i
Bộ giáo dục và đào tạo
Tr−ờng đại học nông nghiệp I
--------------------------------------
lê thị mỹ hà
thành phần bệnh hại trên cây dứa Cayen và
một số nghiên cứu nấm Phytophthora spp gây bệnh
thối nõn trong giai đoạn v−ờn −ơm ở một số
vùng phía bắc việt nam
luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Kim Vân
ii
Hà Nội – 2006
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứ
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2544 | Lượt tải: 6
Tóm tắt tài liệu Thành phần bệnh hại trên cây dứa cayene và một số nghiên cứu nấm Phytophthora spp gây bệnh thối nõn trong giai đoạn vườn ươm ở một số vùng phía Bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u trong
luận văn này là trung thực và ch−a hề đ−ợc sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thị Mỹ Hà
iii
Lời cảm ơn
Có đ−ợc kết quả nghiên cứu này, tôi xin đ−ợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
PGS.TS Nguyễn Kim Vân – Tr−ởng Bộ môn Bệnh cây - Nông d−ợc, Khoa Nông
học, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, ng−ời thầy hết sức tận tình và chu đáo. Thầy truyền
đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để hoàn thành luận văn nghiên cứu
khoa học.
Tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Bệnh cây – Nông d−ợc, Khoa Nông học,
Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Lãnh đạo Viện Nghiên cứu rau quả, Bộ
môn kiểm nghiệm chất l−ợng rau quả, các bạn đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành ch−ơng trình đào tạo.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn, sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên của Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phú Hộ – Phú Thọ, Trung tâm
nghiên cứu Cây ăn quả và cây công nghiệp Phủ Quỳ – Nghệ An, nơi tôi tiến hành các
thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
Lòng biết ơn sâu sắc cũng xin đ−ợc dành cho cha, mẹ và gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè xa gần và các cơ quan chức năng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Tác giả luận văn
iv
Lê Thị Mỹ Hà
v
Mục lục
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................iii
Mục lục.............................................................................................................. v
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... vii
Danh mục các bảng ........................................................................................viii
Danh mục các biểu đồ, đồ thị............................................................................ x
Danh mục các hình …………………………………………………………..ix
1. Mở đầu.......................................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 4
1.3.Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 4
2. Tổng quan tài liệu........................................................................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................... 5
2.2. Sơ l−ợc về cây dứa ...................................................................................... 6
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại .......................................................................... 6
2.2.2. Các nhóm và giống dứa chính................................................................. 7
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc về bệnh hại cây dứa.............. 10
2.3.1. Những nghiên cứu ở n−ớc ngoài............................................................ 11
2.3.2. Những nghiên cứu ở trong n−ớc ............................................................ 17
2.4. Những kết luận qua phân tích tổng quan.................................................. 27
3. Đối t−ợng - địa điểm - vật liệu - nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu.... 29
3.1. Đối t−ợng nghiên cứu ............................................................................... 29
3.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 29
3.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 29
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.5. Ph−ơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
3.5.1. Ph−ơng pháp điều tra ngoài đồng ruộng .............................................. 30
2.5.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu trong phòng .................................................. 34
2.6. Ph−ơng pháp tính toán và xử lý số liệu: ................................................... 39
2.6.1. Các công thức tính toán ........................................................................ 39
vi
2.6.2. Ph−ơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 40
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................. 41
4.1. Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại của chúng trên cây dứa
Cayen ở một số vùng phía bắc Việt Nam........................................................ 41
4.1.1. Thành phần bệnh hại trên cây dứa Cayen ở một số vùng phía bắc. ..... 41
4.1.2. Mức độ phổ biến của bệnh hại trên cây dứa ở 2 vùng phía bắc. .......... 42
4.1.3. Triệu chứng bệnh hại trên cây dứa Cayen giai đoạn v−ờn −ơm ở một
số vùng phía bắc.............................................................................................. 43
4.2. Một số đặc điểm hình thái và sinh học của nấm phytophthora spp
trong phòng thí nghiệm ................................................................................... 45
4.2.1. Một số đặc điểm hình thái của nấm Phytophthora nicotianae............. 46
4.2.2. Một số đặc điểm sinh học của nấm Phythophthora nicotianae............ 48
4.3. Đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh thối nõn và một số yếu tố ảnh
h−ởng đến tỷ lệ bệnh trong v−ờn −ơm ở 3 vùng phía bắc Việt Nam............... 56
4.3.1. Diễn biến bệnh thối nõn dứa Cayen trong v−ờn −ơm ở một số vùng
trồng phía bắc (2005-2006) ............................................................................ 56
4.3.2. ảnh h−ởng của một số yếu tố đến bệnh thối nõn dứa Cayen giai
đoạn v−ờn −ơm ở một số vùng phía bắc.......................................................... 58
4.4. Một số biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn dứa Cayen trong v−ờn −ơm. . 69
4.4.1. ảnh h−ởng của một số loại thuốc hóa học đến sự sinh tr−ởng của
nấm Phytophthora nicotianae trên môi tr−ờng PDA. .................................... 70
4.4.2. ảnh h−ởng của biện pháp kỹ thuật bón lót phân chuồng và che phủ
PE tr−ớc khi trồng đến mức độ nhiễm bệnh thối nõn dứa............................... 71
4.4.3. ảnh h−ởng của thuốc hoá học đến bệnh thối nõn dứa ngoài đồng
ruộng................................................................................................................ 69
5. Kết luận và đề nghị ................................................................................... 80
5.1. Kết luận .................................................................................................... 80
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….78
Phụ lục………………………………………………………………...…….84
vii
Danh mục các chữ viết tắt
PSM : Phytophthora Selective Medium
PDA : Potato Dextro Agar
CMA : Corn Meal Agar
PCA : Potato Carrot Agar
TLB : Tỷ lệ bệnh
CBB : Cây bị bệnh
Đ/C : Đối chứng
MSMT : Màu sắc môi tr−ờng
MSTN : Màu sắc tản nấm
BVTV : Bảo vệ thực vật
TB : Trung bình
ĐK : Đ−ờng kính
ha : Héc ta
CT : Công thức
viii
Danh mục các bảng
STT Tên bảng Trang
Bảng 4.1 Thành phần bệnh hại trên cây dứa Cayen ở 2 vùng phía bắc
Việt Nam (2005 – 2006)
41
Bảng 4.2 Mức độ phổ biến của bệnh hại trên cây dứa Cayen ở 2 vùng
phía bắc (2005 – 2006)
42
Bảng 4.3 Đặc điểm hình thái và màu sắc tản nấm Phythophthora
nicotianae trên một số môi tr−ờng nuôi cấy
45
Bảng 4.4 Một số đặc điểm hình thái của nấm Phythophthora nicotianae
phân lập từ cây dứa Cayen (2005)
46
Bảng 4.5 ảnh h−ởng của môi tr−ờng dinh d−ỡng đến sự sinh tr−ởng của
sợi nấm Phytophthora nicotianae
47
Bảng 4.6 ảnh h−ởng của nhiệt độ đến sự sinh tr−ởng của sợi nấm
Phytophthora nicotianae trên môi tr−ờng PDA
49
Bảng 4.7 ảnh h−ởng của ánh sáng đến sự sinh tr−ởng của sợi nấm
Phytophthora nicotianae trên môi tr−ờng PDA
51
Bảng 4.8 ảnh h−ởng của pH môi tr−ờng đến sự sinh tr−ởng của sợi nấm
Phytophthora nicotianae
52
Bảng 4.9 Diễn biến bệnh thối nõn dứa Cayen ở giai đoạn v−ờn −ơm tại
Phú Hộ – Phú Thọ (2005 - 2006)
54
Bảng 4.10 Diễn biến bệnh thối nõn dứa Cayen ở giai đoạn v−ờn −ơm tại
Phủ Quỳ – Nghệ An (2005-2006)
55
Bảng 4.11 Diễn biến bệnh thối nõn dứa Cayen ở giai đoạn v−ờn −ơm tại
Viện Nghiên cứu rau quả Gia Lâm – Hà Nội (2005-2006)
57
Bảng 4.12 ảnh h−ởng của một số loại chồi giống tới mức độ nhiễm bệnh
thối nõn dứa ở v−ờn −ơm tại Phú Hộ – Phú Thọ
59
ix
Bảng 4.13 Mức độ nhiễm bệnh thối nõn dứa Cayen trồng vụ xuân tại
Phủ Quỳ – Nghệ An
61
Bảng 4.14 Mức độ nhiễm bệnh thối nõn dứa Cayen trồng vụ thu tại
Phủ Quỳ – Nghệ An
61
Bảng 4.15 ảnh h−ởng của giá thể đến mức độ nhiễm bệnh thối nõn dứa
Cayen tại Viện Nghiên cứu rau quả
63
Bảng 4.16 ảnh h−ởng của thời gian ra ngôi đến bệnh thối nõn dứa giai
đoạn v−ờn −ơm tại Viện Nghiên cứu rau quả
64
Bảng 4.17 ảnh h−ởng của mật độ trồng tới mức độ nhiễm bệnh thối nõn
dứa trong v−ờn −ơm tại Viện Nghiên cứu rau quả
65
Bảng 4.18 ảnh h−ởng của thuốc hóa học đến sự sinh tr−ởng của nấm
Phytophthora nicotianae trên môi tr−ờng PDA
67
Bảng 4.19 ảnh h−ởng của biện pháp kỹ thuật bón lót phân chuồng và che
phủ PE tới bệnh thối nõn dứa tại Phủ Quỳ – Nghệ An
68
Bảng 4.20 ảnh h−ởng của thuốc hoá học xử lý giá thể tr−ớc khi trồng đến
bệnh thối nõn dứa tại Viện nghiên cứu rau quả
70
Bảng 4.21 ảnh h−ởng của biện pháp xử lý thuốc hoá học cho cây con tr−ớc
khi trồng đến bệnh thối nõn tại Viện nghiên cứu rau quả
72
Bảng 4.22 ảnh h−ởng của hai loại thuốc hoá học trừ bệnh thối nõn dứa
Cayen trong v−ờn −ơm tại Phú Hộ - Phú Thọ
74
x
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
STT Tên biểu đồ, đồ thị Trang
Biểu đồ 4.1 Đ−ờng kính tản nấm Phytophthora nicotianae trên các
môi tr−ờng khác nhau
48
Biểu đồ 4.2 Đ−ờng kính tản nấm Phytophthora nicotianae ở các
ng−ỡng nhiệt độ trên môi tr−ờng PDA
50
Biểu đồ 4.3 Đ−ờng kính tản nấm Phytophthora nicotianae ở các
ng−ỡng pH trên môi tr−ờng PDA
52
Đồ thị 4.4 Diễn biến bệnh thối nõn dứa ở giai đoạn v−ờn −ơm tại
Phú Hộ – Phú Thọ (2005-2006)
54
Đồ thị 4.5 Diễn biến bệnh thối nõn dứa ở giai đoạn v−ờn −ơm tại
Phủ Quỳ – Nghệ An (2005-2006)
56
Đồ thị 4.6 Diễn biến bệnh thối nõn dứa ở giai đoạn v−ờn −ơm tại Viện
Nghiên cứu rau quả Gia Lâm – Hà Nội (2005-2006)
58
Biểu đồ 4.7 Hiệu lực của hai loại thuốc hoá học trừ bệnh thối nõn
dứa giai đoạn v−ờn −ơm tại Phú Hộ - Phú Thọ
75
xi
Danh mục các hình
Hình 4.1 Triệu chứng bệnh héo đỏ lá dứa do Clostero vius
Hình 4.2 Triệu chứng bệnh thối nõn dứa do nấm Phytophthora nicotianae
Hình 4.3 Triệu chứng bệnh khô đầu lá dứa do nấm Pestalozzia sp
Hình 4.4 Triệu chứng bệnh tuyến trùng u rễ do Meloidogyne javanica
Hình 4.5 Triệu chứng bệnh thối rễ dứa do nấm Phytophthora cinnamomi
Hình 4.6 Triệu chứng bệnh đốm trắng lá dứa do nấm Thielaviopsis paradoxa
Hình 4.7 Sợi nấm Phytophthora nicotianae
Hình 4.8 Bào tử nấm Phytophthora nicotianae
Hình 4.9 Hình thái và màu sắc tản nấm Phytophthora nicotianae trên môi
tr−ờng dinh d−ỡng
Hình 4.10 Tản nấm Phytophthora nicotianae ở các ng−ỡng nhiệt độ khác
nhau trên môi tr−ờng PDA
Hình 4.11 Tản nấm Phytophthora nicotianae trong điều kiện ánh sáng khác
nhau trên môi tr−ờng PDA
Hình 4.12 Tản nấm Phytophthora nicotianae ở các ng−ỡng pH khác nhau trên
môi tr−ờng PDA
1
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dứa là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, chiếm vị trí thứ hai sau chuối
về sản l−ợng. Về mặt diện tích và tổng sản l−ợng, dứa đ−ợc xếp vào nhóm các
cây ăn quả chủ yếu của n−ớc ta cùng với cây chuối và cây có múi, dứa đ−ợc
dùng để ăn t−ơi và chế biến xuất khẩu. Trong xuất khẩu cả dứa quả t−ơi và
dứa cắt lát đều có giá bán cao hơn gạo dự và chuối quả. Các phân tích kinh tế
cho thấy trồng dứa lãi gấp 2 lần so với trồng các loại cây ăn quả khác và lãi
gấp 3 - 4 lần so với trồng lúa [4].
Về mặt dinh d−ỡng, quả dứa đ−ợc mệnh danh là “Hoàng hậu” của các
loại quả do giàu chất bổ d−ỡng và có h−ơng vị thơm ngon đặc biệt. Dứa đ−ợc
tiêu thụ rộng rãi ở trong và ngoài n−ớc d−ới dạng quả t−ơi hoặc các sản phẩm
đã qua chế biến. Lá dứa dùng để lấy sợi. Sản phẩm dệt từ dứa bền và đẹp còn
hơn cả đay. Thân dứa chứa nhiều tinh bột, là vật liệu rất tốt để làm môi tr−ờng
nuôi cấy nấm và vi khuẩn. Các phế phụ phẩm sau chế biến quả dứa đ−ợc sử
dụng làm thức ăn gia súc hoặc làm r−ợu cồn.
Cây dứa dễ trồng và có khả năng thích ứng rộng. Nếu đ−ợc chăm bón
tốt cây dứa có khả năng đạt năng suất cao cả trên những vùng đất dốc, đất
nghèo dinh d−ỡng và đất nhiễm phèn... Chính vì vậy, cây dứa có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc tận dụng đất đai, hạn chế xói mòn và bảo vệ đất
[38]. Trồng dứa nhanh cho thu hoạch, thông th−ờng, từ sau khi trồng đến thu
hoạch quả vụ 1 chỉ cần 18 đến 24 tháng. Khoảng thời gian này đối với các cây
ăn quả lâu năm ch−a đủ để trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản. Một lợi thế khác
của cây dứa là khả năng ra quả trái vụ. Nhờ đó, có thể rải vụ thu hoạch và kéo
dài thời gian cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Đây là đặc điểm
−u việt của cây dứa so với nhiều loại cây ăn quả khác.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất dứa ở n−ớc ta thời gian vừa qua còn gặp
rất nhiều khó khăn, biến động. Đỉnh cao đạt đ−ợc là vào năm 1991với diện
2
tích cho thu hoạch là 38.876 ha và tổng sản l−ợng là 485.050 tấn. Những năm
sau đó sản l−ợng dứa bị suy giảm nghiêm trọng. Đến năm 1997, cả n−ớc chỉ
còn 25..800 ha và tổng sản l−ợng là 199.200 tấn. Từ năm 1998 đến nay, sản
xuất dứa đ−ợc phục hồi và có xu h−ớng tăng lên. Đến năm 2003, diện tích dứa
cả n−ớc là 39000 ha và tổng sản l−ợng là 348400 tấn. Nguyên nhân chủ yếu là
do phần lớn diện tích dứa n−ớc ta đều trồng các giống thuộc nhóm Queen,
nhóm này có −u điểm thịt quả màu vàng đậm, h−ơng vị thơm ngon, giòn, ít
xơ, thích hợp cho ăn t−ơi nên đ−ợc sản xuất để tiêu thụ ở thị tr−ờng truyền
thống là Đông Âu và các n−ớc thuộc Liên Xô cũ, nh−ợc điểm của nhóm giống
dứa này là quả nhỏ, mắt quả sâu, lõi quả to, phần thịt quả có nhiều lỗ trống,
năng suất thấp... không thích hợp để chế biến các sản phẩm nh− n−ớc dứa cô
đặc....xuất khẩu sang thị tr−ờng tiêu thụ mới rất giàu tiềm năng hiện nay là các
n−ớc ở Châu Âu và Mỹ. Vì vậy, ngành rau quả Việt Nam chủ tr−ơng thay thế và
chuyển đổi phần lớn diện tích dứa Queen sang trồng dứa Cayen là giống chiếm
trên 80% diện tích dứa toàn Thế giới, nhằm tăng sản phẩm chế biến xuất khẩu.
Tính đến năm 2003, diện tích dứa cả n−ớc đạt gần 40.000 ha (diện tích dứa Cayen
chỉ chiếm khoảng 1/5) và tổng sản l−ợng xấp xỉ 350.000 tấn quả.
Do giá trị và tầm quan trọng của dứa nên trong Đề án phát triển rau quả và
hoa cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, dứa
vẫn đ−ợc xác định là một loại quả xuất khẩu chủ lực. Đến năm 2010, cả n−ớc phấn
đấu đạt 20.000 ha dứa xuất khẩu (chủ yếu là dứa Cayen), năng suất 40 tấn/ha, sản
l−ợng 800.000 tấn và giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD [2].
Để đạt đ−ợc kế hoạch đến năm 2010, diện tích trồng dứa phải tăng lên tới
50.000 ha. Chính phủ có chủ tr−ơng vừa đầu t−, khôi phục và phát triển những vùng
dứa có năng suất cao truyền thống nh− Đồng Giao, Phú Thọ, Bắc Giang, Nghệ An,
Quảng Nam, vừa quy hoạch mới một số vùng trồng dứa tập trung với quy mô
lớn.Trong đó, chú trọng việc nâng cao tỷ trọng dứa Cayen trong cơ cấu giống để
nâng cao năng suất, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến xuất khẩu [2].
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất dứa phục vụ xuất khẩu, hàng năm n−ớc ta cần
3
trồng mới khoảng 5.000ha dứa Cayen (ch−a kể diện tích sau thu hoạch phải trồng
lại), với mật độ trồng 50.000 chồi giống/ha, chúng ta phải cần tới 250 triệu chồi
giống/năm. Khó khăn lớn nhất trong việc trồng mới đó là cây giống. Dứa Cayen có
hệ số nhân giống thấp (từ 1 cây mẹ cho 2-6 chồi các loại gồm:1 chồi ngọn, 1-2 chồi
nách, 0-3 chồi cuống). Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn rất chú trọng vấn đề
cây giống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật cho các vùng trồng dứa. Tuy nhiên,
việc nhân giống để mở rộng diện tích trồng dứa hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Để
đảm bảo tiến độ trồng mới, những năm cuối của thế kỷ 20 nhà n−ớc ta đã phải bỏ ra
gần 100 tỷ đồng để nhập cây giống dứa Cayen từ Trung Quốc và Thái Lan. Do cây
giống không đồng đều, không kiểm soát đ−ợc nguồn sâu bệnh hại, tỷ lệ hao hụt lớn
từ 10 - 30%, giá thành cao: 600 - 800 đồng/chồi đã đẩy tiền chồi giống cho 1ha
khoảng 25 - 30 triệu đồng dẫn đến bất cập với ngành sản xuất. Vì vậy trong thời
gian qua các nhà Khoa học của nhiều Viện, Tr−ờng đã tiến hành nghiên cứu và đúc
kết một số ph−ơng pháp nhân giống mới có hệ số nhân giống cao, có thể thu đ−ợc từ
1 cây mẹ ban đầu 15 - 50 chồi tiêu chuẩn, với giá thành 300 - 400đ/chồi, giảm đ−ợc
gần 1/2 so với chồi dứa nhập từ Trung Quốc, Thái Lan. Tuy nhiên việc sản xuất cây
giống dứa Cayen đã gặp không ít khó khăn, trong đó sâu bệnh hại là một nguyên
nhân quan trọng. Trong nhà giâm và trong v−ờn −ơm, sâu bệnh hại có thể làm cho
tỷ lệ cây con chết lên tới 30 - 90% (Kỳ Anh - Hà Tĩnh, Phủ Quỳ - Nghệ An) làm
ảnh h−ởng rất lớn đến tỷ lệ cây xuất v−ờn, giá thành cây giống, kế hoạch trồng mới
và kế hoạch sản xuất chung của cơ sở. Thời gian qua công tác nghiên cứu, phòng trừ
sâu bệnh hại trên dứa Cayen mới chỉ đ−ợc chú trọng ngoài v−ờn kinh doanh, ch−a
có kết quả nghiên cứu chuyên sâu về các đối t−ợng bệnh hại trong v−ờn −ơm. Xuất
phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất, với mong muốn góp phần hạn chế tác
hại của các bệnh trong v−ờn −ơm nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập và cải
thiện kinh tế hộ gia đình, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thành phần bệnh
hại trên cây dứa Cayen và một số nghiên cứu nấm Phytophthora spp gây bệnh
thối nõn trong giai đoạn v−ờn −ơm ở một số vùng phía bắc Việt Nam”.
4
1.2. Mục đích của đề tài
- Điều tra thành phần bệnh hại trên cây dứa Cayen giai đoạn v−ờn −ơm ở
một số vùng phía bắc Việt Nam. Nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh thối nõn
dứa Cayen trong giai đoạn v−ờn −ơm. Tìm hiểu đặc điểm phát sinh, phát triển
và ảnh h−ởng của một số yếu tố liên quan đến bệnh thối nõn dứa trong v−ờn
−ơm, đề xuất biện pháp phòng trừ thích hợp.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định thành phần bệnh hại dứa Cayen giai đoạn v−ờn −ơm.
- Tình hình diễn biến và đánh giá mức độ thiệt hại của bệnh thối nõn
dứa Cayen giai đoạn v−ờn −ơm.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của nấm
Phytophthora spp gây bệnh thối nõn dứa.
- Tìm hiểu ảnh h−ởng của một số yếu tố liên quan đến bệnh thối nõn dứa
Cayen trong giai đoạn v−ờn −ơm.
- Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn dứa Cayen trong
v−ờn −ơm.
5
2. Tổng quan tài liệu
2.1. cơ sở khoa học của đề tài
Thối nõn là loại bệnh hại phổ biến và rất nguy hiểm đối với cây dứa nói
chung và cây dứa Cayen nói riêng. Loại bệnh này dễ lây nhiễm và đặc biệt
khi đã bị thối nõn, cây dứa ít có khả năng hồi phục và hoàn toàn không cho
thu hoạch quả. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất
làm giảm năng suất cũng nh− hiệu quả kinh tế của nhiều vùng trồng dứa ở
trong và ngoài n−ớc. Vì vậy, bệnh thối nõn dứa còn đ−ợc xem nh− là một yếu
tố hạn chế sự phát triển của ngành sản xuất dứa.
Do tính chất gây hại nguy hiểm và tác động nghiêm trọng đối với ngành
sản xuất dứa nên từ lâu bệnh thối nõn dứa đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của rất nhiều nhà khoa học ở trong n−ớc và ngoài n−ớc. Đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu ở n−ớc ngoài đề cập đến bệnh thối nõn dứa nh− nguyên nhân
gây bệnh, đặc điểm và mức độ gây hại của bệnh, quy luật phát sinh phát triển
của bệnh ở những điều kiện sinh thái khác nhau làm cơ sở cho việc nghiên cứu
và đề xuất các biện pháp phòng trừ có hiệu quả. Đáng chú ý là các công trình
nghiên cứu của Py. C và Tisseau. M. A (1965) [73]; Welber. F và Georga
(1973) [63]; Boher. B (1974) [66]; Louvel. D (1975) [72]; Pegg. K. G và
Colbran (1977) [58]; Frossard. P (1977) [68]; Chinchilla, Gonzales. C. M và
Escuella. F (1980) [67]; Pegg. K. G (1982) [61]; .... Các kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra rằng sự phát sinh phát triển và mức độ gây hại của bệnh thối nõn dứa
Cayen có liên quan chặt chẽ và tuỳ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu thời
tiết, điều kiện địa hình và tính chất đất, chồi giống và các biện pháp kỹ thuật
canh tác đ−ợc áp dụng .…
ở trong n−ớc, bệnh thối nõn dứa cũng sớm đ−ợc nghiên cứu bởi các tác
giả Lê L−ơng Tề (1986) [31]; Vũ Khắc Nh−ợng (1987) [29]; Đinh Văn Đức
(1996) [15]; Ngô Vĩnh Viễn, Bùi Văn Tuấn và Lê Thu Hiền (2001 - 2003) [43];
Trần Thị Liên (2002 - 2004) [24]. Về nguyên nhân gây bệnh hiện vẫn còn có
6
những ý kiến không giống nhau. Một số tác giả cho rằng nguyên nhân gây
bệnh thối nõn dứa do vi khuẩn Pseudomonas. Một số tác giả khác lại xác định
nguyên nhân gây bệnh thối nõn dứa là do nấm Phytophthora. Tuy nhiên các
kết quả nghiên cứu đều thống nhất với nhau về triệu chứng, mức độ nguy hiểm
của bệnh, ảnh h−ởng của điều kiện ngoại cảnh đến sự phát sinh phát triển
bệnh. Một số công trình nghiên cứu đã đề xuất biện pháp kỹ thuật phòng trừ
bệnh thối nõn đạt hiệu quả khá cao. Các nghiên cứu kể trên đều đ−ợc thực
hiện ở một số vùng trồng dứa truyền thống phía bắc.
Theo kế hoạch phát triển dứa Cayen làm nguyên liệu phục vụ chế biến
đã đ−ợc Chính phủ phê duyệt, nhiều vùng trồng dứa tập trung với quy mô lớn
đã và đang đ−ợc hình thành. Các vùng trồng dứa chính ở phía bắc Việt Nam là
Ninh Bình, Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, .... Điều kiện
khí hậu thời tiết, tính chất đất đai, tập quán canh tác của ng−ời nông dân ở các
vùng sản xuất dứa khác nhau. Để xây dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh
thối nõn dứa Cayen ở một số tỉnh phía bắc đạt hiệu quả cao, đề tài cần tập
trung nghiên cứu xác định đặc điểm và ảnh h−ởng của một số điều kiện ngoại
cảnh đến sự phát sinh phát triển của bệnh ngay từ giai đoạn cây con cũng nh−
làm các thí nghiệm nhằm xác định biện pháp phòng trừ bệnh thích hợp.
2.2. Sơ l−ợc về cây dứa
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại
Theo Baker K. F. và Collin J. L.(1960) [47], ở Nam Mỹ năm 1939 nguồn
gốc của cây dứa là một vùng đất bốn cạnh rộng lớn nằm giữa 15 - 30o vĩ tuyến
nam và 40 - 60o kinh tuyến tây, bao gồm chủ yếu miền nam Braxin, miền bắc
Achentina và Paragoay.
Cây dứa nằm trong lớp đơn tử diệp, thuộc họ dứa Bromeliaceae, có tên
khoa học là Ananas Comosus (L) Merr. Các loại dứa trồng ngày nay thuộc
chi Ananas hoặc Pseudananas. Hai chi này đ−ợc phân biệt với các chi khác
trong họ ở chỗ quả dứa là một quả kép, gồm nhiều quả nhỏ hợp lại với các lá
7
bắc ở d−ới trục hoa. Trong khi đó các chi khác quả nhỏ và đứng rời tự do.
Năm 1939 Smith L. B đã đề nghị một khoá thực vật học để phân loại rõ
hơn giữa các chi Ananas và Pseudananas [11].
* Chi Ananas: quả kép, khi chín mang một chùm lá bắc rất dễ nhận. ở gốc
cuống quả có các chồi, trên thân không có chồi ngầm, hoa có hai vảy hình phễu.
* Chi Pseudananas: quả kép, khi chín mang một chùm nhỏ lá bắc giống
nh− vảy, không có chồi cuống. Trên thân có các chồi ngầm, cánh hoa có u nổi
nh− nếp thịt.
2.2.2. Các nhóm và giống dứa chính
Số l−ợng các dạng cây trồng hiện nay trên thế giới rất nhiều. Tất cả các
dạng cây trồng đó đều xuất phất từ một loài thực vật mà ra. Do không có tài
liệu nào cho phép xác định chúng còn ở trạng thái hoang dã nên ng−ời ta
không xếp chúng thành các đơn vị d−ới loài.
Năm 1904, trên cơ sở nghiên cứu tập đoàn dứa trồng ở Florida, Hume
và Miller đã phân các giống dứa thành 3 nhóm Cayen, Queen và Spanish.
Năm 1965, Pytisan trên cơ sở 3 nhóm trên lại tách thêm một nhóm mới là
Abacaxi hay còn gọi là Cabenzona từ nhóm Spanish [11]. D−ới đây giới thiệu
tóm tắt một số đặc điểm của các nhóm giống dứa trồng chủ yếu.
* Nhóm Cayen: là dạng trồng nổi tiếng trên thế giới do Perrotet thu thập đầu
tiên vào năm 1819 ở Guyane thuộc Pháp và đặt tên là Bromelia Maipouri Perr. Sau
này mang tên Cayen lisse để nói lên nơi xuất xứ và đặc điểm của nó (Cayen là thủ đô
của Guyana. Lisse có nghĩa là nhẵn). ở n−ớc ta dứa Cayen đ−ợc trồng rải rác ở Lạng
Sơn, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nghệ An, Lâm Đồng,... Lá dứa Cayen màu sẫm, không
có gai trừ một vài cái ở đầu l ,á lá dài, dày có thể đạt chiều cao trên 100 cm và chiều
rộng 6 cm (lá D), lòng máng l ásâu. Hoa có màu xanh nhạt đến hơi đỏ. Quả to ( 1,8 -
3,6 kg), hình trụ, hơi thót ở đầu quả, mắt rất nông. Khi chín có màu vàng xanh đến
màu đỏ da cam. Thịt quả màu vàng ngà, nhiều n−ớc, ngọt thanh, hàm l−ợng đ−ờng và
axit cao. Ngày nay có trên 80% diện tích dứa trên thế giới trồng nhóm này vì có năng
8
suất cao phù hợp với công nghiệp chế biến đồ hộp. Số l−ợng chồi trên cây ít và thay
đổi giữa các giống.
+ Các giống chủ yếu:
- Giống Cayen Chân Mộng (còn gọi là Cayen Phú Hộ): chọn lọc từ vùng
Chân Mộng (huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ) từ những năm 1960. Cây sinh
tr−ởng khoẻ, năng suất cao, thịt quả có màu vàng nhạt, vị thơm có thể sử dụng
cho chế biến và ăn t−ơi.
- Giống Cayen Trung Quốc: nhập nội và chọn lọc từ những năm 1993 -
1996 từ vùng trồng dứa phía bắc tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc. Mấy năm gần
đây nhà n−ớc cho phép nhập vào Việt Nam một số l−ợng khá lớn đ−ợc thu từ
nhiều nguồn khác nhau nh− Quảng Tây, Quảng Đông, Vân Nam, Phúc Kiến
và đảo Hải Nam. Khả năng sinh tr−ởng có trội hơn chút ít so với Cayen Chân
Mộng, thịt quả màu nhạt hơn và vị thơm không đặc tr−ng, thỉnh thoảng có một
vài đốm trắng trong thịt quả, nhất là đối với các quả thu hoạch vào cuối vụ thu
và trong vụ đông.
- Giống Cayen Thái Lan: du nhập vào Việt Nam trong một vài năm gần
đây khi Chính phủ có chủ tr−ơng phát triển mạnh dứa Cayen và khi Thái Lan
mở cửa cho xuất khẩu vật liệu giống. Về mặt hình thái, giống Cayen Thái Lan
gần t−ơng tự nh− giống Cayen Chân Mộng nh−ng kích th−ớc lá nhỏ hơn chút
ít, màu lá xanh đậm hơn, thịt quả chắc hơn và có màu hơi vàng, màu sắc trung
gian giữa giống Cayen Chân Mộng và Cayen Trung Quốc.
- Giống Cayen Đức Trọng: chủ yếu phát triển ở các tỉnh phía nam, một số
vùng của miền bắc có đ−a ra trồng nh−ng diện tích còn ch−a đáng kể. Nguồn
gốc ở tỉnh Lâm Đồng, do ng−ời Pháp đ−a sang trồng xen trong các đồn điền
cây lâu năm từ những năm 1930, 1940. Khả năng sinh tr−ởng khoẻ, bộ lá xum
xuê, bản lá to, màu hơi nhạt, quả có hình trụ nh−ng đầu hơi bị thót, màu thịt
vàng nhạt.
9
Ngoài các giống chủ lực trên, trong sản xuất mà chủ yếu là trong các v−ờn
hộ gia đình còn có một số giống khác nh− Cayen Phủ Quỳ, Cayen Quảng
Ninh Quảng Ninh, ... nh−ng tỷ lệ diện tích không đáng kể.
* Nhóm Queen: thuộc nhóm này trên thế giới có các giống Golden,
Queen, Yellow Manritius, Ripleyqueen, Philippin, Singapo, Thần Loan,... Cho
đến nay, phần lớn diện tích dứa của ta đều trồng các giống thuộc nhóm này,
nh− hoa Phú Thọ, Na Hoa, khóm Kiên Giang, khóm Long An...
So với dứa Cayen, dứa Queen sinh tr−ởng kém hơn. Lá hẹp và cứng, hai
bên mép lá rất nhiều gai, các đầu gai cong lại. Mặt trong của lá có 3 đ−ờng
vân trắng hình răng c−a rất đặc tr−ng, chạy song song với chiều dài. Hoa màu
xanh hồng, quả nhỏ (0,5 - 1,0 kg) nằm trên một cuống ngắn. Khi chín quả có
màu vàng, các mắt nhô cao, hố mắt sâu, vỏ dày. Thịt quả màu vàng, ít n−ớc,
giòn, có vị thơm hấp dẫn và lõi quả nhỏ, thích hợp với ăn t−ơi.
+ Các giống chủ yếu:
- Dứa hoa Phú Thọ: còn gọi là Queen cổ điển (Queen classic), có đặc tính
điển hình nhất của nhóm Queen nh− quả nhỏ, mắt nhỏ, lồi, gai ở rìa lá nhiều
và cứng... Nhập nội vào Việt Nam vào khoảng đầu thế kỷ 20, sau đó đ−ợc phát
triển rộng rãi ở các tỉnh miền bắc và miền trung. Ưu điểm nổi bật là thịt vàng,
giòn, vị rất thơm và hấp dẫn, th−ờng đ−ợc dùng để ăn t−ơi hay pha trộn vào
n−ớc dứa ép cùng các giống khác, hoặc n−ớc ép của các loại quả khác để tạo
ra mùi thơm đặc tr−ng. Nh−ợc điểm là quả nhỏ, năng suất không cao, khó chế
biến đồ hộp và dễ gây ra hiện t−ợng caramel hoá khi chế biến dịch quả cô đặc
nên hiệu quả kinh tế không cao.
- Dứa hoa Na Hoa (còn gọi là Hoa Bali hoặc Queen Natal): lá ngắn và to
hơn dứa hoa Phú Thọ. Quả có kích th−ớc trung bình (0,9 - 1,2 kg/quả), mắt
nhỏ, lồi, khi chín cả vỏ và thịt quả đều có màu vàng, hàm l−ợng n−ớc trong
quả cao. Hệ số nhân giống t−ơng đối cao, dễ dàng mở rộng diện tích trồng
trọt. Nh−ợc điểm là do mắt sâu, hình dạng quả hơi bầu dục nên nếu đ−a vào
10
chế biến ở loại hình đồ hộp sẽ khó đạt đ−ợc tỷ lệ cái cao, năng suất lao động
thấp và do vậy ít có hiệu quả kinh tế.
- Dứa Kiên Giang và dứa Bến Lức (nhân dân địa ph−ơng th−ờng gọi là
khóm): hình thái t−ơng tự với giống dứa Na Hoa. Trồng ở miền nam cây sinh
tr−ởng mạnh, quả có kích th−ớc lớn hơn và một số đặc điểm thực vật cũng có
khác đi chút ít. Đây là những giống trồng khá phổ biến ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
* Nhóm Spanish: thuộc về nhóm này có giống Red Spanish đ−ợc trồng
nhiều ở vùng Caribe nh− Cu Ba, Mexique, Porto-rico. ở n−ớc ta đây là dạng
đ−ợc trồng sớm nhất, có nhiều ở Lạng Sơn, Hà Bắc, Lào Cai, Phú Thọ với
nhiều giống đại diện nh− dứa nếp, dứa Tam D−ơng, dứa Than Uyên,... Cuối
năm 1969 một triệu cây giống nhập nội từ Trung Quốc về trồng ở Hữu Lũng -
Lạng Sơn th._.uộc dạng này. Lá dứa Spanish dài, mềm, mép lá hơi cong về phía
l−ng, hoa tự có màu đỏ nhạt. Khi chín quả có màu đỏ da cam, vỏ dầy, mắt dẹt
và sâu, thịt quả nhiều xơ, lõi quả rắn, trọng l−ợng quả từ 0,9 - 1,4 kg và tuỳ
thuộc vào việc đánh bỏ chồi ngọn hay không. Các giống Spanish th−ờng có
nhiều chồi, đặc biệt là chồi ngọn và chồi cuống rất phát triển, ảnh h−ởng đến
trọng l−ợng quả.
ở tỉnh Quảng Ngãi và vùng giáp ranh với tỉnh Quảng Nam, từ lâu dân
địa ph−ơng có trồng giống dứa Hoàng Niên, hình thái gần giống với dứa
Cayen nh−ng thuộc loại trung gian giữa nhóm Spanish và nhóm Abacaxi,
phẩm chất quả tuy không thật tốt nh−ng khả năng sinh tr−ởng khá, năng suất
cao, có thể sử dụng trồng tập trung phục vụ cho nhà máy chế biến n−ớc dứa cô
đặc hoặc làm n−ớc quả giải khát. Một số năm gần đây, n−ớc ta có nhập nội và
khảo nghiệm một số giống lai từ Đài Loan, Mỹ và một số n−ớc khác nh−ng
còn ở trong phạm vi nghiên cứu ch−a đ−a vào sản suất rộng.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc về bệnh
hại cây dứa
11
2.3.1. Những nghiên cứu ở n−ớc ngoài
2.3.1.1. Nghiên cứu về thành phần bệnh hại dứa
Dứa là một trong số những loại cây ăn quả đ−ợc trồng lâu đời. Tuy
nhiên, công tác nghiên cứu về bảo vệ thực vật cho cây dứa mới chỉ chính thức
đ−ợc bắt đầu từ những năm 20 của thế kỷ XX khi mà nhiều v−ờn dứa ở Hawai
bị bệnh héo đỏ lá virus tàn phá nghiêm trọng. Vào thời gian ấy, Hawai là một
trong những vùng trồng dứa tập trung lớn nhất thế giới.
Mãi đến năm 1960, những nghiên cứu về kỹ thuật trồng trọt nói chung
và về bảo vệ thực vật cho cây dứa nói riêng mới thực sự thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học. Từ đó, kết quả của nhiều công trình nghiên cứu đã đóng
góp đáng kể vào việc thúc đẩy ngành sản xuất dứa phát triển với tốc độ nhanh.
Nghiên cứu về bảo vệ thực vật đối với cây dứa thì vấn đề xác định thành
phần bệnh hại là một trong những nội dung quan trọng đã đ−ợc chú ý từ rất
sớm. Nổi bật nhất là các kết quả điều tra của Carter.W (1963) [46] ở Hawai,
Py. C và Tisseau. M. A ở Nam Mỹ (1965) [73], Pegg. K. G và Colbran. R. C
(1977) [58] ở Queensland (Australia).
Năm 1963, Carter. W [46] khi điều tra ở Hawai đã xác định các loại
bệnh hại dứa nguy hiểm nhất ở vùng này là bệnh vết vàng trên lá, bệnh héo đỏ
lá virus, bệnh thối nõn và bệnh thối rễ. Các đối t−ợng gây hại khác đáng kể
nhất là rệp sáp (Dysmycoccus brevipes) và bọ trĩ (Thripsttobaci). Cả hai loại
rệp sáp và bọ trĩ đều là môi giới truyền bệnh vết vàng trên lá.
Năm 1965, Py. C và Tisseau. M. A [73] đã tiến hành điều tra và phát
hiện ở vùng trồng dứa Nam Mỹ có 12 loại đối t−ợng gây hại bao gồm nấm, vi
khuẩn, virus và tuyến trùng.
Nghiên cứu thành phần sâu bệnh hại dứa ở Queensland (Australia),
Pegg. K. G và Colbran. R. C (1977) [58] đã xác định có 18 loại sâu và bệnh
hại. Trong đó có 3 loại bệnh hại dứa nguy hiểm nhất là thối nõn, thối rễ và héo
đỏ lá virus.
Kết quả điều tra đ−ợc trình bày trên đây cho thấy ở các vùng trồng dứa
12
khác nhau trên thế giới có thành phần và mức độ gây hại của các loại sâu bệnh
nói chung và bệnh hại nói riêng không giống nhau. Mặc dù việc nghiên cứu
quản lý sâu bệnh hại dứa đã đề cập đến từ lâu, tuy nhiên công tác này vẫn rất
cần thiết phải tiến hành th−ờng xuyên và liên tục tại các vùng sản xuất dứa tập
trung trên thế giới. Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên đều xác định ở mỗi
vùng đều có những loại sâu bệnh hại dứa cần phải áp dụng các biện pháp kỹ
thuật phòng trừ. Trong số đó, bệnh thối nõn dứa có tính phổ biến và cũng là
đối t−ợng gây hại nguy hiểm nhất. Cùng với bệnh thối nõn dứa là các loại
bệnh thối rễ và héo đỏ lá.
2.3.1.2. Nghiên cứu một số bệnh hại dứa
a. Bệnh thối nõn dứa
Theo kết quả nghiên cứu của Frossard. P từ năm 1967 đến năm 1978,
thối nõn là loại bệnh hại dứa rất nguy hiểm, đ−ợc phát hiện ở hầu khắp các
vùng trồng dứa tập trung trên thế giới. Sự phát sinh phát triển và mức độ gây
hại của bệnh này tuỳ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu thời tiết, tính chất
đất đai và các biện pháp kỹ thuật canh tác đ−ợc áp dụng Frossard. P. A. Haury
et E. Laville (1977) [68]; Frossard. P (1976) [69]; Frossard. P (1967) [70];
Frossard. P (1978) [71].
* Triệu chứng bệnh
Theo Pegg. K. G (1977) [60], cây dứa ở bất kỳ giai đoạn nào cũng có
thể bị nhiễm bệnh. Đầu tiên, chót lá non chuyển sang màu vàng và màu nâu
đồng. Về sau phiến lá bị héo và mép lá cuộn vào phía trong. Cuối cùng mô lá
bị chết. Triệu chứng tiêu biểu nhất là khi bị bệnh, những lá non rất dễ rút ra từ
thân cây dứa. Mô ở phần gốc lá màu trắng, có nhiều n−ớc kèm theo có mùi
hôi rất khó chịu. Thân cây mềm và dần chuyển sang màu vàng. Quả từ cây bị
bệnh th−ờng rất nhỏ. Khi bị bệnh nặng, cây dứa khó hồi phục và không cho
thu hoạch quả.
* Nguyên nhân gây bệnh
Từ lâu, tác nhân gây bệnh thối nõn dứa đã thu hút sự quan tâm nghiên
13
cứu của nhiều nhà khoa học. Có nhiều ý kiến rất khác nhau về tác nhân gây ra
loại bệnh hại nguy hiểm này. Một số tác giả cho rằng nấm Phytophthora là tác
nhân gây bệnh song cũng có nhiều ý kiến lại xác định tác nhân gây bệnh
không phải là nấm mà là vi khuẩn.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Py.C và Tisseau. M. A (1965) [73];
Boher. B (1974) [66]; Louvel. D (1975) [72]; Pegg. K. G và Colbran (1977) [58]
đều cho rằng bệnh thối nõn dứa là do nấm Phytophthora gây ra. Nấm
Phytophthora có nhiều loài. Trong đó, đáng chú ý là các loài nấm Phytophthora
nicotianae var parasitica và nấm Phytophthora palmivora. Các loài nấm trên
đây không chỉ gây ra bệnh thối nõn mà còn là tác nhân gây ra bệnh thối rễ. Bệnh
thối nõn bắt đầu xuất hiện sớm, trong khoảng thời gian sau khi trồng 3 tháng.
Bệnh thối rễ th−ờng xảy ra muộn hơn, vào thời kỳ tr−ớc và sau thu hoạch quả.
Trong khi đó, những nghiên cứu ở Costa - Rica của Chinchilla, Gonzales.
C.M và Escuella. F (1980) [67] lại xác định rằng nguyên nhân gây bệnh thối nõn
dứa không phải do nấm mà do vi khuẩn Erwinia chrysanthemy. Một nhóm tác giả
khác mà tiêu biểu là Welber. F và Georga (1973) [63] lại cho rằng nguyên nhân
gây ra bệnh thối nõn dứa là do vi khuẩn Erwinia carotovora.
* Một số yếu tố ảnh h−ởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh
Cũng giống nh− những bệnh khác hại cây trồng, bệnh thối nõn dứa có tác
nhân gây bệnh là một loài vi sinh vật. Sự phát sinh, phát triển của chúng trên
đồng ruộng chịu ảnh h−ởng trực tiếp hoặc gián tiếp của rất nhiều yếu tố nh−
điều kiện khí hậu thời tiết, tính chất đất đai và chế độ canh tác... .
Frossard.P (1976) [69], trong quá trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa
bệnh thối nõn cây dứa với độ pH đất và chế độ bón vôi đã phát hiện rằng bệnh
phát sinh và gây hại rất nặng trên những loại đất có thành phần cơ giới nặng,
độ pH cao, bón nhiều vôi.
Louvel. D (1975) [72], khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cây dứa với sự
phát sinh phát triển của nấm Phytophthora đã xác định nấm xâm nhập gây
14
bệnh cho cây đầu tiên ở vị trí lá số 7 tính từ trong nõn ra, trong bộ lá dứa đây
là vị trí mẫn cảm nhất.
Kết quả nghiên cứu ở Queensland (Australia) của Pegg. K. G (1982)
[61] cho thấy bệnh thối nõn dứa th−ờng phát sinh phát triển mạnh và gây hại
đáng kể trên những vùng đất trũng ẩm và đọng n−ớc.
* Những nghiên cứu về ph−ơng pháp phòng trừ bệnh
Cũng từ những nghiên cứu ở Queensland (Australia), Pegg. K. G (1982)
[61] đã rút ra kết luận để hạn chế bệnh thối nõn dứa tr−ớc tiên phải chọn đất
trồng dứa thoát n−ớc, xử lý hom giống bằng Captafol 80 với l−ợng 1 kg thuốc
pha trong 100 lít n−ớc. Tr−ớc mùa bệnh cần phải phun phòng Captafol 80 với
l−ợng 9 - 11 kg thuốc pha trong 2000 - 3000 lít n−ớc cho 1 ha.
Frossard. P (1978) [71], Louvel. D (1975) [72] đã tiến hành các thí nghiệm
so sánh hiệu lực trừ bệnh thối nõn dứa của Captafol 80 và Geigy A5514. Tuy rằng
thời gian và điều kiện thí nghiệm không giống nhau nh−ng cả 2 tác giả đều có
chung kết luận là hiệu quả của Geigy A.5514 kéo dài hơn của Captafol 80.
Theo Pegg. K. G (1977) [60], ph−ơng pháp phòng trừ bệnh thối nõn dứa
tốt nhất là phải chọn đất trồng dứa thoát n−ớc để giảm đến mức tối thiểu sự
xâm nhiễm của nấm phytophthora. Vì vậy, khả năng thoát n−ớc luôn đ−ợc
xem là vấn đề rất quan trọng khi quy hoạch và xác định vùng đất trồng dứa.
Việc sử dụng cỏ tủ gốc để tránh cho n−ớc m−a không bắn vào trong nõn cây
dứa đ−ợc coi nh− là một biện pháp kỹ thuật rất hiệu quả ngăn chặn sự lan
truyền của nấm phytophthora. Để hạn chế sự lan truyền của bệnh còn cần
phải chú trọng đến biện pháp kỹ thuật xử lý chồi giống tr−ớc khi trồng bằng
cách nhúng chồi vào dung dịch Fosetyl trong thời gian 15-30 phút. Nếu sau
khi trồng phát hiện thấy v−ờn dứa bị nhiễm bệnh thối nõn cần phải phun
thuốc Mancozeb để trừ bệnh.
b. Bệnh héo đỏ lá dứa
Héo đỏ lá do virus cũng đ−ợc coi nh− là một loại bệnh hại dứa rất phổ
biến ở nhiều vùng trồng dứa trên thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm xác
15
định biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa bệnh hại này một cách hiệu quả là vấn đề
luôn đ−ợc các nhà khoa học và những ng−ời trong nghề trồng dứa quan tâm.
Những nghiên cứu của Carter. W (1963) [46] chứng minh rằng sự xuất
hiện của bệnh có mối liên quan chặt chẽ với số l−ợng rệp sáp có trên ruộng
dứa. Đồng thời việc tiêu diệt bớt số l−ợng rệp sáp đã làm cho tỷ lệ bệnh giảm
đi một cách rất rõ rệt. Theo tác giả này rệp sáp đã tiết độc tố vào cây dứa. Dựa
vào các kết quả theo dõi thí nghiệm thả vào ruộng dứa một l−ợng rệp sáp vừa
đủ đ−ợc lấy từ v−ờn dứa đang bị bệnh và kết quả theo dõi các v−ờn dứa ở
Xanto - Đôningo, Mexic, Guyane có mật độ rệp sáp ký sinh rất cao mà không
hề có bệnh này, tác giả đã đi đến kết luận: rệp sáp ở vùng cây dứa bị bệnh
trong cơ thể có chứa một l−ợng virus tiềm tàng và chúng là môi giới truyền
bệnh héo đỏ lá dứa.
Các kết quả nghiên cứu của Pegg. K. G và Colbran. R. C (1977) [58]
cũng cùng chung kết luận với Carter. W (1963) [46] và cũng khẳng định rệp
sáp là môi giới truyền bệnh héo đỏ lá từ cây dứa này sang cây dứa khác. Các
tác giả cũng đã khẳng định kiến là sinh vật sống cộng sinh cùng với rệp sáp.
Về diễn biến triệu chứng của bệnh héo đỏ lá cây dứa ngoài đồng ruộng,
Carter.W (1963) [46] đã xác định có 4 giai đoạn nh− sau :
Giai đoạn 1: lá già nhất đỏ dần, phiến lá cuốn lại về phía mặt d−ới, đầu
lá cong xuống đất.
Giai đoạn 2: lá giảm sức tr−ơng, chuyển sang màu hồng ánh vàng. Các
đầu lá có màu nâu và khô dần.
Giai đoạn 3: các lá D và E cong xuống, mép lá màu vàng, phần lá còn
lại chuyển sang màu hồng, đầu lá uốn lại.
Giai đoạn 4: lá non nhất ở giữa nõn đứng thẳng nh−ng không tr−ơng, các
đầu lá cuối cùng cuốn lại và khô héo.
Nhóm tác giả Uliman. E, German. T. L, Intosh. C. E. và William. D.D.F
(1910) [62] đã phân tích mẫu cây dứa bị bệnh héo đỏ lá ở quần đảo Hawai và
xác định nguyên nhân gây bệnh là một loại virus hình que dài, uốn cong. Xử
16
lý hom giống tr−ớc khi trồng bằng hơi nóng 40-60oC trong vòng 30 phút có
tác dụng loại trừ đ−ợc tác nhân gây bệnh ra khỏi nguyên liệu trồng.
c. Bệnh thối nâu và thối đen mắt quả dứa
Các kết quả nghiên cứu của Oxenham B. I (1962) [57] đã đi đến kết
luận rằng bệnh thối nâu và thối đen mắt quả dứa phát sinh phát triển và gây
hại mạnh ở cả australia và Nam Phi vào thời gian giao tiếp giữa các mùa.
Nấm bệnh xâm nhập vào các tán hoa, các hoa khô hoặc các vết nứt của biểu
bì. Tác nhân gây bệnh thối nâu là nấm Penicillium funiculosum. Bệnh thối đen
là do nấm Fusarium moniliforme gây nên.
d. Bệnh thối đen gốc, thân, chồi, quả dứa
Theo Frossard. P (1967) [70], loại bệnh này do nấm Ceratocystis paradoxa
Vonhohr gây ra. Bệnh phát sinh, phát triển mạnh ở điều kiện nhiệt độ 25 - 27oC.
Bệnh ngừng phát triển khi nhiệt độ xuống thấp 7 - 12oC. Độ pH đất không có ảnh
h−ởng đáng kể đến sự phát sinh phát triển của nấm. Phòng trừ bệnh này cần l−u ý
nh− sau:
- Với quả: khi thu hoạch nên nhẹ nhàng tránh làm dập quả. Nhúng quả
bị bệnh vào dung dịch Benlate với l−ợng 480 gam thuốc pha trong 100 lít
n−ớc. Nhúng trong vòng 5 giờ sau thu hái.
- Với thân cây, chồi giống: sau khi tách chồi ra khỏi thân mẹ phải phơi
chồi d−ới trời nắng cho khô vết tách. Không xếp chồi thành đống và dùng
Captafol 80% nồng độ 1% phun −ớt đều toàn bộ thân, chồi. Chú ý không
trồng ở những nơi đọng n−ớc.
e. Bệnh tuyến trùng hại dứa
Nghiên cứu về khả năng chống chịu tuyến trùng của một số giống dứa
trồng, Collins. J. L (1960) [47] nhận thấy rằng các giống Cayen Hillo, Cayen
Hawai tuyến trùng gây hại nặng hơn so với các giống dứa khác nh− Wild
Kailua, Pernam Buco, Natal.
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Py. C và Tisseau. M. A (1965)
[73]; Pegg. K. G và Colbran. R. C (1977) [58] tuyến trùng hại dứa có một số
17
loài chính sau đây:
- Meloidogyne javatica Trenb
- Pratylenchus brachyurus
- Rotylenchurus reniformis
- Meloidogyne acrita R
- Helicotylenchus sp
Tuyến trùng xâm nhập qua bộ rễ cây dứa làm cho cây sinh tr−ởng
chậm, phát dục yếu và cuối cùng đầu lá bị khô. Sự sinh sản của tuyến trùng có
quan hệ khá chặt với nhiệt độ và ẩm độ không khí. Nhiệt độ 40oC trong 2 giờ
đ−ợc coi là nhiệt độ gây chết đối với Meloidogyne.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả ở trên đều có chung nhận xét là để
phòng trừ tuyến trùng đạt hiệu quả cao, đất trồng dứa nhất thiết phải đ−ợc tiêu
huỷ hoàn toàn tàn d− cây trồng vụ tr−ớc và phải đ−ợc làm kỹ tr−ớc khi trồng
vài tháng. Chỉ đ−ợc trồng xen các cây không phải là ký chủ của tuyến trùng
vào v−ờn dứa. Xử lý đất bằng một số loại hoá chất trừ nấm tr−ớc khi trồng 2
tuần có hiệu quả phòng trừ cao.
2.3.2. Những nghiên cứu ở trong n−ớc
2.3.2.1. Nghiên cứu về thành phần bệnh
Dứa là cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới. Vì vậy, ở n−ớc ta dứa đ−ợc
trồng phổ biến hầu khắp các vùng từ bắc đến nam. Giống nh− ở các vùng
trồng dứa trên thế giới, tuỳ từng vùng sinh thái trồng dứa khác nhau, có thành
phần bệnh khác nhau, mức độ gây hại của chúng thể hiện giữa các vùng cũng
không hoàn toàn giống nhau.
Theo kết quả điều tra bệnh cây ở miền bắc Việt Nam của Viện Bảo vệ
thực vật (1967 - 1968) [39], trên lá dứa có 5 loại bệnh hại bao gồm bệnh đốm
xám (Pestalozzia ananas Sawada), bệnh đốm sao (Phyllosticta ananas), bệnh
đốm khô (Phoma sp), bệnh đốm nâu (Ascochyta sp) và bệnh đốm xám nâu
(Dimemaporium hispidulum Sacc). Hà Tây và Bắc Thái là hai tỉnh bị bệnh nhiều.
Hàng năm bệnh phát sinh phát triển và gây hại mạnh từ tháng 5 đến tháng 11.
18
Năm 1977, khi nghiên cứu về thành phần bệnh hại dứa ở nông tr−ờng
Hữu Lũng - Lạng Sơn và ở vùng Đông Hiếu - Nghệ An, tác giả Nguyễn
Thiềng [33] đã xác định có 3 nhóm bệnh hại trên dứa là bệnh do nấm, bệnh do
vi khuẩn và bệnh sinh lý. Tác giả đã cho biết có 10 loại bệnh hại do nấm, 1
bệnh hại do vi khuẩn, 3 bệnh hại sinh lý và 3 loại tuyến trùng hại rễ. Trong đó
trên thân có 1 số bệnh do nấm, trên lá có 7 bệnh do nấm, trên quả có 3 bệnh
thì 2 bệnh do nấm và 1 bệnh do vi khuẩn gây ra. Các bệnh trên đều gây hại ở
mức độ từ nhẹ đến trung bình. Bệnh sinh lý có 3 bệnh trên lá và đều ở mức độ
nhẹ. Nhóm tuyến trùng gây hại nhiều trên rễ. Có 3 loại tuyến trùng là
Meloidogyne sp, Csionemoides và Pratylenchus coffea. Tác giả cũng đã kết
luận ở 2 địa điểm trên, loại bệnh hại nguy hiểm và có tính chất huỷ diệt cao
bao gồm bệnh đen thân, bệnh thối nõn, bệnh khô đỏ lá.
Cũng theo kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây của Viện Bảo vệ thực
vật năm 1977 – 1978 [40] ở các tỉnh phía nam, đã xác định đ−ợc 4 loại bệnh
hại dứa, bao gồm bệnh thối thân (Phytophthora sp), bệnh thối gốc
(Thielaviopsis paradoxa), bệnh thối nhũn (Erwinia sp) và bệnh tuyến trùng
(Pratylenchus sp). Bệnh hại trên thân và gốc là chính, các bệnh này đ−ợc phát
hiện chủ yếu ở Lâm Đồng.
Tác giả Đinh Văn Đức (1996) [15] khi nghiên cứu ở những vùng trồng
dứa chuyên canh thuộc vùng đồng bằng và trung du miền Bắc nh− Phú Hộ -
Vĩnh Phú, Sơn D−ơng - Tuyên Quang, Đồng Giao - Ninh Bình đã xác định có
tới 12 loại bệnh hại dứa đó là 5 loại bệnh do nấm, 2 loại bệnh do vi khuẩn, 2
loại do virus, 1 loại do tuyến trùng và 2 loại bệnh hại do sinh lý. Trong đó 2
loại bệnh nguy hiểm nhất là bệnh thối nõn do vi khuẩn (Pseudomonas ananas
Bergey) và bệnh héo đỏ lá virus (Closterovirus Like).
Theo Hoàng Chúng Lằm (2002) [22], trong khuôn khổ đề tài thuộc
ch−ơng trình giống cây trồng giống vật nuôi Bộ Nông nghiệp và PTNT, khi
điều tra thành phần sâu bệnh hại dứa tại 28 tỉnh thành trong phạm vi cả n−ớc
đã cho biết: thành phần sâu bệnh hại dứa tại các địa ph−ơng trên toàn quốc
19
luôn có sự biến động qua các năm và các vùng sinh thái, tuy nhiên, các đối
t−ợng gây hại bệnh thối nõn do nấm Phytophthora sp, héo đỏ do virus và rệp
sáp luôn ở mức nghiêm trọng, cần nghiên cứu phòng trừ có hiệu quả.
Cũng theo Hoàng Chúng Lằm và CS (2003) [23] khi nghiên cứu trên
dứa Cayen ở Nghệ An đã phát hiện có tới 9 đối t−ợng bệnh hại, trong đó7 loại
bệnh hại và 2 loài tuyến trùng, đồng thời xác định mối t−ơng quan giữa bệnh
héo đỏ với rệp sáp và hiệu quả phòng trừ rệp sáp, bệnh héo đỏ thông qua ngăn
chặn sự xâm nhập của kiến đầu đỏ từ ngoài vào v−ờn.
Lê Thu Hiền (2003) [19] đã tiến hành điều tra thành phần bệnh hại trên
dứa ở Đồng Giao - Ninh Bình và b−ớc đầu xác định có 9 loại bệnh hại. Trong
đó có 6 bệnh do nấm, 1 bệnh do vi khuẩn, 1 bệnh do tuyến trùng và 1 bệnh
ch−a xác định đ−ợc tác nhân gây bệnh.
Trần Thị Liên (2004) [24] điều tra thành phần bệnh hại trên dứa ở Kỳ
Anh – Hà Tĩnh phát hiện 7 loại bệnh gây hại. Bao gồm loại 4 bệnh do nấm, 1
loại bệnh do virus, 1 loại bệnh do tuyến trùng, 1 loại bệnh do sinh lý. Trong
đó bệnh thối nõn là bệnh gây hại phổ biến và nguy hiểm nhất.
2.3.2.2. Nghiên cứu về một số bệnh hại dứa
a. Bệnh thối nõn
Hiện nay ở các vùng trồng dứa n−ớc ta bệnh thối nõn là một trong những
bệnh hại chủ yếu và nghiêm trọng nhất. Cây bị bệnh th−ờng bị chết, gây hiện
t−ợng mất khoảng trong ruộng dứa, tác hại của bệnh làm chết hàng loạt cây trên
đồi dứa, do vậy đã làm giảm năng suất và thiệt hại một cách đáng kể. Hàng
năm tỉ lệ cây bị chết do bệnh trung bình 10 - 30%, có diện tích cục bộ tỉ lệ cây
bị chết do bệnh lên tới hơn 80%, ruộng dứa coi nh− bị mất trắng phải trồng lại.
* Nguyên nhân gây bệnh
Các tác giả Lê L−ơng Tề (1986) [31] và Vũ Khắc Nh−ợng (1987) [29]
khi nghiên cứu bệnh thối nõn dứa ở Hữu Lũng - Lạng Sơn đều có chung kết
luận là bệnh thối nõn dứa ở Việt Nam do vi khuẩn Pseudomonas sp gây ra.
Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Đức (1996) [15] cũng cho rằng
20
nguyên nhân gây bệnh thối nõn dứa ở một số vùng trồng dứa chuyên canh
miền bắc là do vi khuẩn Pseudomonas ananas. Vi khuẩn gây bệnh
Pseudomonas ananas là loại vi khuẩn hình gậy có kích th−ớc 0,4-0,9 x 1,5-2
(micron), chuyển động theo h−ớng nhất định, nhuộm gram âm. Trên môi
tr−ờng đặc, khuẩn lạc hình tròn, màu trắng kem, rìa nhẵn bóng. Có khả năng
phân giải gelatin ở nhiệt độ 28oC. Vi khuẩn có khả năng thuỷ phân tinh bột,
phân giải đ−ờng glucose, saccharose, maltose, sinh ra khí, không có khả năng
khử nitrat, không tạo NH3, H2S.
Các tác giả Ngô Vĩnh Viễn, Bùi Văn Tuấn và Lê Thu Hiền - Viện Bảo
vệ thực vật, Đặng L−u Hoa - Nông nghiệp I Hà Nội, Fiona Benyon -
University of Sydney, Andre Denth - University of Queensland (2001) [43],
khi nghiên cứu bệnh thối nõn dứa ở miền bắc Việt Nam, đã phát hiện một
trong những nguyên nhân gây bệnh thối nõn dứa là do 2 loài nấm
Phytophthora gây ra là nấm Phytophthora nicotianae và Phytophthora
cinnamomi. Trong đó Phytophthora nicotianae là loài gây hại phổ biến hơn
loài nấm Phytophthora cinnamomi. Số mẫu xuất hiện nấm Phytophthora
trong tổng số các mẫu phân lập là 39,5% thì nấm Phytophthora nicotianae
chiếm 32,5% còn nấm Phytophthora cinnamomi chiếm 6,9%. Các loài trên
chủ yếu đ−ợc giám định từ giống Smooth Cayen chồi thân 50%, giống Queen
40%, giống Smooth Cayen 2 tháng tuổi 33% và giống Queen 2 năm tuổi. Qua
kết quả kiểm tra b−ớc đầu ghi nhận loài Phytophthora nicotianae là loài nấm
chủ yếu gây ra bệnh thối nõn dứa ở các tỉnh phía bắc Việt Nam. Nghiên cứu
về tác nhân gây ra bệnh thối nõn dứa ở vùng trồng dứa Đồng Giao - Ninh
Bình, Lê Thu Hiền (2003) [19] cũng có những kết luận t−ơng tự.
* Triệu chứng bệnh
Các tác giả đều cho rằng bệnh thể hiện đầu tiên ở tim hoa thị trong nõn
cây. Bệnh phá hại ở phần gốc lá non, đỉnh sinh tr−ởng của cây bị thối. Lúc đầu
đoạn gốc lá nõn thối màu trắng đục khi vết thối lan sâu vào trong thân làm cho
toàn bộ thân và gốc lá từ màu trắng đục chuyển dần sang màu nâu nhạt rồi
21
cuối cùng là màu thâm đen. Ranh giới giữa phần mô bị thối và phần mô phía
trên ch−a bị thối là đ−ờng viền màu vàng nâu rõ rệt. Sau nhiễm bệnh 4 - 6
ngày, phần gốc lá nõn và đỉnh sinh tr−ởng của cây bị thối hoàn toàn, nhầy
nhớt có mùi hôi thối rất khó chịu. Cầm vào đầu chót lá rút nhẹ lên, toàn bộ lá
cây bị rời khỏi thân một cách dễ dàng. Lá cây bị bệnh chuyển từ màu xanh
sang màu vàng rồi màu đỏ. Khi đó, chót lá khô xám tóp lại, cây thấp và chết.
Nếu bệnh phát sinh vào thời kỳ cây mang quả thì cuống quả bị thối, lan sâu
vào thịt quả. Quả bị gãy gục xuống và không cho thu hoạch.
* Một số yếu tố ảnh h−ởng đến sự phát sinh phát triển bệnh
Nghiên cứu bệnh thối nõn dứa ở một số vùng trồng dứa tập trung miền
bắc, Vũ Khắc Nh−ợng (1987) [29] cho rằng bệnh phát triển nhiều ở nơi đất
dốc, hợp thuỷ và lan truyền theo chồi giống lấy từ nơi dứa bị bệnh.
Cũng ở Hữu Lũng - Lạng Sơn, khi nghiên cứu mối quan hệ giữa giống
dứa với tình hình phát sinh phát triển và gây hại của bệnh thối nõn, tác giả Lê
L−ơng Tề (1986) [31] đã kết luận là giống Nahoa (Queen classis) bị bệnh gây
hại nặng hơn khi so sánh với giống dứa Mẹt (Queen Natal).
Nghiên cứu ở vùng đồng bằng và trung du miền bắc, Đinh Văn Đức
(1996) [15] đã nhận xét bệnh thối nõn dứa phát triển thuận lợi trong điều kiện
nhiệt độ 15-24oC, ẩm độ không khí trên 80%. Giống dứa Nahoa (Queen
classis) mẫn cảm với bệnh hơn giống dứa Phú Thọ (Queen Natal). Giống dứa
Smooth Cayen thuộc nhóm Cayen ít mẫn cảm với bệnh... Tác giả cũng cho
rằng bệnh xuất hiện và gây hại nặng hơn ở khu vực hợp thuỷ, chân đồi. ở khu
bằng và l−ng đồi bệnh gây hại ít hơn và nhẹ nhất ở đỉnh đồi.
Kết quả điều tra thực trạng sản xuất dứa Cayen tại 28 tỉnh thành trong cả
n−ớc của Hoàng Chúng Lằm và CS. (2002) [22] cho thấy bệnh hại chủ yếu trên
v−ờn kinh doanh là bệnh thối nõn, bệnh héo đỏ và rệp sáp. ở trong v−ờn −ơm tỷ lệ
cây con chết trung bình khoảng 25-30%, một số nơi lên tới 50%, cá biệt trên 90%.
Lê Thu Hiền ( 2003) [19], khi nghiên cứu tác nhân gây bệnh thối nõn
dứa ở Đồng Giao - Ninh Bình đã phát hiện môi tr−ờng nhân tạo thích hợp cho
22
sự phát triển của sợi nấm Phytophthora nicotianae là CMA. Nh−ng nấm sản
sinh bào tử nhiều nhất là ở trong môi tr−ờng PCA. Nấm Phytophthora
nicotianae sinh tr−ởng và phát triển tốt nhất trong khoảng nhiệt độ từ 28-30oC.
ở nhiệt độ 10oC và 40 oC nấm hoàn toàn không phát triển. Loại nấm này sinh
tr−ởng, phát triển tốt nhất trong phạm vi pH môi tr−ờng từ 5 - 6. Trong điều
kiện chiếu sáng liên tục, sợi nấm phát triển mạnh nhất. Nh−ng điều kiện tối
hoàn toàn lại kích thích nấm sản sinh bảo tử mạnh nhất. Trong hai giống dứa
trồng tại Đồng Giao - Ninh Bình thì giống Cayen bị nhiễm bệnh thối nõn cao
hơn giống dứa Queen. Sử dụng chồi ngọn để trồng thì cây dễ mắc bệnh thối
nõn hơn so với trồng bằng chồi thân và chồi cuống.
Theo Trần Thị Liên (2004) [24] nghiên cứu bệnh thối nõn dứa ở Kỳ
Anh - Hà Tĩnh cũng đã nhận xét dứa Cayen trồng ở đỉnh đồi, l−ng đồi và khu
bằng ít bị mắc bệnh thối nõn hơn ở chân đồi và khu hợp thủy. Sử dụng chồi
ngọn làm thực liệu trồng thì tỷ lệ cây dứa Cayen bị nhiễm bệnh cao hơn so với
các loại thực liệu trồng là chồi thân, chồi cuống và chồi giâm hom.
* Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh
Theo những kết quả nghiên cứu của Vũ Khắc Nh−ợng (1987) [29] để
phòng trừ bệnh thối nõn dứa ở một số vùng trồng dứa tập trung miền bắc n−ớc
ta một cách có hiệu quả, công tác điều tra phát hiện bệnh sớm giữ vai trò quan
trọng đặc biệt.
Lê L−ơng Tề (1986) [31], trong quá trình nghiên cứu xác định biện
pháp kỹ thuật phòng trừ bệnh thối nõn ở Hữu Lũng - Lạng Sơn cho rằng cùng
với việc áp dụng những biện pháp kỹ thuật chăm sóc khác và bón phân đầy đủ,
cân đối thì sử dụng thuốc Bayleton 25% với nồng độ phun 0,2% có tác dụng
phòng trừ bệnh rất tốt. Cũng theo tác giả, khi phát hiện trong v−ờn dứa có cây
bị nhiễm bệnh nhổ bỏ ngay cây bị bệnh ra khỏi v−ờn và phun thuốc Falizan
0,1% hoặc TMTD 0,5% liên tiếp 2 - 3 lần, cách nhau 20 - 25 ngày. Không
đ−ợc lấy chồi giống đem trồng từ v−ờn dứa bị bệnh nhiều. Chồi trồng phải
đ−ợc chọn kỹ. Tr−ớc khi trồng xử lý chồi bằng dung dịch Falizan 0,1% trong
23
thời gian 10 phút. Tác giả còn nhấn mạnh rằng với những v−ờn dứa bị nhiễm
bệnh nặng cần thiết phải vùi sâu xác cây dứa vào trong đất. Sau đó ít nhất 2 - 3
năm mới đ−ợc trồng lại.
Theo những nghiên cứu của Đinh Văn Đức (1996) [15], để phòng trừ
bệnh thối nõn cây dứa một cách có hiệu quả phải áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp kỹ thuật nh− làm đất kỹ, tiêu huỷ hết tàn d− cây dứa chu kỳ tr−ớc, san
phẳng bề mặt đất, tránh các khu đọng n−ớc. Việc xử lý chồi giống bằng cách
ngâm trong dung dịch n−ớc thuốc Aliette 80 WP nồng độ 0,25% trong 5 phút
có hiệu quả phòng trừ bệnh thối nõn cây dứa rất cao. Chỉ nên trồng chồi dứa
khoẻ, không nên lấy chồi ở nơi bị bệnh đem trồng. Việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật chăm sóc v−ờn cây nh− làm sạch cỏ dại, bón phân N:P:K:Mg
đầy đủ, cân đối theo tỉ lệ 2:1:3:1 và phun bổ sung các loại phân vi l−ợng nh−
Bo và Kẽm đã làm nâng cao sức chống chịu bệnh của cây.
Nghiên cứu xác định biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn dứa ở Đồng
Giao - Ninh Bình, Lê Thu Hiền (2003) [19] đã đi đến kết luận là việc áp dụng
công thức luân canh với một số cây trồng khác nh− sắn, lạc... 1 năm trở lên có
tác dụng hạn chế đáng kể bệnh thối nõn dứa. Dứa trồng ở khu đồng cao, đỉnh
đồi ít bị mắc bệnh thối nõn hơn khu đồng trũng và chân đồi. Sử dụng thuốc
Phosacide 200 nồng độ 4% và thuốc Aliette 80 WP nồng độ 0,2% xử lý chồi
tr−ớc khi trồng có hiệu quả trừ bệnh thối nõn cao.
Trần Thị Liên (2004) [24] cho biết, bệnh thối nõn dứa Cayen trên v−ờn
sản xuất kinh doanh tại khu vực Kỳ Anh - Hà Tĩnh mức độ thiệt hại có thể
lên tới 20 - 30% năng suất. Sử dụng Aliette, Belate C, Ridomil để phòng trừ
bệnh có hiệu quả. Khuyến cáo không sử dụng chồi ngọn để trồng vì đây là
loại thực liệu rất dễ bị nhiễm bệnh thối nõn.
b. Bệnh thối rễ
Nghiên cứu về bệnh thối rễ dứa, Đinh Văn Đức (1996) [15] đã xác định
nguyên nhân gây bệnh là do nấm Phytophthora cinnamomi Bands. Nấm xâm
nhập và gây hại qua vết th−ơng của rễ cây gây nên bởi tuyến trùng hoặc côn
24
trùng trong đất hoặc do làm cỏ xới xáo. Nấm gây thối phần thịt, vỏ rễ để trơ
ra phần lõi rễ, làm giảm số l−ợng rễ trên cây. Hậu quả là làm cho cây sinh
tr−ởng còi cọc, quả nhỏ. Bệnh phát sinh ở tất cả các giai đoạn sinh tr−ởng của
cây, ở các v−ờn dứa trũng, đọng n−ớc, độ ẩm cao. Để phòng trừ bệnh có hiệu
quả cần thiết phải thiết kế hệ thống thoát n−ớc ở các khu vực đất trũng, tiêu
diệt các ký sinh, động vật gây hại rễ trong đất. Khi phát hiện bệnh dùng các
loại thuốc nh− Ridomil MZ l−ợng 2,5 - 3,0 kg/ha hoặc Captafol 80% l−ợng 9-
10 kg/ha để xử lý vào đất.
c. Bệnh héo đỏ lá
Cũng theo những kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Đức (1996) [15],
nguyên nhân gây bệnh héo đỏ lá virus là do virus Closterovirus Like. Virus có
dạng hình que dài, uốn cong. Rệp sáp đ−ợc xác định là môi giới lây truyền
loại bệnh này. Với ng−ỡng trên 10 con rệp mang bệnh mỗi cây thì cây dứa bị
bệnh. Bệnh có mặt, gây hại ở tất cả các nông tr−ờng trồng dứa của n−ớc ta. Tỉ
lệ cây bị nhiễm bệnh tỉ lệ thuận với mật độ trồng. Mật độ trồng cao ( 6 vạn
cây/ha), tỉ lệ nhiễm bệnh là 16,13%. Trong khi đó, mật độ trồng thấp hơn (4,5
vạn cây/ha), tỉ lệ nhiễm bệnh chỉ là 7,70%. Kết quả điều tra năm 1994 của tác
giả tại Phú Hộ - Phú Thọ và Đồng Giao - Ninh Bình còn xác định rằng ở
những nơi đất trũng, tỉ lệ bệnh từ 14,80 - 16,10%, cao hơn khi so sánh với ở
những nơi đất bằng, tỷ lệ bệnh chỉ từ 8,00 - 8,80%.
Để phòng trừ bệnh héo đỏ lá vius có hiệu quả, tr−ớc hết phải tiêu diệt
môi giới truyền bệnh là rệp sáp bằng cách phun thuốc Basudin 50 ND nồng độ
0,20% tr−ớc khi trồng và phun Lindafor 90 nồng độ 0,10% sau khi trồng. Xử
lý chồi giống tr−ớc khi trồng bằng hơi nóng ở nhiệt độ 40, 50 và 60oC trong
thời gian 3 phút có tác dụng phòng ngừa bệnh rất cao. Biện pháp luân canh
dứa với cây trồng khác cũng có tác dụng hạn chế bệnh phát triển..
d. Bệnh thối đen quả
Theo Vũ Khắc Nh−ợng (1987) [29], tác nhân gây ra bệnh thối đen quả
là do nấm Ceratostomella paradoxa. Khi quả bị bệnh, cuống quả trở nên thâm
25
nâu. Nếu bổ dọc quả dứa thì thấy lõi quả thâm lại. Thịt quả có mùi r−ợu. Quan
sát bên ngoài quả ít thấy có những thay đổi về màu sắc. Bệnh phát triển lâu
một số mắt dứa có màu đen. Khi ấy ở cuống quả thấy có mốc đen. Trên phiến
lá cây bị bệnh nhìn thấy những vết màu xám. Vết bệnh mềm, có n−ớc, không
định hình. Bệnh cũng có thể phát triển ở gốc lá hoặc thân cây. Sợi nấm màu
nâu nhạt, trong sợi có nhiều giọt dầu. Nấm phát tán bằng bào tử phân sinh nhờ
gió, m−a và côn trùng. Khoảng nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển là trên
d−ới 25oC. ẩm độ càng cao, bệnh phát sinh phát triển càng mạnh. Nấm xâm
nhập chủ yếu vào thời kỳ quả chín vì vậy khi thấy quả sắp chín cần theo dõi
để phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Quả bị bệnh phải thu hái cẩn thận và để
riêng. Sau đó đem huỷ bỏ. V−ờn dứa bị bệnh sau khi thu hoạch phải phun
thuốc Zineb nồng độ 1,00% từ 1 - 2 lần cách nhau 10 - 15 ngày.
e. Bệnh chảy gôm quả
Theo Nguyễn Thiềng (1977) [33] bệnh chảy gôm quả là do vi khuẩn
Erwinia carotovora Jones gây ra. Vi khuẩn xâm nhập vào quả dứa làm cho
quả chảy gỉ dịch ở các khe m._.
ức chế sự sinh tr−ởng của nấm rất cao (từ 70,47 – 77,29%).
71
Trong điều kiện phòng thí nghệm thuốc Aliette 80WP ở nồng độ 0,1%
có khả năng ức chế kém nhất, còn thuốc Oxyclorua đồng có hiệu lực ức chế
sinh tr−ởng của nấm kém hơn thuốc Ridomil MZ 72WP và thuốc Mancozeb
80WP (hiệu lực chỉ đạt 39,30 - 64,70%). Thuốc Ridomil MZ 72WP và
Mancozeb 80WP có khả năng ức chế sự phát triển của nấm trên môi tr−ờng
nhân tạo rất cao, thuốc Aliette 80WP là thuốc nội hấp nên khả năng ức chế
trực tiếp nấm trên môi tr−ờng nhân tạo là rất thấp, sau 7 ngày hiệu lực của
thuốc chỉ đạt 24,11 - 32,70% . Kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi t−ơng tự
nh− nghiên cứu tác giả Lê Thu Hiền (2003) [19].
4.4.2. ảnh h−ởng của biện pháp kỹ thuật bón lót phân chuồng và che phủ
PE tr−ớc khi trồng đến mức độ nhiễm bệnh thối nõn dứa.
Việc bón phân chuồng và che phủ PE tr−ớc khi trồng là biện pháp kỹ
thuật quan trọng nhằm khắc phục những bất thuận về điều kiện khí hậu thời
tiết, nâng cao khả năng sinh tr−ởng, sức chống chịu và năng suất dứa. Biện
pháp kỹ thuật này còn có tác dụng đáng kể trong việc hạn chế bệnh thối nõn
dứa Cayen phát sinh và gây hại. Với mục đích nghiên cứu xác định hiệu quả
phòng ngừa bệnh thối nõn dứa bằng biện pháp kỹ thuật bón lót phân chuồng
và che phủ PE tr−ớc khi trồng, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm tại Trung
tâm nghiên cứu cây ăn quả và cây công nghiệp Phủ Quỳ - Nghệ An, diện tích
thí nghiệm 0,2 ha. Theo dõi cây bị bệnh vào thời điểm sau khi trồng 5 tháng,
kết quả thu đ−ợc trình bày qua bảng 4.19.
Bảng 4.19. ảnh h−ởng của biện pháp kỹ thuật bón lót phân chuồng và
che phủ PE tới bệnh thối nõn dứa tại Phủ Quỳ – Nghệ An
TT Công thức
Số cây thí
nghiệm
Số cây
bị bệnh TLB(%)
1 CT 1 450 44 9,77
2 CT 2 450 65 14,44
3 CT 3 450 78 17,33
4 CT 4 450 94 20,89
72
Chú thích: - Chồi tách từ hom giâm giống Cayen Trung Quốc trồng 9/2005
+CT1: Bón 10 tấn phân chuồng/ha + che phủ PE tr−ớc khi trồng
+CT2: Bón 10 tấn phân chuồng + không che phủ PE tr−ớc khi trồng
+CT3: Không bón phân chuồng + che phủ PE tr−ớc khi trồng
+CT4: Không bón phân chuồng + không che phủ PE tr−ớc khi trồng
Bón phân chuồng tạo điều kiện cho cây dứa nhanh bén rễ, tăng c−ờng
sức chống chịu bệnh của cây. Che phủ PE ngoài tác dụng hạn chế cỏ dại và
làm tăng khả năng giữ ẩm của đất còn hạn chế đất bắn vào nõn sau những trận
m−a lớn, nhất là trong thời gian mới trồng khi cây dứa còn nhỏ. Vì vậy tỷ lệ
bệnh ở các công thức có áp dụng 2 biện pháp kỹ thuật này đều thấp hơn so với
ở công thức đối chứng là không bón phân chuồng, không che phủ PE.
Trong khi ở công thức có bón phân chuồng và có che phủ PE tr−ớc khi
trồng, số cây bị nhiễm bệnh thối nõn chỉ là 9,77% thì ở công thức đối chứng
tỷ lệ bệnh lên tới 20,89%. ở những công thức chỉ áp dụng đơn lẻ một trong
hai biện pháp hoặc bón lót phân chuồng hoặc che phủ PE đã làm giảm đáng
kể tỷ lệ nhiễm bệnh thối nõn khi so sánh với đối chứng. Tuy nhiên, hiệu quả
phòng ngừa bệnh đều kém hơn so với áp dụng đồng thời cả 2 biện pháp.
Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của
tác giả Pegg. K. G (1977) [60], Trần Thị Liên (2004) [24].
4.4.3. ảnh h−ởng của thuốc hoá học đến bệnh thối nõn dứa ngoài đồng
ruộng.
4.4.3.1. ảnh h−ởng của một số thuốc hoá học xử lý giá thể tr−ớc khi trồng
đến bệnh thối nõn dứa tại Viện Nghiên cứu rau quả
Nấm Phytophthora tồn tại trên đồng ruộng chủ yếu là dạng bào tử vách
dày hay còn gọi là hậu bào tử (Chlamydospore), còn nguồn lây lan chính trên
đồng ruộng là du động bào tử (Zoospore). Du động bào tử lây lan theo n−ớc,
phát tán vào n−ớc hoặc đất, có khả năng tìm tới gốc của cây dứa thông qua
dịch tiết của gốc rễ, sau đó xâm nhập vào tế bào cây, nảy mầm sau 24 giờ xuất
hiện, sau đó phát tán và hại gốc rễ, gây bệnh.
73
Giai đoạn cây dứa còn non ở v−ờn −ơm là lúc bộ rễ của cây đang non
yếu, ch−a phát triển. Các mầm rễ non rất dễ bị đứt hoặc bị xây x−ớc khi tiến
hành ra ngôi cây giống, đây là giai đoạn mẫn cảm nhất với tác nhân gây bệnh,
là một trong những nguyên nhân chính tạo cơ hội cho nấm Phytophthora
nicotiane dễ dàng xâm nhập và phát triển. Do vậy khi cấy chuyển cây giống
con sang v−ờn −ơm chúng tôi đã tiến hành xử lý nền giá thể bằng các loại
thuốc hóa học khác nhau, nhằm hạn chế nguồn nấm bệnh và giảm bớt sự chết
cây làm mất khoảng trên v−ờn −ơm. Kết quả đ−ợc trình bày ở bảng 4.20.
Bảng 4.20. ảnh h−ởng của thuốc hoá học xử lý giá thể tr−ớc khi trồng
đến bệnh thối nõn dứa tại Viện nghiên cứu rau quả
Ra ngôi tháng 4 Ra ngôi tháng 9
TT Công thức thí nghiệm
CBB TLB (%) CBB TLB (%)
1 Ridomil MZ72WP (0,3%) 9 5,0b 12 6,67c
2 Aliette 80 WP (0,3%) 3 1,67d 5 2,78e
3 Daconil 75 WP (0,3%) 5 2,78c 8 4,44d
4 Viben C 50WP (0,3%) 8 4,44b 14 7,78b
5 Đối chứng (không xử lý) 17 9,44a 25 13,89a
Chú thích: - Số cây thí nghiệm : 180 cây - CBB : cây bị bệnh
- Thời điểm theo dõi sau khi ra ngôi 3 tháng
- Các chữ trên cùng 1 cột giống nhau biểu hiện mức sai khác không đáng kể ở
mức ý nghĩa α =0,05
Kết quả số liệu bảng 4.20 cho thấy: việc xử lý thuốc hoá học cho giá thể
tr−ớc khi trồng cây giống ra v−ờn −ơm là rất cần thiết. ở các công thức xử lý
thuốc có TLB giảm hơn rất nhiều so với giá thể không đ−ợc xử lý (công thức
đối chứng có TLB là 9,44 – 13,89%). So sánh hiệu quả giữa các thuốc thí
nghiệm cho thấy thuốc Aliette 80 WP và Daconil 75 WP có hiệu lực tốt hơn
so với Ridomil MZ 72WP và Viben C 50WP ở các thời vụ ra ngôi khác nhau.
Trong 4 loại thuốc thí nghiệm thuốc Aliette 80WP có hiệu quả tốt nhất
với TLB là 1,67 % ở thời vụ ra ngôi tháng 4 và 2,78 % ở thời vụ ra ngôi tháng
74
9. Tiếp theo là thuốc Daconil 75 WP cũng có hiệu lực cao có TLB biến động
trong khoảng 2,78% – 4,44% sau các thời vụ ra ngôi khác nhau.
Tại thời vụ ra ngôi tháng 4 trên v−ờn −ơm, theo dõi sau 3 tháng thuốc
Ridomil MZ 72WP và Viben C 50WP có TLB sai khác không đáng kể, với TLB
biến động từ 4,44 % - 5,0%. Kết quả này có thay đổi với thời vụ ra ngôi tháng 9,
khi đó TLB Ridomil MZ 72WP là 6,67 % thấp hơn TLB của Viben C là 7,78 %.
Cũng từ kết quả bảng 4.20 chúng tôi nhận thấy cùng 1 nền giá thể cả 4
loại thuốc xử lý ở nồng độ 0,3%, ra ngôi cây giống tháng 9 đều có TLB cao
hơn ra ngôi cây dứa vào tháng 4. Sở dĩ có hiện t−ợng này, theo chúng tôi là do
nấm Phytophthora nicotiane phát sinh, phát triển trên cây dứa tuân theo quy
luật, bệnh phát sinh vào cuối tháng 10, đầu tháng 11, bệnh phát triển mạnh,
cao nhất vào tháng 1 đến tháng 3, kéo dài tới cuối tháng 4, tháng 5 năm sau.
Do đó khi cây ra ngôi tháng 4, thời điểm này không thuận lợi cho nấm
Phytophthora nicotiane phát triển, cho nên sau 3 tháng theo dõi, đến tháng 7
thời tiết có m−a nên nấm Phytophthora nicotiane mới bắt đầu xuất hiện với tỷ
lệ bệnh rất thấp. ở thời vụ ra ngôi cây giống tháng 9 và theo dõi vào tháng 12,
khi đó thời tiết đang rất thuận lợi cho nấm Phytophthora nicotiane phát triển,
cho nên trên v−ờn −ơm bệnh xuất hiện nhiều với TLB cao hơn. Kết quả thể
hiện trên bảng 4.20 là hoàn toàn phù hợp với quy luật phát sinh, phát triển của
bệnh thối nõn dứa.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của các tác giả Pegg. K. G (1982) [61], Lê L−ơng Tề (1986) [31], Viện Bảo vệ
thực vật (1967-1968) [39], Đinh Văn Đức (1996) [15].
4.4.3.2 ảnh h−ởng của biện pháp xử lý thuốc hoá học cho cây con tr−ớc khi
trồng đến bệnh thối nõn dứa tại Viện Nghiên cứu rau quả - Gia Lâm.
Nhiều công trình nghiên cứu tr−ớc đây đều đã khẳng định việc xử lý
chồi giống tr−ớc khi trồng bằng thuốc Aliette là biện pháp kỹ thuật phòng trừ
bệnh thối nõn dứa Cayen đạt kết quả tốt. Để tiếp tục nghiên cứu ảnh h−ởng
của các loại thuốc hóa học trong việc xử lý cây con giống tr−ớc khi trồng ra
75
v−ờn −ơm cấp 2, với mục đích xác định xem thuốc nào phù hợp nhất và có
hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh thối nõn dứa, nhằm giảm tỷ lệ cây con
chết trong v−ờn −ơm, giữ ổn định giá thành của cây giống, không gây ảnh
h−ởng đến kế hoạch cung cấp giống cho các vùng sản xuất lớn, đó là vấn đề
cần quan tâm nhất hiện nay.
Chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm tại v−ờn −ơm của Viện Nghiên cứu
rau quả trên cùng 1 nền giá thể, với 4 loại thuốc: Ridomil MZ 72WP (0,2%),
Aliette 80WP (0,2%), Daconil 75WP (0,2%), Viben C 50WP (0,2%). Kết quả
thu đ−ợc trình bày ở bảng 3.21.
Bảng 4.21. ảnh h−ởng của biện pháp xử lý thuốc hoá học cho cây con
tr−ớc khi trồng đến bệnh thối nõn dứa tại Viện nghiên cứu rau quả
TT Công thức thí nghiệm
Số cây thí
nghiệm
Số cây
bị bệnh
TLB (%)
1 Ridomil MZ 72WP (0,2%) 180 9 5,0c
2 Aliette 80WP (0,2%) 180 3 1,67e
3 Daconil 75WP (0,2%) 180 7 3,89d
4 Viben C 50WP (0,2%) 180 13 7,22b
5 Đối chứng (không xử lý) 180 23 12,7a
CV(%) 5,37
Chú thích: - Dứa trồng 9/2005, thời điểm theo dõi 12/2005
- Các chữ trên cùng 1 cột giống nhau biểu hiện mức sai khác không đáng
kể ở mức ý nghĩa α =0,05
Kết quả bảng 3.21 chúng tôi nhận thấy: xử lý thuốc hóa học cho
cây dứa con tr−ớc khi trồng trong khoảng thời gian 5 – 10 phút có thể
giảm đ−ợc tỷ lệ bệnh thối nõn một cách đáng kể. Tại thời điểm tháng
12/2005 khi cây con trồng đ−ợc 3 tháng với cùng một nồng độ xử lý
(0,2%), thuốc Aliette 80WP đạt hiệu quả cao nhất, có TLB là 1,67%, còn
thuốc Viben C 50WP có hiệu quả thấp nhất, có TLB là 7,22%. Đối với 2
76
loại thuốc Daconil 75WP và Ridomil MZ 72WP có TLB là 3,89% - 5,0%
thấp hơn hẳn so với đối chứng (không xử lý) có TLB là 12,7%.
Kết quả thử nghiệm này ở ngoài đồng ruộng, chúng tôi nhận thấy
ng−ợc lại với kết quả trong phòng thí nghiệm. Thuốc Aliette 80 WP trong
điều kiện ngoài đồng ruộng có hiệu lực phòng trừ tốt hơn Ridomil MZ
72WP, vì đây là thuốc nội hấp có hiệu lực thấm sâu, l−u dẫn trong cây do
vậy đã có hiệu quả cao trong việc phòng trừ bệnh thối nõn.
Điều này hoàn toàn phù hợp với những kết quả thí nghiệm thu đ−ợc
của chúng tôi và nghiên cứu của các tác giả Pegg. K. G (1977) [60],
Pegg. K. G (1982) [61], Lê L−ơng Tề (1986) [31], Đinh Văn Đức (1996)
[15], Lê Thu Hiền (2003) [19], Trần Thị Liên (2004) [24], Chi cục Bảo vệ
thực vật Nghệ An (2003) [7].
4.4.3.3. ảnh h−ởng của thuốc hoá học trừ bệnh thối nõn dứa trong
v−ờn −ơm tại Phú Hộ - Phú Thọ.
Trong hệ thống phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây trồng nói chung
và bệnh thối nõn dứa Cayen nói riêng, biện pháp hoá học vẫn là rất cần
thiết. Vấn đề quan trọng ở chỗ là sử dụng thuốc hoá học nh− thế nào cho
an toàn và hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, giảm thiểu ô nhiễm môi
tr−ờng và sản phẩm, giữ cân bằng sinh thái và theo h−ớng sản xuất nông
nghiệp bền vững. Cho đến nay, việc xử lý chồi giống dứa bằng thuốc
tr−ớc khi đem trồng đã đ−ợc xác định là biện pháp tốt có hiệu quả hạn
chế nguồn bệnh. Tuy nhiên, việc phòng trừ bệnh trên đồng ruộng ở giai
đoạn sinh tr−ởng của cây dứa con trên v−ờn −ơm còn ch−a đ−ợc tìm hiểu
nhiều. Nấm Phytophthora nicotianae gây bệnh thối nõn dứa tồn tại trong
đất và gây hại chủ yếu từ gốc lá non. Do đó để phòng trừ bệnh do nấm
gây ra, cần sử dụng thuốc hóa học có cơ chế tác động nội hấp, l−u dẫn
theo hai chiều. Ridomil và Aliette là hai loại thuốc có cơ chế tác động
77
nh− vậy. Để khảo sát hiệu lực của hai loại thuốc đó, chúng tôi đã tiến
hành thí nghiệm trên v−ờn −ơm dứa của Trung tâm nghiên cứu cây ăn
quả Phú Hộ - Phú Thọ. Kết quả thu đ−ợc trình bày ở bảng 4.22.
78
Bảng 4.22. ảnh h−ởng của hai loại thuốc hoá học đối với bệnh thối nõn
dứa Cayen trên v−ờn −ơm tại Phú Hộ - Phú Thọ
Tỷ lệ bệnh (%) sau phun Hiệu lực (%) sau phun
CT
TLB (%)
tr−ớc phun
1 ngày
7 ngày
14 ngày
21 ngày
7 ngày
14 ngày
21 ngày
CT 1 5,11b 8,89b 10,22c 12,22c 37,86 64,58 73,95
CT 2 5,67b 7,33c 11,67b 17,20b 50,07 47,61 41,53
CT 3 7,20a 11,99a 18,67a 25,56a - - -
Ghi chú: - Dứa trồng 9/2005, thời điểm phun thuốc 12/2005
- Có tạo ẩm th−ờng xuyên trên cả 3 công thức
+ CT 1: Aliette 80 WP (0,3%)
+ CT 2: Ridomil MZ72WP (0,3%)
+ CT 3: Đối chứng (phun n−ớc lã)
- Các chữ trên cùng 1 cột giống nhau biểu hiện mức sai khác không đáng kể
ở mức ý nghĩa α =0,05
Kết quả trình bày ở bảng 4.22 biểu đồ 4.7 cho thấy sau 7 ngày hiệu lực của
thuốc Ridomil 72 wp đạt 50,07% cao hơn nhiều so với thuốc Aliette 80wp hiệu
lực mới chỉ là 37,86%, Sau 14 đến 21 ngày thì ng−ợc lại hiệu lực của thuốc
Aliette 80wp tăng v−ợt trội một cách đáng kể, đạt cao nhất là 73,95% còn hiệu
lực của Ridomil 72 wp lại giảm dần từ 47,61% xuống 41,53%.
Tuy nhiên cả 2 loại thuốc trên so với đối chứng kết quả sai khác thể
hiện rất rõ rệt. Sau phun 21 ngày công thức Đ/C tỉ lệ bệnh lên tới 25,56%.
Trong khi đó ở công thức phun Ridomil 72 wp tỉ lệ bệnh là 17,20% và công
thức phun Aliette 80wp TLB thấp hơn hẳn mới chỉ có 12,22%.
Trong thực tế nhiều cơ sở sản xuất sử dụng thuốc Aliette 80wp trừ
bệnh thối nõn dứa có hiệu quả rất cao. Bởi vì thuốc Aliette 80wp là thuốc nội
hấp, khi vào cây thuốc Aliette 80wp thấm sâu và nhanh chóng chuyển thành
Phosphorous acid (H3PO3) hoặc các muối Phosphonate. Đây là hợp chất có tác
79
dụng gây độc cho nấm, ức chế sự phát triển của nấm Phytophthora
nicotianae. Vì lẽ đó cho nên hiện nay thuốc Aliette 80wp đang đ−ợc sử dụng
rộng rãi ngoài sản xuất.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
7 ngày 14 ngày 21 ngày Ngày theo dõi
Hiệu lực (%)
CT 1: Aliette 80 WP (0,3%)1
CT 2: Ridomil MZ72WP (0,3%)
.
Biểu đồ 4.7. Hiệu lực của hai loại thuốc hoá học trừ bệnh thối nõn dứa
Cayen giai đoạn v−ờn −ơm tại Phú Hộ - Phú Thọ
Từ những kết quả thí nghiệm trên chúng tôi đi đến kết luận là trong việc
phòng trừ bệnh thối nõn dứa ở giai đoạn khi cây đang còn non nên sử dụng
thuốc Aliette 80WP với nồng độ 0,3%, hiệu quả sẽ cao hơn. Kết quả nghiên
cứu này cũng phù hợp với những kết quả nghiên cứu tr−ớc đây của Chi cục
Bảo vệ thực vật Nghệ An (2003) [7], Trần Thị Liên (2004) [24] trên v−ờn dứa
kinh doanh ở Kỳ Anh – Hà Tĩnh.
80
5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
Qua qu átrình điều tra, nghiên cứu bệnh hại cây dứa Cayen ở giai đoạn v−ờn −ơm
và bệnh thối nõn dứa do nấm Phytophthora spp gây ra chúng tôi rút ra một số kết luận
nh− sau:
5.1.1. Chúng tôi đã điều tra xác định đ−ợc 7 loại bệnh hại trên cây dứa Cayen tại
hai tỉnh phía bắc, bao gồm 4 bệnh hại do nấm, 1 bệnh hại do virus, 1 bệnh hại do tuyến
trùng và 1 bệnh sinh lý (không truyền nhiễm). Trong đó bệnh thối nõn là bệnh gây hại
phổ biến và nguy hiểm nhất.
5.1.2. Bệnh thối nõn dứa Cayen ở giai đoạn v−ờn −ơm trên cả 3 vùng Phú Thọ,
Gia Lâm, Nghệ An ph tá sinh và gây hại từ tháng 10 năm tr−ớc đến tháng 4 năm sau,
bệnh gây hại nặng nhất vào tháng 3. Giống dứa Cayen Trung Quốc và Cayen Th iá Lan
có mức độ nhiễm bệnh thối nõn cao hơn giống dứa Cayen Phú Hộ.
5.1.3. Tác nhân gây bệnh thối nõn dứa Cayen trên v−ờn −ơm là nấm
Phytophthora nicotianae. Tản nấm hình hoa cúc, dạng bông xốp trên cả 4 môi tr−ờng
PDA, PCA, CMA, V8-Juice, sợi nấm có nốt phồng, khúc khuỷu. Bọc bào tử hình quả
chanh yên, kích th−ớc trung bình 26,65 x 36,20 (àm). Núm bọc bào tử nổi rõ, đa số có 1
núm, ít có 2 núm. Nấm sinh tr−ởng trong phạm vi nhiệt độ từ 150- 350C, pH môi tr−ờng
từ 4-8, thích hợp nhất ở nhiệt độ 25 - 280C và pH môi tr−ờng từ 5-6. Môi tr−ờng thích hợp
nhất cho nấm Phytophthora nicotianae sinh tr−ởng là CMA còn môi tr−ờng tốt nhất cho
việc sinh bào tử nấm là PCA. Trong điều kiện chiếu sáng liên tục sợi nấm ph tá triển
mạnh hơn, nh−ng ở điều kiện tối hoàn toàn lại kích thích nấm sinh nhiều bào tử.
5.1.4. Sử dụng chồi ngọn làm thực liệu trồng dứa bị nhiễm bệnh thối nõn nặng
hơn so với các loại thực liệu trồng là chồi nách, chồi cuống và chồi giâm. Bệnh thối nõn
gây hại ở vụ thu nặng hơn vụ xuân.
5.1.5. Trong điều kiện v−ờn −ơm dứa trồng trên các nền giá thể cho thấy ở công
81
thức 3 (Bokashi 25% + Volcanic 25% + Xơ dừa 25% + Peatmost 25%) cây dứa Cayen
sinh tr−ởng tốt nhất và ít bị nhiễm bệnh thối nõn. Ra ngôi cây giống vào các tháng
4,5,6,7,8 cây dứa sinh tr−ởng tốt và ít bị nhiễm bệnh thối nõn hơn so với tháng 2,3,9,10.
Mật độ ra ngôi 10 cm x 20 cm là hợp lý nhất.
5.1.6. Biện pháp kỹ thuật bón lót phân chuồng kết hợp với che phủ PE tr−ớc khi
trồng có tá c dụng hạn chế bệnh thối nõn dứa.
- Biện pháp xử lý giá thể và xử lý cây con tr−ớc khi trồng bằng các loại thuốc hóa
học là rất cần thiết, nhằm hạn chế sự ph áhại của bệnh và mất khoảng trên v−ờn −ơm.
- Trong 4 loại thuốc thử nghiệm cho thấy Aliette 80 WP và Daconil 75 WP có
hiệu lực cao hơn Ridomil MZ 72WP và Viben C 50WP ở các thời vụ ra ngôi khác nhau.
- Thuốc Ridomil MZ 72WP (0,2%) và Mancozeb 80WP (0,2%) có khả năng
phòng bệnh tốt. Giai đoạn khi cây dứa Cayen còn nhỏ, sau trồng 3 tháng bị nhiễm bệnh,
để phòng trừ bệnh thối nõn dứa Cayen nên khuyến cáo bà con nông dân sử dụng thuốc
Aliette 80WP (0,3%).
5.2. Đề nghị
5.2.1. Tiếp tục điều tra thu thập đầy đủ hơn nữa thành phần bệnh hại dứa Cayen
trong giai đọan v−ờn −ơm, đặc biệt nghiên cứu sâu hơn về tá c nhân gây bệnh thối nõn
dứa Cayen giai đoạn v−ờn −ơm.
5.2.2. Tiếp tục khảo nghiệm thêm các loại thuốc mới để đ−a ra khuyến cáo phòng
trừ bệnh thối nõn.
5.2.3. Trong công tá c nhập giống và mở rộng diện tích trồng dứa cần chú ý á p dụng
các biện pháp đồng bộ từ khâu nhập giống, lựa chọn chồi, xử lý chồi giống tr−ớc khi
trồng và á p dụng một số biện pháp kỹ thuật canh tá c nhằm hạn chế bệnh thối nõn dứa.
5.2.4. Để bổ sung hoàn chỉnh các nghiên cứu về bệnh thối nõn dứa Cayen giai
đoạn v−ờn −ơm, trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu trên diện rộng ở nhiều địa bàn
khác nhau, tiến tới xây dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh thối nõn dứa ngay từ giai
đoạn cây con giống trong nhà giâm, v−ờn −ơm cho đến khi trồng ra ngoài v−ờn sản xuất.
82
Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc An, Nguyễn Định, Trần Văn Phú, Nguyễn Văn Trọng, Trần Thanh Vân
(1972), Cây ă n quả nhiệt đới - Tập I (Tài liệu dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), Đề án phát triển rau quả và hoa
cây cảnh thời kỳ 1999-2010, Tr 6 - 7
3. Nguyễn Văn Cảm, Hà Minh Trung và CTV (1980), Kết quả điều tra sâu bệnh hại
cây trồng ở các tỉnh phía Nam (1977 - 1979), NXB Nông nghiệp, Hà Nội
4. Phạm Văn Côn (1987), Bài giảng môn học cây ăn quả, ĐHNNI Hà Nội, Tr 52-55.
5. Cục bảo vệ thực vật (2004), Danh mục thuốc bảo vệ thực vật đ−ợc phép, hạn chế
và cấm sử dụng ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
6. Cục Khuyến nông và Khuyến lâm (2003), Kỹ thuật trồng dứa Cayen, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
7. Chi cục Bảo vệ thực vật Nghệ An (2003), “Báo cáo kết quả b−ớc đầu về điều tra,
theo dõi sâu bệnh hại trên cây dứa Cayen, ứng dụng một số biện pháp phòng trừ bệnh
hại”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia bảo vệ thực vật Phục vụ chủ tr−ơng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Đ−ờng Hồng Dật (1977), Sổ tay bệnh hại cây trồng tập II, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
9. Đ−ờng Hồng Dật (1979), Khoa học bệnh cây, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
10. Đ−ờng Hồng Dật (1984), Cở sở khoa học bệnh cây, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. −ng Định, Cây dứa (Tài liệu dịch), NXB Nông nghiệp, tr 233 - 475.
12. Đinh Văn Đức (1983), “Bệnh thối nõn hại cây dứa”, Thông tin Bảo vệ
thực vật, số 2, tr 52- 54.
13. Đinh Văn Đức (1994), Bệnh thối nõn cây dứa ở phía Bắc Việt Nam, Kết quả
nghiên cứu khoa học Tr−ờng Đại học NNI, NXB Nông nghiệp, tr 48 - 53.
14. Đinh Văn Đức (1995), Một số sâu bệnh chính trên cây dứa và biện pháp phòng
83
trừ. Kết quả nghiên cứu khoa học về rau quả 1990 - 1994, Viện nghiên cứu rau quả,
NXB nông nghiệp, Hà Nội.
15. Đinh Văn Đức (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và
biện pháp phòng trừ sâu bệnh chính hại cây dứa ở vùng đồng bằng và trung du miền
Bắc Việt Nam, Luận á n Tiến sỹ Khoa học nông nghiệp, Tr−ờng ĐH NNI, Hà Nội.
16. Đinh Văn Đức, Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải (1991), “Kết quả nghiên cứu về
giống dứa và khả năng phát triển chúng ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp
và Công nghiệp thực phẩm, số 4.
17.Vũ Công Hậu (1972), Ph−ơng pháp thống kê trong thí nghiệm nông nghiệp, NXB
Nông thôn, Hà Nội.
18. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Lê Thu Hiền (2003), Điều tra thành phần bệnh hại trên dứa và b−ớc đầu tìm hiểu
nguyên nhân gây bệnh thối nõn dứa do nấm Phytophthora ở vùng Ninh Bình, Luận
văn Thạc sỹ Khoa học nông nghiệp, Viện KHKTNN, Hà Nội.
20. Hà Quang Hùng (1992), “Biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng”, Tạp
chí BVTV, số 3.
21. Hà Quang Hùng, Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp. Giáo trình
giảng dạy sau đại học.
22. Hoàng Chúng Lằm (2002), Nghiên cứu tuyển chọn, xác định bộ giống thích hợp
cho các vùng nguyên liệu và ph−ơng pháp nhân giống dứa Cayen. Kết quả nghiên
cứu khoa học 2001 –2005, Viện nghiên cứu rau quả, Hà Nội.
23. Hoàng Chúng Lằm và CS (2003), Điều tra thành phần sâu bệnh chính hại dứa
tỉnh Nghệ An và nghiên cứu biện pháp phòng trừ, Kết quả nghiên cứu khoa học 2002
–2004, Viện nghiên cứu rau quả, Hà Nội.
24. Trần Thị Liên (2004), B−ớc đầu nghiên cứu phòng trừ bệnh thối nõn dứa Cayen ở Kỳ
Anh - Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Viện KHKTNN, Hà Nội.
25. Vũ Triệu Mân, Lê L−ơng Tề (1998), Giáo trình bệnh cây nông nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
84
26. Nguyễn Văn Nghiêm (1996), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống dứa
Cayen phục vụ sản xuất và chế biến đồ hộp, Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp.
27. Nguyễn Văn Nghiêm (2005), Nghiên cứu tuyển chọn và xác định ph−ơng pháp
thích hợp nhân giống dứa Cayen, Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 -2005, Viện
nghiên cứu rau quả, Hà Nội.
28. Vũ Khắc Nh−ợng, Hà Minh Trung (1983), Ph−ơng pháp nghiên cứu bệnh cây
(Tài liệu dịch), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Vũ Khắc Nh−ợng (1987), Sổ tay bệnh hại cây công nghiệp và cây ăn quả, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Lê L−ơng Tề (1977), Bệnh cây, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Lê L−ơng Tề (1986), “Nghiên cứu bệnh thối nõn dứa và phòng trừ”, Tạp chí Khoa
học kỹ thuật nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Phạm Chí Thành (1976), Giáo trình ph−ơng pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Nguyễn Thiềng (1977), Một số kết quả b−ớc đầu về nghiên cứu sâu bệnh dứa, Kết
quả nghiên cứu khoa học 1967 - 1977 Tr−ờng ĐHNNI, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Nguyễn Công Thuật (1996), Phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng, nghiên
cứu và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
35.Tr−ờng Đại Học Nông nghiệp I (1998), Bệnh cây nông nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
36. Trần Thế Tục (1995), Sổ tay ng−ời làm v−ờn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
37. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải (1995), Nghiên cứu tuyển chọn và biện pháp kỹ
thuật thâm canh tăng năng suất, chất l−ợng dứa Cayen làm đồ hộp, Báo cáo tổng kết
đề tài độc lập cấp nhà n−ớc KN - ĐL - 92 - 06.
38. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải (1996), Kỹ thuật trồng dứa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
39. Viện bảo vệ thực vật (1975), Kết quả điều tra bệnh cây ở miền Bắc Việt Nam
1967 – 1968, NXB Nông thôn, Hà Nội.
40. Viện bảo vệ thực vật (1999), Kết quả điều tra cơ bản côn trùng và bệnh cây ở các
85
tỉnh miền Nam 1977 – 1978, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
41. Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1997), Ph−ơng pháp điều tra bệnh hại cây trồng
nông nghiệp, Ph−ơng pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, Tập I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
42. Nguyễn Văn Tuất (1997), Ph−ơng pháp chẩn đoán, giá m định nấm và vi khuẩn hại
cây trồng, Ph−ơng pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, Tập I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
43. Ngô Vĩnh Viễn, Bùi Văn Tuấn, Lê Thu Hiền – Viện BVTV, Đặng L−u Hoa - ĐHNNI
Hà Nội, Fiona Benyon – University of Sydney, Andre Denth - University of Queensland
(2003), “Nấm Phytophthora gây bệnh thối nõn dứa”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia
bảo vệ thực vật phục vụ chủ tr−ơng chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các tỉnh miền Bắc và
miền Trung, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
44. Andre Drenth and David I. Guest (2004), Diversity and Management of
Phytophthora in Southeast Asia, Australian Centre for International Agricultural
research canberra, pp 83 – 89.
45. Carter. W et, Collins. J. L (1953), Resistance to mealybug Wilt of pineapple Wilt
special reference to Cayen, Queen hybrids phytophthology, pp 322 - 348.
46. Carter. W (1963), “Mealybug Wilt of pineapple”, Areappralsal, New York
Academi of sciences, Vol. 105, pp 741 - 746.
47. Collins. J. L (1960), The pineapple, Botany cultivation and ultilization, London
Leonard Hille.
48. Crice. D. S. et Marr. G. S (1970), Fruit diseases control in pineapple, Farm south
Africa, pp 9-12.
49. Dickson. B. T, Angell. H. B, Simonds. J. H (1931), The control of root rot (Water
blister) of pineapple caused by thielaviopsis paradoxa. Austcouncil sciind.
50. Donal C. Erwin, Olaf. K. Rebeiro (1996), phytophthora diseases worldwide. St.
Paul, Minnesota, USA: American phytopathological Society Press.
51. Glennie. J. D (1979), Crop control in pineapple, Horticulture branch Queesland
department of primary industries Jan.
86
52. Hickman. C. J (1970), Biology of phytophthora palmivora zoospores phytopathology.
53. Kelmmer. H. W.et Nakano. R. Y (1964), Distribution and pathogenicity of
phytophthora in pineapple soils of Hawai pt, Dis. Reptr, pp 818-852.
54. Kuhlman. E. G (1964), “Survival and pathogenicity of phytophthora cinnamomi
in several Western orgon soils”, Forest, Sci, pp 151-158.
55. Lim. W. H (1985), Diseases and disorders of pineapple in peninsular Malaysi,
MARDI Rep, 97.
56. Oxenham. B. I (1957), Diseases of pineapple, Qd. Agric, J.
57. Oxenham. B. I (1962), “Etiology of fruitlet core rot of pineapple in Queensland”,
sd, J, Afri, sci.
58. Pegg.K. G, Colbran. R. C (1977), Pests and diseases of pineapple Horticulture
Queensland department of primary industries, Nov.
59. Pegg. K. G (1969), Pineapple top rot control, Div, Plant, Ind, aust, pep. primary
Ind, Queensland, Advisory leaft. 1015.
60. Pegg. K. G (1977), Pest and diseases of pineapple. Horticulture branch
Queensland department of primary industries. Nov.
61. Pegg. K. G (1982), Pineapple diseases, top rot and root rot Queensland of
primary industries.
62. Uliman. E, German. T. L, Intosh. C. E. and William.d.d.f (1910), Effect of heat
treament on a closterovirus like particle associated with meanlybug Wilt of
pineapple, Fruits, Vol, 146, Numero special ananas.
63. Welber. F, Georga (1973), Bacterial and fungical diseases of tropical plants.
Florida university pues gainessville.
64. Zentmyer. G. A (1983), “The world of phytophthora in erwin DC, its biology,
taxonomy, ecology and pathology”, American phytophthology society 1- 8.
65. Zentmyer. G. A (1970), Taxic response of zoospores of phytophthora in root
diseases and soilborn pathogens, University of California, pp 109-111
Tài liệu Tiếng Pháp
66. Boher. B (1974), Lapourriture du cocur de I’ ananas. Etude histogique dse
87
I’infection par phytophthora palmivora (Butl), Fruits, Vol 29, No.1.
67. Chinchilla, Gonzales. C. M, Morales. L. C, Escuella. F. (1980), Universitdad de
Costa-Rica. San Jone Costa-Rica, Abstracts of tropical agriculture, Vol 6, No.5, pp 83.
68. Frossard. P. A. Haury et E. Laville (1977), Rosultats preliminaires concernant I’activite
de L’ethyl phosphite d’aluminium (L.S. 74783) sur ler maladises a’ phytophthora des
agumes de I’avocatier et de L’ananas phytiatric phytophamacie, Vol. 26, pp 55-62.
69. Frossard. P (1976), E’tude de la pourriture du cocur a’ phytophthora de I’
ananas. ph, calcium et traitements fongicides au champ, Fruit, Vol. 31, No.10.
70. Frossard. P (1967), Lutte contre la pourriture des plants d’ananas en Cote
d’ivoire, Fruit, Vol. 22, pp 535 - 542.
71. Frossard. P (1978), Lutte contre la pourriture du cocur a’ phytophthora de I’
ananas. Fungicides classiques et fungicides nouveaux, Fruit, Vol. 33, No. 3.
72. Louvel. D (1975), E’tude des relations entre L’ananas et le phytophthora
parasitica, Fruits.
73. Py. C et Tisseau. M. A (1965), L′ananas techniques agricoles et productions
topicales, Maisoinneave et Larose.
88
Phụ lục
Số liệu khí t−ợng tại Phú Hộ – Phú Thọ
(Từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 6 năm 2006)
Ngày, tháng, năm
Nhiệt độ trung bình
(0C)
ẩm độ trung bình
(%)
Tổng l−ợng m−a
(mm)
1 – 15/10/2005 25 85 386
1 – 15/11/2005 21,8 88 661
1 – 15/12/2005 16,5 83 365
1 – 15/01/2006 17,6 84 5,7
1 – 15/02/2006 18,1 92 34
1 – 15/3/2006 20,1 89 31,7
1 – 15/4/2006 25,0 86 46,3
1 – 15/5/2006 26,6 85 170,0
1 – 15/6/2006 28,8 84 257,8
Nguồn: Số liệu khí t−ợng tại trạm khí t−ợng thuỷ văn Phú Hộ – Phú Thọ.
89
Phụ lục
Số liệu khí t−ợng tại Phủ quỳ – nghệ an
(Từ tháng 4, 5, 6, 7, 10 /2005 đến tháng 6/2006)
Ngày, tháng, năm
Nhiệt độ trung bình
(0C)
ẩm độ trung bình
(%)
Tổng l−ợng m−a
(mm)
1 – 15/4/2005 26,1 78 43,4
1 – 15/5/2005 27,4 79 194,2
1 – 15/6/2005 28,8 79 114,5
1- 15/7/2005 28,3 80 220,1
1 – 15/10/2005 24,4 84 142,3
1 – 15/11/2005 22,3 85 56,2
1 – 15/12/2005 16,9 86 12,5
1 – 15/01/2006 18,2 85 5,9
1 – 15/02/2006 19,4 91 15,0
1 – 15/3/2006 20,7 87 18,9
1 – 15/4/2006 25,8 78 83,1
90
1 – 15/5/2006 27,6 79 212,5
1 – 15/6/2006 29,8 78 81,6
Nguồn: Số liệu khí t−ợng tại trạm khí t−ợng thuỷ văn Nghĩa đàn - Nghệ An.
Phụ lục
Số liệu khí t−ợng tại Hà Nội
(Từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 6 năm 2006)
Ngày, tháng, năm
Nhiệt độ trung bình
(0C)
ẩm độ trung bình
(%)
Tổng l−ợng m−a
(mm)
1 – 15/10/2005 27,9 75 8,6
1 – 15/11/2005 25,7 87 101,9
1 – 15/12/2005 17,6 67 2,5
1 – 15/01/2006 17,9 76 0,4
1 – 15/02/2006 19,8 87 5,4
1 – 15/3/2006 19 87 12,0
1 – 15/4/2006 25,3 78 3,9
1 – 15/5/2006 27,3 76 44,0
1 – 15/6/2006 30,4 72,6 43,4
Nguồn: Số liệu khí t−ợng tại trạm Láng – Hà Nội.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2560.pdf