Thiết kế du lịch sinh thái bền vững cho khu du lịch Thác Ba Giọt, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững

Tài liệu Thiết kế du lịch sinh thái bền vững cho khu du lịch Thác Ba Giọt, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững: ... Ebook Thiết kế du lịch sinh thái bền vững cho khu du lịch Thác Ba Giọt, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững

pdf94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế du lịch sinh thái bền vững cho khu du lịch Thác Ba Giọt, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑAÏI HOÏC KYÕ THUAÄT COÂNG NGHEÄ THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH ------------o0o----------- KHÓA LUẬN TOÁT NGHIEÄP : THIEÁT KEÁ KHU DU LÒCH SINH THAÙI BEÀN VÖÕNG THAÙC BA GIOÏT NHAÈM SÖÛ DUÏNG TAØI NGUYEÂN MOÂI TRÖÔØNG BEÀN VÖÕNG Chuyeân ngaønh: Công Nghệ Kỹ Thuật Môi Trường Maõ ngaønh: C72 GVHD: TH.S LEÂ THÒ VU LAN SVTH : NGUYỄN THN QUỲNH ANH TP.Hoà Chí Minh, thaùng 7 naêm 2010 NHIEÄM VUÏ KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP Hoï& teân : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Ngaøy sinh : 15/11/1988 MSSV : 207108004 Phaùi : Nöõ Ngaønh : Kyõ thuaät moâi tröôøng Lôùp :07CMT 1. Ñaàu ñeà khoùa luaän toát nghieäp: DÖÏ AÙN THIEÁT KEÁ KHU DU LÒCH SINH THAÙI BEÀN VÖÕNG THAÙC BA GIOÏT NHAÈM SÖÛ DUÏNG TAØI NGUYEÂN MOÂI TRÖÔØNG BEÀN VÖÕNG. 2. Nhieäm vuï: 9 Tìm kiếm và thu thập thông tin chính xác và đầy đủ để phục vụ cho việc trình bày và làm sáng tỏ đề tài. 9 Sau khi thu thập thông tin đầy đủ, sẽ tiến hành tổng hợp phân tích tài liệu, trình bày bản vẽ thiết kế để hoàn thành đề tài. 3. Ngaøy giao tieåu luaän toát nghieäp : 4. Ngaøy hoaøn thaønh tieåu luaän toát nghieä : 5. Giaùo vieân höôùng daãn: Th.S Leâ Thò Vu Lan Noäi dung vaø yeâu caàu khoùa luaän toát nghieäp ñaõ thoâng qua BCN khoa. Chuû nhieäm khoa TP.HCM ngaøy….thaùng…...naêm 2009 (kyù vaø ghi roõ hoï teân ) Giaùo vieân höôùng daãn (kyù vaø ghi roõ hoï teân ) PHAÀN DAØNH CHO KHOA: Ngöôøi duyeät ( chaám sô boä):………. Ñôn vò :…………………………….. Ngaøy baûo veä:………………………. Ñieåm toång keát:……………………... BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑAÏI HOÏC KTCN TPHCM COÄNG HOAØ XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM ÑOÄC LAÄP - TÖÏ DO – HAÏNH PHUÙC ------------o0o----------- LÔØI CAÛÙM ÔN ------------o0o----------- Trong ba naêm laø sinh vieân cuûa Tröôøng ÑHDL Kyõ Thuaät Coâng Ngheä, ñaëc bieät laø Khoa Moâi Tröôøng & Coâng Ngheä Sinh Hoïc. Em ñöôïc caùc thaày coâ trong tröôøng, trong khoa truyeàn ñaït cho nhöõng kieán thöùc chuyeân moân vaø söï taän tình chæ daïy cuûa caùc thaày coâ vaø söï giuùp ñôõ nhieän tình cuûa caùc baïn ñaõ giuùp em ñaït ñöôïc nhö ngaøy hoâm nay. Ñeå hoaøn thaønh baøi khoùa luaän toát nghieäp naøy, em xin guûi lôøi chaân thaønh caûm ôn chaân tình ñeán : Coâ Leâ Thò Vu Lan ñaõ taän tình höôùng daãn cho em trong suoát quaù trình nghieân cöùu cuõng nhö hoaøn thaønh baøi khoùa luaän toát nghieäp. Em xin caûm ôn caùc thaày coâ trong khoa Moâi truôøng & CNSH taän tình chæ baûo vaø höôùng daãn em trong suoát thôøi gian qua vaø taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho em trong quaù trình laøm ñeà taøi. Em xin göûi lôøi caûm ôn tôùi caùc cô quan chöùc naêng coù lieân quan ñaõ giuùp em coù nhöõng thoâng tin caàn thieát ñeå thöïc hieän ñeà taøi cuûa mình. Vaø em xin chaân thaønh caûm ôn gia ñình vaø baïn beø ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ mình trong thôøi gian qua. TPHCM, ngaøy 14 thaùng 7 naêm 2010 SVTH : Nguyeãn Thò Quyønh Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 2 2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI………… ............................................................. 2 2. 2.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 2 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2 3.2.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3 4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 5.GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 3 Chương 1 : MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ KHU DU LNCH THÁC BA GIỌT ......................... 4 1.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 5 1.2. Mục tiêu của dự án thiết kế ................................................................... 5 1.3. N ội dung cơ bản của dự án thiết kế ....................................................... 5 1.3.1. Chức năng của khu du lịch Thác Ba Giọt .................................................... 5 1.3.2. Quy mô khách (lươt khách) ......................................................................... 5 1.3.3 Quy mô đất đai (ha) ...................................................................................... 6 1.3.4 Vị trí .............................................................................................................. 6 1.3.5. Định hướng phát triển và phân khu chức năng ............................................ 6 1.3.6 Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ......................................... 7 1.3.7 Quy hoạch xây dựng đợt đầu ........................................................................ 8 1.4. Lợi ích kinh tế của dự án ....................................................................... 9 CHƯƠNG 2 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN ................................................................................... 10 2.1. Tổng quan về khu vực dự án...................................................................... 11 2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 11 2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................... 12 2.2. Điều kiện tự nhiên tại khu vực dự án ........................................................ 12 2.2.1. Địa hình ...................................................................................................... 12 2.2.2.Khí hậu ........................................................................................................ 13 2.2.3. Đặc điểm sinh vật và cảnh quan tư nhiên .................................................. 13 2.3. Hiện trạng phát triển du lịch ..................................................................... 15 CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ......................................................... 20 3.1.Tác động của việc thực thi dự án đến các yếu tố môi trường .................. 21 3.2.Tác động môi trường trong giai đoạn thực thi dự án ............................... 22 3.2.1.Các hoạt động chính trong giai đoạn thực thi dự án ................................... 22 3.2.2.Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn thực thi dự án .................... 22 3.2.2.1. Tác động đến môi trường tự nhiên .......................................................... 22 3.2.2.1.a. Tác động đến môi trường không khí .................................................... 22 3.2.2.1b. Tác động đến môi trường nước ............................................................. 24 3.2.2.1c. Tác động đến môi trường đất ................................................................ 24 3.2.2.2. Tác động của các hoạt động kinh doanh đến môi trường ....................... 25 3.2.2.2a.Các vấn đề môi trường ........................................................................... 25 3.2.2.2b. Khí thải .................................................................................................. 26 3.2.2.2c. N ước thải ............................................................................................... 26 3.2.2.2d. Rác thải ................................................................................................. 26 CHƯƠNG 4 : CÁC BIỆN PHÁP TỔNG HỢP KHẮC PHỤC CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC.ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN .............................................. 27 4.1. Biện pháp giảm thiểu tiêu cực trong giai đoạn đền bù giải tỏa măt bằng .............................................................................................................................. 28 4.2.Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn thực thi dự án và khai thác kinh doanh .................................................................................... 28 4.2.1.Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí.................................................... 28 4.2.1.1.Khống chế không khí ô nhiễm không khí trong quá trình xây dựng ....... 28 4.2.1.2 Các biện pháp khống chế ô nhiễm nước .................................................. 30 4.2.1.2a. Khống chế ô nhiễm nước trong quá trình xây dựng ............................ 30 4.2.1.2b.Khống chế ô nhiễm nước trong quá trình khai thác kinh doanh ............ 32 4.2.1.3.Các biện pháp giảm tốc độ tiêu cực đến môi trường đất ......................... 34 4.2.1.4. Các biện pháp khống chế ô nhiễm do chất thải rắn ................................ 34 4.2.1.5.Các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống sự cố ............. 35 CHƯƠNG 5 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DU LNCH SINH THÁI .............................. 37 5.1. Khái niệm chung ......................................................................................... 38 5.1.1.Du lịch sinh thái là gì .................................................................................. 38 5.2. Các nguyên tắc của quy hoạch và thiết kế DLST .................................... 40 5.2.1. N guyên tắc thứ nhất .................................................................................. 41 5.2.2. N guyên tắc thứ hai .................................................................................... 42 5.2.3. N guyên tắc thứ ba ..................................................................................... 42 5.2.4. N guyên tắc thứ tư ....................................................................................... 42 5.3. Quy hoạch DLST ......................................................................................... 43 5.4. Giới thiệu chung về DLST bền vững ......................................................... 44 5.4..1. Khái niệm DLST bền vững ....................................................................... 45 5.4.2.Các nguyên tắc DLST bền vững ................................................................. 45 5.4.2.1.Cơ sở của các nguyên tắc DLST .............................................................. 45 5.4.2.2. N guyên tắc DLST bền vững ................................................................... 45 5.4.2.3. N hững yếu tố chỉ thị cơ bản phát triển DLST bền vững ......................... 46 5.4.3. Cơ sở của phát triển bền vững trong DLST ............................................... 53 CHƯƠNG 6 : THIẾT KẾ PHÁT TRIỂN KHU DU LNCH SINH THÁI BỀN VỮNG CHO KHU DU LNCH THÁC BA GIỌT ................................................ 55 6.1.Mục tiêu phát triển loại hình DLST Thác Ba Giọt ................................... 56 6.2.Tiềm năng phát triển DLST Thác Ba Giọt ................................................ 57 6.2.1. Đặc điểm sinh vật ....................................................................................... 57 6.2.2. Cảnh quan thiên nhiên ............................................................................... 58 6.3. Định hướng phát triển DLST bền vững cho khu du lịch Thác Ba Giọt 60 6.3..1. N hững định hướng chủ yếu để phát triển DLST bền vững ...................... 60 6.3.2. Xác định khả năng tải của điểm du lịch ..................................................... 61 6.3.2.1. Khả năng chịu tải sinh thái ...................................................................... 61 6.3.2.2. Khả năng chịu tải xã hội ......................................................................... 64 6.3.2.3. Khả năng chịu tải kinh tế ........................................................................ 65 6.4. Định hướng đầu tư để bảo tồn sử dụng tài nguyên bền vững và thiết kế phát triển bền vững du lịch sinh thái Thác Ba Giọt ....................................... 65 6.4.1.Tạo nguồn đầu tư ........................................................................................ 65 6.4.2. Phương hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư ................................................. 65 6,4.3.Định hướng đầu tư để bảo tồn sử dụng tài nguyên bền vững cho khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt ......................................................................................... 66 CHƯƠNG 7 : NHIỆM VỤ TỪNG KHU VỰC VÀ BẢN VẼ THIẾT KẾ KHU DU DU LNCH SINH THÁI THÁC BA GIỌT ..................................................... 69 7.1. Chức năng nhiệm vụ của từng khu vực .................................................... 70 7.1.1. Khu bán vé ................................................................................................. 70 7.1.2.Khu tham quan ............................................................................................ 70 7.1.3. Khu quản lý ................................................................................................ 70 7.1.4. Khu quà lưu niệm ....................................................................................... 70 7.1.5. Khu nghỉ chân – ăn uống ........................................................................... 71 7.1.6. Khu phục vụ văn nghệ ............................................................................... 71 7.1.8. Khu câu cá và ngắm nhìn cảnh quan Thác Ba Giọt ................................... 71 7.1.9. Khu hạn chế những vấn đề môi trường ...................................................... 71 7.2. Tổ chức thực hiện chương trình ................................................................ 74 7.2.1. Phân cấp quản lý ........................................................................................ 74 7.2.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động .................................................................... 74 CHƯƠNG 8 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHN ..................................................................... 77 8.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 78 8.2. KIEÁN NGHÒ ............................................................................................. 79 TỪ VIẾT TẮT TCVN : Tiêu chuNn Việt N am DLST : Du lịch sinh thái VQG : Vườn quốc gia UBN D : Uỷ ban nhân dân HĐN D : Hội đồng nhân dân UN ESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ A.DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Hòa, huyện Định Quán, tỉnh Đồng N ai Bảng 3.1 : Tải lượng ô nhiễm sinh ra từ hoạt động vận tải san lấp mặt bằng: Bảng 3.2 : Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công B.DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1 : Sơ đồ xử lý nước thải sinh hoạt tạm thời trong thời gian thực hiện dự án Hình 4.2 : Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải tập trung tại trạm xử lý nước thải Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 1 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ xa xưa, con người với trí tuệ và ham muốn tìm kiếm và khám phá những chân trời mới đã không ngừng mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình trên toàn Thế Giới. Theo tạp chí Người Đưa Tin của UNESCO đã viết : “Cuộc phiêu lưu không còn những chân trời địa lý, không còn những lục địa trinh bạch, không còn những đại dương chưa ai biết tới, không còn những hòn đảo bí Nn. Vậy mà, về nhiều mặt, các dân tộc vẫn còn xa lạ với nhau và những phong tục, những niềm hy vọng Nn giấu, những xác tin sâu kín của mỗi dân tộc chẳng mất ai biết đến…”(12/1989). Các nhà du lịch thời nay vẫn mang nguyên vẹn trong mình trái tim nóng bỏng lòng đam mê khám phá những chân trời xa lạ, những núi cao, vực thẳm, những sông dài, biển rông…Tiếng gọi của thiên nhiên hùng vĩ, của rừng vàng biển bạc vẫn còn vang vọng và lôi kéo bước chân của những “kẻ lang thang" trên bước đường du ngoạn. Thêm vào đó, con người luôn bị quyến rũ bởi những gì luôn đối lập với thực tế mình đang sống, họ khao khát một cảm giác mới lạ, một chất xúc tác mới cho cuộc sống và sự hiểu biết của mình. Khi ống khói của các nhà máy, xí nghiệp ngày một vươn cao chiếm lĩnh dần khoảng xanh của bầu trời, dân số không ngừng gia tăng, đô thị hóa trở thành một xu hướng chung, các khi công nghiệp tập trung, các nhà cao tầng và khói bụi giao thông tràn ngập khắp nơi thì nhu cầu tìm về với tự nhiên là một tất yếu. Chính vì vậy, trào lưu du lịch sinh thái đã và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia dưới góc độ tiếp cận này. Du lịch sinh thái ra đời vào cuối những năn 80 và phát triển mạnh mẽ vài năm trở lại đây. Du lịch sinh thái không chỉ đơn thuần là hoạt động tổ chức du lịch dựa vào thiên nhiên nhằm vào mục đích kinh tế. Một số đặc điểm rất quan trọng của du lịch sinh thái là nó góp phần lớn vào việc bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc, phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, du lịch sinh thái theo tổ chức du lịch sinh thái quốc tế là : “Loại hình du lịch sinh thái là loại hình có trách Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 2 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh nhiệm với giới tự nhiên trong việc giữ gìn môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân bản địa”. N ằm trong khu vực có cảnh vật tư nhiên còn hoang sơ với dòng thác nước như lung linh mờ ảo. Với điều kiện môi trường đặc biệt thì Thác Ba Giọt ở xã Phú Hòa, huyện Định Quán, tỉnh Đồng N ai đang chờ đợi để được đầu tư, thiết kế thành một khu du lịch sinh thái bền vững. Qua đề tài này, hy vọng sẽ mang đến thêm một khu su lịch sinh thái mới cho tỉnh Đồng N ai. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài : “DỰ ÁN THIẾT KẾ KHU DU LNCH SIN H THÁI BỀN VỮN G THÁC BA GIỌT N HẰM SỬ DỤN G TÀI N GUYÊN MÔI TRƯỜN G BỀN VỮN G”. Đồng thời góp phần quảng bà cho du lịch Đồng N ai nói riêng và du lịch sinh thái nước ta nói chung. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI N ghiên cứu tổng quan du lịch sinh thái Thác Ba Giọt ở xã Phú Hòa, huyện Định Quán, tỉnh Đồng N ai. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Thác Ba Giọt Đề ra những giải pháp cho sự phát tiển du lịch Thác Ba Giọt và thiết kế thành khu du lịch sinh thái bền vững. .2. 2.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Tìm kiếm và thu thập thông tin chính xác và đầy đủ để phục vụ cho việc trình bày và làm sáng tỏ đề tài. Sau khi thu thập thông tin đầy đủ, sẽ tiến hành tổng hợp phân tích tài liệu, trình bày bản vẽ thiết kế để hoàn thành đề tài. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Vị trí khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt Điều kiện tư nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 3 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Các tiềm năng phát triển DLST ở Thác Ba Giọt, từ đó để khai thác hợp lý và ừng dụng vào việc thiết kế khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt 3.2.PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt ở xã Phú Hòa, huyện Định Quán, tỉnh Đồng N ai. 4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội và đặc biệt là nét đặc trưng của khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt qua sách baó, internet, các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ… - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đánh giá nhanh. - Phương pháp đối chứng. 5.GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Đề tài thực hiện trong phạm vi toàn khu vực quy hoạch Thác Ba Giọt thuộc xã Phú Hòa, huyện Định Quán, tỉnh Đồng N ai là nơi xây dựng khu du lịch Thác Ba Giọt. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 4 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 1 : MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN THIẾT KẾ KHU DU LNCH THÁC BA GIỌT Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 5 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 1 : MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN THIẾT KẾ KHU DU LNCH THÁC BA GIỌT 1.1. Giới thiệu chung Tên dự án : DỰ ÁN THIẾT KẾ KHU DU LNCH SIN H THÁI BỀN VỮN G THÁC BA GIỌT N HẰM SỬ DỤN G TÀI N GUYÊN MÔI TRƯỜN G BỀN VỮN G. Địa điểm : xã Phú Hòa, huyện Ðinh Quán, tỉnh Ðồng N ai. Chủ dự án : Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng N ai. 1.2. Mục tiêu của dự án Làm cho khu du lịch thác Ba Giọt trở thành một điểm du lịch hấp dẫn của khu vực, nhằm góp phần khai thác hợp lý các tiềm năng du lịch tự nhiên và đặc thù của khu vực. Hình thành khu du lịch sinh thái đặc trưng của Định Quán – Đồng N ai và các vùng Đông N am Bộ góp phần đa dạng hóa sản phNm du lịch và đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu du khách trong nước và quốc tế. Đầu tư thiết kế xây dựng Thác Ba Giọt trở thành một khu du lịch sinh thái bền vững. 1.3. Nội dung của dự án Dựa án phát triển khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt là một dự án thiết kế của tỉnh Đồng N ai từ 2010 đến 2015. 1.3.1. Chức năng của khu du lịch Thác Ba Giọt - Là một trung tâm du lịch của tỉnh và khu vực với các loại hình du lịch phong phú : tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, câu cá,.. - Là một trong những trung tâm bảo vệ, tôn tạo các hệ sinh thái thực vật và động vật, cảnh quan môi trường thiên nhiên của tỉnh. 1.3.2. Quy mô khách (lượt khách) Hiện trạng : chưa có Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 6 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Đến năm 2015 : 24.300 lượt khách Đến năm 2020 : 71.200 lượt khách 1.3.3. Quy mô đất đai (ha) : Quy mô khu vực có : - Khu vực quy hoạch đến 2015 : 1.760.000m2 - Khu đệm : 380.384m2 1.3.4. Vị trí : Thác Ba Giọt thuộc địa phận xã Phú Hòa, huyện Ðinh Quán, tỉnh Ðồng N ai, cách TPHCM khoảng 130 km. Phía Bắc: giáp xã Phú Lợi, huyện Định Quán tỉnh Đồng N ai. Phía N am: giáp thị trấn Phú Điền, huyện Tân Phú tỉnh Đồng N ai Phía Tây: giáp xã Gia Canh, huyện Định Quán tỉnh Đồng N ai Phía Đông: giáp xã Trà Cổ, huyện Tân Phú tỉnh Đồng N ai. * Điểm đặc biệt có con sông La N gà là phụ lưu của sông Đồng N ai (phía tả ngạn) chảy qua, có hồ nước nhận tạo là hồ Trị An nằm ở phía tây địa giới huyện. 1.3.5. Định hướng thiết kế phát triển và phân khu chức năng : Hướng phát triển chủ yếu : - Khu trung tâm đón tiếp và điều hành các hoạt động du lịch : 76.100m2 - Khu để xe : 311,04m2 - Khu nghỉ ngơi ngoài trời, ngắm nhìn cảnh quan : 36.000m2 - Khu chòi nghỉ : 12,96m2 (diện tích 1 chòi nghỉ) - Khu văn hóa : 311,04m2 (diện tích 1 khu văn hóa) - Khu câu cá : 220.000m2 - Khu nhà cán bộ công nhân viên và các dịch vụ kèm theo : 75.500m2 - Các hạng mục dịch vụ công cộng, đất cây xanh, dự trữ...: 1.116.100m2 Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 7 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Chính sách kiến trúc cảnh quan Gìn giữ cảnh quan thiên nhiên khu vực, các công trình xây dựng thoáng đãng, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên. - Mật độ xây dựng : -Với khu vực tái định cư : tối đa 30% - Với khu vực nghỉ ngơi : 20 – 25% - Với khu vực đón tiếp : 10% - Với khu vực dịch vụ công cộng : tối đa 30% - Với khu vực tham quan và vui chơi giải trí : tối đa 10% 1.3.6. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật Giao thông - Diện tích đất giao thông : 11.6ha - Tỷ lệ đất giao thông : 5,2% - Mật độ đường giao thông : 3,5km2 - Đường bộ có 2 loại đường : + Đường đối ngoại : tuyến đường nối từ quốc lộ vào khu du lịch + Đường nội bộ dài 4,175km; bao gồm các tuyến sau : Tuyến nối từ trung tâm tới Thác Ba Giọt và một phần ở khu vực Tây Bắc. Chiều dài 1,34km, mặt cắt ngang 21m Tuyến đường chính tại khu vực trung tâm dài 0,135km; mặt cắt ngang 29m Tuyến đường liên khu có tổng chiều dài 2,7km ; mặt cắt ngang 9 – 11m + Đường thủy : các tuyến nội bộ được khai thác trên toàn bộ ven dòng thác trong khu du lịch. Cấp nước N guồn nước lấy từ khu lân cận về phía quốc lộ 20 N hu cầu dùng nước : 200m3/ngày đêm Phương án cấp : cục bộ Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 8 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Công trình đầu mối : bể chứa nước của khu du lịch 150m3, đài chứa 50m3, hệ thống đường dẫn ống nước gang và thép tráng kẽm cùng với các van điều áp. - Mạng lưới cấp nước chữa cháy lấy từ nguồn nước trong thác , lưu lượng tương đương 20m3/h; có hệ thống trục ống phân phối và các họng cứu hỏa cách nhau 200m. Cấp điện - N guồn diện : điện lưới quốc gia từ trạm Phương án cấp : + Trạm hạ thế nằm ở các khu chức năng + Mạng cung cấp và chiếu sáng chạy ngầm Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường Lượng nước thải tính bằng lượng nước cấp (không kể lượng nước tưới cây và rửa đường) là 175m3/ ngày đêm Phương án xử lý nước thải : nước thải sinh hoạt được thu gom theo các ống PVC 150 về trạm xử lý theo cụm với tổng công suất xử lý 175m3/ ngày đêm. N ước mưa thoát theo hệ thống kênh hở rồi thu gom về các kênh và hồ chứa. Rác thải : 4kg/thùng rác/ngày đêm Rác thải thu gom, vận chuyển về bãi xử lý tập trung của tỉnh. Hệ thống thu gom công cộng khoảng 100 thùng bố trí theo bán kính 30m – 50m 1.3.7. Quy hoạch xây dựng đợt đầu Mục tiêu chủ yếu Tạo cơ sở quản lý xây dựng và bảo vệ cảnh quan môi trường khu vực Làm căn cứ để lập dự án đầu tư phát triển du lịch cho khu vực. Đáp ứng kịp thời nhu cầu tham quan nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của nhân dân và du khách cả nước. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 9 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Các dự án ưu tiên cần thiết đầu tư (theo thứ tự ưu tiên) : Dự án nâng cấp hệ thống hạ tầng (giao thông, chuNn bị kỹ thuật điện, nước...) Dự án xây dựng khu đón tiếp và điều hành du lịch (nằm trong khu đón tiếp) Dự án xây dựng các chòi nghỉ Dự án xây dựng khu vui choi, câu cá.. 1.4. Lợi ích kinh tế của dự án Dự án phát triển khu du lịch Thác Ba Giọt sẽ góp phần nâng cao GDP dịch vụ trong cơ cấu GDP toàn tỉnh. Tạo việc làm cho hàng trăm lao động. Tạo đà cho kinh tế, dịch vụ khác của khu du lịch Đóng góp một phần ngân sách đáng kể cho nhà nước Cung cấp cho người dân tỉnh Đồng N ai và các tỉnh lân cận một khu vui chơi, nghỉ ngơi có chất lượng cao và các dịch vụ gần gũi với thiên nhiên. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 10 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 2 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 11 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 2 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN 2.1. Tổng quan về khu vực dự án 2.1.1. Vị trí địa lý : Thác Ba Giọt thuộc địa phận xã Phú Hòa, huyện Ðinh Quán, tỉnh Ðồng N ai, cách TPHCM khoảng 130 km. - Xã Phú Hòa là một xã miền núi của huyện Định Quán, nằm ở phía Đông N am của trung tâm huyện Định Quán và cách trung tâm huyện 10km, cách thành phố Biên Hòa 90km. Phía Bắc: giáp xã Phú Lợi, huyện Định Quán tỉnh Đồng N ai. Phía N am: giáp thị trấn Phú Điền, huyện Tân Phú tỉnh Đồng N ai Phía Tây: giáp xã Gia Canh, huyện Định Quán tỉnh Đồng N ai Phía Đông: giáp xã Trà Cổ, huyện Tân Phú tỉnh Đồng N ai. Đường vaò Thác Ba Giọt, bạn có thể đi theo 2 đường sau đây : 1. Thác Ba Giọt cách TP.HCM chừng 140km. Từ Sài Gòn bạn chạy dọc theo quốc lộ 20 hướng lên Đà Lạt, qua cầu La N gà. Tới cây số 118, đoạn giáp ranh giữa huyện Định Quán và huyện Tân Phú (Đồng N ai), nhìn bên tay trái sẽ thấy bảng đề khu du lịch sinh thái Hoa Phượng. Bạn quẹo trái đi vào con đường nhỏ tráng nhựa dài độ 8km. Đường tuy quanh co nhưng đủ rộng cho cả xe du lịch vào tận nơi. Cuối đường bạn sẽ bắt gặp một không gian hoang sơ, thoáng mát của dòng thác Ba Giọt ầm ì tuôn. 2. Từ ngã ba 107 (cách TP.HCM 107 km theo QL20) đi khoảng 5 km qua phà 107 rồi men theo con đường đất đỏ dài 5 km, bạn sẽ đến thác Thanh Sơn Từ thác Thượng, bạn có thể theo đường rừng dài chừng 4 km qua các bản làng của đồng bào dân tộc Cho Ro thăm thác Ba Giọt ở xã Phú Hòa Từ thác Thượng, bạn có thể theo đường rừng dài chừng 4 km qua các bản làng của đồng bào dân tộc Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 12 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Cho Ro thăm thác Ba Giọt ở xã Phú Hòa ( hoặc ra lại QL 20, đến cây số 118 rẽ trái 6 km đến thác Ba Giọt). 2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất Toàn bộ khu vực thác Ba Giọt có tổng diện tích đất được chia cụ thể như sau : Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Hòa, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Đất tự nhiên 1562,7 100 Đất nông nghiệp 1465,58 93,79 Đất lâm nghiệp / / Đất chuyên dùng 1465,5 93,79 Đất ở 93,6 5,99 Đất chưa sử dụng 3,52 0,22 Hiện trạng sử dụng đất: đất nông nghiệp: đất lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản. Đất phi nông nghiệp: đất ở nông thôn, đất trụ sở, trường học, trạm y tế, sản xuất kinh doanh, hàng năm sử dụng đất 1,9lần. 2.2. Điều kiện tự nhiên tại khu vực dự án 2.2.1. Địa hình Dự án Thác Ba Giọt có địa hình đồi núi, dạng địa hình bị chia cắt và có 2 dạng: - Địa hình đồng bằng: chiếm tỷ lệ khoảng 60% thuận lợi cho việc trồng lúa màu. - Địa hình đồi dốc: chiếm khoảng 30% thuận lợi cho trồng cây lâu năm, 10% còn lại là núi đá. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 13 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Với độ dốc trung bình là 170,5m, độ cao tương đối là 216m, và độ cao tuyệt đối là 125m. Tuy địa hình bị chia cắt, nhưng cũng đã hình thành những vùng đất tập trung tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng chuyên canh sản xuất. 2.2.2.Khí hậu : ._.Khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với 2 mùa rõ rệt: mưa và nắng. + Mùa nắng thường bắt đầu từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4-5 và kết thúc khoảng tháng 10-11 hàng năm, lượng mưa trung bình 2500 – 2800mm/năm, số ngày mưa vào khoảng 140 đến 150 ngày/năm. + Vào mùa mưa vùng trũng thường hay bị ngập úng, ngược lại mùa khô không có nước để sản xuất, bên cạnh đó do địa hình đồi dốc cao nhiều đá nên lượng nước ngầm khai thác gặp nhiều khó khăn ngay cả nước sinh hoạt trong mùa khô cũng rất khó khăn. N hiệt độ trung bình trong năm là 29oC, nhiệt độ cao nhất là 40oC, nhiệt độ thấp nhất là 18oC. 2.2.3. Đặc điểm sinh vật và cảnh quan tư nhiên : Với vị trí nằm gần cạnh vườn quốc gia Cát Tiên nên mức độ phong phú cuả vi sinh vật ở đây khá cao.Vườn quốc gia Cát Tiên là một khu bảo tồn thiên nhiên, đặc trưng của vườn quốc gia này là rừng đất thấp Nm ướt nhiệt đới và đa dạng sinh học. + Khoảng 50% diện tích của Cát Tiên là rừng cây xanh, 40% là rừng tre, 10% là nông trại. Động vật đặc trưng có: tê giác Java một sừng, voi châu Á, bò tót, gấu chó, gấu ngựa, trâu rừng, hổ, báo hoa mai, báo gấm, nai...Các loài chim của Cát Tiên cũng phong phú đa dạng: đại bàng đen, vịt trời cánh trắng, chim mỏ sừng lớn...Cát Tiên là nơi cư ngụ của 40 loài nằm trong Sách đỏ thế giới, trong đó đặc biệt là loài tê giác do cư dân địa phương và người Trung Hoa tin rằng khả năng chữa bệnh của sừng tê giác như thần dược. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 14 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh + N goài lượng động vật phong phú, Cát Tiên còn là địa bàn của 62 loại lan. + Cát Tiên cũng được UN ESCO công nhận là "Khu dự trữ sinh quyển". Và ngay tại Thác bạn có rất nhiều các loại cá, bạn có thể thể xem và câu cá ngày gần bờ hoặc thuê ghe chở ra giữa lòng thác câu, tùy theo mùa cá về bạn có thể câu được cá Lăng, cá Trèn,… đặt biệt cá trèn nơi đây rất lớn. N ơi đây có nhiều “ chiến tích “ về săn cá Lăng “ khủng long “ của các tay câu chuyên nghiệp đat được trong những năm qua. Cảnh quan tự nhiên Cảnh quan thiên nhiên ở khu du lịch Thác Ba Giọt có những nét độc đáo ít thấy ở những nơi khác, đó là sự kết hợp hài hòa của các yếu tố thiên nhiên vẫn còn giữ nguyên được nét hoang sơ vồn có của Thác. Lối vào khu du lịch sinh thái là những tán phượng còn sót lại những trái khô quắt queo của mùa cũ bên cạnh những chồi non báo hiệu tiết xuân sang. Chỉ chừng vài tháng nữa thôi, khi đám ve sầu bắt đầu gọi hè, những tán phượng dọc lối đi ấy sẽ đỏ rực màu hoa nhung nhớ làm sống dậy bao hồi ức thuở học trò. Thác Ba Giọt còn có tên là Ba-zọt, đối với nguồn gốc tên gọi này, nhiều người cho rằng có lẽ là do khi nhìn từ trên cao xuống thác đổ thành ba nhánh lớn bên cạnh vô số các nhánh phụ trông như những giọt nước khổng lồ từ trên trời rơi xuống giữa bạt ngàn rừng cây đồi núi. So với nhiều ngọn thác kỳ vĩ khác của vùng cao nguyên như Draysap, Đambri, Đatanla, thác Ba Giọt không thể sánh về độ cao, nhưng xét về độ rộng thì thác trên tỏ ra vượt trội với những ghềnh đá chồng chất nối tiếp nhau trải dài tưởng chừng đến vô tận… du khách tới đây lại không có cảm giác như ở trên cao nguyên mà là giữa vùng biển rộng. Bởi quanh thác là bờ cát thoai thoải, trải rộng, cả những con sóng xô nhau chạy vào bờ. N gay giữa dòng nước có nhiều khóm hoa cao quá đầu người, đủ màu lung linh trên nước bạc. Du khách tới đây lại không có cảm giác như ở trên cao nguyên mà là giữa vùng biển rộng. Bởi quanh thác là bờ cát thoai thoải, trải rộng, cả những con sóng xô nhau chạy vào Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 15 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh bờ. N gay giữa dòng nước có nhiều khóm hoa cao quá đầu người, đủ màu lung linh trên nước bạc. Ở Ba Giọt, đá chồng lên đá, nước len qua đá nhiều hình thù tạo nên vô số những dòng chảy khác nhau đẹp mắt. N ơi những ghềnh đá cao, nước cuộn lên, uốn mình một lượt trước khi đổ ào xuống hồ rộng phía dưới. Một người dân sống lâu năm ở đây cho biết: Mùa khô, Ba Giọt hiền hòa thong thả vậy chứ khi mùa mưa tới, dòng thác cuộn chảy dữ dội đến không thể nhận ra hình ảnh quen thuộc của “ba giọt nước”. N ổi giữa Ba Giọt là cụm đảo có tên gọi Tình N hân với cỏ hoang ngập quá chân người chờ bạn khám phá. Một mạn hồ có neo sẵn mấy chiếc thuyền và ca-nô sẵn sàng chở khách ra đảo tham quan hay đi câu cá giữa lòng thác. Dọc trên bờ hồ, du khách có thể ngả lưng nghỉ ngơi thư thả trên những chiếc võng được giăng sẵn dưới những mái nhà tranh quán lá đơn sơ. 2.3. Hiện trạng phát triển du lịch Điểm du lịch sinh thái Thác Ba Giọt nằm trên sông La N gà, cách Quốc lộ 20 gần 8 cây số, là một vùng có địa hình đẹp, diện tích khoảng 20km với các khu vực vui chơi giải trí trên mặt hồ và sông nước. Thác Ba Giọt, vì chưa được chú ý, chưa đủ điều kiện tôn tạo để trở thành một khu du lịch đúng mức, nên vẫn còn nguyên một phần hồ là nơi mưu sinh của cư dân địa phương, trong đó phần lớn là người sắc tộc, đánh bắt cá. Khu vực Thác Ba Giọt là khu vực dân cư nhưng thưa thớt, các hoạt động du lịch vào Thác du lịch chỉ là tự nhiên tham quan. Vị trí địa lý thuận lợi, địa hình đẹp và môi trường cảnh quan thiên nhiên ưu đãi, Thác Ba Giọt đang chờ đợi đầu tư để trở thành khu du lịch sinh thái lý tưởng. Hiện trạng về đội ngũ lao động ngành du lịch : Do Thác Ba Giọt chưa thực sự trở thành một khu du lịch nên lực lượng lao động ngành du lịch có thể coi như không có. N goài ra còn có thể kết hợp các tuyến du lịch trên cùng huyện Định Quán để nâng cao chất lượng du lịch và thu hút khách tham quan : Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 16 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Tuyến du lịch Định Quán – Tân Phú 1. Đá ba chồng: Vị trí địa lý thuận lợi, địa hình đẹp và môi trường cảnh quan thiên nhiên ưu đãi, Thác Ba Giọt đang chờ đợi đầu tư để trở thành Khu du lịch sinh thái lý tưởng. Khu danh thắng Đá 3 Chồng - một cảnh đẹp nổi tiếng của tỉnh Đồng N ai và cũng là nơi để du khách có thể đến tham quan, chiêm ngưỡng và nghiên cứu khảo cổ về di chỉ văn hóa Óc Eo. Đó là một quần thể núi đá có dáng vẻ đẹp và kỳ lạ. Với ba hòn đá nằm chồng lên nhau khá chông chênh ở độ cao 36m so với mặt đất, hòn ba Chồng nằm sát quốc lộ 20 về phía đông bắc như một tượng đài kỳ vĩ trước gió sương. Hòn đá dưới cùng lớn gấp đôi hai hòn nằm trên, hòn trên cùng thì nằm chìa ra bên ngoài tưởng chừng như muốn đổ xuống bất kỳ lúc nào. Dáng hình kỳ lạ này đã làm ngạc nhiên biết bao khách tham quan dừng chân lại khu di tích. Về phía Tây bắc quần thể Đá Chồng là cụm núi có hình dáng rất độc đáo với tên gọi: Hòn Dĩa. Hòn Dĩa có hình tròn không đều, nằm trên một tảng đá nhỏ hơn nhiều lần, tựa như mong manh dễ vỡ nhưng khá vững chắc, có độ cao 43m so với mặt đất. Cụm núi có nhiều tảng đá công kênh vào nhau, nhiều cây cối mọc um tùm tạo nên những hang động đầy vẻ huyền bí, làm cho ta có cảm giác cây và đá tìm mọi cách vươn lên để tìm hơi thở sinh tồn. Cụm núi Đá Voi còn gọi là núi Bạch Tượng, nằm về phía tây nam của khu danh thắng. N úi có hình hai con voi lớn nằm cạnh nhau. Trên đỉnh một hòn đá gọi là Voi Đực có tượng phật Thích Ca khổng lồ nhìn về hướng đông, được xây dựng vào đầu năm 1970. Hòn đá Voi Cái nằm cạnh bên. Phía dưới của cụm đá có hang Bạch Hổ với chuyện tích kể rằng: Xưa kia, khi rừng rậm còn nhiều, có một cặp hổ trắng về Nn ở núi Đá Voi. Điều kỳ lạ là cặp chúa sơn lâm này không bao giờ bắt người ăn thịt mà thường xuống nghe kinh Phật ở chùa Thiện Chơn. Sau này rừng bị phá dần, lại thêm chiến tranh, cặp hổ bỏ đi, nhân dân cho là hổ thần nên đặt tên hang là Bạch Hổ. Từ hang Bạch Hổ, bàn tay con người đã tạo nên một hành lang tam cấp uốn lượn theo núi Đá Voi để du khách đến tham quan dễ dàng đi lên đỉnh của đá Voi Đực đến với tượng phật Thích Ca, phóng tầm nhìn ra toàn cảnh khu Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 17 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh danh thắng. Từ trên cao, nhìn bốn hướng, một quang cảnh thiên nhiên diễm lệ, đa dạng đến tuyệt vời. Đan xen giữa những hòn núi đá là những thung lũng mênh mông thăm thẳm xanh mượt, lấp loáng những hồ nước và cả những dòng suối uốn lượn dưới chân đồi. Một cây cầu mảnh dẻ vắt qua sông La N gà, những con đường lượn vòng theo bình độ mất hút sau hẻm núi rồi lại hiện ra, những buôn làng người Mạ lúp xúp dưới thung lũng và xa xa dòng điện Trị An lấp lánh ánh tà dương… Được bàn tay thiên nhiên tạo dáng và sự chăm chút của con người, quần thể Đá Chồng đã làm say mê không biết bao nhiêu du khách đến đây. Mặc cho sự tàn phá khắc nghiệt của thời gian, những cụm núi đá hoa cương vẫn đứng sừng sững như thi gan, vươn mình kiêu hãnh với nắng mưa, như tô điểm thêm sức sống mãnh liệt, chất phong trần của đá. 2. Khu du lịch thác mai – hồ nước nóng: Bắt nguồn từ cao nguyên Langbian, sông La N gà uốn lượn qua nhiều vùng đồi núi chập chùng, vượt bao ghềnh bãi, để rồi hòa vào dòng nước con sông lớn Đồng N ai. Thác Mai là một trong những thắng cảnh cuả sông La N gà trên con đường hợp dòng gian nan ấy. Muốn đến thác Mai, từ km 112 trên quốc lộ 20, du khách hãy rẽ phải theo con đường quanh co giữa vùng rừng Tân Phú khoảng 20 cây số. Thác Mai trải dài trên đoạn sông hơn 4 cây số, như con rồng uốn mình đùa giỡn với biển nước. Một quần thể đá được tạo dáng với bao hình thù kỳ thú nối dài, trải rộng hai bên bờ và kết nối giữa dòng nước. Hai bên bờ sông có nhiều hang động với những hòn đá chông chênh tạo cho khung cảnh thêm hoang sơ, huyền bí. Muốn chiêm ngưỡng vẻ đẹp thượng nguồn của thác, du khách có thể trèo lên đỉnh hòn Voi Phục: một hòn đá khổng lồ hình con voi đang nằm giữa sông. Từ trên lưng hòn Voi Phục phóng tầm nhìn ra bốn hướng, du khách mới chiêm ngưỡng hết vẻ đẹp hùng vĩ của dòng thác: nước réo rắt, đá liên hoàn nhấp nhô, cây cối xanh thẳm… Vào mùa trái chín, du khách còn có thể nhấm vị của hoa quả rừng như xoài, ổi, trường,... hoặc bám vào rễ dây cây cổ thụ nào đó để đu đưa thỏa Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 18 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh thích. Đặc biệt đúng vào độ nở hoa, hai bên sông tím màu hoa bằng lăng và màu vàng của hoa mai. Trong địa phận Lâm trường Tân Phú, trên đường vào thác Mai còn có suối Đá Bàn, nơi lưu dấu vết bàn tay người khổng lồ gắn liền với chuyện tình kể về dũng sĩ Knhút nghĩa hiệp của dân tộc Mạ . Bàu nước nóng thiên nhiên gần đó, với nhiệt độ từ 50oC đến 60oC, trữ lượng lớn, rất có lợi cho sức khỏe con người. Thác Mai là một điểm du lịch hấp dẫn về sinh thái, hài hòa giữa thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng của con người. 4. Vườn quốc gia Cát Tiên: Vườn Quốc Gia Cát Tiên, với diện tích 74.320ha, thuộc xã Đaklua, huyện Tân Phú, là một trong những vườn quốc gia lớn nhất Việt N am, được UN ESCO công nhận là khu sinh quyển của thế giới. Cát Tiên cũng là đô thị tôn giáo của Vương quốc cổ Phù N am (thế kỷ thứ hai sau Công nguyên) với nền văn hóa óc Eo nổi tiếng. N ơi đây là một bảo tàng tự nhiên có ý nghĩa quốc tế về khoa học và văn hóa, là nơi còn lưu giữ hệ động thực vật của rừng nhiệt đới cực kỳ quí giá. Thực vật có 636 loài thuộc 411 chi của 192 họ, trong đó có nhiều loại quý hiếm. Về động vật, có 208 loài chim, 57 loài thú, 10 loại bò sát, 121 loài côn trùng và rất nhiều loài quý hiếm đang được quan tâm bảo vệ như báo gấm, báo hoa mai, sói đỏ, sóc bay, vộc ngũ sắc, tê giác một sừng, bò tót, gấu chó, hạc cổ trắng, công xanh. Đa dạng về sinh cảnh và chủng loại động thực vật, Vườn Quốc Gia Cát Tiên là khu du lịch sinh thái độc đáo với cảnh quan thiên nhiên kỳ thú : Bàu Chim, Bàu Sấu, Suối Tiên, Thác Trời, rừng phong lan, cây cổ thụ ngàn tuổi,.. Các nhà khoa học, các tổ chức bảo tồn thiên nhiên, sinh viên học sinh và du khách bốn phương đã tìm thấy ở đây nhiều kiến thức, bài học lý thú và những cảm giác hiếm có, khó quên. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 19 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh 5. Suối mơ: Khu du lịch Suối Mơ nằm trên địa phận xã Trà Cổ, huyện Tân Phú. Suối Mơ là một hồ tắm thiên nhiên với cảnh quan còn đậm chất hoang sơ, đặc biệt là nguồn nước trong xanh như ngọc, không bao giờ cạn và là một điểm hẹn lý tưởng vào mùa hè. N hiều nhà hàng mini nằm cạnh hồ phục vụ du khách các món ăn đặc sản. Trên bờ là vườn cây ăn trái xanh tươi cho trái ngọt quanh năm. Suối Mơ đã được Uỷ Ban Tỉnh quy hoạch trở thành khu du lịch sinh thái. 6. Hồ Đa Tôn: Hồ Đa Tôn thuộc xã Thanh Sơn, huyện Tân Phú, là điểm du lịch sinh thái với quần thể núi đồi, ghềnh thác hữu tình. Đến với Hồ Đa Tôn, du khách có thể đi thuyền máy trên sông, thưởng thức các món ăn đặc sản, cắm trại hay picnic. Đây là một điểm du lịch, vui chơi giải trí cuối tuần. 7. Thác Hoà Bình: Thác Hòa Bình nằm cạnh Chùa Linh Phú (Km 140 - Quốc lộ 20, thuộc xã Phú Sơn, huyện Tân Phú ). Du khách đến đây không những được chiêm ngưỡng nét thâm nghiêm của ngôi chùa cổ kính mà còn được leo núi để ngắm dòng nước chảy, nghe tiếng chim hót, đắm mình trong không gian bao la của núi rừng yên tĩnh… Hàng năm vào dịp lễ, tết … có hàng ngàn nam nữ thanh niên đến nơi này. Thác Hòa Bình ngoài vẻ đẹp nguyên sơ còn là nguồn nước tưới cho cánh đồng bậc thang nằm dưới chân đồi. Đứng trên đầu ngọn thác, chúng ta được ngắm nhìn phong cảnh bao la trữ tình với những ngôi nhà nhấp nhô dưới chân núi, cùng với màu xanh bao la của những vườn cây ăn trái thuộc huyện ĐaHoay (Lâm Đồng) và RôMô (huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận). Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 20 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TÉ – XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 21 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TÉ – XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN Khu du lịch Thác Ba Giọt được xây dựng tại xã Phú Hòa, huyện Ðinh Quán, tỉnh Ðồng N ai. Với tiềm băng du lịch sẵn có và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Khu du lịch Thác Ba Giọt được xác định là khu du lịch tổng hợp với các hoạt động như : nghỉ ngơi, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí và tham quan, Thác Ba Giọt sẽ trở thành một trung tâm du lịch lớn của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan nghiên cứu, vui chơi giải trí của khách du lịch góp phần nâng cao các giá trị cảnh quan môi trường khu vực và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cộng đồng dân cư. Với tổng diện tích là hơn 20km, hệ số quy hoạch là 100%, chính vì thế mức độ ảnh hưởng sẽ rất lớn. Việc đánh giá tác động môi trường của dự án tiến hành theo từng giai đoạn phát triển của dự án, trong đó có giai đoạn chuNn bị thi công và giai đoạn khai thác kinh doanh. 3.1.Tác động của việc thực thi dự án đến các yếu tố môi trường : Trong giai đoạn này thì hoạt động chủ yếu là di dời và giải phóng mặt bằng nên không ảnh hưởng nhiều đến môi trường. Xã phú Hòa là vùng nông thôn còn nhiều khó khăn nên chế độ bồi thường, hỗ trợ là ưu ái và cao nhất so với các dự án khác trong tỉnh. Số tiền mà người dân tại địa phương nhận từ khâu đền bù giải tỏa mặt bằng là : trên dưới 300 triệu đồng đối với hộ thấp nhất, hộ cao nhất xấp xỉ 1 triệu đồng. N goài ra, tỉnh cấp cho mỗi hộ dân 400m2 đất thổ cư gần khu du lịch. Đồng thời, mỗi hộ được chủ đầu tư dự án hỗ trợ 58 triệu đồng ( gồm xây nhà 50 triệu đồng và 8 triệu đồng để chuyển đổi nghề) Tổng chi phí đền bù là : 6.078.000.000 đồng. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 22 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Tuy mức đền bù khá cao nhưng không công bằng và không rõ rang giữa các hộ dân dẫn đền khiếu nại giữa những hộ này với cơ quan quản lý địa phương cũng như chủ dự án, từ đó nảy sinh hiều vấn đề xã hội phức tạp và làm chậm tiến độ thực hiện dự án. 3.2.Tác động môi trường trong giai đoạn thực thi dự án 3.2.1.Các hoạt động chính trong giai đoạn thực thi dự án : Giai đoạn thực thi dự án được thực hiện trong vòng 5 năm. Các công việc trong giai đoạn này là : 2 năm đầu : Hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm : san lấp mặt bằng, đường vào khu du lịch, bãi đỗ xe, xây dựng hệ thống mương nước, cấp điện, cấp nước, đường trong khu du lịch, trồng cây tôn tạo cảnh quan và các vấn đề về phòng cháy chữa cháy… Xây dựng một số khu nghỉ ngơi, lưu trú và công trình dịch vụ để bắt đầu phục vụ khách du lịch Tiến hành xây thô khu câu cá. 3 năm tiếp theo Xây dựng và hoàn thiện công trình, đồng thời khai thác kinh doanh. 3.2.2.Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn thực thi dự án : Để kiểm tra việc thiết kế thực thi dự án có khả thi hay không bằng cách dung phương pháp đánh giá tác động ở từng giai đoạn và từng khu vực 3.2.2.1. Tác động đến môi trường tự nhiên 3.2.2.1.a. Tác động đến môi trường không khí Hiện tại môi trường không khí ở khu vực dự án chưa có biểu hiện bị ô nhiễm do ở đây không có cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng như hoạt động của các phương tiện cơ giới còn hết sức thấp. Môi trường không bị tác động mạnh nhất thường diễn ra trong 2 năm đầu của xây dựng Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 23 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh 1. Ô nhiễm bụi Ô nhiễm bụi, đất, đá (chủ yếu do khâu phát quang, san lấp mặt bằng, đào đất…). Lượng bụi phát sinh này chủ yều là nguồn phân tán rải rác khắp măt bằng tại những nơi thi công san lấp và những khu vực đường xe chuyên chở đất, có thể gây tác động lẹn người công nhân trực tiếp thi công và lên môi trường xung quanh, đặc biệt là mùa khô. N goài ra trong quá trình vận chuyển các vật liệu xây dựng của dự án có khả năng sinh ra bụi là đất, cát, xi măng. Đường xá ở đây không được tốt (vẫn còn những con đường đất đi vào dự án) làm cho nông độ bụi tăng khi những phương tiện vận tải lưu thong nhiều nhất là vào những ngày khô, nắng gió. Bụi do nguyên nhân roi vãi hoặc từ các bãi chất nguyên liệu cuốn theo gió phát tán vào không khí gây nên ô nhiễm cho các khu vực xung quanh. 2. Ô nhiễm khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải, máy móc thi công Hoạt động của các phương tiện cơ giới, máy móc thi công ở giai đoạn xây dựng sẽ là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến môi trường không khí trong khu vực Bảng 3.1 : Tải lượng ô nhiễm sinh ra từ hoạt động vận tải san lấp mặt bằng: STT Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/1.000) 1 Bụi 0,9 2 SO2 2,075 3 N Ox 14,4 4 CO 2,9 5 THC 0,8 Nguồn : tổ chức Y tế Thế Giới ( WHO) Trong thời gian đầu giai đoạn này, lượng xe máy không ít hơn 150 xe và khoảng 50 phương tiện chuyên dùng. Với 1 lượng xe như trên lưu thong lien tục sẽ gây ô nhiễm không nhỏ cho môi trường không khí vốn trong lành. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 24 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Khói bụi của công trường phân tán mạnh vào những ngày nắng, còn ngày mưa các đường bị lầy, bùn đất ở công trường, vật liệu xây dựng là nguồn nhiễm bNn sẽ đưa xuống dòng nước Thác Ba giọt. 3.Ô nhiễm tiếng ồn và chấn động Bên cạnh nguồn ô nhiễm bụi do hoạt động của việc san ủi, đào đắp đất, và khói thải từ các phương tiện thi công như : xe ủi, xe lu, xe trộn bê tông, máy phát điện…cũng gây ảnh hưởng và chấn động khá lớn. Dự báo mức phát sinh từ thiết bị thi công được trình bày trong bảng 3.2 Bảng 3.2 : Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công STT Thiết bị Mức ồn 1 Máy đầm nén 72 -74 2 Xe ủi 93 3 Xa xúc đất 72 – 93 4 Xe tải 82 – 94 5 Xe trộn bê tông 75 - 88 Nguồn : Mackernize, l.da, 1985 Loại ô nhiễm này sẽ có mức độ nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục. 3.2.2.1b. Tác động đến môi trường nước Chủ yếu là công tác phát hoang đường xá, việc dọn cỏ phát haong hệ thống thủy lợi nên mức độ ô nhiễm không đáng kể. N ước thải của nhân viên từ việc sinh hoạt cá nhân, ăn uống, tắm rửa và trong quá trình thi công chứa các chất cặn bã, ô nhiễm hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh. Khu nhà vệ sinh có thể gây ô nhiễm cao nếu không có các giải pháp xử lý thích hợp 3.2.2.1c. Tác động đến môi trường đất Môi trường đất có sự thay đổi cả về chất lượng và mục đích sử dụng. Trong thời gian đầu của giai đoạn này, việc cải tạo mặt bằng và hình thành nền móng cho khu du lịch sinh thái Thác Ba giọt nên môi trường đất có những biến động lớn. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 25 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Hầu như toàn bộ diện tích trong dự án, từ chức năng phòng hộ, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp…được chuyển sang chức năng du lịch. Toàn bộ diện tích rừng xung quanh và nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng. Việc xây dựng khu du lịch sẽ làm thay đổi cơ cấu đất, nhưng với hiệu quả kinh tế cao hơn, tác động tích cực đối với việc sử dụng tài nguyên đất của địa phương. Ta có thể thấy các vùng du lịch canh nông, các khu công viên đều phải được cải tạo để chất lượng đất phù hợp với mục đích sử dụng mới, do vây, chất lượng đất so với ban đầu sẽ tốt hơn. N goài ra trong quá trình đào đắp và san lắp mặt bằng xây dựng, có khả năng gây nên xói mòn, ảnh hưởng đến chất lượng đất trong khu vực, ảnh hưởng đến cấu trúc địa tầng và các công trình xây dựng mới sẽ làm thay đổi cảnh quan tự nhiên. Tuy nhiên nếu thực hiện các giải pháp thi công hợp lý tránh xói mòn, sạt lở đất, đảm bảo cho tầng đất mặt tại khu vực thi công ít bị tác động thì cũng sẽ giảm bớt được tác động tiêu cực đối với môi trường đất khu vực . Môi trường đất có thể bị gây ô nhiễm bởi rất nhiều loại chất thải sinh ra từ các hoạt động của dự án, nhưng chủ yếu nhất là nguồn chất thải rắn. Trong qua 1trinh2 thi công, lượng chất thải rắn có thể phát sinh từ các nguồn sau : + Cây cối, các chất thải sinh ra trong quá trình đào đất, phát quang, chặt cây, nạo vét ao, đắp đất. + Lượng chất thải rắn của công nhân trên công trường : bao gồm chất thải rắn sinh hoạt của công nhân ( thức ăn dư thừa, giẻ lau, bao bì…). Chất thải rắn của công trình xây dựng (sắt vụn, bao bì, xi măng, cát , đất…) đây là nguồn chất thải rắn với khối lượng không nhỏ nên cần có các biện pháp thu gom, bố trí hợp lý nếu không sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất. 3.2.2.2. Tác động của các hoạt động kinh doanh đến môi trường 3.2.2.2a.Các vấn đề môi trường Lượng khách dự tính tăng dần từ giữa giai đoạn đến cuối giau đoạn II, theo dự báo đến năm 2012 số lượng khách du lịch đến khoảng chừng 24.300 khách và Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 26 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh đến năm 2018 là 71.200 khách. Đây là những chủ thể có ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. 3.2.2.2b. Khí thải Khí thải của khu vực kinh doanh đưa vào môi trường từ các phương tiện giao thong, từ khí thải của nhà hang…Tuy lượng khí thải không lớn nhưng tiếng ồn và mùi khí thải nhiều khi ảnh hưởng đến hoạt động khai thác kinh doanh du lịch. 3.2.2.2c. N ước thải N ước thải trong khu vực phát sinh từ các nhà hang, các khu vui chơi, các vườn cây, ..từ các hoạt động khác nhau như dịch vụ, vui chơi, du lịch, tưới cây, tắm…. 3.2.2.2d. Rác thải Rác thải là một vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh khai thác + Các chất thải rắn : Với số lượng khách được dự đoán ở trên, lượng rác thải trong khu vực ở giai đoạn này ước tính theo chỉ tiêu 0,5 kg/người/ngày sẽ là : Đầu giai đoạn (2012) : 12,15 tấn / ngày Cuối giai đoạn (2018) : 35,6 tấn/ngày N ếu mỗi xe rác sử dụng trong khu du lịch chở từ 2 -3 tấn rác thì mỗi ngày cần 4 – 6 chuyến ở đầu giai đoạn và khoảng 12 – 18 chuyến rác cuối giai đoạn. Lượng rác thải nếu không có các nhà máy và công nghệ xử lý không được thu dọn tốt sẽ là nguồn ô nhiễm nặng, là môi trường cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển và phát bệnh. + Các chất hữu cơ : N guồn nước ngầm của khu vực có thể ảnh hưởng bởi các chất hữu cơ từ các chất thải, rác thải dễ bị phân hủy, đặc biệt từ hoạt động chăm sóc vườn hoa, vườn cây, khu câu cá… Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 27 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 4 : CÁC BIỆN PHÁP TỔNG HỢP KHẮC PHỤC CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN CHƯƠNG 4 : Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 28 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CÁC BIỆN PHÁP TỔNG HỢP KHẮC PHỤC CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 4.1. Biện pháp giảm thiểu tiêu cực trong giai đoạn đền bù giải tỏa măt bằng : Chính sách giải phóng mặt bằng – tái định cư : - Giải pháp chính sách dựa trên các chế độ, chính sách của nhà nước và của tỉnh về di dời các hộ dân, đền bù, giải phóng mặt bằng. N goài ra chủ đầu tư kết hợp với địa phương xây dựng chính sách đền bù cụ thể đối với di dân, tái định cư của khu vực Thác Ba Giọt Quá trình đền bù : - Thành lập Hội đền bù – giải phóng mặt bằng khu du lịch Thác Ba Giot theo quyết đỉnh của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hội đồng này có trách nhiệm giải quyết các vấn đề lien quan tới công tác đền bù – giải phóng mặt bằng, tiến hành đo đạc, kiểm kê hiện trạng nhà ở, đất ở, đất canh tác, hoa màu.. - Phương án thực hiện : Thực hiện đền bù – giải phóng mặt bằng – tái định cư theo 2 phương án Phương án 1 : (tái định cư tại chỗ) : Phương án 2 : (di dời ra ngoài phạm vi của khu vực dự án Tổng chi phí đền bù : 6.020.000.000 đồng Phương án giải quyết Trong trường hợp, một vài hộ dân đã nhận tiền đền bù nhưng vẫn cố tình không giao mặt bằng cho chủ dự án đầu tư. Cơ quan có quyền hành tại khu vực sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tiến hành lập thủ tục cưỡng chế hành chính để thu hồi đất đối với số hộ trên. 4.2.Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn thực thi dự án và khai thác kinh doanh 4.2.1.Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí 4.2.1.1.Khống chế không khí ô nhiễm không khí trong quá trình xây dựng 1.Giảm thiểu ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng : Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 29 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Tưới nước hang ngày hoặc định kỳ các tuyến đường phục vụ cho thi công nhằm ngăn ngừa và giảm bụi trong các công đoạn phát sinh bụi như : + Công tác đào,xúc đất, để san lấp mặt bằng. + Vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu xây dựng + Khu và kho chứa nguyên vật liệu xây dựng. + Trộn bê tông. Trong những ngày nắng, để hạn chế mức độ ô nhiễm bụi tại khu vực công trường xây dựng, Ban quản lý công trình phải có biện pháp thường xuyên bố trí xe phun nước, hạn chế một phần bụi, đất cát có thể bị gió cuốn và phát tán vào không khí. N găn cách với môi trường xung quanh bằng các tấm ngăn đối với những khu vực phát sinh bụi nhiều. Khi chuyên chở vật liệu xây dựng các xe vận tải cần được phủ kín, tránh rơi vãi xi măng, cát, gạch, ngói ra đường. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu cần trang bị bảo hộ lao động để hạn chế bị ảnh hưởng tới sức khỏe công nhân. Có các biện pháp (quản lý, kinh tế) để khuyến khích động viên các đơn vị cá nhân làm tốt và xử phạt đối với các đơn vị cá nhân không chấp nhận các yêu cầu bảo vệ thi công. Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân. 2.Khống chế ô nhiễm do các phương tiện giao thông Một trong những vấn đề gây ô nhiễm quan trọng nhất trong giai đoạn xây dựng của các dự án là vấn đề ô nhiễm không khí từ các thiết bị như xe ủi, xe lu, xe đào và các phương tiện vận tải như : xe tải, xe ben… Ô nhiễm do khí thải chủ yếu là quá trình đốt dầu, chạy máy. Do số lượng dầu tiêu thụ hàng ngày không nhiều nên có thể sử dụng biện pháp phân tán và pha loãng với không khí tại khu vực. Tuy nhiên có thể sử dụng các loại dầu có lưu huỳnh để giảm nhẹ tải lượng ô nhiễm của SO2 khi máy móc hoạt động. Để ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm do khí thải có thể sử dụng các biện pháp như sau : Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 30 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh + Hạn chế sử dụng các xe đã quá cũ để giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí vì các xe quá cũ phát ra lượng khí thải vượt quá tiêu chuNn cho phép. Áp dụng các biện pháp thi công hiện đại, cơ giới hóa, vận hành với tối ưu hóa các quá trình thi công. + Đối với các phương tiện vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu có trọng tải lớn phải có kế hoạch và biện pháp tổ chức xe vào ra hợp lý, không được phép ùn tắc gây ô nhiễm không khí. 4.2.1.2 Các biện pháp khống chế ô nhiễm nước 4.2.1.2a. Khống chế ô nhiễm nước trong quá trình xây dựng : N gay từ thời gian đầu khi chuNn bị cho công trình triển khai phải ngay lập tức làm hàng rào thNm thấu để giữ nguồn nước và chất lượng nguồn nước cho khu vực khỏi ô nhiễm do tập trung công nhân, phương tiện, giải tỏa mặt bằng…và ngay ở giai đoạn này phải có biện pháp xử lý các chất thải của công nhân ._.g đông, ví dụ như : xây dựng các tuyến , điểm du lịch sinh thái, đầu tư và phát triển các điệu múa truyền thống, đưa những sản phNm truyền thống vào các quầy lưu niệm, lễ hội Nm thực giới thiệu những món ăn đặc sản của Đồng N ai…., - Có định hướng Marketing rộng rãi trên mọi miền đất nước nhằm giáo dục quảng cáo và giới thiệu về khu du lịch Thác Ba giọt nói chung và du lịch sinh thái nói riêng.. Qua đó tạo điều kiện cho mọi người biết tính đa dạng sinh học, đồng thời giảm thiểu tác động có hại do những người không ý thức gây ra đến tài nguyên rừng , hệ sinh thái tự nhiên của Thác Ba giọt. Tuyển và đào tạo một lực lượng kiểm lâm có chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao đảm trách công việc bảo vệ rừng, và cả đội ngũ bảo vệ môi trường chung cho toàn khu vực. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 61 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Công tác quản lý của các nhà quản lý khu du lịch cần tiến hành thật tốt và chặt chẽ - Tạo một moi luôn trong lành cho khu du lịch - Bảo tồn và phát triển DLST theo hướng bền vững + N ếu thực hiện tốt được các phương hướng nêu trên thì việc thu hút được du khách đến khu du lịch ngày càng nhiều hơn là một vần đề không khó. Từ đó khu du lịch Thác Ba giọt mới tăng được doing thu ngày càng nhiều hơn, đới sống của cán bộ công nhân viên khu du lịch và cả những người dân địa phương cũng tăng lên. Thêm vào đó việc bảo tồn và paht1 triển DLST được ba quản lý khu lịch kết hợp thực hiện dễ dàng trong tầm tay. 6.3.2. Xác định khả năng tải của điểm du lịch Khả năng tải là số lượng người cực đại mà hệ sinh thái ở khu du lịch có thể chấp nhận, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột xã hội giữa cộng đồng địa phương và du khách, không gây suy thoái nền kinh tế truyền thong của cồng đồng địa. Qua đó, chúng ta có cũng thể thấy rằng khả năng tải của khu du lịch Thác Ba Giọt có thể chấp nhận khối lượng khách và phương tiện chuyên chở nhất định. Vì vậy, ta cần xét 3 khả năng chịu tải : 6.3.2.1. Khả năng chịu tải sinh thái Khu du lịch sinh thái Thác Ba giọt có thể đón một lượng khách bất kỳ, nhưng vẫn phải ở mức giới hạn. Điểm cuối của mức giới hạn chính là khách tham gia vào khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt lớn nhất mà không gây nguy hại đến môi trường. Vì vậy, giới hạn chịu đựng của hệ sinh thái khu vực Thác Ba Giọt khi số lượng khách tăng sẽ gây ô nhiễm, hư hại đến đâu cần được tình kỹ. N ếu như lượng khách vượt quá mức giới hạn chịu đựng của hệ sinh thái trong khu vực, điều này cũng có nghĩa là vượt quá tầm kiểm soát của bộ phận quản lý khu du lịch. Không có sự kiểm soát, du khách có thể cố tình hay vô tình gây ra những hành động xấu đến môi trường mà không phải chịu trách nhiệm về hành động đó ( ví dụ : bẻ cây rừng, xả rác bừa bãi…). Chính điều đó làm cho hệ Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 62 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh sinh thái khu vực bị suy giảm dẫn đến môi trường bị xuống cấp. N goài ra, mùi hôi thối từ các rác thải hữu cơ do khách du lịch mang đến làm mất vẻ mỹ quan còn hoang sơ của khu du lịch. Đây là nguyên nhân giảm lượng khách đến khu du lịch vì họ cảm thấy không còn gì thu hút và có thái độ khó chịu khi đến đây. Mặt khác, với lượng khách quá đông làm cho tiếng ồn của khu vực cũng gia tăng do những hoạt động vui chơi. Điều này không phù hợp với loại hình nghỉ dưỡng của khu du lịch. Đồng thời cũng gây tác động không nhỏ đối với những loài động vật trong khu du lịch. Môi trường không khí cũng bị ô nhiễm do gia tăng lượng xe vào khu du lịch Đối với môi trường nước khi du khách gia tăng quá mức thì nhu cầu tham quan thác nước và câu cá cũng tăng. Với nhu cầu này đòi hỏi quá trình của thuyền tăng là nguyên nhân làm khuấy động đến môi trường nước. ThNm mỹ sinh thái của khu vực bị xáo trộn với lượng khách quá đông đồng thời làm giảm sự hứng thú nghiên cứu, thưởng thức thiên nhiên của dòng thác đổ từ trên cao xuống như ba giọt nước. Du lịch sinh thái xét về bản chất là làm tăng hứng thú, sự mong đợi. N ếu thNm mỹ sinh thái bị phá hoại thì du khách sẽ dễ chán, dễ bỏ đi. N hưng muốn tăng hấp dẫn cũng cần làm phong phú hơn các loại hình du lịch. Điều này lại dễ dẫn đến sự xâm hại mỹ quan sinh thái. Vì vậy đòi hỏi phải cân nhắc thật kỹ của các nhà tổ chức Đến lúc này, khách du lịch sẽ khó chấp nhận những biến đổi tiêu cực trên. Vẻ đẹp nguyên sơ của khu du lịch sẽ bị thay thế bởi loại hình du lịch thong thường theo chiều hướng suy giảm. Ta biết rằng, khi môi trường tự nhiên đã xuống cấp rồi thì khó mà khôi phục lại như lúc đầu. Vấn đề đặt ra bây giờ là ta xác định mức giới hạn chịu đựng của hệ sinh thái như thế nào? Khả năng tự làm sạch của hệ sinh thái như thế nào? Khả năng gánh chịu tải lượng ô nhiễm là bao nhiêu? Trong thời gian là bao lâu? Một số thành phần chủ yếu của môi trường có thể chịu sức ép của du khách đến đâu? Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 63 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Đồng thời đòi hỏi công tác quản lý của các nhà tổ chức khu du lịch cần tiến hành thật tốt. Công tác quản lý tốt sẽ giúp cho khả năng tải tăng lên, bên cạnh đó cũng góp phần phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt. Để làm tốt công tác quản lý cần thực hiện các yêu cầu sau : - Sử dụng hình thức tour tham quan đặt trước để điều tiết số khách đến tham quan. - Có những nội quy chung đối với khách muốn tham quan bằng thuyền dưới thác. - Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch sinh thái có kiến thức sinh thái sâu sắc. - Giáo dục ý thức quý trọng rừng cho người tham quan khu vườn quốc gia - Làm các tài liệu tuyên truyền in trên vé hoặc tài liệu tham khảo nhằm tạo cho khách một tinh thần yêu môi trường. - Công việc thu dọn, vệ sinh khu vực phải cần được tiến hành liên tục. - Sử dụng các phương tiện xe đạp hay xe điện trong việc thu gom rác - Thực hiện việc giáo dục môi trường đối với cư dân quanh vùng và cả khách du lịch; đồng thời tạo thu nhập cho người dân, tạo mối quan hệ tốt và ý thức bảo vệ môi trường của mọi người đối với tài nguyên thiên nhiên. - Cần quy định số lượng, thời gian hoạt động của thuyền dưới thác và những nơi câu cá dưới thác. - Khu cắm trại cần có những khoảng đất trống, nghiêm cấm việc hạ trại làm chết cây non. Do đó khi trồng cây chúng ta cũng cố tình tạo ra những khoảng trống có thể dung làm cắm trại. - Tạo khoảng cách an toàn đối với các loài động vật trong khu vực. - Tránh buôn bán các loài động vật quanh khu du lịch sinh thái. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 64 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Quy hoạch hệ thống giao thong, tránh tạo ra nhiều đường xá không cần thiết, tránh gây ra những tác động xấu đối với môi trường do hoạt động giao thong đưa lại. - Lập đài quan sát môi trường để phát hiện ra những biến đổi môi trường của khu vực. 6.3.2.2. Khả năng chịu tải xã hội Khả năng chịu tải xã hội là khối lượng du khách tham gia hoạt động du lịch sinh thái Thác Ba Giọt được cộng đồng xã Phú Hòa nói chung và sự phục vụ của khu du lịch nói riêng chấp nhận được cùng một lúc với số lượng lớn. Số lượng này tùy thuộc vào chấp nhận của cộng đồng chứ không phải là số lượng du khách được lãnh thổ du lịch sinh thái thu hút Một vấn đề ta cần đặt ra đầu tiên là sự xáo trộn, tổn hại bắt nguồn từ sự bất hòa giữa dân địa phương, truyền thống văn hóa, tập tục sinh hoạt của địa phương đối với du khách, nhất là những du khách ý thức chưa cao. Sự tranh giành khách giữa những người buôn bán xung quanh khu du lịch gây mất trật tự xung quanh. Đòi hỏi một lượng lớn lao động từ nhiều nơi khác nhau đến, làm cho việc quản lý của cơ quan địa phương đối với dân cư khu vực cũng rất khó khăn. Đây là nguyên nhân phát sinh ra các tệ nạn xã hội. Sự suy giảm các giá trị văn hóa do người dân địa phương tiếp xúc với nhiều nền văn hóa khác nhau. Đặc biệt, giới trẻ rất dễ tiếp thu những loại hình văn hóa xấu từ nơi khác đến nếu như không có sự kiểm soát chặt chẽ của gia đình và chính quyền địa phương. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào tăng khả năng chịu tải xã hội. Vấn đề này cũng có thể giải quyết thong qua chương trình giáo dục du khách, giáo dục cộng đồng. Tôn trọng nền văn hóa địa phương. Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế nhằm bảo vệ môi trường tại địa phương. N âng cao nhận thức của cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong việc bảo vệ môi trường. Quản lý tốt các luồng lao động vào khu du lịch. Thành lập Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 65 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh đội tự quản quần chúng để giữ gìn và bảo vệ môi trường xã hộ. Có sự hợp tác tốt giữa ban quản lý khu du lịch và cộng đồng dân cư địa phương. Đaò tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch sinh thái có hiểu biết sâu sắc về văn hóa, lịch sử và các vấn đề kinh tế-xã hội. Đội ngũ nhân viên trong khu vực đều có nghiệp vụ và thái độ phục vụ tốt. 6.3.2.3. Khả năng chịu tải kinh tế Là khả năng chấp nhận các chức năng du lịch mà không gây phương hại đến các hoạt động mà địa phương mong đợi (O’Reilly, 1986). Điều đó có nghĩa là hoạt đông kinh tế địa phương xã Phú Hòa có thể chấp nhận hoạt động du lịch sinh thái và không mâu thuẫn với hoạt động kinh tế mà Du lịch mang lại. N gược lại các hoạt động du lịch sinh thái mà nguồn kinh tế mà Du lịch mang lại có thể gây phương hại đến các hoạt động kinh tế khác của địa phương thì có nghĩa là đã vượt qua khả năng tải. Qua phần đánh giá tác động môi trường, phát triển khu du lịch kéo theo các hoạt động kinh tế kéo theo các hoạt động kinh tế khác của địa phương cũng phát triển như : chăn nuôi, đánh bắt cá, trồng trọt…Vì vậy, đây là yếu tố làm tăng khả năng tải kinh tế cho khu vực. 6.4. Định hướng đầu tư để bảo tồn sử dụng tài nguyên bền vững và thiết kế phát triển bền vững du lịch sinh thái Thác Ba Giọt 6.4.1.Tạo nguồn đầu tư : N goài nguồn hỗ trợ của chính phủ Việt N am và các tổ chức Thế Giới về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bộ phận quản lý khu du lịch cũng cần trích một phần doanh thu cho việc bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên của khu vực. 6.4.2. Phương hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư : Bảo tồn : Các hệ sinh thái đạc trưng của vùng Đông N am Bộ. N guồn gen động, thực vật rừng đa dạng và phong phú của VQG Cát Tiên. Đặc biệt bảo vệ các loài quý hiếm đang có nguy cơ bị diệt vong như : tê giác Java một sừng, hổ, báo hoa mai, báo gấm, nai…. Bảo vệ hệ sinh thái lan. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 66 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Bảo vệ các loài động vật mùa sinh sản. Duy trì cảnh quan sinh động, tuyệt đẹp cho khu vực. Phát triển bền vững DLST Tạo điều kiện cho mọi người biết tính đa dạng sinh học. Phát triển kinh tế cộng đồng địa phương. Đào tạo được đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp và hiểu biết nhiều hệ sinh thái của khu vực. Thực hiện các biện pháp quản lý có lợi cho môi trường và đề cao sự giảm áp lực đến hệ sinh thái. Tạo lập nguồn thực vật và khu dự trữ nguồn gen để có thể phục vụ cho công tác bảo tồn gen và cho dự án khôi phục thảm thực vật. Tăng cường an ninh quốc phòng để đảm bảo an toàn cho du khách đến tham quan khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt. 6,4.3.Định hướng đầu tư để bảo tồn sử dụng tài nguyên bền vững cho khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt Chúng ta biết rằng, DLST lấy tư nhiên làm nền tảng cho sự phát triển. Chính vì vậy, sự phong phú của thế giới tự nhiên quyết định lên giá trị của các sản phNm Du lịch sinh thái. Đa dạng sinh học là một tài nguyên của đa dạng sinh thái, không thể tách rời đa dạng sinh học ra khỏi Du lịch sinh thái, là một phần trong nhiều thành phần tạo nên Du lịch sinh thái. Yêu cầu đều tiên có thể tổ chức được du lịch sinh thái là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Để một khu khu du lịch sinh thái bền vững chính là sự bảo tồn được sự đa dạng sinh học của khu vực đó. Việc đem những loài động vật từ nơi khác đến nhằm tăng tính đa dạng cho khu du lịch, điều này cũng là nguyên nhân làm giảm đa dạng sinh học cho vùng nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ. N guyên do là những loài động vật mang đến có thể là thiên địch của những loài trong khu du lịch có trước. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 67 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Muốn phát triển DLST điều tất yếu là ta phải bảo tồn hệ sinh thái, đặc biệt là một nơi còn hoang sơ và ít ô nhiễm như khu du lịch Thác Ba Giọt. . Định hướng các tuyến DLST kết hợp trong tỉnh Đồng Nai Việc định hướng các tuyến du lịch kết hợp góp phần thu hút khách cũng như tạo điều kiện cho khách có thể chime ngưỡng toàn bộ cảnh đẹp và tìm hiểu những giá trị văn hóa truyền thống của tỉnh Đồng N ai. Các tuyến DLST : Tuyến 1 : TUYẾN DU LNCH ĐNN H QUÁN – TÂN PHÚ Tuyến 1 giới thiệu những nét đặc trưng của Định Quán, những dòng thác nước đẹp, núi đá tự nhiên, tìm hiểu về sinh thái vườn quốc gia Cát Tiên. Ở đây du khách có thể hòa mình vào môi trường thiên nhiên trong lành, vào khung cảnh tự nhiên còn nguyên nét hoang sơ. Du khách có thể tham gia nhiều loại hình du lịch mà điển hình là : tắm hồ nước nóng, leo đá Ba Chồng, câu cá, ngắm mặt trời mọc, hiểu biết về sinh thái tư nhiên… Gồm các điểm tham quan : khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt – đá ba Chồng – khu du lịch Thác Mai ( hồ nước nóng) – vườn quốc gia Cát Tiên. Tuyến 2 : TUYẾN DU LNCH ĐNN H QUÁN – THỐN G N HẤT – VĨN H CỬU Tuyến 2 giới thiệu các công trình thủy điện đẹp và tìm hiểu về lịch sử chiến khu D miền đông. N gày nay, di tích Chiến Khu Đ là di tích quốc gia, là niềm tự hào, là biểu tượng truyền thống cách mạng kiên cường của người Đồng N ai và của cả Miền Đông N am Bộ. Đây cũng là tuyến du lịch, là điểm du lịch lý thú, đầy ấn tượng cho du khách, đặc biệt dành cho những người yêu thích thiên nhiên. Các điểm tham quan : khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt - Huyền thoại thác trị an - Khu du lịch đảo ó – đảo đồng trường - Di tích căn cứ khu ủy miền đông (chiến khu D). Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 68 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Tuyến 3 : TUYẾN DU LNCH ĐNN H QUÁN – BIÊN HÒA – SÔN G ĐỒN G N AI. Tuyến 3 giới thiệu nét văn hóa của thành phố của tỉnh Đồng N ai, trái cây đặc trưng. Khách du lịch có thể mua làm quà cho người thân và bạn bè. Các điểm tham quan : khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt - Cù Lao Phố - Khu du lịch làng bưởi Tân Triều - Văn miếu Trấn Biên - Làng gốm Tân vạn – Hóa An - Đền Hùng. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 69 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 7 : NHIỆM VỤ TỪNG KHU VỰC VÀ BẢN VẼ THIẾT KẾ KHU DU DU LNCH SINH THÁI THÁC BA GIỌT Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 70 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 7 : NHIỆM VỤ TỪNG KHU VỰC VÀ BẢN VẼ THIẾT KẾ KHU DU DU LNCH SINH THÁI THÁC BA GIỌT 7.1. Chức năng nhiệm vụ của từng khu vực 7.1.1. Khu bán vé Khu bán vé cho du khách là nơi quản lý tài chính cho khu khu du lịch từ việc thu tiền bán vé, từ các quầy hàng, từ mỗi chuyến tour của công ty du lịch…và chi cho các công tác : tiền lương cho cán bộ công nhân viên và sửa chữa xây dựng mới khu du lịch. 7.1.2.Khu tham quan Xây dựng cảnh quan, cơ sở hạ tầng và tất cả những chương trình để đáp ứng mọi nhu cầu của du khách, tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho dân địa phương khi tham gia mua bán ở khu vực này. 7.1.3. Khu quản lý Đây là khu vực bảo vệ an ninh cho toàn khu du lịch Thác Ba Giọt, chương trình làm việc cụ thể của nhân viên như sau : - Khuôn viên lam việc trên toàn bộ đường đi của khu du lịch. Các nhân viên bảo vệ này làm việc từ 7h sáng đến 6h tối. Khi thực hiện các nhiệm vụ các nhân viên này mặc đồng phục màu xanh lá, trên tay trái đeo vòng chữ màu đỏ ghi 2 chữ “bảo vệ”, có trang bị điện thoại cầm tay dùng trong nội bộ. Khu vực làm việc nằm rải rác từ đầu đến cuối khu du lịch Thác Ba Giọt, hằng ngày báo cáo tình hình an ninh cho cán bộ quản lý. 7.1.4. Khu quà lưu niệm N hững sản phNm được bày bán như : nón lá, chén, muỗng, gáo múc nước..bằng tre, nứa được đánh bóng tuyệt đẹp và lạ mắt, mặt nạ, búp bê, thú nhồi bông, các mẫu vật thủy hải sản, các mẫu thực vật hoa trái… Đây là nơi để du khách thỏa thích mua sắm, làm kỷ niệm cho chuyến đi hoặc tặng người thân bạn bè những món đồ làm từ thiên nhiên bằng tre nứa, đặc trưng của vùng Đông N am Bộ mà không phải nơi nào cũng có được, giá bán dành Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 71 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh cho tất cả các du khách là nhất định và được ghi ngay trên sản phNm để tránh tình trạng lầm giá trả giá làm mất mỹ quan khu DLST. 7.1.5. Khu nghỉ chân – ăn uống Hàng nước giải khát ở đây được bố trí theo kiểu miệt vườn, bàn ghế đều lam từ tre nứa, nước giải khát chủ yếu là trái cây của khu vực như chanh, tắc,…và một số loại trái cây đặc sản của vùng Đông N am Bộ. Khi du khách đã thấm mệt thì nghỉ chân ở những chòi nghỉ được làm bằng tre,gỗ xung quanh đường đi của khu du lịch mang lại cảm giác thoải mái và gần gũi với thiên nhiên. 7.1.6. Khu phục vụ văn nghệ Thưởng thức chương trình ca nhac là thiên nhiên con người Việt N am mang lại không gian du dương thoải mái. Du khách có thể làm khan giả ngồi thưởng thức hoặc có thể làm ca sĩ hát những bài ca mình yêu thích. 7.1.8. Khu câu cá và ngắm nhìn cảnh quan Thác Ba Giọt Khu vực thác này rất rộng kéo dài hàng cây số, xung quanh còn rất nhiều cụm thác nhỏ. Bạn có thể câu ngày gần bờ hoặc thuê ghe chở ra giữa lòng thác câu, tùy theo mùa cá về bạn có thể câu được cá Lăng, cá Trèn,… đặt biệt cá trèn nơi đây rất lớn. N ơi đây có nhiều “ chiến tích “ về săn cá Lăng “ khủng long “ của các tay câu chuyên nghiệp đat được trong những năm qua. 7.1.9. Khu hạn chế những vấn đề môi trường Thiết kế các thùng rác hình chim màu xanh ở rải rác toàn khu vực, đặc biệt bố trí ở khu vực ăn uống là 7 thùng và nhà vệ sinh là 6 thùng. Chòi nghỉ cần sử dụng hóa chất tNy rửa mà không làm tổn hại đến môi trường. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 72 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Hình 7.1. Hình ảnh câu cá tại Thác Ba Giọt Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 73 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Du khách có thể vừa câu cá vừa ngắm nhín cảnh quan thiên nhiên của Thác Ba Giọt Hình 7.2. Hình ảnh thác nước Ba Giọt Hình 7.3. Đường vào hang bên trong Thác Ba Giọt Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 74 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh 7.2. Tổ chức thực hiện chương trình 7.2.1. Phân cấp quản lý Chủ quản đầu tư : UBN D tỉnh Đồng N ai Chủ đều tư : ban quản lý khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt 7.2.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động Chöùc naêng quaûn lyù Ban quản lý khu du lịch Thác Ba Gi ọt có nhiệm vụ : Tổ chức điều hành mọi hoạt động của khu du lịch Thác Ba Giọt và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBN D huyện, xã và Sở Khoa Học Công N ghệ và Môi Trường do UBN D tỉnh ủy quyền quản lý Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức và thực hiện các chương trình hoạt động của chương trình theo các mục tiêu, chức năng, thiết kế đã được duyệt. Bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý các nguồn lợi tài nguyên trên cơ sở bền vững, lâu dài và lin tục, phát huy những mặt tích cực của hệ sinh thái đối với xã hội Tổ chức và tạo điều kiện thích hợp cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan. Cô cheá hoaït ñoäng Ban quaûn lyù khu du lòch hoaït ñoäng theo cheá ñoä quaûn lyù moät thuû tröôûng treân cô sôû thöïc hieän quyeàn laøm chuû cuûa ngöôøi lao ñoäng vaø hoaït ñoäng theo cô cheá haønh chaùnh söï nghieäp coù thu. Quyeàn haïn Ban quaûn lyù ñöôïc caáp voán coá ñònh ñeå xaây döïng cô baûn theo chöông trình vaø thieát keá ñöôïc duyeät. Ñöôïc caáp voán ñeå toå chöùc caùc hoaït ñoäng nghieân cöùu khoa hoïc phuïc vuï muïc ñích söû duïng taøi nguyeân thieân nhieân beàn vöõng, ñöôïc quyeàn taïo ra caùc nguoàn voán baèng caùch nay maïnh quan heä hôïp taùc vôùi nöôùc ngoaøi vaø huy ñoäng nguoàn voán taïi choã theo caùc quy ñònh taøi chính cuûa nhaø nöôùc ñeå nay maïnh hoaït ñoäng phaùt trieån DLST. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 75 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Ban quaûn lyù coù quyeàn xaây döïng caùc noäi quy, quy cheá, trong phaïm vi ñôn vò (khoâng traùi vôùi caùc quy ñònh chung), xöû lyù haønh chaùnh ñoái vôùi nhöõng haønh vi vi phaïm treân ñòa baøn ñöôïc giao (theo nghò ñònh xöû phaït haønh chaùnh) Bieân cheá nhaân söï Ñöùng ñaàu ban quaûn lyù laø Giaùm ñoác ngöôøi ñaïi dieän cho taäp theå vaø cuûa Nhaø nöôùc do UBND tænh boå nhieäm sau khi tham khaûo yù kieán cuûa UBND huyeän Ñònh Quaùn vaø caùc ngaønh chöùc naêng. Giaùm ñoác khu du lòch coù quyeàn tuaân thuû nhöõng nguyeân taéc quaûn lyù haønh chaùnh cuûa Nhaø nöôùc trong moái quan heä vôùi caùc toå chöùc Ñaûng, Ñoaøn theå, UBND ñóa phöông, caùc ngaønh chöùc naêng…vaø tuaân thuû caùc chöông trình hoaït ñoäng cuûa khu du lòch. Ban quaûn lyù coù moat Phoù giaøm ñoác co khaû naêng thay maët giaùm ñoác thöïc hieän moät soá coâng vieäc do giaùm ñoác giao phoù. Caùc boä phaän cuûa ban quaûn lyù khu du lòch Thaùc Ba Gioït goàm : + Toå chöùc quaûn lyù, baûo veä + Phoøng kyõ thuaät, tuyeân truyeàn höôùng daãn du lòch. + Phoøng keá hoaïch, keá toaùn, haønh chaùnh ,toå chöùc. Caùc cô quan coù lieân quan tröïc tieáp ñoái vôùi khu du lòch sinh thaùi Thaùc Ba Gioït 1) UBND huyeän Ñònh Quaùn Thay maët UBND huyeän Ñònh Quaùn tænh Ñoàng Nai tröïc tieáp quaûn lyù khu du lòch vôùi caùc hoaït ñoäng cuï theå sau : Tham möu cho UBND tænh veà toå chöùc nhaân söï cuûa Ban quaûn lyù khu du lòch thoâng qua ñeå trình tænh pheâ duyeät keá hoaïch thöïc hieän caùc chöông trình hoaït ñoäng haøng naêm cuûa khu du lòch + Kieåm tra nghieäm thu caùc haïng muïc coâng trình tröôùc khi quyeát toaùn Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 76 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh 2) Sôû khoa hoïc coâng ngheä vaø moâi tröôøng Thay maët UBND tænh quaûn lyù veå nghieäp vuï baûo veä taøi nguyeân moâi tröôøng vôùi caùc hoaït ñoäng sau : Tham möu cho UBND tænh pheâ duyeät caùc quy ñònh, quy cheá quaûn lyù veà maët baûo veä taøi nguyeân phaùt trieån bean vöõng, baûo veä khu du lòch do ban quaûn lyù ñeà xuaát Tham gia thoâng qua keá hoaïch chöông trình hoaït ñoäng haøng naêm cuûa khu du lòch Thaùc Ba Gioïït. Tham gia kieåm tra nghieäm thu caùc haïng muïc coâng trình tröôùc khi quyeát toaùn 3) Coâng ty quyeát toaùn Quan heä giöõa ban quaûn lyù khu du lòch vôùi Coâng ty du lòch laø quan heä hôïp taùc phoái hôïp, taïo ñieàu kieän thuaän lôïi ñeå trieån khai coù hieäu quaû döï aùn phaùt trieån DLST Thaùc Ba Gioït nhaèm söû duïng taøi nguyeân thieân nhieân bean vöõng. 4)HÑND VAØ UBND caùc xaõ lieân quan treân ñòa baøn khu du lòch Thaùc Ba Gioït Quan heä giöõa caùc cô quan quyeàn löïc nhaø nöôùc caáp xaõ vôùi Ban quaûn lyù khu du lòch laø quan heä hôïp taùc phoái hoïp. Caùc cô quan naøy coù traùch nhieäm taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho ban quaûn lyù hoaït ñoäng nhö ñoäng vieân caùc toå chöùc quaàn chuùng ñòa phöông thöïc hieän toát caùc chöông trình cuûa khu du lòch, xöû lyù nghieâm minh nhöõng tröôøng hôïp vi phaïm ñoái vôùi Luaät phaùp cuûa Nhaø nöôùc. Ban quaûn lyù coù nhieäm vuï lieân heä chaët cheõ vôùi caùc toå chöùc Ñaûng, chính quyeàn, ñoaøn theå vaø nhaân daân ñòa phöông ñeå thöïc hieän toát caùc hoaït ñoäng cuûa mình nhaèm thöïc hieän thaønh coâng caùc muïc tieâu chöùc naêng vaø nhieäm vuï. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 77 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 8 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHN Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 78 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh CHƯƠNG 8 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHN 8.1. KẾT LUẬN Việc tìm hiểu và quy hoạch thiết kế Thác Ba Giọt thành khu du lịch sinh thái là việc có giá trị cao về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững. Vì vậy, việc đưa Thác Ba Giọtvào khai thác du lịch là việc làm rất có ý nghĩa, nó góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế địa phương nói chung và du lịch Đồng N ai nói riêng. Thác Ba Giọt phát triển theo hướng DLST vừa góp phần làm tăng thu nhập cho dân địa phương vừa giáo dục ý thức về môi trường về nguồn taì sản quý giá mà thiên nhiên đả ban tặng cho họ mà không phải nơi nào cũng có được. Bên cạnh đó khu du lịch cũng góp phần vào việc quảng cáo với du khách nươc ngoài về cảnh quan con người Việt N am. Trong quá trình du lịch thâm nhập vào thiên nhiên thì du khách còn hiểu rõ được giá trị tài nguyên thiên nhiên và cái nhìn đúng đắn hơn về chúng. Một thành quả quan trọng nhất đó là đưa khu du lịch Thác Ba Giọt theo hướng DLST bền vững là góp phần không nhỏ vào hệ sinh thái của vùng. Vấn đề mở cửa khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt và đón khách tham quan DLST là điều tất yếu. Tuy nhiên, như đã nói ở phần DLST không chỉ là hướng tham quan du lịch cảnh quan thiên nhiên đơn thuần, mà còn là mối quan tâm về giữ gìn môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. N goài giáo dục, hướng dẫn du khách về ý thức bảo vệ khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt cần được giáo dục việc giữ gìn cảnh quan môi trường tự nhiên và không làm xáo trộn môi trường tự nhiên vốn có ở đây. Khu du lịch sinh thái Thác Ba Giọt là tổng hợp giữa điều kiện địa mạo cảnh quan, thủy văn và thực vật, hôm nay và trong tương lai chắc chắn sẽ là một điểm DLST hấp dẫn du khách cả nước. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 79 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh 8.2. KIEÁN NGHÒ DLST laø loaïi hình du lòch coù moâi tröôøng trong saïch vaø yeân tónh, vì vaäy giöõ cho moâi tröôøng trong saïch la nhieäm vuï haøng ñaàu trong chieán löôïc xaây döïng du lòch sinh thaùi. Töøng böôùc caûi thieän ñôøi soáng daân ñòa phöông baèng caùch taïo coâng aên vieäc laøm töø nhu caàu cuûa du khaùch. Giaùo duïc yù thöùc ngöôøi daân vaø du khaùch veà baûo veä moâi tröôøng. Keâu goïi caùc nhaø ñaàu tö ñaàu tö voán cho khu du lòch. Ñaøo taïo ñoäi nguõ chuyeân vieân moâi tröôøng ñeå tö vaán cho nhaø ñaàu tö vaø kieåm soaùt theo doõi, xöû phaït nhöõng hoaït ñoäng gay haïi ñeán moâi tröôøng. Keát hôïp ñoàng boä vöøa khai thaùc, vöøa baûo veä, taùi taïo nguoàn taøi nguyeân thieân nhieân. Ñaûng vaø nhaø nöôùc ta caàn phaûi aùp duïng trieät ñeå caùc vaên baûn choáng teä naïn xaõ hoäi trong phaùt trieån du lòch, baûo veä nhaân phaåm, baûn saéc daân toäc vaø DLST ñaõ ra ñôøi vaøo caùc naêm 1993, 1994, 1995, 1996… Xaây döïng chính saùch, quy cheá chaên lo boài döôõng ngheä nhaân, ngheä só coù taøi naêng ñaëc bieät ôû lónh vöïc vaên hoùa ngheä thuaät daân gian vaø boá trí hoï vaøo caùc khu DLST. Ñeà nghò ñöôïc öu ñaõi caùc nguoàn voán ñaàu tö, do khoù khaên ban ñaàu neân ngaønh du lòch cuûa tænh Ñoàng Nai noùi chung vaø khu du lòch sinh thaùi Thaùc Ba Giọt noùi rieâng ñang bò thieáu voán nghieâm troïng. Ñeà nghò tænh ñöôïc xem xeùt, öu tieân trôï caáp cho ngaønh du lòch tænh Ñoàng Nai ñaàu tö vaø phaùt trieån kòp thôøi. Coù chính saùch khuyeán khích caùc nhaø ñaàu tö vaø ñôn giaûn hoùa thuû tuïc haønh chaùnh ñeå thu huùt voán ñaàu tö phaùt trieån ngaønh ngheà truyeàn thoáng. Thiết kế khu du lịch sinh thái bền vững Thác Ba Giọt nhằm sử dụng tài nguyên môi trường bền vững GVHD : Th.S Lê Thị Vu Lan 80 SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Anh Nhanh choùng thieát laäp moái quan heä caùc caáp, caùc ngaønh trong tænh vaø vuøng phuï can ngoaøi tænh. Xaây döïng caùc quy cheá quaûn lyù thích hôïp naâng cao chaát löôïng vaø hieäu quaû. Taêng cöôøng vieäc ñaøo taïo trình ñoä chuyeân moân hoùa caùc caáp. Sôû Thöông Maïi – Du Lòch kieän toaøn boä maùy ñuû söùc hoaït ñoäng, taêng cöôøng hieäu löïc quaûn lyù nhaø nöôùc vôùi caùc khu du lòch. Ñeà nghò Toång cuïc Du Lòch cuï theå hoùa vieäc ñaøo taïo vaø phaùt trieån nguoân nhaân löïc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. KREG LINDBERG, DONALD E. HAWKINS, 1999, Du lịch sinh thái : Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý, NXB. Cục Môi Trường. 2. Lê Huy Bá, Lê Thị Vu Lan, 2003, Bài giảng du lịch sinh thái – Tp.Hồ Chí Minh 3. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000, Sinh thái môi trường ứng dụng, NXB Khoa Học Kỹ Thuật. 4. Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long, 2002, Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật. 5. Nguyễn Thị Nga, Quản lí du lịch bằng luật pháp, bảo vệ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. 6. TS.KTS.Lê Trọng Bình, 2007, Bài giảng quy hoạch và kiến trúc du lịch sinh thái. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthiet ke khu du lich sinh thai thac ba giot.pdf
Tài liệu liên quan