Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (Nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học

Tài liệu Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (Nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học: ... Ebook Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (Nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học

pdf215 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2599 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (Nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đỗ Thanh Mai Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRỌNG TÍN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CÁM ƠN Luận văn thạc sỹ này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối với bản thân tôi vì trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có điều kiện tổng hợp và củng cố lại những kiến thức đã được học cũng như đúc kết lại một số kinh nghiệm tôi đã có trong quá trình giảng dạy. Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, sự động viên chân thành từ các thầy cô, từ gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Trọng Tín, người Thầy đã hết sức tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn này. Em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Hóa trường Đại học Sư phạm Tp. HCM, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và toàn thể thầy cô phòng KHCN và Sau đại học đã giúp đỡ em trong quá trình học sau đại học và thực hiện luận văn. Đặc biệt là sự động viên và giúp đỡ của Tiến sĩ Trịnh Văn Biều – trưởng khoa Hóa trường Đại học Sư phạm Tp. HCM. Xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Hóa trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em được tham gia học sau đại học và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cám ơn các đồng nghiệp xa gần và các bạn lớp ĐHSP Hóa học (niên khóa 1995 – 1999), các anh chị và các bạn lớp Cao học LLPPDH Hóa học K16 đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng con xin cám ơn gia đình đã động viên, khuyến khích và hỗ trợ con trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc. Đỗ Thanh Mai DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTVN : bài tập về nhà CTPT : công thức phân tử CTCT : công thức cấu tạo ĐC : đối chứng GV : giáo viên HCHC : hợp chất hữu cơ HS : học sinh LLPPDH : lý luận phương pháp dạy học NT : Nguyễn Trãi Nxb : nhà xuất bản PHHS : phụ huynh học sinh SGK : sách giáo khoa TĐN : Trần Đại Nghĩa THCS : trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TN : thực nghiệm Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Danh sách các trường được điều tra về thực trạng sử dụng trắc nghiệm khách quan có nội dung liên quan đến thí nghiệm hóa học trong dạy học phần luyện tập ở lớp 11 (nâng cao) THPT ............. 17 Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng ................................................................. 19 Bảng 3.1. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm sư phạm .............................. 93 Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 5 “Luyện tập – Axit, bazơ và muối”. ............................................. 99 Bảng 3.3. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 5 “Luyện tập – Axit, bazơ và muối”. ................................................................................... 99 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 5 “Luyện tập – Axit, bazơ và muối” ......................................................................... 100 Bảng 3.5. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 7 “Luyện tập – Phản ứng trao đổi” .............................................. 101 Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 7 “Luyện tập – Phản ứng trao đổi” ........................................................................................... 101 Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 7 “Luyện tập – Phản ứng trao đổi” ............................................................................ 102 Bảng 3.8. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 13 “Luyện tập – Nitơ và hợp chất”. ............................................. 103 Bảng 3.9. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 13 “Luyện tập – Nitơ và hợp chất”. ......................................................................................... 103 Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 13 “Luyện tập – Nitơ và hợp chất” ............................................................................. 104 Bảng 3.11. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 24 “Luyện tập – Cacbon, silic và hợp chất”. ............................... 105 Bảng 3.12. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 24 “Luyện tập – Cacbon, silic và hợp chất”. ............................................................................. 105 Bảng 3.13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 24 “Luyện tập – Cacbon, silic và hợp chất” ................................................................ 106 Bảng 3.14. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 29 “Luyện tập : Chất hữu cơ, công thức phân tử”. ........................ 107 Bảng 3.15. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 29 “Luyện tập : Chất hữu cơ, công thức phân tử”. ..................................................................... 107 Bảng 3.16. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 29 “Luyện tập – Chất hữu cơ, công thức phân tử” ...................................................... 108 Bảng 3.17. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 32 “Luyện tập – Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ”. ................... 109 Bảng 3.18. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 32 “Luyện tập – Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ”. .......................................................... 109 Bảng 3.19. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 32 “Luyện tập – Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ” ................................................... 110 Bảng 3.20. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 37 “Luyện tập –Ankan và Xicloankan”. ...................................... 111 Bảng 3.21. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 37 “Luyện tập –Ankan và Xicloankan”. ................................................................................ 111 Bảng 3.22. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 37 “Luyện tập – Ankan và Xicloankan”...................................................................... 112 Bảng 3.23. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 49 “Luyện tập – So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no”. ....................... 113 Bảng 3.24. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 49 “Luyện tập – So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no”. .......................................................... 113 Bảng 3.25. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 49 “Luyện tập – So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no” ........................................................... 114 Bảng 3.26. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 56 “Luyện tập – Ancol, phenol”. ................................................. 115 Bảng 3.27. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 56 “Luyện tập – Ancol, phenol”. ............................................................................................ 115 Bảng 3.28. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 56 “Luyện tập – Ancol, phenol” ................................................................................. 116 Bảng 3.29. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 59 “Luyện tập – Anđehit và xeton”. ............................................ 117 Bảng 3.30. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 59 “Luyện tập – Anđehit và xeton”. ......................................................................................... 117 Bảng 3.31. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 59 “Luyện tập – Anđehit và xeton” ............................................................................. 118 Bảng 3.32. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của bài 62 “Luyện tập – Axit cacboxylic”. .............................................. 119 Bảng 3.33. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 62 “Luyện tập – Axit cacboxylic”....................................................................................... 119 Bảng 3.34. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 62 “Luyện tập – Axit cacboxylic” ............................................................................... 120 Bảng 3.35. Bảng thống kê kết quả trả lời đúng lớp TN và ĐC (Bài 13) .............. 122 Bảng 3.36. Bảng thống kê kết quả trả lời đúng lớp TN và ĐC (Bài 62) .............. 123 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 5 “Luyện tập – Axit, bazơ và muối” ........................................................................................... 99 Hình 3.2 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 7 “Luyện tập – Phản ứng trao đổi” ............................................................................................ 101 Hình 3.3 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 13 “Luyện tập – Tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ” .................................................... 103 Hình 3.4 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 24 “Luyện tập – Tính chất của cacbon, silic và hợp chất của chúng” .................................... 105 Hình 3.5 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 29 “Luyện tập – Chất hữu cơ, công thức phân tử” ..................................................................... 107 Hình 3.6 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 32 “Luyện tập – Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ” ........................................................... 109 Hình 3.7 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 37 “Luyện tập – Ankan và Xicloankan” ............................................................................... 111 Hình 3.8 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 49 “Luyện tập – So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no” ..................................................... 113 Hình 3.9 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 56 “Luyện tập – Ancol, phenol” ...................................................................................... 115 Hình 3.10 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 59 “Luyện tập – Anđehit và xeton” . ...................................................................................... 117 Hình 3.11 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 62 “Luyện tập – Axit cacboxylic” . ............................................................................. 119 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra với nền giáo dục nước ta hiện nay. Một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học trong trường THPT là tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học và kết hợp các phương pháp dạy học cơ bản với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính) thành phương pháp dạy học phức hợp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Riêng việc dạy và học các bài luyện tập thường được giáo viên dạy và học sinh học giống như các tiết sửa bài tập thông thường mà chưa phát huy được hết thế mạnh của kiểu bài này. Ngoài ra, yêu cầu mới trong việc dạy và học hóa học là đòi hỏi học sinh phải nắm vững được các kiến thức liên quan đến thực nghiệm và làm tốt các bài tập thực nghiệm. Do đó, nếu chỉ sử dụng các phương pháp thông thường như từ trước đến nay để luyện tập cho học sinh thì các em rất khó làm tốt được các bài tập thực nghiệm. Hơn nữa, sử dụng kết hợp các thí nghiệm hóa học trong luyện tập cũng sẽ làm cho các em học sinh có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn nữa với các thí nghiệm hóa học, qua đó kỹ năng thí nghiệm thực hành của học sinh cũng được phát triển hơn. Một điểm mới trong việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, đó là sử dụng kết hợp cả hai hình thức kiểm tra trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Do đó tăng cường thêm yếu tố trắc nghiệm khách quan trong các tiết luyện tập để các em được rèn luyện nhiều hơn với hình thức kiểm tra trắc nghiệm này là điều cần thiết. Ngoài ra việc kết hợp sử dụng thí nghiệm hóa học và trắc nghiệm khách quan trong dạy học bài luyện tập là một việc còn ít gặp trong quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. Các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn tốt nghiệp đại học của sinh viên hoặc các luận văn tốt nghiệp của các học viên cao học lý luận phương pháp dạy học hóa học từ trước đến nay rất ít công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì các lý do nêu trên và để góp phần nâng cao chất lượng việc dạy và học hóa học lớp 11 trường THPT tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “THIẾT KẾ CÁC BÀI LUYỆN TẬP THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 11 THPT (NÂNG CAO) THEO HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HÓA NGƯỜI HỌC”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình Hóa học lớp 11 THPT (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học. 3. Nhiệm vụ của đề tài  Nghiên cứu cơ sở lý thuyết phương pháp dạy học nói chung và cơ sở lý thuyết phương pháp dạy học các bài luyện tập.  Nghiên cứu cơ sở lý thuyết trắc nghiệm khách quan.  Nghiên cứu các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt của chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao).  Nghiên cứu các thí nghiệm hóa học của chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao).  Xây dựng các bài luyện tập có sử dụng trắc nghiệm khách quan trên nền các mô phỏng cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ, các đoạn phim thí nghiệm hoặc bài tập thực nghiệm.  Tự thiết kế thí nghiệm và tự quay các đoạn phim thí nghiệm để dùng vào tiết luyện tập.  Thực nghiệm xác định kết quả chất lượng các bài luyện tập chương trình hóa học lớp 11(nâng cao).  Xây dựng cơ sở lý thuyết và biện pháp thực hiện kiểu bài luyện tập này. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao). Đặc biệt lưu ý kiểu bài luyện tập có sử dụng trắc nghiệm khách quan với nội dung liên quan đến thí nghiệm hóa học, cấu trúc phân tử và danh pháp hợp chất hữu cơ. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Dựa trên nền tảng quan điểm duy vật biện chứng về quá trình nhận thức của học sinh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp tổng kết cơ sở lý luận.  Phương pháp điều tra thực tiễn.  Phương pháp thực nghiệm sư phạm.  Tổng hợp và xử lý số kết quả kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học. 6. Giả thuyết khoa học Nếu những bài luyện tập được thiết kế và sử dụng tốt sẽ giúp học sinh tiếp thu tốt kiến thức, hiểu rõ và giải thích chính xác các hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm hóa học, làm tốt các câu hỏi trắc nghiệm khác quan có liên quan đến các yếu tố thực nghiệm, cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ, cách gọi tên các hợp chất hữu cơ, qua đó nâng cao được chất lượng dạy học môn hóa học lớp 11 (nâng cao). 7. Giới hạn của đề tài Thiết kế 14 bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao), gồm: + Bài 5: Luyện tập Axit, bazơ và muối. + Bài 7: Luyện tập Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li. + Bài 13: Luyện tập Tính chất của nitơ và các hợp chất của nitơ. + Bài 17: Luyện tập Tính chất của photpho và các hợp chất của photpho. + Bài 24: Luyện tập Tính chất của cacbon, silic và hợp chất của chúng. + Bài 29: Luyện tập Chất hữu cơ, công thức phân tử. + Bài 32: Luyện tập Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ. + Bài 37: Luyện tập Ankan và xicloankan. + Bài 44: Luyện tập Tính chất của hidrocacbon không no. + Bài 49: Luyện tập So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hidrocacbon thơm với hidrocacbon no và không no. + Bài 52: Luyện tập Dẫn xuất halogen. + Bài 56: Luyện tập Ancol và phenol. + Bài 59: Luyện tập Andehit và xeton. + Bài 62: Luyện tập Axit cacboxylic. Trong đó, do có một số bài có sử dụng các phương pháp dạy học giống nhau nên chỉ thực nghiệm sư phạm 11/14 bài (các bài không tiến hành thực nghiệm sư phạm là bài 17, 44 và 52). Do độ dài của luận văn có giới hạn nên trong chương 2, tác giả chỉ trình bày 8/11 bài đã thực nghiệm sư phạm, 3 bài còn lại đã sử dụng các phương pháp dạy học tương tự sẽ trình bày trong đĩa DVD kèm theo và 3 bài không thực nghiệm sư phạm sẽ trình bày ở phần phụ lục. 8. Đóng góp mới của luận văn - Về lý luận: đóng góp được nguyên tắc chung và cách vận dụng để xây dựng các bài luyện tập. + 4 nguyên tắc thiết kế bài luyện tập. + 4 phương pháp dạy học sử dụng để dạy học bài luyện tập. + Hệ thống 6 thao tác thực hiện khi xây dựng một giáo án điện tử của bài luyện tập. - Về thực tiễn: đóng góp một hệ thống bài luyện tập trong chương trình hóa học lớp 11 (nâng cao), phục vụ đắc lực cho các giáo viên trong việc dạy học. Trong mỗi bài luyện tập đã: + Áp dụng các phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của người học, nâng cao hiệu quá dạy học. + Sử dụng những đoạn phim thí nghiệm ngắn làm cho bài học thêm sinh động, hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh; ngoài ra còn có tác dụng rèn luyện kỹ năng quan sát và giải thích các hiện tượng thí nghiệm của học sinh (trong đó có 70 đoạn phim thí nghiệm tự thiết kế, tự quay). + Sử dụng những mô hình phân tử hợp chất hữu cơ được thiết kế tĩnh hoặc động (xoay 3 chiều trong không gian) giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc hình dung ra cấu trúc các phân tử hợp chất hữu cơ. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Những nhiệm vụ trí – đức dục của môn hóa học trong dạy học ở trường THPT [22] 1.1.1. Cung cấp cho học sinh những cơ sở của học thuyết về các nguyên tố hóa học, về các chất vô cơ và hữu cơ quan trọng nhất, về ứng dụng của hóa học trong sản xuất và đời sống. Về mặt này, việc giảng dạy hóa học phải đảm bảo cho học sinh: - Lĩnh hội một cách vững chắc, tự giác và có hệ thống những sự kiện, khái niệm cơ bản, định luật và học thuyết hóa học (định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học, những kiến thức mở đầu về lý thuyết cấu tạo nguyên tử, thuyết ion, thuyết cấu tạo hóa học) và ứng dụng có hệ thống những hiểu biết đó vào trong học tập, lao động và trong việc giải quyết những vần đề thực tiễn của cuộc sống. - Tiếp tục nghiên cứu ngôn ngữ hóa học và có kỹ năng, kỹ xảo tự giác áp dụng ngôn ngữ hóa học vào việc lập công thức và phương trình hóa học; nắm vững kỹ năng và kỹ xảo tính toán theo công thức và phương trình. - Lĩnh hội được những kiến thức về các nguyên tắc khoa học của nền sản xuất hóa học, về ứng dụng của hóa học trong các ngành sản xuất và quốc phòng; rèn luyện những kỹ xảo đo lường, tính toán, thực nghiệm, pha chế, ghi chép, mô tả tra cứu v.v… tức là có những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo có tính chất kỹ thuật tổng hợp về hóa học. - Có ý thức về vai trò của hóa học trong sự phát triển kinh tế xã hội nhằm đưa nền sản xuất nhỏ lạc hậu tiến lên nền sản xuất lớn hiện đại; hiểu rõ đường lối phát trển kinh tế của Đảng và Chính phủ ta trong việc hóa học hóa đất nước, theo dõi sát những thành tựu trong lĩnh vực này. Như vậy là cung cấp cho học sinh một nền học vấn hóa học trung học hoàn chỉnh có tính chất kỹ thuật tổng hợp, để trên cơ sở đó sau khi tốt nghiệp trường phổ thông có thể tham gia hiệu quả vào công cuộc lao động sản xuất và bảo vệ Tổ quốc, hoặc tiếp tục học lên các bậc trên. 1.1.2. Hình thành ở học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, thông qua việc tìm hiểu: - Tính chất đa dạng của các hình thức tồn tại của vật chất, tính chất mâu thuẫn của các hình thức đó và sự chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. - Tính chất nhảy vọt (bộc phát) của các biến đổi hóa học của các chất do kết quả của những biến đổi định lượng trong thành phần hay cấu tạo của chúng. - Mối liên hệ qua lại và phát triển của các nguyên tố hóa học, sự thống nhất trong sự đa dạng của chúng biểu hiện tập trung trong hễ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. - Vai trò của thực tiễn sản xuất và thực nghiệm khoa họctrong việc giành lấy được những những kiến thức hóa học chân thực; lịch sử phát trển của các khái niệm, định luật và học thuyết hóa học và vai trò cải tạo đời sống xã hội của những kiến thức đó. 1.1.3. Nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò, nhiệm vụ của hóa học đối với đời sống, xã hội, kinh tế và môi trường. 1.1.4. Góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lao động và thẩm mỹ … giáo dục lòng yêu nước và ý thức cộng đồng. Tóm lại, việc giảng dạy hóa học ở trường phổ thông có những nhiệm vụ cung cấp hệ thống các kiến thức cơ bản ; phát triển năng lực nhận thức, hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học, góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, thế giới quan cho học sinh. 1.2. Luyện tập trong dạy học hóa học ở trường THPT 1.2.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập [22], [43]  Khái niệm hoàn thiện kiến thức: - Hoàn thiện kiến thức là làm sáng tỏ thêm các biểu tượng về vật thể và hiện tượng nghiên cứu bằng cách phân biệt, so sánh, đối chiếu chúng, làm chính xác sâu sắc thêm các khái niệm bằng cách tách riêng những dấu hiệu bản chất, thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm và khái quát hóa hơn nữa các kiến thức đã thu được. - Khi hoàn thiện kiến thức, kiến thức được ôn tập, lặp lại nhưng hướng tập trung hơn vào việc làm chính xác hóa, đào sâu, củng cố và vận dụng. vì thế có thể nói vắn tắt, hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức.  Khái niệm ôn tập - Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1305: “ôn tập: học lại để nhớ, để nắm chắc”. - Trong dạy học, ôn tập là làm chính xác, củng cố và hệ thống hóa kiến thức.  Khái niệm luyện tập - Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1067: “luyện tập: làm đi làm lại nhiều lần, duy trì thường xuyên để thông thạo, nâng cao kỹ năng”. - Trong dạy học, luyện tập là vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, các bài toán được đặt ra sao cho khả năng giải quyết vấn đề được sử dụng một cách thuần thục nhất. 1.2.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở trường THPT Trong thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã không phân biệt rõ mục đích yêu cầu của kiểu bài ôn tập và luyện tập. - Bài ôn tập: củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết thuần túy như ôn tập cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm, …Không chú trọng nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn của học sinh. - Bài luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách thuần thục. Luyện tập phải được tiến hành thường xuyên. Như vậy, yêu cầu của bài luyện tập về phạm vi kiến thức sẽ không rộng bằng bài ôn tập nhưng yêu cầu rèn luyện kỹ năng lại được xem trọng hơn. Cá biệt có một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa một tiết luyện tập và một tiết sửa bài tập. Ngoài ra một số giáo viên đã không bảo đảm thời gian dành cho việc luyện tập hoặc làm việc đó một cách hình thức. Ví dụ như giáo viên chỉ nhắc lại, thuật lại một cách tóm tắt những điều đã giảng, không biết dùng nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh tự củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. 1.3. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực 1.3.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học [29] Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học tập trung theo hai hướng sau: - Phương pháp dạy học hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo. - Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, cho nên phương pháp dạy học hóa học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học. Nhằm hình thành cơ sở lý luận và mô hình thực tiễn của các xu hướng trên, làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học, các nhà khoa học đã nghiên cứu, thử nghiệm nhiều mô hình. Sau đây là một số mô hình được bàn luận nhiều nhất. 1.3.2. Dạy học hướng vào người học (dạy học lấy học sinh làm trung tâm) 1.3.2.1. Bản chất của việc dạy học hướng vào người học - Về mục tiêu: chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, tôn trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng, lợi tích của học sinh. - Về nội dung: chú trọng các kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho tìm kiếm việc làm, hòa nhập và góp phần phát trển cộng đồng. - Về phương pháp: phương pháp dạy học coi trọng việc rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, phát huy sự suy nghĩ tìm tòi độc lập hoặc theo nhóm nhỏ, thông qua thảo luận, thí nghiệm thực hành, thâm nhập thực tế. Giáo viên quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và tập thể học sinh để xây dựng bài học. Giáo án được thiết kế nhiểu phương án theo kiểu phân nhánh được giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của tiết học, theo sự phát trển của từng cá nhân. - Về hình thức tổ chức: hình thức bố trí lớp học thay đổi linh hoạt cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học, thậm chí trong từng phần của tiết học. Có nhhiều bài được tiến hành trong phòng thí nghiệm, ở các cơ sở sản xuất hoặc tại viện bảo tàng, triển lãm. - Về đánh giá: học sinh tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt được các mục tiêu của từng giai đoạn học tập, chú trọng mặt chưa đạt được so với mục tiêu. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh phát triển năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, khuyến khích cách học thông minh, sáng tạo, biết giải quyết những vấn đề nảy sinh trong các tình huống thực tế 1.3.2.2. Nhận xét - Đây không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một quan điểm, một tư tưởng. - Học sinh là đối tượng nhưng cũng là chủ thể của việc học, vì vậy “ lấy học sinh làm trung tâm” trong dạy học là một lý thuyết tiến bộ, có tác dụng giải phóng năng lực sáng tạo của học sinh. - Tuy nhiên, theo đặc điểm văn hóa, xã hội của nước ta thì việc sử dụng lý thuyết này cũng nên được vận dụng một cách linh hoạt, khéo léo sao cho phát huy được mặt tiến bộ, tích cực của lý thuyết mà tránh đi theo hướng cực đoan là tuyệt đối hóa hứng thú, nhu cầu, hành vi biệt lập của các nhân vì điều đó không phù hợp với bản chất nền giáo dục hướng về cộng đồng của nước ta. 1.3.3. Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học 1.3.3.1. Bản chất của việc dạy học theo hướng hoạt động hóa người học - Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng - Để học sinh hoạt động tích cực tự giác thì cần làm cho học sinh biết biến nhu cầu của xã hội thành nhu cầu của bản thân mình. Để có tư duy sáng tạo thì phải tập luyện hoạt động sáng tạo thông qua học tập. Như vậy, phải đặt học sinh vào vị trí của người nghiên cứu, người khám phá chiếm lĩnh tri thức mới. 1.3.3.2. Biện pháp hoạt động hóa người học trong dạy học hóa học - Khai thác nét đặc thù môn học tạo ra nhiều hình thức hoạt động đa dạng phong phú của học sinh như: - Tăng thời gian hoạt động của học sinh trong giờ học. - Tăng thời gian hoạt động trí lực, chủ động của học sinh thông qua việc lựa chọn nội dung và hình thức sử dụng các câu hỏi, bài tập có sự suy luận, vận dụng kiến thức một cách sáng tạo. 1.3.3.3. Nhận xét - “Hoạt động hóa người học” cũng không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Giống như “ dạy học hướng vào người học”, “hoạt động hóa người học” là một xu hướng chủ yếu, là một trong các thử nghiệm của việc đổi mới phương pháp dạy học. - “Hoạt động hóa người học” cũng chú ý đến hứng thú, lợi ích của học sinh nhưng quan tâm nhiều hơn đến việc tổ chức cho học sinh hoạt động. Tóm lại: “Hoạt động hóa người học” và“ dạy học hướng vào người học” là những quan điểm làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học chứ không là phương pháp dạy học cụ thể. 1.4. Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng hoạt động hóa người học [38] Trong dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học thường được sử dụng để chứng minh, minh họa cho những thông báo bằng lời của giáo viên về các kiến thức hóa học. Thí nghiệm cũng được dùng làm phương tiện để nghiên cứu tính chất các chất, hình thành các khái niệm hóa học. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học được coi là tích cực khi thí nghiệm hóa học được dùng làm nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặc được dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lý thuyết, hình thành khái niệm. Yêu cầu sư phạm của thí nghiệm hóa học: - Thí nghiệm phải an toàn - Thí nghiệm phải đảm bảo tính khoa học và có kết quả tốt (nếu thất bại thì nên làm sáng tỏ nguyên nhân thất bại) - Thí nghiệm phải bố trí sao cho cả lớp đều quan sát được tốt. - Thí nghiệm phải đơn giản vừa sức học sinh. - Số lượng thí nghiệm trong một bài phải hợp lý. - Nội dung thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề của bài học. 1.4.1. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu Trong dạy học hóa học, phương pháp nghiên cứu được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực vì nó dạy học sinh cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có kỹ năng nghiên cứu tìm tòi. Phương pháp này giúp học sinh nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lý thuyết lẫn thực tế. Khi sử dụng phương pháp này, học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thiết khoa học, những dự đoán, những phương án giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. Thí nghiệm hóa học được dùng như là nguồn kiến thức để học sinh nghiên cứu tìm tòi, như là phương tiện xác nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự đoán khoa học đưa ra. Người giáo viên cần hướng dẫn hoạt động của học sinh như: - Học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu. - Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiế._.n thức đã có. - Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. - Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước khi thí nghiệm. - Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của thí nghiệm. - Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rut ra kết luận. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp học sinh hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học hóa học, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. 1.4.2. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề Trong dạy học nêu vần đề, khâu quan trọng là xây dựng bài toán nhận thức, tạo ra tình huống có vấn đề. Trong dạy học hóa học ta có thể dùng thí nghiệm hóa học để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới trong học sinh. Khi dùng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề, giáo viên cần nêu ra vấn đề nghiên cứu bằng thí nghiệm, tổ chức cho học sinh dự đoán kết quả thí nghiệm, hiện tượng sẽ xảy ra trên cơ sở kiến thức đã có của học sinh, hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm, hiện tượng thí nghiệm không đúng với điều dự đoán của đa số học sinh. Khi đó sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích thích học sinh tìm tòi giải quyết vần đề. Kết quả là học sinh nắm vững kiến thức, tìm ra con đường giải quyết vấn đề và có niềm vui của sự nhận thức. Việc giải quyết các bài tập nhận thức do thí nghiệm hóa học tạo ra sẽ giúp học sinh tìm ra kiến thức mới một cách vững chắc và có niềm vui của người khám phá. Trong qúa trình giải quyết vần đề có thể tổ chức cho học sinh thảo luận đưa ra dự đoán, nêu ra những câu hỏi xuất hiện trong tư duy của học sinh. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nêu vấn đề được đánh giá có mức độ tích cực cao. 1.4.3. Sử dụng thí nghiệm hóa học do học sinh tự làm [22] Thí nghiệm do học sinh tự làm có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học. Hình thức thí nghiệm này là một phương pháp dạy cho học sinh cách thức tư duy hợp lý, rèn luyện khả năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo thí nghiệm, rèn luyện khả năng quan sát và giải thích các hiện tượng hóa học. Hiện nay người ta thường sử dụng hai phương pháp trong khi hướng dẫn học sinh tự làm thí nghiệm: phương pháp nghiên cứu và phương pháp minh họa. Trong đó, phương pháp nghiên cứu được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực: học sinh phải giành lấy kiến thức qua tư duy độc lập, sáng tạo hoặc hoạt động thực hành. Nhờ sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được đặt vào điều kiện, hoàn cảnh phải tự giành lấy kiến thức. Yêu cầu đối với phương pháp nghiên cứu trong thí nghiệm tự làm của học sinh gồm: - Giải thích được mục đích của thí nghiệm. - Học sinh đề ra giả thuyết. - Đặt kế hoạch tiến hành thí nghiệm. - Lắp dụng cụ để tiến hành thí nghiệm. - Thực hiện thí nghiệm, quan sát, ghi chép. - Giải thích và rút ra kết luận từ sự quan sát. - Ứng dụng các kết quả thu được. Đối với giáo viên, khi hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm cần: - Cho các em biết tác dụng của từng loại dụng cụ để tập dần cho các em chủ động lắp ráp các dụng cụ theo yêu cầu thực nghiệm. - Rèn luyện cho các em thao tác sử dụng đúng cách với từng loại dụng cụ để thí nghiệm được an toàn và bảo vệ môi trường. Sử dụng các thí nghiệm hóa học do học sinh tự làm theo phương pháp nghiên cứu làm cho học sinh học tập hứng thú hơn, kiến thức sâu sắc, bền vững hơn, khả năng quan sát và giải quyết vấn đề của học sinh được nâng cao. Ngoài ra do tự tay làm thí nghiệm học sinh còn được rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận, trung thực. 1.5. Trắc nghiệm khách quan và sử dụng trắc nghiệm khách quan trong dạy học kiểu bài luyện tập hóa học ở trường THPT 1.5.1. Khái niệm trắc nghiệm khách quan [16],[33] Theo GS Dương Thiệu Tống: “ Một dụng cụ hay phương thức hệ thống nhằm đo lường một mẫu các động thái để trả lời câu hỏi: thành tích của các cá nhân như thế nào khi so sánh với những người khác hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến” Theo GS.Trần Bá Hoành: “Test” có thể tạm dịch là phương pháp trắc nghiệm, là hình thức đặc biệt để thăm dò một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ của học sinh (thông minh, trí nhớ, tưởng tượng, chú ý) hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh thuộc một chương trình nhất định. Tới nay, người ta hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng kí hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời. 1.5.2. Cách soạn thảo bài tập trắc nghiệm khách quan sử dụng khi dạy học các bài luyện tập - Số lượng câu hỏi vừa phải, phù hợp với sự phân chia thời gian của tiết học. - Nội dung câu hỏi bám sát các kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ. - Có các dạng câu hỏi:  Câu hỏi mang nội dung lý thuyết thuần túy: những câu hỏi này chủ yếu để giúp học sinh ôn lại các kiến thức trọng tâm của bài học.  Câu hỏi bài toán: những câu hỏi này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập.  Câu hỏi liên quan đến các hiện tượng hóa học: những câu hỏi này, nếu có thể thì đi kèm với các đoạn phim thí nghiệm: học sinh xem phim và từ nội dung phim rút ra câu trả lời. Loại câu hỏi này sẽ giúp học sinh khắc sâu kiến thức, hiểu bài cách sâu sắc hơn nhờ tận mắt thấy các hiện tượng hóa học xảy ra và tránh hiểu sai, hiểu lơ mơ hoặc mau quên. 1.6. Một số hình thức tổ chức dạy học kiểu bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học 1.6.1. Dạy học theo hoạt động [29]  Nội dung: Dạy học theo hoạt động là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên hướng dẫn cho học sinh tham gia các quá trình nhận thức thể hiện bằng các công việc cụ thể mà học sinh cần tham gia để tự tìm ra kiến thức cho mình. Dạy học theo hoạt động có thể tiến hành trong bài lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp.  Ý nghĩa: - Đối với giáo viên: giáo viên đã hoạt động hóa người học (học sinh) - Đối với người học: Trong quá trình tham gia các hoạt động, người học chủ động tiếp thu kiến thức, kỹ năng.  Hạn chế: Khi thiết kế bài lên lớp theo hoạt động, giáo viên đặt ra mục đích chung, ra những bài tập có mức độ phức tạp và khối lượng như nhau đồng thời cho tất cả học sinh, giới hạn công việc của học sinh trong cùng thời gian, ta gọi là hoạt động đồng loạt. Trong hoạt động đồng loạt, các học sinh làm việc đồng thời. Nhưng trên thực tế lớp học hiện nay thường bao gồm bốn trình độ học sinh có sức học khác nhau: yếu, trung bình, khá và giỏi. Khi dạy học giáo viên phải soạn bài lên lớp cho phù hợp với đối tượng học sinh mà mình dạy, do vậy hoạt động đồng loạt thường chú trọng vào trình độ học sinh chiếm đa số trong lớp. Vì thế có một số học sinh hoạt động chậm hơn và một số học sinh hoạt động vượt lên trước các bạn, nên trên thực tế không có sự hoạt động đồng loạt cho cả lớp. Mặt khác sự giao lưu hoạt động ở đây thể hiện chủ yếu giữa giáo viên và học sinh; còn giao lưu giữa học sinh với nhau trong quá trình hình thành kiến thức hầu như không có. 1.6.2. Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ  Nội dung: Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học trong đó quá trình nhận thức được tiến hành thông qua hoạt động của các học sinh trong nhóm theo một kế hoạch được giáo viên giao phó. Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ có thể tiến hành trong bài lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp.  Ý nghĩa: - Đối với giáo viên: Giáo viên đã hoạt động hóa người học. - Đối với người học: trong quá trình tham gia các hoạt động, người học chủ động tiếp thu kiến thức, kỹ năng. Có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai.  Hạn chế: Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ trong bài lên lớp thường phù hợp với bài lên lớp có kiến thức cần học ngắn, bài luyện tập, bài thực hành hóa học mà nội dung gồm một số thí nghiệm nhỏ, kết quả thí nghiệm nhanh. 1.6.3. Dạy học bằng trò chơi  Nội dung: Dạy học bằng trò chơi là hình thức tổ chức dạy học trong đó quá trình nhận thức được tiến hành thông qua các câu hỏi hoặc bài tập được thiết kế dưới dạng các trò chơi. Dạy học bằng trò chơi có thể tiến hành trong bài lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp.  Ý nghĩa: - Đối với giáo viên: Giáo viên đã hoạt động hóa người học. - Đối với người học: trong quá trình tham gia các hoạt động, người học chủ động tiếp thu kiến thức, kỹ năng. Có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai. Trò chơi có tác dụng hòa đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của học sinh mà không một phương pháp nào sánh được. Hơn thế nữa, mối quan tâm và hoạt động của học sinh thể hiện qua tiết học có trò chơi làm tăng cảm tình của các em đối với môn học và thầy cô.  Hạn chế: Dạy học bằng trò chơi trong bài lên lớp thường phù hợp với bài lên lớp có kiến thức cần học ngắn, bài luyện tập, bài thực hành hóa học mà nội dung gồm một số thí nghiệm nhỏ, kết quả thí nghiệm nhanh. Dạy học bằng trò chơi đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị công phu, tốn nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra sự hứng thú của học sinh khi tham gia các 1.7. Thực trạng sử dụng trắc nghiệm khách quan có nội dung liên quan đến thí nghiệm hóa học khi dạy học các bài luyện tập 1.7.1. Mục đích điều tra - Nắm được các phương pháp dạy học các giáo viên thường sử dụng khi dạy học kiểu bài luyện tập trong chương trình hóa học ở trường THPT. - Nắm được mức độ sử dụng các đoạn phim thí nghiệm và các câu hỏi trắc nghiệm của giáo viên khi dạy học các bài luyện tập trong chương trình hóa học ở trường THPT. 1.7.2. Đối tượng, phương pháp điều tra - Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra, quan sát, phỏng vấn. Đối tượng điều tra: các giáo viên dạy môn hóa học ở các trường THPT địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 1.1. Danh sách các trường được điều tra STT Tên trường Ghi chú 1 Trần Đại Nghĩa Trường THPT chuyên 2 Lê Hồng Phong 3 Bùi Thị Xuân Trường THPT công lập 4 Trưng Vương 5 Năng khiếu thể dục thể thao 6 Nguyễn Thị Minh Khai 7 Nguyễn Trãi 8 Tân Phong 9 Gia Định 10 Nguyễn Công Trứ 11 Phú Nhuận 12 Võ Thị Sáu 13 Thanh Đa 14 Lê Minh Xuân 15 Tân Bình 16 Nguyễn Hữu Tiến 17 Thủ Thiêm 18 Trường Chinh Trường THPT công lập và tự chủ tài chính và trường THPT bán công 19 Lê Quý Đôn 20 Trần Khai Nguyên 21 Nam Kỳ Khởi Nghĩa 22 Ernst Thälman 23 Lương Thế Vinh 24 Long Thới 25 Nguyễn Khuyến Trường THPT dân lập và tư thục 26 Trương Vĩnh Ký 27 Hồng Đức 28 An Đông 29 Nguyễn Huệ - Số phiếu thu được: 116 - Số trường được điều tra: 29 1.7.3. Kết quả điều tra Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng Câu Nội dung Số giáo viên Tỉ lệ % Câu 1 Khi dạy học các thầy (cô) có phân biệt rõ giữa tiết ôn tập và tiết luyện tập không? - Phân biệt rất rõ. - Phân biệt không được rõ lắm. - Có lúc phân biệt, có khi không. - Không phân biệt. 48 33 25 10 40,86 % 28,69% 21,74% 8,71% Câu 2 Thầy (cô) thường dạy một tiết luyện tập như thế nào? - Giống như một tiết sửa bài tập. - Giống như một tiết ôn tập. - Khác với các tiết ôn tập và sửa bài tập. Ý kiến do giáo viên đưa ra là:  Ôn kiến thức cơ bản, trọng tâm bài, làm bài tập áp dụng và mở rộng.  Tổng hợp lại các kiến thức quan trọng cho học sinh nắm, có những bảng so sánh, tổng hợp cho học sinh dễ hiểu, dễ học. Những chương quan trọng có thể cho học sinh chia tổ tổng hợp sau đó giáo viên sửa lại cho hoàn chỉnh.  Lưu ý nhiều hơn tới rèn luyện kiến thức trọng tâm và kỹ năng.  Ôn tập: phương pháp sử dụng là đàm thoại gợi mở theo hướng phát huy tính tích cực. Luyện tập: chủ yếu học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập. 50 24 42 43,10 % 20,69 % 36,21 % Câu 3 Khi dạy học bài luyện tập, thầy (cô) có sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan không? - Không bao giờ sử dụng. - Thỉnh thoảng có sử dụng. - Thường xuyên sử dụng. - Rất thường xuyên sử dụng. 09 72 30 05 7,76 % 62,07 % 25,86 % 4,31 % Câu 4 Các câu hỏi khách quan sử dụng trong bài luyện tập có nội dung liên quan đến các thí nghiệm hóa học không? - Không liên quan. - Thỉnh thoảng có liên quan. - Thường xuyên có liên quan. 09 86 21 7,76% 74,14% 18,10% Câu 5 Thầy (cô) có sử dụng thí nghiệm (giáo viên biểu diễn hoặc học sinh tự làm) khi dạy học các bài luyên tập không? - Rất thường xuyên. - Thường xuyên. - Thỉnh thoảng. - Không bao giờ. 03 11 63 39 2,59% 9,48% 54,31% 33,62% Câu 6 Khi dạy học, nếu cần sử dụng thí nghiệm thầy (cô) thường dùng các thí nghiệm - do GV biểu diễn. - do HS tự làm tại lớp. - cho HS xem các đoạn phim thí nghiệm. - cách khác. Ý kiến của giáo viên:  Kết hợp giữa thí nghiệm do giáo viên biểu diễn và học sinh tự làm. 75 30 36 10 49,67% 19,87% 23,84% 6,62%  Tùy vào trường hợp cụ thể sẽ biểu diễn hay chiếu phim.  Giáo viên hướng dẫn cụ thể để học sinh dễ hình dung. Câu 7 Theo ý kiến thầy (cô), việc đưa các đoạn phim thí nghiệm ngắn vào việc dạy học bài luyện tập là - rất cần thiết. - cần thiết. - không cần thiết lắm. - hoàn toàn không cần thiết. 09 56 49 02 7,76% 48,28% 42,24% 1,72% Câu 8 Nếu có thể đưa thêm các đoạn phim thí nghiệm ngắn vào dạy học bài luyên tập sẽ có tác dụng gì? (GV có thể chọn nhiều ý kiến) - Làm cho tiết học sinh động hơn, học sinh hứng thú hơn với môn hóa học. - Giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn. - Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng quan sát và giải thích các hiện tượng hóa học. - Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm. - Ý kiến khác. Các ý kiến do GV đưa ra:  Đồng ý với tất cả các ý kiến trên.  Nhấn mạnh lại một ý nào đó hay điều chỉnh một ý gì mà học sinh đã hiểu sai hay lơ là.  Sử dụng các đoạn phim thí nghiệm sẽ an toàn cho giáo viên và học sinh. 67 56 74 46 10 26,48% 22,13% 29,25% 18,19% 3,95%  Việc đưa thí nghiệm vào giờ luyện tập sẽ rèn các kỹ năng thí nghiệm, do có tác dụng tích cực như các ý kiến đưa ra nhưng hơi mất thời gian của giáo viên(như chuẩn bị trước tiết học), mất thời gian trên lớp của học sinh vì trong các đề thi phần thí nghiệm chiếm tỉ lệ không đáng kể nên giáo viên ít sử dụng thí nghiệm trong giờ luyện tập.  Đã là môn hóa học thì nên thực hành thí nghiệm biểu diễn trực tiếp, học sinh được tận mắt thấy hóa chất và các phản ứng hóa học. Làm như thế có sức thuyết phục hơn, học sinh hiểu rõ và nắm sâu kiến thức.  PHÂN TÍCH KẾT QUẢ - Có 48 GV (40,86 %) cho rằng khi dạy học tiết luyện tập thì phân biệt rất rõ giữa tiết ôn tập và tiết luyện. Nhưng có 50 GV (43,10 %) thường dạy một tiết luyện tập giống như một tiết sửa bài tập, và có 42 GV (36,21 %) thường dạy một tiết luyện tập khác với các tiết ôn tập và sửa bài tập. - Có 30 GV (25,86 %) khi dạy học bài luyện tập thường xuyên sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhưng chì có 21 GV (18,10%) sử dụng câu hỏi khách quan trong bài luyện tập có nội dung thường xuyên có liên quan đến các thí nghiệm hóa học. - Có 63 GV (54,31%) thỉnh thoảng có sử dụng thí nghiệm (giáo viên biểu diễn hoặc học sinh tự làm) khi dạy học các bài luyên tập và có 39 GV (33,62%) không bao giờ sử dụng thí nghiệm (giáo viên biểu diễn hoặc học sinh tự làm) khi dạy học các bài luyện tập. - Có 36 GV (23,84%) khi dạy học, nếu cần sử dụng thí nghiệm thầy (cô) thường cho HS xem các đoạn phim thí nghiệm nhưng chỉ có 2 GV (1,72%) đồng ý với ý kiến cho rằng việc đưa các đoạn phim thí nghiệm ngắn vào việc dạy học bài luyên tập là hoàn toàn không cần thiết. - Tất cả các ý kiến đều công nhận, nếu có thể đưa thêm các đoạn phim thí nghiệm ngắn vào dạy học bài luyên tập sẽ có nhiều tác dụng tích cực như: làm cho tiết học sinh động hơn, học sinh hứng thú hơn với môn hóa học, giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng quan sát và giải thích các hiện tượng hóa học, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm.  TÓM LẠI Kết quả điều tra cho thấy trong thực tế, phần nhiều giáo viên khi dạy học tiết luyện tập chưa có sự phân biệt rõ ràng về phương pháp so với tiết bài tập. Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan khi dạy học tiết luyện tập tuy đã được sử dụng nhiều nhưng các câu hỏi có nội dung liên quan đến các hiện tượng thí nghiệm còn được sử dụng rất ít. Đặc biệt thí nghiệm hóa học, nhất là các đoạn phim về thí nghiệm hóa học rất ít khi được sử dụng khi dạy học các tiết luyện tập. Việc xây dựng một hệ thống giáo án điện tử để dạy học các bài luyện tập theo hướng hoạt động hóa người học dưới đây sẽ là một thử nghiệm, một gợi ý giúp giáo viên dạy học các tiết luyện tập một cách sinh động hơn, hoạt động hóa người học tốt hơn. Kết luận chương 1 Chương 1 đã tổng kết các cơ sở lý luận và tổng kết điều tra thực tiễn của đề tài nghiên cứu, qua đó chúng tôi nhận thấy việc dạy học các bài luyện tập hóa học trong trường THPT chưa thực sự được các giáo viên chú trọng đầu tư về phương pháp giảng dạy nên hiệu quả của việc dạy học chưa cao. Qua việc nghiên cứu các cơ sở lý luận, chúng tôi đã rút ra các định hướng thiết kế các bài luyện tập theo hướng hoạt động hóa người học như sau: + Vận dụng 4 nguyên tắc thiết kế bài luyện tập ( Sẽ trình bày ở chương 2). + Áp dụng 4 phương pháp dạy học chính sử dụng để dạy học bài luyện tập là các phương pháp: - Dạy học bằng các hoạt động. - Dạy học bằng trò chơi. - Dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ. - Đàm thoại gợi mở. + Hệ thống 6 thao tác thực hiện khi xây dựng một giáo án điện tử của bài luyện tập (Sẽ trình bày ở chương 2). Chúng tôi sẽ dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình dạy học hóa học ở trường THPT cũng như những định hướng vừa rút ra để thiết kế một hệ thống các bài luyện tập thuộc chương trình Hóa học lớp 11 THPT ( nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học, trong đó có phối hợp sử dụng: - các câu hỏi trắc nghiệm khách quan với nội dung liên quan đến thí nghiệm hóa học ( thí nghiệm hóa học được sử dụng nhiều nhất dưới dạng các đoạn phim thí nghiệm ngắn; - các mô phỏng hóa học và mô hình phân tử hợp chất hữu cơ; Qua đó làm cho bài học sinh động, lôi cuốn hơn và giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng quan sát, tư duy tự và giải quyết vấn đề. Chương 2 THIẾT KẾ CÁC BÀI LUYỆN TẬP THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 11 THPT (NÂNG CAO) THEO HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HÓA NGƯỜI HỌC 2.1. Các nguyên tắc thiết kế bài luyện tập Các bài luyện tập là những bài học có phạm vi kiến thức khá rộng, nhưng đó là những kiến thức học sinh đã biết, vì vậy cách xây dựng bài học có thể rất linh hoạt để tránh rơi vào cách học giống như một tiết sửa bài tập hay một tiết ôn tập thông thường. Có thể áp dụng nhiều hình thức khác nhau cho các tiết luyện tập để lôi cuốn sự chú ý của học sinh và tăng cường hoạt động của người học. Thiết kế các bài luyện tập cần chú trọng các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 1: Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các mục đích và yêu cầu của bài học. - Nguyên tắc 2: Tăng cường các cách thức để hoạt động hóa người học nhưng cần phù hợp với trình độ học sinh. - Nguyên tắc 3: Sử dụng phối hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau để hoạt động hóa người học. - Nguyên tắc 4: Tăng cường sử dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học đồng thời kết hợp sử dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý. Ví dụ: + Với các bài: Bài 5: Luyện tập: Axit, bazơ và muối; Bài 13: Luyện tập: Tính chất của nitơ và các hợp chất của nitơ; Bài 29: Chất hữu cơ, công thức phân tử; Bài 56: Ancol, phenol Các bài này có số lượng kiến thức trọng tâm khá nhiều và quan trọng. Ngoài ra một số bài có các kiến thức khá mới mẻ đối với học sinh, do đó để đảm bảo cho học sinh nắm được thật đầy đủ các kiến thức này chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học bằng các hoạt động. Tuy nhiên tăng cường sự hoạt động của học sinh, chúng tôi cũng kết hợp thêm phương pháp hoạt động nhóm nhỏ bằng cách giao cho học sinh chuẩn bị trước một số công việc ở nhà và lần lượt các nhóm học sinh sẽ trình bày kết quả công việc của mình trước lớp. Sau đó cả lớp cùng nhau nhận xét, đóng góp ý kiến rút kinh nghiệm. + Với các bài Bài 7: Luyện tập: Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li; Bài 17: Luyện tập: Tính chất của photpho và các hợp chất của photpho; Bài 32: Luyện tập: Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ; Bài 49: Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hidrocacbon thơm với hidrocacbon no và không no; Bài 59: Andehit và xeton Các bài này kiến thức trọng tâm không nhiều hoặc cũng không quá mới mẻ với học sinh nhưng lại đòi hỏi học sinh vận dụng thật tốt các kiến thức này vào những tình huống đa dạng. Vì vậy chúng tôi sử dụng phương pháp trò chơi khi thiết kế bài luyện tập này. Trong trò chơi, chúng tôi đưa ra nhiều tình huống khác nhau để rèn luyện cho học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế một cách linh hoạt và nhuần nhuyễn. + Với các bài: Bài 24: Luyện tập: Cacbon, silic và hợp chất của chúng; Bài 62: Axit cacboxylic. Các bài này phần kiến thức trọng tâm mang tính chất tổng kết nhiều nên ngoài phương pháp dạy học bằng các hoạt động, chúng tôi sử dụng thêm phương pháp hoạt động nhóm nhỏ nhưng những hoạt động này bước đầu mang tính chất của hoạt động nghiên cứu khoa học. Trong đó các nhóm học sinh được làm những bài tập nghiên cứu khoa học nho nhỏ để các em làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học. + Với các bài: Bài 37: Luyện tập: Ankan và xicloankan; Bài 44: Luyện tập: Hidrocacbon không no; Bài 52: Luyện tập: Dẫn xuất Halogen. Ở các bài này, chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp dạy học bằng hoạt động nhưng có giành nhiều thời gian cho học sinh thảo luận nhóm để xây dựng bảng tổng kết tính chất (bước đầu cho học sinh làm quen với việc xây dựng grap). Cuối bài học có thể sử dụng thêm một trò chơi nhỏ để tăng cường hơn nữa hoạt động của học sinh. Riêng phương pháp đàm thoại gợi mở được kết hợp sử dụng trong tất cả các bài luyện tập để giúp học sinh tìm hiểu và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chính xác. 2.2. Các phương pháp thực hiện chính khi dạy bài luyện tập - Phương pháp 1: Phương pháp trò chơi: đây là phương pháp sẽ gây được sự chú ý và hào hứng ở học sinh. - Phương pháp 2: Phương pháp hoạt động nhóm: học sinh chủ động hơn trong học tập và tập thói quen làm việc tập thể. Có thể phối hợp đưa thêm vào những bài tập dạng nghiên cứu khoa học để giúp học sinh làm quan với việc nghiên cứu khoa học. - Phương pháp 3: Phương pháp dạy học bằng các hoạt động: giáo viên dễ dàng kiểm tra được quá trình làm việc của học sinh và đảm bảo đáp ứng đầy đủ mục đích, yêu cầu của bài học. - Phương pháp 4: Phương pháp đàm thoại gợi mở: một cách hiệu quả để giáo viên giúp học sinh tìm hiểu và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chính xác. 2.3. Các thao tác thực hiện 2.3.1. Thiết kế kịch bản - Xây dựng kịch bản của bài học dựa trên mục đích và yêu cầu của bài học. - Nếu sử dụng phương pháp trò chơi thì phải thiết kế xem trò chơi gồm mấy vòng (mấy phần), mỗi vòng nội dung chính hoặc cách chơi là gì, xây dựng luật chơi và hệ thống điểm của mỗi vòng. - Xây dựng bảng tổng kết kiến thức trọng tâm của bài học. 2.3.2. Thiết kế hệ thống câu hỏi - Dựa trên kịch bản đã có mà xây dụng các câu hỏi sao cho hệ thống câu hỏi đó làm bật được kiến thức trọng tâm và các yêu cầu cần đạt được của bài học. - Câu hỏi có thể được xây dựng dưới hình thức trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận hay bài toán hóa học. 2.3.3. Thiết kế các đoạn phim thí nghiệm - Dựa trên hệ thống câu hỏi, thiết kế các thí nghiệm hóa học phục vụ cho bài học sao cho vừa đáp ứng được nội dung bài học vừa đáp ứng các yêu cầu của một thí nghiệm hóa học như kỹ thuật tiến hành, các thao tác, kết quả. Lưu ý: phim thí nghiệm sử dụng trong dạy học tiết luyện tập nên xây dựng khác với phim thí nghiệm sử dụng khi dạy kiến thức mới. Nên xây dựng thí nghiệm như nêu một vấn đề để học sinh suy nghĩ và vận dụng các kiến thức đã có sẵn để giải thích. - Ghi hình thí nghiệm, lồng tiếng, dựng phim và xử lý phim bằng các phần mềm Adobe Premiere Pro 2.0, Gold Wave Editor và FastStone Capture. 2.3.4. Thiết kế các mô hình phân tử Dựa trên hệ thống câu hỏi, thiết kế các mô hình phân tử hợp chất hữu cơ bằng phần mềm Chemoffice Ultra 2008. 2.3.5. Thiết kế các mô phỏng hóa học Dựa trên hệ thống câu hỏi, thiết kế các mô phỏng hóa học bằng phần mềm Macromedia Flash 8. 2.3.6. Thiết kế giáo án điện tử Tổng hợp hệ thống câu hỏi, các phim thí nghiệm, các mô hình và mô phỏng hóa học xây dựng giáo án điện tử trên phần mềm Microsof Powerpoin 2007. 2.4. Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học Do độ dài luận văn có giới hạn nên ở đây tôi xin phép chỉ trình bày 8/11 giáo án đã được thực nghiệm sư phạm, còn lại các giáo án khác xin xem thêm trong đĩa DVD kèm theo và trong phần phụ lục. 2.4.1. Bài 5: Luyện tập AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức  Củng cố kiến thức về phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li. 2. Về kỹ năng  Rèn luyện kỹ năng viết phương trình hóa học và phương trình điện li. 3. Về tình cảm, thái độ  Học sinh làm quen với việc chuẩn bị trước ở nhà cho tiết học mới.  Học sinh tập dần với việc chủ động chiếm lĩnh kiến thức trong học tập. B. CHUẨN BỊ - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Chuẩn bị - Giáo viên chia học sinh trong lớp thành 4 nhóm. Chuẩn bị các yêu cầu cho các nhóm học sinh. - Công việc của các nhóm:  Nhóm 1: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về  Axit, bazơ, chất lưỡng tính, muối.  Ka, Kb, tích số ion của nước.  Giá trị [H+] và pH của dung dịch.  Chất chỉ thị màu. Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ hoặc bảng. Chuẩn bị bài trình chiếu trên powerpoint và cử người đại diện trình bày.  Nhóm 2: Chuẩn bị một đề bài tập lý thuyết (dạng tự luận) về axit, bazơ hoặc muối. Chuẩn bị bài giải tóm tắt. Trình bày đề bài và bài giải trên powerpoint và cử người đại diện trình bày.  Nhóm 3: Chuẩn bị một đề bài tập lý thuyết (dạng tự luận) về hợp chất lưỡng tính. Chuẩn bị bài giải tóm tắt. Trình bày đề bài và bài giải trên powerpoint và cử người đại diện trình bày.  Nhóm 4: Chuẩn bị một đề bài tập lý thuyết (dạng tự luận) về pH dung dịch. Chuẩn bị bài giải tóm tắt. Trình bày đề bài và bài giải trên powerpoint và cử người đại diện trình bày. 2. Đồ dùng dạy học  Các đoạn phim thí nghiệm: Zn(OH)2 tác dụng với HCl và với NaOH; Ca(HCO3)2 tác dụng với HCl và với Ca(OH)2; dung dịch BaCl2 tác dụng với dung dịch AgNO3 và với dung dịch Na2SO4; các dung dịch HCl, NaOH, NaCl tác dụng với quỳ tím.  Mô phỏng H2O nhận và nhường proton.  Giáo án điện tử. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp nghiên cứu, đàm thoại gợi mở. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY Nội dung Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1: Luyện tập khái niệm axit, bazơ, muối, Ka, Kb. - Học sinh nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe, sau đó đặt câu hỏi cho nhóm 1 trả lời. - Giáo viên nghe và đưa ra nhận xét hoặc gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của học sinh các nhóm khác. - Sau khi nhóm 1 trình bày xong, giáo viên dùng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị trước để giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức một lần nữa. Quan sát đoạn mô phỏng sau: Trong đoạn mô phỏng trên, H2O đóng vai trò là A. Axit B. Bazơ C. Chất lưỡng tính D. Chất trung tính 1  GV: Cho HS quan sát đoạn mô phỏng H2O nhận H + của HCl và câu hỏi: Trong đoạn mô phỏng trên, H2O đóng vai trò là gì?  HS: Quan sát và trả lời: H2O đóng vai trò là Bazơ.  GV hỏi thêm: Vì sao H2O là Bazơ?  HS: Vì H2O nhận H +.  GV hỏi: Đó là theo quan điểm nào?  HS trả lời: Theo quan điểm Bronsted  GV hỏi: Có thể định nghĩa theo quan điểm khác không? Đó là gì?  HS: Có thể định nghĩa bazơ theo Ahrenius: Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra ion OH-. Quan sát đoạn mô phỏng sau: Trong đoạn mô phỏng trên, H2O đóng vai trò là A. Axit B. Bazơ C. Chất lưỡng tính D. Chất trung tính 2  GV: Cho HS quan sát đoạn mô phỏng H2O nhường H + cho NH3và đặt câu hỏi: Trong đoạn mô phỏng trên, H2O đóng vai trò là gì?  HS: Quan sát và trả lời: H2O đóng vai trò là Axit  GV hỏi thêm: Vì sao H2O là Axit?  HS: Vì H2O nhường H +.  GV hỏi: Đó là theo quan điểm nào?  HS trả lời: Theo quan điểm Bronsted  GV hỏi: Có thể định nghĩa theo quan điểm khác không? Đó là gì?  HS: Có thể định nghĩa Axit theo Ahrenius: Axit là chất khi tan trong nước phân li ra ion H+. Quan sát đoạn phim thí nghiệm sau: Chất Z trong thí nghiệm trên là : A. (NH4)2SO4 B. Ba(NO3)2 C. BaCl2 D. NaHCO3 3  GV cho HS quan sát đoạn phim thí nghiệm chất Z lần lượt tác dụng với: dung dịch AgNO3 và Na2SO4 và đặt câu hỏi: “Z là chất gì?”  HS quan sát phim và trả lời câu hỏi: “Z là BaCl2.”  GV hỏi: “BaCl2 là thuộc loại hợp chất nào? Axit, bazơ hay muối?”  HS trả lời: “Là muối.”  GV yêu cầu HS nêu khái niệm muối.  GV link đến slide có bảng tổng kết (1): cùng HS đàm thoại để xây dựng sơ đồ tổng kết. HCOOH CH COOH HCl3 B. K > K > K Quan sát đoạn phim thí nghiệm sau: Hằng số phân li Ka của các dung dịch axit CH3COOH, HCOOH, HCl trong thí nghiệm trên có giá trị: 4 CH COOH HCOOH HCl3 A. K > K > K HCl HCOOH CH COOH3 C. K > K > K HCl CH COOH HCOOH3 D. K > K > K  GV trở lại câu hỏi số 4.  HS quan sát thí nghiệm thử khả năng dẫn điện của 3 dung dịch axit: HCl, CH3COOH và HCOOH cùng nồng độ mol. Từ đó so sánh Ka của các dung dịch. 5 CH3COOH ⇄ CH3COO ‾ + H + Biểu thức hằng số phân li nào sau đây là đúng ? + - 3 a 3 [H ][CH COO ] A. K = [CH COOH] + - 3 b 3 [H ][CH CO._.) và (3). C. (2), (3) và (4). D. (1), (2), (3) và (4). Câu 9 : Số đồng phân andehit và xeton của hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C4H8O là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 10 : Cho các chất sau : (1) Na, (2) dung dịch Br2, (3) dung dịch AgNO3/NH3, (4) Cu(OH)2 / tº. Có thể dùng những chất nào để phân biệt CH3COCH3 và CH3CHO ? A. Chỉ có (2). B. (1) và (3). C. (2), (3) và (4). D. (1), (2), (3) và (4).  Bài 62 - luyện tập : AXIT CACBOXYLIC Câu 1 : Số đồng phân axit của HCHC có công thức phân tử C5H10O2 là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 2 : Số đồng phân axit của HCHC có công thức phân tử C4H6O2 ( không kể đồng phân hình học) là OH 196 A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 3 : Có thể dùng các thuốc thử nào trong số các thuốc thử sau để phân biệt các dung dịch HCHO, HCOOH, CH3COOH, C2H5OH ? A. Quỳ tím và dung dịch AgNO3 / NH3. B. Quỳ tím và dung dịch NaOH. C. Quỳ tím và Na. D. Dung dịch Br2. Câu 4 : Trung hòa 10 gan dung dịch axit hữu cơ đơn chức X có nồng độ 3,7% cần dùng 50 ml dung dịch KOH 0,1M. Công thức cấu tạo của axit X là A. CH3CH2COOH. B. CH3COOH. C. HCOOH. D. CH3CH2CH2COOH. Câu 5 : Từ andehit no, đơn chức có thể chuyển trực tiếp thành ancol B và axit D tương ứng để điều chế este E từ B và D. Tỉ số ME M A bằng A. 1 / 2. B. 1. C. 3 / 2. D. 2. Câu 6 : 2 mol hợp chất hữu cơ X tác dụng với Na dư thu được 1 mol khí H2. Nếu đốt cháy 0,1 mol X thì thu được 0,4 mol hỗn hợp B gồm CO2 và H2O. Y có tỉ khối hơi so với hidro bằng 15,5. X là A. HCOOH. B. C2H5OH. C. CH3COOH. D. CH3OH. Câu 7 : Để phân biệt CH3COOH với CH2 = CHCOOH có thể dùng A. dung dịch Br2. B. dung dịch AgNO3 / NH3. C. dung dịch NaOH. D. quỳ tím. Câu 8 : Có thể dùng chất nào để phân biệt CH3COOH với HCOOH ? A. Dung dịch Br2. B. Dung dịch AgNO3 / NH3. C. Dung dịch NaOH. D. Quỳ tím. Câu 9 : Axit X có CTCT (CH3)2CHCH2CH2COOH . Tên của X là A. axit 2-metylbutyric. B. axit 2-metylbutanoic. C. axit isohexanoic. D. axit 4-metylpentanoic. Câu 10 : Trung hòa 500ml dung dịch axit hữu cơ đơn chức X bằng 200ml dung dịch NaOH 0,1 M thu được 1,92 gam muối. Trong dung dịch có A. axit CH3COOH với nồng độ 0,04 M. B. axit C2H5COOH với nồng độ 0,04 M. C. axit C3H7COOH với nồng độ 0,04 M. D. axit C2H5COOH với nồng độ 0,2 M. 197 PHỤ LỤC 4 CÁC PHẦN CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH TRƯỚC KHI HỌC BÀI LUYỆN TẬP  Bài 5: Luyện tập AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI  Nhóm 1- lớp 11A6: Bảng tóm tắt các kiến thức Axit Bazơ Hợp chất lưỡng tính Muối Định nghĩa - chất khi tan trong nước phân li ra cation H+ (theo thuyết A-rê- ni-ut) - chất nhường proton H+(theo thuyết Bron-stet) Vd: HCl, HNO3, H2SO4,… - chất khi tan trong nước phân li ra anion OH- (theo thuyết A- rê-ni-ut) - chất nhận proton (theo thuyết Brom- stet) Vd: NaOH, NH3, Ca(OH)2,… - chất vừa thể hiện tính axit, vừa thể hiện tính bazơ. Vd: Al(OH)3, Zn(OH)2,… - hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4 +) và anion gốc axit Vd: (NH4)2SO4, NaHCO3,… Phân loại - axit 1 nấc: HCl, HNO3,… - axit nhiều nấc: H2S, H2SO4,… - bazơ 1 nấc: NaOH, KOH,... - bazơ nhiều nấc: Ba(OH)2, Ca(OH)2,… - muối trung hoà: NaCl, (NH4)2SO4, Na2HPO3,… - muối axit: NaHCO3, NaH2PO4, … Hằng số phân li axit Ka Hằng số phân li bazơ Kb Tích số ion của nước KH2O Định nghĩa Vd: CH3COOH + H2O  H3O + + CH3COO - Ka = ][ ]][[ 3 33 COOHCH COOCHOH  Vd: NH3 + H2O  NH4 + + OH- Kb = ][ ]][[ 3 4 NH OHNH   KH2O = [H +][ OH-] Tính chất - giá trị Ka chỉ phụ thuộc vào bản chất axit và nhiệt độ - giá trị Ka của axit càng nhỏ, lực axit của nó càng yếu. - giá trị Kb chỉ phụ thuộc vào bản chất bazơ và nhiệt độ - giá trị Kb của bazơ càng nhỏ, lực bazơ của nó càng yếu. - là hằng số ở nhiệt độ xác định. - ở 25o: KH2O = [H +][ OH-] = 1,0.10-14 . Giá trị này còn dùng được ở nhiệt độ không khác nhiều 25o 198 Giá trị [H+] Độ pH Môi trường [H+] = 1,0.10-7M pH = 7 Môi trường trung tính [H+] > 1,0.10-7M pH < 7 Môi trường axit [H+] 7 Môi trường kiềm Chất chỉ thị màu là chất có màu biến đổi theo phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Hai chất chỉ thị màu axit-bazơ thông dụng là quỳ tím và phenolphtalein. ♦ Quỳ tím: hoá đỏ khi pH  6, hố xanh khi pH  8, v mu tím khi 6 < pH < 8 ♦ Phenolphtalein: không màu khi pH 8,3. Ngoài ra còn có chất chỉ thị vạn năng, có màu biến đổi theo từng đơn vị pH.  Nhóm 2- lớp 11A6: Bài tập về axit Để trung hoà 0,943 gam H3PO3 (axit photorơ) cần 10 ml dung dịch NaOH 2,3M. Hỏi số nấc axit của H3PO3? Giải Số mol NaOH: 0,01. 2,3 = 0,023 mol Số mol H3PO3 : 82 943,0 = 0,0115 mol Ta thấy nNaOH = 2nH3PO3 => H3PO3 là axit có 2 nấc. Bài tập về bazơ Cho 100 ml dung dịch KOH vào 100 ml dung dịch AlCl3 1M thì thu được 3,9 gam kết tủa keo. Tìm nồng độ mol/l của dung dịch KOH? Giải n Al(OH)3 = 78 9,3 = 0,05 mol n AlCl3 = 0,1.1 = 0,1 mol 3 KOH + AlCl3 → Al(OH)3 + 3 KCl → 0,15 → 0,05 < 0,1 0,05 Nồng độ mol của dung dịch KOH: CM = 1,0 15,0 = 1,5 mol/l Bài tập về muối 10 ml dung dịch A (chứa NaHCO3 và Na2CO3) tác dụng vừa đủ với 10 ml dung dịch NaOH 1M. Nhưng 5 ml dung dịch A tác dụng vừa hết với 10 ml dung dịch HCl 1M. Tính nồng độ mol mỗi muối trong dung dịch A. Giải n NaOH = 0,01.1 = 0,01 mol NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O 0,01 → 0,01 199 Trong 10 ml hỗn hợp có 0,01 mol NaHCO3  Trong 5 ml hỗn hợp có 0,005 mol NaHCO3 Nn HCl = 0,01.1 = 0,01 mol NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2 0,005 0,005 Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2 0,0025 0,005 Nồng độ mol của NaHCO3 : 005,0 005,0 = 1 M Nồng độ mol của Na2CO3 : 005,0 0025,0 = 0,5 M  Nhóm 3- lớp 11A6: Bài tập hợp chất lưỡng tính Chia 15,6 g Al(OH)3 thành 2 phần bằng nhau: ♦ Phần 1 tác dụng với 150 ml dung dịch H2SO4 1M. ♦ Phần 2 tác dụng với 150 ml dung dịch NaOH 1M. Hãy tính khối lượng muối tạo thành trong mỗi trường hợp. Giải Mỗi phần có nAl(OH)3 = 0,1 mol Phần 1: 2 Al(OH)3 + 3 H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3 H2O 0,1 mol → 0,15 → 0,05 m Al2(SO4)3 = 0,05. 342 = 17,1 gam Phần 2: Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2 H2O 0,1 mol → 0,1 < 0,15 → 0,1 m NaAlO2 = 0,1. 82 = 8,2 gam  Nhóm 4- lớp 11A6: Bài tập áp dụng Ka Tính nồng độ mol của ion H+ trong dung dịch HCOOH 0,1M (cho hằng số phân li Ka = 1,78.10 -4) Giải HCOOH ↔ HCOO- + H+ Ban đầu 0,1 Phản ứng x → x → x Sau phản ứng (0,1 – x) x x Ka = x x 1,0 2 = 1,78.10-4 => x = 4,13.10-3 M => [H+] = 4,13.10-3 M 200 Bài tập áp dụng Kb Cho cân bằng điện li sau: B + H2O ↔ HB+ + OH- Biểu thức hằng số phân li bazơ của B là: A. Kb = ]][[ ][  OHHB B B. Kb= ]][[ ]][[ 2  OHHB OHB C. Kb = ][ ]][[ B HBOH  D. Kb = ]][[ ]][[ 2OHB HBOH  Bài tập áp dụng giá trị [H+] Dung dịch H2SO4 có độ pH = 2. Tính nồng độ mol/l của H + và H2SO4. Chấp nhận H2SO4 điện li hoàn toàn. Giải H2SO4 → 2 H + + SO4 2- pH = 2 => [H+] = 1,0. 10-2 M => [H2SO4] = 2 1 .[ H+] = 0,5. 10-2 M Bài tập áp dụng độ pH Cần pha loãng bao nhiêu lần dung dịch H2SO4 có pH = 2 để được dung dịch mới có pH = 3? Giải Khi pha loãng số mol ion H+ hay OH- không thay đổi (vì bỏ qua số mol H+ và OH- của H2O) Gọi V1 và V2 là thể tích dung dịch có pH = 2 và pH = 3 nH+ của dung dịch 1 = nH+ của dung dịch 2  V1.10 -2 = V2.10 -3 => V2 = 10 V1 (pha loãng 10 lần)  Bài 13: Luyện tập TÍNH CHẤT CỦA NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ  Nhóm 1: Tính chất của nitơ Slide 1 Slide 2 201 Slide 3 Tính chất vật lý nào sau đây không phải là tính chất của khí Nitơ (N2): A. Không màu B. Không mùi, không vị C. Duy trì sự cháy D. Tan ít trong nước Slide 4 Hai nguyên tử Nitơ liên kết với nhau bằng: A. Một liên kết cộng hóa trí B. Hai liên kết công hóa trị C. Ba liên kết cộng hóa trị D. Một liên kết cộng hóa trị và một liên kết phối trí Tính chất vật lý nào sau đây không phải là tính chất của khí Nitơ (N2): A. Không màu, không mùi, không vị. B. Nhẹ hơn không khí. C. Duy trì sự cháy. D. Tan ít trong nước. Hai nguyên tử Nitơ liên kết với nhau bằng: A. một liên kết cộng hóa trị. B. hai liên kết công hóa trị. C. ba liên kết cộng hóa trị. D. một liên kết cộng hóa trị. và một liên kết phối trí. Slide 5 Tính chất hóa học nào sau đây là của Nitơ A. Tính khử B. Tính oxi hóa C. Tính trơ ở nhiệt độ thường D. A,B đúng E. A,B,C đúng Slide6 Phản ứng thể hiện tính oxi hóa của Nitơ là: A. Nitơ phản ứng với H2 B. Nitơ phản ứng với O2 C. Nitơ phản ứng với kim loại D. 2 trong 3 câu đầu đúng E. Cả 3 câu đầu sai Tính chất hóa học nào sau đây là của Nitơ? A. Tính khử. B. Tính oxi hóa. C. Tính trơ ở nhiệt độ thường. D. A,B đúng. E. A,B,C đúng. Phản ứng thể hiện tính oxi hóa của Nitơ là: A. nitơ phản ứng với H2. B. nitơ phản ứng với O2. C. nitơ phản ứng với kim loại. D. 2 trong 3 câu đầu đúng. E. cả 3 câu đầu sai. 202 Slide 7 Phản ứng 2NO  N2 + O2 là phản ứng: A. Tỏa nhiệt lượng (180kJ) B. Thu nhiệt lượng (180kJ) C. Không tỏa và thu nhiệt D. Không tồn tại Slide8 N2 Tính khử Tính oxi hóa NO +O2 Ca3N2 NH3 +H2 +Ca Trơ ở điều kiện thường Phản ứng 2NO  N2 + O2 là phản ứng: A. tỏa nhiệt lượng (180kJ). B. thu nhiệt lượng (180kJ). C. không tỏa và thu nhiệt. D. không tồn tại.  Nhóm 2: Tính chất amoniac Slide 1 Slide 2 Slide 3 Dự đoán hiện tượng thí nghiệm trên: A. Nước có phenolphetalin sẽ tràn vào bình trên B. Nước có phenolphetalin sẽ hóa hồng C. Nước có phenolphetalin vẫn ở dưới chậu D. A và B đúng E. B và C đúng Slide 4 Dự đoán hiện tượng thí nghiệm trên: A. nước có phenolphetalin sẽ tràn vào bình trên. B. nước có phenolphetalin sẽ hóa hồng. C. nước có phenolphetalin vẫn ở dưới chậu. D. A và B đúng. E. B và C đúng. 203 Slide 5 Khí NH3 tan nhiều trong nước là do: A. Phân tử NH3 có cấu tạo hình chóp B. Phân tử NH3 phân cực C. A và B đúng D. A và B sai Slide 6 Khí NH3 tan nhiều trong nước là do: A. phân tử NH3 có cấu tạo hình chóp B. phân tử NH3 phân cực. C. A và B đúng. D. A và B sai. Slide 7 Sản phẩm tan trong phản ứng NH3 và Cu(OH)2 là: A. Cu(NO3)2 B. [Cu(NH3)4](OH)2 C. Cả 2 đều đúng D. Cả 2 đều sai Slide 8 Sản phẩm tan trong phản ứng NH3 và Cu(OH)2 là: A. Cu(NO3)2. B. [Cu(NH3)4](OH)2. C. cả 2 đều đúng. D. cả 2 đều sai. Slide 9 Khói tạo bởi phản ứng NH3 và HCl là: A. Các hạt NH4Cl li ti B. Hơi nước C. Khí Cl2 D. Khí NH3 Slide 10 Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của NH3 A. Tính oxi hóa B. Tính khử C. Tính bazơ D. Khả năng tạo phức Khói tạo bởi phản ứng NH3 và HCl là: A. các hạt NH4Cl li ti. B. hơi nước. C. khí Cl2. D. khí NH3. Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của NH3? A. Tính oxi hóa. B. Tính khử. C. Tính bazơ. D. Khả năng tạo phức. 204 Slide 11 NH3 Cu(OH)2 + 4NH3  [Cu(NH3)4](OH)2 NH3 + H2O NH4 + OH NH3 + HCl  NH4Cl Al + 3NH3 + 3H2O Al(OH)3 + 3NH4 NH3 + 3CuO N2 + 3Cu + 3H2O Tính Bazơ Khả năng tạo phức Tính khử (Tan nhiều trong nước)  Nhóm 3: Tính chất muối amoni Slide 1 Slide 2 Slide 3 Trong các chất sau, chất nào bị điện ly mạnh trong nước: A. Al(OH)3 B. H2CO3 C. NH4Cl D. Cu Slide 4 Trong các chất sau, chất nào bị điện ly mạnh trong nước: A. Al(OH)3. B. H2CO3. C. NH4Cl. D. Cu. 205 Slide 5 Khi bị thủy phân trong nước ở nhiệt độ phòng, dung dịch (NH4)2CO3 có môi trường gì: A. Môi trường kiềm B. Môi trường axit C. Không xác định được D. Môi trường trung tính Slide 6 (NH4)2CO3 phản ứng với NaOH có hơi làm quỳ tím ẩm hóa xanh do: A. Hơi chứa NH3 sau phản ứng B. Hơi chứa NaOH C. Hơi chứa ion CO3 - D. Cả 3 câu đều đúng Khi bị thủy phân trong nước ở nhiệt độ phòng, dung dịch (NH4)2CO3 có môi trường gì: A. môi trường kiềm. B. môi trường axit. C. không xác định được. D. môi trường trung tính. (NH4)2CO3 phản ứng với NaOH có hơi làm quỳ tím ẩm hóa xanh do: A. hơi chứa NH3 sau phản ứng. B. hơi chứa NaOH. C. hơi chứa ion CO3 -. D. cả 3 câu đều đúng. Slide 7 Slide 9 Lớp trắng bám trên phễu tại phản ứng nhiệt phân là: A. Sản phẩm phản ứng với phễu thủy tinh B. NH4Cl C. NH3 D. HCl Lớp trắng bám trên phễu tại phản ứng nhiệt phân là: A. sản phẩm phản ứng với phễu thủy tinh. B. NH4Cl. C. NH3. D. HCl. 206 Slide 10 Trong các thí nghiệm về các tính chất muối amoni, phản ứng dùng để nhận biết ion NH4 + là: A. Phản ứng với chất chỉ thị B. Phản ứng với NaOH C. Phản ứng với HCl D. Phản ứng với BaCl2 Slide11 NH4 + Dễ tan trong nước, điện ly mạnh Ion NH4 + là axit yếu: NH4 + + H2O NH3 + H3O + NH4 + + OH- H2O + NH3 + NaOH NH4NO3 N2O + 2H2O Nhiệt phân Trong các thí nghiệm về các tính chất muối amoni, phản ứng dùng để nhận biết ion NH4 + là: A.phản ứng với chất chỉ thị. B. phản ứng với NaOH. C. phản ứng với HCl. D. phản ứng với BaCl2.  Nhóm 4:Tính chất axit nitric Slide 1 Slide 2 Slide 3 Tính axit của HNO3 được thể hiện rõ nhất ở: A. Khả năng tan trong nước B. Phản ứng trung hòa NaOH C. Phản ứng với Ca D. Phản ứng với P Slide 4 Dung dịch màu xanh lam trong phản ứng của HNO3 với Cu là: A. Cu(NO2)2 B. Cu(OH)2 C. Cu(NO3)2 D. Cả 3 đều sai Tính axit của HNO3 được thể hiện rõ nhất ở: A. khả năng tan trong nước. B. phản ứng trung hòa NaOH. C. phản ứng với Ca. D. phản ứng với P. Dung dịch màu xanh lam trong phản ứng của HNO3 với Cu là: A. Cu(NO2)2. B. Cu(OH)2. C. Cu(NO3)2. D. cả 3 đều sai. 207 Slide 5 Sản phẩm khí nâu đỏ ở phản ứng của HNO3 với Cu hoặc với P là: A. Khí NO B. Khí NO2 C. Khí H2 D. Hơi nước Slide 6 Phản ứng với P và Cu của HNO3 thể hiện: A. Tính axit của HNO3 B. Tính khử của HNO3 C. Tính oxi hóa của HNO3 D. A và B đúng Sản phẩm khí nâu đỏ ở phản ứng của HNO3 với Cu hoặc với P là: A. khí NO. B. khí NO2. C. khí H2. D. hơi nước. Phản ứng với P và Cu của HNO3 thể hiện: A. tính axit của HNO3. B. tính khử của HNO3. C. tính oxi hóa của HNO3. D. A và B đúng. Slide 7 Tính chất nào sau đây không phải tính chất của HNO3: A. Tính axit B. Tính oxi hóa C. Tính khử D. Đáp án khác Slide 8 HNO3 Axit mạnh Tính oxi hóa mạnh + Kim loại + Phi kim + Hợp chất (H2S, FeO,..) Sản phẩm: NO2, NO, N2O, N2, NH4NO3 CaCO3 + 2HNO3 Ca(NO3)2 + CO2 + H2O Tính chất nào sau đây không phải tính chất của HNO3? A. Tính axit. B. Tính oxi hóa. C. Tính khử. D. Đáp án khác.  Nhóm 5: Tính chất muối nitrat Slide 1 Slide 2 208 Slide 3 Tính chất vật lý nào sau đây không phải là của muối KNO3: A. Ion NO3 - không có màu B. Điện li yếu C. Tan nhiều trong nước D. Cả 3 tính chất trên Slide 4 Tính chất vật lý nào sau đây không phải là của muối KNO3? A. Ion NO3 - không có màu. B. Điện li yếu. C. Tan nhiều trong nước. D. Cả 3 tính chất trên. Slide 5 Chất trong ống nghiệm 1 và 2 của phản ứng nhật biết ion NO3 - là: A. Nước và HCl B. Nước và H2SO4 C. Muối nitrat và HCl D. Muối nitrat và H2SO4 Slide 6 Dung dịch xanh lam tạo thành trong phản ứng nhận biết là dung dịch: A. Dung dịch Cu(NO2)2 B. Dung dịch CuSO4 C. Dung dịch Cu(NO3) D. Cả 3 câu đều sai Chất trong ống nghiệm 1 và 2 của phản ứng nhật biết ion NO3 - là: A. nước và HCl. B. nước và H2SO4. C. muối nitrat và HCl. D. muối nitrat và H2SO4. Dung dịch xanh lam tạo thành trong phản ứng nhận biết là dung dịch: A. dung dịch Cu(NO2)2. B. dung dịch CuSO4. C. dung dịch Cu(NO3)2. D. cả 3 câu đều sai. Slide 7 Khí màu nâu đỏ sinh ra trong phản ứng nhật biết là khí: A. NO B. NO2 C. Hơi nước D. SO2 Slide 8 Khí màu nâu đỏ sinh ra trong phản ứng nhận biết là khí: A. NO. B. NO2. C. hơi nước. D. SO2. Slide 9 Ngoài các chất tham gia phản ứng dư, phản ứng với KNO3 với C và S có sản phẩm là: A. K2CO3, K2SO4, CO2 và N2 B. K2S, CO2 và N2 C. K2CO3, CO2 và NH3 D. K2SO4, CO2 và N2 Slide 10 NO3 - (Muối tan nhiều trong nước, là chất điện ly mạnh) 2KNO3 2KNO2 + O2 2Mg(NO3) 2MgO + 4NO2 + O2 2AgNO3 2Ag + 2NO2 + O2 3Cu + 8H+ + 2NO3 - 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O 2NO + O2 2NO2 (nâu đỏ) Nhiệt phân Nhận biết Ngoài các chất tham gia phản ứng dư, phản ứng với KNO3 với C và S có sản phẩm là: A. K2CO3, K2SO4, CO2 và N2. B. K2S, CO2 và N2. C. K2CO3, CO2 vàNH3. D. K2SO4, CO2 và N2.  Bài 24: Luyện tập TÍNH CHẤT CỦA CACBON, SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG Slide 1 Công nghệ sản xuất gốm sứ Trình bày: Nhóm 1 – Lớp 11A6 Slide 2 1. Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất gốm sứ ở Việt Nam I/ Quy trình tạo gốm: • Bước 1 : Quá trình tạo cốt gốm: chọn đất; xử lí, pha chế đất; tạo dáng, phơi sấy và sửa hàng mộc Slide 3 Bước 2: Quá trình trang trí hoa văn và phủ men • Kĩ thuật vẽ, chế tạo men, tráng men, sửa hàng men Slide 4 Bước 3: Quá trình nung Lò nung, bao nung, nhiên liệu,chồng lò, đốt lò Slide 5 II/. Các công nghê mới trong sản xuất gốm sứ 1/Lò gas nung gốm tiết kiệm năng lượng: Giảm phát thải khí nhà kính hàng năm đã tiết kiệm khoảng 4.000 - 5.000 tấn dầu và giảm phát thải khoảng 20.000 tấn khí CO2. Slide 6 2/Phương pháp frit 1/Khối men chảy lỏng được làm nguội nhanh bằng cách đổ vào nước 2/Ảnh một loại Frit Phương pháp frit có thể khắc phục được tất cả những nhược điểm của phương pháp cổ truyền, mà khắc phục (giảm thiểu) được yếu tố độc hại của những nguyên liệu đưa vào men (như PbO có thể gây ung thư), Slide 7 3/ Công nghệ nano Công nghệ liên quan đến các vật thể, cấu trúc có kích thước khoảng từ 1 đến 100nm, gồm nhiều vấn đề như: nghiên cứu, chế tạo , điều khiển chúng… Slide 8 Ứng dụng công nghệ nano vào gốm sứ • - Gốm sứ kết cấu nano có cường độ và tính dẻo cao gấp nhiều lần gốm sứ truyền thống, ngoài ra có tính năng chịu nhiệt, chịu ma sát, chống ăn mòn trong khi tỷ trọng chỉ bằng 2/5 sắt thép. • -Ứng dụng công nghệ nano trong men, tạo cho mặt men có lớp phủ kín gần như tuyệt đối khiến cho dầu mỡ và những chất bám bẩn nhất khó dính Slide 9 Hiệu ứng lá sen • Trong khoa học vật liệu, hiệu ứng lá sen chỉ sự không thấm nước của bề mặt một số lá cây, điển hình là lá sen. Nước bị đẩy lùi khỏi bề mặt của lá nhờ các sợi lông nhỏ mịn trên bề mặt. • Hiệu ứng lá sen Hai giọt nước trên bề mặt lá sen Slide 10 Nguyên lí nano trong sản xuất men gốm • Barthlott đã nghiên cứu và chứng minh sự liên quan giữa cấu trúc micro và các hợp chất hóa học trên bề mặt lá sen với khả năng chống bị ướt và tự làm sạch khỏi chất làm ô nhiễm. Nước rơi lên bề mặt lá sẽ lăn như những giọt hình cầu, cuốn đi bùn bẩn và vi trùng Slide 11 • Khi kích thuớc của vật chất trở nên nhỏ tới kích thuớc nanômét, các điện tử không còn di chuyển trong chất dẫn điện như một dòng sông, mà đặc tính cơ lượng tử của các điện tử biểu hiện ra ở dạng sóng Slide 12 Mô hình mạng tinh thể nano trong men gốm  Bài 53: Luyện tập AXIT CACBOXYLIC  Bài của nhóm 2 lớp 11A6 Slide 1 NHÓM 2 – LỚP 11A6 TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN ĐẠI NGHĨA TÌM HIỂU VỀ AXIT TRONG TRÁI CÂY Slide 2 Trong cuộc sống thường ngày, chúng ta vẫn thường sử dụng các axit thực phẩm, song không phải ai cũng biết rõ những đặc điểm, tính chất và những thông tin lý thú về chúng. Slide 3 Axit sorbic hay Axit 2,4-hexadienic (C5H7COOH) là chất kết tinh có vị chua nhẹ và mùi nhẹ, khó tan trong nước lạnh (0.16%), dễ tan trong nước nóng (ở 100oC tan 3.9%) Kali sorbate (C5H7COOK) là chất bột trắng kết tinh, dễ tan trong nước Ax it sor bic & Ka l i sor ba t e Slide 4 Axit sorbic và Kali sorbate có tác dụng sát trùng mạnh đối với nấm men và nấm mốc, tác dụng rất yếu đối với các loại vi khuẩn khác nhau Các chất này không độc đối với cơ thể người, được công nhận là GRAS, khi cho vào sản phẩm thực phẩm không gây ra mùi vị lạ hay làm mất mùi tự nhiên của thực phẩm. Đây là một ưu điểm nổi bậc của Axit sorbic và Kali sorbate Ax it sor bic & Ka l i sor ba t e Slide 5 Được ứng dụng trong chế biến rau quả, rượu vang, đồ hộp sữa và sữa chua, các sản phẩm cá, xúc xích, bánh mì Axit sorbic không có tác dụng đối với vi khuẩn lactic, acetic Ax it sor bic & Ka l i sor ba t e Slide 6 Các loại sản phẩm rau quả có Axit (kết hợp với xử lý nhiệt nhẹ) và các loại bánh: 0.05-0.1% -Cá ngâm giấm, patê cá: a.sorbic 0.2% + K.sorbate 0.27% - Thức ăn chế biến từ cua, tôm (không thanh trùng): a.sorbic 0.25% + K.sorbate 0.33% -Mứt quả: phun lên bề mặt sản phẩm dung dịch K.sorbate 7%, chống mốc được 4 tháng - Thịt gà tươi nhúng vào dung dịch Axit sorbic 7.5% (71oC) có thể giữ được 18 ngày Liều lượng sử dụng Slide 7 -Tính chất vật lý: nóng chảy ở nhiệt độ 100 0C, tan tốt trong nước và alcol nhưng tan kém trong ete. - Axit malic là loại Axit phổ biến nhất trong các loại rau quả và nguyên liệu thực vật ngoài họ citrus, có vị chua gắt. Có nhiều trong mận, cơm táo, cà chua. Trong công nghiệp Axit malic được sản xuất bằng cách tổng hợp từ Axit fumalic, Axit fumalic thu được bằng phương pháp lên men đường dùng nấm mốc Fumaricus. Ax it ma l ic Slide 8 - Axit malic thường được ứng dụng trong sản xuất mứt, các loại nước quả, bánh kẹo và rượu vang. Ax it ma l ic Slide 9 - Tính chất vật lý: nóng chảy ở nhiệt độ 25 – 260C. Tan tốt trong nước, alcol, ete, glycerin, nhưng không tan trong chloroform, ete dầu hỏa,… -Axit lactic có nhiều trong rau quả muối chua và các sản phẩm lên men chua như sữa chua, bánh bao, bánh mì, bún, nước giải khát lên men,…do quá trình chuyển hóa đường thành Axit lactic dưới tác dụng của vi khuẩn. Ax it l ACTic Slide 10 - Axit này tham gia vào quá trình tạo vị, có tác dụng ức chế vi sinh vật gây thối làm tăng khả năng bảo quản sản phẩm. Đối với các sản phẩm lên men từ thịt như thịt thính, nem chua,…do tác dụng của các enzyme có trong tế bào thịt chuyển hóa glycozen thành Axit lactic. Ax it l ACTic Slide 11 - Trong công nghiệp Axit lactic được sản xuất bằng con đường lên men lactic. - Axit lactic có vị chua dịu nên được dùng trong công nghiệp bánh kẹo, ứng dụng trong lên men rau quả và bảo quản rau quả. Ax it l ACTic Slide 12 -Axit acetic và các muối được sử dụng chủ yếu để tạo vị chua và chống vi sinh vật, chủ yếu chống nấm men và vi khuẩn (ngoại trừ các vi khuẩn lên men Axit acetic, Axit latic, và Axit butyric). -Hoạt tính của Axit acetic thay đổi tuỳ thuộc vào sản phẩm thực phẩm, môi trường, và vi sinh vật cần chống . Ax it AXETic Slide 13 Axít citric là một axít hữu cơ thuộc loại yếu và nó thường được tìm thấy trong các loại trái cây thuộc họ cam quít. Nó là chất bảo quản thực phẩm tự nhiên và thường được thêm vào thức ăn và đồ uống để làm vị chua. Ở lĩnh vực hóa sinh thì axít citric đóng một vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong chu trình axít citric của quá trình trao đổi chất xảy ra trong tất cả các vật thể sống. Ax it CITRic Slide 14 Ngoài ra axít citric còn đóng vai trò như là một chất tẩy rửa, an toàn đối với môi trường và đồng thời là tác nhân chống oxy hóa. Axít citric có mặt trong nhiều loại trái cây và rau quả nhưng trong trái chanh thì hàm lượng của nó được tìm thấy nhiều nhất, theo ước tính axít citric chiếm khoảng 8% khối lượng khô của trái chanh. Ax it CITRic Slide 15 Với vai trò là một chất phụ gia thực phẩm, axít citric được dùng làm gia vị, chất bảo quản thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là nước giải khát, nó mang mã số E330. Muối Citrat của nhiều kim loại được dùng để vận chuyển các khoáng chất trong các thành phần của chất ăn kiêng vào cơ thể. Tính chất đệm của các phức Citrat được dùng để hiệu chỉnh độ pH của chất tẩy rửa và dược phẩm. Ax it CITRic Slide 16 Nói chung các trái cây này đều chứa các axit hữu cơ cho vị chua như axit citric, axit tactric, axit lactic... và những đường đơn fructoza, glucoza được ruột hấp thụ trực tiếp. Các axit hữu cơ phối hợp với đường làm cho nước giải khát có vị ngọt dịu dễ uống.  Bài của nhóm 4 lớp 11A6 Slide 1 AXIT TRONG TRÁI CÂY NHÓM 3 – LỚP 11A6 TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN ĐẠI NGHĨA BÀI TÌM HIỂU VỀ Slide 2 Trái cây, “mỏ vàng” của các loại vitamin, khoáng chất và chất xơ và là nguồn thức ăn tốt được khuyên ăn ít nhất 4- 5 phần mỗi ngày. Chứa nhiều nước nhất và hoàn toàn không có cholesterol xấu, trái cây tươi là nguồn thức ăn dễ hấp thu vitamin và khoáng chất nhất cho cơ thể. Hãy cùng khám phá "bí mật" của một số loại trái cây nhé, biết đâu bạn sẽ "siêng" ăn trái cây hơn khi phát hiện ra chúng có ích hơn bạn vẫn nghĩ! Slide 3 Táo: chứa nhiều chất xơ, vitamin A, C, E và axit folic. Táo giúp giảm nguy cơ ung thư ruột kết, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi. Chúng cũng có ích đối với bệnh tim, giảm cân và kiểm soát cholesterol. Slide 4 Chuối: giàu chất xơ, kali, vitamin A, C, B6, E và axit folic. Chuối xanh hay chuối chưa chín thường được dùng nấu món ăn khá ngon. Là loại trái cây, rất tốt cho hệ tim mạch, đồng thời chất kali trong chuối sẽ giúp cho hệ tuần hoàn máu lưu thông dễ dàng hơn. Chuối còn cung cấp thêm lượng chất xơ và vitamin C. Slide 5 Sơ ri: chứa nhiều antoxian giúp giảm viêm và đau. Rất giàu vitamin C, chứa nhiều chất chống oxy hoá và đây là loại quả rất tốt cho hệ miễn dịch của cơ thể. Sơri là loại trái cây không đắt tiền, các bạn gái ăn khi tán gẫu, vui chơi, họp bạn bè... Nếu ăn chúng mỗi ngày sức đề kháng của bạn sẽ rất tốt. Slide 6 Sung: chứa vitamin A, C, axit folic và niacin. Slide 7 Kiwi: giàu vitamin A, C, E, B, canxi, sắt và axit folic. Vỏ quả kiwi cũng là nguồn flavonoid chống oxy hoá. Slide 8 Chanh: cũng như các loại trái cây thuộc họ cam quýt khác, chanh rất giàu vitamin A, C và axit folic. Nước chanh ép là thức uống giải độc rất tốt và giàu chất chống oxy hoá. Slide 9 Mận: giàu carbohydrate, ít chất béo và calori. Nhiều vitamin A, C, canxi, magie, sắt, kali, chất xơ và không có natri và cholesterol. Slide 10 Đu đủ: giàu vitamin A, B, C, D, canxi, photpho và sắt. Giúp dễ tiêu hoá và có tác dụng làm khoẻ trực tiếp cho dạ dày. Slide 11 Lê: chứa nhiều kali và riboflavine, chất xơ, là trái cây tốt cho da. Slide 12 Dâu tây: Dẫn đầu về lượng vitamin C và chất chống oxy hoá, giàu chất xơ cũng như natri và chất sắt. nó có tác dụng hỗ trợ sự tuần hoàn của máu, giúp não phát triển tốt. Vài nghiên cứu cũng chứng minh rằng, dâu còn có khả năng ngăn chặn chất alzheimer (chất gây mất trí nhớ) trong thời gian ngắn nhất. Có tác dụng làm trắng răng, giảm bệnh thấp khớp. Slide 13 Dưa hấu: giàu khoáng chất, vitamin và đường có ích cho tổng hợp chất sắt và chất xơ. Chiếm đến 50% chất chống oxy hoá, 91% là nước, dẫn đầu về lượng Alycopene và có khả năng chống được bệnh ung thư. Loại trái cây nhiệt đới này rất thích hợp cho những buổi liên hoan trại hè, vui chơi... đồng thời nó còn giúp thai phụ chống lại tình trạng mất nước, giúp xoa dịu những cơn ợ nóng, buồn nôn. Slide 14 Thanh Long: Với 87,6% là nước, thanh long rất tốt cho da, đồng thời chất xenluloza và pectin (chất keo trong trái cây) trong quả còn có khả năng giúp cơ thể tiêu hoá tốt. Thêm vào đó, nó còn cung cấp nhiều chất khoáng có tác dụng chống oxy hoá cao và giúp cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể diễn ra dễ dàng hơn. Slide 15 Sầu riêng: Là loại quả phổ biến vào mùa hè, có mùi hương rất đặc trưng, ăn rất ngon lại giàu chất dinh dưỡng. Chúng chứa nhiều chất chống oxy hoá, vitamin, protein, axit amino, kẽm, canxi... Một điều thú vị là, sầu riêng còn có tác dụng tăng khoái cảm, kích thích ham muốn nếu ăn thường xuyên. Slide 16 Dừa: Loại trái uống đã khát này chứa rất nhiều protein, axit amino, kali, magie và một vài khoáng chất khác. Đây là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho tóc và da, ngoài ra chúng còn có tác dụng tăng cường khả năng tiêu hoá, rất có ích cho ruột và dạ dày. Slide 17 Măng cụt: Chứa một lượng kháng sinh khá cao có khả năng làm lành vết thương, nhất là những vết thương đang lên da non. Chất kháng sinh này có thể "tiêu diệt" vài loại vi khuẩn mà thuốc kháng sinh thông thường phải "bó tay". Đồng thời nó cũng được sử dụng như một loại thuốc giảm đau liều lượng nhẹ. Slide 18 Xoài: Là nguồn cung cấp vitamin C, B, axit tartaric, axit malic và axit citric. Xoài rất tốt cho bộ máy tiêu hoá, hạn chế chứng ăn không tiêu và giúp cơ thể sớm hồi phục. Ngoài ra, xoài còn giàu kali, canxi, rất tốt cho thai phụ có nguy cơ thiếu sắt. Trong xoài còn chứa nhiều phenoi (chất có chức năng chống oxy hoá) và selenium giúp cơ thể chống lại bệnh tim mạch. Slide 19 Chôm chôm: Lượng vitamin C, canxi và photpho trong chôm chôm rất lớn, bạn nên ăn hàng ngày vì chúng sẽ cung cấp lượng vitamin đầy đủ cho cơ thể. Nếu muốn có làn da sáng mịn, bạn có thể dùng chôm chôm làm mặt nạ mỗi ngày vì trong chôm chôm có chứa chất chống oxy hoá cao. Slide 20 Thơm: Rất tốt cho người có bệnh về khớp vì nó chứa hàm lượng enzim cao. Đây là loại trái cây có tác dụng giảm cân rất hiệu quả, phái đẹp chỉ việc dùng nó mỗi ngày sau khi ăn no. Slide 21 Chanh dây: Được sử dụng như một loại thuốc an thần và có tác dụng đẩy lùi stress, lo âu, mệt mỏi vì trong chanh dây có chứa vitamin C, protein, beta -carotene và axit amino. Hơn nữa, chanh dây còn có khả năng hạ huyết áp, hạn chế sự thèm ăn, tốt cho hệ tiêu hoá và giảm nguy cơ bị chuột rút. Slide 22 Mía: Giàu chất khoáng như sắt, canxi, kali, magie, kẽm... Không chỉ vậy, nguồn vitamin B dồi dào trong mía rất tốt cho bộ máy tiêu hoá. Hơn nữa, mía còn có tác dụng làm sạch răng. Slide 23 Cam: là một trong những loại trái cây chứa rất nhiều tinh dầu mang mùi thơm và chứa nhiều vitamin C rất bổ dưỡng và có lợi cho sức khoẻ. Trong cam còn chứa lượng lutein và zeaxathin - những chất có khả năng chống oxy hoá cao. Những người thường ăn cam quýt có nguy cơ mắc các bệnh ung thư dạ dày, ung thư phổi....rất thấp. Tuy nhiên, nếu bạn bị rối loạn tiêu hoá nên hạn chế ăn cam. Slide 24 Xin cám ơn sự theo dõi của các bạn !!! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5813.pdf
Tài liệu liên quan