Thiết kế hệ thống mạng diện rộng có tính năng sẵn sàng cao tại tổng cục thuế Tp.HCM

LỜI CẢM ƠN –— Chúng em những sinh viên được sự hướng dẫn tận tình của thầy Lý Anh Tuấn, đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Thiết kế hệ thống mạng diện rộng có tính năng sẵn sàng cao tại Tổng Cục Thuế TP.HCM’’. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Lý Anh Tuấn đã giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian qua, giúp chúng em khắc phục những khó khăn, thiếu xót trong quá trình thực hiện đồ án. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin, trường Đại Học Dân Lập Kỹ Thu

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế hệ thống mạng diện rộng có tính năng sẵn sàng cao tại tổng cục thuế Tp.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật Công Nghệ đã tạo điều kiện cho chúng em nghiên cứu và thực hiện đồ án này. Đặc biệt là thầy Nguyễn Đức Quang đã giúp đỡ chúng em rất nhiều để chúng em hoàn thành phần Demo cho đồ án. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi những thiếu xót, chúng em rất mong sự đóng góp ý kiến, hướng dẫn chân tình của quý thầy cô và các bạn để chúng em hoàn thiện đồ án này. Xin chân thành cảm ơn ! TP. Hồ Chí Minh, tháng 1/2007. LỜI GIỚI THIỆU –— Trong tình hình thực tế hiện nay, nhất là khi Việt Nam đang đứng trong thời kỳ hội nhập, nền kinh tế đang có những bước phát triển vượt bậc. Kinh tế nhà nước cũng như kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, nên cần có những thay đổi cho phù hợp với tình hình phát triển đó. Việc này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp cần mở rộng quy mô và tầm hoạt động của mình, xây dựng chi nhánh ở nhiều nơi trong các tỉnh, thành phố, thậm chí là ra nước ngoài. Nhưng lại nảy ra thêm yêu cầu thông tin liên lạc thông suốt giữa các chi nhánh của doanh nghiệp. Công Nghệ Thông Tin đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngày càng phát triển và mở rộng của các doanh nghiệp. Một trong các đều quan trọng đó là khả năng đồng bộ và xử lý dữ liệu giữa các chi nhánh với nhau, nhu cầu về cập nhật thông tin hàng ngày, hàng giờ. Tuy nhiên, các thiết bị mạng và đường truyền mạng không phải lúc nào cũng hoạt động theo đúng ý muốn của con người, đó là hoạt động 24/24 tiếng một ngày, 30/30 ngày một tháng và 365/365 ngày một năm nhưng lại có rất nhiều những lý do khác nhau gây ra tín hiệu mạng không ổn định hoặc mất tín hiệu. Đối với những doanh nghiệp lớn như ngân hàng, bảo hiểm, cục thuế, nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP… hoạt động nhờ vào mạng thì mạng Down hoặc không ổn định có thể gây ra tổn thất rất lớn. Hiểu được những vấn đề đó mà hiện nay Công Nghệ Thông Tin có rất nhiều công nghệ nhằm nâng cao độ tin cậy và tính sẵn sàng của mạng. Ví dụ như công nghệ Clustering, tạo Server dự phòng, công nghệ Backup cho đường thuê bao số DSL (Digital Subcriber Line), công nghệ dự phòng Router… Giới thiệu về Tổng Cục Thuế, là một tổ chức thuộc Bộ Tài Chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, theo đơn vị hành chính nên có tầm hoạt động rất lớn và cần một hệ thống mạng sẵn sàng hoạt động mọi lúc, đảm bảo đồng nhất cơ sở dữ liệu trong toàn ngành Thuế. Cũng vì những lý do trên mà chúng em chọn đề tài tốt nghiệp của mình tên: ‘Thiết kế hệ thống mạng diện rộng có tính năng sẵn sàng cao tại Tổng Cục Thuế TP.HCM’. Và một lý do lớn khác đó là trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu sẽ giúp chúng em học hỏi thêm nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm trước khi ra trường. MỤC LỤC –— CÁC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Hình I1: Cơ cấu tổ chức Tổng Cục Thuế. 11 Hình I2: Các ban, phòng trực thuộc Tổng Cục Thuế. 12 Hình II1: Mạng Logic hiện tại. 20 Hình II2: Mạng vật lý hiện tại. 21 Hình II3: Mô hình căn bản Tổng Cục TP.HCM 22 Hình II4: Mô hình khi áp dụng công nghệ HSRP. 23 Hình IV1: Gởi và nhận gói tin Hello 35 Hình IV2: Lỗi truyền trong 9s 35 Hình IV3: Bảng trạng thái HSRP 39 Hình IV4: Truyền và nhận gói tin HSRP 40 Hình IV5: Cấu hình Tracking 46 Hình IV6: ICMP Redirect 47 Hình IV7: Đa nhóm HSRP và Secondary Address 50 Hình V1: Mô hình VRRP căn bản 60 Hình V2: Mô hình chia sẻ tải truyền của VRRP. 61 Hình V3: Sơ đồ chuyển tiếp trạng thái. 64 Hình V4: VRRP hoạt động trên mạng Ethernet 75 Hình V5: VRRP hoạt động trên FDDI 77 Hình VI1: Mô hình Demo căn bản 82 Hình VI2: Mô hình Demo nâng cao 82 CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT HSRP (Hot Standby Router Protocol): Giao thức Router dự phòng nóng. LAN Emulation (LANE): Mô phỏng mạng LAN là phương pháp mô phỏng tính chất của mạng LAN trên mạng chuyển mạch ví dụ như mạng ATM (Asynchronous Transfer Mode). Thật sự, mô phỏng mạng LAN đồng nghĩa với mạng ATM chuyển mạch. Xem “LANE (LAN Emulation). FDDI (Fiber Distributed Data Interface): FDDI là công nghệ mạng cao tốc do ủy ban X3T9.5 của ANSI phát triển. Ban đầu được thiết kế cho cáp quang nhưng ngày nay nó cũng hỗ trợ cáp đồng với khoảng cách ngắn hơn. Chuẩn này được dùng phổ biến trên mạng LAN. FDDI có tốc độ 10Mbit/s và dùng đồ hình vòng kép dự phòng, hỗ trợ 500 nút với khoảng cách cực đại 100km. Token-Ring: Mạng mã thông báo vòng tròn, mạng tiếp sức vòng tròn. Trong các mạng cục bộ, đây là loại cấu trúc mạng kết hợp phương pháp truyền mã thông báo với tôpô lai hình sao/hình tròn. Intranet: Mạng nội bộ. Local Area Network – LAN: Mạng cục bộ ( LAN) Router: Bộ định tuyến, là thiết bị mạng biên. Wide Area Network - WAN: Mạng Diện Rộng. VRRP (Virtual Router Redundancy Protocol): Giao thức dư thừa Router ảo. Host: Các máy tính trong mạng cục bộ. Default Gateway: Giao diện cổng vào mặc định. Cisco Group Manage Protocol – CGMP: Giao thức quản lý nhóm của Cisco. Burned-in MAC (BIA): Địa chỉ MAC chính của Interface. DECnet: Là tên của sản phẩm phần cứng và phần mềm của hãng DEC sử dụng kiến trúc DNA (Digital Network Architecture). DECnet xác định các mạng truyền thông qua các Ethernet LAN, FDDI (Fiber Distributed Data Interface) MAN, và các mạng diện rộng (WAN) dùng các thiết bị truyền dữ liệu dùng riêng hoặc công cộng. Nó có thể dùng các giao thức TCP/IP và OSI. APPN (Advanced Peer-to-Peer Networking): Mạng ngang hàng cao cấp. MPLS – Multiple Protocol Label Switch: Chuyển mạch nhãn đa giao thức. Là một giao thức của Cisco để định tuyến các gói tin sử dụng nhãn định danh. CEF - Cisco Express Forwarding. VRF - VPN routing/forwarding. DSL - Digital Subscriber Line: Đường dây thuê bao số, là công nghệ truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao trên đôi dây cáp đồng truyền thống.DSL tách băng thông trên dây dẫn làm 2 phần: phần nhỏ truyền âm (0KHz đến 20KHz )và phần lớn truyền dữ liệu tốc độ cao(25.875 KHz đến 1.104 MHz) HDSL - High Bit Rate DSL: Đường thuê bao số tốc độ cao. VRID – Virtual Router Identification: Định danh Router ảo. PROTOCOL NUMBERS (Cập nhật lần cuối là 03 October 2006): Đây là một field 8 bits. Do IANA (Internet Assigned Numbers Authority) gán vào tháng 6 năm 1995 (iana@iana.org). Ví dụ: Gán số giao thức như sau. Decimal Keyword Protocol References 0 HOPOPT IPv6 Hop-by-Hop Option [RFC1883] 1 ICMP Internet Control Message [RFC792] 111 IPX-in-IP IPX in IP [Lee] 112 VRRP Virtual Router Redundancy Protocol [RFC3768] TỔNG CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH GIỚI THIỆU Cơ cấu tổ chức chung của Tổng Cục Thuế. Cao nhất là Tổng Cục trực thuộc trung ương, dưới là cục thuế các tỉnh và chi cục thuế ở tuyến huyện, thị xã. Hình I1: Cơ cấu tổ chức Tổng Cục Thuế. Về cơ bản Tổng Cục Thuế có 13 ban, 3 trung tâm và văn phòng Tổng Cục. Hình I2: Các ban, phòng trực thuộc Tổng Cục Thuế. Ban Pháp chế - Chính sách. Ban Dự toán thu thuế. Các Ban Quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Ban Doanh nghiệp Nhà nước. Ban QL Thuế DN đầu tư nước ngoài. Ban QL Thuế DN tư nhân và DN khác . Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân. Ban Quản lý thuế tài sản và thu khác. Ban Hợp tác Quốc tế. Ban Tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế. Ban Thanh tra. Ban Tổ chức cán bộ. Ban Tài vụ - Quản trị. Văn Phòng Tổng Cục Thuế. Đại diện Tổng Cục Thuế tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Tổng Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ. - Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thu thuế các tỉnh phía nam. - Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế lớn, thanh tra nội bộ ngành, xác minh đơn khiếu nại tố cáo theo chương trình của Tổng Cục Thuế tại các tỉnh phía nam. - Thực hiện công tác quản trị, tài vụ, quản lý ấn chỉ, văn phòng phục vụ cho các hoạt động của Tổng Cục Thuế tại cơ quan đại diện. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế giao. Quyền hạn. - Được quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong ngành Thuế cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo phân công của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế. Tổ chức bộ máy. Các Ban tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Các Ban sau được tổ chức theo phòng: - Ban Tài vụ - quản trị, gồm: + Phòng Tài vụ. + Phòng Quản trị. + Phòng Quản lý ấn chỉ. - Văn phòng Tổng Cục Thuế, gồm: + Phòng Hành chính - Lưu trữ. + Phòng Thi đua. - Đại diện Tổng Cục Thuế tại Thành Phố Hồ Chí Minh, gồm: + Phòng Thanh tra. + Phòng Hành chính quản trị tài vụ và Quản lý ấn chỉ (gọi tắt là phòng Hậu cần). - Đại diện Tổng Cục Thuế tại TP Hồ Chí Minh có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. - Các phòng thuộc Đại diện phía Nam ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp của Trưởng đại diện, còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các Ban có liên quan và Văn phòng thuộc Tổng Cục Thuế. - Nhiệm vụ cụ thể của các phòng thuộc Ban và Đại diện Tổng Cục Thuế tại Thành Phố Hồ Chí Minh do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế quy định. - Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu cấp bách của công tác đối ngoại, Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế được quyền trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Ban cho những chuyên viên thuộc cơ quan Tổng Cục Thuế trong thời gian công tác và làm việc với các đối tác nước ngoài. - Biên chế của các đơn vị do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế quyết định trong tổng số biên chế được giao. - Mỗi đơn vị có một cấp trưởng và một số cấp phó giúp việc, cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế về toàn bộ hoạt động của đơn vị, cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và kỷ luật cấp Trưởng, cấp Phó của đơn vị được thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo quy định của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế. Trung tâm Tin học - Thống kê. Trung tâm Tin học và Thống kê là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Cục Thuế, có chức năng giúp Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế thống nhất quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trong ngành Thuế thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, thống kê thuế và tổ chức thực hiện trong toàn ngành Thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn. Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ tin học và các chính sách quy định về ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý của ngành Thuế. Hướng dẫn thực hiện các qui định về thống kê thuế. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trong ngành Thuế thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, nghiệp vụ của ngành và thống kê về thuế trong toàn ngành. Xây dựng, phát triển, bảo trì và nâng cấp các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu quản lý thuế. Tổ chức triển khai các phần mềm ứng dụng thống nhất trong toàn ngành Thuế. Tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu cho các đơn vị trong ngành và trực tiếp quản trị kho cơ sở dữ liệu tập trung của toàn ngành. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo bảo mật và an toàn dữ liệu cho toàn ngành.  Thiết kế, xây dựng và quản trị hệ thống mạng máy tính toàn ngành Thuế. Đảm bảo an ninh mạng, kết nối mạng với các ngành liên quan và kết nối với mạng Internet. Thực hiện việc mua sắm, lắp đặt trang thiết bị tin học thống nhất cho toàn ngành Thuế theo yêu cầu quản lý và đảm bảo các tiêu chuẩn công nghệ quy định của Nhà nước, Bộ Tài Chính và ngành Thuế.  Trực tiếp quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống phần mềm, quản trị cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng và trang thiết bị tin học tại văn phòng Tổng Cục Thuế. Tổ chức thực hiện thống kê về thuế. + Phân tích các chính sách, chế độ và biểu mẫu thống kê quy định về thuế để xây dựng phần mềm ứng dụng thu thập và xử lý thông tin, số liệu đáp ứng yêu cầu thống kê thuế. + Xử lý các thông tin, số liệu có trong cơ sở dữ liệu của ngành để cung cấp thông tin thống kê thuế theo các yêu cầu của công tác chỉ đạo, nghiệp vụ, thanh tra thuế, kiểm tra thuế và xây dựng chính sách thuế. + Tổ chức việc truyền, nhận, cập nhật thông tin thống kê vào hệ thống mạng máy tính. Quản lý, bảo trì dữ liệu thống kê về thuế trong toàn ngành theo chế độ quy định. Quản lý hệ thống cấp mã số thuế trên mạng máy tính thống nhất toàn ngành. Hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến việc đăng ký cấp mã số thuế. Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin, thống kê thuế của toàn ngành theo quy định. Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành Thuế để trao đổi thông tin phục vụ công tác thuế. Tập hợp, phân tích những đề xuất, kiến nghị liên quan để sửa đổi, bổ sung, chấn chỉnh, tiếp thu, cập nhật hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Thuế. Nghiên cứu khoa học công nghệ thông tin, tham gia xây dựng chương trình giảng dạy về công nghệ thông tin và thống kê thuế cho cán bộ ngành Thuế. Quản lý cán bộ, công chức, tài sản của Trung tâm Tin học và thống kê theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Cơ cấu tổ chức.  Gồm: Phòng Phát triển ứng dụng. Phòng Quản trị cơ sở dữ liệu. Phòng Quản lý thiết bị tin học. Phòng Quản trị hệ thống và hỗ trợ. Phòng Thống kê - Tổng hợp. Trung tâm công nghệ thông tin có trách nhiệm chỉ đạo về tin học thống kê đối với tổ tin học thuộc phòng Hậu Cần thuộc đại diện Tổng Cục Thuế tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế. Nhiệm vụ về tin học. - Tổ chức quản lý và phát triển công tác tin học tại Cục Thuế theo chỉ đạo của Tổng Cục Thuế. Đề xuất kế hoạch, nhu cầu phát triển ứng dụng tin học vào công tác quản lý của Cục Thuế với Tổng Cục Thuế. Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, triển khai và vận hành hệ thống tin học của Cục Thuế. - Tổ chức triển khai hệ thống tin học theo đúng các quy định của ngành Thuế gồm: lắp đặt trang thiết bị tin học, cài đặt phần mềm hệ thống và các chương trình ứng dụng thống nhất trong ngành; trực tiếp vận hành, quản trị hệ thống mạng, quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị hệ thống mạng truyền thông kết nối với các Chi cục Thuế trực thuộc và kết nối thông tin với Tổng Cục Thuế, đảm bảo an toàn hệ thống và dữ liệu. - Quản lý hệ thống trang thiết bị tin học: thực hiện bảo dưỡng, bảo trì hệ thống trang thiết bị tin học tại Cục Thuế và Chi Cục Thuế theo đúng quy định của Tổng Cục; tổ chức quản lý các bản quyền sử dụng phần mềm hệ thống và các phần mềm ứng dụng trong ngành theo đúng quy định của Tổng Cục Thuế và ngành Tài chính. - Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi Cục Thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ tin học; hỗ trợ Chi cục Thuế về công tác tin học như:  xử lý các vấn đề về kỹ thuật tin học, sửa chữa thiết bị, giải quyết các vướng mắc khi thực hiện chương trình ứng dụng; tập hợp và thông báo lỗi về xử lý thông tin tại các phần mềm ứng dụng của ngành lên Tổng Cục Thuế. Nhiệm vụ xử lý dữ liệu. - Tổ chức công tác đăng ký thuế: tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra tờ khai, nhập dữ liệu, cấp mã số thuế...; lập danh bạ tổ chức và cá nhân nộp thuế. - Tiếp nhận tờ khai thuế, kiểm tra, nhập chính xác, đầy đủ, kịp thời các dữ liệu về quản lý thuế bao gồm dữ liệu trên tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế và các thông tin liên quan đến việc xử lý tính thuế của các tổ chức và cá nhân nộp thuế do Cục Thuế trực tiếp quản lý thu, các dữ liệu về số thu nộp vào tài khoản tạm giữ, tài khoản nộp ngân sách từ kết quả thanh tra, kiểm tra về thuế. - Thực hiện tính thuế,  thông báo thuế, thông báo phạt nộp chậm, ấn định thuế. - Thực hiện kế toán, thống kê thuế, in và truyền các báo cáo kế toán, thống kê thuế về Tổng Cục Thuế. - Thực hiện điều phối thông tin trực tiếp từ cơ sở dữ liệu có trên mạng máy tính của Cục Thuế để đáp ứng các yêu cầu của lãnh đạo Cục Thuế. - Thực hiện và hướng dẫn Chi cục Thuế việc đối chiếu biên lai thuế, phí, lệ phí với bộ thuế. - Thực hiện các thủ tục hoàn tiền thuế cho đối tượng nộp thuế sau khi có quyết định hoàn thuế của Cục trưởng Cục Thuế; theo dõi và kế toán tài khoản tạm giữ, tài khoản quỹ hoàn thuế. - Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống Tài chính để xây dựng chương trình khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế. - Tổ chức công tác bảo quản, lưu giữ hồ sơ tài liệu như các tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế của tổ chức và cá nhân nộp thuế, các báo cáo kế toán, thống kê thuế của các Chi cục Thuế, các tài liệu và văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo qui định. Khảo sát hệ thống mạng Tổng Cục Thuế TP.HCM. Hiện tại Tổng Cục Thuế Việt Nam có một mô hình mạng riêng, các Chi Cục tuyến huyện nối lên Cục Thuế của tỉnh và Cục Thuế các tỉnh nối trực tiếp lên Tổng Cục bằng đường Lease Line thông qua Modem chuẩn G.HDSL và đường Backup bằng Dial-up. Tuy nhiên, với nhu cầu mạng hoạt động liên tục và yêu cầu tính sẵn sàng cao mà hiện tại Tổng Cục Tp.HCM chỉ sử dụng một Router đường biên để phục vụ cho định truyến toàn mạng. Như vậy khi có sự cố về đường truyền đến Router hoặc Router bị lỗi… thì toàn bộ hệ thống mạng nối với Tổng Cục bị ngưng hoạt động. Điều này có thể gây nên mất mát dữ liệu, gây tổn thất rất lớn cho Tổng Cục Thuế. Mạng Logic hiện tại. Hình II1: Mạng Logic hiện tại. Mạng vật lý hiện tại. Hình II2: Mạng vật lý hiện tại. Mô hình mạng căn bản. Hình II3: Mô hình căn bản Tổng Cục TP.HCM Vì những chức năng và nhiệm vụ quan trọng của phòng tin học - thống kê Tổng Cục Thuế TP.HCM, vừa đảm bảo chính xác về dữ liệu thuế, vừa đảm bảo cập nhật dữ liệu hàng ngày, hàng giờ và thậm chí là hàng giây, do đó phải nghĩ tới những công nghệ làm tăng tính sẵn sàng đáp ứng của hệ thống khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra. Đảm bảo cho hệ thống có tính ổn định, không có một giây phút nào không hoạt động. Để làm được việc này, có rất nhiều những công nghệ khác nhau nhằm nâng cao khả năng đáp ứng của mạng, có thể về phương diện mạng LAN, về phương diện mạng WAN nhưng ở đây trong phạm vi của đề tài này chúng em xin giới thiệu công nghệ Redundancy Router (Dự phòng Router) nhằm tăng khả năng đáp ứng mạng diện rộng (WAN) của Tổng Cục Thuế TP.HCM. Công nghệ này dùng giao thức Router dự phòng nóng HSRP (Hot Standby Router Protocol) hoặc giao thức dư thừa Router ảo VRRP (Virtual Router Redundancy Protocol). Khả năng chính của hai giao thức này là dùng một Router thứ hai dự phòng cho Router chính đang hoạt động, khi Router chính bị lỗi hoặc đường truyền qua Router đó bị lỗi thì Router dự phòng sẽ thay thế nhiệm vụ đó ngay, đảm bảo cho mạng vẫn hoạt động bình thường. Hình II4: Mô hình khi áp dụng công nghệ HSRP. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG NGHỆ Lịch sử ra đời của HSRP và VRRP. HSRP là một giao thức Router dự phòng nóng ra đời vào năm 1994 và công bố trong RFC 2281 tháng 3 năm 1998, còn VRRP là giao thức dư thừa Router ảo được công bố trong RFC 2338 và RFC 3768 tháng 4 năm 1998, tức là sau khi giao thức HSRP công bố được một tháng nhưng không ai nhận là tác giả của giao thức VRRP này. Định nghĩa. Giao thức HSRP. HSRP (Hot Standby Router Protocol) là một giao thức Router dự phòng nóng, cung cấp một kỹ thuật để chống lại sự gián đoạn của những lưu lượng IP trong một trường hợp nào đó. Cụ thể hơn, giao thức này dùng để đề phòng sự thất bại (hay bị lỗi) của Router làm nhiệm vụ định tuyến quan trọng trên mạng. HSRP cung cấp tính năng sẵn sàng cao trên các mạng Ethernet, FDDI (Fiber Distributed Data Interface), Bridge-Group Virtual Interface (BVI), LAN Emulation (LANE) hoặc Token Ring. HSRP được sử dụng trong một nhóm các Router và từ nhóm đó chọn ra Active Router và Standby Router. Trong một nhóm của các Router, Active Router là Router làm nhiệm vụ định tuyến các gói tin trên mạng, Standby Router là Router sẽ thay thế Active Router khi Active Router bị lỗi. Giao thức VRRP. VRRP (Virtual Router Redundancy Protocol) là một giao thức dư thừa Router ảo, nó không thuộc quyền sở hữu của tác giả nào và được công bố trong RFC 2338 và RFC 3768, thiết kế ra để làm tăng tính năng sẵn sàng và độ tin cậy của mạng. Kết hợp các Router lại thành Router ảo với IP làm Default Gateway cho các Host bên trong mạng LAN. Hai hoặc nhiều Router được cấu hình làm Router ảo nhưng chỉ một Router làm chức năng định tuyến thực sự tại một thời điểm. Nếu Router hiện tại đang làm nhiệm vụ định tuyến mà bị lỗi thì Router khác tự động thay thế Router đó ngay. Router làm nhiệm vụ định tuyến được gọi là Master Router, còn các Router khác gọi là Backup Router. VRRP có thể được sử dụng trong mạng Ethernet, MPLS (Multiprotocol Label Switching) và Token Ring, trong mạng IPv6 cũng đã được phát triển nhưng không tốt lắm. Chức năng của giao thức VRRP cũng giống như HSRP nhưng không được thực thi rộng rãi. Lý do áp dụng công nghệ. Các doanh nghiệp, cá nhân và đặc biệt là những tổ chức có quy mô lớn dựa vào các dịch vụ của mạng Intranet, Internet để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình thì họ mong đợi rằng mạng và các ứng dụng mạng luôn sẵn sàng đáp ứng cao. Dữ liệu của họ luôn luôn yêu cầu cập nhật mới, luôn luôn thay đổi thậm chí là trong từng giây, vì thế mà họ không muốn mạng Down một khoảng thời gian nào. Nhưng trong thực tế thì rất khó đạt được điều này bởi vì nhiều lý do khác nhau gây ra đường truyền mạng không ổn định, việc giảm thiểu tối đa thời gian Down của mạng là công việc rất khó khăn. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều giải pháp khác nhau để khắc phục hiện trạng này. Các giải pháp có thể được áp dụng trong mạng LAN ( khả năng chịu đựng lỗi của Server ), WAN ( khả năng chịu lỗi của các thiết bị biên – Router ) hoặc là khả năng chịu lỗi trên đường truyền.v.v… Các khách hàng có thể đạt được gần 100% yêu cầu về tính sẵn sàng đáp ứng của mạng nếu dùng công nghệ HSRP hoặc VRRP trong các giao thức đã được tích hợp sẵn trên thiết bị Cisco. HSRP và VRRP là nền tảng duy nhất của Cisco về khả năng cung cấp dự phòng cho các mạng IP, đảm bảo rằng mạng sẽ được phục hồi ngay lập tức nếu có lỗi xảy ra trên các thiết bị mạng đóng vai trò là các thiết bị biên. Lợi ích khi áp dụng công nghệ. Ưu điểm. Khi áp dụng công nghệ dự phòng của Cisco thì đạt được những lợi ích sau: Linh động về thiết bị. Với giao thức HSRP và VRRP, khi áp dụng công nghệ dự phòng Router không cần các thiết bị có cấu hình hoàn toàn giống nhau, chỉ cần thiết bị có hỗ trợ tính năng cần thiết là đã Enable tính năng HSRP hoặc VRRP. (Tuy nhiên, cũng có những phiên bản IOS khác nhau của Cisco có thể không hỗ trợ tính năng này). Dư thừa dùng để dự phòng. HSRP và VRRP triển khai một mô hình dư thừa Router, Router dư thừa sẽ dùng để dự phòng cho Active Router, nó cung cấp tính sẵn sàng của mạng và được triển khai rộng trong những mô hình mạng lớn. Khắc phục lỗi nhanh. HSRP và VRRP cung cấp khả năng đáp ứng lỗi nhanh của các Router đường biên. Khi có sự cố xảy ra trên thiết bị hay đường truyền thì các Router đã được Enable chức năng dự phòng sẽ dựa vào kỹ thuật đó thay thế Router bị lỗi ngay lập tức, giúp mạng hoạt động gần như 100% thời gian. Tùy theo sự cố mà thời gian khắc phục lỗi có thể khác nhau. Chia sẻ tải (Load Sharing). Khi sử dụng đa nhóm HSRP hoặc VRRP, một Router có thể vừa đóng vai trò định tuyến trong nhóm này lại vừa có thể đóng vai trò dự phòng trong nhóm khác, giúp chia sẻ tải trên mạng. Những Host chỉ ra Default Gateway của nhóm nào thì Active Router của nhóm đó làm chức năng định tuyến. Việc này vừa giúp giảm bớt tải cho một Router vừa giảm được lãng phí Router dự phòng. Nhược điểm. HSRP và VRRP cũng có những nhược điểm sau: Giá thành cao: Do phải tăng thêm một hoặc nhiều Router để dự phòng cho Active Router nên giá thành tăng cao nên giao thức HSRP và VRRP chủ yếu áp dụng cho những mô hình mạng lớn với những doanh nghiệp lớn cần tính năng mạng sẵn sàng cao. Ví dụ như các nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP, các ngân hàng, Tổng Cục Thuế… Không thay thế được giao thức định tuyến động: HSRP và VRRP được thiết kế để sử dụng cho định tuyến và chia sẻ tải nhưng nó lại không thể thay thế cho các giao thức định tuyến động hiện tại được. Ví dụ như các giao thức định tuyến RIP (Routing Information Protocol), OSPF (Open Shortest Path First)… Nó vẫn cần những giao thức định tuyến này để định tuyến các gói tin đi đến đích cần đến. Tuỳ theo thiết bị hỗ trợ đa nhóm Hot Standby: Nhiều mạng như Ethernet, FDDI, BVI, LANE hoặc Token Ring đều có thể áp dụng hai giao thức HSRP và VRRP nhưng với mạng Token Ring thì chỉ cho phép cùng tồn tại ba nhóm Hot Standby. Các Router Cisco dòng 2500, 3000, 4000, 4500 mà sử dụng phần cứng Lance Ethernet không hỗ trợ đa nhóm Hot Standby. Router dòng 800 và 1600 mà sử dụng phần cứng PQUICC Ethernet cũng không hỗ trợ đa nhóm Hot Standby. GIAO THỨC HSRP. Các thuật ngữ liên quan. Active Router: Router chính trong nhóm HSRP mà hiện thời đang chuyển tiếp các gói tin đến Router ảo. Standby Router: Router dự phòng chính. Standby Group: Tập hợp các Router trong nhóm HSRP mà cùng nhau cạnh tranh để thay thế cho Active Router. Virtual IP Address: Địa chỉ IP được gán cho Router ảo, được sử dụng như Default Gateway cho các Host trong LAN. Virtual MAC Address: Địa chỉ MAC ảo của Router ảo. Trong mạng Ethernet và FDDI sẽ tự động tạo ra địa chỉ MAC ảo khi HSRP được Enable. Địa chỉ MAC ảo chuẩn được sử dụng là: 0000.0C07.ACXY. Với XY là số nhóm (Group Number). Định dạng gói tin HSRP. Miêu tả. Bộ giao thức: TCP/IP. Type: Application layer protocol. Port: 1985 (UDP). Định dạng. MAC header IP header UDP packet HSRP packet 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Version Opcode State Hellotime Holdtime Priority Group Reserved Authentication Data - Virtual IP Address Version. 8 bits. Phiên bản của HSRP. Xác định phiên bản hiện tại đang sử dụng. Opcode. 8 bits. Có các giá trị như sau: Opcode Miêu tả 0 Hello. Thông điệp Hello chuyển tới các Router khác các thông số Priority Number và thông tin trạng thái của Router gởi. 1 Coup. Router muốn trở thành Active Router. 2 Resign. Active Router gởi thông điệp này khi nó muốn Shut Down. State. 8 bits. Trường này miêu tả trạng thái hiện hành của Router đang gởi thông điệp. Có các trạng thái sau: State Miêu tả 0 Initial. Trạng thái bắt đầu và chỉ thị HSRP đang không hoạt động. Trạng thái này được bắt đầu khi có một sự thay đổi cấu hình hoặc khi một Interface đầu tiên được Up lên. 1 Learn. Router không xác định được địa chỉ IP ảo, và không thấy được gói tin Hello chứng thực từ Active Router. Trong trạng thái này Router vẫn đang chờ để nghe thông tin từ Active Router. 2 Listen. Router xác định được địa chỉ IP ảo, và đang nhận các thông điệp Hello. 4 Speak. Router gởi và nhận thông điệp Hello định kỳ và tham gia tích cực vào việc chọn Active Router hoặc Standby Router. Một Router có trạng thái Speak chỉ khi nó có địa chỉ IP ảo. 8 Standby. Router sẽ được chọn để trở thành Active Router tiếp theo và cũng gởi thông điệp Hello theo định kỳ. Router đó phải là Router trong nhóm trạng thái Standby Router. 16 Active. Router đang chuyển tiếp các gói tin đến địa chỉ MAC ảo của nhóm. Router gởi các thông điệp Hello theo định kỳ. Router đó phải là Router trong nhóm trạng thái Active Router. Hellotime. 8 bits. Mặc định là 3 giây. Trường này chỉ có ý nghĩa trong các thông điệp Hello. Nó chứa giá trị thời gian giữa các lần gởi thông điệp Hello định kỳ. Thời gian được cho trong từng giây. Nếu Hellotime không được cấu hình trên Router, thì nó có thể học từ Active Router (nếu Hellotime của Active Router đã được cấu hình chứng thực). Một Router mà gởi một thông điệp Hello phải đưa giá trị Hellotime mà nó đang sử dụng vào trong trường Hellotime. Holdtime. 8 bits. Mặc định là 10 giây. Trường này chỉ có ý nghĩa trong các thông điệp Hello. Nó chứa khoảng thời gian mà thông điệp Hello hiện hành cần xem xét sự hợp lệ. Thời gian được cho trong từng giây. Nếu Router gởi một thông điệp Hello, thì nơi nhận sẽ xem xét thông điệp Hello có giá trị trong khoảng Holdtime không. Giá trị Holdtime sẽ ít nhất bằng 3 lần giá trị của Hellotime. Nếu Holdtime không được cấu hình trên Router, thì nó có thể học từ Active Router. Holdtime sẽ chỉ được học nếu thông điệp Hello đã được chứng thực. Một Router mà gởi một thông điệp Hello phải đưa giá trị Holdtime mà nó đang sử dụng vào trong trường Holdtime của thông điệp Hello. Một Router trong trạng thái Active không học giá trị Hellotime và Holdtime mới từ Router khác, nó có thể tiếp tục sử dụng giá trị mà nó học từ Active Router trước. Priority. 8 bits. Trường này được dùng để chọn ra Active và Standby Router. Khi so sánh Priority của hai Router khác nhau, Router với số Priority cao hơn sẽ được ưu tiên hơn. Trong trường hợp các Router có số Priority bằng nhau thì Router có địa chỉ IP cao hơn sẽ được ưu tiên hơn. Group. 8 bits. Trường này dùng xác định số nhóm Standby. Trong mạng Token Ring, Group có giá trị 0à2. Trong những môi trường khác thì Group có giá trị 0à255. Reserved. 8 bits. Phần để dành. Authentication Data. 8 bytes. Trường này chứa đoạn text 8 ký tự làm mật khẩu. Nếu Authentication Data không được cấu hình thì giá trị mặc định là 0x63 0x69 0x73 0x63 0x6F 0x00 0x00 0x00 (cisco). Virtual IP Address. 32 bits. Địa chỉ IP ảo được sử dụng với nhóm HSRP. Nếu địa chỉ IP ảo không được cấu hình trên Standby Router thì nó có thể học từ thông điệp Hello của Active Router. Một địa chỉ sẽ chỉ được học nếu không có địa chỉ nào được cấu hình và thông điệp Hello phải được chứng thực. Hoạt động của HSRP. Hầu hết các Host lấy địa chỉ của Interface trên Router nối với chúng làm địa chỉ Default Gateway nhưng mà khi giao thức HSRP đã sử dụng thì địa chỉ IP ảo của HSRP được dùng làm Default Gateway cho các Host đó. HSRP rất hữu dụng cho các Host khi các Host đó không được hỗ trợ giao thức tìm ra Router ( ví dụ như ICMP Router Discovery Protocol – IRDP). Nhờ HSRP mà khi Router chính bị khởi động lại hoặc bị mất nguồn (nói chung là không còn khả năng định tuyến hiện thời nữa) thì các Host vẫn gởi gói tin ra địa chỉ D._.efault Gateway được, đảm bảo mạng hoạt động bình thường. Khi giao thức HSRP được cấu hình trên một đoạn mạng, nó sẽ cung cấp một địa chỉ MAC ảo và một địa chỉ IP dùng chung cho một nhóm các Router đang chạy giao thức HSRP này. Địa chỉ của nhóm HSRP này được hiểu như là một địa chỉ IP ảo. Một trong các Router mà được chọn để định tuyến chính khi sử dụng giao thức này được gọi là Active Router. Active Router làm nhiệm vụ nhận và định tuyến các gói tin định sẵn cho địa chỉ MAC của nhóm đó. Với n Router đang chạy giao thức HSRP thì có n+1 địa chỉ IP và địa chỉ MAC được gán. Giao thức HSRP làm nhiệm vụ kiểm tra xem khi nào thì Active Router bị lỗi, và một Standby Router sẽ được Active ngay lập tức để thay thế cho Active Router đó. HSRP sử dụng số ưu tiên (Priority Number) để chọn ra Router nào làm Active Router và Standby Router. Vì vậy để cấu hình cho một Router trở thành một Active Router thì chỉ cần gán Priority Number của nó cao hơn Priority Number của các Router khác trong cùng nhóm HSRP đó. Priority mặc định được gán là 100. Router mà có Priority Number cao hơn sẽ só khả năng làm Active Router nhưng trong trường hợp cả hai Router có cùng Priority Number thì Router nào có địa chỉ IP cao hơn sẽ trở thành Active Router. Các Router HSRP giao tiếp với nhau thông qua việc trao đổi các gói tin Hello HSRP định kỳ, thường là dựa vào trường Hellotime của gói tin HSRP. Các gói tin này được gởi tới địa chỉ Multicast 224.0.0.2 trên UDP port 1985 ( Địa chỉ Multicast 224.0.0.2 là địa chỉ Multicast dành để giao tiếp của một nhóm các Router ). Địa chỉ Source trong các gói tin Hello của Active Router là địa chỉ IP của nó và địa chỉ MAC ảo HSRP, còn của các Standby Router là địa chỉ IP của nó và địa chỉ Burned-in MAC (BIA). Mục đích của gói tin Hello là để thông báo trạng thái của Router gởi và để kịp thời chỉ định lại Router nào làm Active Router hoặc Standby Router. Minh họa: Hình IV1: Gởi và nhận gói tin Hello Khi Active Router bị lỗi trong việc gởi các thông điệp Hello (Xác định bằng cách là sau một khoảng thời gian định kỳ quy định trước Active Router không gởi bất kỳ gói tin Hello nào hoặc Standby không nhận được bất kỳ gói tin nào từ Active Router) thì Stanby Router nào có Priority Number lớn nhất sẽ trở thành Active Router. Việc chuyển tiếp các gói tin trên mạng lại được xuyên suốt đến tất cả các Host. Hình IV2: Lỗi truyền trong 9s Có thể cấu hình nhiều nhóm Hot Standby trên một Interface để tăng khả năng chịu lỗi và chia sẻ tải trên mạng. Với việc chia sẻ một địa chỉ MAC ảo và địa chỉ IP ảo, hai hoặc nhiều Router có thể hoạt động như một Router ảo. Router ảo không phải là Router tồn tại vật lý nhưng nó cung cấp Default Gateway cho các Host bên trong mạng LAN. Vì vậy mà chúng ta không cần cấu hình Default Gateway của các Host trong LAN bằng địa chỉ của Active Router mà thay vào đó là địa chỉ ảo của Router ảo. HSRP Timers. Mỗi Router chỉ được sử dụng 3 lần trong nhóm HSRP. Nếu định giờ hết hạn thì Router chuyển sang trạng thái mới. Timer Miêu tả Active timer Timer này được dùng để theo dõi Active Router. Timer này bắt đầu khi một Active Router nhận một thông điệp Hello. Timer này hết hạn phù hợp với giá trị Holdtime. Standby timer Timer này được dùng để theo dõi Standby Router. Timer này bắt đầu khi một Standby Router nhận một thông điệp Hello. Timer này hết hạn phù hợp với giá trị Holdtime. Hello timer Timer này được dùng để định giờ các gói tin Hello. Tất cả các Router HSRP trong các trạng thái tạo ra một gói tin Hello khi Timer Hello này hết hạn. Trạng thái HSRP ( HSRP State ). Initial. Trạng thái bắt đầu và chỉ định rằng HSRP đang không hoạt động. Trạng thái này được bắt đầu khi có một sự thay đổi cấu hình hoặc khi một Interface đầu tiên được Up lên. Learn. Router không xác định được địa chỉ IP ảo, và không thấy được gói tin Hello chứng thực từ Active Router. Trong trạng thái này Router vẫn đang chờ để nghe thông tin từ Active Router. Listen. Router đang nhận các thông điệp Hello. Speak. Router đang gởi và nhận các thông điệp Hello. Active. Router đang thực hiện chức năng chuyển tiếp các gói tin. Standby. Router sẽ đảm nhận chức năng chuyển tiếp các gói tin nếu mà Active Router bị lỗi. HSRP Event. Key Event 1 HSRP được Enable trên Interface. 2 HSRP bị Disable trên một Interface hay Interface bị Disable. 3 Active Timer hết hạn. Active Timer đã đạt đến Holdtime khi thông điệp Hello cuối cùng được gởi từ Active Router 4 Standby Timer hết hạn. Standby Timer đã đạt đến Holdtime khi thông điệp Hello cuối cùng được gởi từ Standby Router. 5 Hello Timer hết hạn. Thời gian định kỳ cho việc gởi các thông điệp Hello đã hết hạn. 6 Nhận được một thông điệp Hello từ một Router có độ ưu tiên cao hơn trong trạng thái Speak. 7 Nhận được một thông điệp Hello từ một Active Router có độ ưu tiên cao hơn. 8 Nhận được một thông điệp Hello từ một Active Router có độ ưu tiên thấp hơn. 9 Nhận một thông điệp nhường quyền ưu tiên (Resign) từ một Active Router. 10 Nhận một thông điệp Coup từ một Router có độ ưu tiên cao hơn. 11 Nhận được một thông điệp Hello từ một Standby Router có độ ưu tiên cao hơn. 12 Nhận được một thông điệp Hello từ một Standby Router có độ ưu tiên thấp hơn. HSRP Action. Initial Action A Bắt đầu Active Timer. Nếu hành động này xảy ra thì kết quả nhận một thông điệp Hello đã được chứng thực từ một Active Router, Active Timer được đặt tới trường Holdtime trong thông điệp Hello. Mặt khác Active Timer được đặt tới giá trị Holdtime hiện hành. B Bắt đầu Standby Timer. Nếu hành động này xảy ra thì kết quả nhận một thông điệp Hello đã được chứng thực từ một Standby Router, Standby Timer được đặt tới trường Holdtime trong thông điệp Hello. Mặt khác, Standby Timer được đặt tới giá trị Holdtime hiện hành. C Active Timer bị ngừng. D Standby Timer bị ngừng. E Học các tham số: Hoạt động này xảy ra khi một thông điệp đã chứng thực được nhận từ Active Router. Nếu địa chỉ IP ảo của nhóm này chưa được cấu hình thì có thể học được từ thông điệp Hello. F Gởi thông điệp Hello: Router gởi thông điệp Hello với trạng thái hiện hành Helotime và Holdtime. G Gởi thông điệp Coup: Router gởi thông điệp Coup để báo cho Active Router biết là có một Router độ ưu tiên cao hơn đã sẵn sàng. H Gởi thông điệp Resign: Router gởi thông điệp Resign để cho phép Router khác có thể trở thành Active Router. I Gởi một thông điệp ARP không có lý do: Router lan truyền một gói tin đáp ứng ARP để quảng bá địa chỉ ảo và địa chỉ MAC của nhóm. Bảng trạng thái HSRP. Hình IV3: Bảng trạng thái HSRP Mô hình chuyển tiếp trạng thái của máy trạng thái HSRP, mỗi lần một sự kiện xảy ra thì có một kết quả tương ứng xảy ra và Router chuyển sang trạng thái tiếp theo. Con số đại diện cho sự kiện – Events. Chữ cái đại diện cho hành động – Actions. + Nếu địa chỉ IP ảo đã cấu hình. ++ Nếu địa chỉ IP ảo chưa được cấu hình. * Nếu Preempt được Enable. ** Nếu Preempt chưa được Enable. Truyền và nhận gói tin HSRP. Hình IV4: Truyền và nhận gói tin HSRP Device MAC Address IP Address Subnet Mask Default Gateway PC1 0000.0c00.0001 10.1.1.10 255.255.255.0 10.1.1.1 PC2 0000.0c00.1110 10.1.2.10 255.255.255.0 10.1.2.1 Cấu hình Router A – Active Router: interface ethernet 0 ip Address 10.1.1.2 255.255.255.0 mac-Address 4000.0000.0010 standby 1 ip 10.1.1.1 standby 1 Priority 200 interface ethernet 1 ip Address 10.1.2.2 255.255.255.0 mac-Address 4000.0000.0011 standby 1 ip 10.1.2.1 standby 1 Priority 200 Cấu hình Router B – Standby Router: interface ethernet 0 ip Address 10.1.1.3 255.255.225.0 mac-Address 4000.0000.0020 standby 1 ip 10.1.1.1 interface ethernet 1 ip Address 10.1.2.3 255.255.255.0 mac-Address 4000.0000.0021 standby 1 ip 10.1.2.1 Không nên cấu hình MAC tĩnh cho các thiết bị nếu không cần thiết. Router A có Priority Number là 200 và trở thành Active Router trên cả hai Interface. Gói tin mà đi từ Router xuống các máy trạm sẽ có địa chỉ Source MAC là địa chỉ MAC vật lý của Router đó (BIA), các gói tin mà đi từ các máy trạm đến địa chỉ IP HSRP thì có địa chỉ MAC đến là địa chỉ MAC ảo HSRP. Do đó, các địa chỉ MAC là không giống nhau với từng luồng dữ liệu của các Host và Router khác nhau. Ví dụ: Packet Flow Source MAC Destination MAC Source IP Destination IP Gói tin đi từ PC1 đến PC2 PC1 (0000.0c00.0001) Địa chỉ MAC ảo HSRP của Interface E0 Router A (0000.0c07.ac01) 10.1.1.10 10.1.2.10 Gói tin đi từ PC2 sang PC1 thông qua Router A Interface E0 Router A (BIA) (4000.0000.0010) PC1 (0000.0c00.0001) 10.1.2.10 10.1.1.10 Gói tin đi từ PC1 đến địa chỉ IP dự phòng HSRP. PC1 (0000.0c00.0001) Địa chỉ MAC ảo HSRP của Interface E0 Router A (0000.0c07.ac01) 10.1.1.10 10.1.1.1 Gói tin đi từ PC1 đến Active Router PC1 (0000.0c00.0001) Địa chỉ MAC vật lý của Interface E0 Router A (BIA) (4000.0000.0010) 10.1.1.10 10.1.1.2 Gói tin đi từ PC1 đến Standby Router PC1 (0000.0c00.0001) Địa chỉ MAC vật lý của Interface E0 Router A (BIA) (4000.0000.0020) 10.1.1.10 10.1.1.3 Đặc điểm của HSRP. Cisco giới thiệu giao thức HSRP trong IOS 10.0. Cho phép một nhóm các Router làm việc cùng một lúc dưới dạng Router ảo hoặc là địa chỉ Default Gateway của các Host bên trong mạng LAN. Đặc biệt, HSRP hữu dụng trong các môi trường mạng có nhiều ứng dụng quan trọng và yêu cầu tính sẵn sàng cao. Hai hay nhiều Router hoạt động như một Router ảo bằng cách chia sẻ địa chỉ IP ảo và địa chỉ MAC ảo. Router này có thể đảm nhận nhiệm vụ của Router kia trong trường hợp gặp sự cố và Router vừa thay thế sẽ tiếp tục định tuyến các gói tin. Active Router sẽ làm chức năng định tuyến các gói tin và Standby Router sẽ làm nhiệm vụ sẵn sàng thay thế Active Router khi có sự cố xảy ra. Còn các Router khác trong nhóm Standby Router thì làm nhiệm vụ giám sát hoạt động của Active Router và Standby Router để đảm bảo khả năng đáp ứng lỗi nhanh hơn. Các Router trong nhóm HSRP thường xuyên trao đổi định kỳ các gói tin Hello để thông báo trạng thái hiện tại của mình. Các phiên bản của HSRP. Hiện nay HSRP có hai phiên bản được dùng đó là phiên bản 1 và 2. HSRP phiên bản 1 sử dụng địa chỉ Multicast 224.0.0.2 để gửi các gói tin Hello. Và cấu hình HSRP Timer trong Second. HSRP phiên bản 2 lại sử dụng một địa chỉ Multicast mới 224.0.0.102 để gởi các gói tin Hello. Địa chỉ Multicast mới này cho phép giao thức quản lý nhóm của Cisco (Cisco Group Manage Protocol – CGMP) bỏ qua xử lý trung gian để cho phép nhận cùng một lúc nhiều nhóm HSRP khác nhau. HSRP phiên bản 2 cho phép mở rộng số nhóm từ 0 đến 4095 và do đó mà sử dụng một dãy địa chỉ MAC mới từ 0000.0C9F.F000 đến 0000.0C9F.FFFF. HSRP phiên bản 2 cũng cấu hình HSRP Timer nhưng trong Milisecond. Địa chỉ hoá HSRP. Như đã nói ở trên, các Router HSRP giao tiếp với nhau bởi sự trao đổi theo định kỳ các gói tin Hello HSRP. Các gói tin này được gởi đến địa chỉ Multicast 224.0.0.2 trên UDP port 1985. Địa chỉ nguồn gói tin Hello của Active Router là từ địa chỉ IP của nó và địa chỉ MAC ảo HSRP, trong khi đó địa chỉ nguồn gói tin Hello của Standby Router là địa chỉ IP của nó và địa chỉ MAC của Interface (có thể là địa chỉ Burn-in MAC). Vì các Host được cấu hình Default Gateway là địa chỉ IP ảo HSRP nên các Host phải giao tiếp với địa chỉ MAC kết hợp với địa chỉ IP ảo HSRP. Địa chỉ MAC này sẽ là địa chỉ MAC ảo với định dạng 0000.0C07.ACXY. Trong đó, XY là HSRP số nhóm (Group Number) của Interface tương ứng. Ví dụ: HSRP Group 1 sẽ sử dụng địa chỉ MAC ảo là 0000.0c07.AC01. Các Host thuộc đoạn LAN kế tiếp sẽ sử dụng giao thức phân giải địa chỉ ARP HSRP để phân giải các địa chỉ MAC tương ứng. Các mạng Token Ring sử dụng các địa chỉ chức năng làm địa chỉ MAC HSRP. Các địa chỉ chức năng chỉ là kỹ thuật Multicast có sẵn. Số địa chỉ chức năng dùng trong mạng Token Ring là giới hạn, một số được dùng cho những chức năng khác, chỉ có 3 địa chỉ để sử dụng cho HSRP. C000.0001.0000 (group 0) C000.0002.0000 (group 1) C000.0004.0000 (group 2) Như vậy là chỉ có 3 nhóm được cấu hình trên mạng Token Ring, trừ khi dòng lệnh Standby use-bia được cấu hình. HSRP và ARP. HSRP cũng làm việc khi các Host được cấu hình Proxy ARP. Khi Active Router nhận một ARP Request từ một Host không phải trong mạng LAN thì Active Router trả lời lại dùng địa chỉ MAC của Router ảo. Nếu Active Router bị Down hoặc đường truyền đến LAN từ xa bị mất kết nối thì Standby Router mà có khả năng trở thành Active Router sẽ có nhiệm vụ nhận các gói tin và chuyển đến Router ảo. Nếu trạng thái Hot Standby của Interface chưa được Enable thì đáp ứng Proxy ARP bị chặn. Quyền ưu tiên Preemption. Chức năng Preempt cho phép một Router với quyền ưu tiên cao nhất ngay lập tức trở thành Active Router. Tuy nhiên, chức năng này không được áp dụng cho trường hợp khi hai Router có cùng thứ tự ưu tiên và có địa chỉ IP lớn hơn. Mặc định của kỹ thuật HSRP thì Standby Router chờ cho đến khi không nhận được ba gói tin Hello liên tục từ Active Router thì nó mới Active lên đảm nhận vai trò của Active Router mà không quan tâm đến quyền ưu tiên nữa. Sau khi Active Router bị Down và lấy lại được trạng thái Up nhưng lệnh standby [Group-number] preempt chưa được cấu hình thì Router đó vẫn không thể trở lại trạng thái Active, thậm chí là khi nó có Priority Number cao hơn tất cả các Router khác. Preempt delay: Được thêm vào trong IOS phiên bản 11.3, cho phép người quản trị mạng chỉ ra khoảng thời gian chậm trễ trước khi Router chuyển sang trạng thái Active. Khoảng thời gian này cho phép HSRP ngang hàng đủ thời gian tạo được quyền ưu tiên cao hơn để định vị trong bảng định tuyến của nó trước khi đảm nhận vai trò Active. Để cấu hình chức năng Preempt delay, dùng lệnh: preempt delay [interval]. Chức năng Interface Tracking. Chức năng Tracking được thêm vào trong IOS 10.3, cho phép người quản trị có thể chỉ định Interface khác trên Router (Interface không gắn lệnh) giám sát thay đổi Priority cho một nhóm cấu hình định sẵn. Cụ thể, nếu Interface chỉ định bị Down hoặc Line-protocol bị Down thì Priority của Router đó giảm xuống. Điều này tạo điều kiện cho Router khác với Priority Number cao hơn có thể trở thành Active Router thay cho nó. Ví dụ như Interface Serial của Active Router bị Down vì một lý do nào đó, HSRP có thể tự động thay đổi Priority của Active Router và cho phép Router trong nhóm Standby Router có Priority Number cao nhất đảm nhận chức năng của Active Router. Chức năng Tracking được sử dụng để đảm bảo rằng Active Router có khả năng kết nối đến phần còn lại của mạng mà không quan tâm đến vấn đề về đường truyền. Chức năng này cũng cho phép Active Router có thể trở lại trạng thái Active khi mà Interface nối đến nó trở lại trạng thái hoạt động bình thường. Điều này sẽ xảy ra một cách tự động bởi vì Priority Number của Router đó sẽ tăng lên khi giao thức đường truyền của Interface đó Up lên. Để cấu hình chức năng Tracking, sử dụng dòng lệnh: Standby track [interface] [amount to decrement Priority]. Hình IV5: Cấu hình Tracking HSRP hỗ trợ ICMP Redirect. Mặc định thì HSRP Filtering của thông điệp ICMP Redirect được Enable trên các Router chạy HSRP. ICMP là một giao thức Internet tầng mạng để cung cấp những gói tin thông điệp tường thuật lỗi xảy ra trên đường truyền. ICMP có thể gởi các gói tin lỗi đến Host và có thể gởi các gói tin lỗi này một lần nữa đến Host. Nếu các Host gởi gói tin đến địa chỉ thực của Router nhưng Router sau đó lại bị lỗi thì các gói tin đó sẽ bị mất, do đó khi HSRP được Enable thì nó ngăn chặn các Host biết được địa chỉ IP thực Interface của Router trong nhóm HSRP. Các thông điệp ICMP Redirect được Enable tự động trên Interface đã cấu hình HSRP. Hình IV6: ICMP Redirect Giả sử nếu Host của mạng A muốn gởi một gói tin đến một Host khác thuộc mạng D thì đầu tiên nó gởi gói tin đó ra Default Gateway. Default Gateway này là địa chỉ IP ảo của nhóm 1. Khi đó: Dest MAC = HSRP group 1 Virtual MAC. Source MAC = Host MAC. Dest IP = IP của Host trên mạng D. Source IP = Host IP. Router R1 nhận gói tin này nhưng nó xác định rằng Router R4 sẽ cung cấp một đường dẫn tốt hơn đến mạng D. Vì vậy mà nó chuẩn bị để gởi một Redirect Message trở lại Host trên mạng A địa chỉ IP thực của Router R4 (vì chỉ có địa chỉ IP thực mới nằm trong bảng định tuyến của nó). Thông tin của ICMP Redirect Messsage như sau: Dest MAC = Host MAC. Source MAC = MAC Router R1. Dest IP = Host IP. Source IP = IP Router R1. Gateway to use = IP Router R4. Nhưng trước khi gởi thông điệp này đi thì Router R1 xác định rằng R4 là Active Router của nhóm 3 vì vậy mà nó thay đổi địa chỉ Default Gateway của thông điệp này từ địa chỉ IP thực của Router R4 thành địa chỉ IP ảo của nhóm 3. Và cũng thay đổi địa chỉ Source IP của Redirect Message thành địa chỉ IP ảo của nhóm 1. Dest MAC = Host MAC Source MAC = Router R1 MAC Dest IP = Host IP Source IP* = HSRP group 1 virtual IP Gateway = HSRP group 3 virtual IP Sử dụng địa chỉ Burned-in MAC (BIA). Địa chỉ Burned-in MAC (BIA) được bắt đầu sử dụng trong IOS phiên bản 11.1.8 của Cisco. Các Router HSRP sử dụng địa chỉ Burned-in MAC (BIA) kết hợp với địa chỉ MAC ảo HSRP thay vì chỉ sử dụng địa chỉ MAC ảo HSRP. Có một số Card Ethernet của Cisco chỉ có thể sử dụng được địa chỉ Unicast MAC nên không thực hiện được trên DECnet kết hợp cùng với HSRP. Nhưng với hỗ trợ mới của IOS phiên bản 11.1.8, cho phép sử dụng DECnet, XNS và HSRP trên cùng Router. Tuy nhiên, khi sử dụng chức năng này của HSRP thì chỉ sử dụng được duy nhất một nhóm Standby trên Interface đó mà thôi. Khi lệnh standby use-bia được Enable thì địa chỉ MAC của Interface đó sẽ không đổi thành địa chỉ MAC ảo nữa (khi Router trở thành Active Router). Do đó, khi Standby Router đảm nhận vai trò mới thì địa chỉ MAC kết hợp với địa chỉ IP sẽ thay đổi thành địa chỉ MAC của Active Router mới. Để không gây gián đoạn khi Router khác trở thành Active Router thì Router mới sẽ gởi ra ngoài một bảng ARP để các Host trong mạng cập nhật thông tin ARP đó. Nhưng có một hạn chế đó là không phải tất cả các Host đều nắm bắt được thông tin đã thay đổi này. Đa nhóm HSRP. Chức năng này được thêm vào trong IOS 10.3 cho phép nhiều nhóm HSRP (Multiple HSRP Groups - MHSRP) được cấu hình trên một Interface. Chức năng này nói một cách rộng hơn là cho phép dư thừa và chia sẻ tải bên trong mạng. Với chức năng Multiple Group thì mọi Router dự phòng đều có chức năng riêng, sử dụng tối đa chức năng, không dư thừa. Một Router đang ở trạng thái Active làm nhiệm vụ định tuyến cho một nhóm HSRP thì đồng thời cũng đang ở trạng thái Standby hoặc Listen cho nhóm HSRP khác. Và một chức năng nữa cũng giới thiệu trong IOS phiên bản 10.3 là sử dụng địa chỉ Secondary, nó hữu dụng cho những mạng thực. Hình IV7: Đa nhóm HSRP và Secondary Address Ở đây thì một Router vừa làm chức năng định tuyến (Active Router) cho nhóm 1 và vừa dự phòng (Standby Router) cho nhóm 2, thậm chí là địa chỉ IP ảo của nhóm khác có thể khác Subnet. Việc này giúp sử dụng tối đa công dụng của Router, không dư thừa Router và giúp chia sẻ tải trên mạng. Có thể cấu hình MAC. Thông thường, sử dụng HSRP để giúp các Host trong LAN định vị được cổng ra mặc định cho các gói tin IP, như là việc cấu hình một địa chỉ Default Gateway cho các Host. Tuy nhiên, HSRP có thể cung cấp địa chỉ Default Gateway dự phòng mà các giao thức khác không có. Một vài giao thức khác như Advanced Peer−to−Peer Networking (APPN) thì sử dụng địa chỉ MAC để xác định bước truyền đầu tiên cho các gói tin cần định tuyến. Với HSRP thì địa chỉ MAC ảo được dùng để chia sẻ trong các nhóm HSRP và khi đó sẽ sử dụng lệnh standby mac−Address. Tuy nhiên, lúc này thì địa chỉ IP ảo sẽ không quan trọng đối với giao thức HSRP này nữa. Cú pháp của lệnh này là standby [group] mac−Address mac−Address. Hỗ trợ Syslog. Chức năng Syslog được thêm vào trong IOS 11.3. Chức năng này giúp đăng ký và theo dõi hiệu quả hơn các trạng thái thay đổi của Active và Standby Router. Các Router thay đổi trạng thái tùy theo tình trạng và cấu hình hiện tại cũng như là những biến đổi xảy ra trong quá trình vận hành mạng. Ví dụ: %STANDBY-6-STATECHANGE: Standby: 0: FastEthernet0.1 state Speak -> Standby %STANDBY-6-STATECHANGE: Standby: 0: FastEthernet0.1 state Standby -> Active HSRP Debuging. Trước phiên bản Cisco IOS 12.1, lệnh Debug HSRP tương đối đơn giản. Để Enable chức năng Debug HSRP, ta sử dụng lệnh debug standby khi đó sẽ cho phép xuất ra trạng thái HSRP và thông tin về gói tin cho tất cả các nhóm Standby trên tất cả các Interface. Một điều kiện Debug đã được thêm vào trong IOS phiên bản 12.0(2.1) đó là cho phép xuất ra từ lệnh standby debug để được lọc dựa trên số Interface và số nhóm. Lệnh debug condition đã được giới thiệu trong IOS phiên bản 12.0, cụ thể là debug condition standby interface group. Interface được chỉ định hợp lệ là đã Enable chức năng HSRP và Group có thể là các nhóm bất kỳ từ 0-255. Ta có thể thiết lập debug condition cho những nhóm mà hiện thời không tồn tại, điều này cho phép giữ lại những thông tin trong suốt quá trình khởi tạo của nhóm mới. Ta phải Enable chức năng standby debug có trình tự đối với bất kỳ Debug nào được tạo. Nếu không cấu hình bất kỳ một standby debug nào thì khi xuất ra Debug sẽ được tạo với tất cả các nhóm trên tất cả các Interface. Và nếu ta cấu hình ít nhất một điều kiện standby debug thì khi xuất ra Debug sẽ được lọc theo tất cả các điều kiện standby debug. HSRP Debugging nâng cao. Trước IOS phiên bản 12.1(0.2), HSRP Debug bị giới hạn sử dụng bởi vì thông tin bị mất do tạp nhiễu (noise) của các thông điệp Hello định kỳ. Vì thế đặc tính Debug được nâng cao và được đưa vào Cisco IOS phiên bản 12.1(0.2). Ta có thể lọc lỗi xuất bằng cách sử dụng Interface và nhóm HSRP theo điều kiện Debug. Để Enable điều kiện Debug của Interface ta sử dụng lệnh debug condition interface interface. Và để Enable điều kiện Debug nhóm HSRP ta sử dụng lệnh debug condition standby interface group. Điều kiện Debug Interface được sử dụng chỉ khi ta không thiết lập những điều kiện standby debug. Điều kiện Debug nhóm HSRP được nâng cao hơn trong Cisco IOS phiên bản 12.1(1.3). Thuật toán chứng thực MD5 HSRP. Các gói tin HSRP có chức năng chứng thực để giao tiếp với các Router khác trong nhóm HSRP. Chứng thực trong gói tin HSRP được thực hiện bằng cách thêm một từ khóa String làm mật khẩu (Password). Mục đích của từ khóa này cũng như của thuật toán chứng thực MD5 HSRP là không chấp nhận những Router mà không tham gia trong nhóm HSRP hiện tại và ngăn chặn những Router có quyền ưu tiên thấp hơn học giá trị Standby IP Address và Standby Timer từ Router có quyền cao hơn. Vì vậy, mục đích chính của thuật toán này là giúp tăng bảo mật hơn và chống lại những phần mềm giả mạo HSRP. Nhưng cũng giống như các thuật toán bảo mật khác, cần sử dụng chức năng chứng thực này một cách thận trọng. Có hai thuật toán chứng thực chính trong HSRP đó là Plain Text Authentication và MD5 Authentication nhưng không thể dùng cùng một lúc hai thuật toán chứng thực. Để cấu hình chức năng Authentication thì sử dụng lệnh: standby Authentication string và standby [group-number] Authentication md5 key-string [0 | 7] key [timeout seconds]. HSRP hỗ trợ cho chuyển mạch nhãn đa giao thức. HSRP hỗ trợ cho chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS), mạng riêng ảo (VPN). Nó có lợi khi mạng Ethernet LAN nối giữa hai Router của hai phía nhà cung cấp và khách hàng, tuy nhiên có các điều kiện sau: Phía Router khách hàng cấu hình Default Route là địa chỉ IP ảo HSRP. Các Host cấu hình Default Gateway là địa chỉ IP ảo HSRP. VPN A MPLS VPN Network VPN A VPN A VPN B VPN B VPN B CE Redundancy HSRP/VRRP Running between PEs Mỗi VPN được kết hợp với một hoặc nhiều trường hợp định tuyến/chuyển tiếp VPN (VRF). Mỗi VRF bao gồm các yếu tố sau: Bảng định tuyến IP. Bảng chuyển tiếp tốc hành Cisco (CEF). Tập hợp của các Interface mà sử dụng bảng chuyển tiếp CEF. Tập hợp những quy tắc và tham số giao thức định tuyến để điều khiển thông tin trong bảng định tuyến. Tổng hợp. Flatform chỉ định chức năng hỗ trợ và các phiên bản IOS hỗ trợ của Cisco. Platform 10.0 10.2 10.3 11.0 11.1 11.2 11.3 HSRP X X X X X X X Standby Preempt X X X X X X X Ethernet 802.10SDE -- -- -- -- X X X Tracking -- -- -- -- X X X Use BIA -- -- -- -- X 1 X X Preempt Delay -- -- -- -- -- X X Ethernet LANE -- -- -- -- -- X X Inter Switch Link -- -- -- -- -- -- X Token Ring LANE -- -- -- -- -- -- X Syslog Support -- -- -- -- -- -- X X: Chỉ định phiên bản có hỗ trợ chức năng. X1: Trong phiên bản 11.1.8. GIAO THỨC VRRP Các thuật ngữ liên quan. VRRP Router : Là Router mà sử dụng giao thức VRRP tham gia trong một hoặc nhiều nhóm Router ảo. Virtual Router: Là một Router trừu tượng hoạt động như một Router mặc định cho các Host trong LAN chia sẻ. Nó bao gồm một định danh Router ảo (VRID) và một bộ các địa chỉ IP kết hợp. Router VRRP có thể dự phòng cho một hoặc nhiều Router ảo. IP Address Owner: Router VRRP mà có các địa chỉ IP của Router ảo như là các địa chỉ trên Interface thực. Đó là Router mà khi Up lên nó đáp ứng các gói tin đã địa chỉ hoá đến một hoặc nhiều địa chỉ IP. Và địa chỉ IP Interface thực đó là IP Address Owner. Primary IP Address: Là một địa chỉ IP được chọn từ các địa chỉ Interface thực (luôn luôn chọn địa chỉ đầu tiên). Các thông điệp quảng bá VRRP khi gởi luôn sử dụng Primary IP Address làm địa chỉ nguồn của gói tin IP. Virtual Router Master: Là Router VRRP mà có nhiệm vụ chuyển các gói tin tới địa chỉ IP kết hợp với Router ảo và đáp ứng các Request ARP cho các địa chỉ này. Chú ý rằng nếu Router có IP Address Owner thì ngay lập tức nó sẽ trở thành Master. Virtual Router Backup: Là một nhóm các Router VRRP mà có nhiệm vụ đảm nhận vai trò Master nếu Master Router hiện hành bị lỗi. Virtual Router MAC Address: Là địa chỉ MAC của Router ảo 00-00-5E-00-01-XX với XX là ID của Router ảo (VRID). Mỗi Router ảo là khác nhau trên mạng nhưng địa chỉ MAC ảo được sử dụng chỉ bởi một Router tại một thời điểm, và đó cũng là cách để các Router vật lý khác xác định Master Router trong nhóm các Router ảo. Định dạng gói tin VRRP. Miêu tả. Bộ giao thức: TCP/IP. Loại giao thức: Transport layer election protocol. Multicast Addresses: 224.0.0.18. IP Protocol: 112. Định dạng. MAC header IP header VRRP message 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Version Type Virtual Rtr ID Priority Count IP Addrs Auth Type Adver Int Checksum IP Address (1) … … … IP Address (n) Authentication Data (1) Authentication Data (2) Version: 4 bits. Trường Version xác định phiên bản đang sử dụng của giao thức VRRP. Type: 4 bits. Trường Type xác định loại của gói tin VRRP. Chỉ có một loại gói được xác định trong phiên bản này là Value 1: ADVERTISEMENT. Một gói mà không xác định được loại phải bị bỏ đi. Virtual Rtr ID (VRID): 8 bits. Trường định danh Router ảo (Virtual Router Identifier - VRID). Có thể cấu hình các số trong dãy 1à255. Không có giá trị mặc định. Priority : 8 bits. Trường Priority xác định Priority Number của Router gởi cho Router ảo. Giá trị Priority của VRRP Router đang hoạt động mà có địa chỉ IP của chính nó kết hợp với Router ảo phải là một số thập phân 255. Các Router dự phòng trong các Router ảo phải có giá trị Priority 1à254. Giá trị Priority mặc định cho các Router dự phòng với Router ảo là 100. Giá trị Priority bằng 0 có nghĩa là Master Router hiện hành đã ngừng tham gia trong nhóm VRRP. Việc này tạo điều kiện để cho các Router dự phòng nhanh chóng chuyển thành Master Router không cần chờ cho đến khi Master Router hiện hành bị Timeout. Count IP Addrs: 8 bits. Số địa chỉ IP chứa trong gói tin quảng bá VRRP. Authentication Type: 8 bits. Trường Authentication Type xác định phương thức chứng thực được sử dụng. Authentication Type là duy nhất trên Router ảo. Trường Authentication Type là một số nguyên không dấu 8 bits. Một gói tin không xác định được loại Authentication hoặc không đúng với phương pháp chứng thực đã cấu hình cục bộ thì phải bị bỏ đi. Các phương pháp chứng thực được xác định: Authentication Type Miêu tả 0 No Authentication 1 Simple Text Password 2 IP Authentication Header Authentication Type 0 - No Authentication. Khi sử dụng loại chứng thực này nghĩa là sự trao đổi giao thức VRRP đã không được chứng thực. Nội dung của trường Authentication Data sẽ được thiết đặt là 0 khi truyền và bỏ qua khi nhận. Authentication Type 1 – Simple Text Password. Khi sử dụng loại chứng thực này nghĩa là sự trao đổi giao thức VRRP sử dụng một chuỗi Text đơn giản làm Password để chứng thực. Authentication Type 2 – IP Authentication Header. Khi sử dụng loại chứng thực này nghĩa là sự trao đổi giao thức VRRP sử dụng một kỹ thuật xác định bởi IP Authentication Header [Auth], sử dụng HMAC-MD5-96 với ESP (English for Specific Purposes - Anh ngữ chuyên ngành). Chúng cung cấp cơ chế bảo vệ khá mạnh nhằm chống lại việc cấu hình bị lỗi, các cuộc tấn công lặp đi lặp lại hay thay đổi các gói tin tấn công. Advertisement Interval (Adver Int): 8 bits. Khoảng thời gian giữa việc gởi các gói tin quảng bá, được tính bằng giây. Mặc định là 1 giây. Chúng được sử dụng để xác định Master Router có bị lỗi hay không. Checksum: 16 bits. Trường Checksum được sử dụng để dò tìm dữ liệu bị lỗi trong thông điệp VRRP. Khởi tạo trường Checksum được thiết lập bằng zero. IP Address: 32 bits. Địa chỉ IP cho Router ảo, là một hoặc nhiều địa chỉ IP kết hợp với Router ảo. Số địa chỉ IP ảo được đặt trong một trường đặc biệt là “Count IP Addrs”. Authentication Data: 32 bit. Chuỗi dữ liệu chứng thực. Tùy theo loại chứng thực sử dụng mà trường này có giá trị khác nhau. Nếu giá trị trong trường Auth Type bằng 0 thì trường Authentication Data được thiết lập bằng 0 khi truyền và bỏ qua khi nhận. Hoạt động của VRRP. Có nhiều cách để một Client trong mạng LAN có thể xác định Router nào là bước truyền đầu tiên của nó khi dữ liệu nó gởi đi không nằm trong cùng mạng với nó. Client này._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG CHINH.doc
  • pptBAO CAO POWERPOINT.ppt
  • docBIA.doc