ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CễNG NGHIỆP
----------------*****-----------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH TỰ ĐỘNG HểA
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT
ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
Học viờn: HỒ THỊ VIỆT NGA
Người HD khoa học: PGS . TS NGUYỄN DOÃN PHƯỚC
THÁI NGUYấN 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CễNG NGHIỆP
----------------*****-----------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH TỰ ĐỘNG HểA
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT
ĐIỀU KHIỂ
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1954 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Thiết kế bộ điều khiển mờ trượt điều khiển tốc độ động cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
Học viờn: HỒ THỊ VIỆT NGA
Người HD khoa học: PGS . TS NGUYỄN DOÃN PHƯỚC
THÁI NGUYấN 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHKT CễNG NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phỳc
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT
ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
Học viờn : Hồ Thị Việt Nga
Lớp : Cao học khoỏ 8
Chuyờn ngành : Tự động hoỏ
Người HD khoa học : PGS – TS Nguyễn Doón Phước
Ngày giao đề tài :
Ngày hoàn thành :
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN HỌC VIấN
Luận văn tốt nghiệp 1
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Lời nói đầu
Hiện nay đất n•ớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngành kỹ
thuật điện tử là sự phát triển của kỹ thuật điều khiển và tự động hoá. Hệ
truyền động động cơ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu đ•ợc trong
mọi quá trình tự động hoá. Hệ thống nào có chuyển động cơ học (dây chuyền
sản xuất, ng•ời máy..) thì hệ thống đó động cơ điện làm khâu trung gian để
chuyển hoá điện năng thành cơ năng với những đặc tính cần thiết. Việc điều
khiển chính xác dòng cơ năng tạo nên các chuyển động phức tạp của dây
chuyền công nghệ là nhiệm vụ của hệ thống truyền động động cơ. Một trong
những vấn đề quan trọng trong dây truyền tự động hoá là việc điều chỉnh tốc
độ của động cơ truyền động đ•ợc sử dụng rất rộng rãi do nó có rất nhiều •u
điểm nổi bật với kỹ thuật vi xử lý và công nghệ thông tin phát triển.
Việc thiết kế bộ điều khiển theo ph•ơng pháp kinh điển phụ thuộc vào
mô hình toán học của hệ, việc mô tả hệ thống càng chính xác thì kết quả điều
khiển càng có chất l•ợng cao. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình toán học
chính xác của hệ thống rất khó khi không biết tr•ớc sự thay đổi của tải, thay
đổi của thông số, nhiễu hệ thống.....
Trong những năm gần đây một ngành khoa học mới đã đ•ợc hình thành
và phát triển mạnh mẽ đó là điều khiển lôgic mờ mà công cụ toán học của nó
chính là lý thuyết tập mờ của Jadeh. Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh
điển là hoàn toàn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều
ứng dụng không cần thiết hoặc không thể có đ•ợc, điều khiển mờ cóa thể xử lý
những thông tin “không rõ ràng hay không đầy đủ” những thông tin mà sự
chính xác của nó chỉ nhận thấy đ•ợc giữa các quan hệ của chúng với nhau và
cũng chỉ có thể mô tả đ•ợc bằng ngôn ngữ, đã cho ra những quyết định chính
Luận văn tốt nghiệp 2
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
xác. Chính khả năng này đã làm cho điều khiển mờ sao chụp đ•ợc ph•ơng thứ
sử lý thông tin và điều khiển con ng•ời, đã giải quyết thành công các bài toán
điều khiển phức tạp.
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp tôi đã đi vào nghiên cứu thuật toán
điều khiển mờ và ứng dụng điều khiển mờ tr•ợt điều khiển tốc độ động cơ. Tuỳ
theo từng đối t•ợng mà áp dụng các luật điều kiện khác nhau, tuy nhiên các
bộ điều khiển này đều có đầy đủ •u điểm của bộ điều khiển mờ cơ bản, nh•ng
chúng đ•ợc tích hợp đơn giản, dễ hiểu, làm việc ổn định, có đặc tính động học
tốt, tính bền vững cao và làm việc tốt ngay cả khi thông tin của đối t•ợng
không đầy đủ hoặc không chính xác. Một số còn không chịu ảnh h•ởng của
nhiễu cũng nh• sự thay đổi theo thời gian của đối t•ợng điều khiển.
Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đến nay bản đồ án của em đã
hoàn thành với kết quả tốt. Thành công này phải kể đến sự giúp đỡ tận tình
của các thày cô giáo trong bộ môn ĐKTĐ tr•ờng Đại học Bách khoa Hà Nội,
các thày cô giáo tr•ờng Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp Thái nguyên. Đặc biệt
là Thầy PGS – TS Nguyễn Doãn Ph•ớc ng•ời đã trực tiếp h•ớng dẫn tôi, đã
hết lòng ủng hộ và cung cấp cho tôi những kiến thức hết sức quý báu. Tôi xin
dành cho thầy lời cảm ơn sâu sắc.
Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế có hạn nên đồ án này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ•ợc các ý kiến chỉ bảo
của các thày cô giáo và của bạn bè đồng nghiệp để bản đồ án của em đ•ợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 15/5/2008
Học viên
Hồ Thị Việt Nga
Luận văn tốt nghiệp 3
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Mục lục
Nội dung Trang
Lời nói đầu
Mục lục
Ch•ơng I Giới thiệu chung về điều khiển mờ và vai trò
ứng dụng trong thực tế
6
I.1 Cấu trúc cơ bản 7
I.2 Không gian Input – Output 8
I.3 Khâu mờ hoá 8
I.4 Cơ sở các luật mờ 9
I.5 Mô tơ suy diễn 9
I.6 Khâu giải mờ 10
I.7 ứng dụng 10
Ch•ơng II Lôgic mờ và các tập mờ cơ bản 14
II.1 Kiến thức cơ bản về lôgic mờ 14
II.1.1 Ôn nhanh về lôgic mệnh đề cổ điển 14
II.1.2 Lôgic mờ 15
II.1.2.1 Phép phủ định 15
II.1.2.2 Một cách định nghĩa phần bù của một tập mờ 16
II.1.2.3 Phép hội 17
II.1.2.4 Định nghĩa tổng quát phép giao của hai tập mờ 18
II.1.2.5 Phép tuyển 18
II.1.2.6 Định nghĩa tổng quát phép hợp của hai tập mờ 19
II.1.2.7 Một số quy tắc với phép hội và phép tuyển 20
II.1.2.8 Luật De Morgan 21
II.1.2.9 Phép kéo theo 22
Luận văn tốt nghiệp 4
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
II.1.2.10 Một số dạng hàm kéo theo cụ thể 24
II.1.3 Quan hệ mờ 24
II.1.3.1 Quan hệ mờ và phép hợp thành 24
II.1.3.2 Phép hợp thành 25
II.1.3.3 Tính chuyển tiếp 26
II.1.3.4 Ph•ơng trình quan hệ mờ 26
II.1.4 Suy luận xấp xỉ và suy diễn mờ 27
Ch•ơng III điều khiển mờ 33
III.1 Nguyên lý làm việc 35
III.2 Lý thuyết tập mờ trong điều khiển 39
III.2.1 Định nghĩa tập mờ 39
III.2.2 Phép suy diễn mờ 42
III.2.2.1 Xác định các giá trị của mệnh đề hợp thành 42
III.2.2.2 Phép tính suy diễn mờ 46
III.2.3 Phép hợp mờ 47
III.2.3.1 Xác định các giá trị của luật hợp thành 47
III.2.3.2 Phép tính hợp các tập mờ 49
III.2.4 Giải mờ 50
III.2.4.1 Ph•ơng pháp điểm cực đại 51
III.2.4.2 Ph•ơng pháp điểm trọng tâm 52
III.3 Bộ điều khiển mờ 56
III.3.1 Cấu trúc của một bộ điều khiển mờ 56
III.3.1.1 Mờ hoá 57
III.3.1.2 Thiết bị hợp thành 58
III.3.1.3 Khâu giải mờ 60
III.3.2 Thiết kế bộ điều khiển mờ 61
Luận văn tốt nghiệp 5
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
III.3.2.1 Các b•ớc thực hiện chung 61
III.3.2.2 Quan hệ truyền đạt 62
III.3.2.3 Tổng hợp bộ điều khiển có quan hệ truyền đạt cho
tr•ớc
64
III.3.3 Cấu trúc bộ điều khiển mờ thông minh 66
III.3.3.1 Thích nghi trực tiếp và gián tiếp 67
III.3.3.2 Bộ điều khiển mờ tự chỉnh cấu trúc 68
III.3.3.3 Bộ điều khiển mờ tự chỉnh có mô hình theo dõi 69
III.3.3.4 Bộ điều khiển mờ lai 71
Ch•ơng IV điều khiển tr•ợt và ý nghĩa ứng dụng trong
điều khiển thích nghi bền vững
73
IV.1 Xuất phát điểm của ph•ơng pháp điều khiển tr•ợt 73
IV.2 Thiết kế bộ điều khiển tr•ợt ổn định bền vững 76
IV.3 Thiết kế bộ điều khiển tr•ợt bám bền vững 82
Ch•ơng V Xây dung bộ điều khiển mờ tr•ợt 84
V.1 Thiết kế luật điều khiển tr•ợt cho động cơ điện 84
V.2 Cơ sở hệ điều khiển tr•ợt mờ từ điều khiển tr•ợt
kinh điển
85
V.3 Các b•ớc thực hiện thiết kế bộ điều khiển mờ 87
V.4 Thiết kế bộ điều khiển mờ tr•ợt cho động cơ 88
Ch•ơng VI Mô phỏng và nhận xét kết quả 92
Tài liệu tham khảo
Luận văn tốt nghiệp 6
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch•ơng I
Giới thiệu chung về điều khiển mờ
và vai trò ứng dụng trong
thực tế
Bất kỳ một người nào có tri thức đều hiểu rằng ngay trong những suy
luận đời thường cũng như trong các suy luận khoa học chặt chẽ, hay khi triển
khai ứng dụng, logic toán học cổ điển và nhiều định lý toán học quan trọng
thu được qua những lập luận bằng logic cổ điển đã đóng vai trò rất quan
trọng.
Nhưng đáng tiếc, logic toán học cổ điển đã quá chật hẹp đối với những
ai mong muốn tìm kiếm những cơ sở vững chắc cho những suy luận phù hợp
hơn với những bài toán nẩy sinh từ công việc nghiên cứu và thiết kế những hệ
thống phức tạp, đặc biệt là những cố gắng đưa những suy luận giống như
cách con người vẫn thường sử dụng vào các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (chẳng
hạn, như trong các hệ chuyên gia, các hệ hỗ trợ quyết định, …) hay vào trong
công việc điều khiển và vận hành các hệ thống lớn, phức tạp sao cho kịp thời
và hiệu quả.
Việc thiết kế bộ điều khiển theo ph•ơng pháp kinh điển phụ thuộc vào
mô hình toán học của hệ, việc mô tả hệ thống càng chính xác thì kết quả điều
khiển càng có chất l•ợng cao. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình toán học
chính xác của hệ thống rất khó khi không biết tr•ớc sự thay đổi của tải, thay
đổi của thông số, nhiễu hệ thống.....
Trong những năm gần đây một ngành khoa học mới đã đ•ợc hình
thành và phát triển mạnh mẽ đó là cách tiếp cận của lý thuyết tập mờ (Fuzzy
Set Theory), bắt đầu với công trình của L. Zadeh, 1965. Trong sự phát triển đa
dạng của lý thuyết tập mờ và các hệ mờ, logic mờ ( Fuzzy Logic) giữ một vai
trò cơ bản. Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh điển là hoàn toàn dựa vào
Luận văn tốt nghiệp 7
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều ứng dụng không cần thiết
hoặc không thể có được, điều khiển mờ có thể xử lý những thông tin ‚không
rõ ràng hay không đầy đủ” những thông tin mà sự chính xác của nó chỉ
nhận thấy đ•ợc giữa các quan hệ của chúng với nhau và cũng chỉ có thể mô tả
đ•ợc bằng ngôn ngữ, đã cho ra những quyết định chính xác. Chính khả năng
này đã làm cho điều khiển mờ sao chụp đ•ợc ph•ơng thứ sử lý thông tin và
điều khiển con ng•ời, đã giải quyết thành công các bài toán điều khiển phức
tạp.
I.1. Cấu trúc cơ bản
Tư tưởng cơ bản của điều khiển dựa vào logic mờ là đưa các kinh
nghiệm chuyên gia của những người vận hành giỏi hệ thống vào trong thiết kế
các bộ điều khiển các quá trình trong đó quan hệ vào/ra (input-output) được
cho bởi một tập các luật điều khiển mờ (dạng luật if…then).
Cấu trúc cơ bản (Basic architecture).
Cấu trúc cơ bản của một bộ điều khiển dựa vào logic mờ (fuzzy logic
control - FLC) gồm bốn thành phần chính (hình 1.1): khâu mờ hoá (a
fuzzifier), một cơ sở các luật mờ (a fuzzy rule base), một môtơ suy diễn (an
inference engine) và khâu giải mờ (a defuzzifier). Nếu đầu ra sau công đoạn
giải mờ không phải là một tín hiệu điều khiển (thường gọi là tín hiệu điều
chỉnh) thì chúng ta có một hệ quyết định trên cơ sở logic mờ.
Mờ hoá Mô tơ
suy diễn
Cơ sở
luật mờ
Giải mờ Đối
t•ợng
x
Hình 1.1 Cấu trúc cơ bản của
bộ điều khiển mờ
(x) (y) y
Luận văn tốt nghiệp 8
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
I.2 Không gian Input-Output.
Vì mục tiêu của bộ điều khiển mờ là tính toán các giá trị của các biến
điều khiển từ quan sát và đo lường các biến trạng thái của quá trình được điều
khiển sao cho hệ thống vận hành như mong muốn. Như vậy việc chọn các
biến trạng thái và các biến điều khiển phải đặc trưng cho các phép toán (the
operator) của bộ điều khiển mờ và có tác động cơ bản lên sự quá trình thực
hiện bộ FLC.
Kinh nghiệm và các tri thức về công nghệ đóng vai trò rất quan trọng
trong việc lựa chọn các biến. Ví dụ các biến vào thường là trạng thái (state)
sai lầm trạng thái (state error, state error derivate, state error integral , …). Khi
sử dụng biến ngôn ngữ, biến ngôn ngữ đầu vào x sẽ gồm các biến ngôn ngữ
input xi xác định trên không gian nền Ui và tương tự với biến đầu ra y gồm
các biến ngôn ngữ output yj trên không gian nền
Uj. Khi đó
x = {(xi , Ui), {Axi (1),..., Axi (ki)},{xi (1),..., xi (ki)}: i = 1,2,...., n}
y = {(yi , Vi), {Ayi (1),..., Ayi (ki)},{yi (1),..., yi (ki)}: i = 1,2,...., m}
ở đây xi là biến ngôn ngữ xác định trên không gian nền Ui, nhận từ - giá trị Axi
với hàm thuộc xi( k) với k= 1 , 2 , …, ki. Tương tự cho các biến output yj.
Ví dụ x1 là biến tốc độ trên không gian nền là miền giá trị vật lý U1= [0,
200km/h]. Biến ngôn ngữ tốc độ có thể có các từ giá trị
{rất chậm, chậm, trung bình, nhanh, rất nhanh}.
Mỗi giá trị ngôn ngữ của biến này được xác định bằng một tập mờ trên U
với các hàm thuộc chậm(u), … , trung bình(u).
I.3 Khâu mờ hoá.
Vì nhiều luật cho dưới dạng dùng các biến ngôn ngữ với các từ thông
thường. Như vậy với những giá trị (rõ) quan sát được ,đo được cụ thể, để có
thể tham gia vào quá trình điều khiển thì cần thiết phải mờ hoá.
Luận văn tốt nghiệp 9
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Có thể định nghĩa, mờ hoá là một ánh xạ (mapping) từ không gian các
giá trị quan sát được (rõ) vào không gian của các từ - tập mờ trên không gian
nền của các biến ngôn ngữ input.
Ví dụ ứng với biến ngôn ngữ tốc độ, ta cho phép mờ hoá bằng ánh xạ
- Tốc độ một xe tải đo được: u = 75km/h.
- Từ đó có: (rất chậm(75), chậm(75), trung bình(75), nhanh(75), rất nhanh(75) ).
I.4 Cơ sở các luật mờ
Dạng tổng quát của các luật điều khiển mờ là bộ các quy tắc mờ dạng
IF .. . THEN, trong đó các điều kiện đầu vào và cả các biến ra ( hệ quả ) sử
dụng các biến ngôn ngữ. Viết ở dạng tổng quát, cơ sở các luật mờ trong các
hệ thống nhiều biến vào (input) và một biến ra (output) ( tức là với các hệ
MISO ) cho dưới dạng sau:
Cho x1, x2, … , xm là các biến vào của hệ thống, y là biến ra (thường là
các biến ngôn ngữ). Các tập Ai j, Bj , với i=1 , …, m , j = 1,…,n là các tập
mờ trong các không gian nền tương ứng của các biến vào và biến ra đang sử
dụng của hệ thống. Các Rj là các suy diễn mờ (các luật mờ ) dạng "Nếu …
thì'' (dạng if …t h e n )
R1 Nếu x1 là A11 và ... và xm là Am1 thì y là B1
R2 Nếu x2 là A12 và ... và xm là Am2 thì y là B2
...
Rn Nếu xn là A1n và ... và xm là Amn thì y là Bn
Cho Nếu x1 là A1* và ... và xm là Am*
Tính y là B*
I.5 Mô tơ suy diễn
Đây là phần cốt lõi nhất của FLC trong quá trình mô hình hoá các bài
toán điều khiển và chọn quyết định của con người trong khuôn khổ vận dụng
Luận văn tốt nghiệp 10
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
logic mờ và lập luận xấp xỉ. Do các hệ thống được xét dưới dạng hệ vào/ra
nên luật suy diễn modus ponens suy rộng đóng một vai trò rất quan trọng.
Suy luận xấp xỉ, phép hợp thành và phép kéo theo của logic mờ sẽ quyết
định những công việc chính trong quá trình tính toán cũng như trong quá trình
rút ra kết luận.
I.6 Khâu giải mờ
Đây là khâu thực hiện quá trình xác định một gía trị rõ có thể chấp nhận
được làm đầu ra từ hàm thuộc của giá trị mờ đầu ra. Có hai phương pháp giải
mờ chính: Phương pháp cực đại và phương pháp điểm trọng tâm. Tính toán
theo các phương pháp này không phức tạp.
I.7. ứng dụng
ứng dụng đầu tiên của điều khiển mờ phải kể đến của nhóm Mamdani
và Assilian năm 1974. Từ đấy phạm vi ứng dụng thực tiễn của điều khiển mờ
trong các lĩnh vực khác nhau đã hết sức rộng: từ điều khiển lò nung xi măng
[Larsen,1980- đây là ứng dụng thực sự đầu tiên vào sản xuất công nghiệp],
quản lý các bãi đỗ xe [Sugeno và cộng sự 1984,1985, 1989], điều khiển vận
hành hệ thống giao thông ngầm, quản lý nhóm các thang máy [Fujitec,1988],
điều chỉnh việc hoà clo trong các nhà máy lọc nước, điều khiển hệ thống
máy bơm làm sạch nước [Yagishita et al., 1985], điều khiển hệ thống năng
lượng và điều khiển phản ứng hạt nhân [Bernard,1988, Kinoshita et al., 1988],
máy bay trực thăng [Sugeno, 1990], v.v…, cho tới thám sát các sự cố trên
đường cao tốc [Hsiao et al., 1993] các thiết bị phần cứng mờ [fuzzy hardware
devices, Togai và Watanabe, 1986, nhóm cộng tác với GS. Yamakawa, 1986,
1987,1988 …].
Trong số những ứng dụng thực sự thành công trong thực tiễn còn phải
nhắc tới tới bộ FLC dùng trong quản lý sân bay [Clymer et al. ,1992], các hệ
thống điều khiển đường sắt và các hệ thống cần cẩu container [Yasunobu và
Miyamoto, 1985, Yasunobu et al., 1986, 1987]. Một ứng dụng rất hay của
Luận văn tốt nghiệp 11
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
điều khiển mờ là hệ điều khiển ‚the camera tracking control system‛ của
NASA ,1992 ….
Chúng ta cũng không thể không nhắc tới các máy móc trong gia đinh
dùng FLC đang bán trên thị trường thế giới: máy điều hoà nhiệt độ [hãng
Mitsubishi], máy giặt [Matsushita, Hitachi, Sanyo], các video camera [Sanyo,
Matsushita], tivi, camera [hãng Canon], máy hút bụi, lò sấy (microwave oven)
[Toshiba] vv….
Ngay từ 1990, trong một bài đăng ở tạp chí AI Expert, Vol.5, T.J.
Schwartz đã viết:
‛Tại Nhật bản đã có hơn 120 ứng dụng của điều khiển mờ ‚.
Sự phát triển của công nghệ mờ
Trong quá trình phát triển của Lý thuyết tập mờ và công nghệ mờ tại
Nhật bản phải nhắc tới dự án lớn LIFE (the Laboratory for International Fuzzy
Engineering) 1989 -1995 do G.S. T.Terano (Tokyo Institute of Technology)
làm Giám đốc điều hành - theo sáng kiến và sự tài trợ chính của Bộ ngoại
thương và công nghiệp Nhật bản. Phòng thí nghiệm LIFE được thiết kế bởi
G.S. M. Sugeno. Chính Giáo sư cũng đã thuyết phục được nhiều công ty công
nghiệp hàng đầu của Nhật bản cung cấp tài chính và nhân lực, trở thành thành
viên tập thể của dự án và chính họ trực tiếp biến các sản phẩm của phòng thí
nghiệm thành sản phẩm hàng hoá.
Và kết quả là, theo Datapro, nền công nghiệp sử dụng công nghệ mờ
của Nhật bản, năm 1993 có tổng doanh thu khoảng 650 triệu USD, thì tới năm
1997 đã ước lượng cỡ 6,1 tỷ USD và hiện nay hàng năm nền công nghiệp Nhật
bản chi 500 triệu USD cho nghiên cứu và phát triển lý thuyết mờ và công
nghệ mờ. Theo Giáo sư T. Terano quá trình phát triển của công nghệ mờ có
thể chia thành 4 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Lợi dụng tri thức ở mức thấp.
Thực chất: Những ứng dụng trong công nghiệp chủ yếu là biễu diễn tri thức
Luận văn tốt nghiệp 12
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
định lượng của con người.
Ví dụ điển hình: Điều khiển mờ.
Trong giai đoạn ban đầu nay, chủ yếu là cố gắng làm cho máy tính hiểu
một số từ định lượng của con người vẫn quen dùng ( như ‘cao, nóng, ấm,
yếu’, v.v.). Một lí do rất đơn giản để đi tới phát triển điều khiển mờ là câu
hỏi sau: ‛Tại sao các máy móc đơn giản trong gia đình ai cũng điều khiển
được mμ máy tính lại không điều khiển được ? ‛.
Có thể hầu hết các hệ điều khiển mờ là ở mức này. Thực tế tại mức ban
đầu này đã đưa vào sử dụng rất nhiều loại máy mới có sử dụng logic mờ. Đó
lμ sự kiện rất quan trọng trong quá trình phát triển của logic mờ, nhưng đó
vẫn là các hệ thuộc giai đoạn 1.
* Giai đoạn 2: Sử dụng tri thức ở mức cao.
Thực chất: Dùng logic mờ để biểu diễn tri thức.
Ví dụ: - Các hệ chuyên gia mờ.
- Các ứng dụng ngoài công nghiệp: y học, nông nghiệp, quản lý, xã
hội học, môi trường.
Trong giai đoạn này cố gắng trang bị cho máy tính những tri thức cơ
bản và sâu sắc hơn, những tri thức định tính mà trước tới nay chưa thể biễu
diễn bằng định lượng, ví dụ như trong các hệ chuyên gia mờ, mô hình hoá
nhiều bài toán khó trong quản lý các nhà máy mà trước đây chưa làm được.
* Giai đoạn 3: Liên lạc - giao tiếp.
Thực chất: Giao lưu giữa người và máy tính thông qua ngôn ngữ tự nhiên.
Ví dụ: - Các robot thông minh.
- Các hệ hỗ trợ quyết định dạng đối thoại.
Giai đoạn 4: Trí tuệ nhân tạo tích hợp.
Thực chất: Giao lưu và tích hợp giữa trí tuệ nhân tạo ,logic mờ, mạng nơron
và con người.
Ví dụ: - Giao lưu con người và máy tính.
Luận văn tốt nghiệp 13
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
- Các máy dịch thuật.
- Các hệ hỗ trợ lao động sáng tạo.
Giáo sư Terano còn cho rằng sự phát triển của công nghệ mờ và các hệ
mờ tại Nhật bản đã và sẽ đi qua 4 giai đoạn trên.
Luận văn tốt nghiệp 14
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch•ơng II
Lôgic mờ và tập mờ cơ bản
II.1. Kiến thức cơ bản về logic mờ
II.1.1. Ôn nhanh về logic mệnh đề cổ điển
Ta sẽ kí hiệu P là tập hợp các mệnh đề và P, P1, Q, Q1, … là những
mệnh đề. Với mỗi mệnh P P, ta gán một trị v(P) là giá trị chân lý (truth
value ) của mệnh đề. Logic cổ điển đề nghị v(P) =1, nếu P là đúng (T-true ),
v(P) = 0, nếu P là sai (F-false ).
Trên P chúng ta xác định trước tiên 3 phép toán cơ bản và rất trực
quan:
Phép tuyển P OR Q, kí hiệu P Q , đó là mệnh đề ‚hoặc P hoặc Q"
Phép hội P AND Q, kí hiệu P Q, đó là mệnh đề "vừa P vừa Q",
Phép phủ định NOT P, kí hiệu P, đó là mệnh đề " không P ".
Dựa vào 3 phép toán logic cơ bản này người ta đã định nghĩa nhiều
phép toán khác, nhưng đối với chúng ta quan trọng nhất là phép kéo theo
(implication), sẽ kí hiệu là P Q.
Sử dụng những định nghĩa trên, trong logic cổ điển, các luật suy diễn
quan trọng sau đây giữ vai trò rất quyết định trong các lập luận truyền thống.
Đó là các luật
a) Modus ponens: (P(P Q)) Q
b) Modus tollens: ((P Q) Q) P
c) Syllogism: ((P Q) (Q R )) (P R)
d) Contraposition: (P Q) ( Q P).
Ta hãy lấy luật modus ponens làm ví dụ. Luật này có thể giải thích như
sau: Nếu mệnh đề P là đúng và nếu định lý "P kéo theo Q " đúng, thì mệnh đề
Q cũng đúng".
Luận văn tốt nghiệp 15
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
II.1.2. Logic mờ
1973 L.Zadeh đã đưa vào khái niệm ''biến ngôn ngữ " và bước đầu ứng
dụng vào suy diễn mờ - phần cơ bản của logic mờ. Đây là bước khởi đầu rất
quan trọng cho công việc tính toán các suy diễn chủ chốt trong các hệ mờ.
Để có thể tiến hành mô hình hoá các hệ thống và biểu diễn các quy luật
vận hành trong các hệ thống này, trước tiên chúng ta cần tới suy rộng các phép
toán logic cơ bản (logic connectives) với các mệnh đề có giá trị chân lý v(P)
trong đoạn [0,1] (thay cho quy định v(P) chỉ nhận giá trị 1 hoặc 0 như trước
đây).
Chúng ta sẽ đưa vào các phép toán cơ bản của logic mờ qua con đường
tiên đề hoá. Như vậy có lẽ tự nhiên và phần nào hứa hẹn sẽ có tính công nghệ
hơn.
Cho các mệnh đề P, Q, P1, … , giá trị chân lý v(P), v(Q), v(P1), … sẽ
nhận trong đoạn [0,1]. Sau đây chúng ta đi ngay vào các phép toán cơ bản
nhất.
II. 1.2.1 Phép phủ định
Phủ định (negation) là một trong những phép toán logic cơ bản. Để suy
rộng chúng ta cần tới toán tử v(NOT P) xác định giá trị chân lý của NOT P
đối với mỗi mệnh đề NOT P.
Ta sẽ xét tới một số tiên đề diễn đạt những tính chất quen biết nhất vẫn
dùng trong logic cổ điển:
a) v(NOT P) chỉ phụ thuộc vào v(P).
b) Nếu v(P) = 1, thì v(NOT P) = 0.
c) Nếu v(P) = 0, thì v(NOT P) = 1.
d) Nếu v(P1) v(P2), thì v(NOT P1) v(NOT P2).
Bây giờ chúng ta cho dạng toán học của những toán tử này.
Định nghĩa 1: Hàm n :[ 0 , 1 ] [ 0 , 1 ] không tăng thoả mãn các điều kiện
Luận văn tốt nghiệp 16
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
n ( 0 ) = 1, n( 1 ) = 0, gọi là hμm phủ định (negation - hay là phép phủ định).
Chúng ta có thể xét thêm vài tiên đề khác:
a) Nếu v ( P1) v(NOT P2).
b) v(NOT P) phụ thuộc liên tục vào v(P).
c) v(NOT(NOT P)) = v(P).
Định nghĩa 2:
1) Hàm phủ định n là chặt (strict) nếu nó là hàm liên tục và
giảm chặt.
2) Hàm phủ định n là mạnh (strong) nếu nó giảm chặt và thoả
mãn: n(n(x)) = x với mỗi x.
Ví dụ:
- Hàm phủ định chuẩn n ( x ) = 1- x (ví dụ trong định nghĩa của Zadeh).
- Hàm phủ định n( x) = 1 - x
2
.
- Phủ định trực cảm (Yage, 1980) n( x) = 1 , nếu x = 0 và n (x) = 0 nếu
x > 0 .
- Họ phủ định (Sugeno, 1977)
x
x
xN
1
1
với > -1
II.1.2.2 Một cách định nghĩa phần bù của một tập mờ
Cho là không gian nền, một tập mờ A trên tương ứng với một hàm
thực nhận giá trị trong đoạn [ 0 , 1 ]:
A : [ 0 , 1 ], là hàm thuộc (membership function).
Người ta cũng dùng kí hiệu hàm thuộc A: [ 0 , 1 ] .
Chúng ta kí hiệu
A= {( a, A ( a ) ): a },
ở đây
A( a ) = A ( a) , a[ 0 , 1 ].
Luận văn tốt nghiệp 17
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
là độ thuộc (membership degree) của phần tử x vào tập mờ A . Kí hiệu A ( a)
hay được dùng hơn trong các tài liệu về mờ. Song vì thuận lợi chúng ta sẽ
dùng A( a) .
Định nghĩa 3: Cho n là hàm phủ định, phần bù AC của tập mờ A là một tập
mờ với hàm thuộc được xác định bởi A
C
( a) = n ( A( a) ), với mỗi a .
II.1.2.3 Phép hội
Phép hội (vẫn quen gọi là phép AND - conjunction) là một trong mấy
phép toán logic cơ bản nhất. Nó cũng là cơ sở để định nghĩa phép giao của hai
tập mờ. Chúng ta cần xem xét các tiên đề sau:
a) v(P1 AND P2) chỉ phụ thuộc vào v(P1), v(P2).
b) Nếu v(P1) =1, thì v(P1 AND P2) = v(P2), với mọi mệnh đề P2.
c) Giao hoán: v(P1 AND P2) = v(P2 AND P1).
d) Nếu v(P1) v(P2) thì v(P1 AND P3) v(P2 AND P3), với mọi mệnh đề
P3.
e) Kết hợp: v(P1 AND (P2 AND P3)) = v((P1 AND P2) AND P3).
Nếu diễn đạt phép hội mờ (fuzzy conjunction) như một hàm T :[0,1 ]
2
[ 0 , 1 ] thì chúng ta có thể cần tới các hàm sau:
Định nghĩa 4: Hàm T :[ 0 , 1 ]
2
[ 0 , 1 ] là một t - chuẩn (chuẩn tam giác
hay t - norm) khi và chỉ khi thoả mãn các điều kiện sau:
a) T(1, x) = x , với mọi 0 x 1
b) T có tính giao hoán, tức là T(x, y) = T(y, x), với mọi 0 x,y 1
c) T không giảm theo nghĩa T(x,y ) T(u ,v ), với mọi x u, y v
d) T có tính kết hợp: T(x ,T(y,z )) = T(T(x,y) , z) với mọi 0 x,y ,z 1.
Từ những tiên đề trên chúng ta suy ra ngay T(0 , x). Hơn nữa tiên đề d)
đảm bảo tính thác triển duy nhất cho hàm nhiều biến.
Luận văn tốt nghiệp 18
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
II.1.2.4 Định nghĩa tổng quát phép giao của hai tập mờ.
Cho hai tập mờ A, B trên cùng không gian nền với hàm thuộc A( a) ,
B( a) . Cho T là một t - chuẩn.
Định nghĩa 5: ứng với t - chuẩn T, tập giao (tổng quát) của hai tập mờ
A,B là một tập mờ
( ATB) trên với hàm thuộc cho bởi:
( ATB) (a) = T ( A ( a) , B( a) ), với mọi a .
Việc lựa chọn phép giao nào, tức là chọn tưchuẩn T nào để làm việc và tính
toán hoàn toàn phụ thuộc vào từng bài toán cụ thể mà bạn đang quan tâm.
II.1.2.5 Phép tuyển
Giống như phép hội, phép tuyển hay toán tử logic OR (disjunction) thông
thường cần thoả mãn các tiên đề sau:
a) v(P1 OR P2) chỉ phụ thuộc vào v(P1), v(P2).
b) Nếu v(P1) = 0, thì v(P1 OR P2) = v(P2), với mọi mệnh đề P2.
c) Giao hoán: v(P1 OR P2) = v(P2 OR P1).
d) Nếu v(P1) v(P2) thì v(P1 OR P3) v(P2 OR P3), với mọi mệnh đề
P3.
e) Kết hợp: v(P1 OR (P2 OR P3)) = v((P1 OR P2) OR P3).
Khi ấy chúng ta có thể nghĩ tới các phép tuyển được định nghĩa bằng
con đường tiên đề như sau:
Định nghĩa 6: Hàm S : [0,1]2 [0,1] gọi là phép tuyển (OR suy rộng) hay là t
- đối chuẩn(t – conorm) nếu thoả mãn các điều kiện sau:
a) S(0,x) =x với mọi x [0,1]
b) S có tính giao hoán S(x,y)=S(y,x) với mọi 0 x,y 1
c) S không có tính giảm S(x,y ) S(u ,v ), với mọi 0 x u 1, 0 y v 1
d) S có tính kết hợp S(x ,S(y,z )) = S(S(x,y) , z) với mọi 0 x,y ,z 1.
Luận văn tốt nghiệp 19
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Định lý 7: Cho n là phép phủ định mạnh, T là một t - chuẩn khi ấy hàm S xác
định trên [0,1]2 bằng biểu thức
S(x,y) = n T (nx, ny) với mọi 0 x,y 1
Là một t - đối chuẩn.
Định lý 8: Cho S là một t - đối chuẩn. Khi ấy:
a) S gọi là liên tục nếu đó là hàm liên tục trên miền xác định.
b) S là Archimed nếu S (x,x) > x, với mỗi 0 x 1
c) S gọi là chặt nếu S là hàm tăng tại mỗi điểm (x,y) [0,1]2
II.1.2.6 Định nghĩa tổng quát phép hợp của hai tập mờ
Định nghĩa 9: Cho là không gian nền. A,B là hai tập mờ trên với hàm
thuộc A( a ) ,B( a) . S là t - đối chuẩn. Phép hợp ( ASB) trên của hai tập
mờ là một tập mờ với hàm thuộc:
( ASB)(a) = S (A(a), B(b)) với mọi a
Việc lựa chọn phép hợp nào, tức là chọn t- đối chuẩn S nào để xác định
hàm thuộc tương ứng phụ thuộc vào bài toán đang nghiên cứu. Sau đây là mấy
ví dụ:
- Hamacher, 1978, đã cho phép hợp hai tập mờ với hàm thuộc theo hàm
số:
aBaqA
aBaAaBaAq
aBA S
1
1
, q -1, với a
- Còn họ phép hợp ( ASB) tương ứng của Yager cho bởi hàm thuộc với
tham số q:
( ASB) ( a) = min {1, (A(a)
p + B(a)p )
1/p
, với p 1, với a .
- Tương tự, họ phép hợp do Dubois và Prade đề nghị với các hàm thuộc với
tham số t, có dạng:
taBaA
taBaABaAaBaA
aBA S
),1(),1(max
1,min
với t[0,1], a
Luận văn tốt nghiệp 20
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
II.1.2.7 Một số quy tắc với phép hội vμ phép tuyển
Nhiều bạn đọc trong nghiên cứu hay chứng minh thường quen dùng
nhiều quy tắc suy luận (hay đơn giản hơn là sử dụng một số tính chất gần như
hiển nhiên), song thực ra những quy tắc đó có được là do chúng ta xây phần
toán học trước đây trên lý thuyết tập hợp cổ điển và logic cổ điển. Chuyển
sang lý thuyết tập mờ và suy luận với logic mờ chúng ta cần thận trọng với
những thói quen cũ này.
Ví dụ trong lý thuyết tập hợp, với bất kỳ tập rõ A thì
A A
C
= , A A
C
= ,
nhưng sang tập mờ thì hai tính chất quen dùng đó không còn đúng nữa.
Sau đây chúng ta dừng lại với mấy quy tắc quen biết của hai phép toán hội
và phép tuyển.
Cho T là một t - chuẩn , S là t - đối chuẩn.
Tính luỹ đẳng
Định nghĩa 10: Chúng ta nói T là luỹ đẳng (idempotency) nếu T ( x, x) = x,
với mọi x [ 0 , 1 ], S là luỹ đẳng nếu S( x ,x) = x, với mọi x [ 0 , 1 ].
Mệnh đề 11:
T là luỹ đẳng khi và chỉ khi T ( x, y) = min(x, y) , với x,y [ 0 , 1 ],
S là luỹ đẳng khi và chỉ khi S( x ,y) = max( x,y ) , với x,y [ 0 , 1 ] .
Tính hấp thụ
Định nghĩa 12: Có hai dạng định nghĩa hấp thụ (absorption) suy rộng từ lý
thuyết tập hợp:
a) T ( S ( x,y) , x) = x với mọi x,y [ 0 , 1 ] . (1)
b) S ( T ( x,y) , x) = x với mọi x,y [ 0 , 1 ] . (2)
Mệnh đề 13:
Đẳng thức (1) thực hiện khi và chỉ khi T ( x,y) = min( x,y ) , x,y
[0,1].
Luận văn tốt nghiệp 21
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Đẳng thức (2) thực hiện khi và chỉ khi S( x ,y) = max( x,y ) , x,y
[0,1].
Tính phân phối
Định nghĩa 14: Có hai biểu thức xác định tín._.h phân phối (distributivity):
a) S ( x,T ( y, z) ) = T ( S( x, y) ,S ( x,z ) ), với mọi x, y,z [ 0 , 1 ]. (3)
b) T ( x, S( y, z) ) = S( T( x, y) ,T ( x, z) ), với mọi x ,y, z [ 0 , 1 ]. (4)
Mệnh đề 15:
Đẳng thức (3) thực hiện khi và chỉ khi T ( x,y) = min( x,y ) , x,y
[0,1].
Đẳng thức (4) thực hiện khi và chỉ khi S( x ,y) = max( x,y ) , x,y
[0,1].
Như vậy nhiều tính chất quen biết hay dùng chỉ luôn luôn đúng với hai
phép toán min và max.
II.1.2.8 Luật De Morgan
Trong lý thuyết tập hợp luật De Morgan nổi tiếng sau đây được sử dụng
nhiều nơi: Cho A,B là hai tập con của , khi đó
( AB)
C
= A
C
B
C
và ( AB)
C
= A
C
B
C
Có nhiều dạng suy rộng hai đẳng thức này. Sau đây một dạng suy rộng
cho logic mờ.
Định nghĩa 16: Cho T là t - chuẩn, S là t - đối chuẩn, n là phép phủ định chặt.
Chúng ta nói bộ ba ( T ,S ,n ) là một bộ ba De Morgan nếu
n ( S ( x,y) ) = T ( n x,n y)
Chúng ta nói bộ ba ( T, S, n ) là liên tục nếu T và S là hai hàm liên tục.
Sau đây là 2 lớp bộ ba quan trọng:
Định nghĩa 17: Bộ ba De Morgan ( T ,S ,n ) là bộ ba mạnh (strong) khi và
chỉ khi có một tự đồng cấu : [ 0 , 1 ] [ 0 , 1 ] sao cho:
Luận văn tốt nghiệp 22
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
a) T ( x,y ) = -1 (max{ ( x) + ( y) -1, 0 }).
b) S( x ,y) = -1 (min{ ( x) + ( y ), 1 }).
c) N( x ) = -1 (1- ( x) ).
Định nghĩa 18: Bộ ba De Morgan ( T ,S ,n ) là bộ ba chặt (strict) khi và chỉ
khi có một tự đồng cấu : [ 0 , 1 ] [ 0 , 1 ] sao cho :
a) T ( x,y ) = -1 ( ( x), ( y) ).
b) S( x ,y) =-1 ( ( x ) + ( y) - ( x ) ( y ) ).
c) N( x ) = -1 (1- ( x) ).
II.1.2.9 Phép kéo theo
Cho đến bây giờ đã có khá nhiều nghiên cứu về phép kéo theo
(implication). Điều đó cũng tự nhiên vì đây là công đoạn chốt nhất của quá
trình suy diễn trong mọi lập luận xấp xỉ ,bao gồm cả suy luận mờ. Trong phần
tiếp theo này chúng ta sẽ đi tiếp con đường tiên đề hoá và sau đó dừng nhanh
tại vài dạng phổ cập để minh họa.
Chúng ta sẽ xét phép kéo theo như một mối quan hệ, một toán tử logic.
Thông thường chúng ta nhớ tới các tiên đề sau cho hàm v(P1P2).:
a) v(P1P2) chỉ phụ thuộc vào giá trị v(P1), v(P2).
b) Nếu v(P1 ) v(P3) thì v(P1P2) v(P3P2), với mọi mệnh đề P2.
c) Nếu v(P2) v(P3) thì v(P1P2) v(P1P3), với mọi mệnh đề P1.
d) Nếu v(P1) = 0 thì v(P1P) = 1, với mỗi mệnh đề P.
e) Nếu v(P1) = 1 thì v(P P1) = 1, với mỗi mệnh đề P.
f) Nếu v(P1) = 1 và v(P2) = 0, thì v(P1P2) =0.
Tính hợp lý của những tiên đề này chủ yếu dựa vào logic cổ điển và những
tư duy trực quan về phép suy diễn. Từ tiên đề I0 chúng ta khẳng định sự tồn
tại hàm số I ( x,y ) xác định trên [0,1]
2
với mong muốn đo giá trị chân lý của
phép kéo theo qua biểu thức
Luận văn tốt nghiệp 23
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
v(P1P2) = I(v(P1), v(P2)).
Định nghĩa 19: Phép kéo theo (implication) là một hàm số I :[ 0 , 1 ]
2
[ 0 ,
1 ] thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Nếu x z thì I ( x, y) I ( z ,y) với mọi y [ 0 , 1 ],
b) Nếu y u thì I ( x, y) I ( x, u) với mọi x[ 0 , 1 ],
c) I ( 0 ,x ) = 1 với mọi x [0,1],
d) I ( x,1 ) = 1 với mọi x [0,1],
e) I (1,0 ) = 0.
Để ý rằng tuy rất đơn giản nhưng điều kiện e) vẫn cần đưa vào định
nghĩa vì không thể suy ra từ 4 tiên đề trên.
Từ định nghĩa toán học dễ dàng nhận thấy mỗi phép kéo theo là một tập
mờ trên [0,1]
2 và như vậy xác lập một quan hệ mờ trên [ 0 , 1 ]
2
.
Tiếp tục, chúng ta xem xét thêm một số tính chất khác của phép kéo
theo, những tính chất này nhận được nhờ những bài báo của Dubois và Prade.
a) I ( 1 ,x ) =x , với mọi x [ 0 , 1 ] .
b) I ( x, I ( y,z ) ) = I ( y,I ( x,z ) ).
Đây là quy tắc đổi chỗ, cơ sở trên sự tương đương giữa hai mệnh đề:
‚If P1 then (If P2 then P3)‛
Và ‚If (P1 AND P2) then P3‛
c) x y nếu và chỉ nếu I ( x,y) = 1 .
Tiên đề c) này biểu thị ý: phép kéo theo xác lập một thứ tự.
d) I ( x, 0 ) ) =N ( x) là một phép phủ định mạnh, như vậy d) phản ánh
mệnh đề sau từ logic cổ điển P Q = P nếu v( Q) = 0 (nếu Q là
False).
e) I ( x, y) y, với mọi x ,y.
f) I ( x, x) = 1 với mọi x.
g) I ( x, y) = I ( N( y ) ,N( x ) ). Điều kiện này phản ánh phép suy luận
Luận văn tốt nghiệp 24
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
ngược trong logic cổ điển 2 giá trị: (P Q) = ( Q P). Nói chung đây
là một điều kiện mạnh.
h) I ( x, y) là hàm liên tục trên[ 0 , 1 ]
2
.
Để tìm hiểu thêm các điều kiện này chúng ta xét tới định lý sau.
Định lý 20: Mỗi hàm số I : [ 0 , 1 ]
2
[ 0 , 1 ] thoả mãn các điều kiện b), g),
h) thì cũng sẽ thỏa mãn các điều kiện a), c), d), e), f)
II.1.2.10 Một số dạng hμm kéo theo cụ thể
Để tính toán được , chúng ta cần những dạng cụ thể của phép kéo theo.
Sau đây là một số dạng hàm kéo theo, xây dựng dựa vào các phép toán logic
mờ đã suy rộng phía trên. Cho T là t - chuẩn, S là t- đối chuẩn, n là phép phủ
định mạnh.
Định nghĩa 21: Dạng kéo theo thứ nhất. Hàm IS1(x,y ) xác định trên [0,1]
2
bằng biểu thức
IS1(x,y )= S ( n( x ) ,y) .
Rõ ràng ẩn ý sau định nghĩa này là công thức từ logic cổ điển P Q = P Q
Định lý 22: Với bất kỳ t - chuẩn T , t - đối chuẩn S và phép phủ định mạnh n
nào, IS1 là một phép kéo theo thỏa mãn định nghĩa 21.
Phép kéo thứ hai sau đây lấy ý từ logic trực cảm (intuitionistic logic).
Định nghĩa 23: Cho T là t- chuẩn, hàm IT( x, y) xác định trên [ 0 , 1 ] bằng
biểu thức
IT( x ,y) = sup{u : T( x ,u ) y }.
Định lý 24: Với bất kỳ t- chuẩn T nào, IT được định nghĩa như trên là một
phép kéo theo thỏa mãn định nghĩa 23.
II.1.3. Quan hệ mờ
II.1.3.1 Quan hệ mờ vμ phép hợp thμnh
Định nghĩa 25 : Cho X, Y là hai không gian nền. R gọi là một quan hệ mờ
trên X Y nếu R là một tập mờ trên X Y, tức là có một hàm thuộc R:X Y
Luận văn tốt nghiệp 25
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
[0 , 1] ở đây R( x, y) = R( x ,y) là độ thuộc (membership degree) của (x, y)
vào quan hệ R.
Định nghĩa 26: Cho R1 và R2là hai quan hệ mờ trên X Y, ta có định nghĩa
a) Quan hệ R1R2 với R1R2(x,y) = max{R1(x, y),R2(x, y)}, (x,y) X Y.
b) Quan hệ R1R2 với R1R2 (x, y) = min{R1(x, y) , R2(x, y)}, (x,y) X Y.
Định nghĩa 27: Quan hệ mờ trên những tập mờ. Cho tập mờ A với A(x) trên
X, tập mờ B với B(x) trên Y. Quan hệ mờ trên các tập mờ A và B là quan hệ
mờ R trên X Y thoả mãn điều kiện:
R(x, y) A(x) , yY vμ R(x,y ) B(x) , xX.
Định nghĩa 28: Cho quan hệ mờ R trên X Y.
Phép chiếu của R lên X là: projX R = {(x, maxyR(x,y) : xX }
Phép chiếu của R lên Y là: projY R = {(y, maxxR(x,y) : yY}
Định nghĩa 29: Cho quan hệ mờ R trên X Y. Thác triển R lên không gian tích
X Y Z là:
extXYZ R = {(x ,y, z), ext (x,y ,z ) = R (x, y) , zZ}.
II.1.3.2 Phép hợp thμnh
Định nghĩa 30: Cho R1 là quan hệ mờ trên X Y và R2 là quan hệ mờ trên YZ.
Hợp thành R1 R2 của R1, R2 là quan hệ mờ trên X Z.
a) Hợp thμnh max-min (max- min composition) được xác định bởi
R1 R2 (x,z) = maxy{min(R1
(x, y) , R2
(y,z) }, (x ,z )X Z.
b) Hợp thμnh max-prod cho bởi
R1 R2 (x,z) = maxy{(R1
(x, y) , R2
(y,z) }, (x ,z )X Z.
c) Hợp thμnh max - * được xác định bởi toán tử *: [0,1]
2
[0,1]
R1 R2 (x,z) = maxy{(R1
(x, y) * R2
(y,z) }, (x ,z )X Z.
Giả thiết (T, S, n ) là bộ ba De Morgan, trong đó T là t-chuẩn, S là t-đối
Luận văn tốt nghiệp 26
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
chuẩn, n là phép phủ định.
Định nghĩa 31: Cho R1, R2 là quan hệ mờ trên X X, phép T - tích hợp thành
cho một quan hệ R1T R2 trên X X xác định bởi
R1T R2 (x, z) = sup yX T (R1(x,y), R2(y,z)).
Định lý 32: Cho R1, R2, R3 là những quan hệ mờ trên X X, khi đó:
a) R1T (R2TR3) = (R1T R2)TR3
b) Nếu R1 R2 thì R1T R3 R2T R3 và R3T R1 R3T R2
II.1.3.3 Tính chuyển tiếp
Định nghĩa 33: Quan hệ mờ R trên X X gọi là:
a) Min - chuyển tiếp nếu min{R(x,y), R(y,z)} R(x,z) x, y,z X..
b) Chuyển tiếp yếu nếu x, y,z X có
R(x,y) > R(y ,x) và R(y,z ) > R(z ,y) thì R(x,z ) > R(z, x).
c) Chuyển tiếp tham số nếu có một số 0<<1 sao cho:
Nếu R(x ,y>>R(y, x) và R(y,z ) > > R(z ,y) thì R(x, z ) > >R(z ,x)
x, y,z X.
Định lý 34:
a) Nếu R là quan hệ mờ có tính chất min - chuyển tiếp thì R là quan hệ mờ
có tính chất chuyển tiếp tham số với mọi 0 < <1.
b) Nếu R là quan hệ mờ có tính chất chuyển tiếp tham số thì R là quan hệ
mờ có tính chất chuyển tiếp yếu.
II.1.3.4 Phương trình quan hệ mờ
Phương trình quan hệ mờ lần đầu tiên nghiên cứu bởi GS. Sanchez năm
1976, đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực phân tích các hệ mờ, thiết kế
các bộ điều khiển mờ, quá trình lấy quyết định và nhận dạng mờ.
Dạng đơn giản nhất có thể diễn đạt như sau:
Cho một hệ mờ biểu diễn dưới dạng một quan hệ mờ nhị nguyên R trên
Luận văn tốt nghiệp 27
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
không gian tích XY. Đầu vào (input) của hệ là một tập mờ A cho trên không
gian nền input X. Tác động của đầu vào A với hệ R sẽ là phép hợp thành AR sẽ
cho ở đầu ra (output) một tập mờ trên không gian nền Y, kí hiệu là B. Khi ấy
chúng ta có AR = B.
Nếu chúng ta sử dụng phép hợp thành max - min thì hàm thuộc của B
cho bởi
B(y) =AR (y) = maxx(miny[A (x ), R(x,y)])
Ví dụ: Cho input là tập mờ A trên X và quan hệ mờ R trên X Y như sau:
321 ,, xxxX
,
321 ,, yyyY
,
18,02,0
18,02,0
321
xxx
A
3,06,02,0
6,09,05,0
4,017,0
RA
Khi đó chúng ta có:
321
6,08,05,0
6,08,05,0
3,06,02,0
6,09,05,0
4,017,0
18,02,0
yyy
RAB
II.1.4 . Suy luận xấp xỉ vμ suy diễn mờ
II.1.4.1 Chúng ta sẽ trình bày đủ đơn giản vấn đề suy luận xấp xỉ dưới dạng
những mệnh đề với các biến ngôn ngữ như đời thường vẫn dùng như: "máy
lạnh", "ga yếu", hay những quy tắc, những luật dạng mệnh đề "nếu quay tay
ga mạnh thì tốc độ xe sẽ nhanh".
Suy luận xấp xỉ - hay còn gọi là suy luận mờ - đó là quá trình suy ra
những kết luận dưới dạng các mệnh đề mờ trong điều kiện các quy tắc, các
luật, các dữ liệu đầu vào cho trước cũng không hoàn toàn xác định. Chúng ta
sẽ hạn chế bởi những luật đơn giản như dạng modus ponens hay modus
tollens đã nêu ở phần đầu.
Trước tiên chúng ta nhớ lại trong giải tích toán học đã dùng quá trình
Luận văn tốt nghiệp 28
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
lập luận sau:
Định lý Nếu một hàm số là khả vi thì nó liên tục
Sự kiện Hàm f khả vi
Kết luận f liên tục
đây là dạng suy luận dựa vào luật modus ponens . Bây giờ ta tìm cách diễn đạt
cách suy luận quen thuộc trên d•ới dạng sao cho có thể suy rộng cho lôgic
mờ.
Ký hiệu U = không gian nền = không gian tất cả các hàm số
Ví dụ đơn giản có thể hiểu
U = {g: RR}
A = {Các hàm khả vi}.
B = {Các hàm liên tục}
Hãy chọn hai mệnh đề P = ‚gA‛ và Q = ‚gB‛. Khi ấy chúng ta có
Luật (tri thức) g B
Sự kiện P đúng (true)
Kết luận Q đúng (true)
ở đây chúng ta đã sử dụng luật modus ponens ((PQ)P) Q
II. 1.4.2 Bây giờ đã có thể chuyển sang suy diễn mờ cùng dạng.
Luật mờ Nếu góc tay quay ga lớn thì xe đi nhanh
Sự kiện Góc tay ga quay khá lớn
Hệ quả Xe đi khá nhanh
Zadeh đã diễn đạt sự kiện trên bằng các biến ngôn ngữ: góc tay quay,
tốc độ, nhiệt độ, áp lực, tuổi tác và các mệnh đề mờ dạng tương ứng. Chúng ta
làm rõ cách tiếp cận của Zadeh qua vài ví dụ.
Luận văn tốt nghiệp 29
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
II.1.4.2.1 Biến ngôn ngữ
Ví dụ 1: Ta nói "Nam có tuổi trung niên", khi ấy chọn
x = biến ngôn ngữ "Tuổi",
không gian nền là thời gian sống
U = [0, 130 năm].
A = tập mờ "trung niên".
Một cách tự nhiên, ta gán cho A là một tập mờ trên U với hàm thuộc A(u ) : U
[0,1].
Sự kiện "có thể tuổi của Nam lμ 40" dĩ nhiên không chắc chắn và khá
hợp lý nếu diễn đạt như một khả năng.
Khả năng (Tuổi của Nam = 40) = Poss(x = 40)
= độ thuộc của số 40 vào tập mờ A = A(40).
Mệnh đề mờ
"Nam có tuổi trung niên"
bây giờ được diễn đạt thành mệnh đề
P = { x = A} = {biến x nhận giá trị mờ A trên không gian nền U}
= {x is A } (theo dạng tiếng Anh ).
II.1.4.2.2 Ví dụ 2: Đối với suy luận mờ cho ở đầu mục này chúng ta có thể
dùng biến ngôn ngữ
x= "góc tay quay"
trên không gian nền U = [0.360
0
] (cho phép quay tay ga của xe máy), A =
'‛góc lớn" là một tập mờ trên U (trong trường hợp này tiện hơn dùng khái
niệm số mờ A), với hàm thuộc A(u): U [0,1].
Tương tự, biến ngôn ngữ y = "tốc độ xe", với không gian nền
V = [0 km/giờ, 150 km/giờ ],
Q = ‛xe đi nhanh"= một tập mờ B trên không gian nền V với hàm thuộc
B(v):V [0,1].
Luận văn tốt nghiệp 30
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Khi ấy
P = "góc tay quay lớn" = { x = A} (x is u),
Q = "xe đi nhanh" = { y = B },
và luật mờ có dạng PQ.
Như vậy một luật mờ dạng ‚If P then Q" sẽ được biểu diễn thành một
quan hệ mờ R của phép kéo theo PQ với hàm thuộc của R trên không gian
nền U V được cho bởi phép kéo theo mà bạn dự định sử dụng:
R(A,B)(u, v) = RPQ (u, v) = I(A(u),B(v)), với mọi (u ,v )U V.
Bây giờ quy trình suy diễn mờ đã có thể xác định:
Luật mờ (tri thức) PQ, với quan hệ cho bởi I(A(u),B(v))
Sự kiện P’ ={x =A’}xác định bởi tập mờ A’ trên U
Hệ quả Q’ ={x =B’}
Sau khi đã chọn phép kéo theo I xác định quan hệ mờ R(A,B)
,B' là một tập
mờ trên Vvới hàm thuộc của B' được tính bằng phép hợp thành B' = A' R(A,B),
cho bởi công thức:
B'(v) = maxuU {min(A'(u), I(A(u), B(v)))}, với mỗi vV.
II.1.4.3 Tiếp tục cách biểu diễn và diễn đạt như vậy, ta có thể xét dạng
"If P then Q else Q1"
quen biết trong logic cổ điển và thường hay sử dụng trong các ngôn ngữ lập
trình của ngành Tin học.
Có thể chọn những cách khác nhau diễn đạt mệnh đề này, sau đấy tìm
hàm thuộc của biểu thức tương ứng. Chẵng hạn, chúng ta chọn
"If P then Q else Q1" = (P Q ) (P Q1).
Thông thường Q và Q1 là những mệnh đề trong cùng một không gian
nền.
Giả thiết Q và Q1 được biểu diễn bằng các tập mờ B và B1 trên cùng không
Luận văn tốt nghiệp 31
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
gian nền V, với các hàm thuộc tương ứng B : V [0,1] và B1:V [0,1]. Nếu Q
và Q1 không cùng không gian nền thì cũng sẽ xử lý tương tự nhưng với công
thức phức tạp hơn.
Kí hiệu R(P, Q, Q') = R(A, B, B1) là quan hệ mờ trên UV với hàm thuộc
cho bởi biểu thức
R(u ,v ) = max{min(A(u), B(v)), min(1- A(u), B1(v))}, với mọi (u ,v ) UV.
Tiếp tục quy trình này chúng ta có thể xét những quy tắc lấy quyết định
phức tạp hơn. Chẳng hạn chúng ta xét một quy tắc trong hệ thống mờ có 2
biến đầu vào và một đầu ra dạng
If A1 and B1 then C1
else If A2 and B2 then C2
else …
II.1.4.4 Một dạng suy rộng khác trong cơ sở tri thức của nhiều hệ mờ thực
tiễn, ví dụ điển hình là trong các hệ điều khiển mờ, có thể phát biểu dưới dạng
sau:
Cho x1, x2, … , xm là các biến vào của hệ thống, y là biến ra. Các tập Ai j ,
Bj, với i = 1, … , m , j = 1, … , n là các tập mờ trong các không gian nền
tương ứng của các biến vào và biến ra đang sử dụng của hệ thống, các Rj là các
suy diễn mờ (các luật mờ) dạng "Nếu …thì … '' (dạng if … then)
R1: Nếux1 là A1,1 và … và xm là Am,1 thì y là B1
R2: Nếux1 là A1,2 và … và xm là Am,2 thì y là B2
…
Rn: Nếux1 là A1,n
và… và xm là Am, n thì y là Bn
Bài toán
Cho Nếu x1là e1* và .... xm là em*
Tính Giá trị y là u*
Luận văn tốt nghiệp 32
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
ở đây e1*, … , em* là các giá trị đầu vào hay sự kiện (có thể mờ hoặc giá trị
rõ).
Chúng ta có thể nhận thấy rằng phần cốt lõi của nhiều hệ mờ cho bởi cơ
sở tri thức dạng R={các luật Ri} vμ các cơ chế suy diễn cμi đặt trong mô tơ
suy diễn.
Luận văn tốt nghiệp 33
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
ch•ơng III
điều khiển mờ
Có lẽ hầu hết mọi ng•ời hiện nay không ai ch•a từng nghe đến khái
niệm điều khiển mờ (Fuzzy control) cũng nh• tên các thiết bị điều khiển đ•ợc
tích hợp dựa trên nguyên lý tập mờ (Fuzzy set). Những thiết bị làm việc trên
cơ sở lý thuyết tập mờ hiện có khắp mọi nơi trong cuộc sống th•ờng nhật nh•
máy giặt Fuzzy, máy ảnh Fuzzy, bàn là Fuzzy, nồi cơm điện Fuzzy.... đã giúp
cho sự phổ thông hoá đó của những khái niệm lý thuyết này.
Nhìn lại quãng đường đã đi, kể từ thời điểm ra đời của lý thuyết tập mờ
vào khoảng giữa thập niên 60 do nhà toán học người Mỹ Zahde đưa ra nhằm
thay thế, đơn giản hóa các khái niệm đầy tính lý thuyết của xác suất, của quá
trình ngẫu nhiên, thì cho tới ngày nay, điều khiển mờ đã có những bước phát
triển vượt bậc, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng, hiện đại hóa cuộc
sống con người. Những khái niệm của điều khiển mờ mà trước đây còn mang
đầy tính trừu tượng thì nay nó đã được đưa vào ngôn ngữ cộng đồng như một
sự đương nhiên ai cũng biết hoặc cũng được nghe đến một cách thường xuyên
nhờ các phương tiện của thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình quảng
cáo …. Sự phát triển nhanh mang tính vượt bậc của điều khiển mờ có nguyên
nhân của nó:
Thứ nhất là trên cơ sở suy luận mờ, nguyên lý điều khiển mờ đã cho
phép con người tự động hóa được kinh nghiệm điều khiển cho một quá
trình, một thiết bị … , tạo ra được những bộ điều khiển làm việc tin cậy
thay thế được song vẫn mang lại chất lượng như đã từng đạt được.
Thứ hai là với nguyên tắc mờ, bộ điều khiển tổng hợp được có cấu trúc
đơn giản đến kỳ lạ so với những bộ điều khiển kinh điển khác có cùng
chức năng. Sự đơn giản đó đã đóng vai trò quan trọng trong việc tăng độ
tin cậy cho thiết bị, giảm giá thành sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp 34
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Và cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng cho sự phát triển vượt
bậc đó của điều khiển mờ là những cải tiến liên tiếp của kỹ thuật vi xử
lý, một cầu nối không thể thiếu giữa kết quả nguyên cứu của lý thuyết
điều khiển mờ với thực tế ứng dụng.
Trong phần này mong muốn nhìn lại một cách tổng quan có tính hệ
thống về nguyên lý làm việc của một bộ điều khiển mờ để có thể tự tạo ra
được, tự tổng hợp được các thiết bị tự động điều khiển trên nguyên lý tập mờ
chứ không đơn thuần là chỉ sử dụng chúng.
Để thực hiện được mục đích đặt ra đó, ta sẽ lần lượt đi qua các phần
sau:
Trước hết ta sẽ nghiên cứu xem bộ điều khiển mờ làm việc theo nguyên
lý cơ bản nào khác so với những ‚bộ điều khiển không mờ‛. Trong phần
này ta sẽ làm quen với các khái niệm được dùng đến ở những phần sau
là biến ngôn ngữ, giá trị ngôn ngữ, luật hợp thμnh và mệnh đề hợp
thμnh.
Tiếp theo là phần giới thiệu lý thuyết tập mờ dưới góc nhìn của một
người làm điều khiển. Tại đây chúng ta sẽ tiến hành mô tả chi tiết khái
niệm giá trị ngôn ngữ, phép suy diễn mờ (còn gọi là phép kéo theo) để
có thể cài đặt luật hợp thành trong bộ điều khiển mờ.
Phần thứ ba, chúng ta sẽ làm quen với thiết bị hợp thμnh có nhiệm vụ
thực hiện luật hợp thành được xem như là một ‚phương châm hμnh
động‛ của bộ điều khiển mờ.
Cuối cùng chúng ta sẽ cùng nhau xây dựng một bộ điều khiển mờ hoàn
chỉnh với những công đoạn bổ sung thêm bao gồm mờ hóa và giải mờ.
Luận văn tốt nghiệp 35
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
III.1 Nguyên lý làm việc
Trong rất nhiều các bài toán điều khiển, khi mà đối tượng không thể mô
tả bởi một mô hình toán học hoặc có thể mô tả được song mô hình của nó lại
quá phức tạp, cồng kềnh, không ứng dụng được, thì điều khiển mờ chiếm ưu
thế rõ rệt. Ngay cả ở những bài toán đã điều khiển thành công theo nguyên tắc
kinh điển thì việc áp dụng điều khiển mờ cũng sẽ vẫn mang lại cho hệ thống
sự cải tiến về tính đơn giản, gọn nhẹ.
Lý do chính dẫn tới suy nghĩ áp dụng logic mờ để điều khiển nằm ở chỗ
trong rất nhiều trường hợp, con người chỉ cần dựa vào kinh nghiệm (hoặc ý
kiến chuyên gia) vẫn có thể điều khiển được đối tượng cho dù đối tượng có
thông số kỹ thuật không đúng hoặc thường xuyên bị thay đổi ngẫu nhiên vμ do
đó mô hình toán học của đối tượng điều khiển không chính xác, đó là chưa nói
tới chúng có thể hoàn toàn sai. Việc điều khiển theo kinh nghiệm như vậy, có
thể bị đánh giá là không chính xác như các yêu cầu kỹ thuật đề ra (ví dụ như
điều khiển tối ưu), song đã giải quyết được vấn đề trước mắt là vẫn đảm bảo
được về mặt định tính các chỉ tiêu chất lượng định trước.
Ta hãy xét một ví dụ đơn giản là
điều khiển mực n•ớc. Hình 3.1 miêu
tả nguyên lý của bài toán. Không phụ
thuộc vào l•ợng n•ớc chảy ra khỏi
bình ta phải chỉnh van cho l•ợng n•ớc
chảy vào bình vừa đủ để sao cho mực
n•ớc trong bình là h luôn luôn không
đổi. Tất nhiên bài toán điều khiển này
đã đ•ợc giải quyết rất đơn giản và ta có thể bắt gặp nó trong những thiết bị gia
đình thông dụng. Nh•ng ở đây ta đề cập lại nó từ ph•ơng diện điều khiển mờ
để thông qua nó hiểu rõ hơn về bản chất của một bọ điều khiển mờ.
Hình dung bộ điều khiển là con ng•ời. Vậy con ng•ời sẽ điều chỉnh van
Luận văn tốt nghiệp 36
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
đóng/ mở n•ớc vào nh• thế nào? Ta có thể dựa vào kinh nghiệm để nói rằng
họ sẽ điều chỉnh van theo bốn nguyên tắc sau:
a) Nếu mực nước là thấp nhiều thì van ở mức độ mở to.
b) Nếu mực nước là thấp ít thì van ở mức độ mở nhỏ.
c) Nếu mực nước là cao thì van ở vị trí đóng.
d) Nếu mực nước là đủ thì van ở vị trí đóng.
Một bộ điều khiển làm việc theo luật như trên để thay thế con người sẽ
được gọi là bộ điều khiển mờ. Khác hẳn với những phương pháp kinh điển,
điều khiển mờ không cần đến mô hình toán học của đối tượng.
Bốn nguyên tắc điều khiển trên, trong điều khiển mờ được gọi là bốn
mệnh đề hợp thμnh. Kinh nghiệm điều khiển mực nước chung gồm cả bốn
nguyên tắc đó được gọi là luật hợp thμnh.
Bên cạnh hai khái niệm luật hợp thành và mệnh đề hợp thành vừa được
trình bày, trong ví dụ về bốn nguyên tắc điều khiển ta còn thấy những tên gọi
khác như mực nước và van. Chúng chính là các tín hiệu vào (mực nước) và ra
(van) của bộ điều khiển (mà ở đây là con người). Những tín hiệu vào và ra này
được gọi chung lại thành biến ngôn ngữ.
Mỗi biến ngôn ngữ lại có nhiều giá trị. Chẳng hạn trong ví dụ trên thì:
- Biến ngôn ngữ mực nước có bốn giá trị là thấp nhiều, thấp ít, đủ, cao.
- hoặc biến van có ba giá trị là to, nhỏ, đóng.
Những giá trị này của các biến ngôn ngữ được gọi chung lại là giá trị
ngôn ngữ.
Luận văn tốt nghiệp 37
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Hình 3.2: Phân nhóm các bộ điều khiển theo số tín hiệu vào/ra.
Nh• vậy, bộ điều khiển mờ có thể đ•ợc hiểu là một bộ điều khiển làm
việc theo nguyên tắc tự động hoá những kinh nghiệm điều khiển của con
ng•ời. Những kinh nghiệm này phải đ•ợc đúc kết lại luật hợp thành gồm
nhiều mệnh đề hợp thành với cấu trúc chung nh• sau:
Nếu A = Ai thì B = Bi (1)
Trong đó
A là biến ngôn ngữ đầu vào, B là biến ngôn ngữ đầu ra
Ai, i = 1,2,3... là các giá trị ngôn ngữ của biến A và Bj , j = 1,2,3,...là
các giá trị ngôn ngữ của biến B
Một bộ điều khiển mờ chỉ có một tín hiệu vào ra như ta đã xét được gọi
là bộ điều khiển SISO (Single Input, Single Output). Song tất nhiên một bộ
điều khiển mờ không nhất thiết là chỉ có một tín hiệu vào và một tín hiệu ra.
Nó có thể có rất nhiều tín hiệu đầu vào cũng như có nhiều tín hiệu ra. Những
bộ điều khiển mờ có nhiều đầu vào/ra như vậy được gọi là bộ điều khiển
MIMO (Multi Input, Multi Output). Nói cách khác cũng giống như một bộ
điều khiển kinh điển, một bộ điều khiển mờ cũng có thể có nhiều tín hiệu vào
Luận văn tốt nghiệp 38
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
và nhiều tín hiệu ra. Ta phân chia chúng thành các nhóm:
- Nhóm bộ điều khiển SISO nếu nó chỉ có một đầu vào và một đầu ra.
- Nhóm MIMO nếu chúng có nhiều đầu vào và nhiều đầu ra.
- Nhóm bộ điều khiển SIMO nếu nó chỉ có một đầu vào nhưng nhiều đầu ra.
- Nhóm MISO nếu chúng có một đầu vào và nhiều đầu ra.
Hình 3.3 mô tả trực quan các nhóm bộ điều khiển mờ này.
Nếu một bộ điều khiển mờ có nhiều tín hiệu vào/ra thì tương ứng mệnh
đề hợp thành của nó cũng phải có nhiều biến ngôn ngữ vào A1 , A2 , … Am và
nhiều biến ngôn ngữ ra B1 , B2 , … Bs. Từng biến ngôn ngữ đó lại có nhiều giá
trị ngôn ngữ. Ta ký hiệu Aki, i=1,2, … là một giá trị của biến Ak, k=1,2, … , m
cũng như Bj l, l= 1 , 2 , … là một giá trị của biến Bj, j = 1 , 2 , … , s thì
mệnh đề hợp thành của nó sẽ có dạng
Nếu A1=Ai1
vμ ... vμ Am=Aim thì B1=Bi1 vμ ... vμ Bs=Bis . (2)
Bộ não của điều khiển mờ là luật hợp thành. Luật hợp thành của bộ điều
khiển mờ SISO với các mệnh đề hợp thành dạng (1) được gọi là luật hợp thμnh
đơn. Ngược lại luật hợp thành có các mệnh đề dạng (2) của bộ điều khiển mờ
Luận văn tốt nghiệp 39
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
MIMO có tên là luật hợp thμnh kép.
Ta sẽ dành riêng cho luật hợp thành MISO có mệnh đề theo cấu trúc:
Nếu A1=Ai1 vμ ... vμ Am=Aim thì B=Bl. (3)
của bộ điều khiển có nhiều tín hiệu vào nhưng chỉ có một tín hiệu ra, một sự
quan tâm đặc biệt. Lý do nằm ở chỗ mọi luật hợp thành kép (2) đều có thể
được đưa về dạng hợp song song của nhiều luật hợp thành MISO (hình 3.3).
III.2 Lý thuyết tập mờ trong điều khiển
III.2.1. Định nghĩa tập mờ
Quay lại ví dụ về điều khiển mực nước đã nói tới ở phần 1 với những
giá trị ngôn ngữ thấp nhiều, thấp ít, đủ, cao của biến đầu vào mực nước, cũng
như to, nhỏ, đóng của biến đầu ra là van. Các giá trị đó sẽ gây ra nhiều cảm
giác phân vân cho người thiết kế bộ điều khiển nếu không đưa vào đó khái
niệm tập mờ. Tại sao lại như vậy?. Để trả lời ta giả sử mực nước trong bình
hiện là 2m và hai người điều khiển có hai quan điểm khác nhau. Người thứ
nhất thì cho rằng mực nước như vậy là đủ và do đó phải đóng van trong khi
người thứ hai thì lại cho rằng mực nước 2m là thấp ítnên phải mở nhỏ van.
Nhằm thống nhất hai quan điểm trái ngược nhau đó, ta sẽ đưa thêm vào
giá trị độ cao 2m một số thực trong khoảng từ 0 đến 1 để đánh giá mức độ phụ
thuộc của nó vào hai quan điểm trên. Chẳng hạn độ cao mực nước 2m sẽ là đủ
với độ phụ thuộc 0,7 và thấp ít với độ phụ thuộc 0,4. Nếu cả hai người cùng
thống nhất với nhau rằng mực nước 2m không thể gọi là thấp nhiều hoặc cao
thì mức độ phụ thuộc của nó vào giá trị thấp nhiều cũng như vào giá trị cao sẽ
bằng 0.
Một cách tổng quát thì ta phải đưa thêm vào cho mỗi một độ cao x bất
kỳ một số thực (x) trong khoảng [0,1] để đánh giá độ phụ thuộc của nó ứng
với từng giá trị ngôn ngữ. Việc đưa thêm số thực (x) để đánh giá độ phụ
thuộc như vậy được gọi là mờ hóa giá trị rõ x. Ta đi đến định nghĩa:
Luận văn tốt nghiệp 40
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Định nghĩa: Tập mờ là một tập hợp mà mỗi phần tử cơ bản x của nó
đ−ợc gán thêm một giá trị thực (x ) [ 0 , 1 ] để chỉ thị độ phụ thuộc của
phần tử đó vào tập đã cho. Khi độ phụ thuộc bằng 0 thì phần tử cơ bản đó
sẽ hoàn toàn không thuộc tập đã cho, ng−ợc lại với độ phụ thuộc bằng 1,
phần tử cơ bản sẽ thuộc tập hợp với xác suất 100%.
Như vậy, tập mờ là tập hợp của các cặp (x,(x )). Tập kinh điển U của
các phần tử x được gọi là tập nền của tập mờ. Cho x chạy khắp trong tập hợp
U, ta sẽ có hàm (x) có giá trị là số bất kỳ trong khoảng [ 0 , 1 ], tức là
1,0: U
và hàm này được gọi là hμm thuộc.
Việc ( x) có giá trị là số bất kỳ trong khoảng [ 0 , 1 ] là điều khác biệt
cơ bản giữa tập kinh điển và tập mờ. ở tập kinh điển A, hàm thuộc ( x) chỉ
có hai giá trị:
Ax
Ax
x
0
1
(4)
Chính do có sự khác biệt đó mà ta cũng có nhiều công thức khác nhau
cùng mô tả cho một phép tính giữa các tập mờ. Đó là những công thức có
cùng một giá trị nếu hàm thuộc ( x) thỏa mãn (4).
Như đã nói, bất cứ một hàm :U [0,1] cũng đều có thể là hàm thuộc
của một tập mờ nào đó. Song trong điều khiển, với mục đích sử dụng các hàm
thuộc sao cho khả năng tích hợp chúng là đơn giản, người ta thường chỉ quan
tâm đến ba dạng (hình 3.4):
- Hàm Singleton (còn gọi là hàm Kronecker).
- Hàm hình tam giác.
- Hàm hình thang.
Ví dụ: Thông thường, để chỉ một tập mờ người ta hay sử dụng ngay hàm
thuộc ( x) của tập mờ đó. Với việc đưa khái niệm tập mờ, mỗi một giá trị
Luận văn tốt nghiệp 41
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
ngôn ngữ sẽ là một tập mờ. Trong ví dụ về điều khiển mực nước, ta sẽ có tất
cả là bốn tập mờ cho bốn giá trị ngôn ngữ đầu vào:
- Tập mờ thấp nhiều(x) cho giá trị thấp nhiều.
- Tập mờ thấp ít (x) cho giá trị thấp ít.
- Tập mờ đủ(x) cho giá trị đủ.
- Tập mờ cao(x) cho giá trị cao.
và do đó khi x = 2m thì (hình 3.5)
thấp nhiều(x) = 0, cao(x) = 0, thấp ít (x) = 0,4 và đủ (x) = 0,7
(y)
0,7
x[m] 2
0,4
thấp nhiều(x) thấp ít(x) cao(x)
đủ(x)
Hình 3.5 Các giá trị mờ (ngôn ngữ) của biến vào
Luận văn tốt nghiệp 42
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Tương tự, ứng với ba giá trị ngôn ngữ đầu ra to, nhỏ, đóng của biến van
ta cũng có ba tập mờ to(y), nhỏ(y) và đóng (y) như hình 3.6 mô tả.
III.2.2 Phép suy diễn mờ
III.2.2.1 Xác định các giá trị của mệnh đề hợp thành
Sau khi đã mờ hoá giá trị rõ x thông qua tập mờ (x) thì b•ớc tiếp theo
ta phải thực hiện những nguyên tắc điều khiển đã cho d•ới dạng mệnh đề hợp
thành. Chẳng hạn ở bài toán điều khiển mực n•ớc là việc thực hiện bốn
nguyên tắc:
a) Nếu mực n•ớc = thấp nhiều thì van = to.
b) Nếu mực n•ớc = thấp ít thì van = nhỏ.
c) Nếu mực n•ớc = cao thì van = đóng.
d) Nếu mực n•ớc = đủ thì van = đóng.
Chúng đều có một cấu trúc đơn:
Nếu A = A thì B = B (5)
Gọi tập mờ của giá trị A là A( x) và của B là B(y) . Vậy t._.mang thêm tính động vào cho nó người ta thường phải sử dụng cấu trúc bộ
Luận văn tốt nghiệp 72
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
điều khiển mờ lai. Sau đây là một vài bộ điều khiển mờ lai, thích nghi đã được
ứng dụng trong công nghiệp
- Thiết bị kiểm tra các công cụ truyền động.
- Bộ điều khiển cẩu treo.
- Bộ điều khiển máy dập khuôn và đóng hộp thuốc viên.
- Bộ phân tích và xử lý tiếng nói.
- Bộ xử lý dữ liệu đo mức bằng sóng cực ngắn.
Luận văn tốt nghiệp 73
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch•ơng IV
điều khiển tr•ợt
và ý nghĩa ứng dụng trong
điều khiển thích nghi bền vững
Trong bμi toán điều khiển thích nghi vμ điều khiển bền vững, phương
pháp điều khiển trượt vẫn thường được biết đến như một công cụ hữu hiệu vμ
đơn giản để giải quyết bμi toán. Mục nμy ta sẽ lμm quen với phương pháp điều
khiển thích nghi vμ bền vững đơn giản nμy.
IV.1 Xuất phát điểm của ph−ơng pháp điều khiển tr−ợt
Xét hệ cho trong hình 4.1a. Từ sơ đồ khối của hệ cũng như hμm truyền
đạt của các khâu tuyến tính, ta có ngay khi w = 0 :
u
x
dt
dx 2
với
2
1
x
x
x
và y = x1 = - e s = - kx1 – x2
Trong đó
01
01
21
21
xkxskhi
xkxskhi
u
Hình 4.1
Luận văn tốt nghiệp 74
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Bây giờ ta sẽ khảo sát tính chất động học của hệ bằng phương pháp mặt
phẳng pha (không gian trạng thái với hai biến trạng thái). Căn cứ vμo mô hình
toán học trên ta xác định được mặt phẳng pha sẽ phải lμ mặt phẳng với hai trục
tọa độ x1 vμ x2. Phân chia mặt phẳng pha nμy thμnh hai miền điểm bởi đường
thẳng P (gọi lμ đường chuyển đổi):
k x1+ x2= 0 (4.1)
(hình 4.1b) thì nửa mặt phẳng pha phía trên đường thẳng sẽ lμ nửa mμ ở đó có
u = -1 vμ phía dưới lμ nửa ứng với u = 1 . Khi u = - 1 thì
1
2
12
2
12
1
cxxx
dx
dxx
dt
xd
(4.2)
trong đó c1 lμ hằng số phụ thuộc vμo giá trị đầu, nên quỹ đạo pha (quỹ đạo
trạng thái tự do), tức lμ đồ thị của (4.2) cho những giá trị c1 khác nhau có dạng
parabol vμ được biểu diễn trong hình 4.1b bằng đường nét liền. Chiều của các
parabol nμy được xác định từ điều hiển nhiên rằng khi x2> 0 thì x1 phải có xu
hướng tăng. Tương tự, khi u = 1 thì:
1
2
12
2
12
1
cxxx
dx
dxx
dt
xd
(4.3)
với c2 cũng lμ hằng số phụ thuộc vμo giá trị đầu. Do đó quỹ đạo pha (quỹ đạo
trạng thái tự do) của hệ ở nửa trên đường thẳng P ứng với những giá trị c2
khác nhau có dạng parabol (4.3) vμ được biểu diễn trong hình 4.1b bằng
đường nét rời.
Bây giờ ta đã có thể xây dựng một quỹ đạo pha đi từ điểm đầu tuỳ ý
nhưng cho trước trong mặt phẳng pha. Chẳng hạn đó lμ điểm A như ở hình
4.1c. Do điểm A nμy nằm ở phần mặt phẳng pha phía trên đường chuyển đổi P
(có u = -1 ) nên quỹ đạo pha đi qua nó có dạng (4.2) phải đi theo đường
parabol nét liền . Dọc theo đường nét liền đó cho tới khi gặp đường thẳng P
phân chia hai miền điểm, tức lμ đến điểm B, thì quỹ đạo pha sẽ phải chuyển
sang đường parabol nét rời (4.3) vì kể từ lúc nμy nó đã đi vμo miền mặt phẳng
Luận văn tốt nghiệp 75
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
pha có u = 1 .
Theo đường parabol nét rời, quỹ đạo pha đi từ B tới điểm C lμ điểm gặp
đường chuyển đổi P thì lại chuyển sang đường parabol nét liền (4.2)…. Cứ
theo nguyên lý chuyển từ đường parabol nét liền sang đường parabol nét rời vμ
từ parabol nét rời lại trở về parabol nét liền … mỗi khi gặp đường chuyển đổi
P, ta xây dựng được hoμn chỉnh quỹ đạo pha của hệ đi từ điểm xuất phát A như
ở hình 4.1c mô tả.
Từ dạng quỹ đạo pha dần có xu hướng tiến về gốc tọa độ vμ kết thúc tại
đó, ta rút ra được những kết luận sau về chất lượng của hệ thống:
- Hệ có một điểm cân bằng lμ gốc tọa độ trong mặt phẳng pha (x1, x2).
- Hệ không có dao động điều hòa, không có hiện tượng hỗn loạn.
- Hệ ổn định tại gốc tọa độ.
- Hệ có miền ổn định O lμ toμn bộ mặt phẳng pha (ổn định toμn cục).
Ngoμi các kết luận trên, ở hệ đang xét còn có một hiện tượng rất đặc
trưng có tên gọi lμ hiện tượng trượt (sliding) hay còn gọi lμ hiện tượng rung
(chattering). Hiện tượng nμy xuất hiện khi mμ quỹ đạo pha đi vμo phần đường
phân điểm P mμ ở đó đường parabol nét rời sẽ không còn nằm phía dưới của
P cũng như parabol nét liền không còn nằm phía trên P. Nó chính lμ đoạn
thẳng trên P nằm giữa điểm tiếp xúc E của P với parabol nét liền (4.2) vμ
điểm tiếp xúc F của P với parabol nét rời (4.3) - hình 4.2a.
Hình 4.2
Luận văn tốt nghiệp 76
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Xét đoạn quỹ đạo pha đang đi theo parabol nét liền (hình 4.2b) thì gặp
đường chuyển đổi P nằm trong khoảng
EF
(được gọi lμ khoảng trượt). Khi đó
nó sẽ chuyển sang đường parabol nét rời. Song đoạn đường parabol nét rời nμy
lại nằm trong phần mặt phẳng pha ứng với đường parabol nét liền nên ngay
sau khi chuyển sang đường parabol nét rời, quỹ đạo pha lại phải chuyển sang
đường parabol nét liền. Theo đường parabol nét liền nó quay trở về đường
phân điểm P vμ gặp lại đường P tại một điểm khác cũng trong khoảng trượt
EF
nhưng gần gốc tọa độ hơn. Từ đây nó lại phải chuyển sang đường parabol
nét rời …. Cứ như vậy quỹ đạo pha chuyển động zick - zack xung quanh
đường P để tiến về gốc tọa độ (hiện tượng rung).
Nếu như khâu phi tuyến hai vị trí cho phép chuyển đổi từ ư1 sang 1 vμ
ngược lại trong khoảng thời gian gần bằng 0 thì đoạn quỹ đạo pha zick zack
trên sẽ có dạng trượt trơn về gốc tọa độ dọc theo đoạn
EF
. Hiện tượng trượt
(sliding) sẽ trơn chỉ khi thời gian chuyển đổi bằng 0.
Độ dốc của đường chuyển đổi P quy định độ dμi cho khoảng trượt
EF
.
Thông qua tham số k ta có thể thay đổi độ dốc của P. Đường P có độ dốc
cμng lớn, khoảng trượt
EF
sẽ cμng dμi lμm cho hiện tượng trượt trong hệ xảy
ra cμng lâu.
Hiện tượng trượt (sliding mode) trong hệ vừa xét lμ một gợi ý cho việc
thiết kế bộ điều khiển sử dụng khâu hai vị trí nhằm lμm ổn định tuyệt đối đối
tượng theo nguyên tắc trượt về gốc tọa độ.
IV.2 Thiết kế bộ điều khiển tr−ợt ổn định bền vững
Cho đối tượng điều khiển phi tuyến có mô hình vμo (tín hiệu u) vμ ra
(tín hiệu ra y):
u
dt
yd
dt
dy
yf
dt
yd
n
n
n
n
1
1
,....,,
trong đó hμm phi tuyến f lμ bất định. Giả thiết rằng có
f
lμ hữu hạn, tức lμ:
Luận văn tốt nghiệp 77
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
f
(4.4)
Nhiệm vụ điều khiển được đặt ra ở đây lμ phải thiết kế một bộ điều
khiển phản hồi tín hiệu ra y sao cho hệ kín thu được lμ GAS. Nếu so sánh với
trường hợp đã xét ở trên thì vị trí đối tượng tuyến tính S ( s) trong hình 4.1a
nay được thay bằng đối tượng phi tuyến có mô hình vμo/ra cho ở trên vμ ta
phải tìm bộ điều khiển tương tự như ở hình 4.1a:
ye
dt
de
kesu
,sgnsgn
nhưng cho đối tượng phi tuyến nμy
Đặt x1 = y,
dt
dy
x 2
,....,
1
1
n
n
n
dt
yd
x
ta sẽ có từ mô hình vào/ra của đối
t•ợng đã cho ph•ơng trình trạng thái t•ơng đ•ơng nh• sau:
1
1 11
xy
uxf
dt
dx
nivoix
dt
dx
n
i
i
(4.5)
trong đó x= ( x1, x2, … , xn)
T
. Nhiệm vụ điều khiển bây giờ lμ phải tìm bộ
điều khiển phản hồi tín hiệu ra y để với nó vμ khi w= 0 hệ kín ở hình 4.3
luôn có x( t) 0.
Định lý 4.1 (Điều khiển ổn định bền vững nhờ bộ điều khiển trượt): Nếu đối
tượng phi tuyến mô tả bởi mô hình trạng thái (4.5) thỏa mãn điều kiện
bị chặn (4.4) thì luôn tồn tại bộ điều khiển phản hồi tín hiệu ra (hình
4.3) không phụ thuộc hμm f của mô hình đối tượng (nên nó một bộ
điều khiển bền vững):
u = ( k + ) sgn(s ) với k> 0 tùy chọn (4.6)
trong đó
1,... 1
1
1
1
1
2
2
210
ni
in
i
in
n
n
n
n a
dt
e
a
dt
e
dt
e
a
dt
e
aeaes
(4.7)
Luận văn tốt nghiệp 78
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
có các hằng số a0, a1, ...., an-2 đ•ợc chọn để đa thức
12210 ...
nn
naaap
(4.8)
là Hurwitz sao cho sau một khoảng thời gian T hữu hạn luôn có
Ttvakhitx
t
00lim (4.9)
Chứng minh:
Rõ ràng, do có e = x1 và
1
1
i
i
i
dt
ed
x
, 2 i n nên nhiệm vụ (4.9) trên của
bộ điều khiển t•ơng đ•ơng với:
0lim
dt
ed i
tT
với 0 i n -1 và = 0 (4.10)
Xét hμm s ( e) định nghĩa bởi (5.165). Khi đó, để nghiệm e ( t) của
phương trình vi phân tuyến tính tham số hằng s( e ) = 0 thỏa mãn (4.10), thì
cần vμ đủ lμ đa thức đặc tính (4.8) của nó lμ đa thức Hurwitz (có tất cả các
nghiệm 1, 2, … , n-1 nằm bên trái trục ảo). Do đó trong trường hợp
phương trình vi phân s( e ) = 0 có đa thức đặc tính p() lμ đa thức Hurwitz thì
nhiệm vụ (4.10) của bộ điều khiển ổn định sẽ được thay bằng nhiệm vụ đơn
giản hơn lμ:
00
dt
ds
eses
(4.11)
Mục tiêu (4.11) phải đạt được của bộ điều khiển được gọi lμ điều kiện
trượt (sliling condition) vμ hμm s(e) định nghĩa bởi (4.7) có đa thức đặc tính
(4.8) lμ đa thức Hurwitz được gọi lμ mặt trượt (sliding surface).
Bộ điều khiển
tr•ợt (4.6)
Đối t•ợng
(4.5)
e
_
y
Hình 4.3 Minh hoạ định lý 1
Luận văn tốt nghiệp 79
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Bây giờ ta sẽ tiến hμnh thiết kế bộ điều khiển phản hồi tín hiệu ra y thỏa
mãn điều kiện trượt (4.11).
Với mặt trượt cho theo công thức (4.7) vμ mô hình (4.5) của đối tượng
điều khiển ta suy ra được từ điều kiện trượt (4.11):
00
002
0
2
2
0
21
11
0
sneu
sneu
uxfxa
dt
dx
xa
dt
ed
a
dt
eds
n
i
ii
n
n
i
iii
i
i
i
0
0
2
0
2
2
0
2
sneuxfxa
sneuxfxa
u
n
i
ii
n
i
ii
(4.12)
Kết hợp thêm với giả thiết (4.4) thì đủ để có được (4.12) lμ:
0
0
2
0
2
2
0
2
sneuxa
sneuxa
u
n
i
ii
n
i
ii
(4.13)
Rõ rμng bộ điều khiển (4.13) hoμn toμn không phụ thuộc vμo mô hình
(4.5) của đối tượng điều khiển, nên nó chính lμ bộ điều khiển bền vững.
Vấn đề còn lại lμ xác định một bộ điều khiển phản hồi đầu ra y thỏa
mãn (4.13).
Xét bộ điều khiển phản hồi đầu ra y (5.164) ứng với w= 0 . Trước tiên
ta giả sử s > 0 . Khi đó sẽ có u=(k+ ) vμ từ mô hình (4.5) cũng như giả thiết
(4.4) ta được
k
dt
dxn
. Điều này chỉ rằng phải tồn tại T1 hữu hạn để có xn > 0
khi t > T1. Tiếp tục, do có
01 n
n x
dt
dx
khi t > T1 nên cũng phải tồn tại T2 để
xn-1 > 0 khi t > T1 + T2. Cứ lý luận nh• vậy ta sẽ thấy phải tồn tại T =
T1+T2+...+Tn hữu hạn để đồng thời có xi > 0, 1 i n khi t > T cũng sẽ có:
Luận văn tốt nghiệp 80
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
2
0
2
2
0
2 0
n
i
ii
n
i
ii xakxa
vμ do đó bộ điều khiển phản hồi đầu ra (4.6) thỏa mãn điều kiện (4.13), ít nhất
lμ khi t > T . Lý luận tương tự cho trường hợp s < 0 ta cũng thấy (4.6) sẽ thỏa
mãn (4.13) khi t > T . Vậy trong cả hai trường hợp s > 0 vμ s < 0 luôn tồn tại
T hữu hạn sao cho khi có t > T bộ điều khiển phản hồi đầu ra (4.6) sẽ thỏa
mãn điều kiện đủ (4.13) của điều kiện trượt vμ do đó nó lμm đối tượng (4.5)
ổn định tiệm cận theo nghĩa (4.9).
Chú ý: Về nội dung định lý 4.1 ta có vμi điều bμn thêm như sau:
- Bộ điều khiển trượt (4.6) chỉ có nhiệm vụ lμm cho cho s ( e) 0 , nói
cách khác nó chỉ có nhiệm vụ đưa quỹ đạo trạng thái tự do x( t ) của hệ
kín về tới mặt trượt s( e) = 0 . Khi đã về tới mặt trượt, quỹ đạo trạng thái
tự do x( t ) của hệ kín sẽ tự trượt về gốc tọa độ.
- Khi hằng số k của bộ điều khiển (4.6) được chọn cμng lớn, thời gian T
sẽ cμng nhỏ, vμ do đó tốc độ s ( e) 0 cμng cao, hay quỹ đạo trạng thái
tự do x( t) của hệ kín cμng tiến nhanh về mặt trượt s( e ) = 0 .
- Khi đa thức đặc tính p( ) của phương trình vi phân s( e ) = 0 có các
nghiệm 1, 2, … , n-1 nằm cμng xa trục ảo về phái trái, quỹ đạo
trạng thái tự do x( t ) của hệ kín cμng trượt nhanh trên mặt trượt về gốc
tọa độ. Ta có thể xác định các hệ số a0, a1, … , an-2 cho mặt trượt
(4.7) từ nghiệm 1, 2, … , n-1 chọn trước của phương trình vi phân
s ( e ) = 0 như sau:
12210121 .........
nn
nn aaa
- Các bộ điều khiển trượt mang tính bền vững rất cao, song chúng lại có
chung một nhược điểm chính lμ tạo ra hiện tượng rung (chattering)
trong hệ. Các công trình nghiên cứu gần đây về điều khiển trượt thường
tập trung chủ yếu vμo lĩnh vực giảm hiện tượng rung nμy.
Luận văn tốt nghiệp 81
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
- Với những bμi toán mμ ở đó đối tượng điều khiển (4.5) không thỏa mãn
điều kiện (4.4) thì để điều khiển GAS đối tượng, ta có thể thay vμo vị trí
bộ điều khiển phản hồi tín hiệu ra (4.6) bất cứ một bộ điều khiển phản
hồi trạng thái nμo khác thỏa mãn điều kiện (4.12). Tuy nhiên bộ điều
khiển đó sẽ phụ thuộc vμo độ chính xác của mô hình đối tượng (phụ
thuộc vμo hμm f ) vμ do đó tính bền vững của nó cũng sẽ mất.
- Trong trường hợp điều kiện rμng buộc (4.4) không được thỏa mãn, song
ta lại tìm được một hμm ( x) nμo đó lμ hμm chặn trên của f ( x ) theo
nghĩa:
xxxf ,
thì ta lại vẫn có được bộ điều khiển GAS bền vững phản hồi trạng thái, đó
lμ những bộ điều khiển thỏa mãn điều kiện đủ, được suy ra từ (4.12) như
sau:
0
0
2
0
2
2
0
2
sneuxfxa
sneuxxa
u
n
i
ii
n
i
ii
chẳng hạn như:
sxku sgn
với k> 0 tuỳ chọn
Hơn nữa, nếu hμm ( x) chỉ phụ thuộc x1=y thì bộ điều khiển trên trở
thμnh bộ điều khiển bền vững phản hồi đầu ra.
Ví dụ: Minh họa điều khiển bền vững bằng bộ điều khiển trượt
Xét đối tượng mô tả bởi:
2
2
,,
2
2
3
3
sin11
dt
yd
dt
dy
yf
y
u
dt
yd
dt
dy
dt
dy
e
dt
yd
(4.14)
Đối tượng trên có mô hình thỏa mãn (4.4) mμ cụ thể lμ
f
= 4
Luận văn tốt nghiệp 82
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
nên nó điều khiển ổn định được theo nghĩa (4.9) bằng bộ điều khiển phản hồi
đầu ra (4.6). Chọn trước các nghiệm 1, 2 nằm đủ xa về phía trái trục ảo (để
quỹ đạo trạng thái tự do khi đã về đến mặt trượt s( e ) = 0 sẽ trượt đủ nhanh
về gốc tọa độ), chẳng hạn như 1= 2= - 4 ta sẽ có a0= 16, a1= 8 . Suy ra:
sku sgn4
với
2
2
816
dt
ed
dt
de
es
và k > 0 tuỳ chọn (4.15)
Hằng số k trong bộ điều khiển (4.15) được chọn cμng lớn, tốc độ tiến về
mặt trượt s ( e) = 0 của quỹ đạo trạng thái tự do x ( t) sẽ cμng cao. Ngoμi ra,
do bộ điều khiển (4.15) không phụ thuộc hμm f của mô hình đối tượng (4.12)
đã cho nên nó cũng điều khiển ổn định được theo nghĩa (4.9) cho tất cả các
đối tượng phi tuyến khác:
u
dt
yd
dt
dy
yf
dt
yd
2
2
3
3
,,
nếu như những đối tượng nμy có hμm f thỏa mãn
f
4.
IV.3 Thiết kế bộ điều khiển tr−ợt bám bền vững
Dựa theo nội dung định lý 4.1, đặc biệt lμ phần chứng minh của nó ta dễ
dμng suy ra được công thức của bộ điều khiển bám bền vững phản hồi tín hiệu
ra, tức lμ bộ điều khiển lμm cho tín hiệu ra y( t ) của hệ bám theo được tín
hiệu mẫu w( t ) cho trước theo nghĩa (tracking control):
0lim
tyt
t
Định lý 4.2 (Điều khiển bám ổn định bền vững nhờ bộ điều khiển tr−ợt):
Xét đối tượng phi tuyến (4.5) thỏa mãn điều kiện (4.4). Gọi w ( t) lμ tín hiệu
mẫu, hμm s ( e) định nghĩa bởi (4.7) lμ mặt trượt vμ phương trình vi phân s( e)
= 0 có đa thức đặc tính (4.8) lμ đa thức Hurwitz. Ký hiệu
1
1
2
2
210 ...
n
n
n
n
n
dt
d
dt
d
a
dt
d
aatq
Nếu có
q
với lμ số dương hữu hạn, thì đối tượng (4.5) sẽ được điều
Luận văn tốt nghiệp 83
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
khiển bám bền vững bằng bộ điều khiển phản hồi đầu ra:
u = ( k+ + ) sgn( s) với k> 0 tùy chọn. (4.16)
Chứng minh:
Tương tự như phần chứng minh của định lý 4.1, nhưng thay vì e= - y, ở
đây ta có e =w - y . Bởi vậy điều kiện đủ (4.13) cũng sẽ được thay bằng:
0
0
2
0
2
2
0
2
sneutqxa
sneutqxa
u
n
i
ii
n
i
ii
Hiển nhiên khi đã có
q
thì các bộ điều khiển thỏa mãn điều kiện đủ
trên sẽ lμ:
0
0
2
0
2
2
0
2
sneuxa
sneuxa
u
n
i
ii
n
i
ii
(4.17)
Trong trường hợp ta chỉ quan tâm tới chất lượng bám theo tín hiệu mẫu
w( t) của tín hiệu ra y( t) sau một khoảng thời gian T hữu hạn đủ nhỏ thì rõ
rμng bộ điều khiển phản hồi đầu ra (4.16) lμ thỏa mãn điều kiện đủ (4.17) khi
t > T (xem lý luận ở phần chứng minh định lý 4.1). Hằng số k trong (4.16)
được chọn cμng lớn, khoảng thời gian T sẽ cμng nhỏ vμ do đó chất lượng bám
sẽ cμng cao.
Luận văn tốt nghiệp 84
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch•ơng V
Xây dựng bộ điều khiển mờ tr•ợt
V.1. Thiết kế luật điều khiển tr•ợt cho động cơ điện
Chúng ta đã biết, hầu hết để điều khiển các đối t•ợng phi tuyến bậc hai
thì các quyết định điều khiển đều dựa trên sự phân tích và tổng hợp hai tín
hiệu:
e tín hiệu sai lệch giữa giá trị mục tiêu y0 và giá trị phản hồi y
e’ tín hiệu đạo hàm của e theo thời gian.
Hai tín hiệu này đ•ợc chọn và nếu ta gọi biến trạng thái s = e + e’. Có
nghĩa e và e’ phụ thuộc với nhau theo mặt phẳng pha nh• hình 5.1
Như vậy giữa e và e’ phải có sự liên quan chặt chẽ và thông qua một
cặp giá trị giữa e và e’ được thể hiện trên hình 5 -1 ta sẽ ra quyết định điều
khiển hợp lý. Để hiểu rõ hơn ta phân tích nh• sau:
- Giả sử e(t) là sai lệch tức thời theo thời gian, vậy giá trị đạo hàm
e’(t) theo thời gian được hiểu như là giá trị sai lệch mới sẽ đạt đến
hay sảy ra trong t•ơng lai sau lần quyết định điều khiển mới nhất.
S = e +
e
e’
Hình 5.1- Sự phụ thuộc của e và e’
Luận văn tốt nghiệp 85
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
- ý t•ởng của ng•ời thiết kế sẽ dựa theo e và sự phỏng đoán giá trị e’
trong t•ơng lai để ra quyết định điều khiển để từ đó bản thân giá trị
e’ trong tương lai sẽ dần đến 0.
Để đạt đ•ợc nh• vậy thì giá trị điều khiển u(t) tác động lên đối t•ợng
phải thay đổi có quy luật thích hợp để giá trị e tiến về 0 nhanh nhất và ổn
định.
V.2. Cơ sở hệ điều khiển tr•ợt mờ từ điều khiển tr•ợt
kinh điển
Mô hình hệ điều khiển tr•ợt kinh điển đ•ợc mô tả trên hình 5.2
Nh• vậy trong bô điều khiển tr•ợt kinh điểnphía sau khối tổng hợp tín
hiệu trang thái S là một khâu rơ le hai trạng thái do vậy tín hiệu ra điều khiển
u chỉ có thể là Umax nếu trạng thái S(e, e’) nằm phía trên đường thẳng
S= e+ e’ hoặc bằng - Umax nếu trạng thái S(e, e’) nằm phía dưới đường thẳng
S= e+ e’.
Theo cách chọn U nh• vậy (Umax hoặc Umin) đối t•ợng lại là một khâu
dao động bậc hai thì trong một khoảng thời gian yêu cầu nhất định để e 0 là
khó thực hiên. Ta thấy giá trị tác động U sẽ phụ thuộc vào khoảng cách (R) từ
U = Umax
U = - Umax
S(e, e’)
S(e, e’)
e’
e
Hình 5.2 – Cơ sở hệ điều khiển mờ tr•ợt
từ điều khiển kinh điển
Luận văn tốt nghiệp 86
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
điểm trạng thái S(e, e’) đến mặt phẳng pha S và dấu của S(e, e’) so với mặt
phẳng pha S.
Chính từ đây ta thay vì sử dụng một khâu rơle hai vị trí chúng ta đ•a ra
ý t•ởng thành lập luật hợp thành (có cơ sở xác định) để chọn giá trị U hợp lý
dựa trên dấu và khoảng cách từ biến trạng thái S(e, e’) so với mặt phẳng pha
S= e+ e’. Nói cách khác ta thành lập một bộ điều khiển mờ có hai đầu vào và
kết hợp các dữ kiện khác để chọn đ•ợc giá trị U điều khiển hợp lý.
Xét bài toán điều khiển có y0 = (y0, y0’)
T = (0, 0)T và đối t•ợng là khâu
tích phân bậc hai:
2
1
p
pG
hay
uxvaxx 22'1 '
với y = x1 (5.1)
Nh• vậy với một giá trị u cố định (không phụ thuộc t) ta có:
cx
u
x 21
2
1
(5.2)
Với c là hằng số phụ thuộc giá trị đầu vào của x1 và x2.
Là ph•ơng trình quỹ đạo của pha của đối t•ợng tr•ợt.
Vì có giả thiết y0= 0, y0’= 0 nên x1 = - e và x2 = e’. Xuất phát từ một
điểm trạng thái Q ban đầu, giả sử nằm trong nửa mặt phẳng phía trên đ•ờng
chuyển đổi S, quỹ đạo pha xẻ đi dọc theo đ•ờng Parabol (5.1) ứng với u =
uMAX>0 và cứ nh• vậy quỹ đạo pha sẽ có xu h•ớng ngày càng tiến dần về điểm
gốc toạ độ, cho tới khi xảy ra tr•ờng hợp Parabol (5.2) tiếp theo đ•ợc nằm
hoàn toàn về một đ•ờng chuyển đổi thì xuất hiện chế độ zick-zack về gốc toạ
độ (Hiện t•ợng Bang – Bang). Thực chất hiện t•ợng trơn tr•ợt dọc theo đ•ờng
chuyển đổi về gốc toạ độ chỉ xảy ra nếu nh• khâu Relay hai vị trí có tần số
chuyển đổi vô cùng lớn. Trong tr•ờng hợp tần số chuyển đổi của khâu Relay
bị giới hạn, đ•ờng quỹ đạo pha sẽ không tr•ợt dọc theo đ•ờng chuyển đổi mà
dao động zick-zack quanh nó về gốc toạ độ.
Luận văn tốt nghiệp 87
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Nếu thay khâu Relay hai vị trí trên bằng khâu khuyếch đại bão hoà thì
sai lệch e(t) sẽ là
)(te
, với là sai số do khoảng chuyển đổi liên tục
uMAX-uMAX sinh ra. Nh• vậy đ•ờng chuyển đổi s(e)=0 cũng đ•ợc thay bằng
miền chuyển đổi
)(ts
là một số thực d•ơng thoả mãn:
= e (5.3)
Mặt khác ta biết
)'sgn('')',(
'
0 eeKyyyf
e
u
với K > 0 (5.4)
Tín hiệu điều khiển u với điều kiện tr•ợt có dải băng sẽ đ•ợc chọn nh• sau:
es
hKyyyf
e
u .''',
'
0
(5.5)
Trong đó:
+ K là một hằng số d•ơng
+
es
sng
es
h
khi
1
es
và
es
khi
1
es
Nh• vậy khi
1
es
tức là quỹ đạo còn nằm ngoài dải băng thì
ssng
es
sng
nên (5.4) trở thành (5.5).
Nếu đối t•ợng là khâu tích phân kép, mô hình
2
1
p
pG
và tín hiệu chủ
đạo y0= 0 thì
es
hK
e
u .
'
V.3. các b•ớc thực hiện thiết kế bộ điều khiển mờ
1. Xác định số l•ợng biến đầu vào:
+ Hai đầu vào: Sai lệch e và e’.
Luận văn tốt nghiệp 88
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
+ Ba đầu vào: e, e’, và e + e’.
1. Chọn kiểu hàm liên thuộc đầu vào và miền giá trị vật lý t•ơng ứng:
+ Kiểu tam giác, hình chuông,...
+ Tính toán khảo sát và thử nghiệm thực tế để chọn miền vật lý.
2. Chọn kiểu hàm liên thuộc đầu ra và miền giá trị vật lý t•ơng ứng.
3. Xây dựng luật hợp thành.
+ Max – Min hoặc Max – Prod hoặc theo một số luật khác.
4. Giải mờ:
+ Ph•ơng pháp cực đại.
+ Nguyên lý trung bình.
+ Ph•ơng pháp điểm trọng tâm.
V.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ tr•ợt cho động cơ
Bộ điều khiển mờ tr•ợt FSMC (Fuzzy Sliding Mode Controller) hay bộ
điều khiển mờ 2 vị trí ở chế độ tr•ợt, là bộ điều khiển cho đặc tính động học
tốt không quá nhạy đối với các biến đổi của đối t•ợng và đối với thiết kế mô
hình đối t•ợng không chính xác.
Với khoảng chuyển đổi liên tục, tín hiệu điều khiển u đ•ợc xác định
theo (2.27) hoặc nếu đối t•ợng có
0),( yyf
nh• khâu tích phân kép và tích
phân chủ đạo
0
y
là hằng số thì theo (2.28). Bộ điều khiển đ•ợc xây dựng từ
công thức (2.28) đ•ợc gọi là bộ điều khiển mờ tr•ợt. Thiết bị hợp thành của bộ
điều khiển này có hai biến ngôn ngữ đầu vào là 1 chỉ giá trị e và 2 chỉ giá trị
e
. Biến ngôn ngữ đầu ra của nó có kí hiệu là có cơ sở (miền giá trị vật lý)
cùng với tín hiệu điều khiển u.
Luận văn tốt nghiệp 89
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Thuật toán tổng hợp bộ điều khiển mờ tr•ợt bao gồm các b•ớc:
B•ớc 1:
Chọn số đầu vào bằng 3, bao gồm X1 = e’, X2 = e, X3 = e+ e’
Để chọn số hàm liên thuộc và kiểu hàm liên thuộc đầu vào ta làm nh• sau:
Chia hai nửa mặt phẳng trên và d•ới đ•ờng chuyển đổi thành các miền
liên thông (có thể chồng nhau) và định nghĩa các giá trị mờ cho trên các miền
đó. Vậy hai đầu vào X1, X2 có 4 hàm liên thuộc kiểu trapmf
ns Pb nb Ps
R3 R4
R34
R1 R2
R12
Pb
Ps
ns
nb
e
e
Đ•ờng chuyển đổi
0 ee
Hình 5- 5: Phối hợp các tập mờ cho biến vào / ra
bộ điều khiển mờ tr•ợt
d
dt
e
+
u
Thiết
bị hợp
thành
Giải
mờ
Hình 5.3: Bộ điều khiển mờ tr•ợt có 3 đầu vào
Luận văn tốt nghiệp 90
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Với các giá trị là
+ NB : âm nhiều
+ NS : âm ít
+ PS : D•ơng ít
+ PB : D•ơng nhiều
Một đầu vào X3 có hai hàm liên thuộc kiểu trapmf
+ AM
+ Duong
Miền giá trị vật lý đầu vào chọn từ -100 đến 100.
B•ớc 2: Xây dựng luật hợp thành
1. Xây dựng các luật hợp thành gồm các luật điều khiển Rk. Những luật
điều khiển này đ•ợc chia thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Gồm các luật ứng với nửa mặt phẳng phía trên đ•ờng
chuyển mức
)0( ee
:
R1: nếu (1 = ps hoặc 1 = pb)
Và 2 = pb
Thì = pb
R2: nếu (1 = ns hoặc 1 = nb)
Và (1 = ps và (2 = ps hoặc 2 = ns)
PB
0 20 40 60 80 100
100
-20 -40 -60 - 80 -100
Membership function plots
NB NS PS
e
0
0.5
1
Luận văn tốt nghiệp 91
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Thì = ps
- Nhóm 2: Gồm các luật ứng với nửa mặt phẳng phía d•ới đ•ờng
chuyển mức
)0( ee
:
R1: nếu (1 = Ns hoặc 1 = Nb)
Và 2 = Nb
Thì = Nb
R2: nếu (1 = Ps hoặc 1 = Pb)
Và (1 = Ns và (2 = Ns hoặc 2 = Ps)
Thì = Ns
Bảng luật hợp thành cho bộ điều khiển mờ tr•ợt
B•ớc 3: Ph•ơng pháp giải mờ Dùng ph•ơng pháp điểm trọng tâm
B•ớc 4: Thiết kế và mô phỏng bằng Matlab
1
)0( ee
)0( ee
NB NS PS PB NB NS PS PB
2
PB PS PS PB PB NS NS
PS PS PS PS PB NS NS NS
NS PS PS PS NB NS NS NS
NB PS PS NB NB NS NS
Luận văn tốt nghiệp 92
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch•ơng VI
Mô phỏng và nhận xét kết quả
Mô hình hệ thống điều khiển mờ tr•ợt
Tổng quan
Luận văn tốt nghiệp 93
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Chọn hàm liên thuộc đầu vào sai lệch e
Chọn hàm liên thuộc đầu vào sai lệch e’
Luận văn tốt nghiệp 94
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Chọn hàm liên thuộc S = e +e’
Hàm liên thuộc đầu ra
Luận văn tốt nghiệp 95
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Bộ luật mờ
Luật hợp thành dạng hình học
Luận văn tốt nghiệp 96
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Bề mặt của luật hợp thành
Đầu vào và ra
Khi = 0.3
Luận văn tốt nghiệp 97
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Khi = 0.4
Luận văn tốt nghiệp 98
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Mô hình hệ thống điều khiển mờ tr•ợt khi thay đổi đối t•ợng
Luật hợp thành dạng hình học
Luận văn tốt nghiệp 99
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Đầu vào và ra
Khi = 0.2
Khi = 0.4
Luận văn tốt nghiệp 100
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Kết luận ch•ơng VI
Xây dựng thuật toán cho SMFC với ba biến đầu vào. Tr•ớc hết, tác giả
đã thiết kế bộ chặn cho các tín hiệu 1, 2 để đảm bảo 1 và 2 luôn nằm trong
tập mờ. Sau đó, ngoài hai biến cũ là 1, 2 còn có thêm biến mới là 3 để xác
định điều kiện cho tổng
)( ee
âm hay d•ơng rồi sau đó đ•a cả ba biến vào
một bộ điều khiển mờ để xử lý theo nguyên lý tr•ợt.
Nhận xét rằng với nhỏ, ta thấy hệ điều khiển nhanh đạt đến giá trị
Setpoint (tác động nhanh) nh•ng có sai số lớn. Còn với lớn, hệ điều khiển
chậm đạt đến Setpoint hơn, nh•ng bù lại nhận đ•ợc sai số nhỏ hơn.
Nh• vậy, h•ớng mở rộng đề tài hơn nữa ta có thể khống chế theo sai
lệch để điều chỉnh . Với ngoài một biến nhớ, ta có thể chỉnh mặt phẳng
tr•ợt sao cho quỹ đạo tr•ợt nhanh về 0 nhất. Tức là quỹ đạo pha còn ở xa gốc,
ta sử dụng giá trị nhỏ để nhanh đạt đến Setpoint, đến khi sai lệch đạt đến giá
trị đặt tr•ớc trong ch•ơng trình, lúc này ta mới thay đổi giá trị phù hợp để
quỹ đạo tr•ợt nhanh và êm về 0 (đạt đ•ợc sai số mong muốn). Nh• vậy ta sẽ
thu đ•ợc hệ điều khiển tác động nhanh, có chất l•ợng điều khiển tốt hơn.
Tóm lại, bộ điều khiển mờ tr•ợt FSMC (Fuzzy Sliding Mode Controller)
đ•ợc coi nh• bộ điều khiển có đặc tính tổng thể tốt nhất, nếu nh• xét cả đến
sự tồn tại sai lệch tĩnh của hệ thống và đ•ợc áp dụng chủ yếu cho các đối
t•ợng tác động nhanh. Khi sử dụng ch•ơng trình khống chế theo sai lệch để
chỉnh , ta sẽ đ•ợc một hệ tác động nhanh. Thêm vào đó là sự đơn giản trong
thiết kế bộ điều khiển này làm cho kết quả nhận đ•ợc ứng dụng nhận đ•ợc khi
sử dụng nó để điều khiển hệ thống thật đáng kinh ngạc. Bộ điều khiển này
phản ứng nhanh và mềm dẻo, có thời gian quá độ ngắn, sai số nhỏ, ổn định
cao, bền vững với tác động của nhiễu.
Luận văn tốt nghiệp 101
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Tài liệu tham khảo
[1] Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Ph•ớc.
Lý thuyết điều khiển mờ. NXB KHKT 2002
[2] Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Ph•ớc.
Lý thuyết điều khiển phi tuyến. NXB KHKT 2003
[3] Nguyễn Nh• Hiển, Lại Khắc Lãi.
Hệ mờ và mạng nơron trong kỹ thuật điều khiển. NXB KHKT 2007
[4] Phạm Công Ngô.
Lý thuyết điều khiểnợt động. NXB KHKT 1998
[5] Michio Sugeno
Fuzzy Systems Modelling and Control. Tokyo institute techcholoy, 1997
[6] Lê Văn Doanh, Nguyễn Thế Công, Nguyễn Trung Sơn, Cao Văn Thành
Điều khiển số máy điện.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9514.pdf