Phần I
Lý do nghiên cứu đề tài
Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì các doanh nghiệp không phải thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước với cơ chế quản lý mới các doanh nghiệp đã thực sự vân động để tồn tại và phát triển bằng thực lực của mình, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính tự hạch toán tự chịu trách nhiệm về kết q
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Hoá chất mỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả sản xuất kinh doanh của mình.
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng là làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị trường , có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra, mới có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiêu thụ thành phẩm là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp bởi nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình liên tục từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm tạo thành một vòng quay của vốn. Tất cả các khâu đều hướng vào mục tiêu đó là tiêu thụ được sản phẩm. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu lựa chọn cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý với chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu thị trường, có như vậy thì doanh nghiệp mới đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ.
Ngoài việc tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ thì việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp cũng có vai trò quan trọng.Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, qua đó các nhà quản trị thực hiện việc kiểm tra giám sát không đối với quá trình tiêu thụ sản phẩm mà có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Mặt khác dựa trên cơ sở những thông tin do kế toán cung cấp, nhà quản trị có thể phát hiện ra những hạn chế của quá trình trên, từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như các doanh nghiệp khác, công ty Hoá chất mỏ sử dụng kế toán để quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác kế toán được chia ra các phần hành cụ thể, trong đó hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi quá trình tiêu thụ thành phẩm, số lượng thành phẩm bán ra và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ này, đồng thời phản ánh một cách chính xác đầy đủ hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một khâu quan trọng trong công tác của công ty Hoá chất mỏ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình tồn tại công ty Hoá chất mỏ em đã chọn đề tài “ Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm’’
1) Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lương kỹ thuật quy định có thẻ nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm hoàn thành, có thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác gọi là chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1 và loại 2...
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán hàng sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp.
Thực chất quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ tốt sản phẩm là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là điêù kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán lấy thu bù chi và còn có lãi.
Để việc tiêu thụ diễn ra tốt đẹp thì thành phẩm sản xuất ra phải đạt được tất cả các yêu cầu về kỹ thuật và mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị trường. Mối quan hệ này rất liên quan chặt chẽ đến nhau và nó ảnh hưởng đến toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi có sản phẩm hoàn thành nhân viên kiểm tra kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra xác nhận phẩm cấp của sản phẩm trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm phụ trách bộ phận sản xuất lập "Phiếu nhập kho" giao cho người có trách nhiệm chuyển thành phẩm kèm phiếu nhập kho đến kho thành phẩm chỉ những thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mới được nhập kho và đưa đi tiêu thụ. Việc quản lý này nhằm đảm bảo uy tín sản phẩm của một doanh nghiệp trên thị trường.
Thực hiện việc tiêu thụ chính là kết thúc một vòng tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tiền để trang trải các chi phí đã bỏ ra để tiếp tục cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm và phần nghĩa vụ của mình đối với nhà nước ( tức là có tiền để nộp các loại thuế ). Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm của mình đối với khách hàng(việc trả nợ). Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm của mình và bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng của mình với người lao động (Thanh toán sằng phẳng tất cả các khoản phải trả cho CBCNV). Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có các hoạt động để giữ vững nâng cao uy tín của doanh nghiệp về cả kinh tế , chính trị và xã hội ( có thể mở rộng sản xuất mở rộng các mối quan hệ tham gia đóng góp xây dựng địa phương và quỹ XH) xuất phát từ các nội dung bán hàng trong các doanh nghiệp .
Sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, lao vụ , dịch vụ của doanh nghiệp được tiêu thụ trên thị trường và thị trường chấp nhận về các phương diện: giá cả, chất lượng, mẫu mã.
Thông qua quá trình tiêu thụ mới biết kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình ra sao, lãi lỗ thế nào. Tóm lại, trong công tác quản lý , người quản lý phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tiêu thụ vì tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất và kinh doanh thực hiện tốt hay không tốt quá trình tiêu thụ nó có tác dụng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt kế toán tiêu thụ (bán hàng) một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc theo lợi nhuận, xử lý các thông tin cung cấp các thông tin về tiêu thụ cho chủ doanh nghiệp giúp chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh hợp lý và có hiệu quả trong kỳ tới. Đồng thời, giúp các cơ quan quản lý nhà nước giám sát kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ về công tác kế toán tài chính chấp hành luật thuế và pháp lệnh nhà nước.
2) Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
a- Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho ( TSLĐ bằng hiện vật ) cho nên trong quá trình hạch toán thành phẩm doanh nghiệp phải sử dụng đúng theo phương pháp hạch toán đã dùng đối với các loại hàng tồn kho khác tức là lựa chọn áp dụng một trong hai phương pháp: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại , từng nhóm, từng thứ thành phẩm theo một trong các phương pháp: thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư.
Kế toán nhập xuất kho thành phẩm phải phản ảnh theo giá thành thực tế. Trong phương pháp kê khai thường xuyên thì tình hình nhập xuất, kho thành phẩm hàng ngày có thể ghi theo giá hạch toán. Cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực tế. Giá hạch toán được dùng để ghi chép theo dõi tình hình chấp nhập xuất kho thành phẩm có thể là giá kế hoạch, giá định mức hoặc giá sản xuất thực tế kỳ trước và cuối niên độ kế toán phải lập dự phòng giảm giá của những thành phẩm tồn kho.
Trên những nguyên tắc trên nhiêm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập - xuất - kho sản phẩm, tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và xuất không phải bán một cách chính xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn của hàng đã bán
- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, kho và các phòng ban thực hiện các chứng từ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp chế độ .
- Phản ánh và giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách nhà nước về các khoản thuế phải nộp như thế nào GTGT, thuế XK... và các khoản chi phí có liên quan đến doanh thu.
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí QLDN đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí .
- Tham gia công tác kiêm kê, đánh giá thành phẩm lập báo cáo về tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm.
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng quy định nhà nước.
b- Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
b.1. Kế toán nhập - xuất kho thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Chứng từ và thủ tục kế toán
Khi có sản phẩm hoàn thành nhân viên kiểm tra kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra, xác nhận phẩm cấp của sản phẩm trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và ghi vào bảng" Theo dõi công tác của tổ". Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm phụ trách bộ phận sản xuất lập" Phiếu nhập kho" giao cho người có trách nhiệm, chuyển thành phẩm kèm theo phiếu nhập kho đến kho thành phẩm. Phiếu này được lập thành 3 liên: một liên giao cho người giao, một liên giao cho phòng cung tiêu, một liên giao dùg làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán. Khi xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập" Hoá đơn bán hàng " hoặc " Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho" làm căn cứ hạch toán doanh thu người mua hàng làm chứng từ đi đường là ghi sổ kế toán. Các chứng từ bán hàng được lập ít nhất là 3 liên và thủ trưởng đơn vị ký duyệt, đóng dấu. Trường hợp thanh toán ngay thì chứng từ bán hàng sẽ được chuyển đến thủ tục thu tiền hoặc séc. Thu tiền xong thủ quỹ ký tên và đóng dấu "đã thanh toán"vào hoá đơn liên 1 lưu, liên 2,3(và 4,5 nếu có) người mua mang đến kho để nhận hàng. Sau khi giao hàng xong thủ kho và người mua ký cùng ký tên vào các liên , liên 2 giao cho người mua, liên 3 thủ kho dùng làm căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán.
Căn cứ vào các chứng từ, chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán ghi vào sổ chi tiết thành phẩm và lập bảng kê nhập kho, xuất kho thành phẩm theo giá thành kế hoạch ( giá hạch toán)
Giá thành thực tế các loại sản phẩm xuất kho trong kỳ chỉ tính được vào lúc chuyển kỳ trên cơ sở giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho đầu kỳ và sản phẩm kho trong kỳ theo phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 " Thành phẩm"
Bên nợ:
- Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho.
Bên có:
- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho
- Giá thực tế thành phẩm thiếu hụt.
Số dư bên nợ
- Giá thực tế thành phẩm tồn kho
Tài khoản 157 " Hàng gửi đi bán "
Bên nợ:
- Giá thực tế thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán hộ
- Giá thực tế các loại lao vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán
Bên có:
- Giá thực tế thành phẩm, lao vụ đã gửi đi được khách hàng chấp nhận thanh toán và đã thanh toán.
- Giá thực tế thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại
Số dư bên nợ :
- Giá thực tế thành phẩm đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán
Tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán"
Bên nợ:
- Giá thực tế thành phẩm lao vụ đã tiêu thụ theo từng hoá đơn.
Bên có :
- Kết quả giá vốn của thành phẩm lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ để tính lãi lỗ
TK632 Không có số dư
TK này có thể mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
Được khái quát thành sơ đồ kế toán tổng hợp như sau: ( Bảng 1)
Trong đó:
Nhập kho thành phẩm do đơn vị tự sản xuất
Xuất kho thành phẩm bán cho khách
Xuất gửi bán
Xuất để góp vốn liên doanh
Chênh lệch giá thực tế > vốn góp
Chênh lệch thực tế < vốn góp
Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 154 TK 155 TK 632
(2)
(1)
TK 157
(3)
TK 128,222
(4)
TK 412
(5) (6)
b.2.Kế toán nhập xuất kho thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Chứng từ và thủ tục kế toán
Kế toán cũng sử dụng các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ xuất kho thành phẩm là " Phiếu nhập kho" hay " Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho" để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm trên các sổ chi tiết và bảng kê. Tuy nhiên,trong quá trình ghi chép kế toán chỉ phản ánh theo số lượng mà không có chỉ tiêu giá trị. Từ đó, tài khoản tổng hợp được dùng để phản ánh tình hình nhập,xuất thành phẩm trong kỳ hoàn toàn không có số phát sinh.
Đến cuối kỳ, sau khi đã tính được giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ và kiểm kê số lượng sản phẩm tồn kho cuôí kỳ, kế toán mới tính giá thành thực tế sản phẩm trong kỳ và ghi vào tài khoản tổng hợp
Phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ thường dùng là phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 " Thành phẩm "
Bên nợ
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Số dư bên Nợ.
- Giá thực tế thành phẩm tồn kho
Tài khoản 157 " Hàng gửi đi bán "
Bên Nợ:
-Kết chuyển giá thực tế thành phẩm gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán lúc cuối kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán lúc cuối kỳ
Số dư bên Nợ:
- Giá thực tế thành phẩm gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán "
Bên Nợ:
- Giá thực tế của những thành phẩm có thể bán ra trong kỳ bao gồm: Thành phẩm chưa bán được lúc đầu kỳ; thành phẩm nhập kho từ bộ phận sản xuất trong kỳ, thành phẩm đã bán ở kỳ trước bị trả lại ở kỳ này.
Bên Có:
-Kết chuyển giá thực tế của những thành phẩm chưa bán được lúc cuối kỳ.
- Giá thực tế của những thành phẩm đã bán được trong kỳ và những trường hợp xuất khác .
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Được khái quát trên sơ đồ khái quát tổng hợp ( B. 2)
Trong đó:
Khi xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Giá vốn hàng hoá sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho
3- Giá trị của thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
4- Giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
Sơ đồ hạch toán
TK 155 TK 632 TK 155
(2)
TK 631 TK 911
(3) (4)
b.3. Kế toán doanh thu bán sản phẩm.
b.3.1. Phương thức bán hàng và nguyên tắc hạch toán doanh thu:
Hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất có thể tiến hành theo 2 phương thức nhận hàng hoặc chuyển hàng.
Nhận hàng là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà người mua sẽ nhận hàng tại doanh nghiệp sản xuất sau khi đã thanh toán tiền hàng hoặc đã chấp nhận thanh toán. Trường hợp này sản phẩm đã giao cho người mua được coi là tiêu thụ ngay.
Chuyển hàng là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà bên bán có trách nhiệm phải giao hàng đến tận nơi cho người mua theo hợp đồng đã ký, kể cả trường hợp gửi hàng cho đại lý bán.Trong trường hợp này, sản phẩm gửi đi bán chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán tiền hàng lúc đó mới được coi là hàng đã bán.
Trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng, cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có VAT, các khoản trợ giá phụ, thu theo quy định của nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp. VAT phải nộp và tổng giá thanh toán doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có VAT
- Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chụi thuế GTGT hoặc chụi thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàn được phản ánh theo tổng giá thanh toán tức là giá đã có thuế.
-Doanh thu bán hàng ( kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm, lao vụ, nhằm xác định đầy đủ , chính xác kết quả kinh doanhcua những loại hàng khác nhau. Trong đó, doanh thu bán hàng nội bộ là doanh thu của những sản phẩm, lao vụ đã cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
-Các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán , hàng bị trả lại phải được hạch toán riêng. Trong đó khoản chiết khấu thanh toán, giảm giáhàng bán được xác định như sau:
+ DN phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán .
+ Các khoản chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra trong kỳ( trừ số hàng thuộc diện ứ đọng, mất phẩm chất ) phải đảm bảo DN kinh doanh có lãi.
+ Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng. Đối với hàng bán bị trả lại thì phải có văn bản của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị lô hàng bị trả lại kèm theo chứng từ nhập lại kho số hàng trên.
- Doanh thu từ hợp đồng kinh doanh còn bao gồm:
+Ghi các loại sản phẩm hàng hóa được dùng để đổi hàng hay trả lương cho cán bộ CNV
+ Ghi các loại sản phẩm hàng hoá đem đi biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp như : xuât xi măng để xây dựng, sửa chữa ở Xí nghiệp sản xuất xi măng, xuất vải bảo hộ lao động ở Xí nghiệp dệt .
b.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511" Doanh thu bán hàng "
Bên Nợ:
- Số tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
-Chiết khấu bán hàng (thanh toán) thực tế phát sinh trong kỳ
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh.
Bên Có:
-Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ:
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK511 có 4 TK cấp 2
TK511.1: "Doanh thu bán hàng hoá "
TK511.2: "Doanh thu bán sản phẩm"
TK511.3: "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
TK 511.4: " Doanh thu trợ cấp, trợ giá "
Các TK này có thể chi tiết theo từng loại hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã bán.
Tài khoản 512 " Doanh thu bán hàng nội bộ"
Bên Nợ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp nếu có
- Doanh thu hàng bán bị trả lại.Khoản chiết khấu bán hàng ( thanh toán) khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên cơ sở số sản phẩm đã thu nội bộ trong kỳ
-Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần để tính kết quả SXKD
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng nội bộ phát sinh trong kỳ
Tài khoản 521không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 cũng có 3 tài khoản cấp 2 và chi tiết theo từng loại hàng hoá sản phẩm dịch vụ
Tài khoản 531" Hàng hoá bị trả lại"
Bên Nợ :
-Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Phần II
Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty hoá chất mỏ
I) Đặc điểm tình hình chung của công ty Hoá chất mỏ
1) Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Hoá chất mỏ là doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn độc lập, được đăng ký theo chế độ doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản riêng tại ngân hàng. Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam. Các sản phẩm chủ yếu của công ty Hoá chất mỏ là vật liệu nổ công nghiệp và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự giám sát chặt chẽ của nhà nước, các cơ quan chức năng quản lý nhà nước như:Bộ công nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ khoa học công nghệ môi trường. Nghành Hoá chất mỏ đã có 35 năm xây dựng và trưởng thành, từ ngày 20/12/1965 ra đời đúng vào thời kỳ chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, lúc đầu chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) chủ yếu để tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp của Liên Xô (cũ), Trung Quốc và các nước Đông Âu phục vụ cho nghành Than và các nghành kinh tế quốc dân.
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất nhu cầu vật liêu nổ phục vụ cho công cuộc khôi phục và xây dựng đất nước ngày một gia tăng. Năm 1975 nghành Hoá chất mỏ đã dần dần được khôi phục lại, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường để đưa vật liệu nổ đến gần nơi sử dung.Xí nghiệp Hoá chất mỏ thuộc công ty xuất nhập khẩu Than và cung ứng vật tư ( COALIMEX) được thành lập. Từ đó các chi nhánh HCM liên tiếp được thành lập trên mọi miền đất nước để sản xuất và cung ứng vật liệu nổ.
Trước nhu cầu sử dụng và quản lý vật liệu nổ ngày càng cao, ngày 29/4/1995 được sự đồng ý của chính phủ, Xí nghiệp HCM thuộc công ty xuất nhập khẩu Than và cung ứng vật tư(COALIMEX) tách ra thành lập công ty HCM trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam theo quyết định số 204 NL/TCCB - LĐ ngày 29/4/1995 của Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp). Bộ máy của xí nghiệp HCM trước đây được tổ chức sắp xếp lại, các chi nhánh HCM trở thành xí nghiệp. Sự kiện này đánh dấu trước trưởng thành của nghành HCM đồng thời cũng thể hiện sự quan tâm chăm lo của nhà nước và lãnh đạo Tổng công ty Than Việt Nam trách nhiệm xây dựng ngành HCM đảm bảo đáp ứng nhu cầu bức xúc về vật liệu nổ cho sự phát triển của ngành Than nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung công ty có trụ sở chính đặt tại phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội . Công ty HCM được nhà nước và Tổng công ty Than Việt Nam giao vốn để hoạt động SXKD. công ty có nhiêm vụ .
- Sản xuất ,phân phối, thử nghiệm, đóng gói , bảo quản và cung ứng vật liệu nổ
- Xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu hoá chất để sản xuất vật liệu nổ.
- Dịch vụ nổ mìn cho các đơn vị trong cả nước
- Sản xuất dây nổ mìn, dây điện dân dụng , giầy và bao bì vật liệu nổ, giấy sinh hoạt.
- Dịch vụ cung ứng xăng dầu và vật tư hàng hoá khác.
- Sản xuất than sinh hoạt, vật liệu xây dựng
- May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu
- Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ.
- Kinh doanh dịch vụ ăn nghỉ cho khách
- Kinh doanh vật tư thiết bị, phụ tùng và làm uỷ thác tiếp nhận vận chuyển cho các đối tượng có nhu cầu.
Hiện nay quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng công ty đã tự sản xuất được trên 20.000 tấn thuốc nổ để cung cấp cho các nghành kinh tế quốc dân, trong những năm qua công ty đã phát triển không ngừng, doanh thu tiêu thụ và một số chỉ tiêu chủ yếu đã từng bước được nâng lên và đạt được những thành tựu nhất định.
2/ Công tác tổ chức sản xuất và bộ máy sản xuất của quản lý:
Công ty Hoá Chất Mỏ là đơn vị duy nhất được Chính phủ và Bộ Công Nghiệp giao chuyên về quản lý đảm bảo cung ứng VLNCN cho cả nước. Công ty sản xuất, kinh doanh, và hoạt động theo luật doanh nghiệp và chịu sự quản lý cửa Tổng công ty than Việt Nam.
Để đảm bảo đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao Công ty Hoá chất Mỏ sắp xếp tổ chức như sau :
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại văn phòng công ty bao gồm :
Giám đốc công ty : là đại diện pháp nhân của Công ty có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo đúng pháp luật. Giám đốc Công ty do HĐQT của Tổng công ty Than Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
- Đồng chí Nguyễn Như Hải Giám đốc công ty
Chịu trách nhiệm chung trước nhà nước, trước cấp trên, trước pháp luật tập thể công nhân viên chức trong Công ty về mọi hoạt đông của Công ty . Đảm bảo việc chỉ huy điều hành thống nhất, có hiệu quả trong toàn Công ty . Trực tiếp phụ trách các mặt công tác:
- Công tác thi đua, khen thưởng .
- Công tác sản xuất kinh doanh
- Công tác tổ chức nhân sự
- Công tác thương mại: bao gồm xuất, nhập khẩu, vận tải hàng hoá vật liệu nổ quá cảnh.
- Công tác đầu tư và hợp tác liên doanh sản xuất và kinh doanh với nước ngoài.
- Công tác tài chính.
- Công tác thanh tra pháp chế.
- Công tác văn phòng ( đối ngoại và tổng hợp ).
- Mối quan hệ với các đoàn thể trong Công ty .
- Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng của Công ty.
- Chủ tịch hội đồng kỷ luật của Công ty.
- Chủ tịch hội đồng giá của Công ty .
Trực tiếp phụ trách và sinh hoạt hành chính tại phòng tổ chức nhân sự Công ty.
Bốn phó giám đốc: Giúp việc cho phó giám dốc được phân công theo chứ năng, nhiệm vụ chuyên môn của mỗi người.
- Phó giám đốc kinh tế.
- Phó giám đốc sản xuất
- Phó giám đốc đời sống
- Phó giám đốc kỹ thuật an toàn và đầu tư.
+ Đồng chí Lê Sỹ Hối Phó giám đốc Công ty
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo công tác sản xuất bao gồm :
- Công tác kế hoạch cuối tháng.
- Chỉ đạo tác nghiệp sản xuất
- Chỉ đạo công tác thị trường.
- Chỉ đạo kinh doanh đa ngành ( vật tư thiết bị).
Trực tiếp chỉ đạo phòng Thương mại, phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất . sinh hoạt tại phòng Kế hoạch chỉ huy sản xuất Công ty.
+ Đồng chí Dương Văn Trình Phó giám đốc Công ty
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện về các mặt công tác sau
:
- Công tác kế toán, thống kê và hạch toán
- Công tác lao động tiền lương
- Công tác kiểm toán
Trực tiếp phụ trách phòng Thông kê kế toán tài chính và phòng kiểm toán, và sinh hoạt tại phòng TKKTTC Công ty.
+ Đồng chí Bùi Ngọc Cây Phó giám đốc Công ty
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo công tác đời sống, trực tiếp :
- Công tác y tế, hành chính, chăm sóc sức khoẻ, đời sống vật chất, tinh thần và xã hội cho CBCNV.
- Công tác bảo vệ và tự vệ
- Chủ tịch hội đồng câu lạc bộ Công ty.
- Thủ trưởng cơ quan Công ty.
Trực tiếp phụ trách phòng TTBVPC và văn phòng Công ty. Sinh hoạt tại văn phòng Công ty.
+ Đồng chí Đặng Duy Dũng Phó giám đốc Công ty.
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo công tác kỹ thuật an toàn và đầu tư. Trực tiếp chỉ đạo :
- Công tác kỹ thuật
- Công tác an toàn
- Công tác thử nghiệm vật liệu nổ
- Công tác đào tạo công nhân kỹ thuật
- Công tác quản lý và định mức vật tư thiết bị
- Công tác đàu tư và xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản.
- Chủ tịch hội đồng khoa học kỹ thuật Công ty
- Chủ tịch hội đồng nâng bậc công nhân kỹ thuật Công ty
Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật an toàn và phòng thiết kế và đầu tư. Sinh hoạt hành chính tại phòng Kỹ thuật an toàn Công ty.
Kế toán trưởng : Giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính đúng quy định của Nhà nước.
+ Đồng chí Nguyễn Xuân Thảo Kế toán trưởng Công ty
Theo chức năng trực tiếp quản lý phòng thống kê kế toán tài chính Công ty.
Văn phòng công ty : Có 95 ngườiđược bố trí ở 9 phòng ban.
Các phòng ban chức năng
- Văn phòng giám đốc: có chức năng nhiệm vụ thực hiện công tác đối nội , đối ngoại , tiếp khách trong nước và ngoài nước , tổ chức hội nghị , hội thảo với các đơn vị có liên quan.
- Phòng tổ chức nhân sự: Cùng với giám đốc tổ chức sắp xếp quản lý lao động của công ty sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất, nghiên cứu biện pháp tổ chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu phương pháp trả lương và phân phối tiền lương hợp lý
- Ban kiểm toán nội bộ: Giúp giám đốc kiểm tra xem xét đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong lĩnh vực tài chính .
- Phòng kế toán tài chính - thống kê: giám sát toàn bộ tài chính của công ty,quản lý sự phân phối vốn cho các đơn vị thành viên đồng thời lập kế hoạch tài chính , vay vốn cung cấp thông tin tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng thương mại : Tham mưu giúp giám đốc xác định thị trường, mặt hàng, giá cảtìm các nguồn hàng, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kinh tế về xuất nhập khẩu.
- Phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất: lập kế hoạch cung ứng cho các đơn vị thành viên, quản lý giám sát triển khai các kế hoạch đã lập để chỉ huy sản xuất kịp thời đảm bảo kế hoạch đề ra của công ty.
- Phòng kỹ thuật an toàn: Giám sát kế hoạch sửa chữa lớn, đầu tư XDCB, quản lý công tác an toàn kỹ thuật trong toàn công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế - bảo vệ: Đảm nhận chức năng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật, lập các kế hoạch bố trí và bảo vệ thuốc nổ trong quá trình vận chuyển và lưu kho, đồng thời hướng dẫn các xí nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt về nguyên tắc an toàn vật liệu nổ.
Các đơn vị trực thuộc công ty: Công ty Hoá chất mỏ là một doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn độc lập, công ty có 9 đơn vị thành viên có trụ sở đặt tại các địa phương trong cả nước nhằm phục vụ cho nhu cầu vật liệu nổ cho mọi nghành trong nền kinh tế quốc dân, các đơn vị trực thuộc:
- XN HCM Quảng Ninh
- XN HCM Ninh Bình
- XNHCM Hà Giang
- XN HCM Đà Nẵng
- XN HCM Bà Rịa - Vũng Tàu
- XN HCM Bắc Thái
- XN vân tải thuỷ bộ Bắc Ninh
- XN HCM Sơn La
- XN vận tải sông biển Hải Phòng
- XN cung ứng vật tư Hà Nội
Bộ máy quản lý hoạt động của công ty được khái quát qua mô hình
Mô hình bộ máy quản lý của công ty ( xem biểu số 1)
3. Tình hình chung về công tác kế toán
Công ty với các đơn vị thành viên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mô hình sản xuất ở mỗi xí nghiệp có tính chất khác nhau, do đó, phương pháp hạch toán cũng mở ra theo yêu cầu công tác quản lý. Chính vì vậy mà mạng lưới tổ chức hạch toán trong toàn công ty đã và đang tổ chức theo mô hình nưả tập trung nửa phân tán. Theo hình thức này, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ tiếp nhận Chứng từ – Ghi sổ, xử lý thông tin trong hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị mình. Các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc, được công ty khoán doanh số đối với từng xí nghiệp, giao vốn cho các xí nghiệp để tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp tuy đã tổ chức mạng lưới kế toán riêng nhưng vẫn thực hiện hạch toán kế toán theo phương pháp chưa đầy đủ, có nghĩa là ở cãcí nghiệp chỉ tính phần chênh lệch giữa thu nhập vàchi phí, sau đó gưỉ phần chênh lệch về phòng kế toán công ty. Kết quả cuối cùng do phòng kế toán công ty phụ trách dựa vào báo cáo quyết toán hàng tháng của xí nghiệp gửi về.
Mô hình tổ chức công tác kế toán của công ty như sau:
Là một doanh nghiệp lớn, phòng kế toán của Công ty có sự chuyên môn hoá rõ ràng, trình độ kỹ thuât của nhân viên kế toán cao nên hiện nay Công ty hoá chất mỏ đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ đã giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán đồng thời cũng nâng cao chất lượng của công tác kế toán, cung cấp số liệu kịp thời cho việc quản lý tạo điều kiện thuận lợi ch công tác kiểm tra kế toán.
Toàn bộ nội dung của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Hoá chất mỏ được khái quát qua sơ đồ sau: ( Xem biểu số 02 )
Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức này được phản ánh vào NKCT số 8. Các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3436.doc