Phần I
Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy cơ khí địa Phương
Chương I
Giới thiệu chung về xí nghiệp
1. Loại ngành nghề, quy mô và năng lực của xí nghiệp
1.1. Loại ngành nghề:
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân cũng được nâng cao nhanh chóng. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì các loại hình doanh nghiệp Nhà nước nói chung và nhà máy cơ khí địa phương nói riêng là những mục tiêu hàng đầu trong việc sản xuất ra sản phẩm và phát tr
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy cơ khí địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển nền kinh tế quốc dân.
- Nhà máy cơ khí mà em thiết kế là nhà máy cơ khí địa phương. Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của nhà máy là chế tạo, lắp đặt những kết cấu kim loại, gia công, sửa chữa lắp ráp cơ khí phục vụ cho sự nghiệp cơ khí hoá sản xuất nông nghiệp địa phương, các mặt hàng thiết yếu dùng trong xây dựng, sinh hoạt. Ngoài những mặt hàng trên nhà máy còn có dây chuyền sản xuất bi gang, phục vụ cho các máy nghiền than của các nhà máy Xi măng và các nhà máy Nhiệt điện.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất chiến lược của mình, không những chỉ đòi hỏi về tính chất công nghệ mà còn yêu cầu đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao trong lĩnh vực cung cấp điện cho nhà máy.
1.2. Quy mô, năng lực của xí nghiệp:
- Xí nghiệp có tổng diện tích là 22525m2 nhà xưởng, bao gồm 10 phân xưởng, được xây dựng tập trung tương đối gần nhau, với tổng công suất dự kiến phát triển sau 10 năm sau là 12MVA.
- Dự kiến trong tương lai xí nghiệp sẽ được mở rộng và được thay thế, lắp đặt các thiết bị máy móc hiện đại hơn. Đứng về mặt cung cấp điện thì việc thiết kế cấp điện phải đảm bảo sự gia tăng phụ tải trong tương lai về mặt kỹ thuật và kinh tế, phải đề ra phương pháp cấp điện sao cho không gây quá tải sau vài năm sản xuất và cũng không để quá dư thừa dung lượng mà sau nhiều năm xí nghiệp vẫn không khai thác hết dung lượng công suất dự trữ dẫn đến lãng phí.
2 . Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp:
PX SC cơ khí
PXKC Kim loại
PX LRáp cơ khí
px rèn
PX. Đúc
PC GC Gỗ
Bộ phận thí nghiệm
trạm bơm
BPHC & QL
Nén khí
sản phẩm
* BPHC & QL - Bộ phận hành chính và quản lý.
* PXCSCK - Phân xưởng sửa chữa cơ khí.
* PXLRCK - Phân xưởng lắp ráp cơ khí.
* PXR - Phân xưởng rèn.
* PXĐ - Phân xưởng Đúc.
* PXGCG - Phân xưởng gia công gỗ.
* PXKCKL - Phân xưởng kết cấu kim loại.
- Theo quy trình trang bị điện và quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp, thì việc ngừng cung cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại về kinh tế, do đó ta xếp xí nghiệp vào phụ tải loại II.
- Để quy trình sản xuất của xí nghiệp đảm bảo vận hành tốt thì phải đảm bảo chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện cho toàn xí nghiệp và cho các phân xưởng quan trọng trong xí nghiệp.
3 . Giới thiệu phụ tải điện của toàn xí nghiệp.
3.1. Các đặc điểm của phụ tải điện.
- Phụ tải điện trong xí nghiệp công nghiệp có thể phân ra làm hai loại phụ tải:
+ Phụ tải động lực
+ Phụ tải chiếu sáng.
- Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêu cầu trực tiếp đến thiết bị với độ lệch điện áp cho phép DUCf = ± 5% Uđm. Công suất của chúng nằm trong dải từ một đến hàng chục kw, và được cấp bởi tần số f=50Hz.
- Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải một pha, công suất không lớn. Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng, ít thay đổi và thường dùng dòng điện tần số f = 50Hz. Độ lệch điện áp trong mạng điện chiếu sáng DUCf = ±2,5%.
3.2 . Các yêu cầu về cung cấp điện của xí nghiệp.
- Các yêu cầu cung cấp điện phải dựa vào phạm vi và mức độ quan trọng của các thiết bị để từ đó vạch ra phương thức cấp điện cho từng thiết bị cũng như cho các phân xưởng trong xí nhiệp, đánh giá tổng thể toàn xí nghiệp cơ khí ta thấy tỷ lệ (%) của phụ tải loại II là 67%. Phụ tải loại II lớn gấp 2 lần phụ tải loại III, do đó xí nghiệp được đánh giá là hộ phụ tải loại II, vì vậy yêu cầu cung cấp điện phải được đảm bảo liên tục.
4. Phạm vi đề tài.
- Đây là một đề tài thiết kế tốt nghiệp, nhưng do thời gian có hạn nên việc tính toán chính xác và tỷ mỉ cho công trình là một khối lượng lớn, đòi hỏi thời gian dài, do đó ta chỉ tính toán chọn cho những hạng mục quan trọng của công trình.
- Sau đây là những nội dung chính mà bản thiết kế sẽ đề cập đến:
+ Thiết kế mạng điện phân xưởng.
+ Thiết kế mạng điện xí nghiệp.
+ Tính toán công suất bù cho xí nghiệp.
+ Tính toán nối đất cho các trạm biến áp phân xưởng.
+ Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
Chương II
xác định phụ tải tính toán các phân xưởng và toàn xí nghiệp.
1. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
1.1. Phân loại và phân nhóm phụ tải trong phân xưởng sửa chữa cơ khí
- Các thiết bị đều làm việc ở chế độ dài hạn.
- Để phân nhóm phụ tải ta dựa theo nguyên tắc sau :
+ Các thiết bị trong nhóm nên có cùng một chế độ làm việc
+ Các thiết bị trong nhóm nên gần nhau, tránh trồng chéo dây dẫn
+ Công suất thiết bị trong nhóm cũng nên cân đối để khỏi quá chênh lệch giữa các nhóm
+ Số lượng thiết bị trong nhóm nên có một giới hạn
Căn cứ vào vị trí, công suất của các máy công cụ bố trí trên mặt bằng xưởng ta chia ra làm 5 nhóm thiết bị (phụ tải ) như sau :
+ Nhóm 1: 1; 1; 2; 3; 3; 5; 6; 11; 12;
+ Nhóm 2 : 2; 4; 8; 9; 13; 17; 17;
+ Nhóm 3 : 18 22; 31; 37; 41; 44;
+ Nhóm 4: 19; 20; 21; 24; 26; 28; 33;
+ Nhóm 5 : 23; 25; 40; 42; 46; 47; 48; 49; 50;
Bảng 2-1: Bảng công suất đặt tổng của các nhóm.
Nhóm phụ tải
1
2
3
4
5
Công suất tổng (kw)
70,35
70,4
162,25
164,9
139,2
1.2 . Xác định phụ tải động lực tính toán của phân xưởng.
a. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
- Theo công suất trung bình và hệ số cực đại.
- Theo công suất trung bình và độ lệch của phụ tải khỏi giá trị trung bình.
- Theo công suất trung bình và hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải
- Theo công suất đặt và hệ số nhu cầu.
Vì đã có thông tin chính xác về mặt bằng bố trí máy móc thiết bị, biết được công suất và quá trình công nghệ của từng thiết bị, nên ta xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại .
b. Xác định phụ tải tính toán của nhóm 1
Bảng 2-2: Bảng số liệu nhóm 1.
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Kí hiệu
Công suất (kw)
1
Búa hơi để rèn
2
1
10,0
2
Búa hơi để rèn
1
2
28,0
3
Lò rèn
2
3
4,5
4
Quạt lò
1
5
2,8
5
Quạt thông gió
1
6
2,5
6
Dầm treo có Palăng điện
1
11
4,85
7
Máy mài sắc
1
12
3,2
Công thức tính phụ tải tính toán:
Ptt =Kmax . Ptb = Kmax . S Ksdi . Pđmi. ( 2-1)
Trong đó:
+ Ptb : công suất trung bình của phụ tải trong ca mang tải lớn nhất (kw)
+ Pđm : công suất định mức của phụ tải (kw)
+ Ksd : hệ số sử dụng công suất của nhóm thiết bị.
(Bảng phụ lục 1 trang 253 TKCĐ).
+ Kmax: hệ số cực đại công suất tác dụng, tra đồ thị hoặc tra bảng theo hai đại lượng Ksd và nhq .
+ nhq : số thiết bị dùng điện hiệu quả
- Ta thấy với nhóm máy công cụ có Ksd =0,16; từ cosj=0,6 đ tgj = 1,33.
Trình tự xác định nhq như sau :
- Xác định n1 : số thiết bị có công suất lớn hơn hay bằng 1/2 công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm.
Với nhóm 1, ta có n1 = 1
- Xác định P1 tổng công suất định mức của n1 thiết bị trên.
Ta có
+ Pđm : công suất định mức của n1 thiết bị.
P1 = 28kw
- Xác định n* và p* :
Trong đó:
- Từ các giá trị n* = 0,11 và p* = 0,4 tra bảng (PL: 1.5: TKCĐ] được nhq*= 0,47, vậy ta có nhq = n . nhq* = 9 . 0,47 = 4,23 ô nhq = 4
Từ Ksd = 0,16 và nhq = 4 tra bảng [PL: 1.6 TKCĐ] được Kmax = 3,11 vào công thức (2-1) tính được:
Ptt = 3,11 . 0,16 (10 + 10 + 28 + 4,5 + 4,5 + 2,8 + 2,5 + 4,85 + 3,2)
= 35 (kw)
Qtt = Ptt . tgj = 35 . 1,33 = 46,55 (KVAR)
Tương tự tính toán cho các nhóm khác, kết quả ghi được trong bảng B2-3.
Một số công thức được dùng để tính toán:
- Công thức quy đổi chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại về chế độ làm việc dài hạn của thiết bị:
+ Kd%: Hệ số đóng điện phần trăm.
- Công thức tính hệ số sử dụng công suất tác dụng trung bình:
. (2-3)
- Hệ số công suất trung bình:
(2-4)
- Công thức quy đổi phụ tải 1 pha sang phụ tải 3 pha khi đấu vào điện áp dây.
Pđm.tđ =Pđm.ph.max (2-5)
+ Pđm.ph.max :phụ tải định mức của pha mang tải lớn nhất (kw)
Bảng kết quả tính toán B2-3 ở trang sau:
1.3. Xác định phụ tải chiếu sáng toàn phân xưởng:
Phụ tải chiếu sáng được tính theo công suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích. Công thức tính :
Pcs =P0. F (2-6)
Trong đó :
+ P0 : Suất phụ tải chiếu sáng trên đơn vị diện tích (W/m2)
+ F : Diện tích cần được chiếu sáng (m2)
- Diện tích chiếu sáng toàn phân xưởng F = 48 x 25 =1200 (m2)
- Suất phụ tải chiếu sáng chung cho phân xưởng sửa chữa cơ khí Po =15 (W/m2)
Thay vào công thức (2-6) được :
Pcs =15 . 1200 = 18 (Kw).
1.4 . Phụ tải tính toán toàn phân xưởng sửa chữa cơ khí:
Công thức:
( 2-7)
Trong đó :
+ Kđt : hệ số đồng thời, lấy Kđt= 0,85.
+ n : số nhóm thiết bị.
+ Pcs : phụ tải chiếu sáng (kw)
+ P tt.nhi, Qtt.nhi : công suất tác dụng, phản kháng tính toán của nhóm thứ i.
Thay các giá trị tính toán được ở trên vào công thức ( 2-7) được:
Pttpx = 0,85 . (35 + 32,33 + 80,74 + 82,05 + 63,92) + 18 = 268,0 (kw)
Qttpx=0,85.(46,55+43,0 = 107,38 + 109,13 + 85,01) = 332,41 (KVAR)
Stt.px =
1.5. Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị.
Phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ xuất hiện khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy, còn các thiết bị khác trong nhóm đang làm việc bình thường và được tính theo công thức sau:
Iđn = Ikđ(max) + (Itt - Ksd . Iđm(max)) (2-8)
Trong đó:
Ikđ(max) - Dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm máy.
Itt - Dòng điện tính toán của nhóm máy.
Iđm(max) - Dòng định mức của thiết bị đang khởi động.
Ksd - Hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động.
- Iđn.nh1 = 70,9 . 5 + (88,49 - 0,16 . 70,9) = 431,65 (A)
- Iđn.nh2 = 70,9 . 5 + (81,74 - 0,16 . 70,9) = 424,9 (A)
- Iđn.nh3 = 202,58 . 5 + (207,451 - 0,16 . 227,9) = 1310,5(A)
- Iđn.nh5 = 113,95 . 5 + (161,6 - 0,16 . 113,95) = 713,12 (A)
2. Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng khác và toàn xí nghiệp.
2.1. Phụ tải tính toán của các phân xưởng:
Phụ tải động lực:
- Vì các phân xưởng khác chỉ biết công suất đặt do đó phụ tải tính toán được xác định theo phương pháp hệ số nhu cầu (knc ).
Công thức tính :
Pđl = knc . Pđ
Qđl = Qtt = Ptt . tgj
(2-9)
Trong đó :
+ Pđ : Công suất đặt của phân xưởng (kw)
+ knc : Hệ số nhu cầu của nhóm thiết bị đặc trưng (tra sổ tay kỹ thuật).
+ tgj : Tương ứng với cosj đặc trưng của nhóm hộ tiêu thụ.
Phụ tải chiếu sáng : tính theo công thức (2-6) ở trên.
a. Tính toán cho phân xưởng kết cấu kim loại :
Phân xưởng có công suất đặt Pđ = 1950 (kw)
Diện tích 70 . 25 = 1750 (m2)
- Tra bảng phụ lục [PL 1.3: TKCĐ]
knc =0,7
cosj =0,9 đ tgj =0,484
Po = 15 (w/m2)
- Thay vào công thức (2-6 ) và (2-9) ở trên ta tính được:
+ Phụ tải động lực :
Pđl = 0,7 . 1950 = 1365 (kw)
Qtt = Ptt . tgj = (Pđl + Pcs) . tgj = 1391,25 . 0,484 = 673,37 (KVAR)
+ Công thức tính toán chiếu sáng:
Pcs = P0 . F = 15 . 1750 = 26,25 (kw)
+ Công suất tính toán tác dụng của phân xưởng:
Ptt = Pđl + Pcs = 1365 + 26,25 = 1391,25 (kw)
(KVA)
b. Tính toán tương tự cho các phân xưởng khác .
Kết quả được được ghi trong bảng B 2-4:
Bảng 2-4
Tên phân xưởng
Pđ,
kw
Knc
cosj
tgj
F
(m2)
Po
w/m2
Pcs
kw
Pđl
kw
Ptt kw
Qtt
KVAR
Stt
KVA
PX. Kết cấu kim loại
1950
0,7
0,9
0,484
1750
15
26,25
1365
1391,25
673,365
1545,83
PX. Lắp ráp cơ khí
1800
0,4
0,6
1,33
3600
15
54
720
774
1029,42
1290
PX. Đúc
1200
0,7
0,8
0,75
2925
15
43,88
840
883,875
662,91
1104,84
PX. Nén khí
800
0,7
0,8
0,75
2250
15
33,75
560
593,75
445,31
742,19
PX. Rèn
1200
0,6
0,6
1,33
1250
15
18,75
720
738,75
982,53
1231,25
Trạm bơm
640
0,7
0,75
0,88
1125
15
16,875
448
464,88
409,1
619,83
PX. CSCK
830
0,3
0,6
1,33
1200
15
18
250,0
268,0
332,41
446,7
PX. Gia công gỗ
450
0,5
0,6
1,33
3375
14
47,25
225
272,25
362,1
453,75
Bộ phận HC và Qlý
80
0,8
0,9
0,484
3800
15
57
64
121
58,56
134,44
Bộ phận thử nghiệm
370
0,8
0,8
0,75
1250
20
25
296
321
240,75
401,25
Tổng
9320
22525
340,8
5488
5829
5196
7970
2.2. Xác định phụ tải tính toán của toàn xí nghiệp:
- Phụ tải tính toán tác dụng của toàn xí nghiệp:
- Phụ tải tính toán phản kháng toàn xí nghiệp:
QttXN = kđt (KVAR)
- Phụ tải tính toán toàn phần của xí nghiệp:
- Hệ số công suất của toàn xí nghiệp:
2.3. Tính sự tăng trưởng của phụ tải trong 10 năm sau:
- Công thức xét đến sự gia tăng của phụ tải trong tương lai:
S(t) = Stt (1 + a1t); trong 262 sách tra cứu CCĐXNCN.
Trong đó:
Stt - Công suất tính toán của xí nghiệp ở thời điểm hiện tại.
a1 - Hệ số phát triển hàng năm của phụ tải: (a1 = 0,083 - 0,101) (trang 262 sách CCDXNCN)
t - Số năm dự kiến (t = 10 năm)
Vậy S(10) = 6246,95 . (1 + 0,95 . 10) = 12181,55 (KVA)
đ P(10) = S(10) . Cosj = 12181,55 . 0,75 = 9136,16 (Kw)
3. Xác định biểu đồ phụ tải:
- Việc phân bố hợp lý các trạm biến áp trong phạm vi xí nghiệp là một vấn đề quan trọng để xây dựng sơ đồ cung cấp điện có các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cao, đảm bảo được chi phí hàng năm nhỏ. Để xác định được vị trí đặt các trạm biến áp ta xây dựng biểu đồ phụ tải trên mặt bằng tổng của xí nghiệp.
- Biểu đồ phụ tải là một vòng tròn có diện tích bằng phụ tải tính toán của phân xưởng theo một tỉ lệ lựa chọn.
- Mỗi phân xưởng có một biểu đồ phụ tải. Tâm đường tròn biểu đồ phụ tải trùng với tâm của phụ tải phân xưởng, tính gần đúng có thể coi phụ tải của phân xưởng đồng đều theo diện tích phân xưởng .
- Biểu đồ phụ tải cho phép hình dung được rõ ràng sự phân bố phụ tải trong xí nghiệp.
- Mỗi vòng tròn biểu đồ phụ tải chia ra thành hai phần hình quạt tương ứng với phụ tải động lực và phụ tải chiếu sáng.
3.1. Xác định bán kính vòng tròn phụ tải:
( 2-10 )
Trong đó :
+ SttPXi : Phụ tải tính toán của phân xưởng thứ i, (KVA)
+ Ri : Bán kính vòng tròn biểu đồ phụ tải của phân xưởng thứ i, mm
+ m : tỉ lệ xích KVA/mm2
Góc chiếu sáng của biểu đồ phụ tải :
Để xác định biểu đồ phụ tải, chọn tỷ lệ xích 3 KVA/mm.
Bảng tính kết quả R và acs :
Bảng 2-5
Ký hiệu
Tên phân xưởng
Pcs
Kw
Ptt
Kw
Stt
KVA
m
KVA/mm2
R,
mm
a0cs
1
PX. Kết cấu kim loại
26,25
1391,25
1545,83
3
12,81
6,79
2
PX. Lắp ráp cơ khí
54
774
1290
3
11,7
5,12
3
Phân xưởng đúc
43,88
883,88
1104,84
3
10,83
17,87
4
Phân xưởng nén khí
33,75
593,75
742,19
3
8,88
20,46
5
Phân xưởng rèn
18,75
738,75
1231,25
3
11,43
9,13
6
Trạm bơm
16,875
464,88
619,83
3
8,11
13,07
7
PX sửa chữa cơ khí
18
268
446,7
3
6,89
24,18
8
Phân xưởng gia công gỗ
47,25
272,25
453,75
3
6,94
62,48
9
Bộ phận hành chính & BQL
57
121
134,44
3
3,78
169,59
10
Bộ phận thử nghiệm
25
321
401,25
3
6,53
28,04
3.2 . Biểu đồ xác định tâm phụ tải.
Trên sơ đồ mặt bằng xí nghiệp vẽ một hệ toạ độ xoy, có vị trí toạ độ trọng tâm của các phân xưởng là ( xi, yi ) ta xác định được toạ độ tối ưu M0(x0, y0 )
Vòng tròn phụ tải :
Góc phụ tải chiếu sáng.
Phụ tải động lực.
acs
Tên phân xưởng; Công suất tính toán của phân xưởng
Xác định trọng tâm phụ tải của xí nghiệp:
Công thức :
Dịch chuyển ra khoảng trống, vậy ta có tâm phụ tải xí nghiệp:
M (xo,yo)= M0(4,8; 3,8)
Chương III
thiết kế mạng đIện cao áp
cho xí nghiệp
1. Yêu cầu đối với sơ đồ cung cấp điện :
- Yêu cầu đối với các sơ đồ cung cấp điện và nguồn cung cấp rất đa dạng. Nó phụ thuộc vào giá trị của xí nghiệp và công suất yêu cầu của nó, khi thiết kế các sơ đồ cung cấp điện phải lưu ý tới các yếu tố đặc biệt đặc trưng cho từng xí nghiệp công nghiệp riêng biệt, điều kiện khí hậu, địa hình, các thiết bị đặc biệt đòi hỏi độ tin cậy cung cấp điện (ĐTCCCĐ) cao, các đặc điểm của quá trình sản xuất và quá trình công nghệ ... Để từ đó xác định mức độ đảm bảo an toàn cung cấp điện, thiết lập sơ đồ cấu trúc cấp điện hợp lý.
- Việc lựa chọn sơ đồ cung cấp điện chủ yếu căn cứ độ tin cậy, tính kinh tế và tính an toàn. Độ tin cậy của sơ đồ cấp điện phụ thuộc vào loại hộ tiêu thụ mà nó cung cấp, căn cứ vào loại hộ tiêu thụ để quyết định số lượng nguồn cung cấp của sơ đồ .
- Sơ đồ cung cấp điện (SĐCCĐ) phải có tính an toàn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và thiết bị trong mọi trạng thái vận hành. Ngoài ra, khi lựa chọn sơ đồ cung cấp điện cũng phải lưu ý tới các yếu tố kỹ thuật khác như đơn giản, thuận tiện cho vận hành, có tính linh hoạt trong sự cố, có biện pháp tự động hoá.
2. Tổng hợp phụ tải tính toán của xí nghiệp:
- Kinh nghiệm cho thấy rằng phụ tải điện của xí nghiệp tăng lên không ngừng do việc hợp lý hoá tiêu thụ điện năng, tăng năng suất của các máy chính, tăng dung lượng năng lượng, thay hoặc hoàn thiện các thiết bị công nghệ, xây lắp thêm các thiết bị công nghệ,... .Để hợp lý hoá sơ đồ cung cấp điện và tất cả các phần tử của nó phụ thuộc vào việc đánh giá đúng đắn phụ tải điện, nếu không tính đến sự phát triển của phụ tải sẽ dẫn đến phá hoại các thông số tối ưu của lưới.
- Nhưng do không có thông tin cụ thể về sự phát triển của phụ tải điện của xí nghiệp nên ở đây ta không xét đến mức gia tăng của phụ tải trong tương lai do đó phụ tải tính toán Stt đã tính trước với số năm dự kiến là 10.
Stt(10) = 12181,55 KVA
Ptt(10) = 9136,16 kw
3. Xác định điện áp truyền tải từ hệ thống đến xí nghiệp:
3.1. Công thức kinh nghiệm:
Trong tính toán điện áp truyền tải thông thường người ta sử dụng một số công thức kinh nghiệm sau:
(a)
(b) (3-1)
(c)
Trong đó:
+ U : Điện áp truyền tải tính bằng (kv)
+ l : Khoảng cách truyền tải tính bằng (km)
+ P : Công suất truyền tải tính bằng (1000 kw)
3.2. Xác định điện áp truyền tải từ hệ thống về xí nghiệp.
Thay các giá trị PttXN(10) = 9136,16 kw và l = 5km vào công thức (3-1a) trên ta tính được U = 53,36 kv. Vậy ta chọn cấp điện áp truyền tải từ hệ thống đến xí nghiệp là Uđm =35 kv.
4. Các phương pháp cung cấp điện cho xí nghiệp :
4.1. Các phương án về trạm nguồn:
- Giới thiệu những sơ đồ đặc trưng cung cấp điện cho xí nghiệp chỉ từ hệ thống (Hình 19 - 14a, b, c, d - Tra cứu CCĐXNCN).
- Ta thấy nếu dùng sơ đồ dẫn sâu từ mạng 35kv xuống điện áp 0,4kv thì có lợi giảm được tổn thất nhưng chi phí cho các thiết bị cao. Loại sơ đồ này phù hợp với các xí nghiêp có các phân xưởng nằm cách xa nhau (Hình b)
- Nếu dùng sơ đồ trạm biến áp trung tâm 35/10kv cấp điện cho các biến áp phân xưởng 10/0,4kv thì chi phí cho các thiết bị thấp và với loại hình phân xưởng đặt gần nhau thì tổn thất không lớn (Hình c)
Theo phân tích trên ta dùng sơ đồ trạm nguồn là trạm biến áp trung tâm 35/10kv cấp điện cho các trạm biến áp phân xưởng (BAPX)
4.2. Chọn vị trí xây dựng trạm :
Trạm biến áp trung tâm .
- Trạm biến áp trung tâm nhận điện từ trạm biến áp trung gian (BATG) hay đường dây của hệ thống có điện áp 35kv biến đổi xuống điện áp 10kv cung cấp cho các trạm biến áp phân xưởng.
- Vị trí xây dựng trạm được chọn theo nguyên tắc chung sau:
+ Gần tâm phụ tải điện M0 (4,8; 3,8)
+ Thuận lợi cho giao thông đi lại và mỹ quan
Trạm biến áp đặt vào tâm phụ tải điện, như vậy độ dài mạng phân phối cao áp, hạ áp sẽ được rút ngắn, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sơ đồ cung cấp điện đảm bảo hơn.
Vậy ta chọn xây dựng trạm biến áp trung tâm gần phân xưởng số 2 (ký hiệu số 5 trên mặt bằng )
Trạm biến áp phân xưởng :
- Trạm biến áp phân xưởng làm nhiệm vụ biến đổi từ điện áp xí nghiệp 10kv xuống điện áp phân xưởng 0,4kv cung cấp cho các phụ tải động lực và chiếu sáng của phân xưởng.
- Vị trí các trạm phân xưởng cũng đặt ở gần tâm phụ tải phân xưởng, không ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, thuận tiện cho việc vận hành và sửa chữa .
+ Trạm đặt trong phân xưởng: giảm được tổn thất, chi phí xây dựng, tăng tuổi thọ thiết bị, nhưng khó khăn trong vấn đề chống cháy nổ .
+ Trạm đặt ngoài phân xưởng: tổn thất cao, chi phí xây dựng lớn, dễ dàng chống cháy nổ.
+ Trạm đặt kề phân xưởng: tổn thất và chi phí xây dựng không cao, vấn đề phòng cháy nổ cũng dễ dàng
Vậy trạm biến áp được chọn xây dựng kề phân xưởng.
5. Xác định số lượng, dung lượng cho các máy biến áp:
5.1. Xác định số lượng máy biến áp:
- Chọn số lượng máy biến áp cho các trạm chính cũng như trạm biến áp phân xưởng có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng một sơ đồ cung cấp điện hợp lý.
- Kinh nghiệm tính toán và vận hành cho thấy là trong một trạm biến áp chỉ cần đặt một máy biến áp là tốt nhất, khi cần thiết có thể đặt hai máy, không nên đặt quá hai máy.
+ Trạm một máy biến áp có ưu điểm là tiết kiệm đất đai, vận hành đơn giản trong hầu hết các trường hợp có chi phí tính toán hàng năm nhỏ nhất nhưng có nhược điểm mức đảm bảo an toàn cung cấp điện không cao .
+ Trạm hai máy biến áp thường có lợi về kinh tế hơn so với các trạm ba máy và lớn hơn.
Khi thiết kế để quyết định chọn đúng số lượng máy biến áp cần phải xét đến độ tin cậy cung cấp điện .
- Dựa vào tính năng và mức độ quan trọng của từng phân xưởng trong xí nghiệp có thể phân ra hai loại phụ tải sau :
Phụ tải loại 2 gồm :
- Phân xưởng kết cấu kim loại (KCKL), ký hiệu trên mặt bằng số 1.
- Phân xưởng lắp ráp cơ khí (LRCK), ký hiệu trên mặt bằng số 2.
- Phân xưởng đúc, ký hiệu trên mặt bằng số 3.
- Phân xưởng nén khí, ký hiệu trên mặt bằng số 4
- Trạm bơm, ký hiệu trên mặt bằng số 6.
Phụ tải loại 3 gồm:
- Phân xưởng rèn (PXR), ký hiệu trên mặt bằng số 5.
- Phân xưởng (SCCK), ký hiệu trê mặt bằng số 7
- Phân xưởng (GCG), ký hiệu trên mặt bằng số 8.
- Bộ phận HC & Ban Quản lý, ký hiệu trên mặt bằng số 9.
- Bộ phận thử ngiệm, ký hệu trên mặt bằng số 10.
Số lượng trạm biến áp được chọn như sau:
- Phân xưởng là phụ tải loại 2, cần đặt 2 MBA cho trạm BAPX đó.
- Phân xưởng là phụ tải loại 3 cần đặt 1 MBA cho trạm BAPX đó.
- Căn cứ vào vị trí, công suất tính toán và yêu cầu độ tin cậy CCĐ của phân xưởng, quyêt định đặt 7 trạm (BAPX) như sau:
+ Trạm B1 (2MBA) : Cấp cho PXKCKL
+ Trạm B2 (2 MBA): Cấp điện cho PXLRC khí.
+ Trạm B3 (2 MBA): Cấp điện cho phân xưởng đúc.
+ Trạm B4 (2 MBA) : Cấp điện cho PXN khí + BPHC & BQL
+ Trạm B5 (2 MBA): Cấp điện cho trạm bơm và bộ phận thử nghiệm.
+ Trạm B6 (1 MBA): Cấp điện cho phân xưởng rèn.
+ Trạm B7 (1 MBA): Cấp điện cho phân xưởng SCCK+ PX Gia công gỗ.
5.2. Chọn dung lượng máy biến áp:
- Chọn công suất máy biến áp đảm bảo độ an toàn cung cấp điện (A.T.C.C.Đ). Máy biến áp được chế tạo với các cỡ tiêu chuẩn nhất định, việc lựa chọn công suất máy biến áp không những đảm bảo độ an toàn cung cấp điện, đảm bảo tuổi thọ của máy mà còn ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sơ đồ cung cấp điện.
- Các máy biến áp của các nước được chế tạo với các định mức khác nhau về nhiệt độ môi trường xung quanh, vì vậy khi dùng máy biến áp ở những nơi có điều kiện khác với môi trường chế tạo cần tiến hành hiệu chỉnh công suất định mức của máy biến áp.
Điều kiện chọn công suất máy biến áp .
- Nếu 1MBA : (3-2)
Nếu 2 MBA (3-3)
Trong đó:
+ SđmB : Công suất định mức của MBA (KVA)
+ Stt : Công suất tính toán của phụ tải ( KVA)
+ Ssc : Công suất phụ tải mà trạm cần chuyển tải khi sự cố (KVA)
+ Kqtsc: Hệ số quá tải sự cố ; Kqtsc = 1,4.
Trạm biến áp trung tâm:
- Chọn MBA do Liên Xô chế tạo loại TDH có Sđm = 10 MVA khi đưa về lắp đặt trong nước thì công suất định mức của MBA phải được hiệu chỉnh theo nhiệt độ.
- Công thức hiệu chỉnh công suất theo nhiệt độ .[ giáo trình: CCĐXN ]
(3-4)
Trong đó:
+ S’đm : công suất định mức sau khi hiệu chỉnh (kVA)
+ Sđm : công suất định mức ghi trên nhãn máy (kVA)
Theo khí hậu miền Bắc lấy qtb= 240C, qmax=420C, như vậy công suất định mức sau khi hiệu chỉnh S’đm=0,75SđmđS’đm=0,75.10000= 7500(KVA).
Bảng thông số kỹ thuật của máy biến áp trung tâm:
Bảng 3-1
Loại
Sđm
kVA
Điện áp (kv)
Tổn thất
UN%
C
H
DPo
DPn
C-H
TDH
7500
35
10
14,5
65
8,0
Trạm biến áp phân xưởng :
- Nên chọn cùng một cỡ máy hoặc chọn không qúa 2-3 cỡ máy.
- Trạm biến áp phân xưởng B1
- Vì các thiết bị thuộc phụ tải loại I của phân xưởng chỉ chiếm khoảng 80%, do đó lấy Ssc = 0,8 x 1104,164 = 883,33 KVA.
Chọn máy biến áp 1000KVA của ABB sản xuất tại Việt Nam không phải hiệu chỉnh theo điều kiện nhiệt độ.
Chọn tương tự cho các trạm biến phân xưởng khác, những máy có SđmÊ1000kVA, ta chọn MBA của hãng ABB sản xuất tại Việt Nam nên không phải hiệu chỉnh nhiệt độ. Các trạm dùng loại trạm kề, có 1 tường chung với tường phân xưởng. Kết quả chọn ghi trong bảng B3-2.
Bảng 3-2
Ký hiệu
Tên phân xưởng
Stt
(kVA)
Số máy
SđmB
(kVA)
Tên trạm
1
PX. Kết cấu kim loại
1545,83
2
1000
B1
2
PX. lắp ráp cơ khí
1290
2
1000
B2
3
Phân xưởng đúc
1104,84
2
1000
B3
4
PX. nén khí
742,19
2
800
B4
5
Bộ phận hành chính và BQL
134,44
6
Trạm bơm
619,83
2
800
B5
7
Bộ phận thử nghiệm
401,25
8
PX. rèn
1231,25
1
1000
B6
9
PX sửa chữa cơ khí
446,7
1
800
B7
10
PX. gia công gỗ
453,75
6. Các phương án đi dây mạng cao áp của xí nghiệp:
- Trạm biến áp trung tâm của xí nghiệp sẽ được lấy điện từ hệ thống bằng đường dây trên không, dây nhôm lõi thép, lộ kép.
- Để đảm bảo an toàn, đảm bảo không gian và mỹ quan cho xí nghiệp mạng cao áp được dùng cáp ngầm. Từ trạm BATT đến các trạm biến áp phân xưởng B1; B2; B3 ; B4 ; B5; dùng cáp lộ kép, đến trạm B6; B7 dùng cáp lộ đơn.
Căn cứ vào vị trí các trạm biến áp phân xưởng và trạm biến áp trung tâm trên mặt bằng, đề ra 3 phương án đi dây mạng cao áp.
Phương án 1:
Các trạm biến áp phân xưởng được cấp điện trực tiếp từ trạm BATT.
Phương án 2 và phương án 3; các trạm biến áp xa trạm BATT của nhà máy, lấy liên thông qua các trạm ở gần trạm BATT. Các phương án đi dây của mạng điện xí nghiệp như sau:
(Vẽ các sơ đồ đi dây của 3 phương án)
- Trạm biến áp trung tâm (BATT)
- Trạm biến áp phân xưởng (BAPX)
- Các cao áp
- Các hạ áp
Trong đó:
7. Tính toán so sánh chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho các phương án
Đường dây cấp điện từ hệ thống về trạm BATT của xí nghiệp bằng đường dây trên không, loại dây AC
Tra bảng với dây dẫn AC và Tmax=4500h được Jkt =1,1(A/mm2)
Ta có
Chọn dây nhôm lõi thép tiết diện 95mm2, ký hiệu AC-95 có Icp =330(A)
- Kiểm tra sự cố khi đứt một dây :
Icp > Ittsc = 173,2 (A). Dây dẫn chọn thoả mãn.
- Kiểm tra dây dẫn đã chọn theo điều kiện tổn thất điện áp, vì tiết diện dây đã chọn vượt cấp cho sự gia tăng của phụ tải trong tương lai, nên không cần kiểm tra theo DU.
7.1. Tính toán kinh tế - kỹ thuật cho các phương án:
Sau đây lần lượt tính toán kinh tế kỹ thuật cho 3 phương án. Mục đích tính toán của phần này là so sánh tương đối giữa 3 phương án cấp điện, chỉ cần tính toán so sánh phần khác nhau giữa 3 phương án. Cả 3 phương án đều có những phần tử giống nhau: đường dây cung cấp từ trạm biến áp trung gian (BATG) về (BATT), 7 trạm biến áp, vì thế chỉ so sánh kỹ thuật - kinh tế giữa 3 mạng cáp cao áp. Dự định dùng cáp XLPE lõi đồng bọc thép do hãng FURUKAWA của Nhật Bản, có các thông số kỹ thuật cho trong phụ lục.
a. Phương án 1:
Chọn cáp từ trạm BATT đến các trạm biến áp phân xưởng được dùng cáp đồng 10kv, 3 lõi cách điện XLPE đai thép vỏ PVC.
Với cáp đồng và Tmax = 4500h, tra bảng được Jkt= 3,1 A/mm2.
- Chọn cáp từ trạm BATT đến trạm B1:
Chọn cáp có tiết diện F=16mm2, ký hiệu 2XLPE (3x16) có Icp=110 (A).
+ Kiểm tra điều kiện phát nóng : Isc = 2Imax = 89,24 < 110 (A).
- Chọn tương tự cho các đường cáp khác, kết quả ghi trong bảng B 3-3 sau:
Bảng 3-3
Đường cáp
F, mm2
L, m
Giá, 103đ/m
Tiền, 103đ
BATT-B1
16
75
48
3600
BATT-B2
16
180
48
8640
BATT-B3
16
210
48
10080
BATT-B4
16
130
48
6240
BATT-B5
16
120
48
5760
BATT-B6
25
30
75
2250
BATT-B7
16
120
48
5760
K1 = 42330.103 đ.
Tổn thất công suất tác dụng:
(KW)
Trong đó :
+ S : Công suất truyền tải (kVA)
+ U : Điện áp truyền tải (kV)
+ R : Điện trở tác dụng ( W )
- Tổn thất trên đoạn cáp từ trạm BATT đến trạm B1: cáp có r0 = 1,47 W/km, L=75M đ R = r0 . l
R = 1,47 . 0,075 = 0,11 (W)
- Tính tương tự cho các tuyến cáp khác, kết quả ghi trong bảng B3-4 sau :
Bảng 3-4
Đường cáp
F,mm2
L,m
R0, W/km
R, W
Stt,,kVA
D, kw
BATT-B1
16
75
1,47
0,11
1545,83
2,63
BATT-B2
16
180
1,47
0,260
1290
4,41
BATT-B3
16
210
1,47
0,31
1104,84
3,77
BATT-B4
16
130
1,47
0,19
876,63
1,46
BATT-B5
16
120
1,47
0,18
1021,08
1,84
BATT-B6
25
30
0,93
0,028
1231,25
0,424
BATT-B7
16
120
1,47
0,18
900,45
1,43
DPS1=15,96 kw
Tổn thất điện năng :
DA =DPS.t
Tra bảng với Tmax = 4500h và Cosj = 0,76 ta được thời gian tổn thất lớn nhất t =3000h đ DA1 =DPS1.t = 15,96 . 2000 = 47880 kwh
Tính toán kinh tế :
Hàm chi phí tính toán hàng năm của một phương án:
Z = ( at c + avh ) . Ki + Yi . DA
Trong đó :
+ at c : hệ số thu hồi vốn đầu tư.
+ avh : hệ số vận hành.
+ Ki : vốn đầu tư.
+ YiDA.= C .DA : phí tổn vận hành hàng năm.
Tính toán với đường cáp lấy :
at c = 0,2
avh = 0,1
C =750đ/kwh
Chi phí vận hành cho phương án 1 là:
ôZ1 = (0,1 + 0,2) . 42330 . 103 + 750 . 47880 = 48609 . 103 đồng
Tính toán tương tự cho các phương án khác, kết quả ghi trong các bảng sau:
b. Phương án 2:
Bảng kết quả chọn cáp:
Bảng 3-5
Đường cáp
F, mm2
L, m
Giá x103đ/m
Tiền x103đ
BATT-B1
25
75
75
5625
BATT-B2
16
180
48
8640
BATT-B3
16
210
48
10080
BATT-B4
25
70
75
5250
BATT-B6
25
30
75
2250
B1-B7
16
130
48
6240
B4-B5
16
110
48
5280
K2 = 43365.103đ
Bảng tính toán tổn thất công suất DP.
Bảng 3-6
Đường cáp
F, mm2
L, km
R0 , W/km
R, W
Stt
kVA
DP.
Kw
BATT-B1
25
0,075
0,93
0,069
2446,28
4,129
BATT-B2
16
0,18
1,47
0,265
1290
4,41
BATT-B3
16
0,21
1,47
0,308
1104,84
3,77
BATT-B4
25
0,07
0,93
0,065
1897,7
2,34
BATT-B6
25
0,03
0,93
0,028
1231,25
0,424
B1-B7
16
0,13
1,47
0,19
900,45
1,54
B4-B5
16
0,11
1,47
0,162
1021,08
1,69
DPồ2 = 18,3 kw
Chi phí tính toán
DA2 =DPồ2 . t = 18,3 . 3000 = 54900 kwh
đ Z2 =0,3 K2 + C.DA2
đ Z2 = 0,3 . 43365 . 103 + 750 . 54900 = 54184,5.103 đ
c. Phương án 3:
Bảng kết quả chọn cáp:
Bảng 3-7
Đường cáp
F, mm2
L, Km
Giá.103đ/m
Tiền .103 đ
BATT-B1
16
75
48
3600
BATT-B2
16
180
48
8640
BATT-B3
25
235
75
17625
BATT-B4
16
150
48
7200
BATT-B6
25
30
75
2250
BATT-B7
16
120
48
5760
B3 -B7
16
100
48
4800
K3 = 49875.103đ
Bảng kết quả tính toán tổn thất công suất DP :
Bảng 3-8
Đường cáp
F
mm2
L
m
R0
W/km
R
W
Stt
kVA
DP,
kw
BATT-B1
16
0,075
1,47
0,11
1545,83
2,63
BATT-B2
16
0,18
1,47
0,265
1290
4,41
BATT-B3
25
0,235
0,93
0,22
2125,92
9,94
BATT-B4
16
0,15
1,47
0,22
876,63
1,69
BATT-B6
25
0,03
0,93
0,028
1231,25
0,424
BATT-B7
16
0,12
1,47
0,176
900,45
1,43
B3 -B5
16
0,1
1,47
0,147
1021,08
1,53
DPồ3 = 22,05kw
Chi phí tính toán :
DA3 = DPồ3.t = 22,05 . 3000 = 66._.156 kwh
đ Z3=0,3.K3+ C.DA3 = 0,3 . 49875.103+750.66156=64579,5 . 103đ
đ Z3 = 64579,5 .103đ
7.2. So sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các phương án:
Các tuyến cáp đã chọn vượt cấp, các TBAPX rất gần TBATT, các phương án coi như điều kiện tổn thất điện áp đã đạt yêu cầu và không đem so sánh nữa.
Bảng 3-9
Phương án
Ki .103đ
DAi kwh
Zi .103đ
1
42330
47880
48609
2
43365
54900
54184,5
3
49875
66156
64579,5
Theo bảng trên ta thấy :
- Xét về mặt kinh tế thì phương án 1 có chi phí tính toán hàng năm (Z) là nhỏ nhất.
- Xét về mặt kỹ thuật thì phương án 1 có tổn thất điện năng hàng năm bé nhất
- Xét về mặt quản lý vận hành thì phương án 1 có sơ đồ hình tia đ thuận lợi cho vận hành, sửa chữa.
Vậy chọn Phương án 1 làm phương án tối ưu của mạng cao áp.
8. Sơ đồ nguyên lý và thuyết minh vận hành của phương án tối ưu:
8.1. Sơ đồ nguyên lý : (sơ đồ ở trang sau.)
Tủ cao áp CD - CC
MBA 10/0,4KV
Tủ Aptomat tổng
Tủ Aptomat nhánh
Hình 3.4. Sơ đồ nối trạm biến áp phân xưởng đặt 1 MBA
Tủ cao áp
Máy biến áp 10/0,4KV
Tủ aptômát tổng
Tủ aptômát nhánh
Tủ A phân đoạn
Tủ áptômát
Tủ aptômát tổng
Máy biến áp 10/0,4KV
Tủ cao áp
Hình 3.5. Sơ đồ đấu nối các trạm phân xưởng đặt 2 MBA.Sơ đồ nguyên lý mạng cao áp toàn xí nghiệp
35KV
MC
CSV
BATT
BU
MC
TG 10 KV
MCLL
TG 10 KV
B7
B5
B4
B3
B2
B1
CD
CC
B6
0,4 KV
Hình 3 - 6
8.2. Các thiết bị và nguyên tắc vận hành:
a. Các thiết bị:
- Đường dây trên không 35kv dùng dây AC-95, có đặt máy cắt loại SF6.
- Phía cao áp của trạm BATT đặt máy cắt SF6 và đầu vào trạm đặt chống sét van.
- Phía hạ áp (10kv) của trạm BATT sử dụng hệ thống một thanh góp gồm hai phân đoạn, chúng được liên hệ với nhau bằng máy cắt liên lạc (MCLL).
+ Các máy cắt cấp 10kv được sử dụng máy cắt hợp bộ.
+ Trên mỗi phân đoạn ta đặt các biến điện áp 3 pha 5 trụ ( BU ).
- Phía cao áp (10Kv) trạm biến áp phân xưởng dùng tủ cầu dao- cầu chì trọn bộ.
- Phía hạ áp (0,4Kv) của trạm BAPX đặt Aptomat tổng (AT) và các Aptomat nhánh, trạm 2 MBA ta đặt thêm Aptomat liên lạc (ATLL).
b. Nguyên tắc vận hành:
- Bình thường các MCLL, ATLL luôn mở, các máy biến áp làm việc độc lập với nhau (vận hành hở).
- Khi một trong hai MBA bị sự cố hay được đưa ra sửa chữa thì các MC (CD-CC) phía cao áp và MC (AT) hạ áp sẽ cắt ra và MCLL (ATLL) sẽ được đóng lại để liên thông giữa hai phân đoạn
- Khi sự cố hay sửa chữa thanh cái của phân đoạn nào thì các MC nối với phân đoạn đó được cắt ra.
- Bảng thông số kỹ thuật các máy biến áp phân xưởng :
Bảng 3-10
Sđm,kVA
UC, kv
UH, kv
DP0, W
DPN, W
UN%
1000
10
0,4
1750
13000
5,5
800
10
0,4
1400
10500
5,5
Chương IV
tính toán ngắn mạch
1. Mục đích tính ngắn mạch :
- Mục đích tính ngắn mạch là để chọn và kiểm tra các thiết bị .
- Do tính toán để chọn thiết bị không đòi hỏi độ chính xác cao nên có thể dùng những phương pháp gần đúng và ta có số giả thiết sau:
+ Cho phép tính gần đúng điện kháng hệ thống qua công suất cắt ngắn mạch của máy cắt đầu nguồn vì không biết cấu trúc của hệ thống.
+ Khi lập sơ đồ tính toán ta bỏ qua những phần tử mà dòng ngắn mạch không chạy qua và các phần tử có điện kháng không ảnh hưởng đáng kể như máy cắt, dao cách ly, aptomat,...
+ Mạng cao áp có thể tính hoặc không tính đến điện trở tác dụng. Các hệ thống cung cấp điện ở xa nguồn và công suất là nhỏ so với hệ thống điện quốc gia, mạng điện tính toán là mạng điện hở, một nguồn cung cấp cho phép ta tính toán ngắn mạch đơn giản trực tiếp trong hệ thống có tên.
+ Mạng hạ áp thì điện trở tác dụng có ảnh hưởng đáng kể tới giá trị dòng ngắn mạch, nếu bỏ qua trong tính toán sẽ phải sai số lớn dẫn đến chọn thiết bị không chính xác.
2. Chọn điểm tính ngắn mạch và tính toán các thông số của sơ đồ.
2.1.Chọn điểm tính ngắn mạch:
- Để chọn khí cụ điện cho cấp 35kv, ta cần tính cho điểm ngắn mạch N1 tại thanh cái trạm biến áp trung tâm 35/10kv để kiểm tra máy cắt và thanh góp ở đây ta lấy SN = Scắt của máy cắt đầu nguồn.
- Để chọn khí cụ điện cho cấp 10kv :
+ Phía hạ áp của trạm biến áp trung tâm, cần tính điểm ngắn mạch N2 tại thanh cái 10kv của trạm để kiểm tra máy cắt, thanh góp.
+ Phía cao áp trạm biến áp phân xưởng, cần tính cho điểm ngắn mạch N3 để chọn và kiểm tra cáp, tủ cao áp các trạm
- Cần tính điểm N4 trên thanh cái 0,4kv để kiểm tra Tủ hạ áp tổng của trạm.
2.2. Tính toán các thông số của sơ đồ:
BATG
MC
ĐDK
MC
BATT
BAPX
Cáp
DCL
CC
N1
N2
N3
N4
- Sơ đồ nguyên lý .
HT
XHT
ZD
ZBATT
ZBAPX
ZC
N1
N2
N3
N4
- Sơ đồ thay thế .
Tính điện kháng hệ thống:
SN : Công suất ngắn mạch của MC đầu đường dây trên không (ĐDK), SN = Scắt = . Uđm . Iđm.
Máy cắt đầu đường dây trên không là loại SF6, ký hiệu 8DB10 có Uđm=36kv, Iđm = 2500 Am Icđm = 31,5 kA.
đ
ĐDK
Loại AC -95 có r0 = 0,33W/km; x0 = 0,413 W/km; l = 5km.
đ RD = r0 . l = 0,33 . 5 = 1,65 (W)
XD = x0 . l = 0,413 . 5 = 2,065 (W)
Máy BATT: Loại TMH có Sđm = 7500kVA, UC = 36kv; DPN =
65kw; UN% = 8. Tính RBATT và XBATT quy đổi về phía 10kV.
Máy BATT: Loại TMH có Sđm = 7500kVA, UC = 36kv; DPN = 65kw; UN% = 8. Tính RBATT và XBATT quy đổi về phía 10kV.
đ
Các đường cáp 10kv:
- Cáp từ BATT đến trạm B1 : (tra PLV-16: TKCĐ) có thông số sau: cáp có r0 = 1,47W/km; x0 = 0,128W/km; l = 0,075 km.
đ RC = r0 . l = 1,47 . 0,075 = 0,11 (W)
XC = x0 . l = 0,128 . 0,075 = 9,6 . 10-3 (W)
Các đường cáp khác tính tương tự, kết quả ghi trong bảng B sau:
Bảng 4-1
Đường cáp
F,
mm2
L,
Km
X0
W/km
r0
W/km
RC, W
XC, W
BATT-B1
16
0,075
0,128
1,47
0,11
9,6,10-3
BATT-B2
16
0,18
0,128
1,47
0,26
0,023
BATT-B3
16
0,21
0,128
1,47
0,31
0,027
BATT-B4
16
0,13
0,128
1,47
0,19
0,017
BATT-B5
16
0,12
0,128
1,47
0,18
0,015
BATT-B6
25
0,03
0,118
0,93
0,028
3,54.10-3
BATT-B7
16
0,12
0,128
1,47
0,18
0,015
Trạm biến áp phân xưởng :
Các trạm BAPX ta chọn 2 loại MBA do ABB sản xuất tại Việt Nam, không phải hiệu chỉnh nhiệt độ.
- Loại 800 KVA có: Uc =10kv, UH =0,4kv, DP0 =1,4kw; DPN = 10,5kw; UN% =5,5.
đ
- Loại 100KVA có: Uc =10kv, UH = 0,4kv, DP0 =1,75kw;
DPN = 13kw; UN% =5,5.
đ
- Các máy BAPX khác được tính tương tự, kết quả ghi trong bảng sau
Bảng 4-2
Máy biến áp
Sđm
kVA
DPN
kw
UN%
RB, W
XB, W
B1
1000
13
5,5
2,08.10-3
8,8.10-3
B2
1000
13
5,5
2,08.10-3
8,8.10-3
B3
800
10,5
5,5
2,63.10-3
0,011
B4
800
10,5
5,5
2,63.10-3
0,011
B5
800
10,5
4,5
2,63.10-3
0,011
B6
1000
13
5,5
2,08.10-3
8,8.10-3
B7
800
10,5
5,5
2,63.10-3
0,011
3. Tính toán dòng ngắn mạch:
Ngắn mạch tại điểm N1 :
HT
XHT
ZD
N1
- Sơ đồ thay thế
Ta có :
-
- ixk1 =
- SN1 =
Tính ngắn mạch tại điểm N2 :
HT
XHT
ZBT
N2
ZD
- Sơ đồ thay thế
Ta có :
RS2 = R1QĐ + RBTQĐ = 0,133 + 0,116 = 0,249 (W)
RS2 = R1QĐ + RBTQĐ = 0,224 + 1,07 = 1,294 (W)
- ixk2 =
S
N2 =
Ngắn mạch tại N3:
HT
XHT
ZBT
N3
ZD
ZC1
- Sơ đồ thay thế
- Tính IN3 cho tuyến BATT - B1:
Ta có : R3 = RS2 + RC1 = 0,249 + 0,11 = 0,36 (W)
R3 = RS2 + XC1 = 1,294 + 9,6 . 10-3 = 1,304 (W)
đ
- ixk3-C1 =
- SN3 =
Tính tương tự cho các đường cáp khác, kết quả được ghi trong bảng sau.
Bảng 4-3
Đường cáp
R3, W
x3, W
IN3, kA
ixk3; kA
SN3
MVA
BATT-B1
0,36
1,304
4,48
11,4
197
BATT-B2
0,51
1,32
4,28
10,89
188,62
BATT-B3
0,56
1,32
4,23
10,77
186,54
BATT-B4
0,44
1,31
4,38
11,5
199,18
BATT-B5
0,43
1,31
4,39
11,18
193,64
BATT-B6
0,29
1,3
4,55
11,58
200,57
BATT-B7
0,43
1,31
4,39
11,18
193,64
Ngắn mạch tại N4:
HT
XHT
ZBT
N4
ZD
ZC
ZBX
- Sơ đồ thay thế
đ
- ixk4 =
- SN4 =
Tính tương tự cho các tuyến còn lại ta có bảng sau:
Bảng 4-4
Đường cáp
R4, W
X4, W
IN4, kA
ixk4; kA
SN4
MVA
BATT-B1
2,6.10-3
0,01
22,35
56,89
15,48
BATT-B2
2,8.10-3
0,01
22,24
56,61
15,41
BATT-B3
3,44.10-3
0,013
17,17
43,7
11,89
BATT-B4
3,27.10-3
0,013
17,23
43,86
11,94
BATT-B5
3,25.10-3
0,013
17,235
43,87
11,94
BATT-B6
2,5.10-3
0,011
20,47
52,11
14,18
BATT-B7
3,25.10-3
0,013
17,235
43,87
11,94
4. Chọn và kiểm tra thiết bị:
4.1. Chọn và kiểm tra máy cắt .
Điều kiện chọn và kiểm tra:
- Điện áp định mức, kv : UđmMC ³ Uđm.m
- Dòng điện lâu dài định mức, A : Iđm.MC ³ Icb
- Dòng điện cắt định mức, kA : Iđm.cắt ³ IN
- Dòng ổn định động, kA : Iđm.đ ³ ixk
- Dòng ổn định nhiệt : tđm.nh³ IƠ
a. Chọn máy cắt đường dây trên không 35kV:
- Chọn máy cắt SF6 loại 8DB10 do SIEMENS chế tạo có bảng thông số sau:
Loại
Uđm, kv
Iđm, A
Iđm.C, kA
iđ, kA
8DB10
35
2500
31,5
80
- Kiểm tra:
Iđm.MC ³ Icb =104 (A)
Iđm.cắt ³ IN = 6,6 (KA)
iđm.đ ³ ixk = 16,8 (kA)
Máy cắt có dòng định mức Iđm > 1000A do đó không phải kiểm tra dòng ổn định nhiệt.
b. Chọn máy cắt hợp bộ 10kv :
- Các máy cắt nối vào thanh cái 10kv chọn cùng một loại SF6, ký hiệu 8DC11 do SIEMENS chế tạo có bảng thông số sau:
Loại
Uđm,kV
Iđm, A
Iđm.C, 2s kA
iđ, kA
8DC11
12
1250
25
63
- Kiểm tra :
Iđm.MC ³ Icb = 364,72 (A)
Iđm.cắt ³ IN = 4,55 (kA)
iđm.đ ³ ixk = 11,58 (KA)
4.2. Chọn và kiểm tra dao cách li cấp 35 kV:
Điều kiện chọn và kiểm tra:
- Điện áp định mức, kV : UđmDCL ³ Uđm.m
- Dòng điện lâu dài định mức, A : Iđm.DCL ³ Icb
- Dòng ổn định động, kA : iđm.đ ³ ixk
- Dòng ổn định nhiệt, kA : tđm.nh.I2 đm.nh ³ tqđ.I2Ơ
Chọn dao cách li đặt ngoài trời, lưỡi dao quay trong mặt phẳng nằm ngang loại 3DE do SIEMENS chế tạo:
Loại
Uđm, kv
Iđm, A
INt, kA
IN max, kA
3DC
36
1000
25
60
- Kiểm tra: UđmDCL ³ Uđm.m = 35 kV
Iđm.DCL ³ Icb =104 A
IN max ³ ixk = 16,8 kA
4.3. Chọn tủ cao áp trọn bộ cấp 10kv :
- Chọn tủ cao áp trọn bộ, có dao cách ly 3 vị trí, cách điện bằng SF6 do SIEMENS chế tao, loại 8DH10
Loại tủ
Uđm, kV
Iđm, A
INt, kA
IN max, kA
Thiết bị
8DH10
12
200
25
25
Dao cắt phụ tải
Cầu chì
4.4 Chọn và kiểm tra cáp :
Chọn cáp đồng 3 lõi, cách điện XLPE, đai thép, vỏ PVC do hãng FURUKAWA chế tạo, cáp được đặt trong hầm cáp :
Đường cáp
F, 1lõi
mm2
Hình dạng
ICP, 250c
A
IN, 1s
kA
Uđm, kV
BATT-B1,2,6
25
Vặn xoắn
140
3,37
10
BATT-B3,4,5,7
16
Vặn xoắn
110
2,28
10
- Kiểm tra điều kiện ổn định nhiệt:
Trong đó :
a- hệ số nhiệt độ, với đồng a=7.
tqđ- thời gian qui đổi, s.
- Ngắn mạch trong hệ thống cung cấp điện được coi là ngắn mạch xa nguồn: IƠ=I” do đó thời gian qui đổi lấy bằng thời gian tồn tại ngắn mạch. tqđ = tnm = tbv + tmc .
Ta lấy:
+ Thời gian tác động của bảo vệ : tbv =0,02 s
+ Thời gian tác động của máy cắt :tmc =0,1 s
đ Thời gian quy đổi tqđ =0,12 s.
- Ta chỉ cần kiểm tra cho tuyến cáp nào có dòng ngắn mạch lớn nhất. Tuyến cáp BATT-B6 có dòng ngắn mạch lớn nhất IN3 = 4,55KA.
Fmin= à. IN3 max= 7 . 4,55 .=11mm2 < F =16mm2
- Cáp được chọn vượt cấp và có độ dài ngắn nên không cần kiểm tra điều kiện tổn thất điện áp và dòng cho phép.
4.5. Chọn và kiểm tra Aptomat .
- Với trạm 2 MBA ta đặt 2 tủ aptomat tổng, 2 tủ aptomat nhánh và 1 tủ aptomat phân đoạn.
- Với trạm 1MBA ta đặt 1 tủ aptomat tổng và 1 tủ aptomat nhánh.
- Mỗi tủ aptomat nhánh đặt 2 aptomat.
Aptomat được chọn theo dòng làm việc lâu dài:
- Với aptomat tổng sau máy biến áp, để dự trữ có thể chọn theo dòng định mức của MBA.
- Aptomat phải được kiểm tra khả năng cắt ngắn mạch : ICắt đm ³ IN
Dòng qua các aptomat:
- Dòng lớn nhất qua aptomat tổng, MBA 1000 kVA
- Dòng lớn nhất qua aptomat tổng, MBA 800 kVA
Bảng 4-5
Trạm biến áp
Loại
Số lượng
Uđm
( V )
Iđm
(A)
ICắt (kA)
I”N4 (kA)
B1,B2
(2x1000 KVA)
CM1600N
C801N
3
4
690
690
1600
800
50
25
22,35
B6
(1 x 1000KVA)
CM1600N
C801N
1
2
690
690
1600
800
50
25
20,47
B3, B4, B5
(2 x 800 KVA)
C801N
NS400N
3
4
690
690
800
400
25
10
17,24
B7
(1 x 800KVA)
C801N
NS400N
1
2
500
500
800
400
25
10
17,24
4.6. Chọn và kiểm tra thanh dẫn:
- Thanh dẫn cấp điện áp 10kv được chọn thanh dẫn đồng cứng.
Chọn thanh dẫn theo điều kiện phát nóng lâu dài cho phép:
K1 . K2 . ICP ³ Icb.
- Thanh dẫn đặt nằm ngang : K1=0,95.
- K2 : hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ.
Trong đó :
qcp =700c : nhiệt độ cho phép lớn nhất khi làm việc bình thường.
q0 =250c : nhiệt độ môi trường thực tế.
đ K2 = 0,88
- Chọn Icb theo điều kiện quá tải của máy biến áp:
Chọn thanh dẫn đồng, tiết diện tròn 40x5, có dòng Icp =700(A)
Kiểm tra điều kiện ổn định động: dcp ³ dtt
a
h
b
- Lực tính toán do tác dụng của dòng điện ngắn mạch :
Trong đó :
l =100cm : khoảng cách giữa các sứ .
a =50cm : khoảng cách giữa các pha.
ixk : dòng điện xung kích của ngắn mạch ba pha, A
ta có : ixk =.1,8 . I”N2 =.1,8 . 4,6 = 11,71.103 A
đ Ftt =1,76.10-8..(11,71.103 )2 = 4,83 KG.
- Mô men uốn :
- ứng suất tính toán :
(cm3)
Thanh dẫn có b =0,5cm ; h = 4cm
đ
ứng suất cho phép của thanh dẫn đồng dcp=1400kG/cm2
đ dcp >> dtt= 36,23(kG/cm2).
Kiểm tra ổn định nhiệt :
Ta có: a =7; IƠ= 4,6 (KA); tqđ = 0,12s
đ a. IƠ= 7 . 4,6 . = 11,15 mm2 .
đ S =40 . 5 = 200mm2>> 11,15mm2 .
4.7. Chọn và kiểm tra sứ :
Ftt
Chọn sứ đỡ đặt ngoài trời do Liên Xô chế tạo loại OШH-10-500(ШH-10)
Có Uđm =10kv, Fph =500 KG.
- Kiểm tra ổn định động : Fcp ³ Ftt.
Thanh dẫn đặt nằm ngang nên lực tác động cho phép trên đầu sứ là Fcp=0,6Fph đ 0,6 Fph ³ Ftt .
đ , sứ chọn thoã mãn.
4.8. Chọn biến dòng điện BI
- Chọn biến dòng do SIEMENS chế tạo loại 4MA72 có thông số kỹ thuật cho ở bảng sau.
Ký hiệu
Uđm
kV
Uchịu đựng
kV
Uchịu áp xung
kV
I1 đm
A
I2.đm
A
Iôđ.động
kA
4MA72
12
28
75
20 - 2500
1 hoặc 5
120
4.9. Chọn máy biến áp BU
- Chọn máy biến điện áp 3 pha 5 trụ do Liên Xô chế tạo loại HTM-10 có các thông số kỹ thuật sau:
Loại
Uđm, V
Công suất định mức theo cấp chính xác VA
Sđm
VA
Sơ cấp
Thứ cấp
0,5
1
3
HTM-10
10000
100
120
120
200
1200
Chương V
thiết kế mạng đIện động lực
phân xưởng sửa chữa cơ khí.
1. Sơ đồ cung cấp mạng điện phân xưởng
1.1. Một số yêu cầu đối với mạng điện phân xưởng.
- Sơ đồ cung cấp điện cho các thiết bị trong phân xưởng phụ thuộc vào công suất thiết bị, số lượng và sự phân bố chúng trong mặt bằng phân xưởng và nhiều yếu tố khác.
- Sơ đồ cần đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Đảm bảo độ tin cậy.
+ Thuận tiện cho lắp ráp vận hành
+ Có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tối ưu.
+ Cho phép dùng các phương pháp lắp đặt công nghiệp hoá nhanh.
1.2. Các hình thức đi dây và phạm vi sử dụng của sơ đồ .
Mạng điện phân xưởng thường dùng hai dạng sơ đồ chính sau :
Sơ đồ hình tia:
+ Nối dây rõ ràng.
+ Độ tin cậy cao.
+ Các phụ tải ít ảnh hưởng lẫn nhau.
+ Dễ thực hiện phương pháp bảo vệ và tự động hoá.
+ Dễ vận hành bảo quản .
+ Vốn đầu tư lớn.
- Sơ đồ đường dây trục chính :
+ Vốn đầu tư thấp .
+ Lắp đặt nhanh.
+ Độ tin cậy không cao.
+ Dòng ngắn mạch lớn.
+ Thực hiện bảo vệ và tự động hoá khó.
- Từ những ưu khuyết điểm trên ta dùng sơ đò hỗn hợp của hai dạng sơ đồ trên để cấp điện cho phân xưởng.
- Để cấp điện cho các động cơ máy công cụ, trong xưởng đặt một tủ phân phối nhận điện từ trạm biến áp về cấp điện cho 5 tủ động lực đặt rải rác cạnh tường phân xưởng và một tủ chiếu sáng. Mỗi tủ động lực cấp điện cho một nhóm phụ tải.
+ Đặt tại tủ phân phối của trạm biến áp một aptomat đầu nguồn , từ đây dẫn điện về phân xưởng bằng đường cáp ngầm.
+ Tủ phân phối của xưởng đặt một aptomat tổng đầu vào và 6 aptomat nhánh đầu ra cấp điện cho các tủ động lực và tủ chiếu sáng.
+ Tủ động lực được cấp điện bằng đường cáp hình tia, đầu vào đặt cầu dao - cầu chì, các nhánh ra đặt cầu chì.
+ Trong một nhóm phụ tải, các phụ tải có công suất lớn thì được cấp bằng đường cáp hình tia, còn các phụ tải có công suất bé thì có thể gộp thành nhóm và được cung cấp bằng đường cáp trục chính.
+ Các cầu chì trong tủ động lực chủ yếu bảo vệ ngắn mạch đồng thời làm dự phòng cho bảo vệ quá tải của khởi động từ.
1.3. Xác định vị trí tủ phân phối và tủ động lực cho phân xưởng
Vị trí tủ phân phối và tủ động lực được xác định theo nguyên tắc chung sau:
Gần tâm phụ tải
Thuận tiện cho việc lắp đặt vận hành
Không ảnh hưởng đến giao thông đi lại.
Phù hợp với phương thức lắp đặt và vận hành.
Công thức xác định vị trí của tủ .
Trong đó :
+ M (x0;y0) là vị trí đặt tủ
+ Pi: công suất đặt của thiết bị (công suất tính toán của nhóm thiết bị).
+ xi;yi : toạ độ của thiết bị (hay tủ động lực).
a) Xác định vị trí tủ động lực:
Tủ động lực 1(ĐL1):
vị trí tủ ĐL1 là M1 (x1;y1) = M1(5,62; 1,83)
~
~
~
TPP
TĐL1
~
~
TĐL2
~
TĐL3
~
~
~
TPL4
a)
~
TPP
Phụ tải
b)
TPP
c)
~
~
ĐL1
~
~
~
ĐL2
~
ĐL3
~
~
ĐL3
~
~
Hình 5.1. Một số sơ đồ cấp điện.
a - Sơ đồ hình tia. b- Sơ đồ đường dây trục chính.
c - Sơ đồ hình tia và liên thông.
Các tủ động lực được chọn loại một mặt thao tác do đó để đảm bảo nguyên tắc chung các tủ được áp sát vào tườngđ vị trí tủ ĐL1tại M1(5,0,0).
Xác định tương tự cho các tủ động lực khác ,được các vị trí tương ứng : M2(9,9; 7,0); M3(14,5; 7,0); M4(12,0; 1,0); M5(21,0; 2,0)
b. Xác định vị trí trọng tâm phụ tải phân xưởng:
đ M0 (13, 57; 3,41), vị trí này nằm ở giữa đường đi nên ta dịch chuyển tủ phân phối đến vị trí mới M0’(12; 4,5).
2. Chọn thiết bị cho tủ phân phối và tủ động lực :
2.1. Tủ phân phối :
Tủ phân phối của phân xưởng được lắp đặt 1 aptomat tổng và 6 aptomat nhánh, chọn loại tủ có một mặt thao tác do hãng SAREL của Pháp chế tạo.
AT
A6
A1
- Chọn aptomat tổng : Chọn theo dòng làm việc lâu dài
Chọn aptomat tổng loại NS630N có Iđm= 630A.
- Aptomat đầu nguồn đặt tại trạm biến áp phân xưởng được chọn như aptomat tổng loại NS630N.
Chọn aptomat nhánh: Để đồng bộ ta chọn cùng một loại aptomat cho các nhánh và chỉ cần chọn cho nhánh có dòng làm việc lớn nhất.
Chọn aptomat loại NS250N có Iđm=250A.
- Bảng thông số kỹ thuật của các aptomat
Loại
Số cực
Uđm ,V
Iđm ,A
Icắt N , kA
NS630N
3
690
630
10
NS250N
3
690
250
8
2.2. Tủ động lực.
Chọn tủ động lực đầu vào có đặt cầu dao- cầu chì và có 8 đầu ra, tủ có một mặt thao tác do SIEMEN chế tạo.
CDT
CCT
CC8
CC1
- Điều kiện chung cho tất cả các loại cầu chì là: Iv0 > Idc.
- Chọn cầu chì cho phụ tải không phải động cơ :
Idc ³Ilv.max
- Chọn cầu chì cho phụ tải động cơ :
+ Cầu chì nhánh cấp điện cho 1 động cơ, chọn theo 2 điều kiện:
+ Cầu chì nhánh cấp điện cho 2 hoặc 3 động cơ, chọn theo 2 điều kiện:
Cầu chì tổng (CCT) cấp điện cho cả nhóm động cơ, chọn theo 3 điều kiện :
+ Điều kiện chọn lọc ,Idc của cầu chì phải lớn hơn ít nhất 2 cấp so với Idc của cầu chì nhánh lớn nhất.
Trong đó :
+ Itt.nhóm : dòng tính toán của nhóm phụ tải
+ Idc : dòng chảy của cầu chì
+ Iđm.Đ dòng định mức của động cơ
+ Kmm : hệ số mở máy .
+ Imm.max : dòng mở máy lớn nhất
+ Ksd : hệ số sử dụng
+ a : Hệ số tính toán, phụ thuộc đặc điểm của mạng.
Đối với động cơ không đồng bộ thì Kmm=5á7
Các máy công cụ coi khởi động không tải lấy a=2,5 , máy biến áp hàn khởi động có tải lấy a=1,6
Chọn cầu chì cho tủ ĐL1 (nhóm 1)
Cầu chì bảo vệ máy cưa kiểu đai 1kW
Chọn Idc =60A
Cầu chì bảo vệ búa hơi để rèn 28kw
Chọn Idc=150A
Cầu chì bảo vệ lò rèn 4,5kw
Chọn Idc=25A
Cầu chì bảo vệ quạt lò 2,8 kw
Chọn Idc=20A
Cầu chì bảo vệ quạt thông gió 2,5 kw
Chọn Idc=20A
Cầu chì bảo vệ dầm treo Palăng điện 4,85 kw
Chọn Idc=30A
Cầu chì bảo vệ máy mài sắc 3,2 kw
Chọn Idc=20A
Cầu chì tổng của tủ ĐL1.
Để đảm bảo tính chọn lọc, ta chọn Idc = 250 (A) (vì để đảm bảo tính chọn lọc).
Các tủ động lực khác tính chọn Idc cầu chì tương tự , kết quả được ghi trong bảng 5-3 (ở trang sau)
3. Chọn cáp cho mạng phân xưởng.
Cáp hạ áp được chọn phải đảm bảo các nguyên tắc chung sau:
+ Phát nóng .
+ Tổn thất điện áp
+ Tiết diện phải phù hợp với các thiết bị bảo vệ chúng.
3.1. Chọn cáp từ trạm biến áp đến phân xưởng.
Theo điều kiện phát nóng:
Khc.Icp ³ Itt.PX (1)
Cáp được bảo vệ bằng aptomat.
(2)
Trong đó :
+ Khc : hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường đặt cáp và số đường cáp đặt song song
+ Ikđ : dòng khởi động của bộ phận cắt mạch điện.
+ a = 1,5 : đối với khởi động nhiệt .
a = 4,5 : đối với khởi động điện từ .
Dòng Ikđ được chọn theo dòng khởi động nhiệt , Ikđ.nhiệt ³ Iđm.aptomat . Để an toàn thường lấy Ikđ.nhiệt =1,25Iđm.aptomat và a =1,5.
Cáp được bảo vệ bằng aptomat loại NS630N có Iđm=630A, và đi từng tuyến riêng trong hầm cáp, Khc = 1
ta có Ikđ.nhiệt=1,25.630 = 787,5A =>
=> Chọn cáp đồng 4 lõi cách điện PVC do LEN chế tạo, ký hiệu 4G300 có Icp = 621A.
Kiểm tra điều kiện 1: Icp ³ Itt .PX = 616A.
3.2. Chọn cáp từ tủ phân phối đến tủ động lực:
Chọn cáp từ TPP-ĐL1
- Ta cũng chọn theo điều kiện (1) và (2) ở trên .
Cáp được bảo vệ bằng aptomat loại NS250N có Iđm = 250A, và đi riêng từng tuyến trong đất , Khc = 1
Để an toàn ta chọn Ikđ.nh = 1,25Iđm.aptomat và a = 1,5 .
=> dòng khởi động nhiệt Ikđ.nh = 1,25.250 = 312,5A
Ta có :
Chọn cáp đồng 4 lõi 4G70 có Icp = 254 A.
Kiểm tra điều kiện : Khc.Icp ³ Itt.nhóm
=>. Cáp chọn thoả mãn.
Chọn tương tự các tuyến khác, kết quả ghi trong bảng sau :
B 5-1
Tuyến cáp
Itt ,A
FCáp ,mm2
Icp ,A
PP-ĐL1
84
70
254
PP-ĐL2
77,65
70
254
PP-ĐL3
194
70
254
PP-ĐL4
197
70
254
PP-ĐL5
153,5
70
254
3.3. Chọn cáp từ tủ động lực đến từng thiết bị
Điều kiện chọn :
Trong đó:
+ Mạng động lực bảo vệ bằng cầu chì a=3
+ Dòng dây chảy Idc của cầu chì bảo vệ đã được chọn ở trên.
+ Tủ có 8 lộ ra ,ta có Khc=0,7
Chọn cáp cho nhóm phụ tải 1 .
Dây cáp từ tủ ĐL1 đến búa hơi để rèn 10kw.
Chọn cáp loại 4G4 là loại cáp đồng 4 lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có Icp = 53A; Idc = 60A.
+ Kiểm tra điều kiện :0,7 . 53 = 37,1 > 25,32 (A)
+ Kết hợp với Idc = 60(A) ta có:
Chọn cáp từ tủ ĐL1 đến búa hơi để rèn 2,8kW.
- Chọn cáp loại 4G25 có Icp= 144A ; Idc = 150A.
+ Kiểm tra điều kiện : 0,7 . 144 = 100,8 > 70,9 (A)
+ Kết hợp với Idc = 150A có:
- Chọn cáp từ tủ ĐL1 đến lò rèn 4,5kw.
Chọn cáp 4G1,5 có Icp = 31 (A); Idc = 25A.
+ Kiểm tra điều kiện: 0,7 . 31 = 21,7 > 11,4 (A)
+ Kết hợp với Idc = 25A. Có:
- Chọn cáp từ tủ ĐL1 đến dầm treo palăng điện 4,85kw.
Chọn cáp 4G1,5 có Icp = 31(A); Idc = 20A.
+ Kiểm tra điều kiện: 0,7 . 31 = 21,7 > 12,88 (A)
+ Kết hợp với Idc = 20A. Có:
- Dây từ ĐL1 đến các động cơ khác đều có công suất bé hơn 4,85 kw, tất cả đều chọn cáp 4G1,5.
Các nhóm khác cũng chọn tương tự, kết quả ghi trong bảng sau:
Bảng 5-2
Tên máy
Phụ tải
Cầu chì
Dây dẫn
Pđm, kw
Iđm, A
Mã hiệu
Idc, A
Mã hiệu
Fc, mm2
Icp, A
1
2
3
4
5
6
7
8
Nhóm 1
Búa hơi để rèn
10x2
25,32x2
PH-2-100
60
4G4
4
53
Búa hơi để rèn
28
70,9
PH-2-250
150
4G25
25
144
Lò rèn
4,5x2
11,4x2
HPH-40
25
4G1,5
1,5
31
Quạt lò
2,8
7,1
HPH-40
20
4G2,5
2,5
41
Quạt thông gió
2,5
6,33
HPH-40
20
4G1,5
1,5
31
Dầm treo palăng điện
4,85
12,28
PH-2-100
30
4G2,5
2,5
41
Máy mài sắc
3,2
8,1
HPH-40
20
4G1,5
1,5
31
Tổng
70,35
178,15
PH-2-400
250
Nhóm 2
Búa hơi để rèn
28
70,9
PH-2-250
150
4G35
35
174
Lò rèn
6
15,19
PH-2-100
40
4G2,5
2,5
41
Máy ép ma sát
10
25,32
PH-2-100
60
4G6
6
66
Lò điện
15
22,79
PH-2-100
40
4G4
4
53
Quạt ly tâm
7
17,73
PH-2-100
50
4G4
4
53
Máy biến áp
2,2x2
5,57x2
HPH-40
25
4G1,5
1,5
31
Tổng
70,4
163,07
PH2-400
250
Nhóm 3
Lò băng chạy điện
30
75,97
PH-2-250
200
4G50
50
206
Lò điện
20
30,38
PH-2-100
40
4G6
6
66
Máy mài sắc
0,25
0,63
HPH-40
20
4G1,5
1,5
31
Thiết bị cao tần
80
127,9
PH-2-250
250
4G50
50
192
Thiết bị đo bi
23
58,24
PH-2-250
120
4G25
25
144
Máy cưa đai
4,5
11,40
HPH-40
25
4G1,5
1,5
31
Máy bào gõ
4,5
11,40
HPH-40
25
4G1,5
1,5
31
Tổng
162,25
390,61
PH-2-600
400
Tên máy
Phụ tải
Cầu chì
Dây dẫn
Pđm, kw
Iđm, A
Mã hiệu
Idc, A
Mã hiệu
Fc, mm2
Icp, A
1
2
3
4
5
6
7
8
Nhóm 4
Lò điện hoá cứng linh kiện
90
143,93
PH-2-250
200
4G-35
35
174
Lò điện
30
45,58
PH-2-100
80
4G10
10
87
Lò điện để rèn
36
57,57
PH-2-100
80
4G10
10
87
Bể dầu
4
10,13
HPH-40
25
4G1,5
1,5
31
Bể dầu có tăng nhiệt
3
7,6
HPH-40
20
4G1,5
1,5
31
Máy đo độ cứng đầu côn
0,6
1,52
HPH-40
10
4G1,5
1,5
31
Cầu trục có palăng điện
1,3
3,30
HPH-40
20
4G1,5
1,5
31
Tổng
164,9
387,19
PH-2-600
400
Nhóm 5
Lò điện
20
30,38
PH-2-100
40
4G4
4
53
T,bi tôi bánh răng
18
45,58
PH-2-100
100
4G16
16
113
Máy nén khí
45
113,95
PH-2-250
250
4G70
70
254
Máy khoan
3,2
8,1
HPH-40
25
4G1,5
1,5
31
Máy bào gỗ
7
17,73
PH-2-100
40
4G4
4
53
Máy cưa tròn
7
17,73
PH-2-100
40
4G4
4
53
Quạt gió trung áp
9
22,79
PH-2-100
50
4G6
6
66
Quạt gió số 9,5
12
30,39
PH-2-100
80
4G10
10
87
Quạt số 14
18
45,58
PH-2-100
100
4G16
16
113
Tổng
139,2
332,24
PH-2-600
400
Chương VI
tính bù công suất phản kháng
cho lưới đIện Xí nghiệp
Phần lớn hộ công nghiệp trong quá trình làm việc tiêu thụ từ mạng điện cả công suất tác dụng P lẫn công suất phản kháng Q. Các nguồn tiêu thụ công suất phản kháng là: động cơ không đồng bộ, tiêu thụ khoảng 60-65% tổng công suất phản kháng của mạng điện xí nghiệp, máy biến áp tiêu thụ khoảng 20-25%. Đường dây và các thiết bị khác tiêu thụ khoảng 10%,... tùy thuộc vào thiết bị điện mà xí nghiệp có thể tiêu thụ một lượng công suất phản kháng nhiều hay ít.
Truyền tải một lượng công suất phản kháng qua dây dẫn và máy biến áp sẽ gây ra tổn thất điện áp, tổn thất tổn thất điện năng lớn và làm giảm khả năng truyền tải trên các phần tử của mạng điện do đó để có lợi về kinh tế - kỹ thuật trong lưới điện cần nâng cao hệ số công suất tự nhiên hoặc đưa nguồn bù công suất phản kháng tới gần nơi tiêu thụ để tăng hệ số công suất cosj làm giảm lượng công suất phản kháng nhận từ hệ thống điện .
- Nâng cao hệ số công suất tự nhiên bằng cách :
+ Thay các động cơ non tải bằng các động có công suất nhỏ hơn.
+ Giảm điện áp đặt vào động cơ thường xuyên non tải.
+ Hạn chế động cơ không đồng bộ chạy không tải.
+ Thay động cơ không đồng bộ bằng động cơ đồng bộ.
- Nếu tiến hành các biện pháp trên để giảm lượng công suất phản kháng tiêu thụ mà hệ số công suất của xí nghiệp vẫn chưa đạt yêu cầu thì phải dùng biện pháp khác đặt thiết bị bù công suất phản kháng.
1. Xác định dung lượng bù
1.1. Tính hệ số Cosjtb của toàn xí nghiệp.
Công thức :
Trong đó :
+ Ptt.Pxi : công suất tính toán của phân xưởng thứ i.
Theo Bảng 2-4 (chương 2) ta có :
đ Cosjtb .XN =0,75.
Hệ số Cosj tối thiểu do nhà nước quy định là từ (0,85á 0,9), như vậy ta phải bù công suất phản kháng cho xí nghiệp để nâng cao hệ số Cosj.
1.2. Tính dung lượng bù tổng của toàn xí nghiệp :
Công thức tính :
Qbồ = Ptt.XN ( tgj1 - tgj2 )
Trong đó :
+ tgj1 : tương ứng với hệ số Cosj1 trước khi bù.
+ tgj2 : tương ứng với hê số Cosj2 cần bù, ta bù đến Cosj2 đạt giá trị quy định không bị phạt từ (0,85 á 0,95) ta bù đến Cosj2 = 0,9.
Cosj1 = 0,75 đ tgj1=0,882
Cosj2 = 0,9 đ tgj2=0,484
đ Qbồ = 5872,79 ( 0,882 - 0,484) = 2337,37 (KVAR)
ô Qbồ = 2337,37 KVAR
2. Chọn vị trí đặt và thiết bị bù.
2.1. Vị trí đặt thiết bị bù .
Về nguyên tắc để có lợi nhất về mặt giảm tổn thất điện áp, tổn thất điện năng cho đối tượng dùng điện là đặt phân tán các bộ tụ bù cho từng động cơ điện, tuy nhiên nếu đặt phân tán quá sẽ không có lợi về vốn đầu tư, lắp đặt và quản lý vận hành . Vì vậy việc đặt thiết bị bù tập trung hay phân tán là tuỳ thuộc vào cấu trúc hệ thống cấp điện của đối tượng, theo kinh nghiệm ta đặt thiết bị bù ở phía hạ áp của trạm biến áp phân xưởng tại tủ phân phối. Và ở đây ta coi giá tiền đơn vị (đ/KVAR) thiết bị bù hạ áp lớn không đáng kể so với giá tiền đơn vị tổn thất điện năng qua máy biến áp.
2.2. Chọn thiết bị bù .
Để bù công suất phản kháng cho xí nghiệp có thể dùng các thiết bị bù sau:
Máy bù đồng bộ :
+ Có khả năng điều chỉnh trơn.
+ Tự động với giá trị công suất phản kháng phát ra (có thể tiêu thụ công suất phản kháng).
+ Công suất phản kháng không phụ thuộc điện áp đặt vào, chủ yếu phụ thuộc vào dòng kích từ
+ Giá thành cao.
+ Lắp ráp, vận hành phức tạp.
+ Gây tiếng ồn lớn.
+ Tiêu thụ một lượng công suất tác dụng lớn .
Tụ điện :
+ Tổn thất công suất tác dụng ít
+ Lắp đặt, vận hành đơn giản, ít bị sự cố
+ Công suất phản kháng phát ra phụ thuộc vào điện áp đặt vào tụ.
+ Có thể sử dụng nơi khô ráo bất kỳ để đặt bộ tụ.
+ Giá thành rẻ.
+ Công suất phản kháng phát ra theo bậc và không thể thay đổi được.
+ Thời gian phục vụ, độ bền kém.
Theo phân tích ở trên thì thiết bị Tụ bù thường được dùng để lắp đặt để nâng cao hệ số công suất cho các xí nghiệp.
3. Tính toán phân phối dung lượng bù
35KV
10KV
BATT
QbS
Cáp
BAPXi
0,4KV
Pi+JQi
Qbi
- Sơ đồ nguyên lý đặt thiết bị bù :
10KV
RCi
RBi
0,4KV
QbS
(Qi - Qbi)
- Sơ đồ thay thế .
Tính dung lượng bù cho từng mạch :
Công thức: phân phối dung lượng bù cho một nhánh của mạng hình tia.
( KVAR )
Trong đó:
+ Qi : công suất phản kháng tiêu thụ của nhánh i . (KVAR)
+ QXN : công suất phản kháng toàn xí nghiệp (KVAR)
+ Qbồ : công suất phản kháng bù tổng (KVAR)
Điện trở tương đương của toàn mạng :
Trong đó :
+ Ri = ( RC.i + RB.i ): Điện trở tương đương của nhánh thứ i . ( W )
+ RC.i : điện trở cáp của nhánh thứ i. ( W ).
+ : điện trở của máy biến áp phân xưởng .
Điện trở tương đương của nhánh BATT- B1: (ĐD kép)
Điện trở tương đương của nhánh BATT- B7: (ĐD đơn)
Điện trở các nhánh khác tính tương tự, kết quả ghi trong bảng
Bảng 5-3
Tên nhánh
RCi, W
RBi, W
Ri = RCi + RBi, W
BATT-B1
0,11
1,3
0,71
BATT-B2
0,26
1,3
0,78
BATT-B3
0,31
1,64
0,96
BATT-B4
0,19
1,64
0,92
BATT-B5
0,18
1,64
0,91
BATT-B6
0,028
1,3
1,33
BATT-B7
0,18
1,64
1,82
BATT
QbS
RC1
RC2
RC3
RC4
RC5
RC6
RC7
RB1
RB2
RB3
RB4
RB5
RB6
RB7
Qb1
Q1
Qb2
Q2
Qb3
Q3
Qb4
Q4
Qb5
Q5
Qb6
Q6
Qb7
Q7
Hình 7-1. Sơ đồ thay thế mạng cao áp xí nghiệp dùng để tính toán công suất bù tại thanh cái hạ áp các trạm biến áp PX.
Tính công suất bù Qb1 cho nhánh BATT-B1.
Tính tương tự công suất bù cho các nhánh khác, kết quả ghi trong bảng sau:
Bảng 5-4
Tên nhánh
Qi, KVAR
QXN, KVAR
Qbồ, KVAR
Qb.i, KVAR
BATT-B1
673,37
5279,04
2337,37
97,47
BATT-B2
1029,42
5279,04
2337,37
505,2
BATT-B3
662,91
5279,04
2337,37
236,98
BATT-B4
503,87
5279,04
2337,37
59,42
BATT-B5
649,84
5279,04
2337,37
200,51
BATT-B6
982,53._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA0486.DOC