỏ nên việc chọn các van thuận lợi +.nhược điểm: điều khiển sơ cấp là điều khiển gián tiếp vì lúc đó dòng phải qua cảm ứng từ sang thứ cấp rồi mới cấp cho tải.Do đó Uracủa tải sẽ bị hụt đi nên độ chính xác không cao Dùng 6 đi ốt ở thứ cấp nên lãng phí Điều chỉnh thứ cấp : Sơ đồ gồm 6 thyristor được bố trí như hình vẽ Khi muốn điều chỉnh dòng tải chỉ cần tác động xung điều khiển vào các thyristor ở cuộn thứ cấp. Khi góc điều khiển tăng lên, biên độ điện áp cân bằng tang lên đáng kể. Giá trị điện áp trên cuộn kháng lớn nhất khi . Nhận xét : +. ưu điểm: là quá trình điều khiển trực tiếp điện áp ra có độ chính xác cao đẩm bảo yêu cầu bài toán +. nhược điểm:dòng ở thứ cấp lớn nên chọn van khó . Kết luận : Qua phân tích 2 phương pháp điều khiển ta thấy để đảm bảo yêu cầu đề bài ta chọn phương án điều chỉnh 6 pha cuộn kháng cân bằng điều chỉnh thứ cấp. Sơ đồ nguyên lý mạch lực nguồn mạ một chiều như sau : Sơ đồ gồm : + 6 thyristor + Điện trở sun loại 2000A – 60mV + Bảo vệ van RC + Cuộn kháng cân bằng PQ I>Tính toán máy biến áp lực Từ sơ đồ mạch lực với các thông số ta tính toán máy biến áp lực : 1,Các thông số cơ bản của MBA Id=6000A ;Udmax=24V Công suất một chiều trên tải : Với Máy bién áp có công suất vài chục kVA thuộc loại máy biến áp nhỏ nên : DUck=2 (V) Điện áp rơi trên mỗi van là 1 V Vậy : Suy ra : Công suất tiêu thụ của máy biến áp : Từ công thức chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng ta có : , chọn a=35o suy ra * Tỷ số máy biến áp * Giá trị hiệu dụng dòng chảy qua cuộn sơ cấp máy biến áp : * Giá trị hiệu dụng dòng chảy trong cuộn sơ cấp : 2. Tính toán mạch từ : Chọn mạch từ 3 trụ tiết diện mỗi trụ được tính theo công thức : [cm2] k= 4 đến 6 , ở đây chon k = 6 S : công suất tiêu thụ của máy biến áp (VA) C : số trụ ( C=3 ) f : tần số nguồn điện xoay chiều . (f = 50Hz) Thay số ta có Giả sử a: là chiều rộng của trụ b: là bề dày của trụ Để đảm bảo mỹ thuật ta chọn b/a =1,25 Vậy từ Ta suy ra a= 130 mm ; b=160 mm Để đảm bảo mỹ thuật chọn chiều cao của trụ theo tỷ lệ m= h/a =2,5 suy ra h=2,5a= 2,5.130 =325 mm 3. Tính toán dây cuốn : Số vòng vôn : 4,44.f.B.Q.=4,4.50.1.208. =4,6 (vôn/vòng) Trong đó : f là tần số dòng điện Q là tiết diện trụ B là mật độ từ cảm trong trụ *Số vòng dây sơ cấp (vòng) *Số vòng dây thứ cấp (vòng) * Chọn mật độ dòng điện : * Tiết diện dây dẫn sơ cấp : Chọn dây dẹt bọc sợi thủy tinh hai lớp tiết diện (10x2) mm *Tiết diện dây dẫn thứ cấp máy biến áp : Ta chọn dây dẫn dẹt bọc sợi thuỷ tinh tiết diện (290x2)mm 4.Tính toán kích thước mạch từ : Dùng thép 330 dày 0,35 mm cắt theo hình chữ I và xếp như hình vẽ Sốlớp dây thứ cấp : (lớp) Lõi cuộn dây dùng fíp 8mm cách điện giữa các lớp dùng cáctông chịu nhiệt dày 1mm,giữa sơ và thứ cấp dùng que fíp dày 10 mm Chiều dày toàn bộ lớp thứ cấp kể cẩ cách điện là: 10+7x(2+1)=31 mm Số vòng của 1 lớp dây sơ cấp: 325/10 =32(vòng) sốlớp dây sơ cấp :83/32 =3(lớp) Chiều dày toàn bộ lớp sơ cấp :10+3x(2+1) =19 mm Chiều dày cuộn dây biến áp:31+19 =50 mm Lấy khoảng cách giữa hai cuộn là 5 mm Dùng lớp cách điện giữa lớp trong cùng với lõi là fíp dày 8 mm Cửa sổ rộng là: 50x2 +8x2+5 =121 mm II. Tính chọn van và bảo vệ van : Chế độ làm việc của các van rất khắc nghiệt, rất nhạy cảm với nhiệt độ. Nhiệt độ của van tăng lên do công suất tổn hao trên van gây ra. Khi nhiệt độ của van cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh nhiệt lượng được truyền vào môi trường. Nếu nhiệt độ của van vượt quá giới hạn cho phép sẽ phá hủy van, vì vậy làm mát cho van là một vấn đề rất quan trọng. Thông thường van được gắn lên một cánh tản nhiệt với thông số phù hợp. Có các biện pháp làm mát thường gặp : + Làm mát tự nhiên : chỉ dựa vào sự đối lưu không khí xung quanh van, hiệu suất làm việc của van thấp chỉ khoảng 25% + Làm mát bằng gió cưỡng bức : tạo luồng không khí với tốc độ lớn qua van để đẩy nhanh qúa trình truyền nhiệt của van vào không khí, hiệu suất làm việc của van là 35% + Làm mát bằng nước : van được gắn thêm tấm đồng rỗng cho nước chảy qua. Đây là biện pháp làm mát rất hiệu quả hiệu suất làm việc của van đạt đến 90%, nhưng hệ thống làm mát phức tạp chỉ phù hợp với yêu cầu công suất lớn và có nguồn nước tại vị trí lắp đặt thiết bị. Qua phân tích trên ta chọn làm mát bằng thông gió có quạt cưỡng bức với hiệu suất làm việc của van là 35%. Dòng trung bình qua van là : Điện áp ngược lớn nhất dặt lên van : Với: hệ số dự trữ điện áp là Dòng điện van cần có là :Ivan= Ki .Iv.100/35 hệ số dự trữ dòng điện ki=1,4 Từ đó ta chọn van loại : TP-4000-2 có các thông số sau : ** Bảo vệ van : Thyristor rất nhảy cảm với điện áp quá cao so với điện áp định mức, ta gọi là quá điện áp. Nguyên nhân gây ra quá điện áp được chia làm hai loại : + Nguyên nhân nội tại : Khi khoá thyristor bằng điện áp ngược các điện tích đổi ngược hành trình tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian rất ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện gây ra một suất điện động cảm ứng trong các điện cảm luôn luôn có của đường dây nguồn dẫn đến các thyristor. Vì vậy giữa anốt và katốt xuất hiện quá điện áp. + Nguyên nhân bên ngoài : Những nguyên nhân này thường xảy ra ngẫu nhiên như khi có sét đánh, khi đóng cắt máy biến áp nguồn. Cắt máy biến áp nguồn tức là cắt dòng điện từ hóa máy biến áp, bấy giờ năg lượng từ trường tích luỹ trong lõi sắt từ chuyển thành năng lượng điện chứa trong các tụ kí sinh, rất nhỏ giữ các dây cuốn sơ cấp và thứ cấp máy biến áp. Điện áp này có thể lớn gấp 5 lần điện áp làm việc. Mạch RC đấu giữa các pha thứ cấp máy biến áp là để báo vệ quá điện áp Mạch RC đấu song song với tiristor nhằm bảo vệ quá áp do điện tích tích tụ khi chuyển mạch gây nên .Thông số của RC phụ thuộc vào mức độ quá điện áp có thể xảy ra ,tốc độ biến thiên của dòng chuyển mạch ,người ta dùng mạch RC xem hình sau : Tính RC bảo vệ quá áp do tụ tích điện gây nên, hình trên là giá trị cực đại cho phép của điện áp thuận và ngược đặt trên thyristor một cách chu kỳ, cho trong sổ tay tra cứu. là giá trị cực đại cho phép của điện áp thuận và ngược đặt trên thyristor một cách không chu kỳ, cho trong sổ tay tra cứu. là giá trị cực đại của điện áp ngược thực tế đặt trên thyristor. b là hệ số dự trữ về điện áp, b=1-2 k Là hệ số qúa điện áp Các bước tính toán : + Xác đinh hệ số qúa điện áp theo công thức + Xác định các thông số trung gian : + Tính max khi chuyển mạch + Xác định lượng tích tụ Q=f(di/dt), sử dụng các đường cong trong sổ tay tra cứu + Tính các thông số trung gian Trong đó L là điện cảm của mạch RLC Cuối cùng ta chọn III. Tính cuộn kháng cân bằng : Dòng từ hóa cuộn kháng cân bằng : suy ra : ; Với f là tần số cuộn kháng, vậy Thay vào công thức tính ta có Chiều rộng trụ giữa lõi thép a : Để tính các kích thước của cuộn kháng cân bằng từ tài liệu hướng dẫn ta tìm các hệ số m,n,l Lõi sắt cuộn kháng chọn như hình vẽ ở đây n=0,6 ; l=1,2 ; m=2,2 ; ; Với h : là chiều cao cửa sổ =m.a=2,2.10,7=24cm c : là chiều rộng cửa sổ c=n.a=0,6.10,7=6,5cm b : là chiều dày lõi b= a/l = 10,7/1,2=9cm Tiết diện trụ là Q=a.b=10,7.9=96,3(cm2) Chiều dàI lõi L’= a+(c+a/2).2 =10,7+(6,5+10,7/2).2=34,4cm Độ rộng khe hở không khí d Số vòng dây cuộn kháng là hệ số phụ theo tàI liệu lấy = 52 Chương Iv:Thiết kế mạch điều khiển I. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống điều khiển : 1. Đảm bảo phát xung với đầy đủ các yêu cầu để mở van : * Đủ biên độ Ux * Đủ độ rộng tx * Sườn xung ngắn 2 .Đảm bảo cách ly giữa mạch lực và mạch điều khiển, Ví dụ đối với MBAX thường được sử dụng như một khâu truyền xung cuối cùng ở tầng khuyếch đại xung. 3 . Đảm bảo tính đối xứng của các kênh 4 . Đảm bảo đúng quy luật về pha điều khiển. Đây là yêu cầu về đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc . 5 . Có thể hạn chế phạm vi góc điều khiển không sự thay đổi của điện áp lưới. 6 .Không gây nhiễu đối với các hệ thống điều khiển điện tử khác ở xung quanh. 7. Có khả năng bảo vệ quá áp, quá dòng và báo hiệu khi có sự cố. II. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển . SS BAX Udk Ur 1 2 3 4 T Nhiệm vụ : Khâu đồng pha có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa Urc dạng răng cưa trùng pha với điện áp anot của trisistor Khâu so sánh có nhiệm vụ so sánh giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển để phát xung ở đầu ra đưa đến bộ khuếch đại . Khâu khuếch đại có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở trisistor . Yêu cầu : tạo xung có sườn dốc thẳng đứng , đủ độ rộng với độ rộng lớn hơn thời gian mở của trisistor , đủ công suất , cách li giữa mạch lực và mạch điều khiển. III. Nguyên tắc điều khiển + Trong thực tế người ta thường dùng hai nguyên tắc điều khiển : thẳng đứng tyuến tính và thẳng đứng arccos để thực hiện điều chỉnh vị trí xung trong nửa chu kỳ dương của điện áp đặt trên thyristor. 1. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính Sử dụng 2 điện áp -Điện áp đồng bộ Uc:có dạng răng cưa đồng bộ với điện áp AK của Thiristor -Điện áp điều khiển Udk: là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh được biên độ Ta có quan hệ Khi Uc = 0 Uc Lấy Ucmax = Urmax 2.Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng acrcos Sử dụng 2 điện áp -Điện áp đồng bộ Uc: Vượt trước điện áp AK của Thiristor một góc bằng 90 -Điện áp điều khiển Udk: là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh được biên độ Khi Ur+Uc= 0ta nhận được một xung ở đầu ra của khâu so sánh Giả sử điện áp đặt vào Ak của Thiristor là điện áp hình sin U = Asin() Vậy điện áp của Uc = Bcos () Ta có Udk+Bcos = 0 Lấy B = Udkmax Udk = 0 Udk = Udkmax Udk = -Udkmax Nguyên tắc này sử dụng trong các thiết bị chỉnh lưu chất lượng cao IV. Giới thiệu các phân tử cơ bản được dùng trong mạch điều khiển : Khuyếch đại thuật toán : Kí hiệu khuyếch đại thuật toán: Khuyếch đại thuật toán thường được dùng trong các mạch cơ bản sau: Mạch so sánh một cổng : Đầu vào khuyếch đại thuật toán tổng trở Ri rất lớn nên dòng đi vào KĐTT là không đáng kể Khi thì U3 sẽ bão hoà ở –Un Khi thì U3 sẽ bão hoà ở +Un Mạch so sánh hai cổng : Khi: U1>U2 thì U3 = -Un Khi: U1<U2 thì U3= +Un Mạch tạo tín hiệu răng cưa : * Dùng khuyếch đại thuật toán : * Dùng nguồn dòng transistor : Mạch khuyếch đại đảo : Ta có quan hệ sau: IV. Thiết kế mạch điều khiển : A. Nguyên lý hoạt động của sơ đồ điều khiển : Khi cấp nguồn điện 380V vào sơ cấp của BA nguồn ,phía thứ cấp của BA hạ áp qua cuộn dây W2-1 qua cầu chỉnh lưu hai nửa chu kì D1 và D2 điện áp tại điểm (I) U1 là điện áp một chièu hình sin lấy phần dương và đặt vào cửa đảo của thuật toán A1 tại đây so sánh với điện áp Uđ được đưa vào cửa cộng của A1 .Uđ có giá trị :UImin <Uđ< UImax. Khi điện áp đặt vào cửa âm của OA1 lớn hơn điện áp Uđ trên cửa dương của OA1thì tại cửa ra của OA một điện áp âm. Còn khi điện áp trên cửa âm của OA1 nhỏ hơn điện áp trên cửa dương thì điện áp ra của OA1 sẽ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0290.DOC
Tài liệu liên quan