Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 63 - 68
63
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI THEO MÔ HÌNH MẪU
CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG QUA BÁNH RĂNG
Lê Thị Thu Hà*, Trần Thị Thanh Thảo
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo trình bày phương pháp thiết kế bộ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu cho hệ truyền
động qua bánh răng trên cơ sở sử dụng mô hình trạng thái của hệ. Khả năng bám tiệm cận tốt theo
mô hình mẫu của hệ có chứa đầy đủ các
6 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thiết kế bộ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu cho hệ truyền động qua bánh răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành phần bất định sinh ra từ hiệu ứng khe hở, ma sát, độ
dẻo bánh răng đã được chứng minh cả về lý thuyết và mô phỏng.
Từ khóa: điều khiển thích nghi, mô hình mẫu, hệ thống bánh răng, khe hở, mômen ma sát.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Điều khiển bám ổn định hệ truyền động qua
bánh răng mang đầy đủ trong nó các yếu tố
bất định như khe hở, độ không cứng vững của
vật liệu làm bánh răng luôn giữ vai trò trung
tâm trong lớp các bài toán điều khiển hệ
truyền động.
Hình 1: Minh họa hệ truyền động qua bánh răng
Theo [3] thì hệ truyền động qua bánh răng, có
sơ đồ cấu trúc minh họa ở hình 1, không có
khoảng chết giữa các bánh răng, sẽ mô tả
được bởi mô hình Euler-Lagrange:
2 2
1 1 1 1 12 2 1
2 2
2 2 2 2 21 1 2
cos ( )
cos ( )
d f
c f
J cr i M M
J cr i M M
ϕ α ϕ ϕ
ϕ α ϕ ϕ
+ + = −
− + = − −
ɺɺ
ɺɺ (5)
trong đó
−
1 2, r r
là bán kính vòng ngoài của hai bánh
răng.
*
Tel: 0977008928; Email: hahien1977@gmail.com
−
1 2, f fM M
là các moment ma sát của hai
bánh răng 1 và 2.
−
c
là chỉ số đo độ cứng của vật liệu làm
bánh răng. Nó chính là đại lượng đánh giá độ
cứng vững của hệ truyền động.
−
Lα
là góc khớp hai răng. Đây là chỉ số đo
độ khe hở giữa các bánh răng. Với hai răng ăn
khớp chính xác tuyệt đối thì 20Lα = ° . Các
cặp răng có khe hở luôn có 20Lα > °
−
1 1 2, dJ J J J= +
là các moment quán tính
của cặp bánh răng 1,2 và của động cơ dẫn
động.
−
1
12 21 12, i i i
−
=
là tỷ số truyền của hai bánh
răng.
−
cM
là moment cản (tải), được xem như
nhiễu tác động vào hệ.
−
2 2, ϕ ϕɺ
là vị trí và tốc độ của bánh răng thụ
động và 2ϕ sẽ được xem là tín hiệu ra của hệ.
Nếu giữa hai bánh răng có các khe hở thì khi
ở chế độ khe hở, moment dẫn động ở đầu vào
không có tác dụng thay đổi tốc độ của bánh
răng bị động và bánh răng bị động lúc đó chỉ
còn chạy theo quán tính. Nói cách khác, ở
giai đoạn khe hở, hệ sẽ có mô hình [3]:
1 1 1
2 2 2
d f
c f
J M M
J M M
ϕ
ϕ
= −
= − +
ɺɺ
ɺɺ
(6)
1
2
P
dM
cM
1msM
2msM
dM
cM
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 63 - 68
64
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
Xây dựng mô hình cho hệ truyền động qua
bánh răng ở cả hai chế độ làm việc
Ứng với từng loại mô hình (5) và (6) mô tả
hai chế độ làm việc khác nhau của hệ, người
ta thường áp dung các phương pháp điều
khiển khác nhau. Thường dùng nhất là sử
dụng các công cụ nhận dạng hoặc xấp xỉ khe
hở để từ đó sử dụng nguyên lý điều khiển bù
nhằm giúp loại bỏ được mô hình (6) trong quá
trình thiết kế bộ điều khiển.
Tuy nhiên, nếu xem khe hở cũng là một thành
phần bất định trong hệ, giống như các tham số
c
đo độ cứng của vật liệu làm bánh răng,
1 2, f fM M
mô tả các thành phần ma sát hay
góc khớp hai răng Lα , thì ta có thể ghép hai
mô hình (5) và (6) chung lại với nhau thành
một mô hình tổng quát:
2 2
1 1 1 1 12 2 1
2 2
2 2 2 2 21 1 2
cos ( )
cos ( )
L L d f
L L c f
J cr i M M
J cr i M M
ϕ α ϕ ϕ
ϕ α ϕ ϕ
+ + = −
− + = − −
⌢
ɺɺ
⌢
ɺɺ
(7)
trong đó tham số c
⌢
được định nghĩa là:
0
=
⌢ c
c
ở chế độ ăn khớp
ở chế độ khe hở
Như vậy mô hình (7) này sẽ chứa trong nó tất
cả các yếu tố bất định của hệ. Đây là những
tham số hoặc các hàm rất khó, hoặc không thể
xác định được một cách đủ chính xác. Có thể
kể đến đó là độ không cứng vững c của vật
liệu, góc ăn khớp Lα giữa hai bánh răng,
moment ma sát 1 2, f fM M trên các trục
truyền động, moment tải cM , khe hở.
Tiếp theo, để đơn giản hóa trong trình bày, ta
sẽ sử dụng các ký hiệu kθ cho hằng số và kd
cho hàm số bất định như sau:
/
/
2 2
1 1
1 2 2
2 2
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
co s
co s
( , )
( , )
L L
L L
f
c f
cr
cr
M d t
M M d t
θ α
θ α
θ ϕ ϕ
θ ϕ ϕ
−
=
=
= +
− = − −
⌢
⌢
ɺ
ɺ
(8)
với
/ /
1 2, θ θ
là hai hằng số bất định đo thành
phần moment ma sát động được giả thiết là
tuyến tính với vận tốc và 1 1 2 2( , ), ( , )d t d tϕ ϕ
là những thành phần moment ma sát phụ
thuộc gia tốc, moment tải. Với những ký hiệu
cho trong (8) này, mô hình Euler-Lagrange
(7) được viết lại thành:
/
/
1 1 1 1 12 2 1 1 1
1 1
2 2 2 2 12 1 2 2 2
( )
( )
dJ i M d
J i d
ϕ θ ϕ ϕ θ ϕ
ϕ θ ϕ ϕ θ ϕ− −
+ + = − −
− + = − −
ɺɺ ɺ
ɺɺ ɺ (9)
Để chuyển (9) về dạng mô hình trạng thái, trước
tiên, từ phương trình thứ hai trong (9) ta có:
( )/1 12 2 2 2 2 2 2 2
3 2 4 2 12 2 3
i J d
i d
ϕ θ ϕ θ ϕ ϕ
θ ϕ θ ϕ ϕ
= + + −
= + − +
ɺɺ ɺ
ɺɺ ɺ
(10)
với:
/
3 12 2 2 3 2 2 4 12 2 2, , d i d J iθ θ θ θ θ θ= = =
là các thành phần bất định hằng số và hàm số
tương ứng.
Đạo hàm theo thời gian hai vế của 1ϕ cho
trong công thức (10), ta có:
1 3 2 4 2 12 2 4i dϕ θ ϕ θ ϕ ϕ= + − +ɺ ɺɺɺ ɺɺ ɺ
(11)
trong đó 4 3d d=
ɺ
là thành phần hàm bất định,
được giả thiết cũng bị chặn. Từ đây ta suy ra
(4)
1 3 4 2 12 2 52 i dϕ θ ϕ θ ϕ ϕ= + − +ɺɺ ɺɺɺ ɺɺ
(12)
với 5 4d d=
ɺ
.
Thay (11), (12) vào phương trình thứ nhất của
mô hình (9), ta được:
( )
( )
( )/
(4)
1 3 4 2 12 2 52
1 3 2 4 2 12 2 3 12 2
1 3 2 4 2 12 2 4 1
d
J i d
i d i
M i d d
θ ϕ θ ϕ ϕ
θ θ ϕ θ ϕ ϕ ϕ
θ θ ϕ θ ϕ ϕ
+ − + +
+ + − + + =
= − + − + −
ɺɺɺ ɺɺ
ɺɺ ɺ
ɺɺɺ ɺɺ ɺ
và điều này dẫn đến:
( )
( )
( )
( )
/
/
/
/
(4)
1 3 1 4 1 3 22
1 4 1 3 1 12 2
1 4 1 12 2
1 5 1 3 1 4 1
dM J J
J i
i
J d d d d
θ ϕ θ θ θ ϕ
θ θ θ θ ϕ
θ θ θ ϕ
θ θ
= + + +
+ + − +
+ − +
+ + + +
ɺɺɺ
ɺɺ
ɺ
Sử dụng ký hiệu vector của tham số hằng bất
định , f gθθ với:
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 63 - 68
65
1 3
1
g
J
θ
θ
=
(13)
/
/
/
1 4 1 12
1 4 1 3 1 12
1 3
1 4 1 3
1
f
i
J i
J
J
θ θ θ
θ θ θ θ
θ θ θ θ
−
= − + −
+
θ
(14)
và hàm số bất định ( , )d tx :
( )/1 5 1 3 1 4 1
1 3
1
d J d d d d
J
θ θ
θ
= − + + +
(15)
cũng như từ thực tế là ta chỉ cần quan tâm tới
tốc độ 2ϕɺ , tức là chỉ cần quan tâm tới ba biến
trạng thái:
1 2
2 2
3 2
x
x
x
ϕ
ϕ
ϕ
= =
ɺ
ɺɺ
ɺɺɺ
x
(16)
thì với ký hiệu của tín hiệu đầu vào:
du M=
ta có dạng mô hình trạng thái tương đương
của mô hình Euler-Lagrange (7):
1 2
2 3
3 ( , )Tf g
x x
x x
x d t uθ
=
=
= + +
ɺ
ɺ
ɺ θ x x
(17)
Thiết kế bộ điều khiển thích nghi theo mô
hình mẫu
Giả thiết rằng hệ truyền động có ma sát không
phụ thuộc gia tốc, tức là có gia tốc rất nhỏ.
Khi đó ta có thể bỏ qua thành phần ( , )d tx
trong (17). Ngoài ra, nếu như ta có thể xấp xỉ
được g
θ
là hằng số xác định thì không mất
tính tổng quát ta có thể cho rằng 1gθ = . Khi
đó (17) trở thành:
1 2
2 3
3
T
f
x x
x x
x u
=
=
= +
ɺ
ɺ
ɺ θ x
(18)
Dễ thấy được rằng khi sử dụng bộ điều khiển
vòng trong:
0 1 1 2 2 3u v a x a x a x= − − −
(19)
với ba hằng số 0 1 2, ,a a a tùy chọn cho hệ (18),
ta sẽ thu được hệ kín dạng tuyến tính chuẩn
điều khiển với mô hình trạng thái:
( )
0 1 2
0 1 0
0 0 1 Tf
m
v
a a a
= + +
− − −
ɺ
b
A
θx x x
(20)
trong đó
2 3
3 0 1 2det( )ms a a s a s s− = + + +I A
Điều này dẫn ta tới ý tưởng rằng có thể chọn
các hằng số 0 1 2, ,a a a theo phương pháp gán
các điểm cực 1 2 3, ,s s s tương ứng với chất
lượng mong muốn đặt trước. Chẳng hạn để hệ
ổn định, không có dao động trong quá trình
quá độ, ta chọn ba hằng số thực âm 1 2 3, ,s s s ,
rồi tính:
3
3 2
1 2 3 1 2 2 3 1 3 1 2 3
1 2
( ) ( )
( )( )( )
s s s s s s s s s s s s s s s
s s s s s s
= − + + + + + −
− − − =
⇔
0 1 2 3 1 1 2 2 3 1 3
2 1 2 3
, ( )
( )
a s s s a s s s s s s
a s s s
= − = + +
= − + + (21)
Nói cách khác, hệ thu được (20) nhờ bộ điều
khiển vòng trong (19), trừ thành phần bất định
fθ
cho bởi (14), đã có đầy đủ tất cả các chất
lượng mong muốn đặt trước. Bởi vậy nhiệm vụ
điều khiển tiếp theo bây giờ chỉ còn là loại bỏ
sự ảnh hưởng của fθ trong hệ kín (20).
Để làm được điều này ta sẽ áp dụng nguyên
tắc thích nghi theo mô hình mẫu, tức là ta sẽ
thiết kế thêm bộ điều khiển vòng ngoài để hệ
(20) bám tiệm cận theo được mô hình mẫu,
suy ra từ (20) sau khi loại bỏ đi sự ảnh hưởng
của thành phần bất định fθ như sau:
m m m w= +ɺ A bx x
(22)
Hình 2 minh họa nguyên tắc điều khiển thích
nghi theo mô hình mẫu cho đối tượng (5) ở
chế độ chạy gần đều (để bỏ qua được các ma
sát phụ thuộc gia tốc), gồm hai vòng điều
khiển trong và ngoài.
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 63 - 68
66
Hình 2. Sơ đồ điều khiển thích nghi theo mô hình
mẫu cho hệ truyền động bánh răng
Để thiết kế bộ điều khiển vòng ngoài với
nhiệm vụ là cho hệ (20) bám tiệm cận theo
được mô hình mẫu (22), trước tiên ta cần đến
phương trình mô tả sai lệch mô hình.
Ký hiệu m= −e x x là sai lệch mô hình. Khi
đó với các phép gán:
Tz =x p
và v w z= −
trong đó ( )tp là vector tham số bộ điều khiển
vòng ngoài cần phải xác định, ta có
( )Tm= + −ɺ A b θe e x p
(23)
Sử dụng hàm trơn xác định dương
( ) ( )( ) TTV = + − −P Eθ θe e e p p
(24)
với
3 3
,
×∈RP E
là đối xứng xác định dương
tùy chọn, ta sẽ có với (23)
( )
( )
( ) ( )
( ) ( )
2
2
2
TT T
T T
m m
T T
T TT
V = + − −
= + −
− − −
= − − − −
ɺ ɺ ɺ ɺ
ɺ
ɺ
P P E
A P PA
E Pb
Q E Pb
θ
θ
θ
e e e e p p
e e
p p x e
e e p p x e
(25)
trong đó
T
m m+ = −A P PA Q
(26)
Rõ ràng, với việc chọn các tham số 0 1 2, ,a a a
của bộ điều khiển vòng trong theo (21) có các
điểm cực 1 2 3, ,s s s chọn trước nằm bên trái
trục ảo thì ma trận mA là ma trận bền. Điều
này đảm bảo chắc chắn rằng phương trình
Lyapunov (26) với mọi ma trận đối xứng xác
định dương
3 3×∈RQ
luôn có nghiệm
3 3×∈RP
cũng đối xứng xác định dương.
Từ công thức đạo hàm (25) của hàm xác định
dương (24) thì theo lý thuyết Lyapunov II,
với bộ chỉnh định thích nghi tham số ( )tp :
1 T
Tz
− =
=
E b Pɺp x e
x p
(27)
sẽ có
0, TV = − < ∀ ≠Q 0ɺ e e e
(28)
Đó là điều kiện đủ để được
lim ( )
t
t
→∞
= 0e
và ( )t < ∞e
tức là sẽ có được tính bám tiệm cận của (20)
theo mô hình mẫu (22). Tuy nhiên, do với
công thức (28) thì Vɺ chỉ xác định âm theo sai
lệch e , nói cách khác nó chỉ bán xác định âm
theo e và −pθ , nên cũng chỉ đảm bảo có
được tính tiệm cận của → 0e , chứ chưa
khẳng định được cũng sẽ có →p θ , nên cơ
cấu chỉnh định (27) không thay thế được cơ
cấu nhận dạng tham số bất định trong mô hình.
Tổng kết lại, bộ điều khiển thích nghi theo
mô hình mẫu cho hệ truyền động qua bánh
răng làm việc ở chế độ có moment ma sát
không phụ thuộc gia tốc, xây dựng trên nền
mô hình trạng thái (18) của hệ, sẽ được tổng
hợp qua các bước như sau:
1. Chọn các điểm cực 1 2 3, ,s s s nằm bên trái
trục ảo, ứng với chất lượng ổn định mong
muốn của hệ kín rồi tính các tham số cho bộ
điều khiển vòng trong 0 1 2, ,a a a theo công
thức (21). Để hệ kín không những ổn định mà
ở chế độ còn có tín hiệu đầu ra 1 2x ϕ= ɺ bám
tiệm cận theo tín hiệu mẫu ( )w t , ta cần chọn
chúng thỏa mãn thêm 1 2 3 1s s s = −
2. Chọn
3 3×∈RQ
đối xứng xác định dương
và tìm nghiệm 3 3×∈RP cũng đối xứng xác
định dương của phương trình Lyapunov (26).
u x
mx
w v
e z
Đối tượng
(18)
Điều khiển vòng
trong (19)
Điều khiển vòng
ngoài (27)
Mô hình mẫu
(22)
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 63 - 68
67
Ma trận
3 3×∈RQ
được chọn có ∞Q càng
lớn, tốc độ bám của (20) theo mô hình mẫu
(22) càng cao. Chú ý khi đó phải trả giá là độ
quá điều chỉnh càng lớn.
3. Chọn 3 3×∈RE đối xứng xác định dương.
Nếu chọn E có ∞E càng nhỏ, tốc độ chỉnh
định ( )tp càng cao, do đó quá trình quá độ
của hệ càng ngắn.
4. Xây dựng bộ điều khiển vòng trong theo
(19), bộ điều khiển vòng ngoài theo (27) và
mô hình mẫu theo (22)
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Xét hệ truyền động có mô hình (18). Chọn
1 1 3 1s s s= = = −
ta sẽ có với (21):
0 1 21 , 3 , 3a a a= = =
Chọn các ma trận 310= =Q E I ta có đồ thị
quỹ đạo 1 2x ϕ= ɺ của hệ và tín hiệu mẫu ( )w t
cho ở hình 3. Nó cho ta thấy trực quan được
khả năng bám tốt của tín hiệu đầu ra của hệ
theo tín hiệu mẫu.
Hình 4 mô tả sai lệch e . Nó xác nhận tính
bám tiệm cận theo mô hình mẫu của hệ kín.
Ngoài ra, các hình 5 còn cho thấy mặc dù các
tham số ( )tp của bộ điều khiển vòng ngoài
không nhất thiết phải bám theo giá trị bất định
fθ
, song hệ vẫn có được chất lượng bám ổn
định rất tốt. Đặc biệt nữa là ở mô phỏng này ta
còn có ( )f tθ là hàm thay đổi theo thời gian.
0 10 20 30 40 50 60 70 80
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
Hình 3. Quỹ đạo tín hiệu ra so sánh
với tín hiệu đặt
0 10 20 30 40 50 60 70
-0.2
-0.15
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
Hình 4. Sai lệch bám
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-1.6
-1.4
-1.2
-1
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
Hình 5. Tham số bộ điều khiển vòng ngoài
KẾT LUẬN
Bộ điều khiển của bài báo được thiết kế trên
nền thích nghi giả định rõ.
Bằng kết quả mô phỏng, bài báo còn chỉ ra từ
hình 5 rằng bộ điều khiển giới thiệu ở đây còn
đảm bảo chất lượng bám ngay cả khi các
tham số bất định fθ của hệ truyền động
không phải là hằng số, mặc dù ở phần chứng
minh ta phải giả thiết nó chỉ là tham số hằng
bất định để có được sự biến đổi từ công thức
(24) thành (25).
Theo lý thuyết, việc vẫn có được tính bám
tiệm cận tốt được ngay cả khi có hàm bất định
( )f tθ
có thể không phải là sự ngẫu nhiên mà
vẫn đúng cho mọi trường hợp, không chỉ
riêng ở phần mô phỏng này. Suy nghĩ đó là
hợp lý vì thực chất ở đây, để đưa ra được
công thức (27) cho cơ cấu chỉnh định, ta đã sử
dụng lý thuyết Lyapunov, vốn chỉ là một điều
kiện đủ.
Bởi vậy bài toán chứng minh chặt chẽ tính
bám tiệm cận của hệ vẫn thỏa mãn khi ( )f tθ
là hàm bất định, sẽ là bài toán mở tiếp theo
của nhóm tác giả.
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 63 - 68
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Couwder, R. (2006), Electric Drivers and
Electromechanical Systems. Elservier GB.
2. Eutebach, T. and Pacas, J.M. (1999),
Damping of torsional vibration in high dynamic
drivers. 8. European Conference on Power
Electronics and Applications EPE 99.
3. Ha,L.T.T. (2012), Modelling of transmission
two-weel gearing System. Reaserch report, TNUT.
4. Menon, K. and Krishnamurty (1999), Control
of low friction and gear backlash in machine tool
feed drive systems.. Mechatronics 9, pp.33-52.
5. Thosen,S abd Fuchs,F.W. (2009), Speed
control of torsional driver systems with backlash.
European Conference on Power Electronics and
Applications EPE 09.
SUMMARY
DESIGN OF MODEL REFERENCE ADAPTIVE CONTROLLER FOR
GEARING TRANSMISSION SYSTEM
Le Thi Thu Ha*, Tran Thi Thanh Thao
College of Technology - TNU
This paper presents the design method of the model reference adaptive controller for gearing
transmission systems based on using this model. The asymptotic tracking behavior of the system
in the presence of all uncertainties caused by effect of backlash, friction or cogwheel elasticity is
proved theoretically and experimentally.
Key words: Adaptive tracking, model reference, gearing systems, backlash, torsional moment.
Phản biện khoa học: PGS.TS. Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
*
Tel: 0977008928; Email: hahien1977@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_bo_dieu_khien_thich_nghi_theo_mo_hinh_mau_cho_he_tr.pdf