ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN THÀNH CÔNG
THIẾT KẾ HỆ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN TRONG NHÀ NHIỀU
TẦNG – MỘT SỐ ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng – Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HƯNG
Phản biện 1: TS. TRẦN ANH THIỆN
Phản biện 2: TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT
Luận văn sẽ
26 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thiết kế hệ kết cấu dầm chuyển trong nhà nhiều tầng–Một số ứng dụng thực tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ kỹ thuật họp tại Trường Đại học Bách khoa vào ngày 27 tháng 01 năm
2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách khoa
Thư viện Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Đại học
Bách khoa – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Nhà nhiều tầng là một giải pháp kiến trúc tối ưu để giải quyết vấn
đề sử dụng hiệu quả quỹ đất và không gian sống cho các đô thị lớn
trên thế giới. Thực tế, nhà nhiều tầng ở nước ta và các nước trên thế
giới đang ngày càng được xây dựng nhiều về số lượng và quy mô.
Do yêu cầu của sử dụng và kiến trúc, một số công trình đôi khi có
kết cấu theo chiều đứng thay đổi. Giải pháp kết cấu thường được sử
dụng là hệ kết cấu chuyển như dầm chuyển (transfer beam).
Ở nước ta và trên thế giới đã có nhiều công trình nhà nhiều tầng
áp dụng giải pháp thiết kế hệ kết cấu dầm chuyển như: Ánh Dương -
Soleil (Đà Nẵng), Keangnam (Hà Nội), Trump Tower (Mỹ),...
Đối với một công trình thực tế, do yêu cầu kiến trúc mà việc bố trí
các dầm chuyển có thể rất linh hoạt và đa dạng. Sử dụng phương
pháp giàn ảo (Strut and Tie Method), quy định trong tiêu chuẩn Mỹ
ACI 318 – 08 để chọn mô hình giàn ảo những trường hợp này do đó
cũng phải phù hợp. Việc thiết kế những trường hợp như vậy có thể
làm các tính toán điển hình cho thực hành. Xuất phát từ những lý do
trên mà tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô phỏng sơ đồ kết cấu trên phần mềm Etabs và xác định ngoại
lực tác dụng lên dầm chuyển.
Phân tích lý thuyết tính toán và cấu tạo dầm chuyển theo
phương pháp giàn ảo quy định trong tiêu chuẩn Mỹ ACI 318 - 14.
Thiết kế hệ kết cấu dầm chuyển cho các trường hợp cụ thể có
thực trong thực tế: dầm đỡ cột, dầm đỡ vách cứng, dầm công sôn.
Đưa ra các lời khuyên khi thiết kế kết cấu dầm chuyển.
2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: dầm chuyển bằng bê tông cốt thép không
ứng lực trước trong nhà nhiều tầng.
Phạm vi nghiên cứu: thiết kế kết cấu dầm chuyển theo phương
pháp giàn ảo quy định trong tiêu chuẩn Mỹ ACI 318 – 14.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tác giả tìm hiểu, tổng hợp
các văn bản, tài liệu đã có, các tư liệu thực tế, phân tích, tổng hợp lý
thuyết. Đồng thời kế thừa, vận dụng các kết quả nghiên cứu đã thực
hiện trước đây và xây dựng lý thuyết tính toán.
Phương pháp số: lập mô hình phân tích bằng phần mềm Etabs
để phân tích ứng xử và xác định ngoại lực tác dụng lên dầm chuyển.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, đó là thực hành tính toán
trên một số công trình thực tế.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng:
- Tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành xây dựng tại
các trường Đại học, Cao đẳng, công ty Tư vấn thiết kế xây dựng.
- Đưa ra lời khuyên khi thiết kế công trình nhà nhiều tầng.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo
thì trong luận gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ KẾT CẤU NHÀ NHIỀU TẦNG.
Chương 2: THIẾT KẾ HỆ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN TRONG
NHÀ NHIỀU TẦNG THEO PHƯƠNG PHÁP GIÀN ẢO.
Chương 3: THIẾT KẾ HỆ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN CỦA
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH THỰC TẾ.
3
CHƯƠNG 1 – KHÁI QUÁT VỀ KẾT CẤU NHÀ NHIỀU TẦNG
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHÀ NHIỀU TẦNG
Uỷ ban quốc tế về nhà cao tầng đã đưa ra định nghĩa như sau: nhà
nhiều tầng là một nhà mà chiều cao của nó ảnh hưởng tới ý đồ và
cách thức thiết kế. Hoặc nói cách tổng quát hơn: một công trình xây
dựng được xem là nhiều tầng ở tại một vùng hoặc một thời kỳ nào đó
nếu chiều cao của nó quyết định các điều kiện thiết kế, thi công hoặc
sử dụng khác với các nhà thông thường [7, 10].
1.2. PHÂN LOẠI NHÀ NHIỀU TẦNG
Phân loại theo: mục đích sử dụng, chiều cao, hình dạng, vật liệu.
1.3. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ CAO
TẦNG
Thế giới: năm 1880 bắt đầu có nhà cao tầng. Ngày nay, xuất hiện
nhiều ở các nước Mỹ, UAE, Trung Quốc, Quatar,...
Việt Nam: năm 1990 bắt đầu có nhà cao tầng. Hiện nay, có nhiều
ở các thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh,...
1.4. TẢI TRỌNG TÁC ĐỘNG
- Tải trọng thẳng đứng: tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm thời.
- Tải trọng ngang: tải trọng gió, tải trọng động đất.
- Các loại tải trọng khác: co ngót, từ biến của bê tông, lún không
đều, hỏa hoạn, cháy nổ, va đập thiết bị,.
1.5. CÁC VẤN ĐỀ TRONG THIẾT KẾ NHÀ NHIỀU TẦNG
Thỏa mãn yêu cầu về kiến trúc, thẩm mỹ, sử dụng; Đảm bảo độ
bền và ổn định, đảm bảo độ cứng và chuyển vị ngang; Chùng ứng
suất, co ngót hay giãn nở vật liệu do nhiệt độ; Chống cháy, thoát
hiểm an toàn, kháng chấn cao, giảm trọng lượng bản thân.
1.6. SỰ LÀM VIỆC CỦA KẾT CẤU NHÀ NHIỀU TẦNG
1.6.1. Các hệ kết cấu chịu lực cơ bản của nhà cao tầng
4
Nhóm các hệ cơ bản: hệ khung, hệ tường, hệ lõi, hệ hộp.
Nhóm các hệ hỗn hợp: tạo thành từ sự kết hợp hai hay nhiều hệ cơ
bản trên.
1.6.2. Nguyên tắc bố trí kết cấu chịu tải trọng ngang
Đối với mô men uốn: các kết cấu vuông góc với mặt phẳng uốn và
cách xa trục uốn có xu hướng chịu tải trọng lớn.
Đối với lực cắt ngang: bố trí kết cấu dạng tổ hợp để có tiết diện
ngang lớn, các kết cấu dạng dải theo phương của tải trọng ngang.
Đối với mô men xoắn: các kết cấu thành phần cần phải bố trí sao
cho càng đối xứng càng tốt, tâm cứng của toàn bộ hệ kết cấu càng
gần với tâm khối lượng và điểm đặt của hợp lực tải trọng ngang. [8].
1.7. CÁC HỆ KẾT CẤU CHỊU LỰC CỦA NHÀ NHIỀU TẦNG
1.7.1. Kết cấu cao tầng kiểu khung giằng (braced frames)
Trong khung giằng, dầm và cột ngoài nhiệm vụ chính chịu tải
đứng, còn kết hợp với các thanh giằng xiên tạo ra miếng cứng dạng
giàn có thể chịu tải ngang rất tốt.
Các thanh xiên trong hệ giàn có vai trò chịu lực cắt ngang. Do
chúng chỉ tồn tại lực dọc nên tận dụng được tối đa khả năng của vật
liệu dẫn đến kích thước tiết diện bé.
1.7.2. Kết cấu cao tầng kiểu khung cứng (rigid frames)
Khung cứng được cấu tạo bởi hệ dầm và cột giao vuông góc với
nhau, liên kết tại nút là liên kết cứng giúp chịu được mô men. Khung
cứng vừa chịu tải đứng vừa chịu tải ngang.
1.7.3. Kết cấu cao tầng kiểu vách ngang (shear wall)
Kiểu nhà này có kết cấu chịu tải ngang là cách vách ngang phẳng,
vách ngang thường làm bằng bê tông cốt thép và được kết hợp chịu
tải đứng. Chiều cao có thể đạt 35 tầng.
5
1.7.4. Kết cấu cao tầng có vách ngang tương tác (coupled
shear wall structures)
Kiểu kết cấu này các vách ngang chỉ tương tác với nhau thông qua
sàn cứng vô hạn trong mặt phẳng của nó. Vách phân phối lực qua các
lực dọc xuất hiện trong sàn.
1.7.5. Kết cấu nhà cao tầng Outtriger
Kết cấu bao gồm lõi cứng đặt ở giữa, các cột bố trí xung quanh
chu vi. Cột làm việc chung với lõi cứng thông qua các dầm cứng
nằm ngang.
1.7.6. Kết cấu nhà cao tầng kiểu khung-vách
Đây là dạng kết cấu kết hợp giữ khung cứng và vách ngang chịu lực.
1.7.7. Kết cấu nhà cao tầng dạng lõi
Trong dạng nhà này, một lõi cứng đặt giữa nhà chịu toàn bộ tải
trọng đứng và ngang của công trình. Các tấm sàn được đỡ bởi công
sôn ngàm vào lõi. Một số trường hợp bố trí thêm các cột xung quanh
chu vi công trình và bố trí dầm biên để sàn tựa.
1.7.8. Kết cấu nhà cao tầng dạng ống
Lưới cột ở chu vi nhà được bố trí gần nhau, kết hợp với dầm có độ
cứng lớn tạo ra tấm rất cứng. Các tấm khung cứng quanh chu vi tạo
nên một tiết diện ống (tube).
1.8. NHÀ CAO TẦNG CÓ HỆ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN
1.8.1. Khái quát về nhà cao tầng có hệ kết cấu dầm chuyển
a) b)
Hình 1.8. Một dạng nhà hệ kết cấu có hệ thống dầm chuyển
6
a) Sơ đồ dầm chuyển đỡ khung b) Hình ảnh thực tế của dầm chuyển.
Để đáp ứng các yêu cầu của sử dụng và kiến trúc, các tầng bên
dưới cần phải bố trí các cột thưa để tạo được các không gian rộng,
còn ở các tầng trên thì cột được bố trí dày để giảm kích thước dầm
hoặc sử dụng kết cấu tường chịu lực. Dầm giữa các tầng có sự thay
đổi như được gọi là các dầm chuyển. [9].
1.8.2. Khái niệm và phân loại dầm chuyển
1.8.2.1. Khái niệm dầm chuyển
Dầm chuyển là loại kết cấu thường cao và rộng được sử dụng để
truyền tải trọng từ các vách cứng, từ các cột của các kết cấu bên trên
xuống các kết cấu thanh bên dưới hoặc là một dầm công sôn. [1, 9].
1.8.2.2. Phân loại dầm chuyển
Phân loại theo: chức năng sử dụng, vật liệu chế tạo, số nhịp dầm.
1.8.3. Sơ lược về sự phát triển của nhà nhiều tầng có hệ kết
cấu dầm chuyển
Thế giới: những năm 1960 có công trình sử dụng dầm chuyển đầu
tiên (Brunswich Building). Từ đó đến nay đã có nhiều công trình có
dầm chuyển: Trump Tower, Burj Khalifa,...
Việt Nam: năm 1997 có công trình sử dụng dầm chuyển đầu tiên
(Khách sạn Melia Hà Nội). Từ đó đến nay đã có nhiều công trình có
dầm chuyển: Keangnam, Vinpearl Condotel Đà Nẵng,...
1.8.4. Đặc điểm thi công dầm chuyển
Thi công dầm chuyển phức tạp, kỹ thuật cao, tốn nhiều thời gian
hơn so với thi công dầm bê tông cốt thép thông thường.
1.9. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Để đáp ứng công năng và các thay đổi về kiến trúc theo chiều
đứng trong nhà cao tầng thì giải pháp thiết kế hệ kết cấu dầm chuyển
7
thường được sử dụng. Thiết kế, thi công dầm chuyển có nhiều khác
biệt so với dầm bê tông cốt thép thường.
CHƯƠNG 2 - THIẾT KẾ HỆ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN
TRONG NHÀ NHIỀU TẦNG THEO PHƯƠNG PHÁP GIÀN ẢO
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DẦM CHUYỂN
Có độ cứng và tiết diện hình học tương đối lớn. Dầm chuyển chịu
tải trọng trên một mặt và được đỡ trên mặt đối diện.
Nhịp thông thủy bé hơn hoặc bằng 4 lần chiều cao của dầm một
nhịp và 5 lần chiều cao của dầm liên tục.
Tải trọng tập trung xuất hiện gần vị trí gối đỡ [4].
2.2. PHƯƠNG PHÁP GIÀN ẢO THIẾT KẾ HỆ DẦM CHUYỂN
TRONG NHÀ NHIỀU TẦNG
2.2.1. Tính toán hệ dầm chuyển theo phương pháp giàn ảo
2.2.1.1. Khái niệm chung về phương pháp giàn ảo
Là một phương pháp đơn giản và trực quan, dựa trên nguyên lý
cân bằng tĩnh lực. Trọng tâm của phương pháp này là việc lựa chọn
một mô hình giàn ảo (Strut and Tie Model) hợp lý để mô tả đường
truyền tải trọng trong dầm. Đồng thời tiến hành thiết kế dầm chuyển
dựa trên các nội lực tính được trong các thanh trong các thanh giàn.
2.2.1.2. Các vùng không liên tục
Là vùng có trạng thái ứng suất phức tạp, phân bố biến dạng là phi
tuyến lớn, do không liên tục hình học hoặc không liên tục tĩnh học
(tải trọng), giả thiết Bernoulli không còn giá trị đối với vùng D.
2.2.1.3. Phương pháp thiết kế và mô hình giàn ảo
Sử dụng phương pháp đường tải trọng để phát triển mô hình giàn
ảo. Kết hợp phân tích ứng xử trong dầm để lựa chọn mô hình giàn
ảo. Các bộ phận của mô hình giàn ảo gồm: thanh chống (Strut),
thanh giằng (Tie) và các vùng nút (Nodal zone).
8
(2.3b)
(2.3a)
(2.4)
(2.5)
(2.6)
(2.3c)
(2.11)
(2.7)
2.2.1.4. Một số lưu ý của mô hình giàn ảo
Bê tông có thể chịu đựng được chỉ ở một khoảng giới hạn của
biến dạng dẻo; Chọn một phân phối của các thanh chống và các
thanh giằng mà hướng và độ lớn của các nội lực tính bằng phân tích
đàn hồi; Các cấu kiện phải có độ dẻo thích hợp cho sự phân phối tải
trọng theo đường dẫn như đã chỉ định.
2.2.1.5. Các bước tính toán dầm chuyển theo phương pháp giàn
ảo quy định trong tiêu chuẩn Mỹ ACI 318-14
a. Các bước tính toán
- Bước 1: nhận biết và cô lập các vùng D.
- Bước 2: xác định mô hình giàn ảo
- Bước 3: tính nội lực trong các thanh giàn và kiểm tra ứng suất
- Bước 4: tính, chọn và bố trí cốt thép.
Góc nghiêng của các thanh (θ) trong mô hình không được chọn
nhỏ hơn 25o để tránh thanh kéo quá dài và thanh chống quá ngắn.
b. Một số công thức tính toán có liên quan [1, 13, 16, 17, 19].
Khả năng chịu uốn của dầm chuyển theo mục 9.5 của [16].
nu MM
85.0/;)85.02/( ' acbffAdfAM cysysn
Khả năng chịu cắt của dầm theo theo mục 9.5 của [16].
nu VV
bdf
d
l
V c
n
n
'10
3
2
Điều kiện chịu lực tại nút:
un FF
Khả năng chịu lực của thanh chống:
ns cu cF f A
Khả năng chịu lực của vùng nút:
ccunn
AfF
'
285.0 ccu ff
Cường độ chịu kéo của thanh giằng:
nt st yF A f
(2.8)
(2.9)
9
(2.14)
(2.16)
(2.19)
mmin
d
s
8.30412
5/
2
003.0sinsin
,
ivii
i
is
bs
A
'25 c
by
d
f
df
l
bdff yc /04.0
'
(2.12)
Tính bề rộng của nút: w ureq
cu
F
f b
Bảng 2.1. Bảng tra hệ số β2
Thanh chống (struts)
Vùng nút (Nodal
zones)
Loại thanh chống β2 = βs Loại nút β2= βn
Thanh chống hình lăng trụ 1.0 Nút kiểu CCC 1.0
Thanh chống dạng cổ chai (có cốt thép) 0.75 Nút kiểu CCT 0.8
Thanh chống dạng cổ chai (không cốt thép) 0.6 Nút kiểu CTT 0.6
Tính bề rộng thanh chống xiên trong vùng D
Wprov = Wst = wtcosθ + lbsinθ
Hình 2.12. Phương pháp xác định vùng nút kiểu C-C-T và kiểu C-C-C
Kiểm tra ứng suất tại vị trí đặt lực, tại gối tựa theo điều kiện:
'
285.0/ cfAP
Đối với các thanh chống có cốt thép phương pháp tính:
Tính chiều dài đoạn neo thép:
Tính lượng cốt thép tối thiểu:
Quy đổi vật liệu bê tông, cốt thép: bnc Rf
'
, fy = Rs.
2.2.2. Cấu tạo dầm chuyển
Hình 2.13. Cấu tạo dầm
chuyển đỡ cột, đỡ
vách, dầm công sôn
(2.13)
(2.17)
(2.18)
10
2000 2000
4000
P = 3000KN
V= 1500KN
600 1700 1700 600
V= 1500KN
1
2
3
1 2
3
-28
14
.13
2 K
N -2814.132 KN
2381.038 KN
2
4
0
52
2.
87
8
522.878
557.414
0
0
P = 3000KN
KÝ HIỆU NÚT GIÀN
THANH CHỐNG (STRUT)
THANH GIẰNG (TIE)
KÝ HIỆU THANH GIÀN
2.3. CÁC DẠNG MÔ HÌNH GIÀN ẢO
Gồm các dạng sau: mô hình giàn ảo áp dụng cho dầm chuyển
công sôn, mô hình giàn ảo áp dụng cho dầm chuyển đỡ vách, mô
hình giàn ảo áp dụng cho dầm chuyển đỡ cột.
2.4. VÍ DỤ TÍNH TOÁN
Xét ví dụ thiết kế kết cấu một dầm chuyển đơn giản bằng bê
tông cốt thép không ứng lực trước, dầm có tiết diện dầm bxh =
500mmx1500mm, giả thiết tại điểm đặt tải trọng tập trung P =
3000kN đặt một tấm chịu lực có kích thước 500mm x600mm, tiết
diện cột đỡ dầm 500mmx600mm. Bỏ qua trọng lượng bản thân dầm.
Hình 2.18. Dầm chuyển chịu một tải tập trung
Kết quả mô hình giàn ảo, vùng nút
Hình 2.20. Mô hình giàn ảo, nội lực và tiết diện thanh giàn
Kết quả kiểm tra bền các thanh giàn, vùng nút, ứng suất tại điểm đặt
lực tập trung, tại gối tựa và khả năng chịu lực cắt đều thỏa mãn.
TẤM CHỊU LỰC
11
3
0
0
5050
1328
12a250
12a250
500
1
5
0
0
600 3400 600
4000
12a250
1
5
0
0
1
1
1 - 1
528 428 428
6
0
2
4
0
1
2
0
0
12a250 52828
ld = 1100
ld = 1100
Tính toán, chọn và bố trí cốt thép trong dầm như hình 2.22
Hình 2.22. Bố trí cốt thép trong dầm của ví dụ ở mục 2.4
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Dầm chuyển có phân bố biến dạng tuyến tính trong vùng B và phi
tuyến trong vùng D, nên thiết kế dầm chuyển theo phương pháp giàn
ảo được sử dụng phổ biến. Việc thiết kế trải qua 4 bước với trọng
tâm của phương pháp là lựa chọn được mô hình giàn ảo tối ưu ứng
với sự linh hoạt trong bố trí dầm chuyển trên mặt bằng.
CHƯƠNG 3 - THIẾT KẾ HỆ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN CỦA
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH THỰC TẾ
3.1. THIẾT KẾ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN CÔNG TRÌNH
ÁNH DƯƠNG – SOLEIL ĐÀ NẴNG CHỊU MỘT LỰC TẬP
TRUNG TỪ CỘT, KÝ HIỆU D4-1A
3.1.1. Giới thiệu công trình: Tổ hợp khách sạn 5 sao và căn hộ
cao cấp Ánh Dương – Soleil Đà Nẵng.
Công trình gồm 02 tầng hầm, 49 tầng nổi. Tại tầng 4 có sử dụng
hệ kết cấu dầm chuyển: đỡ cột, đỡ vách cứng. [2]. Lực dọc tại chân
cột, chân vách từ phần mềm Etabs là tải trọng tác dụng lên dầm D4-1A.
3.1.2. Thiết kế kết cấu dầm chuyển D4-1A
Tiết diện bxh = 1300x2500mm. Tấm chịu lực 1500x1300mm tại
lực P = 1661.63T và 700mmx1300mm tại chân cột chữ nhật, đường
CỘT
CỘT
CỘT
12
V= 4045.708 KN
600 1000
V= 12570.592 KN
1 4
2
3
5
1
2
3
4
5
67
-15229.527 K
N
-5
90
3.
47
1
K
N
8597.599 KN
4299.211 KN
-5
90
3.
47
1
K
N
4
0
4
5
.7
0
8
K
N
-4299.211 KN
2
5
0
0
5
0
6
4
0
0
2
0
4
7
2100478.39
702.487
1807.646
2
01
9.0
14
1
=
5
5.
63
=
4
3
.2
6 0
0
P = 16616.3 KN
7
59
03
.4
71
K
N
8597.599 KN4299.211 KN
4
0
4
5
.7
0
8
K
N
1807.646
4
0
0
2624.93
P = 16616.3 KN
3
3
4
5
15229.527 K
N
59
03
.4
71
K
N
4299.211 KN
2100
1807.646
20
19
.01
4
1000
V= 12570.592 KN
4
5
6
15229.527 K
N
8597.599 KN 4
0
0
20
19
.01
4
=
4
3
.2
6
0
7
59
03
.4
71
K
N
1
=
5
5.
63
0
59
03
.4
71
K
N
V= 4045.708KN
600
1
1
4299.211 KN
702.487
4
0
0
2
1 2
3
4
0
4
5
.7
0
8
K
N 4299.211 KN
479.39
5
0
6
702.487
5
2
4
6
kính 1300mm tại chân cột tròn. Giá trị MPafc 29
'
và MPaf y 428
Hình 3.3. Mặt bằng kết cấu dầm chuyển D4-1A
Bước 1: xác định vùng D, toàn bộ chiều dài dầm đều là vùng D.
Bước 2: xác định mô hình giàn ảo
Bước 3: tính các nội lực trong thanh giàn và kiểm tra ứng suất.
Hình 3.5. Nội lực và tiết diện các thanh giàn dầm D4-1A
Hình 3.6. Hình kiểm tra độ bền vùng nút dầm D4-1A
DẦM D1-4A
VÙNG NÚT 3
VÙNG NÚT 1
VÙNG NÚT 2
VÙNG NÚT 5 VÙNG NÚT 4
13
2240
12a250
12a250
2
5
0
0
600 800
5750
12a250
2
5
0
0
1
1
1 - 1
1140
5
0
1
4
0
1
2
0
0
64012a25012a250 12a120
1975
ld = 1950ld = 1600
150
3
0
0
10002175
500300
2
0
0
2
0
0
1300
412
1140
640
412
412
412
Kết quả kiểm tra bền các thanh giàn, vùng nút, ứng suất tại điểm
đặt lực tập trung, tại gối tựa và khả năng chịu lực cắt đều thỏa mãn.
Bước 4: tính, chọn và bố trí cốt thép
Hình 3.7. Bố trí cốt thép dầm D4-1A
Hình 3.8. Bố trí cốt thép
dầm D4-1A thực tế
Bảng 3.8. Cốt thép dầm D4-1A giữa ví dụ tính toán và trong thực tế
Loại thép
Ví dụ tính
As,vd(mm2)
Thực tế
As,tt(mm2)
Chênh
lệch Δ(%)
Cốt dọc dưới đáy dầm 22ϕ40=27654 36ϕ40=45252 -63.6
Cốt dọc mặt trên dầm 6ϕ40 = 7542 12ϕ40=15084 -100
Cốt ngang thanh chống cổ
chai 1, 4, 5 (phương ngang
và phương đứng)
ϕ12a250+3 nhánh
đai ϕ12a250=1808
5ϕ20+3 nhánh
đai ϕ16a100 =
7600
-320.4
Cốt ngang thanh giằng đứng
6 nhánh
ϕ12a120=12882
6 nhánh đai
ϕ16a100=26532
-106
CỘT
CỘT
CỘT
SÀN
14
Kết quả thể hiện ở bảng 3.8 cho thấy rằng công trình thực tế đã
thiết kế dầm chuyển D4-1A rất an toàn và mô hình giàn ảo áp dụng
thiết kế dầm D4-1A là hợp lý, kết quả có độ tin cậy cao.
3.2. THIẾT KẾ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN DẠNG CÔNG SÔN
ĐỠ HAI VÁCH CỨNG CÔNG TRÌNH VINPEARL
CONDOTEL ĐÀ NẴNG, KÝ HIỆU DVC4
3.2.1. Giới thiệu công trình: Vinpearl Condotel Đà Nẵng
Công trình gồm 02 tầng hầm, 36 tầng nổi. Tại tầng L4 có sử dụng
hệ kết cấu dầm chuyển: đỡ cột, đỡ vách cứng, dầm công sôn. [11].
Lực dọc tại chân cột, chân vách từ phần mềm Etabs là tải trọng tác
dụng lên dầm DVC4.
3.2.2. Thiết kế kết cấu dầm chuyển dạng côn sôn DVC4
Tiết diện bxlxh= 3180mmx4530mmx1600mm. Tấm chịu lực
3500mmx400mm tại lực P và 1400mmx1400mm tại chân cột. Bê
tông có MPafc 29
' , cốt thép có MPaf y 428 .
Dầm chuyển DVC4
Hình 3.11. Vị trí dầm chuyển DVC4
Bước 1: xác định vùng D, toàn bộ chiều dài dầm đều là vùng D.
Bước 2: Xác định mô hình giàn ảo
Bước 3: tính các nội lực trong các thanh giàn và kiểm tra ứng suất
Kết quả kiểm tra bền các thanh giàn, vùng nút, ứng suất tại điểm đặt
lực tập trung, tại gối tựa và khả năng chịu lực cắt đều thỏa mãn.
15
KÝ HIỆU THANH GIẰNG
THANH CHỐNG (STRUT)
THANH GIẰNG (TIE)
KÝ HIỆU THANH CHỐNG
KÝ HIỆU THANH GIẰNG
THANH CHỐNG (STRUT)
THANH GIẰNG (TIE)
KÝ HIỆU THANH CHỐNG
fce fce
1
6
0
0
P = 13095.39KN P = 13095.39KN
13095.39 KN 13095.39 KN
ws= 505.96mm
B'
A A'
B
C C'
4
2
3
5 6
5
0
0
1
1
0
0
240240
0
1
=
6
9.
94
0
ws= 505.96mm
475
.26
475.26-13
9
4
1
.1
4
4
K
N
4781.868 KN
= 69.94-
1
3
9
4
1
.1
4
4
K
N
-4781.868 KN
L160X160X10 L160X160X10
650 650
P = 13095.39KN
A 2
1
475
.26
1
3
9
4
1
.1
4
4
K
N
4781.868 KN
5
0
0
1300
139
2.84
B
4
5
1
475
.261
3
9
4
1
.1
4
4
K
N
4781.868KN
4
7
8
1
.8
6
8
K
N
505.96
1
6
3
.0
2
P = 26190.78KN
A
A'
B
C
D
D'
100
0
0
1
2
3
4
5
6 7 8
fce
ws= 235.8mm
2
5
0
1
3
5
0
L160X160X10 L160X160X10
=
73
.1
9
1=
4
8.7
9
-2
7
3
5
9
.8
9
5
K
N
7912.451KN
-1
20
10
.0
21
K
N
9
0
3
5
.1
3
8
K
N
0 KN
1101
.88 1515.18
1890 290 1400 950
Hình 3.13. Nội lực, tiết diện các thanh giàn, các vùng nút dầm
DVC4 phương X
TẤM CHỊU LỰC
TẤM CHỊU LỰC
TẤM CHỊU LỰC
VÙNG NÚT A
VÙNG NÚT B
16
P = 26190.78KN
C
1
25
0
0
L160X160X10
2
7
3
5
9
.8
9
5
K
N
7912.451KN
3812.93
3780
1101
.88
1400 890890
3180
1
6
0
0
14a200
14a200
2232a200
32a200
L160X160X10 L160X160X103232a100
32a200
14a400x400
2
0
0
Hình 3.15. Mô hình giàn ảo, nội lực, tiết diện các thanh giàn,
vùng nút phương Y
Bước 4: tính, chọn và bố trí cốt thép
Hình 3.19. Bố trí cốt thép dầm DVC4
Bảng 3.18. Cốt thép dầm DVC4 giữa ví dụ tính toán và trong thực tế
Loại thép
Ví dụ tính
As,vd(mm2)
Thực tế
As,tt(mm2)
Chênh
lệch Δ(%)
Phương X (phương cạnh 3.18m)
Cốt dọc mặt trên dầm 22ϕ32 = 17688 66ϕ32 = 53064 -200
VÙNG NÚT C
VÁCH VÁCH
CỘT
SÀN
TẤM CHỊU LỰC
17
2T
30Ø32A100
22Ø32A200
3T
44Ø32A100
1T
30Ø32A100
4T
14Ø18
A200
3s
7x4Ø14
2s
1s
4Ø20
4Ø14
4s
30Ø32A100
4b
30Ø32A100
2b
44Ø32A100
1b
22Ø32A200
3b
Cốt ngang thanh chống cổ
chai 1, 3 (tính trên một
mặt bên của dầm)
ϕ14a200 +
ϕ14a200 = 1540
4ϕ14+2ϕ32
+14ϕ18 = 5780
-275.3
Cốt dọc dưới đáy dầm 22ϕ32 = 17688 66ϕ32 = 53064 -200
Phương Y (phương cạnh 4.53m)
Cốt dọc mặt trên dầm 32ϕ32 = 25728 60ϕ32 = 48240 -87.5
Cốt ngang thanh chống cổ
chai 1, 3 (chỉ tính trên
một mặt bên của dầm)
ϕ14a200 +
ϕ14a200 = 1540
4ϕ20+2ϕ32
+20ϕ18 = 7944
-415.8
Cốt dọc dưới đáy dầm 16ϕ32 = 25728 60ϕ32 = 48240 87.5
Hình 3.20. Bố trí cốt thép dầm DVC4 thực tế
Kết quả thể hiện ở bảng 3.18 cho thấy rằng công trình thực tế đã
thiết kế dầm chuyển DVC4 rất an toàn và mô hình giàn ảo áp dụng
thiết kế dầm DVC4 là hợp lý, kết quả có độ tin cậy cao.
3.3. THIẾT KẾ KẾT CẤU DẦM CHUYỂN CÔNG TRÌNH
ÁNH DƯƠNG – SOLEIL ĐÀ NẴNG ĐỠ VÁCH CỨNG, KÝ
HIỆU D4-28
18
1
2
3
4
5
6
1
2 3
4
9
5
0
2
5
0
0
z=
1
4
2
0
1
3
0
14587.157 KN
-14587.157 KN
-1
74
26
.64
7 K
N
-17426.647 KN
V = 9534.3KN V = 9534.3KN
28001400
8900
100 1001400 775 1550 775
P = 9534.3KN P = 9534.3KN
KÝ HIỆU THANH GIẰNG
THANH CHỐNG (STRUT)
THANH GIẰNG (TIE)
KÝ HIỆU THANH CHỐNG
3.3.1. Khái quát về dầm chuyển dầm chuyển D4-28
Vị trí của dầm chuyển D4-28 tại tầng 4 của công trình Ánh Dương
– Soleil Đà Nẵng đã được trình bày ở mục 3.1.1. Lực dọc tại chân
vách từ phần mềm Etabs là tải trọng tác dụng lên dầm D4-28.
3.3.2. Thiết kế kết cấu dầm chuyển D4-28
Dầm D4-28
Hình 3.21. Mặt bằng kết cấu dầm chuyển D4-28
Tiết diện bxh = 1300mmx 2500mm, có sơ đồ tính như hình 3.23.
Lực dọc từ vách tác dụng vào dầm có giá trị 53515.1 KN và quy về
lực phân bố đều 6151.161 KN/m Tấm chịu lực 1000mmx600mm tại
lực P và 800mmx2400mm tại chân cột chữ nhật. Bê tông có
MPafc 29
' , cốt thép có MPaf y 428 .
Quy đổi tải phân bố đều từ vách cứng về dạng tải tập trung. Trong
đó, tải phân bố đều trong phạm vi cột sẽ do cột gánh đỡ. Trường hợp
này ta quy đổi lực phân bố đều thành 2 lực, 3 lực, 4 lực tập trung.
Bước 1: xác định vùng D, toàn bộ chiều dài dầm đều là vùng D.
Bước 2: Xác định các mô hình giàn ảo
TẤM CHỊU LỰC TẤM CHỊU LỰC
19
1
2
5
2
14587.157KN
17
42
6.6
47
KN
1748.41
9
5
3
4
.3
K
N
1
4
6
3
.5
3
955.81
1
4
1
0
14587.157KN1
74
26
.64
7K
N
2
6
0
1748.41
2800
V = 9534.3KN
3
3
.1
7
KÝ HIỆU THANH GIẰNG
THANH CHỐNG (STRUT)
THANH GIẰNG (TIE)
KÝ HIỆU THANH CHỐNG
KÝ HIỆU THANH GIẰNG
THANH CHỐNG (STRUT)
THANH GIẰNG (TIE)
KÝ HIỆU THANH CHỐNG
1400
8900
100 100
P = 6356.2KN P = 6356.2KN
1
3
4
6
12
14
1 5
9
5
0
2
5
0
0
z=
1
4
2
0
1
3
0
V = 9534.3KN V = 9534.3KN
P = 6356.2KN
13
2
8 11
57
9
10
2
3
4
67
-1
60
17
.48
K
N
-3
93
0.
34
K
N
12870.77KN
3
1
7
8
.1
K
N
-12870.77KN
-16017.48KN
-3930.34K
N
12870.77KN
3
1
7
8
.1
K
N
-12870.77KN
15183.19KN
1400 516.67 1033.33 1033.33 516.67
1
1
14001400
7
1
14587.157KN
2
6
0
2800
V = 9534.3KN
1
16
01
7.4
8K
N
1875.14
1
12
2
8
2
16
01
7.4
8K
N
3
1
7
8
.1
K
N
6
3
5
6
.2
K
N
12870.77KN
1875.14
744.11
1
5
0
6
.7
6
3
15
2
9
10
3
39
30
.3
4K
N
12870.77KN
3930.34K
N
12870.77KN6
3
5
6
.2
K
N
744.11
1
5
0
6
.7
6
1
5
0
6
.7
6
460.12 46
0.1
2
1680.92
1400
8900
100 100
4
15 18
1
6
9
5
0
2
5
0
0
z=
1
4
2
0
1
3
0
V = 9534.3KN V = 9534.3KN
17
2
9 14
68
2
3
5
78
1400
P = 4767.15KN
P = 4767.15KN
P = 4767.15KN
P = 4767.15KN
16
4
3
1
5
7
387.5 775 775 1400 1400775 387.5
-1
53
29
.2
4
KN
12003.45KN 12003.45KN
-15329.24KN
-12003.45KN
4
7
6
7
.1
5
K
N
-12003.45KN-12580.23KN
10 11 12 13
1
2 1
2
4
7
6
7
.1
5
K
N
-
40
23
.6
8
K
N
-1
83
3.
21
K
N
12580.23KN
- 4023.68 K
N
-1833.21 K
N
1
5
9
6
.4
510.6
23
2.
63
-
40
23
.6
8
K
N
-1833.21 K
N
10 12
8
510.6 232.63
12580.23KN12003.45KN
2
6
0
-
40
23
.6
8
K
N
-1
83
3.
21
K
N
4
7
6
7
.1
5
K
N
8 7
9
10
11
2
15
2 4
7
6
7
.1
5
K
N
1
8
1
12003.45 KN
1945.24
2
6
0
2800
V = 9534.3KN
15
32
9.
24
KN
1
15
32
9.
24
K
N
12003.45KN
1
5
2
3
.2
1
1945.24
604.94
4
7
6
7
.1
5
K
N
9
2
3
16
3
12003.45KN -12580.23KN4
7
6
7
.1
5
K
N
1
5
2
3
.2
1
604.94
Hình 3.21. Mô hình giàn ảo, nội lực, tiết diện các thanh giàn và
vùng nút của dầm D4-28
TẤM CHỊU LỰC
TẤM CHỊU LỰC
VÙNG NÚT 1
VÙNG NÚT 2
VÙNG NÚT 1
VÙNG NÚT 2
VÙNG NÚT 3
VÙNG NÚT 2 VÙNG NÚT 1 VÙNG NÚT 3 VÙNG NÚT 8
20
512
512
2
0
0
2
5
0
0
12a250
12a250
1300
2
5
0
0
1 - 11340
1340
5
0
2
6
0
2
1
9
0
512
1400100
12a25012a250 14a140
700 500
4450
2
0
0
12a250
1340
1340
1050700
ld = 3300
100
3940
13401
1
Kết quả kiểm tra bền các thanh giàn, vùng nút, ứng suất tại điểm
đặt lực tập trung, tại gối tựa và khả năng chịu lực cắt đều thỏa mãn.
Bước 4: tính, chọn và bố trí cốt thép
Bảng 3.25. Bảng kết quả tính cốt thép dầm D4-28
Nhận xét: từ biểu đồ so sánh diện tích cốt thép theo các dạng mô
hình giàn ảo ta thấy mô hình giàn ảo chịu 3 lực tập trung ở hình 3.21
dùng thiết kế dầm chuyển D4-28 cho kết quả cốt thép hợp lý.
Hình 3.23. Biểu đồ diện tích cốt thép các trường hợp tính toán
của dầm D4-28
Hình 3.24. Bố trí cốt thép trong dầm chuyển D4-28
VÁCH
CỘT SÀN
21
Hình 3.25. Bố trí cốt thép thực tế dầm chuyển D4-28
Bảng 3.25. Cốt thép dầm D4-28 giữa ví dụ tính toán và trong thực tế
Loại thép
Ví dụ tính
As,vd(mm2)
Thực tế
As,tt(mm2)
Chênh
lệch Δ(%)
Cốt dọc dưới đáy dầm 39ϕ40 = 49023 42ϕ40 = 52794 -7.7
Cốt ngang thanh chống
cổ chai 1, 4, 9 (phương
ngang và phương đứng)
ϕ12a250+3 nhánh
đai ϕ12a250 = 1808
5ϕ20+3 nhánh
đai ϕ16a100 =
7600
-320.4
Cốt ngang thanh giằng
đứng
7 nhánh
ϕ14a140 = 15092
7 nhánh đai
ϕ16a100=25956
-72
Cốt dọc mặt trên dầm 13ϕ40 = 16341 28ϕ40 = 35196 -115.4
Kết quả thể hiện ở bảng 3.25 cho thấy rằng công trình thực tế đã
thiết kế dầm chuyển D4-28 rất an toàn và mô hình giàn ảo áp dụng
thiết kế dầm D4-28 là hợp lý, kết quả có độ tin cậy cao.
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ các kết quả nghiên cứu được thực hiện cho thấy sử dụng
phương pháp giàn ảo thiết kế các loại dầm chuyển trên là phù hợp,
có thể áp dụng làm các bài toán điển hình khi thiết kế các công trình.
22
a) b)
c) d)
Hình 3.26. So sánh tính toán cốt thép giữa thiết kế và thực tế
của các dầm chuyển D4-1A, DVC4 và D4-28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy việc sử phương pháp
giàn ảo thiết kế kết cấu dầm chuyển là một phương pháp đơn giản,
dễ thực hiện. Tuy nhiên, phương pháp thiết kế này lại cho kết quả
phù hợp với trạng thái làm việc thực tế của dầm chuyển. Phương
pháp giàn ảo đã được nhiều nước trên thế giới đưa vào quy trình và
tiêu chuẩn thiết kế dầm chuyển bê tông cốt thép. Nhưng thực tế ở
Việt Nam, phương pháp này còn áp dụng hạn chế đồng thời dạng kết
cấu này phải thiết kế theo tiêu chuẩn các nước trên thế giới như ACI
318 – 14.
23
Sử dụng các loại dầm chuyển khác nhau: dầm đỡ cột, dầm đỡ
vách, dầm công sôn để thỏa mãn các yêu cầu đặc biệt của kiến trúc
và chúng có dạng mô hình giàn ảo khác nhau. Tuy nhiên, kết quả
luận văn cho thấy có một quy luật chung để lập mô hình giàn ảo. Đó
là trong sơ đồ giàn thì các thanh giằng bố trí ở vùng chịu kéo, các
thanh chống xiên và thanh giằng (nếu có) nằm trong phạm vi giới
hạn bởi hai vết nứt ở cánh dầm, các thanh chống ngang nằm tại mặt
chuyển giữa ứng suất kéo và ứng suất nén. Đồng thời một mô hình
giàn ảo nào cũng phải phụ thuộc vào hai yếu tố: góc nghiêng của
thanh chống và chiều cao làm việc của dầm. Một cấu kiện dầm
chuyển sẽ cho nhiều mô hình giàn ảo khác nhau, người thiết kế phải
có kinh nghiệm để loại bỏ các mô hình xấu đồng thời chọn ra được
mô hình tối ưu.
Luận văn đã cho thấy việc lựa chọn được đúng một mô hình giàn
ảo thiết kế kết cấu dầm chuyển đỡ cột, dầm chuyển đỡ vách, dầm
công sôn là tương đối đơn giản. Vấn đề khó nhất là sử dụng các giả
thiết hợp lý và vẽ đúng được sơ đồ hình học các vùng nút. Trong các
công trình thực tế thì các thông số thiết kế sẽ thay đổi nhưng nó cũng
chỉ là những thay đổi mang tính chất tương tự. Đồng thời người thiết
kế có thể sử dụng kết quả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_he_ket_cau_dam_chuyen_trong_nha_nhieu_tangmot_so_un.pdf