mục lục
lời mở đầu. 2
nội dung. 3
I. Khái niệm, phân loại, tác dụng thẻ thanh toán. 3
1. Khái niệm thẻ thanh toán. 3
2. Phân loại thẻ thanh toán. 3
3. Tác dụng của thẻ thanh toán. 3
II. Thực trạng áp dụng thẻ thanh toán ở Việt Nam. 4
1. Những nhân tố chính tác động đến việc mở rộng thẻ thanh toán. 5
2. Những kết quả đạt được. 6
III. Giải pháp cho việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai. 6
1.Tăng cường chính sách tiếp thị, quảng cáo. 7
2. Mở rộng hệ thống cơ sở
12 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thanh toán dùng thẻ & việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chấp nhận. 8
3. Đẩy mạnh phát hành thẻ ngân hàng. 9
4. Hoàn chỉnh môi trường pháp lý. 9
5. Mở rộng thẻ thanh toán cho các công ty phát hành. 10
kết luận. 11
tài liệu tham khảo. 12
Lời nói đầu
Đã từ lâu, người dân Việt Nam có thói quen dùng tiền mặt trong các giao dịch mua bán hàng ngày. Với sự phát triển của công nghệ thông tin và sự hội nhập kinh tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới trong những năm gần đây; đã đến lúc cho phép chúng ta nghĩ đến việc phát triển phương thức thanh toán bằng thẻ – một bộ phận trong hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.
Việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt cũng là một trong những chủ trương lớn của ngân hàng Nhà nước nhằm mở rộng dịch vụ ngân hàng trong khu vực dân cư. Đứng về phía các ngân hàng thương mại, chủ trương này tạo ra một hình thức huy động vốn mới, tập trung các nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư vào các tài khoản cá nhân để đầu tư phát triển .
Với những ưu thế của mình, thẻ thanh toán cần được triển khai áp dụng trong dân chúng Việt Nam để phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Song thực tế cho thấy, thẻ thanh toán hiện nay nói chung chỉ phục vụ chủ yếu cho đối tượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tiêu dùng, do đó nó chưa thực sự có ý nghĩa đối với người Việt Nam. Bởi vậy, em đã lựa chọn đề tài về thẻ thanh toán làm nội dung viết tiểu luận nhằm nêu lên thực trạng của dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp cho việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai ở Việt Nam.
thanh toán dùng thẻ và việc ứng dụng thẻ thanh toán tại việt nam
I. KháI niệm, phân loại, tác dụng thẻ thanh toán.
1. KháI niêm thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán hay thẻ chi trả là một phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không dùng tiền mặt hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.
2. Phân loại thẻ thanh toán.
2.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất.
- Thẻ khắc chữ nổi.
- Thẻ băng từ.
- Thẻ thông minh.
2.2. Phân loại theo chủ thể phát hành.
- Thẻ do ngân hàng phát hành.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành.
2.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ.
- Thẻ tín dụng (Credit Card).
- Thẻ ghi nợ (Debit card).
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card).
2.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ.
- Thẻ trong nước.
- Thẻ quốc tế.
3. Tác dụng của thẻ thanh toán.
3.1. Đối với người sử dụng.
Thẻ thanh toán quốc tế là một phương tiện chi trả hiện đại có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt tại các quầy thanh toán của ngân hàng hay tại máy rút tiền tự động rất tiện lợi. Sử dụng thẻ thanh toán an toàn hơn nhiều so với các hình thức thanh toán khác như tiền mặt, séc… Khi thẻ bị mất người nhặt được thẻ cũng khó sử dụng. Mặt khác thẻ thanh toán quốc tế có khả năng sử dụng trên toàn cầu, do đó rất tiện cho người sử dụng khi đi công tác hay đi du lịch quốc tế. Đồng thời thanh toán bằng thẻ còn giúp cho người chủ thẻ có thể sử dụng được nguồn tín dụng do ngân hàng phát hành cung cấp, cũng như tạo thêm vẻ văn minh, lịch sự, sang trọng cho khách hàng khi thanh toán.
3.2. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ.
Khi cơ sở chấp nhận thẻ sẽ tăng thêm sự sang trọng và uy tín cho cửa hàng, nhà hàng, khách sạn… Mặt khác, các cơ sở chấp nhận thẻ tránh được hiện tượng khách hàng dùng tiền giả hay vấn đề mất cắp tiền mặt của khách xảy ra trong nhà hàng, khách sạn của mình. Nếu họ chấp nhận bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng thẻ thì chắc chắn doanh thu sẽ tăng cao hơn bởi ngày càng có nhiều người sử dụng thẻ.
3.3. Đối với ngân hàng phát hành.
Việc áp dụng thẻ cho phép các ngân hàng phát hành đưa ra các dịch vụ mới cho khách hàng, là phương tiện tối ưu để hấp dẫn khách hàng mới và tăng thêm thu nhập cho ngân hàng từ các phí phát hành thẻ. Mặt khác đây là một loại tín dụng tiêu dùng hiện đại, góp phần đa dạng hoá hình thức kinh doanh của ngân hàng, mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu.
3.4. Đối với ngân hàng thanh toán.
Được hưởng hoa hồng phí khi làm đại lý thanh toán cho ngân hàng phát hành. Một mặt nhờ làm trung gian thanh toán thẻ nên ngân hàng thanh toán giữ được khách hàng là những nhà buôn bán lẻ. Nếu họ không làm điều này thì những người buôn bán lẻ sẽ chuyển tài khoản của họ sang ngân hàng phát hành hay ngân hàng khác.
3.5. Đối với xã hội.
Việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt lưu thông; dẫn đến giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền. Sử dụng thẻ giải quyết được tình trạng bất tiện nếu dùng tiền mặt như mất vệ sinh, không an toàn, không tiện lợi… Nhìn chung thì thẻ thanh toán còn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển với nhịp độ nhanh hơn nhờ việc khuyến khích tiêu dùng cá nhân của các tầng lớp dân cư có thu nhập ổn định.
II. Thực trạng áp dụng thẻ thanh toán ở Việt Nam hiện nay.
1. Những yếu tố chính tác động đến việc mở rộng thẻ thanh toán.
Mặc dù với nhiều tiện ích nhưng thực trạng ở nước ta hiện nay cho thấy việc áp dụng chương trình thẻ thanh toán phải đương đầu với rất nhiều khó khăn. Những yếu tố chính tác động đến việc mở rộng hoạt động thẻ hiện nay là thu thập, thói quen và sự tự giác (trong đó có cả trình độ dân trí), môi trường thanh toán, môi trường pháp lý và cả chất lượng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
1.1 .Về thu nhập.
Rõ ràng là có sự phân hoá mạnh trong thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Một bộ phận nhỏ những người rất giàu và một bộ phận lớn những người rất nghèo, trong khi ở nước ngoài, mức sống chung là tương đối cao và khá bình quân nên việc sử dụng thẻ dễ dàng triển khai hơn.
1.2. Về trình độ dân trí.
Nói chung là khá thấp, người dân không quen tiếp cận với những hình thức thanh toán hiện đại ở ngân hàng, khó thích nghi ngay và ngại tìm hiểu. Đặc biệt là một bộ phận người Hoa, họ có thu nhập cao và hoạt động kinh doanh rất sôi nổi, tuy nhiên do trình độ dân trí thấp nên họ chỉ áp dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt với nhau.
1.3. Về môi trường thanh toán.
Cũng được xem là một yếu tố quan trọng. Chúng ta thường vấp phải khó khăn là điều kiện môi trường không hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Chẳng hạn có nhiều ngân hàng làm đại lý thanh toán, nhưng quá ít nơi chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ. Một khi khách hàng đã mua thẻ nhưng chẳng thể sử dụng ở những nơi họ cần thì họ không thích sử dụng thẻ nữa vì khi đó thẻ thanh toán chẳng mang lại sự tiện lợi nào cả.
1.4. Về môi trường pháp lý.
Cũng chưa được hoàn thiện, chưa được bổ sung đầy đủ và chưa đủ hiệu lực để đảm bảo an toàn khi có tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện.
1.5. Về phía ngân hàng.
Đôi khi thủ tục chưa đạt đến mức tiện lợi cao cũng làm hạn chế người sử dụng thẻ. Mặt khác, ngân hàng của chúng ta lại gặp khó khăn về vốn khi triển khai lắp đặt máy móc phục vụ thanh toán thẻ, về việc bảo dưỡng, duy tu hệ thống thiết bị phục vụ thanh toán. Khi máy móc có sự cố, nếu ta chưa sửa chữa được phải thuê chuyên gia nước ngoài thì chi phí đắt. Như vậy, việc phát hành và thanh toán thẻ cũng đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết khi phát triển dịch vụ này.
2. Những kết quả đã đạt được.
Trong xu thế phát triển công nghệ ngân hàng hiện nay, các ngân hàng thương mại đang chạy đua phát minh và sử dụng những phương tiện thanh toán hiện đại nhất vì những nguồn lợi thu từ những dịch vụ thanh toán đang chiếm phần ưu thế hơn so với những bộ phận khác. ở Việt Nam, đây được xem là chiến lược phát triển của cộng đồng các ngân hàng trong thời gian tới. Đối với dịch vụ thẻ thanh toán, tại thành phố Hồ Chí Minh chỉ trong năm 1996 đã có 4 ngân hàng là thành viên chính thức của hiệp hội Master Card. Đó là Ngân hàng á Châu, Vietcombank, Eximbank và First Vinabank. Bên cạnh đó còn có nhiều ngân hàng khác làm đại lý thanh toán thẻ như: ngân hàng Đầu tư Phát triển, ngân hàng Công thương Sài Gòn… Đây là điểm rất thuận lợi cho việc triển khai chương trình thẻ: việc phát hành, quảng cáo, thanh toán… sẽ không còn do một vài ngân hàng đơn độc thực hiện nữa mà sẽ có nhiều ngân hàng cùng thực hiện, cùng cạnh tranh. Điều đó tạo cơ hội cho dịch vụ thẻ lan rộng đến cộng đồng dân cư và ngày càng trở nên thông dụng trong thanh toán.
III. GiảI pháp cho việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai.
Với những khó khăn trở ngại trong việc ứng dụng đại trà thẻ thanh toán, việc thay đổi và khắc phục chúng đòi hỏi cả một quá trình, tốn nhiều thời gian và nỗ lực. Do đó, việc mở rộng thanh toán thẻ trong dân cư là công việc lâu dài phải thiện hiện từng bước, phải có thời gian để thử nghiệm, để tạo thói quen và hoàn thiện các môi trường thích hợp. Sau đây là một giải pháp để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai.
1. Tăng cường chính sách tiếp thị, quảng cáo.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán rất mới mẻ đối với người dân Việt Nam. Hiện nay nó chỉ được biết đến trong một bộ phận rất nhỏ trong cộng đồng dân cư, chủ yếu là các cán bộ ngân hàng, một số quan chức Chính phủ, và số ít trong giới tri thức. Vì vậy, muốn cho thẻ thanh toán thật sự là một phương tiện thanh toán phổ biến, thông dụng thì các ngân hàng không thể bỏ qua chính sách tiếp thị, quảng cáo sản phẩm của mình rộng rãi đến mọi tầng lớp. Vì vậy, chúng ta cần thực hiện các công việc sau:
- Đẩy manh quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (báo chí, truyền thanh, truyền hình) cùng với các panô quảng cáo trên đường phố.
- Nên có những chương trình tìm hiểu về thẻ thanh toán trên truyền hình dưới dạng phim khoa học kỹ thuật ngắn hay các buổi hỏi đáp về kinh tế-xã hội. Các chương trình này có thể do ngân hàng tài trợ nhằm giúp cho đa số công chúng – những khách hàng tương lai – có sự hiểu biết cơ bản về thẻ thanh toán.
- Cần thiết phải có sự phối hợp giữa ngành ngân hàng và ngành giáo dục. Các ngân hàng có thể cử nhân viên của mình đến các trường đại học, trung học chuyên nghiệp để tổ chức nói chuyện chuyên đề: “Tìm hiểu về thẻ thanh toán”. Bên cạnh đó cán bộ ngân hàng có thể khéo léo giáo dục các đối tượng này trong việc bảo vệ các máy ATM khi nó được bố trí trên đường phố.
- Nên có chiến lược tiếp thị cho những công ty lớn như ngân hàng phối hợp với các công ty này để quảng cáo thẻ cho nhân viên của họ.
- Các cơ sở chấp nhận thẻ trong giai đoạn này nên có bảng quảng cáo về việc chấp nhận thẻ thanh toán. Điều này giải thích sự tò mò của khách hàng, mặt khác lại giúp cho người có thẻ dễ dàng trong việc mua sắm.
- Ngân hàng Nhà nước nên có sự hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại để khuyến khích các ngân hàng phát miễn phí cho khách hàng của mình những xấp tài liệu mang tính hướng dẫn về thẻ thanh toán. Đây cũng là một cách quảng cáo rất hiệu quả.
2. Mở rộng hệ thống cơ sở chấp nhận.
Có thể nói số lượng cơ sở chấp nhận thẻ hiện nay còn quá ít. Bên cạnh lĩnh vực chính như: nhà hàng, khách sạn lớn, các quầy bán vé máy bay, siêu thị lớn… còn một lĩnh vực rất rộng lớn mà thẻ thanh toán chưa thực sự phát huy tác dụng, đó là các điểm bán hàng hoá, khu vui chơi giải trí, các khách sạn nhỏ… Vì vậy các ngân hàng đang làm đại lý thanh toán thẻ phải có kế hoạch để mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận, có như vậy thì giải pháp thứ nhất mới phát huy hiệu quả. Như vậy để làm được điều này, các ngân hàng phải:
- Dành một phần vốn để mua sắm máy móc thiết bị lắp đặt tại cơ sở chấp nhận.
- Tăng cường công tác tiếp thị đến nhiều cửa hàng có doanh số tiêu thụ cao, các khu vui chơi giải trí lớn để thuyết phục các nơi này làm cơ sở chấp nhận thẻ.
- Chú trọng đầu tư vốn để trang bị máy rút tiền tự động lắp đặt trên những nơi công cộng ở trung tâm thành phố lớn. Nếu có điều kiện, có thể lắp đặt máy này ở mỗi chợ trọng điểm, sẽ rất tiện lợi cho người bình dân trong việc chi tiêu hàng ngày.
- Trong tương lai phải chú ý mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận đến cả những điểm kinh doanh nhỏ, nhà hàng nhỏ, khu nhà trọ có nhiều khách nước ngoài…
- Ngoài cơ sở chấp nhận ở các sân bay thì nơi bán vé tàu hoả, tàu thuỷ cần được chú ý khai thác. Thực tế cho thấy lĩnh vực này cũng rất thu hút khách hàng dùng thẻ để thanh toán.
Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải có vốn mới mở rộng được cơ sở chấp nhận hay thiết lập các máy ATM. Nếu tự mình không đủ làm điều đó thì các ngân hàng có thể liên kết lại với nhau hoặc vay vốn ngân hàng nhà nước hay ngân hàng nước ngoài. Giải pháp này gắn chặt với giải pháp thứ nhất, vì nếu đã thiết lập nhiều nơi chấp nhận thẻ mà không có hay có quá ít người dùng thẻ thì sẽ dẫn đến đồng vốn bỏ ra không mang lại hiệu quả. Có thể ngân hàng chấp nhận hoà vốn hay lỗ rất ít trong hiện tại để thu lợi nhuận trong tương lai. Điều này phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng, khả năng nguồn vốn và kể cả trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng về lĩnh vực ứng dụng thẻ thanh toán. Họ phải thực sự có trình độ để vận hành công việc tại ngân hàng mình và hướng dẫn các cơ sở chấp nhận tuân thủ chặt chẽ những điều kiện trong thanh toán thẻ.
3. Đẩy mạnh phát hành thẻ ngân hàng.
Để đẩy mạnh việc phát triển thẻ ngân hàng thì ngay từ bây giờ, các ngân hàng cần có kế hoạch đầu tư thật sự về lĩnh vực này cho tương lai.
- Các ngân hàng lớn, có nhiều hoạt động nghiệp vụ, có uy tín trên thương trường cần tích luỹ một phần vốn để đầu tư vào công nghệ sản xuất thẻ. Hoặc các ngân hàng dự định sẽ phát hành thẻ trong tương lai mà khả năng tích luỹ còn hạn chế thì có thể liên kết với một vài ngân hàng khác để vạch kế hoạch đầu tư vào công nghệ sản xuất thẻ.
- Cần tạo đội ngũ chuyên viên nắm thật vững về hoạt động thẻ để họ có thể bắt tay ngay vào làm việc mà không gặp khó khăn một khi ngân hàng được Nhà nước cho phép phát hành thẻ.
- Trước mắt, các ngân hàng đang phát hàng thẻ như: á Châu, Vietcombank… cần tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm tìm cho được những hạn chế mà công tác phát hành đang gặp phải, làm thế nào đẩy mạnh doanh số bán hàng cao hơn nữa… Các ngân hàng khác đang là hội viên của Master Card như: Eximbank, First Vinabank phải nhanh chóng triển khai việc phát hành thẻ Master Card, thậm chí có thể đẩy mạnh phát hành thẻ Master Card bằng đồng Việt Nam.
4. Hoàn chỉnh môI trường pháp lý.
Hoàn cảnh môi trường pháp lý cũng là vấn đề rất cần thiết để thẻ thanh toán thật sự trở thành phổ biến trong xã hội. Các loại thẻ quốc tế đang lưu hành ở Việt Nam hiện nay mà chủ yếu là các ngân hàng thương làm đại lý thanh toán chịu sự quy định chặt chẽ của các hiệp hội thẻ quốc tế. Đó là các loại thẻ do ngân hàng nước ngoài phát hành còn các loại thẻ do ngân hàng Việt Nam phát hàng thì sẽ vận hàng như thế nào? Có thể nói, ngoài thể lệ quy chế tạm thời về ràng buộc chắc chắn hơn những bên có liên quan. Mặt khác thể lệ của ngân hàng Nhà nước ban hành mang tính chất chung, các ngân hàng thương mại dựa vào đó mà đề ra quy định riêng cho ngân hàng mình về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Đôi khi vì nguồn lợi riêng của ngân hàng mình mà các ngân hàng thương mại làm cho người sử dụng rắc rối trong việc lựa chọn thẻ để sử dụng.
Một khi thẻ đã được sử dụng phổ biến và trở thành phương tiện thanh toán hữu hiệu thì một “pháp lệnh về thẻ thanh toán” cũng rất cần. Nó ràng buộc chặt chẽ các bên có liên quan và ai vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Chúng ta đang kỳ vọng một luật về séc, tại sao không kỳ vọng một luật về thẻ thanh toán nếu mức độ phổ biến của nó không kém phương tiện thanh toán bằng séc.
5. Mở rộng thẻ thanh toán do các công ty phát hành.
Vấn đề thẻ thanh toán do các công ty phát hành đã trở thành đã trở nên phổ biến ở nước ngoài. Như Anh, Mỹ, Pháp… đã áp dụng từ lâu các loại thẻ của công ty điện thoại, công ty xăng dầu, các tập đoàn kinh tế lớn… phát hành.
ở Việt Nam ta thấy điều này còn quá mới đối với dân chúng. Hiện nay có loại thẻ điện thoại là tương đối phổ biến, còn một số lĩnh vực khác mà doanh số thanh toán rất lớn nhưng thẻ chưa thực sự thâm nhập.
Như vậy, các công ty nên mạnh dạn hơn trong việc đầu tư hoặc liên kết với ngân hàng phát hành loại thẻ công ty để phục vụ khách hàng, đồng thời đây cũng là một thị trường hứa hẹn nhiều triển vọng.
kết luận
Việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam đòi hỏi nhiều nỗ lực không chỉ từ phía Nhà nước, các tổ chức tài chính mà quan trọng là từ phía người dân. Người dân cần tự mình nâng cao nhận thức để theo kịp với các công nghệ hiện đại tất yếu đi kèm với quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Chắc chắn trong tương lai, thẻ thanh toán sẽ trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam bởi hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển khá ổn định, sức mua của tiền đồng Việt Nam đã không còn thay đổi thất thường. Công nghệ ngân hàng có nhiều tiến bộ, lòng tin của người dân đối với các dịch vụ ngân hàng ngày càng được củng cố, đây là điều kiện thuận lợi cho người dân mở tài khoản tại ngân hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán. Mặt khác, công nghệ tin học viễn thông ở Việt Nam đang phát triển mạnh, đây là nhân tố hỗ trợ đắc lực cho việc ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử trong ngân hàng trong đó có thanh toán quốc tế. Chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng một tương lai tươi sáng đang chờ ở phía trước.
tài liệu tham khảo
1. thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam – nxb tài chính.
2. giáo trình tài chính – trường đại học quản lý và kinh doanh.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0930.doc