Thị trường chè xuất khẩu của Tổng Công ty chè Việt Nam thực trạng và giải pháp

Lời mở đầu Trong bối cảnh chung hiện nay, mọi quốc gia đều có sự tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực và thế giới. Nhận thức được tầm quan trong của vấn đề tại hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng định: " Kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả". Việt Nam là một nước nông nghiệp có điều kiện tự nhiên thích hợp tiềm lực lao động thích hợp với việc sản xuất nông nghiệp, tro

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thị trường chè xuất khẩu của Tổng Công ty chè Việt Nam thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đó có mặt hàng chè. Xuất khẩu chè đã góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, giúp tích luỹ vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hoạt động xuất khẩu chè có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường. Thị trường có ảnh hưởng tới việc thúc đẩy hay hạn chế khối lượng chè xuất khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội lớn mà thị trường quốc tế đem lại, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ cạnh tranh. Khi đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải bảo vệ được thị phần đã có và tìm cách khai thác, chiếm lĩnh các thị trường mới nhằm củng cố vị trí của mình trên thương trường. Tổng công ty chè Việt Nam là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của ngành chè Việt Nam xuất khẩu sản phẩm chè ra thị trường nước ngoài và hiện nay chiến lược, mục tiêu chủ yếu của Tổng công ty là hướng vào xuất khẩu. Chè là sản phẩm mang nhiều lợi thế so sánh và có nhiều khả năng phát triển. Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam, tôi nhận thấy tình hình thị trường chè xuất khẩu của Tổng công ty còn chưa thực sự phù hợp với tiềm lực của Tổng công ty, đồng thời được sự khuyến khích và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào và Thạc sĩ Phạm Đức Cường trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các cán bộ công nhân viên của Tổng công ty chè Việt Nam. Tôi quyết định chòn đề tài: "Thị trường chè xuất khẩu của Tổng công ty chè Việt Nam thực trạng và giải pháp". làm chuyên đề thực tập. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về thị trường chè xuất khẩu của Việt Nam. Chương 2: Thực trang thị trường chè xuất khẩu của Tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian qua. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường chè xuất khẩu của Tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian tới. Chương1: Một số vấn đề chung về thị trường chè xuất khẩu của Việt Nam I. Khái quát về thị trường chè xuất khẩu 1. Khái niệm thị trường và thị trường chè xuất khẩu 1.1. Khái niệm thị trường Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan gắn bó chặt chẽ với khái niệm phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, khái niệm thị trường có nhiều biến đổi và ngày càng được hoàn thiện hơn. Theo quan điểm của kinh tế học: Thị trường là tổng thể của cung và cầu đối với một loại hàng hoá nhất định. Theo quan điểm kinh tế chính trị: Thị trường là tổng hoà những mối quan hệ mua bán trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo nghĩa cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá. Theo nghĩa này thị trường được thu hẹp lại ở khái niệm “cái chợ”. Theo quan điểm Marketing: Thị trường chính là tập hợp khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp, những người có mong muốn và khả năng mua sản phẩm của doanh nghiệp. Nói cách khác, thị trường đối với doanh nghiệp là tổng số cầu của loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Các nhà kinh tế lại quan niệm: Thị trường là lĩnh vực mà ở đó người mua và người bán cạnh tranh nhau để xác định giá cả hàng hoá và dịch vụ. Cho dù thị trường được hiểu như thế nào thì khi nói đến thị trường phải nói đến ba yếu tố sau: + Khách hàng: không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định. + Nhu cầu chưa được thoả mãn: đây là cơ sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá dịch vụ. + Khách hàng phải có khả năng thanh toán. Trong kinh doanh, cần mô tả thị trường một cách cụ thể hơn từ góc độ kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp này dẫn tới yêu cầu hiểu biết về thị trường của doanh nghiệp. ở phạm vi của doanh nghiệp thương mại, thị trường được mô tả là một hay nhiều nhóm khách hàng với các nhu cầu tương tự nhau và những người bán cụ thể nào đó mà doanh nghiệp với tiềm năng của mình có thể mua hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu trên của khách hàng. Theo quan niệm người bán, thị trường của doanh nghiệp thương mại trước hết là những khách hàng có tiềm năng tiêu thụ, có nhu cầu cụ thể về hàng hoá, dịch vụ trong một thời gian nhất định và chưa được thoả mãn chứ không quan niệm thị trường đơn thuần là một khu vực hay một phạm vi địa lý nào đó. 1.2. Thị trường chè xuất khẩu 1.2.1. Khái niệm ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè, thị trường chè xuất khẩu là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chè vượt ra khỏi biên giới quốc gia, trao đổi sản phẩm chè giữa nước này với nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Thị trường chè xuất khẩu chính là thị trường nước ngoài, hàng hoá được mua bán trao đổi ở đây là các mặt hàng chè chẳng hạn như chè đen, chè xanh, chè túi lọc.... Việc mua bán và trao đổi các sản phẩm trên thị trường quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam là điều không phải dễ dàng nếu không muốn nói là còn nhiều khó khăn và bất cập vì các lý do sau: Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam còn mang tính sơ chế, chất lượng chưa cao, ta không am hiểu về phong tục tập quán buôn bán, các chính sách ngoại thương của các nước trên thế giới, chưa tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, không có thị trường và bạn hàng ổn định, thường bán qua trung gian với giá rẻ, hiệu quả thấp, trình độ doanh nhân của ta còn yếu đặc biệt về ngoại ngữ, kinh nghiệm giao dịch buôn bán với nước ngoài. 1.2.2. Phân loại thị trường chè xuất khẩu Việc phân loại thị trường chè xuất khẩu tuỳ thuộc vào các góc độ nghiên cứu thị trường: Căn cứ vào lượng người bán, người mua tham gia trên thị trường: + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường mà ở đó có nhiều người tham gia mua bán, không ai có ưu thế để cung ứng một lượng sản phẩm đủ lớn để có thể chi phối giá cả thị trường, người mua cũng chẳng có ai có đủ khả năng mua được số lượng sản phẩm đủ lớn để gây biến động về giá cả. Người mua và người bán không ai quyết định giá cả mà chỉ chấp nhận giá cả. Các sản phẩm mua bán trên thị trường là đồng nhất, không có sự dị biệt, điều kiện tham gia và rút lui khỏi thị trường nói chung là dễ dàng. Những người bán tham gia trên thị trường chỉ có cách thích ứng với giá cả thị trường, họ chỉ có cách tìm biện pháp giảm chi phí sản xuất và sản xuất một lượng sản phẩm đến giới hạn mà chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên. Người bán có thể di chuyển tự do và dễ dàng từ ngành này sang ngành khác để tìm con đường làm ăn có lợi nhất. Có thể xem thị trường chè xuất khẩu là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. + Thị trường độc quyền: Đây là thị trường mà sản phẩm chè chỉ có một người bán, đó là sản phẩm đặc thù mà người bán khác không có hoặc không thể làm được. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường, không có sự cạnh tranh về giá, điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường có nhiều trở ngại, khó khăn do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về công nghệ... + Thị trượng độc quyền cạnh tranh: Đây là loại thị trường vừa có tính độc quyền vừa có tính cạnh tranh. -Căn cứ vào phạm vi xuất khẩu chè của các doanh nghiệp +Thị trường Trung Cận Đông: Đây là khu vực thị trường chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu chè của nước ta chiếm hơn 60% sản lượng xuất khẩu cả nước. Khu vực này bao gồm các nước như :Irac, Pakistan,Syria,Libang...Trong đó Irac và Pakistan là hai thị trường chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu +Thị trường Châu Âu: Thị trường này bao gồm các nước như : Anh, Đức, Thổ Nhĩ Kì, Hà Lan, Nga và các nước SNG...Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực thị trường này ngày càng tăng. +Thị trường Châu á: gồm các nước như Đài Loan, Hồng Kông...Đây là khu vực thị trường lớn thứ hai sau khu vực Trung Cận Đông +Thị trường Bắc Mỹ: Đây là khu vực thị trường mới nhưng đầy tiềm năng. Hiện nay chúng ta đã xuất khẩu được sang thị trường Mỹ năm 2002 Mỹ nhập khẩu hè của chúng ta là 94000 tấn giá trị là 160 triệu USD. 2. Vai trò của thị trường chè xuất khẩu Thị trường chè xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển. Đối với doanh nghiệp, thị trường có vị trí trung tâm, thị trường vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá. Thị trường là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất xã hội gồm có bốn khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng thì thị trường gồm hai khâu phân phối và trao đổi. Đó là khâu trung gian cần thiết, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nó tác động đến mặt sản xuất và tiêu dùng xã hội. Thị trường có ảnh hưởng lớn tới từng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thị trường là mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn xâm nhập và chiếm giữ. Thị trường là nơi đánh giá mọi hoạt động của doanh nghiệp một cách khách quan và chính xác. Thị trường bảo đảm cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hoá cho khách hàng với đúng thị hiếu và nhu cầu. Còn thị trường thì còn sản xuất. Thị trường chè xuất khẩu phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất chè phát triển về quy mô lẫn chất lượng, tận dụng được ưu thế, tiềm năng của đất nước, tạo điều kiện công ăn việc làm cho nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, giúp phát triển các vùng chè, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước đó là chương trình: phủ xanh đất trồng đồi chọc, giúp bà con nông dân trồng chè cải thiện được cuộc sống... Thị trường chè xuất khẩu trực tiếp hướng dẫn, điều tiết việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh chè xuất khẩu, nó phá vỡ ranh giới sản xuất tự cấp tự túc để tạo thành thể thống nhất trong toàn nền kinh tế. Qua trao đổi buôn bán giữa các vùng, các nước sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá liên kết với nhau, chuyển nền kinh tế tự nhiên thành nền kinh tế hàng hoá. Để dạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải giải quyết được các mục tiêu trung gian: thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng để từ đó tăng khả năng bán sản phẩm. Vì vậy, việc quyết định cung ứng sản phẩm chè gì, bằng phương thức nào, cho ai là nhu cầu thị trường quyết định. Do vậy, thị trường tác động đến từng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và các doanh nghiệp muốn thành công đều phải tìm cách thích ứng với thị trường. Thông qua tình hình tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp có thể thấy được ưu, nhược điểm của các quyết định, các kế hoạch kinh doanh để từ đó có những điều chỉnh thích hợp với tình hình thực tế. Thị trường chè xuất khẩu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chè. Nhìn vào thị trường sẽ thấy được tốc độ, trình độ và quy mô sản xuất kinh doanh, mức độ tham gia vào thị trường quốc tế của các doanh nghiệp, dự đoán được khả năng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới. II. Phát triển thị trường chè xuất khẩu 1. Sự cần thiết phải phát triển thị trường chè xuất khẩu ở Việt Nam 1.1. Khái niệm về phát triển thị trường Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để tồn tại và phát triển được bền vững, mọi doanh nghiệp không chỉ kinh doanh dựa vào những thị trường hiện có mà cần phải vươn tới những thị trường mới. Bởi vì, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt bên cạnh doanh nghiệp còn có các doanh nghiệp khác cùng hướng tới phục vụ một nhóm khách hàng nào đó. Do vậy, thị trường của doanh nghiệp cũng chính là thị trường của các đối thủ cạnh tranh khác và thị trường cũng luôn luôn biến đổi. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần thiết phải quan tâm phát triển thị trường. Trước kia, quan niệm phát triển thị trường tức là phát triển thị trường theo chiều rộng, có nghĩa là đem sản phẩm hiện có của doanh nghiệp vào thị trường mới. Ngày nay, trong điều kiện cơ chế thị trường, quan niệm về phát triển thị trường được hiểu theo nghĩa phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phát triển thị trường được hiểu là việc khai thác tốt thị trường hiện tại, đưa những sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường mới và nghiên cứu, dự đoán thị trường rồi đưa ra những sản phẩm mới để đáp ứng được cả nhu cầu thị trường hiện tại lẫn thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp cần thâm nhập. Thực chất của việc phát triển thị trường đó là việc doanh nghiệp khai thác tối đa thị trường tiềm năng bằng việc áp dụng các biện pháp hợp lý. 1.2. Sự cần thiết phải phát triển thị trường chè xuất khẩu Trước đây, nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp không phải lo về thị trường vì đã có nhà nước lo giúp, các doanh nghiệp chỉ sản xuất chè còn việc xuất khẩu chè chỉ nhằm mục đích là trả nợ và trao đổi hàng hoá. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường đến nay thì mỗi doanh nghiệp phải độc lập trong sản xuất kinh doanh, tự tìm thị trường cho sản phẩm của mình. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, khi sự bao cấp của nhà nước về đầu ra không còn nữa bắt buộc họ phải tìm kiếm thị trường nước ngoài để tiêu thụ sản phẩm. Việc tìm kiếm, thâm nhập và phát triển thị trường quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong sự cạnh tranh gay gắt càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh xuất khẩu một loại mặt hàng sang cùng một thị trường nên lợi nhuận và thị trường có nguy cơ bị chia sẻ. Muốn kiếm được lợi nhuận trong điều kiện cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải vươn tới những thị trường mới. Có thể nói phát triển thị trường là biện pháp hữu hiệu để doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, kịp thời nắm bắt những cơ hội mới, vươn lên lớn mạnh, nâng cao thị phần, lợi nhuận. Phát triển thị trường hàng xuất khẩu trong đó có mặt hàng chè là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu trong chiến lược kinh doanh. Trước tiên đó là mục tiêu lợi nhuận vì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục tiêu thế lực kinh doanh, khả năng thoả mãn các thị trường tiềm năng, mức độ phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác, mức độ tăng trưởng thị phần. Các doanh nghiệp đều muốn có thế lực trên thị trường. Trong kinh doanh việc gặp phải rủi ro là điều khó tránh khỏi, rủi ro thường đi kèm với thiệt hại về kinh tế do đó doanh nghiệp phải tìm những đoạn thị trường mà ở đó khả năng gặp rủi ro là thấp nhất, đó là các khu vực có chính trị ổn định, nhu cầu tiêu dùng lớn mà chưa khai thác được tối đa... Trong kinh doanh, uy tín được đánh giá cao, đây được coi là nguồn vốn vô hình đối với các doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, uy tín giúp cho doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Phát triển thị trường sẽ làm tăng thêm uy tín của doanh nghiệp và ngược lại nếu doanh nghiệp có uy tín sẽ làm cho thị trường ngày càng được mở rộng. Phát triển thị trường chè xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là công tác quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu trong chiến lược kinh doanh chung là lợi nhuận , thế lực, an toàn... Phát triển thị trường chè xuất khẩu nhằm đạt được những mục tiêu mong đợi của các doanh nghiệp xuất khẩu chè. Trước hết là mục tiêu tăng lợi nhuận vì lợi nhuận là cái đích hàng đầu của hoạt động kinh doanh nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu, là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có lợi nhuận thì hoạt động tái sản xuất mới được thực hiện. Việc doanh nghiệp có phát triển được thị trường hay không phụt thuộc rất lớn vào việc thị trường có mang lại lợi nhuận hay không. Trong thực tế kinh doanh không phải lúc nào cũng có lãi, có những thời điểm doanh nghiệp cũng phải chịu lỗ vì doanh nghiệp còn theo đuổi các mục đích khác. 2. Hướng phát triển thị trường xuất khẩu Trong kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều mong muốn phát triển được thị trường để tiêu thụ được sản phẩm đạt được các mục tiêu đề ra như: lợi nhuận, vị thế, an toàn...Muốn phát triển thì doanh nghiệp phải quan tâm tới phát triển thị trường, vạch ra những mục tiêu dài hạn về mặt thị trường, tập hợp các biện pháp, cách thức, các bước cần thực hiện để đạt được các mục tiêu đã định đó cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trên cơ sở phân tích dự báo, khả năng, các nhân tố, các điệu kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp từ đó sử dụng chúng một cách có hiệu quả. 2.1. Thị trường truyền thống Đối với thị trường truyền thống, để phát triển doanh nghiệp cần thực hiện chiến lược thẩm thấu thị trường và phát triển sản phẩm. Chiến lược thẩm thấu thị trường giúp làm tăng thị phần của doanh nghiệp, tăng khối lượng tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng vào hoạt động marketing, tăng cường xúc tiến thương mại. Phát triển sản phẩm: đưa các sản phẩm hiện có, sản phẩm cải tiến, sản phẩm mới vào cả thị trường hiện tại và thị trường mới. Có thể là phát triển theo chiều rộng hoặc phát triển theo chiều sâu hoặc kết hợp cả hai. + Phát triển thị trường theo chiều rộng: tức là mở rộng phạm vi thị trường, tạo ra những khách hàng mới. Phương thức này thường được áp dụng khi thị trường hiện tại đang có xu hướng bão hoà hoặc khi thị trường mà doanh nghiệp hướng đến còn nhiều tiềm năng khai thác. Đây là hướng đi quan trọng đối với doanh nghiệp, nó cho phép doanh nghiệp bán nhiều hàng hoá tăng được vị thế trên thương trường. + Phát triển theo chiều sâu: tức là doanh nghiệp cố bán những sản phẩm của mình thêm vào thị trường hiện tại, doanh nghiệp sử dụng hướng này để nhằm nâng cao vị thế và thị phần của mình trên thị trường hiện tại khi tiềm năng vẫn còn rộng lớn, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp có thể tăng cao. Nộ dung của phát triển thị trường theo chiều sâu bao gồm các vấn đề: Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đưa ra thị trường những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng trong cùng một vùng địa lý. Muốn làm được điều này doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề sau. Xem xét thị hiếu, nhu cầu của từng thị trường tại những thời điểm nhất định, để từ đó có những chính sách kịp thời về mẫu mã, bao bì, chất lượng kiểu dáng tăng cường xuất khẩu sản phẩm tinh chế nhằm tăng giá trị xuất khẩu. Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng bao bì sản phẩm. Tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng bằng cách thực hiện tốt các hợp đồng xuất khẩu. Phát triển sản phẩm có bốn cách sau: + Cải tiến mẫu mã: tạo ra mẫu mã, kích cỡ khác nhau, tạo ra sự đa dạng, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng lựa chọn. + Cải tiến kiểu dáng: Thông qua việc thay đổi mầu sắc, hình thức bao bì, kết cấu sản phẩm... + Cải tiến tính năng sản phẩm: cải tiến, bổ xung thêm, bố trí lại các tính năng, công dụng của sản phẩm cũ làm tăng độ đa dạng an toàn và tiện lợi của sản phẩm. + Cải tiến chất lượng sản phẩm: làm tăng độ tin cậy, chất lượng, độ bền, khẩu vị và các tính năng khác của sản phẩm. Doanh nghiệp có thể phát triển theo hướng hiện đại hoá cơ cấu mặt hàng, đưa ra các sản phẩm có sự điều chỉnh, đổi mới. Doanh nghiệp cần nghiên cứu, xây dựng và đưa vào sản xuất bằng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm, giảm được chi phí từ đó giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. 2.2. Thị trường mới Thị trường mới là thị trường có nhiều tiềm năng, có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, bao gồm những khách hàng mới với các nhu cầu đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường một cách cẩn thận. Đối với thị trường mới, doanh nghiệp cần áp dụng hướng: phát triển thị trường và đa dạng hoá sản phẩm. Phát triển thị trường: doanh nghiệp tìm kiếm các thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm hiện tại hoặc là tìm kiếm những người tiêu thụ mới ở những thịt rường chưa thâm nhập. Doanh nghiệp có thể sử dụng lực lượng bán hàng của mình hoặc tìm các nhà phân phối trung gian như đại lý, trung gian bán buôn, thiết lập kệnh phân phối ở địa bàn đó. Doanh nghiệp có thể tìm ra các gia trị mới cho các sản phẩm hiện có hay tạo ra các sản phẩm mới để phù hợp với nhu cầu của từng thị trường. Đối với các doanh nghiệp nhỏ chuyên xuất khẩu cho thị trường thế giới thì phát triển thị trường theo vùng địa lý ( phát triển phạm vi kinh doanh ra các khu vực thị trường khác ) thông qua việc tìm kiếm nhà phân phối mới, phát triển lực lượng bán hàng, mở thêm mạng lưới tiêu thụ. Chính sách của các doanh nghiệp có thể là hội nhập với các doanh nghiệp đang cần thị trường đích khác. Thị trường mới có thể tạo ra các cơ hội lớn cho doangh nghiệp. Nghiên cứu và phát triển thị trường mới doanh nghiệp cần phải nghiên cứu dung lượng thị trường, nhu cầu của thị trường, khả năng đáp ứng của doanh nghiệp đối với thị trường này, xác định và dự đoán hướng biến động của thị trường bên cạnh đó phải xem xét khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường thế giới. Phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm: thường được ứng dụng khi doanh nghiệp mong muốn thâm nhập được vào thị trường mới trong thời gian ngắn. Đó là việc doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm mới vào bán trong các thị trường mới, kể cả hoạt động trong lĩnh vực mới. Có ba loại đa dạng hoá sản phẩm: + Đa dạng hoá tổ hợp: là việc doangh nghiệp tìm cách hướng tới các thị trường mới với các sản phẩm khác với loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Chiến lược này nhằm khắc phục những nhược điểm như tính thời vụ, thiếu vốn, thiếu khả năng, trình độ nhất định hoặc không có cơ hội hấp dẫn. + Đa dạng hoá đồng tâm: Đây là việc hướng tới thị trường mới với các sản phẩm mới phù hợp về công nghệ, khả năng và kinh nghiệm kinh doanh. + Đa dạng hoá ngang: là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng tới các thị trường đang tiêu thụ với các sản phẩm mà về mặt công nghệ không liên quan đến các sản phẩm hiện đang sản xuất. Bên cạnh việc đa dạng hoá sản phẩm, doanh nghiệp, cần thực hiện đa dạng hoá kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường mới nhưng thuộc lĩnh vực mới, ngành nghề mới mà trước đó doanh nghiệp chưa từng hoạt động. Phát triển thị trường là việc hết sức quan trọng nó đảm bảo cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu trong chiến lược kinh doanh chung là lợi nhuận, vị thế, an toàn... Công tác phát triển thị trường thường được xuất phát từ mục tiêu về thị trường của doanh nghiệp: doanh nghiệp có định hướng phát triển thị trường về quy mô hay về sự đa dạng khách hàng... Nếu doanh nghiệp có chiến lược phát triển thị trường phù hợp sẽ tạo thế phát triển chung cho toàn doanh nghiệp. Mô hình hướng phát triển thị trường. Sản phẩm Thị trường Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới Thị trường hiện tại Thẩm thấu thị trường Phát triển sản phẩm Thị trường mới Phát triển thị trường Đa dạng hoá sản phẩm III. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chè xuất khẩu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường chè xuất khẩu 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chè xuất khẩu 1.1. Nhóm yếu tố khách quan Đó là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như tình trạng nền kinh tế, thể chế chính trị, các quy định của luật pháp mà doanh nghiệp không thể điều khiển được theo ý muốn. Doanh nghiệp chỉ có thể thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của chúng nếu không doanh nghiệp sẽ không phát triển được thị trường. Các nhân tố khách quan chủ yếu ảnh hưởng tới thị trường chè xuất khẩu: Môi trường văn hoá xã hội: Môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu chè. Những điểm khác biệt về tập tính văn hoá, tôn giáo, tập quán tiêu dùng... sẽ tác động đến chủng loại chè tiêu dùng trên mỗi một thị trường. Chẳng hạn như nước Nga và các nước SNG chủ yếu tiêu dùng chè đen các loại, nước Nhật lại có xu hướng chung thích uống chè xanh dẹt, chè sản xuất theo công nghệ Nhật Bản, các nước Châu á có thói quen tiêu dùng chè xanh còn các nước Châu âu lại có thói quen tiêu dùng chè đen. Nếu ta không nghiên cứu kỹ môi trường văn hoá xã hội thì sẽ có nhiều nguy cơ rủi ro có thể gặp, chẳng hạn như nếu ta đem bán chè vào Braxin thì chắc chắn sẽ gặp phải thất bại vì Braxin là quê hương của cà phê và người dân nơi đây có thói quen tiêu dùng nhiều cà phê hơn là mặt hàng chè. Việc phân tích môi trường văn hoá- xã hội cần phải quan tâm đến quy mô thị trường, đặc tính văn hoá của dân cư, trình độ dân trí và mức thu nhập của họ. Thông thường, dân số càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm càng lớn, khối lượng tiêu thụ sẽ lớn, tạo điều kiện cho phát triển thị trường chè xuất khẩu. Việc phát triển thị trường chè xuất khẩu sang các nước khác luôn phải tính đến phong tục, tập quán, tôn giáo để có chính sách thâm nhập thị trường phù hợp cũng như cải tiến về sản phẩm cho thích ứng với nhu cầu tiêu dùng của dân cư, bảo đảm cho công tác phát triển thị trường chè xuất khẩu thành công. Môi trường kinh tế và công nghệ: Đây là nhóm nhân tố có vai trò quan trọng bởi vì chúng tác động trực tiếp tới các yếu tố cấu thành thị trường như cung, cầu, giá cả, tiền tệ... Mọi sự thay đổi về thu nhập, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, độ phát triển của các ngành kinh tế, khoa học, đều ảnh hưởng tới thị trường. Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp nói chung và việc phát triển thị trường chè xuất khẩu nói riêng. Các yếu tố này nó quyết định cách thức mà doanh nghiệp sẽ triển khai trên từng thị trường và trong mỗi giai đoạn khác nhau. Xu hướng vận động và sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc là loại bỏ bớt các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau. Các doanh nghiệp cần xác định được nền kinh tế ở trong mỗi một thị trường đang ở trong giai đoạn nào: đang phát triển hay là suy thoái, để từ đó có các định hướng kinh doanh chính xác, tránh được các tổn thất, rủi ro không đáng có. Bên cạnh đó cần nghiên cứu tới yếu tố công nghệ sản xuất của mình xem nó đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của công nghệ, cần phải thường xuyên nghiên cứu, nâng cao, hiện đại áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất trên cơ sở tiềm năng kinh tế sẵn có của doanh nghiệp. Nếu sản xuất với công nghệ tiên tiến sẽ làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, hao phí ít nguyên vật liệu, sử dụng ít lao động để từ đó mà sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, thuận lợi hơn trong việc phát triển thị trường. Các doanh nghiệp khi nghiên cứu đến môi trường này cần phải chú ý tới các khía cạnh sau: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế: điều này nói đến khả năng mà doanh nghiệp có thể phát triển, mở rộng hay là thu hẹp bớt thị trường. + Lạm phát: nó giúp kích thích hay là kìm hãm sự phát triển. + Hoạt động ngoại thương: với xu hướng mở cửa nền kinh tế sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội làm ăn với các bạn hàng nước ngoài, tận dụng được các lợi thế của mình để phát triển và mở rộng thị trường. + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khả năng nghiên cứu và ứng dụng các phát minh sáng chế khoa học kĩ thuật vao trong sản xuất. + Chính sách thuế và sự thực thi: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Việc nhà nước khuyến khích xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường. Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Sức hấp dẫn của thị trường đối với doanh nghiệp kinh doanh chè xuất khẩu phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh trên thị trường đó. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thương trường luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng... Chính vì vậy mà doanh nghiệp xuất khẩu chè muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải xác định và xây dựng cho mình một chiến lược kế hoạch kinh doanh đúng đắn và muốn có được điều này thì cần phải tìm hiểu và nắm rõ môi trường cạnh tranh xung quanh, cần phải xác định được các đối thủ cạnh tranh của mình đó là các doanh nghiệp cùng xuất khẩu mặt hàng chè trong và ngoài nước bên cạnh là các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thay thế.Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè muốn tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh với 19 nước xuất khẩu chè trên thế giới, trong đó có 4 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới đó là: ấn Độ, Kennya, Trung Quốc Srylanca. Đây là những nước có ảnh hưởng tới sản lượng chè xuất khẩu trên thế giới. Chẳng hạn như ở thị trường Pakistan thì Kennya chiếm tới 63% thị phần chè nhập khẩu, ở thị trường Nga thì ấn Độ chiếm tới 70% thị phần chè nhập khẩu của nước này. Bảng1: Dự báo xu thế cạnh tranh của các nước xuất khẩu chè lớn Đơnvị:1.000 tấn Năm Nước 2000 2005 2010 ấn Độ 870 900 1.07 Srilanca 315 325 329 Kenya 237 300 304 Trung Quốc 700 660 671 Indonesia 159 178 196 Các nước khác 669 900 993 Tổng cộng 2.950 3.263 3.500 Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Môi trường cạnh tranh càng khắc nghiệt thì khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn hơn có khi doanh nghiệp còn phải rút lui ra khỏi thị trường đó. Chính vì vậy mà cần phải duy trì sự cạnh tranh bình đẳng để tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp vượt lên phía trước ngày một phát triển hơn. Nghiên cứu môi trường cạnh tranh để từ đó doanh nghiệp đề ra các chiến lược cạnh tranh dựa trên cơ sở đó là tiềm lực và các lợi thế của mình. Thông thường thì có các trạng thái cạnh tranh trên thị trường như: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh quyền độc quyền, độc quyền, cạnh tranh hỗn tạp. ở mỗi một trạng thái cạnh tranh thì mức độ cạnh tranh cũng khác nhau, với mỗi một sản phẩm đưa ra thị trường thì với một chất lượng định sẵn, giá cả và các dịch vụ sẵn có sẽ có một mức độ cạnh tranh nhất định trên một thị trường nhất định. Đối với mỗi dạng thị trường cạnh tranh cụ thể thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một mục tiêu và cách thức tiến hành sao cho phù hợp chẳng hạn như đối với thị trường mà doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng thì cần phải tìm cách để khai thác thị trường mà các doanh nghiệp cạnh tranh khác chưa khai thác tốt hoặc bị bỏ qua. Tập trung vào hướng phát triển chuyên doanh theo đặc điểm khách hàng, hàng hoá, chất lượng... Đối với thị trường mà doanh nghiệp vẫn đang tăng trưởng ổn định thì cần quan tâm tới việc bảo vệ thị phần hiện có, chống lại sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh, cần phải có các chiến lược phù hợp như: đổi mới sản phẩm, thực hiện cấch thức phân phối mới... Môi trường chính trị và pháp luật: Hệ thống luật pháp quốc tế và quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. ._.Luật pháp sẽ quy định và cho phép các lĩnh vực hoạt động, hình thức kinh doanh mà doanh nghiệp có thể thực hiện được, đồng thời quy định các lĩnh vực, mặt hàng mà doanh nghiệp không được phép kinh doanh. Các yếu tố cơ bản khi doanh nghiệp nghiên cứu về môi trường này cần lưu ý đó là: + Mức độ ổn định chính trị xã hội. + Hệ thống luật pháp, mức độ hoàn thiện và việc thực thi trong đời sống kinh tế xã hội. + Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội. + Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ. Môi trường chính trị ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi để cho nền kinh tế phát triển và thể chế chính trị sẽ quyết định xu thế phát triển kinh tế. Bất kể một sự thay đổi nào của điều kiện chính trị cũng đều có ảnh hưởng ít nhiều đến doanh nghiệp có thể là kìm hãm hoặc là có lợi cho doanh nghiệp. Ngoài ra, tình hình chính trị trên thế giới cũng tạo ra cơ hội hay rào cản cho các doanh nghiệp, nó tác động lớn đến cách thức, phương hướng phát triển thị trường chè xuất khẩu. Chẳng hạn như cuộc chiến tranh ở irac đã làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của chúng ta mất đi một thị trường tiêu thụ chè lớn nhất. Trên thế giới mỗi quốc gia đều có một hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế chẳng hạn như: luật thương mại quốc tế, luật về xuất nhập khẩu... Giữa các quốc gia thường tiến hành ký các hiệp định, hiệp ước về thoả thuận luôn bán giữa các quốc gia với nhau. Sự xuất hiện của các liên minh kinh tế, liên minh chính trị, liên minh thuế quan làm xuất hiện các thoả thuận mới góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là từ khi có quan hệ thương mại Việt- Mỹ và chuẩn bị tham gia WTO đây là những thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè khi tiến hành buôn bán với phía Mỹ. Chính vì vậy mà chỉ có trên cơ sở nắm vững hệ thống pháp luật của từng quốc gia, từng khu vực mới có được các quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn khu vực thị trường mà doanh nghiệp cần thâm nhập, mở rộng và phát triển. Môi trường địa lý-sinh thái: Môi trường địa lý-sinh thái có tác động không nhỏ vào quá trình mà doanh nghiệp xuất khẩu chè tìm kiếm cơ hội và khả năng khai thác cơ hội đó. Các yếu tố về vấn đề sinh thái và việc bảo vệ môi trường tự nhiên ngày càng được thế giới quan tâm và nó có ảnh hưởng lớn đến các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Những yếu tố này nó liên quan đến khả năng phát triển bền vững của từng quốc gia. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp ngày càng quan tâm tới vấn đề môi trường và chất lượng môi trường. Môi trường địa lý sinh thái còn tạo ra các lợi thế so sánh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế. Chẳng hạn như Việt Nam có điều kiện khí hậu nhiệt đới, có bốn mùa, diện tích thì có nhiều vàng, đồi núi chính vì vậy mà rất thích hợp với việc trồng chè từ những điều này làm cho Việt Nam có lợi thế so với các nước khác trong việc sản xuất ra chè có chất lượng. Khi nghiên cứu về môi trường địa lý-sinh thái cần quan tâm tới các vấn đề sau: + Khí hậu, thời tiết: Đây là yếu tố rất quan trọng đặc biệt là đối với các nông lâm sản phẩm trong đó có sản phẩm chè. Các yếu tố này ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất chè, điều kiện sản xuất, dự trữ và bảo quản chè sao cho sản phẩm chè khi đem cung ứng trên thị trường có một chất lượng tốt nhất. Tuy ngày nay khoa học và kỹ thuật hiện đại cho phép tạo ra các điều kiện nuôi trồng và sản xuất mới nhưng yếu tố thời tiết và khí hậu vẫn có tác động lớn đến chất lượng sản phẩm chè. + Vị trí địa lý: Vị trí địa lý thuận lợi sẽ làm cho việc vận chuyển hàng hoá một cách dễ dàng với mức chi phí thấp từ đó mà góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp dựa vào mức chi phí thấp hơn so với các doanh nghiệp khác có vị trí địa lý bất lợi từ đó mà cơ hội chiếm lĩnh thị trường sẽ mở ra nhiều hơn cho doanh nghiệp. + ô nhiễm môi trường, cân bằng sinh thái: Môi trường và thới tiết ảnh hưởng tới yêu cầu phát triển bền vững. Từ đó sẽ mở ra hoặc là thu hẹp các cơ hội kinh doanh, khả năng phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển thị trường thì cần phải quan tâm tới việc bảo vệ môi trường tự nhiên sao cho không bị ô nhiễm để có thể phát triển bền vững. 1.2. Các yếu tố chủ quan Đây chính là các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp, nó phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp cũng như khả năng vận dụng, sử dụng các tiềm lực đó. Doanh nghiệp có thành công hay không phù thuộc rất lớn vào tiềm lực của mình. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến mà nó có thể mạnh lên hay yếu đi. Doanh nghiệp cần phải có sự đánh giá đúng tiềm lực của mình thì từ đó mới đề ra được các mục tiêu, xây dựng được các chiến lược phù hợp để nhằm thâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chè xuất khẩu, tiềm lực của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các nhân tố chủ yếu sau: Khả năng tài chính: Là một yếu tố quan trọng phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được, khả năng quản lý vốn... Tiềm lực tài chính thường được xem xét qua các chỉ tiêu sau: Số vốn chủ sở hữu, vốn lưu động, tỷ lệ tái đầu tư từ lợi nhuận, khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì việc kinh doanh sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Tiềm lực tài chính phản ánh quy mô và cơ hội mà doanh nghiệp có thể khai thác được. Doanh nghiệp nếu có tiềm lực tài chính đủ mạnh sẽ có thể tăng số lượng chè xuất khẩu vào thị trường hiện tại, mở rộng thị trường chè xuất khẩu. Đồng thời doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường chè xuất khẩu, xúc tiến thương mại... những hoạt động này đòi hỏi chi phí rất tốn kém nếu như doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh sẽ không làm được điều này. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh có thể đáp ứng các khoản chi phí trong quá trình mở rộng và phát triển thị trường nhưng bên cạnh đó cần phải phân bổ và quản lý sao cho có hiệu quả tránh lãng phí gây thất thoát. Khả năng kiểm soát, chi phối nguồn cung cấp hàng hoá: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chè xuất khẩu thì khả năng kiểm soát, chi phối nguồn cung cấp hàng hoá ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp, qua đó tác động đến quá trình mở rộng thị trường chè xuất khẩu. Việc kiểm soát, chi phối nguồn hàng tới sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp chủ động được nguồn cung cấp, an tâm về chất lượng chè, số lượng hàng hoá cũng như tiến độ giao hàng cho khách hàng. Nguồn cung cấp ổn định giúp cho doanh nghiệp hạn chế, giảm thiểu được chi phí thu gom hàng, đồng thời dễ dàng tính toán giá chào hàng. Mặt khác nó giúp doanh nghiệp liên kết được với các đơn vị sản xuất để tạo ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. Tăng khả năng kiểm soát, chi phối nguồn cung cấp hàng hoá là điều kiện để doanh nghiệp ổn định được chất lượng, giá cả sản phẩm, nâng cao uy tín với bạn hàng quốc tế. Sản phẩm của doanh nghiêp: Sản phẩm là đối tượng trực tiếp được tiêu dùng, sử dụng, được đánh giá thông qua chất lượng, mẫu mã, dịch vụ nên nó chính là yếu tố quyết định khiến người tiêu dùng mua sản phẩm. Để mở rộng và phát triển thị trường thì doanh nghiệp phải làm cho khách hàng ngày càng biết đến và tạo ra thói quen tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Sản phẩm có chất lượng vừa đù, giá cả hợp lý, mẫu mã hài hoà sẽ chinh phục được khách hàng- những người tiêu dùng chúng. Khách hàng thường bị hấp dẫn bởi các sản phẩm có mẫu mã, kiểu dáng về bao bì sau đó mới bàn tới chuyện chất lượng. Chính vì vậy để xâm nhập vào thị trường thì doanh nghiệp phải thu hút được sự quan tâm chú ý của khách hàng một cách nhanh nhất sau đó bằng chất lượng sản phẩm của mình sẽ chinh phục được khách hàng. Sản phẩm là yếu tố để tạo lên vị thế của doanh nghiệp, nó chính là vũ khí để doanh nghiệp cạnh tranh, là công cụ để doanh nghiệp khai phá các thị trường. Phát triển thị trường của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc phát triển sản phẩm, sản phẩm phải luôn được đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi thường xuyên của khách hàng. Tiềm lực vô hình Đây được coi là vốn vố hình của doanh nghiệp, nó có tác động, ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. Tiềm lực vô hình được tạo dựng một cách có ý thức thông qua mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. + Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá, chất lượng sản phẩm. + Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp. + Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Trên đây là một số các tiềm lực vô hình của doanh nghiệp cần xây dựng, để có được một tiềm lực vô hình thì doanh nghiệp kinh doanh sẽ có nhiều cơ hội hơn, rủi ro xảy ra cũng sẽ ít hơn. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp nói chung và công tác phát triển thị trường nói riêng. Bởi vì chính con người cung cấp thông tin đầu vào để hoạch định mục tiêu, chiến lược thị trường của doanh nghiệp. Ngoài ra họ còn tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ lao động, ý thức chấp hành kỷ luật của công ty là yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng, giá thành sản phẩm. Bộ máy quản lý năng động, khoa học giúp doanh nghiệp thích nghi với mọi sự thay đổi, nhanh chóng phán đoán được tình hình, tạo thế vững chắc ổn định trên thị trường. Mục tiêu và khả năng xuất khẩu chè của doanh nghiệp: Dù một đoạn thị trường có hấp dẫn nhưng vẫn có thể bị loại bỏ vì nó lại chệch hướng so với mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp cứ cố gắng theo đuổi sức hấp dẫn của các đoạn thị trường vượt quá khả năng và mục tiêu của họ thì nguồn lực sẽ phân tán không tập trung được cho các mục tiêu. 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường chè xuất khẩu Để đánh giá tốc độ phát triển thị trường chúng ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau: Số thị trường mới tăng bình quân: t1+ t2,+ t3+...+ tn T= n Trong đó t1, t2, t3,... tn là số thị trường thực mới mà doanh nghiệp khai phá hàng năm. (Số thị trường thực mới khai phá hàng năm – Số thị trường mà doanh nghiệp để mất hàng năm). Nếu T= 0, thì hiệu quả phát triển thị trường của doanh nghiệp quá kém. Số thị trường mới mở bằng số thị trường đã mất hoặc doanh nghiệp chỉ duy trì hoạt động trên các thị trường cũ. Nếu T< 0, thì thị trường của doanh nghiệp ngày càng bị thu hẹp theo phạm vi địa lý. Doanh nghiệp đã không phát triển được thị trường mà còn đánh mất thị trường. Nếu T> 0, thì chứng tỏ số thị trường mới của doanh nghiệp không ngừng tăng lên hàng năm. Chỉ tiêu này dùng để đo tốc độ phát triển thị trường theo chiều rộng. Nó chỉ mới cho thấy mức độ phát triển thị trường theo phạm vi không gian chứ không thể hiện được những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tăng doanh số, tăng khối lượng vào các thị trường hiện tại. Tốc độ tăng quy mô bình quân của doanh nghiệp: K = n-1ệ k1 x k2 x k3 x...x kn Trong đó k1, k2, k3... kn là tốc độ tăng tổng kim ngạch liên hoàn (tốc độ tăng kim ngạch năm sau so với năm trước). Chỉ tiêu này có thể tính cho từng khu vực thị trường và cũng có thể tính cho tổng thể các khu vực thị trường. Nó thể hiện quy mô tăng thị trường của doanh nghiệp. Nếu K = 1 thì có nghĩa là quy mô phát triển thị trường của doanh nghiệp là không đổi. Doanh nghiệp mới chỉ duy trì được thị trường hiện tại chứ chưa thực hiện được việc phát triển thị trường. Nếu K < 1 thì có nghĩa là quy mô thị trường của doanh nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Nếu K > 1 thì có nghĩa là quy mô thị trường của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Lợi nhuận do phát triển thị trường: Lợi nhuận do phát Doanh thu tăng thêm chi phí để phát triển thị trường = do phát triển thị trường - triển thị trường Lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của hầu hết các doanh nghiệp, lợi nhuận càng lớn thì kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu = Khối lượng hàng hoá bán ra x giá bán Doanh thu tăng thì có thể nói phát triển thị trường có hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ doanh thu thì chưa đủ cơ sở để khẳng định chắc chắn điều đó. Thị phần Chỉ tiêu này phản ánh rõ nét nhất kết quả phát triển thị trường. Các doanh nghiệp đều mong muốn có thị phần lớn hay ít nhất là trụ vững trên thị trường hiện tại. Thị phần được đánh giá dựa trên doanh thu của doanh nghiệp trên đoạn thị trường đó và tỷ lệ doanh thu so với các đối thủ cạnh tranh, hay căn cứ vào khối lượng sản phẩm chè xuất khẩu của doanh nghiệp vào thị trường đó so với đối thủ cạnh tranh. Khối lượng chè xuất khẩu của doanh nghiệp Thị phần của doanh nghiệp trên một đoạn thị trường Khối lượng chè xuất khẩu của đối thủ cạnh tranh Tỷ suất doanh lợi Chỉ tiêu này cho thấy có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu chè khi bỏ ra một đồng chi phí. Lợi nhuận bán hàng Tỷ suất doanh lợi = Chi phí cho hoạt động bán hàng Tỷ suất lợi nhuận: Cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong hoạt động xuất khẩu chè sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = Vốn kinh doamh Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: Số nội tệ bỏ ra để xuất khẩu chè Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu chè = Số ngoại tệ thu về từ xuất khẩu chè Chương II: thực trạng hoạt động thị trường của Tổng công ty chè Việt Nam I. Tổng quan về Tổng công ty chè Việt Nam 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty chè Việt Nam Năm1974 Liên Hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam được thành lập, thoạt đầu trên cơ sở hợp nhất các nhà máy chế biến chè xuất khẩu trung ương và một xí nghiệp chè hương ở miền Bắc, nhiệm vụ của Liên Hiệp các xí nghiệp là chế biến và xuất khẩu theo kế hoạch của nhà nước. Từ 1975-1979 do có sự mâu thuẫn giữa các đầu mối quản lý sản xuất nguyên liệu giữa trung ương và địa phương, giữa các Bộ trung ương với nhau làm cho sản lượng nguyên liệu đưa vào chế biến chỉ đạt không đến 50% công suất. Chính vì lẽ đó mà tháng 3 và tháng 6 năm1979 Chính Phủ ra quyết định số 75 và 224/ttg về thống nhất tổ chức ngành chè. Hợp nhất hai khâu trồng chè và chế biến chè giao cho các nông trường chè của địa phương cho trung ương quản lý thống nhất. Năm 1980 Liên Hiệp các xí nghiệp chè được thành lập, Liên hiệp được tổ chức theo mô hình quản lý ngành dọc, thống nhất hai khâu sản xuất và chế biến công nghiệp. Với quan điểm liên kết công nông nghiệp, Liên hiệp tổ chức ra 3 loại xí nghiệp sau: + Xí nghiệp liên hợp Công nghiệp-Nông nghiệp + Các xí nghiệp công nông nghiệp +Các xí nghiệp trực thuộc Từ cuối năm 1988, Liên hợp đã giải thể hai xí nghiệp Liên hợp Công nghiệp-Nông nghiệp vì qui mô quá lớn, không phù hợp trình độ quản lý, đồng thời tổ chức một mô hình sản xuất thống nhất là xuất khẩu công nông nghiệp, các đơn vị dịch vụ, thay cho một số đơn vị ở giai đoạn trước chỉ sản xuất sơ chế chè rồi chuyển sang cho một số xí nghiệp khác tinh chế. Hầu hết các xí nghiệp này có tổ chức sản xuất chế biến đến chè thành phẩm. Đến năm 1995, toàn Liên hiệp có 21 xí nghiệp công-nông nghiệp, 15 đơn vị dịch vụ. Các xí nghiệp được phân bổ trên các vùng trọng điểm sản xuất chè chủ yếu là Trung du và miền núi phía Bắc. Ngày 29/12/1995 theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 394 NN-TCCBLQĐ Liên hiệp các xí nghiệp công -nông nghiệp chè Việt Nam được đổi tên thành Tổng công ty chè Việt Nam Tổng Công Ty chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là: VietNam National Tea Corporation. Tên viết tắt là: VINATEA CORP. Tài khoản VNĐ số : 3611 - 11004020. Tài khoản ngoại tệ số: 362 - 11004020. Vốn pháp định: 101.867.000.000đ. Trụ sở chính đặt tại: 46 Tăng Bạt Hổ, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội. ĐT: (84.4)8212223, Fax (84.4)8212663, Wed: www.Vinatea.com.vn, Email: info@Vinatea.com.vn Từ ngày thành lập đến nay,thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, Chính Phủ và sự chỉ đạo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty đã đưa nhiều công ty tham gia liên kết, cổ phần hoá và chuyển đổi hình thức quản lý cho phù hợp với thực trạng sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cho đến nay, Tổng công ty có 28 đơn vị, trong đó có 4 đơn vị hạch toán độc lập, 13 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 7 công ty cổ phần, 2 công ty liên doanh và 2 đơn vị hành chính sự nghiệp và đã có văn phòng đại diện tại Cộng Hoà Liên Bang Nga. 2.Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Tổng công ty Chè Viêt Nam 2.1. Chức Năng của Tổng công ty chè Việt Nam Tổng công ty chè Việt Nam là một doanh nghiệp xuất khẩu chè lớn nhất trong cả nước. Hiện nay, Tổng công ty có các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, tiếp thị dịch vụ, xuất nhập khẩu hoạt động trong ngành chè, tăng cường tích tụ tập trung thực hiện phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá để nâng cao khả năng kinh doanh và hiệu quả kinh tế của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tổng công ty chè Việt Nam chịu sự quản lý của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 3.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty chè Việt Nam Nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty chè Việt Nam là kinh doanh chè cụ thể như sau: Tổng công ty có nhiệm vụ làm đầu mối cho xuất khẩu chè của cả nước ra các thị trường nước ngoài. Tổng công ty trực tiếp ký các hợp đồng xuất khẩu chè ra nước ngoài. Ngoài ra còn xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho ngành chè. Tổng công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về quy hoạch, kế hoạch về các dự án đầu tư phát triển cây chè, nhận và cung ưng vốn cho tất cả các đơn vị thành viên. Tổng công ty có nhiệm vụ nghiên cứu, cải tạo các giống chè có năng suất cao, chất lượng tốt và chế biến chè. Tổng công ty có nhiệm vụ nhập khẩu phân bón, máy móc, thiệt bị vật tư chuyên dùng và hàng tiêu dùng khác cho các đơn vị thành viên với giá nhập khẩu có lợi cùng với các công nghệ tiên tiến để giúp cho các doanh nghiệp, các xí nghiệp đuổi kịp với các nước tiên tiến khác. Tổng công ty làm đầu mối khảo sát, khai thác thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới cho xuất khẩu chè của Việt Nam, thu hút vốn đầu tư cho ngành chè. Có thể nói đây là những nhiệm vụ mà các công ty các xí nghiệp trực thuộc khó có thể tổ chức thực hiện được. Tổng công ty còn tổ chức và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cho ngành chè Việt Nam, nghiên cứu các giống chè mới, cách chế biến khoa học và có chất lượng cao của sản phẩn, cách trồng trọt và thu hái, bảo quản nhằm có một sản phẩm tốt để tung ra thị trường trong nước và thế giới để đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm chè của các nước khác..và tìm ra các sản phẩm mới cho ngành chè. Tổng công ty còn có nhiệm vụ là bồi dưỡng và đào tạo các cán bộ quản lý và các cán bộ kỹ thuật về chè cho toàn bộ ngành chè củaViệt Nam. Ngoài các nhiệm vụ chính trên ra Tổng công ty chè Việt Nam còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật như: Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình dân dụng khác. Cùng với Chính quyền địa phương chăm lo phát triển đời sống cho nhân dân ở các vùng trồng chè có đời sống ngày càng được nâng cao hơn, để góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo đặc biệt cho các vùng sâu và vùng cao. 2.3. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty chè Việt Nam + Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản khác. +Công nghiệp chế biến thực phẩn: các sản phẩn chè, sản phẩn các loại đồ uống, nước giải khát. +Sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón các loại phục vụ vùng nguyên liệu. +Sản xuất bao bì các loại. +Chế biến các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị, máy móc phục vụ chuyên ngành chè và đồ gia dụng. +Dịch vụ kỹ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến chè. +Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè, các công trình dân dụng. +Dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng. +Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các sản phẩn của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống. +Xuất nhập khẩu trực tiếp: - Xuất khẩu các sản phẩm chè, các mặt hàng nông lâm sản khác theo đăng ký kinh doanh của Tổng công ty. - Nhập khẩu : Nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và hàng tiêu dùng. Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác nhau theo pháp luật nhà nước. 3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty chè Việt Nam 3.1. Mô hình quản lý của Tổng công ty chè Việt Nam Mô hình quản lý của Tổng công ty thể hiện qua sơ đồ sau 3.2 Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận 3.2.1. Hội đồng quản trị Đứng đầu Tổng công ty chè là Hội Đồng Quản Trị gồm có các thành viên: + Chủ tịch Hội đồng quản trị. + Trưởng ban kiển soát. + Các uỷ viên Hội đồng quản trị. Ngoài ra, Hội đồng quản trị còn một số thành viên giúp việc. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng như trước Thủ Tướng Chính Phủ về vốn và tài sản của Tổng công ty. 3.2.2. Ban kiểm soát Ban kiểm soát của Tổng công ty gồm các thành viên: + Thành viên Hội Đồng Quản Trị làm trưởng ban theo sự phân công của HĐQT. + Thành viên là chuyên viên kế toán. + Thành viên do Đại hội đại biểu Công nhân viên chức Tổng công ty giới thiệu. + Thành viên do Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu. Ban kiển soát có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng Giám Đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết của Hội đồng quản trị. 3.2.3. Ban giám đốc Bam giám đốc hiện tại có các thành viên trong đó có : 1Tổng Giám Đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám Đốc(TGĐ) là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT của Tổng công ty. TGĐ có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch của Tổng công ty, có quyền bổ nhiệm miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý của Tổng công ty và còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ của Tổng công ty. Phó Tổng Giám Đốc(PTGĐ) là người giúp TGĐ điều hành các công việc của Tổng công ty. 3.2.3. Các phòng chức năng của Tổng công ty. *Phòng Kế Hoạch Đầu Tư. Phòng Kế Hoạch Đầu Tư có chức năng xây dựng và đề ra các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đề án chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch kinh doanh của Tổng công ty. *Phòng Tài Chính - Kế Toán. Phòng tài chính - kế toán có nhiệm vụ thu thập, phân loại, sử lý các thông tin, các số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Tổng công ty cho HĐQT và ban Giám đốc. *Phòng tổ chức lao động Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tổ chức xây dựng và thực hiện bộ máy quản lý của Tổng công ty. Xây dựng và thực hiẹn đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty theo từng giai đoạn, phù hợp với định hướng phát triển của Nhà nước. *Phòng pháp chế thanh tra. Giúp ban giám đốc xây dựng và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Tổ chức hướng dẫn theo dõi uốn nắn những sai phạm, điều chỉnh cơ chế quản lý phù hợp với tình hình thực tế của Tổng công ty. *Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu có chức năng xây dựng thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho toàn Tổng công ty, đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu nhập trên cơ sở đó đề xuất các phương án kinh doanh cho toàn Tổng công ty. Từ năm 2002 phòng còn thực hiện chức năng xúc tiến thương mại cho toàn Tổng công ty *Phòng kỹ thuật công nghiệp - Nông nghiệp. Có chức năng nghiên cứu giúp ban Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất về công nghệ, chất lượng sản phẩm chè các đơn vị trực thuộc, tạo điều kiện phát triển hiệu quả. Ngoài ra còn có các phòng ban khác như: *Phòng sản phẩm KCS *Phòng xây dựng cơ bản *Phòng thông tin lưu trữ *Ban thi thua *Văn phòng Tổng công ty: có chức năng tổ chức, thực hiện các cuộc hội thảo, triển lãm, gặp gỡ các bạn hàng, đối tác, đón tiếp khách đến Tổng công ty. Bảng 2: Cơ cấu lao động của Tổng công ty qua các năm qua như sau: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 SLĐ (người) TL% SLĐ (người) TL% SLĐ (người) TL% SLĐ (người) TL% Tổng số LĐ do TCT qlý 13.257 100 13.750 100 13.160 100 13286 100 Giới tính Nam 6.412 48.4 6.844 49,8 6.407 48,68 6501 48,93 Nữ 6.845 51,6 6.906 50,2 6.753 51,32 6785 51,07 Trình độ Trên Đại học 26 0,2 27 0,2 27 0,2 27 0,2 Đại Học 535 4,0 543 3,9 549 4,1 575 4,3 Trung cấp 952 7,2 970 7,1 975 7,4 998 7,5 CN kỹ thuật 2590 19,5 2680 19,5 2715 20,6 2812 21,2 LĐphổ thông 9154 69,1 9530 69,3 8894 67,6 8874 66,8 Hình thức lao động LĐ NN 8335 62,9 8598 62,5 8250 62,7 8285 62,3 LĐ CN 4525 34,1 4.763 34,6 4516 34,3 4580 34,5 LĐ QLý 397 3,0 389 2,9 392 2,9 421 3,2 Nguồn: Phòng tổ chức Tổng công ty chè Việt Nam. II. Thực trạng thị trường chè xuất khẩu của Tổng công ty chè Việt Nam 1. Đặc điểm của mặt hàng chè 1.1. Mang đặc điểm của ngành nông sản * Tính thời vụ: Cây chè chè cũng như 1 số cây nông sản khác cũng mang tính thời vụ. Không phải vào bất cứ mùa nào thì cây chè cũng sinh trưởng và thu hoạch được. Thường thì cây chè phát triển vào mùa mưa và thu hoạch khoảng tháng 3 đến tháng 12. Chính vì đặc điểm này mà chúng ta cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện về con người và phương thiện để tránh rơi vào tình trạng bị đọng khi đến mùa vụ, chúng ta cần phải nắm vững quy trình phát triển của cây chè để có phương pháp và biện pháp chăm sóc thích hợp, để đem lại năng suất cao nhất và sản phẩm chè sản xuất ra có chất lượng cao. *Tính khu vực và tính phân tán: Cây chè chỉ trồng ở một số nơi nhất định trên lãnh thổ nước ta chủ yếu được trồng ở Trung du và miền núi phía Bắc nước ta, tuỳ vào địa kiện địa lý ở các vùng khác nhau mà chất lượng chè cũng khác nhau. Việc trồng chè hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là do các nông trường và các hộ gia đình. Chính vì hai đặc điểm này nên chúng ta cần có hệ thống thu mua phù hợp với từng nơi, từng địa phương sao cho đưa được nguyên liệu đến các nhà máy chế biến chè một cách nhanh nhất để đảm bảo về chất lượng của nguyên liệu và chất lượng sản phẩm chè được sản xuất ra. * Tính tươi sống: chè cũng là một loại nông sản nên cũng rễ bị ôi thiu, bị tác động của môi trường. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho chè bị kém phẩm chất nếu không được bảo quản và đưa vào chế biến ngay. Mặt khác chè có nhiều loại nên chúng ta phải phân loại trước khi đưa vào chế biến. * Tính không ổn định: Cây chè chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi khí hậu, do vậy nên năng suất và chất lượng của cây chè cũng không được ổn định. Có năm thời tiết khí hậu thuận lợi thì cho năng suất và chất lượng của nguyên liệu chè cao, còn những năm thời tiết không thuận lợi thì năng suất và chất lượng của nguyên liệu chè không được cao. 1.2. Đặc điểm riêng của cây chè Cây chè thích hợp ở những nơi vùng cao và ở các cao nguyên và thường cây chè được trồng ở độ cao khoảng 2000m so với mực nước biển. ở các độ cao khác nhau thì chất lượng chè cũng khác nhau. Lượng mưa ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng phát triển của cây chè. Thông thường lượng mưa phù hợp là khoảng 2500 - 3000mm/ năm nhưng tốt hơn hết làlượng mưa này phân bổ đều ra các tháng trong năm và lượng mưa tối thiểu trong một tháng là 50mm. Nhiệt độ thích hợp của cây chè là khoảng từ 180C đến 25oC, nếu nhiệt độ vượt quá 30oC và nhiệt độ thấp hơn 13oC thì cây chè sẽ không phát triển và sinh trưởng được. Nếu có sương muối và gió lào thì cây chè cũng bị ảnh hưởng rất lớn. 2. Tình hình xuất khẩu chè của Tổng công ty qua các năm 2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè trong thơi kỳ 2000 - 2003 Những năm gần đây mặc dù gặp nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, trình độ và kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu, lại phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắp của các đối thủ trong và ngoài nước. Nhưng với sự cố gắng và lỗ lực của Tổng công ty nói chung và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng hoạt động xuất khẩu chè đã đạt được những kết quả đáng kể. Bảng 3: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè của Tổng Công Ty từ 2000 - 2003 Năm Chỉ tiêu 2000 (1) 2001 (2) 2002 (3) 2003 (4) Tôc đô tăng (%) 2/1 3/2 4/3 Sản lượng( Tấn) 24.426,7 29.770,6 24.013,8 26121,5 21,8 -19,3 8,8 Kim ngạch(USD) 33.455.836 37.829.091 30.713.555 35.723.265 13 -18,8 16,3 ( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu 2000-2003 của Tổng công ty chè Việt Nam). Năm 2000 là năm có nhiều khó khăn đối với ngành chè, nhiều công ty không tiêu thụ được sản phẩm của mình nhưng Tổng công ty chè đã kí được hợp đồng xuất khẩu được 24426,7 Tấn đạt kim ngạch 33.455.836 USD. Năm 2002 do tác động của sự kiện 11/9 làm kinh tế nhiều nước suy giảm và do có triến tranh tại Apganistan nên việc xuất khẩu chè gặp nhiều khó khăn vì vậy sản lượng xuất khẩu ra các thị trường ngoài Irac chỉ đạt xấp xỉ năm 2000. Tuy nhiên do đầu năm Tổng công ty đã trú trọng trong việc mở rộng thị trường nên năm 2001 sản lượng xuất khẩu đạt 29770,66 Tấn kim ngạch đạt 37829091,43USD Năm 2002, lúc này thị trường Irac có nhiều biến động nhưng do dự đoán trước Tổng công ty đã chủ động tìm kiếm các thị trường khác, nhờ vậy thị trường Irac có giảm 8000 Tấn so với năm 2001, nhưng sản lượng xuất khẩu của Tổng công ty là 24.013,8 Tấn giảm 19,3% so với năm 2001 và kim ngạch đạt 30.713.555 USD giảm 18,8% so với năm 2001. Năm 2003 Tổng công ty đã nỗ lực và tìm kiếm nhiều thị trường mới để thay thế thị trường Irac nên sản lượng xuất khẩu tăng hơn năm 2002. Năm 2003 sản lượng xuất khẩu là 26121,5 Tấn tăng 8,8% so với năm 2002, kim ngạch xuất khẩu đạt 35723265 USD tăng 16,3% so với năm 2002 2.2. Chủng loại chè xuất khẩu Hơn 90% sản phẩm chè của các đơn vị thuộc Tổng công ty sản xuất ra dùng cho xuất khẩu. Mỗi năm Tổng công ty chè đã xuất khẩu chè ra thị trưòng của hơn 20 quốc gia với các loại chè như sau: chè đen OTD, chè CTC, chè ._.hàng phân biệt với đối thủ cạnh tranh khi trưng bày ở cửa hàng. Ghi trên bao bì nguồn gốc xuất xứ và bán sản phẩm kèm tờ giới thiệu công dụng sản phẩm là cách thông dụng dễ làm. Quảng cáo trên mạng internet. Đây là biện pháp hữu hiệu, có thể quảng bá rộng rãi sản phẩm của Tổng công ty cho mọi đối tượng. Ngoài ra Tổng công ty cần phải tham ra các thị trường đấu giá để có sự đánh giá đúng đắn và khách quan về chất lượng sản phẩm của mình trên thị trường thế giới, đồng thời đó cũng là một hình thức quảng cáo sản phẩm, cạnh tranh sản phẩm trên thị trường thế giới. Một trong những thị trường đấu giá lớn nhất hiện nay mà Tổng công ty hết sức quan tâm và cần thâm nhập sâu hơn nữa là thị trường đấu giá Luân Đôn. Quảng cáo, tiếp thị ở thị trường nước ngoài, thời gian phải mất hàng năm trời, thậm chí nhiều năm mới có tác dụng và chi phí có thể tốn đến nhiều triệu. Vì vậy ngay từ bây giờ Tổng công ty nên có kế hoạch tiết kiệm chi phí, trích phần trăm lợi nhuận để chuẩn bị cho việc quảng cáo của mình. Làm tốt biện pháp trên thì Tổng công ty sẽ đẩy nhanh được khối lượng hàng xuất khẩu và liên kết được nhiều bạn hàng mới và sẽ có nhiều khách hàng biết đến Tổng công ty hơn. 2. Biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng chè xuất khẩu 2.1. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu Đây là biện pháp có thể nói là mấu chốt cho các quyết định chiến lược sau này nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Bởi vậy, các quan niệm trước kia cho rằng cứ giá rẻ là bán được hàng hoá nhiều nhưng trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh khi mà đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì đòi hỏi sản phẩm không những có chất lượng cao mà giá cả phải hợp lý. Do vậy đòi hỏi Tổng công ty phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng, hạ giá thành chè thành phẩm. Trong thời gian qua, chất lượng chè xuất khẩu của Tổng công ty được đánh giá là vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trên thế giới đã phần nào gây ảnh hưởng đến uy tín của Tổng công ty. Thực tế cho thấy, máy móc, kho tàng phục vụ cho sản xuất, chế biến và cho bảo quản chè nguyên liệu của Tổng công ty đã cũ, lạc hậu và xuống cấp năng suất chè thành phẩm thấp, chất lượng đôi khi không đảm bảo. Do vậy nếu yêu cầu cải tiến, thay thế phương thức và dây chuyền sản xuất từ khâu trồng – thu hái- chế biến- bảo quản là hết sức cần thiết. Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp sau: Đối với sản xuất nguyên liệu Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là tăng cường thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng chè nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm bao gồm từ cải tiến giống đến cải tiến kỹ thuật canh tác. Về giống chè Giống là yếu tố quyết định năng suất và sản lưọng chè, đồng thời là cơ sở đa dạng hoá sản phẩm chè. Vì vậy, trong thời gian tiếp theo Tổng công ty cần phải lấy việc nghiên cứu giống chè làm lòng cốt xúc tiến khu vực hoá về giống có năng suất cao và chất lượng tốt tới các vườn chè. Tiếp tục nhập thêm giống mới có chất lượng cao từ các nước như ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc... Tại các đơn vị sản xuất chè, cần khôi phục lại các vườn giống chè, sử dụng các loại giống mới có chất lượng cao nhằm cung cấp giống cho trồng dặm, trồng mới của dân và đơn vị. Trước mắt, cần tập trung vào các vườn chè thuộc các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Tĩnh, để cung cấp giống thuần chủng và năng suất cao. Cần chú ý đặc điểm sinh thái của từng loại giống chè để bố trí trồng tại những vùng có khí hậu thổ nhưỡng thích hợp như: Các giống: Long Tỉnh, Kim Xuyến, Ngọc Thuý, Văn Xương của Đài Loan có thể trồng đại trà, nhưng thích hợp nhất ở những vùng cao. Giống Bát Tuyên của Trung Quốc thích hợp ở những vùng đất ẩm cao và ở các vùng Trung du . Giống Iabukita của Nhật Bản thích hợp ở những vùng đất ẩm cao dưới 700m so với mực nước biển. Bốn giống chè mới của ấn Độ có thể trồng đại trà ở các vùng khác nhau... Về kỹ thuật canh tác Kỹ thuật canh tác bao gồm một hệ thống kỹ thuật để thâm canh như việc xây dựng các đồi, nương chè, đến việc chăm sóc, bón phân, diệt trừ cỏ, trừ sâu bệnh, kể cả kỹ thuật hái chè. Tăng mật độ cây chè trên 1 ha để sớm che phủ đất (có tác dụng chống cỏ dại và chống xói mòn) đang là một xu thế trong tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với việc trồng chè. Đặc biệt đối với những vườn chè mới trồng, cùng với việc tăng mật độ chè trên 1 ha là việc áp dụng phương pháp tại hình đốn chè cũng có tác dụng rất tốt đến năng suất chè và bảo vệ đất giữ gìn môi trường sinh thái. Việc phân bón cần được chú ý đối với từng loại đất để đảm bảo đúng năng suất và chất lượng chè, bón phân theo quy trình, chú trọng bón phân vi sinh để bảo về môi trường cùng với các biện pháp như: trồng cây phân xanh, trồng cây bóng mát để tạo mùn và giứ độ ẩm cho đồi chè. Tăng cường tưới cho cây chè bằng cách tạo hợp thuỷ, đắp hồ ngăn nước, đào giếng, làm hồ và bể chứa nước trên đồi và thực hiện các hình thức tưới phun đa dạng. tổ chức sản xuất phân hữu cơ vi sinh tổng hợp đặc chủng cho chè để cung ứng cho các doanh nghiệp và các hộ làm chè. Tiến tới thống nhất các tiêu chuẩn bón cho từng giống chè. Các biện pháp nói trên nhằm đảm bảo dinh dưỡng của đất để đảm bảo thành phần sinh hoá của chè, nhằm nâng tỷ trọng chất hoà tan trong chè thành phẩm. Việc phòng trừ sâu bệnh cho cây chè cũng rất quan trọng và là yếu tố trong thâm canh chè. Sâu bệnh có thể làm giảm hàm lượng chè từ 10-12% sản lượng chè nên áp dụng phương pháp phòng trừ sâu bệnh theo phương pháp tổng hợp IPM thì sẽ không để lại dư lượng độc chất trong sản phẩm hoặc sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc (sử dụng các côn trùng ký sinh, côn trùng ăn thịt, vi khuẩn) để diệt trừ sâu bệnh là một hướng mới trong tiến bộ kỹ thuật trồng chè đã áp dụng có kết quả nhiều nước. Về thu hái: mua thêm thiết bị thu hái bằng máy để thay thế cho việc thu hái bằng liềm góp phần nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm. Về thu mua nguyên liệu: các đơn vị thu mua nguyên liệu ngoài vùng nên khoanh vùng ổn định, có trách nhiệm hướng dẫn người làm chè từ khâu đầu tư, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đến thu hái. Các đơn vị thuộc Tổng công ty cần có sự thống nhất phân vùng nguyên liệu không để tình trạng tranh chấp mua bán, làm cho giá nguyên liệu tăng, chất lượng kém, gây khó khăn cho quản lý kỹ thuật, nâng cấp vườn chè cả trước mắt và lâu dài. Đối với công nghệ chế biến Chè là sản phẩm có đặc trưng khác so với các sản phẩm khác là nó có nguồn gốc hữu cơ. trừ một số sản phẩm tiêu dùng trực tiếp dưới hình thức chè tươi ỏ một số bộ phận trong dân cư ở một số vùng thì nhu cầu về sản phẩm chè thông qua chế biến ngày càng tăng. Xã hội ngày càng văn minh thì đòi hỏi về chè có chất lưọng cũng tăng theo. Do đặc tính sinh học, sản phẩm chè cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác được đưa ra thị trường có kích thước và kiểu dáng tự nhiên, trong khi nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải có sự tiện dụng và rất đa dạng. Điều đó đặt ra cho các nhà sản xuất, các nhà tạo giống phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo cho sản phẩm chè lưu thông được trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất chế biến phải tìm cách tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lưọng, chủng loại phong phú, đảm bảo sản xuất có sức cạnh tranh cao. Do đó, Tổng công ty cần phải nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, thiết bị mới, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Xây dựng bổ sung và hoàn chỉnh quy trình công nghệ chế biến các loại chè để nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Cụ thể là: - Hiện nay chè đen đang được chế biến theo hai phương pháp công nghệ là Orthodox và CTC, nhưng công nghệ chế biến này đã cũ cần sửa chữa, bổ sung hoàn thiện. - Bổ sung dàn héo tự nhiên, hiện đại hoá các bộ phận của máy rò, hiện đại hoá các phòng ên men, trang bị hệ thống lên men liên tục và làm mát chè theo kiểu Nhật, thay bộ phun sương. Hiện đại hoá khâu hút bụi để đảm bảo vệ sinh, thay lò nhiệt đốt than bằng đốt dầu để tăng chất lượngchè... Cần phải kết hợp quy mô vừa và nhỏ với quy mô lớn, hiện đại trong chế biến; cần phải bố trí nhà máy hoặc những xưởng chế biến có quy mô nhỏ hoặc thậm chí là các cơ sở của các hộ gia đình để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy ở trong vùng. Việc bố trí, xắp xếp lại các nhà máy và các hệ thống chế biến chè trong từng vùng gắn liền với vùng nguyên liệu chè là rất cần thiết. Đồng thời phải tính toán trang bị và trang bị lại các cơ sở vật chất kỹ thuật sao cho thích hợp với công nghệ mới được áp dụng. Tăng cường công tác quản lý chất lưọng sản phẩm: phải coi trọng công tác quản lý chất lượng tại cơ sở, ở các cơ sở khâu kiểm tra đầu vào phải được kiểm tra nghiêm ngặt không thu mua và chế biến búp tươi còn dư lượng thuốc trừ sâu, chè bị ôi ngốt, đập nát. Khâu chế biến phải duy trì và tăng cường công tác kiểm tra sản xuất ở từng khâu trên dây chuyền công nghệ, kiểm tra chất lượng cho bộ phận KCS, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những khuyết tật của sản phẩm ngay trên dây chuyền sản xuất. Xây dựng hệ thống kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm ở cơ sở, mỗi nơi đều có phòng KCS làm hạt nhân quản lý và theo dõi chất lưọng ở cơ sở. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa KCS cơ sở và trung tâm KCS chè nhằm tạo thành hệ thống kiểm tra chất lưọng trong ngành, thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm tra. Tiến tới áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000... ở những cơ sở có điều kiện. Ngoài việc thực hiện những biện pháp trên đây thì điều quan trọng là ý thưc và trình độ của cán bộ, công nhân lao động. Trong thực tế trước đây sản phẩm chè của tổng công ty đã gần như đáp ứng được nhu cầu thị trưòng về chất lượng song từ vài ba năm do yếu tố khách quan như chất lượng nguyên liệu mua ngoài thì yếu tố chủ quan là buông lỏng quản lý kỹ thuật, lãnh đạo một số đơn vị không coi trọng quản lý chất lượng, chạy theo chất lượng... đã làm cho sản phẩm của Tổng công ty không còn hấp dẫn thị trường để khắc phục điều này thì Tổng công ty cần có biện pháp quản lý sau: _Phân công và quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn cho từng đơn vị sản phẩm, đưa ra các hình thức kỷ luật đối với những đơn vị vi phạm, phạt nặng đối với những đơn vị sản xuất chạy theo số lượng bỏ qua chất lượng. Cuối mỗi vụ thì tổ chức thi bình chọn và thưởng cho những đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. _Thiết lập hệ thống kho tàng để bảo quản hàng hoá: do đặc tính của hàng nông sản là theo mùa vụ nên muốn có hàng để sản xuất trong cả năm thì Tổng công ty phải có kho tàng hàng dự trữ thật tốt. Thực tế hiện nay hệ thống kho của Tổng công ty là không lớn, phần lớn đã xuống cấp, mái nhà dột, nền kho ẩm. Những điều kiện như vậy không đảm bảo an toàn cho chất lượng hàng hoá trong kho. Vì vậy, Tổng công ty cần phải tổ chức tu sửa lại hệ thống kho tàng nhằm bảo quản tốt hơn chất lượng hàng hoá. Có một hệ thống kho tàng tốt sẽ tạo điều kiện cho Tổng công ty có thể mua hàng với một khối lượng lớn vào thời điểm thuận lợi nhất và xuất bán khi có yêu cầu giúp Tổng công ty chủ động trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu. _Việc chế biến bảo quản trở thành một khâu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của ngành chè. Phương pháp công nghệ và quy trình chế biến, bảo quản có ảnh hưởng rất lớn và gần như quyết định đối với chất lượng sản phẩm chè, điều này đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp Tổng công ty khẳng định vị trí của mình với bạn hàng trong và ngoài nước. 2.2. Đa dạng hoá sản phẩm để ngày càng đáp ứng tốt hơn về nhu cầu đa dạng của thị trường Nhu cầu về sản phẩm chè trên thế giới đòi hỏi chất lượng ngày càng cao và đa dạng. Thực tế, mặt hàng chè của Tổng công ty còn đơn điệu, chưa có nhiều mặt hàng chất lượng cao cho nên chưa đáp ứng được hết nhu cầu của các thị trường. Do vậy, để xuất khẩu được nhiều chè, trong thời gian tới Tổng công ty cần có các phương án sản xuất ra các sản phẩm chè, đáp ứng được nhu cầu thị trường, cạnh tranh với các nước khác. Có thể đa dạng hoá sản phẩm chè bằng cách đưa ra các sản phẩm mới dựa trên sản phẩm cũ bằng cách đưa thêm một số mẫu mã bao bì, tên gọi cho phù hợp với văn hoá, tập quán, thị hiếu tiêu dùng ở từng thị trường. Việc đưa ra những sản phẩm mới này sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, vị thế và uy tín của Tổng công ty trên thị trường nội địa và trên thế giới. 3. Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh Vốn cho sản xuất kinh doanh là bài toán khó đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh nói riêng, trong đó có Tổng công ty chè Việt Nam. Nhu cầu về vốn với Tổng công ty nhằm đáp ứng các khâu từ thâm canh cây trồng mới, chế biến đến khâu tiêu thụ, theo dự kiến thời kì 2003-2010 là 974 tỷ đồng. Để có nguồn vốn này ngoài phần đóng góp do ngân sách tài trợ thì Tổng công ty co thể huy động từ các nguồn sau: + Tận dụng triệt để và bổ sung thêm nguồn vốn lưu động hiện có. + Khai thác và điều hoà hợp lý các nguồn vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên. + Huy động các nguồn vốn trong dân thông qua việc giao đất cho dân để người nông dân nâng cao trách nhiệm và lợi ích của mình trong thâm canh, tăng năng suất cây chè. + Mở rộng và phát triển một số hình thức liên doanh, liên kết trong sản xuất chế biến tiêu thụ chè, đặc biệt là sử dụng hình thức công ty cổ phần nhằm thu hút các nguồn vốn ở nước ngoài, của các ngành và địa phương trong cả nước. + Vay vốn nước ngoài nhất là các khoản vay ưu đãi, có thời hạn trả thuận lợi, vay của các tổ chức tài chính quốc tế như ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu á, Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên Hợp quốc + Vay từ dự án quốc gia phát triển kinh tế, vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch và đầu tư mới cho sơ chế vâ chế biến chè, vốn xoá đói giam nghèo và tạo công ăn việc làm cho người lao động... Thực hiện tốt các biện pháp trên đây thì Tổng công ty sẽ có khả năng huy động được nguồn vốn lớn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đi vào ổn định và phát triển. 4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Với sự biến động của môi trường kinh doanh hiện nay(cả trong nước và quốc tế) đòi hỏi Tổng công ty phải có cấp tổ chức gọn nhẹ, có đôi ngũ cán bộ kinh doanh giỏi để có thể dự báo nắm bắt thông tin cũng như xử lý linh hoạt trước các biến động của môi trường. Với mô hình lớn như hiện nay đã làm cho Tổng công ty không năng động về phương thức kinh doanh so với các đối thủ khác, trong Tổng công ty vẫn còn một số đơn vị thành viên là đơn vị hạch toán độc lập nên việc tích tụ và tập trung về vốn để tái sản xuất mở rộng vẫn còn hạn chế... Thậm chí việc huy động sản phẩm chè đen sản xuất ra của các đơn vị thành viên để thực hiện xuất khẩu cho một hợp đồng lớn để đem lại lợi ích chung cho toàn Tổng công ty cũng rất khó khăn là do các đơn vị này đã không thực hiện đúng cam kết của mình. Vì vậy, thời gian tới Tổng công ty cần tiếp tục hoàn thiện và củng cố cơ cấu bộ máy quản lý từ Tổng công ty đến các đơn vị cơ sở, áp dụng mô hình công ty (mẹ) và công ty “con”, chuyển hết các đơn vị hạch toán độc lập sang hạch toán phụ thuộc Tổng công ty (không còn quan hệ theo mệnh lệnh mà hoạt động theo hợp đồng). Để rạo ra công ty (mẹ) có đủ tiềm lực chi phối thị trường tạo điều kiện cho công tác điều hành tài chính được linh hoạt, công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các công ty thành viên được chặt chẽ và đảm bảo tinh chế chè xuất khẩu. Đồng thời sắp xếp lại bộ phận của Tổng công ty theo chức năng cho phù hợp. Mở rộng việc đa dạng hoá quyền sở hữu với một số công ty thuộc Tổng công ty. Tổ chức các công ty chuyên doanh, kinh doanh các mặt hàng, phân định chức năng của doanh nghiệp trung ương và công ty cổ phần trong chế biến xuất khẩu chè. 5. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên Nhân tố con ngưòi cùng với trình độ và năng lực của họ là nhân tố cốt lõi quyết định sự thành công trong kinh doanh. Đặc biệt là trong môi trường kinh doanh quốc tế đầy biến động hiện nay đòi hỏi Tổng công ty phải xây dựng được đội ngũ làm công tác xuất khẩu có trình độ chuyên môn cao, giỏi ngoại ngữ và có kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng mua bán.Để làm được điều này Tổng công ty cần có chiến lược đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên thường xuyên, có hệ thống, về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học... phải được nâng lên một cách nhanh chóng và tương xứng. Quy mô đào tạo và loại hình đào tạo cần được mở rộng để đap ứng các nhu cầu đa dạng của hoạt động xuất khẩu. Mặt khác hàng năm, Tổng công ty nên tổ chức các đợt học nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên. Thường xuyên gửi các cán bộ, nhân viên co năng lực đi học thực tập, nghiên cứu ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước. Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên, để có đủ năng lực kiểm tra, giám định hàng, bảo đảm chất lượng hàng theo yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế. Cử các cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để vừa nắm bắt nhu cầu thị trường, vừa học hỏi kinh nghiệm làm ăn. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng cần có những khuyến khích về lợi ích thoả đáng cán bộ, công nhân viên, để họ yên tâm, dốc lòng, dốc sức cho công việc, khơi dậy tính tích cực sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên. Đây thực sự là cách đầu tư lâu dài tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. 6. Kiến nghị của Tổng công ty đối với nhà nước 6.1. Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu chè và chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu Việc nhà nước thống nhất tổ chức, quản lý xuất khẩu chè vừa dễ dàng kiểm soát từ trên xuống, vừa tránh được sự lũng đoạn thị trường. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ trên nguyên tắc phát triển theo phạm vị cả nước đồng thời nhằm làm hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi đối với từng đối tượng quản lý. Trên cơ sở có thể dự kiến một phương thức quản lý mới tối ưu đối với ngành chè với tư cách là một ngành kinh tế kỹ thuật gắn với lợi ích của những địa phương có cây chè. Để tránh được tình trạng có quá nhiều đồi mối tham gia xuất khẩu, nhà nước không thể kiểm soát nổi, đồng thời nâng cao chất lợng chè xuất khẩu và tránh được sự cạnh tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể là kiến nghị Chính Phủ và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phân công và tổ chức lại ngành chè như sau: - Các tỉnh các địa phương chịu trách nhiệm về sản xuất nông nghiệp và chế biến nhỏ phục vụ nội tiêu là chủ yếu, thực hiện quy hoạch các vùng trồng chè, tổ chức cho các hộ gia đình vay vốn trồng mới và thâm canh chè, tổ chức khuyến nông, kiểm tra và hướng dẫn quy trình canh tác. - Các doanh nghiệp trung ương và cổ phần lo thị trường xuất khẩu, chế biến các loại chè xuất khẩu có quy mô lớn với các nhà máy lớn và hiện đại để sản phẩm xuất khẩu luôn dữ vững và nâng cao được chất lượng, số lượng nhằm tăng sức cạnh tranh của chè Việt Nam trong khu vực cũng như trên thế giới. - Ngoài ra nhà nước càn có chính sách để khuyến khích các đơn vị xuất khẩu chè chưa là thành viên của Hiệp hội chè tự nguyện tham gia Hiệp hội chè Việt Nam nhằm đảm bảo sự thống nhất về thị trường và giá cả, tránh sự giảm giá hàng xuất khẩu để giành giật khách hàng nước ngoài cũng như cạnh tranh mua hàng trong nước để xuất khẩu. Hiện nay việc quản lý chè xuất khẩu chưa có tổ chức nào chịu trách nhiệm trước nhà nước, việc chứng nhận chè xuất khẩu còn nhiều vấn đề bất cập, sản phẩm chất lượng chưa cao vẫn được đưa ra thị trường làm giảm uy tín của chè Việt Nam. Do vậy, cần thống nhất quản lý ngành về chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu bao gồm: + Ban hành và thống nhất tiêu chuẩn một nhà máy chế biến chè xuất khẩu cụ thể: Đối với các nhà máy hiện có, cần có sự kiểm tra xem nhà máy nào đủ tiêu chuẩn về thiết bị công nghệ, vệ sinh an toàn thực phẩm, trình độ quản lý, kỹ thuật thì mới cho tồn tại. Còn nếu không đủ tiêu chuẩn thì phải yêu cầu giải thể bởi nếu để sản phẩm của họ sản xuất ra, xuất khẩu ra nước ngoài những sản phẩm kém chất lượng sẽ ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm chè Việt Nam. Đối với nhà máy mới được đầu tư đổi mới công nghệ thì phải kiểm tra cân đối giữa công suất thiết kế với vùng nguyên liệu, xem xét nhà máy đó đi vào hoạt động có ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu của các nhà máy khác hay không thì mới tiến hành cấp phép. Ban hành tiêu chuẩn hoá về giống: Giống nào trồng ở vùng nào với cơ cấu nào lag hợp lý. Ban hành tiêu chuẩn của ngành về kiểm tra chất lượng chè xuất khẩu và giao cho ngành chè cấp giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu. Trong thời giam tới ngành chè cần chú trọng các giải pháp chủ yếu sau: Xây dựng và mở rộng áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn về quản lý chất lượng ( IOS 9001), về phân tích rủi ro và kiểm soát tới hạn và về quản lý môi trường để tăng sức cạnh tranh của chè trên thị trường. Đầu tư xây dựng kiểm tra chất lượng, đặc biệt dư lượng hoá, lý trong hàng hoá chè tại các vùng, trên phạm vi cả nước, bằng các hình thức các trạm cố địnhvà di động cả nội địa và cửa khẩu, vừa kiểm soát định kỳ, vừa kiểm soát theo mẫu hàng lô hàng. 6.2. Tổ chức tốt hệ thống thông tin Các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu chè của nước ta nói riêng còn thiếu thông tin về thị trường xuất khẩu. Mặc dù các doanh nghiệp đã lỗ lực tìm kím thông tin về thị trường qua báo chí, phượng tiện thông tin đại chúng mạng internet nhưng các thông tin có ích cho hoạt động xuất khẩu còn quá ít và độ chúnh xác không cao và ít cập nhật. Đa phần các doanh nghiệp lại không có điều kiện thường xuyên tổ chức các đợt cho cánbộ đi khảo sát, tìm hiểu thị trường nước ngoài để cập nhật những thông tin nóng. Còn việc thiết lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài đòi hỏi tiền lực tài chính đủ mạnh mà không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng thực hiện. Trong khi thị trường thế giới ngày càng phức tạp và biến động đặc biệt là biến động về chính trị sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng. Vì vậy, để các doanh nghniệp kinh doanh quốc tế nắm bắt được tình hình thị trường một cáhc nhanh chóng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Nhà nước nên tổ chức công tác thông tin về tình hình thị trường giá cả hàng hoá. Tổ chức thông tin trong suốt, nhiều chiều giữa Bộ Thương Mại - Thượng Vụ - Doanh nghiệp. Thông tin trong thời gian tới phải đạt chất lượng cao cụ thể là: phản ánh tình hình cung cầu thị trường kiụp thời có tính dự báo và hướng dẫn kinh doanh. 6.3. Một số kiến nghị về chế độ chính sách Sau một thời gian dài mấy thập kỷ nhà nước vận hành quản lý hành chính tập trung, quan liêu, bao cấp một cơ chế đã dẫn đến sự trì trệ và kém hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, làm mất đi tính chủ động sáng tạo của đơn vị sản xuất kinh doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường với những hướng đi ban đầu tuy còn nhiều khó khăn nhưng Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế tích cực đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.Tuy nhiên, trong quá trình đề ra và thực hiện chính sách hiện nay cũng còn nhiều bất cập và cần phải giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế. Để phát triển chè thì cần phải hoàn thiện một số chính sách sau: Chính sách thuế Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm bớt khó khăn cho ngành chè theo mong muốn của đa số các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè noí chung và của Tổng công ty chè Việt Nam nói riêng thì kiến nghị nhà nước xem xét và điều chỉnh thuế VAT từ 10% xuống 3% và điều chỉnh thuế thu nhập từ 28% xuống 20% là hợp lý. Đề nghị miễn thuế sử dụng đất đối với người trồng chè vì cây chè là cây lâu năm hơn cả cây trồng lấy gỗ, lại được trồng ở Trung Du và miền núi nơi tập trung dân tộc ít người, trồng chè cũng phủ xanh đất trống đồi trọc, trống sói mòn như trồng các loại cây rừng khác. Kèm theo đó là một số chính sách có liên quan để bảo vệ giữ gìn ổn định đất trồng chè, tránh sự lấn át của các cây trồng khác đối với cây chè, tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Chính sách đầu tư + Cho phép được lập quỹ bình ổn giá trong giá thành sản phẩm để trợ cấp người trồng chè khi có bất lợi về điều kiện tự nhiên và khi giá chè xuống thấp không có lợi cho người trồng chè + Đề nghị nhà nước có chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu bằng cách cho vay đầu tư dài hạn với lãi suất ưu đãi để các doanh nghiệp xuất khẩu chè thực hiện xúc tiến thương mại. Nhà nước cần hỗ trợ cho ngành chè thành lập sàn giao dịch chè Việt Nam tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, để tạo điều kiện cho người sản xuất được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đây cũng là bước chuẩn bị để hình thành trung tâm đấu giá, mua bán chè theo lô hàng tránh tình trạng ''mẫu một đằng, hàng một nẻo'' gây nỗi bất bình đối với người mua Kết Luận Cùng với tiến trình phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước cũng như nền kinh tế thế giới là sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Tổng công ty chè Việt Nam cũng không nằm ngoài khung cảnh đó. Hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã và đang hoạt động mạnh mẽ hơn, mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hoá các mặt hàng xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất của ngành Trong những năm qua, Tổng công ty đã đạt được nhiều thành công, khẳng định được hướng đi đúng đắn và vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Đó cũng chính là sự cố gắng của tập thể thành viên trong công ty, tuy nhiên bên cạnh đó Tổng công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định trong quá trình phát triển đi lên. Bằng sự tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam ta thấy: quá trình phát triển qua hàng chục năm Tổng công ty đã khắc phục những hạn chế của mình trên cơ sở phát huy những thành công và lợi thế trong kinh doanh, từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý, phương thức làm ăn để có thể hoàn thành mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và nhà nước đã đề ra. Tài liệu tham khảo 1, Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam các 2000,2001.2002,2003. 2,GS.TS. Đặng Đình Đào, PGS.TS .Hoàng Đức Thân Giáo trình kinh tế thương mại NXB Thống kê năm 2001. 3, TS. Nguyễn Xuân Quang ,Giáo trình Marketing thương mại, NXB Thống kê 1999. 4,Tạp chí người trồng chè Số 8/2002; 10/2002; 19/2003;23/2003; 26/2004 Mục lục Lởi mờ đầu 1 Chương I: Một số vấn đề chung về thị trường chè xuất khẩu của Việt Nam 3 I. Khái quát về thị trường chè xuất khẩu 3 1.1. Khái niệm thị trường 3 1.2. Thị trường chè xuất khẩu 4 1.2.1. Khái niệm 4 1.2.2. Phân loại thị trường chè xuất khẩu 5 2. Vai trò của thị trường chè xuất khẩu 6 II. Phát triển thị trường chè xuất khẩu 8 1. Sự cần thiết phát triển thị trường chè xuất khẩu ở Việt Nam 8 1.1. Khái niệm về phát triển thị trường 8 1.2. Sự cần thiết phải phát triển thị trường chè xuất khẩu 9 2. Hướg phát triển thị trường xuất khẩu 10 2.1. Thị trường truyền thống 11 2.2. Thị trường mới 12 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chè xuất khẩu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường chè xuất khẩu 15 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chè xuất khẩu 15 1.1. Nhóm yếu tố khách hàng 15 1.2. Các yếu tố chủ quan 22 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường chè xuất khẩu 25 Chương II: Thực trạng hoạt đông thị trường của tổng công ty chè Việt Nam 28 I. Tổng quan về tổng công ty chè Việt Nam 28 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty chè Việt Nam 28 2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt đông chủ yếu của Tổng công ty chè Việt Nam 30 2.1. Chức năng của Tổng công ty chè Việt Nam 30 2.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty chè Việt Nam 30 2.3. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty chè Việt Nam 32 3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty chè Việt Nam 32 3.1. Mô hình quản lý của Tổng công ty chè Việt Nam 33 3.2. Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận 34 3.2.1. Hội đồng quản trị 34 3.2.2. Ban kiểm soát 34 3.2.3. Ban giám đốc 34 3.2.4. Các phòng chức năng của Tổng công ty 34 II. Thực trạng thị trường chè xuất khẩu của tổng công ty chè Việt Nam 37 1. Đặc điểm của mặt hàng chè 37 1.1. Mang đặc điểm của ngành nông sản 37 1.2. Đặc điểm riêng của cây chè 38 2. Tình hình xuất khẩu chè của Tổng công ty qua các năm 38 2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè trong thời kỳ 2000 - 2003 38 2.2. Chủng loại chè xuất khẩu 40 3. Thực trạng thị trường chè xuất khẩu của Tổng công ty 42 3.1. Thị trường theo khu vực 42 3.2. Thị trường theo các nước 46 III. Đánh giá thực trạng thị trường chè xuất khẩu của tổng công ty chè Việt Nam 51 1. Những thành tựu 51 2. Những hạn chế 53 3. Nguyên nhân của những hạn chế 54 3.1. Nguyên nhân chủ quan 54 3.2. Nguyên nhân khách quan 56 Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu của tổng công ty chè Việt Nam 59 I. Định hướng sản xuất và xuất khẩu của tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian tới 59 1. Định hướng của ngành chè Việt Nam 59 1.1. Quan điểm định hướeng phát triển sản xuất và xuất khẩu của ngành chè Việt Nam 59 1.2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu chè từ nay đến năm 2005 60 1.2.1. Mục tiêu chung 60 1.2.2. Một số chỉ tiêu 60 2. Các chỉ tiêu kế hoạch về xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt Nam đến năm 2005 62 II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường xuất khẩu chè của tổng công ty chè Việt Nam 67 1. Duy trì, mở rộng và phát triển thị trường chè xuất khẩu của tổng công ty 67 1.1. Đẩy mạnh các hoạt đông marketing 67 1.2. Xây dựng và củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với khách hàng 69 1.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu 70 1.4. Thực hiện xúc tiến thương mại 70 2. Biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng chè xuất khẩu 74 2.1. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu 74 2.2 Đa dạng hoá sản phẩm để ngày càng đáp ứng tốt hơn về nhu cầu đa dạng của thị trường 80 3. Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh 80 4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 81 5. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên 82 6. Kiến nghị của Tổng công ty đối với Nhà nước 83 6.1. Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu chè và chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu 83 6.2. Tổ chức hệ thống thông tin 85 6.3. Một số kiến nghị về chế độ chính sách 86 Kết luận 88 Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28685.doc