Thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Kể từ sau khi Chính phủ có chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp để phát triển theo nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta không những đã thoát khỏi sự nghèo nàn,lạc hậu mà còn thu được những kết quả đáng ghi nhận. Sau hơn 20 năm đổi mới,nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng. Cùng với tiến trình đổi mới kinh tế và đặc biệt khi nước ta vừa gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), hệ thống tài chính –tiền tệ của VIỆT NAM

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ đó phải kể đến là hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), nó là một mắt xích quan trọng với tư cách là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế. NHTM đã có những đóng góp rất to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế thông qua việc tài trợ cho các dự án ,trong đó có những dự án rất quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước. Đối với ngân hàng tài trợ dự án là hoạt động chủ yếu và quan trọng vì nó thường mang lại lợi nhuận cao song cũng chứa đựng nhiều rủi ro( bởi do đặc điểm của đầu tư vào các dự án thường có quy mô vốn lớn, thời gian dài…). Vì vậy, để hạn chế rủi ro, hướng tới mục tiêu an toàn nhưng vẫn sinh lời, các NHTM đã tiến hành thẩm định các dự án thông qua hoạt động thực tiễn của mình và họ ngày càng có ý thức được tấm quan trọng của việc thẩm định dự án trước khi ra quyết định tài trợ cho các dự án xin vay vốn. Thẩm định dự án có rất nhiều nội dung( thẩm định về phương diện thị trường, thẩm định về phương diện tài chính…) trong đó thẩm định dự án về mặt tài chính luôn được coi là trọng tâm, bởi vì nó gần với lĩnh vực chuyên môn của ngân hàng nhất và nó cũng là câu trả lời câu hỏi mà các Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng trả nợ của khách hàng. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, em nhận thấy hoạt động thẩm định của Ngân hàng đã có nhiều cải tiến song nếu được bổ sung hoàn thiện thêm một số biện pháp hợp lý thì hiệu quả đạt được càng cao góp phần giảm thiểu đáng kể những rủi ro không đáng có trong hoạt động đầu tư dự án. Vì vậy, qua nghiên cứu hoạt động thẩm định của Ngân hàng cùng việc lấy một ví dụ cụ thể về một dự án em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại NHNT Hà Nội” làm chuyên đề thực tập của mình. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài lieu tham khảo chuyên đề gồm có 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội. Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Từ Quang Phương và các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng,tổ thẩm định dự án Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.Em mong sẽ nhận được các ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn. NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Lịch sử xây dựng trưởng thành của Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam... Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập. Để có được những thành tựu của một ngân hàng mang tầm cõ như Ngân hàng Ngoại Thưong Việt Nam thì phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của một chi nhánh hàng đầu-Chi nhánh Ngoại Thương Hà Nội. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thưong Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985 theo quyết định số 177/NH của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đây là thành viên thứ 6 của gia đình Vietcombank(VCB).Chi nhánh ra dời trong điều kiện đất nước chuẩn bị chuyển sang bước đổi mới – thực hiện nghị quyết Đại hội VI của Đảng mở cửa phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trải qua hơn 20 năm hoạt động để trưởng thành và phát triển ,Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã khẳng định vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Thủ đô,cung cấp các dịch vụ ngân hàng tài chính da dạng và hiện đại dến mọi tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng. Vị trí của Ngân hàng cũng được đánh giá cao khi được xếp hạng là doanh nghiệp loại 1 và là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Năm 2004 Ngân hàng Ngoại thưong Hà Nội vinh dự đuợc chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.Ngân hàng Ngoại thương Hà nội luôn luôn là địa chỉ tin cậy nhất cho lựa chọn tài chính của khách hàng ,bằng khen của thủ tướng chính phủ,Ngân hàng tốt nhất Việt Nam nhiều năm liền… Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng và các danh hiệu mà các tổ chức uy tín trong giới tài chính như The Banker,The Economist, MasterCard,Visa…trao tặng. Cùng với các hoạt động đạt kết quả cao trong chuyên môn về huy động tiền gửi, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ…Ngân hàng Ngoại Thương HN và hệ thống Vietcombank tích cực tham gia các chương trình văn hóa-xã hội- chính trị của Thành phố và đất nước như tài trợ Hộ nghị thượng dỉnh APEC,Hội nghị Quốc tế về kinh tế đối ngoại,Liên doanh thiếu nhi các dân tộc toàn quốc.Ủng hộ đồng bào gặp thiên tai,Hiến máu nhân đạo,chương trình Gámhơ Black box… Đến cuối năm 2007,chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã có mạng lưới rộng khắp thủ đô với: 4 chi nhánh cấp hai 10 phòng giao dịch 1 quầy thu đổi ngoại tệ Với công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên trẻ,năng động chuyên dộng chuyên nghiệp,thân thiện,Vietcombank Hà nội mong muốn cung cấp các dịch vụ ngân hàng-tài chính tốt nhất đến khách hàng. Cùng với hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hướng tới trở thành tập đoàn tài chính đa năng trong khu vực và trên Thế giới bằng việc ứng dụng công nghệ hiện đại,áp dụng các mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế,mở rộng các điểm giao dịch…Vietcombank Hà nội sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu phía trước còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với sự quan tâm của lãnh đạo Thành Phố Hà Nội, lãnh đạo Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam…Vietcombank Hà Nội sẽ vượt qua những thử thách cam go để thực hiện sứ mệnh của mình. 1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI BAN GIÁM ĐỐC 1.giam đốc: Phụ trách chung và Ngân hàng bán buôn 2.1 phó giám đốc : Phụ trách Ngân hàng bán lẻ và Quản trị rủi ro 3. 1 phó giám đốc: Phụ trách Quản lý tài chính và nội bộ CÁC HỘI ĐỒNG Hội đồng xử lý rủi ro Hội đồng Tín dụng Hội đồng Lương Hội đồng Thi đua Hội đồng miễn giảm lãi CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ 1. Phòng Khách hàng 2. Phòng Tổng hợp 3. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu 4. Phòng Hành chính nhân sự 5. Phòng Kiểm tra nội bộ 6. Phòng Dịch vụ Ngân hàng 7. Phòng Thanh toán thẻ 8. Phòng Khách hàng thể nhân 9. Phòng Ngân quỹ 10. Phòng kế toán tài chính 11. Phòng quản lý nợ 12. Phòng tin học CÁC PHÒNG GIAO DỊCH 1. PDG số 1 2. PDG số 2 3. PGD số 3 4. PDG số 4 5. PDG số 5 6. PDG số 6 7.PDG số 7 8. PDG Yết Kiêu 9. PDG Hoàng Mai 10.Quầy GD Nội Bài 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Theo báo cáo thường niên của năm 2006,năm 2007,năm 2008,tình hình kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu trong mấy năm qua như sau : 1.3.1. Huy động vốn * Năm 2006: Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2006 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh năm 2006 đạt 10.830 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005 và vượt 12% kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cả năm 2006 cho Chi nhánh. Trong đó nguồn vốn huy động đạt 9.673 tỷ, tăng 31% so với cuối năm 2005. ● Phân theo loại tiền huy động: Huy động USD và VND có tỷ trọng dao động từ 49% - 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm gần đây. - Huy động VND đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 51,6% tổng vốn huy động. - Huy động ngoại tệ đạt 5.246 tỷ quy đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động. ● Phân loại theo đối tượng huy động: - Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 51% so với năm 2005 và chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động, thay cho tỷ trọng 19%-23% cùng kỳ các năm trước. - Huy động từ dân cư đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2005 và chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động. Công tác quản lý & sử dụng vốn của Chi nhánh tiếp tục được thực hiện theo phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,7% tổng nguồn vốn. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm 44%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn lưu động và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản. * Năm 2007  Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh. - Huy động VNĐ đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động. - Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có sự chuyển dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một phần là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo. Mặt khác là do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới. - Huy động từ Tổ chức kinh tế đạt : 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% nguồn vốn huy đông. - Huy động từ dân cư đạt : 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% nguồn vốn huy động. * Năm 2008 : Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của NHNT Việt Nam, với các chính sách thoả thuận lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, lượng vốn huy động tiết kiệm của VCBHN đạt được kết quả khá tốt nhất là trong bối cảnh nền kinh tế trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn của VCBHN đạt 7.553 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 7.175 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2007 (mức tăng trưởng kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh từ đầu năm 2008 là 19%, mức tăng trưởng huy động vốn của VCB đã được HĐQT điều chỉnh là 0%). ● Huy động VNĐ đạt 3.919 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng nguồn vốn huy động. ● Huy động ngoại tệ đạt 3.256 tỷ quy đồng, chiếm 45,4% tổng nguồn vốn HĐ Tính đến 31/12/2008, thị phần huy động VNĐ, USD, quy VNĐ chiếm tương ứng là 1,13% - 2,28% - 1,48% trên địa bàn. Huy động vốn được thực hiện dưới các hình thức: ● Tiết kiệm lãi định kỳ ● Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức cá nhân ● Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ Các loại kỳ phiếu,trái phiếu ● Tiền gửi thanh toán Biểu 1.1: Vốn huy động của ngân hàng qua các năm (không bao gồm vốn chủ sở hữu) (đơn vị:tỷ đồng) năm ( Nguồn báo cáo thường niên các năm) 1.3.2. Công tác tín dụng * Năm 2006: Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2006 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 4.274 tỷ đồng, tăng 21,5% so với cuối năm 2005, vượt kế hoạch TW giao cho Chi nhánh năm 2006. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 275 khách hàng - Thực hiện Quy trình tín dụng mới theo Quyết định 90/QĐ.NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đã từng bước góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, tạo đà phát triển bền vững cho Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, góp phần làm cho hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tiếp cận với tập quán quốc tế về quản lý trong hoạt động ngân hàng. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn. Tính đến 31/12/2006, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 151 tỷ đồng. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh luôn được quán triệt. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và cầu đường do thanh quyết toán chậm nên trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn. Đến 31/12/2006, dư nợ quá hạn là 105 tỷ đồng chiếm 2,46% tổng dư nợ. Nợ quá hạn chủ yếu tập trung tại một số công ty cầu và một số doanh nghiệp xuất khẩu khá nhạy cảm trước những biến động của thị trường. Chi nhánh đã rất quan tâm, đốc thúc đơn vị trong việc chi trả gốc và lãi vay. Chi nhánh hiện đã thành lập Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh cấp 1 và các Chi nhánh cấp 2, quyết tâm và triệt để trong công tác xử lý nợ xấu. * Năm 2007: Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ. - Cho vay trung dài hạn : chiếm 22,3% tổng dư nợ - Cho vay ngắn hạn : chiếm 77,7% tổng dư nợ Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các chương trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân - gia đình, du học, mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phòng… Đến 31/12/2007, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7% tổng dư nợ. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức: ● Cho vay vốn lưu động: Khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn mức tín dụng ● Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ,đáp ứng nhu cầutái sản cố định hoặc bất động sản của khách hàng ● Cho vay chiết khấu bộ chứng từ * Năm 2008: Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đạt được kết quả tốt. Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2008 bị tác động và phụ thuộc rất nhiều từ những biến động trên thị trường tiền tệ và những quyết sách mới về kiềm chế lạm phát của NHNN. Trong đó có lộ trình cắt giảm dư nợ được chỉ đạo từ NHNN Việt nam và NHNT Việt Nam, VCBHN vẫn tiếp tục duy trì mục tiêu trong công tác cho vay theo phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Tổng dư nợ của Chi nhánh tính đến 31/12/2008 đạt 2.524 tỷ đồng, bằng 98,9% so với năm 2007, vượt 3% so với kế hoạch 2.450 tỷ đồng đồng mà NHNT Việt Nam đã điều được chỉnh ngày 05/11/2008. Bám sát định hướng của NHNT Việt Nam về nâng cao chất lượng và phát triển thị trường mới, tín dụng, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, NH TMCP NT Hà Nội đã tích cực triển khai, với các kết quả cụ thể dưới đây: - Dư nợ nhóm khách hàng SMEs đạt 1200 tỷ đồng, chiếm 47,5% tổng dư nợ. - Dư nợ nhóm khách hàng thể nhân đạt 181,4 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng dư nợ. - Dư nợ bảo lãnh đạt 152,6 tỷ đồng, tăng 35,5% so với cuối năm 2007, đạt 89,8% kế hoạch về dư nợ bảo lãnh VCBTW giao cho Chi nhánh. - Dư nợ ngắn hạn chiếm 73,3% tổng dư nợ - Dư nợ trung dài hạn chiếm 26,6% tổng dư nợ - Dư nợ VNĐ chiếm 70% tổng dư nợ - Dư nợ ngoại tệ quy USD chiếm 30% tổng dư nợ Chi nhánh luôn chủ trương đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, tăng cường công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững trong hoạt động tín dụng. Một trong các nhiệm vụ chủ yếu trong công tác tín dụng năm 2008 là VCBHN đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá hạn. Kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn trong bối cảnh một số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những biến động của thị trường, có dấu hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc đôn đốc bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ. Nợ xấu đến 31/12/2008 chỉ còn ở mức 39 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng dư nợ trong khi giai đoạn giữa năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tới gần 15%. Biểu 1.2 : Tổng dư nợ tại Ngân hàng Cổ phần Thương Mại Việt Nam- chi nhánh Hà Nội qua các năm ( Đơn vị : Tỷ đồng) Năm ( Nguồn báo cáo thường niên các năm) 1.3.3. Thanh toán XNK và bảo lãnh * Năm 2006: Công tác thanh toán quốc tế năm 2006 có chất lượng tốt với tổng doanh số xuất nhập khẩu cả năm đạt 513,6 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2005. Nhập khẩu đạt 337,2 triệu USD, giảm 2,5% so với năm 2005 Xuất khẩu đạt 176,4 triệu USD, tăng 15% so với năm 2005 * Năm 2007 : Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng ● Bảo lãnh vay vốn ● Bảo lãnh thanh toán/Thư tín dụng dự phòng ● Bảo lãnh dự thầu ● Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ● Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm ● Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước ● Bảo lãnh khoản tiền giữ lại ● Bảo lãnh đối ứng ● Xác nhận bảo lãnh * Năm 2008: Công tác thanh toán quốc tế năm 2008 có chất lượng khá tốt với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 512 triệu USD, tăng 17,7% so với năm 2007 và đạt 114,5% so với kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm. Nhập khẩu đạt 295 triệu USD, tăng 19,9% so với 2007 và vượt 26,7% so với kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm. Xuất khẩu đạt 217 triệu USD, tăng 14,8% so với 2007 và đạt 101% so với kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm. Bảng 1.1 : Bảng số liệu về một số hoạt động của Ngân hàng năm 2007 Số liệu NHNT năm 2007 Chỉ tiêu Giá trị Tăng trưởng  Thị phần 1. Tổng tài sản                        196,117 14.1 2. Tổng Huy động vốn trực tiếp từ nền kt                        143,635 20.4 3. Tổng dư nợ                          95,579 44.2     - Nợ Quá hạn (tỉ đồng)                            1,208 chiếm 1.3%/ tổng dư nợ     - Nợ xấu (tỉ đồng, tỉ trọng % nợ xấu/Dư nợ) 3242 chiếm 3.43 % / tổng dư nợ 4. Tổng Giá trị thanh toán XNK(tỉ USD) 26 14.04 26.6    - Giá trị thanh toán Xuất khẩu (tỉ USD) 13.9 9.45 31.85    - Giá trị thanh toán Nhập khẩu (tỉ USD) 12.1 19.8 22.36 5. Chuyển tiền cá nhân   - Chuyển tiền đến (triệu USD) 1206.5   - Chuyển tiền đi (triệu USD) 57 6. Mạng lưới ATM   Số máy ATM đến 31/12/07 890 máy & 5500 POS 185 máy 7. Tổng lợi nhuận sau thuế 12/2007 trên 2000 tỉ đồng 8. Tổng số chi nhánh đến 31/12/07 59 chi nhánh 31 cn nâng từ cấp II     - Tổng số phòng giao dịch đến 31/12/2007 145 phòng 67 phòng 9. Số cán bộ công nhân viên đến 31/12/07 7925 người 1400 cán bộ mới 2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại NH TMCPNT Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội 2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội Công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được thực hiện theo trình tự sau: * Bước 1 : Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý  Nhằm mục đích có thêm thông tin cần thiết phục vụ các bước phân tích và quyết định cho vay, cán bộ tín dụng Ngân hàng chủ động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra thực địa nơi xây dựng để bổ sung các thông tin mà trong hồ sơ chưa đủ hoặc doanh nghiệp không cung cấp hết được. Đó là các thông tin về năng lực quản lý, điều hành xây dựng, tư chất của người vay vốn, về số lao động, tiền lương, tình trạng máy móc thiết bị hiện có, các mặt thuận lợi, khó khăn nơi xây dựng dự án. Không dừng lại ở việc nghiên cứu hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ còn thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án nhằm làm cho nội dung phân tích, đánh giá dự án được chính xác hơn. Nguồn thồng tin có thể có được từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước, từ các đối tác của khách hàng, qua tạp chí, sách báo, hay qua các cơ quan hữu quan bộ thương mại, bộ khoa học đầu tư, hiệp hội Ngân hàng ... ● Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các loại hồ sơ và thông tin cần thiết theo quy định ,lập báo cáo thẩm định sơ bộ vè khoản vay, nêu rõ ý kiến của mình về việc cho vay hay không cho vay,có ý kiến chỉ đạo của trưởng phòng tín dụng và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước cấp trên và trước pháp luật, chuyển cho tổ thẩm định ,thể hiện củ thể : ● Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi. + Quyết định thành lập + Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng + Đăng ký kinh doanh + Điều lệ tổ chức và hoạt động + Quy chế tổ chức + Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố… + Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu ● Hồ sơ kinh tế. + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ ● Hồ sơ vay vốn + Giấy đề nghị vay vốn + Dự án đề nghị vay vốn + Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay ● Hồ sơ đảm bảo tiền vay + Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan Bước 2: Lập tờ trình thẩm định Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu trong hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn và các thông tin thu thập được qua điều tra thực tế, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định theo bảng hướng dẫn thẩm định do trung ương soạn thảo và chịu trách nhiệm về số liệu, phương pháp tính toán nêu trong tờ trình. Nội dung tờ trình thẩm định nêu rõ ý kiến, quan điểm của cán bộ tín dụng trên các mặt, hồ sơ pháp lý có đầy đủ không, lời lỗ ra sao, khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, những đề xuất và giải pháp để hạn chế … Trong đó cán bộ tín dụng phải chú trọng đặc biệt tới việc thẩm định năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, hơn nữa đây cũng chính là nghiệp vụ của công tác này. Trong trường hợp dự án vượt quá quyền hạn, khả năng của giám đốc chi nhánh thì sẽ được giao cho bộ phận tái thẩm định thuộc phòng thẩm định và đầu tư chứng khoán để kiểm tra lại một cách độc lập trước khi quyết định cho vay. Cán bộ tái thẩm định không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà yêu cầu bộ phận tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, dự án. Trong quá trình tái thẩm định, cán bộ tín dụng kiểm tra lại phưong pháp tính toán, hiệu quả dự án, khả năng trả nợvà các số liệu của bộ phận tín dụng nêu trong tờ trình thẩm định để đưa ra ý kiến nhận xét của mình xem có cho vay được hay không, cần bổ sung điều kiện gì với sự tham gia nhận xét lại của phòng thẩm định và đầu tư chứng khoán với các dự án có quy mô lớn đã làm cho quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư thông tin tại NHNT thêm chặt chẽ, chính xác, đảm bảo lựa chọn được các dự án khả thi, có hiệu quả cao. Sau cùng, các dự án sẽ được Hội đồng thẩm định xem xét thông qua lần cuối và quyết định cho vay hay không. * Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải thẩm định về các yếu tố phi tài chính như sau: Thẩm định yếu tố phi tài chính: Khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. ● Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây (tối thiểu là 3 năm) có ổn định và hiệu quả không, có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của Ngân hàng công thương hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hóa vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn… Thông thường yếu tố tài chính chiếm từ 60% đến 70% trong tổng điểm tín dụng mà cán bộ tín dụng chấm cho DN. Đây cũng là căn cứ quan trọng để ngân hàng xếp hạng khách hàng đồng thời là căn cứ để ra các quyết định cho vay với mức cho vay hợp lý, hay là có các chính sách phù hợp với từng nhóm khách hàng… Thẩm định dự án đầu tư ● Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo quy chế đầu tư. Giấy phép đầu tư thuộc dự án, giấy phép xây dựng, giấy phép sử dụng tài nguyên, hợp đồng bảo hiểm, chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng mua bán hoặc cho thuê đất của địa phương nơi dự án tiến hành, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Phê duyệt tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, hợp đồng giao thầu xây lắp… ● Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất,mức độ ổn định của các yếu tố này trong quá trình sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cách thức tiếp thị quảng bá sản phẩm, quy mô thị trường… ● Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng: Đánh giá về công suất của dự án, mức độ phù hợp của công nghệ đã lựa chọn, hay các giải pháp về thiết kế thi công công trình…. ● Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý: Đánh giá lại về hình thức tổ chức quản lý dự án, cơ cấu – trình độ của đội ngũ nhân lực tham gia dự án… ● Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T), tỷ suất lợi nhuận của dự án (RR), điểm hoà vốn của dự án (BEP), giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), độ nhạy của dự án ● Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế tôi nhận thấy rằng: Quy trình tác nghiệp thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNT Hà Nội đã xem xét một cách đầy đủ các yếu tố cấu thành nên một dự án. Đồng thời quy trình được sắp xếp theo một trật tự, logic đảm bảo tính hiệu quả cao trong công tác thẩm định đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian cho cả DN đi vay và bản thân chi nhánh. Hiện nay, chi nhánh đã chủ động tìm kiếm những dự án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu đầu tư của các DN để từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng, kế hoạch của Nhà nước và kế hoạch cho vay của chi nhánh. 2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNT Hà Nội: Thẩm định Tài chính dự án đầu tư là một nội dung thẩm định quan trọng đối với các dự án đưa đến Ngân hàng ngoại thương xin vay vôn. Những nội dung tài chính được xem xét khi thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội bao gồm: ● Phân tích tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở nội dung này, Ngân hàng xem xét một cách tông quát tìn hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: các loại sản phẩm, hàng hoá, tình trạng máy móc thiết bị, tình hình tồn kho, tình hình công nợ, doanh thu và kết quả lời lỗ hàng năm. Ngân hàng tập trung xem xét tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh tại Ngân hàng, lập bảng kê tình hình vay trả Ngân hàng trong thời gian 2 năm gần nhất để xác định doanh nghiệp có vay trả nợ sòng phẳng hay không. ● Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn. - Tổng vốn đầu tư dự án: thẩm định chi phí đầu tư là phân tích, đánh giá mức tính toán trong thời gian nhu cầu về vốn đầu tư vào nội dung các hạng mục công trình của dự án đầu tư, tổng dự toán công trình đã được phê duyệt, các biểu giá do nhà nước quy định, giá cả thị trưòng, .... Tổng vốn đầu tư dự án bao gồm: + Vốn xây lắp (Bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất. ....) + Vốn thiết bị (Bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong nước, thiết bị hiện có. .... ) + Vốn lưu động cho dự án - Nguồn vốn: Xem xét dự án đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn nào để đáp ứng nhu cầu cho đầu tư. + Vốn tự có của doanh nghiệp: Đối với các dự án đầu tư mới, Ngân hàng ngoại thương chỉ xem xét vốn tự có của doanh nghiệp, của chủ đầu tư chiếm trên 20% tổng vốn đàu tư. Đối với cho vay cải tiến kỹ thuật, đỏi mới công nghệ một phần thiết bị hiện có, hoặc mở rộng sản suất,. .. Với số vốn vay không lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có tham gia vào dự án có thể không đặt ra nếu dự án có hiệu quả, khả năng trả nợ được đảm bảo. + Nguồn vốn cho vay: Phải chỉ rõ tổng số tiền xin cho vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư, thời hạn, lãi suất, đối tượng đầu tư. - Vốn vay NHNT. - Vốn vay Ngân hàng khác. - Vốn vay nước ngoài. + Các nguồn vốn khác: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn góp liên doanh, phát hành trái khoán, cổ phần, công trái,. ... ● Xác định doanh thu theo công suất dự kiến. Sau khi khi đã xác định được khả năng công ._.suất thiết bị kết hợp với kết quả nghiên cứu thị trường để xác định giá bàn bình quân, khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm, ngân hàng xác định doanh số trong năm kế hoạch. ● Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong năm trả nợ. Căn cứ vào những kết quả thẩm định trước đó và căn cứ vào các dịnh mức kinh tế kỹ thuật, Ngân hàng dự trù chi phí hàng năm của dự án bao gồm: chi phí cố định và chi phí biến đổi ● Khả năng trả nợ. Từ các kết quả tính toán khác nhau về doanh thu, chi phí, NH xác định lợi nhận ròng của dự án: Lãi gộp = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Lợi nhuận ròng = Lãi gộp - Thuế thu nhập doanh nghiệp Tỷ xuất lợi nhuận dòng dùng trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi của nhà nước hoặc quyết định của Hội đồng quản trị. Lợi nhuận ròng dùng để trả nợ Tổng số lợi nhuận ròng Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = x 100% Nguồn khác + + Nguồn trả nợ vay = Số khấu hao Phần lợi nhuận ròng Cơ bản dùng để trả nợ Từ các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của dự án. Từ đó sẽ biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả nợ đúng hạn được hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay, kỳ nào trả được, kỳ nào còn thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào ? Bảng 2.1 Bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 I. Công suất thiết bị II. Doanh thu 1. Sản lượng 2. Đơn giá bình quân III. Chi phí sản xuất 1. Tổng định phí 2. Tổng biến phí IV. Các khoản nộp ngân sách 1. VAT 2. Thuế TNDN V. Nguồn trả nợ ngân hàng 1. Từ KHCB 2. Từ lợi nhuận sau thuế 3. Từ nguồn khác VI. Nợ trung và dài hạn trả ngân hàng 1. Nợ gốc 2. LãI VII. Thừa/ Thiếu (V – VI) VIII. Nguồn vốn khác bù đắp thiếu hụt và trả nợ vay. Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB-Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Từ các thông tin thu thập được và từ bảng phân tích tổng hợp hiệu quả khả năng trả nợ của dự án,cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của dự án. Từ đó sẽ biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả nợ đúng hạn được hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay, kỳ nào trả được, kỳ nào còn thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào ? ● Tính thời gian thu hồi vốn Thời gian thu hồi vốn = Tổng số vốn vay trung và dài hạn KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác kháckhác Thời gian thu hồi vốn đầu tư = Tổng số vốn đầu tư vào dự án KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác ● Phân tích điểm hoà vốn Là điểm mà tại đó: Tổng doanh thu = Tổng chi phí. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả, tính rủi ro càng thấp. Ngân hàng sẽ tính các chỉ tiêu như: Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ. ● Tính toán một số chỉ tiêu tài chính. Ngân hàng có thể tính thêm một số chỉ tiêu tài chính như: NPV, IRR, B/C, PI hoặc một số chỉ tiêu về độ nhạy để bổ xung cho kết quả thẩm định tài chính. Ø Xác định giá trị hiện tại thuần - NPV Khi chỉ tiêu NPV = 0 thì thu nhập ròng của dự án vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV 0, NPV càng lớn càng tốt. Khi so sánh hai hay nhiều dự án độc lập nhau ta chọn dự án nào có NPV lớn nhất. Đối với các dự án đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, lãi suất chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay trung và dài hạn của ngân hàng. Trường hợp dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau, lãi suất chiết khấu là lãi suất bình quân gia quyền. Vì thời hạn cho vay dự án của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn rất nhiều so với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu tư, do vậy, để đảm bảo an toàn khả năng trả nợ đúng hạn của dự án, tính thêm NPV với thời gian t bằng thời gian vay vốn của ngân hàng. Trường hợp NPV âm thì dự án không có khả năng trả nợ đúng hạn, do vậy chủ đầu tư cần phải giải trình các nguồn bù đắp khác để trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ø Xác định tỷ suất nội hoàn - IRR Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư ta có thể kết hợp tính hệ số IRR. Hệ số IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng đúng giá trị hiện tại của các khoản chi phí đầu tư. Việc tính giá trị IRR cho phép đánh giá hiệu quả của dự án nói chung. Nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi thì nhà đầu tư nên gửi tiết kiệm với độ an toàn cao hơn. Nếu IRR bằng lãi suất cho vay thì việc đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay thì lợi nhuận của dự án chỉ đủ để trả lãi vay ngân hàng. Do vậy, IRR phải lớn hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư mới có ý nghĩa về mặt kinh tế. Ngoài ra, việc tính IRR còn cho phép ta so sánh các phương án đầu tư khác nhau và giữa các chủ đầu tư khác nhau. Ø Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án Phân tích các trường hợp có thể xảy ra bằng cách đưa ra các giả thiết thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất... Để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định, và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể xem xét các trường hợp. - Trường hợp sản lượng giảm 5%, 10% hoặc 15%... (mức giảm nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất của dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ...) ngân hàng tính lại tổng doanh thu và tính lại các chi phí biến đổi để kiểm tra kinh doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ, tính NPV, IRR của dự án khi có trường hợp rủi ro xảy ra. - Trường hợp biến phí tăng 5%, 10%... do giá nguyên vật liệu, tiền công tăng nhưng sản lượng, doanh số tiêu thụ được giữ nguyên không thay đổi, kiểm tra tình hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, tính lại NPV, IRR. Dự đoán các thay đổi về các chính sách kinh tế của nước ngoài, các chính sách về thuế, về khuyến khích phát triển sản xuất, việc hình thành các khu công nghiệp, xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề và thị trường... có ảnh hưởng tích cực hay bất lợi đến dự án đầu tư. Tóm lại, trên cơ sở các thông tin của chủ dự án gửi lên ngân hàng, cán bộ thẩm định kiểm tra tính hợp lí chính xác của các số liệu được cung cấp, từ đó xác định được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Dựa trên những chỉ tiêu đó cán bộ thẩm định nêu rõ ý kiến của mình về quyết định tài trợ cho dự án, nếu tài trợ thì tài trợ với mức vốn như thế nào, trong thời gian bao lâu, mức lãi suất cho vay? 2.3.. Ví dụ minh họa về tài chính dự án tại NHNT Hà Nội Thẩm định tài chính dự án“Đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm dạng cuộn và tấm tại công ty Thái Nam.” Công ty Thái Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập được thành lập từ năm 1964 bởi Bộ Nghề nghiệp và Phát triển nông thôn, sau chuyển sang hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty CK Lâm Nghiệp. Trong quá trình chuyển đổi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần hóa từ tháng 5/2001 với các chức năng chủ yếu là sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí, cán kéo thép, kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm phục vụ sản xuất cơ khí, nông lâm sản và một số hoạt động dịch vụ khác. Mặc dù chức năng kinh doanh đa dạng song lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là cán kéo thép, kinh doanh xăng dầu và gần đây mới hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị, gỗ và xây dựng công trình dân dụng. Trong quá trình hoạt động tại Ngân hàng trước và sau cổ phần, Công ty luôn vay trả đầy đủ, đúng hạn tạo được uy tín với Ngân hàng. Dự án xin vay vốn: Đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm cuộn và tấm. + Tổng vốn đầu tư cho dự án: 5.280.000.000 đồng. Trong đó: - Mua sắm thiết bị: 4.400.000.000 đồng. - Xây lắp: 840.000.000 đồng. - Chi phí khác: 40.000.000 đồng. + Nguồn vốn: - Vốn vay: 4.400.000.000 đồng. - Vốn tự bổ sung: 880.000.000 đồng. + Quy mô đầu tư: Dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm cuộn và tấm, dày 0.15 - 2mm, rộng 700 - 1219 mm, công suất 1200 - 1750 tấn/ tháng. Công suất thiết kế bình quân 16.255 tấn/ năm. * Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty: Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 Sep-01 2000/1999 9.2001/2000 +/- % +/- % I. Nguồn vốn CSH 1.403 592 378 1. Vốn kinh doanh 2.221 1.041 348 -1.18 -53 -693 -66,5 1.1 Vốn cố định 2.221 1.041 348 Ngân sách cấp 2.221 666 0 Tự bổ sung 0 357 348 1.2. Vốn lưu động 0 0 0 Ngân sách cấp Tự huy động 2. Các quỹ 0 0 30 Quỹ đầu tư phát triển Quỹ khen thưởng PL II. Tài sản cố định 1.973 1.416 1.26 -557 -28 -156 -11 1. Nguyên giá 3.435 2.967 2.979 -468 -14 12 2. Hao mòn 1.461 1.551 1.719 3. Giá trị còn lại 1.973 1.416 1.26 -557 -156 III. Tài sản lưu động 5.331 3.398 4.846 53 1. Tiền 35 88 47 -351 -26 -41 2. Các khoản phải thu 1.36 1.009 1.456 -1.575 -41 447 44 3. Hàng tồn kho 3.85 2.275 2.982 707 31 4. Tài sản lưu động khác 85 25 360 IV. Cơ cấu tài sản TSCĐ/ Tổng tài sản (%) 27 29 22 TSCĐ Tổng tài sản 73 71 78 Nguồn: Báo cáo thẩm định - Phòng Đầu tư dự án - Ngân hàng ngoại thương Hà nội Qua bảng số liệu ta thấy: - Tình hình sản xuất kinh doanh trước khi cổ phần hóa của Công ty thường xuyên lỗ (năm 1999 lỗ 9 triệu đồng, năm 2000 lỗ 173 triệu đồng, 4 tháng đầu năm 2001 lỗ 226 triệu đồng). Dẫn đến nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm nhanh, nguồn vốn kinh doanh qua các năm chỉ có vốn cố định, không có vốn lưu động chủ yếu là do bù lỗ lũy kế các năm trước. Tháng 4/2000, nguồn vốn kinh doanh là 1.041 triệu giảm 1.180 triệu đồng so với năm 1999. Đến tháng 9/2001, chỉ còn 348 triệu đồng, giảm 693 triệu đồng so với năm 2000. Tuy nhiên, từ tời điểm cổ phần hóa tháng 5/2001 đến hết quý III/2001, sản xuất kinh doanh đã có lãi, lợi nhuận chưa phân phối đã đạt được 31 triệu đồng. - Cơ cấu tài sản: Với ngành nghề hoạt động chính là sản xuất cơ khí nhưng cơ cấu tài sản cố định và lưu động của doanh nghiệp qua 3 kỳ quyết toán cho thấy sự mất cân đối nghiêm trọng giữa tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số tài sản (từ 22% đến 29%), điều này cho thấy tuy là một CÔng ty có ngành nghề kinh doanh đa năng song mới chủ yếu sản xuất cơ khí mà chưa chú trọng đến việc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Bảng 2.3: Tình hình công nợ của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 9/2001 2000/1999 9.2001/2000 +/- % +/- % 1. Các khoản phải thu 1.36 1.009 1.456 -351 -26 447 44 - Phải thu của khách hàng 1.011 653 719 -358 -35 66 10 - Trả trước người bán 14 11 319 -3 -21 308 - Phải thu nội bộ 76 89 210 13 17 121 136 - Phải thu khác 258 256 207 -2 -1 -49 -19 2. Các khoản phải trả * Nợ ngắn hạn 5.927 4.216 5.788 -1.711 -29 1.572 37 - Vay ngắn hạn 4.104 2.173 2.848 -1.931 -47 675 31 - Phải trả người bán 1.582 1.537 1.843 -45 -3 306 20 - Người mua ứng trước 4 257 705 253 448 174 - Thuế và khoản nộp N.N 144 187 175 43 30 -12 -6 - Phải trả CNV 23 23 35 12 52 - Phải trả đơn vị nội bộ 0 9 0 - Phải trả phải nộp khác 68 37 180 -31 -46 143 386 Vay dài hạn 0 0 0 3. Một số chỉ tiêu tài chính - Nợ phải trả/ Tổng tài sản (%) 81 88 94 - K/ năng TT hiện hành (lần) 0,9 0,8 0,8 - Vòng quay VLĐ (Vòng) 1.3 1,1 0,7 - Vòng quay của các phải thu (Vòng) 5 5 2 - Vòng quay hàng tồn kho (Vòng) 1,9 0,9 - Kỳ thu tiền bình quân (Ngày) 53 75 144 Nguồn: Báo cáo thẩm định - Phòng Đầu tư dự án - Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình công nợ của doanh nghiệp tại thời điểm tháng 9 năm 2001 các chỉ tiêu đều tăng so với năm 2000. - Các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả. Về tổng thể năm 2000 giảm 26% so với năm 1999. Tuy nhiên do hàng tồn kho lớn làm cho vòng quay vốn lưu động thấp chưa đạt được 2 vòng 1 năm. Khoản phải thu của khách hàng giảm 35% song kỳ thu tiền dài hơn 22 ngày do doanh thu năm 2000 giảm chỉ đạt 68% năm 1999. Chín tháng đầu năm 2001 các khoản phải thu tăng 44% so với năm 2000 do tăng khoản trả trước cho người bán và công nợ nội bộ. Kỳ thu tiền trung bình dài song việc thanh toán thường dồn vào cuối năm nên số liệu 9 tháng chưa phản ánh đầy đủ tình hình thanh toán của Công ty. - Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty còn thấp, năm 1999 là 0,9; năm 2000 là 0,8; 9 tháng năm 2001 là 0,8. - Nợ ngắn hạn: Tình hình công nợ năm 2000 có giảm so với năm 1999 và 9 tháng đầu năm 2001. Tuy nhiên tại thời điểm tháng 9/2001 hầu hết số dư các khoản mục lại tăng lên tương đối chủ yếu là người mua ứng trước, vay ngắn hạn và phải trả CBCNV. - Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN: Nhìn chung, tình hình thanh toán với NSNN của CÔng ty chưa tốt, còn để nợ đọng thuế doanh thu. Đến 30/9/2001, doanh nghiệp còn nợ NSNN là 175 triệu đồng. Bảng 2.4: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu 1999 2000 9/2001 2000/1999 9.2001/2000 +/- % +/- % I. Giá trị sản lượng và doanh thu - SL SXCN (tấn) 809 357 217 -452 -56 Doanh thu thực hiện 7.091 4.840 2.728 -2.25 -32 II. Kết quả sản xuất kinh doanh Lợi nhuận trước thuế -9 -173 31 Lợi nhuận sau thuế Lỗ lũy kế -795 -449 0 Nguồn: Báo cáo thẩm định - Phòng Đầu tư dự án - Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Về tổng thể sản lượng sản xuất và doanh thu năm 2000 giảm so với năm 1999. Tuy nhiên mức độ giảm sản lượng nhiều hơn mức độ giảm doanh thu, điều đó cho thấy năm 2000, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn so với năm 1999. Tổng hợp tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty: Cũng như các doanh nghiệp thuộc ngành nghề cơ khí nói chung, những năm qua Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong SXKD, quy mô sản xuất không đáp ứng kịp thời được nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, do không xác định được hướng đầu tư cho mình, không đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ do vậy SXKD ngày càng giảm. Tuy nhiên, từ tháng 5/2001, sau khi cổ phần hóa, tình hình tài chính còn nhiều khó khăn, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mới có thay đổi nhưng công ty đã có những xu hướng phát triển tiến bộ. Và mặc dù có nhiều khó khăn trong kinh doanh song Công ty vẫn là khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, vay trả đúng hạn, không có lãi treo và nợ quá hạn. Về phía dự án: Cùng với sự đánh giá tình hình tổ chức doanh nghiệp, phòng Đầu tư dự án thẩm định dự án trên để có kết luận về tính khả thi của dự án. Bên cạnh nội dung chủ yếu là thẩm định tài chính dự án, phòng Đầu tư dự án cũng xem xét một số khía cạnh khác của dự án như mục đích và sự cần thiết đầu tư dự án, thị trường, công nghệ... * Mục đích và sự cần thiết đầu tư dự án: Hiện nay, thị trường tấm lợp tôn tráng kẽm được cung cấp bởi nhiều nguồn như: các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp trong nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Công ty Posivina, Nhà máy Trường Phú... với hình thức mẫu mã đa dạng. Tại miền Bắc hiện nay có 02 cơ sở sản xuất tôn tráng kẽm là Công ty TNHH Khải Hưng tại Hà Nội và một cơ sở tại Thái Bình song công suất nhỏ và sản phẩm là tôn tấm. Với nhu cầu tiêu thụ từ 3.000 đến 3.500 tấm một tháng như hiện nay thì nhu cầu tấm lợp tôn tráng kẽm tại Miền Bắc được cung cấp chủ yếu bởi trong Nam do đó làm cho giá bán sản phẩm tại Hà Nội tăng lên vì phải chịu phí vận chuyển. Như vậy, với một thị trường trong nước còn nhiều tiềm năng và lợi thế lớn, Công ty đã xây dựng dự án với mục tiêu: Đầu tư sản xuất tôn tráng kẽm dạng cuộn và tấm phục vụ nhu cầu tôn tráng kẽm cho xây dựng, sản xuất và tiêu dùng khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. DAĐT đi vào hoạt động, thị trường vật liệu xây dựng miền Bắc sẽ được cung cấp thêm sản phẩm không phải phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn cung cấp từ trong Nam với giá cả phải chăng. Mặt khác, theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì trong nhiều năm qua, doanh nghiệp không đầu tư tài sản cố định do vậy công nghệ sản xuất của Công ty lạc hậu, sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh kém. Chính vì vậy, việc đầu tư dây chuyền sản xuất tôn sẽ tạo được một sản phẩm mới cho Công ty phù hợp với nhu cầu thị trường, tạo được công ăn việc làm, bước đầu đổi mới hướng sản xuất, tạo đà cho Công ty phát triển. * Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư: 5.280 triệu đồng. Trong đó: - Thiết bị: 4.400 triệu đồng - Xây lắp: 840 triệu đồng. - Chi phí khác: 40 triệu đồng. Để có đủ số vốn cần thiết trên, Công ty đã huy động từ các nguồn sau: - Vay Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 4.400 triệu đồng, chiếm 83%, lãi suất 0,65%/ tháng (7,8%/ năm), thời gian vay trả là 5 năm (60 tháng). - Phần vốn tự huy động và tự có của doanh nghiệp là 880 triệu đồng, được huy động từ CBCNV để thời gian vay có thể dài hơn. Như vậy, nguồn vốn đầu tư của dự án chủ yếu là dùng vốn vay, đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư. * Về thị trường và khả năng tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ đầu ra: Tôn tráng kẽm là loại nguyên liệu đa năng, đảm bảo được độ bền vững của công trình chịu được mọi thời tiết, vật liệu loại nhẹ chịu được co giãn lớn, giá lại rẻ so với các loại vật liệu khác. Hà Nội là đầu mối trung tâm giao dịch quan trọng, là nơi cung cấp các chủng loại tôn tráng kẽm chủ yếu cho các tỉnh phía Bắc thông qua các doanh nghiệp thương mại. Với xu thế phát triển mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bị hạn chế về vốn và chủ trương đầu tư thấp nhất để nhanh thu hồi vốn nên thường bao che, lợp nhà xưởng bằng tôn tráng kẽm vì giá rẻ. Tôn tráng kẽm còn là vật tư cho sản xuất và tiêu dùng... Theo ước tính, riêng miền Bắc, nhu cầu tiêu thụ tôn tráng kẽm lên tới 3.300 - 3.500 tấn/ tháng. Tuy nhiên, hiện nay, khu vực miền Bắc chưa có đơn vị nào sản xuất tôn tráng kẽm cuộn, chỉ có hai cơ sở sản xuất tôn tráng kẽm dạng tấm (Công ty TNHH Khải Hưng - Hà Nội và 1 Công ty ở Thái Bình). Do vậy, tôn tráng kẽm cuộn chủ yếu chở từ phía Nam ra, chi phí vận chuyển lớn nên giá bán cao, đồng thời không đáp ứng kịp thời về chủng loại. Do vậy tổ chức sản xuất ngay tại Hà Nội sẽ chiếm được ưu thế về tiêu thụ, có thể chiếm lĩnh được thị trường. Trong thời gian qua, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp còn thấp, sản phẩm là mặt hàng mới của doanh nghiệp nên chưa có thị trường của riêng mình. Do vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể để tiếp cận thị trường, triển khai mạng lưới tiêu thụ của mình để đảm bảo khi dự án đi vào hoạt động có thể đem lại hiệu quả ngay. Giá thành sản phẩm dự kiến 6.150.000 đồng/ tấn (kể cả VAT) tương đương 22.694 đồng/m2 thấp hơn so với giá sản phẩm cùng tiêu chuẩn hiện nay có bán trên thị trường, do vậy có điểm mạnh để cạnh tranh. Như vậy, sản phẩm của dự án là có thị trường, giá thành phù hợp song khả năng tiêu thụ còn phụ thuộc vào sự quản lý dự án của doanh nghiệp. * Khả năng cung cấp nguyên 65 liệu và các yếu tố đầu vào của dự án: Doanh nghiệp dự kiến tự nhập ngoại nguyên vật liệu chính (tôn cuộn đen và kẽm thỏi) cho dự án vì doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu vật tư. Mặt khác doanh nghiệp còn dự kiến mua trong nước thông qua các đơn vị kinh doanh kim khí trong trường hợp cần gấp. Như vậy, doanh nghiệp có khả năng chủ động về nguyên vật liệu cho dự án, song chi phí nguyên vật liệu dễ có biến động do phải nhập khẩu. * Các nội dung về phương diện kỹ thuật: - Địa điểm xây dựng: Dây chuyền được lắp đặt ngay trong Công ty tại xã Thái Nam - Thanh Trì, Hà Nội do vậy thuận lợi về nhà xưởng và khả năng tiêu thụ sản phẩm. - Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: + Công suất thiết kế của dự án là 16.225 tấn/ năm, tương đương với 4.396.975 m2/ năm. + Dự kiến công suất hoạt động và tiêu thụ chỉ đạt từ 50 – 70% công suất thiết kế tức là đạt từ 8.113 tấn/ năm đến 11.358 tấn/ năm tương đương 2.198.488 m2 đến 3.078.018 m2/ năm. Công suất hoạt động chỉ dự kiến đạt tối đa 70% để có thể đảm bảo khả năng tiêu thụ của dự án. - Công nghệ, thiết bị: Theo như dự kiến đầu tư thì thiết bị đầu tư mới 100%, công nghệ đạt mức độ tiên tiến nhưng chưa hiện đại vì do hạn chế về khả năng tài chính. Thiết bị đầu tư đảm bảo việc tráng kẽm cho tôn cuộn đen thành tôn tráng kẽm, chưa có thiết bị cán kẽm thỏi thành tôn để tráng kẽm. Như vậy, với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp thì việc lựa chọn phương án công nghệ là phù hợp với quy mô sản xuất. * Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả về mặt tài chính, độ nhạy và khả năng trả nợ của dự án: Dựa trên các đánh giá trên để tính toán hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả thẩm định tài chính dự án được lấy từ báo cáo thẩm định, cụ thể như sau: Bảng - Hiệu quả tài chính của dự án Qua bảng số liệu ta thấy: - Công suất hoạt động từ 50 - 70% công suất thiết kế. - Vòng quay vốn lưu động là 2,5 vòng. - Khấu hao theo bảng khấu hao kèm theo. - Vòng đời của dự án là 8 năm. - Hệ số chiết khấu 10%. - Giá bán và chi phí theo bảng chi tiết kèm theo. - Dùng hết nguồn lợi nhuận hàng năm để trả nợ thì kết quả đạt được là: NPV đạt: 914,63 triệu đồng > 0 IRR đạt: 14,5% > Lãi suất chiết khấu (10%). Thời gian hoàn vốn là 6 năm. Thời gian trả nợ Ngân hàng là 5,3 năm. Như vậy, nếu muốn đảm bảo khả năng trả nợ Ngân hàng 5 năm thì ngoài nguồn trả nợ từ dự án trên, doanh nghiệp phải bổ sung thêm nguồn trả nợ bằng nguồn khấu hao tài sản có hiện nay là 150 triệu đồng/ năm và kế hoạch như sau: Bảng2.5 : Bảng cân đối trả nợ Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 T. Cộng Nguồn trả nợ từ dự án (Kh + LN) 616 799 842 959 1.011 1.134 Nguồn bổ sung từ KHTS hiện có 150 150 150 150 150 150 Tổng nguồn trả nợ 766 949 992 1.109 1.161 1.284 Dự kiến trả nợ 760 940 990 1.100 1.150 440 5.280 Trong đó trả nợ NH 750 930 980 980 748 4.388 Nguồn: Báo cáo thẩm định - Ngân hàng ngoại thương HàNội * Kết luận của phòng Đầu tư dự án Sau khi cân nhắc kĩ lưỡng các yếu tố tác động tới tính hiệu quả của dự án, cán bộ thẩm định đã đư ra kết luận: Những thuận lợi -Công ty Thái Nam vốn là một doanh nghiệp nhà nước, từ khi cổ phần hoá tháng 5/2001, đến hết quí III 2001, sản xuất kinh doanh đã có lãi lợi nhuận chưa phân phối đạt 31 triệu đồng, mặc dù những năm trước đó, công ty liên tục thua lỗ. -Nhu cầu sản phẩm tôn tráng kẽm hiện đang lớn, thị trường sản phẩm đầu ra còn nhiều tiềm năng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có xu hướng chọn tôn tráng kẽm để lợp nhà xưởng vì giá rẻ. -Có nhiều thuận lợi về mặt đối thủ cạnh tranh, do hiện nay khu vực miền Bắc chưa có đơn vị nào sản xuất tôn tráng kẽm cuộn, chỉ có hai cơ sở sản xuất tôn tráng kẽm dạng tấm. Tôn tráng kẽm cuộn chở từ phía Nam ra phải chịu chi phí vân chuyển. -Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng chính của sản phẩm tôn tráng kẽm, đang phát triền mạnh mẽ về số lượng. -Nguồn cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào của dự án da dạng ổn định. Những bất lợi -Khi đầu tư cho dự án, do hạn chế về khả năng vốn tự có, nên doanh nghiệp dựa chủ yếu vào vốn vay. Vì vậy, nếu thị trường xấu đi sẽ có thể mất khả năng thanh toán nợ dài hạn. -Công ty vốn là doanh nghiệp nhà nước, cơ chế quản lý kém hiệu quả. Việc quản lý tốt sản xuất và kinh doanh có lãi vẫn còn là một thử thách đối với doanh nghiệp. Từ những nhận xét trên về những điểm thuận lợi cũng như bất lợi của dự án, cán bộ thẩm định đã đưa ra kiến nghị: Cho đơn vị vay vốn với điều kiện sau: -Mức vốn cho vay: 4.388 triệu đồng. -LãI suất cho vay: 0,65%/tháng (7,8%/năm). -Thời gian vay trả 60 tháng. 3. Đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội 3.1. Những kết quả đạt được Từ ngày thành lập đến nay, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã không ngừng đổi mới, ngày một lớn mạnh,chiếm được uy tín trên địa bàn. Có được thành quả đó, không thể không kể đến sự đóng góp của công tác thẩm định dự án. Tình hình thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng nhìn chung là tốt và đã đạt được những kết quả sau: Năm 2007 tổng số dự án đã hoàn thành thẩm định và được phê duyệt đầu tư của các cấp có thẩm quyền là 9 dự án. Tổng số tiền đã được xét duyệt cho vay là: 108 tỷ đồng ( quy về VNĐ). Trong đó: + số dự án có mức cho vay trên30 tỷ đồng : 1 dự án + số dự án có mức cho vay nhỏ hơn 10 tỷ đồng: 3 dự án + số dự án có mức cho vay từ 10-30 tỷ đồng: 5 dự án Tiêu biểu trong đó là các dự án: - Dự án Bổ sung thiết bị và mở rộng nhà xưởng của Công ty CP Dệt 10/10 ( số tiền cho vay: 1.320.000 USD). - Dự án đầu tư mua sắm vỏ container phục vụ khai thác vận tải của công ty vận tải Biển Đông ( số tiền cho vay: 1.987.436 USD). Dư nợ cho vay đầu tư dự án đến 31/12/2007: + 213.499.000.000 VNĐ + 7.335.000 USD + 334.000 EUR Tổng dư nợ quy VNĐ: 338.207.000.000 Biểu 2.1: Tỷ trọng dư nợ theo loại tiền ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007) Bảng 2.2: Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh Ngành Số tiền ( triệu đồng) Tỷ trọng (%) Công nghiệp 179.249,710 53 Xây dựng 94.097,960 28 Khác 64.259,33 19 Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề kinh doanh (số liệu bảng trên) ( nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007) Việc thẩm định dự án đã kết hợp chặt chẽ các nội dung như thẩm định phương diện thị trường, phương diện kỹ thuật, khả năng tài chính của doanh nghiệp, thẩm định hiệu quả thị trường, phương diện kỹ thuật, khả năng tài chính của doanh nghiệp, thẩm định hiểu quả tài chính, bên cạnh đó thẩm định hiệu quả kinh tế, xã hội cũng được thẩm định một cách đầy đủ,cụ thể trong việc thẩm định dự án. Việc tiến hành thẩm định một cách đầy đủ không những giúp ngân hàng tránh được những rủi ro, nâng cao hiệu quả một hoạt động mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng,nhờ đó uy tín của ngân hàng được nâng lên đáng kể. Công tác thẩm định trong thời gian qua đã đạt yêu cầu về tính kịp thời. Các dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định được cán bộ thẩm định hoàn thành đúng thời hạn, nhanh chóng trả lời cho phía doanh nghiệp. Việc này làm hài lòng hàu hết các khách hàng và thu hút một lượng lớn dự án về cho ngân hàng trong thời gian qua. Công tác thâm định tài chính dự án đã phục vụ kịp thời cho chiến lược kinh doanh. Đồng thời, công tác thẩm định dự án vay vốn cũng góp phần tạo lập sự hòa nhập với quốc tế về công nghệ, thiết bị phù hợp với dự án,với phương châm ưư tiên thiết bị, công nghệ hiện đại,tiên tiến. Như vậy, có thể thấy Ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác thẩm định dự án. Với kết quả thực tế trong những năm qua, công tác thẩm định tài chính dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đã góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng.Ngân hàng đã cung ứng một lượng vốn lớn cho việc đầu tư phát triển các công trình, dự án,góp phần thúc đẩy kinh tế ở các vùng được tài trợ phát triển.Có được kết quả đó là nhờ vào những cố gắng sau: Ngân hàng đã quan tâm tới công tác bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Nhận thức sâu sắc rằng con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc tiếp thu, vận hành, ứng dụng công nghệ và kĩ năng mới để tạo ra các thay đổi toàn diện trong mọi mặt của hoạt động ngân hàng nên công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản trị và kỹ năng thao tác của cán bộ Vietcombank luôn được chú trọng kịp thời và đầy đủ với từng cán bộ tín dụng. Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong chỉ đạo,điều hành được thực hiện nghiêm túc đúng với quy định đề ra nhằm hạn chế sai sót trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo luôn quan tâm nâng cao cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ cho phòng kinh doanh ( nơi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ) các phương tiện như: điện thoại,máy fax,nối internet…nhằm tạo điều kiện cho công tác thẩm định trên nhiều phươgng diện: thị trường, kinh tế xã hội, kỹ thuật, tài chính. Các dự án vay vốn vượt mức phán quyết đã được gửi lên Ban Tổng Giám Đốc, HĐTD Hội sở để tái thẩm định, giúp cho công tác thẩm định đã dần dần đi vào nề nếp, ngày càng hoàn chỉnh vf chính xác hơn.Những dự án xin vay vốn nhờ đó đã được bổ sung, hoàn chỉnh trên nhiều giác độ. Nhiều dự án khi đầu tư phát huy hiệu quả đúng như dự kiến,trả nợ tốt. Phương pháp tính toán trong quá trình thẩm định nagỳ càng mang tính khoa học, tiến dần đến sự hòa nhập quốc tế và kỹ thuật thẩm định. Nếu như trước đây chỉ tính toán mức sinh lời và nguồn trả nợ của dự án thì hiện nay, các chỉ tiêu điểm hòa vốn, NPV,IRR đã được đưa vào tính toán và được coi là những tiêu thức quan trọng để quyết định có đầu tư hay không. Nguồn tin được thu thập trong quá trình thẩm định dự án ngày càng phong phú hơn,từ đó làm căn cứ để phân tích đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án dần chính xác hơn. Trước đây, nguồn thông tin chủ yếu được thu thập từ khi khách hàng vay vốn, ngân hàng còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường ,sách, báo,tạp chí trong và ngaòi nước,các bộ luật có liên quan, thông tin từ bạn hàng của chủ đầu tư, ý kiến của các cơ quan chuyên môn và chuyên gia. 3.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội còn có những điểm chưa hợp lý, đã làm hạn chế nhất định đến hiệu quả của công tác thẩm định, do đó cần được nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện để đảm bảo đạt được yêu cầu và tương xứng với tầm quan trọng cũng như vai trò của công tác thẩm đinh trong hoạt động của ngân hàng: - Tổ thẩm định được thành lập còn ít kinh nghiệm: Số lượng cán bộ thẩm định còn thiếu dẫn đến khó khăn trong phân công công tác. Vì vậy,một cán bộ phải kiêm nghiệm nhiều công việc làm ảnh hưởng tới tính chuyên môn hóa trong công tác thẩm định. - Báo cáo thẩm định còn chưa chi tiết, sơ sài: Các chỉ tiêu còn chưa phân tích, so sánh chuyên sâu. Việc tính toán trong quá trình tính toán các chỉ tiêu còn gặp sai sót, trình bày báo cáo thẩm định chưa thực sự khoa họcvà hợp lý. Việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính còn chung chung, sơ sài, khó hiểu khiến người đọc có cảm giác như báo cáo chỉ mangtính hình thức, không sâu sắc. - Việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án còn nhiều lúng túng, có những dự án việc xác định thời hạn vay chưa phù hợp với nguồn thu,nguồn trả nợ của dự án. - Phương pháp thẩm định còn nhiều hạn chế: Mới chỉ dừng lại ở việc tính một số ít chỉ tiêu chính mà._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22361.doc
Tài liệu liên quan