Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––
ĐÀO TIẾN DŨNG
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CÓ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––
ĐÀO TIẾN DŨNG
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CÓ
ỨNG DỤNG CÔNG NGH
126 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Thiết kế hoạt động có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một số chủ đề môn Toán ở trường Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ệ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT
Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC TOÁN
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRỊNH THANH HẢI
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái Nguyên dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Trịnh Thanh Hải.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy về sự hƣớng dẫn hiệu quả
cùng những kinh nghiệm trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Toán, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên, Viện Khoa học & Giáo dục Việt nam và Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng THPT Chuyên Lê
Quý Đôn – Lai Châu cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Bản luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết vì
vậy rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn học viên để luận văn này đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi
trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2009
Tác giả
Đào Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 GV Giáo viên
3 HS Học sinh
4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
5 SGK Sách giáo khoa
6 SBT Sách bài tập
7 PPDH Phƣơng pháp dạy học
8 THPT Trung học phổ thông
9 MTĐT Máy tính điện tử
10 PMDH Phần mềm dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU 6
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 11
1.1. Bối cảnh chung về tác động toàn diện của CNTT tới sự phát
triển của xã hội
11
1.2. Nhà trƣờng hiện đại trong bối cảnh phát triển nhƣ vũ bão của
CNTT
12
1.2.1. CNTT nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục 12
1.2.2. CNTT góp phần đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy học 12
1.2.3. CNTT góp phần đổi mới công tác kiểm tra đánh giá 16
1.2.4. Nhận định chung 17
1.3. Ứng dụng CNTT trong các nhà trƣờng ở Việt nam 17
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo về việc ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng 17
1.3.2. Định hƣớng về việc đƣa CNTT vào nhà trƣờng ở Việt Nam 17
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán 19
1.4.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán 19
1.4.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán và vấn đề đổi mới trong
hệ thống phƣơng pháp dạy học môn toán.
22
1.5. Phần mềm dạy học (PMDH). 28
1.5.1. Phần mềm 28
1.5.2. Phần mềm dạy học 29
1.5.3. PMDH thông minh 31
1.6. Quan điểm hoạt động trong dạy học 31
1.6.1. Xác lập vị trí chủ thể của ngƣời học, đảm bảo tính tự giác tích
cực và sáng tạo của hoạt động học tập
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.6.2. Dạy học dựa trên sự nghiên cứu tác động của những quan
niệm và kiến thức sẵn có của ngƣời học
33
1.6.3. Dạy việc học, dạy cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học 33
1.6.4. Dạy tự học trong quá trình dạy học 34
1.6.5. Xác định vai trò mới của ngƣời thầy với tƣ cách ngƣời thiết
kế, uỷ thác, điều khiển và thể chế hóa
35
1.7. Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn Toán
bậc THPT ở địa bàn tỉnh Lai Châu.
36
Kết luận chƣơng 1 37
Chương 2: Khai thác phần mềm AutoGraph trong dạy học Toán ở
trường THPT
38
2.1. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học nội dung hàm số liên tục 38
2.1.1. Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh khi học
tập và giảng dạy nội dung hàm số liên tục
38
2.1.2. Khai thác AutoGraph hỗ trợ các hoạt động để dạy học nội
dung hàm số liên tục
39
2.2. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học nội dung đạo hàm và
ứng dụng của đạo hàm
47
2.2.1. Những khó khăn khi giảng dạy và học tập nội dung đạo hàm
và ứng dụng của đạo hàm
47
2.2.2. Khai thác AutoGraph hỗ trợ các hoạt động để dạy học nội
dung đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm
49
2.3. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học một số bài toán quỹ tích 76
2.4. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học một số bài toán về phƣơng
trình, bất phƣơng trình, hệ phƣơng trình, hệ bất phƣơng trình có
chứa tham số
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.5. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học phƣơng pháp tọa độ
trong mặt phẳng
98
Kết luận chƣơng 2 106
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 107
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 107
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm. 107
3.3. Nội dung thực nghiệm 108
3.4. Triển khai thực nghiệm sƣ phạm 108
3.5. Kết quả thực nghiệm 109
3.5.1. Nhận xét về mặt định tính 109
3.5.2. Đánh giá theo góc độ định lƣợng 109
Kết luận chƣơng 3 114
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
“Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý
chí vƣơn lên” (Luật giáo dục 2005, chương I, điều 4).
“Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tƣ duy sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;
bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của HS”
(Luật giáo dục 2005, chương I, điều 24)
Chỉ thị số 58 – CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ chính trị,
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam: “Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc
học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu
học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào
tạo”.
Chỉ thị số 29/2001/CT - Bộ GD&ĐT cũng chỉ ra: đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, ngành học
theo hƣớng sử dụng công nghệ thông tin nhƣ một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập ở tất các các môn.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là hƣớng vào việc
tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích
cực và sáng tạo để chống lại thói quen học tập thụ động.
Đặc biệt, Bộ GD&ĐT đã quyết định chủ đề năm học 2008 – 2009 là
“Năm học ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)” với mục tiêu: “Đẩy mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phƣơng pháp
dạy và học ở từng cấp học. Ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học, từng
bƣớc đổi mới phƣơng pháp dạy học thông qua việc thực hiện bài giảng điện
tử, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho học tập từng môn, ứng dụng các phần
mềm mô phỏng thí nghiệm, xây dựng thƣ viện bài giảng điện tử, hƣớng tới
triển khai công nghệ học điện tử (e-Learning); tăng cƣờng giao lƣu trao đổi
bài soạn qua mạng; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua
mạng Internet. Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến của một số môn học.
Tích cực chuyển sang khai thác, sử dụng và dạy học bằng phần mềm mã
nguồn mở. Xây dựng chƣơng trình giảng dạy CNTT theo các mô-đun kiến
thức để đáp ứng nhu cầu học tập một cách mềm dẻo.” (Trích Chỉ thị số
47/2008/CT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về năm học 2008-2009)
Từ những định hƣớng trên, chúng ta thấy rằng việc ứng dụng công
nghệ thông tin và các phƣơng pháp dạy học hiện đại vào hoạt động dạy học là
một hƣớng đang nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn xã
hội. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng trên sẽ góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục và đào tạo phổ thông.
Với những lý do trên và qua thực tế giảng dạy bộ môn Toán ở trƣờng
THPT, chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là hết sức cần
thiết. Vì vậy đề tài đƣợc chọn là: “THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CÓ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ
MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT”
II. Giả thuyết khoa học
Nếu có phƣơng pháp phù hợp để sử dụng CNTT trong thiết kế hoạt
động dạy học môn Toán thì sẽ tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
vừa đạt đƣợc mục tiêu truyền thụ kiến thức, rèn đƣợc kỹ năng, vừa phát triển
tƣ duy logic cho học sinh, học sinh sẽ cảm thấy hứng thú học tập hơn. Góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng dạy học Toán ở
trƣờng THPT.
III. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng phƣơng án ứng dụng CNTT vào dạy học một số chủ đề môn
Toán ở trƣờng THPT nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về những quan điểm đổi mới về phƣơng pháp dạy học.
- Tìm hiểu thực trạng việc khai thác CNTT trong dạy học Toán ở
trƣờng THPT
- Thiết kế một số hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT ở một số nội
dung cụ thể trong chƣơng trình Toán THPT.
- Kiểm tra hiệu quả bằng thực nghiệm sƣ phạm.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp điều tra, thăm dò
- Phƣơng pháp thực nghiệm giáo dục
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu.
VI. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Khai thác phần mềm AutoGraph trong dạy học Toán ở trƣờng
THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. BỐI CẢNH CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG TOÀN DIỆN CỦA CNTT
TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI
Trong những năm gần đây, loài ngƣời đã đƣợc chứng kiến một kỷ
nguyên mới gắn liền sự phát triển với tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của CNTT
và đƣợc thừa hƣởng nhiều thành tựu do CNTT mang lại. Thông tin đã thực sự
trở thành tài sản của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, mỗi quốc gia và của toàn bộ
loài ngƣời.
Những thành tựu của CNTT đã tạo ra một cuộc cách mạng trong hầu
hết các lĩnh vực xã hội, kinh tế,... Sự phát triển Internet và công nghệ truyền
thông đa phƣơng tiện (Multimedia) đã tạo ra nhiều biến đổi lớn lao trong
phạm vi toàn cầu nhƣ: Trao đổi thƣ tín qua mạng Internet: e-mail; Chính phủ
điện tử: e-government; Giáo dục điện tử: e-education; Dạy học qua mạng: e-
learning; văn hoá số hay văn hoá điện tử: e-culture. Tất cả đều có một đặc
điểm chung là mọi công việc giao dịch đƣợc số hoá và thực hiện trên mạng
Internet. Sự thay đổi này kéo theo nhiều sự thay đổi sâu sắc trong xã hội. Có
thể khẳng định máy tính điện tử (MTĐT) đã xâm nhập vào mọi ngóc ngách
của cuộc sống và trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu đƣợc trong
cuộc sống hiện đại. Con ngƣời tiếp xúc với kho kiến thức khổng lồ của nhân
loại qua màn hình máy tính, và giao tiếp với nhau qua Internet. Nhƣ vậy, mọi
cản trở về không gian, thời gian đã trở nên không đáng kể.
Trong bối cảnh chung này, giáo dục không thể là trƣờng hợp ngoại lệ,
sớm hay muộn thì giáo dục cũng phải chịu tác động sâu sắc bởi các thành tựu
của CNTT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2. NHÀ TRƢỜNG HIỆN ĐẠI TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN
NHƢ VŨ BÃO CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Nằm trong xu thế chung của thời đại, ngành giáo dục đã có những thay
đổi sâu sắc, toàn diện dƣới tác động của CNTT. CNTT và truyền thông ngày
càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhà trƣờng là do những ƣu điểm về mặt kỹ
thuật và tiềm năng về mặt sƣ phạm của nó.
1.2.1. CNTT nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
Vai trò của CNTT trong việc nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đã
đƣợc các chuyên gia về quản lý giáo dục khẳng định, ví dụ:
- CNTT cho phép giảm bớt chi phí đào tạo đến mức độ tối thiểu.
- Việc ứng dụng các thành tựu mới do CNTT mang lại đã giúp các
nƣớc kém phát triển ở tốp sau rút ngắn đƣợc khoảng cách về sự tụt hậu so với
nền giáo dục ở các nƣớc phát triển.
- CNTT đã làm tăng hiệu quả và giảm tính quan liêu trong quản lý giáo
dục. Với công cụ xử lý thông tin, các nhà quản lý có thể giải quyết các bài
toán về giáo dục nhanh chóng, hiệu quả và đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách
đúng đắn.
Nhƣ vậy CNTT tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý giáo dục nó
làm thay đổi căn bản phƣơng thức điều hành và quản lý giáo dục. Đó là công
nghệ quản lý giáo dục (Education Management Technology).
1.2.2. CNTT góp phần đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy học
Ngay từ khi phát minh ra MTĐT, các chuyên gia về giáo dục đã chú ý
và khai thác thế mạnh của MTĐT trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ví dụ:
- Năm 1967, công ty Mitre với sản phẩm TICCIT bắt đầu sử dụng máy
tính mini để hỗ trợ giảng dạy.
- Năm 1970 một số nƣớc đã sử dụng rộng rãi các hệ thống hƣớng dẫn
dạy học PLATO.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Năm 1977 MTĐT đã nhanh chóng đƣợc sử dụng trong dạy học ở hầu
hết các cấp học.
- Năm 1980 ngôn ngữ Logo đƣợc đƣa vào khai thác trong nhà trƣờng,
điều này thúc đẩy nhiều công ty quan tâm đến lĩnh vực PMDH và mở ra một
kỷ nguyên phát triển của các PMDH.
- Năm 1990 việc sử dụng hệ thống đa phƣơng tiện và hệ thống ILS
trong các nhà trƣờng đã thu lại những kết quả khả quan, nó khẳng định vai trò
to lớn trong lĩnh vực giáo dục đào tạo của CNTT.
- Năm 1994, các chuyên gia giáo dục bắt đầu khai thác Internet vào lĩnh
vực giáo dục.
- Năm 2000 trên cơ sở thành tựu của CNTT và truyền thông đã hình
thành và phát triển các hệ thống giáo dục ảo và môi trƣờng giáo dục ảo.
* Những thành tựu của CNTT có thể khai thác trong dạy học
- Kỹ thuật đồ họa 2 chiều, 3 chiều trên máy tính dùng để thiết kế các thí
nghiệm ảo trong vật lý, hoá học, sinh học …
- Công nghệ đa phƣơng tiện (multimedia) với các chuẩn nén dữ liệu
MP3, MP4, các phƣơng pháp xử lý âm thanh, đồ hoạ tiên tiến cho phép tích
hợp nhiều dạng dữ liệu nhƣ văn bản, biểu đồ, âm thanh, hình ảnh, video... vào
bài giảng nhằm hỗ trợ tối đa khả năng tiếp thu kiến thức của ngƣời học.
-Việc trao đổi thông tin giữa GV với HS, giữa HS với HS đƣợc thực
hiện trên mạng máy tính và Internet.
- Sự phát triển của các ngành khoa học trong lĩnh vực tin học nhƣ trí
tuệ nhân tạo, hệ chuyên gia, mạng noron, vấn đề xử lý tri thức đã cho phép
chế tạo và điều khiển MTĐT bắt chƣớc suy nghĩ và hành động của con ngƣời.
Trong thời gian gần đây việc sử dụng MTĐT trong các công việc đòi hỏi suy
luận nhƣ chứng minh các mệnh đề toán học đã trở thành hiện thực.
- Sự phát triển của công nghiệp phần mềm đã cung cấp hàng loạt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
PMDH, PMDH thông minh, các phần mềm công cụ với giao diện hết sức
“thân thiện” hỗ trợ GV và HS trong dạy và học.
Tại Hội nghị quốc tế về giáo dục Đại học thế kỷ 21 “Tầm nhìn và hành
động” tại Paris diễn ra từ ngày 5 đến 9 tháng 10 năm 1998 do UNESCO tổ
chức đã đƣa ra ba mô hình giáo dục sau:
Mô hình Vai trò trung tâm Vai trò ngƣời học
Công nghệ sử
dụng
Mô hình truyền
thống
GV đóng vai trò
trung tâm
Ngƣời học thụ
động
Bảng , tivi, radio
Mô hình thông tin
Ngƣời học đóng
vai trò trung tâm
Chủ động Máy tính điện tử
Mô hình kiến thức
Nhóm HS đóng
vai trò trung tâm
Thích nghi cao độ MTĐT và mạng
Trong hệ thống trên, CNTT đóng vai trò quyết định trong việc chuyển từ
mô hình truyền thống sang mô hình thông tin và sự xuất hiện của mạng máy
tính là tác động chính để chuyển từ mô hình thông tin sang mô hình kiến thức.
* CNTT tạo ra một môi trường dạy học mới
CNTT đã tạo ra một môi trƣờng dạy học hoàn toàn mới, khắc phục
đƣợc các nhƣợc điểm của môi trƣờng học truyền thống:
- Tài nguyên học tập phong phú hơn: xuất hiện các “Sách giáo khoa”
điện tử dƣới dạng CD-ROM, DVD,… với khả năng lƣu trữ hầu hết các dạng
thông tin của loài ngƣời nhờ công nghệ số hoá.
- CNTT giúp tạo ra những kênh thông tin đa dạng, phong phú tác động
đến tất cả các giác quan của ngƣời học nhằm kích thích hứng thú học tập cho
HS. CNTT còn tạo ra một môi trƣờng thuận lợi chƣa từng có để tổ chức các
hoạt động học tập hƣớng vào việc lĩnh hội tri thức và kỹ năng cho HS, trong
đó việc xử lý thông tin một phần đƣợc thực hiện nhờ MTĐT, vì vậy công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nghệ và MTĐT đã trở thành một bộ phận của bài học.
- MTĐT có thể mô phỏng hầu hết thế giới thực một cách sinh động.
Làm cho HS có một môi trƣờng thuận lợi để phát triển tính sáng tạo, khả năng
tƣ duy, cách giải quyết vấn đề, phƣơng pháp học tập và cách thức làm việc
hợp tác.
-Với các phần mềm vi thế giới, HS có thể tạo ra, tác động lên các đối
tƣợng để từ đó tìm tòi, phát hiện ra quy luật của các đối tƣợng hoặc sử dụng
quan sát các thí nghiệm ảo về sinh vật, hoá học, vật lý ... để rút ra đƣợc các
nhận xét, kết luận khoa học. Việc sử dụng CNTT để thực hiện các thí nghiệm
ảo đã giúp nhà trƣờng tránh đƣợc những thí nghiệm nguy hiểm, vƣợt quá hạn
chế về thời gian, không gian hoặc chi phí- Đây là vấn đề khác biệt, vƣợt trội
so với việc chỉ sử dụng các phƣơng tiện, đồ dùng dạy học truyền thống.
- Sự ra đời của Internet tạo ra một môi trƣờng học tập mới. Việc tƣơng
tác đa chiều giữa giảng viên, học viên, chuyên gia, việc trao đổi thông tin giữa
GV và HS, giữa HS với HS, giữa gia đình và nhà trƣờng... đƣợc thực hiện qua
mạng và Internet.
- CNTT cho phép việc cá thể hoá dạy học ở mức độ cao. CNTT đã cho
phép thực hiện việc dạy học một – một mà điều này rất khó thực hiện trong
các môi trƣờng dạy học khác.
- MTĐT là một “thầy giáo” lý tƣởng. MTĐT không đƣa ra các phê
phán khi HS chƣa hoàn thành nhiệm vụ và trái lại có thể đƣa ra các lời gợi ý,
chỉ bảo một cách kiên trì cho đến khi HS hoàn thành nhiệm vụ.
Các chuyên gia về giáo dục khẳng định việc ứng dụng CNTT đã tạo ra
khả năng xây dựng môi trƣờng hoạt động lý tƣởng cho HS. Trong môi trƣờng
này HS là chủ thể của quá trình dạy học, tự làm việc, tự phát hiện, tự kiểm tra
đánh giá. HS rất hứng thú khi đƣợc học tập với MTĐT vì vậy hiệu quả cao
hơn hẳn việc học tập theo phƣơng pháp truyền thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
* CNTT góp phần đổi mới việc dạy
- CNTT hỗ trợ ngƣời GV gia tăng giá trị lƣợng thông tin đến HS, hình
thành nhiều kênh trao đổi thông tin hai chiều giữa GV và HS.
- CNTT đƣa ra nhiều lựa chọn để GV chuẩn bị bài giảng và tiến hành
lên lớp sau cho phát huy cao nhất tính tích cực chủ động của HS.
- CNTT cho phép GV thực hiện việc phân hoá cao trong dạy học.
- CNTT không chỉ hỗ trợ GV dạy học trên lớp mà còn đƣa ra nhiều
hình thức dạy học mới nhƣ dạy học trên cơ sở mạng LAN, mạng WAN và
Internet, dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS từ xa...
* CNTT góp phần đổi mới việc học, đặc biệt chú trọng việc tự học của HS
- CNTT tạo ra môi trƣờng tƣơng tác để ngƣời học hoạt động và thích
nghi với môi trƣờng, nó tạo điều kiện cho ngƣời học hoạt động độc lập với
mức độ cao.
- Thành tựu của CNTT sẽ dẫn đến khả năng thực hiện phân hoá cao
trong quá trình giáo dục. CNTT đã hỗ trợ tối đa HS vƣơn lên trong quá trình
học tập. HS nhận đƣợc sự giúp đỡ, khuyến khích do MTĐT đƣa ra vì vậy có
điều kiện phát triển kịp thời trong mọi thời điểm của cả quá trình học tập.
* CNTT tạo ra các mô hình dạy học mới
Các chuyên gia đã đƣa ra một số mô hình dạy học với sự hỗ trợ của
CNTT và truyền thông, ví dụ nhƣ:
- Mô hình dạy học hƣớng dẫn (Instructional)
- Mô hình dạy học phát hiện
- Mô hình dạy học kiểm nghiệm
- Mô hình dạy học trợ giúp
1.2.3. CNTT góp phần đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
Ta có thể khai thác CNTT trong các công đoạn: biên soạn đề, kiểm tra
tính đúng đắn của đáp án, tổ chức và đánh giá kết quả kiểm tra…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.2.4. Nhận định chung
Khi đƣa CNTT vào quá trình dạy học sẽ có sự thay đổi lớn, nó tạo ra
một cuộc cách mạng trong giáo dục và do đó sẽ tạo ra những thay đổi lớn
trong phƣơng pháp dạy học.
1.3. ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÁC NHÀ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo về việc ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng
Nhận thức rõ vai trò to lớn của CNTT, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã
có rất nhiều những văn bản chỉ đạo về phát triển việc ứng dụng CNTT trong
GD&ĐT nhƣ đã nêu trong phần lý do chọn đề tài.
1.3.2. Định hƣớng về việc đƣa CNTT vào nhà trƣờng ở Việt Nam
*Dạy tin học như một môn học ở Việt Nam
Từ năm 1985, Bộ GD&ĐT đã cho phép 10 địa phƣơng tiến hành dạy
thử nghiệm chƣơng trình nhập môn tin học cơ sở và đến năm 1990 đã triển
khai việc dạy thí điểm tin học tại 100 trƣờng THPT trên phạm vi toàn quốc.
Từ năm học 1993-1994, trong chƣơng trình thí điểm phân ban THPT,
tin học đƣợc giảng dạy chung cho ba ban. Bộ GD&ĐT đã biên soạn sách giáo
khoa tin học thí điểm với 16 modul kiến thức để lựa chọn giảng dạy.
Trong chƣơng trình THPT thí điểm phân ban và chƣơng trình THPT
mới đƣợc thực hiện đại trà từ năm học 2006-2007, môn Tin học là môn học
chính khoá. Trong chƣơng trình THCS, môn Tin học đƣợc đƣa vào giảng dạy
dƣới hình thức tự chọn.
* Sử dụng CNTT như công cụ hỗ trợ dạy học ở Việt Nam
- Ngày 11/9/1999, Bộ GD&ĐT đã kết hợp với quỹ Quốc tế IBM (IBM
International Foundation) phối hợp triển khai dự án “Thực hành phát triển
nghiệp vụ” với việc triển khai mô hình dạy học với máy tính (Teaching and
Learning with Computer-TLC) nhằm xây dựng một mô hình dạy và học chất
lƣợng cao trên cơ sở ứng dụng CNTT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Tại Trung tâm Công nghệ Giáo dục, nhóm nghiên cứu của Đào Thái
Lai và các cộng sự đã thiết kế hàng loạt phần mềm sử dụng trong dạy học bậc
tiểu học và THCS. Một số phần mềm dành cho tiểu học đã đƣợc nhóm nghiên
cứu của Vũ Thị Thái và các cộng sự triển khai đại trà tại các trƣờng tiểu học
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thu đƣợc kết quả tốt.
Tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã có nhiều kết quả trong việc
ứng dụng CNTT trong dạy học, ví dụ:
- Nhóm tác giả Phạm Xuân Quế, Nguyễn Xuân Thành khoa vật lý và
các cộng sự đã triển khai ứng dụng CNTT xây dựng trang web hỗ trợ dạy và
học vật lý ở nhà trƣờng phổ thông.
- Nhóm tác giả Nguyễn Đức Chuy, Hà Thị Lan Hƣơng và Lê Trọng
Tín, Nguyễn Cƣơng khoa Hoá đã triển khai tìm hiểu các phần mềm hoá học
có trên thế giới để đƣa vào khai thác, sử dụng trong nghiên cứu và giảng dạy
và thiết kế các hệ thống thí nghiệm ảo trong chƣơng trình phổ thông.
- Nhóm tác giả Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Minh Đức, Nguyễn Viết
Thịnh, Nguyễn Trọng Phúc, Kiều Văn Hoan, Phạm Kim Chung, Lâm Quang
Đốc – khoa Địa lý nghiên cứu sử dụng phần mềm địa lý Db-MAP,
ENCARTA ENCYCLOPEDIA 2001, MAPINFO, SPSS, PC.FACT trong dạy
học địa lý và bƣớc đầu nghiên cứu triển khai việc đào tạo trực tuyến trên cơ
sở trang website.
Trần Vui và các cộng sự Đại học Huế đã nghiên cứu việc thiết kế các
môi trƣờng toán tích cực với sự hỗ trợ của CNTT.
Có nhiều mô hình đã triển khai có hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào
dạy học nhƣ trƣờng Ngôi sao (thành phố Hồ Chí Minh), trƣờng THPT Phụng
Hiệp (tỉnh Hậu Giang), trƣờng Xuyên Mộc (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu),... Tại
tỉnh Thái Nguyên, từ năm học 1993-1994, nhóm tác giả Trịnh Thanh Hải và
các cộng sự đã triển khai nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.4. ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TOÁN
1.4.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán
* Điều chỉnh quá trình dạy học toán dựa trên thông tin ngược
MTĐT có khả năng cung cấp nhanh và chính xác các thông tin phản
hồi một cách khách quan, những thông tin phản hồi nhƣ vậy sẽ giúp GV, HS
một cách hiệu quả trong quá trình dạy học toán.
Trong quá trình dạy và học toán, GV, HS có thể đƣa ra các dự đoán, giả
thuyết của riêng mình và nhờ MTĐT thử nghiệm những dự đoán đó. Trên cơ
sở thông tin phản hồi do MTĐT đƣa ra ta có thể tiếp tục phát triển hoặc điều
chỉnh, thay đổi những giả thuyết chƣa chính xác.
* Sử dụng MTĐT xây dựng các mô hình trực quan để sử dụng trong quá
trình dạy học toán
Để nghiên cứu một đối tƣợng toán học nào đó trƣớc hết ngƣời ta tìm
cách xây dựng một vài mô hình tƣơng ứng với các trƣờng hợp cụ thể. Trên cơ
sở các kết quả làm việc với mô hình sẽ cho phép ta đi đến việc chứng minh
hoặc lời giải trong trƣờng hợp tổng quát. So với các phƣơng tiện đồ dùng dạy
học truyền thống thì MTĐT có khả năng giúp ta thể hiện các đối tƣợng toán
học trong thế giới thực bởi các mô hình trên giao diện đồ hoạ 2 chiều, 3 chiều.
CNTT là công cụ tự nhiên để diễn tả các mô hình toán học. Ta có thể triển
khai các chƣơng trình thí nghiệm tính toán, thăm dò, dự đoán sau đó sử dụng
phần mềm toán học, phần mềm thống kê và tính toán để phân tích dữ liệu hỗ
trợ cho cho quá trình lập luận, tìm hiểu các mô hình toán học. Máy tính có thể
giúp đỡ HS phát triển ý tƣởng, đƣa ra cách tiếp cận hƣớng giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong quá trình nghiên cứu các mô hình toán học. Điều này giúp
GV trình bày các vấn đề của toán học rõ ràng, sinh động và khám phá vấn đề
từ những cái phức tạp trong cuộc sống để thu cô đọng lại những gì tinh tế, sâu
sắc rồi kết nối chúng lại để xây dựng các mô hình toán học...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
* Sử dụng MTĐT và phần mềm toán học để phát hiện các, tính chất, các
mối quan hệ trong toán học
Ngoài việc đƣa ra một mô hình trực quan, MTĐT còn hỗ trợ ta quan
sát, khám phá, xử lý các mô hình đó một cách thuận tiện bằng cách cho thay
đổi một vài thành phần và quan sát sự thay đổi trong các thành phần còn lại.
Qua việc quan sát và thu nhận thông tin phản hồi do MTĐT đƣa ra sẽ giúp ta
phát hiện ra các tính chất của đối tƣợng toán học cũng nhƣ mối quan hệ giữa
các đại lƣợng toán học với nhau.
Các chuyên gia về giáo dục đã nhấn mạnh vai trò của CNTT trong việc
hỗ trợ HS tự khám phá và phát hiện vấn đề trong quá trình học toán và thông
qua quá trình này HS có điều kiện rèn luyện phƣơng pháp nghiên cứu trong
học tập, năng lực tƣ duy sáng tạo.
* Dạy và học toán với các phần mềm động
Trên cơ sở các thành tựu của khoa học tin học, các phần mềm đƣợc
thiết kế phục vụ việc dạy học ngày càng hoàn thiện. Ngƣời học có thể sử dụng
các phần mềm toán chuyên dụng trên MTĐT để biểu diễn các biểu đồ, hình
vẽ một cách sinh động. Mặt khác, chỉ cần một vài thao tác đơn giản với chuột,
ta có thể có đƣợc hình ảnh về đối tƣợng cần nghiên cứu dƣới các góc độ khác
nhau, thậm chí có thể cho một vài yếu tố của đối tƣợng toán học biến đổi liên
tục một cách tự động. Với các phần mềm động này, ngƣời học dễ dàng hình
dung ra các hình hình học một cách trực quan trên cơ sở hình ảnh đƣợc máy
tính mô tả. Sử dụng kết hợp các phần mềm đồ họa và số học, GV có thể giải
thích cả hai trạng thái thị giác và số lƣợng.
* Khai thác mạng Internet trong dạy học toán
Internet là một kho thông tin tích luỹ tri thức toán học của con ngƣời từ
xƣa đến nay và nhƣ vậy đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cho những
ngƣời dạy và học toán. Internet cung cấp phƣơng tiện, môi trƣờng để GV, HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
trao đổi thông tin với nhau trong quá trình dạy học toán.
* Dạy học toán với máy tính
Trƣớc hết MTĐT là một công cụ đắc lực giúp GV thực hiện việc dạy
toán. MTĐT có thể vừa đóng vai trò GV vừa đóng vai trò học sinh.
Việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ quá trình
dạy học toán đƣợc nhiều quốc gia và các nhà giáo dục quan tâm. Các chuyên
gia ở trong và ngoài nƣớc đã khẳng định:
- Việc sử dụng CNTT và truyền thông (ICT) trong dạy học toán đã
cung cấp cho học sinh một môi trƣờng học tập nghiên cứu gồm các yếu tố:
thông tin phản hồi; các mô hình; các mối quan hệ; các hình ảnh động để từ đó
khám phá tìm hiểu thông tin và dạy học với sự hỗ trợ của máy tính
- Nếu sử dụng CNTT một cách hợp lý thì sẽ đạt đƣợc các kết quả sau:
+ Những đối tƣợng và quan hệ toán học không còn xa lạ và khó đối với
số đông HS.
+ Khai thác CNTT trong dạy học toán có thể làm tăng tỷ lệ HS khá,
giỏi về toán và giảm tỷ lệ HS yếu so với dạy học truyền thống.
+ GV có điều kiện giúp đƣợc hầu hết HS rèn luyện tốt năng lực sáng
tạo, rèn luyện phƣơng pháp nghiên cứu trong học tập.
Đồ hoạ máy tính là công cụ hữu ích trong việc dạy toán, nó có khả
năng biểu diễn các hình hình học. Với sự hỗ trợ của đồ hoạ máy tính, GV có
thể đƣa ra những ví dụ khác nhau qua đó khai thác vai trò tích cực của HS
trong quá trình phân tích phát hiện ra vấn đề. Mặt khác sử dụng đồ hoạ còn
cho phép GV phân tích rõ các mối liên kết giữa đại số, hình học.
Nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định dạy học toán dƣới sự trợ giúp của
CNTT có thể làm thay đổi vai trò của ngƣời GV dạy toán truyền thống.
Tuỳ theo sự thay đổi của các mô hình dạy học toán mà CNTT đã đem
lại trong mấy năm gần đây, cấu trúc của toán học sẽ có nhiều điều mới. Sự mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
phỏng các đối tƣợng toán học với trợ giúp của máy tính, mạng và các trang
web đã thực giúp mở rộng tầm nhận thức của GV dạy toán. Từ các mô hình
đồ họa máy tính đƣa ra cho GV, HS nhiều cách nhìn mới về thế giới toán học.
1.4.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán và vấn đề đổi mới trong hệ
thống phƣơng pháp dạy học môn toán
Cốt lõi của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là
làm cho HS học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Quan điểm chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán ở nhà trƣờng
phổ thông hiện nay là tổ chức cho HS đƣợc học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo.
Tỷ lệ lƣu trữ thông tin t._.rong trí nhớ ngƣời học thông qua các kênh
thông tin khác nhau đã đƣợc các chuyên gia tổng kết nhƣ sau:
Cách tiếp cận Sau 3 giờ Sau 3 ngày
Lời nói
Hình ảnh
Lời nói và hình ảnh
Lời, hình ảnh và hành động
Tự phát hiện
30%
60%
80%
90%
99%
10%
20%
70%
80%
90%
Qua đây ta thấy đƣợc hạn chế của các phƣơng pháp dạy học cũ thụ
động, nhồi nhét, máy móc và thấy đƣợc vai trò của việc sử dụng hình ảnh
minh họa và tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Hơn nữa, việc sử dụng hình ảnh và tổ
chức cho HS hoạt động với sự trợ giúp của CNTT sẽ hơn hẳn so với việc sử
dụng các phƣơng tiện dạy học truyền thống.
Một vấn đề quan trọng hàng đầu đƣợc các chuyên gia quan tâm là việc
ứng dụng CNTT trong dạy học toán sẽ tác động đến hệ thống phƣơng pháp
dạy học toán nhƣ thế nào?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Ta sẽ xem xét hệ thống phƣơng pháp dạy học toán dƣới từng góc độ để
chỉ ra đƣợc những tác động tích cực do ứng dụng CNTT mang lại:
+ Xét về mục đích và nội dung dạy toán: Trong hoạt động toán học, có
những việc đòi hỏi phải tƣ duy, nhƣng cũng có những công việc trung gian chỉ
đòi hỏi hàng loạt các công việc, thao tác đơn điệu, nhàm chán nhƣ tính toán, vẽ
hình... các công việc này thƣờng chiếm rất nhiều thời gian học tập của HS
nhƣng đôi khi kết quả không chính xác. Nhƣ vậy bên cạnh việc chú trọng
không thể giảm nhẹ việc rèn luyện các thao tác tƣ duy, các kỹ năng dựng hình
cơ bản thì ta có thể sử dụng máy tính và phần mềm để hỗ trợ HS trong các
công đoạn tính toán đơn thuần để tập trung thời gian vào những mục tiêu chính.
Thời gian tiết kiệm đƣợc dành cho việc HS tìm tòi, khám phá những vấn đề
tiềm ẩn bên trong hình vẽ, đƣa ra dự đoán và kiểm nghiệm dự đoán đó.
Với các phần mềm đồ họa 2D, 3D cho phép GV mô tả chính xác các đồ
thị, hình vẽ và quá trình chuyển động của các đối tƣợng toán học theo một
quy luật nào đó giúp HS tiếp thu các nội dung khó, có tính trừu tƣợng cao
trong toán học. Từ những thông tin thu nhận đƣợc từ MTĐT, HS phát hiện
đƣợc các tính chất, quan hệ toán học phức tạp, điều này khẳng định tính ƣu
việt của CNTT với các phƣơng tiện dạy học khác.
Việc sử dụng CNTT đã tạo điều kiện cho HS đƣợc tiếp nhận thông tin
dƣới rất nhiều hình thức phong phú, sinh động, điều này sẽ giúp cho HS ghi
nhớ bài học một cách nhanh chóng và lâu dài.
+ Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ: Với sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ phần mềm, ngày nay các PMDH đã trở
nên rất phong phú, đa dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác
để rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Chẳng hạn với phần mềm
Graph, học sinh có thể rèn luyện các kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính
diện tích của một miền phẳng, xác định góc giữa tiếp tuyến với đồ thị tại một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
điểm nào đó trên đồ thị... Với phần mềm hình học Eclide học sinh có thể rèn
luyện kỹ năng dựng hình, tìm hiểu các bài toán quỹ tích... một cách rất hiệu
quả. Với phần mềm GeoSpace rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết diện,
xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình học không
gian. Phần mềm AutoGraph hỗ trợ rất mạnh trong việc dạy và học các bài toán
có chứa tham số, các bài toán về đồ thị, các bài toán về thống kê, hình học
phẳng, hình học không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS đƣợc cung
cấp một khối lƣợng câu hỏi phong phú, toàn diện đòi hỏi HS phải thực sự nắm
đƣợc kiến thức cơ bản và đạt đƣợc kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất
định, hơn nữa HS có thể luyện tập và tự kiểm tra đánh giá không hạn chế về
mặt thời gian và nội dung nhƣ các phƣơng pháp kiểm tra thông thƣờng.
+ Xét về góc độ rèn luyện, phát triển tư duy toán học: Nhiều ngƣời lo
ngại rằng máy tính điện tử hiện đại với các chức năng “trong suốt” đối với
ngƣời sử dụng nên học sinh không có sự gắn kết giữa hình tƣợng tính toán
trong não với thực hiện tính toán trên máy. Một số bƣớc trung gian đƣợc máy
tính thực hiện do đó làm mất cảm giác của thuật toán vì các bƣớc thực hiện
vắn tắt và không rõ ràng.
Tại Hội nghiên cứu toán học thế giới lần thứ 3 (TIMSS) đã thảo luận
xung quanh vấn đề nghi ngại trên. Chuyên gia giáo dục học Ann Kitchen
(1998) đã chứng minh rằng trong điều kiện có sử dụng máy tính sẽ học toán
tốt hơn với việc sử dụng các phƣơng tiện khác. Các nhà khoa học đã khẳng
định khi dạy học toán với sự hỗ trợ của MTĐT đã cho phép GV phát triển khả
năng suy luận toán học và tƣ duy lôgíc, đặc biệt là năng lực quan sát, mô tả,
phân tích so sánh. HS sử dụng MTĐT và phần mềm để tạo ra các đối tƣợng
toán học sau đó tìm tòi khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tƣợng
đó. Chính từ quá trình mò mẫm, dự đoán HS đi đến khái quát hoá, tổng quát
hoá và sử dụng lập luận lô gíc để làm sáng tỏ vấn đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
+ Xét về phương pháp và hình thức dạy học: Khi đƣa CNTT vào nhà
trƣờng sẽ tạo nên một môi trƣờng dạy học hoàn toàn mới, hấp dẫn, lôi cuốn
và có tính trợ giúp cao... Vì vậy CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi
mới phƣơng pháp và hình thức dạy học toán.
Trƣớc hết, CNTT góp phần tăng cƣờng tính tích cực của HS trong học
tập. Trong những năm gần đây, trên cơ sở các thành tựu phát triển của các
phần mềm dạy học (PMDH) cho phép ta tạo ra một môi trƣờng hoạt động hết
sức thuận lợi cho HS. Trong môi trƣờng này, HS là chủ thể hoạt động, tác
động lên các đối tƣợng và qua đó HS chiếm lĩnh đƣợc các tri thức và kỹ năng
mới. Với sự phát triển của công nghệ mạng, Internet và các ứng dụng trên
mạng đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc HS tra cứu, tìm kiếm thông
tin trên hệ thống tài nguyên gần nhƣ “vô tận” trên các website, trong các thƣ
viện điện tử. Mặt khác việc tăng cƣờng giao lƣu, hợp tác, trao đổi trong học
tập giữa HS với HS, HS với GV đã không còn bị hạn chế về mặt thời gian và
khoảng cách địa lý.
Trong môi trƣờng mới này, GV và sách giáo khoa không còn là nguồn
cung cấp thông tin duy nhất mà HS đƣợc đặt vào một nguồn tri thức cho phép
phát triển năng lực hoạt động độc lập của mỗi HS cũng nhƣ tăng cƣờng khả
năng hợp tác.
+ Xét về vai trò của người GV trong dạy học toán: Trƣớc hết cần loại
bỏ tƣ tƣởng sai lạc là MTĐT có thể thay thế hoàn toàn ngƣời Thầy trong dạy
học toán. Việc dạy học toán luôn luôn đòi hỏi cao vai trò của ngƣời Thầy đặc
biệt là đòi hỏi công sức và khả năng sƣ phạm của ngƣời Thầy giáo. Tuy nhiên
vai trò của ngƣời Thầy giáo trong điều kiện sử dụng MTĐT và PMDH cũng
có những thay đổi so với truyền thống. Ngƣời GV phải là ngƣời hƣớng dẫn,
chỉ đạo HS phát huy đƣợc hết khả năng của mình trong hoạt động học tập.
Ngƣời GV là ngƣời tổ chức, điều khiển, tác động lên HS và đôi khi cả môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
trƣờng tin học. Ví dụ, khi dạy định lý Pitago, GV có thể chỉ cho HS biết địa
chỉ các website có trình bày về lịch sử, thân thế nhà bác học Pitago cũng nhƣ
nội dung và việc chứng minh định lý Pitago hoặc khi dạy về số Pi, GV có thể
chỉ cho học trò cách tìm kiếm những trang website có nối về lịch sử số Pi từ
thời kỳ xa xƣa đến những kết quả mới nhất của các nhà toán học đã tính đƣợc
bao bao nhiêu chữ số thập phân...
+ Xét về góc độ thực hiện phân hoá trong dạy học toán: CNTT tạo điều
kiện cho việc thực hiện phân hoá cao trong quá trình dạy học toán. Để thực
hiện đƣợc sự phân hoá cao, GV phải nắm bắt đƣợc và xử lý kịp thời mọi diễn
biến của hoạt động học tập của từng HS trong lớp. Công việc này rất khó thực
hiện trong môi trƣờng dạy học truyền thống một GV đảm nhận việc lên lớp cho
ba, bốn chục HS. Nếu sử dụng MTĐT và PMDH thì chính MTĐT sẽ kịp thời
thay thế GV trong một thời điểm nào đó để kịp thời đƣa ra những hỗ trợ kịp
thời khi HS gặp khó khăn với liều lƣợng thích hợp đồng thời đƣa ra những
chƣơng trình, nội dung công việc tuỳ thuộc vào mức độ nhận thức của mỗi HS.
Theo Đào Thái Lai thì dù cố gắng đến đâu chăng nữa thì trong điều
kiện các đồ dùng, phƣơng tiện dạy học truyền thống thì việc đảm bảo các
nguyên tắc phân hoá trong dạy học toán vẫn bị hạn chế. Với MTĐT và
PMDH, mỗi HS nhƣ có đƣợc một trợ giảng riêng luôn sẵn sàng giúp đỡ HS
vƣợt qua các trở ngại tại mọi thời điểm cần thiết. Việc khai thác PMDH và
Internet cũng đã nối dài cánh tay của ngƣời Thầy dạy toán đến từng gia đình,
tới từng HS cụ thể và ngoài việc hƣớng dẫn HS học tập, công tác kiểm tra,
đánh giá cũng đƣợc thực hiện ngay tại chỗ.
+ Xét về vai trò hỗ trợ khả năng đi sâu vào các phương pháp học tập,
nghiên cứu phương pháp thực nghiệm toán học: MTĐT với các phần mềm
cho phép GV, HS tạo ra các mô hình, mô tả quá trình diễn biến của các đại
lƣợng toán học hoặc tổ chức các thực nghiệm toán học. Bằng quan sát các quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
trình đƣợc máy tính đƣa ra, HS đƣa ra giả thuyết và sử dụng suy luận có lý để
khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết của mình.
+ Xét về việc áp dụng các hình thức dạy học trong dạy học toán: Các
hình thức dạy học truyền thống nhƣ dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm,
dạy học cá thể sẽ có điều kiện kết hợp một cách hiệu quả, linh hoạt hơn nếu
sử dụng, khai thác CNTT. Hơn nữa các hình thức dạy học cũng “mở” hơn,
chẳng hạn khái niệm dạy học đồng loạt không chỉ là hình thức thầy lên lớp tại
giảng đƣờng nhƣ hình thức truyền thống mà thầy ở tại một địa điểm nào đó
(chẳng hạn ở tại Hà Nội) có thể lên lớp và truyền trực tiếp lên mạng Internet
và rất đông HS cùng vào mạng để tham dự lớp học này. Hình thức học theo
nhóm đƣợc mở rộng bao gồm các HS cùng quan tâm, nghiên cứu và trao đổi
với nhau về một nội dung cụ thể mà không giới hạn về phạm vi bạn bè trong
một lớp, một trƣờng hoặc sinh sống gần nhau mà tất cả đều thông qua mạng
Internet, thậm chí một HS cùng một lúc có thể tham gia nhiều hình thức học
tập hoặc tham gia học tập theo nhiều nhóm khác nhau.
+ Xét về góc độ kiểm soát và đánh giá quá trình học tập của HS: Với
sự trợ giúp của các phần mềm kiểm tra, đánh giá, GV có điều kiện kiểm soát
chặt chẽ toàn bộ quá trình học tập của HS. Việc kiểm tra đánh giá sẽ xảy ra
liên tục, trong mọi thời điểm của quá trình học tập của HS. Với các phần mềm
ghi trên đĩa CD-ROM, hay trên các website cung cấp các đề dạng kiểm tra
trắc nghiệm khách quan, các đề tự luận sẽ giúp GV và HS thực hiện việc đánh
giá một cách nhanh chóng và đơn giản. Mặt khác, với các phần mềm công cụ,
GV dễ dàng có đƣợc các nhận định một cách chính xác về kỹ năng tính toán,
khả năng tập trung chú ý, khả năng suy luận lô gíc... Với khả năng lƣu trữ và
xử lý gần nhƣ “vô tận” của máy tính điện tử, GV có thể lƣu lại toàn bộ quá
trình học tập của HS để có những định hƣớng đúng đắn trong quá trình học
tập của từng HS .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
+ Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong
quá trình dạy học toán: Về vai trò của MTĐT trong việc hình thành phẩm
chất, đạo đức, tác phong cho HS cũng đã đƣợc nhiều chuyên gia khẳng định.
MTĐT không chỉ góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học toán bằng cách đƣa
ra các hình ảnh trực quan mà còn cao hơn nữa là hình thành cho HS một
phƣơng pháp nghiên cứu toán học mới, đặc biệt là trong dạy học hình học.
Theo Đào Thái Lai thì việc ứng dụng CNTT sẽ dẫn đến những thay đổi của
hệ thống phƣơng pháp dạy học toán.
CNTT đã góp phần đổi mới phương pháp dạy học toán trong nhà
trường phổ thông với những nội dung cơ bản sau:
- CNTT đã tạo ra môi trƣờng thuận lợi nhất chƣa từng có để đạt đƣợc
mục đích là HS học toán một cách tích cực, chủ động, trong quá trình tự mình
giải quyết vấn đề, trên cơ sở đó phát triển tƣ duy sáng tạo và phát triển tự học.
- CNTT đã khắc phục đƣợc việc dạy – học đơn thuần là truyền thụ một
chiều, HS thụ động tiếp thu và tái hiện một cách máy móc.
- CNTT đã giúp hƣớng tới việc khuyến khích HS ngoài việc tích luỹ
kiến thức thì chú trọng đến phát triển năng lực mà chủ yếu là năng lực giải
quyết vấn đề.
- CNTT đã tạo ra các hình thức dạy học phong phú, hiệu quả.
- Việc sử dụng CNTT đã góp phần nâng cao ý thức và hiệu quả của
việc sử dụng phƣơng tiện dạy học.
- Với những dịch vụ phong phú mà CNTT cung cấp, ngƣời GV có điều
kiện để lựa chọn phƣơng pháp dạy học theo nội dung, sở trƣờng, đối tƣợng
HS,... sao cho tối ƣu nhất.
1.5. PHẦN MỀM DẠY HỌC (PMDH)
1.5.1. Phần mềm
Các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính điện tử đƣợc gọi chung là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
phần cứng (hardware). Các chƣơng trình chạy trên máy tính điện tử gọi chung
là phần mềm (Software).
Có thể phân chia các phần mềm thành các nhóm: phần mềm hệ thống;
phần mềm nghiệp vụ; phần mềm thời gian thực; phần mềm khoa học và công
nghệ; phần mềm nhúng; phần mềm máy tính cá nhân và phần mềm trí tuệ
nhân tạo.
1.5.2. Phần mềm dạy học
Khi tìm hiểu và khai thác phần mềm hỗ trợ dạy học ta thƣờng phân chia
các phần mềm thành hai nhóm:
* Các phần mềm có thể khai thác để dạy học
Đây là các phần mềm nghiệp vụ viết ra để ứng dụng trong các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, văn hoá... nhƣng có thể khai thác đƣợc trong dạy học. Các
phần mềm này rất phong phú nhƣ Microsof Word; Microsof Excell; Microsof
Access; PowerPoint, FrontPage, Macromedia Flash, Autoware ...
Đặc thù chung của các sản phẩm ứng dụng trong dạy học đƣợc thiết kế
từ các phần mềm này là thông tin, dữ liệu đều ở dạng “thô” và khó thể hiện
hết đƣợc ý đồ sƣ phạm của ngƣời dạy nên khi sử dụng chúng GV phải có mặt
trực tiếp.
* Nhóm phần mềm chuyên để dạy học (PMDH)
PMDH là phƣơng tiện chứa chƣơng trình để ra lệnh cho máy tính thực
hiện các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp dạy học theo các mục tiêu dạy
học. Một PMDH có rất nhiều chức năng khác nhau nhƣng về góc độ biểu diễn
thông tin thì một PMDH bao gồm các chức năng cho phép biểu diễn các dạng
thông tin khác nhau nhƣ văn bản, ký hiệu, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, âm
thanh... Nhƣ vậy, PMDH là phƣơng tiện xử lý thông tin và đƣa ra các thông
tin phản hồi một cách nhanh chóng, chính xác. Căn cứ vào đó có thể biết đƣợc
kết quả học tập nhƣ kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã tiếp nhận đƣợc. Thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
thƣờng, một PMDH sẽ bao gồm các modul tri thức, các hệ thống bài tập từ đơn
giản đến phức tạp, các hệ thống kiểm tra đánh giá... tất cả đƣợc thiết kế nhằm
mục đích hỗ trợ cho việc hoạt động dạy của GV và hoạt động lĩnh hội tri thức
của học sinh. Các thông tin này có thể đƣợc lƣu trữ trên đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa
CD-ROM, đĩa DVD, thẻ nhớ... nên rất dễ dàng nhân bản và bảo quản.
* Các đối tượng chính của PMDH:
* Các công nghệ chính của PMDH:
- Công nghệ kiến tạo bài giảng và sách điện tử trong trƣờng hợp sử
dụng các phần mềm có sẵn nhƣ: PowerPoint, FrontPage, Dreamweaver, Flash
với công nghệ Hyper Text Mark Languae (HTML), Java, Windows Help,
Math Type... Khi đó ta có thể tƣơng tác trực tiếp để tạo ra các bài giảng điện
tử và sách điện tử (Interactiver Page).
Học
sinh
Kiến
thức
Giáo
viên
Ngân hàng đề kiểm tra
Phòng học ảo
Hỗ trợ dạy
Tƣơng tác
Đề kiểm tra
Ôn luyện
Công nghệ kiến tạo bài giảng
và sách điện tử
Công nghệ thiết
kế và lƣu trữ tài
liệu học tập, mô
hình phòng thí
nghiệm ảo
Công nghệ số
hoá và lƣu trữ
động ngân hàng
đề bài kiểm tra
kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
- Công nghệ thiết kế và lƣu trữ tƣ liệu học tập, mô hình thí nghiệm ảo
có thể sử dụng các phần mềm công cụ nhƣ Microsoft Encarta, Britanica,
Babylon, Crocodile... các phần mềm này đều hỗ trợ rất mạnh cho các công
nghệ xử lý audio, video, flash, database... Mục tiêu là tạo ra các thƣ viện bài
giảng mẫu, thí nghiệm ảo phục vụ cho dạy học (Virtual Library).
- Với kỹ thuật số hoá ta có thể tạo ra các mô hình ngân hàng câu hỏi và
đề kiểm tra động, mô hình kiểm tra (TEST) trên máy tính và mô hình đánh
giá trực tuyến, cho điểm trực tuyến thông qua hệ thống mạng.
1.5.3. PMDH thông minh
PMDH thông minh là một hệ chuyên gia có thêm các đặc trƣng cơ bản sau:
- Quản lý có tính sƣ phạm việc biểu diễn tri thức
- Lập luận trên tri thức và có cơ chế giải thích các lập luận đó
- Có chức năng hƣớng dẫn, trợ giúp, điều khiển, phân loại, đánh giá quá
trình học tập của học sinh.
- Cho phép phát triển mô hình tri thức và cập nhật tri thức nhằm thích
nghi và hoàn thiện môdul tri thức của phần mềm
1.6. Quan điểm hoạt động trong dạy học
(Nội dung sau đƣợc trình bày theo Nguyễn Bá Kim [10], [11])
Theo định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học thì PPDH cần hướng vào
việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác,
tích cực và sáng tạo. Định hƣớng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động
và bằng hoạt động, hay gọn hơn: hoạt động hóa người học.
Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất
định. Đó là những hoạt động đã đƣợc tiến hành trong quá trình hình thành và
vận dụng nội dung đó. Phát hiện đƣợc những hoạt động tiềm tàng trong một
nội dung là vạch đƣợc một con đƣờng để ngƣời học chiếm lĩnh nội dung đó
và đạt đƣợc những mục đích dạy học khác, cũng đồng thời là cụ thể hóa đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
mục đích dạy học nội dung đó và chỉ ra đƣợc cách kiểm tra xem mục đích dạy
học có đạt đƣợc hay không đạt đƣợc đến mức độ nào. Quan điểm này thể hiện
rõ nét mối liên hệ giữa mục đích, nội dung và phƣơng pháp dạy học. Nó hoàn
toàn phù hợp với luận điểm cơ bản của giáo dục học cho rằng con người phát
triển trong hoạt động và học tập diễn ra trong hoạt động.
Định hƣớng "hoạt động hóa người học" bao hàm các nội dung sau:
1.6.1. Xác lập vị trí chủ thể của người học, đảm bảo tính tự giác tích cực và
sáng tạo của hoạt động học tập
Ngƣời học là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành thái độ chứ không phải là nhân vật bị động hoàn toàn làm theo lệnh của
thầy giáo. Với định hƣớng “hoạt động hóa ngƣời học”, vai trò chủ thể của
ngƣời học đƣợc khẳng định trong quá trình học tập, trong hoạt động và bằng
hoạt động của bản thân mình.
Tính tự giác, tích cực của ngƣời học từ lâu đã trở thành một nguyên tắc
của giáo dục học xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này bây giờ không mới, nhƣng
vẫn chƣa đƣợc thực hiện trong cách dạy học thầy nói, trò nghe vẫn còn đang
rất phổ biến hiện nay. Một lần nữa cần phải nhấn mạnh rằng nguyên tắc vẫn
là nguyên tắc. Khi nói “hoạt động hóa ngƣời học”, ta hiểu đó là hoạt động tự
giác, tích cực của ngƣời học thể hiện ở chỗ HS học tập thông qua những hoạt
động đƣợc hƣớng đích và gợi động cơ để biến nhu cầu của xã hội chuyển hóa
thành nhu cầu nội tại của chính bản thân mình.
Các nhà khoa học nhất là các nhà sƣ phạm từ lâu đã tâm đắc và tâm
niệm một lời cảnh báo mạnh mẽ của Viện sĩ Kapitxa cho rằng vấn đề thông
minh sáng tạo của tuổi trẻ không kém quan trọng so với vấn đề vũ khí hạt
nhân và chiến tranh, hoà bình. Và cũng không phải ngẫu nhiên mà nguyên
Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng từ những năm 60 đã nhiều lần căn dặn thầy giáo
phải “gõ vào trí thông minh” của HS và đã tha thiết kêu gọi là “phải nhắc lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
nghìn lần ý muốn lớn nhất của chúng ta trong giáo dục”, là đào tạo HS thành
những thế hệ thông minh sáng tạo. Theo Đại Bách khoa toàn thƣ Xô-Viết
(xuất bản lần thứ ba năm 1976) thì sáng tạo là hoạt động của con ngƣời
nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với mục đích và nhu cầu của
con ngƣời trên cơ sở các quy luật khách quan của thực tiễn; sáng tạo là hoạt
động đƣợc đặc trƣng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất.
HS chỉ có thể phát huy sáng tạo khi họ đƣợc học tập trong hoạt động và
bằng hoạt động.
1.6.2. Dạy học dựa trên sự nghiên cứu tác động của những quan niệm và
kiến thức sẵn có của người học
Theo chủ nghĩa kiến tạo trong tâm lý học, học tập chủ yếu là một quá
trình trong đó ngƣời học xây dựng kiến thức cho mình bằng cách liên hệ
những cảm nghiệm mới với những kiến thức và kinh nghiệm sẵn có, bắc một
chiếc cầu nối giữa cái mới và cái sẵn có. Đầu óc học trò không phải là một cái
bình rỗng để thầy giáo rót kiến thức vào, cũng không phải là tờ giấy trắng tinh
chờ đƣợc thấm mực. Khi học một kiến thức mới, thƣờng không phải là học
trò chƣa có một quan niệm nào về kiến thức đó. Trái lại, bộ óc học trò thƣờng
đã có một số quan niệm, kinh nghiệm nào đó liên quan với kiến thức cần học,
làm thuận lợi hoặc gây khó khăn cho quá trình xây dựng kiến thức mới. Vì
vậy, tổ chức cho HS hoạt động học tập có một hàm nghĩa là nghiên cứu
những quan niệm, kinh nghiệm sẵn có đó, khai thác mặt thuận lợi và hạn chế
mặt khó khăn cho quá trình học tập, nghiên cứu những chƣớng ngại mà họ có
thể gặp, những sai lầm mà họ có thể mắc khi xây dựng một kiến thức mới,
nhờ đó thầy giáo điều khiển việc học có hiệu quả.
1.6.3. Dạy việc học, dạy cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học
Mục đích dạy học không phải chỉ ở những kết quả cụ thể của quá trình
học tập: ở tri thức và kỹ năng bộ môn, mà điều quan trọng hơn là ở bản thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
việc học, ở cách học, ở khả năng đảm nhiệm, tổ chức và thực hiện những quá
trình học tập một cách hiệu quả. Ý tƣởng này ngày càng đƣợc nhấn mạnh
trong lý luận và thực tiễn dạy học trên quy mô quốc tế, bằng nhiều thứ tiếng
khác nhau: learning how to learn, apprendre à apprendre. Đƣơng nhiên, ý
tƣởng này chỉ có thể đƣợc thực hiện trong những quá trình mà ngƣời học thật
sự hoạt động để đạt đƣợc những gì mà họ cần đạt.
1.6.4. Dạy tự học trong quá trình dạy học
Kho tàng văn hóa của nhân loại là vô tận. Cứ sau một chu kì ngắn thì tri
thức trên các lĩnh vực lại tăng lên gấp đôi. Nếu đặt mục tiêu dạy một lần đủ tri
thức để ngƣời học có thể sống và hoạt động suốt đời thì sẽ không bao giờ đạt
đƣợc. Để có thể sống và hoạt động suốt đời thì phải học suốt đời. Để học
đƣợc suốt đời thì phải có khả năng tự học. Khả năng này cần đƣợc rèn luyện
ngay trong khi còn là HS ngồi trên ghế nhà trƣờng. Vì vậy, quá trình dạy học
phải bao hàm cả dạy tự học. Việc dạy tự học đƣơng nhiên chỉ có thể thực hiện
đƣợc trong một cách dạy học mà ngƣời học là chủ thể, tự họ hoạt động để đáp
ứng nhu cầu của xã hội đã chuyển hóa thành nhu cầu của chính bản thân họ.
Việc nhấn mạnh vai trò của tự học và dạy tự học không có nghĩa là phủ
nhận bản chất xã hội của việc học tập. Tự học không có nghĩa là cô lập ngƣời
học khỏi xã hội, không có nghĩa là bao giờ cũng để ngƣời học đơn phƣơng
độc mã suy nghĩ từ A đến Z. Biết tự học cũng có nghĩa là biết kế thừa di sản
văn hoá của nhân loại, biết khai thác những phƣơng tiện mà loài ngƣời cung
cấp cho mình để thực hiện quá trình học tập. Để hiểu nghĩa của một số thuật
ngữ trong một bài văn, HS có thể và cần biết cách tra từ điển. Để tự học giải
bài tập Tin học, khi mà sự suy nghĩ của riêng cá nhân mình không thể giải
quyết đƣợc vấn đề đặt ra, HS có thể và cần biết đọc sách, trong đó mức độ hỗ
trợ có thể chỉ dừng ở việc cho đáp số nhƣng cũng có thể ở mức cao hơn:
hƣớng dẫn cách giải. HS cần biết cách sử dụng những phƣơng tiện hỗ trợ đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
đúng chỗ, đúng lúc và đúng cách. Trong điều kiện CNTT phát triển mạnh,
biết tự học cũng có nghĩa là biết tra cứu những thông tin cần thiết, biết khai
thác những ngân hàng dữ liệu của những trung tâm lớn, kể cả trên Internet để
hỗ trợ cho nhiệm vụ học tập của mình.
1.6.5. Xác định vai trò mới của người thầy với tư cách người thiết kế, uỷ
thác, điều khiển và thể chế hóa
Hoạt động hóa ngƣời học dẫn tới việc ngộ nhận về sự giảm sút vai trò
của ngƣời thầy.
Một mặt, cần phải hiểu rằng hoạt động hóa ngƣời học, sự xác lập vị trí
chủ thể của ngƣời học không hề làm giảm sút, mà ngƣợc lại còn nâng cao vai
trò, trách nhiệm của ngƣời thầy. Đối với HS diện phổ cập, không có vai trò
của thầy thì ngƣời học không thể đảm nhiệm vị trí chủ thể, không thể hoạt
động tự giác, tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập.
Mặt khác, sẽ là bảo thủ nếu cho rằng tính chất vai trò của ngƣời thầy vẫn
nhƣ xƣa. Trong khi khẳng định vai trò của thầy không suy giảm, cần phải thấy
rằng tính chất của vai trò này đã thay đổi: thầy không phải là nguồn phát tin duy
nhất, thầy không phải là ngƣời ra lệnh một cách khiên cƣỡng, thầy không phải là
ngƣời hoạt động chủ yếu ở hiện trƣờng. Vai trò, trách nhiệm của thầy bây giờ là
ở chỗ khác, quan trọng hơn, nặng nề hơn, nhƣng tế nhị hơn, cụ thể là:
- Thiết kế là lập kế hoạch chuẩn bị quá trình dạy học cả về mặt mục đích,
nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức;
- Ủy thác là biến ý đồ dạy của thầy thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự
giác của trò, là chuyển giao cho trò không phải những tri thức dƣới dạng có
sẵn mà là những tình huống để trò hoạt động và thích nghi;
- Điều khiển, kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên,
hướng dẫn - trợ giúp và đánh giá;
- Thể chế hóa là xác nhận những kiến thức mới phát hiện, đồng nhất hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
những kiến thức riêng lẻ mang màu sắc cụ thể, phụ thuộc hoàn cảnh và thời
gian của từng HS thành tri thức khoa học của xã hội, định vị trí cho tri thức
mới đƣợc chiếm lĩnh trong hệ thống tri thức đã có, hƣớng dẫn khả năng vận
dụng và cách ghi nhớ hoặc cho phép giải phóng khỏi trí nhớ.
Trong các vai trò kể trên của GV, ủy thác và thể chế hóa đã đƣợc đề cập
trong lý thuyết tình huống dƣới hai thuật ngữ tiếng Pháp dévolution và
institutionalisation. (Comiti,1991 và Bessot,1997)
1.7. Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn Toán bậc
THPT ở địa bàn tỉnh Lai Châu
* Về cơ sở vật chất:
Tính đến cuối năm học 2008 – 2009, số phòng học Tin học đƣợc trang
bị ở các trƣờng THPT trong toàn tỉnh là 17 phòng. Có 594 máy tính đƣợc
trang bị cho các trƣờng trong đó có 503 máy đƣợc sử dụng trực tiếp cho giảng
dạy. Có 44 máy chiếu đa năng (projector), 17 máy chiếu thông thƣờng
(OverHead) và 01 máy chiếu đa vật thể. Đã có 11 trên tổng số 13 trƣờng
THPT đã đƣợc kết nối Internet băng thông rộng. Riêng đối với trƣờng THPT
Chuyên Lê Quý Đôn đã đƣợc lắp đặt 05 phòng học có đầy đủ máy tính, máy
chiếu phục vụ cho việc học tập của HS.
* Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào dạy học Toán ở bậc THPT ở
Tỉnh Lai Châu
Kết quả điều tra với 82 giáo viên Toán THPT ở Lai Châu:
Phần mềm Cabri Graph Sketpach AutoGraph Mable
Số lƣợng GV biết 75 74 75 10 40
Con đƣờng tiếp cận
với các PMDH
Học ở trƣờng
đại học
Tự học
Qua các lớp tập
huấn bồi dƣỡng
chuyên môn
Số lƣợng GV 40 7 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Mức độ sử dụng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Số lƣợng GV sử dụng 17 39 24
Mục đích sử
dụng
Hỗ trợ soạn
giáo án
Hỗ trợ giảng
dạy trên lớp
Cả hai việc
trên
Không sử dụng
vào việc gì cả.
Số lƣợng
(ngƣời)
57 20 20 25
Qua việc điều tra, khảo sát bằng phiếu điều tra và phỏng vấn các giáo
viên Toán dạy ở các trƣờng THPT trong toàn tỉnh, chúng tôi nhận thấy một số
vấn đề nổi bật lên nhƣ sau:
- Cơ sở vật chất đã đƣợc trang bị tƣơng đối đầy đủ ( trừ một số trƣờng
mới thành lập ) đảm bảo cho GV và HS có môi trƣờng học tƣơng đối tốt.
- Đa số các giáo viên đều đã đƣợc tiếp cận và biết sử dụng một số phần
mềm dạy học nhƣ Cabri, Graph, Sketchpad, Maple.
- Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã lác đác đƣợc thực hiện ở một
số trƣờng có truyền thống học tập nhƣ trƣờng THPT Chuyên Lê Quý Đôn,
THPT số 1 Than Uyên, … Tuy nhiên, các đa phần các GV mới chỉ dừng lại ở
việc khai thác phần mềm để hỗ trợ vẽ hình phục vụ cho soạn giáo án. Đa số
các GV đều ngại sử dụng giáo án điện tử và phần mềm hỗ trợ vì việc soạn bài
tƣơng đối mất thời gian và kỹ năng sử dụng máy tính còn chƣa tốt. Chỉ có các
tiết thao giảng mới có một số giáo viên dùng giáo án điện tử và có sử dụng
các phần mềm để hỗ trợ giảng dạy.
Kết luận chƣơng 1
Qua tìm hiểu các ƣu thế của CNTT ta thấy hoàn toàn có đủ cơ sở để
ứng dụng CNTT hỗ trợ các hoạt động dạy và học toán ở trƣờng THPT nói
riêng và đối với mọi cấp học nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
CHƢƠNG 2
KHAI THÁC PHẦN MỀM AUTOGRAPH TRONG DẠY HỌC TOÁN
Ở TRƢỜNG THPT
Một số tác giả đã nghiên cứu việc sử dụng phần mềm dạy học các tình
huống điển hình trong dạy học Toán nhƣ dạy học định lý, dạy học khái niệm,
dạy học giải bài tập… Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi lựa chọn
việc sử dụng phần mềm AutoGraph để tiếp cận theo góc độ đi sâu vào từng ví
dụ, từng bài tập cụ thể với định hướng thiết kế các hoạt động dạy học ở một
số nội dung cụ thể của môn Toán ở trường THPT
2.1. KHAI THÁC AUTOGRAPH HỖ TRỢ DẠY HỌC NỘI DUNG
HÀM SỐ LIÊN TỤC
2.1.1. Những khó khăn của giáo viên và học sinh khi học tập và giảng dạy
nội dung hàm số liên tục
Phân phối chương trình: Phần hàm số liên tục đƣợc đƣa vào chƣơng
trình Đại số lớp 11 với thời lƣợng 2 tiết
Mục tiêu cần thực hiện:
- Biết khái niệm của hàm số liên tục tại 1 điểm và dụng định nghĩa vào
việc nghiên cứu tính liên tục của hàm số.
- Biết định nghĩa và tính chất của hàm số liên tục trên một khoảng, một
đoạn, … (đặc biệt là đặc trƣng hình học của nó) và các định lý về hàm số liên
tục. Vận dụng vào việc nghiên cứu tính liên tục của các hàm số và sự tồn tại
nghiệm của phƣơng trình dạng đơn giản.
Những khó khăn:
* Đối với học sinh:
- Khó hình dung khái niệm điểm gián đoạn trên đồ thị hàm số.
- Khó liên hệ giữa khái niệm và ý nghĩa hình học của tính liên tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
- Học sinh mới biết các vẽ đồ thị hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai mà
c._.hƣơng trình:
1( 1) 1( 1) 0
' 3;11 1
2 0
2 2
a b
Ha b
GV: Viết phƣơng trình đƣờng thẳng chứa AC?
HS: Đƣờng thẳng AC đi qua H’ và vuông góc với d2 nên có vector pháp tuyến
3; 4v
nên AC có phƣơng trình
3 3 4 1 0 3 4 13 0x y x y
GV: Để viết phƣơng trình đƣờng thẳng CH cần xác định thêm yếu tố nào?
HS: Xác định đƣợc tọa độ A vì A là giao điểm của AC và d1. Từ đó suy ra tọa
độ HA , đây chính là vector pháp tuyến của HC.
GV: Hãy xác định tọa độ A, tọa độ HA và viết phƣơng trình HC?
HS:
+ Tọa độ A là nghiệm hệ phƣơng trình:
2 0
5;7
3 4 13 0
x y
A
x y
+ Đƣờng thẳng CH đi qua H và nhận
1
3;4
2
HA
làm vector pháp tuyến nên
có phƣơng trình:
3 1 4 1 0 3 4 7 0x y x y
GV: Xác định tọa độ C?
HS: C là giao điểm của AC và CH nên tọa độ C là nghiệm hệ phƣơng trình:
3 4 7 0 10 3
;
3 4 13 0 3 4
x y
C
x y
Hoạt động 2: GV minh họa bằng AutoGraph
+ Thực hiện thao tác xác định H trên mặt
phẳng, đặt tên cho H.
+ Dựng các đƣờng thẳng d1:
2 0x y
và
d2:
4 3 1 0x y
.
Hình 2.59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
+ Xác định điểm H’ đối xứng với H.
+ Dựng đƣờng thẳng chứa cạnh AC
+ Xác định tọa độ điểm A bằng cách xác định giao điểm của AC và d1.
+ Dựng các đƣờng thẳng chứa AH và CH.
+ Xác định tọa độ điểm C bằng cách xác định giao điểm của CH và AC ta
nhận đƣợc điểm C có tọa độ
0,333;0,75
hay chính là 10 3
;
3 4
C
Ví dụ 32: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho tam giác
ABC
với
(0;2),A
( 2; 2), (4; 2)B C
. Gọi H là chân đƣờng cao kẻ từ B, M và N lần
lƣợt là trung điểm các cạnh AB và BC. Viết phƣơng trình đƣờng tròn đi qua
các điểm H, M, N.
(Đề thi tuyển sinh Đại học_Khối A_2007)
Thực hiện giảng dạy ví dụ trên với sự hỗ trợ của AutoGraph như sau:
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS giải bài toán trên
GV: Phƣơng hƣớng giải bài tập trên?
HS: Gọi đƣờng tròn cần tìm có phƣơng trình là
2 2 2 2 0x y ax by c
(1). Xác định tọa độ của các điểm H, M, N rồi thay vào (1) ta đƣợc hệ ba
phƣơng trình ba ẩn số là a; b; c. Giải hệ đó tìm a, b, c.
GV: Xác định tọa độ của M, N?
HS: Có
1;0 , 1; 2M N
.
GV: Xác định tọa độ H?
HS: Gọi
0 0;H x y
khi đó
0 02; 2BH x y
Ta có
0 0 0
0 0 0
4( 2) 4( 2) 0 1
1;1
4 4( 2) 0 1
x y xBH AC
H
x y yH AC
GV: Thay tọa độ H, M, N vào (1), giải hệ, tìm a, b, c; kết luận?
HS: Thay tọa độ M, N, H vào (1) ta có hệ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
2 1
1 1
2 4 5 ; ; 2
2 2
2 2 2
a c
a b c a b c
a b c
Vậy phƣơng trình đƣờng tròn cần tìm có phƣơng trình là:
2 2 2 0x y x y
Hoạt động 2: GV minh họa bằng AutoGraph
+ Xác định các điểm A, B và C trên mặt phẳng tọa độ
của AutoGraph.
+ Vẽ đoạn thẳng AB; BC, AC.
+ Xác định điểm H là chân đƣờng cao hạ từ B. Kết quả
là H(1;1).
+ Xác định điểm M là trung điểm của AB và N là trung điểm BC.
+ Xác định đƣờng tròn đi qua 3 điểm H, M, N, kết quả nhận đƣợc đƣờng tròn
đi qua 3 điểm H, M, N có phƣơng trình là:
2 2
0,5 0,5 2,5x y
2 2 2 0x y x y
Ví dụ 33: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho điểm
2;2A
và các
đƣờng thẳng
1 2: 2 0; : 8 0d x y d x y
. Tìm tọa độ các điểm B và C
lần lƣợt thuộc
1d
và
2d
sao cho tam giác ABC vuông cân tại A.
(Đề thi tuyển sinh Đại học_Khối B_2007)
Thực hiện giảng dạy ví dụ trên với sự hỗ trợ của AutoGraph như sau:
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS giải bài toán trên
GV: Xác định tọa độ của B và C?
HS: Vì
1B d
và
2C d
nên
;2 , ;2B b b C c c
GV: Điều kiện tam giác ABC vuông cân tại A là gì?
HS:
2 2 2 2
4 2 0 ( 1)( 4) 2. 0
2 8 18 ( 1) ( 4) 3
bc b c b cAB AC
b b c c b cAC
Hình 2.60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
GV hƣớng dẫn HS giải hệ trên bằng phƣơng pháp đặt ẩn phụ:
Đặt 1
4
x b
y c
, ta có hệ
2 2
2
3
xy
x y
, yêu cầu HS giải hệ này.
HS: Giải hệ trên ta đƣợc 2
1
x
y
hoặc 2
1
x
y
Suy ra
1;3 , 3;5B C
hoặc
3; 1 , 5;3B C
Hoạt động 2: Minh họa bằng AutoGraph
+ Xác định A trên mặt phẳng tọa độ của AutoGraph.
+ Dựng các đƣờng thẳng d1:
2 0x y
và
d2:
8 0x y
+ Xác định điểm B với hoành độ b trên d1; điểm C với
hoành độ c trên d2.
+ Xác định vector AM và AN đồng thời xác định
góc giữa hai vector đó.
+ Thay đổi các giá trị của tham số b và c ta đƣợc
kết quả khi
1; 3b c
(Hình 2.61) hoặc
3; 5b c
(Hình 2.62) thì góc giữa
hai vector AM và AN bằng 90
0. Và ta đƣợc kết quả với
1;3 , 3;5B C
hoặc
3; 1 , 5;3B C
thì tam giác ABC vuông cân tại A.
Kết luận chƣơng 2
Trên đây là 33 ví dụ cụ thể về việc sử dụng AutoGraph hỗ trợ dạy học
một số nội dung trong chƣơng trình Toán THPT. Trong thực tế dạy học,
ngƣời GV phải biết kết hợp giữa các phƣơng tiện dạy học sao cho có hiệu quả
cao nhất. Các hoạt động cần đƣợc thiết kế cho phù hợp với từng đối tƣợng
HS, từng tình huống dạy học cụ thể.
Hình 2.61
Hình 2.62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
- Vận dụng lý luận và những kết quả đã nghiên cứu vào dạy học những
nội dung cụ thể.
- Đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả và tính phổ dụng của việc ứng
dụng CNTT vào dạy và học môn Toán ở trƣờng THPT theo các biện pháp đã
đề ra ở chƣơng 2.
- Thu thập số liệu, xử lý theo phƣơng pháp thống kê để có những nhận
định về mặt định lƣợng về kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
- Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành từ tháng 9/2008 đến tháng
5/2009 ở khối 12 trƣờng THPT Chuyên Lê Quý Đôn – Tỉnh Lai Châu.
- Lớp thực nghiệm là 12B2; lớp đối chứng là 12B1
- Các lớp trên đều có mặt bằng nhận thức ở mức độ trung bình khá
(Học theo chƣơng trình cơ bản ).
Bảng 3.1: Kết quả học tập năm học trƣớc của hai lớp trên
Lớp – Sĩ số
Học lực
11B1
49 học sinh
11B2
46 học sinh
Giỏi 0% 0%
Khá 5 HS 10,2% 4 HS 8,7%
Trung bình 24 HS 48,9% 25 HS 54,3%
Yếu 18 HS 36,8% 16 HS 34,8
Kém 2 HS 4,1% 1 HS 2,2%
- Giáo viên giảng dạy lớp 12B1 là cô giáo Lê Thị Lệ Quyên; lớp 12B2
là cô giáo Hà Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
Ngay từ khi tiếp cận với phần mềm AutoGraph và nhận đề tài, chúng
tôi đã tiến hành các tiết dạy có sự hỗ trợ của AutoGraph ở các nội dung nhƣ
đã đề cập đến trong luận văn. Tuy nhiên nội dung thực nghiệm sƣ phạm đƣợc
lựa chọn chính là nội dung khảo sát hàm số và các bài toán có liên quan ở
chƣơng I Đại số và Giải tích 12 với thời lƣợng 20 tiết. Cụ thể là các bài sau:
Bài 1: Sự đồng biến và nghịch biến của hàm số.
Bài 2: Cực trị của hàm số.
Bài 3: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
Bài 4: Đƣờng tiệm cận của hàm số.
Bài 5: Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số.
3.4. Triển khai thực nghiệm sƣ phạm
Sau khi đã họp với tổ bộ môn và các giáo viên giảng dạy, chúng tôi đã
tiến hành làm các công việc sau:
- Tổ chức đƣợc 02 buổi hƣớng dẫn cho GV của tổ Toán với mục đích
giới thiệu cách sử dụng AutoGraph và hƣớng dẫn các GV soạn một số ví dụ
cụ thể vào giảng dạy.
- Song song với việc tập huấn cho GV, chúng tôi cũng đã tập huấn cho
đội tuyển thi HS giỏi của các khối cách sử dụng AutoGraph nhằm trang bị
thêm cho các em công cụ trong việc giải toán.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở nội dung đã đƣợc lựa chọn.
- Tổ chức đƣợc 01 buổi ngoại khóa sau khi kết thúc chƣơng I với thời
lƣợng 03 tiết vào ngày chủ nhật với nội dung giúp HS làm quen với một số
bài tập không có trong SGK.
- Đánh giá kết quả học tập của HS bằng hai bài kiểm tra. Một bài kiểm
tra 45 phút theo định kỳ phân phối chƣơng trình ở tiết 11 và một bài kiểm tra
60 phút sau buổi ngoại khóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
- Bên cạnh việc thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi cũng đã sử dụng
AutoGraph hỗ trợ các chuyên đề dạy cho đội tuyển thi HS giỏi ở các khối và
áp dụng trong các chuyên đề luyện thi đại học ở nhà trƣờng.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Nhận xét về mặt định tính
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát 45 HS của lớp 12B2
Mức độ thích thú
Rất thích Thích Bình thƣờng Không thích
Số lƣợng HS 37 5 3 0
Mức độ hiểu bài
Hiểu Không hiểu Bình thƣờng
Số lƣợng HS 38 2 5
Các thầy cô giáo có nên tiếp tục sử dụng phần mềm dạy
học hỗ trợ trong các bài giảng không?
Có Không Không có ý kiến
Số lƣợng HS 45 0 0
Sau khi triển khai thực nghiệm sƣ phạm thì hầu hết HS ở lớp thực
nghiệm đã thấy thích thú hơn với việc học có ứng dụng phần mềm. Đặc biệt
đối với các học sinh lớp 12, việc giải các bài toán về khảo sát hàm số và các
bài toán có liên quan đã nhanh chóng và hiệu quả hơn so với lớp đối chứng.
Không khí trong giờ học bớt căng thẳng và buồn tẻ. Các đối tƣợng HS yếu
kém đã tích cực phát biểu xây dựng bài hơn.
3.5.2. Đánh giá theo góc độ định lượng
Sau khi học xong tiết 10 chúng tôi tiến hành kiểm tra 45 phút ở tiết 11,
đây là bài kiểm tra theo định kỳ trong phân phối chƣơng trình với mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
kiểm tra kỹ năng xét tính đơn điệu, cực trị, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất và kỹ
năng tìm tiệm cận của hàm số.
* Đề kiểm tra:
Câu 1: (4 điểm )
a. Xét tính đơn điệu của hàm số :
3 26 9 7y x x x
b. Tìm cực trị của hàm số :
2
1
8
x
y
x
Câu 2: (4 điểm ).
Cho hàm số 22 5 4
2
x x
y
x
a. Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số trên [-3 ;2]
b. Tìm các đƣờng tiệm cận của đồ thị hàm số .
Câu 3: ( 2 điểm ).
Tìm m để hàm số sau 2 2
1
x mx
y
mx
có cực trị
* Đáp án vắn tắt, biểu điểm:
Câu 1: a. ( 2 điểm ): Hàm số đồng biến trên (-∞;1) và (3; +∞); nghịch biến
trên (1;3)
b. ( 2 điểm ). Hàm số đạt cƣ̣c đại tại
2x
;
D
1
4
Cy
; hàm số đạt cƣ̣c tiểu tại
1
4;
8
CTx y
Câu 2:
a. ( 2 điểm ).
3;2
11
ax (2)
2
M y f
;
3;2
( 3) 7Min y f
b. ( 2 điểm ). Hàm số không có tiệm cận ngang ; tiệm cận đứng là
2x
Câu 3: ( 2 điểm ).
2
2
2
'
1
mx x m
y
mx
;
2' 0 2 0y mx x m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
Với
1m
thì hàm số có cƣ̣c trị.
* Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.3: Kết quả bài kiểm tra 45 phút
Điểm số
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Tần số xuất
hiện
Tổng số
điểm
Tần số xuất
hiện
Tổng số
điểm
10 0 0 1 10
9 0 0 2 18
8 7 56 7 56
7 6 42 8 56
6 10 60 11 66
5 8 40 9 45
4 8 32 5 20
3 5 15 2 6
2 3 6 0 0
Tổng số 47 251 45 277
Trung bình mẫu
X
5,340 6,156
Phƣơng sai mẫu
2
xS
3,186 2,634
Độ lệch chuẩn
2
xS
1,785 1,623
Trong đó: 1
k
i i
i
n x
X
N
;
2
2 1
( )
1
k
i i
i
x
n x x
S
N
Để có căn cứ so sánh kết quả đầu ra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng, chúng tôi kiểm định giả thuyết Ho là: EX=EY với đối giả thiết là: EX
> EY (vì xu thế của kết quả thực nghiệm là EX > EY). Giả thuyết Ho bị bác
bỏ với mức ý nghĩa = 0,05; tra bảng phân phối chuẩn N(0,1) ta có mức tới
hạn: X =1.98. Nếu giá trị kiểm định |Z|, trong đó |Z| đƣợc xác định bởi biểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
thức X Y
Z
DX DY
n m
> X =1.98 thì có nghĩa EX > EY hay chất lƣợng đầu ra
của các lớp thực nghiệm hơn hẳn các lớp đối chứng.
Từ bảng 3.3 ta có: 5,340 6,156
2,29 1,98
3,118 2,576
47 45
Z X
Vậy giả thiết khoa học đã đƣợc minh chứng.
Sau khi học xong chƣơng I của Giải tích lớp 12 và sau buổi ngoại khóa,
chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 60 phút, với mục đích kiểm tra kỹ năng khảo
sát, vẽ đồ thị hàm số và kỹ năng giải các bài toán có liên quan.
* Đề kiểm tra:
Cho hàm số
3 2 ( 3)y x mx m x
có đồ thị là (
mC
),
m
là tham số.
a. ( 4 điểm ). Khảo sát, vẽ đồ thị ( C) với
0m
.
b. ( 2 điểm ). Dựa vào đồ thị ( C), biện luận theo m số nghiệm phƣơng trình
3 3 1 0x x m
c. ( 2 điểm ). Tìm m để đồ thị (
mC
) luôn đồng biến trên tập xác định.
d. ( 2 điểm ). Viết phƣơng trình tiếp tuyến với đồ thị (C) biết tiếp tuyến vuông
góc với đƣờng thẳng
1
2009
9
y x
* Đáp án vắn tắt, biểu điểm:
a. ( 4 điểm ). Với
30 3m y x x
b. ( 2 điểm ) + Với
1m
hoặc
3m
thì (3) có một nghiệm
+ Với
1m
hoặc
3m
thì (3) có hai nghiệm
+ Với
3 1m
thì (3) có ba nghiệm phân biệt.
c. ( 2 điểm ). (
mC
) luôn đồng biến trên tập xác định khi và chỉ khi
' 0,y x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
2
3 0
3 9 0
' 0
m m
23 2 3 0,x mx m x
(Vô nghiệm).
Vậy không tìm đƣợc
m
để (
mC
) luôn đồng biến trên tập xác định.
d. ( 2 điểm). Gọi hệ số góc của tiếp tuyến là
k
. Từ giả thiết suy ra
9k
Phƣơng trình hoành độ tiếp điểm:
2' 6 3 12 0 2y x x
Với
2 2x y
nên phƣơng trình tiếp tuyến cần tìm là:
9 16y x
Với
2 2x y
nên phƣơng trình tiếp tuyến cần tìm là:
9 16y x
* Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.4: Kết quả bài kiểm tra 60 phút
Điểm số
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Tần số
xuất hiện
Tổng số
điểm
Tần số
xuất hiện
Tổng số
điểm
10 0 0 2 20
9 2 18 3 27
8 7 56 10 80
7 10 70 10 70
6 7 42 9 54
5 8 40 6 30
4 7 28 3 12
3 5 15 2 6
2 1 2 0 0
Tổng số 47 271 45 299
Trung bình mẫu
X
5,766 6,644
Phƣơng sai mẫu
2
xS
3,270 3,022
Độ lệch chuẩn
2
xS
1,808 1,738
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
Trong đó: 1
k
i i
i
n x
X
N
;
2
2 1
( )
1
k
i i
i
x
n x x
S
N
Để có căn cứ so sánh kết quả đầu ra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng, chúng tôi kiểm định giả thuyết Ho là: EX=EY với đối giả thiết là: EX
> EY (vì xu thế của kết quả thực nghiệm là EX > EY). Giả thuyết Ho bị bác
bỏ với mức ý nghĩa = 0,05; tra bảng phân phối chuẩn N(0,1) ta có mức tới
hạn: X =1.98. Nếu giá trị kiểm định|Z|, trong đó |Z| đƣợc xác định bởi biểu
thức X Y
Z
DX DY
n m
> X =1.98 thì có nghĩa EX > EY hay chất lƣợng đầu ra
của các lớp thực nghiệm hơn hẳn các lớp đối chứng.
Từ bảng 3.4 ta có: 5,766 6,644
2,376 1,98
3,201 2,955
47 45
Z X
Vậy giả thiết khoa học đã đƣợc minh chứng.
Kết luận chƣơng 3
1. Qua thực nghiệm sư phạm cho thấy
* Việc sử dụng phần mềm AutoGraph hỗ trợ việc dạy và học môn Toán
ở trƣờng THPT đã có tác động tích cực đến quá trình học tập của HS.
* Các số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê cho thấy kết quả
các lớp thực nghiệm sƣ phạm cao hơn các lớp đối chứng.
2. Các kết quả có được kèm theo thực nghiệm sư phạm
Tạo đƣợc một đĩa CD-ROM tài liệu gồm hai phần :
+ Tài liệu hƣớng dẫn GV và HS khai thác phần mềm AutoGraph
+ Các file AutoGraph của các ví dụ đã đƣợc thiết kế trong luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
KẾT LUẬN
Luận văn đã thu đƣợc những kết quả chính sau:
1. Luận văn đã phân tích làm rõ vai trò của việc ứng dụng CNTT trong dạy
học Toán ở trƣờng THPT, trong đó phần mềm AutoGraph có nhiều ƣu điểm
nổi bật vì nó hỗ trợ tốt trong việc vẽ và sử dụng đồ thị - một nội dung quan
trọng trong môn Toán phổ thông.
2. Thông qua khảo sát thực tiễn, kết quả cho thấy việc ứng dụng CNTT trong
dạy học môn Toán đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên với những
đặc thù của địa bàn tỉnh miền núi khó khăn Lai Châu thì việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy cần đƣợc quan tâm và đầu tƣ nhiều hơn nữa.
3. Khai thác đƣợc 5 tình huống vận dụng phần mềm AutoGraph hỗ trợ dạy
học môn Toán ở phổ thông, đó là:
- Tình huống dạy học hàm số liên tục.
- Tình huống dạy học đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm
- Tình huống dạy học ứng dụng đồ thị hàm số trong giải và biện luận
phƣơng trình, bất phƣơng trình, hệ phƣơng trình, hệ bất phƣơng trình.
- Tình huống dạy học quỹ tích
- Tình huống dạy học phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng
4. Luận văn đã trình bày đƣợc 33 ví dụ để minh họa cho các tình huống dạy
học trên.
5. Mặc dù chỉ tiến hành thực nghiệm sƣ phạm trong một phạm vi nhỏ hẹp
nhƣng kết quả thực nghiệm sƣ phạm cũng đã chứng tỏ đƣợc tính khả thi và
hiệu quả của đề tài.
6. Từ thực tiễn việc sử dụng CNTT hỗ trợ việc giảng dạy bộ môn Toán ở
trƣờng THPT cho thấy đây vẫn là vấn đề còn bỏ ngỏ ở nhiều trƣờng THPT
(đặc biệt là khu vực miền núi ). Vì vậy chúng tôi kiến nghị hai vấn đề sau :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
- Đối với GV các trƣờng THPT: cần mạnh dạn hơn trong việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy, khai thác triệt để các điểm mạnh của các phần mềm dạy
học.
- Đối với các trƣờng sƣ phạm: cần cho sinh viên đƣợc tập dƣợt nhiều hơn nữa
kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy ngay từ các đợt kiến tập sƣ phạm và
thực tập sƣ phạm.
7. Hƣớng mở của đề tài: các kết quả của đề tài mới chỉ là những bƣớc đầu vận
dụng việc ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn Toán một số ví dụ cụ thể ở
một số nội dung cụ thể. Hoàn toàn tƣơng tự ta có thể tiếp tục nghiên cứu, thiết
kế các tình huống học tập ở các nội dung khác. Tuy nhiên, mỗi phần mềm đều
có những mặt mạnh, mặt yếu vì vậy ngƣời GV cần linh hoạt, chủ động trong
việc sử dụng các phần mềm dạy học vào trợ giúp cho bài giảng của mình có
đƣợc hiệu quả cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Khắc Bảo (2000). 172 bài toán có chứa tham số, NXB Giáo dục.
[2]. Bùi Việt Hà (2007). Autograph – Lớp học di động hay phần mềm lí tưởng
giảng dạy môn Toán trong nhà trường (phần I và phần II ). Bài viết trên
website: www.vnschool.net
[3]. Trịnh Thanh Hải (2005). Ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học
Toán, NXB Hà Nội.
[4]. Trịnh Thanh Hải (2003). Các bước chuẩn bị và thực hiện việc giảng dạy với
sự hỗ trợ của CNTT trong nhà trường. Tạp chí Tin học và Nhà trƣờng, số 34.
[5]. Trịnh Thanh Hải (2003). Sử dụng CNTT hỗ trợ dạy học hình học. Báo cáo
tại Hội nghị Toán học toàn quốc, Huế.
[6]. Trịnh Thanh Hải. Các bài viết về chủ đề ứng dụng ICT trong dạy học
Toán trên website: www.thnt.com.vn
[7]. Trần Văn Hãn – Lê Sĩ Đồng (2003). Các bài toán khảo sát và đồ thị hàm
số, NXB Giáo dục.
[8]. Đoàn Thị Huyền (2007). Autograph – Phần mềm hỗ trợ giải các bài toán
Đại số). Bài viết trên website: www.vnschool.net
[9]. Phan Huy Khải (1993). Phương pháp đồ thị để biện luận hệ có tham số,
NXB Giáo dục.
[10]. Nguyễn Bá Kim (2005). Phương pháp dạy học Toán. NXB ĐHSP.
[11]. Nguyễn Bá Kim, Lê Khắc Thành (2006). Phương pháp dạy học Tin học
(phần phương pháp dạy học đại cương). NXB ĐHSP.
[12]. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai, Trịnh Thanh Hải (2005). Sử dụng vi thế
giới trong dạy học hình học. Tạp chí Giáo dục, số 115.
[13]. Đào Thái Lai (1998). Một số triển vọng đặt ra với nhà trường hiện đại
trong bối cảnh cuộc cách mạng CNTT. Tạp chí Phát triển Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
[14]. Đào Thái Lai (2002). Ứng dụng CNTT và những vấn đề cần xem xét đổi
mới trong hệ thống PPDH môn toán. Tạp chí Giáo dục.
[15]. Bùi Văn Nghị (2008). Giáo trình Phương pháp dạy học những nội dung
cụ thể môn Toán. NXB ĐHSP.
[16]. Lê Văn Quốc (2008). Sử dụng phần mềm Autograph trong dạy học Toán
ở trường phổ thông. Luận văn tốt nghiệp đại học, Thái nguyên.
[17]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (12/2007). Tài liệu bồi dƣỡng “Nâng cao năng
lực cho giáo viên cốt cán các trường THPT theo chương trình và SGK lớp
11”. Trƣờng ĐHSP Hà Nội.
[18]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Văn Nhƣ Cƣơng ( chủ biên ), 2006, Hình
học 10 nâng cao, Sách giáo khoa. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[19]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Văn Nhƣ Cƣơng ( chủ biên ), 2006, Hình
học 10 nâng cao, Sách giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[20]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên),Văn Nhƣ Cƣơng ( chủ biên ), 2007, Hình
học 11 nâng cao, Sách giáo khoa. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[21]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Văn Nhƣ Cƣơng ( chủ biên ), 2007, Hình
học 11 nâng cao, Sách giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[22]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Văn Nhƣ Cƣơng ( chủ biên ), 2008, Hình
học 12 nâng cao, Sách giáo khoa. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[23]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Văn Nhƣ Cƣơng ( chủ biên ), 2008, Hình
học 10 nâng cao, Sách giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[24]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Nguyễn Huy Đoan ( chủ biên ), 2006,
Đại số 10 nâng cao, Sách giáo khoa. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[25]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Nguyễn Huy Đoan ( chủ biên ), 2006,
Đại số 10 nâng cao, Sách giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[26]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Nguyễn Huy Đoan ( chủ biên ), 2007,
Đại số và Giái tích 11 nâng cao, Sách giáo khoa. NXB Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
[27]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Nguyễn Huy Đoan ( chủ biên ), 2007,
Đại số và Giải tích 11 nâng cao, Sách giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[28]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Nguyễn Huy Đoan ( chủ biên ), 2008,
Giái tích 12 nâng cao, Sách giáo khoa. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[29]. Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên), Nguyễn Huy Đoan ( chủ biên ), 2008,
Giải tích 12 nâng cao, Sách giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
PHỤ LỤC
1. Trích một giáo án giảng dạy:
Tiết PPCT: 15
Ngày soạn:
Ngày giảng:
KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN VÀ VẼ
ĐỒ THỊ HÀM SỐ ( tiết 4 )
A. MỤC TIÊU:
1.Về kiến thức:
- Biết cách xác định tọa độ giao điểm của đồ thị hai hàm số.
- Biết cách dùng đồ thị để biện luận theo tham số số nghiệm phƣơng trình.
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số
- Rèn luyện kỹ năng dùng đồ thị để biện luận theo tham số số nghiệm
của phƣơng trình.
3. Về tƣ duy - thái độ
- Phát triển khả năng tƣ duy logic, đối thoại, sáng tạo.
- Biết quy lạ về quen.
- Biết nhận xét và đánh giá bài làm của bạn và tự đánh giá kết quả học
tập.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới. Có tinh thần hợp tác
trong học tập
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÕ
Chuẩn bị của GV: Các phiếu học tập, bảng phụ, computer và Projector,
máy chiếu đa năng; giáo án soạn bằng Microsoft Word và giáo án trình chiếu
với Microsoft PowerPoint.
Chuẩn bị của HS: Ôn lại bài cũ, chuẩn bị dụng cụ học tập
C. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Về cơ bản sử dụng PPDH gợi mở vấn đáp, đan xen hoạt động nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình giảng dạy
3. Bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng – Trình chiếu
HĐ 1: Xác định tọa độ
giao điểm của hai đồ thị
bất kỳ.
GV: Để xác định tọa độ
giao điểm của đồ thị hai
hàm số
( )y f x
và
( )y g x
, ta cần làm gì?
Chia lớp thành 3 nhóm
và phát các phiếu học
tập đồng thời chiếu các
phiếu học tập đó trên
cùng 1 Slide.
Cho HS các nhóm trình
bày.
GV sử dụng AutoGraph
để kiểm tra và minh họa
lại các kết quả trên.
Mở phần mềm
AutoGraph, nhập vào
các hàm số ở các phiếu
học tập. Xác định tọa độ
HS trả lời:
+ Giải phƣơng trình
hoành độ giao điểm
( ) ( )f x g x
, giả sử có
các nghiệm
1 2;x x
+ Tọa độ các giao điểm
của đồ thị hai hàm số đó
là:
1 1 2 2; ( ) , ; ( )x f x x f x
- Các nhóm làm việc
- Cử đại diện của nhóm
trình bày
- Nhận xét về kết quả
của nhóm khác
HS quan sát hình vẽ và
nhận xét với kết quả đã
giải ra với kết quả trên
III. Sự tƣơng giao của
các đồ thị
* Phƣơng pháp tìm tọa
độ giao điểm của đồ thị
hai hàm số
( )y f x
và
( )y g x
.
* Chiếu Slide có nội
dung là các phiếu học
tập.
Phiếu 1: Tìm tọa độ
giao điểm của đồ thị các
hàm số
2 2 3y x x
;
2 2y x x
Phiếu 2: Tìm tọa độ
giao điểm của đồ thị các
hàm số
2 2 3y x x
và
4y
Phiếu 3: Tìm tọa độ
giao điểm của đồ thị các
hàm số
2 2 3y x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
giao điểm của các cặp
đồ thị và đối chiếu kết
quả của HS với kết quả
của máy tính đƣa ra.
GV: Nhận xét gì về số
giao điểm của hai đồ thị
hàm số
( )y f x
và
( )y g x
với số nghiệm
phƣơng trình hoành độ
giao điểm?
HĐ 2: Xét sự tương
giao của hai đồ thị.
GV: Để làm rõ hơn sự
tƣơng giao của đồ thị
hai hàm số , ta xét ví dụ
7_SGK tr. 42.
GV: Theo phần trên, (C)
luôn cắt (d) với mọi
m
khi nào?
GV: Tìm điều kiện để
phƣơng trình hoành độ
giao điểm luôn có
nghiệm với mọi
m
?
(GV yêu cầu 1 HS lên
bảng thực hiện công
việc trên )
thanh Status của
AutoGraph.
HS: Số giao điểm của
hai đồ thị hàm số
( )y f x
;
( )y g x
chính
là số nghiệm phƣơng
trình hoành độ giao
điểm.
HS: Khi và chỉ khi
phƣơng trình hoành độ
giao điểm luôn có
nghiệm với mọi
m
.
HS thực hiện lời giải
Kết quả: phƣơng trình
hoành độ giao điểm luôn
có hai nghiệm phân biệt
khác -1 nên (C) luôn cắt
(d) tại hai điểm với mọi
m
và
5y x
* Chiếu màn hình của
AutoGraph
Phiếu1
Phiếu 2
Phiếu 3
*Chiếu Slide nội dung
ví dụ 7: (SGK_tr 47)
CMR đồ thị (C) của
hàm số 1
1
x
y
x
luôn
luôn cắt đƣờng thẳng
(d):
y m x
với mọi
giá trị của
m
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
123
GV:Sử dụng AutoGraph
để minh họa và kiểm tra
lại kết quả trên.
Mở phần mềm
AutoGraph, nhập vào
phƣơng trình 1
1
x
y
x
;
y m x
. Thay đổi các
giá trị của tham số
m
và
yêu cầu HS nhận xét kết
quả.
GV: Ta xét tiếp ví dụ
8(SGK_tr. 42)
Yêu cầu HS thực hiện
việc vẽ đồ thị (C).
GV hƣớng dẫn, chỉnh
sửa cho HS trong việc
vẽ đồ thị trên.
GV dùng AutoGraph để
kiểm tra lại kết quả việc
vẽ đồ thị của HS:
GV: Việc biện luận theo
m
số nghiệm phƣơng
trình: 3 23 2x x m
là tƣơng đối khó, vì vậy
ta sẽ sử dụng phƣơng
pháp đồ thị để giải bài
HS: Quan sát sự thay
đổi của (C) và (d). Nhận
xét về sự tƣơng giao của
hai đồ thị trên khi
m
thay đổi.
HS khảo sát và vẽ đồ thị
(C).
HS quan sát, đối chiếu
với đồ thị đã vẽ.
HS: Chính là số giao
điểm của đồ thị (C) và
đƣờng thẳng (d):
y m
* Chiếu màn hình của
AutoGraph:
* Chiếu Slide nội dung
ví dụ 8: (SGK_tr. 42)
a. Vẽ đồ thị (C) của hàm
số
3 23 2y x x
b. Sử dụng đồ thị (C),
biện luận theo tham số
m
số nghiệm phƣơng
trình:
3 23 2x x m
(3)
*Chiếu màn hình của
AutoGraph:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124
toán này.
GV: Số nghiệm của
3 23 2x x m
sẽ là số
giao điểm của đồ thị các
hàm số nào? ( chú ý tận
dụng đồ thị của hàm số
đã đƣợc vẽ )
GV minh họa sự tƣơng
giao của (C) và (d) bằng
AutoGraph. Nhập vào
phƣơng trình
y m
.
Thay đổi
m
và yêu cầu
HS quan sát, nhận xét về
sự tƣơng giao của hai đồ
thị trên.
GV: Kết luận?
GV củng cố lại cách giải
dạng bài tập trên.
HS: quan sát, nhận xét
và rút ra sự tƣơng giao
của hai đồ thị trên ứng
với sự thay đổi của
m
.
HS nêu kết luận của bài
toán.
* Chiếu màn hình của
AutoGraph:
+ Với
2m
hoặc
2m
thì (3) có một nghiệm
+ Với
2m
thì (3) có
hai nghiệm
+ Với
2 2m
thì (3)
có ba nghiệm phân biệt.
4. Củng cố: Cho hàm số
3 3 2y x x
có đồ thị là (C).
1. Khảo sát, vẽ đồ thị (C)
2. Dựa vào đồ thị (C), biện luận theo m số nghiệm của phƣơng trình
3 3 0x x m
(*)
3. ( Dành cho HS khá, giỏi ). Tìm m để phƣơng trình sau có 4 nghiệm phân
biệt:
3 3 0x x m
(*)
5. Dặn dò: BTVN 5, 6, 7 _SGK_Tr 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125
2. Mẫu phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên:
Phiếu thăm dò ý kiến
Xin đồng chí cho biết ý kiến về những vấn đề sau
(Đánh dấu vào ô tƣơng ứng nếu nhất trí)
1. Đồng chí biết những phần mềm nào hỗ trợ việc dạy và học môn Toán sau
đây?
Cabri Graph Sketchpad AutoGraph Mable
2. Đồng chí đƣợc tiếp cận với các phần mềm đó bằng con đƣờng nào?
Học ở trƣờng đại học Tự học
Qua các lớp tập huấn bồi dƣỡng chuyên môn
3. Đồng chí có thƣờng xuyên sử dụng các phần mềm đó để hỗ trợ giảng dạy
không?
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
3. Đồng chí đã sử dụng những phần mềm đã biết vào việc nào sau đây?
Hỗ trợ soạn giáo án Hỗ trợ giảng dạy trên lớp
Cả hai việc trên Không sử dụng vào việc gì cả.
5. Đồng chí có kiến nghị gì về việc sử dụng CNTT vào dạy học?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Quý thầy cô!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
3. Mẫu phiếu thăm dò ý kiến học sinh:
Phiếu thăm dò ý kiến
Em hãy cho biết ý kiến về những vấn đề sau
(Đánh dấu vào ô tƣơng ứng nếu nhất trí)
1. Mức độ thích thú của em đối với các tiết học có sự hỗ trợ của phần mềm
dạy học
Rất thích Thích Bình thƣờng Không thích
2. Mức độ hiểu bài đối với những tiết học có sự hỗ trợ của phần mềm dạy học
Hiểu Không hiểu Bình thƣờng
3. Theo em, các thầy cô giáo có nên tiếp tục sử dụng phần mềm dạy học hỗ
trợ trong các bài giảng không?
Có Không Không có ý kiến
Cảm ơn ý kiến đóng góp của các em!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9518.pdf