Tài liệu Thâm nhập thị trường may mặc thế giới của Công ty cổ phần may Đức Giang: ... Ebook Thâm nhập thị trường may mặc thế giới của Công ty cổ phần may Đức Giang
120 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thâm nhập thị trường may mặc thế giới của Công ty cổ phần may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ
Chuyªn ngµnh qu¶n trÞ kinh doanh quèc tÕ
&
Chuyªn ®Ò thùc tËp Tèt nghiÖp
§Ò tµi:
th©m nhËp thÞ trêng may mÆc thÕ giíi cña c«ng ty cæ phÇn may ®øc giang
Gi¸o viªn híng dÉn : PGS.TS. nguyÔn thÞ hêng
Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ ph¬ng th¶o
Líp : KDQT A
Kho¸ : 46
HÖ : chÝnh quy
Hµ Néi - 2008
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến mọi quốc gia trên thế giới. Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) chứng tỏ sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của đất nước ta trong hơn 20 năm đổi mới. Nó cho thấy đất nước Việt Nam đang dần có vị thế trên trường quốc tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ngày càng phát triển hơn. Sự kiện ngày 7/11/2006 đã mang lại cho đất nước ta nhiều cơ hội phát triển trong tương lai: tiếp cận vốn, kinh nghiệm quản lý dễ hơn, được các nước phát triển dành cho nhiều ưu đãi hơn, thị trường được mở rộng hơn. Tuy nhiên với một môi trường quốc tế rộng lớn phức tạp nhiều biến động thì các nhà kinh doanh cũng gặp không ít những khó khăn cần phải khắc phục
Thị trường là một vấn đề quan trọng sống còn đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành dệt may nói riêng. Có thị trường doanh nghiệp mới có thể tiêu thụ hàng hóa mới có thể có lợi nhuận để tiếp tục thực hiện sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn cố tìm cho mình những thị trường phù hợp với sản phẩm, khả năng của công ty, thâm nhập và giữ vững các thị trường đó cho mình. Mặt hàng dệt may vốn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đặc biệt năm 2007 lần đầu tiên dệt may đã vượt qua dầu thô trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất cả nước. Điều đó cho thấy một tiềm năng phát triển cho ngành dệt may nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng. Các doanh nghiệp may mặc trong nước đang tìm cách vươn ra chiếm lĩnh thị trường may mặc thế giới. Công ty cổ phần may Đức Giang vốn là một trong những công ty may hàng đầu của cả nước đã đóng góp một lượng không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên hoạt động thâm nhập thị trường thế giới của công ty gặp không ít những khó khăn làm ảnh hưởng đến việc hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó sau một thời gian thực tập tại công ty em quyết định lựa chọn đề tài “Thâm nhập thị trường may mặc thế giới của công ty cổ phần may Đức Giang” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Từ việc nghiên cứu hoạt động thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty cổ phần may Đức Giang, đánh giá ưu nhược điểm, nguyên nhân của những nhược điểm đó mà đề xuất các giải pháp giúp công ty thâm nhập thành công vào thị trường may mặc thế giới đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế của công ty cổ phần may Đức Giang trong thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp giúp công ty thâm nhập thành công vào một số thị trường may mặc mới trên thế giới
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động thâm nhập thị trường may mặc thế giới cho các doanh nghiệp Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tập trung vào nghiên cứu hoạt động thâm nhập thị trường may mặc thế giới của công ty cổ phần may Đức Giang
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các hoạt động thâm nhập của công ty ở thị trường Nhật, Châu Âu, Mỹ
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 1989 đến 2007 và các năm tiếp theo
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về thâm nhập thị trường và sự cần thiết phải thâm nhập thị trường may mặc thế giới của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
Chương II: Thực trạng thâm nhập thị trường may mặc thế giới của công ty cổ phần may Đức Giang
Chương III: Bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp thâm nhập thành công vào thị trường may mặc thế giới của công ty cổ phần may Đức Giang
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MAY MẶC THẾ GIỚI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY MẶC VIỆT NAM
1.1.KHÁI LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
1.1.1.Khái niệm thị trường
Cùng với sự phát triển của thị trường, người ta đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường, tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận, đánh giá, giác độ nghiên cứu của mỗi người.
Theo C.Mác thì sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm để trao đổi hoặc bán trên thị trường. Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời với kiểu tổ chức kinh tế sản xuất hàng hóa, chỉ khi có sự phân công lao động xã hội, có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất thì mới có sự mua bán hàng hóa và hình thành nên thị trường.
Theo kinh tế học vi mô thì thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, sự tương tác giữa cung và cầu hình thành giá và lượng cân bằng. Từ khái niệm này ta thấy muốn hình thành thị trường thì cần phải có 3 điều kiện: đối tượng trao đổi là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; đối tượng tham gia trao đổi là người mua và người bán; sự thỏa thuận giữa người bán và người mua. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh qui mô của thị trường lớn hay nhỏ.
Theo kinh tế học vĩ mô thì thị trường là tổng hợp các quan hệ kinh tế hình thành trong hoạt động mua và bán. Hoạt động mua bán diễn ra đồng thời các quan hệ kinh tế nảy sinh, đó là quan hệ về cung cầu, giá cả, số lượng hàng hóa. Sự dịch chuyển của cung cầu sẽ làm cho giá cả và số lượng hàng hóa thay đổi theo.
Theo Marketing quốc tế, đứng trên giác độ doanh nghiệp thì “Thị trường là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó, tức là khách hàng đang mua hoặc có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp đó”.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về thị trường nhưng tựu chung lại thì thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, nó ra đời và gắn liền với sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi và các quan hệ tiền tệ và thông qua thị trường các doanh nghiệp phải tìm cách trả lời được các câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ sản xuất mặt hàng nào? Ai là khách hàng của doanh nghiệp? Và doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất như thế nào?
1.1.2.Vai trò của thị trường
Thị trường có một vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó là môi trường cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, nó còn vừa là điều kiện vừa là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường là nơi doanh nghiệp đưa các sản phẩm dịch vụ của mình ra tiêu thụ, bởi vậy nó là cái môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải nhanh chóng làm quen và nắm bắt được môi trường kinh doanh này. Không những thế, khi doanh nghiệp muốn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiến hành mua các yếu tố đầu vào cho mình trên thị trường bởi vậy nó là điều kiện cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để bán được càng nhiều sản phẩm trên thị trường các tốt, sản phẩm càng được thị trường chấp nhận có nghĩa là doanh nghiệp đó đang hoạt động có hiệu quả, chính thị trường là động lực cho doanh nghiệp phát triển hơn nữa, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Mất thị trường có nghĩa là doanh nghiệp phá sản.
1.1.3.Phân loại thị trường
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại thị trường, trong thực tế người ta thường phân chia thị trường theo các tiêu chí sau:
1.1.3.1.Căn cứ vào vị trí địa lý:
-Thị trường Châu lục:
Mỗi một châu lục là một thị trường rộng lớn đối với mỗi doanh nghiệp, nó có thể là thị trường Châu Á, thị trường Châu Âu, thị trường Châu Phi, Châu Mỹ, châu Úc.
- Thị trường khu vực:
Các quốc gia trong một khu vực địa lý hợp tác với nhau nhằm giảm bớt hay xóa bỏ các trở ngại các trở ngại đối với dòng vận động của hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn giữa các quốc gia đó hình thành nên các liên kết kinh tế khu vực và từ đó hình thành nên các thị trường khu vực như thị trường EU, Đông Nam Á, Bắc Mỹ
- Thị trường nước và vùng lãnh thổ
Mỗi một quốc gia hay một vùng lãnh thổ cũng là một thị trường đối với doanh nghiệp như thị trường Trung Quốc, thị trường Hoa Kỳ, thị trường Hồng Kông, Đài Loan…
1.1.3.2.Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương
- Thị trường truyền thống
Đây là thị trường mà doanh nghiệp có quan hệ từ trước đây rất lâu đã có nhiều hiểu biết cũng như kinh nghiệm kinh doanh trên những thị trường này.
- Thị trường hiện tại
Đây là những thị trường mà doanh nghiệp tập trung những nỗ lực của mình vào thị trường này nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Thông thường đây là thị trường tiêu thụ chủ yếu những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra
- Thị trường mới
Đây là những thị trường mà công ty mới tiến hành khai thác, sản phẩm tiêu thụ với số lượng nhỏ tương lai sẽ trở thành thị trường hiện tại của công ty.
- Thị trường tiềm năng
Đây là thị trường mà công ty chưa tiến hành khai thác hoặc đang chuẩn bị khai thác. Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến thị trường này nhanh chóng biến nó thành thị trường của mình nếu không sẽ bị đối thủ giành giật mất.
1.1.3.3.Căn cứ vào phương thức xuất khẩu
- Thị trường xuất khẩu trực tiếp
Là thị trường mà tại đây doanh nghiệp sẽ thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài.
- Thị trường xuất khẩu gián tiếp
Là thị trường mà tại đây nhà sản xuất giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài ở khu vực nước ngoài thông qua tổ chức của mình.
1.1.3.4.Căn cứ vào thỏa thuận thương mại
- Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch
Là những thị trường của các quốc gia muốn bảo hộ cho các nhà sản xuất trong nước nên đưa ra hạn ngạch cho mỗi mặt hàng của các quốc gia khác khi muốn xuất khẩu vào thị trường này. Mặt hàng này lại là mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất.
- Thị trường xuất khẩu không theo hạn ngạch
Là thị trường của các quốc gia không áp hạn ngạch đối với mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp có thể xuất khẩu bao nhiêu tùy thuộc vào khả năng của mình cũng như sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.1.3.5.Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên
- Thị trường xuất khẩu trọng điểm
Doanh nghiệp tập trung mọi nguồn lực của mình vào phục vụ cho thị trường này và mọi yêu cầu từ thị trường này sẽ được doanh nghiệp ưu tiên.
- Thị trường xuất khẩu phụ
Là thị trường mà doanh nghiệp không mấy chú trọng đến, hoạt động xuất khẩu sang thị trường này còn ít.
1.1.4.Chức năng của thị trường
Cơ chế thị trường là “bàn tay vô hình” điều khiển nền kinh tế, trong đó lợi ích của mỗi cá nhân chỉ đạt được thông qua lợi ích của toàn xã hội. Các doanh nghiệp phải thông qua thị trường để giải quyết 3 vấn đề của mình: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Qua đó, thị trường thực hiện đầy đủ các chức năng của nó trong quá trình vận động của sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng.
1.1.4.1. Chức năng thừa nhận
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, các sản phẩm sản xuất ra được đưa ra bán trên thị trường. Thông qua thị trường, doanh nghiệp sẽ biết sản phẩm của mình có được người tiêu dùng đón nhận hay không. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp bán được tức là đã được thị trường chấp nhận và ngược lại nếu sản phẩm của doanh nghiệp không bán được nghĩa là nó không được thị trường chấp nhận. Chính nhờ cái chức năng này của thị trường mà doanh nghiệp sẽ biết mình nên sản xuất loại hàng hóa dịch vụ nào.
1.1.4.2.Chức năng thực hiện
Gắn liền với chức năng thừa nhận là chức năng thực hiện của thị trường. Trên thị trường, hoạt động mua bán, trao đổi là hoạt động bao trùm và thực hiện hoạt động này là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động khác diễn ra trên thị trường. Thị trường thực hiện hành vi mua bán hàng hóa và thông qua đó thực hiện quy luật giá trị, trao đổi giá trị, điều chỉnh tổng cung tổng cầu của thị trường, điều chỉnh cách thức cạnh tranh của các chủ thể tham gia vào thị trường…
1.1.4.3.Điều tiết và kích thích cung cầu
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường mà các doanh nghiệp lập ra kế hoạch sản xuất cho mình làm sao để đạt lợi nhuận tối đa. Chính vì vậy, thị trường là mục tiêu cho các doanh nghiệp, kích thích các doanh nghiệp tích cực sản xuất khi nhu cầu của thị trường lớn và người tiêu dùng lại có nhu cầu nhiều hơn nữa khi hàng hóa ngày cang đa dạng phong phú. Ngược lại, thị trường điều tiết hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cho phù hợp với nhu cầu của thị trường, một khi thị trường bão hòa thì các doanh nghiệp phải có hướng đi khác cho mình nếu không doanh nghiệp sẽ thất bại và có thể dẫn đến khủng hoảng thị trường.
1.1.4.4.Cung cấp thông tin cho các chủ thể nền kinh tế
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, thông tin cực kì quan trọng bởi vậy các doanh nghiệp nếu như trước đây không mấy quan tâm thì đã thành lập hẳn một bộ phận để thu thập, xử lý thông tin về văn hóa, chính trị, luật pháp, dung lượng thị trường…. Thông tin phải chính xác thì các quyết định của doanh nghiệp mới chính xác. Các thông tin này được doanh nghiệp lấy từ thị trường và từ đó đưa ra các quyết định về sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với thị trường.
Mỗi một hoạt động kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng của thị trường, chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó khi chức năng thừa nhận của thị trường được thực hiện thì các chức năng khác mới được thực hiện. Do bản chất vốn có của thị trường, thị trường có bốn chức năng quan trọng như đã trình bày ở trên.
1.1.5.Các qui luật kinh tế hoạt động trên thị trường
Qui luật là những mối liên hệ tất nhiên, phổ biến, bản chất của sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Các qui luật tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào con người, chúng đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất. Qui luật cung cầu, qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh là ba quy luật kinh tế phổ biến của thị trường hoạt động đan xen nhau mà khi tham gia vào thị trường các chủ thể cần phải nhận thức được.
1.1.5.1.Qui luật giá trị
Qui luật này yêu cầu sản phẩm và trao đổi hàng hóa được tiến hành phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết tạo ra hàng hóa. Qui luật giá trị được thể hiện qua giá cả của thị trường làm cho những người bán hàng hóa thu hẹp bớt qui mô sản xuất loại hàng hóa có giá cả thấp hơn giá trị và mở rộng qui mô sản xuất đối với những loại hàng hóa có giá cả cao hơn giá trị.
1.1.5.2.Qui luật cung cầu
Đây là một qui luật kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó được xây dựng dựa vào lượng cung, lượng cầu và giá cả của thị trường. Cung là một đại lượng tỉ lệ thuận với giá, còn cầu là một đại lượng tỉ lệ nghịch với giá. Khi cung lớn hơn cầu tức là giá cả nhỏ hơn giá trị và ngược lại khi cầu lớn hơn cung thì giá cả lớn hơn giá trị. Lúc giá trị bằng giá cả của hàng hóa là lúc cung bằng cầu, thị trường cân bằng.
1.1.5.3.Qui luật cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia cạnh tranh phải dùng mọi biện pháp để độc chiếm hoặc chiếm hữu ưu thế thị trường về sản phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu được lợi nhuận kinh tế cao nhất trong phạm vi cho phép. Cạnh tranh không chỉ giữa những người bán với nhau, cạnh tranh còn diễn ra giữa những người bán với người mua, giữa những người mua với nhau. Đó chính là nội dung của quy luật cạnh tranh, nó sẽ giúp sắp xếp lại trật tự của thị trường, hàng loạt những sản phẩm mới ra đời, sản xuất của các doanh nghiệp có ưu thế trên thị trường phát triển bên cạnh việc phá sản của các doanh nghiệp làm ăn thua kém… Bên cạnh những lợi ích mà quy luật mang lại, đôi khi nó cũng có thể đưa các yếu tố xấu, phi đạo đức vào sản xuất và xã hội mà các nhà làm chính sách cần phải quan tâm và có biện pháp can thiệp kịp thời.
Do có sự hoạt động của 3 qui luật kinh tế bao trùm lên toàn bộ thị trường cho nên mỗi một nhà sản xuất kinh doanh đều phải nhận biết và vận dụng qui luật vào trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.KHÁI LUẬN CHUNG VỀ THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
1.2.1.Khái niệm thâm nhập thị trường
Xu hướng quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ lôi cuốn tất cả các quốc gia. Điều đó cũng có nghĩa là mức độ cạnh tranh quốc tế giữa các doanh nghiệp cao hơn. Bên cạnh việc nhận thức về sự ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh quốc tế và thiết lập các giao dịch với các doanh nghiệp nước ngoài ở thị trường nội địa, các doanh nghiệp còn có thể tiến hành giao dịch với thị trường nước ngoài. Thâm nhập thị trường thế giới là một hoạt động không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong quá trình quốc tế hóa hiện nay.
Thâm nhập thị trường được hiểu là quá trình doanh nghiệp tìm mọi cách đưa chuyển giao các nguồn lực của mình ra thị trường thế giới để khai thác các cơ hội kinh doanh trên thị trường thế giới. Các nguồn lực đó có thể là sản phẩm, công nghệ, kỹ năng quản lý…
Bản chất của thâm nhập thị trường chính là việc doanh nghiệp mở rộng thị trường ra một hoặc nhiều thị trường bên ngoài biên giới quốc gia của doanh nghiệp đó. Trong quá trình thâm nhập thị trường thế giới, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những môi trường khác nhau về kinh tế, chính trị cũng như văn hóa. Sự khác nhau này đôi khi rất lớn nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài.
1.2.2.Các hình thức thâm nhâm nhập thị trường
Có nhiều hình thức để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường thế giới, tùy vào từng thị trường, từng doanh nghiệp, từng thời điểm mà doanh nghiệp đó quyết định thâm nhập vào mỗi thị trường bằng hình thức nào.
1.2.2.1.Thâm nhập thị trường thông qua xuất khẩu
1.2.2.1.1.Khái niệm
Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường thế giới đơn giản nhất trong tất cả các hình thức thâm. Xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sản quốc gia khác. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu diễn ra dưới hai hình thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài thông qua đại diện bán hàng hoặc đại lý phân phối. Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài.
` Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua người thứ ba là các trung gian mua bán, đó có thể là đại lý, công ty quản lý xuất khẩu, công ty kinh doanh xuất khẩu hoặc các đại lý vận tải. Các trung gian mua bán này không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài.
1.2.2.1.2.Ưu điểm
Thâm nhập thị trường thế giới thông qua hình thức xuất khẩu có một số ưu điểm nhất định như sau:
- Giúp công ty tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận cho công ty và tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, công ty tiếp thu được kinh doanh kinh doanh quốc tế
- Việc xuất khẩu giúp công ty tận dụng được những năng lực dư thừa khi mà không tiêu thụ hết trên thị trường trong nước
- Hình thức thâm nhập thị trường thế giới này ít rủi ro, không tốn nhiều chi phí cho doanh nghiệp, phù hợp với những doanh nghiệp mới thâm nhập vào thị trường thế giới.
1.2.2.1.3.Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, thì hình thức xuất khẩu cũng có những nhược điểm của nó mà các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường thế giới cần quan tâm khi áp dụng hình thức này.
Công ty chỉ xuất khẩu sang thị trường nước ngoài nên không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng cho nên không có các biện pháp mạnh để cạnh tranh.
Công ty áp dụng hình thức xuất khẩu thường không am hiểu sâu sắc về phong tục tập quán, luật pháp của thị trường nơi công ty thâm nhập nên thị trường rất dễ bị rơi vào tay đối thủ.
1.2.2.2.Thâm nhập thị trường thông qua hợp đồng
Sự phát triển nhanh chóng của hoạt động kinh doanh quốc tế đòi hỏi có những hình thức thâm nhập thị trường thế giới phù hợp hơn. Ngày nay, hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hợp đồng đang ngày càng trở nên quan trọng và được các công ty áp dụng phổ biến. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường sử dụng các loại hợp đồng sau:
1.2.2.2.1.Hợp đồng sử dụng giấy phép
- Khái niệm
Hợp đồng sử dụng giấy phép là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài, trong đó một công ty sẽ trao cho một công ty khác quyền được sử dụng các tài sản vô hình mà họ đang sở hữu trong một thời gian xác định và bên mua giấy phép sẽ phải trả tiền bản quyền cho bên bán giấy phép.
- Ưu điểm
Giúp cho doanh nghiệp bán giấy phép có thể tiếp cận được với các nguồn lực của bên mua giấy phép mà không phải tốn thời gian xây dựng và khởi công các cơ sở mới của mình. Hơn nữa bên bán giấy phép sẽ có được doanh thu sớm hơn bình thường.
Hợp đồng sử dụng giấy phép có thể giúp các doanh nghiệp hạn chế hiện tượng hàng hóa giả mạo xuất hiện trên chợ đen ở thị trường nước ngoài bởi vì các công ty mua giấy phép sẽ đưa ra thị trường những sản phẩm có mức giá cạnh tranh hơn và họ sẽ có trách nhiệm đối với việc chống lại các hoạt động buôn bán lậu trên thị trường của họ.
- Nhược điểm
Thâm nhập thị trường thế giới thông qua hình thức sử dụng giấy phép có những nhược điểm đáng kể. Nó có thể hạn chế các hoạt động của công ty trong tương lai.
Bên mua giấy phép có thể sản xuất ra những sản phẩm như bên bán giấy phép mong đợi, điều này dẫn đến giảm sự tương đồng về chất lượng và phương pháp tiếp thị sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Việc xúc tiến một hình ảnh toàn cầu về sau có thể sẽ rất tốn kém và mất thời gian để thay đổi quan niệm không đúng của người tiêu dùng trên các thị trường có giấy phép sử dụng khác nhau.
Thâm nhập thị trường thế giới bằng hình thức này có thể tạo ra những đối thủ cạnh tranh cho công ty trong tương lai, nhất là khi công ty trao quyền sử dụng một tài sản có lợi thế cạnh tranh của họ cho công ty khác. Khi hợp đồng sử dụng giấy phép kết thúc, bên mua giấy phép có thể có khả năng sản xuất và bán ra các phiên bản mới tốt hơn sản phẩm của công ty.
1.2.2.2.2.Hợp đồng kinh tiêu
- Khái niệm
Hợp đồng kinh tiêu là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài trong đó một công ty (nhà sản xuất độc quyền) cung cấp cho một công ty khác (đại lý đặc quyền) một tài sản vô hình cùng với sự hỗ trợ trong một thời gian dài và nhận thù lao.
Khác với hợp đồng sử dụng giấy phép chỉ trao các tài sản vô hình là hết nghĩa vụ thì hợp đồng kinh tiêu đòi hỏi phải có thêm sự hỗ trợ tiếp tục từ nhà sản xuất độc quyền đối với việc sản xuất và bán sản phẩm của đại lý đặc quyền.
- Ưu điểm
Hợp đồng kinh tiêu cho phép công ty kiểm soát tốt hơn việc bán hàng hóa của họ trên các thị trường mục tiêu bởi vì các đại lý đặc quyền đòi hỏi phải đáp ứng được các chỉ dẫn nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, các nhiệm vụ quản lý hàng ngày, các hoạt động tiếp thị và quảng cáo, do đó cho phép các nhà kinh doanh có được sự thống nhất thông qua việc tạo ra bản sao các sản phẩm tiêu chuẩn trên từng thị trường mục tiêu. Với ưu điểm này, thâm nhập thị trường thế giới bằng cách thức hợp đồng kinh tiêu sẽ rất phù hợp với những công ty theo đuổi chiến lược toàn cầu.
Hợp đồng kinh tiêu cho phép các công ty mở rộng thị trường về phương diện địa lý, các công ty thường thâm nhập vào thị trường thế giới đầu tiên nên có lợi thế cạnh tranh hơn và tận dụng được những kiến thức về văn hóa cũng như những kỹ năng của các nhà quản lý địa phương nên giảm thiểu rủi ro khi tiến hành kinh doanh trên một thị trường mới.
- Nhược điểm
Cách thức thâm nhập thị trường thế giới này sẽ tạo ra cho công ty rất nhiều các đại lý đặc quyền, và công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong vấn để kiểm soát chúng. Đặc biệt là các đại lý đặc quyền lại ở trên các thị trường khác nhau nên việc quản lý chúng rất cồng kềnh và phức tạp.
Việc tiêu chuẩn hóa sản phẩm và dịch vụ của công ty trên thị trường thế giới sẽ gặp phải những khó khăn bởi các điều kiện khác biệt ở các nước sở tại. Nhưng nếu công ty càng điều chỉnh theo những sự khác biệt ở các nước sở tại thì sản phẩm của họ càng có ít độc đáo để thu hút các đại lý đặc quyền tiềm năng.
1.2.2.2.3.Hợp đồng quản lý
- Khái niệm
Hợp đồng quản lý là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài, trong đó một công ty sẽ cung cấp cho một công ty khác các kinh nghiệm chuyên môn về quản lý trong một thời gian xác định và được trả thù lao. Thông qua hợp đồng quản lý, đối tác có thể tiếp nhận được những kiến thức chuyên môn của các nhà quản lý.
- Ưu điểm
Hình thức này giúp công ty thâm nhập được vào thị trường thế giới ít chịu rủi ro hơn, không phải lo lắng gì về phần tài sản cố định ở nước sở tại.
Công ty cũng có thể nâng cao hình ảnh của mình thông qua hoạt động quản lý của mình ở nước sở tại, nếu cách thức quản lý của công ty thành công sẽ tạo được ấn tượng tốt ở nước sở tại và hơn nữa cũng thu được một số kinh nghiệm của đối tác.
- Nhược điểm
Hình thức này đòi hỏi công ty phải phân bố lại nguồn nhân lực của công ty trong một khoảng thời gian nhất định, điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Ngoài ra hình thức này sẽ góp phần nuôi dưỡng đối thủ cạnh tranh của công ty sau này. Khi đối tác đã học được cách tiến hành công việc như thế nào và bên thuê quản lý có thể có được những kỹ năng, kinh nghiệm cho phép họ cạnh tranh lại với công ty.
1.2.2.2.4.Dự án chìa khóa trao tay
- Khái niệm
Dự án chìa khóa trao tay là một dự án trong đó một công ty sẽ thiết kế, xây dựng và vận hành thử nghiệm một công trình sản xuất, sau đó sẽ trao công trình này cho khách hàng của mình khi nó sẵn sàng đi vào hoạt động, đổi lại họ sẽ nhận được một khoản phí.
Hình thức thâm nhập này thường được sử dụng ở những quốc gia hạn chế sở hữu của nước ngoài. Các dự án chìa khóa trao tay thường có quy mô lớn và thường chuyển giao những công nghệ xử lý đặc biệt hoặc các thiết kế cho khách hàng.
- Ưu điểm
Hình thức này giúp công ty vượt qua các rào cản thương mại của chính phủ nước sở tại và cho phép công ty có thể khai thác được những cơ hội trên thị trường mà một mình công ty không thể thực hiện.
Sau khi hoàn thành các dự án chìa khóa trao tay, công ty sẽ tạo được những mối quan hệ với chính quyền địa phương cũng như tạo được hình ảnh tốt đẹp của mình đối với người tiêu dùng. Từ đó, công ty sẽ có được những điều kiện thuận lợi hơn cho những hoạt động kinh doanh sau này.
- Nhược điểm
Các công ty sẽ gặp phải một số khó khăn khi thâm nhập thị trường quốc tế bằng hình thức chìa khóa trao tay.
Thứ nhất là giống như hợp đồng quản lý, dự án chìa khóa trao tay cũng có thể tạo ra cho công ty một đối thủ trong tương lai. Đối thủ này có thể thay thế công ty trở thành nhà cung cấp chính trên thị trường hiện tại và các thị trường khác của công ty.
Thứ hai đó là các công ty không dễ gì để giành được quyền thực hiện dự án chìa khóa trao tay. Chủ dự án thường là các cơ quan chính phủ cho nên quá trình lựa chọn đối tác thường mang tính chính trị hóa cao độ. Hơn nữa, quy mô của các dự án thường rất lớn cho nên những công ty nhỏ và vừa sẽ không có cơ hội tham gia vì chưa có đủ tiềm lực.
1.2.2.3.Thâm nhập thị trường thông qua đầu tư
Hình thức thâm nhập thị trường thế giới thông qua đầu tư là kiểu thâm nhập đòi hỏi công ty phải trực tiếp đầu tư xây dựng nhà máy hoặc cung cấp thiết bị tại một nước, đồng thời tiếp tục tham gia vào việc vận hành chúng.
Có hai cách thức để thâm nhập thị trường thế giới thông qua đầu tư: Chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh.
1.2.2.3.1.Chi nhánh sở hữu toàn bộ
- Khái niệm
Là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua đầu tư trong đó, công ty sẽ thiết lập một chi nhánh ở nước sở tại, do công ty sở hữu 100% vốn và kiểm soát hoàn toàn.
- Ưu điểm
Thâm nhập vào thị trường thế giới thông qua chi nhánh sở hữu toàn bộ giúp công ty có thể kiểm soát hoàn toàn đối với các hoạt động hàng ngày trên thị trường mục tiêu, đồng thời trực tiếp tiếp xúc với các công nghệ cao, các quy trình và các tài sản vô hình khác trong chi nhánh.
Khi công ty đã trực tiếp kiểm soát được hoạt động của mình sẽ không cho phép các công ty khác được tiếp xúc với những ưu thế của công ty mình và trở thành đối thủ cạnh tranh trong tương lai.
Khi công ty đầu tư chi nhánh sở hữu toàn bộ thì công ty có thể kiểm soát được khối lượng sản xuất, giá cả của chi nhánh và thu về toàn bộ lợi nhuận do chi nhánh kiếm được mà không phải chia sẻ với các công ty khác.
Ngoài ra đây cũng là một cách thức thâm nhập thị trường rất phù hợp với các công ty mà muốn liên kết các hoạt động của tất cả các chi nhánh của mình ở nước khác.
- Nhược điểm
Hình thức thâm nhập này rất tốn kém, thường chỉ những công ty lớn mới có đủ khả năng để thành lập các chi nhánh sở hữu toàn bộ.
Rủi ro đối với hình thức thâm nhập này là rất cao. Công ty có thể gặp phải những rủi ro về bất ổn chính trị dẫn đến mất mát cả tài sản thậm chí cả nhân sự. Hoặc là rủi ro nếu như bị khách hàng tẩy chay sản phẩm do không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở thị trường sở tại.
1.2.2.3.2.Liên doanh
- Khái niệm
Là hình thức thâm nhập thị trường thông qua sự đóng góp của hai hay nhiều bên để hình thành một công ty riêng biệt thực hiện những mục tiêu kinh doanh chung. Mỗi bên có thể đóng góp bất cứ thứ gì được các đối tác cho là có giá trị bao gồm khả năng quản lý, kinh nghiệm marketing, khả năng tiếp cận thị trường ,công nghệ sản xuất, vốn tài chính và các kiến thức cũng như kinh nghiệm về nghiên cứu phát triển.
- Ưu điểm
Thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức liên doanh sẽ giúp công ty chia sẻ rủi ro với các đối tác khi mà việc thâm nhập thị trường đòi hỏi phải đầu tư lớn hay khi có sự bất ổn lớn về chính trị và xã hội.
Công ty có cơ hội học hỏi thêm về môi trường kinh doanh nước sở tại, tạo điều kiện cho công ty tiến hành thâm nhập thị trường này bằng chi nhánh sở hữu toàn bộ sau này.
Đây là một hình thức thường được các công ty sử dụng đối với các quốc gia có những yêu cầu các công ty nước ngoài phải chia sẻ quyền sở hữu với các công ty trong nước, hoặc đưa ra những khuyến khích ưu đãi đối với liên doanh. Nó giúp công ty không bỏ lỡ cơ hội khai thác các thị trường này.
Các công ty liên doanh với nhau cũng có cơ hội để tiếp cận các nguồn lực của của nhau. Công ty đi đầu tư có thể tiếp cận được hệ thống phân phối của đối tác ở nước sở tại. Các công ty ở nước sở tại có thể học hỏi được kinh nghiệm quản lý hay được tiếp xúc với những công nghệ sản xuất tiên tiến…
- Nhược điểm
Ở hình thức thâm nhập này thường hay xảy ra tranh chấp giữa các bên liên doanh ._.về quyền sở hữu, quyền quản lý dẫn đến việc đưa ra các quyết định cuối cùng ở các liên doanh thường rất lâu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Việc tranh chấp giữa các bên liên doanh có thể còn để lại hậu quả nghiêm trọng hơn dẫn đến việc giải tán liên doanh.
1.2.2.4.Thâm nhập thị trường thông qua liên minh chiến lược
1.2.2.4.1.Khái niệm
Là hình thức thâm nhập thị trường trong đó các công ty hợp tác với nhau để đạt được những mục tiêu của mỗi bên nhưng không hình thành nên một pháp nhân riêng biệt. Để hình thành liên minh chiến lược thông thường, một bên sẽ mua lại cổ phần của bên kia dẫn đến các bên đều có lợi ích trực tiếp gắn với kết quả hoạt động trong tương lai của đối tác kia.
1.2.2.4.2.Ưu điểm
Liên minh chiến lược cũng có những ưu điểm tương tự như liên doanh đó là chia sẻ rủi ro, tiếp cận được các nguồn lực của nhau.
Nhờ liên minh chiến lược mà các công ty có thể chia sẻ chi phí của những dự án đầu tư quốc tế như chi phí phát triển sản phẩm mới.
Ngoài ra liên minh chiến lược thường được các công ty sử dụng để tác động vào những lợi thế đặc biệt của các đối thủ cạnh tranh, hình thành nên sản phẩm đòi hỏi sự kết hợp lợi thế của các bên.
1.1.2.4.3.Nhược điểm
Cũng như liên doanh, tranh chấp có thể xảy ra giữa các bên trong liên minh chiến lược làm xói mòn việc hợp tác giữa các bên và có thể dẫn đến tan vỡ liên minh.
Liên minh chiến lược có thể tạo ra các đối thủ hiện tại hoặc tương lai trên phạm vi quốc tế đối với công ty. Đối tác chỉ sử dụng liên minh để thử nghiệm thị trường, nếu thấy thành công nó sẽ chuẩn bị đưa vào sản xuất tại chi nhánh sở hữu toàn bộ của nó bởi vậy khi quyết định liên minh chiến lược các công ty cần phải đề phòng trước được điều này.
1.2.3.Nội dung của hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế
Thâm nhập thị trường quốc tế là một hoạt động phức tạp cần phải được tiến hành một cách cụ thể, chu đáo, và chặt chẽ để đảm bảo sự thành công của công ty khi thâm nhập vào thị trường thế giới. Nó thường bao gồm các nội dung sau đây:
1.2.3.1.Nghiên cứu thị trường quốc tế
Thị trường quốc tế so với thị trường nội địa thì đa dạng và phong phú hơn, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau bởi vậy nghiên cứu thị trường quốc tế thường phức tạp hơn. Đây là một nội dung quan trọng, kết quả của nó có thể ảnh hưởng đến các nội dung sau này của hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế. Công ty cân phải thu thập những thông tin về môi trường kinh doanh quốc tế, môi trường kinh doanh quốc gia ở từng thị trường.
Công ty cần phải tiến hành nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế. Mặc dù xu hướng chung trên toàn thế giới là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh nước ngoài luôn phải đối diện với các hạn chế thương mại khác nhau như thuế quan, hạn ngạch, kiểm soát về ngoại hối. Khi tiến hành thâm nhập vào thị trường nào cần phải xem xét đến các qui định quốc tế hoặc các qui tắc của các tổ chức mà quốc gia đó là thành viên.
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia cũng là những nhân tố không thể bỏ qua khi thâm nhập thị trường thế giới. Thứ nhất, các công ty cần tiến hành nghiên cứu môi trường kinh tế của thị trường, có 3 đặc tính kinh tế phản ánh sự hấp dẫn của một nước coi như một thị trường nước ngoài đó là cấu trúc công nghiệp, sự phân phối thu nhập, động thái kinh tế của nước đó. Cấu trúc công nghiệp của một nước định hình các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử dụng nhân lực, thường có 4 loại cấu trúc công nghiệp là các nền kinh tế tự cung tự cấp, các nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô, các nền kinh tế đang công nghiệp hóa và các nền kinh tế công nghiệp hóa. Nếu ở các quốc gia mà lợi tức gia đình cao thì mức tiêu dùng của thị trường đó lớn, nhu cầu thị trường lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó (nước kém phát triển, đang phát triển, công nghiệp phát triển hay có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao) ảnh hưởng đến tổng mức nhu cầu thị trường và tổng mức nhập khẩu sản phẩm. Thứ hai, các công ty cần tiến hành nghiên cứu môi trường chính trị-luật pháp của các quốc gia, xem xét thái độ của nước đó đối với nhà kinh doanh nước ngoài họ có khuyến khích các nhà kinh doanh nước ngoài kinh doanh không hay có thái độ thù địch? Nền chính trị của quốc gia đó có ổn định không, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của doanh nghiệp ở nước sở tại. Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn chú ý đến sự điều tiết về tiền tệ của chính phủ như tỉ giá ngoại hối, qui định về chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, nghiêm cấm một số loại hàng hóa dịch vụ… Thứ ba, công ty cần phải nghiên cứu yếu tố văn hóa của các quốc gia. Mỗi một nước đều có những tập tục, quy tắc, kiêng kỵ riêng có ảnh hưởng to lớn đến tập tính tiêu dùng của nước đó. Sự khác biệt về văn hóa sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch được tiến hành, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và những hình thức khuyếch trương có thể được chấp nhận bởi vậy các công ty khi thâm nhập thị trường thế giới cần phải đặc biệt chú ý, nếu không sản phẩm của công ty sẽ không tiêu thụ được. Thứ tư, công ty phải nghiên cứu môi trường cạnh tranh ở thị trường mà công ty có ý định thâm nhập xem mức độ cạnh tranh của thị trường đó có cao hay không. Nhà kinh doanh sẽ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh nội địa nào, các doanh nghiệp nước ngoài khác đang hoạt động trên thị trường đó? Các đối thủ đang sử dụng biện pháp cạnh tranh nào? Từ đó công ty sẽ quyết định có thâm nhập vào thị trường này không và sử dụng biện pháp cạnh tranh nào cho mình. Ngoài ra, các công ty còn phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường để biết được tổng số sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể hy vọng thu được trên thị trường đó hay cơ cấu thị trường, hành vi khách hàng, tập tính tinh thần của khách hàng, cách thức tổ chức thị trường nước ngoài cũng như là khả năng lập xí nghiệp ở nước ngoài.
1.2.3.2.Đánh giá và lựa chọn thị trường thâm nhập
Công việc tổng hợp các thông tin để mô tả một thị trường một cách gần nhất với thực tiễn là rất khó khăn, yêu cầu nhiều về kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Sau khi nghiên cứu thị trường quốc tế, từ các thông tin thu thập được các công ty cần phải tiến hành sắp xến và đánh giá chúng để đưa ra được những thuận lợi và khó khăn mà công ty sẽ gặp phải khi quyết định thâm nhập vào thị trường nào. Tiếp đến công ty cần phải đánh giá lại khả năng của doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh và từ đó quyết định thị trường mà công ty sẽ thâm nhập.
Lựa chọn thị trường nước ngoài cho hoạt động quốc tế hóa của doanh nghiệp là khâu khởi đầu đầy khó khăn quyết định sự thành công trong tương lai của doanh nghiệp. Sau khi đã lựa chọn thị trường thâm nhập rồi, công ty phải tiến hành phân đoạn thị trường để tìm ra thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng, chỉ khi nào doanh nghiệp xác định được đối tượng khách hàng nào mà nó định phục vụ, doanh nghiệp có thể tập trung nguồn lực để nâng cao tính cạnh tranh trong từng phân đoạn thị trường đó. Đồng thời, doanh nghiệp phải tiến hành lựa chọn các sản phẩm mục tiêu để thâm nhập thị trường. Sản phẩm được lựa chọn phải có chứa những yếu tố duy trì được lợi thế cạnh tranh ở thị trường nước ngoài và đáp ứng yêu cầu của thị trường mục tiêu.
1.2.3.3.Lựa chọn thời điểm thâm nhập thị trường quốc tế
Khi đã lựa chọn được thị trường cần thâm nhập, công ty phải lựa chọn cho mình thời điểm mà công ty sẽ tiến hành thâm nhập vào thị trường đó, đây là một yếu tố rất quan trọng. Công ty sẽ là người đến trước hay người đến sau trên thị trường thâm nhập?
Nếu công ty quyết định là người đầu tiên thâm nhập vào một thị trường, trước đó chưa có doanh nghiệp nào thâm nhập thì công ty sẽ tạo cho mình một số ưu thế nhất định so với các doanh nghiệp đến sau. Công ty là người đến trước sẽ tạo ra một rào cản nhất định cho các doanh nghiệp đến sau. Công ty sẽ tận dụng được lợi thế nhờ qui mô giúp hạ giá thành sản phẩm và tận dụng được lợi thế đường cong kinh nghiệm trước các doanh nghiệp đến sau giúp tăng doanh số. Do là người đến trước nên công ty có thể lôi kéo được khách hàng, tạo được lòng tinh cho khách hàng và chiếm lĩnh được một thị phần tương đối lớn trước khi các công ty khác đến khai thác thị trường. Bên cạnh những lợi thế của người đến trước thì công ty sẽ gặp phải rủi ro cao bởi vì chưa có công ty nào tiến hành kinh doanh mặt hàng này và có thể gặp phải sự tẩy chay của khách hàng. Thêm vào đó chi phí thâm nhập thị trường là rất lớn bởi vì hiểu biết về thị trường thâm nhập còn ít, môi trường kinh doanh còn nhiều biến động doanh nghiệp phải tốn kém nhiều cho hoạt động nghiên cứu thị trường.
Nếu doanh nghiệp là người đến sau thì doanh nghiệp sẽ đúc rút ra kinh nghiệm của doanh nghiệp đến trước để tránh những sai lầm cho mình, chi phí thâm nhập thị trường sẽ ít tốn kém hơn so với doanh nghiệp đến trước. Tuy nhiên, là người đến sau cho nên doanh nghiệp sẽ gặp phải những rào cản thâm nhập thị trường của doanh nghiệp đến trước.
1.2.3.4.Lựa chọn hình thức thâm nhập thị trường
Khi doanh nghiệp đã lựa chọn được thị trường nước ngoài để tiến hành thâm nhập, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình thì doanh nghiệp phải chọn cho mình hình thức thâm nhập phù hợp nhất vào thị trường đó. Có ba cách lựa chọn hình thức thâm nhập trên thực tế các công ty thường sử dụng. Thứ nhất là doanh nghiệp chỉ chọn một hình thức duy nhất để thâm nhập vào nhiều thị trường nước ngoài. Đây là cách thâm nhập thị trường thế giới đơn giản nhất có thể không thâm nhập được vào thị trường do không phù hợp hoặc sẽ không thâm nhập sâu được vào thị trường. Thứ hai là doanh nghiệp sẽ thâm nhập thị trường bằng hình thức mà nó thường sử dụng hoặc ít rủi ro nhất sau đó nó sẽ thay đổi hình thức thâm nhập nếu thấy không phù hợp cho đến khi thâm nhập được vào thị trường. Cách thâm nhập này của các công ty mang tính thực dụng cao, giúp giảm bớt rủi ro và loại bỏ được những hình thức không thể thực hiện được. Tuy nhiên nếu sử dụng cách này thì hình thức thâm nhập mà công ty lựa chọn chưa chắc đã là phù hợp nhất. Thứ ba là doanh nghiệp sẽ ước lượng tất cả những cách thức thâm nhập có thể có và so sánh chúng với nhau để ra quyết định chọn hình thức thâm nhập phù hợp nhất với doanh nghiệp.
Tùy vào điều kiện và khả năng của mỗi doanh nghiệp mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình hình thức thâm nhập thị trường quốc tế thích hợp nhất.
1.2.4.Vai trò của hoạt động thâm nhập thị trường
Với mỗi đối tượng của nền kinh tế, hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế đều đóng một vai trò quan trọng.
1.2.4.1.Đối với quốc gia
Các quốc gia thường khuyến khích các doanh nghiệp trong nước bán sản phẩm của mình ra thị trường thế giới, nó sẽ giúp cho quốc gia đó thu về được một lượng ngoại tệ lớn. Đây là một trong những nguồn thu giúp cho bộ máy quản lý đất nước hoạt động và tiến hành đầu tư vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa đất nước ngày càng phát triển hơn nữa.
Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp trong nước đưa sản phẩm của mình ra thị trường thế giới là một cách quảng bá gián tiếp cho hình ảnh của đất nước đó trên thế giới. Từ đó sẽ hình thành nên những mối quan hệ tốt đẹp với các quốc gia khác, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển của đất nước.
1.2.4.2.Đối với doanh nghiệp
Hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế là hoạt động cần thiết và không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Thị trường luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, khi công ty tiến hành thâm nhập thị trường đồng nghĩa với việc nó đang tìm cách mở rộng thị trường, sản phẩm của công ty sẽ được tiêu thụ nhiều hơn, doanh thu sẽ tăng và lợi nhuận của công ty cũng tăng. Lợi nhuận chính là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi vậy thâm nhập thị trường là rất cần thiết đối với doanh nghiệp.
1.2.4.3.Đối với người tiêu dùng
Với người tiêu dùng, khi các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường quốc tế sẽ mang lại cho họ nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Họ có thể mua được những sản phẩm mà họ mong muốn mà không phải mất thời gian và tiền bạc đến các quốc gia khác. Thay vì sử dụng những sản phẩm trong nước sản xuất, họ có thể mua được những sản phẩm tốt hơn, giá cả cạnh tranh hơn. Đó là điều mà mọi người tiêu dùng đều muốn.
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thâm nhập thị trường thế giới của doanh nghiệp
1.2.5.1.Các nhân tố đẩy
Các doanh nghiệp tiến hành thâm nhập vào thị trường thế giới bởi môi trường cạnh tranh trong nước ngày càng cao. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh trong cùng một lĩnh vực mà thị trường trong nước thì đang trở nên bão hòa. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nhanh chóng tìm kiếm cho mình những thị trường mới.
Lợi nhuận thường là mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn mong muốn tăng lợi nhuận cho nên họ phải tiến hành thâm nhập thị trường thế giới, một thị trường “béo bở”.
Các doanh nghiệp lớn, có khả năng đáp ứng được những đơn đặt hàng quốc tế cộng với những kinh nghiệm quốc tế thúc đẩy họ lao vào thị trường thế giới. Do đó, họ sẽ tìm cách thầm nhập vào thị trường thế giới để khai thác miếng bánh “béo bở”.
1.2.5.2.Các nhân tố kéo
Thị trường thế giới rộng lớn, đầy hứa hẹn bởi vậy không một công ty nào không muốn chiếm lĩnh nó.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không thể chỉ kinh doanh trên thị trường nội địa mà phải tiến hành kinh doanh trên các quốc gia khác để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm và công ty mình. Nếu không các doanh nghiệp này sẽ bị các doanh nghiệp nước ngoài cướp mất thị trường thế giới và tiến tới đánh bật họ ngay trên chính sân nhà.
Ngày nay, rào cản thương mại giữa các quốc gia ngày càng giảm, hoạt động kinh doanh quốc tế thuận lợi hơn nên càng thôi thúc các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trên thị trường thế giới. Hơn nữa, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nó sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới.
1.2.6.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thâm nhập thị trường của doanh nghiệp
Hoạt động thâm nhập thị trường thế giới của một doanh nghiệp là thành công hay không thành công, tích cực hay không tích cực đươc phản ánh qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.2.6.1.Số lượng thị trường thâm nhập thực mới hàng năm
Công thức: t = tn - tm
Trong đó t: là số lượng thị trường thâm nhập thực mới hàng năm
tn: là số thị trường thâm nhập mới hàng năm
tm: là số thị trường mất đi hàng năm
Nếu t < 0, t = 0 : Hoạt động thâm nhập thị trường của doanh nghiệp không có hiệu quả, số thị trường doanh nghiệp mới thâm nhập ít hơn hoặc bằng số thị trường doanh nghiệp đánh mất.
Nếu t > 0: Hoạt động thâm nhập thị trường của doanh nghiệp có hiệu quả, số thị trường doanh nghiệp mới thâm nhập được ít hơn số thị trường doanh nghiệp để mất.
1.2.6.2.Số mặt hàng thâm nhập vào một thị trường hàng năm
Công thức: H = Hn – Hm
Trong đó H: Số mặt hàng thực mới thâm nhập vào một thị trường hàng năm
Hn: Số mặt hàng mới thâm nhập vào một thị trường hàng năm
Hm: Số mặt hàng mất đi ở một thị trường hàng năm
Nếu H = 0, H < 0: Tức là hàng năm doanh nghiệp không đưa thêm mặt hàng nào ra thị trường, hoặc là số mặt hàng mới thực mà doanh nghiệp đưa vào thị trường nhỏ hơn hoặc bằng với số mặt hàng mà doanh nghiệp phải bỏ do thị trường không còn chấp nhận nó.
Nếu H > 0: Tức là hàng năm doanh nghiệp đưa ra thị trường nhiều mặt hàng mới mà mặt hàng cũ của công ty vẫn được khách hàng ưa chuộng hoặc nhiều hơn cả số mặt hàng mất đi do thị trường không chấp nhận.
1.2.6.3.Tốc độ tăng doanh thu hàng năm trên thị trường thâm nhập
Công thức: D = x100%
Trong đó: D: Tốc độ tăng doanh thu hàng năm trên thị trường thâm nhập
Dn: Doanh thu năm n
Dn-1: Doanh thu năm (n-1)
Mức độ thành công hoạt động thâm nhập thị trường của doanh nghiệp được thể hiện qua doanh thu của doanh nghiệp hàng năm trên thị trường đó. Nếu doanh thu của doanh nghiệp năm sau cao hơn năm trước tức là doanh nghiệp tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm trên thị trường đó, hoặc doanh nghiệp đã nâng giá trị mặt hàng lên. Doanh thu những năm sau đều tăng so với năm trước một cách ổn định, thể hiện hoạt động thâm nhập thị trường của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.
1.2.6.4.Thị phần hàng năm của doanh nghiệp trên thị trường thâm nhập
Công thức: S = x 100%
Trong đó S: Thị phần hàng năm của doanh nghiệp trên thị trường thâm nhập
Qi: Trị giá sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ hàng năm trên thị trường thâm nhập
∑Qi: Tổng giá trị sản phẩm hàng năm tiêu thụ trên thị trường mà doanh nghiệp thâm nhập
Chỉ tiêu này cho biết được vị trí của doanh nghiệp trên mỗi thị trường, số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp bán ở thị trường đó so với sức tiêu thụ của thị trường ấy là lớn hay nhỏ. Nó cho thấy sản phẩm của doanh nghiệp đã bao phủ được thị trường hay chưa. Qua đó, nó phản ánh được mức độ thành công của doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường đó.
1.2.6.5.Hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp đối với khách hàng trên thị trường thâm nhập
Đây là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện được sự thành công của doanh nghiệp đối với hoạt động thâm nhập thị trường. Doanh nghiệp thâm nhập thành công vào một thị trường khi nó tạo cho mình một thương hiệu cho sản phẩm của mình, được người tiêu dùng biết đến rộng rãi, tạo được hình ảnh về một doanh nghiệp tốt đẹp trong lòng khách hàng. Không những thế, cái thương hiệu của những sản phẩm của công ty phải tạo được sự tin tưởng, sự hài lòng và cao hơn nữa là sự trung thành của họ đối với sản phẩm.
Doanh nghiệp có tích cực thâm nhập thị trường hay không được thể hiện qua các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nhiều nỗ lực trong việc quảng bá sản phẩm, công ty, có những chính sách tiếp thị, xúc tiến phù hợp với người tiêu dùng tức là doanh nghiệp đó đang tích cực thâm nhập vào thị trường và ngược lại.
1.2.7.Các quyết định cơ bản khi lựa chọn hình thức thâm nhập thị trường
1.2.7.1.Thị trường thâm nhập
Quyết định thị trường mà doanh nghiệp sẽ tiến hành thâm nhập là một quyết định quan trọng. Doanh nghiệp phải tìm cho mình những thị trường mà doanh nghiệp có thể tiếp cận, tìm những đoạn thị trường mà ở đó sản phẩm của doanh nghiệp được chấp nhận. Nếu quyết định đó là đúng đắn, nó sẽ giúp công ty mở rộng thị trường, bán được nhiều sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu quyết định đó sai nó sẽ để lại hậu quả cho doanh nghiệp, sẽ khiến cho doanh nghiệp phải hao tổn cả sức người và sức của. Hơn nữa nó còn để lại ấn tượng xấu cho người tiêu dùng. Cho nên mỗi doanh nghiệp cần phải phân tích kĩ lưỡng trước khi quyết định lựa chọn thị trường.
1.2.7.2.Thời điểm thâm nhập
Đối với mỗi thị trường, mỗi doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một thời điểm thâm nhập, tùy vào những biến động ở thị trường đó và năng lực của doanh nghiệp. Thời điểm mà một doanh nghiệp thường lựa chọn thường là thời điểm thuận lợi nhất cho doanh nghiệp ấy, mức độ cạnh tranh trên thị trường là ít nhất đối với doanh nghiệp. Thị trường mà doanh nghiệp định thâm nhập đang có những biến đổi theo chiều hướng thuận lợi cho doanh nghiệp và khả năng của doanh nghiệp tương đối phù hợp với nhu cầu thị trường đó.
1.2.7.3.Chiến lược thâm nhập
Các công ty tiến hành thâm nhập thị trường nước ngoài sẽ theo đuổi một trong hai chiến lược là chiến lược tập trung hoặc chiến lược phân tán. Mỗi chiến lược đều có những ưu và nhược điểm của nó tùy thuộc vào từng công ty mà lựa chọn chiến lược phù hợp.
Chiến lược tập trung là chiến lược công ty chỉ thâm nhập sâu vào một số thị trường bởi vậy nên công ty sẽ dễ tập trung được các nguồn lực của doanh nghiệp, chuyên môn hóa sản xuất, đưa ra thị trường những sản phẩm với mức tiêu chuẩn hóa cao hơn. Từ đó công ty sẽ có ưu thế cạnh tranh cao hơn trên các thị trường đó. Tuy nhiên, các công ty sử dụng chiến lược tập trung do chỉ tập trung vào một số thị trường nên mức độ rủi ro cao hơn khi gặp phải những biến động của thị trường.
Chiến lược phân tán là chiến lược mà công ty tiến hành thâm nhập vào nhiều thị trường khác nhau cùng một lúc. Ưu điểm của chiến lược này là công ty sẽ tiến hành kinh doanh một cách linh hoạt hạn chế được các rủi ro do biến động thị trường mà chiến lược tập trung gặp phải. Song, do hoạt động kinh doanh bị dàn trải trên các thị trường nên công ty gặp khó khăn trong việc thâm nhập sâu vào thị trường, hoạt động quản lý phức tạp và chi phí thâm nhập thị trường thường lớn.
1.2.7.4.Hình thức thâm nhập
Như đã trình bày ở trên, có 4 hình thức thâm nhập thị trường, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hoặc một số hình thức thâm nhập vào một hoặc nhiều thị trường. Quyết định lựa chọn hình thức thâm nhập thị trường của doanh nghiệp cũng rất quan trọng nó quyết định sự thành công của một doanh nghiệp khi thâm nhập vào một thị trường. Nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức ít rủi ro nhất thì có thể doanh nghiệp bỏ lỡ một khoản lợi nhuận lớn nhưng nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức có thể giúp doanh nghiệp có được nhiều lợi nhuận thì rủi ro lại cao có thể ảnh hưởng đến cả sự sống còn của doanh nghiệp.
1.2.7.5.Qui mô thâm nhập
Khi thâm nhập vào một thị trường thì doanh nghiệp cũng cần phải quyết định qui mô mà doanh nghiệp sẽ tiến hành thâm nhập. Nếu doanh nghiệp thâm nhập thị trường với qui mô lớn thì doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng, tiếp cận được với khách hàng. Đồng thời doanh nghiệp có thể ngăn cản được đối thủ thâm nhập vào thị trường nhờ giảm chi phí từ hiệu quả kinh tế theo qui mô, lợi thế đường cong kinh nghiệm và tạo ra một tiêu chuẩn cho sản phẩm trên thị trường đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thâm nhập thị trường với qui mô lớn thì chi phí ban đầu của công ty sẽ rất lớn, rủi ro cao đối với công ty. Do đầu tư lớn nên công ty sẽ mất cơ hội có được nhiều thị trường để các thị trường khác rơi vào tay đối thủ.
1.3.SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MAY MẶC THẾ GIỚI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY MẶC VIỆT NAM
1.3.1.Thị trường may mặc của Việt Nam trên thế giới còn hẹp
Theo Tạp chí dệt may và thời trang số tháng 11 năm 2007 thì hiện nay ngành thương mại dệt may toàn cầu đạt gần 500 tỉ đô la Mỹ và được dự đoán là sẽ đạt 800 tỉ đô la Mỹ vào năm 2010. Trong khi đó thì năm 2006 Việt Nam xuất khẩu 5,834 tỷ USD, năm 2007 là 7,75 tỷ USD, một con số rất nhỏ so với nhu cầu hàng may mặc của thế giới. So với nước láng giềng Trung Quốc xuất khẩu trên 50 tỷ thì con số của Việt Nam còn rất khiêm tốn.
Mỹ là nước tiêu thụ lớn nhất thế giới về hàng dệt may với tổng giá trị tiêu thụ lên đến 190 tỷ USD, trong đó nhu cầu nhập khẩu khoảng 85 tỷ. Mỹ cũng đang là thị trường nhập khẩu nhiều nhất mặt hàng dệt may của Việt Nam hiện nay (chiếm khoảng 56% kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam). Tuy nhiên theo Bộ Công Thương và Tổng Cục Hải Quan Việt Nam thì giá trị xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam vào Mỹ chỉ đạt 3,26% tổng hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ. Tương tự như vậy ở thị trường Châu Âu và Nhật, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào các thị trường này cũng rất thấp chưa vượt qua con số 3%. Cụ thể là ở thị trường EU Việt Nam chỉ chiếm có 0,95% thị phần còn ở Nhật là 2.58 %.
1.3.2.Hình thức thâm nhập thị trường may mặc thế giới của các doanh nghiệp Việt Nam còn đơn điệu, thấp.
Tuy dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua, trị giá xuất khẩu lớn nhưng lợi nhuận của mặt hàng này lại thấp. Một trong những nguyên nhân chính là do hình thức thâm nhập của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường hàng may mặc thế giới còn thấp mới chỉ tiến hành xuất khẩu. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đa phần là gia công xuất khẩu cho nước ngoài. Theo Tạp chí Kinh Tế Phát Triển thì hiện nay hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước là làm gia công cho nước ngoài. Hình thức thâm nhập vào thị trường thế giới bằng hình thức FOB (xuất khẩu trực tiếp) cũng có nhưng chủ yếu theo 2 dạng là: khách hàng nước ngoài chỉ định nhà sản xuất vải, từ đó doanh nghiệp may mua vải, sản xuất và xuất khẩu theo đơn đặt hàng hoặc là khách hàng đưa ra mẫu hàng hóa để doanh nghiệp may làm báo giá và nhận đơn đặt hàng. Còn xuất khẩu FOB theo dạng doanh nghiệp tự thiết kế mẫu mã hàng hóa, tìm mua nguyên phụ liệu và xuất khẩu với nhãn hiệu riêng của mình thì hầu như là không có.
1.3.3.Thâm nhập thị trường may mặc thế giới là một yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, nó tác động mạnh mẽ đến từng quốc gia, từng doanh nghiệp. Hoạt động buôn bán, thương mại giữa các nước diễn ra sôi động. Các doanh nghiệp của các quốc gia nhanh chóng vươn ra chiếm lĩnh thị trường thế giới nếu không sẽ bị các doanh nghiệp khác chiếm mất. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng cũng cần phải chủ động hội nhập, chủ động thâm nhập thị trường chen chân vào thị trường thế giới, xây dựng cho mình một thị trường vững chắc. Nếu không các doanh nghiệp Việt Nam không những mất thị trường quốc tế mà ngay cả thị trường nội địa cũng có thể rơi vào tay các doanh nghiệp nước ngoài.
1.3.4.Lợi thế của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong việc thâm nhập thị trường thế giới khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
May mặc là một trong những ngành sử dụng nhiều nhân công lao động, đây là một trong những lợi thế của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp may mặc nói riêng. Do chi phí nhân công rẻ hơn so với các quốc gia khác trên thế giới cho nên các doanh nghiệp may mặc Việt Nam có thể giảm giá thành sản xuất, đưa ra thị trường thế giới những sản phẩm có giá cả cạnh tranh. Hơn nữa, người Việt Nam lại cần cù chịu khó học hỏi nên giúp các doanh nghiệp Việt Nam đưa ra thị trường những sản phẩm độc đáo.
Sau khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, hàng may mặc của Việt Nam được đối xử bình đẳng hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới. Các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và doanh nghiệp may mặc nói riêng sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn như thuế quan, hạn ngạch khi tiến hành hoạt động kinh doanh ở trên các quốc gia thành viên. Việt Nam sẽ được bãi bỏ hạn ngạch trên tất cả các quốc gia thành viên khi cơ chế hạn ngạch toàn cầu buôn bán hàng dệt may và may mặc hết hiệu lực từ đầu năm 2006.
Tóm lại trong chương 1 đã trình bày những vấn đề lý thuyết về thị trường từ khái niệm đến các cách phân loại, vai trò chức năng của thị trường và các qui luật kinh tế hoạt động trên thị trường. Từ việc tìm hiểu lý thuyết về thị trường, chương 1 tiếp tục trình bày những lý thuyết về thâm nhập thị trường bao gồm khái niệm thâm nhập thị trường, các hình thức thâm nhập thị trường, nội dung của hoạt động thâm nhập thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thâm nhập thị trường, các quyết định cơ bản khi thâm nhập thị trường và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thâm nhập thị trường. Việc nghiên cứu kĩ phương pháp luận để có cơ sở phân tích và đánh giá hoạt động thâm nhập thị trường của công ty cổ phần may Đức Giang ở chương 2.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MAY MẶC THẾ GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
2.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Đức Giang
2.1.1.1.Quá trình hình thành của công ty cổ phần may Đức Giang
-Tên công ty: Công ty cổ phần may Đức Giang
-Tên giao dịch quốc tế: DUGARCO
-Địa điểm: 59 phố Đức Giang-Quận Long Biên-Thành phố Hà Nội
-Ngày tháng năm thành lập: Công ty được thành lập vào 2/5/1989. Khi mới thành lập công ty chỉ là một xí nghiệp sản xuất-dịch vụ may trực thuộc Liên hiệp sản xuất-xuất nhập khẩu may của Bộ Công Nghiệp nhẹ.
-Qui mô của công ty: Khi mới thành lập công ty có qui mô nhỏ, khoảng 300 công nhân trên một cơ sở kho vật tư may tại thị trấn Đức Giang. Tài sản chỉ gồm 5 nhà kho cũ, trên 100 máy may cũ Liên Xô và một đội xe vận tải với 7 đầu xe với số vốn ban đầu chỉ có 1,2 tỷ.
2.1.1.2.Quá trình phát triển của công ty may Đức Giang
Trong gần 20 năm hoạt động, công ty cổ phần may Đức Giang đã liên tục phát triển và là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của dệt may Việt Nam. Quá trình phát triển của công ty có thể chia thành các giai đoạn phát triển như sau:
2.1.1.1.1.Giai đoạn từ ngày 12/12/1992 đến ngày 13/9/2005
-Ngày 12/12/1992: Bộ trưởng Công nghiệp nhẹ kí quyết định số 1274/CNn-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp thành Công ty may Đức Giang. Công ty may Đức Giang là một đơn vị thành viên của Liên hiệp sản xuất-xuất nhập khẩu may thuộc Bộ Công Nghiệp nhẹ. Năm 1993, công ty đã trở thành một doanh nghiệp nhà nước có con dấu riêng. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 108085/GP. Từ đây, công ty may Đức Giang lấy tên là công ty xuất nhập khẩu may mặc Đức Giang (Đức Giang Import-Export Garment Company) gọi tắt là DUGACO
-Trong giai đoạn này công ty không ngừng phát triển:
+ Công ty đã đầu tư xây mới hai nhà xưởng hiện đại tại khuôn viên Công ty, tăng nhanh năng lực sản xuất. Từ một xưởng nhỏ ban đầu, đến nay tai khuôn viên công ty ở 59 phố Đức Giang Hà Nội đã có:
6 xí nghiệp may
1 xí nghiệp thêu
1 xí nghiệp giặt mài
1 xí nghiệp bao bì cac-tông
+Công ty đã đầu tư thành lập 3 công ty liên doanh tại các tỉnh:
Công ty may - xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành ở tỉnh Bắc Ninh
Công ty may Hưng Nhân ở tỉnh Thái Bình
Công ty may-xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thanh ở tỉnh Thanh Hoá.
-Chỉ tính riêng công ty Đức Giang, mặt bằng của công ty rộng 4,5 ha với trên 3000 máy may công nghiệp của Đức, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Mỹ.
-Tổng số lao động làm việc tại công ty là 3400 người (tính đến cuối tháng 12/2005). Trong đó hầu hết các cán bộ công nhân viên làm các công tác quản lý kinh tế và quản lý kỹ thuật đều tốt nghiệp Đại học-Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Công nhân sản xuất đều được đào tạo tại các trường công nhân kĩ thuật may.Ngoài ra công ty còn có 5000 lao động làm việc ở 3 công ty liên doanh ở các tỉnh thành trong nước.
2.1.1.1.2.Giai đoạn từ ngày 13/9/2005 đến nay
-Ngày 13-9-2005 Bộ trưởng Công Nghiệp kí quyết định số 2882/QĐ-TCCB chuyển Công ty May Đức Giang thành Công ty cổ phần May Đức Giang.
Công ty may Đức Giang đã tích cực chuấn bị các công việc phục vụ cho quá trình tiế._.ây, thiết lập một hệ thống là một điều cần thiết đối với các doanh nghiệp khi quyết định thâm nhập vào một thị trường.
Nội dung của giải pháp
Hệ thống phân phối là một yếu tố không thể thiếu để công ty đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng. Trên những thị trường phát triển như EU, Mỹ, Nhật, hệ thống phân phối đã rất phát triển. Hệ thống phân phối này giúp cho người tiêu dùng có thể tiếp cận với những sản phẩm họ cần một cách dễ dàng và thuận tiện đồng thời nó cũng có thể trở thành một kênh thông tin của doanh nghiệp. Đức Giang cũng như các doanh nghiệp Việt Nam khác khi thâm nhập vào những thị trường này phải tìm cho mình một chỗ đứng trong hệ thống phân phối đó hoặc phải tự thiết lập hệ thống phân phối của riêng mình.
Công ty có thể trực tiếp phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng hoặc các đại diện bán hàng của mình trên thị trường quốc tế. Việc thành lập các cửa hàng trực tiếp, các đại diện bán hàng sẽ giúp công ty nhanh chóng nắm bắt được những phản ánh của khách hàng tuy nhiên chi phí lại cao. Công ty sẽ phải trả chi phí mặt bằng, chi phí nhân công... mà những chi phí này ở trên các thị trường phát triển rất cao đòi hỏi đầu tư lớn.
Công ty cũng có thể phân phối các sản phẩm của mình gián tiếp qua các đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ và đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Các đại lý này sẽ bán hàng cho công ty dưới tên tuổi nhãn mác của công ty trên phạm vi, khu vực mà công ty phân định và hưởng phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán . Tuy nhiên vấn đề gặp phải ở đây là tên tuổi nhãn mác của Đức Giang chưa được người tiêu dùng biết đến cho nên việc tiêu thụ hàng hóa sẽ rất chậm, việc tìm kiếm các đại lý cho mình sẽ gặp khó khăn. Bởi vậy Đức Giang cần phải phát triển thương hiệu của mình trên thị trường thế giới để người tiêu dùng biết đến, ưa thích sản phẩm của công ty và quyết định lựa chọn.
Công ty cũng có thể đàm phán với các nhà nhập khẩu để được tiêu thụ sản phẩm của mình trên kênh phân phối của họ dưới nhãn mác, tên tuổi của công ty chứ không phải của nhà nhập khẩu như hiện nay nữa hoặc là nhãn mác của cả hai. Từ đó sẽ là bước đệm cho công ty thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới dưới nhãn mác của mình.
Ngoài ra, việc mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài cũng là một cách thức để công ty có thể tiếp xúc với thị trường, nhận được những phản ánh của khách hàng.
Ý nghĩa của giải pháp đối với việc thâm nhập thị trường của công ty
Nếu như công ty thiết lập được một hệ thống phân phối trên thị trường thế giới thì công ty có thể nắm bắt được các thông tin của khách hàng một cách kịp thời. Các thông tin này sẽ là kim chỉ nam cho quá trình sản xuất của công ty chứ không như hiện tại, công ty chỉ thụ động làm theo yêu cầu của các nhà nhập khẩu. Hệ thống phân phối sẽ giúp cho khách hàng biết đến công ty.Thông qua quản lý hệ thống phân phối đó, công ty sẽ có thể thiết lập được cho mình những chính sách giá hợp lý để thu hút khách hàng. Với một hệ thống phân phối mà phù hợp với thói quen của khách hàng trên thị trường thế giới thì công ty sẽ tiêu thụ được sản phẩm của mình nhanh chóng hơn, giảm bớt chi phí hàng tồn kho cho mình.
3.3.1.5.Nâng cao năng lực sản xuất của công ty
Cơ sở khoa học của giải pháp
Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường thế giới đều phải là các doanh nghiệp có năng lực sản xuất tương đối cao, có khả năng sản xuất ra một khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng tốt, thời gian nhanh, chi phí cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Nếu không sẽ rất khó thành công trên thị trường, đặc biệt là đối với các công ty may mặc Việt Nam không có khả năng đưa ra những sản phẩm quá độc đáo để có thể áp dụng chính sách giá cao. Nâng cao năng lực sản xuất sẽ làm cho sản phẩm của công ty có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm có tính cạnh tranh hơn sẽ giúp các công ty thâm nhập vào thị trường thế giới dễ dàng hơn.
Nội dung của giải pháp
Nâng cao năng lực sản xuất là một sự chuẩn bị cần thiết để doanh nghiệp thâm nhập thành công vào thị trường thế giới. Đức Giang là một công ty lớn trong cả nước tuy nhiên, năng lực sản xuất của công ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. Năng lực sản xuất của công ty còn tương đối nhỏ, trong khi đó có rất nhiều khách hàng đến làm ăn với công ty, họ lại là những khách hàng đặt hàng với số lượng lớn và trong thời gian ngắn. Thực tế hiện nay, Đức Giang đã phải san sẻ những đơn đặt hàng đó cho các doanh nghiệp ở trong nước cùng làm như may 10. Bởi vậy, mở rộng qui mô sản xuất là một việc cần thiết đối với công ty để có thể thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường may mặc thế giới.
Ngành may mặc là một ngành đòi hỏi nhiều lao động và vất vả, bởi vậy cũng như các công ty may trong cả nước Đức Giang đang thiếu những lao động có tay nghề. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất thì Đức Giang cần phải tuyển dụng những lao động cả có tay nghề và lao động phổ thông. Do đó, công ty cần phải tiến hành đào tạo cho đội ngũ lao động của mình để tăng năng suất lao động. Bên cạnh việc đào tạo những công nhân mới, công ty phải thường xuyên tổ chức tái đào tạo lại những công nhân của mình cho phù hợp với những máy móc hiện đại được công ty đầu tư. Nếu không thì công suất máy móc sẽ không được hoạt động hết gây lãng phí tài sản. Việc nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sẽ giúp giảm số lượng các sản phẩm bị loại hay không đạt chuẩn và dẫn đến tiết kiệm nguyên vật liệu cho công ty.
Bên cạnh đó, công ty cần phải sắp xếp lại đội ngũ quản lý của công ty cũng như đặt ra yêu cầu nâng cao trình độ cho họ để hoạt động quản lý của doanh nghiệp hiệu quả và số lượng lao động gián tiếp giảm đi. Trình độ ngoại ngữ của họ cũng cần phải được nâng cao hơn để có thể giao dịch với các bạn hàng thế giới. Đây cũng là một cách quảng bá hình ảnh của công ty qua đội ngũ nhân viên của mình. Sắp xếp lại dây chuyền sản xuất cho phù hợp với công việc để giảm bớt những công đoạn thừa trong quá trình sản xuất, giảm thời gian chết trong ca làm việc cũng giúp công ty có thể tăng năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất.
Ý nghĩa của giải pháp đối với việc thâm nhập thị trường của công ty
Việc thực hiện giải pháp sẽ giúp năng lực sản xuất của công ty được nâng cao. Công ty sẽ phải bỏ ra một khoản kinh phí cho công tác đào tạo nhân lực nhưng về lâu dài nó sẽ giúp cho công suất của công ty tăng. Chi phí sản xuất của công ty sẽ giảm, số lượng sản phẩm của công ty sản xuất ra nhiều hơn. Do đó, giá thành sản phẩm của công ty sẽ giảm xuống, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Việc giảm giá thành của sản phẩm sẽ là một yếu tố giúp sản phẩm của công ty dễ được khách hàng chấp nhận hơn. Sản phẩm của công ty sẽ bao phủ được thị trường. Không những thế, năng lực sản xuất của công ty tăng cũng sẽ giúp cho thời gian hoàn thành sản phẩm giảm xuống đảm bảo được yếu tố thời gian. Hay nói cách khác thì sẽ giúp cho công ty thâm nhập thành công vào thị trường thế giới, giúp công ty có khả năng thực hiện được những hợp đồng có giá trị lớn và tăng doanh thu cho công ty.
3.3.1.6.Nâng cao chất lượng sản phẩm giúp Đức Giang là vấn đề cần thiết để sản phẩm của công ty vượt qua các rào cản của các quốc gia và thâm nhập thành công vào thị trường thế giới.
Cơ sở khoa học của giải pháp
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố đi liền với sản phẩm, ảnh hưởng đến sự sống còn của sản phẩm. Ngày nay, để đảm bảo sự an toàn cho người tiêu dùng, nhiều quốc gia đã lấy tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm để cho phép sản phẩm đó có được phép lưu thông trên thị trường không. Đặc biệt là ở thị trường các nước phát triển thì qui định đó ngày càng đòi hỏi cao hơn. Bởi vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm là một giải pháp giúp doanh nghiệp thâm nhập thành công vào thị trường thế giới.
Nội dung của giải pháp
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bởi vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải thực hiện đồng bộ các mặt sau:
Nâng cao tay nghề cho người lao động bởi người lao động là những người trực tiếp làm ra các sản phẩm. Tay nghề của họ có cao, tức là các thao tác của họ có chuẩn xác thì sản phẩm mới ít sai sót. Như đã trình bày ở trên thì nâng cao tay nghề cho người lao động có thể bằng cách cử họ đi học, đào tạo tay nghề, tổ chức các cuộc thi tay nghề nâng lương cho công nhân sẽ tạo động lực cho công nhân nâng cao tay nghề của mình hơn nữa.
Phòng ISO- Phòng quản trị chất lượng của công ty cần phải tiếp tục xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đạt tiêu chuẩn thế giới, quốc gia và nghiêm túc áp dụng vào quá trình sản xuất để có thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao. Điều đó sẽ giúp cho sản phẩm của công ty có thể vượt qua các rào cản từ các quốc gia thâm nhập thành công vào thị trường thế giới. Phòng này có nhiệm vụ sẽ kiểm tra chất lượng các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất. Tiếp đó, bộ phận này có nhiệm vụ phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra quá trình sản xuất của công nhân để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra theo đúng qui trình. Sau khi sản phẩm hoàn thành, phòng này sẽ tiến hành kiểm tra các sản phẩm đó xem đã đạt tiêu chuẩn đã qui định chưa.
Ý nghĩa của giải pháp đối với việc thâm nhập thị trường của công ty
Với việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, Đức Giang sẽ ngày càng được khách hàng đón nhận và tin vào công ty hơn. Khi qui trình sản xuất của công ty đạt được các tiêu chuẩn chất lượng của quốc gia, quốc tế thì nó sẽ tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng cũng như vượt qua các rào cản của các quốc gia. Hơn nữa, mức sống của người dân đang ngày một tăng cao cho nên có xu hướng chuộng những sản phẩm có chất lượng cao. Tức là, hoạt động thâm nhập thị trường thế giới của công ty sẽ thuận lợi hơn và thành công hơn đặc biệt là trên các thị trường Mỹ, EU tuy đã xóa bỏ những rào cản về thuế quan, hạn ngạch đối với mặt hàng dệt may nhưng thay vào đó là cơ chế giám sát hàng dệt may, những qui định về tiêu chuẩn kĩ thuật... trong đó có tiêu chuẩn về chất lượng.
3.3.1.7. Gắn nhãn mác sản phẩm của công ty vào sản phẩm bán ra thị trường quốc tế
Cơ sở khoa học của giải pháp
Nhãn mác là cái để người tiêu dùng có thể nhận ra được đó là sản phẩm của công ty nào sản xuất, sản phẩm của quốc gia nào. Nhìn vào nhãn mác người ta có thể nghĩ đến ngay sự độc đáo, khác biệt của sản phẩm do công ty sản xuất. Người tiêu dùng ngày nay thường nhận biết sản phẩm thông qua các nhãn mác của nó để đi đến quyết quyết định có mua sản phẩm đó hay không. Để khẳng định được vị trí của mình trong con mắt người tiêu dùng thì các doanh nghiệp cần thiết phải gắn nhãn mác của mình vào sản phẩm để thể hiện đó là sản phẩm của mình chứ không phải là của các doanh nghiệp khác.
Nội dung của giải pháp
Hiện nay, sản phẩm của Đức Giang được đưa ra thị trường thế giới dưới nhãn mác của khách hàng chứ không phải của công ty. Để thâm nhập vào thị trường thế giới thành công, công ty phải tìm cách để cho sản phẩm của mình được bán ra thị trường thế giới dưới chính nhãn mác của công ty
Hiện tại, công ty có thể tiến hành đàm phán với khách hàng để khách hàng có thể cho phép công ty được phép gắn nhãn mác của mình lên sản phẩm ở một vị trí khiêm tốn có thể, với một nhãn mác nhỏ. Tất nhiên, doanh nghiệp sẽ phải mất cho những khách hàng của mình một khoản chi phí tương ứng hoặc là có thể giảm giá cho những khách hàng này. Tất nhiên là ta có thể áp dụng cho một số khách hàng trước, nếu thấy hiệu quả thì mới tiếp tục áp dụng cho những khách hàng khác.
Trong tương lai, công ty có thể tiến hành thâm nhập thị trường thế giới bằng hình thức cao hơn là nhượng quyền thương mại. Công ty có thể thuê nhãn mác thương hiệu nổi tiếng và gắn nhãn mác của mình song song với nhãn mác đó. Điều đó đảm bảo cho sản phẩm vẫn được tiêu thụ tốt trên thị trường đồng thời khách hàng thế giới dần biết đến tên tuổi của công ty. Tất nhiên chi phí cho việc thuê thương hiệu của các công ty nổi tiếng là rất đắt chiếm đến 16 %- 17% doanh thu cho nên công ty cần phải lựa chọn cho mình một đoạn thị trường và bắt đầu tiến hành với một mặt hàng. Khi tên tuổi của công ty đã đứng vững trên thị trường, công ty sẽ bỏ thương hiệu kia đi và chỉ dán nhãn mác của mình vào sản phẩm và tiếp tục tiến hành với các thị trường khác và sản phẩm khác.
Ý nghĩa của giải pháp đối với việc thâm nhập thị trường của công ty
Khi nhãn mác của công ty được gắn vào sản phẩm và được khách hàng chấp nhận tức là công ty đã đặt được một chân vào thị trường thế giới. Công ty có thể tiêu thụ sản phẩm của mình bằng chính nhãn mác của mình và thu về một khoản lợi nhuận khổng lồ so với hiện nay công ty chỉ nhận được một khoản nhỏ sau khi hoàn thành đơn hàng cho khách hàng. Đó cũng là bước đệm cho công ty thâm nhập thành công và chiếm lĩnh thị trường thế giới. Tất nhiên đây là một điều khó thực hiện đòi hỏi phải có thời gian, có lộ trình để thực hiện được điều này chứ không thể thực hiện trong một sớm, một chiều được.
3.3.2.Kiến nghị đối với Hiệp hội dệt may
Để cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung và Đức Giang nói riên có thể thâm nhập thành công vào thị trường may mặc thế giới, hiệp hội dệt may cần phải có những hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Hiệp hội cần phải tích cực hơn trong việc thu thập những thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp để trở thành một kênh thông tin hiệu quả và thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường cũng như những nhận định của mình cho các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thể tiếp cận và đưa ra những quyết định chính xác trong hoạt động thâm nhập của mình. Hiệp hội phải trở thành một trung tâm thông tin để các doanh nghiệp tìm đến tham khảo cũng như đóng góp ý kiến giúp cho ngành dệt may Việt Nam phát triển hơn nữa.
Bên cạnh nhiệm vụ cung cấp thông tin, hiệp hội dệt may Việt Nam cũng cần phải tích cực hơn nữa trong các hoạt động xúc tiến thương mại. Đây là một hoạt động cần thiết để khách hàng thế giới biết đến các sản phẩm may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty cổ phần may Đức Giang. Với vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, hiệp hội cần tổ chức những hội chợ tầm cỡ quốc tế để có thể thu hút được khách hàng thế giới quan tâm đến hội chợ và tham gia vào hội chợ. Đồng thời, hiệp hội phải tạo điều kiện giúp đỡ cho các doanh nghiệp này có thể tham gia được vào các hội trợ triển lãm hàng may mặc thế giới cùng với những đối thủ khác. Nó sẽ là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với khách hàng, lắng nghe những nhận định của họ để có thể hoàn thiện sản phẩm của mình hơn. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp có thể kí kết những hợp đồng lớn với khách hàng một khi sản phẩm của doanh nghiệp chiếm được cảm tình của khách hàng, từ đó sẽ tiến những bước xa hơn trên thị trường thế giới.
3.3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước
Trong hoạt động thâm nhập thị trường của doanh nghiệp, nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng. Nhà nước sẽ là cầu nối doanh nghiệp với thị trường thế giới và thông qua những công cụ của mình để thúc đẩy hoạt động thâm nhập của doanh nghiệp cũng như có các chính sách, biện pháp giúp cho các doanh nghiệp may mặc của nước nhà thâm nhập thành công vào thị trường may mặc thế giới.
Hoàn thiện hệ thống pháp lý và các thủ tục hành chính để tạo thuận tiện cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế. Hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế của các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế. Trong khi đó, các thủ tục khai báo xuất nhập khẩu của Việt Nam còn phức tạp, yêu cầu khai báo quá nhiều lần. Bởi vậy, nhà nước cần phải đơn giản hóa các thủ tục này việc xuất khẩu những lô hàng lớn chỉ việc khai báo một lần, giảm bớt thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống khai báo hải quan bằng điện tử giúp các doanh nghiệp không phải mất thời gian và chi phí đi lại cho công tác khai báo hải quan, tránh tình trạng máy đã kiểm tra rồi người phải kiểm tra lại.
Nguồn nhân lực thiết kế thời trang đang là vấn đề nhức nhối đối với ngành may hiện nay. Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam yếu về mẫu mã, thiết kế điều này vô hình đã trở thành một rào cản cho quá trình thâm nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp. Nhà nước cần phải có những chính sách khuyến khích cho nghề thiết kế thời trang phát triển cùng với thế giới. Có thể nhà nước tạo điều kiện cho thành lập các trung tâm thiết kế thời trang, tổ chức những cuộc thi để thu hút các nhà thiết kế tài năng trong và ngoài nước. Từ đó, xây dựng cầu nối giữa các trung tâm thiết kế thời trang với các doanh nghiệp. Đây sẽ là nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong tương lai, tạo ra cho thời trang Việt Nam những bước đột phá mới để khẳng định thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế.
Nhà nước cần có chiến lược phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành may mặc Việt Nam đặc biệt là vùng nguyên liệu. Nguồn nguyên liệu ngành may chủ yếu hiện nay là nhập khẩu từ nước ngoài, điều này sẽ làm cho kế hoạch sản xuất của các doanh nghiệp bị phụ thuộc gây trở ngại cho việc hoàn tất đơn hàng của khách hàng trong thời gian qui định. Nó cũng làm cho giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp tăng cao giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Bởi vậy, Nhà nước cần phải nhanh chóng qui hoạch vùng phát triển nguyên vật liệu, đầu tư khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu trồng bông để có thể cung cấp được một lượng nguyên liệu tương đối đáp ứng nhu cầu sản xuất cho doanh nghiệp. Trong tương lai, để quá trình thâm nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp được chủ động thì phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ là cần thiết.
Nhà nước cũng cần tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại thông qua các tham tán, đại sứ quán ở nước ngoài. Các cơ quan này cần phải tích cực hơn nữa tìm kiếm những thông tin thị trường, những cơ hội thương mại từ các thị trường này. Thông qua những cơ quan này, nhà nước có thể có được những thông tin quan trọng và đưa ra được những định hướng phát triển thị trường cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam. Cụ thể như quá trình vận động các nhà nhập khẩu Mỹ phản đối cơ chế giám sát hàng dệt may, tăng cường hợp tác quan hệ với Nhật Bản hơn nữa, đàm phán để cho hàng hóa Việt Nam được giảm xuống mức thuế 0% như 6 nước ASEAN... Bên cạnh đó, nhà nước cần phải tổ chức được những hội chợ hàng dệt may Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế để có thể quảng bá một cách rộng rãi sản phẩm dệt may Việt Nam đến thị trường thế giới.
Các doanh nghiệp trong ngành dệt may nói chung và Đức Giang nói riêng muốn đầu tư mở rộng qui mô sản xuất nhưng gặp phải tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Tình hình tài chính của các doanh nghiệp còn yếu. Đặc điểm của ngành dệt may đó là lợi nhuận không cao cho nên việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp bị hạn chế. Việt Nam đã là thành viên của WTO cho nên việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp bị hạn chế. Nhà nước có thể hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp bằng cách khai thác tối đa những ưu đãi dành cho các quốc gia đang phát triển của WTO trong đó có Việt Nam để hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp dệt may trong điều kiện cho phép của tổ chức này. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có thể thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng. Các quĩ này sẽ bảo lãnh cho các doanh nghiệp có khả năng phát triển nhưng thiếu vốn và không có tài sản để thế chấp.
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp dệt may còn nhỏ bởi vậy nhà nước cần phải định hướng cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phải liên kết lại với nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc hoàn thành các đơn đặt hàng của khách hàng. Đặc biệt hiện nay, khi nhiều khách hàng đang chuyển những đơn đặt hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam thì các doanh nghiệp Việt Nam phải đoàn kết hơn bao giờ hết để có thể tận dụng hết năng lực sản xuất của các doanh nghiệp giành được những đơn đặt hàng này. Khi thâm nhập vào thị trường thế giới, các doanh nghiệp dệt may có thể vấp phải những rào cản mà nổi bật nên đó là thuế chống bán phá giá. Nhà nước phải nghiêm túc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong nước cũng như đoàn kết các doanh nghiệp trong nước lại để tránh trường hợp “con sâu làm rầu nồi canh”.
Nhà nước cần đặt ra những tiêu chuẩn quốc gia gần với các tiêu chuẩn quốc tế, định hướng cho các doanh nghiệp thực hiện theo. Việc thực hiện các tiêu chuẩn này sẽ là những bước đệm cần thiết để cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới. Đặc biệt là những thị trường yêu cầu những tiêu chuẩn khắt khe như EU qui định đối với hàng dệt may là phải đạt 3 tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000, SA 8000 và trong tương lai có thể còn có những yêu cầu cao hơn.
Để hàng dệt may Việt Nam có thể thâm nhập thành công vào thị trường may mặc thế giới, Nhà nước cần tích cực tiến hành các hoạt động ngoại giao và đàm phán, kí kết các hiệp định dệt may với các quốc gia khác. Nó sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường này dễ dàng hơn, dựa trên các cam kết của hai quốc gia.
Ngoài ra, Nhà nước cần ủng hộ và tạo điều kiện và kết hợp với Hiệp hội dệt may Việt Nam để tổ chức những hội trợ triển lãm hàng dệt may Việt Nam. Đồng thời, nhà nước tiến hành quảng bá đến khách hàng thế giới các hoạt động hội chợ này. Nó vừa giúp Việt Nam thu hút được khách du lịch lại đưa sản phẩm may mặc Việt Nam đến với khách hàng thế giới. Đây là cơ hội để cho các doanh nghiệp dệt may tự đánh giá lại mình, từ đó đi đến quyết định thâm nhập thị trường thế giới như thế nào cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình cũng như có những chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi quyết định thâm nhập vào thị trường may mặc thế giới.
Thâm nhập vào thị trường may mặc thế giới của công ty cổ phần may Đức Giang còn gặp phải rất nhiều khó khăn phía trước. Để thực hiện được điều này đòi hỏi một sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của bản thân doanh nghiệp và sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước cũng như Hiệp hội dệt may.
Tóm lại trong chương 3 trình bày triển vọng thị trường may mặc thế giới và những mục tiêu của công ty đề ra trong thời gian tới từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể cho công ty cũng như những kiến nghị với hiệp hội dệt may và nhà nước để giúp công ty thâm nhập thành công vào thị trường hàng may mặc thế giới. Ngoài ra chương 3 cũng rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động thâm nhập thị trường hàng may mặc thế giới đối với các doanh nghiệp may mặc Việt Nam.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với thế giới. Điều đó giúp các doanh nghiệp trong nước ngày càng có nhiều cơ hội hơn để tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế cũng như mở rộng thị trường. Tuy nhiên việc thâm nhập vào thị trường thế giới nói chung và các quốc gia nói riêng không phải là dễ, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều các đối thủ cạnh tranh của nhiều nước trên thị trường đó cũng như những rào cản từ chính các quốc gia đó.
Thị trường hàng may mặc thế giới là một trong những thị trường tiềm năng và mức độ cạnh tranh gay gắt. Trên các thị trường này ta luôn luôn gặp gã khổng lồ Trung Quốc bởi vậy muốn thâm nhập thành công vào thị trường này không dễ bởi không ai muốn cho kẻ khác chiếm mất miếng bánh của mình. Ngành may mặc của Việt Nam nói chung và công ty cổ phần may Đức Giang không vì thế mà chấp nhận để cho các đối thủ cạnh tranh của mình chiếm lĩnh thị trường thế giới, một mình hưởng hết miếng bánh lợi nhuận bở béo đó. Các doanh nghiệp ngành may mặc của Việt Nam cần phải thâm nhập và cùng họ chia sẻ thị trường thị trường này.
Công ty cổ phần may Đức Giang là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực may mặc của Việt Nam. Tuy sản phẩm của công ty đã được bán ra nhiều nước trên thị trường hàng may mặc thế giới nhưng tên tuổi của công ty chưa được người tiêu dùng biết đến, công ty mới chỉ thâm nhập thị trường này thông qua hình thức xuất khẩu gián tiếp. Từ việc nghiên cứu lý thuyết thâm nhập thị trường và hoạt động thâm nhập thị trường hàng may mặc thế giới của công ty cổ phần may Đức Giang em đã đưa ra những đánh giá của mình về hoạt động thâm nhập thị trường của công ty trong thời gian qua. Qua đó, em đã đưa ra một số giải pháp đối với công ty, kiến nghị với hiệp hội dệt may và nhà nước để giúp công ty thâm nhập thị trương thế giới thành công. Ngoài ra em còn rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động thâm nhập thị trường thế giới đối với các doanh nghiệp may mặc trong nước. Do mức độ hiểu biết còn thấp cho nên những đánh giá nhận xét của em còn nhiều thiếu xót, sau này nếu có cơ hội em sẽ hoàn thiện chuyên đề của mình hơn nữa, đưa ra những giải pháp thực tiễn hơn nữa góp phần giúp công ty cổ phần may Đức Giang nói riêng và các doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung thâm nhập vào thị trường hàng may mặc thế giới dễ dàng hơn.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
kiªm Tæng gi¸m ®èc
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH ĐẦU TƯ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH XNK
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT KĨ THUẬT
Trưởng phòng đầu tư
GĐ các xí nghiệp phụ trợ
Trưởng ca thêu
Trưởng ca giặt
Tổ trưởng ca thêu
Thủ kho thành phẩm
Hệ thống bán hàng
Trưởng phòng tài chính kế toán
Chánh văn phòng tổng hợp
Trưởng phòng KD tổng hợp
Trưởng phòng hành chính
Trưởng phòng lương
Đội trưởng đội xe
Đội trưởng đội bảo vệ
Trưởng trạm y tế
Trưởng phòng kinh doanh XNK
Trưởng phòng kế hoạch vật tư
Thủ kho hoàn thành
Trưởng phòng đời sống
Giám đốc các xí nghiệp cắt may
Trưởng phòng kĩ thuật
Trưởng phòng ISO
Trưởng ca may
Trưởng ca
cắt
Kĩ thuật
KCS
Tổ trưởng ca may
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty cổ phần may Đức Giang
Thủ kho nguyên liệu
Thủ kho
phụ liệu
GĐ chi nhánh HP
Trưởng phòng cơ điện
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2003), Kinh doanh quốc tế, tập 2, NXB Lao động xã hội, Hà Nội
2.PGS.TS. Nguyễn Thành Độ-TS Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Lao động-xã hội, Hà Nội
3.PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2004), Thâm nhập thị trường EU những điều cần biết, NXB Thống kê, Hà Nội
4.Nguyễn Khương Bình (2006), WTO với doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức gia nhập WTO, NXB Lao động, Hà Nội
5.TS. Hồ Sỹ Hưng-Nguyễn Việt Hưng (2003), Cẩm nang về xâm nhập thị trường Mỹ, NXB Thống kê, Hà Nội
6.Hoàng Minh Thu (2007), Một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm TCMN truyền thống của tổng công ty thương mại Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp, Giảng viên hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị Thanh Hà
7.Hà Thị Thúy (2006), Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm chè ở công ty TNHH chè Thuận Phát, Luận văn tốt nghiệp, Giảng viên hướng dẫn TS.Tạ Văn Lợi
8.Trần Đình Hải (2005), Quá trình thâm nhập thị trường Việt Nam của tập đoàn Caltex và bài học thâm nhập thị trường quốc tế đối với doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn cao học, Giảng viên hướng dẫn TS.Tạ Văn Lợi
9.Nguyễn Thùy Linh (2005), Các phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty cổ phần may Thăng Long và định hướng phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn tốt nghiệp, Giảng viên hướng dẫn TS.Nguyễn Thường Lạng.
10.(2004)Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11.PTS.Nguyễn Văn Cao (1999), Marketing quốc tế, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12.TS.Vũ Kim Dũng (2005), Tập bài giảng nguyên lý kinh tế học vi mô, NXB Thống Kê, Hà Nội.
13.Trường ĐH Tổng hợp Harvard, Bản dịch (2004), Những nguyên lý của kinh tế học, NXB Lao động và xã hội, Hà Nội.
14.PGS.TS.Lê Văn Bưu-PGS.TS.Phan Kim Chiến (2006), Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
15.www.viettien.com.vn. “Xuất khẩu dệt may: Giải bài toán tăng thị phần tại Nhật Bản”.
16.www.vcci.com.vn. Cổng thông tin thương mại và công nghiệp Việt Nam. “Xuất khẩu dệt may: bán hàng trực tiếp để nâng giá trị sản phẩm”.
17.Nguyễn Anh Tuấn, TS. Diệp Thị Mỹ Hảo - Học viện Quan hệ Quốc tế. Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 323, tháng 4/2005. “Một số tác động đến ngành dệt may khi Hiệp định ATC chấm dứt hiệu lực”.
18.Nguồn Vụ châu Âu - Bộ Thương mại. Báo Thương Mại số 61 ngày 30/7/2004. “Phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực: may mặc”.
19. www.vietnamnet.com.vn. “Dệt may hậu hạn ngạch: Báo động nguy cơ mất thị trường”.
20. www.ninhthuanitpc.gov.vn. “EU và Nhật Bản – thị trường không dễ chen chân đối với ngành Dệt May Việt Nam”.
21.www.dddn.com.vn. “Thâm nhập thị trường EU: Những qui định ngành dệt may cần biết”.
22. Vietnam Economic News (Trung tâm thông tin thương mại Việt Nam). “Hoa Kỳ - Thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất”.
23.www.hptrade.com.vn (Trung tâm xúc tiến phát triển thương mại Hải Phòng). “Thâm nhập thị trường Nhật: Khó ở cách thức”.
24.Vietnam Economic News (Trung tâm thông tin thương mại Việt Nam). “8 giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may”.
25.Tinchungkhoan24h.com. “Thâm nhập thị trường Hoa Kỳ: Chú ý đăng ký nhãn hiệu hàng hóa”.
26. Vnmedia.vn. “Xâm nhập thị trường Mỹ”.
27. VNtrades.com. “Kinh tế Việt Nam: dệt may đắt hàng”.
28. moi.gov.vn. “Giải pháp thâm nhập thị trường EU”.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Năng lực sản xuất của công ty cổ phần may Đức Giang 43
Bảng 2. 2: Kết quả sản xuất kinh doanh công ty CP May Đức Giang 45
Bảng 2. 3: Kim ngạch xuất khẩu trị giá theo hợp đồng của công ty cổ phần may Đức Giang 53
Bảng 2. 4: Tình hình xuất khẩu vào thị trường EU của công ty cổ phần may Đức Giang 56
Bảng 2. 5: Tình hình xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty cổ phần may Đức Giang 58
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty cổ phần may 41
Hình 2. 2:Tình hình xuất khẩu các mặt hàng của công ty cổ phẩn may Đức Giang sang thị trường EU 56
Hình 2. 3: Tình hình xuất khẩu các mặt hàng của công ty cổ phần may Đức Giang sang thị trường Mỹ 58
Hình 2. 4: Tình hình xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần may Đức Giang 60
Hình 2. 5: Số lượng thị trường của Đức Giang qua các năm 61
Hình 2. 6: Tốc độ tăng doanh thu của công ty cổ phần may Đức Giang trên thị trường EU 63
Hình 2. 7: Tốc độ tăng doanh thu của công ty cổ phần may Đức Giang trên thị trường Mỹ 64
Hình 2. 8: Tốc độ tăng doanh thu của công ty cổ phần may Đức Giang trên thị trường Nhật Bản 65
Hình 2. 9: Qui trình gia công của công ty cổ phần may Đức Giang 73
Hình 2. 10: Sơ đồ kênh phân phối của công ty cổ phần may Đức Giang 73
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26423.doc