Sấy là một quá trình công nghệ được sử dụng trong nhiều ngành công nông nghiệp . Trong nông nghiệp sấy là một trong những công đoạn quan trọng của công nghiệp sau thu hoạch . Trong công nghiệp chế biến nông - hải sản , công nghiệp chế biến gỗ , công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng , công nghiệp chế biến thuốc lá vàng v.v... kỹ thuật sấy cũng đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất.
Quá trình sấy không chỉ là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu một cách đơn thuần mà là
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thiết kế hệ thống sấy lại lá thuốc lá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một quá trình công nghệ . Nó đòi hỏi sau khi sấy vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao , tiêu tốn ít năng lượng và chi phí vận hành thấp. Chẳng hạn trong chế biến nông - hải sản , sản phẩm sấy phải đảm bảo duy trì màu sắc , hương vị , các vị lượng .Trong sấy thuốc lá phải đảm bảo lá thuốc lá sau khi sấy đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm một cách tối ưu nhất , giảm thiệt hại do quá trình hút ẩm , xuống màu , xuống cấp , mốc ,phát nhiệt của nguyên liệu gây ra.
Từ rất xa xưa loài người đã biết lựa chọn và tích luỹ các sản phẩm sản xuất được để phục vụ cho đời sống . Các loại thực phẩm đều rất rễ bị ôi thiu, hư hỏng vì vậy muốn bảo quản được lâu dài và phân phối , không chỉ phân phối trong phạm vi một vùng, một quốc gia mà trên toàn thế giới thì không có cách gì khác là chúng ta phải sấy khô hoặc ướp lạnh và sau đó bảo quản ở môi trương thích hợp.
ở trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng , các sản phẩm nông sản muốn bảo quản được lâu dài hoặc xuất khẩu thì phải tiến hành làm giảm lượng hơi ẩm của sản phẩm và bảo quản ở môi trường thích hợp . Vì vậy sấy thuốc lá vàng , thóc , ngô , khoai ở Việt Nam ngày nay đang được dần dần ứng dụng vào thực tế sản xuất.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đó , tác giả trong phạm vi đồ án tốt nghiệp đẫ được giao đề tài : “ Thiết kế hệ thống sấy lại lá thuốc lá “.
Nội dung gồm các phần sau :
I - Tổng quan về vật liêu sấy
II - Tổng quan về thiết bị sấy
III - Tính toán nhiệt của nhiệt của hệ thống sấy
IV - Tính chọn các thiết bị phụ
V - Tính kinh tế của hệ thống sấy
chương I
tổng quan về vật liệu sấy
I ) Vật liệu ẩm :
Quá trình sấy là quá trình chất lỏng hoặc hơi của nó ,mà chủ yếu là nước và hơi nước nhận được năng lượng để dịch chuyển từ lòng vật liệu ra bề mặt , nhờ tác nhân mang thải vào môi trường . Như vậy, vật liệu ẩm phải là các vật có khả năng chứa nước hoặc hơi nước trong quá trình hình thành gia công bản thân các loại vật liệu như các loại nông sản (lúa , ngô , thuốc lá v.v...)
ẩm có trong vật liệu điển hình là lá thuốc lá được đánh giá cả về hai mặt: “ số lượng” và “chất lượng “. Đánh giá về mặt “số lượng “ người ta dùng các khái niệm về độ ẩm, như thuốc bị mốc , xuống màu , xuống cấp . Đánh giá về “chất lượng “ thể hiện ở các dạng liên kết ẩm và năng lượng liên kết của chúng đó là khả năng liên kết hoá học. Do sự có mặt của ẩm và các dạng liên kết của nó với cấu trúc của vật liệu khô mà đặc trưng cơ- lý – nhiệt của vật liệu ẩm không những phụ thuộc vào bản chất vật lý của vật liệu khô mà còn phụ thuộc vào cả độ ẩm và các dạng năng lượng liên kết . Cũng chính vì năng luợng liên kết ẩm khác nhau mà vật liệu có cùng độ ẩm như nhau nhưng thời gian sấy khác nhau.
1 - Đặc tính hấp thụ và mao dẫn
Đặc trưng vật lý cơ bản của nước trong vật liệu ẩm tồn tại ở 3 thể : thể rắn , lỏng , thể hơi . Cho nên khi nghiên cứu của nước liên kết với vật liệu sấy nói chung và trên một bề mặt vật rắn nói riêng ,có một ý nghĩa quan trọng trong kỹ thuật sấy .Chế độ sấy tối ưu là chế độ sấy cho phép cung cấp vừa đủ năng lượng ( không thừa , không thiếu ) cho nước thắng các lực liên kết này để dịch chuyển từ trong lòng vật liệu sấy ra bề mặt và đi vào tác nhân để thải vào môi trường. Bản chất các liên kết giữa nước và vật liệu là hiện tượng hấp phụ và hiện tượng mao dẫn.
Hấp phụ giữa nước và vật liệu chia làm hai loại : hấp phụ hoá học và hấp phụ vật lý . Hấp phụ hoá học là hiện tượng liên kết bền vững giữa các phân tử của vật hấp phụ thông qua việc trao đổi điện tử vòng ngoài . Người ta còn gọi vật liệu có hấp phụ hoá học với nước là tính ngậm nước . vì vậy , hấp phụ hoá học rất bền vững và do đó trong quá trình sấy ( quá trình chỉ cung cấp nhiệt năng ) không thể tách nước khỏi hấp phụ hoá học . Khác với hấp phụ hoá học , hấp phụ vật lý là hiện tượng liên kết giữa các phân tử nước với các phân tử của vật hấp phụ không có sự trao đổi ion mà chỉ do sức căng mặt ngoài , mà hệ quả của sức căng mặt ngoài là lực mao dẫn gây ra . Trong đó , nước và vật rắn là các hệ độc lập với nhau về mặt hoá học. Nước có mặt trong vật liệu sấy chủ yếu là nước do hấp phụ vật lý và nước này có thể dễ dàng tách khỏi vật liệu ẩm trong quá trình sấy.
2- truyền nhiệt truyền chất trong quá trình sấy
a ) Quá trình tương tác ẩm giữa vật liệu với tác nhân sấy :
Như chúng ta đã biết , quá trình sấy là quá trình vật liệu nhận năng lượng mà chủ yếu là nhiệt năng từ nguồn nhiệt nào đó để ẩm từ lòng vật dịch chuyển ra bề mặt và đi vào tác nhân sấy hay môi trường . Như vậy , quá trình sấy là quá trình truyền nhiệt và truyền chất xẩy ra đồng thời .Trong lòng vật , quá trình đó là quá trình dẫn nhiệt và khuếch tán ẩm hỗn hợp . Trao đổi nhiệt – ẩm giữa bề mặt vật với môi trường hay tác nhân sấy là quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi ẩm đối lưu liên hợp .Thực nghiệm cũng như lý thuyết chứng minh rằng các quá trình dẫn nhiệt và khuếch tán ẩm riêng lẻ nói riêng hay quá trình dẫn nhiệt và khuếch tán ẩm liên hợp nói chung cũng như quá trình tương tác ẩm giữa vật liệu và không khí là những quá trình không thuận nghịch / 1 /. Cho nên , quá trình biến đổi ẩm trong lòng vật liệu với tác nhân sấy đó là các sản phẩm dạng lá nói riêng và các sản phẩm thực phẩm nói chung , vừa có tính keo vừa có tính mao dẫn . Do đó , trao đổi nhiệt ẩm trong các thiết bị sấy dạng lá có những đặc thù riêng và rất phức tạp.
Bởi vậy , những thay đổi về ẩm của sản phẩm lương thực , thực phẩm trong quá trình sấy là quá trình không thuận nghịch .Điển hình, trong quá trình sấy sản phẩm dạng lá như thuốc lá cần phải bảo vệ chất lượng của nó trước những sự thay đổi không mong muốn cũng như những hư hại của nó .Điều đó có nghĩa là chất lượng của sản phẩm không bị thay đổi lớn hoặc chỉ thay đổi trong giới hạn cho phép , Đối với sự thay đổi đó có những nguyên nhân sau đây :
Thay đổi do vi sinh vật :
Trong sản phẩm sấy tồn tại những vi sinh vật không chỉ về mặt số lượng đủ gây nguy hiểm cho sản phẩm mà còn là quá trình trao đổi chất của bản thân vi sinh vật , có thể làm hư hại sản phẩm . Tất cả các vi sinh vật phát triển thuận lợi ở nhiệt độ phòng (>208C ) và độ ẩm của không khí > 95% , với những sản phẩm ở trạng thái cân bằng hút ẩm.
Phần lớn vi sinh vật ( tuỳ theo loại ) không có khả năng sống trong điều kiện có độ ẩm tương đối thấp / 8/ :
Ví dụ : Các men ( enzim) w <88%
Nấm mốc với w <72%
Bởi vậy phạm vi thiệt hại do vi sinh vật gây ra phụ thuộc không những thành phần hoá học , nhiệt độ và giá trị pH của sản phẩm mà còn áp suát riêng phần của không khí ứng với độ ẩm tương đối khác nhau . Cho nên sự hư hại do vi sinh vật gây ra đối với tất cả các thực phẩm , nếu độ ẩm tương đối của không khí bao quanh sản phẩm quá cao.
Sự thay đổi sinh hoá và hoá học :
Sự hư hại do sinh vật với lá ,quả , sữa, trứng và những sản phẩm khác phần lớn do các enzim .Chỉ có một lượng rất nhỏ các hợp chất sinh hoá có thể phân giải , quá trình hoá học kìm hãm hoặc làm tăng tốc độ của quá trình trao đổi chất. Hậu quả của nó là giá trị dinh dưỡng của sản phẩm bị giảm đi , màu sắc ,vị và độ bền cũng thay đổi và gây mùi khó chịu .Tất nhiên tất cả quá trình sinh hoá và hoá học thay đổi đều có hại , đối với quá trình sấy lại , thuốc lá , chè ,cà phê trong quá trình sấy người ta tạo ra những thay đổi sinh hoá và hoá học tương tự như thế , nhưng theo chiều hướng có lợi.
Các phản ứng của men xảy ra nhanh nhất ở nhiệt độ khoảng từ 37- 538C với sự có mặt của nước . Trong sản phẩm sấy khô nó xảy ra rất chậm .Tuy vậy, sản phẩm có thể bị hư hỏng với những vận tốc phản ứng của men kéo dài hàng tháng. Đối với các men người ta có thể kìm hãm một cách dễ dàng qua “ đun nóng “ trong thời gian ngắn , đặc biệt khi sản phẩm còn ướt.
Trong quá trình sấy còn xảy ra phản ứng nhưng không phải do các men mà người ta gọi là phản ứng hoá học . Các phản ứng này giảm đi một cách nhanh chóng với hàm lượng của sản phẩm từ 5 4 10 % và dưới 3 % chúng ở trạng thái nằm yên.
Tuy nhiên , trong một số sản phẩm chứa vitamin , có thể bị phân huỷ qua sự biến đổi hoá học đặc biệt oxi hoá mà chất béo trong sản phẩm bị ôi , khét trong điều kiện với hàm ẩm thấp của sản phẩm và tốc độ của phản ứng này tăng lên khi nhiệt độ của sản phẩm tăng.
Những thay đổi hoá - lý học :
Nhiều sản phẩm được cấu tạo bởi hợp chất cao phân tử ( protít , polysacarit v.v...) , nó thay đổi trạng thái và tính chất , nếu người ta sấy chúng ở nhiệt độ cao và tách ẩm của chúng quá nhiều . Điều này có thể xảy ra ở những sản phẩm đặc biệt ,nếu sấy đến nhiệt độ cuối quá thấp do đó khả năng phục hồi sản phẩm giảm đi và ảnh hưởng đến độ bền và các tính chất khác của sản phẩm.
Thay đổi lý học trong quá trình sấy, sản phẩm sấy có thể bị sứt mẻ hoặc bị gãy vỡ chẳng hạn như trong chè , cà phê , thuốc lá thì một số dầu thơm và các chất hoà tan có thể chuyển từ bên trong bề mặt của phần sứt nẻ hoặc gãy vỡ.
Thông thường sản phẩm sấy cần được sấy ở nhiệt độ không quá cao sau đó được làm nguội . Nhưng cần chú ý dùng nhiệt độ cao sẽ rút ngắn được thời gian sấy nhưng lại mâu thuẫn với chất lượng của sản phẩm sấy , vì ở nhiệt độ cao sẽ làm hư hại đến chất lượng của sản phẩm sấy . Sấy ở nhiệt độ thấp sẽ tránh làm giảm chất lượng của sản phẩm sấy nhưng thường kéo dài thời gian sấy . Để giải quyết mâu thuẫn trên , xu thế hiện nay người ta sử dụng nhiệt độ sấy cao nhưng thời gian sấy ngắn . Muốn vậy phải có những thiết bị sấy cấu tạo thích hợp.
Đối với những sản phẩm sấy đồng nhất có kích thước nhỏ như đường tinh thể , hạt tinh bột v.v ... dễ dàng khống chế các điều kiện kỹ thuật trong quá trình sấy , đặc biệt khi nó chỉ tách ẩm bề mặt . Còn đối với sản phẩm ít đồng nhất và có kích thước lớn hơn như các sản phẩm lá , củ v.v ... khống chế các điều kiện kỹ thuật khó khăn hơn vì trong những phần riêng lẻ , sự khác nhau lớn về độ ẩm và sức căng cơ học có thể xảy ra.
Quá trình hoá - lý học xảy ra phức tạp trong những sản phẩm có nguồn gốc động vật như thịt , cá vì nó có cấu trúc và có độ lớn phức tạp , đặc biệt sự trao đổi chất xảy ra trong những sản phẩm thực vật như hoa quả , ngũ cốc , lá thuốc v.v...Cho nên những sản phẩm sấy rất chậm , và các tế bào còn hoạt động nó ngăn cản nhiều sự vận chuyển ẩm trong quá trình sấy . Đièu đó dẫn đến quá trình sấy càng phức tạp và kéo theo việc chọn điều kiện sấy càng phải chặt chẽ và thận trọng hơn.
b ) Đặc tính liên kết ẩm của vật liệu
Quá trình sấy nông sản và thực phẩm có một loạt những biến đổi hoá sinh , hoá lí , cấu trúc cơ học và các biến đổi không thuận nghịch khác làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
Sự biến dạng ,nứt ,cong queo , sự thay đổi độ xốp phụ thuộc vào các biến đổi cấu trúc cơ học sự thay đổi hệ keo do pha rắn ( protit , tinh bột , đường ..) bị biến đổi thuộc về quá trình hoá lý . Về mặt sinh hoá sản phẩm sấy thường xảy ra các phản ứng oxi hoá và polime hoá hợp ,phân huỷ vitamin và biến đổi chất màu.
Đối với màu sắc của sản phẩm tuỳ thuộc vào điều kiện phá huỷ .Trong đó người ta nhìn sản phẩm vào khả năng phản chiếu , hấp thụ hoặc truyền ánh sáng của nó . Về bản chất thực phẩm thường có màu sáng.
Do đó để duy trì màu xanh tự nhiên của clorofin tiếp đến là sự bảo tồn Mg trong phân tử chất màu ,trong điều kiện nóng ẩm . Sự tham gia của môi trường axit , clorofin biến thành phoophitin do mất Mg nếu môi trường hơi kiềm thì khống chế tốt quá trình chuyển hoá Mg.
Tuy nhiên đối với sản phẩm dạng lá , quả sấy thường bị nâu , đen là do phản ứng giữa đường và axit amin , do sự khử của đường dưới tác dụng của nhiệt độ . Do đó để tránh hoặc làm chậm quá trình biến đổi không thuận nghịch ấy cũng tạo điều kiện cho ẩm thoát ra khỏi lá , quả dễ dàng cần có chế độ sấy thích hợp nghĩa là cần lựa chọn các thông số sấy ( nhiệt độ , độ ẩm và tốc độ của không khí ) tối ưu cho từng loại sản phẩm.
3 - phẩm chất của lá thuốc lá
Theo lý thuyết nhiệt động học /1/ , không khí bao quanh vật liệu sấy thực chất là không khí ẩm . Tuỳ theo nhiệt độ của nó mà không khí có thể nhận thêm hoặc nhả bớt một lượng hơi nước nhất định . Vì vậy một vật liệu xốp đặt trong không khí luôn luôn xảy ra quá trình tương tác ẩm trong điều kiện nhiệt độ của vật và không khí không đổi . Quá trình vật liệu nhận thêm nước là quá trình hấp phụ . Ngược lại , quá trình vật liệu mất bớt hơi nước chúng ta gọi là quá trình khử hấp phụ . Động lực của quá trình tương tác này là độ chênh phân áp suất hơi nước giữa vật liệu với không khí .Người ta chứng minh rằng quá trình dịch chuyển ẩm nói chung và quá trình hấp phụ , quá trình khử hấp phụ nói riêng cũng như quá trình dẫn nhiệt là các quá trình không thuận nghịch .Bởi vậy quá trình biến đổi ẩm trong lòng vật liệu lá thuốc đối với tác nhân sấy là quá trình không thuận nghịch . Mặt khác do ảnh hưởng của nhiệt độ cao sự biến đổi đó cũng sẽ làm giảm hàm lượng gluxit và protêin và hoạt tính của men trong sản phẩm bị ngừng trệ . Đây là sự biến đổi cơ bản nhất trong quá trình sấy thuốc lá.Ngoài ra , cùng với lượng ẩm thoát ra , lượng dầu thơm trong lá thuốc cũng bị tổn thất , chủ yếu là các hợp chất thơm dễ bay hơi và các este của dầu thơm .
Do đó hàng năm , lượng nguyên liệu thuốc lá bị mốc rất lớn , chiếm 15 4 20% /8/ dẫn tới thiệt hại kinh tế mỗi năm ước tính hàng tỷ đồng . Việc sử lý mốc chủ yếu bằng các biện pháp thủ công như đánh mốc , rửa mốc ,chặt bỏ các phần thuốc bị mốc và tiếp tục đống kiện , bảo quản trong điều kiện bình thường . Nên trong thời gian ngắn do quá trình xử lý mốc chưa triệt để những bào tử nấm có trong thuốc lá ,đồng thời quá trình chặt mốc , đánh mốc đã làm bao tử nấm phát tán sang những khu vực thuốc chưa bị mốc .Do đó , khi đóng kiện đưa vào bảo quản , gặp điều kiện thuận lợi, nấm tiếp tục phát triển gây hại .Hiện nay một số đơn vị xử lý thuốc ẩm mốc bằng cách đánh mốc ,rửa mốc , đem vào sấy bằng lò sấy gia đình nên tốn rất nhiều chi phí.
Do đặc điểm thời tiết ở nước ta khí hậu nhiệt đới , nóng ẩm độ ẩm không khí cao thường không thuận lợi cho việc bảo quản thuốc lá nguyên liệu .Thuốc lá bị quá ẩm (v =15 4 20% ) /4/ thường thuốc lá sẽ bị xuống cấp , xuống màu và có thể bị hư hỏng trong quá trình bảo quản ( mốc màng , bị phát nhiệt ).
Khi thu hoạch trong lá thuốc còn chứa nhiều protit, pectin ,tinh bột , diệp lục tố và các hợp chất hữu cơ khác .Bởi vậy nhằm nâng cao và ổn định chất lượng thuốc lá nguyên liệu, quá trình sấy lại lá thuốc ở nhiệt độ cao sẽ làm một số men oxi hoá khử bị ức chế hoạt động , đồng thời cùng với một số phản ứng sinh hoá trong lá thuốc được tiến hành chiếm một phần các chất trên bị phân huỷ làm cho phẩm chất thuốc tốt hơn ,tạo điều kiện cho quá trình lên men sau này. Cho nên khi sấy mùi ngái của lá thuốc bị mất màu một phần cùng với hơi nước tạo cho thuốc lá có mùi thơm và vị thích hợp.
Như vậy sấy lại thuốc lá là giảm thuỷ phần trong lá thuốc để đạt tới thuỷ phần tiêu chuẩn . Mặt khác nhằm ổn định tính chất lý hoá học của thuốc trong quá trình bảo quản.
II ) công nghệ sấy sơ chế lại thuốc lá
Trong quá trình chế biến thuốc lá , người ta phân biệt hai giai đoạn sấy : sấy nguyên liệu thuốc lá tươi và sấy lại nguyên liệu thuốc lá.
Yêu cầu và mục đích sấy của hai giai đoạn này khác nhau , do đó về thiết bị , chế độ và các điều kiện kỹ thuật sấy cũng phải thay đổi để phù hợp với từng giai đoạn
1 - Sấy thuốc lá tươi
Sấy thuốc lá tươi là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình chế biến thuốc lá . Nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của thuốc lá.
Trong quá trình sấy thuốc lá tươi người ta thường kết hợp với giai đoạn ủ men thuốc lá . Giai đoạn này quyết định chất lượng của thuốc lá , đặc biệt là hương vị thuốc lá tăng cao .Vì vậy yêu cầu kỹ thuật của giai đoạn này cần được chú ý
Do đó , thu hoạch thuốc lá đưa vào ủ , sấy chúng ta cần chú ý : Mức độ chín của thuốc lá có ảnh hưởng đến quá trình ủ và sấy . Đối với lá có màu xanh là khó ủ hoặc không ủ được , khi ủ màu xanh sẽ thành màu xám mà không qua màu vàng ,trung gian . Lá xanh chứa nhiều protít ít gluxit so với lá chín .Trong quá trình trao đổi chất protit trong lá xanh bị phân huỷ nhiều hơn và tích luỹ nhiều amoniac nên các mô lá bị chết sớm .Tiếp theo trong các mô các phản ứng ôxi hoá khử phát triển mạnh tạo ra các sản phẩm màu xẫm tối .Vì vậy trong cùng một mẻ thuốc sấy thì phải đảm bảo có cùng độ chín giống nhau.
Vị bộ : Những lá thuốc ở những vị bộ khác nhau có thành phần không giống nhau . Lá ở vị bộ gốc ít dinh dưõng hơn lá ở vị bộ trên . Do đó trong quá trình ủ chuyển thành màu vàng nhanh chóng hơn ,sấy rễ khô hơn . Vì vậy trong cùng mẻ sấy không nên sấy các lá thuốc ở những vị bộ khác nhau.
Thời gian hái : Lá thuốc hái ở những giai đoạn khác nhau cũng không thể có điều kiện ủ giống nhau được . Nếu sấy chung trong cùng một mẻ sấy thì những lá hái trước cần phải sấy khô cố định còn những lá hái sau phải tiếp tục ủ thêm . Sự khác nhau này không thể xử lý được mà phải mất đi một trong hai ngày .Vì vây trong cùng thời gian sấy cùng một mẻ sấy phải cùng thời gian hái trong một ngày.
Mức độ lành lặn của lá : Lá thuốc đưa vào lò sấy thường được giữ gìn cẩn thận tránh làm dập nát . ở những chỗ dập nát ,nước thoát nhanh , mô lá thiếu nước sẽ chết nhanh thì quá trình ủ sẽ bị ngừng sớm , clorofin không kịp phân huỷ nên màu xanh của lá vẫn giữ nguyên.
Chuẩn bị thuốc lá để sấy : lá thuốc đã chín hái về cần để riêng theo từng vị bộ , tránh nắng gió làm héo .Khi xếp nên xếp thành lớp đứng hơi nghiêng , cuống lá xuống dưới ngọn lá nên trên . Sau đó chuẩn bị thuốc để sấy , có ba cách treo thuốc vào hầm sấy :
- Xâu giây : Dùng dây gai xa dài khoảng 2,5 m , dùng kim dài chừng 50 – 70 mm luồn qua cuống lá thuốc . Khi xâu lá thuốc vào dây cần để lá nọ cách lá kia khoảng 0,5 4 1 cm với nguyên tắc lưng đấu lưng , mặt đối mặt để thoát ẩm của vật liệu , sau đó buộc ép vào sào bằng tre hoặc bằng gỗ hai đầu sào có khoảng cách từ 10415 cm.
- Buộc dây : Dùng dây gai buộc trực tiếp lá thuốc vào sào mà không xâu qua cuống lá như trường hợp trên . Mỗi nút buộc 2 lá to, lá vừa 3 lá , lá nhỏ 445 lá .Nguyên tắc buộc cũng giống như xâu ( nghĩa là lưng giáp lưng , mặt giáp mặt) và mỗi sào buộc không quá 5 kg thuốc tươi.
- Ghim : Dùng ghim tre dài 404 50 cm sống ghim vót dày 2 43 mm , bụng ghim vót mỏng hơn , đầu ghim vót nhọn . Dùng ghim có ưu điểm thuận lợi dùng được lâu , sấy chóng khô và phân loại cũng nhanh , cách ghim như sau: dùng ghim ghim qua cuống lá , lá nọ cách lá kia là 0,541 cm cũng với nguyên tắc lưng giáp lưng , mặt giáp mặt . Sau đó cứ 4 45 ghim buộc vào 1 sào và cũng buộc cách hai đầu sào từ 10415 cm để gác lên băng tải xích .
- Trong khi xâu giây , buộc hoặc ghim cần có sự chọn lựa đảm bảo các lá thuốc trên cùng một sào phải đồng nhất với nhau về kích thước lá , mức độ chín và vị bộ .
-Từ những khâu chuẩn bị trên khi gác thuốc vào phải gác theo nguyên tắc sau đây : Trên gác đầy , dưới gác thưa /8/ , trên xanh dưới vàng . Các sào ở tầng trên gác cách nhau 12415 cm , các sào ở tầng giữa cách nhau 15418 cm, các sào ở tầng dưới 20425 cm . Theo / 8 / để cho sự chuyển động của không khí nóng được dễ dàng ,lá nhỏ được xếp ở giữa , lá to xếp ở xung quanh tường từ 20430 cm . Xếp như vậy chóng khô và dễ kiểm tra hơn.
- Nếu sấy thuốc lá rời thì phải rải đều trên mặt lưới chiều dày của lớp lá từ 15420 cm không nên rải dầy quá hoặc mỏng quá . Nếu rải dầy quá thì thuốc lá sẽ không khô đều , nếu mỏng quá sẽ ảnh hưởng tới năng suất máy. Cho nên trong cùng một hầm sấy cần chọn một chủng loại , cùng vị bộ ,cùng độ chín và cùng một thời gian hái ( trong cùng một ngày đêm).
ủ thuốc : Quá trình ủ thuốc nhằm biến đổi thành phần hoá học cũng như màu sắc của lá thuốc trong lúc lá thuốc còn sự sống ( hô hấp ) ,vì thế ở giai đoạn này phải giữ cho lá thuốc đủ tươi . Nếu thấy lá thuốc bị héo , ngọn lá thuốc hơi quăn lại thì phải tưới nước đều trên mặt lá để cho nước bốc hơi làm cho thuốc tươi trở lại . Cũng chính vì lý do này nên nhiệt độ của không khí trong hầm sấy ở giai đoạn này phải nâng lên dần dần và không vượt quá 358C .
Tuy vậy , trong giai đoạn ủ , lá thuốc phải mất đi một lượng nước để tạo điều kiện thuận lợi cho cho sự phân ly các hợp chất hữu cơ phức tạp như tinh bột và protít , clorofin v.v...Sự mất nước trong quá trình ủ là cần thiết song không được vượt quá giới hạn cho phép khoảng 30435 % trọng lượng lúc đầu . Để phù hợp với điều kiện này , độ ẩm tương đối của không khí trong hầm sấy nằm trong khoảng w = 75480 % và nhiệt độ từ 324358C . Cần giữ các điều kiện này ( w , t0 ) cho tới khi màu vàng xuất hiện ở phần ngọn lá .Nếu lá thuốc không giữ ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì nó dẫn tới trạng thái chết tự nhiên.
2 - giai đoạn sấy khô
Sấy khô là giai đoạn quan trọng nhất trong cả quá trình sấy, chế biến lá thuốc bán thành phẩm . Vì quá trình sấy có ảnh hưởng tới chất lượng ,màu sắc và mùi vị của thuốc lá . Đồng thời nó có một vai trò làm giảm độ ẩm của lá thuốc đến dộ ẩm thích hợp để bảo quản và đóng gói thuận lợi.
Trong giai đoạn này , dưới tác dụng của nhiệt độ cao và oxi hoá màu xanh của lá thuốc hoàn toàn biến mất và lá thuốc hơi khô , sau đó chuyển thành màu vàng . Một số hợp chất hữu cơ phức tạp như tinh bột , protít , clorôfin v.v... ở giai đoạn lên men bị phân huỷ , thay vào đó là hương vị của thuốc lá.
Dùng nhiệt độ để khống chế quá trình lên men , đồng thời cố định những chất có giá trị dinh dưỡng đã được tạo ra trong quá trình lên men .Trong quá trình sấy còn có tác dụng phát huy hương thơm của lá thuốc lá và tạo một số chất có mùi thơm mới làm tăng chất lượng của lá thuốc lá.
chương II
tổng quan về hệ thống sấy
I ) Chọn phương pháp sấy :
Kỹ thuật sấy là kỹ thuật làm giảm độ ẩm của vật liệu sấy đến độ ẩm theo yêu cầu mà thường là độ ẩm cân bằng . Động lực gây ra dịch chuyển ẩm / 7 ,8 / là độ chênh phân áp suất hơi nước trong lòng vật liệu sấy với bề mặt của nó và giữa bề mặt của nó với môi trường .Để tạo ra độ chênh phân áp suất thì người ta chia làm 2 phương pháp sấy : phương pháp sấy lạnh và phương pháp sấy nóng .
1 - phưong pháp sấy lạnh :
Trong phương pháp sấy lạnh người ta tạo ra độ chênh phân áp suất hơi nước giữa VLS và TNS chỉ bằng cách giảm phân áp suất hơi nước trong TNS pam nhờ giảm lượng chứa ẩm d theo công thức ( 2.17) /1/ .Khi đó,ẩm trong vật liệu dịch chuyển ra bề mặt và từ bề mặt ra ngoài môi trường có thể trên dưới nhiệt độ của môi trường ( t > 0 ) và cũng có thể nhỏ hơn 08C .Phương pháp sấy lạnh có thể phân ra làm hai loại HTS : HTS lạnh ở nhiệt độ t > 08C và HTS lạnh ở nhiệt độ t < 08C . Trong đó có hai hệ thống sấy điển hình ở phương pháp sấy lạnh là HTS thăng hoa , HTS chân không.
Do tính phức tạp và không kinh tế nên các HTS chân không và HTS thăng hoa cũng như hệ thống sấy lạnh nói chung chỉ được dùng để sấy những vật liệu quý hiếm không chịu được nhiệt độ cao .Vì vậy , các HTS này là những HTS chuyên dùng , không phổ biến.
2 - phương pháp sấy nóng :
Trong phương pháp sấy nóng TNS và VLS được đốt nóng . Do TNS được đốt nóng nên độ ẩm tương đối w giảm dần đến phân áp suất hơi nước pam trong TNS giảm .Mặt khác ,do nhiệt độ của VLS tăng lên nên mật độ hơi trong trong các mao quản tăng /1/ và phân áp suất hơi nước pabtrên bề mặt vật liệu tăng . Như vậy , nhờ đốt nóng hoặc cả TNS lẫn VLS hoặc chỉ đốt nóng VLS mà hiệu số giữa phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật pab và phân áp suất hơi nước trong TNS pam tăng dần đến quá trình dịch chuyển ẩm từ trong lòng VLS ra bề mặt và đi vào môi trường.
Căn cứ vào 2 phương pháp sấy được đề cập ở trên để sấy lại thuốc lá ta chọn hệ thống sấy nóng là hợp lý nhất . Đây là loại HTS phổ biến hơn cả .Trong HTS này , VLS nhận nhiệt bằng đối lưu từ một dịch thể nóng mà thông thường là không khí nóng.
II ) các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy :
1 ) Nhiệt dộ sấy :
Về mặt lý thuyết cũng như thực nghiệm / 8 / người ta đã chứng minh được rằng nếu tăng nhiệt độ sấy của lá thuốc 1208C chỉ có thể làm tăng vận tốc sấy đồng thời có thể làm giảm thời gian sấy . Ngoài ra với chế độ sấy như vậy , sẽ giảm được kích thước của thiết bị , giảm được giá thành sản xuất thiết bị , mang lại hiệu quả kinh tế về sử dụng nhiên liệu, năng lượng v.v...do đó giảm được giá thành sản xuất.
Nhưng đứng về quan điểm chất lượng sản phẩm thì không cho phép chúng ta quan niêm đơn thuần như vậy . Mà ta phải kể đến tính chất và chất lượng của lá thuốc , nghĩa là phải chọn nhiệt độ sấy thích hợp cho từng giai đoạn sấy và cho từng loại sản phẩm với mỗi loại lá thuốc nhất định và mật độ của lá thuốc trên băng truyền không đổi . Bằng con đường thực nghiệm viện kỹ thuật thuốc lá liên bang nga đã xác định được nhiệt độ thích hợp của lá thuốc năm trong khoảng 35 - 858C . ở nhiệt độ sấy nhỏ hơn 358C có thể do quá trình sinh hoá có lợi cho chất lượng của lá thuốc xảy ra chưa hoàn toàn . Còn sấy ở nhiệt độ lớn hơn 858C thì chế độ sấy càng chặt chẽ thì tốc độ sấy càng nhanh , quá trình sấy càng kinh tế , nhưng không thể áp dụng máy móc cho quá trình sấy thuốc lá . Vì thuốc lá là sản phẩm kém bền về nhiệt và protêin sẽ bị biến tính đường (fructosa) bắt đầu bị caramen hoá , polime hoá các hợp chất cao phân tử xảy ra mạnh . ở nhiệt độ cao hơn nữa thì thuốc lá có thể bị cháy, chất lượng lá thuốc giảm do sự tổn thất ( thăng hoa) mạnh mẽ các tinh dầu có trong lá thuốc nguyên liệu hoặc sinh ra trong quá trình lên men.
Trong thực tế sản xuất , tuỳ theo điều kiện cụ thể thường người ta căn cứ vào mức độ lên men để quy định nhiệt độ sấy thích hợp .Nếu lá thuốc đã lên men đúng mức thì phải dùng nhiệt độ cao để sấy nhanh, ngăn ngừa sự lên men quá mức làm cho vị của lá thuốc nhạt đi . Nếu mức độ lên men chưa đủ nhưng do điều kiện sản xuất yêu cầu phải sấy thì nhiệt độ sấy phải thấp . Đối với lá thuốc lá người ta dùng phương pháp sấy 2 lần.
Chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt độ của tác nhân sấy và vật liệu sấy ,sự phân bố nhiệt độ của các khu vực trong thiết bị sấy . Nếu tốc độ tăng nhiệt độ quá nhanh làm cho tốc độ bay hơi ở bề mặt vật liệu lớn hơn tốc độ chuyển dịch ẩm từ các lớp bên trong ra thì bề mặt của lá thuốc bị cứng lại và ngăn cản sự thoát ẩm của nó . Ngược lại tốc độ tăng nhiệt độ chậm thì cường độ bốc ẩm trên bề mặt vật liệu giảm , thời gian sấy kéo dài .
Cấu tạo thiết bị và sự sắp xếp nguyên liệu sấy không thích hợp thì sức cản của không khí sẽ lớn , làm cho nhiệt độ ở các khu vực sấy không đều , có khu vực quá nóng , sản phẩm ở đó không được bốc hơi ,lại có khu vực bị ngưng tụ hơi nước làm cho sản phẩm bị ướt thêm .Trong quá trình lưu thông , do truyền nhiệt cho vật liệu sấy nên nhiệt độ của tác nhân sấy giảm đi , độ ẩm tương đối tăng lên , khả năng sấy giảm đi.
2 ) Độ ẩm của không khí :
Khả năng sấy của không khí tuỳ thuộc vào độ ẩm tương đối của nó , độ ẩm tương đối của không khí càng bé thì khả năng hút ẩm càng cao . Đây chính là biện pháp nâng cao độ hút ẩm của không khí bằng cách giảm độ ẩm tương đối khi gia tăng nhiệt độ cho không khí . Do tiếp xúc với sản phẩm ẩm mà độ ẩm của không khí tăng lên trong quá trình sấy . Đối với sản phẩm lá thuốc lá sấy trong thiết bị hầm sấy , độ ẩm của không khí khi vào là 10 420% và khi ra là 40 460 % /8/ .
Nếu độ ẩm của không khí vào thiết bị quá thấp thì sẽ làm cho lá thuốc lá bị nứt hoặc tạo ra lớp vỏ cứng trên bề mặt . Nhưng cao quá thì sẽ làm cho tốc độ sấy chậm . Ngược lại không khí ra khỏi thiết bị có độ ẩm nhỏ thì sẽ tốn năng lượng , nếu độ ẩm của không khí quá cao thì thời gian sấy kéo dài dẫn đến thuốc lá bị thâm đen.
Người ta có thể điều chỉnh độ ẩm của không khí bằng điều chỉnh nhiệt độ của không khí vào ,tốc độ lưu thông của nó và lượng nguyên liệu ẩm chứa trong thiết bị sấy.
3 ) ảnh hưởng bởi tốc độ không khí sấy
Tốc độ của không khí sấy ( tác nhân sấy ) vận chuyển trong thiết bị sấy hay vận chuyển qua lớp lá thuốc lá có ảnh hưởng tới quá trình sấy . Nhất là giai đoạn đầu khi mà độ ẩm của sản phẩm sấy còn cao , giai đoạn sau tốc độ của không khí thay đổi.
Nếu vận tốc của không khí sấy tăng sẽ làm tăng cường độ bốc ẩm , giảm được thời gian sấy . Ngược lại vận tốc sấy tăng quá mức sẽ làm cho quá trình khô quá nhanh gây ảnh hưởng tới hình dáng và chất lượng của lá thuốc . Đồng thời còn gây tổn thất về hương thơm của lá thuốc ở mức độ nào đó gây tổn thất của không khi mang ra ngoài.
Ngoài ba thông số t, w ,v kể trên thì độ dày của lớp sản phẩm cũng ảnh hưởng tới quá trình sấy . Lớp sản phẩm càng mỏng thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều . Nhưng nếu mỏng quá lại ảnh hưởng đáng kể đến năng suất của thiết bị.
Trong thiết bị sấy dòng không khí nóng có thể lưu thông song song , cùng chiều hay ngược chiều với hướng chuyển động của nguyên liệu ẩm hoặc theo chiều thẳng góc , hay lướt trên sản phẩm sấy đứng yên ,hoặc bao quanh hay xuyên qua lớp sản phẩm .Việc thực hiện chiều sấy có ý nghĩa đặc biệt tới kỹ thuật của quá trình sấy.
Sấy cùng chiều cho tốc độ sấy cao lại không có sự hư hại đối với một số sản phẩm sấy /8/ . Khi thời gian sấy tăng lên thì nhiệt độ của không khí giảm xuống và vận tốc sấy giảm đến một gía trị bé nhất ở cuối thiết bị .Sấy cùng chiều thích hợp đối với những sản phẩm không chịu được nhiệt độ cao.
Với thiết bị sấy cùng chiều lúc đầu TNS là không khí nống và sản phẩm ẩm gặp nhau cho tốc độ sấy cao và không có sự hư hại đối với sản phẩm . Thiết bị sấy ngược chiều trạng thái của không khí và sản phẩm sấy cũng ảnh hưởng nhiều bởi độ chênh lệch nhiệt độ giữa không khí và sản phẩm sấy.
Đứng về quan điểm kinh tế mà xét thì không chỉ riêng yêu cầu nhiệt độ không khí sấy đi ra thấp mà còn yêu cầu bố trí hợp lý để thiết bị sấy đạt được một năng suất thích hợp trong quá trình sấy.
Nếu không khí sấy cung cấp mà quá ít dẫn đến một sự trao đổi ẩm từ không khí đến sản phẩm ướt /8/ . Ngược lại lượng không khí quá nhiều đưa đến sấy quá khô sản phẩm sấy và nhiệt độ không khí sấy đi ra sẽ không kinh tế.
Việc chọn thiết bị sấy cùng chiều hoặc ngược chiều cần chú ý đến yêu cầu và tính chất của sản phẩm . Vì sản phẩm sấy thuốc lá là sấy lại , chế độ sấy yêu cầu sấy chậm lúc đầu và nhanh lúc cuối , sấy đến một độ ẩm còn lại rất nhỏ . Cho nên phương pháp sấy ngược chiều là phương pháp có hiệu quả và tối ưu nhất.
III ) chọn dạng hệ thống sấy và chế độ sấy
Khi chọn HTS cần phải căn cứ vào hình dáng VLS và năng suất sấy kinh phí đầu tư cho phép và trình độ tổ chức của xí nghiệp để chọn dạng hệ thống sấy thích hợp . Cho nên, phương án lự._.a chọn một HTS đạt hiệu quả cao , phải xây dựng trên cơ sở phân tích các điều kiện về trang bị kỹ thuật và vốn đầu tư cho phép.
Do nhu cầu sử dụng năng lượng cao nên việc lựa chọn một hệ thống sấy thích hợp có một ý nghĩa về mặt kinh tế vô cùng quan trọng.
Vì sự tách ẩm bằng phương pháp cơ học là rẻ tiền cho nên chúng ta thường kết hợp việc tách ẩm bằng nhiệt ( sấy ) và cơ học. Qua đó , việc sử dụng nhiệt một cách kinh tế trong quá trình sấy cần được chú ý và người ta thường sử dụng nhiệt lượng còn lại của không khí thải để đun nóng không khí mới hoặc đun nóng sản phẩm ban đầu.
Chọn những thiết bị cho một hệ thống sấy thường thông qua các bước sau :
+ Loại bỏ những chi tiết và thiết bị không thích hợp với nhau.
+ So sánh những thiết bị với nhau.
+ Sấy thí nghiệm với loại đã chọn , quan sát và theo dõi kỹ lưỡng.
+ Xác định ưu điểm cuối cùng của thiết bị để chọn cho phù hợp với HTS
Trong quá trình so sánh giữa các thiết bị với nhau những đặc điểm sau đây quyết định đến độ bền của hệ thống sấy :
- Tính chất và yêu cầu của sản phẩm ( hạt giống , thực phẩm )
- Thành phần hoá học của sản phẩm ( thành phần nào của sản phẩm nhậy cảm với nhiệt độ )
- Loại thiết bị đưa sản phẩm vào - ra ( thiết bị làm việc giãn đoạn hoặc liên tục )
- Những vấn đề quan trọng về địa điểm ( sản lượng , phương tiện vận chuyển , thời gian vận chuyển v.v...)
1 - Chọn hệ thống sấy lại lá thuốc lá :
Một vấn đề đặt ra ,làm thế nào để ổn định chất lượng nguyên liệu thu mua và nguyên liệu tồn kho , cùng với một số nguyên liệu ngoại nhập trong thời gian dài mà vẫn đảm bảo được chất lượng nguyên liệu , có hai phương án để giải quyết là :
Phương án 1 : Tiến hành xây dựng kho lạnh để bảo quản lượng nguyên liệu thuốc lá sau thu mua : Nguyên liệu sau thu mua được vận chuyển về các kho lạnh để bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp , ổn định sẽ ức chế hoạt động một số men oxi hoá khử có thành phần của lá thuốc , làm cho chất lượng lá thuốc ổn định , khó xuống màu , xuống cáp .Tuy nhiên , do kinh phí xây dựng và vận hành kho lạnh tốn kém và do đặc điểm quản lý vùng nguyên liệu rông cùng với lượng nguyên liệu thu mua hàng năm lớn nên việc đầu tư kho lạnh để bảo quản thuốc lá chưa hợp lý trong điều kiện hiện nay.
Phương án 2 : Tiến hành đầu tư dây chuyền sấy lại để ổn định chất lượng thuốc lá nguyên liệu nhất là thuốc lá đang trong thời gian bảo quản dài chưa được giao nhận cho các nhà máy tránh thiệt hại do thuốc bị ẩm , mốc , xuống màu , xuống cấp.
Qua thực tế cũng như lý thuyết người ta thấy rằng thực hiện phương án 2 là thích hợp với sấy lại thuốc lá hơn cả.
Do vậy , đầu tư dây chuyền sấy lại có tác dụng khi đưa lá thuốc sấy lại thì tạp chất , tạp khí được khử và các men oxi hoá khử bị ức chế , thuỷ phần đạt đến thuỷ phần tiêu chuẩn , dẫn đến chất lượng thuốc lá nguyên liệu được ổn định trong thời gian bảo quản . Bên cạnh đó việc đầu tư dây truyền sấy lại cần đẩm bảo những yêu cầu sau :
- Làm việc liên tục phù hợp với sản xuất hiện đại.
- Dễ dàng khống chế các thông số sấy.
- Có thể khống chế chiều dày của lớp lá thuốc lá rễ ràng.
- Độ ẩm phân bố trong lớp lá thuốc tương đối đồng đều.
2 - Mục tiêu đầu tư hệ thống sấy lại thuốc lá
Vấn đề đặt ra hiện nay, lượng nguyên liệu thuốc lá phụ thuộc vào nhu cầu của các nhà máy thuốc lá điếu . Nên nguyên liệu thường để trong kho chưa đạt tiêu chuẩn bảo quản với thời gian dài . Vì vậy thuốc lá nguyên liệu dễ bị xuống màu , dễ bị xuống cấp.
Khi hậu việt nam nóng , ẩm , sau khi thu mua lá thuốc dễ bị hút ẩm , độ ẩm trong lá thuốc cao . Hiện nay, đến vụ sản xuất thuốc lá , thuốc lá vàng sấy ở một số địa phương chủ yếu sấy bằng bằng lò sấy thủ công theo quy mô gia đình . Khi sấy, nhiệt độ cao nhất để sấy khô thuốc thường khoảng 65 - 708C , thời gian sấy chỉ 100 – 120 giờ . Tại các lò sấy thủ công tính chất hoá lý của thuốc lá chưa ổn định( trong lá thuốc độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho một số men oxi hoá khử hoạt động ,chuyển hoá vật chất có lợi cho phẩm chất thuốc lá thành vật chất không có lợi ) dẫn đến sau khi bảo quản thuốc thường bị xuống màu , xuống cấp.
Tuy nhiên , do điều kiện kho tàng bảo quản còn chưa bảo đảm , kho chứa thuốc lá đơn giản ( chỉ có tác dụng bảo quản tạm thời ) , không đúng theo yêu cầu đòi hỏi đã làm chất lượng thuốc lá nguyên liệu giảm nhanh chóng . Thời kỳ bảo quản thuốc lá nguyên liệu thường diễn ra trong điều kiện khí hậu nóng , ẩm tại miền bắc nên chỉ một thời gian ngăn thuốc lá sẽ bị hút ẩm , tạo điều kiện thuận lợi cho thuốc dễ bị mốc , xuống màu ,xuống cấp dẫn đến hạ phẩm cấp , chất lượng nguyên liệu . Mặt khác , trong thuốc lá vàng hàm lượng gluxit tổng số prôtêin cao nên gặp điều kiện khí hậu có độ ẩm không khí cao ở hầu hết các năm ( trừ mùa khô ) càng dễ bị ,xuống màu, xuống cấp , mốc.
Mục tiêu đầu tư dây chuyền sấy lại thuốc lá để :
ổn định chất lượng thuốc lá nguyên liệu nhất là thuốc lá tồn kho cùng với nguyên liệu ngoại nhập , trong thời gian bảo quản dài chưa được giao nhận cho các nhà máy , tránh thiệt hại do thuốc bị ẩm mốc . Đồng thời , nhằm nâng cao chất lượng thuốc lá nguyên liệu sau khi nhập khẩu từ một số nước như Trung Quốc , ấn Độ v.v...
Nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu thuốc lá có chất lượng ổn định cho các nhà máy thuốc lá điếu . Nâng cao giá trị xuất nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá ở các tỉnh phía bắc , góp phần vào việc cạnh tranh với các loại thuốc lá nhập lậu.
Nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng của các địa phương có trồng thuốc lá .Cùng với quá trình chuẩn bị hội nhập AFTA từ nay đến 2010 thì buộc chúng ta phải đưa chất lượng lên hàng đầu . Vì vậy vấn đề ổn định chất lượng nguyên liệu sau thu hoạch hết sức quan trọng và cần thiết.
3 - Chọn chế độ sấy :
Lựa chọn chế độ sấy thích hợp là một phần quan trọng trong thiết kế hệ thống sấy . Để có được phương pháp sấy hợp lý và hiệu quả chúng ta phân tích các phương pháp sấy đang được phổ biến trong sản xuất công nghiệp.
Phưong pháp sấy đối lưu : Dùng cho tác nhân sấy là chất lỏng đó là chất có hệ số trao đổi nhiệt rất lớn ,ẩm từ vật liệu sấy thoát ngay ra ngoài không hoà tan trong tác nhân sấy . Vì vậy khả năng tách ẩm của tác nhân sấy rất lớn . Phương pháp này cho năng suất cao , thiết bị gọn gàng , chi phí năng lượng ít nhưng giá thành tác nhân sấy cao ,thành phẩm mang hương vị tác nhân sấy . Hơn nữa tác nhân sấy không được sản xuất trong nước.
Phương pháp sấy đối lưu không khí không sử dụng tái tuần hoàn gió thải :
Nguyên tắc của phương pháp này là gió sấy qua vật liệu sấy đi thẳng ra môi trường . ưu điểm của phương pháp này là thiết bị gọn , đơn giản , tiết kiệm được năng lưọng quạt gió , độ ẩm tương đối của gió sấy nhỏ . Nhược điểm của phương pháp này là tổn thất nhiệt theo gió thải lớn tạo ra chế độ sấy gắt.
Qua phân tích ở trên ta chọn phương pháp sấy phù hợp với hệ thống sấy lại thuốc lá lá , đó là phương pháp đối lưu không khí không tái tuần hoàn .Quá trình sấy theo sơ đồ ngược chiều . Dựa vào đồ thị đường cong tốc độ sấy (Hình 2.1) ta có nhân xét như sau :
- Đoạn AB : Đây là giai đoạn đốt nóng vật , trong gia đoạn này nhiệt độ sản phẩm tăng lên đến nhiệt độ nhiệt kế ướt tương ứng với trạng thái không khí lúc sấy , độ ẩm của sản phẩm thay đổi không đáng kể , vận tốc tăng nhanh đến giá trị cực đại .
- Đoạn BK1: Đây là giai đoạn vận tốc sấy không đổi ( đẳng tốc ) độ ẩm của sản phẩm sấy giảm nhanh và đều theo một đường thẳng , nhiệt độ của sản phẩm sấy không đổi và bằng nhiệt độ của nhiệt kế ướt . Giai đoạn này chỉ xảy ra bốc hơi ở bề mặt sản phẩm sấy.
- Đoạn K10 : Đây là giai đoạn vận tốc sấy giảm dần , mức độ giảm nhanh hay chậm phụ thuộc vào tính chất và thành phần hoá học của sản phẩm sấy. Nhiệt độ của sản phẩm sấy tăng lên dần , độ ẩm của vật liệu giảm dần dến độ ẩm cân bằng và khi nó bằng giá trị độ ẩm cân bằng thì nhiệt độ của sản phẩm sấy bằng nhiệt độ của tác nhân sấy.
Hình 2.1 : Đường cong tốc độ sấy
dv / F.dt
K B
0 Wk A W%
Trong thiết bị sấy lại thuốc lá chọn TNS và vật liệu sấy đi ngược chiều nhau là hợp lý . Khi đó ở cuối hệ thống sấy vật liệu có độ ẩm thấp , lại là ẩm khó bay hơi , được tiếp xúc với tác nhân sấy có nhiệt độ cao khi đó vật liệu sấy nóng dần lên , tốc độ sấy đạt tới giá trị không đổi ,vật liệu sấy chuyển sang vàng, độ ẩm w bé nên thuận lợi cho quá trình trao đổi nhiệt ẩm . Ngược lại ở đầu HTS vật liệu sấy có nhiệt độ thấp , độ ẩm cao dẫn dến ẩm khó bay hơi , không thuận lợi cho quá trình trao đổi nhiệt ẩm .Phương pháp này đã phân phối năng lượng phù hợp với yêu cầu sấy .Quy trình này ưu điểm hơn so với quy trình sấy thuận chiều . Quy trình sấy ngược chiều dược mô tả bằng sơ đồ khối ( Hình 2.2 )
2
1
3
4
Hinh 2. 2 . Sơ đồ quy trình sấy ngược chiều
1.Thiết bị sấy 3. Chiều chuyển động gió nóng
2. Quạt gió sấy 4. Chiều chuyển động của vật sấy
IV ) Nhiệm vụ của hệ thống sấy thuốc lá kiểu băng tải
Nguyên liệu sau khi qua các công đoạn trước khi đưa vào máy sấy , các thông số về nhiệt độ , và độ ẩm không đồng nhất . Vì vậy máy sấy phải có nhiệm vụ làm ổn định các thông số trên sao cho thích hợp với quá trình sinh hoá xảy ra bên trong nguyên liệu.
Cuối cùng khi ra khỏi máy sấy , nguyên liệu phải có nhiệt độ càng gần với nhiệt độ môi trường xung quanh càng tốt , tránh gây tổn thất nhiệt khi bảo quản sản phẩm ở kho làm mát ( điều hoà không khí ) . Như vậy không tạo thành các “túi nước” do hơi ẩm ngưng tụ lại trong quá trình giải nhiệt . Gói sản phẩm lúc chưa làm nguội sẽ dẫn đến ẩm gây ra mốc , rồi lan toả toàn bộ các thùng sản phẩm khác trong kho . Hạn chế điều đó , độ ẩm của sản phẩm cũng phải thích hợp nhau
Có lợi cho quá trình lên men tiếp tục xảy ra bên trong sản phẩm .Tạo điều kiện cho việc đóng gói bao bì không làm nát sản phẩm do khô quá . Đồng thời khống chế sản phẩm không để trạng thái sôi tự nhiên ( ở áp suất khí quyển là 1008C ) làm biến chất và giảm chất lượng sản phẩm nghiêm trọng .Độ ẩm tối ưu của thành phầm được đảm bảo là 12 K 0,5%
Để thực hiện tất cả những vấn đề trên , hệ thống sấy được chia ra làm 3 giai đoạn làm việc
Giai đoạn sấy : Giai đoạn này nhiệt độ được nâng lên từ từ để không làm thay đổi đột ngột dẫn đến vỡ vụn lá nguyên liệu , sao cho dộ ẩm của nguyên liệu là v = 8 4 10%
Giai đoạn làm mát : Đây là giai đoạn hạ nhiệt độ của nguyên liệu xuống còn khoảng 35 – 408C
Giai đoạn hồi ẩm : Đây giai đoạn Khống chế độ ẩm để độ ẩm của vật liệu đảm bảo : 10 K 0,5%
V ) Phương án thiết kế hệ thống sấy hầm kiểu băng tải
Hệ thống sấy hầm kiểu băng tải để sấy lai thuốc lá gồm các bộ phận sau đây
1- Bộ phận truyền tải : băng tải lưới ,băng tải xích với kích thước của băng tải là 4500( Rộng ) x 3080( Cao ) x 57100( Dài) , động cơ truyền tải , và các thiết bị phụ trợ như giá treo xe đẩy v.v...
2- Bộ phận sấy : Quá trình sấy là quá trình quan trọng nhất trong quá trình tái chế thuốc lá . Quá trình này ảnh hưởng tới chất lượng màu sắc mùi vị của lá thuốc lá sau chế biến bán thành phẩm .Cho nên nhiệt độ nâng lên từ từ để không làm thay đổi đột ngột dẫn đến vỡ vụn lá nguyên liệu ,sao cho giai đoạn này độ ẩm của nguyên liệu là w =8 410%
Theo /4/ thời gian sấy,làm mát và hồi ẩm là t = 0,5 giờ ,từ đó ta chọn thời gian cho giai đoạn sấy là t = 0,23 giờ
- Năng suất là : G2 = 2500 kg / h
- Vận tốc của băng tải được xác định theo công thức sau v = L /t
Trong đó : L- chiều dài của băng tải L =57100 mm
t - thời gian sấy t = 0,5 giờ
v = 57,1/ 0,5.3600 =0,03712 m/s
Nên chiều dài của băng tải của giai đoạn sấy là :
Lbt = v.t = 0,23 .3600 .0,03712 = 30,7 m
Chia đều chiều dài mỗi phòng 5 m khi đó ta chọn 10 buồng làm việc
Trên cơ sở tính toán sơ bộ , hệ thống sấy hầm kiểu băng tải được bố trí : gồm một dãy 14 buồng nối tiếp nhau . Hai buồng đầu và hai buồng cuối đặt các bộ truyền cho băng tải ,còn 10 buồng làm việc với nhiệm vụ của hệ thống sấy được đánh số : đầu vào của sản phẩm là 1 , đầu ra là 14 . Hai bên hông mỗi bên đều có cửa để có thể theo dõi quá trình làm việc ,hoặc khi sửa chữa ,chỉnh sửa.Vật liệu làm vách ngoài của buồng sấy làm bằng vật liệu chịu nhiệt gạch đỏ và vật liệu cách nhiệt bông thuỷ tinh . Do điều kiện mặt bằng phải tận dụng các thiết bị phụ nên kết cấu của trần , nền và tường hầm sấy phải vừa làm nhiệm vụ cách nhiệt vừa làm nhiệm vụ chịu lực .Tường hầm sấy bằng gạch đỏ hai lớp ,lớp giữa là lớp đệm không khí ,tại phần tường có đặt thiết bị thì xây trụ để tăng khả năng chịu lực.
Trần hầm gồm hai lớp , lớp trên là bê tông cốt thép làm nhiệm vụ chịu lực lớp dưới là bông thuỷ tinh làm nhiệm vụ cách nhiệt.
Nền hầm xây bằng gạch đỏ , bê tông gạch vỡ .
Cửa hầm được làm bằng thép CT3.
a ) Bố trí thiết bị băng tải : Băng tải chạy suất chiều dài hệ thống sấy gồm 2 băng tải là băng tải lưới và băng tải xích
Băng tải lưới : Là loại băng tải gồm các tấm lưới đan bằng Inox có &sơi = 0,8 lỗ lưới = 6 mmlưới bấm river trên các thanh thép mỏng , các thanh thép này gắn vào hai xích tải chạy hai bên hông buồng sấy . Đồng thời băng tải lưới có nhiệm vụ hứng các loại sản phẩm nông sản ở dạng lá
Băng tải xích : Là loại băng tải sử dụng mắt xích đã được chế tạo để gác các sào song song với băng tải lưới . Những bó lá nguyên liệu được treo trên sào với trọng lượng 5 kg trên một sào.
b ) Buồng sấy gồm 6 buồng được đánh số từ 1 đến 6 , mỗi buồng sấy được cấu tạo thành 3 ngăn bao gồm hai ngăn công tác và một ngăn làm việc :
Ngăn công tác : Được bố trí các thiết bị tuỳ theo nhiệm vụ bao gồm
- calorifer ,quạt ,hệ thống van điều tiết lưu lượng , hệ thống điều khiển nhiệt độ , đồng hồ chỉ áp suất , nhiệt độ , độ ẩm : đối với các buồng sấy số 1 đến 6.
- Quạt làm mát : Đối với buồng làm mát 6 , đồng hồ chỉ thị nhiệt độ , độ ẩm
- Bộ phun sương và hơi : Với các buồng làm ẩm từ 8 đến 10 .
Ngăn làm việc cho băng tải (xích tải xào , xích tải lưới ) chuyển liệu chạy qua
Trong các ngăn công tác của buồng sấy từ 1 đến 6 có đặt các bộ calorifer lấy hơi từ lò hơi cung cấp và dùng quạt để cấp nhiệt gián tiếp cho gió trong buồng sấy , ra khỏi calorifer có các cánh hướng dòng để tập trung gió đến quạt hút . Sau khi qua các calorifer , nước ngưng được dẫn về đường ống chung của xưởng.
Trong buồng làm mát 7 : Trên nóc buồng làm việc là ống hút gió từ ngoài trời ( hoặc từ trong xưởng ) nhờ các cánh cửa sổ và của điều chỉnh lưu lượng , phía trong có quạt hút khí ẩm , khi nóng thải ra ngoài.
Ngăn công tác có ống hút để đẩy không khí ẩm và nóng ra bên ngoài xưởng qua một ống xuyên qua mái nhà của xưởng .
Bộ phun hơi ẩm cho các buồng hồi ẩm từ 8 đến 10 bao gồm mỗi buồng 2 đầu phun hoạt động theo nguyên tắc injector dùng hơi nước có áp suất cao để kéo nước qua 2 đầu phun.
Hơi nước cung cấp cho bộ phun sương lấy từ ống hơi gộp đặt cạnh máy sấy qua 1 van tiết lưu , 1 van điện từ , 1 van giảm áp và áp kế chỉ chế độ làm việc , hơi nước sau đó được tách ra tới từng bộ phun ẩm ( trước khi vào các bộ phun ẩm có các van tiết lưu đặt trước để thuận tiện cho việc sửa chữa và bảo dưỡng.
Đường ống hơi riêng tới các buồng 8 , 9 và 10 cũng qua các van tiết lưu van giảm áp điều chỉnh bằng tay và đến từng buồng trên .Các đường ống này vào các ngăn công tác trên rồi xuyên qua các ngăn làm việc , để phun hơi trực tiếp từ phía dưới băng tải lưới vào sản phẩm qua các lỗ khoan trên ống này.Tại ống góp hơi từ lò hơi có áp kế chỉ hơi cung cấp .
Tuy nhiên luôn phải lưu ý đến nhiệt độ trong buồng sấy , không được để đến 1008C qua các nhiệt kế được gắn ở bên ngoài buồng sấy.
Quá trình sấy có nhiều ống hút hơi ẩm ra ngoài trời qua các lỗ thông trên nóc các buồng số 1 đến buồng số 6 có 1 quạt ly tâm để hút và đẩy không khí ẩm ra ngoài trời qua một ống xuyên qua mái xưởng , trên các ống này đều có cánh chặn có thể điều chỉnh được .
ở cuối hệ thống sấy trên buồng số 11 đặt một ống hút trên nóc bằng quạt ly tâm nhằm đưa hơi ẩm tồn đọng cuối quá trình sấy ra ngoài trời.
Các quạt đặt trong ngăn công tác được kéo bởi các motor đặt bên ngoài . Các quạt này là kiểu lồng ly tâm , gió hút vào bên trong của lồng quạt rồi đẩy ra ngoài nhờ các cánh bố trí theo chu vi lồng có hướng song song với trục quạt.
Ngăn công tác thông với ngăn làm việc bởi một cửa phía dưới , ở đầu ra của ngăn làm việc bố trí lưới chặn tránh để nguyên liệu theo đường hút bay ra ngoài.
Nước cung cấp cho máy được lấy từ nguồn nước chung của công ty đã qua xử lý ở trạm bơm .Nước ngưng sau các bộ phận làm việc bằng hơi được gộp chung để dẫn trở lại phòng lò hơi vào bể cấp nước .
Từ buồng 1 có đặt một đường ống hơi đi vào giữa buồng làm việc phía giữa của băng tải lưới chạy sát tới buồng 6, có các chùm lỗ khoan mặt trên của ống .Đây là gia đoạn sấy của máy sấy lại , độ ẩm của giai đoạn này khoảng 849 % nên rất dễ phát cháy và lan đến các buồng sấy . Do đó ống hơi này cũng từ hơi bão hoà của lò hơi có tác dụng để chữa cháy khi có sự cố cháy.
VI ) nguyên tắc hoạt động của hệ thống sấy thuốc lá kiểu băng tải
Hệ thống sấy lại thuốc lá gồm 3 giai đoạn : giai đoạn sấy , giai đoạn làm mát và giai đoạn hồi ẩm
+) Giai đoạn sấy khô : giai đoạn này được chia làm hai công đoạn với nhiệt độ của tác nhân sấy khác nhau
Trong đó các buồng số 1 đến buồng số 6 , gió sấy được các ngăn công tác cung cấp từ dưới băng tải lưới lên cho sản phẩm . Đây là giai đoạn nâng nhiệt độ sản phẩm lên từ từ nhiệt độ sản phẩm vào lúc tới buồng số 1 có nhiệt độ 808C( nhiệt kế báo )
Các buồng số từ 2 đến số 4 : là giai đoạn sấy có bốc hơi ẩm cao nhất của sản phẩm . Sau giai đoạn đầu ( sấy chậm ) trong sản phẩm đã hình thành được lớp bốc hơi ,dẫn hơi ẩm từ trong lên bề mặt để bốc hơi ,sự hình thành này chỉ có được đối với các sản phẩm có thớ , hoặc với chế độ sấy chậm , nâng nhiệt độ lên từ từ , sau đó thì ta có thể nâng nhiệt dộ sấy lên tới mức tối đa cho phép . Để kết thúc nhanh chóng giai đoạn sấy khô nhiệt kế buồng số 1 báo nhiệt độ 988C . Lúc này các quạt gió sấy từ trong buồng công tác thổi trực tiếp lên bề mặt của sản phẩm tạo thành sự gia nhiệt bằng gió của sản phẩm đều cả hai mặt trên dưới của lớp sản phẩm.
+ Giai đoạn làm mát : đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình sấy . Khi sản phẩm qua giai đoạn sấy , nhiệt độ cao và độ ẩm thấp .Cho nên phải làm mát để khi sang giai đoạn hồi ẩm , làm cho nhiệt độ của sản phẩm không bị thay đổi đột ngột dẫn đến làm giảm chất lượng của sản phẩm . Nếu sản phẩm không được làm mát thì khi phun ẩm vào , hơi ẩm tiếp tục bốc hơi , rất khó khống chế độ ẩm theo ý muốn và không thuận tiện cho việc đóng gói , bảo quản sản phẩm sau này.
Không khí được lấy từ bên ngoài vào buồng làm việc qua quạt hướng trục bằng một ống có hai miệng hút , một đầu lấy không khí ở ngoài trời ,một đầu lấy không khí ở bên trong xưởng .Như vậy ,tuỳ theo điều kiện khí hậu mà công nhân vận hành thao tác nên lấy không khí ở đâu ,đó là nơi có nhiệt độ thấp lợi cho việc làm mát.
Không khí sau khi vào tháp làm mát đi xuyên qua băng tải để vào buồng công tác số 7 nhờ hai quạt hút đặt trên nóc để lấy không khí nóng ra ngoài bằng một ống thoát đặt trên nóc các buồng số 7 thẳng ra ngoài trời ,ống này cũng có cánh để có thể điều chỉnh được lưu lượng gió thoát. Nhờ các nhiệt kế gắn ngoài buồng số 7 ,ta có thể quan sát được nhiệt độ trong phòng , nếu t = 35 440 8C ) thì đẩm bảo , cao hơn thì cần phải tăng cường lượng gió làm mát hơn nữa.
+ Giai đoạn hồi ẩm : sau khi làm mát vật liệu tiếp tục chuyển sang giai đoạn hồi ẩm . Giai đoạn này được thực hiện trong các buồng từ 8 đến 10 , nhờ hơi và nước trộn lẫn phun ra theo dạng sương được thổi vào buồng làm việc từ trên xuống và từ dưới lên lên sản phẩm . Như vậy lớp sản phẩm trên băng tải lưới được làm ẩm đều cả hai mặt . Dưới các ngăn công tác là phễu hứng nước đọng thành giọt các giọt nước đọng này được dẫn ra ngoài bằng máng , hứng ở hông bên kia của buồng sấy.
Độ ẩm của sản phẩm ra khỏi máy sấy chưa đạt đến độ ẩm v =12 60,5% thì có thể bổ xung thêm độ ẩm bằng cách mở van hơi cho hơi đi vào trực tiếp các buồng số 9 đến số 10 . Hơi sẽ được phun trực tiếp vào sản phẩm từ bên dưới băng tải lưới qua các ống hơi , lấy từ lò hơi ( hơi bão hoà v = 100% ) xuyên ngang qua các buồng sấy này.
Khi các sản phẩm sấy ra khỏi băng tải lưới , ở buồng số 12 có một nắp chặn không cho sản phẩm bị văng ra ngoài . Đồng thời chặn hơi trong buồng sấy ra ngoài mà chúng được hút ra nhờ một quạt hút có ống dẫn ra ngoài trời trên nóc buồng số .
VII ) Sơ đồ mặt bằng hệ thống sấy lại thuốc lá kiểu băng tải
sơ đồ mặt bằng hệ thống sấy lại thuốc lá kiểu băng tải
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Bộ truyền động Giai đoạn sấy khô Làm mát Giai đoạn hồi ẩm Bộ truyền động
chương III
tính toán cân bằng nhiệt của hệ thống sấy
I ) nội dung tính toán :
Quá trình sấy tối ưu là quá trình đảm bảo những yêu cầu về chất lượng sản phẩm , như không nứt nẻ ( chẳng hạn như lá thuốc ) , không cong vênh ( ví dụ trong sấy gỗ ) ,giữ được các vị lượng( có thể có trong các sản phẩm thực phẩm ) v.v ...với chi phí năng lượng , chi phí vận hành thấp nhất và thời gian sấy ngắn nhất . Cho nên , yêu cầu cơ bản của sản phẩm trong một hệ thống sấy chất lượng của sản phẩm trong quá trình sấy phải khô đều . Hệ thống sấy phải có đủ những điều kiện để điều chỉnh các thông số của quá trình sấy một cách dễ dàng , đồng thời HTS phải có khả năng thích ứng với các dạng sản phẩm sấy khác nhau và phải kinh tế nhất . Bởi vậy , những yêu cầu này phần lớn phụ thuộc vào chế độ sấy, cấu tạo của thiết bị và một số thông số lựa chọn trong khi tính toán . Vì vậy khi tính toán hệ thống sấy phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị , chế độ và phương pháp sấy thích hợp nhất.
Với thông số đã cho chúng ta có thể chọn các đặc tính của thiết bị và sản phẩm sấy như sau:
+ Về thiết bị sấy : Phải đảm bảo năng suất sấy trong một giờ 2500 Kg / h , loại tác nhân sấy là không khí, phưong thức cung cấp nhiệt là đối lưu , tác nhân sấy là không khí nóng đi ngược chiều với vật liệu sấy cách đun nóng tác nhân sấy đó là calorifer, phương thức tuần hoàn của tác nhân sấy không hồi lưu.
+ Về sản phẩm sấy : Phải đảm bảo độ ẩm ban đầu và cuối của quá trình sấy lần lượt là v1 = 20 % , v =10%
Căn cứ vào yêu cầu công nghệ , chúng ta phải quyết định chế độ sấy . Chế độ sấy được hiểu chủ yếu là nhiệt độ vào và ra của TNS và thời gian sấy.
+ Về chế độ sấy : Tác nhân sấy là không khí lấy từ môi trường xung quanh. Hệ thống sấy trong quá trình làm việc chịu tác động của môi trường nên việc xác định các thông số kỹ thuật của không khí là cần thiết . Do sự biến đổi nhiệt độ và độ ẩm trong một năm phức tạp , độ chênh lệch nhiệt độ , độ ẩm tương đối lớn giữa các mùa , trong quá trình tính toán ta lấy trị số trung bình trong một năm để hệ thống làm việc ổn định không cần công suất dự phòng lớn
Thông thường theo thống kê ở miền bắc việt nam /7/ , nhiệt độ trung bình của không khí t0 = 258C . Độ ẩm tương đối trung bình trong năm w = 85%
+ Nhiệt độ vào và ra của tác nhân sấy được chọn như sau : vật liệu sấy là lá thuốc lá có thể chịu được nhiệt độ trên duới 908C . Chúng ta chọn nhiệt độ của tác nhân sấy vào hầm sấy là t1 = 908C nhiệt độ này thích hợp cho quá trình sấy . Tốc độ sấy nhanh mà thành phẩm không bị vàng và mất phẩm chất.
Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi hầm sấy t2 được chọn sao cho tổn thất do tác nhân sấy mang đi là bé nhất , phải bảo đảm về yêu cầu kỹ thuật là không xảy ra hiện tượng đọng sương sau hầm sấy , có thể chọn sơ bộ nhiệt độ t2 = 358C thoả mãn độ ẩm tương đối w =( 90 65 ) % /7/.
Do đó , khi tính toán cân bằng nhiệt cho hệ thống sấy hầm kiểu băng tải chúng ta có thể tiến hành theo các bước sau đây :
- Tính khối lượng VLS vào hầm sấy.
- Tính lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ W ( kg ẩm / h ).
- Xác định thông số TNS trước và sau calorifer.
- Xây dựng quá trình sấy lý thuyết mà nội dung cơ bản của nó là tính lượng không khí khô cần thiết L0 ( kg kk / h).
- Xác định các kích thước cơ bản của hầm sấy , TBCT v.v...
- Tính toán các tổn thất nhiệt của hầm sấy.
- Xây dựng quá trình sấy thực , nhiệm vụ chủ yếu của phần này là tính lượng TNS cần thiết L ( kg kk / h ) và nhiệt lượng Q ( kJ / h ) mà calorifer cần cung cấp.
Tính toán nhiệt hệ thống sấy có thể theo trình tự sau đây :
1 ) Tính năng suất sấy trong một giờ :
Với năng suất của hệ thống sấy là 2500 kg thành phẩm /giờ độ ẩm của thành phẩm 10 % thời gian sấy t = 0,5 giờ ( 27 – 30 phút )
Năng suất sấy trung bình trong một giờ là :
G2 = 2500 kg / h
Nguyên liệu ở độ ẩm 20% đưa vào sản xuất trong 1 giờ là :
( 3.1 )
G1 =2812,5 kg / h
2 ) Tính lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ :
Lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ được xác định là : W = G1 - G 2 ( 3.2 )
W = 2812,5 - 2500 =312,5 kg / h
3 ) Tính toán quá trình sấy lý thuyết :
Quá trình sấy lý thuyết xây dựng trên đồ thị I – d là quá trình ABC0 trong đó
- Trạng thái A là trạng thái của không khí ngoài trời
- Trạng thái B là trạng thái của không khí đầu quá trình sấy ( hay entanpy của tác nhân sấy ( TNS ) sau calorifer )
- Trạng thái C 0 là trạng thái TNS sau quá trình sấy lý thuyết
Đồ thị I - d của quá trình sấy lý thuyết : I
B
t1 C2
C0
t2 C1
t0 A d
Hình 3.1 Đồ thị I – d của quá trình sấy lý thuyết
Trạng thái A xác định được nhờ các thông số không khí ngoài trời ( t0 ,w0 ) áp suất khí trời B = 745 mm Hg từ đồ thị I –d hoặc nếu tính bằng các công thức giải tích ta xác định được các thông số ( do , w0 ) như sau :
Lượng chứa ẩm d0 của không khí ở trạng thái A là :
( 3.3 )
Trong đó : w0 - độ ẩm của không khí
B - áp suất khí trời
Pb0 - áp suất bão hoà của không khí ,theo /7/ được xác định :
pb0 = exp
ở nhiệt độ t0 = 258C phân áp suất bão hoà của không khí là
pb0 = exp
-Khi đó lượng chứa ẩm d0 bằng :
kg ẩm / kg kk
-Nhiệt dung riêng dẫn xuất của không khí :
Cdx(d0) = Cpk + Cpad0 ( 3.4 )
Trong đó : Cpk , Cpa tưong ứng là nhiệt dung riêng của không khí khô và hơi nước có thể lấy Cpk =1,004 kJ / kg . K , Cpa = 1,842 kJ/kg . K
Cdx(d0) =1,004 +1,842.0,017 = 1,0353
- Entanpy của không khí được xác định theo công thức sau :
I0 =1,004.25 + 0,017( 2500 + 1,842.t0) ( 3.5 )
- Thay vào công thức ( 3.5 ) ta được Entanpy I0 của không khí ngoài trời là
I0 =1,004.25 + 0,017( 2500 + 1,842.25) =68,383 kJ /kg kk
Khi đó ta xác định được trạng thái A của không khí ngoài trời :
d0 =0,017 kg ẩm / kg kk
I0 =68,383 kJ / kg kk
Cdx(d0) =1,0353 kJ / kg . K
Entanpy của TNS calorifer ( điểm B )
Trạng thái không khí sau carifer (điểm B )
Trạng thái không khí sau calorifer B được xác định trên đồ thị I - d bởi cặp thông số ( t1 , d0 ) .Từ điểm B trên đồ thị I – d chúng ta xác định được entanpy I1 độ ẩm tương đối w1 .Ngoài ra cũng có thể tính toán theo công thức giải tích.
- Entanpy I1 của TNS vào hầm sấy được xác định theo công thức ( 3.5) bằng
I1 = 1,004 .90 + 0,017( 2500 + 1,842.90 ) =135,678 kJ / kg kk
- Phân áp suất bão hoà của hơi nước pb1 ở nhiệt độ t1 = 908C là :
- Độ ẩm tương đối w 1 :
( 3.6 )
Thông só TNS sau quá trình sấy lý thuyết ( điểm C0 ) :
Trạng thái TNS sau quá trình sấy lý thuyết được xác định bởi cặp thông số trạng thái ( I20 = I 1 , t =t2) . Từ điểm C0 trên đồ thị ta xác định được lượng chứa ẩm d20 và độ ẩm tương đối w20 .Tất nhiên ta có thể xác định bằng giải tích.
- Theo /7/ Lượng chứa ẩm d20 được xác định bằng công thức sau :
(3.7 )
Khi đó :
d20 = 0,0392 kg ẩm / kg kk
- Phân áp suất bão hoà của hơi nước pb2 ở nhiệt độ t2 :
- Độ ẩm tương đối w20 của TNS sau quá trình sấy lý thuyết được xác định theo ( 3.6 ) bằng :
Căn cứ vào độ ẩm w = ( 9065 ) và nhiệt độ TNS ra khỏi hầm sấy t2 = 358C đã được chọn . Quá trình tính toán độ ẩm tương đối w20 nằm trong giới hạn được chọn , dẫn đến vừa đảm bảo không xảy ra hiện tượng đong sương vừa tiết kiệm nhiệt lượng do tác nhân sấy mang đi
Như vậy lượng chứa ẩm d20 , độ ẩm tương đối w20 trong quá trình sấy lý thuyết được xác định là :
Lượng chứa ẩm d20 = 0,0392
Độ ẩm tương đối w20 = 94,6 %
- Lượng không khí khô cần thiết để bốc hơi một kg ẩm l0 :
kg kk / kg ẩm
L0 = W. l0 = 312,5 .46,729 = 14602,812 kg kk/ h
Tác nhân sấy vào hầm sấy điểm ( B ) có t1 =908C và có w1 =3,83 % theo (phụ lục 5 ) , /1/ với thông số này thể tích thể tích của một kg không khí ẩm chứa một kg không khí khô là vB = 1,027 m3 / kg kk . Tương tự , TNS sau quá trình sấy lý thuyết ( điểm C0 ) có t2 =358C , w20 = 94,6 % ta có vCO = 0,942 m3/ kg kk
Do đó :
VB = L0vB = 14602,812.1,027 =14997,088 m3 / h
VCO = L0 vCO =14602,812.0,942 = 13755,848 m3 / h
Lưu lượng thể tích trung bình V0
V0 = 0,5 ( 14997,088 + 13755,848 ) = 14376,468 m3 / h
V0 =3,993 m3 / s
4 ) Xác định kích thước hầm sấy :
Thiết bị sấy là một hầm sấy dài ,trong đó vật liệu sấy được bố trí trên băng tải lưới và băng tải xích . Đồng thời hầm sấy là nơi thực hiện quá trình trao đổi nhiệt và chất giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy.
Để tính xác định kích thước của hầm ,ta phải biết được thời gian sấy .Trong điều kiện hiện nay chưa thể tính được thời gian bằng phương pháp giải tích .Thời gian sấy phụ thuộc vào kinh nghiệm thực tế sản xuất .Qua tham khảo số liệu sản xuất và thí nghiệm của công ty xây dựng và lắp đặt điện nước và viện thiết kế máy nông nghiệp bộ cơ khí – luyện kim cho các số liệu sau.
Hệ thống sấy băng tải băng tải xích và băng tải lưới có kích thước :
- Chiều rộng băng tải Bt = 4500 mm
- Chiều dài băng tải Lt = 114200 mm
- Đường kính tang quay Dt = 3080 mm
- Khối lượng băng tải m =1803,8 kg
- Vật liệu băng tải là thép
- Bộ phận cung cấp nguyên liệu cho HTS bao gồm các giá treo và xe đẩy
- Thời gian sấy t = 0,5 giờ
Kích thước bên trong hầm sấy :
- Chiều rộng hầm sấy
Bh = Bt + 100 =4500 + 100 =4600 mm => Bh = 4600 mm
- Chiều dài của hầm sấy
Lh = Lt + 100 = 57100 +100 = 57200 mm => Lh =57200 mm
- Chiều cao của hầm sấy
Hh =Ht + 100 = 3080 + 100 =3180 mm => Hh =3180 mm
Kích thước phủ bì của hầm sấy :
Hầm sấy được xây dựng bằng gạch đỏ có chiều dày d3 = d1 = 110 m ( hai lớp) ở giữa là lớp không khí có chiều dày d2 =50 m , hầm sấy được đổ bê tông có chiều dày d4 = 50 mvà lớp cách nhiệt bằng bông thuỷ tinh d5 =100 m
- Chiều rộng phủ bì :
B = Bh + 2(2d1 + d2 ) = 4600 + 2( 2.110 + 50) =5140 mm
- Chiều cao phủ bì :
H = Hh + d4 + d5 = 3180 + 50 + 150 = 3380 mm
5 ) Tính toán các tổn thất nhiệt của hầm sấy :
Tổn thất do vật liệu sấy mang đ._. N / m2
Tổn thất thay đỏi hướng chuyển động dòng gió thải và thu hẹp tiết diện ngang của dòng chảy phân nhánh ,dòng ngoặt hướng kênh gió thải có kết cấu hình chữ nhật
ax. bx = 0,4.0,25 ; do đó diện tích là f = 0,1
Vì vậy tốc độ gió tại kênh dẫn là
Tổn thất do đổi hướng chuyển động theo phụ lục 8 /1/ ta có k = 0,2
Thay vào công thức tính trở lực cục bộ ta có
Dp2 = 115 N / m2
Tổn thất do thay đổi hướng 908ở đầu hút quạt thải
k - Được xác định theo phụ lục 8 /1/ ; k = 1,1
Dp3 = 137 N / m2
Khi đó tổng tổn thất ở đầu hút quạt thải bằng
Dph = Dp1 + Dp2 + Dp3 = 15,8 + 115 + 137 = 267,8 N / m2
Trở kháng thủy lực đầu đẩy do thay đổi hướng chuyển dộng 908
Dp1 = 137 N / m2
Do kênh dẫn gió thải ngắn .Cho nên bỏ qua trở lực do ma sát khi đó trở lực gió thải không gian tự do được xác định như sau :
Trong đó hệ số k - được xác định theo phụ lục 8 /1/ ; với k =1
Dpđ = Dp1 + Dp2 = 124 +137 = 261 N / m2
Vậy tổn thất áp lực ở phía thải gió trong toàn bộ hệ thống là
Dptđ = Dph + Dpd = 267,8 + 261 = 528,8 N / m2
Khi đó tổng tổn thất áp lực trong toàn bộ hệ thống là
Dp = Dptđ + Dpth = 528,8 + 455,4 = 984,2 N / m2
3 ) Chọn quạt hút và thải gió cho hệ thống sấy
a) Tổng trở lực trên đương thải và cấp gió đã được tính theo 17.38 /1/ công thức tính công suất quạt gió có dạng như sau :
Trong đó : V - lưu lượng thể tích trung bình TNS đi trong hầm sấy ; V = 20700,58 m3 / h
Dp - Tổng cột áp quạt phải thực hiện ở chế độ làm việc V = 20700,58 m3 / h ; Dp = 98,4 mm H20
hq - Hiệu suất quạt gió chọn ; hq = 0,6
k - Hệ số dự phòng ; k = 1,1
r0 - Khối lượng riêng của không khí khô ở điều kiện tiêu chuẩn theo /4/ r0 = 1,293 kg / m3
r - Khối lượng riêng của không khí khô ở nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy /4/ r = 1,05 kg / m3
N = 12,5 kW
b - Chọn quạt cho hệ thống sấy
Chọn quạt căn cứ vào lưu lượng thể tích V0 = 20700,58 m3 / h , và tổng cột áp quạt quạt phải thực hiện là Dp = 98,4 mmH20 thì ta xác định
Quạt thải ẩm có công suất Nt = 20 % N = 2,5 kW , chọn 2 quạt thải ẩm với công suất từng quạt N = 1,25 kW , với lưu lượng thể tích V0 = 10350,29 m3/ h theo biểu đồ 17.12 /1/ chọn các quạt N04 4 N06 , chẳng han nếu ta chọn quạt N04 ta được A = 5500 , và hiệu suất h = 57% , số vòng quay của quạt n = 5500/ 4 = 1400 v/ phút
Quạt hút gió có công suất Nh = 80 % N = 10 kW , chọn 12 quạt hút không khí với công suất từng quạt N = 0,83 kW , với lưu lượng thể tích V0 = 1725,05 m3/ h theo biểu đồ 17.12 /1/ chọn các quạt N03 4 N04 , chẳng han nếu ta chọn quạt N03 ta được A = 6000 , và hiệu suất h = 45% , số vòng quay của quạt n = 6000/ 3 = 2000 v/ phút
c - Công suất động cơ điện
Công suất dộng cơ điện được tính theo công thức
Nđc = k1.k2 .N
Với : k1 - Là hệ số hiệu suất truyền động xác định theo /5/ ; k1 = 1,15
k2 - Là hệ số phụ thuộc vào công suất trục quạt theo /5/ ; k2 = 1,3
- Công suất động cơ điện đối với quạt hút là
Thay vào công thức ta có Nđc = 1,15.1,3.1,25 = 1,87 kW
- Công suất động cơ điện đối với quạt đẩy là
Thay vào công thức ta có Nđc = 1,15.1,3.0,83 = 1,24 kW
Tóm lại , kết quả tính trở lực của HTS là cơ sở cho chúng ta số hiệu của quạt thải ẩm , quạt hút gió
-Quạt thải ẩm có số hiệu N04 ta được A = 5500 , và hiệu suất h = 57% , số vòng quay của quạt n = 5500/ 4 = 1400 v/ phút , Công suất động cơ điện đối với quạt đẩy là Nđc = 1,24 kW
- Quạt hút có số hiệu N03 ta được A = 6000 , và hiệu suất h = 45% , số vòng quay của quạt n = 6000/ 3 = 2000 v/ phút , Công suất động cơ điện đối với quạt hút là Nđc = 1,87 kW
chương V
tính hiệu quả kinh tế của hệ thống sấy
I ) hiệu quả kinh tế của hệ thống sấy
Hiệu quả kinh tế của hệ thống sấy được đánh giá bao gồm các phần sau :
- Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng
- Xác định chi phí đầu tư ,chi phí vận hành và chi phí bảo dưỡng
- Xác định được giá thành của sản phẩm
- Hiệu quả kinh tế và xã hội mang lại
Trên cơ sở đã chọn hệ thống sấy hầm kiểu dây truyền băng tải thì dây chuyền công nghệ sấy lại lá thuốc lá được đánh giá bằng những tiêu chí như sau
1 ) nhu cầu đầu vào
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nguyên liệu thuốc lá vàng ở các tỉnh phía bắc , hoặc nguyên liệu nhập ngoại như Trung Quốc .Trên cơ sở đó nguyên liệu được phân cấp trước khi mua của các đơn vị theo TC 02/99 . Nguyên liệu sau khi thu mua được vận chuyển về kho bảo quản của các đơn vị hoặc vận chuyển thẳng dến dây truyền để tiến hành sấy lại.
Do đó ,yêu cầu phải có đủ nguồn nguyên liệu cung cấp cho dây chuyền hoạt động.
Nhu cầu thuốc lá nguyên liệu đầu vào của máy sấy lại thuốc lá công suất 2,5 tấn /giờ
TT
Công suất máy (T / h )
Nhu cầu nguyên liệu đầu vào ( tấn )
1giờ
3 ca/ngày
( 24 giờ)
1tháng
(24ngày)
3 tháng
( 1 vụ )
5 tháng
( 1 vụ )
1
2,5 Tấn / h
2,5
60
1500
4500
7500
Dự kiến năm 2010 sản lượng thuốc lá vàng sấy ở các tỉnh phía bắc khoảng 10.000 tấn / năm và lượng thuốc lá trung quốc nhập vào các nhà máy khoảng 20.000 tấn/năm , đủ dể dáp ứng cho nhu cầu nguyên liệu đầu vào của dây chuyền sấy lại.
Sản phẩm của dây truyền là lá thuốc lá được xử lý qua quá trình sấy ,làm mát , hồi ẩm . Độ ẩm của thuốc trước khi đưa vào sấy 15 – 18% sau khi sấy đạt 12 6 0,5 % , cùng tính chất lý hoá học ổn định.
2 ) giải pháp về thiết bị
Qua quá trình khảo giá , cũng như quá trình chào hàng của một số nơi như :
Vân Nam – Trung Quốc , Viện nghiên cứu cơ khí v.v... giá chế tạo mới hoàn toàn dây chuyền sấy lại thuốc lá lá công suất 2,5 tấn / h như sau :
ĐVT : Triệu đồng
TT
Khoản mục
Giá chào của Trung quốc
Giá chào của Viện NCCK
1
Máy sấy
2.970
1.927
2
Vận chuyển
100
37,9
3
Lắp đặt
100
90,6
4
Máy ép , thùng ép thuỷ lực 2 máy
50
50
5
Giá treo ,xe đẩy
30
30
6
Nồi hơi 4 tấn / h
500
500
7
tổng cộng
3.750
2.635,5
Từ bảng giá trên ta thấy : Tổng cộng giá chế tạo lắp đặt dây chuyền sấy lại tại trung quốc là 3.750 triệu đồng cao hơn tại viện NCCK là 1.115,5 triệu đồng ( giá tại viện NCCK là 2.635,5 triệu đồng ) , căn cứ vào các thông số kỹ thuật , tính năng ,tác dụng chủ yếu của dây truyền sấy lại công suất 2,5 tấn / h . Chúng ta chọn hệ thống dây chuyền và lắp đặt có kí hiệu là MQ11303A của trung quốc là phù hợp với khả năng điều kiện kinh tế của công ty nguyên liệu thuốc lá bắc.
3 ) hạch toán kinh tế hệ thống sấy
Căn cứ vào kích thước ,cấu tạo của máy sấy ,cũng như mục đích và yêu cầu sử dụng của dây chuyền :
Tiến hành xây dựng dây truyền phải có diện tích khoảng 100*20 m ( dài * rộng ).
Địa điểm phải ở trung tâm của các khu vực trồng nguyên liệu , gần kho chứa nguyên liệu thuốc lá.Thuận lợi cho vận chuyển sản phẩm các nhà máy thuốc điếu và xuất khẩu.
Không gần khu dân cư , khi xưởng hoạt động ít ảnh hưởng đến mọi môi trường xung quanh.
Cơ sở hạ tầng thuận lợi , gần đường giao thông , đi lại thuận lợi , gần nguồn cung cấp điện , có nước đủ cung cấp cho dây truyền , thông tin liên lạc thuận tiện , công đầu tư ít tốn kém , các điều kiện thi công thuận lợi , thuận tiện cho việc quản lý.
Dựa vào các cơ sở trên địa điểm xí nghiệp chế biến thuốc lá , thuộc địa phận khu công nghiệp tiên sơn – bắc ninh . Đây là khu công nghiệp tập trung nhiều cơ quan nhà máy ,xí nghiệp ,địa giới phía bắc giáp với quốc lộ 1A và tuyến đường sắt quốc gia . Phía nam giáp với xã hoàn sơn và tuyến quốc lộ 1A mới , phía đông giáp với xã nội duệ , phía tây giáp với xã đồng nguyên , đất đại có sẵn , đường giao thông thuận tiện , có trung tâm cấp nước.
Căn cứ vào đặc điểm công nghệ và giải pháp xây dựng hệ thống sấy .Vật liệu quan trọng nhất đảm bảo tính bền vững của kết cấu công trình vừa làm nhiệm vụ cách nhiệt đó là gạch đỏ.
a ) Gạch đỏ :
Trong HTS gạch đỏ dùng dể xây dựng tường hầm , nền móng hầm . Khi đó khối lượng gạch cần thiết để xây dựng móng hầm là Vm tính theo công thức sau :
Vm = 2 am.h.L (5.1)
Trong đó : L- Chiều dài hầm sấy L = 57,2 m
h - Chiều cao móng hầm h = 0,5 m
am - Chiều rộng móng hầm ( tính trung bình ) am = 0,47 m
Thay vào công thức (9.1) ta được Vm = 2 .0,47.0,5.57,2 = 26,9 m3
- Khối lượng gạch đỏ xây tường bên
Vxt = Vxt1+ Vxt2 – VLc ( 5.2 )
Trong đó : Vxt1- Khối xây tính đến cốt + 3,08 ( chưa trừ cửa )
Vxt2 - Khối xây tính đến cốt + 15 ( chưa trừ cửa )
VLc - thể tích phần chừa lỗ làm cửa
Vxt1 = 2.L.ht1.dt ( 5.3 )
Trong đó : L1 - Chiều dài tường bao quanh tháp làm mát L1 = 57,2 m
ht1 - Chiều cao tường hầm ở cốt + 3,08m ht1 =3,08m
dt - Chiều dày 2 lớp gạch xây dt =0,11.2 = 0,22 ( không tính khe không khí 0,05 m )
Vxt1 = 2.57,2.3,08.0,22 = 77,5 m3
Vxt2 = 2.L1.ht2.dt ( 5.4 )
Trong đó : L1 - Chiều dài tường bao quanh tháp làm mát
L1 = ( 6 + 5,14).2 =22,8 m
ht2 - Chiều cao tường hầm ở cốt + 3,08 đến cốt +15
ht2 = 15 - 3,08 = 11,92 m
dt - Chiều dày 2 lớp gạch xây dt = 0,22 ( không tính khe không khí 0,05m )
Thay vào ( 4.5 ) ta được Vt2 = 22,8.11,92.0,22 = 59,8 m3
Vnc = (n1.sc1 + n2 .sc2) dt ( 5.5 )
Trong đó : sc1- diện tích cửa 1,2.1,5 , sc1 = 1,8 m2
sc2- diện tích cửa 0,8.0,8 , sc2 = 0,64 m2
n1- Số lượng cửa 1,2.1,5 , n1= 10
n2 - Số lượng cửa 0,8.0,8 , n1= 12
Thay vào (5.5) ta có :
Vnc = (10.1,8 + 12.0,64).0,22 = 5,6 m3
Thay vào ( 5.2 ) ta có :
Vt = 77,5 + 59,8 - 5,6 = 131,7 m3
+ Khối lượng lát nền ( 2 lớp gạch đỏ ) .
Vln = L .btr.dln ( 5.6 )
Trong đó : L – chiều dài hầm L = 57,2 m
btr – bề rộng trong lòng hầm , btr = 4,6 m
dln – chiều dày 2 lớp gạch lát nền ,dln = 0,14 m
Thay vào (5.6 )
Vln = 57,2.4,6.0,14 = 36,8 m3
Số lượng gạch cần thiết là :
N = ( Vm + Vt + Vln ).n ( 5.7)
Trong đó n – là số lượng viên gạch tính cho một m3 xây ( theo định xây dựng cơ bản ) n =550 viên / m3.
Thay vào ( 5.7) ta có :
N = ( 26,9 + 131,7 + 36,8 ) .550 = 107470
b ) Xỉ than tạo độ dóc mái
ở cốt +3,38 :
Vxt1 = L2.bxt1.dxt1 ( 5.8 )
Trong đó L2- chiều dài khoang sấy và khoang hồi ẩm
L2= 57,2 - 6 = 51,2 m
bxt1 – chiều rộng đổ bê tông xỉ , bxt1 = 5,14 – 0,22 = 4,92 m
dxt1 – chiều dày trung bình lớp bê tông xỉ , dxt1 = 0,15 m
Thay vào ( 5.8 ) ta được
Vxt1 = 51,2.4,92.0,15 = 37,8 m3
ở cốt +15
Vxt2 = L3.bxt2.dxt2 ( 5.9 )
Trong đó : L3- chiều dài mái ( phần đổ xỉ ) cốt +15 , L3= 6,38 m
bxt2- chiều rộng mái ( phần đỏ xỉ ) cốt +15, bxt2 = 5,52 m
Thay vào ( 5.9) ta có :
Vxt2 = 6,38.5,52 .0,15 = 5,3 m3
Tổng khối lượng xỉ là Vxt = Vxt1 + Vxt2 = 37,8 + 5,3 = 43,1 m3
c ) gạch lá nem lát mái ( 2 lớp )
Slm1 = L2 .bn ( 5 .10 )
Trong đó : L – chiều dài mái ở cốt + 3,38 , L2 = 51,2 m
bn – chiều rộng phủ bì mái ở cốt + 3,38 , bn = 5,14
Thay vào ( 5.10 ) ta được :
Slm1 = 51,2.5,14 = 263,2 m2
Slm2 = L4 .b4 ( 5.11)
Trong đó :
L4 - chiều dài ( tính cả phần le mái ) cốt +15 , L4 = 6 + 0,6 = 6,6 m
b4 - chiều rộng ( tính cả phần le mái ) ở cốt + 15 , b4 = 5,14 + 0,6 = 5,74 m
Thay vào ( 5.11 ) ta có :
Slm2 = 6,6.5,14 = 33,9 m2
Tổng diện tích lát mái là :
Vlm = Vlm1 + Vnm2 = 263,2 + 33,9 = 297,1 m2
Theo định mức xây dựng cơ bản số gạch lá nem tính cho một m2 lát 2 lớp là 50 viên / 1m2 ta cần số gạch như sau : 297,1 m2.50 viên /1 m2 = 14855viên
d ) Lượng vữa xây trát
Vữa xây : theo định mức xây dựng cơ bản 1m3 xây cần 0,3 m3 vữa ; vây ta có :
Vvx = ( Vxg + Vxt ) .0,3 ( 5.12 )
Trong đó : Vxg – khối lưọng xây gạch , Vxg = 131,7 m3
Vxt – khối lượng bê tông xỉ tạo dốc mái Vxt = 43,1 m3
Thay vào ( 5.12 ) ta có :
Vvx = ( 31,7 + 43,1 ). 0,3 = 52,44 m3
Vữa trát :
Vvtr = Str .dvtr ( 5.13 )
Trong đó Str – diện tích trát , Str =
Vtr=
dvtr – chỉều dày lớp vữa trát , dvtr = 0,02 m
Thay vào ( 5.13) ta có :
Vvtr = 1466,7.0,02 = 29,3 m3
d ) Bê tông
-Bê tông sàn mái :
Vsm1 = L2 .bn . db ( 5.14)
Trong đó : L2 - chiều dài phần công trính ở cốt + 3,38 , L2 = 51,2 m
bn - bề rộng phủ bì của hầm ,bn = 5,14 m
db - chiều dày lớp bê tông sàn , db= 0,1 m
Thay vào ( 5.14 ) ta có :
Vsm1 = 51,2.5,14.0,1 = 26,3 m3
Vsm2 = Slm2 . db ( 5.15)
Trong dó: Slm2 bằng diện tích lát gạch lá nem , Slm2 = 33,9 m2
Thay vào ( 5.15) ta có :
Vsm2 = 33,9.0,1 = 3,4 m3
- Bê tông dầm :
VbD = nD.LD.bD. hD ( 5.16 )
Trong đó : nD - số lượng dầm
LD - chiều dài dầm
bD- chiều rộng thiết diện dầm
hD - chièu cao thiết diện dầm
Từ công thức trên thay số vào ta được :
VbD1 = 11.5,14.0,27.0,35 = 5,34 m3
VbDg = 2.57,2.0,27.0,3 = 9,27 m3
VbD11,12 = 4.6,27.0,27.0,3 = 2,03 m3
VbD21,22 = 4.5,14.0,27.0,3 = 1,67 m3
VbD13 = 2.6,27.0,27.0,3 = 1,02 m3
VbD23 = 2.6,14.0,27.0,3 = 0,83 m3
VbD33 = 1.5,14.0,27.0,3 = 0,42 m3
Bê tông cột : Vbc = nc.Lc.bc.hc ( 5.17 )
Trong đó Lc - chiều cao cột
bc - bề rộng tiết diện cột
hc - chiều cao tiết diện cột
nc - số lượng cột
Thay số vào ( 5.17)
Vbc1 = 6.15.0,27.0,27 = 6,56 m3
Vbc2 = 22.3,08.0,27.0,27 = 4,94 m3
Bê tông móng cột :
Vbmc= nm.(S1.h1 + ) ( 5.18 )
Thay số vào ( 5.18 ) ta được :
Vbmc1= 6 [(1.1.0,2) + (] = 2,22 m3
Vbmc2 = 22 [(0,6.0,6.0,1) + (] = 1,34 m3
Vbmc3 = 12 [(0,6.0.6.0,1) + (] = 0,73 m3
-Tổng hợp thép
TT
Loại cấu kiện
Trọng lượng thép ( kg )
f 6
f 8
f 10
f 18
f 22
Thép hình
1
Sàn mái
2215,6
2
Dầm
361,2
1735,2
531,1
3
Cột
188,7
1260,8
4
Móng cột
247,8
318,1
5
GT
1258,4
6
CT
105,8
7
Tổng cộng
549,9
2215,6
247,8
3314
531,1
1364,2
Từ các cơ sở tính toán ta có giá thành xây dựng theo dự toán sau đây :
TT
Thành phần công việc
Đơnvị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
1
Đào đất móng nhóm III
m3
57
23.351
1.331.007
2
Lấp đất móng bằng 1/ 3 dào
m3
19
8.317
158.023
3
Bê tông gach vỡ móng + nền
m3
35,5
105.479
3.744.505
4
Xây móng gạch đỏ vữa XM
m3
26,9
243.585
6.552.437
5
Xây tường 220 vữa XM mác 50
m3
131,7
325.077
42.812.640
6
Bê tông móng , đá 1x2 mác 200
m3
4,29
424.998
1.823.242
7
Bê tông cột đá 1x2 mác 200
m3
11,5
536.403
6.168.635
8
Bê tông dầm giằng đá 1x2 mác 200
m3
20,58
530.471
1.097.093
9
Bê tong sàn mái đá 1x2 mác 200
m3
29,7
500.854
14.875.364
10
Cốt thép f6
Tấn
0,450
5.584.785
251.3153
11
Cốt thép f8
Tấn
2,216
5.584.795
12.375.884
12
Cốt thép f10
Tấn
0,248
5.584.785
1.385.027
13
Cốt thép f18
Tấn
3,314
5.404.612
17.910.884
14
Cốt thép f22
Tấn
0,531
5.404.612
2.869.849
15
Thép hình
Tấn
1,364
5.771.128
7.871.819
16
SX lắp dựng tháo dỡ cốp pha sàn mái
100 m2
2,92
3.039.338
8.874.867
17
SX lắp dựng tháo dỡ cốp pha dầm
100 m2
2,52
3.823.779
9.635.923
18
SX lắp dựng tháo dỡ cốp pha cột
100 m2
1,02
3.003.949
3.064.028
19
Trát tường vữa xi măng mác 75
m2
1197
9.014
10.789.758
20
Trát trân vữa xi măng mác 75
m2
270
9.594
2.590.380
21
Bê tông xỉ mái vữa mác 50
m3
37,8
105.479
3.987.106
22
Lát mái hai lớp gạch lá nem
m2
297,1
38.366
11.398.539
23
Lát nền gạch đỏ 2 lớp
m2
263,2
35.582
9.365.182
24
Lắp dựng kết cấu thép
Tấn
1,364
1.597.252
2.178.652
25
SX lắp dựng cửa kính
m2
25,68
550.000
14.104.000
26
SX lắp dựng cửa thép
m2
28,4
450.000
12.780.000
27
Làm trần trần cách nhiệt
m2
263,2
127.041
33.342.471
28
ốp tường cách nhiệt
m2
598,5
127041
76.034.039
29
Vách tôn ngăn cách
m2
184,8
94.437
17.451.958
30
Tổng cộng
349.136.465
e ) Vốn đầu tư thiết bị :
- Quạt : Quạt gia nhiệt 12 bộ với giá tiền 66.300.000 ( đồng )
Quạt thải ẩm 6 bộ với giá tiền 33.150.000 ( đồng )
- Chi phí cho 12 bộ trao đổi nhiệt với giá tiền 210.038.400 ( đồng )
Căn cứ vào quá trình hạch toán kinh tế và bảng đơn giá dây chuyền máy sấy nông sản , thiết bị phụ trợ ta đi đến chi phí cần thiết cho hệ thống sấy hầm kiểu băng tải . Nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm đầu ra của hệ thống dây chuyền sấy lại lá thuốc lá với năng suất là 2500 kg / h . Ta xác định được bảng tổng hợp giá của toàn bộ hệ thống sấy như sau :
TT
tên và mô tả
số lượng
đơn giá
( VNĐ )
tổng tiền
( VNĐ )
I
Dây chuyền chính (dây truyền thiết bị sấy lại lá thuốc lá )
1.897.873.439
1
Dây truyền thiết bị chính
1 bộ
1.809.259.616
1.809.259.616
2
Vận chuyển , bốc dỡ , lắp đặt , chạy thử , đào tạo
88.613.823
88.613.823
II
phụ tùng dự phòng
56.737.418
1
Xích tải sào dự phòng
40 m
974.610
38.984.400
2
Xích tải lưới dự phòng
40 m
443.825
17.753.018
III
Trang thiết bị phụ trợ
197.734.092
1
Máy ép thùng
02 cái
81.604.250
163.208.500
2
Thùng ép kiện
06 cái
874.331
5.245.988
3
Giá treo
25 cái
218.000
5.449.998
4
Xe đẩy
06 cái
415.016
2.490.095
5
Cân điện tử
01 cái
13.989.300
13.989.300
6
Vận chuyển , bốc dỡ , lắp đặt , chạy thử , đào tạo
7.350.211
Tổng cộng
2.152.344.949
4 ) Giải pháp về các công trình phụ trợ
a - Nhu cầu sử dụng nước :
Trung tâm cấp nước bao gồm hệ thống cấp nước giếng khoan , xử lý nước , các bể dự trữ nước ,trung tâm này sẽ cấp nước cho các nhà máy trong khu công nghiệp . Lưu lượng của hệ thống cấp , xử lý nước là 830 m3 / ngày đêm . Nước đảm bảo đạt tiêu chuẩn sinh hoạt hệ thống ống nước của dây chuyền sấy lại được lối trực tiếp với xí nghiệp chế biến và khu công nghiệp. Theo tính toán và nhu cầu sử dụng nước cho dây truyền từ 12 -15 m3 / h
b - Nhu cầu sử dụng điện :
Điện được lấy từ trạm biến áp của nhà máy chế biến , nhu cầu sử dụng điện theo tính toán của dây truyền từ 80 – 100 kW / h
c - Phương án cung cấp hơi :
Trong dây chuyền sấy lại , hơi nước được làm nóng và cung cấp nhiệt cho khí nóng dùng để sấy thuốc . Ngoài ra , hơi nóng còn dùng để hồi ẩm bằng hệ thống phun ẩm hơi bão hoà.
Một yếu tố hết sức quan trọng và có tính đồng bộ của dây truyền cần có nguần cung cấp hơi dùng để sấy nóng và làm ẩm lá thuốc . Do đó khi đi vào hoạt động nồi hơi có sẵn phục vụ cho công tác chế biến , hoặc có thể dùng nồi hơi chung của xí nghiệp ( thuê để phục vụ cho dây truyền sấy lại )
d - Phương án vận chuyển nguyên liệu :
Quá trình vận chuyển nguyên liệu thuốc lá từ nơi thu mua về dây chuyền (hoặc từ dây chuyền đến nhà máy thuốc lá ). Do các đơn vị có nhu cầu sấy lại chịu trách nhiệm.
5 ) đánh giá tác động về môi trường và giải pháp xử lý
Do dây chuyền sản xuất còn mới nên tác động về ôi nhiễm môi trường ban đầu không cao . Tuy nhiên trong quá trình vận hành thì cũng ít nhiều tác động đến môi trường xung quanh bao gồm moi trường khí thải , và nước thải
Biện pháp xử lý như sau :
Khí thải : Nguồn phát sinh chủ yếu từ nhiên liệu đốt nồi hơi . Do nồi hơi dùng chung với xí nghiệp chế biến ( thue hơi ) nên biện pháp xử lý chung với xí nghiệp chế biến nguyên liệu.
Nước thải : Chủ yếu nước thải do cọ rửa bao gồm cặn bã , đất cát ... hoặc khi nước mưa chảy tràn qua mặt bằng sẽ cuốn theo vụn , dầu mỡ . Cho nên việc xử lý xây dựng hệ thống cống chứa nước thải dẫn đến bể lắng của xí nghiệp chế biến nguyên liệu là hết sức quan trọng.
Chất rắn : Chủ yếu bụi , mảnh vụn của lá thuốc ,đất xử lý thu gom và xử lý triệt để không xảy ra ô nhiễm môi trường xung quanh.
Khi dây chuyền hoạt động sẽ sinh ra chủ yếu là khí thải , nước thải làm gây nên ô nhiễm môi trường là chủ yếu .Trong quá trình vận chuyển thuốc lá vào dây truyền thì lượng bụi bay ra ngoài cũng rất lớn , nên lắp đặt các máy hút bụi
6 ) phương án thiết kế và giải pháp xây dựng
a - Các hạng mục xây dựng :
Hạng mục xây dựng , phục vụ cho dây truyền sấy lại chủ yếu là nhà xưởng , lán phân cấp
TT
Hạng mục xây dựng
Diện tích( m2 )
1
Nhà xưởng
1.200
2
Lán phân cấp
300
Tổng cộng
1.500
Với diện tích bố trí toàn nhà xưởng khoảng 100*20 m2 . Nằm trong khuôn viên của xí nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá - công ty nguyên liệu thuốc lá bắc
b - Biện pháp vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động :
Do có biện pháp khống chế ô nhiễm nên mức độ ô nhiễm của các nguồn không khí nước thải , tiếng ồn khi dây truyền hoạt động đều có khả năng đảm bảo bằng hoặc dưới quy định tiêu chuẩn của nhà nước.
Trong xưởng có trang bị bảo hộ lao động đầy đủ cho công nhân như quần áo bảo hộ lao động , khẩu trang hút bụi.
Xưởng có nồi hơi là thiết bị chịu áp lực , phải tuân thủ các chế độ kiểm định vận hành.
Các thiết bị có bộ phận chuyển động phải có trang bị cơ cấu bảo vệ . Cho nên , trong xưởng phải có nội quy an toàn lao động , cán bộ công nhân phải tuân thủ nội quy , các quy chế về an toàn lao động của xưởng.
II ) tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động
Quá trình sản xuất bố trí thời gian làm việc 3 ca / ngày , mỗi ca làm việc 8 tiếng . Ca 1 buổi sáng từ 7 h – 14 h. Ca 2 từ 14 h – 22 h . Ca 3 từ 22 h – 6 h. Quá trình sản xuất mỗi ca bố trí nghỉ giữa ca khoảng 30 phút đến 1 h ( đối với ca 1 và ca 2 có thể nghỉ trưa , tối trong khoảng thời gian 1 giờ ).
Tổ chức sản xuất và bố trí lao động : bố trí khoảng 120 lao động , chia làm 3 ca , mỗi ca bố trí như sau :
- Bố trí hai người chuyên vận hành máy
- 19 người phụ trách quá trình quấn sào , vào liệu
- 14 người phụ trách quá trình ra nguyên liệu
- 4 người phụ trách quá trình đóng kiện
- 1 người điều hành , quản lý chung , 1 kế toán chuyên hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của xưởng , 1 thủ quỹ , 1 thủ kho
Trong mỗi ca sản xuất bố trí 1 tổ trưởng phụ trách trực tiếp sản xuất bao quát chung toàn bộ quá trình sản xuất trong ca và có nhiệm vụ báo cáo tình hình sản xuất trong ca với người quản lý hết ca sản xuất.
Bảo vệ kho của xưởng dây chuyền tiến hành thuê bảo vệ của công ty nguyên liệu thuốc lá bắc.
III ) sơ đồ quản lý sản xuất –dây chuyền sấy lại thuốc lá lá
Sơ đồ quản lý sản xuất – dây chuyền sấy lại thuốc lá lá bố trí như hình vẽ
ban điều hành
quản đốc
Kế toán
ca1
Thủ quỹ
Thủ kho
ca2
ca3
Tổ sản xuất
bảng đơn giá dây chuyền HTS nông sản và thiết bị phụ trợ
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
Cung cấp thiết bị máy sấy nông sản
I
Băng tải lưới ( dạng xích lưới )
1
Động cơ điều tốc
Bộ
1
20.420.400
20.420.400
2
Đĩa xích
Bộ
4
3.281.850
13.127.400
3
Trục truyền động
Bộ
2
4.558.125
9.116.250
4
Gối đỡ
Bộ
4
1.438.600
5.834.400
5
Xích tải lưới
m
260
443.825
115.394.620
6
Lưới băng tải
m2
200
55.250
11.050.000
II
Băng tải sào ( dạng xích tải )
1
Động cơ điều tốc
Bộ
1
30.630.600
30.630.600
2
Đĩa xích
Bộ
4
6.271.283
24.869.130
3
Trục truyền động
Bộ
2
4.740.450
9.480.900
4
Gối đỡ , động cơ
Bộ
4
2.734.875
10.939.500
5
Xích tải sào
m
260
974.610
253.398.600
III
Hệ thống cung cấp và thải nhiệt buồng sấy
1
Bộ gia nhiệt
Bộ
12
17.503.200
210.038.400
2
Quạt gia nhiệt
Bộ
12
5.525.000
66.300.000
3
Quạt hút khí nóng và hơi ẩm
Bộ
6
5.525.000
33.150.000
4
Van an toàn
Cái
12
552.500
6.630.000
5
Van giảm áp
Cái
12
552.500
6.630.000
6
Van tiết lưu
Cái
24
552.500
13.260.000
7
Đường ống cấp hơi Inox & 18- &20
m
60
530.400
31.824.000
8
Đường ống cấp hơi Inox & 80- &120
m
40
393.380
15.735.200
9
Đường ống nước & 25- &34
m
70
296.140
20.729.800
10
Phụ kiện lắp đặt đường ống hơi , đường ống nước
Bộ
55
61.880
3.403.400
11
Hệ thống điều khiển tự động cấp nhiệt
Bộ
6
10.143.900
60.863.400
12
Đồng hồ chỉ độ ẩm
Cái
6
828.750
4.972.500
13
Đồng hồ chỉ áp suất
Cái
6
884.000
5.304.000
14
Đồng hồ chỉ nhiệt độ
Cái
6
663.000
3.978.000
IV
Hệ thống làm mát
1
Quạt hút gió làm mát
Cái
1
8.619.000
8.619.000
2
Quạt hút khí nóng , hơi ẩm
Cái
2
5.525.000
11.050.000
3
Đồng hồ chỉ độ ẩm
Cái
1
828.750
828.750
4
Đồng hồ chỉ nhiệt độ
Cái
1
663.000
663.000
V
Hệ thống hồi ẩm
1
Đầu phun ẩm hơi bão hoà
Bộ
18
4.243.200
76.377.600
2
Van an toàn
Cái
6
552.500
3.315.000
3
Van giảm áp
Cái
6
552.500
3.315.000
4
Van tiết lưu
Cái
12
552.500
6.630.000
5
Đường ống cấp hơi Inox & 18- &20
m
30
530.400
15.912.000
6
Đường ống nước bằng thép đen & 18- &20
m
150
296.140
44.421.000
7
Đường ống hơi bằng thép đen & 18- &20
m
20
393.380
7.876.600
8
Phụ kiên lắp đặt đường ống khí nén, nước
Bộ
28
61.880
1.732.640
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
9
Hệ thống điều khiển tự động
Bộ
6
10.143.900
60.863.400
10
Đồng hồ chỉ độ ẩm
Cái
6
828.750
4.972.500
11
Đồng hồ chỉ áp suất
Cái
6
884.000
5.304.000
12
Đồng hồ chỉ nhiệt độ
Cái
6
663.000
3.978.000
B
Chế tạo thiết bị
1
Hệ thống hút khí nóng
Tấn
2
8.823.389
176.467.778
2
Hệ thống ống lấy gió làm mát
Tấn
1
8.823.389
8.823.389
3
Kết cấu thép khung buồng sấy , hồi ẩm
Tấn
13
8.823.389
114.704.057
4
Kết cấu thép khung đỡ băng tải lưới ,băng tải sào
Tấn
12
5.746.000
68.952.000
5
Bảo ôn bằng bông thuỷ tinh
m2
407
199.072
81.022.304
C
Cung cấp vật tư thiết bị khác
I
Phần thiết bị điện
1
Cáp điệnXLPE 0,6(3x70+35 ) lõi đồng
m
100
107.943
10.794.300
2
Cáp điệnXLPE 0,6(3x16+10 đồng
m
15
28.974
434.609
3
Cáp điệnXLPE 0,6(3x4+2,5 )đồng
m
20
9.703
194.055
4
Máy biến dòng 500V-200/5A
Cái
3
162.885
488.654
5
Ampe kế 500V 0 –250A (LG)
Cái
3
105.528
316.583
6
Ap tô mát 3 pha A = 200A
Cái
2
655.581
1.311.162
7
Ap tô mát 3 pha A = 100A
Cái
1
372.161
372.161
8
Ap tô mát 3 pha A = 50A
Cái
1
293.706
293.706
9
Ap tô mát 3 pha A = 6A
Cái
1
198.242
198.242
II
Hệ thống phòng cháy chữa cháy
1
Máy bơm nước
Cái
1
5.525.000
5.525.000
2
Đường ống nước
m
250
15.470
3.867.500
3
Van nước , ống vải , vòn phun
Bộ
1
8.884.000
8.884.000
D
Phần xây dựng nhà làm mát
1
Bê tông cột nhà đá1x2 bê tông mác 200
m3
6,56
536.403
3.518.804
2
Bê tông khung dầm nhà đá 1x2bê tông mác 200
m3
3,76
530.471
1.994.571
3
Bê tông sàn dày100 đá1x2 bê tông mác200
m3
10,5
500.854
5.258.967
4
Xây tuờng gạch2 lỗ dày220 vữa mác 50
m3
145,4
325.077
47.266.196
5
Trát tường dày 1cm vữa mác 75
m2
564
9.014
5.083.896
6
Cốt thép đường kính D16
tấn
0,63
5.404.612
3.404.906
7
Cốt thép đường kính D18
tấn
2,39
5.404.612
12.917.022
8
ốp tường gỗ cách nhiệt
m2
33,2
127.041
4.217.761
E
Phần lắp đặt thiết bị
tấn
52,4
1.465.886
76.812.426
F
Vận chuyển
tấn
53,4
221.000
11.801.400
Tổng cộng
bảng tính chi phí / kg sản phẩm sấy lại
khấu hao trong vòng 5 năm
ước tính : sản lượng sấy lại khoảng 7500 tấn / năm
TT
Khoản mục
Diễn giải
ĐVT
Thành tiên (đ/tấn sảnphẩm)
1
Thuê nhà xưởng
Giá trị thuê 1 năm 1200.000 đồng
Đồng
16.000
2
Vốn lắp đặt thiết bị
Vốn 2.110.500.000 khấu hao trong 5 năm
Đồng
56.280
3
Trang thiết bị phụ trợ
Vốn 100.000.000 khấu hao trong 5 năm
Đồng
2.667
4
Tiền thuê hơi
Dầu: 210 kg/h* 24h*2500 đ/kg/60
Công lao động : 300.000 đ/60
Khấu hao nồi hơi : ước tính vốn 500.000.000 đ khấu hao trong vòng 10 năm
Đồng
210.000
Đồng
Đồng
5.000
6.667
5
Lãi vốn lưu động
Vốn 500.000.000( lãi 8% năm )
Đồng
5.333
6
Cộng
301.947
7
Tiền lương
120 người sản xuất trong 1 ngàyBQ60.000đ/người ngày
Đồng
120.000
8
Tiền nước
10 m3 /h ( thuê)
Đồng
20.000
9
Tiền điện
100kW/h, giá1.000 đồng /kW(mua của công ty)
Đồng
40.000
10
Sửa chữa nhỏ
Phụ tùng thay thế , sửa chữa nhỏ
Đồng
12.000
Tổng cộng
Đồng
493.947
11
Quản lý chi phí
7% tổng chi phí
Đồng
34.576
12
Thuế
5% giá trị sấy thuê
Đồng
50.000
13
Tổng chi phí/ tấn sảnphẩm
Đồng
578.523
14
Chi phí / kg sản phẩm
Đồng
579
Tổng chi phí sấy lại là 579 đồng / kg ,nếu sấy thuê với giá 1.000 đồng / kg sản phẩm ( đã bao gồm 5% thuế VAT ) thì 1 kg lãi 421 đông / kg
1 tấn sản phẩm lãi 421.000
Ước tính 1 năm lãi : 421.000 đ* 7500 tấn = 3.157.500.000 đồng
vốn đầu tư xây dụng cơ bản
ĐVT : 1.000 đồng
TT
Khoản mục
Tiền
Nguồn vốn
1
Trang thiết bị
2.135.500
Vốn góp
Máy sấy
1.927.000
Vận chuyển
37.900
Lắp đặt
90.600
Máy ép , thùng ép thuỷ lực
50.000
Giá treo , xe đẩy
30.000
2
Trang thiết bị phụ trợ
100.000
Hệ thống điện
35.000
Vốn góp
Hệ thống nước
35.000
Vốn góp
Vệ sinh, môi trường
20.000
Vốn góp
Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
10.000
Vốn góp
Nồi hơi
500.000
Thuê tài chính
3
Vốn lưu động
500.000
Vốn góp
Xây dựng cơ bản
1.200.000
Vốn góp hoặc thuê
Tổng cộng
3.935.500
Tài liệu tham khảo
[1] .Phạm Lê Dần - Bùi Hải , Nhiệt dộng kỹ thuật , NXB khoa học kỹ thuật . Hà Nội 1997
[2] .Phạm Lê Dần - Đặng Quốc Phú , Bài tập cơ sở kỹ thuật nhiệt ,Nhà xuất bản giáo dục , Hà Nội 1998.
[3] .Bùi Hải - Dương Đức Hồng - Hà Mạnh Thư , Thiết bị trao đổi nhiệt, ĐHBK Hà Nội 1996.
[4] .Trần Đình Hải , Dự án dây truyền sấy lại thuốc lá lá , Công ty nguyên liệu thuốc lá bắc trực thuộc tổng công ty thuốc lá việt nam
[5] .Nguyễn Đức Lợi - Phạm Văn Tuỳ , Kỹ thuật lạnh cơ sở , NXB Giáo dục , Hà Nội 1996.
[6] .Đặng Quốc Phú -Trần Thế Sơn -Trần Văn Phú , Truyền nhiệt , NXB Giáo dục , Hà Nội 1999.
[7] .Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, NXB Giáo dục , Hà Nội 2001.
[8] .Trần Văn Phú – Lê Nguyên Đương , Kỹ thuật sấy nông sản , NXB Khoa học kỹ thuật , Hà Nội 1993.
[9] .Hà Đăng Trung - Nguyễn Quân , Thông gió và điều tiết không khí , ĐHBK , Hà Nội 1993.
Mục Lục
Trang
Lời nói đầu ................................................................................................3
Chương I .tổng quan về vật liệu sấy
1. Vật liệu ẩm 4
2. Công nghệ sấy sơ chế lại thuốc lá 8
chương II . tổng quan về hệ thống sấy
1. Chọn phương pháp sấy 11
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy 11
3. Chọn dạng hệ thống sấy và chế độ sấy 13
4. Nhiệm vụ của hệ thống sấy thuốc lá kiểu băng tải 17
5. Phương án thiết kế hệ thống sấy hầm kiểu băng tải 18
6. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống sấy kiểu băng tải 20
7. Sơ đồ mặt bằng hệ thống sấy lại thuốc lá kiểu băng tải 22
chương III . Tính toán cân bằng nhiệt của hệ thống sấy
1. Nội dung tính toán .23
2. Nhận xét .37
chương IV . Tính chọn các thiết bị phụ của hệ thống sấy
1. Tính toán bộ trao đổi nhiệt .38
2. Thiết bị truyền tải .43
4. Bố trí thiết bị của hệ thống sấy .45
3. Tính toán trở lực của hệ thống sấy và chọn quạt .48
chương V.Tính hiệu quả kinh tế của hệ thống sấy
1. Hiệu quả kinh tế của hệ thống sấy .54
2.Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động .63
3. Sơ đồ quản lý sản xuất dây chuyền sấy lại thuốc lá lá. .63
4. Bảng đơn giá hệ thống sấy nông sản và các thiết bị phụ trợ .64
5. Bảng tính chi phí / kg sản phẩm sấy .67
6. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản .68
Phụ lục .69
Tài liệu tham khảo .69
Mục lục .70
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA0578.DOC