BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG NGUYỄN PHƯƠNG KHANH
THIẾT KẾ EBOOK
HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC HÓA HỌC
LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ NGỌC HOA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
TS Phạm Thị Ngọc Hoa đã tận tì
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9 Trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả những lúc
khó khăn. Cảm ơn cô đã dành thời gian và công sức dẫn những hướng đi giúp cho tác giả
hoàn thành tốt luận văn.
TS Trịnh Văn Biều đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả khi thực hiện luận văn.
Các thầy cô giảng dạy lớp Cao học khóa 18 đã truyền thụ cho chúng tôi những kiến
thức và kinh nghiệm quí báu.
Phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để các học
viên hoàn thành khóa học.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô giáo trong tổ Hóa, các em học sinh trường
THCS Lê Quý Đôn, Bạch Đằng, Lê Tấn Bê, Phạm Văn Hai đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả thực nghiệm đề tài.
Xin cảm ơn tất cả các giáo viên dạy hóa quận 11 đã dành thời gian góp ý chân
thành cho ebook được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên hỗ trợ tác giả trong
suốt thời gian vừa qua.
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2010
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD-ĐT : Bộ Giáo dục - Đào tạo
BT : bài tập
CNTT : công nghệ thông tin
CSVC : cơ sở vật chất
CTCT : công thức cấu tạo
CĐ và TT : cuộc đời và thành tựu
GV : giáo viên
HS : học sinh
HH : hóa học
PP : phương pháp
PPDH : phương pháp dạy học
SGK : sách giáo khoa
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
TN : trắc nghiệm
TNSP : thực nghiệm sư phạm
TP.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học trường THCS theo tinh thần dạy học tích cực, chủ yếu dạy
học sinh cách tự học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết độc lập suy nghĩ, sáng tạo, rèn kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn... Câu hỏi đặt ra là làm thế nào giúp học sinh có cách
tự học đạt hiệu quả tốt nhất, đặc biệt đối với lứa tuổi THCS mới bắt đầu làm quen với môn
hóa học và chỉ được học trên lớp mỗi tuần hai tiết.
Tự học ở đây với hình thức là có giáo viên hướng dẫn và sự hỗ trợ chức năng truyền thông
đa phương tiện được tích hợp ngay trong phần mềm. Kết quả là cùng một nội dung học tập
được diễn đạt dưới các dạng thông tin khác nhau (như chữ viết, hình ảnh tĩnh và động, âm
thanh, video...) người học được tiếp nhận cùng một lúc các dạng thông tin này tác động đồng
thời vào các giác quan và các kĩ năng về quan sát, nhận xét... làm cho quá trình tự lĩnh hội
kiến thức của người học trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Hoạt động tự học của học sinh được thực hiện tốt nếu đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất: máy vi tính, nguồn học liệu...Trong đó hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng,
phong phú về nội dung và chuẩn mực về chất lượng có vai trò rất quan trọng.
Với hi vọng cuốn sách điện tử được đưa vào dạy học ở các trường THCS nhằm nâng cao
chất lượng bài lên lớp, phát huy tính tích cực của học sinh, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế
ebook hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9 THCS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một ebook đẹp, hấp dẫn, sát với chương trình hóa học THCS có thể cuốn hút học
sinh và làm nguồn tư liệu giúp giáo viên tổ chức quá trình tự học cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Chương trình hóa học lớp 9 hiện nay.
- Hoạt động tự học của học sinh.
- Các phần mềm thiết kế ebook.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học hóa học.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hóa học lớp 9 ở các trường THCS tại
thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu lựa chọn các phần mềm xây dựng ebook.
- Thiết kế ebook chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung ebook được giới hạn trong chương “Hiđrocacbon. Nhiên
liệu” lớp 9 THCS.
- Phần mềm được sử dụng Macromedia Dreamweaver 8, Macromedia Flash
Professional 8, ChemOffice 2005,Violet…
- TNSP được tiến hành ở một số trường THCS TP.HCM với những điều kiện dạy học
khác nhau.
6. Giả thuyết khoa học
Ebook được thiết kế với giao diện đẹp, dễ sử dụng, nội dung hấp dẫn cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên sẽ tăng cường năng lực tự học cho học sinh, tạo hứng thú trong các hoạt động
trên lớp và nâng cao chất lượng dạy và học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa
học và tự học của học sinh.
- Nghiên cứu chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” lớp 9.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm dùng cho
việc xây dựng ebook.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra thực trạng dạy học hoá học THCS hiện nay.
- Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm:
Triển khai việc sử dụng ebook cho học sinh ở các lớp thực nghiệm
khối 9.
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả ebook qua việc sử dụng CD.
Phương pháp toán học thống kê, xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm.
8. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Xây dựng một hệ thống bài học, bài tập, thư viện dưới dạng ebook nhằm giúp học
sinh tự học đồng thời giúp giáo viên có nguồn tư liệu để giảng dạy.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng ebook có phương pháp tự học hiệu quả trong điều kiện
các trường THCS khác nhau.
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều website về tư liệu hóa học nhưng đa số các trang này đều sử dụng
ngôn ngữ nước ngoài, nội dung mang tính tổng quát chưa có tính hệ thống từng cấp, từng
bậc học. Việc tìm kiếm tư liệu hỗ trợ cho việc tự học của học sinh rất khó khăn đặc biết đối
với lứa tuổi THCS.
Một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp về đề tài ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
một số phần mềm, thiết kế website trong dạy học hóa học:
1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương
trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia
Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc
học tập và củng cố kiến thức môn hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành
cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
3. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia flash MX 2004 và Dreamweaver
MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hóa học của học sinh phổ
thông chương “Nhóm halogen” lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
4. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao,
chương “Nhóm Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
5. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ
lớp 11 (nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
6. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá
môn hóa học lớp 10 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP.HCM.
7. Trần Thị Thu Trâm (2008), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng
công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hóa học ở trường THCS –
lớp 9, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
8. Ngô Huyền Trân (2008), Xây dựng hệ thống bài tập, sử dụng một số phần mềm để dạy
học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cho phần hóa học vô cơ lớp 9,
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
9. Nhóm phát triển phần mềm sinh viên học sinh (2008), Đĩa VCD học tốt hóa học lớp 9.
10. Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế E-book dạy học môn hóa học lớp 12, chương
trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
11. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12
chương “Đại cương về kim loại”, chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP.HCM.
12. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần hoá hữu cơ
11 THPT (Chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
13. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book)
chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học ĐHSP TP.HCM.
14. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crom – Sắt – Đồng
hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
15. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa học vô cơ
lớp 11- Nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
16. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2010), Thiết kế Ebook hóa học hỗ trợ giáo dục môi trường ở
trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
Trong các đề tài trên, đề tài của tác giả Trần Thị Thu Trâm có đề cập việc ứng dụng công
nghệ thông tin thiết kế bài giảng điện tử hóa vô cơ lớp 9.
Đề tài của tác giả Ngô Huyền Trân đề cập đến việc sử dụng một số phần mềm tạo đề kiểm
tra, xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 9.
Các đề tài còn lại đề cập đến thiết kế website, E-book hỗ trợ hoạt động dạy và tự học của
học sinh THPT.
Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào đề cập đến việc thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 9 phần
hóa hữu cơ của THCS. Các website trước đều có điểm chung là thiết kế làm công cụ hỗ trợ
hoạt động dạy và tự học cho học sinh nhưng chưa được quan tâm nhiều đến một số vấn đề
sau:
- Cách hướng dẫn học sinh tự học.
- Tuyển chọn và xây dựng các dạng bài tập theo nguyên tắc từ dễ đến khó.
- Thiết kế các phiếu học tập chuẩn bị khi lên lớp.
- Thiết kế ebook sao cho liên kết nhanh với các phần mục cần tìm.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học
1.2.1. Định nghĩa phương pháp dạy học [13]
Về mặt triết học, phương pháp có hai định nghĩa thông dụng đáng chú ý:
- Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để
giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
- Phương pháp là hình thức của sự vận động bên trong nội dung.
- Phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò dưới sự chỉ
đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực
nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Định hướng cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học [13]
Đổi mới phương pháp giáo dục là một yêu cầu cấp bách của thời đại. Sang thế kỉ XXI, thế
giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Người công nhân thế kỉ XXI
phải là người vừa có kiến thức khoa học sâu rộng vừa có kĩ năng.
Về phía giáo viên
- Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, do đó phải tăng cường sử dụng thí nghiệm
các phương tiện trực quan và phải dạy cho học sinh biết tự nghiên cứu và tự học khi sử dụng
chúng.
- Kiến thức thì vô hạn, trong khi đó thời gian học trên ghế nhà trường quá ngắn. Bởi
vậy người giáo viên cần chú ý dạy cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học, dạy cho
người học biết cách tự học.
- Hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh một cách sáng tạo từ thấp đến
cao, dành thời gian cho học sinh thuyết trình, thảo luận,… giáo viên uốn nắn phương pháp
học tập cho học sinh.
- Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, rèn học sinh kĩ năng
thực hành, kĩ năng biết vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết vấn đề liên quan đến thực
tiễn.
- Sáng tạo ra các phương pháp dạy học mới, kết hợp nhiều phương pháp dạy học với
các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (máy vi tính, máy chiếu overhead, băng đĩa…) sao
cho có hiệu quả.
Về phía học sinh
Mục đích giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến
thức, mà còn bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo ra những kiến thức mới. Thời gian
ngắn ngủi ở trường phổ thông chỉ đủ trang bị cho học sinh một phần cơ bản. Sau này trong
cuộc sống, đi vào từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, các em còn phải tiếp tục học thật nhiều
nhằm đáp ứng được yêu cầu của chuyên môn. Lúc bấy giờ, các em cần phải định hướng và
tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội.
1.2.3. Phát huy tính tích cực của người học [10]
Định nghĩa
Ta có thể coi tính tích cực trong học tập là sự tự giác tìm tòi, nắm vững tri thức, vận dụng nó
một cách thành thạo vào thực tiễn.
Vai trò
- Việc học tập của học sinh chỉ đạt kết quả cao nếu các em ý thức được nhiệm vụ học
tập của mình.
- Tính tích cực giúp khả năng ghi nhớ của người học tốt hơn, nắm vững tri thức một
cách chính xác.
- Dạy học được coi là hoạt động phối hợp của hai chủ thể, nếu giáo viên biết tổ chức,
điều khiển quá trình học tập của học sinh, tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các hoạt động
sáng tạo thì học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực
Động cơ, hứng thú học tập là điều kiện rất quan trọng dẫn đến tính tích cực của học sinh. Có
rất nhiều lí do ảnh hưởng tính tích cực học sinh. Cụ thể là: nội dung bài học không thu hút,
giáo viên thiếu kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy và ứng xử sư phạm, hoặc do chính
bản thân của học sinh, sức khỏe, hoàn cảnh…
Những biểu hiện tính tích cực
- Sự chuyên cần
Các em có chịu khó làm theo yêu cầu của giáo viên đã đề ra trên lớp chưa, có chịu khó xem
bài, đặt trước những câu hỏi, làm bài tập…
- Sự hăng hái
Thể hiện ở chỗ hăng hái giơ tay phát biểu, óc quan sát, nhận xét, tò mò, sáng tạo…
- Sự tự giác
Đây là dấu hiệu cơ bản nhất của tính tích cực, tự giác trong học tập.
- Chú ý nghe giảng
- Quyết tâm học tập
- Kết quả học tập
Học sinh có ghi nhớ tốt những điều đã học không? Có thể trình bày lại nội dung theo ngôn
ngữ riêng của mình hay không? Có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
không? …
Làm thế nào phát huy tính tích cực của người học
- Chuẩn bị về năng lực
Giáo viên phải chuẩn bị năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm, phải nắm vững chuyên
môn, kiến thức phải chuyên sâu. Người thầy phải tôn trọng ý kiến, cảm xúc học sinh, không
nên áp đặt học sinh theo suy nghĩ của mình,..
- Sử dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt
Tùy vào nội dung bài học, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học sao cho hiệu quả. Thí dụ:
những bài học có thí nghiệm, giáo viên cho học sinh dựa vào thí nghiệm giải thích hiện
tượng, từ đó rút ra kết luận hoặc học sinh vận dụng kiến thức để giải thích những vấn đề thực
tiễn,…
- Động viên khuyến khích
Khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến, tạo bầu không khí thoải mái thành môi trường phát
huy tính tích cực học sinh cho có hiệu quả.
- Tăng thời gian dành cho học sinh hoạt động trong giờ học.
Giảm thời gian thuyết trình của giáo viên, tăng đàm thoại thầy trò. Giáo viên xác định trọng
tâm của bài, ưu tiên dành thời gian sử dụng thí nghiệm.
1.3. Tâm lý học lứa tuổi học sinh THCS [21]
Thời kì học sinh THCS hay tuổi thiếu niên (từ 11 đến 15 tuổi)
- Đặc điểm tâm lý nổi bật của học sinh lứa tuổi này là tính vươn lên làm người lớn hay
bắt chước người lớn. Vì vậy trong khi giáo dục các em, ta cần triệt để tuân theo nguyên tắc
“tôn trọng các em”. Thầy giáo, cha mẹ và bất kỳ người lớn nào cũng cần nêu gương tốt cho
thiếu niên noi theo và kịp thời ngăn chặn sự tiêm nhiễm thói hư tật xấu.
- Ngoài đặc điểm tâm lý đã nêu, ta còn thấy ưa mạo hiểm, thích vượt khó là đặc điểm
tâm lý lứa tuổi thiếu niên.
- Tính bồng bột, xốc nổi là đặc trưng tình cảm ở lứa tuổi này. Tình bạn ở các em phát
triển khá mạnh.
- Tuổi thiếu niên thường được coi là một thời kì “khó khăn”. Điều đó không phải là
ngẫu nhiên, mà nó là do hai lí do sau đây:
Thứ nhất, ở lứa tuổi này có nhiều sự chuyển biến về chất trong
những đặc điểm cơ thể, sinh lí, tâm lí,v.v…của đứa trẻ, điều này lại có thể diễn ra trong một
khoảng thời gian tương đối ngắn, có khi bất ngờ và báo hiệu một quá trình mang tính nhảy
vọt.
Thứ hai, những sự thay đổi đó thường hay trùng hợp với sự xuất hiện những khó
khăn chủ quan đáng kể ngay chính bản thân thiếu niên. Ở tuổi thiến niên, ngôn ngữ của trẻ
cũng biến đổi, trở nên chậm chạp hơn, những câu trả lời mang tính chất vắn tắt: chính vì vậy
muốn có được câu trả lời đầy đủ ở thiếu niên ta cần phải đưa ra một loạt câu hỏi bổ sung. Đó
là cơ sở để chúng ta cho rằng: ở giai đoạn đầu của tuổi dậy thì có một sự suy giảm nào đó về
mức độ chức năng của hoạt động vỏ não – của hệ thống tín hiệu thứ hai. Nhưng sự mất cân
bằng trên chỉ có tính chất tạm thời. Khoảng 15 tuổi trở đi thì vai trò của hệ thống tín hiệu thứ
hai lại tăng lên, quá trình hưng phấn và ức chế có khả năng cân đối hơn. Nhờ vậy các em
bước vào tuổi thanh niên với sự tương đối hài hòa của hai hệ thống tín hiệu, của hưng phấn
và ức chế ở vỏ nảo và dưới vỏ.
- Về nhận thức của học sinh THCS, ta có thể nêu một số đặc điểm:
Ở tuổi thiếu niên, sức chú ý có nhiều tiến bộ, khả năng phân phối chú ý đang phát
triển. Vì vậy thầy giáo không nên diễn giảng suốt cả giờ mà cần tìm mọi biện pháp để cho
học sinh hoạt động, phải động não tham gia ý kiến xây dựng bài.
Về trí nhớ, năng lực nhớ máy móc giảm dần. Kinh nghiệm thực tế cho thấy
những điều tai nghe ở các em hay bị quên hơn những điều mắt thấy vì lời nói dễ thoáng qua,
còn hình ảnh sự vật thường ăn sâu vào trí óc. Vì thế thầy giáo khi giảng bài phải sử dụng hợp
lý đồ dùng dạy học, thực nghiệm chứng minh, hướng dẫn phương pháp quan sát.
Năng lực tư duy trừu tượng tức là năng lực tư duy bằng khái niệm đang trên đà
phát triển. Việc học tập ở trường THCS là một bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Lúc này
học sinh chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học tập
có phân môn. Mỗi môn học là những khái niệm và quy luật được sắp xếp có hệ thống và
tương đối độc lập, điều đó thúc đẩy sự phát triển tư duy trừu tượng. Các hình thức hoạt động
học tập cũng thay đổi: từ chỗ trẻ chưa có kỹ năng đến việc tổ chức tự học qua những hình
thức trung gian như: tự làm bài tập ở nhà, tự tìm kiếm tư liệu, học hỏi qua bạn bè, thầy cô,
giao lưu hoạt động nhóm nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Nhiều khi việc thu nhận tri thức
các em vượt ra ngoài giới hạn nhà trường, ngoài chương trình học tập. Chính vì thế, giáo
viên phải chú ý đến hứng thú học sinh nhằm phát triển năng lực nhận thức học sinh, quan
tâm mức độ hoạt động học tập, thái độ tự giác tích cực trong học tập…
1.4. Tự học [36]
1.4.1. Tự học là gì?
Tự học là một phương pháp đào tạo cho mọi đối tượng và là hình thức dạy học có thể phối
hợp với các hình thức tổ chức dạy học khác, phát huy được tính tích cực chủ động của người
học.
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất
của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học …)
để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình.
1.4.2. Các hình thức tự học [33]
Tự học không có hướng dẫn: là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thầy trò,
HS phải tự lực chiếm lĩnh kiến thức thông qua tài liệu, hoạt động thực tế, thí nghiệm,…
Tự học có hướng dẫn: là hoạt động tự lực của học sinh để chiếm lĩnh kiến thức với sự hướng
dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của giáo viên thông qua các phương tiện học tập (tài liệu học tập,
tài liệu tra cứu, đĩa VCD, phần mềm dạy học,…)
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chọn hình thức tự học có hướng dẫn.
1.4.3. Vai trò tự học qua ebook
- Với những hình ảnh, phim thí nghiệm, giao diện đẹp, ebook đã góp
một phần kích thích học sinh tự học. Khi học sinh đã biết cách tự học, học sinh sẽ có ý thức
xây dựng thời gian tự học ở nhà có phương pháp, từ đó học sinh phát huy tính tích cực chủ
động, mạnh dạn hơn trong các hoạt động nhóm bằng cách tự thể hiện mình.
- Mở rộng kiến thức đã học ở trường lớp.
- Không bị ràng buộc bởi thời gian.
- Học sinh có thể tự kiểm tra đánh giá kiến thức của mình.
- Tự học của học sinh THCS có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo theo hướng tích cực hóa người học. Khi học sinh đã nắm vững phương pháp tự học,
tự nghiên cứu, học sinh sẽ dễ dàng thích nghi khi lên các bậc học cao hơn như đại học, du
học nước ngoài…
1.4.4. Chu trình dạy – tự học
Chu trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản: thầy (dạy), trò (tự
học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn tương tác với nhau thâm nhập vào nhau, quy định
lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chu trình dạy với chu trình tự học làm cho
dạy và tự học cộng hưởng với nhau tạo ra chất lượng, hiệu quả cao.
1.4.4.1. Chu trình tự học của trò
- Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, tự
tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
- Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình
bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi,
giao tiếp các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận,
người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh
thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.4.4.2. Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự học
của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba thời của trò:
- Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho từng cá nhân học sinh về các tình huống học, về các vấn đề cần phải
giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh.
Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, cách giải quyết vấn đề để tự mình
tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tạo ra sản phẩm ban đầu.
- Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh luận,
trao đổi trò – trò, trò – thầy, sinh hoạt nhóm, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường
nhằm tăng cường mối quan hệ giao tiếp
trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lý.
- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn, kết luận về cuộc tranh luận đối thoại, trò – trò,
trò – thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở trò tự đánh giá,
tự điều chỉnh…
1.4.4.3. Chu trình dạy - tự học
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình dạy - tự học
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy:
- Hình tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học.
- Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy.
- Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh.
Tự học
Tự thể hiện
Tự điều chỉnh
Hướng dẫn
(1)
Tổ chức
Trọng tài
Cố vấn
(3)
(2)
Tri thức (cá nhân)
Tri thức
(xã hội)
Tri thức
(khoa học)
- Các mũi tên trong sơ đồ ở vào từng thời đều xuất phát từ cực “thầy”; sáng kiến
điều hành chung cả chu trình dạy – tự học đều thuộc về thầy; Thầy là người khởi xướng,
người dẫn chương trình tự học của trò.
(1) Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tự tìm ra một tri thức có tính chất cá nhân.
(2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu của
người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
(3) Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm cơ sở cho
trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ
đây mới có tính chất khoa học.
Chu trình dạy – tự học là quá trình kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy và chu trình tự
học của trò. Vì vậy muốn đạt kết quả cao nhất trong chu trình trên thì dạy học phải cộng
hưởng với tự học.
1.4.4.4. Dạy học cộng hưởng với tự học
Sự kết hợp giữa ngoại lực – dạy với nội lực – tự học làm tăng sức tự học, nâng cao năng lực
tự học, chất lượng và hiệu quả học tập có thể xem như là một hiện tượng cộng hưởng.
Trong lĩnh vực dạy học, tác động dạy học cộng hưởng với tự học:
- Người học tìm cách tự vươn lên trình độ phát triển của mình. Điểm tựa để vươn lên:
đó là những gì đã hiểu biết, kinh nghiệm sống, sự hợp tác với các bạn, sự hướng dẫn của
thầy.
- Vì thế sự tự vươn lên nói trên của người học được kích thích, tò mò, hứng thú đến
mức người học có thể tự mình chiếm lĩnh tri thức mới, đạt được mục tiêu học.
Quá trình dạy – tự học đòi hỏi phải sử dụng mục tiêu – vật cản, các tình huống – vấn đề và
các phương pháp dạy học tương ứng như là phương pháp tích cực.
1.5. Thực trạng dạy học hóa học lớp 9 của TP. HCM
1.5.1. Quá trình dạy và học hóa học lớp 9
- Chương trình học, chỉ tiêu, tỉ lệ phần trăm chất lượng vẫn luôn là sức ép đối với mỗi
giáo viên, lớp học đông, học sinh trình độ không đồng đều, đa số chưa quen tính tự chủ trong
học tập, cơ sở vật chất trong nhà trường chưa được trang bị đồng bộ, chưa đầy đủ…
- Trong giờ học nghiên cứu tài liệu mới: giáo viên thường xuyên giảng, trò nghe, ghi
chép, dành thời gian giải bài tập, rèn học sinh như cái máy để kiểm tra đạt năm trở lên. Ít có
giáo viên nào sử dụng thí nghiệm, mô hình cho học sinh nghiên cứu ngoại trừ các tiết thao
giảng, đánh giá. Chính vì thế, học sinh ít chủ động, kiến thức không sâu sắc, có thể giải bài
tập đúng nếu như cùng dạng bài giáo viên đã giải… Do đó khi tham gia những cuộc thi hoá
học điển hình như hoá học Hoàng gia Úc, học sinh lúng túng, bởi vì những kiến thức trong
đề liên quan phần lớn đến thực tiễn, sản xuất…
- Giáo viên chưa chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và chưa có
biện pháp hình thành từng bước năng lực giải quyết vấn đề từ thấp lên cao dần cho học sinh.
1.5.2. Quá trình tự học của học sinh THCS
- Một số thầy cô còn dùng phương pháp minh họa nhiều hơn phương pháp nghiên cứu.
Dùng nhiều thời gian để thuyết trình bài mới, nên còn ít thời gian hướng dẫn học sinh tự lực
suy nghĩ.
- Phần đông học sinh nhận thấy môn hóa có ứng dụng nhiều trong cuộc sống nhưng
các em chưa vận dụng kiến thức giải thích được vấn đề. Đây là một trong nguyên nhân dẫn
đến tình trạng học sinh nhận thức chưa đúng về ý nghĩa môn học đối với cuộc sống.
- Thầy cô cũng như phụ huynh chưa quan tâm đến tự học của các em. Điều này được
thể hiện khi các em trả lời phiếu điều tra của chúng tôi như sau:
Phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng tự học hóa ở 2 trường THCS
Câu 1: Mức độ yêu thích của các em đối với môn hóa:
Không thích.
Bình thường
Thích
Rất thích.
Câu 2: Các hình thức tự học
Tự học có gia sư hướng dẫn
Tự học 1 mình
Tự học với bạn
Tự học với sự hỗ trợ tài liệu tham khảo
Câu 3: Một tuần em dành bao nhiêu thời gian tự học môn Hóa học?
Không có tiếng nào
Dưới 1 tiếng
1- 2 tiếng
Trên 2 tiếng
Câu 4: Mức độ tự giác trong việc tự học ở nhà:
Không học bài ở nhà
Tự giác, không cần nhắc nhở
Vui vẻ làm bài khi được nhắc nhở
Học bài một cách miễn cưỡng
Câu 5: Khi gặp những bài hóa khó, em làm thế nào?
Bỏ qua
Chép bài của bạn, nộp cho giáo viên
Hỏi thầy cô bạn bè
Tìm tòi tài liệu để tự tìm cách giải quyết.
Kết quả điều tra
Trường THCS Lê Quý Đôn Q.11
- Số phiếu phát ra: 73
- Số phiếu thu vào : 73
Trường THCS Lê Tấn Bê Q. Bình Tân
- Số phiếu phát ra: 84
- Số phiếu thu vào : 84
Câu 1: Mức độ yêu thích của các em đối với môn hóa:
Nhận xét:
- Th
ái độ học
tập đối với môn hóa tốt, rất ít HS không thích học môn hóa.
- Các HS trường Lê Tấn Bê thích học hóa hơn. Chúng tôi trò chuyện với các em và
được biết rằng các em thần tượng thầy cô - đây cũng là một trong những đặc điểm tâm lý lứa
tuổi HS THCS mà chúng tôi đã phân tích ở trên.
Câu 2: Các hình thức tự học
Nhận xét:
Hầu hết
học sinh ở
2 trường
đều chủ
yếu tự học một mình, ít trao đổi với bạn. Đối với HS trường Lê Tấn Bê điều kiện hỗ trợ tự
học còn khó khăn (tự học có gia sư: 10,71%, với tài liệu tham khảo: 17,86%).
THCS Quận Không thích Bình thường Thích Rất thích
Lê Quý Đôn 11 9,59% 56,16% 24,66% 9,59%
Lê Tấn Bê Bình Tân 0% 35,71% 52,38% 11,91%
THCS Quận Tự học có
gia sư
hướng dẫn
Tự học 1
mình
Tự học
với bạn
Tự học với sự
hỗ trợ tài liệu
tham khảo
Lê Quý Đôn 11 17,8% 54,79% 6,85% 20,56%
Lê Tấn Bê Bình Tân 10,71% 64,29% 7,14% 17,86%
Câu 3: Một tuần em dành bao nhiêu thời gian tự học hóa?
Câu 4: Mức
độ tự giác
trong việc tự
học ở nhà
Nhận xét:
Ý thức tự
học của HS
trường Lê
Tấn Bê tốt
hơn và các
em dành nhiều thời gian cho môn hóa hơn, cụ thể 40,48% học sinh tự học 1-2 giờ trong
2tiết/tuần trên lớp. Mặc dù sức học yếu hơn (sẽ phân tích chương III) nhưng các em nghe lời
bố mẹ và thầy cô dặn dò, tự giác học tập không cần nhắc nhở (86,9%).
THCS Quận Không có
tiếng nào
Dưới 1
tiếng
1-2 tiếng Trên 2
tiếng
Lê Quý Đôn 11 5,48% 42,47% 35,62% 16,44%
Lê Tấn Bê Bình Tân 0% 42,86% 40,48% 16,66%
THCS Quận Không
học bài ở
nhà
Tự giác,
không cần
nhắc nhở
Vui vẻ
làm bài
khi được
nhắc nhở
Học bài
một cách
miễn
cưỡng
Lê Quý Đôn 11 8,22% 69,86% 13,7% 8,22%
Lê Tấn Bê Bình Tân 1,19% 86,9% 9,52% 2,39%
Câu 5: Khi gặp những bài hóa khó, em làm thế nào?
Nhận xét:
Phần đông
HS khi gặp
khó khăn
biết tìm
cách khắc
phục: hỏi thầy cô bạn bè hoặc tìm tư liệu. Tuy nhiên cũng còn không ít HS trường Lê Quý
Đôn (28,77%) học đối phó, chép bài bạn nộp cho GV.
1.6. Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin
Bộ GD - ĐT đã quyết định chọn chủ đề năm học 2008-2009 là “Năm học ứng dụng công
nghệ thông tin” để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách sử dụng công nghệ thông tin có vai trò hết sức
quan trọng, cụ thể là:
- Nâng cao trình độ CNTT của thầy và trò, nắm bắt được những tiến bộ trong khoa học
kĩ thuật v._.à hội nhập với nền giáo dục của thế giới.
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc hơn, kiến thức sâu rộng, nhớ bài lâu hơn, cụ
thể hóa những quá trình trừu tượng.
- Nâng cao hứng thú học tập, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
- Phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc biệt là năng lực tư duy (phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hoá… các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy…).
- Giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trên lớp, nâng cao hiệu suất lao động của thầy và
trò.
- Giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập một cách thuận lợi và có hiệu suất
cao hơn.
Sử dụng phần mềm trong dạy học là một công cụ không thể thiếu được trong giáo dục, nó
giúp cho người dạy có thể thực hiện được các phương pháp dạy học nhằm phát huy khả năng
sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên phần mềm dạy học không thể thay thế vai trò người thầy.
Các thí nghiệm mô phỏng và các thí nghiệm ảo không thể thay thế các thí nghiệm thực ở
phòng thí nghiệm dù còn thô sơ. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một
THCS Quận Bỏ qua Chép bài
của bạn,
nộp cho
giáo viên
Hỏi thầy
cô bạn
bè
Tìm tòi tài
liệu để tự
tìm cách
giải quyết
Lê Quý Đôn 11 8,22% 28,77% 43,84% 19,17%
Lê Tấn Bê Bình Tân 9,52% 7,14% 54,76% 28,58%
hướng nghiên cứu còn mới mẻ cần được quan tâm nghiên cứu và bổ sung thêm, là hành
trang cho các thầy cô giáo hoá học tương lai.
1.6.1. Sử dụng CNTT trong dạy học hiện nay
Với sự bùng nổ công nghệ thông tin, một số trường đã trang bị phương tiện kĩ thuật rất hiện
đại, điển hình như phòng tin học kết nối internet, phòng thao giảng chuyên đề với máy chiếu
overhead, thiết bị data projector. Một số phần mềm giáo dục phát triển mạnh, cụ thể là:
ChemOffice, Crocodile Chemistry 605, Periodic Table, Violet, hệ thống E-learning,…Trên
thị trường có đĩa VCD học tốt hóa 8, 9 do nhà xuất bản Giáo dục phối hợp với nhóm phát
triển phần mềm sinh viên học sinh. Việc giảng dạy gắn liền với sự hỗ trợ công nghệ thông tin
của giáo viên cũng có nhiều tiến bộ đáng ghi nhận đặc biệt là những sinh viên mới ra trường.
Giáo án được thiết kế bằng phần mềm powerpoint, thí nghiệm khó tiến hành được vẽ trên
flash tạo bài dạy sinh động thu hút sự chú ý học sinh. Thông qua đó học sinh hứng thú bài
giảng, phát huy tính tích cực, tư duy học sinh nhiều hơn.
Tuy nhiên, vẫn còn một đội ngũ giáo viên chưa tận dụng hết những điều kiện thuận lợi trên.
Có thể do:
Về các cấp lãnh đạo:
- Cung cấp kinh phí đầu tư vào các thiết bị dạy học còn hạn hẹp.
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng tin học chưa kịp thời cho giáo viên: tốn kém thời gian,
chưa hiệu quả.
Về phía giáo viên:
- Chưa có điều kiện tìm hiểu về phần mềm giảng dạy, cách tìm kiếm thông tin trên
internet. Một số giáo viên chưa tự cố gắng nâng cao khả năng ứng dụng CNTT.
- Mất nhiều thời gian, công sức ở nhà soạn giáo án điện tử, tâm lí sợ những sự cố về kĩ
thuật.
- Chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nhiều khi mang
tính chất lạm dụng, thí dụ như: những bài có nội dung về các khái niệm (Khái niệm: Axit,
bazơ, muối. Bài: Hóa trị… ), thì việc dạy học theo phương pháp truyền thống, thiết tưởng sẽ
thuận lợi cho học sinh hơn. Các bài giảng nhiều màu sắc không hài hòa gây học sinh không
tập trung vào bài.
- Trên thị trường có một số đĩa VCD học tốt hóa học, do các chuyên gia tin học viết
nên tính sư phạm còn thiếu, việc kết hợp đĩa với bài dạy đòi hỏi kĩ năng của mỗi giáo viên.
- Giáo viên vẫn còn chạy theo thành tích, giảng dạy theo hướng đổi mới với sự hỗ trợ
công nghệ thông tin khi nào có tiết thao giảng, hoặc ở những tiết đánh giá…
Về phía học sinh:
- Các em vẫn chưa được trang bị máy vi tính cho việc học tập. Thỉnh thoảng các em
mới được sử dụng máy vi tính ở trường. Ít sử dụng vi tính vào việc học mà chủ yếu là chơi
game, hoặc học về tin học. Nguyên nhân mà các em cho rằng ít sử dụng vi tính cho việc học
là do chưa quen, không biết sử dụng các phần mềm hóa học.
- Học sinh vẫn thụ động, có thói quen giáo viên làm sẵn, chưa thích nghi với vai trò
chủ động theo phương pháp dạy học mới.
Trước những vấn đề trên, liệu có quá xa khi mơ ước rằng một ngày nào đó các sách giáo
khoa được để trong một trang web hóa học phổ thông. Học sinh tìm tòi kiến thức, trao đổi
với bạn bè thầy cô qua mạng. Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hi vọng cùng thầy trò bước
lên một bước (dù nhỏ) để dần thực hiện ước mơ trên.
1.6.2. Ebook
1.6.2.1. Khái niệm ebook
- Ebook là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử).
- Ebook là một hình thức văn bản, mà để đọc được cần phải có máy tính điện tử.
- Sách điện tử là các đĩa CD hướng dẫn học một giáo trình hóa học có bài tập, thí
nghiệm mô phỏng, tự kiểm tra và đánh giá.
1.6.2.2. Ưu điểm và hạn chế ebook
Ưu điểm
- Cung cấp kiến thức, hình ảnh động, phim thí nghiệm, trò chơi, tư liệu phong phú sinh
động, đa dạng màu sắc, hấp dẫn.
- Có thể liên kết nhanh đến các phần mục cần tìm.
- Hệ thống hóa các bài tập phong phú đa dạng, nguồn thông tin khổng lồ được gói trọn
trong đĩa CD.
Hạn chế
- Thiết bị hỗ trợ ebook là máy tính, chỉ sử dụng khi có pin hoặc điện.
- Người dùng phải biết sơ cấp về cách thức sử dụng máy vi tính.
- Cần phải có phần mềm tương thích với định dạng của ebook cài sẵn lên thiết bị đọc
thì mới đọc được Ebook.
1.6.3. Mục đích thiết kế ebook
- Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh tự học, là công cụ nhằm nâng cao hiệu quả tự học.
- Làm nguồn tư liệu tham khảo cho giáo viên.
1.6.4. Lựa chọn các phần mềm và ngôn ngữ lập trình thiết kế ebook
1.6.4.1. Phần mềm
a. Macromedia Dreamweaver 8
Dreamweaver là công cụ để thiết kế và phát triển giao diện web rất hiệu quả của
Macromedia, cho phép xây dựng giao diện web. Dreamweaver có các giao diện sử dụng rất
đa dạng và rất linh hoạt trong thiết kế web. Dù người dùng không biết nhiều về các ngôn ngữ
lập trình như html, javascript, … vẫn có thể dễ dàng tạo ra các trang web đẹp. Với
Dreamweaver ta có thể:
- Thiết kế khuôn mẫu cho trang chủ và các trang con khác.
- Xây dựng và bố trí nội dung các trang web trong sách điện tử.
- Chèn các flash, hình ảnh và các tư liệu liên quan.
- Tạo các liên kết từ trang này đến các trang khác.
- Với hai cửa sổ vừa có thể chỉnh sửa HTML vừa xem kết quả giúp người dùng có thể
chỉnh sửa các sai sót.
- Dreamweaver còn hỗ trợ các HTML Styles và Cascading Styles giúp người dùng
định dạng tất cả các đặc điểm của trang web như màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh…
Hình 1.2. Giao diện của phần mềm Macromedia Dreamweaver 8
b. Macromedia Flash 8
Macromedia Flash, hay còn gọi một cách đơn giản là Flash, là một chương trình sáng tạo đa
phương tiện (multimedia). Flash là công cụ để phát triển các ứng dụng có các hiệu ứng
chuyển động giúp cho giao diện web hấp dẫn và thu hút hơn.
Flash sử dụng ngôn ngữ lập trình Action Script để tạo các tương tác, các hoạt cảnh trong
phim. Điểm mạnh của flash là có thể nhúng các tập tin âm thanh, hình ảnh động và các đoạn
phim vào chương trình để tạo ra một ứng dụng mang tính sáng tạo cao và đẹp mắt. Flash
cũng có thể xuất bản ra các tập tin có các định dạng đa dạng khác nhau như .html, .exe, .swf,
.fla để phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Ưu điểm lớn nhất của Flash là tạo ra các tập tin có kích thước rất nhỏ thuận tiện cho việc
truyền tải và chia sẻ dữ liệu qua Internet.
Hình 1.3. Giao diện của phần mềm Macromedia Flash 8
c. Phần mềm Adobe Photoshop
Adobe Photoshop CS3 là 1 phần mềm nổi tiếng nhất trong việc chỉnh sửa các hình ảnh.
Photoshop có thể cho ra những bức ảnh hoàn hảo nhất góp phần làm tăng tính thẩm mỹ và
hiệu quả cho các trang web.
Hình 1.4. Giao diện của phần mềm Adobe Photoshop CS3
d. Microsoft word 2003
Microsoft Office Word trong bộ Microsoft Office dùng để soạn thảo văn bản thông thường,
văn bản khoa học, định dạng các tư liệu, xuất bản web, tạo và gửi thư…
Hình 1.5. Giao diện của phần mềm Microsoft word 2003
e. Phần mềm Total Video Converter
Total Video Converter (TVC) là công cụ dùng để chuyển đổi các định dạng tập tin phim đa
năng nhất hiện nay, TVC cho phép chuyển đổi định dạng cho nhiều tập tin phim cùng một
lúc và có rất nhiều định dạng để người dùng lựa chọn.
Vì Flash chỉ hỗ trợ chèn các đoạn phim .flv vào web nên chúng tôi dùng TVC để chuyển đổi
tất cả các tập tin phim về định dạng .flv trước khi đưa vào sách điện tử.
Hình 1.6. Giao diện của phần mềm Total Video Converter
f. Mathtype 5.0
Mathtype 5.0 là phần mềm chuyên dùng để biểu thị đầy đủ các kí hiệu dùng trong toán học.
Ngoài ra, Mathtype 5.0 còn hỗ trợ người dùng soạn thảo các kí hiệu liên quan hóa học:
CH4 + 2O2
0tCO2 + 2H2O
Hình 1.7. Giao diện của phần mềm Mathtype 5.0
g. Chemwindow (của Bio –Rad)
Phần mềm dùng để vẽ cấu tạo các chất hóa học
Hình 1.8. Giao diện của phần mềm Chemwindow
h. Camtasia studio
Camtasia Studio là giải pháp chuyên nghiệp hoàn chỉnh cho việc thu lại, biên tập và chia sẻ
video màn ảnh chất lượng cao trên mạng. Dễ dàng tạo các video hướng dẫn, giải thích, các
khóa học trực tuyến,…khả năng của chương trình là không giới hạn. Kết nối với các học
viên thông qua các phim ghi hình màn hình, âm thanh, tường thuật giọng nói, PowerPoint,
các video hình và webcam. Xuất bản ra dạng Flash, QuickTime và hàng loạt các định dạng
video khác, sau đó chia sẻ trên mạng, CD hay DVD.
Hình 1.9. Giao diện của phần mềm Camtasia studio
i. Violet
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng anh: Visual & online Lesson Editor for Teachers (công
cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV)
Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên
máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn
trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác,…
Ngoài ra violet cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong sách giáo
khoa và sách bài tập như:
- Bài tập TN, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi, chọn
đúng sai,…
- Bài tập ô chữ: HS phải trả lời các ô chữ nằm ngang để suy ra ô chữ hàng dọc.
- Bài tập kéo thả chữ/ kéo thả hình ảnh.
Hình 1.10. Giao diện của phần mềm Violet
1.6.4.2. Ngôn ngữ lập trình
a. Ngôn ngữ HTML
HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn ngữ Đánh dấu
Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là
các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web.
Ngôn ngữ HTML dùng các thẻ (tag) và các thuộc tính của các thẻ để chỉ cho các trình duyệt
(IE, FF, Safari, …) cách hiển thị các thành phần trên trang web như thế nào.
b. Ngôn ngữ CSS
Cascading Style Sheets (CSS) – được dùng để miêu tả cách trình bày các tài liệu viết bằng
ngôn ngữ HTML. CSS có tác dụng:
- Hạn chế tối thiểu việc làm rối mã HTML của trang web bằng các thẻ quy định kiểu
dáng (chữ đậm, chữ in nghiêng, chữ có gạch chân, chữ màu, ...), khiến mã nguồn của trang
Web được gọn gàng hơn, tách nội dung của trang web và định dạng hiển thị, dễ dàng cho
việc cập nhật nội dung.
- Tạo ra các kiểu dáng có thể áp dụng cho nhiều trang Web, giúp tránh phải lặp lại việc
định dạng cho các trang web giống nhau.
c. Ngôn ngữ Javascript
JavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa trên đối
tượng. Trên trình duyệt, rất nhiều trang web sử dụng JavaScript để thiết kế trang web động
và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. JavaScript được dùng để thực hiện một số tác
vụ không thể thực hiện được với chỉ HTML như kiểm tra thông tin nhập vào, tự động thay
đổi hình ảnh, ... Trong sách điện tử này, chúng tôi dùng javascript để tạo hiệu ứng popup cho
bảng hệ thống tuần hoàn, các phiếu học tập và một số nội dung trong phần bài học. Đồng
thời, Javascript cũng được sử dụng để điều chỉnh chiều cao của các trang theo trình duyệt.
d. Ngôn ngữ Action Script
ActionScript (AS) là ngôn ngữ lập trình được xây dựng trong Flash dùng để tạo ra các hiệu
ứng đặc biệt, phát nhạc, tạo liên kết khi người dùng nhấn nút trên một tập tin Flash, …
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Các khoá luận và luận văn thạc sĩ Giáo dục học về lĩnh vực ebook hóa học dành cho đối
tượng HS THPT trong những năm gần đây, nói chung đều có: giao diện đẹp, minh họa rất
nhiều hình ảnh động, phim thí nghiệm thật, tư liệu bổ sung rất phong phú. Tuy nhiên ebook
hóa học dành cho đối tượng HS THCS chưa được quan tâm.
Muốn định hướng đúng đắn việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm đổi mới PPDH, trước
hết cần căn cứ vào 2 ưu điểm chính của CNTT:
- Về mặt kĩ thuật thì CNTT là phương tiện dạy học hiệu quả, vì nó có khả năng tích
hợp truyền thông đa phương tiện: tích hợp giữa CNTT và truyền thông, công nghệ
Multimedia, công nghệ tri thức, giao tiếp người - máy, phần mềm chuyên dụng, soạn thảo tài
liệu học tập, trình chiếu PowerPoint,…
- Về tiềm năng sư phạm thì CNTT có khả năng kích thích hứng thú học tập thông qua
các khả năng kĩ thuật nêu trên, góp phần tổ chức, điều khiển quá trình dạy học, hợp lí hóa
hoạt động dạy và học,…qua đó mà HS tự lĩnh hội tri thức, kĩ năng và thái độ. Đây chính là
yếu tố PPDH.
CNTT là phương tiện tạo thuận lợi cho việc triển khai PPDH tích cực. Chúng tôi lựa chọn
các phần mềm và ngôn ngữ lập trình đã nói như trên để thiết kế ebook thỏa đáng với yêu cầu
đặt ra của đề tài là nhằm hỗ trợ cho HS THCS tự học môn hóa học.
Quá trình tự học có hướng dẫn của giáo viên trải qua 3 giai đoạn:
- Thầy hướng dẫn trò tự nghiên cứu (Tri thức cá nhân được thu lượm).
- Thầy tổ chức trò tự thể hiện (Tri thức xã hội).
- Thầy làm cố vấn trọng tài, trò tự điều chỉnh (Tri thức khoa học).
Ebook là một quyển sách điện tử. Sách chứa đầy đủ nội dung kết hợp những hình ảnh minh
họa, đoạn phim thí nghiệm, thư giãn bằng trò chơi hóa học và âm nhạc. Khi có một nguồn
học liệu phong phú (ebook) hỗ trợ tốt cho các hoạt động tư học của học sinh được thầy cô và
các em tiếp nhận cũng là một bước tiến nhỏ góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học.
Chương 2:
THIẾT KẾ EBOOK CHƯƠNG “HIĐROCACBON. NHIÊN LIỆU” LỚP 9 THCS
2.1. Cấu trúc chương trình hóa học lớp 9
Chương trình hóa học lớp 9 tiếp tục vận dụng và phát triển những khái niệm hóa học cơ bản
được hình thành ở lớp 8 về: chất, nguyên tử và phân tử, nguyên tố hoá học, đơn chất và hợp
chất, kí hiệu và công thức hoá học, phản ứng hóa học và phương trình hoá học, mol và tính
toán hóa học, dung dịch và nồng độ dung dịch, lí thuyết về phản ứng oxi hoá khử,…
Chương trình hóa học lớp 9 được cấu trúc thành hai phần rõ rệt: hóa học về các chất vô cơ và
hoá học về các chất hữu cơ.
Ở đây chúng tôi trình bày nội dung chương 4: “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” (Chương bắt đầu
phần hữu cơ)
- Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
- Bài 35: Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
- Bài 36: Metan
- Bài 37: Etilen
- Bài 38: Axetilen
- Bài 39: Benzen
- Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên
- Bài 41: Nhiên liệu
- Bài 42: Luyện tập chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu
- Bài 43: Thực hành: Tính chất của Hiđrocacbon
2.2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học của chương
“Hiđrocacbon. Nhiên liệu”
2.2.1. Mục tiêu của chương
2.2.1.1. Kiến thức
Học sinh hiểu được định nghĩa, cách phân loại hợp chất hữu cơ
Học sinh biết:
- Tính chất vật lí, cấu tạo phân tử, tính chất hóa học đặc trưng, ứng dụng, điều chế một
số hiđrocacbon tiêu biểu: metan, etilen, axetilen, benzen.
- Tính chất của hợp chất hữu cơ không chỉ phụ thuộc vào thành phần phân tử mà còn
phụ thuộc vào cấu tạo phân tử của chúng.
- Khái niệm một số phản ứng hữu cơ: phản ứng thế, phản ứng cộng.
- Thành phần hóa học cơ bản của dầu mỏ, khí thiên nhiên và tầm quan trọng của chúng
đối với nền kinh tế.
- Một số loại nhiên liệu thông thường và nguyên tắc sử dụng nhiên liệu có hiệu quả.
2.2.1.2. Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, hình vẽ, mô tả thí nghiệm, rút ra nhận xét về tính chất vật lí và
hóa học của mỗi chất.
- Viết công thức cấu tạo của metan, etilen, axetilen, benzen,…
- Viết PTHH biểu diễn tính chất của chất hóa học.
- Phân biệt metan, etilen, axetilen, benzen dựa vào phản ứng đặc trưng.
- Sử dụng nhiên liệu, chất đốt có hiệu quả, bảo đảm an toàn trong cuộc sống.
- Giải bài tập hóa học có nội dung liên quan.
2.2.1.3. Thái độ, tình cảm
Có ý thức vận dụng tính chất của hiđrocacbon để sử dụng nhiên liệu, chất đốt một cách tiết
kiệm, an toàn và bảo vệ môi trường.
2.2.2. Nội dung và phương pháp dạy học của chương
2.2.2.1. Nội dung
- Phân biệt chất hữu cơ với chất vô cơ, hiđrocacbon với dẫn xuất hiđrocacbon.
- Vận dụng thuyết cấu tạo hóa học để viết công thức cấu tạo của một số chất hữu cơ
đơn giản.
- Nắm được công thức cấu tạo của metan, etilen, axetilen, benzen và các tính chất hoá
học của chúng.
- Hiểu được mối quan hệ giữa thành phần và cấu tạo phân tử với tính chất của các chất.
Cụ thể là hiđrocacbon đều dễ cháy, phản ứng thế là phản ứng đặc trưng của hiđrocacbon chỉ
có liên kết đơn, phản ứng cộng là phản ứng đặc trưng của hiđrocacbon có liên kết đôi và liên
kết ba. HS cần biết phân tử benzen có cấu tạo đặc biệt, vì vậy benzen có liên kết đôi nhưng
không làm mất màu dung dịch nước brom và tham gia phản ứng thế.
- Biết cách viết PTHH của các chất hữu cơ.
- Bước đầu vận dụng những hiểu biết về hiđrocacbon, dầu mỏ, khí thiên nhiên, nhiên
liệu vào thực tế sản xuất và bảo vệ môi trường.
2.2.2.2. Phương pháp
Khó khăn
- Các hợp chất hữu cơ có công thức và thành phần phân tử khác nhiều so với các hợp
chất vô cơ đã học.
- Hoá trị các nguyên tố trong các công thức không tính theo các quy tắc về hoá trị đã
được trang bị trước đó. Khác với hóa vô cơ, giữa hai nguyên tố cacbon và hiđro không chỉ
tạo ra một vài chất mà có rất nhiều hợp chất khác nhau, kể cả những chất có cùng công thức
phân tử.
- Tính chất các chất hữu cơ không chỉ phụ thuộc vào thành phần mà còn phụ thuộc
vào cấu tạo phân tử.
- Việc viết công thức cấu tạo, gọi tên các hợp chất hữu cơ có nhiều điểm khác với các
chất vô cơ.
Khắc phục
- GV cần tạo điều kiện tối đa cho học sinh được luyện tập cách viết công thức cấu tạo.
Cần đưa ra nhiều cách khác nhau để biểu thị công thức cấu tạo của một chất, sau đó phân
tích chỗ đúng, sai hoặc sự trùng lặp giữa các công thức cấu tạo.
- Thông qua bài tập, viết công thức cấu tạo của các chất để phát triển tư duy độc lập,
sáng tạo đồng thời gây hứng thú cho các em trong học tập.
- Phát triển khả năng quan sát, so sánh, nhận xét, phán đoán, giải thích của HS dựa trên
cơ sở các thí nghiệm, các bài tập dự đoán tính chất của các chất từ công thức cấu tạo phân tử
của chúng.
Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
Kiến thức
- Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ.
- Phân loại hợp chất hữu cơ.
- Công thức phân tử, công thức cấu tạo và ý nghĩa của nó.
Kĩ năng
- Phân biệt được chất vô cơ hay chất hữu cơ theo CTPT.
- Quan sát thí nghiệm, rút ra kết luận.
- Tính phần trăm các nguyên tố trong một hợp chất hữu cơ.
- Lập được công thức phân tử hợp chất hữu cơ dựa vào thành phần phần trăm các
nguyên tố.
Trọng tâm
- Khái niệm hợp chất hữu cơ.
- Phân loại hợp chất hữu cơ.
Chuẩn bị
Giáo viên tận dụng, khai thác các hình ảnh đẹp, hấp dẫn về thức ăn và đồ dùng có chứa hợp
chất hữu cơ.
Biểu diễn 2 thí nghiệm chứng tỏ bông và nến chứa cacbon.
Bài 35: Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
Kiến thức
Đặc điểm cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ, công thức cấu tạo hợp chất hữu cơ và ý nghĩa của
nó.
Kĩ năng
- Quan sát mô hình cấu tạo phân tử, rút ra được đặc điểm cấu tạo phân tử hợp chất hữu
cơ.
- Viết được một số công thức cấu tạo mạch hở, mạch vòng của một số chất hữu cơ đơn
giản (< 4C) khi biết CTPT.
Trọng tâm
Giáo viên rèn học sinh cách viết đúng công thức cấu tạo theo đặc điểm cấu tạo hợp chất hữu
cơ.
Lưu ý
Học sinh thường viết sai hóa trị của các nguyên tử trong công thức cấu tạo, nhất là nguyên tử
cacbon.
Cùng một công thức cấu tạo nhưng khi viết các em viết theo các cách khác nhau, các em lại
cho đó là các chất khác nhau.
Thí dụ: Các cách viết sau đều chỉ một công thức cấu tạo:
O C
H
H
HH
; H C H
O H
H
; H C O H
H
H
Tuy nhiên một số học sinh lại cho đó là 3 công thức cấu tạo của 3 chất khác nhau.
Chuẩn bị
Mô hình cấu tạo phân tử.
Bài 36: Metan
Kiến thức
Biết được
- Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học của metan.
- Định nghĩa liên kết đơn, phản ứng thế.
- Biết trạng thái tự nhiên và ứng dụng metan.
Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, hiện tượng thực tế, hình ảnh thí nghiệm, rút ra nhận xét.
- Viết PTHH dạng CTPT và CTCT thu gọn.
- Phân biệt khí metan với một vài khí khác, tính phần trăm khí metan trong hỗn hợp.
Trọng tâm
- Dựa vào cấu tạo phân tử suy ra tính chất hóa học.
- Phản ứng đặc trưng hiđrocacbon chứa liên kết đơn: phản ứng thế
Chuẩn bị:
Thí nghiệm đốt cháy metan, phản ứng thế metan với clo.
Bài 37: Etilen
Kiến thức
- Nắm được CTCT, tính chất vật lí và hóa học của etilen.
- Hiểu được khái niệm liên kết đôi và đặc điểm của nó.
- Hiểu được phản ứng cộng và phản ứng trùng hợp là các phản ứng đặc trưng của
etilen và các hiđrocacbon có liên kết đôi.
- Biết được một số ứng dụng quan trọng của etilen.
Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mô hình etilen dạng rỗng và đặc rút ra nhận xét về cấu
tạo và tính chất etilen.
- Viết được PTHH dạng CTPT và CTCT thu gọn.
- Phân biệt khí etilen và khí metan bằng phương pháp hóa học.
- Tính phần trăm thể tích khí etilen trong hỗn hợp khí hoặc thể tích khí đã tham gia
phản ứng ở đktc.
Trọng tâm
- Dựa vào cấu tạo phân tử suy ra tính chất hóa học.
- Phản ứng đặc trưng hiđrocacbon chứa liên kết đôi: phản ứng cộng
Chuẩn bị:
Thí nghiệm đốt cháy etilen, phản ứng cộng etilen với dung dịch brom.
Bài 38: Axetilen
Kiến thức
- Nắm được CTCT, tính chất vật lí, tính chất hóa học axetilen.
- Nắm được khái niệm và đặc điểm liên kết ba.
- Củng cố kiến thức chung về hiđrocacbon: không tan trong nước, dễ cháy tạo ra CO2
và H2O đồng thời tỏa nhiệt mạnh.
- Biết một số ứng dụng quan trọng axetilen.
Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mô hình axetilen dạng rỗng và đặc rút ra được nhận
xét về cấu tạo và tính chất axetilen.
- Viết các PTHH dạng CTPT và CTCT thu gọn.
- Phân biệt khí axetilen và khí metan bằng phương pháp hóa học.
- Tính phần trăm khí axetilen trong hỗn hợp khí hoặc thể tích khí đã tham gia phản ứng
ở đktc.
- Cách điều chế axetilen từ CaC2.
Trọng tâm
- Dựa vào cấu tạo phân tử suy ra tính chất hóa học.
- Học sinh dự đoán tính chất hóa học dựa vào cấu tạo phân tử, sau đó dùng thí nghiệm
để chứng minh.
- Phản ứng đặc trưng hiđrocacbon chứa liên kết ba: phản ứng cộng.
Chuẩn bị:
Thí nghiệm đốt cháy axetilen, phản ứng cộng axetilen với dung dịch brom.
Bài 39: Benzen
Kiến thức
- Nắm được CTCT của benzen.
- Nắm được tính chất vật lí, hóa học và ứng dụng của benzen.
Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử, hình ảnh thí nghiệm, mẫu vật, rút ra được đặc
điểm về CTPT và tính chất.
- Viết các PTHH dạng CTPT và CTCT thu gọn.
- Tính khối lượng benzen đã phản ứng để tạo thành sản phẩm trong phản ứng theo hiệu
suất.
Trọng tâm
- Dựa vào cấu tạo phân tử suy ra tính chất hóa học.
- Cấu tạo vòng sáu cạnh đều nhau, ba liên kết đôi xen kẽ ba liên kết đơn: tham gia
phản ứng thế dễ dàng, khó tham gia phản ứng cộng hơn so với etilen và axetilen.
Chuẩn bị:
Thí nghiệm hòa tan benzen với dầu ăn với nước, đốt cháy benzen, phản ứng thế benzen với
brom lỏng.
Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên
Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên của dầu mỏ, khí thiên nhiên và khí mỏ dầu
và phương pháp khai thác chúng; một số sản phẩm chế biến từ dầu mỏ.
- Ứng dụng: dầu mỏ và khí thiên nhiên là nguồn nhiên liệu và nguyên liệu quý trong
công nghiệp.
Kĩ năng
- Đọc trả lời câu hỏi, tóm tắt được thông tin về dầu mỏ, khí thiên nhiên và ứng dụng
của chúng.
- Sử dụng có hiệu quả một số sản phẩm dầu mỏ và khí thiên nhiên.
Trọng tâm
- Sản phẩm tách ra khi chưng cất dầu mỏ không phải là những chất
nguyên chất mà là hỗn hợp nhiều chất khác nhau.
- Thành phần chính của khí thiên nhiên là metan.
Chuẩn bị
Mẫu vật dầu mỏ, phim khai thác dầu.
Bài 41: Nhiên liệu
Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm về nhiên liệu, các dạng nhiên liệu phổ biến (rắn, lỏng, khí).
- Hiểu được: Cách sử dụng nhiên liệu (gaz, dầu hỏa, than,…) an toàn có hiệu quả,
giảm thiểu ảnh hưởng không tốt tới môi trường.
Kĩ năng
- Biết cách sử dụng nhiên liệu có hiệu quả, an toàn trong cuộc sống hằng ngày.
- Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy than, khí metan và thể tích khí cacbonic tạo
thành
Trọng tâm
- Khái niệm, phân loại nhiên liệu.
- Sử dụng nhiên liệu sao cho có hiệu quả.
Chuẩn bị
Biểu đồ so sánh hàm lượng cacbon trong các loại than, năng suất tỏa nhiệt một số nhiên liệu
thông thường, đoạn phim tiết kiệm nhiên liệu.
Bài 42: Luyện tập chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu
Kiến thức
- Củng cố các kiến thức đã học về hiđrocacbon.
- Hệ thống mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất của các hiđrocacbon.
Kĩ năng
Củng cố các phương pháp giải bài tập và nhận biết, xác định công thức hợp chất hữu cơ.
Trọng tâm
So sánh metan, etilen, axetilen, benzen về cấu tạo, tính chất, ứng dụng
Bài 43: Thực hành: Tính chất của Hiđrocacbon
Kiến thức
Củng cố kiến thức về hiđrocacbon.
Kĩ năng
Kĩ năng thực hành hóa học.
Trọng tâm
- Điều chế, tính chất C2H2.
- Tính chất vật lí C6H6.
Chuẩn bị
- 9 bộ dụng cụ - hóa chất thí nghiệm điều chế axetilen.
- 9 bộ dụng cụ - hóa chất thí nghiệm dẫn axetilen qua dd brom, đốt cháy axetilen.
- 9 bộ dụng cụ - hóa chất thí nghiệm tính chất vật lí benzen.
2.3. Nguyên tắc thiết kế ebook
2.3.1. Phân tích các tình huống để đề ra chiến lược phù hợp
- Xác định mục tiêu, đối tượng cần phục vụ.
- Chuẩn bị cho phù hợp với thực tế các phòng máy vi tính.
2.3.2. Nội dung
- Bám sát sách giáo khoa, có mở rộng thêm tư liệu, bài tập tham khảo,…
- Kiến thức chính xác, đảm bảo độ tin cậy (tham khảo nguồn có độ tin cậy cao, thẩm
định qua bạn bè, thầy cô, các giáo viên trong quận).
Hình 2.1. Trao đổi giữa tác giả và một số GV trong quận 11 về ebook
2.3.3. Hình thức
Cách thức trình bày nhất quán:
- Trên là thanh banner
- Dưới banner là menu
- Cột trái : dàn ý bài.
- Cột phải : nội dung của bài.
- Giao diện đẹp, nhưng không quá nhiều màu sắc làm phân tán thị giác của học sinh,
cũng như khả năng tập trung vào bài.
- Bố cục hài hòa.
2.3.4. Sử dụng
Người đọc có thể dễ dàng sử dụng, tìm những thông tin một cách nhanh chóng bằng những
đường link.
2.4. Cấu trúc và nội dung ebook chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”
2.4.1. Cấu trúc ebook
Trang chủ
Bài học
Mục tiêu bài học
Phiếu học tập
Bài giảng
Em có biết
Bài tập
Thư viện
Công thức đáng nhớ
PP giải các dạng toán
Bài tập về nhà
Bài tập nâng cao
Bài tập trắc nghiệm
Bài tập tự luận
PP giải các dạng toán
Thí dụ
Một số thí dụ
BT theo từng bài học
Hướng dẫn giải
Bảng tuần hoàn
BT theo từng bài học
Bảng tuần hoàn
Lịch sử hóa học
CĐ và TT nhà hóa học
Đề thi HS Giỏi
BT thí nghiệm vui
Hóa học và đời sống
HH và môi trường
Mẹo vặt
Các trang web HH
Hóa học vui
Âm nhạc
Chất gì?
Giới thiệu
Trợ giúp
Truyện cười
Bảng tuần hoàn
2.4.2. Nội dung ebook
Chúng tôi trình bày ý tưởng một phần cụ thể trong một trang. Cách thiết kế để có nội dung
ebook xin xem trong đĩa CD phần phụ lục\thiết kế ebook.
2.4.2.1. Trang chủ
a. Ý tưởng thiết kế
Hình 2.2. Giao diện trang chủ
Đây là trang giới thiệu các nội dung có trong ebook một cách khái quát nhất để HS dễ dàng
sử dụng và nhanh chóng đạt được mục đích học tập của mình. HS có thể từ trang chủ nhấp
vào, liên kết đến các trang con như:
Bài học: Giới thiệu hệ thống các bài trong chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”. Các bài
được thiết kế dựa trên nội dung trình bày trong sách giáo khoa có mở rộng, bổ sung thêm tư
liệu từng bài học cụ thể, kèm những đoạn phim thí nghiệm, hình ảnh thật, gây hứng thú tính
tự học HS.
Bài tập: Chứa đựng công thức đáng nhớ, phương pháp giải từng dạng toán, có những
dạng toán mới, tác giả giới thiệu nhiều cách giải giúp HS hiểu rõ, xử lí bài tập một cách
nhanh chóng. HS làm bài tập về nhà dưới hai hình thức trắc nghiệm và tự luận. Đối với
những HS khá giỏi, các em tham khảo một số bài tập nâng cao có kèm hướng dẫn giải. HS
tìm nguyên tử khối một cách dễ dàng bằng cách click chuột vào bảng tuần hoàn.
Thư viện: Đây là trang tham khảo, đọc thêm tài liệu củng cố hệ thống kiến thức đã học
hóa lớp 8, 9, giải trí trò chơi, thư giãn bằng âm nhạc….
Giới thiệu: Sách điện tử là một đĩa CD mà chức năng của nó là một giáo trình hóa học.
Tính năng của sản phẩm này là qua nó, học sinh có cách tiếp cận mới với bộ môn hóa học.
Bài học được bổ sung nhiều hình, phim thí nghiệm. Bài tập phong phú đa dạng phù hợp với
tất cả HS. Tư liệu bổ sung mở rộng thêm những kiến thức phù hợp đối tượng HS. Điều này
hỗ trợ cho việc tự học của các em một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả.
Trợ giúp: Hướng dẫn người xem cách sử dụng ebook cho từng trang cụ thể: trang bài
học, trang bài tập, trang thư viện.
Địa chỉ liên hệ tác giả
b. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm và ngôn ngữ lập trình (xin xem trong đĩa CD phần
phụ lục\thiết kế ebook, trang 1 đến trang 3)
2.4.2.2. Trang “Bài học”
a. Ý tưởng thiết kế
Cấu trúc
- Cột bên trái lần lượt tên tựa bài, chứa 10 bài trong chương.
- Cột bên phải:
Mục tiêu bài học: phần này giới thiệu kiến thức trọng tâm trong
bài học.
Phiếu học tập: hệ thống câu hỏi giúp HS định hướng đúng vào nội dung bài học.
Bài giảng: mục này đọc trước ở nhà chuẩn bị bài lên lớp (chúng tôi đã b._.uổi chiều, HS học 2
buổi/1 ngày, GV và HS sử dụng ebook trong việc giải bài tập và xem nội dung bài học mới
cho ngày hôm sau. Phần lớn HS đều dùng ebook ở trường.
- Cụm 2: ( Lê Tấn Bê, Q. Bình Tân; Phạm Văn Hai, Q. Bình Chánh)
Điều kiện cơ sở vật chất các trường cụm 2 còn khó khăn. Gia đình chủ yếu là dân nhập cư,
lao động nghèo.
GV dành cuối tiết hướng dẫn HS sử dụng ebook và cách tự học
theo nhóm ở nhà của HS có máy vi tính.
GV chia lớp thành 8 nhóm; 1 nhóm: 5 HS (trong đó có 1 HS khá;
ít nhất 1 HS có máy vi tính ở nhà) việc chia nhóm rất thuận lợi do trường THCS ở trong 1
phường phần lớn các em ở gần nhà nhau. Đây cũng là lợi thế so với THPT.
Trước mỗi bài học GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập,
đồng thời nhấn mạnh: trong phiếu học tập là những câu hỏi định hướng giúp các em nắm
trọng tâm bài học, các em có thể in ra dán vào vở (nếu cần), dặn các em xem những dạng
toán nào, hoàn thành bài tập cho thích hợp với bài mới sẽ được học trên lớp.
Chúng tôi coi đây là giai đoạn tự học thứ nhất: tự nghiên cứu.
2. Tiến trình giảng dạy trên lớp
- Cụm 1 :
Lớp đối chứng và thực nghiệm GV sử dụng phương pháp giống
nhau. Lớp thực nghiệm có dùng ebook trên phòng tin học, lớp đối chứng không sử dụng
ebook.
Trên phòng tin học, GV tạo bầu không khí cho HS thoải mái, tự
do trao đổi. Sau đó GV gọi HS sửa và vấn đáp những câu hỏi tránh HS hiều sai khi làm bài
tập. Đây là hình thức học nhằm giúp giảm nhẹ việc học các em sau một ngày học ở trường.
- Cụm 2 :
Lớp đối chứng và thực nghiệm GV sử dụng phương pháp giống
nhau. Lớp thực nghiệm có dùng ebook ở nhà, lớp đối chứng không sử dụng ebook.
Dưới hướng dẫn GV, các em học tập theo nhóm ở nhà. Lên lớp
các em thảo luận nhóm một lần trước khi báo cáo, thuyết trình nhằm giúp các em hiểu sâu
kiến thức hơn.
Chúng tôi coi đây là giai đoạn tự học thứ hai : tự thể hiện.
GV tổng kết, khắc sâu kiến thức. Chúng tôi coi đây là giai đoạn tự học thứ ba : tự điều
chỉnh.
3. Kết quả thực nghiệm
- Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy ebook được GV, HS đón nhận và sử dụng cả
3 giai đoạn: chuẩn bị bài, trong giờ học, bài tập sau giờ học, biến những tri thức cá nhân
thành tri thức xã hội (lớp học) và tri thức khoa học.
- Việc sử dụng ebook để tổ chức tự học cho HS ở các trường có điều kiện vật chất
khác nhau được tiến hành khác nhau: có nơi thì HS dùng trong giờ tăng tiết, nơi thì GV tổ
chức cho HS tự học trong một nhóm ở nhà HS có vi tính.
- Trong cả 30 phiếu điều tra ý kiến GV (Bảng 3.5), ebook được đánh giá khá tốt về nội
dung và tính khả thi. Đặc biệt được đánh giá cao về hệ thống bài tập (2,7/3), nguồn tư liệu
phong phú, bố cục logic (2,73/3), hỗ trợ tốt cho HS tự học (2,80/3), nguồn tư liệu tốt cho GV
dạy học (2,83/3), góp phần đổi mới phương pháp dạy học (2,77/3).
- HS tham gia thực nghiệm, sử dụng ebook cũng đánh giá cao giá trị ebook (Bảng 3.7;
3.8).
- Nhiều ý kiến cảm nhận của HS và GV gây bất ngờ và xúc động cho chính tác giả: ý
kiến của em Trần Xuân Lãm trường THCS Lê Quý Đôn; Huệ Chi, Duy Khang trường Lê
Tấn Bê (trang 92), cô Thanh Thủy trường Lê Tấn Bê, thầy Đăng Khoa Trường Bạch Đằng
(trang 87).
- Kết quả bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết cũng cho thấy ebook đã giúp HS tự học và
nâng cao kết quả học tập cho HS. Điểm trung bình các lớp thực nghiệm thường cao hơn các
lớp đối chứng trên 1 điểm (cả 2 bài kiểm tra). Đặc biệt các đường lũy tích cho thấy ebook hỗ
trợ HS tự học tốt. Với sức học yếu và trung bình tiến bộ rõ rệt (Hình 3.2; 3.6; 3.8).
KẾT LUẬN
1. Những kết quả thu được từ đề tài nghiên cứu
Về cơ bản luận văn đã giải quyết được một số nhiệm vụ sau:
1.1. Tìm hiểu một số nội dung làm cơ sở lí luận của đề tài
- Nghiên cứu lịch sử vấn đề, tìm hiểu những khóa luận, luận văn thiết kế website và
ebook về hoá học.
- Tìm hiểu các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học và sự thay đổi
của phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm lý học lứa tuổi học sinh THCS.
- Nghiên cứu lí luận về hoạt động tự học.
- Nghiên cứu về sách giáo khoa điện tử và nghiên cứu các phần mềm
thiết kế ebook.
1.2. Phân tích mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy chương
“Hiđrocacbon. Nhiên liệu” Hóa học 9 THCS.
1.3. Sử dụng phần mềm Macromedia Deamweaver 8, Macromedia
Flash 8 và các phần mềm khác để thiết kế ebook chương 4: “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”
gồm các nội dung sau:
1.3.1. Trang “Bài học”
- Thiết kế dựa theo SGK hóa 9 :
Mục tiêu bài học
Phiếu học tập (HS có thể in ra, dán vào vở)
Bài giảng
Em có biết
- Bổ sung mỗi bài nguồn tư liệu có liên quan, mở rộng kiến thức trong
phạm vi Hóa 9, phù hợp lứa tuổi HS THCS.
- Thiết kế các phiếu học tập với bộ câu hỏi định hướng giúp HS nắm
trọng tâm bài học.
- Sưu tầm và biên soạn 26 đoạn phim thí nghiệm, 4 đoạn phim minh
họa mô phỏng, 48 hình ảnh minh họa.
1.3.2. Trang “Bài tập”
Tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau như sách bài tập, sách giáo khoa, chuyên đề bồi dưỡng
HS giỏi, sách bài tập nâng cao, các website hoá học… Phần bài tập được xây dựng:
- Khái quát các công thức HS thường gặp khi giải toán.
- 37 bài tập về nhà (trong đó có một số bài được giải theo nhiều cách):
phù hợp tất cả đối tượng HS.
- Phương pháp giải các dạng toán: 9 dạng được thiết kế với phương
pháp và 48 ví dụ minh họa, có một số dạng toán mới học ở hóa hữu cơ, tác giả xây dựng
nhiều cách giải giúp HS hiểu sâu sắc hơn về dạng đó.
- 100 câu hỏi và bài tập trắc nghiệm.
- 128 bài tập nâng cao dành cho đối tượng HS khá – giỏi.
- Bảng tuần hoàn: mỗi nguyên tố được chú thích rất chi tiết, hình ảnh
minh họa rõ nét.
1.3.3. Trang “Thư viện”
- Lịch sử hóa học
- Cuộc đời và thành tựu nhà hóa học
- 13 Đề thi HSG cấp quận 11 và cấp thành phố có hướng dẫn giải cụ
thể.
- 12 bài tập thí nghiệm vui
- 18 tư liệu hóa học và đời sống
- 5 đoạn phim hóa học môi trường
- 12 mẹo vặt.
- Địa chỉ các trang web hóa học.
- Hóa học vui: những đố vui hóa học, hỏi và đáp, truyện cười, trò chơi.
- Âm nhạc: tác giả lấy nguồn những bài nhạc lớp 9
1.3.5. Thẻ “Giới thiệu” : giới thiệu cấu trúc ebook bằng một đoạn phim.
1.3.4. Thẻ “Trợ giúp”: giới thiệu hướng dẫn cách sử dụng ebook bằng một đoạn phim.
1.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài
- Về mặt nội dung: Ebook đáp ứng các yêu cầu nội dung chính xác,
trọng tâm.
- Về hình thức: bố cục nhất quán, logic, phù hợp cho lứa tuổi THCS sử
dụng.
- Về tính khả thi: ebook được dùng rất thuận lợi cho các trường nội
thành, những trường có phòng tin học, đặc biệt với những vùng chưa nối mạng, khu vực
vùng sâu, vùng xa.
- Về tính hiệu quả: Hỗ trợ HS khả năng tự học, kết quả học tập nâng
lên. Học sinh thích ebook vì không cần kết nối mạng các em vẫn xem được những hình ảnh
đẹp và sinh động có thể xem ở máy vi tính hoặc trình chiếu lên tivi. Ebook là phương tiện
giúp các em học tập theo nhóm cùng trao đổi và cùng chia sẻ, tạo môi trường thân thiện.
- Kết quả bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết đều khẳng định ebook hỗ trợ
HS tự học rất tốt dưới sự hướng dẫn của GV, nâng cao điểm trung bình lớp thực nghiệm so
với lớp đối chứng trên 1 điểm. Đặc biệt tự học nhóm giúp đỡ cho HS trung bình, yếu có hoàn
cảnh khó khăn.
Những kết quả trên chỉ mang tính tương đối nhưng nó cũng khẳng định được phần nào giá trị
thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
2. Kiến nghị và đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi xin có một số đề nghị sau:
- Xây dựng đội ngũ GV chuyên nghiên cứu thiết kế ebook phục vụ dạy
học các môn học khác nhau trong đó có môn hóa học.
- Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng tin học cho các GV cập nhật những
tiến bộ của CNTT đặc biệt đối với GV vùng sâu, vùng xa.
- Tuyên truyền, động viên GV giảng dạy có ứng dụng CNTT.
- Trang bị đồng đều cơ sở vật chất cho các trường đặc biệt chú ý những
trường ở vùng xa, bổ sung thêm máy vi tính trong phòng thư viện để HS có thể sử dụng
trong thời gian rỗi.
- Tuyển dụng một nhân viên chuyên quản lí sắp xếp thời khóa biểu
phòng tin học, phòng chức năng có sử dụng CNTT, bảo hành các máy móc thiết bị khi cần.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Nghiên cứu thiết kế hoàn chỉnh ebook hóa học dành cho lớp 8,9
THCS.
- Nghiên cứu một số phần mềm để ebook có tính chuyên nghiệp và
hấp dẫn hơn.
- Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, bước đầu thiết kế ebook nên tác
giả khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các
chuyên gia và các bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn thiện ebook.
Với kết quả đã nghiên cứu được, chúng tôi hi vọng ebook được phổ biến rộng rãi ra ngoài
khuôn khổ thực nghiệm sư phạm, giúp HS THCS học tập tốt hơn và góp phần đổi mới
phương pháp dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2008), Hệ thống hóa kiến thức và luyện giải bài tập hóa học 9, NXB Giáo
dục.
2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia
Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho
việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch
hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 9
môn hóa học, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học cơ sở
môn hóa học, NXB Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh môn hóa học trường THCS, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Hóa học công nghệ và môi trường, NXB Giáo dục.
7. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP. HCM.
8. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, Trường ĐHSP TP. HCM.
9. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP
TP.HCM.
10. Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường THPT môn hóa học,
Trường ĐHSP TP. HCM.
11. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh (2006), Giáo dục môi trường thông qua dạy học Hóa
học ở trường trung học phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III (2004-
2007), ĐHSP TP. HCM.
12. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục.
13. Nguyễn Cương (Chủ biên), Nguyễn Mạnh Dung (2007), Giáo trình phương pháp dạy học Hóa
học, tập I, NXB ĐHSP.
14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học, Một số vấn
đề cơ bản, NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Cương (Chủ biên) (2008), Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học Hóa học, NXB
ĐHSP.
16. Geoffrey Pretty (2005), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thomes.
17. Phạm Minh Hạc (1982), Tâm lí học, NXB Giáo dục.
18. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 nâng cao chương
“Nhóm Halogen”, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP. HCM.
19. Phạm Thị Ngọc Hoa (6/2004), Về chương trình, Sách giáo khoa Hóa học 8 mới và một số điểm
cần quan tâm, Tạp chí giáo dục, số 88, tr.32.
20. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2010), Thiết kế Ebook hóa học hỗ trợ giáo dục môi trường ở
trường THPT, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
21. Lê Văn Hồng (1998), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Giáo dục.
22. Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế E-book dạy học môn hóa học lớp 12, chương trình
nâng cao, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP. HCM.
23. Lê Đăng Khoa (2005), Bài tập nâng cao hóa học 9, NXB ĐHQG
TP. HCM.
24. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế Website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp
11 (nâng cao), Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
25. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12
chương “ Đại cương về kim loại”, Chương trình cơ bản, Luận văn Thạc sĩ giáo dục
học, ĐHSP TP. HCM.
26. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần hóa hữu cơ 11
THPT (Chương trình nâng cao), Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
27. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế Website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hóa học lớp
10 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
28. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế Website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí
điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
29. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế Sách giáo khoa điện tử chương “Dung
dịch- Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.
HCM.
30. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đặng Xuân Thư, Nguyễn Phú Tuấn (2005),
Thiết kế bài soạn hóa học 9, Các phương pháp cơ bản và nâng cao, NXB Giáo dục.
31. Hoàng Phê (Chủ biên)(2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
32. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và
Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của
học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.
33. Nguyễn Thị Sửu (2008), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, ĐHSP Hà Nội.
34. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm Hóa học ở trường phổ thông, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
35. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học,
ĐHSP TP. HCM.
36. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá trình
dạy – tự học, NXB Giáo dục.
37. Vũ Anh Tuấn (Chủ biên), Phạm Tuấn Hùng (2003), Bồi dưỡng hóa học trung học cơ sở, NXB
Giáo dục.
38. Vũ Anh Tuấn (Chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Cương, Nguyễn Hồng Thúy (2009),
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học THCS, NXB Giáo dục.
39. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crom-Sắt-
Đồng hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
40. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa
học vô cơ lớp 11 – Nâng cao, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
41. Trần Thị Thu Trâm (2008), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công
nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hóa học ở trường THCS – lớp 9,
Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
42. Ngô Huyền Trân (2008), Xây dựng hệ thống bài tập, sử dụng một số phần
mềm để dạy học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cho phần hóa học vô
cơ lớp 9, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP. HCM.
43. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, NXB Giáo dục.
44. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên kiêm chủ biên) (2004), Cao Thị Thặng, Ngô Văn Vụ, Hóa học 9
(Sách giáo khoa), NXB Giáo dục.
45. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên kiêm chủ biên) (2004), Cao Thị Thặng, Ngô Văn Vụ, Hóa học 9
(Sách giáo viên), NXB Giáo dục.
46. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) (2004), Ngô Ngọc An, Ngô Văn Vụ, Hóa học 9 (Sách bài tập), NXB
Giáo dục.
47. Nguyễn Xuân Trường (2002), Hoá học vui, NXB Khoa học và kĩ thuật
Hà Nội.
48. Nguyễn Xuân Trường (2006), Bài tập nâng cao hóa học 9, NXB Giáo dục.
49. Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 Câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống, NXB Giáo dục.
50. Phạm Quốc Trung, Nguyễn Ngọc Tuấn (2006), Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa
học, NXB Giáo dục.
51. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng thiết kế web (Dreamweaver).
52. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng Flash.
53. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui Hóa học, NXB Giáo dục.
54. Huỳnh Văn Út (2008), Hướng dẫn giải đề thi học sinh giỏi Hóa học 9, NXB Tổng hợp
TP. HCM.
55.
56. http:// baamboo.com
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
PHỤ LỤC
1. Hướng dẫn cài đặt flash (nếu máy tính không có chức năng xem flash)
(xin xem trong đĩa CD).
2. Thiết kế một số trang trong ebook bằng cách sử dụng một số phần
mềm và ngôn ngữ lập trình (xin xem trong đĩa CD).
3. Phiếu tham khảo ý kiến dành cho GV (xin xem trang 2).
4. Phiếu thăm dò ý kiến dành cho HS (xin xem trang 4).
5. Đề kiểm tra 15 phút sau khi dạy bài “Cấu tạo phân tử hợp chất hữu
cơ” (xin xem trang 6).
6. Đề kiểm tra 1 tiết sau khi dạy bài “Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ”;
“Metan”; “Etilen”; “Axetilen” (xin xem trang 8).
7. Phim TNSP trường THCS Bạch Đằng (xin xem trong đĩa CD).
Trường ĐHSP TPHCM
Lớp Cao học Lí luận và PPDH Hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ..................................................................
Nam, nữ: ............... Tuổi: ............ Số năm giảng dạy: .......................................
Trường .................. ................. đang dạy:...........................................................
Kính gửi quý thầy, cô!
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh, tôi đã
chọn đề tài “THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC HÓA HỌC LỚP 9
TRUNG HỌC CƠ SƠ”. Xin quý thầy cô vui lòng cho ý kiến nhận xét về ebook bằng cách
khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao (3).
A. Đánh giá về ebook
Tiêu chí đánh giá Mức độ
Nội
dung
- Hỗ trợ học sinh nắm kiến thức trọng
tâm.
1 2 3
- Hệ thống bài tập phong phú đa dạng. 1 2 3
- Tư liệu bổ sung phong phú. 1 2 3
Hình
thức
- Hình ảnh đẹp, hấp dẫn. 1 2 3
- Bố cục hợp lí, logic. 1 2 3
Tính
khả thi
- Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính
của học sinh.
1 2 3
- Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính
của giáo viên.
1 2 3
Hiệu
quả
- Hỗ trợ tốt cho học sinh tự học. 1 2 3
- Học sinh hứng thú học tập. 1 2 3
- Học sinh dễ hiểu bài, tiếp thu bài
nhanh.
1 2 3
- Là nguồn tư liệu tốt cho giáo viên
trong việc giảng dạy.
1 2 3
- Góp phần vào việc đổi mới phương
pháp dạy học.
1 2 3
B. Ý kiến đóng góp khác:
1. Về phương pháp: (giáo viên kết hợp sách điện tử giảng dạy theo phương pháp nào?)
Tự học hoàn toàn ở nhà.
Tự học trên phòng vi tính của trường dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tự học theo nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo viên.
Phương pháp khác.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
2. Về nội dung, hình thức … cần sửa chữa hay bổ sung gì thêm.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
3. Tính hiệu quả (Ebook có hỗ trợ tốt cho giáo viên trong việc dạy học hay
không?)
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của qúy thầy cô
TRƯỜNG ĐHSP TPHCM
LỚP CAO HỌC LL & PPDH HÓA HỌC K18
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Họ và tên ( có thể ghi hoặc không): ....................................................................
Trường: ............................................................................ .. Quận .......................
Các em học sinh thân mến!
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh, tôi đã
chọn đề tài “THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC HÓA HỌC LỚP 9
TRUNG HỌC CƠ SỞ”. Rất mong các em cho biết ý kiến của mình khi sử dụng ebook để
tự học bằng cách khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao (3).
A. Đánh giá về ebook
Tiêu chí đánh giá Mức độ
Trước giờ
học
- Ebook dễ sử dụng với giao diện đẹp, màu
sắc hài hòa.
1 2 3
- Ebook là nguồn tư liệu hỗ trợ cho học
sinh.
1 2 3
- Phù hợp với điều kiện tự học ở nhà của
học sinh.
1 2 3
- Phù hợp với trình độ học tập của học sinh. 1 2 3
- Sử dụng ebook tiết kiệm nhiều thời gian
cho công việc chuẩn bị bài ở nhà.
1 2 3
Trong giờ
học
- Học sinh phát huy tính tích cực, tự lực,
chủ động.
1 2 3
- Hứng thú say mê môn học. 1 2 3
Sau giờ
học
- Học sinh hiểu bài, tiếp thu bài một cách
nhanh chóng.
1 2 3
B. Ý kiến đóng góp khác:
1. Về phương pháp: (các em tự học trên đĩa theo phương pháp nào: tự học hoàn toàn, tự học
theo nhóm, tự học trong phòng vi tính dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em có phương
pháp nào khác đóng góp nhằm phát huy khả năng tự học đạt kết quả tốt).
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
2. Về nội dung, hình thức … cần sửa chữa hay bổ sung gì thêm.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
3. Tính hiệu quả (Các em có thích đĩa ebook này hay không? Ebook có hỗ trợ tốt cho các em
trong việc tự học hay không?…)
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT SAU KHI HỌC BÀI: “CẤU TẠO PHÂN TỬ HỢP CHẤT
HỮU CƠ”
Hãy khoanh tròn vào chữ cái A, B, C hoặc D đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng nhất:
1. Ứng với công thức phân tử C4H8 có thể có bao nhiêu công thức cấu tạo dạng mạch vòng?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
2. Một chất có công thức đơn giản nhất là CH3. Công thức phân tử của chất đó là:
A. C2H6 B. C3H4
C. C4H10 D. C4H11
3. Bốn công thức cấu tạo sau đây ứng với mấy chất:
C C C C C
H
H
H
H
H
H
H
H H
H
HH
;
C C C
H
H
H H
H
CC H H
HH
H
H H
; C C C
CC
H H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
C
C
C
C
C
H
H
H
HH
H H
HH
H
H
H
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
4. Công thức cấu tạo nào sau đây viết đúng ?
CH3 CH3 CH3A. C. CH2 CH CH2
B. CH2 CH3 CH2 D. CH2 CH CH3
5. (Biết C =12, H =1, O=16) Đốt cháy hoàn toàn a gam một hiđrocabon thu được 44 g CO2
và 18 g H2O. Giá trị của a là:
A. 62 g B. 14 g C. 13 g D. 12 g
6. Hãy chọn câu đúng hoặc sai trong các câu sau:
Câu Đúng Sai
A. Ứng với mỗi công thức phân tử có thể có nhiều chất hữu cơ.
B. Mỗi công thức cấu tạo biểu diễn nhiều chất hữu cơ.
C. Ứng với mỗi công thức phân tử chỉ có một chất hữu cơ.
D. Mỗi công thức cấu tạo chỉ biểu diễn một chất hữu cơ.
7. Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C2H6O. Điều khẳng định nào sau đây luôn đúng?
A. X có 2 phân tử cacbon, 6 phân tử hiđro và 1 phân tử oxi.
B. X có 2 nguyên tử cabon, 6 nguyên tử hiđro và 1 nguyên tử oxi.
C. X là một hiđrocacbon.
D. X là rượu etylic.
8. Chọn từ ( cụm từ) thích hợp điền vào chỗ có dấu ..........
theo đúng hóa trị ; hóa trị 4; liên kết xác định ; hiđro; oxi; cacbon; liên kết trực tiếp
a. Trong các hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau ................. của chúng.
b. Những nguyên tử ............. trong phân tử hợp chất hữu cơ có thể liên kết với nhau tạo
thành mạch cacbon.
c. Mỗi hợp chất hữu cơ có một trật tự ..................... giữa các nguyên tử trong phân tử.
9. Phân tử C4H10 ứng với bao nhiêu chất có công thức cấu tạo khác nhau:
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
10. Chọn câu đúng nhất trong các câu sau:
A. Hợp chất hữu cơ là hợp chất cacbon hóa trị IV.
B. Tính chất hóa học hợp chất hữu cơ phụ thuộc vào thứ tự liên kết giữa các nguyên tử trong
phân tử.
C. Tính chất hóa học hợp chất hữu cơ phụ thuộc vào thành phần phân tử.
D. Tính chất hóa học hợp chất hữu cơ phụ thuộc vào thành phần phân tử và thứ tự liên kết
giữa các nguyên tử trong phân tử.
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT SAU KHI HỌC BÀI: “CẤU TẠO PHÂN TỬ HỢP CHẤT
HỮU CƠ”; “METAN”; “ETILEN”; “AXETILEN”;
Câu 1: (1 điểm)
Viết công thức cấu tạo ( hoặc thu gọn ) có thể có ứng với công thức phân tử: CH4O , C3H4.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 2: ( 2 điểm)
Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất nhãn sau: CH4, C2H4, CO2, H2 .
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 3: ( 1 điểm)
Quan sát hiện tượng, giải thích, viết phương trình phản ứng nếu có thí nghiệm sau:
Đưa bình đựng hỗn hợp khí metan và clo ra ánh sáng. Sau một thời gian, cho nước vào bình
lắc nhẹ rồi thêm vào một mẩu giấy quỳ tím.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 4: ( 3 điểm )
Hoàn thành phương trình hóa học sau (ghi rõ điều kiện phản ứng nếu có)
a. CH4 + ? → CO2 + ?
........................................................
b. CH2 = CH2 + ? → CH3 – CH3
........................................................
c. C2H2 + H2
0Pd,t ?
........................................................
d. C2H4 + O2 → ? + ?
........................................................
e. CaC2 + ? → C2H2 + ?
........................................................
f. n CH2 = CH2
0t ,p,xt
........................................................
Câu 5: ( 3 điểm )
Một hiđrocacbon A có thành phần phần trăm khối lượng của cacbon là 92,3%.
a. Xác định công thức phân tử của A. Biết phân tử khối của A nhỏ hơn 30.
b. Viết công thức cấu tạo và gọi tên A.
c. Dẫn 6,8 gam hỗn hợp khí gồm metan và hiđrocabon A trên qua dung dịch
brom dư 1 M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thấy khối lượng bình đựng
dung dịch brom tăng thêm 5,2 gam. Tính khối lượng mỗi khí trong hỗn hợp
và thể tích dung dịch brom đã dùng. ( C =12, H =1, Br =80 )
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
....................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5193.pdf