BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
__________
Vũ Thị Phương Linh
THIẾT KẾ E-BOOK
HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC
PHẦN HĨA HỮU CƠ 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
(Chương trình nâng cao)
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học hĩa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN THỊ TỬU
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, ngồi nỗ lực của bản thân, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ to l
119 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Thiết kế e-Book hỗ trợ việc dạy và học phần hóa hữu cơ 11 Trung học phổ thông (Chương trình nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớn của các thầy cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp
và các em học sinh.
Bằng tất cả lịng kính trọng và và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gởi lời
cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu trườ ng ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh, Phịng Khoa học cơng nghệ và Sau đại học, quý thầy cơ đã tận
tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên hồn
thành khĩa học.
Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- PGS. TS. Trần Thị Tửu, cơ đã hướng dẫn tận tình, động viên và
theo dõi sát sao với tinh thần trách nhiệm cùng lịng thương mến trong
suốt quá trình tơi thực hiện luận văn này.
- TS. Trịnh Văn Biều, Trưởng Khoa Hĩa, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Cảm ơn thầy đã dành rất nhiều thời gian, cơng sức và những lời chỉ bảo
tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
- Các thầy cơ, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh tại các trường
thực nghiệp đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.
- Cuối cùng xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình, bạn bè,
đĩ là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tơi theo đuổi và hồn thành
tốt luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ : cao đẳng
CNTT : cơng nghệ thơng tin
CSS : cascading Style Sheets – Bảng kiểu xếp chồng
ĐH : đại học
GV : giáo viên
HS : học sinh
HTML : hypertext Markup Language – Ngơn ngữ liên kết siêu văn bản
ICT : information and communication technology – Cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng
PPDH : phương pháp dạy học
PMDH : phần mềm dạy học
THPT : Trung học phổ thơng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thơng tin, khoa học, kĩ
thuật, cơng nghệ phát triển như vũ bão – thì người giáo viên khơng thể truyền đạt hết cho học
sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều; phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp
học ngay từ cấp tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.
- Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người
học cĩ được phương pháp, kĩ năng, thĩi quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học,
khơi dậy nội lực vốn cĩ trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì
vậy, người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong
trường phổ thơng, khơng chỉ tự học ở nhà mà tự học cả trong tiết học cĩ sự hướng dẫn của
giáo viên.
- Sách giáo khoa điện tử là một trong những tài liệu hỗ trợ việc tự học của học sinh, đĩ là
nguồn cung cấp tri thức quan trọng, nguồn tư liệu cốt lõi, cơ bản để tra cứu, tìm tịi. Do đĩ
trong quá trình làm việc với sách giáo khoa, học sinh khơng những nắm vững kiến thức mà
cịn rèn luyện các thao tác tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo đọc sách.
- Ngồi ra, sách giáo khoa điện tử cung cấp hệ thống kiến thức hĩa học được trình bày
với những hinh ảnh, phim minh họa sinh động, hấp dẫn nhằm phát huy tính tự giác, chủ động
sáng tạo, giúp học sinh sớm làm quen với những ứng dụng của cơng nghệ thơng tin, hình
thành hứng thú học tập và niềm say mê bộ mơn hố cho học sinh.
- Trong thời đại bùng nổ thơng tin như hiện nay, tin học đã xâm nhập vào các ngành
nghề và trong mọi lĩnh vực. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học và ngành học là cần thiết.
- Để giúp học sinh cĩ cơ hội làm quen với hình thức tự học qua sách giáo khoa điện tử,
tơi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC PHẦN HĨA
HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG (CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO)” với
mong muốn hỗ trợ hoạt động dạy và học, gĩp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và
học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế E-book hỗ trợ hoạt động tự học và phát triển tư duy của học sinh phần hĩa hữu
cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao) nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hố học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế E-book phần hĩa hữu cơ lớp 11 THPT (chương
trình nâng cao).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
+ Quá trình dạy học.
+ Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.
+ Quá trình tự học.
+ Phân tích chương trình, nội dung kiến thức phần hĩa hữu cơ lớp 11 THPT (chương
trình nâng cao).
- Nghiên cứu các phần mềm cần thiết cho việc thiết kế E-book.
- Vận dụng cơ sở lý luận và sử dụng các phần mềm để thiết kế E-book hĩa hữu cơ lớp
11 (chương 5, 6, 7) THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm chất lượng của E-book đã thiết kế.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phần hố hữu cơ lớp 11 THPT chương trình nâng cao (chương 5, 6, 7).
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế sách giáo khoa điện tử cĩ nội dung hấp dẫn, giao diện đẹp sẽ kích thích
hứng thú học tập của học sinh, phát triển năng lực tư duy, niềm say mê đọc sách, gĩp phần
nâng cao chất lượng dạy học.
7. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.
+ Truy cập và chọn lọc thơng tin trên Internet.
+ Điều tra.
+ Thực nghiệm sư phạm.
+ Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thống kê.
- Phương tiện nghiên cứu: sách giáo khoa, sách bài tập và tài liệu liên quan đến đề tài,
máy vi tính và các phần mềm hỗ trợ.
8. Những đĩng gĩp mới của đề tài nghiên cứu
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để thiết kế các bài học phần hĩa hữu cơ lớp 11 THPT
(chương trình nâng cao) dưới dạng E-book.
- Gĩp phần nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu SGK cho học sinh.
- Giúp học sinh cĩ niềm say mê tìm tịi, hứng thú học tập mơn hĩa.
- Giúp giáo viên cĩ một nguồn tư liệu phong phú để giảng dạy phần hĩa học hữu cơ .
- Hệ thống phương pháp giải tốn hĩa hữu cơ lớp 11 với các chuyên đề cụ thể.
- Cĩ thêm phần VUI HỌC với nội dung hấp dẫn và phong phú với những kiến thức gắn
liền hĩa học cuộc sống và mơi trường, giúp học sinh mở rộng thêm vốn kiến thức.
- Gĩp phần đổi mới phương pháp dạy và học ở trường THPT.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển như vũ bão của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, việc tự học
qua mạng, qua hệ thống E-learning và các E-book đang được phổ biến rộng rãi. Người học
cĩ thể học bất cứ lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học những vấn đề mà bản thân quan tâm,
phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu cơng việc…mà chỉ cần cĩ máy tính và
mạng Internet. Việc học trở nên linh hoạt và mở.
Chính vì thế, các đề tài nghiên cứu về thiết kế website tự học, xây dựng E -learnig, thiết
kế E-book đang được mọi người quan tâm nhiều hơn. Sau đây là một số khố luận và luận
văn tốt nghiệp chuyên ngành hĩa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội:
1. Đỗ Ngọc Linh (2005), Nghiên cứu xây dựng giáo trình đi ện tử hĩa học lớp 10, Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
2. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học mơn hĩa học lớp 11 chương trình phân ban
thí điểm, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
3. Phạm Dương Hồng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX
và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố
kiến thức mơn Hĩa học phần Hiđrocacbon khơng no mạch hở dành cho học sinh
THPT, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và
Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hĩa học 10 gĩp phần nâng cao
chất lượng dạy học, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về
lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hố học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa học
giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
6. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Web site phục vụ việc học tập và ơn tập chương
nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver,
Khĩa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver
MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hố học của học sinh phổ
thơng trong chương halogen lớp 10, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX
và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học
mơn hĩa học lớp 11 nhĩm Nitơ chương trình phân ban thí đi ểm, Khĩa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
9. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX
2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng
cố kiến thức cho học sinh mơn hố học nhĩm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách,
Khĩa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
10. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương
Halogen lớp 10 THPT, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
11. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp
10 hỗ trợ hoạt động tự học hĩa học cho học sinh trung học phổ thơng, Khĩa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao
chương “Nhĩm Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Thị Thùy Linh (2008), Xây dựng E-learning chương “Liên kết hĩa học và cấu
tạo phân tử” học phần hĩa đại cương trường cao đẳng Giao thơng vận tải 3, Luận văn
thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
14. Thái Hồng Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá mơn hĩa học
lớp 10 trung học phổ thơng, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
15. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – sự
điện li” lớp 10 chuyên hĩa học, Luận văn thạc sĩ giáo d ục học, ĐHSP TP Hồ Chí
Minh.
- Các website, E-learning và E-book đều cĩ đặc điểm chung là gĩp phần nâng cao hiệu
quả cho việc tự học, tự nghiên cứu kiến thức của HS. Tuy nhiên các tác giả chưa quan tâm
đến một số vấn đề sau:
+ Một số website địi hỏi phải truy cập Internet mới sử dụng được.
+ Nội sung kiến thức được xây dựng chủ yếu bằng phần mềm DreamWeaver
nên giao diện chưa được hấp dẫn, việc link và load các mục của bài học chậm.
+ Website tự học phần hĩa hữu cơ cịn hạn chế (chủ yếu là hĩa học vơ cơ và
đ,ại cương).
+ Nguồn tư liệu gắn liền nội dung bài học và thực tiễn cuộc sống, hĩa học và
mơi trường chưa được phong phú.
+ Chưa đề cập đến nhứng lỗi sai, dễ mắc phải của HS khi nghiên cứu bài
mới.
+ Việc đọc nội dung từng mục khơng được linh hoạt, phải sử dụng các nút
tới và lui liên tục.
+ Các phim thí nghiệm được đưa trực tiếp vào trang nội dung bài học gây
khĩ khăn trong việc trình bày bố cục bài học. Đơi khi các phim thí nghiệm
phải download về máy mới xem được.
+ Phương pháp giải tốn chỉ đề cập đến những phương pháp chung mà chưa
phân thành các dạng tốn cụ thể.
+ Phần vui học giúp HS thư giãn chưa được phong phú và hấp dẫn.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học
1.2.1. Đổi mới PPDH – yêu cầu cấp bách của thời đại
1.2.1.1. Phương pháp dạy học [ 14, tr. 29]
Thụật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp (methodos) cĩ nghĩa là con đường
để đạt mục đích. Theo đĩ, PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học.
PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành
động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức khơng tách
nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS
trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học . PPDH là những hình
thức và cách thức, thơng qua đĩ và bằng cách đĩ GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự
nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể.
1.2.1.2. Đổi mới PPDH – yêu cầu cấp bách của thời đại
Giáo dục thế kỉ 21 đang đứng trước sự phát triển nhanh chĩng của khoa học kĩ thuật,
đặc biệt là CNTT. Trên thế giới sự tương tác ở mức độ cao của các hệ thống kinh tế, chính
trị, xã hội và quá trình tồn cầu hĩa đang diễn ra.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa với mục tiêu đến
năm 2020, Việt Nam sẽ từ một nước nơng nghiệp về cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp,
hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp
hĩa, hiện đại hĩa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát
triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, phẩm chất và
năng lực được hình thành trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng đủ và chắc chắn. Xã hội địi
hỏi người cĩ học vấn hiện đại khơng chỉ cĩ khả năng lấy ra từ trí nhớ các trí thức dưới dạng
cĩ sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường mà cịn phải cĩ năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức
mới một cách độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện, hiện tượng mới, các tư tưởng một cách
thơng minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao động và trong quan hệ với mọi người.
Chính vì thế, một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là phải tập trung vào việc đổi mới
phương pháp dạy học.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới phương pháp dạy và học,
phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực
nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và thực hiện nghiêm
minh chế độ thi cử… ” [10, tr. 68]. Cĩ thể nĩi mục tiêu cốt lõi của đổi mới dạy và học là
hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thĩi quen học tập thụ động.
1.2.2. Mục đích của đổi mới PPDH [14, tr. 30–31]
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng địi hỏi phải đồng bộ từ mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đĩ
khâu đột phá là đổi mới PPDH.
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thơng là thay đổi lối dạy học truyền thụ
một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp HS phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thĩi quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những hình thức khác nhau trong học tập và trong thực
tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo; HS
tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thơng tin, tự hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí.
Chú trọng hình thành các năng lực tự học (tự học, sáng tạo, hợp tác, …) dạy phương pháp và
kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện
tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã
hội.
PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với khơng hoạt động,
thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hĩa hoạt động nhận thức của HS, nghĩa là
hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ khơng chỉ hướng vào việc
phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên, thĩi quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. mặt khác
cũng cĩ trường hợp HS mong muốn được học tập theo PPDH tích cực nhưng GV chưa đáp
ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDH tích cực,
tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thĩi
quen cho HS. Trong đồi mới phương pháp, phải cĩ sự hợp tác của thầy và trị, sự phối hợp
hoạt động dạy với hoạt động học thì mới cĩ kết quả. PPDH tích cực hàm chứa cả phương
pháp dạy và phương pháp học.
1.2.3. Những xu hướng đổi mới PPDH
Theo TS. Lê Trọng Tín [62], một số xu hướng đổi mới PPDH nĩi chung và PPDH hĩa
học nĩi riêng ở nước ta là:
1. Tăng cường tính tích cực, tính tìm tịi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ
nĩi riêng và nhân cách nĩi chung thích ứng năng động với thực tiễn luơn đổi
mới.
2. Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luơn
biến đổi.
3. Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thơng báo, tái hiện đại trà
chung cho cả lớp sang tính chất phân hĩa – cá thể hĩa cao độ, tiến lên theo
nhịp độ cá nhân.
4. Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
5. Liên kết PPDH với phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe
nhìn, máy vi tính…) tạo ra các tổ hợp PPDH cĩ dùng kĩ thuật.
6. Chuyển hĩa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của mơn học.
7. Đa dạng hĩa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình
trường và các mơn học.
Việc đổi mới PPDH hĩa học cũng theo 7 hướng đổi mới của PPDH nĩi chung như đã
nêu ở trên, nhưng trước mắt tập trung vào hướng sau:
- PPDH hĩa học phải đặt người học vào đ úng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức,
làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ học tập giải quyết các vấn đề của khoa
học từ dễ đến khĩ, cĩ như vậy họ mĩi cĩ điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một
cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hĩa học là thực nghiệm, nên PPDH hĩa học phải
tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mơ hình hĩa,
giải thích, chứng minh các quá trình hĩa học.
1.2.4. CNTT và truyền thơng gĩp phần đổi mới PPDH
1.2.4.1. Dạy và học theo quan điểm CNTT
CNTT và truyền thơng hay cịn được viết tắt là ICT (Information and Communicatio n
Technologies) là [113]: “Một tập hợp đa dạng các cơng cụ và tài nguyên cơng nghệ được sử
dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu trữ và quản lí thơng tin. Các cơng nghệ này bao gồm
máy tính, điện thoại, Internet, vơ tuyến truyền hình, đài phát thanh…”
CNTT và truyền thơng được coi là những cơng cụ tiềm năng mạnh mẽ, cĩ khả năng tạo
ra những thay đổi và cải cách giáo dục. Ở đĩ những cơ cấu cứng nhắc theo truyền thống về
mối quan hệ “khơng gian – thời gian – trật tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ. Chẳng hạn, việc phát
sĩng chương trình giáo dục trên đài hay vơ tuyến khơng cần thiết phải cĩ GV và học viên tại
cùng địa điểm vật lý. Bài học, bài tập, bài giảng,… được ghi vào đĩa CD hoặc được đưa lên
mạng Internet, nhờ đĩ mọi người cĩ thể học bất cứ lúc nào. Những diễn đàn trao đổi về mọi
vấn đề, những buổi hội thảo trực tuyến… sẽ giúp cho người học cĩ thể học mọi lúc, mọi nơi,
mọi lứa tuổi, bất kì ai cĩ khả năng và mong muốn đều học được [114].
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT và truyền thơng, những thành tựu và sản phẩm
mới liên tục ra đời, trong đĩ thành tựu quan trọng nhất là mạng Internet thì việc tạo ra, phổ
biến, lưu trữ và quản lý, trao đổi thơng tin là rất dễ dàng. Vì vậy, trong những năm gần đây,
người ta đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào để khai thác một cách hiệu quả nhất máy
tính và Internet nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở mọi cấp độ, mọi cơ sở đào tạo và mọi
hình thức đào tạo.
Theo quan điểm CNTT [14, tr. 43–44], để đổi mới PPDH, người ta tìm những “Phương
pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thơng tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, quá trình dạy học đã sử dụng phương tiện dạy
học sau đây:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với LCD – projector (máy chiếu tinh
thể lỏng) hay cịn gọi là video - projector.
- Phần mềm dạy học (PMDH) giúp HS học trên lớp và ở nhà.
- Cơng nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet để dạy học.
Sử dụng phần mềm dạy học làm phương tiện hỗ trợ dạy học một cách hợp lí sẽ cho
hiệu quả cao, bởi lẽ khi sử dụng phần mềm dạy học bài giảng sẽ sinh động hơn, sự tương tác
hai chiều được thiết l ập, HS được giải phĩng khỏi những cơng việc thủ cơng vụn vặt, tốn
thời gian, dễ nhầm lẫn, nên cĩ điều kiện đi sâu vào bản chất dạy học.
Hai cơng nghệ hiện đại và ứng dụng cĩ hiệu quả nhất cho giáo dục đào tạo là cơng
nghệ đa phương tiện Multimedia và cơng nghệ mạng Networking, đặc biệt là mạng Internet.
Hai cơng nghệ này đã giúp cho con người thực hiện được khẩu hiệu học ở mọi nơi, học ở
mọi lúc, học suốt đời và dạy cho mọi người với mọi trình độ khác nhau.
Sử dụng CNTT để dạy học, PPDH cũng thay đổi. GV là người hướng dẫn HS học tập
chứ khơng đơn thuần chỉ là người “rĩt” thơng tin vào đầu HS. GV cũng phải học tập thường
xuyên để nâng cao trình độ về CNTT, sử dụng cĩ hiệu quả CNTT trong học tập. HS cĩ thể
lấy thơng tin từ nhiều nguồn phong phú khác nhau như sách, Internet, CD – ROM… Lúc này
HS phải biết đánh giá và lựa chọn thơng tin, khơng cịn chỉ đơn thuần nhận thơng tin một
cách thụ động vì nguồn thơng tin vơ cùng phong phú.
1.2.4.2. Vai trị của CNTT trong giảng dạy hĩa học [47]
Đối với mơn hĩa học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy sẽ tạo ra một bước chuyển
cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Cụ thể là:
- CNTT là một cơng cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới.
- CNTT tạo mơi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập.
- CNTT tạo mơi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và qua phản
ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hĩa học chính xác hơn.
1.2.4.3. Ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng CNTT và truyền thơng trong dạy học
- Ưu điểm
+ Là cơng cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức.
+ Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn do việc thu
nhận thơng tin về sự vật hiện tượng một cách sinh động, chính xác đầy đủ từ đĩ nâng
cao hứng thú học tập mơn học, nâng cao lịng tin của học sinh vào khoa học.
+ HS được tiếp cận, làm quen với các thiết bị, cơng nghệ hiện đại.
+ HS khơng bị thụ động, cĩ nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ… và điều
quan trọng hơn là nhiều HS được dự và nghe giảng bài của nhiều GV giỏi.
+ GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần chỉ cần bổ xung những kiến
thức mới.
+ Các phương tiện hiện đại sẽ tạo ra khả năng để GV trình bày bài giảng sinh động hơn,
dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chĩng của khoa học hiện đại.
+ Các phương tiện sẽ hỗ trợ, chuẩn hĩa các bài giảng mẫu, đặc biệt với những phần khĩ
giảng, những khái niệm phức tạp.
+ Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết h ọc, giúp GV điều khiển
được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các em
được thuận lợi và cho hiệu suất cao hơn.
+ Giải phĩng người thầy khỏi một lượng lớn các cơng việc tay chân do đĩ làm tăng khả
năng nâng cao chất lượng dạy học.
+ Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E-Learning) sẽ đáp ứng được mọi
tiêu chí: Hình thức đào tạo đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ và học
mềm dẻo, học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi phí cho cả người dạy lẫn
người học. Bởi đặc điểm của E – Learning là cĩ hệ thống giảng bài và cĩ tài liệu học
tập được giới thiệu dưới dạng số hĩa, được đặc trưng bởi tính đa và siêu phương
tiện, cĩ sự tương tác qua lại giữa người học, hệ thống dạy và người dạy.
Với các lý do nêu trên, việc ứng dụng ICT trong dạy học hĩa học sẽ tạo ra một bước
chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, PPDH và phương pháp đào
tạo.
- Hạn chế
+ Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
+ Địi hỏi đội ngũ GV và HS phải cĩ trình độ tin học, ngoại ngữ (tiếng Anh) nhất định.
+ Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực thiếu đi
những cảm xúc, xúc giác và ấn tượng thực. Do đĩ, ICT chỉ hỗ trợ chứ khơng thay
thế được các thiết bị thực hành.
Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa cơng nghệ thơng tin và truyền
thơng ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được những kết quả khả
quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn cịn hết sức khiêm tốn. Khĩ khăn, vướng mắc và
những thách thức vẫn cịn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:
- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một
mức độ nào đĩ, thì cơng cụ hiện đại này cũng khơng thể hỗ trợ giáo viên hồn tồn trong các
bài giảng của họ. Nĩ chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ khơng phải tồn bộ
chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học cĩ nội dung ngắn,
khơng nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho
học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đĩ đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ
dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà khơng cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy
trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “ vận dụng” địi hỏi giáo viên phải kết hợp với
phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng
cho học sinh.
- Bên cạnh đĩ, kiến thức, kỹ năng về cơng nghệ thơng tin ở một số giáo viên vẫn cịn
hạn chế, chưa đủ “vượt ngưỡng” để đam mê và sáng tạo, thậm chí cịn né tránh. Mặt khác,
phương pháp dạy học cũ vẫn cịn như một lối mịn khĩ thay đổi, sự uy quyền, áp đặ t vẫn
chưa thể xĩa được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy
theo nhĩm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết,
cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn cịn mới mẻ đối với giáo viên và
địi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hịa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm
của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học
truyền thống. Điều đĩ làm cho cơng nghệ thơng tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học,
vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nĩ.
- Việc sử dụng CNTT để đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng
dụng nĩ khơng đúng chỗ, khơng đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nĩ.
- Việc đánh giá một tiết dạy cĩ ứng dụng CNTT cịn lúng túng, chưa xác định hướng
ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý cịn nhiều bất cập, chưa tạo được
sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH bằng
phương tiện chiếu projector, … cịn thiếu, chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên
chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và cĩ chiều sâu; sử dụng
khơng thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Cơng tác đào tạo, cơng tác
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới dừng lại ở việc xố mù tin học nên giáo viên
chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và cơng sức để sử dụng cơng nghệ thơng tin trong lớp
học một cách cĩ hiệu quả.
1.2.4.4. Thực trạng ứng dụng CNTT và truyền thơng ở nước ta hiện nay
- Trước đây, trong điều kiện hệ thống giáo dục của nước ta chưa thích nghi được hồn
tồn với kỉ nguyên kinh tế tri thức. Nghị quyết TW IV của Ban chấp hành TW đã nhấn
mạnh: “ Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những chương trình của đầu tư phát triển,
tạo điều kiện cho giáo dục đi trước một bước và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp kinh tế - xã
hội”. Nhìn lại những năm vừa qua chúng ta thấy nội dung giáo dục ít gắn liền với yêu cầu
của cuộc sống hằng ngày, dạy học vẫn bằng phương pháp lạc hậu: thầy giảng – trị ghi, chưa
cập nhật được những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới. Do đĩ, sản phẩm giáo dục –
con người thơng qua gíáo dục đào tạo thường thiếu năng động, sáng tạo, cịn nhiều bỡ ngỡ,
lúng túng, thậm chí bất lực trước địi hỏi của cuộc sống vốn rất đa dạng và luơn luơn biến đổi
khơng ngừng.
- Để hịa cùng với nhịp độ phát triển giáo dục chung của các nước trên thế giới, trong
những năm 1990 trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cĩ những cố gắng trong việc tăng
cường trang thiết bị, cung cấp thêm nhiều máy tính cho các trường phổ thơng, mở rộng và
nâng cao chất lượng sinh viên khoa cơng nghệ thơng tin, cử nhiều GV đi học thêm tin họ c,
phổ cập chứng chỉ Intel cho GV ở các trường phổ thơng, khuyến khích các cán bộ nghiên
cứu các phần mềm dạy học.
- Theo [96]
Năm 1998, ngay sau khi Internet được mở ra tại Việt Nam, Trung tâm CNTT của Bộ
(nay là Cục CNTT) đã xây dựng đề án Mạng giáo dục EduNet, để nối mạng tồn ngành và
phát triển dịch vụ thơng tin giáo dục. Ý tưởng nội dung cơ bản của dự án Mạng giáo dục
cĩ thể tĩm tắt như sau: Nối tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo vào Internet trên một xa lộ
quốc gia (backbone), phát triển các dịch vụ thơng tin và ứng dụng trên Internet, phát triển
thơng tin (số) về giáo dục; đưa cơng nghệ dạy học trực tuyến lên mạng EduNet để chia sẻ
dùng chung, để mọi người cĩ thể học mọi nơi, mọi lúc; mỗi trường đại học (ĐH), cao
đẳng (CĐ) phải cĩ website riêng, mỗi giáo viên và học sinh cĩ email theo tên miền của
trường.
Trong khoảng mười năm gần đây, các trường THPT đã triển khai chương trình dạy
mơn tin học, trình độ giảng dạy và ứng dụng tin học đã cĩ cơ sở vững chắc, nhiều phần
mềm dạy học đã được thử nghiệm. Nhiều giáo viên đã thử ứng dụng phần mềm của nước
ngồi để làm cơng cụ dạy học, song các phần mềm cịn quá ít ỏi, các ứng dụng cịn mang
tính thử nghiệm. Nếu xây dựng và đưa các phần mềm vào dạy học phổ biến sẽ là một
bước ngoặc quan trọng cho nền giáo dục nước nhà.
Cục trưởng Cục Cơng nghệ thơng tin Bộ Giáo dục và Đào tạo Quách Tuấn Ngọc:
Cho đến nay, giáo viên các trường đang chủ yếu soạn bài trình chiếu powerpoint và một
số phần mềm dạy học. Vẫn cịn cĩ sự nhầm lẫn khá lớn giữa khái niệm về giáo án điện tử
với bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giữa thiết bị dạy học với phần mềm.
Năm học ứng dụng CNTT sẽ tạo ra bước ngoặt mới về việc làm bài giảng điện tử
theo cơng nghệ E -Learning. Trong những năm qua , Cục CNTT đã xây dựng website E -
Learning để tuyên truyền phổ cập cơng nghệ, nghiên cứu thử nghiệm
và tuyển chọn các phần mềm E-Learning thích hợp, đã Việt hố phần mềm mã nguồn mở
Moodle và đến nay đã cĩ khoảng 70 trường ĐH, CĐ sử dụng. Cục CNTT sẽ tổ chức
chuyển ._.giao các phần mềm cơng cụ tạo bài giảng đạt chuẩn quốc tế, phù hợp với yêu cầu
Việt Nam cho các Sở.
- Theo thơng tấn xã Việt Nam [98]: Đến nay, đã cĩ 20% GV trung học, 30% trường
THPT ứng dụng CNTT. Trong đĩ, từ 2 – 5% số bài giảng đã sử dụng phần mềm dạy học và
cĩ ứng dụng CNTT. Ngồi ra cịn cĩ nhiều phần mềm hỗ trợ khác đã sử dụng rộng rãi trong
các trường. Các tập đồn máy tính và phần mềm mới như Intel, IBM, Microsoft,… cũng đã
đầu tư rất lớn cho việc nghiên cứu đưa CNTT vào giáo dục và hỗ trợ cho Bộ G iáo dục và
Đào tạo nhiều dự án đang được triển khai ở nhiều trường phổ thơng một cách cĩ hiệu quả,
mở ra một hướng mới cho việc đổi mới giáo dục ở nước ta.
- Tuy nhiên, nhiều GV vẫn cịn quen với cách dạy cũ, ngại thay đổi, tâm lí ngại phải
hao tốn nhiều thời gian, cơng sức để đầu tư, soạn lại giáo án của tất cả bài giảng cho phù hợp
với phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học mới.
- Một số GV chưa thực sự cố gắng tự học, tự nâng cao khả năng ứng dụng CNTT.
- Bên cạnh đĩ, sinh viên sư phạm chưa ứng dụng nhiều CNTT và các phần mềm dạy
học trong soạn giáo án. Theo Th.S Vũ Thị Ngọc Tú [106], Khoa Tâm lý - giáo dục học của
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội đã tiến hành một khảo sát về mức độ sử dụng CNTT trong việc
soạn giáo án của các sinh viên tại 6 khoa Tốn, Lý, Hĩa, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý trong
trường. Kết quả cho thấy, 19,6% số sinh viên thường xuyên sử dụng CNTT trong việc soạn
giáo án; 50,8% thỉnh thoảng sử dụng; 28,8% hiếm khi sử dụng và 0,8% chưa sử dụng CNTT
để soạn giáo án bao giờ. Trong 6 khoa được khảo sát, khoa Ngữ Văn và Địa lý lại cĩ số sinh
viên thường xuyên sử dụng CNTT nhiều nhất (25%), trong khi đĩ, số ít nhất lại rơi vào các
sinh viên khoa Tốn. Cá biệt, khoa Hĩa học cĩ đến 5% sinh viên chưa từng sử dụng CNTT
để soạn bài giảng. Nguyên nhân của tình trạng này là các sinh viên ít cĩ cơ hội được học một
cách bài bản hệ thống các phần mềm ứng dụng trong dạy học, những em biết thì hầu hết do
tự học nên khơng thành thạo hoặc khơng biết cách sử dụng những phần mềm đĩ vào việc
soạn giáo án cụ thể.
- Nghiên cứu của Th.S Vũ Thị Ngọc Tú cũng cho thấy sự chênh lệch trong việc sử
dụng phương tiện CNTT trong khi soạn giáo án. Internet là phương tiện được sử dụng nhiều
nhất (52,1%). Các phương tiện khác cần sự tìm tịi, sáng tạo được sử dụng ít hơn, như bài
trình bày đa phương tiện (4, 6%); thiết kế trang Web (17,1%); xây dựng ấn phẩm (17 ,1%);
học theo dự án (4,6%); sử dụng các câu hỏi cơ bản (4,6%). Trong khi soạn giáo án, cĩ đến
42,1% sinh viên chưa khi nào yêu cầu học sinh sử dụng CNTT vào việc tìm kiếm thơng tin,
phát triển tư duy bâc cao và trình bày sản phẩm và tự đánh giá. Dưới 50% sinh viên dùng
Internet để hỗ trợ xây dựng các hoạt động trong bài học và đến 42,1% chưa sử dụng CNTT
để trình bày bài giảng của mình cho học sinh.
[]
Như vậy, ta cĩ thể khẳng định rằng “Đổi mới phương pháp dạy học hĩa học bằng
CNTT là xu thế của thời đại ngày nay”. Tuy nhiên, việc ứng dụng làm sao để khai thác hợp lí
và hiệu quả của ICT vào dạy học nĩi chung và dạy học hĩa học nĩi riêng lại cần phải cĩ
những nghiên cứu cụ thể và nghiêm túc.
1.2.4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT ở trường trung học [14, tr.
45-46]
Hiện tại nhiều trường trung học đã được trang bị máy vi tính, các phương tiện nghe
nhìn, các phương tiện truyền thơng khác, khá nhiều trường đã được kết nối Internet. GV đã
được tập huấn về ứng dụng CNTT trong dạy học. HS thường xuyên tiếp xúc với CNTT. Để
nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong trường trung học, cần thực hiện một số nội
dung sau:
- Nâng cao nhận thức cho c án bộ quản lí, GV và HS về việc ứng dụng CNTT trong
quản lí giáo dục và dạy học.
- Sử dụng các nguồn kinh phí để đầu tư trang thiết bị về CNTT cho các trường trung
học.
- Bồi dưỡng GV các bộ mơn về CNTT để họ cĩ thể tổ chức tốt ứng dụng CNTT trong
dạy học.
- Tổ chức trình diễn các tiết dạy học cĩ ứng dụng CNTT trong trường trung học nhằm
mục đích tuyên truyền, động viên các các nhân, đơn vị tổ chức tốt việc ứng dụng CNTT.
- Xây dựng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng trên mạng Internet.
- Tuyển chọn, xây dựng và hướng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí giáo dục và dạy
học.
- Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet.
- Nghiên cứu để đưa các phần mềm dạy học tốt vào danh mục thiết bị dạy học tối thiểu.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường trung học trong
nước và quốc tế.
Để việc đổi mới PPDH khơng chỉ là phong trào, để nĩ khơng chỉ được nhìn thấy trên bề
nổi mà cịn được nhân rộng ở các nhà trường, từng lớp học, trở thành thĩi quen của mỗi thầy
cơ giáo thì một trong những điều kiện cần thiết là sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ thiết thực từ
phía ban giám hiệu nhà trường và các cấp quản lý. Vì rất nhiều lý do như đã thốt ly giảng
dạy, bận bịu với quá nhiều việc, nên ban giám hiệu các nhà trường thường ít cĩ thời gian dự
giờ, cĩ nơi chưa thực sự đi sâu, đi sát, tháo gỡ kịp thời những băn khoăn, vướng mắc của GV
trong việc triển khai yêu cầu này. Thực tế cho thấy, nếu hiệu trưởng trường nào quan tâm
đến việc đổi mới PPDH, thì chắc chắn GV trường ấy sẽ được tạo điều kiện để tiếp cận với
các phương pháp dạy học mới, với trang thiết bị hiện đại, cĩ cơ hội được tham dự những
buổi hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm của những chuyên gia... Ngồi việc chuẩn bị điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị, tập huấn GV... điều quan trọng nữa là ban giám hiệu các trường
phải chủ động, sáng tạo trong cách tổ chức, quản lý để khích lệ GV thường xuyên thực hiện
đổi mới trong các giờ dạy, khơng để tình trạng người làm cũng được, người khơng làm cũng
chẳng sao.
- Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục s ớm đưa ra tiêu chí đánh giá tiết dạy cĩ sử
dụng CNTT, chuẩn bài giảng điện tử để cĩ cơ sở thẩm định, tạo ra ngân hàng bài giảng điện
tử cĩ chất lượng.
Sự cần thiết phải đổi mới PPDH thì đã rõ, song để thực hiện được rộng khắp trong tồn
ngành thật khơng đơn giản. Nĩ địi hỏi người thầy khơng chỉ cĩ bản lĩnh nghề nghiệp vững
vàng, mà cịn phải tự mình vượt qua những thĩi quen đã ăn sâu, bám rễ. Nĩi như một vị cán
bộ quản lý ngành: “Nĩ địi hỏi thay đổi nhận thức về sự trao đổi chủ thể trong một tiết dạy và
phục vụ cho điều ấy là biết bao cơng sức: Làm quen với CNTT và những phương tiện dạy
học hiện đại, sử dụng được đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những địi
hỏi mới về kiến thức cũng như tâm lý của học trị... Hãy nhìn vào những đơi mắt học trị!
Chúng ta sẽ thấy sự háo hức, niềm khát khao hiểu biết vơ bờ. Chúng đang mong đợi các thầy
cơ truyền cho cách tự phát hiện, chiếm lĩnh và sử dụng tri thức một cách tự nhiên nhất, giản
đơn nhất và cũng khĩ quên nhất. Vậy thì, đổi mới PPDH là một nhu cầu khơng thể thiếu, và
mỗi thầy cơ giáo hãy nỗ lực hết mình !”.
1.2.4.6. Khai thác sử dụng một số phần mềm để dạy học mơn hĩa học
Đối với hĩa học, hiện nay trên thế giới khá nhiều đĩa CD – ROM về hĩa học phong
phú. Các phần mềm hĩa học bao gồm hai loại chủ yếu: [39]
- Một là, các chương trình tiện ích như ISIS Draw, ChemWin, ChemDraw, Chem3D,…
được dùng để viết và vẽ các cơng thức hĩa học; các chương trình tính tốn hĩa lượng tử như
Mopac, Hyper Chem, Gaussian… chương trình Hyper Chem chủ yếu dùng để tính tốn các
tham số hĩa lượng tử và trình diễn mơ hình các phân tử. Phần mềm thí nghiệm MSS
(Multimedia Science School) khơng những miêu tả cấu trúc nguyên tử, phân tử trong bảng
hệ thống tuần hồn Mendeleep mà cịn miêu tả nhiều phản ứng hĩa học mà trong điều kiện
thường khĩ thực hiện được.
- Hai là các đĩa CD về thí nghiệm hĩa học (Cyber Chem), các mơ hình, các câu hỏi trắc
nghiệm tự kiểm tra (Quiz),…. Xu hướng chung của thế giới hiện nay là làm thế nào cho các
phần mềm dễ sử dụng như dùng các đĩa CD âm nhạc, phim, phim hoạt họa, trị chơi điện tử,
tất nhiên người sử dụng phải đọc và hiểu được tiếng Anh và biết sử dụng máy tính ở mức độ
tối thiểu nào đĩ.
- Phần mềm giảng dạy cĩ thể được hiểu là các phần mềm dùng cho việc dạy và học trên
máy tính (cĩ thể nối mạng LAN, WAN, và WWW), về hĩa học nĩ bao gồm các lĩnh vực sau
:
+ Sách điện tử là các đĩa CD hướng dẫn học một giáo trình hĩa học cĩ bài tập, thí
nghiệm mơ phỏng, tự kiểm tra đánh giá. Cĩ nơi gọi là gia sư.
+ Kiểm tra và thi trắc nghiệm trên máy theo đề riêng, tự đánh giá kết quả.
+ Xử lý các số liệu thực nghiệm.
+ Biểu diễn các mơ hình để xây dựng các khái niệm trừu tượng.
+ Thực hiện các thí nghiệm mơ phỏng trên máy.
+ Xem các thí nghiệm thực ghi trên đĩa.
Sử dụng phần mềm trong giảng dạy là một cơng cụ khơng thể thiếu được trong cơng
nghệ giáo dục nhằm phát huy khả năng sáng tạo của học sinh. Xu hướng học tập và giảng
dạy hiện đại đĩ đang được phổ biến ở các nước tiên tiến. Tuy nhiên, phần mềm dạy học
khơng thể thay thế được vai trị của người thầy, sách giáo khoa, các giáo trình, các cơng cụ
dạy học khác. Các thí nghiệm mơ phỏng và các thí nghiệm ảo khơng thể thay thế được các
thí nghiệm thực ở các phịng thí nghiệm dù là cịn thơ sơ. Việc sử dụng phần mềm trong
giảng dạy là một hướng nghiên cứu cịn mới mẻ, cần được quan tâm nghiên cứu để tiếp tục
phát triển.
1.3. Tự học
1.3.1. Tự học là gì?
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [28], tự học là: “…quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”.
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nĩ cũng được hình
thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngơn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương
tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người
học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều
khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hồn cảnh nhất định với nồng độ
học tập nhất định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio,
truyền hình, nghe nĩi chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao
tiếp với những người cĩ học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong
các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm
chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều
cần thiết, biết viết tĩm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết
cách làm việc trong thư viện… Đối với HS, tự học cịn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập
chuyên mơn, các câu lạc bộ, các nhĩm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khĩa khác. Tự
học địi hỏi phải cĩ tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.3.2. Các hình thức của tự học
Theo TS. Trịnh Văn Biều [7], cĩ 3 hình thức tự học:
- Tự học khơng cĩ hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các
kiến thức trong đĩ. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khĩ khăn cho người học, mất nhiều
thời gian và địi hỏi khả năng tự học rất cao.
- Tự học cĩ hướng dẫn: Cĩ GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các
phương tiện thơng tin khác.
- Tự học cĩ hướng dẫn trực tiếp: Cĩ tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong
ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đĩ về nhà tự học.
1.3.3. Chu trình dạy – tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ: “Quá trìng dạy – tự học là một hệ thống tồn vẹn gồm 3
thành tố cơ bản: thầy (dạy), trị (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đĩ luơn luơn tương tác
với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp
chặt chẽ quá trình dạy của thầy với quá trình tự học của trị làm cho dạy học cộng hưởng với
tự học tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục cao.” [36]
1.3.3.1. Chu trình tự học của trị
Chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3 thời:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Hình 1.1. Chu trình học ba thời
Thời (1) : Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu
hay sản phẩm thơ cĩ tính chất cá nhân.
Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nĩi, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể
hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm cĩ tính
chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết
luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh
thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.3.3.2. Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự
học của trị, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình học ba thời của trị.
- Hướng dẫn
- Tổ chức
- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
+ Thời (1): Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho người học về các tình huống học, các vấn đề cần phải giải quyết,
các nhiệm vụ phải thực hiện trong cộng đồng người học.
+ Thời (2): Tổ chức
Thầy tổ chức cho trị tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh
luận, hội thảo, sinh hoạt
nhĩm, các hoạt động tập thể trong và ngồi nhà trường nhằm tăng cường mối quan hệ
giao tiếp trị – trị, trị – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lí.
+ Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận, hội thảo, đối thoại… để khẳng
định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình làm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trị, trên cơ sở trị tự kiểm
tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh.
1.3.4. Vai trị của tự học [47]
- Tự học cĩ ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải
quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hồn cảnh khĩ khăn của cuộc sống
cá nhân.
- Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vơ hạn mà tuổi học đường thì cĩ hạn. Sự
bùng nổ thơng tin làm cho người thầy khơng cĩ cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trị, trị
phải học cách học, tự học, tự đào tạo để khơng bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với học
sinh THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ khơng thể nào tiếp
thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải
pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian
ít ỏi ở nhà trường.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác
hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng quy
luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức cĩ được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự
tìm tịi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Cĩ phương pháp tự học tốt sẽ đem lại
kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ “cĩ ý thức và xây dựng
thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
- Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với học sinh
THPT, nếu khơng cĩ khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc
học cao hơn như đại học, cao đẳng… học sinh sẽ khĩ thích ứng với cách học địi hỏi phải tự
học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đĩ khĩ cĩ thể thu được một kết quả học tập tốt.
- Tự học của học sinh THPT cịn cĩ vai trị quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thơng. Với lối dạy theo hướng
“nhồi nhét” trong các nhà trường phổ thơng hiện nay, học sinh khĩ cĩ thể cĩ thời gian để tự
học và tự học cĩ hiệu quả. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hĩa người học
sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri
thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hĩa
của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thơng.
1.3.5. Tự học qua mạng – Ưu điểm và hạn chế
1.3.5.1. Tự học qua mạng
Tự học qua mạng là hình thức của tự học mà khơng dùng lời nĩi trực tiếp để giao lưu
với nhau, mà dùng các phương tiện khác đĩ là máy tính cĩ kết nối mạng Internet. Người học
chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự củng cố, tự
phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính.
1.3.5.2. Ưu điểm
- Khơng bị giới hạn bởi khơng gian và thời gian: sự phổ cập rộng rãi của Internet đã
dần xĩa đi khoảng cách về thời gian và khơng gian, điều này cho phép các học viên học bất
cứ lúc nào và bất cớ nơi đâu.
- Tính hấp dẫn: với sự hỗ trợ của cơng nghệ multimedia, những bài giảng tích hợp text,
hình ảnh minh họa, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài học. Người học giờ đây khơng
chỉ cịn nghe giảng mà cịn được xem những ví dụ minh họa trực quan, thậm chí cịn cĩ thể
tiến hành tương tác với bài học nên khả năng nắm bắt kiến thức cũng tăng lên.
- Tính linh hoạt: tự học qua mạng được phục vụ theo nhu cầu người học, chứ khơng
nhất thiết phải theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học cĩ thể điều chỉnh quá trình
học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hồn cảnh của mình.
- Dễ tiếp cận và truy cập ngẫu nhiên: bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên
lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập
mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những
tài liệu trực tuyến.
- Tính cập nhật: nội dung khĩa học thường xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm đáp
ứng tốt nhất và phù hợp nhất với học viên.
- Học cĩ sự hợp tác, phối hợp: HS cĩ thể dễ dàng trao đổi với nhau qua mạng qua quá
trình học, trao đổi giữa các học viên và với GV. Các trao đổi này hỗ trợ tích cực cho quá
trình học tập của học viên.
- Tâm lý dễ chịu: mọi rào cản về tâm lý giao tiếp của cả người dạy và người học đều bị
xĩa bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan điểm.
- Các kỹ năng giao tiếp, làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng… của người học
sẽ được hồn thiện khơng ngừng.
- Sự tương tác giữa người dạy và người học vẫn được duy trì thơng qua các diễn đàn
(forum), hội thoại trực tuyến (chat), thư từ (email), hội nghị truyền hình (video
conferencing)…
1.3.5.3. Hạn chế
- Sự giao tiếp cần thiết giữa người dạy và người học bị phá vỡ. Người học sẽ khơng
được rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội.
- Đới với những mơn học mang tính thực nghiệm như hĩa học, sinh học,… tự học qua
mạng khơng thể đáp ứng yêu cầu mơn học, khơng rèn luyện được cho người học thao tác
thực hành, thí nghiệm, kỹ năng nghiên cứu thực nghiệm.
1.4. Sách giáo khoa điện tử E-book
1.4.1. Khái niệm E-book [112]
- E-book là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử). Hiểu theo cách đơn giản nhất,
sách điện tử (E -books hay digital books) là phiên bản dạng số (hay điện tử) của sách. Nội
dung của sách số cĩ thể lấy từ sách giấy hoặc mang tính độc lập tùy thuộc vào người xuất
bản. Một số người thường sử dụng thuật ngữ này để chỉ luơn cả thiết bị dùng để đọc sách
dạng số (cịn gọi là book – reading appliances hay E-book readers)”.
- Giống như e-mail (thư điện tử) E-book chỉ cĩ thể dùng các cơng cụ máy tính như máy
vi tính, máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (palm, pocket pc…) để xem. Sách điện tử cĩ những
lợi thế mà sách in thơng thường khơng cĩ được: rất gọn nhẹ, cĩ thể tinh chỉnh về cỡ chữ,
màu sắc, và các thao tác cá nhân hĩa tuỳ theo sở thích của người đọc. Một đặc điểm nổi bậc
của E-book chính là khả năng lưu trữ của nĩ.
- Cùng với sự phát triển vượt bậc của mạng internet và kết hợp với các thiết bị kỹ thuật
cao cấp, hầu hết các sách in giấy thơng thường đều cĩ thể được làm thành sách điện tử.
Chính vì vậy mà n gày nay, khơng khĩ khăn lắm để bạn tìm một tác phẩm nổi tiếng để đọc
trực tiếp trên mạng hay tải về máy tính để đọc theo dạng e-book.
- Khơng giống như sách in thơng thường, sách điện tử cũng cĩ những “định dạng” khác
nhau. Nĩi một cách dễ hiểu là sách cĩ nhiều tập tin mở rộng như .PDF, PRC, .CHM v.v…
Những tập tin này sở dĩ khác nhau là vì chúng được làm từ những chương trình khác nhau và
vì thế, muốn đọc được chúng, bạn cần phải cĩ những chương trình tương ứng.
- Một số ví dụ về E-book:
• E-book cĩ thể là một cuốn tiểu thuyết, truyện ngắn, một tác phẩm văn học,… với
nhiều tranh ảnh minh họa.
• E-book cĩ thể là một cuốn sổ tay đào tạo nhân sự trong doanh nghiệp.
• Là một cuốn sách chuyên ngành, sách tự học.
• E-book cĩ thể là một CD -ROMs đa năng cĩ đầy đ ủ âm thanh, hình ảnh và video
clips…
1.4.2. Các yêu cầu thiết kế E-book
Việc thiết kế E-book phục vụ cho giáo dục địi hỏi phải đáp ứng những đặc trưng riêng
về mặt nghe, nhìn, tương tác; do đĩ theo Nguyễn Trọng Thọ [58] để đáp ứng nhu cầu tự học,
chúng ta phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học (ADDIE là chữ viết tắt của
5 bước):
1. Analysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp):
• Hiểu rõ mục tiêu.
• Các tài nguyên cĩ thể cĩ.
• Đối tượng sử dụng.
2. Design (thiết kế nội dung cơ bản):
• Các chiến lược dạy học.
• Siêu văn bản (hypertext) và siêu mơi trường (hypermedia).
• Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng.
3. Development (phát triển các quá trình):
• Thiết kế đồ hoạ.
• Phát triển các phương tiện 3D và đa mơi trường (multimedia).
• Hình thức và nội dung các trang Web.
• Phương tiện thực tế ảo.
4. Implementation (triển khai thực hiện):
Cần tích hợp với chương trình cơng nghệ thơng tin của trường học :
• Chuẩn bị cho phù hợp với thực tế các phịng máy tính.
• Thủ tục tiến hành với thầy.
• Triển khai trong tồn bộ các đối tượng dạy, học và quản lí.
• Quản lí tài nguyên (nhân lực và vật lực).
5. Evaluation (lượng giá):
Đánh giá hiệu quả huấn luyện thường sử dụng mơ hình bốn bậc do Donald
Kirkpatrick phát triển (1994). Theo mơ hình này, quá tr ình lượng giá luơn được tiến hành
theo thứ tự vì thơng tin của bậc trước sẽ làm nền cho việc lượng giá ở bậc kế tiếp:
• Bậc 1: Phản ứng tích cực hay tiêu cực (Reactions).
• Bậc 2: Hiệu quả học tập (Learnings).
• Bậc 3: Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi (Transfers).
• Bậc 4: Kết quả thực tế (Results).
Hình 1.2. Mơ hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick
1.4.3. Quy trình xây dựng một E-book
Quy trình xây dựng một E-book thơng qua các bước căn bản sau:
1. Phải cĩ một nguồn sách
Điều này rất quan trọng, khi đã cĩ sách in trong tay, chúng ta hồn tồn cĩ thể kiểm
sốt được văn bản mà mình đang thực hiện E-book và định dạng văn bản đúng với tác phẩm
vốn cĩ của nĩ.
Lỗi này hiện nay chiếm đa số trong những cuốn E-book. Nhiều người lấy nguồn sách
trên mạng rồi dán vào MS Word, sau cùng dùng phần mềm đĩng gĩi e -book. Thế nhưng,
chúng ta quên rằng, một cuốn sách điện tử cũng cần phải rõ ràng (xuất xứ, tác giả, người
dịch, nhà xuất bản, năm xuất bản…). Bởi lẽ, cũng như sách in, sách điện tử vừa là cơng cụ
giải trí, vừa là văn bản tra cứu, trích dẫn khi cần nghiên cứu về một vấn đề gì đĩ.
2. Định dạng (format) E-book thật rõ ràng, dễ hiểu.
- Xem qua văn bản, sốt lỗi chính tả một cách tỉ mỉ nhất cĩ thể (nếu nguồn sách được
download trên mạng).
- Lập dàn bài cấu trúc của E-book (menu).
- Tạo mục lục liên kết giữa menu và các nội dung của E-book.
- Thống nhất bảng mã, font, màu nền và một kiểu thiết kế
- Trình bày từng đề mục thật rõ ràng, dễ hiểu và logic.
- Lựa chọn, phim, ảnh, mơ phỏng…minh họa để E-book được hấp dẫn hơn.
3. Sử dụng các phần mềm cần thiết để thiết kế E-book.
Chương 2
THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ HĨA HỌC
HỮU CƠ LỚP 11 THPT
2.1. Những nội dung cơ bản của chương trình hĩa hữu cơ lớp 11
Vì thời gian hạn chế nên tác giả chỉ thiết kế được 3 chương về hiđrocacbon (chương 5,
chương 6, chương 7) thuộc phần hĩa hữu cơ lớp 11 THPT.
2.1.1. Vị trí
Trong SGK lớp 11 (nâng cao), phần hiđrocacbon gồm 3 chương: chương 5
(Hiđrocacbon no); chương 6 (Hiđrocacbon khơng no) và chương 7 (Hiđrocacbon thơm –
Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên) được nghiên cứu sau chương Đại cương về hĩa học hữu cơ.
2.1.2. Cấu trúc [15]
Bảng 1.1. Phân phối chương trình nội dung các chương về hiđrocacbon
Nội dung
Số tiết
Lí
thuyết
Luyện
tập
Thực
hành
Ơn
tập
Kiểm
tra
CHƯƠNG 5: HIĐROCACBON NO 4 1 1 1
Bài 33 Ankan – Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp
3
Bài 34 Ankan – Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí
Bài 35 Ankan – Tính chất hĩa học, điều chế, ứng dụng
Bài 36 Xicloankan 1
Bài 37 Luyện tập Ankan và xicloankan 1
Bài 38 Thực hành: Phân tích định tính Điều chế và tính chất của metan 1
CHƯƠNG 6: HIĐROCACBON KHƠNG NO 6 1 1
Bài 39 Anken – Danh pháp, cấu trúc và
đồng phân
2
Bài 40 Anken – Tính chất, điều chế và
ứng dụng
Bài 41 Ankađien 1
Bài 42 Khái niệm về tecpen 1
Bài 43 Ankin 2
Bài 44 Luyện tập Hiđrocacbon khơng no 1
Bài 45 Thực hành: Tính chất của
hiđrocacbon khơng no 1
CHƯƠNG 7: HIĐROCACBON THƠM
NGUỒN HIĐROCACBON THIÊN NHIÊN 5 1 1 1
Bài 46 Benzen và ankyl benzen 2
Bài 47 Stiren và naphtalen 1
Bài 48 Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên 2
Bài 49
Luyện tập So sánh đặc điểm cấu
trúc của hiđrocacbon thơm với
hiđrocacbon no và khơng no
1
Bài 50 Thực hành: Tính chất của một số
hiđrocacbon thơm 1
2.1.3. Những điểm lưu ý về phương pháp giảng dạy [-‘
Khi giảng dạy phần hiđrocacbon trong chương trình hĩa hữu cơ ở trường phổ thơng, ta
cần chú ý về PPGD nhằm hình thành ở HS những kiến thức đúng đắn về loại hợp chất hữu
cơ đơn giản ban đầu và cả phương pháp học tập phần hĩa hữu cơ. Cụ thể là:
- Sử dụng triệt để các phương tiện trực quan, thí nghiệm hĩa học.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức hoạt động nhận thức
cho HS bắt đầu từ sự phân tích cấu trúc phân tử, dự đốn tính chất đặc trưng, dùng thí
nghiệm hoặc các tư liệu thực nghiệm xác nhận dự đốn đúng, nhận xét, kết luận về tính chất
của các loại hiđrocacbon.
- Khi tổ chức các hoạt động học tập của HS cần sử dụng triệt để phương pháp so sánh
trong các bài dạy. Đồng thời qua s o sánh cịn làm rõ được mối quan hệ cấu tạo và tính chất
của các chất và cả mối liên quan của các loại hiđrocacbon với nhau.
- GV cần đọc thêm các sách tham khảo để chọn lựa tư liệu bổ sung làm phong phú và
cập nhật kiến thức, làm tăng hứng thú học tập cho HS. GV nên tổ chức cho HS tham gia sưu
tầm tư liệu, thơng tin từ các nguồn thơng tin khác và tạo điều kiện cho các em được chia sẻ
các tư liệu về hiđrocacbon qua bài dạy, hoạt động ngoại khĩa hoặc xây dựng thành các đề tài
và tổ chức cho các nhĩm HS thực hiện ngồi giờ học theo phương pháp dạy học theo dự án.
- Trong giảng dạy cần chú ý đến một số nội dung mới và khĩ của chương trình trong
các chương cụ thể.
2.1.4. Mục tiêu và định hướng phương pháp giảng dạy
2.1.4.1. Giảng dạy chương 5: Hiđrocacbon no
- Mục tiêu của chương
+ Kiến thức
HS biết
Cấu trúc và danh pháp của ankan và xicloankan.
Tính chất vật lí, tính chất hĩa học của ankan và xicloankan.
Phương pháp điều chế, ứng dụng của ankan và xicloankan.
HS hiểu
Nguyên nhân tính tương đối trơ về mặt hĩa học của các hiđrocacbon no là do
cấu tạo các phân tử hiđrocacbon no chỉ cĩ các liên kết σ bền.
Cơ chế phản ứng thế halogen vào phân tử ankan.
+ Kĩ năng
Viết phương trình ph ản ứng chứng minh tính chất hĩa học của ankan và
xicloankan.
Gọi tên một số ankan, xicloankan làm cơ sở cho việc gọi tên các hiđrocacbon và
dẫn xuất hiđrocacbon sau này.
+ Giáo dục tình cảm thái độ
HS cĩ phương pháp nghiên cứu chất hữu cơ trong một dãy đ ồng đẳng là cơ sở
cho phương pháp nghiên cứu các dãy đồng đẳng sau này.
Rèn luyện khả năng suy luận, khái quát hĩa trong học tập.
- Một số điểm chú ý về nội dung và phương pháp
Ankan
* Hiđrocacbon no là loại hiđrocacbon chỉ cĩ các liên kết đơn C – C với mạch cacbon
hở là ankan, mạch cacbon vịng là xicloankan. GV cần làm cho HS hiểu bản chất, đặc điểm
liên kết hĩa học trong phân tử ankan và xicloankan để làm cơ sở cho sự dự đốn tính chất
hĩa học đặc trưng của chúng.
* Danh pháp của ankan được g ọi theo IUPAC với ankan phân nhánh và khơng phân
nhánh. Cần yêu cầu HS thuộc 10 ankan đầu dãy. Dạy tên gọi ankan theo cách mới: ghép tên
mạch chính với đuơi “an”.
* Yêu cầu HS chỉ rõ sự tương đồng giữa mơ hình rỗng và mơ hình đặc.
* Cấu dạng là một khái niệm khĩ nhưng khơng phải là trọng tâm.
* Tính chất vật lí quan trọng khơng kém gì tính chất hĩa học vì nĩ cũng tham gia quyết
định khả năng ứng dụng của một chất. Học sinh thường xem nhẹ, nên khơng thể giải thích
được các bài tập kiểu nhận biết và tách biệt.
* Cần cho học sinh xem kĩ từng cột, nhận xét các số liệu, rồi tự rút ra nhận xét về sự
biến đổi các số liệu đĩ theo chiều tăng số nguyên tử C trong phân tử.
* Cần làm rõ: phản ứng clo hĩa xảy ra mạnh hơn nên kém định hướng hơn phản ứng
brom hĩa (minh họa). Sách giáo khoa cũ thường nĩi halogen ưu tiên thế vào C bậc cao hơn
điều đĩ chỉ đúng với brom hĩa, khơng đúng với clo hĩa, với Flo phản ứng quá mãnh liệt nên
phân hủy ankan thành C và H, cịn Iot thì khơng phản ứng với ankan khi chiếu sáng vì quá
yếu.
* Cơ chế phản ứng halogen hĩa: bắt buộc phải viết vì “chương trình quy định”.
* Phản ứng tách (gãy liên kết C – C và C – H) chú ý nĩi rõ điều kiện phản ứng khắc
nghiệt (≥ 5000C, xt) và phản ứng khơng cĩ hương ưu tiên (tạo ra nhiều sản phẩm khác
nhau).
* Tuy ankan thuộc loại no, ít ái lực nhưng vì nĩ là thành phần chính của dầu mỏ, một
nguồn hiđrocacbon thiên nhiên qúi giá, do đĩ phản ._.ính thẩm mĩ.
- Đảm bảo tính tính khả thi, cĩ thể sử dụng với một số đơng học sinh cĩ trình độ vi tính
trung bình.
- Về tính hiệu quả của việc sử dụng E -book: việc sử dụng E -book để dạy và học hĩa
hữu cơ gĩp phần làm cho kết quả học tập của học sinh được nâng lên. Bên cạnh đĩ, học sinh
cịn được trực tiếp tham gia báo cáo, thảo luận những nội dung của bài học nên khả năng tự
học cũng nâng cao, kiến thức thu nhận được bền vững.
Nhìn chung, luận văn đã thực hiện được những mục đích và nhiệm vụ của đề tài đặt ra.
Kết quả thực nghiệm và thăm dị cũng phần nào khẳng định hướng đi đúng đắn của đề tài.
Tuy nhiên, E-book cần phải chỉnh sửa, bổ sung nhằm khai thác tốt hơn nữa những ưu điểm
của E-book trong việc kết hợp với phương pháp dạy học truyền thống để dạy học.
2. Đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tơi cĩ một số đề xuất sau:
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở giáo dục cần cĩ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các trường triển khai ứng dụng CNTT
trong dạy học (triển khai từ đâu và triển khai như thế nào?). Mỗi năm cần tổ chức hội thi
“Giáo viên sử dụng cơng nghệ Giỏi” hay giải “Bàn phím vàng”, … để kích thích lịng đam
mê sáng tạo phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.
- Sở Giáo dục cần cĩ Máy chủ Web (WebServer) để triển khai các văn bản, tạo kho tư
liệu giáo dục, www, elearning, … hơn thế nữa là cấp tên miền cho các đơn vị trực thuộc (sub
Domian) để giảm chi phí và quản lý dữ liệu tập trung.
- Tích cực quan tâm đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, chú trọng ở khâu đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, sinh viên sư phạm, đặc biệt là khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Xây dựng thư viện thơng tin , các website giáo dục (minh hoạ thí nghiệm, bài giảng
điện tử, giáo trình điện tử, các phần mềm dạy học...). Cĩ sự phối hợp trong việc xây dựng cơ
sở dữ liệu giữa các trường sư phạm và các giáo viên phổ thơng để cĩ thể áp dụng rộng rãi,
đạt hiệu quả giáo dục cao.
- Tăng cường đầu tư, phát triển, sản xuất thêm các phần mềm tin học nĩi chung và hố
học nĩi riêng bằng ngơn ngữ tiếng Việt và đưa các phần mềm cĩ nội dung phù hợp lên mạng
Internet cĩ thể sử dụng một cách đại chúng, phục vụ mục tiêu khoa học và giáo dục.
- Phát động các phong trào thiết kế, đề xuất ý tưởng về phần mềm dạy và học rộng
khắp để từ đĩ lựa chọn những phần mềm, những ý tưởng tốt nhất nhằm ứng dụng và phát
triển.
- Cần đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phổ thơng, đặt biệt là các trang thiết bị hiện
đại như máy tính, đầu video, máy chiếu đa năng, nối mạng internet...
2.2. Đối với các trường phổ thơng
- Cần phải xây dựng phịng học đa năng với các thiết bị nghe nhìn hiện đại tối thiểu:
như máy vi tính nối mạng Internet, máy chiếu, loa, màn hình…
- Khuyến khích GV ứng dụng CNTT trong dạy học (soạn bài giảng điện tử, xây dựng
website mơn học, thiết kế và nghiên cứu các phần mềm dạy học…). Nếu cĩ điều kiện, nhà
trường cĩ thể hỗ trợ GV một phần kinh phí mua máy tính cá nhân để thuận tiện khi giảng
dạy bằng CNTT.
- Tổ chức trình diễn các tiết dạy cĩ ứng dụng CNTT nhằm mục đích tuyên truyền, động
viên các cá nhân, đơn vị tổ chức tốt việc ứng dụng CNTT.
- Bên cạnh đĩ, bản thân và ý thức của mỗi các nhân là GV mới cĩ vai trị quyết định.
GV cần phải nhận thức đúng đắn về vai trị của CNTT trong giảng dạy, phải cĩ niềm đam
mê, yêu thích, chịu khĩ học hỏi và tích cực trong việc dạy học ứng dụng CNTT. GV cần
nhận thức được việc ứng dụng những thành tựu của khoa học kĩ thuật, trong đĩ cĩ CNTT sẽ
gĩp phần thực hiện “hoạt động hĩa” quá trình dạy học, nhưng “kĩ thuật và máy mĩc” khơng
thể quyết định, chính GV với PPDH và nghiệp vụ sư phạm mới quyết định hiệu quả sử dụng
CNTT, GV là người “làm chủ cơng nghệ” chứ khơng phải “cơng nghệ điều khiển” GV.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học nĩi chung muốn đạt kết quả tốt cần phải kết hợp
hài hịa với các phương pháp truyền thống, phù hợp với nội dung, điều kiện cụ thể.
Bản thân từng GV cũng phải tự trang bị, bồi dưỡng và nâng cao trình đ ộ chuyên mơn
để phục vụ cho cơng tác giảng dạy được hiệu quả hơn.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Khắc phục những hạn chế về nội dung và hình thức của E-book, hồn thiện một số yêu
cầu về mặt kỹ thuật lập trình để E-book cĩ tính chuyên nghiệp hơn, cĩ thể triển khai ứng
dụng trong phạm vi rộng.
- Tiếp tục hồn thiện các chương về hĩa học hữu cơ và mở rộng tồn bộ nội dung chương
trình hĩa học của cấp THPT (lớp 10, 11, 12) cịn lại . Tăng cường hình ảnh, mơ hình, thí
nghiệm minh họa, tư liệu tham khảo và khai thác những phần mềm tin học mới để ứng dụng
vào thiết kế các nội dung E-book hĩa học ngày càng phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.
+ Bổ sung thêm các bài giảng của GV được thiết kế trên phần mềm powerpoint,
violet...
+ Xây dựng phiếu học tập cho từng bài học để học sinh cĩ thể tự học tốt hơn.
+ Tiếp tục cập nhật các kiến thức gắn liền hĩa học với đời sống, hĩa học và mơi
trường, hĩa học với thực phẩm và sức khỏe con người…
+ Xây dựng thêm hệ thống bài tập trắc nghiệm, tự luận phong phú hơn.
+ Đưa thêm các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm…
+ Thiết kế thêm phần làm bài tập trắc nghiệm.
Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và thử nghiệm cĩ hạn chế nên luận văn chắc chắn
cịn nhiều khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự gĩp ý, phê bình của các thầy cơ, các
chuyên gia và các bạn đồng nghiệp. Hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
gĩp phần hỗ trợ cho cơng tác giảng dạy của các nhà sư phạm được tốt và hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Thiên An (2007), 495 bài tập trắc nghiệm hĩa học, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
2. Cao Thị Thiên An (2007), Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hĩa học
hữu cơ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Trần Việt An (2006), Học và thực hành thiết kế web chuyên nghiệp với Macromedia
Dreamweaver 8, NXB Giao thơng vận tải.
4. Phạm Dương Hồng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX
và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và
củng cố kiến thức mơn Hĩa học phần Hiđrocacbon khơng no mạch hở dành cho
học sinh THPT, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
5. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hĩa học ở trường phổ thơng, Trường ĐH Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh.
6. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐH Sư phạm TP.
Hồ Chí Minh.
7. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hĩa học, Trường ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
8. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐH Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
9. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh (2006), Giáo dục mơi trường thơng qua dạy học
hĩa học ở trường THPT, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III (2004 –
2007), ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1991), Phát triển sự nghiệp giáo dục quốc dân trong chặng
đường đầu tiên của thời kì quá đ ộ tiến lên chủ nghĩa xã hội, Báo cáo kết quả
nghiên cứu chương trình cấp nhà nước, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Cơng nghệ thơng tin trong Giáo dục và Đào tạo, Tài
liệu hội nghị, Ban Cơng nghệ thơng tin.
12. Bộ Giáo dục v à Đào tạo (2005), Phát triển năng lực thơng qua phương pháp và
phương tiện dạy học mới, tài liệu hội thảo tập huấn, Dự án phát triển Giáo dục
THPT.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hĩa học,
Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình CĐ Sư phạm.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học
phổ thơng mơn hĩa học, NXB Giáo dục.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Thực hiện chương trình sách giáo khoa l ớp 11 mơn
hĩa học, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, NXB Giáo dục.
16. Hồng Chúng (1983), Phương pháp thống kê tốn học trong khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục.
17. Nguyễn Cương (1995), Phương tiện kĩ thuật và đồ dùng dạy học, Bộ Giáo dục và Đào
tạo Hà Nội.
18. Nguyễn Cương (2006), “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học hĩa học ở trường
CĐSP”, Kỷ yếu hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình CĐ Sư phạm.
19. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học hĩa học, tập 2,
NXB Giáo dục.
20. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2000), PPDH hĩa học, tập 1,
NXB Giáo dục.
21. Quốc Duy, Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 12.0, Chương trình giảng dạy kinh
tế Fullbright.
22. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
23. Nguyễn Hữu Đĩnh (C hủ biên) (2008), Dạy và học hĩa học 11 theo hướng đổi mới,
NXB Giáo dục.
24. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh Niên.
25. Geoffrey Petty (2005), Dạy học ngày nay, ĐH Sư phạm Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và
Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hĩa học 10 gĩp phần nâng
cao chất lượng dạy học, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
27. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao chương
“Nhĩm Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
28. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo
dục học, NXB từ điển bách khoa, Hà Nội.
29. Nguyễn Hiền Hồng, Nguyễn Cửu Phúc, Lê Ngọc Tứ (2008), Phương pháp làm bài tập
trắc nghiệm hĩa học phần hữu cơ, NXB Giáo dục.
30. Trần Bá Hồnh (1995), “Bản chất của việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, Kỷ yếu
hội thảo khoa học đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hĩa người học.
31. Trần Bá Hồnh (2003), Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực, Đổi mới PPDH trong các
trường ĐH, CĐ đào tạo giáo viên THCS.
32. Trần Bá Hồnh, Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hương (2003), Áp dụng dạy và học tích
cực trong mơn hĩa học, NXB ĐH Sư phạm Hà Nội.
33. Đỗ Xuân Hưng (2009), Hướng dẫn giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hĩa học hữu cơ,
NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
34. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen
lớp 10 THPT, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
35. Nguyễn Thanh Khuyến (2000), Phương pháp giải tốn hĩa học hữu cơ, NXB ĐH
Quốc gia Hà Nội.
36. Nguyễn Kỳ (Chủ biên) (1995), Phương pháp giáo dục tích cực – lấy người học làm
trung tâm, NXB Giáo dục.
37. Nguyễn Kỳ (2002), “Dạy – tự học: một phương pháp Việt Nam hiện đại”, Tạp chí giáo
dục và thời đại chủ nhật, (số 38).
38. Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, TP. Hồ Chí Minh.
39. Đỗ Ngọc Linh (2005), Nghiên cứu xây dựng giáo trình đi ện tử hĩa học lớp 10, Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐH Sư phạm Hà Nội.
40. Nguyễn Thị Thùy Linh (2008), Xây dựng E-learning chương “Liên kết hĩa học và cấu
tạo phân tử” học phần hĩa đại cương trường cao đẳng Giao thơng vận tải 3,
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
41. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về
lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hố học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa
học giáo dục, ĐH Sư phạm Hà Nội.
42. Thái Hồng Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá mơn hĩa học
lớp 10 trung học phổ thơng, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh.
43. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Web site phục vụ việc học tập và ơn tập chương
nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và
Dreamweaver, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
44. Quách Tấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp dạy học bằng cơng nghệ thơng tin –
xu thế của thời đại”(số 8), Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên ngành.
45. Quách Tấn Ngọc (2004), “Đổi mới giáo dục bằng CNTT và truyền thơng”, Báo cáo về
ICT in Education.
46. Quách Tấn Ngọc (2005), “Vấn đề đổi mới về phương pháp dạy và học”, Báo cáo về
ICT in Education.
47. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – sự
điện li” lớp 10 chuyên hĩa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Sư phạm TP.
Hồ Chí Minh.
48. Trần Trung Ninh, Đặng Thị Oanh, Ngyễn Thị Sửu, Nguyễn Xuân Trường (2004), Tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III (2004-2007), ĐH Sư
phạm Hà Nội.
49. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan
trọng trong chương trình – sách giáo khoa hố học phổ thơng (học phần PPDH
2), ĐH Sư phạm Hà Nội.
50. Trần Đình Phú, Đ ặng Ngọc Thạch (2005), Nghệ thuật xử lí ảnh photoshop CS v8.0,
NXB Tổng hợp Đồng Nai.
51. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver
MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hố học của học sinh
phổ thơng trong chương halogen lớp 10, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐH Sư phạm TP.
Hồ Chí Minh.
52. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10
hỗ trợ hoạt động tự học hĩa học cho học sinh trung học phổ thơng, Khĩa luận tốt
nghiệp, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
53. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hĩa học, tập 1, NXB Giáo dục.
54. Trương Duy Quyền, Từ Sỹ Chương (2007), Thiết kế bài giảng hĩa học 11 (cơ bản),
NXB ĐH Quố gia Hà Nội.
55. Trương Duy Quyền, Từ Sỹ Chương (2007), Thiết kế bài giảng hĩa học 11 (nâng cao),
NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
56. Nguyễn Trường Sinh (Chủ biên) (2006), Macromedia Flash 8, tập 1, NXB Thống kê.
57. Phương Kỳ Sơn (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
58. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hĩa học, NXB Giáo dục.
59. Nguyễn Nam Thuận, Lê Đức Hào (2006), Học và thực hành Macromedia Flash 8,
NXB Giao thơng vận tải.
60. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự
học mơn hĩa học lớp 11 nhĩm Nitơ chương trình phân ban thí đi ểm, Khĩa luận
tốt nghiệp, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
61. Nguyễn Quang Tấn, Nguyễn Cam, Lê Nguyễn Trung Nguyên (2002), Ứng dụng CNTT
và truyền thơng trong giáo dục các mơn tự nhiên ở trường phổ thơng, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ trọng điểm.
62. Lê Trọng Tín (2006), Những PPDH tích cực trong dạy học hĩa học, Trường ĐH Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
63. Nguyễn Cảnh Tồn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá trình
dạy – tự học, NXB Giáo dục.
64. Nguyễn Cảnh Tồn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học
và dạy cách học, NXB ĐH Sư phạm Hà Nội.
65. Nguyễn Cảnh Tồn, Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục – tự học – tự nghiên cứu, tập 1,
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội.
66. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục.
67. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) (2006), Bài tập hĩa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
68. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2006), Hĩa học 11 nâng cao (Sách giáo khoa), NXB
Giáo dục.
69. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) (2006), Hĩa học 11 nâng cao (Sách
giáo viên), NXB Giáo dục.
70. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến
lược của phát triển giáo dục Việt Nam, NXB Giáo dục.
71. Trung tâm Tin học ĐHSP (2006), Bài giảng thiết kế web Dreamweaver, Trường ĐH Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
72. Trung tâm Tin học ĐHSP (2006), Bài giảng Adobe PhotoShop, Trường ĐH Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh.
73. Thế Trường (2003), Hĩa học các câu chuyện lí thú, NXB Giáo dục.
74. Nguyễn Xuân Trường (1997), Bài tập hĩa học ở trường phổ thơng, NXB ĐH Quốc gia
Hà Nội.
75. Nguyễn Xuân Trường (1998), Hĩa học vui, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
76. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hố học ở trường phổ thơng, NXB
Giáo dục.
77. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hố học ở trường phổ
thơng, NXB ĐH Sư phạm.
78. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui hĩa học, NXB Giáo dục.
79. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX
2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và
củng cố kiến thức cho học sinh mơn hố học nhĩm oxi – lưu huỳnh chương trình
cải cách, Khĩa luận tốt nghiệp, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
80. Viện chiến lược và chương trình giáo d ục (2007), “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học ở trường phổ thơng Việt Nam”, trang web
81. Viện khoa học giáo dục (2002), Một số vấn đề về phương pháp dạy học, Hà Nội.
82. Lê Thanh Xuân (2007), Phân loại phương pháp giải các dạng bài tập trắc nghiệm hĩa
học (hĩa hữu cơ), NXB Thanh Hĩa.
83. Newby Timothy J. – Donal A. Stepich, James D. Lehman – James D. Russel,
Education Technology for Teaching and Learning, United States.
84. Vrasidas Charalambos, Gene V. Glass (2002), Distance Education and Distributed
Learning, Information Age Publishing. States.
85. Bộ Gíao dục và Đào tạo, Dạy và học hĩa học 11 theo hướng đổi mới, Đĩa VCD, ĐH Sư
phạm Hà Nội.
86. Student Software Development Group, Học tốt hĩa học lớp 10, Đĩa VCD, NXB
Phương Đơng.
87. Student Software Development Group, Học tốt hĩa học lớp 12, Đĩa VCD, NX B
Phương Đơng.
88. Student Software Development Group, Phần mềm trắc nghiệm hĩa học 2009, Đĩa
VCD, NXB Phương Đơng.
89.
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.
98.
99.
100.
101.
102.
103.
104.
GD/Nhin_nhan_viec_doi_moi_PPDH/
105.
106.
107.
108.
109.
110.
111.
112.
113.
114.
115.
116.
117.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 4
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học .................................................................... 6
1.2.1. Đổi mới PPDH – yêu cầu cấp bách của thời đại ...................................... 6
1.2.2. Mục đích của đổi mới PPDH .................................................................... 8
1.2.3. Những xu hướng của đổi mới PPDH ....................................................... 9
1.2.4. CNTT và truyền thơng gĩp phần đổi mới PPDH ................................... 10
1.3. Tự học ............................................................................................................ 21
1.3.1. Tự học là gì? ........................................................................................... 21
1.3.2. Các hình thức của tự học ........................................................................ 21
1.3.3. Chu trình dạy – tự học ............................................................................ 22
1.3.4. Vai trị của tự học ................................................................................... 24
1.3.5. Tự học qua mạng – Ưu điểm và hạn chế ................................................ 25
1.4. Sách giáo khoa điện tử (E-book) ................................................................... 26
1.4.1. Khái niệm E-book ................................................................................... 26
1.4.2. Các yêu cầu thiết kế E-book ................................................................... 27
1.4.3. Quy trình xây dựng một E-book ............................................................. 29
Chương 2 - THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ HĨA HỌC HỮU CƠ
LỚP 11 THPT ....................................................................................... 30
2.1. Những nội dung cơ bản của chương trình hĩa hữu cơ lớp 11 ....................... 30
2.1.1. Vị trí ........................................................................................................ 30
2.1.2. Cấu trúc................................................................................................... 30
2.1.3. Những điểm lưu ý về phương pháp giảng dạy ....................................... 31
2.1.4. Mục tiêu và định hướng phương pháp giảng dạy ................................... 32
2.2. Cấu trúc và nội dung E-book ......................................................................... 39
2.2.1. Cấu trúc E-book ...................................................................................... 39
2.2.2. Nội dung E-book .................................................................................... 40
2.3. Lựa chọn phần mềm thiết kế E-book ............................................................. 41
2.3.1. Adobe Flash CS3 Professional ............................................................... 41
2.3.2. Adobe DreamWeaver CS3 ..................................................................... 42
2.3.3. Một số phần mềm tiện ích khác .............................................................. 43
2.3.4. Ngơn ngữ lập trình .................................................................................. 45
2.4. Phối hợp các phần mềm thiết kế E-book ....................................................... 46
Chương 3 - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 80
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 80
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 80
3.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................. 81
3.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 82
3.4.1. Chuẩn bị .................................................................................................. 82
3.4.2. Tiến hành họat động giảng dạy trên lớp ................................................. 82
3.4.3. Xử lý kết quả thực nghiệm ..................................................................... 82
3.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 84
3.5.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính .......................................................... 84
3.5.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ....................................................... 89
KẾT LUẬN… .......................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên.
2. Phiếu điều tra dành cho học sinh.
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO GIÁO VIÊN
Kính gởi quý thầy, cơ!
- Trong thời đại bùng nổ thơng tin như hiện nay, tin học đã xâm nhập vào các ngành
nghề và trong mọi lĩnh vực. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học và ngành học là cần thiết.
- Để giúp học sinh cĩ cơ hội làm quen với hình thức tự học qua sách giáo khoa điện tử,
“E-BOOK HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC PHẦN HĨA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG (CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO)” được thử nghiệm nhằm hỗ trợ hoạt động
dạy và học, gĩp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay.
“Xin thầy/cơ vui lịng cho biết ý kiến của mình về vấn đề sử dụng CNTT trong quá trình giảng
dạy bộ mơn mình phụ trách”
Sự cần thiết sử dụng CNTT trợ giúp dạy học Đồng ý Khơng đồng ý
Rất cần thiết
Cần thiết
Khơng cần thiết
Đánh giá Đồng ý Khơng đồng ý
HS cĩ tích cực, hứng thú học tập hơn
Giờ học sinh động hơn, hấp dẫn hơn
Học sinh dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh hơn
Truyền đạt được nhiều tri thức, ít tốn thời gian
Giúp HS tích cực nhận thức hơn
Đảm bảo được kiến thức vững chắc, cơ bản
Chất lượng giờ học được nâng cao
Gĩp phần đổi mới PPDH hiện nay
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cơ
Họ tên: ……………………………………………………………
Cơng tác tại trường: ……………………………………………...
Tỉnh (Thành phố): ……………………………………………….
Kính gởi quý thầy, cơ!
- Trong thời đại bùng nổ thơng tin như hiện nay, tin học đã xâm nhập vào
các ngành nghề và trong mọi lĩnh vực. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong cơng tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học và ngành học là cần
thiết.
- Để giúp học sinh cĩ cơ hội làm quen với hình thức tự học qua sách giáo
khoa điện tử, “E-BOOK HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC PHẦN HĨA
HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG (CHƯƠNG TRÌNH
NÂNG CAO)” được thử nghiệm nhằm hỗ trợ hoạt động dạy và học, gĩp
phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay.
Rất mong quý thầy, cơ chia sẻ cho chúng tơi những ý kiến của mình.
Chúng tơi tin rằng đánh giá của quý thầy cơ là nguồn tư liệu quý làm cơ sở
nghiên cứu để E−book về sau hồn thiện hơn.
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính gởi quý thầy, cơ!
“Xin thầy/cơ vui lịng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh trịn vào các số tương ứng
với mức độ từ thấp đến cao.
A. Đánh giá E−Book
Tiêu chí đánh giá Mức độ
I. Nội dung
1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết 1 2 3 4 5
2. Tính khoa học, sư phạm
− Bám sát sách giáo khoa và cĩ phát triển thêm 1 2 3 4 5
− Bài tập vừa sức với trình độ chung của học sinh 1 2 3 4 5
3. Tính phong phú, đa dạng
− Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập nhật 1 2 3 4 5
− Các vấn đề nĩng bỏng của thời đại gắn liền hĩa học và
cuộc sống.
1 2 3 4 5
– Các vấn đề về mơi trường đang được xã hội quan tâm 1 2 3 4 5
− Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng 1 2 3 4 5
II. Hình thức
− Thiết kế khoa học 1 2 3 4 5
− Bố cục hợp lí, logic 1 2 3 4 5
− Dễ truy cập vào các mục cần thiết 1 2 3 4 5
− Giao diện đẹp, màu sắc hài hịa, hấp dẫn, thân thiện 1 2 3 4 5
III. Tính khả thi
− Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của học sinh 1 2 3 4 5
− Phù hợp với trình độ học tập của học sinh 1 2 3 4 5
− Phù hợp với điều kiện giảng dạy, học tập của GV và HS
(cĩ máy vi tính, khơng địi hỏi cấu hình máy tính mạnh)
1 2 3 4 5
− Phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tính của GV và HS 1 2 3 4 5
IV. Hiệu quả
− Hỗ trợ tốt cho học sinh tự học 1 2 3 4 5
− HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 1 2 3 4 5
− Là nguồn tư liệu tốt cho GV trong việc giảng dạy 1 2 3 4 5
− Cải thiện khả năng làm bài và ghi nhớ kiến thức cho học
sinh
1 2 3 4 5
− Gĩp phần nâng cao chất lượng dạy học 1 2 3 4 5
− Gĩp phần tăng mức độ hứng thú học tập bộ mơn 1 2 3 4 5
− Kết quả học tập được nâng lên 1 2 3 4 5
− Gĩp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học 1 2 3 4 5
B. Gĩp ý
Kính mong quý thầy cơ đĩng gĩp ý kiến về E−book, những chỗ chưa hợp lí, những
chỗ cần chỉnh sửa và cảm nghĩ riêng của mình.
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cơ
Họ tên: ............................................................................
Cơng tác tại trường: .......................................................
Tỉnh (Thành phố): ..........................................................
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH
PHIẾU ĐIỀU TRA
Các em học sinh thân mến!
Để gĩp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao năng lực tự học cho học
sinh tơi đã ch ọn đề tài: “ THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC
PHẦN HĨA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG (CHƯƠNG TRÌNH
NÂNG CAO)”. Rất mong các em cho biết ý kiến của mình khi sử dụng E-book để tự
học bằng cách khoanh trịn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao
(5).
A. Đánh giá E−Book
Tiêu chí đánh giá Mức độ
I. Nội dung
1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết 1 2 3 4 5
2. Tính khoa học, sư phạm
− Bám sát sách giáo khoa và cĩ phát triển thêm 1 2 3 4 5
− Bài tập vừa sức với trình độ chung của học sinh 1 2 3 4 5
3. Tính phong phú, đa dạng
− Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập nhật 1 2 3 4 5
− Các vấn đề nĩng bỏng của thời đại gắn liền hĩa học
và cuộc sống.
1 2 3 4 5
– Các vấn đề về mơi trường đang được xã hội quan
tâm
1 2 3 4 5
− Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng 1 2 3 4 5
II. Hình thức
− Thiết kế khoa học 1 2 3 4 5
− Bố cục hợp lí, logic 1 2 3 4 5
− Dễ truy cập vào các mục cần thiết 1 2 3 4 5
− Giao diện đẹp, màu sắc hài hịa, hấp dẫn, thân thiện 1 2 3 4 5
III. Tính khả thi
− Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của học sinh 1 2 3 4 5
− Phù hợp với trình độ học tập của học sinh 1 2 3 4 5
− Phù hợp với điều kiện học tập và HS 1 2 3 4 5
− Phù hợp với khả năng sử dụng máy vi tính của HS 1 2 3 4 5
IV. Hiệu quả
− Hỗ trợ tốt cho học sinh tự học 1 2 3 4 5
− HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 1 2 3 4 5
− Cải thiện khả năng làm bài và ghi nhớ kiến thức cho
học sinh
1 2 3 4 5
− Gĩp phần nâng cao chất lượng dạy học 1 2 3 4 5
− Gĩp phần tăng mức độ hứng thú học tập bộ mơn 1 2 3 4 5
− Kết quả học tập được nâng lên 1 2 3 4 5
− Gĩp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học 1 2 3 4 5
B. Gĩp ý (ví dụ: nội dung, hình thức cần bổ sung hay sửa chữa…)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5199.pdf