Thiết kế giáo án ngoại khóa hóa học lớp 11 Trung học phổ thông

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Thị Thùy Giang THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Thị Thùy Giang THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số: 601410 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪ

pdf142 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6082 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế giáo án ngoại khóa hóa học lớp 11 Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ TỬU Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 0BLỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư – tiến sĩ Trần Thị Tửu, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến Phó giáo sư- tiến sĩ Trịnh Văn Biều, người thầy đã dành thời gian quý báu của mình để hướng dẫn, đưa ra những gợi ý sâu sắc cũng như cung cấp nhiều tài liệu quý giá giúp tôi thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp Cao học khóa 19 chuyên ngành LL & PPDH hóa học đã giúp tôi tích lũy thêm nhiều kiến thức và những kinh nghiệm quý báu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và giảng dạy tại trường phổ thông. Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô và cán bộ phòng Sau đại học trường ĐHSP TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học. Tác giả vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và kịp thời từ các đồng nghiệp, các em học sinh trong quá trình điều tra thực trạng và tiến hành thực nghiệm. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, nguồn động lực chính trong suốt quá trình học và thực hiện luận văn. Dù đã hết sức cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự say mê, nhiệt tình nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý thầy cô và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả. 1BMỤC LỤC 9TLỜI CẢM ƠN9T ...................................................................................................................... 3 9TMỤC LỤC9T ............................................................................................................................ 4 9TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT9T .................................................................................. 7 9TMỞ ĐẦU9T .............................................................................................................................. 8 9T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI9T ....................................................................................................................... 8 9T2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU9T................................................................................................................ 8 9T3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU9T................................................................................................................ 8 9T4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU9T ................................................................................ 8 9T5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU9T................................................................................................................... 9 9T6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC9T ............................................................................................................... 9 9T7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI9T ................................................................................................................... 9 9T8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU9T ......................................................................................................... 9 9TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI9T .................................. 10 9T1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU9T ............................................................................................... 10 9T1.2. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TOÀN DIỆN HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT [8], [11], [18]9T ............................................................................................................................... 11 9T1.3. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC9T .................................................................................... 13 9T1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa hóa học9T ................................................................................. 13 9T1.3.2. Đặc điểm hoạt động ngoại khóa [20]9T ....................................................................................... 14 9T1.3.3. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa hóa học [15]9T ......................................................... 14 9T1.3.4. Nguyên tắc hoạt động của ngoại khóa hóa học [15]9T .................................................................. 15 9T1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học [20], [32]9T ............................................... 15 9T1.3.5.1. Tham quan9T ....................................................................................................................... 15 9T9T 9T iến hành tham quan9T ............................................................................................................. 17 9T9T 9T ổng kết9T ................................................................................................................................ 17 9T1.3.5.2. Thi học sinh giỏi hóa học9T .................................................................................................. 18 9T1.3.5.3. Hội vui hóa học9T ................................................................................................................ 18 9T1.3.5.4. Hội thi hóa học9T ................................................................................................................. 20 9T1.3.5.5. Câu lạc bộ hóa học9T .......................................................................................................... 22 9T1.3.5.6. Tổ ngoại khóa9T ................................................................................................................... 25 9T1.3.6. Một số phương pháp sử dụng trong hoạt động ngoại khóa hóa học9T ......................................... 25 9T1.3.6.1. Phương pháp kể chuyện9T .................................................................................................... 25 9T1.3.6.2. Phương pháp trực quan9T ..................................................................................................... 25 9T1.3.6.3. Phương pháp nghiên cứu 9T ................................................................................................. 26 9T1.3.6.4. Phương pháp thuyết trình9T .................................................................................................. 26 9T1.3.6.5. Phương pháp đóng vai9T ...................................................................................................... 27 9T1.3.6.6. Phương pháp làm việc theo nhóm9T ..................................................................................... 27 9T1.4. GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC9T ............................................................................................ 28 9T1.4.1. Khái niệm giáo án ngoại khóa hóa học9T ..................................................................................... 28 9T1.4.2. Tầm quan trọng của việc thiết kế giáo án ngoại khóa hóa học9T................................................... 28 9T1.5. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT9T ............................ 29 9T1.5.1. Mục đích điều tra9T ..................................................................................................................... 30 9T1.5.2. Đối tượng điều tra9T .................................................................................................................... 30 9T1.5.3. Kết quả điều tra9T ....................................................................................................................... 30 9TCHƯƠNG 2: THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC LỚP 11 THPT9T ........ 36 9T2.1.9T 9TCƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC9T................... 36 9T2.1.1. Đặc điểm của môn hóa học ở trường THPT [4]9T ....................................................................... 36 9T2.1.2. Các nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ thông [2]9T .............................................. 36 9T2.1.3. Cấu trúc chương trình hóa học lớp 11 THPT9T ........................................................................... 37 9T2.1.4. Nội dung ngoại khóa hóa học9T .................................................................................................. 37 9T2.2. 9T 9TNGUYÊN TẮC THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC9T ......................................... 38 9T2.2.1. Đảm bảo tính chính xác – khoa học9T ......................................................................................... 38 9T2.2.2. Đảm bảo tính sư phạm9T ............................................................................................................ 39 9T2.2.3. Đảm bảo đặc trưng của bộ môn9T ............................................................................................... 39 9T2.2.4. Đảm bảo đúng mục tiêu của chủ đề ngoại khóa9T ....................................................................... 39 9T2.2.5. Đảm bảo hình thức, phương pháp tổ chức phù hợp9T ................................................................... 40 9T2.2.6. Đảm bảo tính hữu ích, tính thời sự9T .......................................................................................... 40 9T2.2.7. Đảm bảo tính thẩm mỹ về hình thức trình bày9T ......................................................................... 40 9T2.2.8. Số hoạt động trong một buổi ngoại khóa cần vừa phải9T ............................................................. 41 9T2.3. QUI TRÌNH THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC9T ................................................... 42 9T2.3.1. Bước 1: Xác định tên chủ đề ngoại khóa9T ................................................................................ 42 9T2.3.2. 9T 9TBước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan9T .............................................. 42 9T2.3.4.9T 9TBước 4: Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa9T ............................................... 42 9T2.3.5.9T 9TBước 5: Thiết kế giáo án ngoại khóa9T .................................................................................. 43 9T2.3.5.1. Xác định mục tiêu chủ đề ngoại khóa9T ............................................................................... 43 9T2.3.5.2. Chia nội dung thành từng phần ứng với các hoạt động9T ..................................................... 44 9T2.3.5.3. Dự tính thời gian cho từng hoạt động9T ............................................................................... 44 9T2.3.5.4. Thiết kế các hoạt động ứng với từng mục tiêu chủ đề9T ....................................................... 44 9T2.3.5.5. Xây dựng thang điểm, tiêu chí đánh giá9T ........................................................................... 47 9T2.3.5.6. Chuẩn bị đồ dùng dạy học, phương tiện hỗ trợ9T .................................................................. 47 9T2.3.5.7. Dự đoán các tình huống phát sinh, biện pháp xử lí9T ........................................................... 47 9T2.3.5.8. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm9T ................................................................................. 48 9T2.4. GIÁO ÁN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ NGOẠI KHÓA HÓA HỌC LỚP 11 THPT9T ..................................... 48 9T2.4.1 Giáo án “ Vui cùng anh em nhóm VA”9T ..................................................................................... 49 9T2.4.2. Giáo án “ Đường lên đỉnh Olympia”9T ...................................................................................... 58 9T2.4.4 Giáo án “ LỊCH SỬ CÁC NHÀ HÓA HỌC”9T ........................................................................... 69 9T2.4.6 Giáo án “ Hóa học và thực phẩm”9T ............................................................................................. 78 9T2.5. SỬ DỤNG GIÁO ÁN TRONG TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA HÓA HỌC9T......................................... 81 9TCHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM9T ..................................................................... 85 9T3.1. 9T 9TMỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM9T .................................................................................................. 85 9T3.2. 9T 9TNỘI DUNG THỰC NGHIỆM9T................................................................................................... 85 9T3.3. 9T 9TĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM9T ................................................................................................ 86 9T3.4. 9T 9T IẾN HÀNH THỰC NGHIỆM9T ................................................................................................. 86 9T3.4.1. 9T 9TBước 1: Chọn lớp thực nghiệm9T .......................................................................................... 86 9T3.4.2. 9T 9TBước 2: Gặp gỡ GV dạy thực nghiệm để trao đổi9T ............................................................... 86 9T3.4.3. 9T 9TBước 3: Tổ chức thực nghiệm9T ............................................................................................ 86 9T3.4.4. 9T 9T iến hành kiểm tra9T ............................................................................................................. 87 9T3.5. 9T 9TCÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM9T ................................................... 87 9T3.5.1. 9T 9TVề mặt định tính9T ................................................................................................................ 87 9T3.5.2. 9T 9TVề mặt định lượng [14]9T ...................................................................................................... 87 9T3.6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM9T ........................................................................................................... 88 9T3.6.1. 9T 9TKết quả định tính9T ............................................................................................................... 88 9T3.6.2. Kết quả bài kiểm tra của HS9T ..................................................................................................... 91 9T3.6.2.1. Kết quả bài kiểm tra sau khi tổ chức HĐNK chủ đề “Vui cùng anh em nhóm VA”9T ........... 91 9T3.6.2.2. Kết quả bài kiểm tra sau khi tổ chức HĐNK chủ đề “ Hóa học và môi trường”9T ................. 94 9T3.6.2.3. Kết quả bài kiểm tra sau khi tổ chức HĐNK chủ đề “ Lịch sử các nhà hóa học”9T ............... 97 9T3.6.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm9T .................................................................................. 98 9T3.7. BÀI HỌC RÚT RA TỪ THỰC NGHIỆM9T ....................................................................................... 99 9TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ9T ......................................................................................... 102 9T1. 9T 9TKết luận9T ...................................................................................................................................... 102 9T2. 9T 9TKiến nghị9T .................................................................................................................................... 103 9T ÀI LIỆU THAM KHẢO9T ............................................................................................... 105 9TPHỤ LỤC9T ......................................................................................................................... 108 9TPhụ lục 19T .............................................................................................................................................. 109 9TPhụ lục 29T .............................................................................................................................................. 113 9TPhụ lục 39T .............................................................................................................................................. 115 9TPhụ lục 49T .............................................................................................................................................. 117 9TPhụ lục 59T .............................................................................................................................................. 119 9TPhụ lục 69T .............................................................................................................................................. 123 9TPhụ lục 79T .............................................................................................................................................. 125 9TPhụ lục 89T .............................................................................................................................................. 138 2BDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC : đối chứng ĐHSP : Đại học Sư phạm GV : giáo viên HS : học sinh HĐGD NGLL : hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐNK : hoạt động ngoại khóa NXB : nhà xuất bản THPT : Trung học phổ thông TN : thực nghiệm tr : trang 3BMỞ ĐẦU 10B . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thế kỷ hội nhập để phát triển, đất nước đứng trước nhiều thời cơ, vận hội và cũng nhiều thử thách, giáo dục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu của mỗi dân tộc. Trong số nhiều vấn đề cần phải cải tổ, vấn đề không kém phần quan trọng là giáo dục thế hệ trẻ trong nhà trường phổ thông thành những con người mới phát triển tài hoa, lành mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần. Đã có nhiều dự án đầu tư cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo nhưng lại chưa mang hiệu quả thật sự trọn vẹn cho quá trình đào tạo, tự đào tạo trong nhà trường..., có thể kể đến hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông. Hoạt động ngoại khóa có thể được coi như một trong các hình thức để đánh giá học sinh theo quan điểm phát triển toàn diện và càng có ý nghĩa hơn nếu các hoạt động ngoại khóa có tác động trở lại, giúp học sinh có thêm hứng thú, niềm vui trong học tập và rèn luyện đạo đức. Chất lượng dạy học sẽ cao, kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực tư duy của học sinh. Trong nhà trường hiện nay, vấn đề đó chưa được quan tâm đúng mức. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về hoạt động ngoại khóa trong trường phổ thông, tìm cách thiết kế giáo án và tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học một cách hiệu quả, thiết thực nhằm bổ sung nguồn tư liệu cho GV khi tổ chức ngoại khóa hóa học, tôi quyết định chọn đề tài “THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”. 1B2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thiết kế giáo án dùng cho hoạt động ngoại khóa hóa học lớp 11 THPT. 12B3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lí luận về hoạt động ngoại khóa chung và hoạt động ngoại khóa bộ môn hóa học nói riêng ở các trường phổ thông hiện nay; nghiên cứu kiến thức hóa học trong chương trình Hóa 11. - Tham khảo, tuyển chọn và xây dựng các câu hỏi hóa học phần vô cơ và hữu cơ trong chương trình hóa 11 sử dụng trong hoạt động ngoại khóa. - Thiết kế một số giáo án hoạt động ngoại khóa hóa học lớp 11. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả đề tài. 13B4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế giáo án hoạt động ngoại khóa hóa học lớp 11 THPT. * Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ngoại khóa trong trường phổ thông. 14B5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Nội dung nghiên cứu: Kiến thức sách giáo khoa hóa học lớp 11 THPT và các kiến thức hóa học đời sống liên quan. 5.2 Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT tại TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long An. 5.3 Thời gian nghiên cứu: Năm học 2010-2011. 15B6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Với giáo án ngoại khóa hóa học lớp 11 được thiết kế một cách khoa học, hợp lý, hấp dẫn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác ngoại khóa môn hóa học ở trường phổ thông, giúp học sinh có thêm niềm hứng thú và say mê học tập. 16B7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Bổ sung lí luận về hoạt động ngoại khóa hóa học. - Thiết kế các giáo án dùng cho ngoại khóa hóa học lớp 11 THPT. - Rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế giáo án và tổ chức ngoại khóa hóa học. 17B8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, phân tích và tổng hợp, khái quát hóa. 8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra và thu thập thông tin, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp chuyên gia. 8.3. Phương pháp thống kê toán học. 4BCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 18B .1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU - Hoạt động ngoại khóa có từ lâu trong lịch sử các trường từ phổ thông đến đại học. Hình thức ban đầu chủ yếu là tổ chức cắm trại, picnic trong những ngày lễ hội hay tham quan thắng cảnh địa phương, các di tích lịch sử. Mục đích chỉ nhằm cho HS tham quan phong cảnh, kết chặt tình thân ái của lớp, trường . - Trước năm 1975, tình hình cũng tương tự, chỉ có những buổi học nhóm, thảo luận ngoài trời, thuyết trình về văn học thời sự địa phương, nghe báo cáo về những phát minh, tiến bộ kĩ thuật…tất cả đều là “đột xuất”, không có dự kiến những tiết học trải ra trên những thời điểm cụ thể. - Từ sau năm 1975, các nhà giáo dục đã bước đầu bắt tay vào việc nghiên cứu cách tổ chức ngoại khóa, xác định nội dung ý nghĩa của ngoại khóa. Từ năm 2001, ở cấp phổ thông đã có những chương trình cụ thể về “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”( HĐGD NGLL) (một tên gọi khác của hoạt động ngoại khóa tại trường phổ thông) từ lớp 6 - 12, đề ra nội dung, chỉ tiêu và các biện pháp để giáo dục học sinh ngoài giờ học các môn văn hóa. - Chỉ thị số 1960 CT/CT 1983 của Bộ Giáo dục đưa ra văn bản: HUỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO CHỦ ĐIỂM có thể xem là văn bản đầu tiên cụ thể hóa và xác nhận hoạt động ngoại khóa ở nhà trường phổ thông. Từ năm học 2002 - 2003, chương trình HĐGD NGLL chính thức được đưa vào sử dụng ở cấp phổ thông với quy định cụ thể chỉ ra nội dung hoạt động cho từng khối lớp và cấp học, gợi ra những hoạt động tự chọn và đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của học sinh. Điểm nóng và mới là vai trò của học sinh (người tham gia) sẽ đóng vai trò chủ thể trong toàn bộ quá trình hoạt động . - Nhiều đề tài nghiên cứu từ cấp cơ sở lên cấp Bộ về hoạt động ngoại khóa cũng đã được thực hiện ngày càng nhiều. Có thể nêu một số bài viết và đề tài nghiên cứu như: + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng HĐGD NGLL” của GV Thái Thị Bi (2006), bộ môn Tâm lý, khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang. + Hội thảo Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong trường phổ thông do Viện nghiên cứu giáo dục trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 10/2007. + Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Tổ chức hoạt động NGLL có nội dung hóa học góp phần giáo dục toàn diện HS ở trường THPT” của tác giả Lê Thị Kim Dung (2008), trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. + Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học cho học sinh lớp 10 và 11 trường THPT” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà (2009), trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. UNhận xétU: + Hai đề tài nghiên cứu của tác giả Kim Dung và Thanh Hà có liên quan gần gũi nhất với đề tài tác giả thực hiện. Tuy nhiên, các đề tài trên đều thiên về các hoạt động NGLL theo chủ điểm từng tháng của Bộ Giáo dục và Đào tạo có lồng ghép nội dung hóa học. Nội dung kiến thức hóa học mà các tác giả đưa vào chưa đa dạng, chỉ nhằm mục đích tạo sân chơi mới mẻ hơn…Các tác giả cũng chưa tìm hiểu sâu sắc về các hình thức hoạt động ngoại khóa hóa học cũng như cách thiết kế, tiến hành, sự đa dạng của các chủ đề mà học sinh có thể tham gia và phát huy được các kĩ năng dựa vào kiến thức chương trình SGK Hóa học lớp 11. + Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà có đưa ra một số gợi ý về một số chủ đề có thể sử dụng trong hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên tác giả chỉ dừng lại đó hoặc giới thiệu sơ lược vài nội dung có thể thực hiện trong chủ đề đó với qui mô nhỏ, rời rạc chỉ có thể thực hiện trên phạm vi một lớp, chưa đa dạng các hình thức có thể lôi cuốn học sinh như một game show hoàn chỉnh. Trên tiêu chí luận văn sẽ là nguồn tư liệu bổ ích thiết thực cho GV khi tổ chức ngoại khóa hóa học, tôi đã đi sâu vào các bước chuẩn bị, tiến hành, thiết kế các giáo án mẫu, hệ thống câu hỏi sử dụng trong ngoại khóa hóa học theo từng chủ đề tạo sự thuận tiện cho GV trong tổ chức HĐNK hóa học. 19B .2. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TOÀN DIỆN HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT [8], [11], [18] Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định Giáo dục – Đào tạo cùng với Khoa học – Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Muốn đào tạo nguồn lực con người đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội cần phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nói về giáo dục toàn diện, Rabơle (1494 – 1553) nhà tư tưởng, nhà giáo dục thời kỳ Phục Hưng đã từng nhấn mạnh “Việc giáo dục phải bao hàm các nội dung trí dục, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ… ngoài việc học ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày.” Makarenco – nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga đầu thế kỷ XX, cũng đã nói: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước ta… Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp.” Nền giáo dục Việt nam từ sau Cách mạng Tháng tám 1945 đến nay rất quan tâm đến vấn đề giáo dục toàn diện cho học sinh. Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng, điều kiện của từng lớp học,…rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (hoạt động ngoại khóa) là một hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra trong suốt năm học kể cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra; biết điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp, biết nắm bắt những định hướng chính trị, xã hội, biết được những truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của đất nước và những vấn đề nóng bỏng của thời đại như hoà bình, hữu nghị, hợp tác, dân số, môi trường...Từ đó, rèn luyện cho mình những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử có văn hoá, những thói quen trong học tập, lao động; kỹ năng tự quản, tự tổ chức, điều khiển, nhận xét, đánh giá, hoà nhập và thực hiện một số hoạt động tập thể có hiệu quả khác. Một nghiên cứu ở Mĩ cho thấy, có 49% học sinh không tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp sử dụng ma tuý, 37% trong độ tuổi từ 13-19 phải làm bố mẹ sớm hơn những em khác có tham gia từ 1 đến 4 giờ vào các hoạt động ngoại khoá. Gần 8/10 em có tham gia các hoạt động ngoại khoá đạt được kết quả học tập cao. Những học sinh thường xuyên tham gia vào các chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học tập cao hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn trong nhà trường, có mối quan hệ và xúc cảm tốt hơn, phát triển tốt hơn và không có các hiện tượng sử dụng ma tuý, bạo lực. Trong khi đó, đa số học sinh hiện nay ngại tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Lý giải nguyên nhân là do sự tồn tại một số khó khăn về nhân lực, cơ sở vật chất thiếu thốn, nguồn kinh phí ít ỏi và quan trọng hơn cả là nội dung chủ điểm hoạt động theo sách thường khuôn mẩu, cứng nhắc ít mang lại hứng thú cho học sinh, không cho học sinh cảm giác vừa học vừa chơi mà mang tính ép buộc phần nhiều. Vì vậy, số học sinh có năng lực học tập thì chỉ chuyên tâm vào việc học các môn văn hoá, trong các môn văn hoá, các em cũng chỉ đầu tư cho một vài môn sở trường số còn lại bị “bỏ ngỏ”. Số học sinh chưa tích cực trong học tập thì lại dành thời gian cho các việc vui chơi, giải trí khác, nhất là các trò chơi điện tử, các thông tin lệch lạc trên internet… Thực tế đó đã dẫn đến tình trạng ngày càng có nhiều học sinh hư hỏng, đua đòi, sống thực dụng, thờ ơ, bi quan với cuộc sống, nói năng, hành xử thô bạo, thiếu văn hoá… Thực trạng nêu trên đòi hỏi nhà trường cần phải chú trọng nhiều hơn nữa đến việc giáo dục toàn diện cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp đặc biệt là hoạt động ngoại khóa với sự đa dạng về hình thức và các chủ đề thiết thực gần gũi với HS. Có thể là những buổi ngoại khóa hoành tráng công phu dưới hình thức hội thi, những chuyến lên rừng xuống biển hay có thể thực hiện đơn giản hơn trong phạm vi một, hai tiết học với những nội dung gọn hơn, thiết thực hơn về vấn đề môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, những v._.ấn đề thời sự nóng bỏng hiện nay,…kết hợp vừa học vừa chơi trong giờ ngoại khóa. Chắc chắn những điều đó ít nhiều mang đến cho học sinh sự hưng phấn, thấy những kiến thức mình học thiết thực hơn, sẽ chú tâm hơn. Tóm lại: Hoạt động ngoại khoá có thể được coi như một trong các hình thức để đánh giá học sinh theo quan điểm phát triển toàn diện và càng có ý nghĩa hơn nếu các hoạt động ngoại khoá có tác động trở lại, giúp học sinh có thêm hứng thú, niềm vui trong học tập và rèn luyện đạo đức. Với những lý do trên, hoạt động ngoại khoá cần phải được nhà trường quan tâm đổi mới về hình thức, nội dung và cách tổ chức thực hiện để học sinh tham gia với niềm ham mê, tự nguyện. Để làm được điều đó cần đòi hỏi GVCN, giáo viên bộ môn có sự đầu tư về chuyên môn, trang bị kiến thức về hoạt động ngoại khóa cùng sự hỗ trợ của nhà trường để đem lại luồng sinh khí mới cho nền giáo dục hiện nay. 20B1.3. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC 45B1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa hóa học Ngoại khóa, extra- scolaire (tiếng Pháp), extra-curricular (tiếng Anh) là khái niệm chỉ hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính thức dựa trên tính chất tự nguyện của người tham gia. Ở đây, có thể là một buổi thảo luận (theo chủ đề), là sinh hoạt các loại hình câu lạc bộ thể thao, ngoại ngữ, thơ, văn,… là các cuộc thi đố vui, là các buổi tham quan hay các tổ chức (từ thiện, trại hè xanh…). Theo ý kiến của tác giả Nguyễn Cương thì “ Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động học tập, giáo dục học sinh được tổ chức ngoài chương trình bắt buộc và tự chọn do giáo viên điều khiển, có sự hỗ trợ của các đoàn thể, xã hội” [13, trang 422]. Hoạt động ngoại khóa có lồng ghép lý thuyết liên quan đến hóa học nhằm củng cố, mở rộng kiến thức hóa học gọi là ngoại khóa hóa học. 46B1.3.2. Đặc điểm hoạt động ngoại khóa [20] Hoạt động ngoại khóa là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở trường phổ thông được tổ chức ngoài chương trình bắt buộc và tự chọn nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập. Do sự hạn chế của thời gian lên lớp trong chương trình chính khoá, đồng thời với sự gia tăng không ngừng của tri thức đã làm xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức của học sinh với tính kế hoạch của chương trình. Các giờ học với số lượng thời gian hạn chế không thể thoả mãn nhu cầu của học sinh và yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa mới. Để giải quyết mâu thuẫn này, người ta tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển những hứng thú, năng lực cá nhân và kích thích thiên hướng của các em về một mặt hoạt động nào đó. Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học có đặc điểm: - Hoạt động ngoại khoá được thực hiện ngoài giờ học, nó không mang tính bắt buộc mà tuỳ thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có được của nhà trường. - Hoạt động ngoại khoá có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp, dạng nhóm theo năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì, dạng đột xuất nhân những dịp kỉ niệm hay lễ hội. - Hoạt động ngoại khoá có thể được tổ chức theo những hình thức như: tổ ngoại khoá; câu lạc bộ khoa học; dạ hội khoa học; dạ hội nghệ thuật,... - Nội dung ngoại khoá rất đa dạng, bao gồm cả mặt văn hoá, khoa học công nghệ, thể dục thể thao, kĩ thuật... nhằm giúp học sinh mở rộng, đào sâu, làm phong phú thêm những điều đã được học trong các giờ nội khoá của môn học tương ứng. - Ngoại khoá do giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh... với học sinh của một lớp hay một số lớp thực hiện. 47B1.3.3. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa hóa học [15] - Hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo nhà trường. - Phát triển hứng thú học tập hóa học, nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng thực nghiệm hóa học. - Phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề khoa học. - Chuẩn bị hướng nghiệp, phát hiện và bồi dưỡng thiên hướng, tài năng hóa học. - Huy động học sinh tham gia các hoạt động công ích có nội dung hóa học: xây dựng phòng thí nghiệm, đồ dùng dạy học, bảo vệ môi trường,… - Tổ chức vui chơi, giải trí một cách bổ ích, trí tuệ. Như vậy, hoạt động ngoại khóa hóa học có tác dụng trí dục, giáo dục rất lớn đối với học sinh. 48B1.3.4. Nguyên tắc hoạt động của ngoại khóa hóa học [15] - Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch: các hoạt động ngoại khóa phải được lên kế hoạch, chỉ rõ mục đích, nội dung, hình thức và thời gian thực hiện. - Đảm bảo tính thích hợp và hiệu quả: kế hoạch hoạt động phải vừa sức và đủ điều kiện để thực hiện. - Đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung ngoại khóa với chương trình nội khóa. - Đảm bảo sự thống nhất giữa yêu cầu của giáo viên với sự tự nguyện, chủ động và hứng thú, nhu cầu học hỏi của học sinh. Tự nó, sẽ là nguồn lực để động viên học sinh tích cực tham gia. - Nội dung hoạt động ngoại khóa phải linh hoạt, phong phú, cân đối giữa các loại hình hoạt động: tập thể, nhóm, cá nhân. - Huy động được sự giúp đỡ của nhà trường, đoàn thể, địa phương và hội cha mẹ học sinh, những tổ chức đỡ đầu, kết nghĩa... Có sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của Ban giám hiệu và thầy cô giáo, có sự trợ giúp thiết thực về kinh phí tổ chức. 49B1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học [20], [32] 85B1.3.5.1. Tham quan Đây là hình thức tổ chức cho HS thâm nhập thực tế bằng cách tham quan viện bảo tàng, nhà máy, cơ sở sản xuất có liên quan đến các nội dung hóa học. Hình thức này có tác dụng gắn kiến thức lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh mở rộng sự hiểu biết của mình, nâng cao hứng thú học tập môn hóa học, phát triển óc quan sát, óc tò mò. Ngoài ra, HS còn tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức được học ở trường và thực tiễn, rút ra những bài học bổ ích nhằm hoàn thiện thêm tri thức của mình cũng như định hướng nghề nghiệp cho bản thân. a. Phân loại - Tham quan chuẩn bị: giúp học sinh tích lũy hiểu biết cần thiết phục vụ cho việc lĩnh hội tri thức mới. Nó được tiến hành trước khi học bài mới. - Tham quan bổ sung: minh họa những vấn đề riêng rẽ, cung cấp những tài liệu để làm chỗ dựa cho đàm thoại. Nó được tiến hành trong quá trình học tập - Tham quan tổng kết: giúp học sinh củng cố, đào sâu những tri thức đã học. Nó được tiến hành sau khi học xong một phần nào đó của chương trình. b. Tác dụng - Mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết xung quanh những vấn đề do chương trình qui định. - Bồi dưỡng phương pháp nhận thức nhờ quan sát, phân tích, tổng hợp những tư liệu cụ thể đã thu thập được trong quá trình tham quan. - Nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, tính tò mò khoa học. - Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đảm bảo dạy học gắn liền với lao động sản xuất, đời sống. - Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh: qua tham quan ngoại khoá các em có nhận thức đúng đắn về lao động của con người, bồi dưỡng lòng yêu lao động, yêu tổ quốc. c. Các bước tiến hành  UChuẩn bị  Giáo viên (người tổ chức) Trong kế hoạch năm học, giáo viên cần đặt ra kế hoạch tham quan một cách cụ thể: mục đích, yêu cầu, nội dung, địa điểm tham quan, đối tượng sẽ tham quan, thời gian tham quan, khả năng phối hợp với các bộ môn khác cùng tham gia. Sau khi tìm hiểu nơi sẽ tham quan và cân nhắc nội dung chương trình, giáo viên đặt kế hoạch tham quan gồm các phần: - Xác định địa điểm tham quan, có bước khảo sát cụ thể, từ đó mới vạch kế hoạch (thời gian, nội dung tham quan ), phổ biến đến học sinh. - Xác định mục đích yêu cầu: quan sát cơ sở, cách tổ chức hay dây chuyền sản xuất, nắm bắt trực quan các phản ứng, mô hình hóa học, bồi dưỡng tinh thần lao động, óc sáng tạo… - Xác định nội dung tham quan : thay đổi khác nhau tùy theo địa điểm tham quan, chỉ rõ nội dung cần tham quan tránh những khuynh hướng tản mạn, hỗn độn trong tư duy và nhận thức ( không phải ở địa điểm tham quan nào cũng chỉ nắm bắt các mặt hàng sản xuất, hỏi chuyện với công nhân – có lúc là phải đi vào công nghệ sản xuất (lọc, xử lý, chế biến …). - Cách thức tổ chức học sinh về nhân sự, về quản lí. - Nội dung các vấn đề cần trao đổi với học sinh: mục đích, yêu cầu, nội dung, cách tiến hành và nội quy tham quan. - Phân phối thời gian đi, thời gian tham quan, thời gian về. - Các biện pháp tiến hành tổng kết. - Kế hoạch sử dụng các tài liệu thu được sau khi tham quan.  Học sinh (người tham gia ) - Nắm bắt đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tham quan. - Tìm hiểu thêm về đối tượng tham quan (qua tài liệu, qua thông tin trên mạng…). - Tự chuẩn bị những câu hỏi để phỏng vấn, điều tra nắm bắt các thông tin mới nhất…  86BUTiến hành tham quan - Cần tuân thủ các bước giới thiệu cơ sở tham quan, đi tham quan và kết thúc (cảm tạ, chào hỏi cán bộ phụ trách của địa điểm tham quan ) - Tiến hành tham quan dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh cần lưu ý bám sát đối tượng tham quan ( bằng cách riêng lẻ của mình: chụp ảnh, hỏi đáp, đưa phiếu tìm hiểu, ghi âm lời thoại, cũng như ghi chép đầy đủ các nội dung cần thiết). Cần thống nhất với cán bộ, công nhân của nhà máy, xí nghiệp làm nhiệm vụ hướng dẫn tập trung vào những vấn đề chính, tránh giới thiệu tản mạn. - Giữ kỉ luật, trật tự: hướng dẫn học sinh ghi chép, thu lượm kết quả cần thiết. Chú ý hướng dẫn các em đi lại theo quy định, không vi phạm nội quy nơi đến, không tự ý lượm lặt vật phẩm hay hỏi han cắt ngang lời thuyết minh của người hướng dẫn. - Duy trì hứng thú của học sinh trong quá trình tham quan: cần chú ý đến nội dung của buổi tham quan, bố trí việc đi lại và thời gian nghỉ ngơi hợp lí tránh làm học sinh quá mệt.  87BUTổng kết - Nội dung tổng kết được xây dựng trên cơ sở các báo cáo của từng nhóm học sinh về các vấn đề mà giáo viên đã phân công chuẩn bị từ trước. - Hình thức tổng kết có thể dưới dạng thuyết trình, đàm thoại trong đó có thể cho học sinh trình bày những báo cáo tổng kết về vấn đề được giao. Muốn vậy, học sinh phải được chuẩn bị rất chu đáo, ngoài việc thu nhập những thông tin cần thiết có thể giới thiệu cho học sinh tham khảo thêm tài liệu hoặc giúp đỡ học sinh cách viết, cách trình bày để báo cáo có chất lượng. Có thể kết hợp việc tổng kết với tổ chức hội vui, hội thi hóa học đó có sử dụng những thông tin thu được từ buổi tham quan. ULưu ý: - Trước khi tiến hành tham quan cần giới thiệu cho học sinh một cách khái quát về nơi sẽ đến, những kiến thức liên quan cần chú ý. Có thể giao cho từng tổ, nhóm nào đó những công việc cụ thể có chú ý đến sở trường của họ. Yêu cầu học sinh viết thu hoạch sau khi tham quan. - Cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cán bộ lãnh đạo, công nhân viên nơi đến để họ tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình tham quan. Để việc tham quan mang lại hiệu quả cao, có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ cho các bài học ở trường phổ thông, giáo viên cần đề xuất với nơi đến những yêu cầu cụ thể của mình. Như vậy, việc tổ chức tham quan có tác dụng tốt bổ trợ cho việc giảng dạy và giáo dục học sinh trong nhà trường, song để tham quan đạt mục đích đặt ra, giáo viên phải xem xét, chuẩn bị chu đáo để khai thác nội dung, yêu cầu về mặt kiến thức cần bổ sung cho học sinh, biết phối hợp hoạt động sao cho trong điều kiện cho phép đạt được hiệu quả cao nhất. Cần tránh để xảy ra tình trạng biến tham quan ngoại khoá học tập trở thành một buổi tham quan đơn thuần. 8B1.3.5.2. Thi học sinh giỏi hóa học Hình thức ngoại khóa hóa học này có tác dụng khuyến khích, động viên phong trào dạy tốt, học tốt, phát hiện và bồi dưỡng các em học sinh có năng khiếu về hóa học để tham dự các kì thi học sinh giỏi trong nước.  Một số kỳ thi học sinh giỏi hóa học trong nước - Kỳ thi Học sinh giỏi môn Hóa học cấp Quận - Huyện, cấp Tỉnh – Thành, cấp Quốc gia. - Kỳ thi Olympic truyền thống 30/4 dành cho các trường THPT phía Nam do trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP.HCM đăng cai tổ chức, bắt đầu từ năm 1995. - Kỳ thi Hóa học Hoàng gia Úc do Đại học Hoàng gia Úc ủy quyền trường THPT chuyên Lê Hồng Phong TP.HCM tổ chức bắt đầu từ năm 1995, việc ra đề và chấm thi do Đại học Hoàng gia Úc đảm nhiệm. 89B1.3.5.3. Hội vui hóa học a. Khái niệm Hội vui hóa học là một trong những hình thức ngoại khóa hóa học sôi nổi, hấp dẫn, thu hút sự quan tâm và tham gia của nhiều học sinh yêu thích hóa học. Dưới hình thức là các cuộc thi về hóa học ở nhiều nội dung đa dạng như đố vui, triển lãm (kết quả các dự án), trò chơi, kịch vui, thí nghiệm vui, ảo thuật hóa học... Nội dung các hoạt động mang tính tìm tòi, chứa đựng các yếu tố bất ngờ, vui nhộn., học sinh được kiểm tra, đánh giá, củng cố và tổng kết những kiến thức đã học. Không những thế, hội vui hóa học còn là nơi các em học sinh được thể hiện chính mình, giao lưu, học hỏi những kỹ năng xã hội cũng như những kỹ năng cần thiết trong hóa học. Tùy theo mục đích, điều kiện tổ chức có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau. Tùy theo nội dung rộng, hẹp của hội vui ta có thể tổ chức theo: - Hội vui chuyên đề: khi cần đi sâu giới thiệu cho học sinh một đề tài gì đó và mọi hoạt động của thầy và trò đều xoay quanh chủ đề đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm giúp học sinh hiểu rộng, sâu hơn một số kiến thức, nắm thêm một số kĩ năng, hiểu thêm một vài ứng dụng của đề tài nghiên cứu. - Hội vui tổng hợp: tổng hợp các phần, tổ chức phối hợp với các môn khác, tổ chức cho từng lớp, khối lớp hoặc toàn trường. Thời gian tổ chức hội vui có thể sau khi học từng phần của chương trình hoặc một dịp nào đó ( 20/11, 26/03, 30/4,..) hoặc có thể thực hiện vào HĐNGLL,.. b. Nội dung của hội vui hóa học - Ôn tập củng cố theo từng chuyên đề kiến thức hóa học. - Nói chuyện về lịch sử các nhà hóa học, các giai đoạn phát triển của hóa học. - Vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống: hóa học và thực phẩm, hóa học và môi trường,.. - Tổ chức cho học sinh tham gia một số trò chơi có dùng kiến thức hóa học. - Biểu diễn các thí nghiệm vui hóa học. c. Tổ chức hội vui hóa học Trong công tác chuẩn bị, sau khi xác định chủ đề ngoại khoá, cần thông báo và hướng dẫn cụ thể các phần việc cho các đối tượng tham gia. Cần dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất, trang trí, thiết bị... phục vụ cho buổi ngoại khoá. Trong điều kiện của các nhà trường phổ thông hiện nay, việc tổ chức nên theo hướng đơn giản và hiệu quả, không nên quá cầu kì trong khâu chuẩn bị, trong việc trang trí. Trong khâu tổ chức thực hiện có thể theo trình tự sau: - Khai mạc, giới thiệu nội dung buổi ngoại khoá: có nhiều cách thực hiện phần này. Nếu điều kiện phương tiện cho phép có thể chiếu một đoạn phim về chủ đề ngoại khoá. Có thể bắt đầu buổi hội vui bằng một bài nói chuyện khoa học mở đầu về lịch sử vấn đề, về tiểu sử của nhà bác học liên quan. Nếu có điều kiện, có thể uỷ nhiệm cho một vài học sinh phụ trách phần mở đầu này dưới hình thức một vở kịch ngắn, vui mà các em đóng vai chính. - Biểu diễn các thí nghiệm, trò chơi vui, nêu các hiện tượng liên quan đến chủ đề: những trò chơi hoặc thí nghiệm biểu diễn này do thầy giáo hoặc nhóm học sinh phụ trách, chuẩn bị kĩ lưỡng và biểu diễn đảm bảo thành công ngay để có sức thuyết phục học sinh. Sau đó giáo viên đóng vai trò là người dẫn dắt học sinh giải thích các hiện tượng nêu ra. Sau quá trình thảo luận, trao đổi của học sinh, giáo viên cần chốt lại vấn đề và giải thích thoả đáng. - Tổ chức một số trò chơi: có thể dùng trò chơi lí thuyết hoặc trò chơi thực hành. Trong trò chơi lí thuyết, học sinh phải vận dụng kiến thức để giải đáp các câu đố vui, các bài toán vui trong một khoảng thời gian ngắn. Các hình thức của trò chơi lí thuyết có thể là "Hái hoa " hoặc thi nhanh giữa các đội. Trong trò chơi thực hành, học sinh cần bình tĩnh, thông minh để thực hiện những thao tác khéo léo cần thiết. Chẳng hạn, phải suy nghĩ, tính toán, ước lượng. Để tổ chức các trò chơi thực hành, cần có sự chuẩn bị trước một thời gian dài. Mỗi trò chơi cần có một chủ trò, chủ trò cần rèn luyện thao tác, nắm vững tính năng hoạt động của các thiết bị, biết cách sửa chữa, điều chỉnh. Có thể giao nhiệm vụ chủ trò cho các em học sinh tháo vát. Trước khi chơi, cần hướng dẫn người tham gia để họ hiểu các yêu cầu và quy định của trò chơi, không làm hỏng dụng cụ. Một điều cần chú ý là phải bố trí trò chơi sao cho học sinh có thể tham gia một cách trật tự, khoa học, các em khác vẫn có thể đứng ngoài xem để rút kinh nghiệm mà không ảnh hưởng gì đến các bạn đang tham gia chơi. - Tổng kết hội vui: giáo viên kết luận lại các vấn đề của hội vui, thông báo chủ đề của buổi ngoại khoá tiếp theo, trao phần thưởng cho những học sinh có thành tích chuẩn bị cho hội vui, cho học sinh tham gia và đoạt giải của hội vui. Hình thức hội vui còn có thể tổ chức dưới dạng các buổi tọa đàm, thảo luận về các vấn đề, một buổi nói chuyện chuyên đề... Tuy vậy, để buổi ngoại khoá thêm sinh động nên tổ chức xen kẽ một số trò chơi. 90B1.3.5.4. Hội thi hóa học a. Khái niệm Hội thi là một trong những cách thức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, đạt hiệu quả tốt trong vấn đề giáo dục, rèn luyện và định hướng cho người tham gia. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng định thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập và trong các hoạt động tập thể. Qui mô của hội thi, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi như thế nào phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi. Qui mô của hội thi có thể tổ chức trong phạm vi một lớp, một khối hoặc toàn trường. Có thể tổ chức vào các thời gian khác nhau của năm học. Đối tượng tham gia hội thi là các cá nhân hoặc nhóm học sinh. b. Quá trình tiến hành một hội thi: Bước 1: Nêu chủ trương tổ chức hội thi, gồm: + Quyết định chủ trương tổ chức hội thi. + Quyết định chủ đề của hội thi. + Lập bộ phận dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi. Bước 2: Dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi, gồm: + Những căn cứ để tổ chức hội thi. + Mục tiêu. + Nội dung thi. + Đối tượng tham gia. + Ban chỉ đạo hội thi. + Ban tổ chức hội thi. + Ban giám khảo. + Qui chế về thang điểm thi. + Chỉ tiêu khen thưởng. + Thời gian, địa điểm tổ chức và tổng kết hội thi. + Kinh phí cho hội thi (nguồn thu và phân bổ chi phí chi cho các hoạt động của hội thi). + Cơ cấu, số lượng, chức năng, nhiệm vụ. Bước 3: Thông qua kế hoạch hội thi và triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch hội thi. Ban tổ chức và ban giám khảo họp triển khai và thực hiện các nhiệm vụ của mình. Bước 4: Tổ chức thi và công bố kết quả (do ban tổ chức và ban giám khảo thực hiện). Bước 5: Tổng kết hội thi (đánh giá toàn bộ các hoạt động của hội thi, rút kinh nghiệm, đề ra phương hướng mới và công khai tài chính hội thi). Đây là các bước để tổ chức một hội thi. Tuy nhiên, nếu hội thi có quy mô nhỏ, các bước tiến hành có thể đơn giản hơn. Kết quả của hội thi phụ thuộc vào chất lượng của việc thực hiện các bước tiến hành hội thi, để đạt hiệu quả trong tổ chức cần chú ý: - Xin ý kiến của ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức trong trường để có thể phối hợp thực hiện, họp tổ chuyên môn bàn về kế hoạch tổ chức hội thi. - Lập kế hoạch chi tiết cho hội thi, bao gồm nội dung các công việc, phân công phụ trách, người thực hiện, thời gian, địa điểm cụ thể, nguồn kinh phí... - Công bố chủ đề, nội dung thi, hình thức thi, thời gian... cho đối tượng tham gia. c. Tổ chức hội thi hóa học - Khai mạc (không nhất thiết phải đọc diễn văn, có thể chỉ bằng hình thức ra mắt của các đội dự thi, giới thiệu đại biểu...). - Thi từng tiết mục theo sự điều khiển của người dẫn chương trình. Sau mỗi phần thi ban giám khảo cho điểm công khai, ban thư kí cộng điểm cho từng đội. - Giữa các phần thi có thể chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ xen kẽ. - Công bố kết quả, trao giải hoặc quà lưu niệm: giá trị giải thưởng không cần lớn mà chủ yếu là để động viên về mặt tinh thần. Nên có quà lưu niệm cho tất cả các đội tham gia để động viên, khuyến khích họ. 91B .3.5.5. Câu lạc bộ hóa học a. Thành lập câu lạc bộ hóa học  UKhái niệm Câu lạc bộ là một loại hình hoạt động tự nguyện, tập hợp những học sinh cùng sở thích, sở trường hoặc năng khiếu về một lĩnh vực hoặc chuyên đề. Câu lạc bộ hóa học là nơi sinh hoạt khoa học như nghe báo cáo của các nhà hóa học, phổ biến kiến thức theo các chuyên đề, chiếu phim có nội dung hóa học ... Câu lạc bộ hóa học có những hình thức hoạt động chính như tổ ngoại khóa theo chuyên đề, hội vui hóa học, bản tin hóa học, tập san hóa học…  UMục đích của câu lạc bộ hóa học - Nhằm phát huy những sở trường, năng khiếu, năng lực về hóa học của học sinh, tạo điều kiện để học sinh phát triển định hướng nghề nghiệp của mình sau này. - Trang bị những tri thức, kĩ năng hóa học cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách. - Tạo môi trường để học sinh giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh…  UThành lập câu lạc bộ hóa học  Chuẩn bị thành lập câu lạc bộ hóa học - Khảo sát, nắm bắt nhu cầu nguyện vọng của học sinh yêu thích môn hóa tại đơn vị cơ sở. - Bàn bạc, tham mưu với cấp trên để thống nhất kế hoạch thành lập, hoạt động. - Thành lập Ban chủ nhiệm câu lạc bộ: gồm những học sinh giỏi về hóa học, năng động, sáng tạo. Có thể mời các giáo viên hóa học làm cố vấn. - Hoàn tất mọi thủ tục xin phép thành lập câu lạc bộ (được Ban Giám hiệu cho phép bằng văn bản). - Tuyên truyền vận động học sinh tham gia câu lạc bộ và lập danh sách thành viên câu lạc bộ (phát tờ rơi quảng cáo, có thể đến từng lớp để giới thiệu câu lạc bộ…). - Chuẩn bị buổi ra mắt câu lạc bộ: + Dự trù những điều kiện cần thiết (địa điểm, nội dung, phương tiện, kinh phí…) để ra mắt câu lạc bộ. + Chuẩn bị những văn bản và những nội dung cần thiết. + Thông báo thời gian và địa điểm ra mắt. + Mời đại biểu và những người tham dự.  Tổ chức buổi ra mắt câu lạc bộ hóa học - Khai mạc, tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu. - Đọc quyết định thành lập câu lạc bộ hóa học. - Đọc quyết định và ra mắt Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ. - Giới thiệu nội quy, quy chế của câu lạc bộ. - Công bố nội dung, chương trình hoạt động của câu lạc bộ trong thời gian tới. - Đại diện Ban Giám hiệu nhà trường phát biểu ý kiến, giao nhiệm vụ cho Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ. - Tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ chào mừng buổi ra mắt.  Ổn định tổ chức hoạt động của câu lạc bộ - Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, thành lập các tiểu ban của câu lạc bộ, xác định mục tiêu, nhiệm vụ cho từng tiểu ban. - Lập kế họach hoạt động cho từng tháng, từng quý của câu lạc bộ. - Chỉ đạo các tiểu ban lập kế họach cụ thể cho tiểu ban. - Triển khai hoạt động và từng bước đưa hoạt động của câu lạc bộ đi vào nề nếp. b. Cách tổ chức một buổi sinh hoạt của câu lạc bộ hóa học  ULập kế hoạch triển khai hoạt động của câu lạc bộ - Kế hoạch phải được xây dựng cụ thể, có các nội dung rõ ràng, có tính khả thi. Trong kế hoạch cần xác định rõ: nội dụng, hình thức tổ chức, thời gian tiến hành, phân công người phụ trách, các lực lượng tham gia (nếu có thêm khách mời), các điều kiện, phương tiện cần thiết, dự kiến kết quả đạt được. - Thông báo kế hoạch cho từng tiểu ban và mọi thành viên câu lạc bộ để nắm rõ.  UTổ chức thực hiện kế hoạch Trong quá trình thực hiện, cần đảm bảo một số yêu cầu chung: - Các tiểu ban và thành viên thực hiện công việc theo sự phân công trong sự hợp tác với các thành viên khác. - Phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của mọi thành viên trong quá trình hoạt động. - Ban chủ nhiệm câu lạc bộ phải giám sát để điều chỉnh linh hoạt các nội dung hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể(cần thay đổi nội dung, thay đổi báo cáo viên, giải quyết những yêu cầu phát sinh…).  UĐánh giá - Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, động viên khen thưởng kịp thời. - Thông báo chủ đề, nội dung sinh hoạt kì tới để có sự chuẩn bị. c. Các hoạt động của câu lạc bộ hóa học  UThảo luận chuyên đề Các chủ đề có thể trao đổi: - Lịch sử các nhà hóa học. - Lịch sử các phát minh sáng chế, lịch sử tìm ra các nguyên tố, các đơn chất và các hợp chất hóa học. - Hóa học và đời sống (những ứng dụng mà hóa học mang lại)… - Kinh nghiệm về giải bài tập hóa… - Các tin tức thời sự về hóa học.  UBảng tin hóa học, tập san hóa học Bảng tin, tập san hóa học có thể bao gồm các mục sau: - Khoa học tổng quát : nêu các tin tức thời sự về giáo dục, về hóa học … - Hóa học vui: bao gồm các thí nghiệm đố vui, trò chơi giải ô chữ hay truyện vui về hóa học, truyện cười… - Tiếng anh chuyên ngành: các bài viết bằng tiếng anh, có cả lời dịch và cung cấp hẳn một số từ chuyên ngành mới, một số cấu trúc ngữ pháp thông dụng. - Văn thơ: các bài văn bài thơ, bài vè về trường học, về mối quan hệ thầy và trò, về đời sống các mặt, và cả các bài thơ về hóa học… - Hóa học và đời sống khoa học kĩ thuật: những ứng dụng của hóa học trong đời sống, giới thiệu các chất, hợp chất mới… - Kinh nghiệm giải bài tập hóa: một số phương pháp giải bài tập hóa, một số đề thi hóa của các năm, đề thi ôn tập…(có lời giải vào số báo tiếp theo). - Góc tâm tình: lời nhắn nhủ dễ thương dành tặng cho những người thân yêu…ví dụ như: gởi lời chúc mừng sinh nhật đến bạn nào đó trong lớp, hay là lời cảm ơn sau khi được giúp đỡ… - Mục giúp bạn vượt khó: nêu lên một số hoàn cảnh khó khăn của các bạn trong trường và ngoài trường, kêu gọi sự giúp đỡ, quyên góp…cả về tinh thần lẫn vật chất. - Đạo đức lối sống: giới thiệu những khuôn mặt sáng giá của trường những bài học kinh nghiệm, và phương pháp học tập tốt. Uc) Tổ chức Hội vui hóa học U( như 1.3.5.3.) Ud) Giao lưu học thuật với các câu lạc bộ khác Cùng nhau sinh hoạt hoặc tổ chức các cuộc thi đố vui hóa học với quy mô nhỏ hoặc lớn để củng cố, ôn tập, mở rộng kiến thức…Không chỉ những kiến thức hóa học mà có thể là tổ chức một buổi sinh hoạt tập thể, các trò chơi … 92B1.3.5.6. Tổ ngoại khóa Giáo viên có thể đi sâu vào những chi tiết, cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức ngoài sách giáo khoa. Tùy theo hứng thú, năng lực, điều kiện mà tổ chức thành các nhóm: lịch sử hóa học, thí nghiệm hóa học, công nghệ hóa học, xây đựng trang web học tập hóa học,… Mỗi nhóm gồm các học sinh quan tâm, hứng thú muốn mở rộng kiến thức, hiểu biết về hóa học mà chương trình nội khóa không có đủ điều kiện thực hiện. 50B1.3.6. Một số phương pháp sử dụng trong hoạt động ngoại khóa hóa học 93B1.3.6.1. Phương pháp kể chuyện Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời, điệu bộ, nét mặt để thuật lại một câu chuyện có nội dung liên quan đến bài học.  Các dạng chuyện kể về lịch sử hoá học - Chuyện kể về các nhà bác học. - Chuyện kể về lịch sử các phát minh sáng chế, lịch sử tìm ra các nguyên tố, các đơn chất và hợp chất hóa học. - Ứng dụng của hoá học trong đời sống hàng ngày. - Chuyện có thực trong đời sống xã hội (quá khứ và hiện tại) có nội dung hóa học.  Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp kể chuyện - Lựa chọn nội dung gắn với bài học, phong phú, hấp dẫn, đảm bảo tính khoa học, ngắn gọn, súc tích, có tác dụng giáo dục và phù hợp với khoảng thời gian cho phép. - Cách kể phải sinh động, lôi cuốn, hấp dẫn, gây được cảm xúc. - Cần nêu bật những chi tiết chính để học sinh không bị phân tán vào những chi tiết vụn vặt. 94B1.3.6.2. Phương pháp trực quan Là phương tiện trực quan dùng minh họa thông tin cần truyền đạt.  Các dạng tranh ảnh sử dụng khi đưa kiến thức lịch sử hóa học - Tranh ảnh chân dung của các nhà hóa học. - Tranh ảnh của các nguyên tố hóa học. - Một số hình vẽ mô tả lại những nghiên cứu của các nhà bác học.  Yêu cầu của một hình vẽ tốt - Hình vẽ phải sáng sủa, dễ coi, đảm bảo tính thẩm mỹ. - Hình vẽ cần thể hiện rõ ràng nội dung kiến thức cần truyền đạt. - Giúp người học tập trung vào những chi tiết chính. - Không quá nhiều chi tiết làm rối mắt học sinh. - Tỉ lệ kích thước hài hoà, cân đối. - Màu sắc phù hợp, không quá sặc sỡ lòe loẹt. 95B1.3.6.3. Phương pháp nghiên cứu Giáo viên hướng dẫn đề tài cần nghiên cứu, nêu rõ mục đích đề tài, hướng dẫn tài liệu tham khảo. Học sinh tự nghiên cứu tìm ra kiến thức mới.  Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo các bước - Đặt vấn đề. - Tìm các giả thiết giải quyết vấn đề. - Thu thập các số liệu thống kê và tài liệu liên quan, xử lí số liệu, tài liệu và xác minh giả thiết. - Kết luận. - Vận dụng các kết luận.  Tác dụng - Giúp học sinh làm quen với công việc khám phá, làm quen với cách suy nghĩ khoa học. - Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức. - Tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.  Một số dạng nghiên cứu khi sử dụng kiến thức hóa học trong dạy học - Lịch sử phát minh của một nguyên tố. - Kể chuyện về nhà bác học. - Tổ chức hoạt động nhóm, câu lạc bộ, ngoại khóa, thi đố vui tìm hiều về kiến thức lịch sử hóa học. 96B1.3.6.4. Phương pháp thuyết trình Thuyết trình là phương pháp, trong đó học sinh tự thu thập tư liệu qua báo chí và các phương tiện truyền thông khác, xây dựng thành một báo cáo và trình bày trước tập thể (lớp hay nhóm có chung mục đích, cùng quan tâm đến vấn đề). Phương pháp này thể hiện sự vận dụng tổng hợp các kỹ thuật ở nhiều phương pháp khác nhau (khám phá, điều tra, thực địa, dự án, quan sát-phỏng vấn).  Một số dạng thuyết trình kiến thức hóa học - Hóa học và đời sống (ô nhiễm môi trường, hóa học và thực phẩm,…). - Cuộc đời và sự nghiệp các nhà hóa học nổi tiếng. - Giải Nobel hóa học. 97B1.3.6.5. Phương pháp đóng vai Đây là phương pháp được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định, mà trong đó các tình huống trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện tức thời thành những hoạt động có kịch tính. Trong vở kịc._. kiến thông thường, người ta xác định được nồng độ của HCOOH, HP+P (dd), và HCOOP-P(dd) lần lượt là: 4,34M; 2,77.10P-2PM và 2,77.10P-2PM. Tính giá trị hằng số cân bằng K RaR cho hệ này. b) Một loại dung dịch diệt côn trùng bán trên thị trường có chứa 104,4g/ l borat. Vậy có bao nhiêu gam Bo trong chai 50ml đựng dung dịch trên? 12/ Viên nén Canxinol của Pháp có thành phần gồm canxi cacbonat và axit citric { CR3RHR4ROH(COOH)R3R}. Khi thả vào nước thấy viên nén tan nhanh và sủi bọt. a. Giải thích hiện tượng đó. b. Nước ở đây có vai trò gì? Từ đó suy ra cách bảo quản viên thuốc trên. 14/ Licopen (chất màu đỏ trong quả cà chua chín) CR40RHR56R chỉ chứa liên kết đôi và liên kết đơn trong phân tử. Hãy tìm số liên kết đôi trong phân tử. 15/ Caroten (chất màu vàng da cam có trong củ cà rốt) CR40RHR56R chứa liên kết đôi và vòng no trong phân tử. Hãy tìm số liên kết đôi và số vòng no trong phân tử caroten, biết rằng khi hiđro hoá hoàn toàn caroten thu được hiđrocacbon no CR40RHR78R. 16/ Trong tinh dầu chanh có chất limonen CR10RHR16R. a. Tính số liên kết đôi và số vòng no trong phân tử limonen. b. Tính số vòng no, biết rằng hiđro hoá limomen thu được mentan CR10RHR20R. c. Biết rằng mentan có công thức cấu tạo: Hãy suy ra công thức cấu tạo của limonen. d. Cho limonen tác dụng với nước (HP+P xúc tác) thu được tecpinhiđrat CR10RHR20ROR2R dùng làm thuốc ho. Viết phương trình hoá học của phản ứng ở dạng công thức cấu tạo. 17/ Butan thường được những người cắm trại dùng như một nhiên liệu. Khi đốt 1 gam butan, nhiệt độ của 1 lít nước trong nồi kín tăng 10P0PC, đồng thời sinh ra khí COR2R ( có thể tích là 1,7 lít) cùng với 1,6 g hơi nước ( có thể tích là 2,1 lít). Vậy muốn đun một lít nước từ 20P0PC đến 100P0PC thì có bao nhiêu gam COR2R bị thải ra ngoài? 18/ Hidrocacbon là những hợp chất thường được sử dụng làm nhiên liệu. Hậu tố “an” và “en” cho biết những cấu trúc khác nhau tồn tại trong các hợp chất tương ứng. Tiến tố “dodec-“ là 12. Vậy công thức của dodecen là A. CR6RHR12.R B. CR12RHR12.R UC.U CR12RHR24R. D. CR12RHR26R. 3 3 3 CH CH CH CH − − 19/ Để vết muỗi chích không bị ngứa, người ta có thể chà lên vết chích natri hidrocacbonat hoặc xà phòng. Theo căn cứ trên, khi chích người, muỗi đã tiêm chất gì vào vết chích? A. Axit yếu. B. Hormon. C. Muối có độc tính. D. vi khuẩn. 20/ Theobromine, một thành phần trong sôcôla nhưng lại là một chất độc đối với chó. Công thức phân tử đúng của theobromine là A. CR7RHR7RNR4ROR2R . B. CR7RHR8RNR4ROR2R . C. CR5RHR8RNR4ROR2R . D. CR2RHR7RNR4ROR2R. 21/ Sản xuất rượu vang là quá trình lên men rượu các loại đường của trái nho (glucozơ và fructozơ) hiện diện trong nước nho ép. Các hãng sản xuất rượu vang cần quan tâm đến vấn đề an toàn quan trọng nào khi đường bắt đầu lên men? UA.U Khí COR2R gây ngạt, vì thế cần phải thông gió hợp lí. B. Etanol là chất độc, vì thế người sản xuất rượu vang không được uống. C. Rượu vang có tính axit nên ăn mòn, vì thế phải tránh tiếp xúc với da. D. Rượu vang là chất dễ cháy, vì thế phải tránh ngọn lửa. 22/ Người ta tạo bọt khí cho nước uống có gaz bằng cách cho thêm COR2R vào nước ở áp suất cao. Nhờ đó, axit cabonic được hình thành và tạo ra một vị dễ chịu, chứ không chỉ là tạo bọt khí. Sau khi sủi hết bọt khí, nước có gaz bị mất hết lượng COR2R hòaR Rtan, do đó giảm đi một lượng lớn phân tử axit cacbonic. Phương trình hóa học nào sau đây cho thấy nước uống có gaz bị mất COR2R hòa tan và vị của nó sau khi đã sủi hết bọt khí? A. COR2R ( khí)  COR2R ( hòa tan) và HR2RCOR3R ( hòa tan)  HR2RO ( lỏng) + COR2R ( hòa tan). B. COR2R ( khí)  COR2R ( hòa tan) và HR2RO ( lỏng) + COR2R ( hòa tan) HR2RCOR3R ( hòa tan). C. COR2R ( hòa tan) COR2R ( khí) và HR2RCOR3R ( hòa tan)  HR2RO ( lỏng) + COR2R ( hòa tan). D. COR2R (hòa tan)  COR2R ( khí) và HR2RO ( lỏng) + COR2R ( hòa tan) HR2RCOR3R ( hòa tan). 23/ Cembrene CR20RHR32R (được tách từ nhựa thông) khi tác dụng với H R2R dư, xúc tác niken tạo thành chất X có công thức phân tử CR20RHR40R. Điều này chứng tỏ A. phân tử cembrene có 4 liên kết và một vòng no. B. phân tử cembrene có 4 liên kết đôi C = C và một vòng no. C. phân tử cembrene có 2 liên kết ba và một vòng no. D. phân tử cembrene có tổng số liên kết và vòng no bằng 5. 24/ Việt Nam là một nước xuất khẩu cafe đứng thứ 2 trên thế giới. Trong hạt cafe có lượng đáng kể của chất cafein C R8RHR10RNR4ROR2R. Cafein dùng trong y học với lượng nhỏ sẽ có tác dụng gây kích thích thần kinh. Tuy nhiên nếu dùng cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện. Để xác nhận trong cafein có nguyên tố N, người ta đã chuyển nguyên tố đó thành chất nào ? A. NR2R. B. NHR3R. C. NaCN. D. NOR2R. π π NH N O O CH3 N N CH3 25/ Dầu của các loại cây lá xanh quanh năm ( wintergren) được dùng để xoa bóp, làm dịu các cơn đau cơ. Thành phần hoạt tính của dầu là metyl salicylat, được điều chế theo sơ đồ sau: a) Sơ đồ phản ứng trên đã được cân bằng. Vậy Q là A. CHR2RO. B. CR2RHR5ROH. C. CHR3ROH. D. CR2RHR4RO. b) Khi chuyển từ axit salicylic thành metyl salicylat, phần trăm về khối lượng của oxi là A. tăng 3,2%. B. tăng 3,6%. C. giảm 3,2%. D. không đổi. 26/ Aspirin hay axit axetylsalixylic có công thức là CR9ROR4RHR8 RđượcR Rđiều chế đầu tiên năm 1853 bởi Charles Gerhadt, một nhà hóa học người Pháp, nhưng lúc đó nó chưa có tên là aspirin cho tới năm 1899. Aspirin mang những nhóm chức nào? A. Một nhóm axit cacboxylic và một nhóm xeton. B. Một nhóm axit cacboxylic và một nhóm este. C. Một nhóm este và một nhóm xeton. D. Một nhóm andehit và một ancol. IV. Hóa học và môi trường 1/ Để kiểm tra tình trạng gây ô nhiễm môi trường của một nhà máy sản xuất supe phôtphat, người ta đã lấy mẫu đất xung quanh nhà máy để phân tích. Kết quả phân tích cho thấy đất đó có pH = 2,5. Như vậy là đất đó đã bị quá chua ( đất có pH ≤ 6,5 gọi là đất chua). a) Nguyên nhân nào làm cho đất đó bị chua? b) Để giảm bớt độ chua cho đất, ta phải xử lí bằng cách nào? 2/ Một mẫu nước thải của nhà máy sản xuất dây lưới thép có pH = 4,0. Để thải được ra môi trường, nhà máy đó cần phải tăng pH trong nước thải lên tới 5,8 – 8,6 (theo tiêu chuẩn quy định). a) Hãy đề nghị hai phương pháp (dùng hai hoá chất khác nhau) làm tăng pH nước thải. b) Tính lượng vôi sống cần dùng để tăng pH trong một trăm mét khối nước thải từ 4,0 lên 7,0. Giả thiết thể tích nước thải thay đổi không đáng kể. 6/ Trong nước mưa ở vùng công nghiệp thường có lẫn axit sunfuric và axit nitric, nhưng trong nước mưa ở vùng thảo nguyên cách xa vùng công nghiệp vẫn lẫn một ít axit nitric. Giải thích. 7/ Làng đá Non Nước trong khu du lịch Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng là một địa điểm thăm quan nổi tiếng đã và đang thu hút một lượng lớn du khách trong và ngoài nước. Khi đến đây, du khách được xem tất cả các giai đoạn (cưa, xẻ, đục, đẽo đá, mài giũa, đánh bóng tượng) để làm ra một sản phẩm thủ công mĩ nghệ từ đá (tượng Phật, hươu nai, mỹ nhân ngư). Trong quá trình mài giũa, đánh bóng OH OH O O OH O + Q + H2O Axit salixylic Metyl salixylat C OH O OC O tượng, những người thợ ở đây đã hoà axit sunfuric vào nước rồi đổ trực tiếp lên tượng, như vậy đã rút ngắn được thời gian và công sức một cách đáng kể. Nước axit tràn xuống sân rồi chảy ra ngoài đường. a) Theo em, việc sử dụng axit như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường? b) Em hãy đề nghị cách làm giảm lượng axit sunfuric thải ra môi trường cho từng hộ dân trong làng nghề đó. 8/ Một bạn dùng dung dịch amoniclorua để rửa khung xe đạp bị gỉ. Gỉ có hết hay không? Giải thích bằng phương trình phản ứng? Việc làm đó có gây ô nhiễm không khí xung quanh hay không? Giải thích tại sao. 9/ Các kết quả phân tích cho thấy nước mưa thường có pH ≈ 5,6 (có tính axit nhẹ). Nước mưa trong các trận mưa axit có pH = 2 hoặc thậm chí nhỏ hơn nữa. a) Dựa vào phản ứng hoá học đã biết hãy giải thích các trường hợp trên. Biết mưa axit xảy ra khi có thêm các yếu tố: - Nhiều sấm sét hơn bình thường. - Trong không khí có nhiều chất khí gây ra môi trường axit khi hợp nước như lưu huỳnh đioxit, hiđrosunfua, hiđro clorua… b) Kể một vài thiệt hại mà mưa axit gây ra và một số hoạt động của con người đã gây ra mưa axit? 10/ Khí gì hấp thụ được Tia tử ngoại mặt trời Là lá chắn hữu hiệu Cho sự sống sinh sôi 11/ Sơ đồ sau trình bày chu trình làm nước uống an toàn: Bể nước  Lọc qua màng lưới  Thêm hóa chất để kết khối các hạt rắn mịn  Lắng đọng các khối rắn  Lọc qua màng lưới có lỗ nhỏ hơn  Thêm clo vào  Vòi nước. Sự lựa chọn nào đúng với chu trình trên? A. Lắng đọng, làm đông lại, lọc, lắng đọng, khử trùng. B. Lọc, lắng đọng, làm đông lại, khử trùng, lọc. C. Lắng đọng, làm đông lại, lọc, lắng đọng, làm đông lại. D. lọc, làm đông lại, lắng đọng, lọc, khử trùng. 12/ Nước hồ bơi không có vi khuẩn là do có sự hiện diện của “clo tự do” trong hỗn hợp một hỗn hợp của ClR2R, HClO, và ion ClOP-P. Mùi “clo” đặc trưng của các hồ bơi xuất hiện khi nồng độ clo-amin lớn hơn 0,2 ppm, do lượng amoniac từ nước tiểu phản ứng với clo tự do tạo thành “clo đã liên kết”. Nếu lượng clo đã liên kết tăng quá nhiều, khả năng chống vi khuẩn của clo giảm. Một vài phương trình thích hợp cho các phản ứng xảy ra là ClR2R R(dd)R + HR2ROR(l) R € HCl R(dd)R + HClO R(dd) HClO R(dd)R + NHR3R R(dd)R € NHR2RCl R(dd)R + HR2RO R(l) 2NHR3R R(dd)R + 3 ClR2R R(dd)R € NR2R R(k)R + 6HCl R(dd) Người quản lí hồ bơi có thể loại bỏ những hợp chất chứa nitơ bằng cách thêm vào một số hóa chất. Chất nào sau đây sẽ có hiệu quả nhất để loại bỏ được những hóa chất chứa nitơ mà vẫn duy trì được khả năng chống vi khuẩn? A. ClR2 (dd)R B. HCl (dd). C. NaOH (dd). D. HR2RO. 15/ Một trong những hệ quả của việc gia tăng hàm lượng khí COR2R toàn cầu là sự axit hóa đại dương, do COR2R hòa tan tạo HR2RCOR3R. Điều này làm vỏ hàu bị yếu đi, do vỏ có chứa CaCO R3R và làm giảm tuổi thọ của hàu. Về lâu dài, sự axit hóa sẽ có thể dẫn đến kết quả nào sau đây? A. Khí COR2R sinh ra từ phản ứng giữa axit và muối cacbonat làm giảm sự ấm lên toàn cầu. B. Sự phong phú về các loài ăn thịt hàu sẽ giảm. C. Người yêu hàu ở các nước phát triển sẽ có những chế độ ăn kiêng không hiệu quả. D. Số lượng hàu ở các nước phát triển sẽ thải ra lượng COR2R ítR Rhơn và cân bằng sẽ được khôi phục. 16/ Trường hợp nào sau đây thay đổi tổng hiệu ứng nhà kính nhiều nhất? A. Giảm 1% lượng khí cacbonic. B. Giảm 10% lượng khí metan. C. Giảm 10% lượng khí đinitơ oxit. D. Giảm 1% hơi nước. 17/ Từ năm 1750 đến năm 2000, khí nào sau đây có nồng độ gia tăng lớn nhất ( tính theo phần triệu) trực tiếp từ các hoạt động của con người? A. Khí cacbonic. B. Khí metan. C. Khí đinitơ oxit. D. Hơi nước. 18/ Lớp ozon ở tầng bình lưu ngăn cản các tia cực tím gây ung thư da và phá hủy sự sống ở đại dương. Nghị định thư Montreal đã cấm sử dụng cloroflorocacbon( CFC), chất hủy tầng ozon hơn 20 năm nay. Năm 2002. diện tích lỗ hổng tầng ozon ở nam cực đạ thu hẹp. Tuy nhiên đến năm 2006, diện tích này đã mở rộng đến mức kỷ lục. Một phần nguyên nhân được quy kết cho sự hạ thấp nhiệt độ một cách khác thường trong vùng. Điều nào sau đây giải thích sự tồn tại lâu dài của lỗ hổng tầng ozon? A. Lượng ozon vượt quá giới hạn sẽ chuyển hóa thành khí oxi. B. Giáo dục về tác hại của tia cựa tím dẫn đến việc gia tăng sử dụng kem chống nắng. UC.U Các chất CFC tồn tại lâu nền trong khí quyển làm giảm quá trình tái tạo tầng ozon. D. Kỹ thuật đo lớp ozon ở tầng bình lưu ngày càng chính xác hơn. 19/ Ozon là một tác nhân oxi hóa mạnh và nguy hiểm, rất độc với động vật. Ngay cả ở nồng độ thấp, ozon có thể làm giảm mạnh tốc độ quang hợp trong cây xanh. Ozon gây nhiều tác hại, tuy thế ta rất lo ngại khi thất thoáy ozon tạo ra các lỗ thủng ozon. Nguyên nhân chúng ta lo ngại là do A. lổ thủng ozon sẽ làm cho không khí trên thế giới thoát ra mất. B. lỗ thủng ozon sẽ làm thất thoát nhiệt trên toàn thế giới. C. không có ozon ở tầng bình lưu khí quyển, bức xạ tử ngoại gây tác hại sẽ lọt xuống bề mặt trái đất. D. không có ozon không xảy ra quá trình quang hợp cây xanh. 20/ Cặp chất nào đưới đây có thể làm tinh khiết nước máy? A. Clo và flo. B. Ozon và clo. UC.U Clo và ozon. D.Đá vôi và xôda. 21/ Các oxit của nitơ là thành phần quan trọng trong khói ô nhiễm rất nguy hiểm đến sức khỏe. Trong cuộc sống hiện đại, nguồn gốc chính tạo nên các oxit của nitơ là do A. sự nhiệt luyện các quặng kim loại để điều chế kim loại. B. khí thoát ra từ các máy lạnh, tủ lạnh. C. khí thải của xe cộ. D. sấm chớp. 22/ Mức cho phép được đề nghị gần đây của chì trong nước uống là 10 µ g trong một lít. Cho 1 µ g = 10P-6P g. Tính số mg chì được phép chứa trong một lít. A. 10P2P. B. 10P-2P. C. 10P3P. D. 10P-3P. 23/ Sau bài thực hành hóa học, trong một số chất thải dạng dung dịch, chứa các ion: CuP2+P, ZnP2+P, FeP3+P, PbP2+P, HgP2+P, ...Dùng chất nào sau đây để xử lí sơ bộ các chất thải trên? A. Nước vôi dư. B. Giấm ăn. C. HNOR3R. D. Etanol. 24/ Trong công nghệ xử lí khí thải do quá trình hô hấp của các nhà du hành vũ trụ hay thủy thủ trong tàu ngầm người ta dùng hóa chất nào sau đây? A. NaR2ROR2R rắn. B. NaOH rắn. C. KClOR3R rắn. D. Than hoạt tính. 25/ Nhiên nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu ứng dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường? A. Than đá. B. Xăng, dầu. C. Khí butan( gaz). D. Khí hidro. 26/ Hàm lượng chì trong cơ thể được biết đến như là một nguyên nhân gây bệnh cho trẻ em ở ngoại ô thành phố. Bên cạnh lượng chì trong không khí, trẻ em còn bị nhiễm chì từ một nguồn quan trọng khác nữa là A. chì trong sữa. B. chì trong sơn. C. chì trong thịt. D. chì trong nước biển. 27/ Một trong những hướng con người đã nghiên cứu để tạo ra nguồn năng lượng nhân tạo to lớn để sử dụng cho mục đích hòa bình, đó là A. năng lượng mặt trời. B. năng lượng thủy điện. C. năng lượng gió. D. năng lượng hạt nhân. 28/ Sự đốt các nhiên liệu hóa thạch trên bình diện rộng đã góp phần vào vấn đề mưa axit, đặc biệt ở châu Âu. Chất nào dưới đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa axit? A. Cacbon đoxit. B. Dẫn xuất flo của hidrocacbon. C. Lưu huỳnh dioxit. D. Ozon. 33/ Hiệu ứng nhà kính là hiệu quả của A. sự phá hủy ozon trên tầng khí quyển. UB.U sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí quyển. C. sự chuyển động “xanh” duy trì trong sự bảo tồn rừng. D. sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển. 34/ Cơ quan cung cấp nước xử lí nước bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có thể thêm clo và phèn kép nhôm kali( KR2RSOR4R. AlR2R(SOR4)3R. 24HR2RO. Vì sao phải thêm phèn kép nhôm kali vào nước? A. Để làm nước trong. B. Để khử trùng nước. C. Để loại bỏ lượng dư ion florua. D. Để loại bỏ các rong, tảo. 35/ Một chất có chứa nguyên tố oxi, dùng làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ sinh vật trên trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là A. ozon. B. oxi. C. lưu huỳnh dioxit. D. cacbon dioxit. 37/ Australia là một trong những nước đầu tiên trên thế giới nghiêm cấm việc sử dụng oxit của một số kim loại dùng trong sơn vì lí do sức khỏe. Kim loại đề cập ở trên là kim loại nào ? A. Thủy ngân. B. Chì. C. Cacdimi. D. Titan. 38/ Hàm lượng asen gây chết người đối với người lớn là khoảng 125 mg. Hàm lượng nhỏ hơn nhưng tác dụng kéo dài có thể dẫn đến bệnh nguy hiểm. Ở Bangladesh, nước chứa asen độc hại phải được lọc qua các lớp đá. Nếu nước cũng có chứa các hợp chất sắt thì cách duy nhất để có nước tinh khiết là chứa nó trong bể chứa bằng nhựa lớn để dưới ánh mặt trời và thổi không khí đi qua. Oxi trong không khí phản ứng với các chất tan trong nước để các hợp chất của sắt và asen lắng lại và được lọc bỏ. a) Phương pháp làm sạch nước này được thực hiện khi A. asen là chất gây nguy hiểm duy nhất. B. có ít nhất 125 mg asen trong 1 lít nước. C. những hợp chất tan của asen phản ứng với oxi và sắt để hình thành các chất không tan. D. những hợp chất không tan của asen phản ứng với oxi khi tiếp xúc với ánh sáng. b) Mỗi ngày con người có thể tiêu thụ và bài tiết khoảng 0,6 mg asen trên 1 kg trọng lượng cơ thể mà không bị những tác hại nào. Một người 62 kg thì có thể tiêu thụ một khối lượng asen tối đa trong một tuần là bao nhiêu mà không gây hại? A. 37,2 mg. B. 103,3 mg. C. 125,0 mg. D. 260,4 mg. V. Hóa học và thực phẩm 1/ Khi làm bánh từ bột mì không có thuốc nở thì bánh không xốp nhưng nếu trộn thêm vào bột mì một ít nước phèn nhôm – kali { KR2RSOR4R. AlR2R(SO4)R3R. 24HR2RO} và xôđa (NaR2RCOR3R. 10HR2RO ) thì bánh nở phồng, xốp sau khi nướng. a) Hãy giải thích hiện tượng trên. b) Cần cho phèn và xôđa theo tỉ lệ khối lượng nào thì hợp lí? 2/ Diêm tiêu (kali nitrat) dùng để ướp thịt muối có tác dụng làm cho thịt giữ được màu sắc đỏ hồng vốn có. Tuy nhiên, khi sử dụng các loại thịt được ướp bằng diêm tiêu như xúc xích, lạp xưởng…không nên rán kĩ hoặc nướng ở nhiệt độ cao. Hãy nêu cơ sở khoa học của lời khuyên này. 3/ Để khử mùi hôi trong tủ lạnh, ta có thể cho vào trong tủ vài cục than hoa. Vì sao than hoa có thể khử được mùi hôi trong tủ lạnh? 4/ Trong cuốn sách “ Những điều cần biết và nên tránh trong cuộc sống hiện đại” có viết rằng: Đồ ăn uống có chất chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ. Nếu ăn, uống đồ ăn có chất chua đã nấu kĩ hoặc để lâu trong đồ dùng bằng kim loại thì có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ. Em hãy giải thích vì sao? 5/ Hiđroxianua (HCN) là một chất lỏng không màu, rất dễ bay hơi và cực độc. Hàm lượng giới hạn cho phép trong không khí là 3.10P-4P mg/lít. Những trường hợp bị say hay chết vì ăn sắn là do trong sắn có một lượng nhỏ HCN. Lượng hiđroxianua còn tập trung khá nhiều ở phần vỏ sắn. Để không bị nhiễm độc xianua do ăn sắn, theo em khi luộc sắn cần: A. Rửa sạch vỏ rồi luộc, khi nước sôi nên mở vung khoảng 5 phút. B. Tách bỏ vỏ rồi luộc. C. Tách bỏ vỏ rồi luộc, khi nước sôi nên mở vung khoảng 5 phút. D. Cho thêm ít nước vôi trong vào nồi luộc để trung hoà HCN. 6/ Trong xương động vật, nguyên tố canxi và photpho tồn tại chủ yếu dưới dạng CaR3R(POR4R)R2R. Nếu muốn nước xương thu được có nhiều canxi và photpho ta nên làm gì? A. Chỉ ninh xương với nước. B. Cho thêm vào nước ninh xương một ít quả chua (me, sấu, dọc…). C. Cho thêm ít vôi tôi. D. Cho thêm ít muối ăn. 7/ Để tạo độ xốp cho một số loại bánh, có thể dùng muối nào sau đây: A.(NHR4R)R2RSOR4R. UB.U NHR4RHCOR3R.R RC. CaCOR3R. D. NaCl. 8/ Từ lâu con người đã biết dùng dung dịch muối ăn như một chất sát trùng hữu hiệu. Chẳng hạn như hoa quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10 – 15 phút . Khả năng diệt khuẩn của dung dịch NaCl là do: A. Dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl P-P có tính khử. UB.U Vi khuẩn bị mất nước do thẩm thấu. C. Dung dịch NaCl độc. D. Một lí do khác. 9/ Melamin (CR3RNR6RHR6R) là một chất hóa học được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất chất dẻo và nhựa. Nó đặc biệt hữu ích bởi tính năng khó bắt lửa của nó. Năm 2008, người ta phát hiện melamin đã được cho vào sữa bất hợp pháp nhằm làm tăng đáng kể hàm lượng protein có trong thực phẩm. a) Lượng protein có trong thực phẩm có khả năng xác định bằng việc phân tích hàm lượng nguyên tố nào sau đây? A. Cacbon. B. Hidro. C. Oxi. D. Nitơ. b) Melamin có thể được điều chế từ ure dựa theo phương trình sau: (NHR2R)R2RCO  CR3RNR6RHR6R + NHR3R + COR2 Hệ số cân bằng (số nguyên tối giản) các chất tương ứng của phương trình trên lần lượt là A. 3, 1, 6, 3. B. 3,2,3,2. C. 6,1,6,3. D. 6,2,3,2. 10/ Một số nhà sản xuất gia tăng hàm lượng ure trong nước mắm quá mức cho phép, thường nhằm mục đích UA.U làm tăng độ đạm tổng, dẫn đến việc xác định sai hàm lượng protein và giá trị dinh dưỡng thật của thực phẩm. B. tăng khả năng diệt khuẩn. C. gia tăng hương vị. D. kéo dài hạn dùng của thực phẩm. 11/ Hàn the có công thức phân tử là A. NaR2RBR4ROR7R.10HR2RO B. KAl(SOR4R)R2R. 12HR2RO. C. NaHCOR3R. D. hỗn hợp NaCl và KIO R3R. 12/ Ích lợi của việc bảo quản thực phẩm bằng COR2R hoặc ozon là A. hạn chế sự phát triển nấm mốc trên bề mặt thịt, cá. B. ngăn ngừa mùi hôi thối. C. chi phí rẻ. D. các ý trên. 4BPhụ lục 8 Câu hỏi kiểm tra: KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 1. Chất dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ các sinh vật trên trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là A. cacbon đioxit. B. oxi. C. ozon. D. lưu huỳnh đioxit. 2. Con người đã sử dụng các nguồn năng lượng: năng lượng hóa thạch, năng lượng hạt nhân, năng lượng thủy lực, năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Số lượng nguồn năng lượng sạch không gây ô nhiễm môi trường là A. 5. B. 2. C. 3. D. 4. 3. Mưa axit là hiện tượng nước mưa có độ pH A. 5,6. 4. Hiện tượng các đường ống dẫn nước của một thành phố bị nghẽn do rong rêu bám đầy cho thấy A. đất tại khi vực đó bị dư phân đạm. B.đất tại khi vực đó bị dư phân vi lượng. C. đất tại khi vực đó bị dư phân lân. D. đất tại khi vực đó bị dư phân kali. 5. Người ta đã sản xuất khí metan thay thế một phần cho nguồn nguyên liệu hóa thạch bằng cách A. lên men các chất thải hữu cơ như phân gia súc trong lò biogaz. B. cho hơi nước đi qua than nóng đỏ. C. lên men ngũ cốc. D. thu khí metan từ khí bùn ao. 6. Khí thải phát sinh chủ yếu nhất ở các bãi rác là A. NOR xR . B. SOR 2R . C. CHR 4R . D. NHR 3R . 7. Lạp xưởng có ướp muối diêm là chất tăng nguy cơ ung thư. Muối diêm là A. muối sunfat. B. muối photphat. C. muối cacbonat. D. muối nitrat. 8. Băng tan, nước biển dâng, giảm diện tích đất liền, bệnh hô hấp tăng, năng suất cây trồng giảm là ảnh hưởng của A. lổ thủng tầng ozon. B. ô nhiễm nguồn nước. C. dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. D. hiệu ứng nhà kính. 9. Có thể khắc phục ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính bằng cách A. hạn chế phương tiện lưu thông cá nhân. C. trồng nhiều cây xanh. C. cấm hút thuốc lá, kiểm soát khí thải nhà máy. D. tất cả biện pháp. 10. Khí nhà kính nào có khả năng giữ nhiệt cao nhất A. CHR 4R . B. COR 2R . C. NR 2R O. D. CFC. 11. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm 2008 là A. Thành phố xanh: kế hoạch cho hành tinh chúng ta. B. Trái đất cần chúng ta ! Hãy liên kết chống lại biến đổi khí hậu. C. Băng tan - một vấn đề nóng bỏng. D. Hãy thay đổi thói quen: hướng đến một nền kinh tế ít cacbon. 12. Cơ quan cung cấp nước xử lí nước bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có thể cho thêm phèn kép nhôm kali ( KR 2R SOR 4R . AlR 2R (SOR 4R )R 3R .24HR 2R O). Vì sao phải cho thêm phèn kép nhôm vào nước? A. Để loại bỏ các rong, tảo. B. Để loại bỏ lượng dư ion florua. C. Để khử trùng nước. D. Để làm nước trong. 13. Trong công nghệ xử lí khí thải do quá trình hô hấp của các nhà du hành vũ trụ hay thủy thủ trong tàu ngầm người ta thường dùng hóa chất A. than hoạt tính. B. NaR 2R OR 2R rắn. C. NaOH rắn. D. KClOR 3R rắn. 14. Khí nào sau đây là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng mưa axit? A. CFC. B. OR 3R ( ozon). C. CHR 4R . D. SOR 2R . 15 Nhiên liệu thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu sử dụng thay thế cho một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường là A. than đá. B. khí butan (gaz). C. khí hidro. D. xăng, dầu. 16. Nitrat sễ chuyển hóa thành chất nào có độc cho cơ thể con người? A. Nitrit. B. Nitrat. C. Amoni. D. Amoniac. 17. Ứng dụng tích cực của NHR 3R với môi trường là A. thay thế CFC trong công nghiệp lạnh. B. kiểm soát vệ sinh môi trường. C. hấp thụ khí clo dư trong phòng thí nghiệm. D. tất cả các ứng dụng trên. 18. Hiệu ứng nhà kính còn được gọi là A. hiện tượng thủy triều đỏ. B. hiện tượng trái đất nóng dần lên. C. hiện tượng mù hóa. D. sự thủng tầng ozon. 19. Lượng dư loại phân nào sau đây góp phần gián tiếp làm tích tụ kim loại nặng (Pb, Mn, Cu,..) trong cơ thể con người? A. Phân lân. B. Phân đạm. C. Phân phức hợp. D.Phân kali. 20. Theo tổ chức y tế thế giới nồng độ tối đa của PbP2+ P trong nước sinh hoạt là 0,05 mg/ lít. Nguồn nước nào trong các đáp án sau bị ô nhiễm nặng bởi PbP2+ PR R biết kết quả xác định PbP2+ P như sau A. có 0,20 mg PbP2+ P trong 2 lít nước. B. có 0,15 mg PbP2+ P trong 4 lít nước. C. có 0,02 mg PbP2+ P trong 0,5 lít nước. D. có 0,04 mg PbP2+ P trong 0,75 lít nước. 21. Khí thải một nhà máy có chứa các chất HF, COR 2R , SOR 2R , NOR 2R , NR 2R . Chất tốt nhất để loại bỏ các khí độc trước khi thải ra khí quyển là A. ancol etylic. B. nước vôi trong dư (dd Ca(OH)R 2R ). B. xà phòng. D. giấm ( axit axetic). 22. Nguồn gây ô nhiễm CO ở các thành phố chủ yếu gây ra từ A. khí thải từ các động cơ xe máy. B. năng lượng hạt nhân. B. chưng cất dầu mỏ. D. đốt cháy nhiên liệu hóa thạch. 23. Trường hợp nào sau đây được coi là nước không bị ô nhiễm? A. Nước thải các nhà máy có chứa nồng độ lớn các ion kim loại nặng như PbP2+ P , CdP2+ P , HgP2+ P , NiP2+ P . B. Nước từ các nhà máy nước hoặc giếng khoan không chứa các độc tố như asen, sắt quá mức cho phép. C. Nước ruộng lúa chứa khoảng 1 % thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. D. Nước thải từ các bệnh viện, khu vệ sinh chứa khuẩn gây bệnh. 24. Để đề phòng bị nhiễm độc cacbonmonoxit, người ta sử dụng mặt nạ với chất hấp phụ là A. đồng (II) oxit và mangan dioxit. B. đồng (II) oxit và magie oxit. C. đồng (II) oxit và than hoạt tính. D. than hoạt tính. 25. Phú dưỡng là gia tăng hàm lượng chất nào trong nước? A. N, P. B. N, Fe. C. Fe, P. D. Tất cả đúng. 26. Hiện tượng trẻ da xanh (hội chứng methalmoglobinaemia - blue baby) tại các nước phát triển là do A. con người ăn phải rau có dư lượng phân đạm. B. con người uống phải nước có dư lượng phân lân. C. con người ăn phải rau có nhiễm các kim loại nặng. D. con người hít phải khí NHR 3R trong không khí. 27. Nguyên nhân chính gây lỗ thủng tầng ozon là khí CFC, đó là viết tắt của A. cacbonflorocloro. B. cloruanatri. C. cacbontetraflorua. D. cloroflorocacbon. 28. Dẫn không khí bị ô nhiễm đi qua giấy lọc tẩm dung dịch Pb(NOR 3R )R 2 R thấy dung dịch xuất hiện vết màu đen. Không khí đó khả năng bị nhiễm bẩn khí A. COR 2R . B. SOR 2R . C. HR 2R S. D. NHR 3R . 29. Hiệu ứng nhà kính là hệ quả của A. sự phá hủy ozon trên tầng khí quyển. B. sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí quyển. C. sự chuyển động "xanh" duy trì trong sự bảo tồn rừng. D. sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển. 30. Ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của CO đến sức khỏe con người là A. rối loạn tiêu hóa. B. ngăn cản sự vận chuyển oxi của hemoglobin đến tế bào. C. gây ung thư da. D. gây tổn hại mắt. 2. Nhóm cacbon silic ( lưu trong CD) 1/ Sau khi đổ bê tông được 24 giờ, người ta thường phun hoặc ngâm nước để bảo dưỡng bê tông. Giải thích việc làm đó và viết phương trình phản ứng. 2/ Vì sao cacbon và silic đều chứa 4 electron hóa trị, nhưng kim cương là chất cách điện, silic là chất bán dẫn, than chì là chất dẫn điện? 3/ Khi sấy khô, axit silixic bị mất nước một phần tạo thành một loại vật liệu xốp có tên gọi là silicagen được dùng để hút ẩm và hấp phụ nhiều chất. Hãy cho biết thành phần hoá học của silicagen gồm những chất gì? Viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. 4/ Một loại thuỷ tinh có thành phần gồm Na R2RSiOR3R và CaSiOR3R.Viết phương trình phản ứng để giải thích việc dùng axit flohiđric để khắc chữ lên thuỷ tinh đó. 5/ Để khử mùi hôi trong tủ lạnh, ta có thể cho vào trong tủ vài cục than hoa. Vì sao than hoa có thể khử được mùi hôi trong tủ lạnh? 6/ Vì sao để nung gạch, ngói người ta thường xếp gạch, ngói mộc xen lẫn với các bánh than? 7/ Khí gì tan trong nước Ăn mòn được thủy tinh Dung dịch có ứng dụng Để khắc chữ thuỷ tinh 8/ Để loại bỏ cacbon monooxit và cacbon đioxit trong khí thải của nhà máy sản xuất gang thép, người ta làm như sau: - Thổi luồng không khí nóng vào khí thải. - Dẫn khí thải vào bể chứa sữa vôi. Hãy giải thích quá trình loại bỏ cacbon monooxit và cacbon đioxit nói trên và viết phương trình phản ứng xảy ra. 9/ Để có được những tấm đệm cao su êm ái, người ta phải tạo độ xốp cho cao su trong quá trình sản xuất. Chất tạo xốp là những chất khi bị nhiệt phân có khả năng phóng thích các chất khí nhằm tạo ra những khoảng trống như những tổ ong nhỏ hoặc cực nhỏ làm cho cao su trở nên xốp. Một trong những chất tạo xốp đó là natri hiđrocacbonat. a) Vì sao natri hiđrocacbonat được chọn làm chất tạo xốp cho cao su? b) Hãy so sánh hiệu quả tạo xốp trong hai trường hợp sau: - Chỉ dùng x mol natri hiđrocacbonat duy nhất. - Dùng x mol natri hiđrocacbonat phối hợp với y (y>x) mol axit HA. 10/ Người ta dùng cát (SiOR2R) làm khuôn đúc kim loại. Để làm sạch hoàn toàn những hạt cát bám trên bề mặt vật dụng làm bằng kim loại có thể dùng dung dịch chất nào sau đây ? A. Dung dịch HCl. UB.U Dung dịch HF. C. Dung dịch NaOH loãng. D. Dung dịch HR2RSOR4R. 11/ Trong điều kiện thời tiết Việt nam có độ ẩm cao, các thiết bị điện tử đắt tiền như máy quay phim, máy ảnh,.. rất dễ bị hỏng hoặc bị nấm mốc tấn công nếu để trong nơi có độ ẩm cao trong thời gian dài. Chất hút ẩm thường hay được sử dụng để bảo quản các thiết bị đó là A. Slicagen. B. HR2RSOR4R đặc. C. PR2ROR5R. D. NaOH. 12/ Điều chế kim cương nhân tạo trên quy mô công nghiệp bằng cách nung than chì ở nhiệt độ khoảng 1800P0PC -3800P0PC và áp suất 60.000-120.000 atm khi có các kim loại Fe, Ni, Cr làm xúc tác. Vậy có thể điều chế kim cương từ than chì là do A. than chì tác dụng với oxi của không khí. B. than chì có cấu trúc giống kim cương. C. than chì tác dụng với các kim loại. UD.U kim cương và than chì là 2 dạng thù hình của cacbon. 13/ Để đề phòng bị nhiễm độc cacbon monoxit, người ta sử dụng mặt nạ với chất hấp phụ là A. đồng (II) oxit và mangan đioxit. B. đồng (II) oxit và magie oxit. C. đồng (II) oxit và than hoạt tính. D. than hoạt tính. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5783.pdf
Tài liệu liên quan