Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
1
PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY
1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY:
Nhà máy dầu ăn Tân Bình ban đầu có tên là công ty Nam Á Kỹ Nghệ Dầu
viết tắt là NAKYDACO do một người Hoa làm chủ . Nhà máy được xây dựng vào
tháng 7 năm 1971 , đến tháng 3 năm 1973 thì hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt
động . Lúc đó nhà máy chủ yếu sản xuất dầu thực vật ( Shortening và Margarine) .
Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng 30/4/197
8 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thiết kế cung cấp điện cho Nhà máy sản xuất dầu ăn Nakydaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 nhà máy được nhà nước
tiếp quản và chính thức đổi tên thành nhà máy dầu Tân Bình , trực thuộc Công Ty
dầu thực vật Miền Nam . Năm 1991 do việc giao thương với nước ngoài , để thuận
tiện cho việc giao dịch , ban giám đốc nhà máy quyết định lấy lại tên thương hiệu
là NAKYDACO và chọn logo hình con két màu xanh làm biểu tượng.
Trải qua nhiều thời kỳ biến chuyển và phát triển của nền kinh tế đất nước ,
nhà máy dầu Tân Bình cũng có những giai đoạn phát triển riêng của mình :
• 1977 – 1979 : hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp , do vậy
sản xuất luôn bị tồn đọng , sản lượng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng
20% so với năng suất thiết kế.
• 1980 – 1984 : hoạt động theo cơ chế hạch toán tập trung song theo đà
chuyển biến tích cực của đất nước , nhà máy được chủ động sản xuất , máy
móc thiết bị được sử dụng hiệu quả hơn , sản lượng hằng năm đạt khoảng 50
– 60% năng suất thiết kế.
• 1985 – 1990 : hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập mở rộng quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh . Trong thời gian này nhà máy đã xuất khẩu
dầu ăn sang thị trừơng Đông Âu .Đây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển
vươn lên của nhà máy , sử dụng tối đa công suất thiết bị . Kết quả là sản
lượng bình quân hằng năm đạt 6824 tấn/ năm , trong đó sản lượng dầu xuất
khẩu chiếm khoảng 40 – 50% tổng sản lượng.
Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
2
• 1991 – 1992 : nhà máy gặp nhiều khó khăn khi thị trường Đông Âu bị
mất , sản xuất đình chỉ , tình hình tổ chức nhiều biến động , hiệu quả kinh
doanh không tốt . Kết quả đạt được trong 2 năm này rất thấp.
• 1993 – 2001 : cùng với sự sắp xếp và tổ chức lại bộ máy quản lý , nhà
máy đã chấn chỉnh và củng cố được hoạt động sản xuất kinh doanh . Đây là
thời kỳ phát triển ổn định nhất , tốc độ tăng trưởng cao nên tạo được sự tin
tưởng của CB-CNV và sự tín nhiệm của người tiêu dùng . Tốc độ phát triển
bình quân là 31,26% năm.
• Đến năm 2005 , nhà máy dầu Tân Bình đã đạt được một số dự án phát
triển nhất định :
9 Lắp đặt hệ thống thiết bị tinh luyện 150 tấn/ngày
9 Thực hiện hệ thống đào tạo quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000
9 Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng
vi tính hoá trong quản lý
9 Mở rộng mạng lưới tiêu thụ nội địa và xuất khẩu các mặt hàng cao
cấp : dầu mè rang , dầu mè tinh luyện …
Với những thành tích đạt được , nhà máy dầu Tân Bình đã đạt được nhiều
danh hiệu khen thưởng cao quý như : Huân chương lao động hạng III , Cờ luân
lưu , Cờ Thi đua xuất sắc …
Sản phẩm của nhà máy có chấ lượng cao được sự tín nhiệm của người tiêu
dùng trong và ngoài nước , từ năm 1997 – 2003 liên tục được bình chọn là
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Từ tháng 10/2001 nhà máy đã và đang bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 :2000 do tổ chức BVQI và Quacert
chứng nhận.
Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
3
2. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY:
Nhà máy nằm ở địa chỉ : 889 đường Trường Chinh , phường 15 , quận Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh , diện tích : 32 310 m2 . Phía Nam giáp với Công Ty
dệt Thành Công , phía Đông giáp với xí nghiệp Tân Hoàn Mỹ , phía Tây giáp
với đường Tân Thạnh dẫn vào khu công nghiệp Tân Bình , phía Bắc giáp với
đường Trường Chinh .Vị trí nhà máy phù hợp với quy hoạch của quận Tân Phú
nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung . Nhà máy nằm gần xa lộ và khu
công nghiệp Tân Bình , nên rất thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm vào nội
thành , cũng như cung cấp cho các nhà máy thực phẩm có nhu cầu sử dụng trong
sản xuất.
3. NGUYÊN LIỆU VÀ CÁC SẢN PHẨM:
a) Nguyên Liệu:
• Dầu thô ( dầu nành , dầu phộng , dầu dừa , dầu cọ ..) được nhập từ
các nguồn trong nước với số lượng ít , phần lớn là nhập từ các nước khác
như Campuchia , Lào , Mianma..
• Hạt mè : gồm hạt mè nâu từ Ấn Độ và hạt mè trắng từ Campuchia ,
Lào , Mianma..
• Chất bảo quản : có thể mua từ các công ty hoá chất trong và ngoài
nước (Trung Quốc hoặc Thái Lan ..)
• Bao bì : gồm bao bì giấy , bao bì nhựa , và bao bì thiếc là thùng phuy
đều được mua từ các công ty trong nước.
• Điều kiện vận chuyển nguyên liệu chủ yếu bằng đường bộ , đường
thuỷ , hoặc đường sắt ..
b) Các loại sản phẩm:
Tại nhà máy chỉ có một phân xưởng sản xuất dầu thô là phân xưởng ép mè ,
tuy nhiên để đa dạng hoá sản phẩm , nhà máy đã nhập các loại dầu thô : dầu nành
, dầu dừa , dầu ôliu .. để sản xuất các loại dầu thực vật tinh luyện như : dầu dừa
tinh luyện , dầu phộng tinh luyện , dầu mè tinh luyện , dầu cọ tinh luyện ..
Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
4
Bên cạnh việc sản xuất các sản phẩm lỏng , nhà máy còn cho ra đời các sản
phẩm đặc phục vụ cho chế biến công nghiệp là Shortening và Margarine . Đặc
biệt nhà máy còn sản xuất dầu mè rang , đây là sản phẩm độc quyền trên thị
trường Việt Nam.
Loại sản phẩm
Công dụng
Dầu Shortening
Dầu Margarine
Dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp như :
sản xuất mì ăn liền , bánh snack , bánh kẹo ..
Dầu Cooking Oil
Dầu mè tinh luyện
Dầu mè rang
Dầu nành tinh luyện
Dầu ăn dùng hằng ngày trong chế biến thực
phẩm
Ngoài ra nhà máy còn có các sản phẩm phụ như :
9 Cặn xà phòng : xuất hiện ở khâu tinh luyện dầu , dùng để loại các axít
béo tự do có trong dầu , cặn này được bán cho các cơ sở sản xuất khác để
làm chất tẩy rửa
9 Bã than đất : xuất hiện trong khâu tẩy mùi của dầu ăn ,dùng làm phân
bón cho cây trồng
9 Bã ép dầu : là sản phẩm của phân xưởng ép , tuỳ từng loại bã ép có thể
làm thức ăn cho gia súc hay phân bón cho cây trồng.
4. CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG VÀ TIỆN NGHI HỖ TRỢ:
9 Hơi : từ lò hơi trung tâm cung cấp cho tất cả các phân xưởng , nguyên
liệu sử dụng là dầu FO để đốt lò hơi nước và dầu DO .
9 Điện : mạng điện 3 pha , hiệu điện thế 380V , 50 Hz
9 Nước : dùng trong sinh hoạt , sản xuất , và vệ sinh máy móc nhà
xưởng . Nước này được khai thác từ nguồn nước ngầm và qua hệ thống
lọc , xử lý tại công ty để đưa vào sản xuất. Nước thải được xử lý sơ bộ
và thải ra hệ thống cống thải của thành phố.
Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
5
5. CÁC PHÂN XƯỞNG:
5.1 Phân xưởng sơ chế:
- Đây là phân xưởng sản xuất 2 loại dầu thô là dầu mè rang và dầu mè tinh
luyện , hai dây chuyền được sản xuất riêng và hoạt động theo đơn đặt hàng từ khách
hàng của nhà máy. Mỗi phân xưởng có 1 quản đốc và 1 phó quản đốc để quản lý
công nhân và phụ trách các hoạt động trong xưởng.
- Quy trình công nghệ :
Cát , đất , đá
Cặn
- Trong phân xưởng chỉ có dầu mè tinh luyện từ hạt mè , các loại khác đều từ
dầu thô . Hạt mè là loại có hàm lượng dầu cao 45 – 55% . Dầu mè có mùi thơm , tính
chất khá ổn định ,thường dùng làm thức ăn và chế biến thực phẩm . Khô dầu cũng là
nguồn thực phẩm tốt cho người và gia súc . Dầu mè được sản xuất theo phương pháp
ép dầu thô giống như các loại dầu khác , dầu có màu vàng nhạt nhưng không có mùi
thơm . Ngoài ra còn có phương pháp ép nóng có qua rang gọi là dầu mè rang , dầu có
Làm sạch
Nghiền ép
Chưng sấy
Ép Đánh bã
Lắng Đóng thùng
Lọc Nhập kho
Lưu bồn Bã
Dầu thô
Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
6
mùi thơm đặc trưng của vừng và có màu vàng nâu . Nguyên liệu được dùng gồm hai
loại : mè vàng của Việt Nam và mè đen của nước ngoài với tỉ lệ 3:1.
5.2 Phân xưởng tinh chế 1:
- Quy trình công nghệ:
KCS kiểm tra
KCS kiểm tra
Nguyên liệu để cung cấp cho phân xưởng tinh chế là dầu thô (dầu nành , dầu
phộng , dầu dừa , dầu cọ .. ) đa số được nhập từ nước ngoài .Chỉ có dầu mè thô là
được sản xuất tại nhà máy và cung cấp trực tiếp cho phân xưởng.
Dầu thô
Trung hoà
Ly tâm 1
Ly tâm 2
Ly tâm 3
Tẩy màu
Dung dịch NaOH
Nước nóng
Nước nóng
Cặn xà phòng
Cặn xà phòng
Cặn xà phòng
Làm nguội
Than hoạt tính
Đất hoạt tính
Lọc dầu Bã
Khử mùi
Làm nguộiChất bảo quản Axít nitric 50%
Lọc dầu Cặn
Dầu tinh luyện
Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
7
5.3 Phân xưởng bao bì và thành phẩm:
- Quy trình đóng chai :
Thùng giấy đã
dán đáy
Chai nhựa nhận từ kho
(kiểm tra loại bỏ chai
không đạt yêu cầu)
Nhãn từ kho
Chai được dán nhãn
theo quy định
Chai đạt xếp
vào thùng
Chai không đat
Xử lý lai
Dầu nhận từ
xưởng tinh chế
Dầu đạt tiêu
chuẩn
Vô dầu chai
Đóng nút
Bỏ màng co
Nút
Màng co
Chai dầu đạt xếp vào thùng có vách ngăn
Ỉ xếp bao nylon vào thùng Ỉ Dán miệng
thùng Ỉ Dán phiếu kiểm tra đúng quy định
cho từng loai dầu
In date
Sấy màng co
KCS kiểm tra cấp
phiếu nhập kho
Nhập kho
Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
8
- Qui trình đóng dầu vào can :
Xút Xút thải
Nước Nước thải
Sơn
Dầu tráng
Dầu tráng
Can thu nhận về
Rửa xút nóng / nguội
Rửa nước
In lụa
Tráng dầu lần 1
Tráng dầu lần 2
Dán phiếu kiểm tra
Rót dầu
Cân khối lượng
Bỏ màng co
Phiếu kiểm tra
Dầu thành
phẩm
Màng co
Dầu thải
Thu nhận
Tinh luyện lại
Sấy màng co
Xuất xưởng
Sản phẩm
._.