BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________
Phạm Ngọc Thanh Tâm
THIẾT KẾ BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG
BÀI HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ HOÀNG OANH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
128 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2652 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học lớp 10 Trung học phổ thông chương trình nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các
thầy cô, bạn bè và các anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những người thân trong gia đình.
Không biết nói gì hơn những gì mình cảm kích, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô Phan Thị Hoàng Oanh trưởng bộ môn Hóa Lý trường ĐHSP TPHCM và Thầy Trịnh Văn Biều
trưởng khoa Hóa học ĐHSP TPHCM đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, chỉnh sửa chi tiết cho
từng trang của luận văn này.
Các thầy cô giáo khoa Hóa trư ờng ĐHSP TPHCM và ĐHSP Hà Nội đã
trực tiếp giảng dạy cho tôi trong khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Lí luận & phương pháp dạy học
Hóa học khóa 17, giúp tôi có cơ hội học tập và nâng cao trình độ về lĩnh vực mà tôi yêu thích.
Các anh chị đồng nghiệp, các bạn học viên cao học K17, K18, K19 trường ĐHSP TPHCM, các em
học sinh trường THPT Trấn Biên, Tam Phước, Nguyễn Hữu Cảnh, Lê Hồng Phong, Chợ Lách A - tỉnh
Đồng Nai, Bến Tre đã giúp đỡ tôi trong quá trình phản biện bộ câu hỏi và thực nghiệm sư phạm.
Phòng Khoa học Công nghệ - Sau đại học trường ĐHSP TPHCM, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận
văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Ban Giám Hiệu Trường THPT Vĩnh Cửu – Đồng Nai đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em tham gia
học SĐH và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Tác giả
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐC : Đối chứng
2. ĐHSP : Đại học Sư phạm
3. G : Giỏi
4. GV : Giáo viên
5. HS : Học sinh
6. K : Khá
7. NXB : Nhà xuất bản
8. PPDH : Phương pháp dạy học
9. SGK : Sách giáo khoa
10. SGV : Sách giáo viên
11. TB : Trung bình
12. THPT : Trung học phổ thông
13. TN : Thực nghiệm
14. YK : Yếu Kém
15. HH10 : Hóa học 10
16. NC : Nâng cao
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làm thế nào để chúng ta thiết kế các bài dạy thực tế hơn, thận trọng hơn nhằm giúp học sinh hiểu
bài hơn? Làm thế nào chúng ta có thể tập hợp nhiều kiến thức và trình bày, thể hiện sao cho kích thích
được hứng thú của học sinh? Chìa khoá ở đây là xây dựng bài dạy dựa trên những câu hỏi dẫn dắt kiến
thức hơn là chỉ trình bày những vấn đề thuần tuý trong sách giáo khoa. Cách làm này nhằm giúp cho
học sinh thật sự bị lôi cuốn vào việc tìm câu trả lời cho các câu hỏi và đó là lúc các em cảm thấy thích
thú vào việc học. Khi câu hỏi giúp học sinh nhận ra được mối liên hệ giữa môn học với đời sống của
bản thân, đó là lúc việc học trở nên có ý nghĩa. Chúng ta có thể giúp học sinh trở thành những người có
động cơ và tự định hướng thông qua việc đặt những câu hỏi. Bộ câu hỏi định hướng bài học theo
chương trình dạy học Intel là một trong những bộ câu hỏi có nhiều ưu điểm. Nó gồm các câu hỏi khái
quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung hướng dẫn việc tiếp thu bài học hiệu quả hơn đồng thời phát
triển được tư duy của học sinh ở cấp độ cao.
Có thể nói việc sử dụng câu hỏi trong những giờ lên lớp là công việc thường xuyên và là một công
cụ dạy học đắc lực cho giáo viên. Trên thực tế rất nhiều giáo viên chỉ thiết kế hệ thống câu hỏi một
cách cảm tính, nhiều bài dạy không có những câu hỏi định hướng. Chính vì thế mà các hoạt động trong
một giờ học không gắn kết được với nhau làm cho việc hiểu bài của học sinh bị hạn chế. Thiếu những
câu hỏi định hướng bài học sẽ dễ dàng rơi vào việc trình bày hời hợt, nông cạn và ngoài chủ đích.
Tuy nhiên để thiết kế một bài dạy dựa trên nhưng câu hỏi dẫn dắt kiến thức cũng như là các câu hỏi
kích thích được tư duy của học sinh nhằm lôi cuốn họ một cách tích cực vào các hoạt động dạy học là
công việc đòi hỏi người giáo viên phải có những kiến thức về việc sử dụng câu hỏi dạy học nói chung
và bộ câu hỏi định hướng bài học nói riêng. Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách sử dụng hệ thống
câu hỏi định hướng bài học là một việc rất khả thi và có thể đạt được hiệu quả cao. Từ những lí do trên
tôi đã chọn đề tài “Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học lớp 10 trung học phổ thông chương trình
nâng cao” với mong muốn góp phần vào việc đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học ở
các trường phổ thông hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về việc sử dụng câu hỏi và thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học môn hoá học
chương Oxi lớp 10 chương trình nâng cao.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu lý luận về việc sử dụng câu hỏi trong dạy học.
- Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng các loại câu hỏi ở trường trung học phổ thông. Tổng kết
kinh nghiệm sử dụng câu hỏi trong dạy học hóa học qua việc tham khảo ý kiến của các GV dạy học lâu
năm.
- Nghiên cứu cách thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học.
- Vận dụng để thiết kế giáo án các bài học chương Oxi hóa học 10 (chương trình nâng cao).
- Đề xuất các biện pháp nâng cao tính khả thi của việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học hoá học lớp 10 chương trình nâng
cao.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của bộ câu hỏi định hướng bài
học đã được thiết kế.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học chương Oxi lớp
10 (chương trình nâng cao).
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hoá học ở lớp 10 trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung dạy học: Hoá học lớp 10 chương trình nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT tại Đồng Nai, Bình Dương.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 8/2008- 9/2009.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng tốt bộ câu hỏi định hướng bài học trong dạy học hoá học sẽ tạo được hứng
thú, phát huy tính tích cực của học sinh đồng thời nâng cao được chất lượng dạy học ở trường phổ
thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hoá.
- Phương pháp xây dựng giả thuyết.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Các phương pháp điều tra thu thập thông tin
- Quan sát.
- Trò chuyện, phỏng vấn các chuyên gia, các giáo viên nhiều kinh nghiệm, các em học sinh.
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.
Thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng toán thống kê để xử lí số liệu.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Xây dựng nguyên tắc thiết kế bộ câu hỏi trong dạy học.
- Thiết kế quy trình xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học.
- Vận dụng thiết kế bộ câu hỏi và xây dựng các giáo án chương Oxi lớp 10 chương trình nâng cao.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày nay chúng ta đang sống trong t hời đại bùng nổ thông tin, khoa học phát triển như vũ bão đã
tác động mạnh mẽ và làm thay đổi lớn lao đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước yêu cầu đổi mới
của thời đại, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học để giải quyết
vấn đề cấp bách được đặt ra. Từ thực tiễn giảng dạy, dự giờ và trao đổi với các đồng nghiệp, tôi nhận
thấy hiện nay giáo viên đã và đang đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở các khâu soạn bài và lên
lớp.
Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách đặt câu hỏi hiện là một vấn đề hết sức quan trọng bởi tính
đơn giản, hiệu quả và khả thi. Trong lĩnh vực này chúng tôi đã tìm hiểu và thống kê được một số tài
liệu:
Tài liệu viết về câu hỏi trong dạy học
- TS. Trịnh Văn Biều (2005), Các kĩ năng dạy học, ĐHSP. TpHCM
- PTS. Nguyễn Đình Chỉnh (1995), Vấn đề đặt câu hỏi của giáo viên đứng lớp, kiểm tra đánh
giá việc học tập của học sinh, NXB Hà Nội.
- TS. Lê Phước Lộc (2005), Câu hỏi và việc sử dụng câu hỏi trong dạy học, Tạp chí nghiên cứu
khoa học, Trường Đại Học Cần Thơ.
- T.S Trịnh Thị Hải Yến – Vụ THPT-Bộ GD – ÐT Nguyễn Phương Hồng, Những giải pháp đổi
mới phương pháp dạy học, Tạp chí giáo dục số 54 (3/2003).
- Debbie Candau, Jennifer Dorherty, John Judge, Judi Yost, Paige Kuni (Viện công nghệ máy
tính), Robert Hannafin (Đại học cộng đồng) Chương trình dạy học Intel Teach to the future.
Trên thực tế chương trình dạy học Intel teach to the future đã được tập huấn và triển khai ở một số
trường THPT trọng điểm bởi tính ưu việt của nó. Tuy nhiên việc vận dụng còn gặp nhiều khó khăn.
Trong số những nội dung của chương trình dạy học Intel có đề cập đến bộ câu hỏi định hướng bài học.
Nó giống như những câu hỏi dạy học mà các giáo viên thường sử dụng nhưng có có tính logic, tính
định hướng, tính khái quát cao hơn nhằm phát triển tư duy cho học sinh. Bên cạnh đó bộ câu hỏi này
cũng có những câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho mọi học sinh tham gia tích cực vào quá trình dạy học.
Theo ý kiến của chúng tôi, nghiên cứu để sử dụng tốt bộ câu hỏi định hướng bài học sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.
Các luận văn thạc sĩ ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến nay:
- Lê Anh Quân (2005), Lựa chọn, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập về phản ứng oxi hóa
khử (Ban KHTN), Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội .
- Ngô Đức Thức (2002), Phát triển tư duy cho học sinh thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập
hóa học các nguyên tố phi kim ở trường THPT, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Vũ Hồng Nhung (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông qua hệ
thống câu hỏi và bài tập hóa học, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Đỗ Thị Thúy Hằng (2001), Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
Nhìn chung tài liệu viết v ề câu hỏi trong dạy học không nhiều. Điều này còn thể hiện khi khảo sát
247 khóa luận tốt nghiệp sinh viên ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 -2009 (năm 2005: 40;
năm 2006: 46; năm 2007: 53; năm 2008: 36; năm 2009: 72) không có một khóa luận nào đề cập đến
vấn đề này.
1.2. Câu hỏi và câu hỏi dạy học
1.2.1. Câu hỏi
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, Trung tâm Tự điển ngôn ngữ, Hà Nội – 1992,
trang 455), “Hỏi” tức là :
- Nói ra điều người muốn người ta cho mình biết với yêu cầu được trả lời.
- Nói ra điều mình đòi hỏi hoặc mong muốn ở người ta với yêu cầu được đáp ứng.
Đại từ điển tiếng Việt đã định nghĩa:“câu hỏi là câu biểu thị sự cần biết hoặc không rõ với những
đặc trưng của ngữ điệu và từ hỏi”.
Trang web về Tự điển Tiếng Việt thì “câu hỏi là
câu đặt để yêu cầu người nghe trả lời”.
Trên thế giới chắc không ai quên được, Socrate ngày xưa là người thuyết phục giỏi nhất thế giới.
Ông đã bán rất chạy những ý kiến của ông đến nỗi ngày nay người ta còn học hỏi ông. Bí quyết lớn
nhất của ông là “đặt những câu hỏi”.
Voltaire cũng đã nói: “Hãy xét người qua câu hỏi của họ chứ không xét người qua lời đáp”.
Rudyard Kipling [50] nhà hùng biện nổi tiếng trên thế giới đã phát biểu: “Tôi có sáu người bạn
trung thành. Họ đã dạy cho tôi tất cả những gì mà tôi đã biết. Tên của họ là “Cái gì? ”, “Tại sao? ”,
“Khi nào? ”, “Như thế nào?”, “Ở đâu?” và “Ai?”.
Theo quan niệm đó thì câu hỏi có một tầm quan trọng lớn trong cuộc sống nói chung và trong dạy
học nói riêng. Sử dụng câu hỏi trong dạy học chỉ là một phần trong quá trình dạy học, tuy nhiên nó có
vị trí cực kì quan trọng. Nó giúp học sinh hiểu bài và hình thành kĩ năng tư duy ở mức độ cao, từ đó sẽ
nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.2. Câu hỏi dạy học
Theo TS. Lê Phước Lộc “Câu hỏi dạy học được định nghĩa là những câu hỏi hoặc yêu cầu có tính
chất hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, giúp giáo viên kiểm tra kiến thức của học sinh hoặc tạo ra
những tương tác tâm lý tích cực khác giữa giáo viên và học sinh nhằm hoàn thành mục tiêu dạy học”
[28].
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Chỉnh “Câu hỏi của người GV đặt ra trong quá trình giảng dạy khác
với câu hỏi bình thường trong cuộc sống. Trong cuộc sống khi người ta hỏi ai một điều gì thường
người hỏi chưa biết điều đó hoặc là biết một cách lơ mơ chưa rõ. Nhưng câu hỏi mà người giáo viên
đặt ra trong quá trình giảng dạy là những cái mà giáo viên đã biết. Vì vậy, câu hỏi đặt ra trong quá
trình giảng dạy không phải để đánh đố học sinh mà là câu hỏi mở. Điều này có nghĩa là đặt câu hỏi cho
học sinh về những vấn đề mà học sinh đã học hoặc là từ những kiến thức đã được học mà suy ra” [13].
Theo Ancher, được gọi là người giáo viên bậc thầy trong việc đặt câu hỏi đã truyền lại rằng “Đặt
câu hỏi là một trong những cách dạy học cơ bản mà qua đó người thầy có thể kích thích việc học và
suy nghĩ của học sinh” [29].
Theo Frander [29], qua cuộc điều tra của ông vào năm 1970, việc đặt câu hỏi trong dạy học là một
trong 10 tiêu chí cho những người thầy cần phải nghiên cứu.
Tất nhiên câu hỏi được sử dụng dưới cả hình thức nói và viết nhưng trong phạm vi của đề tài
chúng tôi chỉ đề cập đến câu hỏi dưới dạng nói của giáo viên trong quá trình dạy học.
1.2.3. Phân loại câu hỏi
Hiện nay có nhiều cách phân loại câu hỏi khác nhau. Vì vậy cần có cách nhìn tổng quát về các
dạng câu hỏi dựa vào việc nắm chắc cơ sở phân loại.
1.2.3.1. Phân loại câu hỏi theo chức năng tổ chức quá trình lĩnh hội [13]
Các loại câu
hỏi
Củng cố tri thức
và các kỹ năng ,
kỹ xảo
Giúp học sinh nắm vững
logic và các PP tư duy,
sáng tạo
Áp dụng tri
thức trong
thực tế
• Câu hỏi nhằm củng cố tri thức và các kĩ năng, kĩ xảo
- Tái hiện những điều đã học.
- Hệ thống hóa các sự kiện, khái niệm.
- Rèn luyện các kỹ năng.
Ví dụ: Em hãy viết phương trình chứng minh Clo có tính oxi hóa mạnh hơn Brom?
• Câu hỏi giúp học sinh nắm vững logic và các PP tư duy, sáng tạo
- Hệ thống phân tích, tổng hợp (so sánh, khái quát, đánh giá, rút ra kết luận).
- Đào sâu, làm giàu hệ thống tri thức (xác định rõ, cụ thể hóa, phát triển…).
Ví dụ : So sánh tính oxi hóa của các halogen. Viết phương trình minh họa.
• Áp dụng tri thức trong thực tế
- Thực tế các hành động.
- Hình thành công việc.
- Nắm vững các kỹ năng.
Ví dụ : Làm thế nào để tinh chế NaCl có lẫn tạp chất NaBr ?
1.2.3.2. Phân loại câu hỏi về mặt nội dung [13]
• Câu hỏi về chức năng : Thể hiện ở 3 dạng
- Chức năng kiểm tra sự nắm vững kiến thức, kỹ năng, phương pháp của học sinh.
- Chức năng kiểm tra tính trung thực của học sinh.
- Chức năng tâm lý: giúp giáo viên biết được những điều mà mình muốn tìm hiểu. Loại câu
hỏi này thường tạo ra sự gần gũi, hứng thú, xóa bỏ “hàng rào tâm lý ”, giảm bớt quan hệ căng thẳng
giữa thầy và trò.
• Câu hỏi về nội dung : Là những câu hỏi nhằm vào các vấn đề chính mà giáo viên cần biết, cần
kiểm tra (chủ yếu là những câu hỏi về những kiến thức đã học).
Các loại
câu hỏi
Câu hỏi về
chức năng
Câu hỏi về nội
dung
Câu hỏi về sự
kiện
• Câu hỏi về sự kiện : Là những câu hỏi đặt ra để hỏi về những vụ việc, những sự kiện liên quan
đến việc học tập, đời sống, gia đình….có ảnh hưởng đến việc học tập nói chung và bộ môn hoặc từng
bài dạy của giáo viên nói riêng. Mục đích của loại câu hỏi này là bổ sung để kiểm tra chất lượng.
Các loại câu hỏi này được bố trí xen kẽ nhau để làm giảm bớt sự căng thẳng tâm lí ở học sinh.
1.2.3.3. Phân loại câu hỏi theo hình thức câu hỏi [23]
• Câu hỏi đóng
Các câu hỏi đóng là những câu hỏi có giới hạn, cho phép trả lời đúng hoặc sai. Lọai câu hỏi
này chỉ có một đáp án đúng duy nhất.
Ví dụ : Bạn có thường xuyên sử dụng câu hỏi trong dạy học không?
A. Có.
B. Không.
• Câu hỏi mở
Câu hỏi mở kích thích học sinh đào sâu suy nghĩ và đưa ra nhiều quan điểm. Không chỉ có một
câu trả lời đúng. Đưa ra các câu hỏi mở cho nhóm học sinh sẽ thu được vô số các ý tưởng và câu trả lời
khác nhau.
Câu hỏi mở dùng để: Cung cấp thông tin, thảo luận thêm hoặc đặt thêm câu hỏi, thúc ép đối
thoại.
Các loại câu hỏi mở:
- Câu hỏi mang tính sự kiện, sự thực.
- Câu hỏi mở rộng.
- Câu hỏi bào chữa, biện hộ.
- Câu hỏi giả định.
Ví dụ : Những khó khăn khi đặt câu hỏi là :
a. Học sinh thụ động, không chịu phát biểu.
b. Ít thời gian chuẩn bị cho câu hỏi.
c. Không biết cách đặt câu hỏi.
d. Do kiến thức có hạn.
Câu hỏi
Câu hỏi đóng Câu hỏi mở
e. Sợ mất nhiều thời gian.
f. Lí do khác : …………..
1.2.3.4. Phân loại câu hỏi theo hình thái câu trả lời [6]
• Câu hỏi hội tụ
Câu hỏi hội tụ nghiêng về 1 câu trả lời đúng nhất, hoặc câu trả lời hoàn chỉnh chỉ có một, hoặc
chỉ duy nhất có 1 phương án đúng. Có một số ít câu hỏi hội tụ khó trả lời, đòi hỏi phải suy nghĩ, sáng
tạo.
Ví dụ : Ai là người đầu tiên tìm ra electron?
• Câu hỏi phân kì
Câu hỏi phân kì nhằm vào nhiều câu trả lời khác nhau, tức là có nhiều đáp án khó xác định đâu
là phương án trả lời đúng nhất. Nó có thể được gọi là câu hỏ i mở, không có đáp án đơn trị. Phần lớn
các câu hỏi phân kì là câu khó. Nó bao hàm nội dung kiến thức phong phú, không bao giờ trả lời được
hết một cách hoàn chỉnh.
Ví dụ : Sự ô nhiễm môi trường sẽ dẫn tới những hậu quả nào ?
Để có sức khỏe tốt chúng ta phải làm gì?
1.2.3.5. Phân loại câu hỏi theo cấu trúc [13]
• Câu hỏi đơn giản
Câu hỏi đơn giản nhằm câu trả lời đơn giản, tuy không hẳn là dễ và ở trình độ thấp, bởi có câu
hỏi đơn giản nhưng rất khó. Thường thì câu hỏi đơn giản thì dễ.
Ví dụ : Tính chất hóa học đặc trưng của Oxi là gì? Oxi và Lưu hùynh có những điểm gì giống
và khác nhau về tính chất hóa học ?
Câu hỏi
Câu hỏi hội tụ Câu hỏi phân kì
Câu hỏi
Câu hỏi đơn giản Câu hỏi phức tạp
• Câu hỏi phức tạp
Câu hỏi phức tạp cần có câu trả lời phức tạp về cấu trúc nhưng chưa chắc đã khó về nội dung.
Ví dụ : Kh i dạy về đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học (Bài 3, sgk 10 NC), GV có thể
dùng câu hỏi sau:
Cho các nguyên tử có kí hiệu sau: O168 , O178 , O188 và Cl3517 , Cl3717 . Hãy cho biết:
a) Số lượng các hạt electron, proton, nơtron có trong các nguyên tử của các nguyên tố đó.
b) Về mặt cấu tạo, các nguyên tử của cùng nguyên tố oxi, clo có đặc điểm gì giống nhau?
Khác nhau?
c) Các nguyên tử của các nguyên tố trên được gọi là các nguyê n tử đồng vị của nhau. Vậy
thế nào là đồng vị?
1.2.3.6. Phân loại câu hỏi theo tình huống [6]
• Câu hỏi chốt
- Câu hỏi do GV đặt ra để củng cố và khắc sâu kiến thức trọng tâm bài học.
- Xuất phát từ GV, nhằm vào vấn đề cốt lõi, quan trọng của bài học. GV chuẩn bị trước một
cách chủ động.
Ví dụ: Các chất protit có những tính chất chung nào? (Bài protit lớp 12).
• Câu hỏi chồi
- Câu hỏi của HS đặt ra với GV trong quá trình học tập trên lớp.
- Xuất phát từ HS, nó được nảy sinh trong quá trình dạy học. Có tính bất ngờ, không thể dự kiến
trước được.
Ví dụ: Có thể xác định được màu sắc của các electron không ạ?
1.2.3.7. Phân loại theo Bloom [23]
• Câu hỏi Biết
Ứng với mức độ lĩnh hội 1 “nhận biết”
- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ liệu, số liệu, các định
nghĩa, tên tuổi, địa điểm,...
- Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua.
Các từ để hỏi thường là: “Cái gì…”, “Bao nhiêu…”, “Hãy định nghĩa…”, “Cái nào…”, “Em biết
những gì về…”, “Khi nào...”, “Bao giờ…”, “Hãy mô tả...”…
Ví dụ: + Hãy phát biểu định nghĩa nguyên tố hóa học.
+ Hãy liệt kê một số vật liệu polime.
• Câu hỏi Hiểu
Ứng với mức độ lĩnh hội 2 “thông hiểu”
- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra cách HS liên hệ, kết nối các dữ liệu, số liệu, tên
tuổi, địa điểm, các định nghĩa…
- Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng lời nói, nêu ra được các
yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung đang học. Các cụm từ để hỏi thường là:
“Tại sao…”, “Hãy phân tích…”, “Hãy so sánh…”, “Hãy liên hệ…”,…
Ví dụ: + Dựa vào đặc điểm cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm halogen. Hãy dự
đoán các halogen có tính chất hóa học cở bản nào?
• Câu hỏi Vận dụng
Ứng với mức độ lĩnh hội 3 “vận dụng”
- Mục tiêu của loại câu hỏi là để kiểm tra khả năng áp dụng các dữ liệu, các khái niệm, các quy
luật, các phương pháp… vào hoàn cảnh và điều kiện mới.
- Việc trả lời các câu hỏi áp dụng cho thấy HS có khả năng hiểu được các quy luật, các khái
niệm… có thể lựa chọn tốt các phương án để giải quyết, vận dụng các phương án vào thực tiễn. Khi đặt
câu hỏi cần tạo ra những tình huống mới khác với điều kiện đã học trong bài học và sử dụng các cụm từ
như: “Làm thế nào…?”, “Hãy tính s ự chênh lệch giữa…”, “Em có thể giải quyết khó khăn về… như
thế nào?”,…
Ví dụ: Em có thể giải thích vì sao nói tính chất hóa học cơ bản của các halogen là tính oxi hóa
mạnh?
• Câu hỏi Phân tích
Ứng với mức độ lĩnh hội 4 “phân tích”
- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó đi đến
kết luận, tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận điểm.
- Việc trả lời câu hỏi này cho thấy HS có khả năng tìm ra được mối quan hệ mới, tự diễn giải
hoặc đưa ra kết luận. Việc đặt câu hỏi phân tích đòi hỏi HS phải giải thích được các nguyên nhân từ
thực tế: “Tại sao…”, đi đến kết luận “Em có nhận xét gì về…”, “Hãy chứng minh…”. Các câu hỏi
phân tích thường có nhiều lời giải (thể hiện sáng tạo).
Ví dụ: + Từ kết quả thí nghiệm, em hãy nhận xét về sự phụ thuộc của tính chất hóa học của
một chất vào đặc điểm cấu tạo của nó.
+ Hãy chứng minh độ linh động của nguyên tử hiddro trong nhóm –OH của ancol,
phenol, axit tăng dần.
• Câu hỏi Tổng hợp
Ứng với mức độ lĩnh hội 5 “tổng hợp”
- Mục tiêu của câu hỏi loại này là để kiểm tra xem HS có thể đưa ra những dự đoán, giải quyết
vấn đề, đưa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
- Câu hỏi tổng hợp thúc đẩy sự sáng tạo của HS, các em phải tìm ra những nhân tố và ý tưởng
mới để có thể bổ sung, cho nội dung. Để trả lời câu hỏi tổng hợp khiến HS phải: dự đoán, giải quyết
vấn đề và đưa ra các câu trả lời sáng tạo. Cần nói rõ cho HS biết rõ rằng các em có thể tự do đưa ra
những ý tưởng, giải pháp mang tính sáng tạo, tưởng tượng của riêng mình. GV cần lưu ý rằng câu hỏi
loại này đòi hỏi một thời gian chuẩn bị khá dài, vì vậy hãy để cho HS có đủ thời gian tìm ra câu trả lời.
Ví dụ: Sau khi học xong chương Oxi. Em hãy đề xuất các biện pháp để bảo vệ môi trường.
• Câu hỏi Đánh giá
Ứng với mức độ lĩnh hội 6 “đánh giá”
- Mục tiêu của loại câu hỏi này là kiểm tra xem HS có thể đóng góp ý kiến và đánh giá các ý
tưởng, giải pháp, biện minh, phê bình, rút ra kết luận dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra.
- Để sử dụng đúng mức độ này, học viên phải có khả năng giải thích tại sao sử dụng những lập
luận giá trị để bảo vệ quan điểm.
Ví dụ: Một bạn HS lo lắng một ngày nào đó chúng ta sẽ không còn đủ oxi để thở. Em hãy
đánh giá quan điểm của bạn?
1.2.3.8. Phân loại theo Socrat [58]
Kỹ thuật đặt câu hỏi của Socrat dựa trên việc thực hiện các cuộc đối thoại sâu sắc và có nguyên
tắc. Socrat là thầy giáo, nhà triết học Hy Lạp cổ. Ông tin rằng việc luyện tập đặt các câu hỏi sâu sắc
theo nguyên tắc giúp học sinh nghiên cứu các ý tưởng một cách lôgíc và xác định được gi á trị của
chúng. Khi thực hiện kỹ thuật này, giáo viên tự nhận là không biết gì về chủ đề được học để kích thích
học sinh tham gia vào cuộc hội thoại. Sự “giả vờ ngốc ngếch”này giúp học sinh phát huy tới mức tối đa
mức độ hiểu biết của họ về chủ đề môn học.
Đặt câu hỏi Socrat là một kỹ thuật hiệu quả để khám phá sâu ý tưởng. Nó có thể được sử dụng ở
mọi cấp lớp và là một công cụ hữu ích với mọi giáo viên, ở nhiều thời điểm khác nhau trong một bài
học hoặc một dự án. Sử dụng kỹ thuật này, tư duy độc lập ở học sinh được phát huy và học sinh nắm
vững được những nội dung đã học. Các kỹ năng tư duy bậc cao được thể hiện khi học sinh suy nghĩ,
thảo luận, tranh cãi, đánh giá và phân tích nội dung bằng tư duy của chính mình và của những người
xung quanh. Đây có thể là một cách tiếp cận khá mới mẻ nên cả GV và HS cần được luyện tập.
• Các mẹo Sử dụng kỹ thuật Đặt câu hỏi Socrat:
- Thiết lập các câu hỏi quan trọng để khai thác ý và giúp định hướng cho cuộc hội thoại.
- Sử dụng thời gian chờ: ít nhất 30 giây trước khi học sinh trả lời.
- Theo sát các ý kiến trả lời của học sinh.
- Đưa ra những câu hỏi thăm dò.
- Tóm tắt thường xuyên bằng cách ghi lại những điểm mấu chốt vừa được thảo luận.
- Thu hút càng nhiều học sinh tham gia thảo luận càng tốt.
- Để học sinh tự mình khám phá kiến thức qua những câu hỏi thăm dò mà giáo viên nêu ra.
Bảng 1.1. Phân loại câu hỏi theo Socrat
Loại câu hỏi Ví dụ
Câu hỏi Làm rõ • Em có ý gì khi...?
• Em có thể nói theo cách khác không?
• Em cho rằng đâu là vấn đề cốt lõi?
• Em có thể cho một ví dụ không?
• Em có thể mở rộng điểm này hơn nữa không?
Câu hỏi về một Câu hỏi
hoặc Vấn đề ban đầu
• Tại sao câu hỏi này lại quan trọng thế?
• Câu hỏi này lại khó hay dễ trả lời?
• Tại sao em nghĩ vậy?
• Chúng ta có thể đưa ra những giả định nào
dựa trên câu hỏi này?
• Câu hỏi này có thể dẫn tới các vấn đề và câu
hỏi quan trọng khác không?
Câu hỏi Giả định • Tại sao người ta lại đưa ra giả định này?
• Điều gì đang được giả định ở đây?
• Ta có thể đưa ra giả định nào thay thế?
• Dường như em đang giả định là ______.
• Tôi có hiểu đúng ý em không?
Câu hỏi Lý do và Bằng
chứng
• Điều gì có thể làm ví dụ?
• Tại sao em nghĩ rằng điều đó là đúng?
• Chúng ta cần thông tin nào khác?
• Em có thể giải thích lý do cho mọi người
không?
• Những lý do nào khiến em đưa ra kết luận
này?
• Có lý do nào để nghi ngờ bằng chứng này
không?
• Điều gì khiến em tin như thế?
Câu hỏi về Nguồn gốc • Đâylà ý kiến của em hay là em lấy từ một?
• nguồn nào khác?
Câu hỏi Hàm ý và Hệ quả • Nó có thể gây ra tác động nào?
• Điều đó chắc chắn xảy ra hay có khả năng xảy
ra?
• Có cách thay thế nào không?
• Em hàm ý điều gì qua việc này?
• Nếu điều đó xảy ra, nó có thể gây ra hậu quả
gì? Tại sao?
Câu hỏi Quan điểm • Các nhóm khác sẽ phản hồi câu hỏi này như
thế nào?
• Bạn sẽ đáp lại một ý kiến phản đối rằng.... như
thế nào?
• Những người tin rằng... sẽ nghĩ gì?
• Có cách thay thế nào không?
• Quan điểm của ... và ... có gì giống nhau? có
gì khác nhau?
1.3. Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học
1.3.1. Vai trò của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học
Tổng hợp rất nhiều tài liệu và kinh nghiệm bản thân về việc sử dụng câu hỏi trong dạy học. Chúng
tôi xin nêu một số tác dụng sau:
1.3.1.1. Đối với học sinh
- Hầu hết mọi người đều đồng ý là phương pháp đặt câu hỏi là một hoạt động thú vị và sôi nổi
đối với học sinh. Các em được chủ động tham gia vào bài giảng chứ không chỉ thụ động ngồi nghe và
cách giảng có đặt câu hỏi kích thích được sự tò mò, gây hứng thú nhận thức cho học sinh.
- Giúp học sinh khám phá tri thức. Đây là mục tiêu đòi hỏi học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến
thức mới phải trải qua giai đoạn tìm tòi, nghiên cứu, không đơn thuần là chỉ bị động tiếp thu kiến thức
đó.
- Câu hỏi dạy học tạo cơ hội cho giáo viên rèn luyện cho học sinh những phẩm chất trong giao
tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác…
- Giúp học sinh phát triển được tư duy. Đây cũng là hoạt động mà học sinh phải tham gia trong
suốt cuộc đời của mình. Chính vì thế, để đánh giá bộ câu hỏi có chất lượng hay không người ta quan
tâm đến tiêu chuẩn này.
- Cho phép học sinh thực hành và sử dụng những ý tưởng và từ ngữ mà giáo viên vừa dạy cho
học sinh để bày tỏ những ý kiến của bản thân. Điều này giúp cho học sinh phát triển được kĩ năng lập
luận, diễn đạt cũng như là thái độ giao tiếp với thầy cô, bạn bè.
- Khi nghiên cứu về động cơ học tập, ta đã biết rằng học sinh cần biết được là các em nắm được
vấn đề. Không có gì có thể động viên các em bằng tâm trạng thỏa mãn có được khi trả lời đúng một câu
hỏi, và nhận ngay lời khen nồng nhiệt của giáo viên. Đó là một phần thưởng tức thì rất có giá trị
khuyến khích người học. Khi các em trả lời đúng câu hỏi mà giáo viên đặt ra các em sẽ có được một
cảm giác thành công mà cảm giác này bao giờ cũng khích lệ học sinh giúp các em học sinh tham gia
tích cực vào việc hỏi và trả lời. Vì thế mà các em học sinh cho dạy học bằng cách đặt câu hỏi không chỉ
là một hoạt động thú vị mà còn là hoạt động mang lại phần thưởng tức thì cho cố gắng của các em, nó
chứng tỏ các em đã thành công trong việc học.
1.3.1.2. Đối với giáo viên
- Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học là một trong những phương pháp chính làm cho lời giảng
của giáo viên sống động hơn.
- Câu hỏi giúp giáo viên khám phá được thái độ học tập của học sinh. Từ đó có những phương
pháp để khuyến khích động viên cũng như nhắc nhở các học sinh chú ý hơn trong giờ học.
- Câu hỏi dạy học là phương tiện hữu hiệu, độc đáo để giáo viên truyền đạt tri thức. Giáo viên có
thể có nhiều cách khác nhau trong việc giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới nhưng chỉ bằng cách sử
dụng câu hỏi, học sinh mới có cơ hội vừa lĩnh hội tri thức, vừa phát triển tư duy.
- Câu hỏi dạy học là công cụ chủ yếu để kiểm tra tri thức, giúp giáo viên phát hiện những chỗ
mà học sinh hiểu sai, những lỗ hổng kiến thức đồng thời đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh
một cách tức thì. Nhờ đó, giáo viên có thể tự đề ra phương pháp giảng dạy phù hợp.
- Dạy học bằng cách đặt câu hỏi còn đảm bảo tốc độ bài giảng phù hợp với học sinh, nội dung
bài giảng đi đúng trọng tâm.
- Câu hỏi dạy học còn được dùng để khắc sâu, củng cố kiến thức trong quá trình truyền đạt kiến
thức mới.
- Câu hỏi còn là một trong những biện pháp giúp giáo viên gợi động cơ học tập cho học sinh. Và
đó cũng chính là biện pháp nhằm thu hút sự chú ý của học sinh.
- Câu hỏi dạy học tạo cơ hội cho giáo viên rèn luyện cho học sinh những phẩm chất trong giao
tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác…
1.3.2. Yêu cầu đối với câu hỏi dạy học [13], [16], [23], [55], [64].
1.3.2.1. Yêu cầu về nội dung
• Câu hỏi phải phát huy năng lực tư duy, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
Học sinh bằng sự cố gắng của mình, vận động mạnh mẽ về trí tuệ trong việc phân tích câu hỏi,
đấu tranh quyết liệt trong việc so sánh, đối chiếu vấn đề, khái quát hóa, phát hiện vấn đề, quy
luật…mới có thể tìm ra câu trả lời nhằm chiếm lĩnh kiến thức cho mình.
Ví dụ: Dựa vào số oxi hoá của l._.ưu huỳnh trong phân tử H2SO4, hãy dự đoán tính chất hoá học
của axit sunfuric. Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Để giải đáp câu hỏi trên đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức về phản ứng oxi hoá
khử, lựa chọn các chất hoá học phù hợp để viết phương trình phản ứng minh hoạ. Như vậy câu hỏi đã
tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội phát triển năng lực tư duy.
Song, do đã được định hướng trước: dựa vào số oxi hoá của lưu huỳnh nên câu hỏ i hạn chế
khả năng tìm tòi sáng tạo của học sinh. Cho nên dù câu hỏi có đạt yêu cầu về phát triển tư duy cho học
sinh nhưng câu hỏi chưa đạt yêu cầu về phát triển năng lực sáng tạo.
Yêu cầu hợp lí hơn có thể là: “Hãy dự đoán tính chất hóa học của axit H2SO4. Làm thí nghiệm
để so sánh tính chất hóa học của H2SO4 loãng và H2SO4 đặc”.
• Câu hỏi phải có tính định hướng rõ ràng nhằm đúng bản chất của vấn đề và trọng tâm bài
giảng, phù hợp với đặc điểm của môn học.
Khi xây dựng câu hỏi dạy học phải xác định rõ câu hỏi đặt ra thuộc dạng câu hỏi nào? Phục vụ
cho mục đích gì? Có nhắm đến trọng tâm bài giảng hay không?
Ví dụ: Khi giới thiệu về Nhóm Halogen trong bảng tuần hoàn các nguyên tố. GV có thể sử
dụng hai cách đặt câu hỏi sau:
Cách 1: Em hãy dựa vào BTH các ng uyên tố hóa học cho biết nhóm Halogen gồm những
nguyên tố nào? Số thứ tự là bao nhiêu?
Cách 2: Gồm ba yêu cầu nhỏ
Câu 1. Cho biết số nguyên tố hóa học trong chu kì 2,3,4,5,6.
Câu 2. Cho biết vị trí của nguyên tố F (Z=9) trong BHTTH.
Câu 3. Hãy tìm số hiệu nguyên tử của các nguyên tố còn lại trong nhóm Halogen.
Cả hai cách đặt câu hỏi trên đều dựa trên mục đích là giới thiệu các nguyên tố trong
nhóm Halogen. Tuy nhiên cách 1 dùng cho đối tượng HS là trung bình. Cách 2 dùng cho HS khá, giỏi.
• Hệ thống câu hỏi trong một bài phải có sự liên hệ và kế thừa nhau nhằm phát triển nhận thức
của học sinh một cách logic.
Ví dụ: Khi dạy bài lưu huỳnh (SGK HH10 NC), GV có thể dùng các câu hỏi sau:
- Lưu huỳnh có thể có những trạng thái oxi hóa nào?
- Tại sao lưu huỳnh lại có nhiều số oxi hóa hơn oxi?
- Dựa vào số oxi hóa hãy dự đoán tính chất hóa học của lưu huỳnh.
- Khi nào lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa? tính khử?
- Lưu huỳnh có khuynh hướng nào khi tác dụng với kim loại, hiđro, phi kim mạnh hơn.
- Nêu phương pháp loại bỏ Hg khi Hg rơi vào rãnh bàn ghế.
1.3.2.2. Yêu cầu về mặt hình thức
• Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và trong sáng.
Câu hỏi giáo viên đặt ra không nên quá bóng bẩy, khó hiểu, nhiều nghĩa mà phải ngắn gọn, rõ
ràng, không mập mờ có thể hiểu theo nhiều cách. Không nên dùng các từ ngữ trừu tượng, ít phổ thông.
Không nên gộp những vấn đề không hoàn toàn đồng nhất với nhau trong một câu hỏi.
Ví dụ: Câu nào sau đây không diễn tả đúng tính chất của các chất?
A. O2 và O3 cùng có tính oxi hóa, nhưng O3 có tính oxi hóa mạnh hơn.
B. H2O và H2O2 có cùng tính oxi hóa, nhưng H2O2 có tính oxi hóa mạnh hơn.
C. H2SO4 và H2SO3 cùng có tính oxi hóa, nhưng H2SO4 có tính oxi hóa m ạnh hơn.
D. H2S và H2SO4 cùng có tính ch ất oxi hóa, nhưng H2S có tính oxi hóa y ếu hơn.
Phần câu dẫn có thể sửa lại “Chọn câu SAI?” như vậy đề bài sẽ ngắn gọn hơn.
• Độ dài và độ phức tạp cũng như từ ngữ của câu hỏi đặt ra phải phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Không nên dùng những ngôn từ khó hiểu và những câu hỏi rườm rà vì nó đòi hỏi nhiều câu
hỏi phụ mà càng có nhiều câu hỏi phụ bao nhiêu thì càng có nguy cơ làm cho học sinh khó nắm được ý
chính bấy nhiêu và không biết trả lời cái gì.
Ví dụ: Những nguyên nhân nào khiến cho những định luật của Newton chưa hoàn thiện? Tôi
muốn hỏi là theo Einstein thì vấn đề chính là gì? Sau này chúng ta có thể sử dụng định luật của Newton
được không? Một vài người cho rằng những định luật của Newton không nên áp dụng trong một vài
trường hợp cụ thể. Vậy vấn đề ở đây là gì? [21]
• Hệ thống câu hỏi sử dụng nên đa dạng về hình thức thể hiện.
Giáo viên nên phối hợp nhiều loại câu hỏi như: câu đúng – sai, câu gép đôi, câu trả lời ngắn,
câu hỏi dạng điền khuyết … được thể hiện trên nhiều phương tiện dạy học khác nhau như sơ đồ, mô
hình, bảng biểu, máy chiếu, thí nghiệm, hình vẽ, vật thật,…. có liên quan nhằm phát triển óc tổng hợp
và hoạt động tư duy khoa học của học sinh.
Đặc biệt, trong hệ thống câu hỏi đặt ra nên tăng cường những câu hỏi mang tính chất hài hước,
“Tính hài hước làm cho cơ chế của trí tuệ hoạt động” (M.Tulen), những câu hỏi mang tính chất nghiên
cứu về các sơ đồ, biểu bảng, hình vẽ, thí nghiệm… cũng tạo hứng thú, giúp học sinh nhớ bài lâu hơn.
Sử dụng phối hợp nhiều loại câu hỏi có nhiều tác dụng, nó không chỉ tạo điều kiện để giáo
viên đánh giá học sinh một cách toàn diện mà còn là một trong những biện pháp tạo sự sinh động trong
lớp học, thu hút sự chú ý tạo hứng thú cho học sinh.
1.3.2.3. Yêu cầu về mặt phương pháp
• Yêu cầu xác định rõ câu hỏi trọng tâm, phù hợp với đối tượng đặt câu hỏi, đảm bảo tính vừa
sức và đặc điểm của môn học, mục tiêu của bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài Oxi (SGK Hoá học 10 NC), d ựa vào vị trí của Oxi trong BTH. Em hãy cho
biết tính chất hoá học của oxi? Đây là câu hỏi không khó nhưng đối với học sinh yếu, học sinh trung
bình thì vẫn có thể không trả lời được. Vì vậy giáo viên có thể dùng những câu hỏi bài học để gợi mở
học sinh đi đến kết luận như hoàn thành phiếu học tập sau:
Hình 1.1. Grap dạy học bài Oxi
(1)Viết cấu hình e của nguyên tử 8O; (2) Khuynh hướng chính của oxi khi tham gia các phản ứng hóa
học; (3) Cho biết ba nguyên tố có ĐAĐ lớn nhất trong BTH; (4) Cho biết khả năng hút e của oxi mạnh
hay yếu? (5) Kết luận về tính chất hóa học của oxi? (6) Viết các phương trình phản ứng minh họa.
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
• Yêu cầu câu hỏi dạy học phải gây được hứng thú nhận thức, kích thích HS suy nghĩ trả lời. Để
kích thích sự tập trung chú ý của học sinh vào bài học, giáo viên thường mở đầu bài giảng bằng cách sử
dụng những câu hỏi đặt học sinh trước tình huống có vấn đề, có thể là sự nghịch lý bế tắc, hoặc câu hỏi
về ứng dụng của các đơn chất, hợp chất có trong bài học, hoặc giáo viên có thể kể một câu chuyện hóa
học với kết thúc mở đặt ra nhiều nghi vấn cho học sinh.
Ví dụ:
+ Các nguyên tử làm thế nào để kết hợp với nhau tạo thành phân tử trong khi lớp vỏ của
chúng là các hạt mang điện âm lẽ ra phải đẩy nhau?
+ Tại sao các nguyên tử khí hiếm không kết hợp lại thành phân tử và trơ về mặt hóa học?
• Yêu cầu câu hỏi dạy học phải đảm bảo thời lượng tiết học.
Phân chia hợp lí các câu hỏi kể cả số lượng lẫn chất lượng kh i giảng bài để tính thời gian cho
từng vấn đề sao cho phù hợp với bản chất, độ rộng, độ sâu của câu hỏi. Nghĩa là giáo viên phải xác
định thời gian cho học sinh suy nghĩ để trả lời cho từng câu hỏi sao cho hợp lý nhất. Đây là yêu cầu
nhằm đảm bảo tiến độ tiết học.
Để thực hiện được yêu cầu này giáo viên cần ước lượng thật cụ thể thời gian mà giáo viên cho
học sinh suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Nếu thời gian cho phép học sinh suy nghĩ để trả lời câu hỏi quá dài
thì học sinh sẽ có thời gian rảnh để nói chuyện riêng khi giải quyết xong câu hỏi và nó cũng rất dễ
khiến cho giáo án của giáo viên bị cháy. Nếu thời gian đó quá ngắn thì học sinh không kịp tìm ra
phương án trả lời. Trong tình thế đó, giáo viên buộc phải sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở. Nhưng việc
sử dụng hệ thống quá nhiều câu hỏi gợi mở sẽ không phát huy được tính tích cực cũng như là trí thông
minh của học sinh.
1.3.3. Các hình thức sử dụng [31]
1.3.3.1. Sử dụng câu hỏi trong kiểm tra miệng hay trả bài đầu tiết học
• Ý nghĩa
Việc kiểm tra bài cũ đóng vai trò quan trọng khi giảng dạy kiến thức mới.
- Giúp cho học sinh ôn lại những kiến thức đã học. Từ đó, học sinh sẽ khắc sâu hơn, nắm rõ
hơn kiến thức đó.
- Giúp giáo viên nắm được mức độ lĩnh hội tri thức của học sinh, có phải tất cả học sinh đều lĩnh
hội chính xác điều đã học không? Từ đó giáo viên điều chỉnh lại những kiến thức thiếu xót, chưa chính
xác của học sinh. Điều này giúp cho giáo viên trong việc truyền thụ kiến thức mới, lựa chọn những
kiến thức mới thích hợp để giảng dạy.
• Câu hỏi sử dụng khi kiểm tra bài cũ
- Nội dung câu hỏi tuỳ thuộc vào nội dung bài đã được học ở tiết học trước và bài tập cho về
nhà.
- Thường hỏi những kiến thức trọng tâm của bài trước. Những kiến thức hay sử dụng khi làm
bài tập, những kiến thức có liên quan đến kiến thức mới, dẫn dắt học sinh đi vào kiến thức mới.
- Câu hỏi ngắn gọn, chính xác, không đánh đố học sinh, ít tốn thời gian.
- Thường sử dụng câu hỏi tái hiện. Đối với học sinh khá có thể sử dụng câu hỏi yêu cầu cao
hơn để học sinh phải vận dụng kiến thức, suy nghĩ tích cực, tuy nhiên không nên hỏi quá khó.
- Không nên sử dụng câu hỏi lớn, tổng quát để hỏi học sinh. Câu hỏi nên được chia nhỏ nhiều
phần để học sinh có thể trả lời từng phần.
1.3.3.2. Sử dụng câu hỏi trong giảng bài mới
• Ý nghĩa
Cung cấp kiến thức mới cho học sinh. Giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa kiến thức cũ và
kiến thức mới. Vận dụng kiến thức cũ vào kiến thức mới.
• Câu hỏi sử dụng khi giảng kiến thức mới
- Thường sử dụng cả câu hỏi tái hiện và câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh. Số lượng
của hai loại câu hỏi tuỳ thuộc nội dung bài.
- Có thể sử dụng câu hỏi nêu vấn đề không cần học sinh trả lời.
- Câu hỏi đặt ra phải thoả các nguyên tắc khi xây dựng câu hỏi.
1.3.3.3. Sử dụng câu hỏi trong củng cố và hoàn thiện kiến thức
• Ý nghĩa
- Đây là phần khôn g thể thiếu trong mỗi bài dạy. K iến thức mà giáo viên cung cấp cho học
sinh trong một bài dạy rất nhiều, khó có thể yêu cầu học sinh nắm rõ toàn bộ kiến thức đó. Do đó,
muốn học sinh hiểu bài, giáo viên phải lựa chọn những kiến thức trọng tâm, những kiến thức cần nhấn
mạnh cho học sinh qua hình thức củng cố bài từng phần và củng cố toàn bài.
- Đây là hình thức giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu các kiến thức trọng tâm của bài. Giúp học
sinh biết được đâu là kiến thức nhất thiết phải nắm và đâu là kiến thức mở rộng.
1.3.3.4. Sử dụng câu hỏi khi củng cố bài
- Thường là câu hỏi đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, vận dụng, tổng hợp những kiến thức vừa
mới học và những kiến thức cũ để trả lời.
- Nội dung câu hỏi tập trung vào kiến thức trọng tâm, đòi hỏi học sinh phải suy luận.
- Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, nêu bật trọng tâm bài.
1.3.3.5. Sử dụng câu hỏi trong kiểm tra viết
• Ý nghĩa
Các câu hỏi này sẽ giúp cho giáo viên kiểm tra được toàn bộ lớp học về kiến thức, về kĩ năng,
về khả năng vận dụng. Qua kết quả thu được, giáo viên tự đánh giá cách dạy của mình để kịp thời sửa
đổi cho phù hợp. Giáo viên cũng phát hiện các lỗi để sửa cho học sinh và cũng là biện pháp cần thiết để
nhắc nhở cho học sinh chăm chỉ, siêng năng học tập tự rèn luyện và hoàn thiện.
• Câu hỏi sử dụng trong kiểm tra viết
- Câu hỏi phải kiểm tra được hầu hết các vấn đề cơ bản của phần đã học.
- Trong một bài kiểm tra cần có nhiều loại câu hỏi khác nhau, câu hỏi phù hợp với trình độ của
học sinh, câu hỏi thông minh đòi hỏi học sinh phải tư duy sáng tạo.
1.3.4. Một số kinh nghiệm giúp cho việc sử dụng câu hỏi một cách hiệu quả
1.3.4.1. Phân loại đối tượng học sinh [6]
• Phân loại đối tượng theo trí thông minh năng khiếu
Theo Howard Gardner, trí thông minh được phân ra làm 7 loại như sau:
-Trí thông minh ngôn ngữ: Đối tượng HS này có thể trả lời nhanh chóng các câu hỏi của giáo
viên đưa ra nên rất thích hợp để sử dụng câu hỏi trong dạy học.
- Trí thông minh toán học – logic: Đối tượng HS này khả năng suy luận rất cao nên sẽ trả lời
tốt các dạng câu hỏi đòi hỏi rèn mức độ tư duy cao. Đặc biệt là học sinh sẽ nhìn vấn đề một cách khái
quát, khả năng tư duy logic cao.
- Trí thông minh cảm giác: những người thuộc loại này thường xử lý tri thức qua cảm giác của
cơ thể. Đối với các học sinh này không nên đặt những câu hỏi yêu cầu khả năng tư duy cao. GV nên
đặt những câu hỏi ngắn gọn, sát với thực tế cuộc sống.
- Trí thông minh không gian: Đối tượng học sinh này GV nên khai thác những câu hỏi kết hợp
với các hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng…
- Trí thông minh âm nhạc: Đối với đối tượng học sinh này không gì có thể khiến họ chán nản
bằng việc phải nghe thầy cô giảng bài với một kĩ thuật nói kém. Vì thế khi dạy đối tượng này giáo viên
nên chú ý đến kĩ năng trình bày.
- Trí thông minh giao lưu: Đối tượn g học sinh này rất thích giáo viên tổ chức các trò chơi
trong câu lạc bộ hóa học, dạy học bằng cách thảo luận nhóm bởi họ có những kĩ năng giao lưu tốt nên
việc thích ứng với các thành viên trong nhóm trở nên nhanh chóng và rất dễ dàng.
- Trí thông minh nộ i tâm: Đối tượng học sinh này họ rất giỏi nghiên cứu, khả năng tự học rất
cao. Giáo viên nên cho họ hệ thống câu hỏi để định hướng học tập cho học sinh. Đồng thời hiểu được
tâm lí rụt rè, nhút nhát của các em nên giáo vên phải hết sức thận trọng trong việc nhận xét, đánh giá
câu trả lời của các em học sinh để tránh những cảm giác tự ti, mặc cảm của các em.
• Phân loại theo phong cách học tập
- Phong cách hăng hái
Những người thuộc loại này rất thích cái mới, thích làm thử. Khi được giao nhiệm vụ thì
hăng hái làm ngay một cách toàn tâm toàn ý, không cần quan tâm đến việc lập kế hoạch.
- Phong cách trầm ngâm
Những người thuộc loại này thường dè dặt, kỹ tính “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”. Họ
thích quan sát, lắng nghe, thu thập thông tin và sàng lọc một cách cẩn thận, chậm có quyết định, nhưng
khi đã ra quyết định thì có cơ sở rất chắc chắn.
- Phong cách lý thuyết
Những người thuộc loại này thường sống trong một thế giới đầy ý tưởng, không bao giờ hài
lòng khi chưa hiểu thấu vấn đề và bao giờ cũng giải thích ý kiến của mình theo những nguyên lý cơ
bản.
- Phong cách thực dụng
Những người thuộc loại này cũng thích các ý tưởng như người có “Phong cách lý thuyết”,
như luôn muốn giải quyết vấn đề, muốn thử xem các ý tưởng ấy có khả thi không ? Kết quả đến đâu?
Thích thử nghiệm nhưng không thích phân tích dài dòng, tìm hiểu lý do một cách cặn kẽ.
Tuy nhiên dù phân loại học sinh theo cách nào cũng chỉ mang tính tương đối. Còn trên thực
tế thì phần lớn mỗi người đều có ít hoặc nhiều các loại tính cách trên, trong đó có một loại tính cách nổi
trội, là tiêu biểu nhất.
1.3.4.2. Phân loại câu trả lời
Dựa vào những thực tế giảng dạy, chúng tôi có thể chia câu trả lời của HS thành 5 loại sau:
- Câu trả lời hoàn toàn đúng
Khích lệ các em ngay bằng một lời khen đúng mức. Sau đó tiếp tục đào sâu thêm vấn đề bằng
một câu hỏi khác khó hơn một chút, lấy nền tảng từ câu trả lời vừa có được sao cho hệ thống câu hỏi
của bài học là một chuỗi logic các câu hỏi.
- Câu trả lời có phần đúng, có phần sai
Giáo viên xác nhận ngay phần đún g đồng thời nên dùng cách nói tích cực “Các em còn câu trả
lời nào khác? Hoặc cho cô thêm vài ý kiến? Em có đồng ý với câu trả lời của bạn không?...
- Câu trả lời hoàn toàn sai
Giáo viên nhạy bén nhận định ngay trong đầu những lý do khiến các em trả lời sa i. Kiên nhẫn
đặt câu hỏi khác, một vài câu hỏi gợi mở để các em có cơ sở tìm ra câu trả lời đúng. Tuyệt đối không
nên dùng cách nói tiêu cực, chế nhạo, quát nạt: “Sao lại có câu trả lời tệ hại như thế sao?” hoặc “Câu
trả lời này của em là hoàn toàn sai!”.
- Câu trả lời lạc hướng
Giáo viên bình tĩnh lắng nghe câu trả lời trọn vẹn của các em, sau đó vui vẻ chỉ ra cho các em
thấy đã đi quá xa vấn đề, lạc hướng, đốt giai đoạn. Lập lại câu hỏi, gợi một vài ý để giúp các em xác
định vấn đề cần suy nghĩ để trả lời cho chính xác. Có thể dí dỏm khôi hài một chút để bầu khí lớp được
thư giãn thoải mái, các em sẽ dễ dàng tái vận dụng óc suy nghĩ và lý luận.
- Câu trả lời vượt ngoài dự đoán
Luôn luôn có một vài em thông minh trổi vượt trong lớp nên có thể câu trả lời sẽ rất bất ngờ,
nằm ngoài dự đoán của giáo viên, dẫn tới một khái niệm độc đáo, giúp cho tiến trình khai phá nội dung
giáo bài học đạt một bước thật xa và thật sâu. Những câu trả lời như thế thường lại đặt ra một câu hỏi
ngược lại cho giáo viên và cho cả lớp.
1.3.4.3. Nghệ thuật khen ngợi và phê bình [36]
Lời phê bình phải có tính chất xây dựng. Nghĩa là, nó phải chỉ ra cái sai, và giải thích cách sửa sai.
Như vậy sẽ làm cho học sinh coi phê bình như lời khuyên. Hãy nói “Để cả hai tay lên ngang nhau” chứ
đừng nói “Tôi có bảo cậu làm như vậy đâu”.
Lời phê bình cũng phải tích cực chứ không được tiêu cực: “Cố lên A, bắt đầu đi nào” chứ không
phải “Đừng có ngớ ngẩn như vậy”. “Hãy dùng bút chì” chứ không phải “Đừng dùng bút mực”. Nếu có
thể, hãy kết hợp chê với khen, kết thúc bằng lời khen.
Khi bạn khen ngợi hãy nhớ rằng lời khen chỉ có ích khi nêu đúng điều đáng khen và lí do khen.
Chẳng hạn, “Câu trả lời rất tốt. Em đã nêu tác nhân gây ra tính axit và tính khử của axit clohiđric”, sẽ
tốt hơn là “Tốt” hoặc “Đúng”. Nếu người giáo viên làm rõ bạn khen cái gì và vì sao, thì cả em được
khen lẫn các em khác trong lớp đều biết cách phải làm như thế nào? Giải thích như thế nào là hợp lí
hơn cả.
Lời khen được tăng cường đáng kể qua giao tiếp bằng mắt, nhất là nếu được duy trì và kèm theo
một nụ cười. Biểu dương cá nhân có tác dụng hơn nhiều so với việc biểu dương cả tập thể lớp. Lời
khen bất ngờ có tác dụng mạnh đặc biệt. Không có lời khen giờ học sẽ rất hình thức và không có dấu
ấn cá nhân, vì thế mà GV hãy cố gắng sử dụng những lời khen như một lời động viên, cổ vũ các em
học sinh cũng như là các phần thưởng tức thì có giá trị.
Ngoài ra giáo viên thường đặt câu hỏi “Các em yếu có đáng được khen không?”. Câu trả lời nhấn
mạnh là có! Thực ra, chính những em học sinh yếu hơn mới đáng cần được khen hơn cả. Các em phải
chiến đấu với công việc một cách khó khăn hơn các em học sinh khá khác. Đối với các em học sinh
yếu lười khen có tác dụng rất lớn trong việc động viên các em giúp các em tiến bộ hơn trong học tập.
Thay vì chỉ trích những em học sinh không tốt bạn nên khen ngợi những em học sinh tốt.
Ở đây người viết xin trích đoạn một bài viết về sức mạnh của lời khen do Madsen, C.H Jr, Becker,
W.C và Thomas, D.R. (1968), “Qui tắc, biểu dương và bỏ qua lỗi”, Tập san ứng dụng phân tích hành vi
(Journal of Applied Behavioural Analysis), I: 139-50
“Trong một nghiên cứu nổi tiếng, những học sinh “thường xuyên có những hành vi sai
trái” được quan sát trong 20 phút mỗi ngày, ba ngày một tuần từ tháng 11 đến tháng 6.
Trong khoảng thời gian này, cứ 10 giây một lần những hành vi của các em được ghi lại và
chia theo “ hành vi đúng” và “ hành vi sai”. Lúc đầu số hành vi sai của các em học sinh
chiếm tới 70% thời gian mặc dù giáo viên có năng lực và kinh nghiệm”.Giáo viên sử dụng
nhiều chiến lược khác nhau để làm cho số em này cư xử tốt. Việc thông báo cho các em về
nội qui của lớp chỉ có ít hiệu quả; còn làm ngơ với các hành động sai trái thì làm cho tình
hình trở nên tồi tệ hơn! Tuy nhiên, nếu các em nắm được nội qui của cả lớp, các hành vi sai
trái của các em được làm ngơ, nhưng những hành vi tốt của các em được bểu dương thì số
hành vi tốt của những học sinh rất có vấn đề này chiếm tới 90% thời gian”.
1.3.5. Một số kĩ thuật khi sử dụng câu hỏi
1.3.5.1. Những điều nên làm
- Dừng lại một chút sau khi đặt câu hỏi.
- Nhận xét một cách khuyến khích đối với câu trả lời của học sinh.
- Tạo điều kiện cho nhiều HS trả lời một câu hỏi.
- Tạo điều kiện cho mỗi HS đều được trả lời câu hỏi, ít nhất là một lần trong giờ học.
- Có những câu hỏi gợi mở phòng khi HS không trả lời được.
- Yêu cầu HS giải thích câu trả lời của mình.
- Yêu cầu HS liên hệ câu trả lời với những kiến thức khác.
1.3.5.2 Những điều nên tránh
- Nhắc lại câu hỏi của mình.
- Nhắc lại câu trả lời của HS.
- Tự trả lời câu hỏi minh đưa ra.
1.4. Bộ câu hỏi định hướng bài học theo chương trình dạy học Intel [6],[60].
Trong một thập kỷ qua, Chương trình “Dạy học vì tương lai của Intel” đã giúp các giáo viên khối
phổ thông trở thành những nhà sư phạm đạt kết quả tốt thông qua việc hướng dẫn cho họ cách thức đưa
công nghệ vào bài học, cũng như thúc đẩy kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán và kỹ năng hợp
tác đối với học sinh. Đến nay, chương trình đã tập huấn cho hơn 5 triệu giáo viên ở trên 40 quốc gia và
đang hướng tới con số 13 tr iệu giáo viên vào năm 2011. [70] Một trong những nội dung của chương
trình này có đề cập đến bộ câu hỏi định hướng bài học. Theo chúng tôi , nếu sử dụng tốt bộ câu hỏi này
sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Bộ câu hỏi định hướng sẽ cung cấp một cấu trúc trong việc đặt câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát
triển tư duy ở các cấp độ. Bộ câu hỏi giúp người học tạo ra sự cân bằng giữa việc thấu hiểu nội dung và
việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn khiến việc học trở nên phù hợp với học sinh. Bộ câu hỏi định
hướng bài học bao gồm các câu hỏi khái quát, câu bài học và câu nội dung hướng dẫn việc tiếp thu bài
học.
1.4.1. Tác dụng của bộ câu hỏi định hướng bài học
- Định hướng hoạt động cho giáo viên và học sinh vào những nội dung quan trọng. Tránh được
tình trạng trình bày nông cạn, hời hợt, ngoài chủ đích.
- Giúp giáo viên và học sinh đạt được các mục tiêu dạy học.
- Dẫn dắt học sinh đến kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi. Giúp học sinh học tập tốt hơn,
nhanh hơn, thông minh và sâu sắc hơn.
- Rèn kỹ năng tổ chức và sử dụng kiến thức.
- Rèn cho học sinh kỹ năng tư duy bậc cao.
- Khơi dậy sự chú ý của học sinh.
- Kích thích hứng thú học tập.
1.4.2. Giới thiệu bộ câu hỏi định hướng bài học
Bảng 1.2. Giới thiệu bộ câu hỏi định hướng bài học
Câu hỏi Khái quát Câu hỏi Bài học Câu hỏi Nội dung
Đặc
điểm
- Có phạm vi rất rộng, là
những câu hỏi mở, tập
trung vào những vấn đề,
mối quan tâm lớn (đã giải
quyết hay còn đang tranh
cãi) có ý nghĩa xuyên suốt
các lĩnh vực của môn học
và có khi cả các môn học
khác.
- Là cầu nối giữa các môn
học, giữa môn học và bài
học.
- Không có một câu trả lời
hiển nhiên “đúng”. Không
thể trả lời thoả đáng bằng
một câu đơn giản. Vì vậy,
học sinh được thử thách
trong việc tìm ra nhiều kết
quả khác nhau.
- Cũng là câu hỏi mở nhưng
bó hẹp trong một ch ủ đề
hoặc bài học cụ thể
- Thường gắn với những nội
dung bài học cụ thể.
- Là cầu nối giữa môn học
và bài học.
- Không có một câu trả lời
hiển nhiên “đúng”. Không
thể trả lời thoả đáng bằng
một câu đơn giản.
- Là những câu hỏi cụ thể
trong một bài học.
- Chú trọng vào sự kiện hơn
là giải thích sự kiện.
- Ít yêu cầu học sinh phải có
những kỹ năng tư duy bậc
cao.
- Thường có những câu trả
lời “đúng”, rõ ràng, chính
xác.
Tác
dụng
- Chỉ ra sự phức tạp và
phong phú của vấn đề, dẫn
đến những câu hỏi quan
trọng khác.
- Phát triển trí tưởng tượng
và tạo mối liên hệ giữa các
môn học, giữa môn học
- Giúp giáo viên tập trung
vào các khía cạnh quan
trọng của bài học.
- Những câu hỏi Bài học
hướng tới các trình độ khác
nhau có thể hỗ trợ và phát
triển một câu hỏi Khái
- Trực tiếp hỗ trợ những
chuẩn kiến thức và mục
tiêu học tập
- Nhiều câu hỏi Nội dung hỗ
trợ và phát triển một câu
hỏi Bài học hay câu hỏi
Khái quát.
với kiến thức và ý tưởng
của học sinh.
- Khuyến khích thảo luận và
nghiên cứu chuyên sâu.
Gợi mở sự nghiên cứu chứ
không dẫn đến những kết
luận sớm.
- Đặt nền tảng cho các câu
hỏi Bài học và câu hỏi Nội
dung.
quát. Chúng được thiết kế
để làm rõ, khai thác các
khía cạnh của câu hỏi Khái
quát thông qua chủ đề của
bài học.
- Đặt nền tảng cho các câu
hỏi Nội dung.
Ví dụ
(với bài
Oxi lớp
10)
- Làm thế nào để chúng ta có
cuộc sống tốt đẹp hơn?
- Sinh vật tồn tại và phát
triển như thế nào?
- Em biết gì về oxi?
- Oxi quan trọng như thế
nào?
- So sánh cấu tạo của oxi và
ozon?
- Tính chất vật lý của oxi?
- Vai trò cuả oxi trong cuộc
sống?
- Oxi hay ozôn có tính oxi
hoá mạnh hơn?
- Ứng dụng của oxi, ozon?
- Ai là người đầu tiên đã
phát hiện ra oxi ?
1.4.3. Một số chú ý khi sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học
- Sự khác nhau giữa câu hỏi Khái quát hay câu hỏi Bài học không quá rõ ràng, không phải là màu
trắng với màu đen. Ngược lại chúng được xem như là một chỉnh thể thống nhất. Chúng cùng hướng
đến mục đích định hướng cho việc học, khuyến khích người học liên kết đến nhiều câu hỏi cụ thể hơn,
nhiều câu hỏi tổng quát hơn, hướng dẫn khám phá, khai thác những ý tưởng quan trọng hay, quan
trọng.
- Tuỳ thuộc vào tình huống và cách sử dụng, một câu hỏi có thể là câu hỏi Khái quát hay câu hỏi
Bài học.
- Câu hỏi Khái quát được hình thành một cách tự nhiên, mới xem có cảm giác là tùy tiện hoặc
không liên quan. Câu hỏi Khái quát cần hấp dẫn, thích hợp với lứa tuổi và vốn ngôn ngữ của học sinh.
Chú ý tránh những câu hỏi Khái quát quá tổng quát, trừu tượng, khó tiếp cận đối với học sinh.
- Nhiều câu hỏi Bài học hỗ trợ một câu hỏi Khái quát. Nhiều câu hỏi Bài học trong một khóa học
có thể khám phá ra nhiều khía cạnh khác nhau của các câu hỏi Khái quát. Các nhóm giáo viên của
nhiều môn học khác nhau có thể sử dụng các câu hỏi Bài học của mình để hỗ trợ một câu hỏi Khái quát
chung, thống nhất.
- Khi xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy giáo viên cần tập trung vào các câu hỏi được các
nhà khoa học quan tâm thường xuyên trong suốt quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, các câu hỏi
được học sinh quan tâm.
1.4.4. Một số cách xây dựng các câu hỏi định hướng bài dạy
- Hãy bắt đầu…đừng lo ngại về cách thức và ngôn ngữ. Chú trọng vào cách tư duy tập thể.
- Suy nghĩ về các câu hỏi học sinh sẽ hỏi khi bạn dạy bài này và chú trọng vào việc làm sao để
cuốn hút học sinh.
- Tìm xem điều gì làm cho học sinh ghi nhớ từ bài học này trong vòng 5 năm nữa.
- Bạn có thể viết câu hỏi như một mệnh đề trước, sau đó phát triển nó thành câu hỏi.
- Nếu cần, trước hết hãy viết câu hỏi bằng ngôn ngữ “người lớn” để diễn đạt được nội dung chính,
sau đó viết lại bằng ngôn ngữ “học trò”.
- Đảm bảo rằng mọi câu hỏi, kể cả các câu hỏi bài học, có nhiều hơn một câu trả lời hiển nhiên
“đúng” - nhằm phát triển kỹ năng tư duy mức cao.
- Luôn hỏi lại “Vậy thì sao?” mỗi khi học sinh hỏi giáo viên.
- Sau khi làm việc tập thể, nên trao đổi các câu hỏi của mình với một số đồng nghiệp và thu thập
ý kiến nhằm xem xét các câu hỏi đó.
- Liên tục xem xét và cải tiến các câu hỏi trong suốt quá trình xây dựng hồ sơ bài giảng.
1.5. Thực trạng của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học hóa học
1.5.1. Mục đích điều tra
Để nắm rõ thực trạng của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học ở trường THPT hiện nay.
1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra
Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra 652 HS ở 5 trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, Lê Hồng
Phong, Trấn Biên, Ngô Quyền, Tam Phước tỉnh Đồng Nai.
1.5.3. Nội dung điều tra
Gồm 12 nội dung được thể hiện ở bảng 1.3.
1.5.4. Kết quả điều tra
Bảng 1.3. Kết quả điều tra thực trạng thăm dò ý kiến của học sinh
STT Nội dung
Mức độ
TB
1 2 3 4 5
1
Thầy/cô của em thường đặt câu hỏi
khi giảng bài mới.
35 64 217 193 143 3.53
2
Em thường trả lời được các câu hỏi
của thầy/cô.
96 221 233 90 12 2.54
3
Thầy/cô luôn dành đủ thời gian cho
các em suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
26 131 196 160 139 3.39
4
Thầy/ cô luôn tạo bầu không khí
thoải mái thuận lợi cho viêc trả lời
các câu hỏi trên lớp.
44 90 167 168 183 3.55
5
Thầy/ cô thường cho chúng em nhận
xét câu trả lời của bạn.
51 110 159 165 167 3.44
6
Thầy/ cô không đặt câu hỏi mà
thường giải thích tỉ mỉ các kiến thức
mới cho em ghi nhận.
115 155 220 96 66 2.76
7
Em rất thích thầy/cô hướng dẫn em
thu nhận kiến thức mới thông qua hệ
thống câu hỏi từ đơn giản đến phức
tạp.
13 32 102 160 345 4.21
8
Các em thường đặt câu hỏi với
Thầy/ cô trên lớp.
279 194 104 46 29 2.01
9
Các em thường đặt câu hỏi cho các
bạn trong lớp.
192 165 135 95 65 2.50
10
Em rất thích vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống.
31 68 172 154 227 3.73
11
Việc đặt câu hỏi sẽ phát huy tính
tích cực học tập.
9 42 124 187 290 4.08
12
Việc đặt câu hỏi sẽ tạo hứng thú học
tập cho em.
20 54 152 164 262 3.91
Qua thống kê phân tích các phiếu thăm dò tôi có những nhận định sau:
Các em học sinh rất thích thầy/cô hướng dẫn em thu nhận kiến thức mới thông qua hệ thống
câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp (4.21). Đây là một con số lớn và rất đáng mừng. Bởi lẽ các em học
sinh ngày nay muốn tự mình chiếm lĩnh kiến thức. Các em trở nên năng động và thích được khám phá
tìm tòi kiến thức cho bản thân hơn là việc ngồi nghe GV dạy bảo một cách tỉ mỉ. Vì thế mà GV muốn
thành công trong công việc giảng dạy của mình cần phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi thật tốt có những
câu hỏi chính, có những câu hỏi phụ câu hỏi gợi mở để giúp các em học sinh trong trường hợp các em
không tìm ra câu trả lời.
Các em HS cho rằng vi ệc đặt câu hỏi sẽ phát huy tính tích cực học tập (4.08). Vì thế mà
phương pháp dạy học bằng cách đặt câu hỏi nên được GV chú ý và quan tâm nhiều hơn nữa để phát
huy tất cả những ưu điểm của phương pháp này nhằm nâng cao hiệu quả của bài lên lớp.
Việc đặt câu hỏi sẽ tạo hứng thú học tập cho em (3.91) Con số này cho thấy được ưu điểm
của phương pháp dạy học bằng cách đặt câu hỏi. Các em sẽ hoàn thành tốt công việc học tập của mình
nếu như GV khơi dậy được hứng thú học tập cho các em học sinh. Khi các em có hứng thú học tập thì
GV sẽ càng dạy tốt. Như thế chất lượng dạy học sẽ được nâng lên.
Em rất thích vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống (3.73). Khi xây dựng
các câu hỏi GV nên chú ý đến các loại câu hỏi này để phát huy tính ctích cực cho các em học sinh.
Thầy/ cô luôn tạo bầu không khí thoải mái thuận lợi cho viêc trả lời các câu hỏi trên lớp
(3.55). Tỉ lệ này cho thấy vẫn còn nhiều học sinh chưa thấy được một bầu không khí thật thoải mái để
nêu các ý kiến của mình. Vì thế người GV nên tìm hi ểu tâm lí, sở thích, nguyện vọng của các em học
sinh nhằm tạo được một bầu khô._.ết và vận dụng
HS làm bài tập nhận biết khí oxi và khí ozon ; nước và nước oxi già.
2- Hoạt động kết thúc
Dặn dò: làm BT trang 166-167 sgk, trả lời các câu hỏi định hướng bài lưu huỳnh.
BÀI 43. LƯU HUỲNH
I- MỤC TIÊU
1- Kiến thức:
Biết được:
• Cấu tạo tinh thể gồm hai dạng lưu huỳnh tà phương và lưu huỳnh đơn tà.
• Một số ứng dụng và phương pháp sản xuất lưu huỳnh.
Hiểu được:
• Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu
huỳnh.
• Nguyên nhân lưu huỳnh vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
2- Kỹ năng - vận dụng:
• Viết được phương trình hóa học chứng minh tính khử, tính oxi hóa của lưu
huỳnh.
• Giải thích một số hiện tượng vật lí, hóa học liên quan đến lưu huỳnh.
3- Tình cảm-thái độ
Lưu huỳnh là một nguyên tố khá gần gũi với học sinh . Qua việc giải thích
được những tính chất, ứng dụng của lưu huỳnh, học sinh sẽ cảm thấy yêu thích môn
học hơn. Một số tư liệu thực tế về lưu huỳnh :
+ Từ thời cổ đại con người đã biết đến lưu huỳnh . Người La Mã cổ đại đã khai
thác ở đảo Sixil mỏ của loại nguyên liệu có màu vàng tươi , cháy được và tạo khí có
mùi khó chịu : đó chính là mỏ lưu huỳnh tự sinh (lưu huỳnh nguyên tố ). Người xưa
tin rằng đốt lưu huỳnh có thể tẩy uế nhà cửa , xua đuổi tà ma . Nhiều lang băm còn
đốt các lá bùa có tẩm S để chữa bệnh . Thật ra, đó là vì khi đốt một lượng nhỏ S tạo
khí SO2 có thể tiêu diệt vi khuẩn trong không khí.
+ S chiếm 0,05% khối lượng vỏ trái đất . S đơn chất (S8) có trong các mỏ lưu
huỳnh ở gần các khu vực có núi lửa . S có trong các quặng sunphat , sun phua… ,
nhất là các quạng kim loại màu thường chứa khá nhiều lưu huỳnh . S có trong cơ thể
động thực vật trong nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, khí đốt…) có 1 lượng đáng kể
S
+ Lưu huỳnh cũng là một vị thuốc trong y học cổ truyền (ví dụ có trong món
gà tiềm thuốc bắc ). Nó được dùng để chữa các bệnh ngoài da , bệnh đường tiêu
hoá…
II- CHUẨN BỊ
1- Giáo viên:
- Hoá chất : Lưu huỳnh, Cu, khí oxi (điều chế sẵn).
- Dụng cụ: Ống nghiệm, lọ đựng khí oxi, đèn cồn.
- Tranh mô tả cấu trúc tinh thể lưu huỳnh tà phương và lưu huỳnh đơn tà.
- Sơ đồ biến đổi cấu tạo phân tử lưu huỳnh theo nhiệt độ, khai thác lưu huỳnh
trong lòng đất.
2- Học sinh:
Nghiên cứu sách giáo khoa & thảo luận nhóm làm sẵn các câu hỏi định hướng
bài học.
3- Phương pháp dạy học chủ yếu
Phương pháp đàm thoại gợi mở.
Phương pháp thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề
III- THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ:
O3 và H2O2 có tính chất hóa học cơ bản nào? Viết các phương trình phản ứng
minh họa?
Hoạt động 1: Vào bài
GV: Trong bài học trước chúng ta đã nghiên cứu về oxi, hợp chất của oxi, bài học
hôm nay ta sẽ nghiên cứu về nguyên tố thứ hai trong nhóm đó là nguyên tố lưu
huỳnh. Nguyên tố lưu huỳnh có vai trò quan trọng như thế nào với cuộc sống của
chúng ta? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí của lưu huỳnh
1. Cho biết một vài tính chất vật lí
của lưu huỳnh?
HS quan sát bột lưu huỳnh, HS làm thí
nghiệm thử tính tan của lưu huỳnh trong
nước, nêu trạng thái, màu sắc, tính tan của
lưu huỳnh trong nước vào phiếu học tập.
2. Lưu huỳnh có các dạng thù hình
nào?
GV cho HS quan sát tranh vẽ mô tả
hai dạng thù hình của lưu huỳnh, giới
thiệu cho học sinh hai dạng thù hình
của lưu huỳnh.
3. Nhận xét về khối lượng riêng,
nhiệt độ nóng chảy, tính bền của hai
dạng thù hình nói trên? Cho biết sự
biến đổi qua lại giữa hai dạng thù
hình.
4. Nhiệt độ có ảnh hưởng đến cấu
tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu
huỳnh như thế nào?
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ
đối với cấu tạo phân tử và tính chất
vật lí của lưu huỳnh.
GV : Chúng ta cùng nghiên cứu về
cấu tạo của lưu huỳnh vừa quan sát.
GV tổ chức thảo luận chung về kết
quả thí nghiệm và đi đến kết luận
nhiệt độ có ảnh hưởng đến cấu tạo và
tính chất vật lí của lưu huỳnh đồng
thời cho HS phân biệt rõ ý nghĩa của
việc viết kí hiệu đơn chất lưu huỳnh
là S.
HS quan sát tranh vẽ mô tả hai dạng thù
hình của lưu huỳnh, tham khảo SGK rút ra
sự khác nhau về cấu tạo tinh thể, một số
tính chất vật lí, sự biến đổi qua lại giữa hai
dạng thù hình theo nhiệt độ.
Các nhóm HS làm thí nghiệm, quan sát,
nêu hiện tượng, ghi kết quả vào phiếu học
tập.
HS thảo luận và rút ra kết luận :
- Nhiệt độ có ảnh hưởng đến cấu tạo và
tính chất vật lí của lưu huỳnh.
- Công thức phân tử của lưu huỳnh thực
chất là S8, để đơn giản ta dùng kí hiệu là
S.
Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hoá học của lưu huỳnh
1. Lưu huỳnh có những trạng thái
oxh nào?
2. Dựa vào số oxh hãy dự đoán tính
chất hóa học cơ bản của lưu huỳnh.
HS trả lời câu hỏi vào phiếu học tập, thảo
luận và rút ra kết luận như SGK.
HS thực hiện lập sơ đồ biến đổi số oxi
hoá.
3. Khi nào lưu huỳnh thể hiện tính
khử? tính oxh? Viết phương trình
phản ứng minh họa?
GV làm các thí nghiệm lưu huỳnh
tác dụng với nhôm, hiđro (nếu đảm
bảo các điều kiện phòng độc).
GV :
1. Viết PTHH, xác định vai trò các
chất trong các phản ứng sau:
S + O2
ot→ ?
S + F2
ot→ ?
GV chữa bài của HS, hướng dẫn HS
rút ra kết luận về tính chất hoá học
của S. GV chú ý cho HS nhận xét về
điều kiện phản ứng (nhiệt độ cao)
liên hệ với cấu tạo phân tử của S
nhằm làm cho HS hiểu rõ S ở trạng
thái hơi có khả năng phản ứng rất
lớn.
Với đối tượng HS khá, giỏi GV có
thể yêu cầu HS xác định CT e, CTCT
của SO2, SF6 để HS hiểu sự vận dụng
gần đúng của quy tắc bát tử khi giải
thích mối liên kết hoá học trong phân
tử các chất.
6
S
+
2
S
−
0
S
4
S
+
Từ đó rút ra :
0
S
2
S
−
=> S có tính oxi hoá
0
S
4
S
+
=> S có tính khử
0
S
6
S
+
HS đã b iết lưu huỳnh là một phi kim vì
vậy đễ dàng đề xuất được :
- Lưu huỳnh tác dụng với kim loại tạo
muối.
- Lưu huỳnh tác dụng với hiđro tạo H2S.
- Lưu huỳnh tác dụng với oxi tạo SO2.
HS rút ra kết luận :
- Lưu huỳnh tác dụng với một số phi kim
như oxi, clo, flo (các chất oxi hoá mạnh
hơn S), trong các phản ứng đó S thể hiện
tính khử :
2
S
−
4
S
+
2
S
−
6
S
+
Hoạt động 4 : Tìm hiểu ứng dụng của lưu huỳnh và sản xuất lưu huỳnh
1. Nêu một vài ứng dụng của lưu
huỳnh trong cuộc sống.
HS liên hệ thực tế, tham kh ảo SGK nêu
các ứng dụng của S.
2. Hãy mô tả mộ t cách ngắn gọn về
cách khai thác lưu huỳnh trong lòng
đất theo hình 6.10 sgk.
3. Làm thế nào để điều chế được lưu
huỳnh từ SO2 và H2S?
4. Phương pháp điều chế lưu huỳnh
nói trên có ưu điểm gì đối với việc
bảo vệ môi trường?
- Lưu huỳnh trong h ợp chất : SO2,
H2S thu được từ các chất thải công
nghiệp và phân huỷ rác thải hữu cơ.
GV : Trong quá trình phát triển công
nghiệp, nông nghiệp đặc biệt công
nghiệp sản xuất hoá chất, cần chú ý
đến vấn đề gì để bảo vệ môi trường
Trên cơ sở kiến thức do GV cung cấp, HS
nêu các phương pháp điều chế S.
HS nhận xét số oxi hoá của S trong các
hợp chất SO2, H2S từ đó suy ra :
Nguyên tắc điều chế S bằng phương pháp
hoá học là :
+ Oxi hoá
2
S
−
thành S :
2
S
−
– 2e → S
+ Khử
4
S
+
,
6
S
+
thành S :
4
S
+
+ 4e → S
HS tham khảo SGK viết các PTHH của
phản ứng điều chế S từ SO2, H2S.
HS tham khảo SGK trả lời :
Phương pháp này cho phép thu hồi S có
trong khí thải độc hại như SO2, H2S.
HS có thể đưa ra nhiều phương án, thảo
luận và rút ra kết luận.
Hoạt động 5 : Tổng kết và vận dụng
1. Viết các phương trình phản ứng chứng minh tính chất hóa học của lưu huỳnh.
2. Trả lời câu hỏi nguyên tố lưu huỳnh có ứng dụng như thế nào với cuộc sống
của chúng ta?
Dặn dò: làm BT trang 172 sgk, trả lời các câu hỏi định hướng bài hiđro sunfua.
BÀI 44: HIRO SUNFUA
I- MỤC TIÊU
1- Kiến thức:
Biết được:
• Hiđro sunfua là chất khử mạnh.
• Tính tan của các muối sunfua & Phương pháp điều chế hidro sulfua
Hiểu được:
• Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu
huỳnh.
• Nguyên nhân lưu huỳnh vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử
2- Kỹ năng - vận dụng:
• Viết được phương trình hóa học chứng minh tính khử, tính oxi hóa của lưu
huỳnh.
• Giải thích một số hiện tượng vật lí, hóa học liên quan đến lưu huỳnh.
3- Tình cảm- thái độ
Tiếp xúc nhiều với khí H2S, hệ thần kinh sẽ bị mệt mỏi, giảm khả năng phản
xạ. Khí H2S với nồng độ cao làm thần kinh khứu giác bị tê liệt hoàn toàn khiến mũi
không còn ngửi thấy mùi thối. Nếu là m việc liên tục trong không khí chứa H 2S
nồng độ lớn như trong các xưởng thuộc da, lọc dầu, lưu hóa cao su…. Có thể trở
nên kém trí nhớ hoặc bệnh đần độn.
Con người có thể bị nhiễm H2S qua đường hô hấp và cũng rất dễ bị nhiễm
qua lỗ chân lông và các tuyến mồ hôi. Nghiên cứu về H2S học sinh biết được sở dĩ
khí H2S có mùi trứng thối là do protêin phân hủy tạo ra khí H2S.
Các dân tộc miền núi thường hay đeo nhiều trang sức bằng bạc. Ngoài mục
đích làm đẹp còn có mục đích khác: để kiểm tra và giữ gìn sức khỏe v ì ở miền núi
thường xuất hiện các luồng gió độc có chứa nhiều khí H2S. Khi Ag gặp khí H 2S
trong không khí sẽ chuyển sang màu đen do phản ứng:
2 Ag + H2S + ½ O2 = Ag2SMàu đen + H2O
Các vật dụng bằng bạc khi để lâu trong không khí cũng sẽ bị sẫm màu vì trong
không khí có một ít khí H2S và nó sẽ từ từ làm Ag chuyển màu do phản ứng trên.
Với những tác hại trên của H2S, mỗi chúng ta đều phải có ý thức bảo vệ môi
trường, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng và cho chính bản thân.
II- CHUẨN BỊ
1- Giáo viên:
- Hoá chất : Lưu huỳnh, Cu, khí oxi (điều chế sẵn).
- Dụng cụ: Ống nghiệm, lọ đựng khí oxi, đèn cồn
- Tranh mô tả cấu trúc tinh thể lưu huỳnh tà phương và lưu huỳnh đơn tà.
- Sơ đồ biến đổi cấu tạo phân tử lưu huỳnh theo nhiệt độ, khai thác lưu huỳnh
trong lòng đất.
2- Học sinh:
Nghiên cứu sách giáo khoa & thảo luận nhóm làm sẵn các câu hỏi định hướng
bài học.
3- Phương pháp dạy học chủ yếu
Phương pháp đàm thoại gợi mở.
Phương pháp thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề.
III- THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ
Hãy viết những phương trình pư biểu diễn sự biến đổi số oxi hóa của nguyên tố
S theo sơ đồ :
0 -2 0 +4 +6
S→S →S→ S→S
(1) (2) (3) (4)
Hoạt động 1: Vào bài
GV : Tháng 11 năm 1950, ở Mexico, một nhà máy ở Pozarica đã thải ra một
lượng lớn khí hiđro sunfua, một hợp chất của lưu huỳnh với hiđro. Chỉ trong vòng
30 phút chất khí đó cùng với sương mù trắng của thành phố đã làm chết 22 người
và khiến 320 người bị nhiễm độc. Trong tự nhiên khí H2S có từ đâu? Nó có ảnh
hưởng như thế nào đến môi trường sống của con người?
Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu tạo phân tử, tính chất vật lí
1. Viết công thức cấu tạo của H2S, liên
kết trong H2S là liên kết gì?
2. Nêu một số tính chất vật lí của lưu
huỳnh. Vì sao một lượng khí thải H2S
tương đối lớn có khả năng làm chết
người.
3. Tại sao bình chứa H2S không đậy nắp
để lâu trong không khí bị vẩn đục?
HS viết cấu hình electron của S, H,
viết công thức electron, công thức cấu
tạo, xác định loại liên kết hoá học, số
oxi hoá của S và H trong H2S.
HS tham khảo SGK rút ra tính chất vật
lí, vận dụng tính độc của H 2S để giải
thích hiện tượng khí thải chứa H 2S
làm chết người.
Từ đó HS rút ra : khi tiếp xúc với H2S,
các nguồn H 2S trong tự nhiên (rác
thải, khí bioga do phân huỷ chất thải
động vật) cần có thái độ nghiêm túc,
thận trọng, có đủ các biện pháp phòng
độc.
Hoạt động 3 : Nghiên cứu tính chất hoá học
GV thông báo H2S tan trong nước tạo
thành dd axit rất yếu (yếu hơn H 2CO3)
gọi là axit sunfuhiđric.
1. Viết phương trình phản ứng của axit
H2S với NaOH? Biện luận các muối
có
thể thu được?
2. Lưu huỳnh có thể có những số oxh
nào? Từ số oxh của lưu huỳnh
trong H2S
hãy dự đoán tính chất hóa học của H2S.
3. Viết các phương trình phản ứng minh
họa.
HS vận dụng kiến thức đã học trong
bài khái quát rút ra dd hoà tan khí H2S
có tính axit gọi là dd axit sunfuhiđric.
HS thực hiện các PTHH và rút ra nhận
xét :
- Dd axit sunfuhiđric có tính axit rất
yếu.
- Axit sunfuhiđric có thể tạo thành hai
loại muối : muối axit, muối trung hoà.
HS viết các quá trình oxi hoá
2
S
−
:
2
S
−
0
S + 2e
2
S
−
4
S
+
+ 6e
2
S
−
6
S
+
+ 8e
H2S có tính khử.
Các nhóm HS quan sát, nêu hiện
tượng, giải thích và viết PTHH của
GV biểu diễn thí nghiệm điều chế H2S từ
FeS với HCl, đốt H2S trong O2 dư và O2
thiếu hoặc cho HS quan sát phần mềm
mô phỏng thí nghiệm trên.
GV tổ chức cho HS thảo luận chung từ
đó khẳng định về tính khử của H2S.
phản ứng, thảo luận và rút ra nhận xét:
- Hiđro sunfua tác dụng mạnh với oxi,
tuỳ điều kiện nhiệt độ, lượng oxi phản
ứng mà có thể sinh ra S hoặc SO2.
- Trong phản ứng với oxi, hiđro sunfua
thể hiện tính khử do :
2
S
−
0
S + 2e
2
S
−
4
S
+
+ 6e
HS liên hệ với kiến thức vừa học,
tham khảo SGK giải thích hiện tượng,
xác định sản phẩm, viết PTHH của
phản ứng đã xảy ra, phân tích vai trò
của H2S trong phản ứng, thảo luận và
rút ra :
- H2S bị O2 oxi hoá dần thành S, bị Cl2
oxi hoá thành H2SO4. Trong các phản
ứng đó H2S có tính khử do :
2
S
−
0
S + 2e
2
S
−
6
S
+
+ 8e
HS kết luận về tính khử của H2S.
Hoạt động 4 : Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, điều chế
1. Hãy cho biết trong tự nhiên
hiđrôsunfua tồn tại ở đâu?
2. Tại sao khi điều chế khí H2S từ muối
sunfua kim loại, người ta thường dùng
HCl đặc mà không dùng
H2SO4 đ hoặc
HNO3?
GV cung cấp thêm tư liệu về lượng H 2S
sản sinh trong tự nhiên.
Ví dụ : Người ta ước tính các chất hữu
cơ trên Trái Đất sản sinh khoảng 33 tấn
H2S hàng năm. Trong số đó một lượng
lớn từ rác do con người thải vào môi
trường, H2S là hoá chất gây ô nhiễm môi
trường nặng nề, có thể gây độc trực tiếp,
phần lớn chuyển thành SO2 gây ra hiện
tượng mưa axit .
3. Làm thế nào để giảm lượng H 2S thải
vào môi trường ?
HS tham khảo SGK rút ra trạng thái tự
nhiên của H2S.
- HS dựa vào số oxi hóa của lưu huỳnh
và nitơ trong axit H2SO4 và HNO3 để
trả lời câu hỏi này.
Các nhóm HS đề xuất các phương án,
thảo luận và rút ra nhận xét chung :
4. Tại sao khi ăn trứng bằng muỗng bạc,
nếu không rửa ngay muỗng sẽ bị xỉn
màu?
GV : Khí H2S là hoá chất độc hại đối với
con người nên người ta không điều chế
nó trong công nghiệp mà chỉ điều chế
một lượng nhỏ trong PTN nhằm nghiên
cứu tính chất lí, hoá học của nó.
5. Hãy trình bày phương pháp hoá học
điều chế H2S.
Trong công nghiệp, các khí thải độc
hại phải được xử lí và tái chế. Các chất
hữu cơ, rác thải sinh hoạt phải được
thu gom và có biện pháp xử lí tránh
gây ô nhiễm môi trường.
HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi
này.
HS đã quan sát thí nghiệm điều chế
H2S trong phần tính chất hoá học (thí
nghiệm đốt cháy H2S) : Đun nóng
muối sunfua (FeS) với dd axit mạnh
(HCl) và viết PTHH của phản ứng.
Một số HS có thể nêu cách điều chế
H2S bằng cách cho H2 tác dụng với S
ở nhiệt độ cao.
Hoạt động 5: Nghiên cứu tính chất của muối sunfua
1. Hãy cho biết tính tan và một số màu
đặc trưng của các muối sunfua?
2. Khi cho dung dịch Na 2S vào dung
dịch các muối KCl, Pb(NO3)2, NaNO3,
CdCl2 có hiện tượng gì xảy ra?
3. Cho biết tính tan của muối Na2S, PbS,
FeS. Màu sắc của các muối đó.
GV giới thiệu cho HS thuốc thử thông
thường là dd Pb(NO3)2 do tạo kết tủa
màu đen, không tan trong axit loãng như
HCl, H2SO4, HNO3.
HS làm thí nghiệm, quan sát hiện
tượng, giải thích, viết PTHH của phản
ứng.
HS rút ra nhận xét : Na 2S tan trong
nước, dd thu được không màu ; FeS
màu đen không tan trong nước nhưng
tan trong dd axit HCl, H2SO4 loãng ;
PbS màu đen không tan trong nước,
không tan trong dd axit HCl, H2SO4
loãng.
HS sử dụng bảng tính tan, tham khảo
SGK nêu tính chất, màu sắc của muối
sunfua.
HS có thể nêu nhiều thuốc thử để nhận
ra hiđro sunfua.
Hoạt động 6 : Tổng kết và vận dụng
HS làm các bài tập 1, 2, 3, 4 SGK trang 176, 177.
Dặn dò: làm BT trang 176 sgk, trả lời các câu hỏi định hướng bài hợp chất có oxi
của lưu huỳnh.
BÀI 45. HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH
I- MỤC TIÊU
1-Kiến thức
Biết được:
• Cấu tạo phân tử, tính chất vật lý của SO2, SO3 & H2SO4.
• Các giai đoạn sản xuất axit sulfuric trong công nghiệp.
• Cách nhận biết ion sulfat.
Hiểu được:
Từ cấu tạo phân tử & số oxi hóa ⇒ tính chất của SO2, SO3 & H2SO4
2- Kỹ năng - vận dụng:
Viết các phương trình phản ứng minh họa cho tính chất của SO2, SO3&
H2SO4.
3- Tình cảm- thái độ
Ảnh hưởng của khí SO2 đến môi trường và sức khỏe con người
Ảnh hưởng đến hô hấp
Hàm lượng SO 2 có thể gây khó thở cho người bị bệnh hen suyễn, gây các
bệnh về hô hấp và làm cho bệnh tim càng nặng hơn. SO2 phản ứng với những chất
khác trong không khí hình thành những hạt sunfat nhỏ. Khi chúng ta thở những hạt
này sẽ tụ tập trong phổi và gắn kết lại với nhau gây khó thở và dẫn đến chết sớm.
Ảnh hưởng đến tầm nhìn
Sương mù xuất hiện là do ánh sáng bị hấp thụ bởi những hạt và khí trong
không khí. Những hạt sunfat là nguyên nhân chính gây ra sự suy kém tầm nhìn.
Mưa axit
SO2 và các oxit Nitơ tác dụng với hơi nước trong không khí tạo thành axit
và rơi xuống đất giống như mưa, sương mù. Mưa axit làm cho các nguồn nước có
tính axit không phù hợp cho cá, làm thay đổi độ pH của đất.
SO2 thúc đẩy quá trình mục nát của các công trình xây dựng và tranh ảnh
bao gồm lăng tẩm, tượng đài và các tác phẩm điêu khắc.
Axit sunfuric được xem là máu của các ngành công nghiệp vì axit sunfuric là
nguyên liệu cơ sở mà hầu hết các ngành công nghiệp hóa chất đòi hỏi.
Trong công nghiệp phân bón: H 2SO4 được dùng nhiều nhất để sản xuất
các loại phân khoáng: superphosphat, sulfat amon, phân phức hợp.
Trong công nghiệp hóa chất, nó được dùng điều chế các axit clohiđric,
photphoric, axetic…H2SO4 được dùng để tinh chế các sản phẩm hữu cơ nhất là các
sản phẩm dầu mỏ.
Trong công nghiệp sản xuất thuốc nhuộm, sơn, axit H 2SO4 đặc và oleum
được dùng để sunfonic hóa các sản phẩm hữu cơ.
Trong công nghiệp luyện kim, H 2SO4 được dùng để sản xuất các kim
loại màu và kim loại hiếm.
Trong ngành năng lượng, H2SO4 được dùng để sản xuất ắc qui chì.
Trong công nghiệp thực phẩm, H 2SO4 được dùng để sản xuất tinh bột và
nhiều sản phẩm khác.
Học sinh thấy được môn hóa học là môn học rất gần gũi với cuộc sống, giúp các em
thêm yêu thích môn học.
II- CHUẨN BỊ
1- Giáo viên:
• Phát sẵn phiếu học tập cho học sinh.
• Hóa chất: tinh thể Na 2SO3, đồng, sắt, đường cát, các dung dịch: axit
sulfuric đậm đặc, thuốc tím, BaCl2 & AgNO3.
• Nghiên cứu sách giáo khoa & thảo luận nhóm trả lời bộ câu hỏi định hướng
bài học làm trước các bài tập ở đó.
• Dụng cụ: Ống nghiệm, khay đựng, đèn cồn
2- Học sinh:
Nghiên cứu sách giáo khoa & thảo luận nhóm làm sẵn các câu hỏi định hướng
bài học.
3-Phương pháp dạy học chủ yếu
Phương pháp đàm thoại gợi mở.
Phương pháp thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề
III- THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ
1. Thực hiện chuỗi phản ứng: SO2 S H2S FeS H2S
2. Viết các phương trình phản ứng minh họa cho tính chất hóa học đặc trưng của
hiđro sunfua
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV: Các hợp chất có oxi của lưu huỳnh có lợi và có hại gì đối với con người?
Hoạt động 2. Nghiên cứu cấu tạo phân tử, t ính chất vật lí của lưu huỳnh
đioxit
1.Em hãy biểu diễn cấu hình e của
nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích
thích thứ nhất . Sau đó ghép cấu hình e
của hai nguyên tử oxi theo cặp e góp
chung để tạo ra phân tử SO2.
2. Cho biết một vài tính chất vật lí của
SO2.
HS trả lời câu hỏi, đi đến kết luận về
cấu tạo của SO2 như SGK.
HS tham khảo tính chất vật lí của SO 2
trong SGK và trả lời câu hỏi.
Hoạt động 3. Tìm hiểu tính chất hoá học của SO2
1. Từ thành phần nguyên tố, số oxi hoá
của S hãy dự đoán tính chất hoá học
của SO2.
HS phân tích SO2 là oxit của phi kim
suy ra SO2 là một oxit axit, có các phản
ứng :
- Tác dụng với H2O tạo axit tương ứng.
GV : Viết PTHH của phản ứng :
SO2 + H2O →
SO2 + NaOH
1:1→
SO2 + NaOH
1:2→
Gọi tên sản phẩm, nhận xét số oxi hoá
của các nguyên tố trong phản ứng hoá
học ?
2. Từ số oxh của S trong SO2. Hãy dự
đoán tính chất hóa học đặc trưng của nó
khi tham gia các phản ứng.
GV biểu diễn thí nghiệm điều chế SO2
từ Na2SO3 tác dụng với H 2SO4 loãng,
dẫn khí thu được vào dd thuốc tím
KMnO4.
GV : Giải thích hiện tượng, viết PTHH
và xác định vai trò của lưu huỳnh đioxit
trong phản ứng :
Khi dẫn khí SO2 vào dd Brom (màu da
cam) thấy dd bị mất màu.
GV hướng dẫn HS suy luận sản phẩm,
hoàn thành PTHH và rút ra kết luận.
GV : Để khử độc khí SO 2, người ta thu
lấy khí SO2 thải ra trong quá trình sản
xuất hoá chất và chuyển nó thành S.
GV : Một số kim loại cũng có thể bị oxi
hoá bởi SO 2. Hoàn thành PTHH của
phản ứng sau :
Mg + SO2 → S + ?
- Tác dụng với bazơ kiềm tạo muối và
nước.
- Tác dụng với oxit của bazơ kiềm tạo
muối.
HS rút ra :
- SO2 tác dụng với dd kiềm tuỳ theo tỉ
lệ số mol mà tạo hai loại muối :
+ Muối axit chứa ion hiđrosunfit HSO3–
+ Muối trung hoà chứa ion sunfit SO32–
- Trong các phản ứng thể hiện tính oxit
axit của SO2, số oxi hoá các nguyên tố
không thay đổi.
HS thực hiện quá trình biến đổi số oxi
hoá của
4
S
+
từ đ ó suy ra SO2 có tính
khử và tính oxi hoá.
HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện
tượng, giải thích và viết PTHH, nhận
xét vai trò các chất tham gia phản ứng,
thảo luận chung và rút ra :
Khi tác dụng với chất oxi hoá mạnh
như KMnO4, lưu huỳnh đioxit là chất
khử do:
4
S
+
→
6
S
+
+2e
HS vận dụng tính khử của lưu huỳnh
đioxit giải thích hiện tượng, suy luận
sản phẩm, cân bằng phương trình, sau
đó thảo luận chung để rút ra kết luận.
HS vận dụng kiến thức bài lưu huỳnh
và H2S nêu : có thể dùng H 2S phản ứng
với SO2 tạo thành S và viết PTHH của
phản ứng từ đó rút ra :
Khi tác dụng với H 2S, lưu huỳnh đioxit
là chất oxi hoá do :
4
S
+
+4e →
0
S
HS suy luận để xác định sản phẩm,
hoặc tham khảo SGK hoàn thành
PTHH, chữa bài, từ đó rút ra kết luận :
Khi tác dụng với Mg, lưu huỳnh đioxit
là chất oxi hoá do :
4
S
+
+4e →
0
S
=>SO2 là chất oxi hoá khi phản ứng với
chất khử mạnh hơn nó.
Hoạt động 4. Tìm hiểu ảnh hưởng của lưu huỳnh đioxit đến môi trường
1. Hãy cho biết ảnh hưởng của khí SO 2
đến môi trường và sức khỏe con người
như thế nào?
2. Các nguồn sinh ra khí lưu huỳnh
đioxit. Cần làm gì để hạn chế lượng
SO2 thải vào môi trường ?
HS thảo luận chung cả lớp cuối cùng đi
đến nhận định : SO2 là một trong các
chất chủ yếu gây ô nhiễm môi trường,
là một trong những nguyên nhân chính
gây ra hiện tượng mưa axit.
HS có thể nêu được nhiều nguồn thải
khí SO2 vào không khí và đề xuất nhiều
biện pháp để cải thiện lượng SO2 thải
vào môi trường.
Hoạt động 5 : Ứng dụng và điều chế lưu huỳnh đioxit
1. Nêu các ứng dụng của SO2.
2. Trình bày phương pháp điều chế SO 2
trong PTN và trong công nghiệp. Viết
các PTHH của các phản ứng.
3. Tại sao người ta lại tiến hành thu khí
SO2 bằng cách đẩy không khí (Hình
6.12) và đặt miếng bông tẩm xút trên
miệng lọ thu khí SO2 ?
HS tham khảo SGK nêu các ứng dụng
của SO2.
HS tham khảo SGK trả lời câu hỏi.
HS vận dụng tính chất vật lí và tính
chất hoá học của SO2 giải thích cách
tiến hành thí nghiệm trên.
Hoạt động 6: Nghiên cứu lưu huỳnh trioxit (SO3)
- Phần cấu tạo phân tử, tính chất vật lí
của SO3, GV tiến hành các hoạt động
như SO2
1. Trộn SO2 và O2 đun nóng có xúc tác
thu được chất A.
+ Xác định CTPT của A? Gọi tên.
+ A có tan trong nước hay không ?
A có tính axit hay bazơ?
+ Dự đoán các tính chất hóa học
của A? Viết các phương trình hóa học
để minh họa.
GV : SO3 ít có ứng dụng thực tiễn, là
sản phẩm trung gian trong quá trình sản
xuất H2SO4. Hãy nêu phương pháp điều
chế SO3 trong công nghiệp và viết
PTHH của phản ứng xảy ra.
Tương tự SO 2, SO3 cũng là một oxit
axit.
HS tham khảo và trình bày phương
pháp điều chế SO3 như SGK .
Hoạt động 7 : Tổng kết và củng cố bài học (kết thúc tiết 1)
GV có thể cho HS vận dụng kiến thức và củng cố bài bằng 2 bài tập sau :
HS làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5 SGK trang 186.
Bài 1 : Các chất khí nào sau đây có thể tồn tại trong cùng một hỗn hợp ở điều kiện
thường ? Vì sao ?
A. SO2 , H2S. B. SO2 , HCl.
C. SO2 , O2. D. SO2 , H2O (hơi), Cl2 .
Bài 2 : Viết PTHH các phản ứng theo sơ đồ sau :
0
S
4
S
+
6
S
+
2
S
−
Tiết 2: Hoạt động 8 : Vào bài
GV : Trong số các hoá chất cơ bản,
H2SO4 là hoá chất hàng đầu trong nhiều
ngành sản xuất. Axit H 2SO4 có những
ứng dụng gì và nó có hại gì không ?
GV giới thiệu các tư liệu về ứng dụng
và cả tác hại của H 2SO4 (nhấn mạnh
hiện tượng gây bỏng nặng của H2SO4).
HS nắm được mục tiêu và định hướng
bài học.
Hoạt động 9. Nghiên cứu cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của H2SO4
GV cho HS quan sát mô hình đặc hoặc
rỗng về phân tử axit sunfuric.
GV :
1. Viết công thức cấu tạo của axit
sufuric.
2. Cho biết một vài tính chất vật lí cơ
bản của H2SO4?
GV cho HS quan sát một lọ dd H 2SO4
đặc, tiến hành pha loãng với nước, cho
HS sờ vào thành ống ng hiệm để kiểm
tra sự thay đổi của nhiệt độ trước và sau
khi pha loãng.
3. Nêu nguyên tắc pha loãng axit
sunfuric đặc.
HS quan sát mô hình của phân tử
H2SO4.
HS vận dụng kiến thức về liên kết hoá
học, tham khảo SGK trả lời câu hỏi.
HS tham khảo SGK trả lời câu hỏi.
HS quan sát cách tiến hành pha loãng
axit của GV, nêu hiện tượng, tham khảo
SGK giải thích, rút ra kết luận.
Hoạt động 10. Tìm hiểu tính chất hoá học của axit sunfuric
1. dd H2SO4 loãng tác dụng với các
chất trong dãy nào sau đây ?
A. MgO ; Al(OH)3 ; NaOH ; NaNO3 ;
K2CO3.
B. CuO ; Fe(OH)2 ; FeS ; Fe ; Zn ;
KHSO3.
C. BaCO3 ; Ba(OH)2 ; Cu ; FeO.
D. S ; Na2O ; KOH ; Na2SO3.
Viết PTHH các phản ứng.
2. Từ số oxh của lưu huỳnh trong phân
tử H 2SO4 hãy nhận xét tính chất hóa
học đặc trưng của nó.
GV : H2SO4 đặc có tính chất gì khác
với H2SO4 loãng ? Ta cùng nghiên cứu
TN sau.
GV biểu diễn TN cho Cu vào dd H2SO4
loãng, đặc đun nóng.
GV tổ chức thảo luận chung, hướng dẫn
HS rút ra nhận xét về sự khác nhau giữa
axit sunfuric loãng và đặc, xác định sản
phẩm, viết PTHH và kết luận về tính
chất của axit sunfuric đặc.
GV : Hoàn thành PTHH sau :
Fe + H2SO4 đ
ot→ Fe2(SO4)3+SO2+?
Fe + H2SO4 đặc, nguội
ot→ ?
S + H2SO4 đặc→ H2O + ?
H2SO4 + HI → SO2 + I2 + ?
GV chữa bài của HS, hướng dẫn HS đi
đến kết luận như SGK.
GV : Ngoài tính oxi hoá mạnh, H 2SO4
đặc còn có tính chất hoá học gì đặc biệt
? Chúng ta cùng nghiên cứu thí nghiệm
sau :
GV biểu diễn thí nghiệm cho H 2SO4
đặc vào đường saccarozơ.
GV : Nêu hiện tượng. Giải thích.
GV tổ chức thảo luận chung, hướng dẫn
HS rút ra nhận xét.
GV : Giải thích các hiện tượng sau :
- Cho muối CuSO 4 . 5H2O (màu xanh)
vào H2SO4 đặc thấy biến thành màu
HS trả lời câu hỏi từ đó rút ra tính chất
hoá học của H2SO4 loãng như SGK.
HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện
tượng, giải thích, rút ra :
- H2SO4 đặc còn có những tính chất hoá
học khác với H2SO4 loãng .
- H2SO4 đặc, nóng tác dụng mạnh với
Cu là kim loại đứng sau H tạo thành dd
có màu xanh (chứa CuSO 4) ; khí làm
mất màu dd KMnO4 (là khí SO2).
PTHH :
0
Cu +2H2SO4
ot→
2
Cu
+
SO4+
4
S
+
O2+2H2O
-Vai trò các chất :
+ Chất oxi hoá : H2SO4 đặc
+ Chất khử : Cu
=> H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá
mạnh.
HS tham khảo SGK hoàn thành các
PTHH, rút ra kết luận như SGK.
HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện
tượng, tham khảo SGK giải thích, thảo
luận và rút ra :
- H2SO4 đặc biến đường thành than (C)
trắng.
- H2SO4 đặc rơi vào giấy thấy giấy bị
đen và thủng.
- H2SO4 đặc rơi vào da gây bỏng nặng ?
GV : Kết luận gì về tính chất hoá học
của H2SO4 đặc ?
C12H22O11 12 C +11H2O
→H2SO4 đặc chiếm nước trong đường
saccarozơ.
HS thảo luận, từ đó rút ra :
- H2SO4 đặc có tính háo nước.
- H2SO4 đặc gây bỏng nặng, khi sử
dụng H2SO4 đặc phải hết sức thận
trọng.
HS kết luận : H2SO4 đặc ngoài tính axit
mạnh còn có tính oxi hoá mạnh và tính
háo nước.
Hoạt động 11. Tìm hiểu ứng dụng và sản xuất axit sunfuric
1. Hàng năm trên thế giới sản xuất hàng
trăm triệu tấn H 2SO4. Hãy cho biết
những ứng dụng của nó.
2. Thảo luận nhóm về ba công đoạn
chính của việc sản xuất H 2SO4 trong
công nghiệp.
Tại sao người tra không dùng
nước để hấp thụ trực tiếp H2SO4?
Tại sao người ta phải cho SO3 đi
từ dưới lên trên trong khi H2SO4 lại đi
từ trên xuống dưới?
Oleum là gi ? Hòa tan oleum vào
nước sẽ thu được gì?
HS tham khảo SGK nêu các ứng dụng
của H2SO4 và trả lời câu hỏi.
HS tham khảo SGK trả lời câu hỏi và
viết PTHH của các phản ứng điều chế
H2SO4.
HS tham khảo SGK trả lời câu hỏi.
Hoạt động 12. Tìm hiểu muối sunfat và cách nhận biết ion sunfat
1. Có mấy loại muối sunfat? Những
muối sunfat nào không tan? Màu sắc
của các muối sunfat không tan?
2. Chọn thuốc thử để nhận biết ion
sunfat trong dung dịch H 2SO4 hoặc
dung dịch Na 2SO4. Quan sát hiện
tượng. Viết phương trình phản ứng.
HS trả lời câu hỏi.
Thuốc thử nhận ra ion SO42- trong dd
axit sunfuric, muối sunfat là dd chứa
hợp chất của bari.
H2SO4đ
Hoạt động 13. Tổng kết và củng cố bài
GV : Hãy hoàn thành PTHH của các
phản ứng sau :
H2SO4 + FeO → SO2 + ? + ?
H2SO4 + Fe(OH)2→ SO2 + ?+ ?
H2SO4 + Mg → S + ? + ?
H2SO4 + S → ? + ? + ?
C6H12O6 ? + ?
Trong các phản ứng hoá học đó, H2SO4
thể hiện tính chất gì ?
HS làm bài tập theo yêu cầu của GV.
Dặn dò: làm BT trang 186 sgk. Ôn tập để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
H2SO4đ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5181.pdf