Thị trường chứng khoán Việt Nam và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Thị trường chứng khoán

Mục lục Lời nói đầu 4 Nội dung đề tài 6 Phần 1: Lý thuyết chung về chứng khoán và thị trường chứng khoán 6 Chứng khoán 6 Khái niệm 6 Một số loại chứng khoán cơ bản 6 2.1 Cổ phiếu 6 2.2 Trái phiếu 7 2.3 Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán 8 Thị trường chứng khoán 9 Khái niệm 9 Chức năng 9 2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế 9 2.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng 10 2.3 Tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán 10 2.4 Đánh giá hoạt động của doanh

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thị trường chứng khoán Việt Nam và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp 11 2.5 Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô 11 Các chủ thể tham gia thị trường 11 3.1 Nhà phát hành 11 3.2 Nhà đầu tư 12 3.3 Các công tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán 12 3.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 13 Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán 15 4.1 Nguyên tắc công khai 15 4.2 Nguyên tắc đấu giá 15 4.3 Nguyên tắc trung gian 16 Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán 16 5.1 Căn cứ vào sự luân chuyển nguồn vốn 16 5.2 Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường 17 5.3 Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường 18 Phần 2: Thị trường chứng khoán Việt Nam 18 Khái quát chung về thị trường chứng khoán Việt Nam 18 Sự cần thiết phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 18 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua 19 Thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 21 Thuận lợi 22 Khó khăn 22 Một số nhận định của các nhà đầu tư về thị trường chứng khoán Việt Nam 24 Một số giải pháp và ý kiến cá nhân để thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 26 Cổ phần hoá doanh nghiệp 26 1.1 Giải pháp cho các DN còn gặp khó khăn về tài chính và quản lý 26 1.2 Giải pháp cho vấn đề lao động dôi dư trong DN sau khi tiến hành CPH 29 1.3 Giải pháp cho những tồn tại trong vốn để xác định giá trị doanh nghiệp 30 Đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu 32 2.1 Cải cách quy trình đấu thầu trái phiếu 32 2.2 Xây dựng một thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) chuyên biệt 33 Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý chứng khoán 34 Hoàn thiện hệ thống pháp luật 34 Các tổ chức trung gian 35 Kết luận 36 Bảng chữ viết tắt 37 Danh mục tài liệu tham khảo 38 Lời nói đầu Việt Nam bắt đầu tiến hành đổi mới từ năm 1986 và kể từ đó tới nay đất nước ta đã phát triển với một tốc độ rất nhanh. Từ một nền kinh tế bao cấp trước đổi mới nước ta đã dần chuyển sang một nền kinh tế thị trường kể từ sau đổi mới. Biết bao thách thức đã đặt ra cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá mà nhà nước đặt ra nhằm phát triển nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên những thách thức đó cũng đã chỉ ra rằng nền kinh tế thị trường của chúng ta còn quá yếu kém. Cuôc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á 1997 đã chỉ ra điều đó rất rõ. Trong khi các nước trong khu vực bị ảnh hưởng rất nặng nề từ cuộc khủng hoảng đó thì dường như chúng ta vẫn không có một chút ảnh hưởng gi đáng kể, tỗc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm vẫn đạt được ở một mức khá cao. Điều đó phải chăng là do chúng ta đã quản lý tốt, nền kinh tế chúng ta đã đủ mạnh nên không bị ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng. Nhưng sự thật không phải như vậy mà do một nguyên nhân rất đơn giản đó là do nền kinh tế của chúng ta còn quá ít có quan hệ với các nền kinh tế khác nên dù trong khu vực bị khủng hoảng thì chúng ta cũng không bị ảnh hưởng quá lớn. Trong một thế giới mà xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay đang diễn ra rất nhanh thì thử hỏi một nền kinh tế có thể thật sự phát triển nếu không có quan hệ kinh tế với các nền kinh tế khác? Dường như nhận ra điều đó kể từ sau cuộc khủng hoảng 1997 và sang đầu năm 2000 đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước và khu vực trên thế giới để phục vụ mục tiêu phát triển kinh doanh. Để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh doanh thì nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp để phát triển các thị trường. Trong đó thị trường vốn là một trong những thị trường hết sức quan trọng để huy động vốn cho các mục tiêu phát trỉên kinh tế xã hội. Một trong những kênh huy động vốn mà nhà nước đã tổ chức là thị trường chứng khoán với việc mở trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm 2000. Từ đó đến nay thì thị trường chứng khoán đã có một số đóng góp vào sự phát triển kinh tế nói chung. Tuy nhiên sự phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, nếu không có biện pháp khắc phục thì thậm chí nó còn là vật cản cho sự phát triển kinh tế. Chính vì thế, mà hơn bao giờ hết chúng ta cần phải chuẩn bị một cách kỹ càng cả về kiến thức cơ bản và các kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới về cơ cấu quản lý và kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán. Để thị trường này thất sự là một kênh huy động vốn hiêu quả cho các mục tiêu phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó em hi vọng đề án tài chính tiền tệ với đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán có thể có những đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Nội dung đề tài Phần 1: Lý thuyết chung về chứng khoán và thị trường chứng khoán Chứng khoán Khái niệm Chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ các chứng chỉ đầu tư hoặc cho vay vốn nhằm thu được trong tường lai một khoản lợi tức. Chứng khoán bao gồm 3 loại chính sau Chứng khoán vốn: cổ phiếu Chứng khoán nợ: trái phiếu Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán: chứng quyền, chứng chỉ thụ hưởng Một số loại chứng khoán cơ bản 2.1 Cổ phiếu Cổ phiếu là chứng chỉ cổ phần xác nhận sự góp vốn của người nắm giữ cổ phiêu vào công ty cổ phần và xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người nắm giữ cổ phiếu với tài sản và thu nhập của công ty Cổ phiếu được chia làm hai loại chủ yếu sau Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm là thường có mức cổ tức cố định. Người chủ của cố phiếu này có quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không nhận được cổ tức kì đó. Một vấn đề rất quan trọng trong việc phát hành cổ phiếu ưu đãi là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu đãi. Mặc dù vậy thì cổ phiếu ưu đãI vẫn có ưu điểm với cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Tuy nhiên thông thường thì cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu thông thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì các ưu đIểm của nó đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành. Là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả khi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho cổ phiếu ưu đãi. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép phát hành gọi là vốn cổ phần. Phần lớn những cổ phiếu đã phát hành nằm trong tay những nhà đầu tư - cổ đông. Những cổ phiếu này được coi là đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ nó nhằm những mục đích nhất định và những cổ phiếu đó được coi như không lưu hành. 2.2 Trái phiếu Trái phiếu là thoả thuận vay nợ mang tính chất hợp đồng theo đó người đi vay phát hành trái phiếu với cam kết se trả cho người cho vay, người nắm giữ trái phiếu một số tiền lãi định kì và khi trái phiếu hết hạn là lúc khoản thanh toán cuối cùng sẽ được thực hiện Trái phiếu được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khac nhau Căn cứ theo chủ thể phát hành Trái phiếu công ty: do công ty phat hành nhằm mục đích gia tăng vốn cho công ty. Tuy nhiên không phải công ty nào cũng được quyền phát hành trái phiếu mà chỉ có những công ty lớn có uy tín trên thị trường Trái phiếu chính phủ: do chính phủ phát hành nhằm mục đích huy động vốn phục vụ cho các mục xây dựng các công trình hay tài trợ cho các dự án của chính phủ Trái phiếu chính quyền địa phương do chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích tài trợ cho dự án của chính quyền địa phương Căn cứ tính chất chuyển đổi của trái phiêu Trái có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu Trái phiếu không có khả năng chuyển đổi Căn cứ cách thức trả lãi Trái phiếu có lãi suất cố định: lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn cuả nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng thường được qui định rõ ràng Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu được thay đổi theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn như giá bán lẻ. Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thưởng và được bán theo nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dưới dạng lợi nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập (nó là phần chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua). 2.3 Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán Gồm các loại chứng khoán sau Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại mức giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho cổ đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch. Chứng khế: là các giấy tờ được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định. Chứng chỉ thụ hưởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này có thể được mua bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng chỉ này do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)... Thị trường chứng khoán Khái niệm Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động trong giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành trên thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua di bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp Như vậy xét về mặt hình thức thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán Chức năng 2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa vốn với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời sống dân cư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trường CK,chính phủ và chính quyền địa phương cũng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.Thị trường chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lưu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trường chứng khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn như Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì phạm vi ảnh hưởng của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những TTCK từ lâu được xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động của thị trường tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước sở tại, mà còn ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán nước khác. 2.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Bên cạnh các thị trường mà từ trước đén giờ người dân hay đầu tư như thị trường bất động sản hay hình thức đầu tư qua gửi tiền vào ngân hàng thì từ khi có thị trường chứng khoán nó trở thành một trong những môI trường đầu tư mới cho người dân, giúp họ có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức đầu tư hơn. Hơn thế nữa thị trường chứng khoán với các hàng hoá là chứng khoán hết sức đa dạng cũng làm tăng lựa chọn đầu tư cho công chúng 2.3 Tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán thành tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả và năng động. Không chỉ vậy mà nhờ có thị trường chứng khoán cung cấp tính thanh khoản mà các chứng khoán do công ty phát hành dễ dàng được chấp nhận trên thị trường do nó có thể đựoc mua đI bán lại dễ dàng 2.4 Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá chính xác các hoạt động của doanh nghiệp thông qua chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích thích các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, áp dụng công nghệ mới. Ví dụ một loại chưng khoán như cổ phiếu mà trên thị trường đang có như cầu cao điều đó chứng tỏ hoạt động của công ty phát hành đang rất thuận lợi, làm ăn hiệu quả nên giá trị thi trường của cổ phiếu của nó trên thi trường cũng tăng cao. Điều đó đồng thời thúc đây doanh nghiệp mở rộng đầu tư thúc đây kinh doanh. Có thể nói tối đa hoá giá trị cổ phiếu trên thị trường là một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.5 Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô Thông qua các chính sách vĩ mô đối với thị trường chứng khoán chính phủ có thể định hướng đầu tư hay thúc đẩy thị trường tài chính bởi thị trường chứng khoán là một trong những thị trường bậc cao nhất của thị trường chứng khoán. Ngoài ra chính phủ cũng có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường để huy động vốn cho các mục tiêu vĩ mô hay mua bán trái phiếu kiềm chế lạm phát Các chủ thể tham gia thị trường 3.1 Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán, hàng hoá của thị trường chứng khoán. Trong đó: Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng…phục vụ cho hoạt động của họ 3.2 Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia làm 2 loại là nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư là tổ chức Nhà đầu tư là các cá nhân là người đầu tư riêng lẻ trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích sinh lời từ khoản đầu tư Nhà đầu tư là các tổ chức thường xuyên nghiên cứu thị trường và các loại chứng khoán để đưa ra các quyết định đầu tư với số lượng lớn. Ưu điểm của hình thức đầu tư này là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tàI chính. Ngoài ra còn có các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại 3.3 Các công tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán 3.3.1 Công ty chứng khoán Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. 3.3.2 Quỹ đầu tư chứng khoán Các quỹ này hoạt động trên cơ sở tập trung một số vốn lớn thông qua các chủ sở hữu quỹ hay huy động trên thị trường thông qua phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư. Trên cơ sở số vốn đó và với phân tích của các chuyên gia chứng khoán quỹ đầu tư chứng khoán với lô lớn 3.3.3 Các trung gian tài chính Các trung gian tài chính khác cũng có thể trở thành các tổ chức kinh doanh chứng khoán khi nó mua chứng khoán nhằm mục đích đầu tư sinh lời. Chẳng hạn như các ngân hàng mua chứng khoán nhằm mục đích sinh lời, hơn nữa chứng khoán còn nhằm mục đích tạo tính thanh khoản cho các tàI sản của ngan hàng hay các công ty bảo hiẻm cũng vậy 3.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 3.4.1 Cơ quan quản lý nhà nước Cơ quan quản lý nhà nước được thành lập để quản lý hoạt động của thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng nhất. Cơ quan này được thành lập với những tên gọi khác nhau, như tại Anh có uỷ ban đầu tư chứng khoán (SBI – securicties investment board ) hay tại Mỹ có uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán ( SEC – securities and exchange commisson ). ở Việt Nam thì uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo nghị định 75 của chính phủ ngày 28/11/96. 3.4.2 Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Sở giao dịch chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán. Sở giao dịch được tổ chức thành 3 hình thức Thứ nhất: SGDCK được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của SGDCK tự tổ chức và tự quản lý SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của SGDCK bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành. Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưới hình thức này hoạt động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng chứng khoán do chính phủ lập ra. Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm. Thành viên của SGDCK có thể là cá nhân hoặc các công ty chứng khoán (còn gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên của một SGDCK, công ty phải được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động, phải có số vốn tối thiểu theo quy định và có những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán, ngoài ra công ty còn phải thoả mãn yêu cầu của từng sở giao dịch riêng biệt. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều SGDCK, nhưng khi đã là thành viên của SGDCK (thị trường chứng khoán tập trung) thì không được là thành viên của thị trường phi tập trung (thị trường OTC) và ngược lại. 3.4.3 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau: - Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán. - Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán. - Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên. - Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán. 3.4.4 Các tổ chức ký gửi và lưu kí chứng khoán Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ. 3.4.5 Các công ty dịch vụ máy tính chứng khoán Các công ty này cung cấp mạng máy tính và điều hành, sửa chữa mạng máy tính cho các sở giao dịch, các công ty chứng khoán…. 3.4.6 Các tổ chức tài trợ chứng khoán 3.4.7 Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm Các tổ chức này là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán 4.1 Nguyên tắc công khai Theo nguyên tắc này tất cả các hoạt động của thị trường chứng khoan, các văn bản pháp luật, các tài liệu về các công ty niêm yết , báo cáo kết quả kinh doanh dưới hình thức bản cáo bạch của công ty này đều phải được công bố rộng rãi công khai không có sự che giấu thông tin. 4.2 Nguyên tắc đấu giá Khi phát hành hay bán một số lượng lô lớn cổ phiếu thì phải thực hiện đấu giá trên thị trường 4.3 Nguyên tắc trung gian Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường đều được thực hiện thông qua các trung gian Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức có một sự phân chia khác nhau. 5.1 Căn cứ vào sự luân chuyển nguồn vốn Thị trường chứng khoán được phân làm hai loại 5.1.1 Thị trường cấp 1: là thị trường tài chính trong đó diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới phát hành lần đầu. Các loại hàng hoá như cổ phiếu, trái phiếu của công ty và của chính phủ khi mới phát hành đều được đem bán ở thị trường này. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường cấp 1 thường được tiến hành thông qua các trung gian đó là ngân hàng. Ngân hàng này thường được xem như là ngân hàng đầu tư hay ngân hàng bảo hiểm cho việc phát hành thông qua việc bảo đảm giá cố định của chứng khoán trong qua trình phát hành 5.1.2 Thị trường cấp 2: là thị trường mua bán các chứng khoán đã phát hành. Khi một cá nhân mua chứng khoán ở thị trường cấp 2 thì cá nhân, người vừa bán nó nhận được tiền bán chứng khoán nhưng công ty phát hành chứng khoán lần đầu tiên không thu được tiền nữa. Một công ty mua được vốn chỉ khi chứng khoán đó được bán lần đầu trên thị trường cấp 1. Việc mua bán ở thị trường cấp 2 thường được thực hiện thông qua các công ty môi giới Thị trường cấp 2 thực hiện 2 chức năng sau Thứ nhất nó tạo điều kiện để bán chứng khoán nhằm thu tiền mặt tức là nó đảm bảo cho những chứng khoán này có tính lỏng thêm. Tính lỏng thêm của những chứng khoán làm chúng được ưa chuộng hơn và như thế là dễ dàng hơn cho công ty phát hành bán chúng ở thị trường cấp 1 Thứ hai thị trường cấp 2 xác định giá của chứng khoán mà công ty phát hành bán ở thị trường cấp 1. Những hãng mua các chứng khoán ở thị trường cấp một sẽ chỉ thanh toán cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường cấp 2 sẽ chấp nhận nó 5.2 Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường Thị trường cũng được chia làm 2 loại, đây cũng có thể coi là cách phân loại của thị trường cấp 2 5.2.1 Thị trường tập trung ( sở giao dịch chứng khoán ) Là nơi mà người mua và bán (hoặc các đại lý môI giới của họ) gặp nhau tại một vị trí trung tâm để tiến hành mua bán. Ví dụ như thị trường giao dịch chứng khoán Mỹ và NewYork là nơI giành cho cổ phiếu và phòng thương mại Chicago giành cho hàng hoá là ví dụ về giao dịch có tổ chức. Như trên trình bày thì sở giao dịch chứng khoán hiện nay có 3 hình thức tổ chức 5.2.2 Thị trường phi tập trung ( thị trường OTC - over the counter market) Thị trường phi tập trung hay thị trường trao tay trong đó các nhà buôn bán tại các địa đIểm khác nhau có một danh mục chứng khoán và đứng ra sẵn sàng mua và bán chứng khoán theo kiểu mua bán thẳng cho bất kỳ ai đến cới họ, có ý định chấp nhận giác của họ. Do những nhà buôn bán thẳng có tiếp xúc với nhau qua mạng máy tính và biết giá của nhau nên thị trường kiểu này có tính cạnh tranh cao và không khác nhiều so với thị trường ở trung tâm giao dịch nói trên 5.3 Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường 5.3.1 Thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bá các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm tráI phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ 5.3.2 Thị trường cổ phiếu Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi 5.3.3 Thị trường các công cụ phái sinh Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đI bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn… Phần 2: Thị trường chứng khoán Việt Nam Khái quát chung về thị trường chứng khoán Việt Nam Sự cần thiết phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam Do chúng ta xuất phát điểm từ 1 nước nghèo nhưng kể từ sau đổi mới 1986 nền kinh tế đã có nhưng bước chuyển biến rất nhanh do đó nhu cầu vốn đầu tư tẳng cao. Trong khi đó, quá trình CNH, HĐH lại đòi hỏi ngay một khối lượng khổng lồ vốn dài hạn: trong năm năm 1991-1995, để có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 2,8% năm cần 18,6 tỉ USD; thời kì 1996-2000, để đạt được tốc độ tăng trưởng 9 - 9,5% năm thì dự tính vốn đầu tư đã tăng hơn 2,2 lần, khoảng 40 - 45 tỉ USD; với quy mô như vậy ước tính đến năm 2020 vốn đầu tư là 500 - 600 tỉ USD. Do đó việc phát triển thị trường chứng khoán là 1 trong những giải pháp huy động vốn cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôi đồng thời giúp nhân dân có thể mở rộng danh mục đầu tư. Ngoài ra sự hình thành thị trường chứng khoán còn có các lý do sau Sự hình thành của thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh trong đIều kiện nên kinh tế Việt Nam đang ngày cang phát triển và mở rộng hội nhập như hiện nay Dưới góc độ vĩ mô thì sự hình thành thị trường chứng khoán tạo ra một thị trường tài chính hoàn thiện hơn với chúng ta đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động cuả thị trường tàI chính Một thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả là cơ sở giúp hoạch định các chính sách kinh doanh trong tường lai, đưa ra các dự báo chính xác đồng thời giúp nhà nước quản lý vĩ mô với đầu tư thông qua các chính sách với thị trường chứng khoán. Bởi trong một nền kinh tế thị trường chứng khoán là thị trường phát triển bậc cao nhất Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn khá nhỏ khi so sánh với vá tiêu chuẩn của Đông Nam á Bảng thị trường chứng khoán nhỏ 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tài khoản giao dịch cá nhân Tài khoản giao dịch tổ chức Chứng khoán được niêm yết Tập trung vốn trên thị trường 2870 38 5 8703 71 10 13398 122 20 15569 166 26 2.3 21402 193 26 3.8 24000 250 30 5.9 Khối lượng mua bán 3641 19028 35798 28024 72894 82300 Nguồn: UBCKNN. Đơn vị tiền tệ tính bằng nghìn tỷ Với 2 trung tâm giao dịch chính thức ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như các đơn vị kinh doanh trực thuộc uỷ ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN). Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu hoạt động tháng 7 năm 2000 với chỉ 2 công ty yết danh. Đến giữa năm 2005 công ty này chỉ có 30 công ty và 249 trái phiếu phát hành cùng với 1 quĩ đóng được yêt danh trên thị trường vào cuối năm 2005. Tổng lượng vốn trên thị trường 5900 tỷ với chứng khoán yết danh và 33700 tỷ tráI phiếu phát hành và 300 tỷ với quỹ đầu tư. Trung tâm giao dịch ở Hà Nội được thành lập thang 3 năm 2005. các công ty có thể được yết danh trên thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội nếu có ít nhất 5 tỷ đồng vốn pháp định và 50 cổ đông và làm ăn có lãi trong năm trước. Hoạt động của thị trường thứ cấp đối với các trái phiếu yết danh vẫn chưa bắt đầu ở Hà Nội nhưng đã chớm bắt đầu ở thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến đầu năm 2006 giá trị giao dịch hàng ngày của trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh vào khoảng 3.9 tỷ đồng cổ phiếu và 78.4 tỷ đồng trái phiếu Tính đến đầu năm 2006 trong số 30 công ty yết danh tại trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh thì có đến 29 doanh nghiệp nhà nước thực hiện bán cổ phiếu ra ngoài thị trường trong kế hoạch cổ phần hoá trước khi chính thức yết danh. Rất ít công ty sử dụng thị trường chứng khoán làm cơ sở tăng vốn thông qua bán cổ phiếu ban đầu ra ngoàI thị trường. NgoàI ra, phần lớn các trung gian môI giới trên thị trường có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức tàI chính nhà nước. Hiện tại thị trường có 13 công ty chứng khoán, 1 công ty quản lý ngân quỹ, 3 ngân hàng lưu kí chứng khoán và 1 ngân hàng thanh toán. Trong số 13 công ty chứng khoán thì có đến 7 công ty thuộc sở hữu của các ngân hàng thường mại. Trong khi đó một thị trường chứng khoán không chính thức (OTC) được phát triển mạnh mẽ hơn nhiều. Hiện tại thì giá trị của nó ứoc tính gấp 4 đến 5 lần giá trị của 2 trung tâm giao dịch chính thức. Thị trường OTC này được thực sự hình thành như một sản phẩm phụ của quá trình cổ phần hoá ngay cả trước khi trung tâm giao dich thành phố Hồ Chí Minh thành lập. Theo một ước tính có khoảng 30 ngân hàng cổ phần và 100 công ty cổ phần có cổ phiếu được giao dịch trên thị trường OTC Có hai nhóm trung gian hoạt động trên thị trường phi chính thức này. Loại thứ nhất chiếm 60 đến 80 môi giới chứng khoán độc lập, không có giấy phép. Một số buôn bán chứng khoán làm nghề phụ nhưng nghề chính là làm việc cho các tổ chức tài chính kể cả các công ty môi giới chính thức. Nhóm thứ hai gồm những nhà môi giới được cấp giáy phép môi giới ở bất kì một thị trường nào kể cả ơ trung tâm giao dịch chính thức và thị trường OTC. Hiện tại chính phủ đang nỗ lực thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán chính thức. Tháng 8/2005 chính phủ đã chỉ thị các doanh nghiệp nhà nứơc được cổ phần hoá nhanh chóng yết danh tại 2 trung tâm giao dịch chứng khoán. Ngoài ra thị chính phủ cũng đã cam kết hỗ trợ thành lập và phát triển các quỹ đầu tư trong nước và nước ngoài. Tháng 9/2005 nhóm các tổ chức và cá nhân nước ngoàI có thể giữ tới 49% tổng số cổ phần của một công ty so với 30% như trước đây.Mặc dù đây là những bước tiến đáng khích lệ trong thời gian gần đây nhưng để hiểu tại sao thị trường OTC lại phát đạt trong khi thị trường chính thức lại suy yếu hơn cần xem xét trên 3 khía cạnh chủ yếu sau: Phạm vi và tính chất của các công ty có chứng khoán được giao dịch, mức độ công khai thông tin về tình hình hoạt động của các công ty này, các nguyên tắc chỉ đạo với trung gian thị trường. (Theo báo cáo phát triển Việt Nam 2006) Thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam Thuận lợi Có thể nói thuận lợi đầu tiên và cũng là một ưu điểm ở Việt Nam đó là có một nền chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty phát triển ổn định. Hơn nữa nền kinh tế nước ta đang trong thời gian cất cánh, tức là một nền kinh tế đang trên đà phát triển với tốc độ tăng trưởng thực tế trong những năm gần đây bình quân là hơn 8% tạo những đIều kiện vĩ mô cho thị trường chứng khoán phát triển và việc phát triển thị trường chứng khoán cũng là một yêu cầu cần thiết với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Thuận lợi thứ hai với chúng ta đó là chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp của nhà nước. Sau một thời gian dàI nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động không thật sư hiệu quả và để đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường thì nhà nước đã thực hiện chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp trong đó thực hiện trước tiên với các doanh nghiệp nhà nước là thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Thuận lợi t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4829.doc
Tài liệu liên quan