Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 1 Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHCT : Ngân hàng công thương NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại HĐQĐ : Hội đồng quản trị DN : Doanh nghiệp QĐ : Quyết định MMTB : Máy móc thiết bị TSCĐ : Tài sản cố định KHCB : Khấu hao cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008 Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008 Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư Bảng 1.3: Tổng mức đầu tư chi tiết của dự án Bảng 1.4: Tiến độ giả

doc118 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 1 Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ngân nguồn vốn của dự án Bảng 1.5: Khấu hao cơ bản hàng năm của dự án Bảng 1.6: Dòng tiền hàng năm của dự án Bảng 1.7: Phân tích độ nhạy của dự án Bảng 1.8: Cân đối trả nợ của dự án Bảng 1.9: Kế hoạch trả nợ ngân hàng của dự án Cơ sở tính lãi: Lãi suất cho vay 9,5% Bảng 1.10: Kế hoạch trả nợ vốn vay của dự án Cơ sở tính lãi: Vay nhập máy móc thiết bị 7.5% LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển và tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm qua xấp xỉ 7% là một mức tăng trưởng cao trong khu vực, để được kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các NHTM Việt Nam. Luôn được coi là kênh dẫn vốn chủ đạo của nền kinh tế các NHTM nói chung đang ngày một chú trọng nhiều hơn đến hoạt động cho vay theo dự án không chỉ đối với các dự án của Nhà nước mà cả các dự án của các doanh nghiệp lớn nhỏ.... Vì vậy mà tỷ trọng nguồn thu của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của các ngân hàng. Để cho vay theo dự án đầu tư các ngân hàng thương mại nói chung cũng như NHCT Việt Nam nói riêng luôn phải tiến hành thẩm định rất nhiều những nội dung về thị trường, kĩ thuật, quản lý, tài chính, kinh tế xã hội…Tuy nhiên trong những nội dung đó thì thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất và đóng vai trò quyết định đến việc cho vay của các ngân hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn luôn được các ngân hàng đặc biệt quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng, tuy vậy bên cạnh những ưu điểm mà công tác thẩm định tài chính dự án nhìn chung đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế nhất định. Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam do được tiếp xúc trực tiếp với thực tế và nghiên cứu về vấn đề thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh em đã chọn đề tài: " Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam " làm luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được chia làm 2 chương: Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam. Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam. Trong quá trình viết do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót rất mong được thầy cô giáo có thể em xét và giúp em hoàn thiện hơn nữa luận văn tốt nghiệp này. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM 1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam 1.1.1. Quá trình hình thành phát triển: Trước năm 1998, ngân hàng công thương Việt nam là một bộ phận của ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công thương Việt Nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính, 3 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia. Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I Sở giao dịch I NHCT-Việt Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT-Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc sắp xếp lại tổ chức và hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch I. Trong những năm: từ 1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm giao dịch NHCT thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ của NHCT-Việt Nam ngày 1/7/1993, Trung tâm giao dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi thành Sở giao dịch NHCT Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác. Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác, đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20% của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư, cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCT Việt Nam, đồng thời được NHCT Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard... Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm: ”Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp”. 1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-2008: 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn luôn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, nó thể hiện được uy tín cũng như là căn cứ để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ở Sở giao dịch I cũng vậy vấn đề huy động vốn luôn được quan tâm đúng mức và tình hình huy động vốn trong những năm vừa qua đều ở mức cao. Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn huy động 16.071 17.448 18.826 17.864 I. Phân theo đối tượng 1. Tiền gửi DN 10.399 9.859 13.735 12.538 1.1:- VNĐ - Ntệ quy VNĐ 10.229 170 9.721 138 13.332 403 12.332 206 1.2: K kỳ hạn Có kỳ hạn 9.226 1.173 3.362 6.497 3.624 10.111 2.271 10.267 2. Tiền gửi TK 3.220 3.370 3.744 3.584 2.1: - VNĐ - Ttệ quy VNĐ 1.165 2.055 1.336 2.034 1.581 2.163 1.542 2.042 2.2: K kỳ hạn Có kỳ hạn 6 3.214 7 3.363 58 3.686 46 3.538 3. Chứng từ có giá T.đó: kỳ phiếu Trái phiếu Chứng chỉ 688 331 220 137 620 241 379 268 4 264 310 10 300 4. Tiền gửi khác (TCTD+TCKhác) 1.764 3.599 1079 1432 II. Phân theo loại TTệ 1.VNĐ 13.709 14.953 15.270 14.890 2. Ntệ quy VNĐ 2.362 2.495 3.556 2.974 III. Phân theo kỳ hạn 1.Không kỳ hạn 9.231 3.369 3.789 3.207 2.Có kỳ hạn 6.840 14.079 15.037 14.657 Nguồn: Phòng tổng hợp Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I NHCT VN có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Tốc độ tăng vốn huy động bình quân khoảng xấp xỉ 5%/ năm. Từ 16.071 tỷ VND nguồn vốn huy động năm 2005 đã tăng lên 17.864 tỷ VND năm 2008. Năm 2008 nguồn vốn huy động cũng có sự sụt giảm về số tuyệt đối so với năm 2007 và không đạt được đúng kế hoạch đặt ra do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế. Tỷ trọng các nguồn vốn chủ yếu được huy động từ phía các doanh nghiệp là một cơ cấu vốn hợp lý đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại nói chung cũng như đối với sự phát triển của Sở giao dịch I NHCT nói riêng. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn: Với nguồn vốn lớn huy động được trên 15.000 tỷ đồng mỗi năm thì vấn đề sử dụng vốn luôn được coi là vấn đề thiết yếu của Sở giao dịch I, nó là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Số liệu thống kê tình hình dư nợ cho vay và đầu tư được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 3.940 4.499 4.559 4.328 Đầu tư 1.152 1.723 1.458 1.372 Dư nợ tín dụng 2.788 2.876 3.101 2.956 A/ Phân theo thời hạn - Ngắn hạn 987 945 1.008 1.150 - Trung và dàI hạn 1.801 1.931 2.093 1.806 B/ Phân theo TPKT - Kinh tế quốc doanh 2.066 2.081 2.341 2.254 - Kinh tế ngoài Qdoanh 722 795 760 702 C/ Phân theo ngành SXKD - Công nghiệp 1.430 1.460 1.630 1.570 - Tiêu dựng 38 40 46 39 Thương nghiệp 963 970 1.100 985 - Dịch vụ 54 60 65 57 Ngành khác 303 346 260 305 D/ Chất lượng tín dụng Dư nợ trong hạn 2.780,8 2.774,5 3.101 2.956 - Dư nợ quá hạn 7,2 1,5 0 0 + KTQD 4,9 + KTNQD 2,3 E/ Chỉ tiêu hiệu quả - Tổng doanh số cho vay 5.193 6.960 7.380 7.270 - Tổng doanh số thu nợ 4.819 6.971 7.056 6.962 Nguồn: Phòng tổng hợp Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình dư nợ tín dụng ở Sở giao dịch I luôn đạt ở mức cao trung bình trên 2500 tỷ VND mỗi năm và có sự tăng trưởng đều đặn qua mỗi năm với tốc độ tăng khoảng xấp xỉ 10%/năm. Ngoài ra do tính ổn định của VND nên các doanh nghiệp vẫn vay bằng VND là chủ yếu ( khoảng 85%) còn lượng ngoại tê vay là rất ít ( chỉ chiếm khoảng 15%). Trong tổng số dư nợ tín dụng thì dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm ưu thế hơn so với dư nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ Sở giao dịch I vẫn luôn là một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống NHCT Việt Nam, Nếu như một số chi nhánh khác thì tình hình dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng được quan tâm do sự năng động của bộ phận kinh tế này thì ở Sở giao dịch I vẫn chú trọng cho vay đối với thành phần quốc doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh lớn, thường là các tổng công ty hay các tập đoàn lớn trong các lĩnh vực then chốt như công nghiệp hay thương nghiệp… Có thể nói tình hình dư nợ tín dụng của Sở giao dịch I là tương đối tốt, việc tập trung vào những khách hàng quốc doanh truyền thống đi kèm với công tác kiểm soát rủi ro chặt chẽ sẽ là những điều kiện cần cho sự phát triển trong tương lai của sở giao dịch I nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng Công Thương nói chung. Bên cạnh việc dư nợ tín dụng luôn đạt ở mức cao thì ta có thể thấy các khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá hạn. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng đến năm 2006 giảm xuống còn 1,5 tỷ và 2 năm gần đây thì gần như đã không còn có các khoản nợ quá hạn. Trong các khoản nợ quá hạn thì các khoản nợ của các doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60% tổng số, tuy nhiên đa phần các khoản nợ của đơn vị là do chậm trả lãi do một số lý do khách quan nào đó nên thế vẫn được đưa vào các loại nợ và không phải do các doanh nghiệp đi vay hoạt động thua lỗ. Ngoài ra các khách hàng đa phần đều được đánh giá là có độ tin cậy cao, các khách hàng chủ yếu của đơn vị đa phần là các tổng công ty, các tập đoàn lớn, dư nợ tín dụng đối với bộ phận này chiếm đến 85% tổng số dư nợ tín dụng, các dự án đã qua thẩm định chủ yếu là các dự án có độ khả thi cao, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tốt và thời gian thu hồi vốn hợp lý. Điều này đã chứng minh được công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung cũng như thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng tại chi nhánh là rất tốt. 1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam: 1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn Thẩm định dự án đầu tư là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình cho vay vốn của các ngân hàng, từ những kết quả thu thập được sau khi trải qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt từ đó ban lãnh đạo mới đưa ra quyết định có nên cho vay hay không. Trong quy trình đó thì thẩm định tài chính dự án được cho là khâu phức tạp nhất, các cán bộ thẩm định phải biết vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp và linh hoạt để đánh giá tình hình tài chính khách hàng cũng như các chỉ tiêu về tài chính của dự án, quá trình thẩm định tài chính không những được tiến hành ở các phòng khách hàng nơi trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng mà còn được tái thẩm định lại ở phòng quản lý rủi ro và kết quả của quá trình này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định cho vay sau này. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là một khâu không thể thiếu trong quy trình thẩm định và quyết định cho vay, nó đòi hỏi một đội ngũ có trình độ cao, một quy trình thực hiện nghiêm ngặt từ đó mới đảm bảo giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình cho vay của các ngân hàng. 1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh: Hồ sơ dự án của khách hàng: Tùy vào từng loại dự án mà các cán bộ thẩm định yêu cầu khách hàng phải cung cấp các hồ sơ giấy tờ sau: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư. Quết định phê duyệt đầu tư của các cấp có thẩm quyền. Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Những dự án nhóm A,B nếu chưa có các tài liệu trên thì phải có quyết định mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các quyết định, văn bản chỉ đạo tham gia ý kiến của các bộ ngành liên quan. Tài liệu đánh giá chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án. Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất. Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho xây dựng…. Ngoài ra để đảm bảo thẩm định tình hình tài chính khách hàng các cán bộ thẩm định còn yêu cầu cung cấp: Các báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất ( gồm báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán) Phương án khắc phục lỗ. Bản kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Bảng kê khoản phải thu, phải trả, chi tiết hàng tồn kho. Các tài liệu chứng minh về nguồn tài trợ cho dự án, khả năng tài chính của các cổ đông và đối tác góp vốn. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính. Các quy định pháp luật hiện hành: Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004 Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 29/09/2006 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và dẫn thị hành một số điều của Luật đầu tư Quy chế về cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN, quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 . Quyết định số 225 QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối với các tổ chức kinh tế. Quy chế hội đồng tín dụng. Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư. Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 Các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn chỉ đạo của NHCT Việt Nam và các tài liệu liên quan khác. Các tiêu chuẩn quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có các tiêu chuẩn, định mức cụ thể do Nhà nước ban hành nên các cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào đó để đánh giá các tiêu chí trong dự án có đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn đó hay không. Các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế: Một số dự án có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hay có yếu tố nước ngoài đều phải xem xét đến các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. Điều này sẽ đảm bảo các dự án đáp ứng được yêu cầu của không chỉ các tiêu chuẩn trong nước mà cả của nước ngoài có như vậy mới tránh được các rủi ro pháp lý không may xảy ra và cũng để tăng độ chính xác trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. 1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 1.2.3.1 Quy trình thẩm định chung đối với dự án đầu tư Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư: Khách hàng Phòng khách hàng Phòng quản lý rủi ro Người có thẩm quyền quyết định cho vay Hồ sơ Hồ sơ Nhận hồ sơ từ phòng khách Yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu) Thẩm định Yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu) Thẩm định RRTD Xét duyệt cho vay Nguồn: Phòng khách hàng 1 Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ cán bộ sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ thẩm định tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC: thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tinh đến thời điểm gần nhất. Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc, các tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính. Trong thời hạn tối đa 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng quản lý rủi ro xem xét hồ sơ và đề nghị phòng khách hàng bổ sung các hồ sơ, thông tin liên quan còn thiếu. Sau đó phòng khách hàng làm việc lại với khách hàng để bổ sung hồ sơ và giải thích các vấn đề, thông tin còn chưa rõ. Bước 2: Thẩm định những nội dung cần thiết Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng, phòng giao dịch, diểm giao dịch cung cấp, thông tin thu thập được được thông qua quá trình phỏng vấn, kiểm tra và các nguồn thông tin khác ( CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp... ) các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các nội dung: Thẩm định về khách hàng vay vốn. Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng va các thông tin liên quan, cán bộ thẩm định sẽ thẩm định khách hàng vay vốn: Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và hiện tại. Thẩm định dự án đầu tư bao gồm thẩm định về hồ sơ pháp lý của dự án, sự cần thiết của dự án, mục tiêu của dự án, về nhu cầu thị trường, phương diện kỹ thuật, phương án sản xuất kinh doanh của dự án, phương án địa điểm, kế hoạch triển khai dự án và thẩm định khía cạnh kinh tế tài chính và khả năng trả nợ. Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay. Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay tùy thuộc vào biện pháp nhận bảo đảm. Đối với các tài sản đảm bào khó định giá các cán bộ thẩm định có thể thuê tư vấn – bên thứ 3 để có thể định giá chính xác các tài sản đó, đảm bảo độ an toàn cho khoản vay của ngân hàng. Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng. Từ hồ sơ khách hàng sẽ phát hiện dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tương ứng và chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình. Xác định mức lãi suất cho vay hợp lý. Cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá khả năng về nguồn vốn nhằm mục đích cân đối lại nguồn vối đối với những khoản vay có quy mô lớn và bên cạnh đó đưa ra mức ước tính về khả năng chuyển đổi sang ngoại tệ đối với những khoản vay thanh toán nước ngoài. Từ những đánh giá về nguồn vốn, các thông tin cần thiết kết hợp với các phương pháp phân tích các cán bộ thẩm định phải đưa ra được mức lãi suất cho vay phù hợp với mỗi khoản vay để các cấp lãnh đạo xem xét, đánh giá, phê duyệt và thông qua. Bước 3: Lập tờ trình thẩm định Sau khi đã đánh giá, xem xét các nội dung cần thiết các cán bộ thẩm định tiến hành lập tờ trình thẩm định theo biểu mẫu số MS06/TTTD- quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế của hệ thống NHCT Việt Nam. Trong quá trình tiến hành lập tờ trình thẩm định các cán bộ thẩm định cũng có thể tham khảo ý kiến tham gia của các cá nhân, các phòng ban khác để đảm bảo thông tin và các phân tích được chính xác, đầy đủ. Tùy theo từng dự án cụ thể các cán bộ thẩm định sẽ linh hoạt trong việc lựa chọn những nội dung chính, quan trọng để thê hiện rõ hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ ( những yếu tố có tính chất quyết định của các khoản vay) của khách hàng trong tờ trình thẩm định. Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định Khi hoàn thành xong tờ trình thẩm định các cán bộ thẩm định có nhiệm vụ chuyển cho lãnh đạo phòng khách hàng kiểm soát và trình duyệt tờ trình. Lãnh đạo các phòng khách hàng có nhiệm vụ: Kiểm tra, rà soát hồ sơ trình và nội dung thẩm định của các cán bộ thẩm định đồng thời yêu cầu các cán bộ thẩm định chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn thiếu. Trình tờ trình thẩm định cũng như các hồ sơ liên quan đến khoản vay theo quy định lên người có thẩm quyền quyết định cho vay đồng thời chuyển 1 bản sao tờ trình thẩm định và hồ sơ khoản vay cho phòng quản lý rủi ro để thực hiện thẩm định, tái thẩm định rủi ro tín dụng độc lập. Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng Các cán bộ phòng quản lý rủi ro tín dụng sau khi nhận được tờ trình thẩm định và hồ sơ vay vốn tiến hành thực hiện: Nghiên cứu hồ sơ qua đó đánh giá, phân tích phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro, đồng thời chịu trách nhiệm với các đề xuất của mình. Cán bộ quản lý rủi ro lập báo cáo kết quả thẩm định theo biểu mẫu số MS09BCRR – quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế của hệ thống NHCT Việt Nam và trình lãnh đạo phòng quản lý rủi ro xét duyệt và thông qua. Sau đó lãnh đạo phòng quản lý rủi ro xem xét, đánh giá yêu cầu các cán bộ sửa đổi, bổ sung những chỗ còn thiếu và chuyển lại cho các cấp có thẩm quyền ra quyết định cho vay thông qua. Bước 6: Xét duyệt khoản vay Người có thẩm quyền quyết định cho vay ( có thể là giám đốc chi nhánh) sau khi có trong tay đầy đủ hồ sơ và các tờ trình thẩm định của khoản vay sẽ tiến hành: Yêu cầu bộ phận thẩm định thuộc phòng khách hàng, phòng giao dịch bổ sung hồ sơ, thông tin và giải trình thêm các nội dung còn chưa rõ. Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay và tờ trình thẩm định, phải có đầy đủ chữ ký của lãnh đạo phòng khách hàng, phòng quản lý rủi ro sau đó ghi ý kiến đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay và các điều kiện ( nếu có ) vào tờ trình thẩm định cho vay. 1.2.3.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư Các ngân hàng thương mại tùy theo đặc thù của mình đều thiết lập một quy trình thẩm định tài chính dự án riêng. Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam một quy trình thẩm định tài chính dự án được tổ chức theo 7 bước sau: Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khả năng tính toán phản ánh trung thực, chính xác, hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án Dự án xây mới: Do các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án được tách biệt rõ ràng nên có thể dễ dàng xác định được hiệu quả dự án Dự án mở rộng, nâng công suất: Hiệu quả dự án được tính toán trên cở sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng từ DA hiện hữu và đầu vào mới cho công suất tăng thêm. Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý cho quy trình sản xuất: Hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra. Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất và mở rộng nâng công suất: Hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch đầu ra, đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Để đơn giản trong tính toán, đối với dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý hợp đồng. Bước 2: Phân tích tìm dữ liệu Khi đã xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án, cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả bằng các bước sau đây: Đọc kỹ báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, phân tích các phương diện khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án. Các phương diện thường được quan tâm là: Phân tích thị trường: sản lượng tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng. Nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp: giá các chi phí đầu vào. Kỹ thuật, công nghệ: công suất, thời gian khấu hao, thời gian hoạt động của dự án, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Tổ chức quản lý: nhu cầu nhân sự; chi phí nhân công, quản lý. Kế hoạch thực hiện, ngân sách. Xác định các giả định để tính toán cho trường hợp cơ sở (Trường hợp sát nhất với thực tế dự báo xảy ra nhất với dự án). Xác định tình huống khác ngoài cơ sở: Xác định các dữ liệu cơ sở có độ tin cậy chưa cao và nhạy cảm đối với hiệu quả dự án để chuẩn bị cho phân tích độ nhạy sau này. Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán.Việc lập bảng thông số được thực hiện trước khi bắt tay vào tính toán. Tuy nhiên, các thông số thường phát sinh bổ sung song song trong quá trình tính toán cho đến khi hoàn thành bảng thông số. Bước 4: Lập các bảng tính trung gian Các bảng tính trung gian thuyết minh rõ hơn các giả định được áp dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho các bảng tính hiệu quả dự án. Các bảng tính trung gian gồm có: Bảng 1: Bảng tính sản lượng và doanh thu Bảng 2: Bảng tính chi phí hoạt động: (Bảng tính chi phí nguyên vật liệu; Bảng tính các chi phí quản lý, bán hàng.) Bảng 3: Lịch khấu hao Bảng 4: Tính toán lãi vay vốn Bảng 5: Nhu cầu vốn lưu động. Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án Trong bước này cần tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án, gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng tính điểm hòa vốn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Nguồn trả nợ cho một dự án là tiền mặt tạo ra từ dự án, vì vậy để tính toán khả năng trả nợ của một dự án thì bảo cáo lưu chuyển là rất cần thiết. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép đánh giá được hiệu quả dự án dựa trên các chỉ tiêu NPV, IRR là các chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất vì nó căn cứ vào dòng tiền bỏ ra và thu vào của một dự án có tính tới yếu tố thời gian. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được đề cập theo cả 2 quan điểm của chủ đầu tư và của ngân hàng. Bước 6: Tiến hành phân tích độ nhạy và phân tích viễn cảnh Phân tích độ nhạy Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán đọ nhạy Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ* thông thường là NPV, IRR, T..) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp một biến số thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời ( bảng tính độ nhạy một chiều và hai chiều) Phân tích viễn cảnh: Là việc đưa ra các viễn cảnh mà dự án có thể thực hiện được. Thông thường chọn ra 3 viễn cảnh, ứng với mỗi viễn cảnh là các tỷ lệ của khả năng sản xuất so với công suất thiết kế theo từng năm của dự án đầu tư. Bước 7: Lập bảng cân đối kế hoạch Cho biết sơ lược tình hình tài chính của dự án. Tính các tỷ số (tỷ lệ thanh toán, đòn cân nợ…) của dự án. Trong quá trình thẩm định các cán bộ thẩm định có thể tùy vào dự án cụ thể để lựa chọn các bảng tính cần thiết cho quá trình thẩm định.Sau khi tính toán xong các bảng tính cán bộ tín dụng tiến hành phân tích để đưa ra kết quả thẩm định tài chính dự án. 1.2.4. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 1.2.4.1 Các phương pháp thẩm định chung Phương pháp thẩm định theo trình tự Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng trong công tác thẩm định ở hâu hết các ngân hàng. Tại Sở giao dịch I NHCT các cán bộ thẩm định cũng áp dụng phương pháp này với các dự án đầu tư. Trước tiên các cán bộ thẩm định xem xét tổng quát về dự án để đưa ra những đánh giá, nhận định chung của dự án như sự đầy đủ của hồ sơ, tư cách pháp lý của chủ đầu tư và của dự án …từ đó cán bộ thẩm định có thể nắm được quy mô và tầm quan trọng của dự án. Sau đó các cán bộ thẩm định đi sâu vào thẩm định từng nội dung cụ thể. Việc thẩm định như vậy sẽ đảm bảo cho các cán bộ thẩm định có thể rút ngắn thời gian thẩm định đối với các dự án có hồ sơ không đầy đủ hay thiếu tính hợp pháp đồng thời cũng giúp nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với từng nội dung cụ thể. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu để thẩm định nội dung pháp lý của dự án đầu tư. Phương pháp so sánh đối chiếu: Đây là phương pháp cơ bản trong thẩm định dự án, phương pháp này được các cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam áp dụng tương đối nhiều trong việc thẩm định dự án đầu tư do tính chất phổ biến và dễ tiến hành. Đề thực hiện phương pháp này các cán bộ thẩm định căn cứ vào dữ liệu các dự án đã từng thẩm định tại NHCT Việt Nam._. hay các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật của từng ngành, các chuẩn mực luật pháp và các thông lệ quốc tế... để từ đó so sánh đối chiếu với các nội dung của dự án xem có sự tương đồng hay không. Đối với các dự án đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật của ngành và các nội dung của dự án cũng đảm bảo đối với các dự án tương đương ( cùng ngành nghề, lĩnh vực và cùng quy mô..) thì đó sẽ là một trong những cơ sở để các cán bộ thẩm định quyết định cho vay vốn và ngược lại với các dự án không đạt yêu cầu thì các cán bộ thẩm định sẽ phải xem xét cụ thể hơn và tùy thuộc vào chính sách tín dụng của ngân hàng mới có thể quyết định được cho vay hay không cho vay. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu để thẩm định tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư trong nội dung thẩm định tài chính dự án và ngoài ra còn được áp dụng trong thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án... Phương pháp phân tích độ nhạy: Các chỉ tiêu tài chính thường được đưa ra để xem xét như chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, thời gian thu hồi vốn đầu tư... Các cán bộ thẩm định sẽ đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu đó khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi ( thường cho các yếu tố liên quan thay đổi từ 1-10%). Việc cho các yếu tố đầu vào thay đổi thường dựa trên cơ sở dự báo của các cán bộ thẩm định về dự án trong tương lai, thông thường các cán bộ thẩm định sẽ xem xét các dự án trong các điều kiện rủi ro có thể xảy ra để đánh giá được chính xác tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tìa chính, nếu các chỉ tiêu đó vẫn đảm bảo hiệu quả thì chứng tỏ các dự án đầu tư có độ an toàn về mặt tài chính cao. Phương pháp dự báo: Để đánh giá tính khả thi của một dự án đầu tư các cán bộ thẩm định còn sử dụng phương pháp dự báo, đặc biệt với những dự án mang tính trung và dài hạn. Các cán bộ thẩm định thường dựa vào kinh nghiệm bản thân, sử dụng phương pháp định mức hay khảo sát thực địa và sử dụng các nguồn thông tin khác…. để có thể dự báo sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến dự án như giá cả, chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, các yếu tố đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án… Phương pháp dự báo được các cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam sử dụng nhiều trong thẩm định tài chính dự án đặc biệt là trong dự báo thị trường, giúp dự tính chi phí và giá bán sản phẩm chính xác hơn. Ngoài ra phương pháp này còn được sử dụng để dự toán vốn đầu tư… Phương pháp phân tích rủi ro: Bên cạnh những rủi ro có thể xảy ra về mặt tài chính đã được các cán bộ thẩm định đưa vào trong phương pháp phân tích độ nhạy thì các dự án đầu tư còn có thể gặp phải rất nhiều các loại rủi ro khác nhau như Vì vậy các cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam cũng thường xuyên phải đánh giá, ước lượng được mức độ rủi ro từ đó đề xuất các biện pháp thích hợp để giảm thiểu hoặc phân tán các rủi ro có thể xảy ra của dự án và ghi chép các đánh giá về rủi ro của dự án vào trong tờ trình thẩm định để các cấp lãnh đạo xem xét và quyết định cho vay hay không. 1.2.4.2 Phương pháp thẩm định tài chính dự án: Đối với quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung thường được áp dụng 5 phương pháp chủ yếu đó là phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo và phương pháp phân tích rủi ro. Mỗi phương pháp có một đặc thù riêng và được áp dụng đối với các nội dung khác nhau. Trong quy trình thẩm định tài chính dự án do đặc thù về các nội dung phân tích nên Sở giao dịch I thường áp dụng 3 phương pháp phân tích chính đó là so sánh đối chiếu, phân tích độ nhạy và phương pháp dự báo. Phương pháp so sánh đối chiếu: Đây là phương pháp phổ biến trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư. Các cán bộ thẩm định sẽ tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án và so sánh chúng với những quy chuẩn của từng ngành thuộc lĩnh vực của dự án đầu tư hay so sánh giữa chính các dự án đầu tư với nhau. Trong quá trình áp dụng phương pháp, các cán bộ thẩm định thường xuyên vận dụng những kinh nghiệm thực tế đã tích lũy được kết hợp với các bộ số liệu sẵn có của hệ thống NHCT và các tiêu chuẩn , định mức đã được quy định để đưa ra những kết luận chính xác. Trên thực tế phương pháp này đã và đang được áp dụng rất nhiều trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I , chủ yếu là về các nội dung như tổng vốn đầu tư, suất vốn đầu tư hay cơ cấu vốn đầu tư… Tuy những kết luận sau khi phân tích không phải lúc nào cũng hoàn toàn chính xác do có những sai số nhất định nhưng khi biết áp dụng phương pháp này một cách linh hoạt và kết hợp với các phương pháp khác thì sẽ cho những kết quả đã đem lại độ chính xác cao. Phương pháp phân tích độ nhạy: Đây là phương pháp được hệ thống các ngân hàng sử dụng nhiều nhất trong quá trình thẩm định tài chính dự án bởi phương pháp này khác với các phương pháp khác, nó đưa ra kết quả mang tính chất định lượng hết sức cụ thể do đó tránh được những yếu tố chủ quan của các phương pháp định tính. Phương pháp này được áp dụng khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là lựa chọn các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu tài chính như : NPV, IRR,T…sau đó dự báo một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai khi các yếu tố này thay đổi như: chi phí đầu tư tăng, giá thành sản phẩm giảm … sau đó ta khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư, hiệu quả của các chỉ tiêu tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Đối với sở giao dịch I các yếu tố tác động thường được cho sai lệch so với dự kiến từ 1-10% tùy vào từng đặc điểm của dự án. Nếu dự án vẫn hiệu quả trong nhiều trương hợp bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là dự án có độ an toàn cao, nên đầu tư. Nếu ngược lại cần xem xét để đề xuất kiến nghị các biện pháp hạn chế, khắc phục thậm chí là huỷ bỏ dự án. Qua phương pháp này các cán bộ thẩm định có thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, qua đó xem xét những chỉ tiêu nào có ảnh hưởng lớn để có biện pháp phòng ngừa phù hợp đồng thời qua đó xác định được các dự án có độ rủi ro thấp, an toàn cao tạo thuận lợi cho các quyết định đầu tư sau này. Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng trong Sở giao dịch I ở cả 2 phòng: phòng khách hàng và phòng quản lý rủi ro. Các cán bộ thẩm định và quản lý rủi ro sẽ luôn phải xác định những yếu tố tác động đến các chỉ tiêu tài chính, qua đó đưa vào tính toán để đánh giá tính khả thi của dự án, giảm thiểu rủi ro khi cho vay đối với các dự án. Có thể nói đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự án và đòi hỏi các cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao cũng như đòi hỏi sự cẩn thận trong từng phép tính để đem lại kết quả có độ chính xác cao. Phương pháp dự báo Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư, chủ yếu được áp dụng khi thẩm định doanh thu và chi phí của dự án. Khi doanh thu và chi phí thay đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền hàng năm và các chỉ tiêu tài chính khác của dự án chính vì vậy việc thẩm định chúng là hết sức cần thiết. Để thẩm định các cán bộ thẩm định thông qua việc sử dụng phương pháp dự báo ước lượng được nhu cầu sản phẩm, ước tính được giá thành cũng như các khoản chi phí nào là cần thiết đối với dự án. Bên cạnh việc dự báo thị trường làm căn cứ thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, các cán bộ thẩm định còn đồng thời có thể dự báo được cả tổng vốn đầu tư cần thiết cũng như những rủi ro có thể gặp phải trong khi dự án khởi công và đi vào hoạt động từ đó có những biện pháp phòng ngừa kịp thời. 1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 1.2.5.1 Tổng quan nội dung thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án bao gồm thẩm định sự đầy đủ của hồ sơ dự án, thẩm định năng lực khách hàng... Trước hết các cán bộ thẩm định sẽ xem xét sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch, kế hoạch phát triển của đất nước thông qua việc kiểm tra các giấy phép đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Song song với quá trình đó là thẩm định hồ sơ dự án, kiểm tra kĩ những sai sót trong hồ sơ và yêu cầu các khách hàng bổ sung và sửa đổi kịp thời ngoài ra còn cần thẩm định năng lực của chủ đầu tư thông qua việc thẩm định tình hình tài chính của các khách hàng vay vốn. Các cán bộ thẩm định cần thẩm định tính chính xác các báo cáo tài chính của khách hàng, các báo cáo tài chính của họ đôi khi không phản ánh được đúng thực tế, thường có xu hướng tăng cao các chỉ tiêu tài chính của dự án để các ngân hàng có thể thấy được tính chắc chắn của các dự án đầu tư đấy là còn chưa kể các sai sót trong quá trình nhập và tính toán các số liệu. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định cũng cần xem xét cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và tính toán các chỉ tiêu tài chính để đảm bảo tính chắc chắn về năng lực hoạt động của các khách hàng. Việc thẩm định năng lực tài chính của các khách hàng vay vốn cũng là cơ sở rất quan trọng cho việc thẩm định tài chính dự án sau này, nó giúp cho các cán bộ thẩm định thấy được tổng quan về tinh hình chính của doanh nghiệp để đưa ra các đánh giá cũng như các quyết định chính xác về từng nội dung trong thẩm định tài chính dự án. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án Đây là nội dung thẩm định quan trọng làm tiền đề cho việc thẩm định doanh thu – chi phí của dự án sau này từ đó giúp xác định dòng tiền của dự án hay nói cách khác thẩm định khía cạnh thị trường nhằm tạo điều kiện cho việc thẩm định tài chính dự án đạt hiệu quả cao. Trước tiên các cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá tổng quan về tình hình cung – cầu của sản phẩm, đối với cầu của sản phẩm các cán bộ thẩm định cần ước tính nhu cầu hiện tại và dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, khả năng bị thay thế của sản phẩm… Để xác định cung sản phẩm cần chú trọng xác định năng lực sản xuất, cung cấp, đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án …qua đó dự kiến về tổng cung và tốc độ tăng tưởng tổng cung của sản phẩm, dịch vụ. Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự các cán bộ thẩm định cần xem xét , đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ, các phương thức tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án... Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án là một bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án, đảm bào sự khả thi về mặt kỹ thuật của dự án và là bước tiền đề cho việc thẩm định tài chính của dự án sau này. Nếu không có các số liệu về mặt kỹ thuật thì không thể nào có thể tiến hành thẩm định tài chính dự án. Để đánh giá khía cạnh kỹ thuật các cán bộ thẩm định thường đánh giá các nội dung như địa điểm xây dựng có thuận lợi về mặt giao thông không, cơ sở hạ tầng có tốt không, có gần nơi cung cấp nguyên vật liệu không…Về quy mô sản xuất đánh giá công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu có phù hợp với khả năng tài chính và trình độ quản lý không, mẫu mã, đặc tính của sản phẩm có tốt không…Cuối cùng đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị có tiên tiến, hiện đại và phù hợp với trình độ Viêt Nam không qua đó đánh giá tổng quan về giải pháp xây dựng để đảm bảo dự án hoàn toàn đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật... Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý thực hiện dự án Đối với nội dung thẩm định này các cán bộ thẩm định thường xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án, đánh giá sự hiểu biết của họ đối với việc tiếp cận công nghệ, thiết bị mới của dự án. Bên cạnh đó họ còn xem xết năng lực, uy tín của các nhà thầu, khả năng ứng xử của khách hàng và đánh giá về nguồn nhân lực của dự án ( số lượng, tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án ) qua đó thấy được tổng quan về khía cạnh tổ chức quản lý thực hiện dự án và góp ý đối với chủ đầu tư nếu cần thiết phải có thêm các tư vấn hoặc thuê thêm các chuyên gia quản lý để đảm bảo dự án có độ khả thi cao. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Đây là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình thẩm định, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay của chi nhánh. Để tiến hành thẩm định khía cạnh tài chính các cán bộ thẩm định cần tiến hành thẩm định đầy đủ các nội dung thẩm định về tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư, thẩm định về tỷ suất “r” của dự án, thẩm định về doanh thu chi phí hàng năm của dự án, thẩm định về dòng tiền hàng năn và thẩm định về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của dự án. Sau khi thẩm định về khía cạnh tài chính cũng như có cái nhìn tổng quan về các mặt pháp lý, thị trường, kĩ thuật, quản lý…của dự án các cán bộ thẩm định có thể đưa ra các đánh giá nên hay không nên cho vay để các cấp có thẩm quyền tiến hành phê duyệt và thông qua. 1.2.5.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư: Thẩm định tồng mức đầu tư. Thẩm định tổng mức đầu tư là một trong những nội dung quan trọng bởi tổng mức đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến suốt quá trình thực hiện và triển khai dự án đầu tư. Để tính toán tổng mức đầu tư của dự án tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam thường áp dụng phương pháp cộng chi phí để xem xét lại tổng mức đầu tư mà khách hàng đưa ra, bên cạnh đó các cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu các khoản chi phí cũng như tổng mức đầu tư trên mẫu rất nhiều các dự án tương đương trong cùng lĩnh vực mà ngân hàng đã từng cho vay, cũng như tiến hành so sánh các khoản chi phí với mức chi phí bình quân của ngành để từ đó dự tính tổng mức đầu tư. Việc vận dụng phương pháp so sánh đối chiếu như vậy sẽ làm giảm thời gian cho các cán bộ thẩm định trong quá trình phân tích đánh giá cũng như đưa ra được các kết luận tương đối chính xác về tổng mức đầu tư của dự án. Chỉ những thay đổi nhỏ trong tổng mức đầu tư như thiếu vốn hoặc lãng phí vốn đã tạo ra những ảnh hưởng lớn đối với toàn bộ dự án. Trong nội dung thẩm định này cần chú trọng đến các vấn đề như đánh giá tính hợp lý của quy mô vốn và cơ cấu nguồn vốn; kiểm tra sự đầy đủ của các khoản chi phí; xác định nhu cầu vốn đầu tư cho từng thời kỳ và cuối cùng là kiểm tra các nguồn tài trợ vốn cho dự án. Với mỗi vấn đề đi kèm với đó là việc nhận định các rủi ro có thể xảy ra đặc biệt là rủi ro khi thiếu vốn đầu tư để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Trước hết là các cán bộ thẩm định cần xem xét đến mức hợp lý của tổng mức đầu tư. Một số khoản vốn đầu tư cần xem xét chi tiết như vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản và các loại vốn khác. Trong một số trường hợp các chủ đầu tư thường khai giảm so với số vốn thực tế để dễ dàng hơn trong việc xin vay vốn ngân hàng, nếu không xem xét kỹ rất có khả năng trong giai đoạn thực hiện sẽ vấp phải rủi ro thiếu vốn dẫn đến toàn bộ dự án bị đình trệ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó cũng có một số trưởng hợp khai quá số vốn cần thiết, điều này lại gây ra tình trạng lãng phí vốn không cần thiết và ảnh hương trực tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Nói chung các cán bộ thẩm định cần phải xác định được quy mô vốn hợp lý cần thiết của dự án đồng thời cũng cần xem xét đến cơ cấu nguồn vốn của dự án. Một cơ cấu vốn hợp lý là khi tỷ lệ đầu tư cho kiến thiết cao hơn xây lắp. Đối với dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ đầu tư thiết bị cần đạt là 60%. Tuy nhiên phải hết sức linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án. Trong trường hợp các dự án sản xuất công nghiệp có tỷ lệ vốn xây lắp và kiến thiết cơ bản cao cần phải được rà soát tìm hiểu để có biện pháp giảm bớt quy mô và khối lượng xây lắp một cách đúng hợp lý. Các cán bộ thẩm định cần phải luôn kết hợp xác định tổng mức vốn đầu tư đi đôi với việc xác định một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý cho dự án để đảm bảo tính hiệu quả. Trên cơ sở đánh giá quy mô và cơ cấu hợp lý của tổng vốn đầu tư các cán bộ thẩm định còn cần đánh giá nhu cầu sử dụng vốn cho từng thời kỳ. Cần phải đánh giá được tiến độ thực hiện dự án và khả năng đáp ứng vốn của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, đây là một nội dung quan trọng, nó không chỉ giúp giảm bớt rủi ro gặp phải do thiếu vốn trong quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư mà còn là căn cứ quan trọng để xác định mức lãi suất cho vay hợp lý trong từng giai đoạn của dự án, đặc biệt là trong giai đoạn thực hiện dự án. Kết hợp với việc đánh giá tổng mức vốn đầu tư các cán bộ thẩm định phải đánh giá phân tích được các nguồn tài trợ vốn cho dự án, điều này liên quan đến mức độ chắc chắn về nguồn vốn của dự án. Bên cạnh nguồn vốn vay ngân hàng dự án còn có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau và việc đánh giá tổng quan các nguồn vốn tài trợ đó sẽ giúp cho các cán bộ thẩm định có thể xác định được nhu cầu vốn cho từng giai đoạn, xác định được kế hoạch giải ngân của các nguồn vốn đó. Đó cũng chính là cơ sở để xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sau này của dự án. Thẩm định tỷ suất chiết khấu” r” của dự án Đây là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận bình quân tối thiểu mà Ngân hàng và doanh nghiệp kỳ vọng nhận được khi tiến hành thực hiện dự án. Thường khi tính toán tỷ suất chiết khấu r có 2 cách đó là sử dụng chi phí vốn bình quân WACC hay sử dụng lãi suất huy động VNĐ 12 tháng của hệ thống ngân hàng. Ở Sở giao dịch I NHCT Việt Nam để đảm bảo đưa ra mức lãi suất chiết khấu hợp lý hiện tại đang sử dụng phương pháp tính chi phí vốn bình quân làm cơ sở. Khi tính chi phí vốn bình quân WACC có thể tính theo 1 trong 2 cách sau Cách 1: Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay* tỷ trọng vốn vay + chi phí vốn chủ sở hữu * tỷ trọng vốn chủ sở hữu Cách 2: Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay* tỷ trọng vốn vay * (1-T) + chi phí vốn chủ sở hữu * tỷ trọng vốn chủ sở hữu Hiện tại ở Sở giao dịch I NHCT Việt Nam để thống nhất cách tính và đơn giản hóa trong việc tính toán nên chủ yếu sử dụng cách 2 để chi phí vốn bình quân WACC và lấy đó làm mức lãi suất chiết khấu của dự án. Thẩm định doanh thu- chi phí của dự án Việc xác định doanh thu và chi phí của dự án của chủ đầu tư thường có rất nhiều sai số do phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố kể cả yếu tố chủ quan và khách quan. Trong khi đó doanh thu và chi phí lại là những yếu tố quyết định đến lợi nhuận trong tương lai của dự án và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của doanh nghiệp cũng như kế hoạch trả nợ của họ đối với ngân hàng vì vậy nội dung này cũng cần phải được các cán bộ thẩm định thẩm định hết sức kỹ lưỡng. Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam các cán bộ thẩm định thường áp dụng phương pháp dự báo ( đặc biệt là về dự báo thị trường trong tương lai) để thẩm định doanh thu – chi phí của dự án. Về doanh thu của dự án cần phải kiểm tra đến tính hợp lý của giá bán sản phẩm. Giá bán phải phù hợp với mức giá chung của thị trường và đặc tính của sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đi vay trên thị trường. Giá bán còn thay đổi theo nhu cầu thị trường và chính sách của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Các cán bộ thẩm định cần phải nắm rõ được xu thế biến động của giá cả. Bên cạnh đó quy mô sản lượng hợp lý cũng là một nhân tố quan trọng, nếu có quá nhiều hàng tồn kho trong khi không phải do chính sách bán chịu của doanh nghiệp thì đấy thực sự là một mối lo đối với bất kể doanh nghiệp nào. Nắm bắt được giá bán và sản lượng của sản phẩm dịch vụ của dự án các cán bộ thẩm định có thể dễ dàng đánh giá được chính xác doanh thu dự kiến của dự án trong các năm sau này. Đối với chi phí vấn đề hàng đầu là kiểm tra sự đầy đủ và chính xác của tất các khoản chi phí. Để làm được việc đó các cán bộ thẩm định cần lập bảng tính chi phí cho dự án. Chi phí bao gồm rất nhiều loại khác nhau như: Chi phí xây lắp gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí thiết bị, chi phí kho bãi…. Chi phí nhân công gồm chi phí trả lương, phụ cấp, chi trả bảo hiểm xã hội và các khoản thưởng. Chi phí quản lý: bao gồm toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Các chi phí khác: như chi phí khấu hao, chi phí bảo trì, bảo dưỡng, chi phí thuê tư vấn, chi phí quảng cáo… Xem xét doanh thu và chi phí là nội dung hết sức cần thiết và các cán bộ thẩm định không những cần phân tích, đánh giá ở thời điểm xem xét cho vay mà ngay cả khi dự án đi vào hoạt động các cán bộ thẩm định vẫn phải thường xuyên theo dõi sự biến động đề xuất những biện pháp giải quyết kịp thời. Cũng giống như tổng mức đầu tư khi thẩm định nội dung doanh thu và chi phí các cán bộ thẩm định thuộc Sở giao dịch I cũng thường áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu với những dự án liên quan cũng ngành nghề, lĩnh vực và kết hơp với đó là cả phương pháp dự báo ( chủ yếu là dự báo về thị trường) để có thể thẩm định lại việc tính doanh thu và chi phí của dự án đã chính xác hay chưa. Thực tế chủ yếu tại chi nhánh vẫn thường sử dụng chính bộ số liệu của khách hàng về doanh thu và chi phí dự kiến bởi có rất nhiều khoản mục khó có thể xác định chính xác do những yếu tố khách quan tuy nhiên đổi lại để giảm thiểu rủi ro các cán bộ thẩm định đã lồng ghép những rủi ro có thể xảy ra vào việc tính toán độ nhạy để đảm bảo lại tính chắc chắn của các khoản vay. Việc làm như vậy vừa có thể đảm bảo được thời gian thẩm định nhanh đồng thời giảm thiểu được những rủi ro không cần thiết xảy ra tác động tới doanh thu và chi phí của dự án. Thẩm định dòng tiền hàng năm. Đối với các NHTM nói chung và với hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng, khi tiến hành thẩm định hiệu quả tài chính của một dự án thì các chỉ tiêu như chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, từ dự án,… chưa phải là các chỉ tiêu thu hút được sự quan tâm nhất. Bởi lẽ các chỉ tiêu này chỉ mang ý nghĩa tổng kết hoạt động kinh doanh của dự án trên sổ sách kế toán (mang tính chất thời kỳ) mà không phản ánh chính xác khi nào thu nhập và chi phí được thu vào hoặc chi ra, hay nói cách khác chúng ta không thể xác định được thời điểm xuất hiện của các khoản tiền này. Chính vì vậy, để có thể đưa ra được những phân tích, đánh giá chính xác nhằm xác định dự án có hiệu qủa về mặt tài chính hay không, bên cạnh các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, các cán bộ thẩm định thường quan tâm tới dòng tiền hàng năm (CF) của dự án. Dòng tiền của dự án được là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự án. Dòng tiền của dự án bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra. Để đơn giản hoá và tiết kiệm chi phí thực hiện, trong các dự án dòng tiền thường được giả định là xuất hiện vào cuối năm. Đứng trên góc độ của các NHTM, với tư cách là nhà tài trợ dự án, các dự án mà ngân hàng thẩm định được tài trợ bởi các nguồn vốn hỗn hợp bao gồm vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng. Dòng tiền của một dự án là tổng hợp từ 3 dòng tiền: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính Trong đó về căn bản Dòng tiền ( CF ) = dòng tiền vào – dòng tiền ra Dòng tiền vào (CIF - Cash Inflow): phản ánh các khoản tiền thu vào hàng năm trong toàn bộ chu kỳ của dự án. Dòng tiền ra (COF - Cash Outfow): phản ánh các khoản tiền chi ra hàng năm trong toàn bộ chu kỳ của dự án. Đối với dòng tiền từ hoạt động đầu tư thì dòng tiền ra bao gồm các khoản chi đầu tư tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động ban đầu còn dòng tiền vào bòa gồm các khoản thu hôi cuối kỳ như giá trị thanh lý tài sản cố định( thường được lấy bằng giá trị còn lại của tài sản cố định cuối kỳ hoặc ước lượng thực tế) và vốn lưu động thu hồi cuối kỳ ( thường được lấy bằng nhu cầu vốn lưu động cuối kỳ ) Đối với dòng tiền từ hoạt động tài chính thì dòng tiền vào bao gồm các khoản nhu ghép vốn tự có, vốn vay còn dòng tiền ra bao gồm các khoản trả vốn gốc và lãi vay, chi cổ tức hay khoản chi phúc lợi, khen thưởng… Tuy nhiên đa phần các doanh nghiệp đi vay để đầu tư sản xuất kinh doanh và dòng tiền của dự án đó là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Trong hệ thống NHCT thường xác định dòng tiền này bằng: Dòng tiền hoạt đông kinh doanh = - Vốn đầu tư ban đầu + Lợi nhuận sau thuế năm t + Khấu hao tài sản cố định + Lãi vay dài hạn + thu khác. Tóm lại, có thể coi việc thẩm định dòng tiền là khâu quan trọng nhất trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng. Đây là cơ sở chắc chắn nhất giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác khả năng trả nợ gốc và lãi vay của dự án sau này. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Sau khi tiến hành thẩm định xong dòng tiền hàng năm của dự án, các cán bộ thẩm định tiếp tục thẩm định đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, các chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến các quyết định cho vay sau này bởi chúng phản ánh rất rõ mức độ khả thi của dự án đầu tư dưới góc độ định lượng. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thường được phân tích, đánh giá trong quá trình thẩm định tài chính gồm có: Lợi nhuận thuần (W) Giá trị hiên tại ròng (NPV) Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) Hệ số hoàn vốn ( RR) Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) Tỷ số lợi ích chi phí (B/C) Điểm hòa vốn. Tuy nhiên trên thực tế, cụ thể tại Sở giao dịch I của NHCT Việt Nam trong quá trình thẩm định thường các cán bộ chỉ chú trọng đến ba chỉ tiêu chính là giá trị hiện tại ròng (NPV), lãi suất hoàn vốn nội bộ (IRR) và thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) và để thẩm định tính vững chắc của các chỉ tiêu này các cán bộ thẩm định thường áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong quá trình thẩm định, các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu thường được cho dao động trong khoảng (1-10%) tùy đặc điểm của từng loại dự án. Giá trị hiện tại ròng (NPV) Xuất phát điểm của việc đánh giá chỉ tiêu này là dự án đầu tư chỉ được thực hiện nếu khoản tiền thu nhận được từ dự án ít nhất phải bằng khoản tiền đã bỏ vào đầu tư. Tuy nhiên những khoản tiền mà dự án đem lại trong tương lai tại những thời điểm khác nhau phải đưa về cùng một thời điểm thông qua một mức lãi suất chiết khấu do nguyên tắc giá trị theo thời gian của đồng tiền. NPV cho chúng ta biết mức lợi nhuận ròng tương đương được quy về thời điểm hiện tại của dự án thông qua một mức lãi suất chiết khấu (thông thường đó chính là mức lãi suất thị trường). Đó chính là tiêu chuẩn để xác định mức độ hiệu quả của công việc sử dụng các nguồn lực đầu tư. Theo công thức: NPV= Trong đó: Bi : các khoản thu của năm i( doanh thu thuần, giá trị tài sản thanh lý, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối đời dự án…). Ci : các khoản chi của năm i( chi phí vốn đầu tư ban đầu, chi phí hàng năm…). r: lãi suất chiết khấu n: số năm hoạt động của dự án Khi áp dụng tính NPV trong chi nhánh thường sử dụng phần mềm excel dựa trên nguyên tắc chiết khấu các dòng tiền hàng năm về thời điểm hiện tại. Việc tiến hành tính toán như vậy luôn đảm bảo tính chính xác cao và giảm thiểu thời gian cho các cán bộ thẩm định. Đứng trên quan điểm ngân hàng, các quyết định đầu tư chỉ được thông qua đối với các dự án có NPV > 0. Điều này có nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỷ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn với cùng mức rủi ro (lãi suất chiết khấu). Nếu tiền đầu tư dự án được vay trên thị trường vốn với mức lãi suất bằng lãi suất chiết khấu thì NPV > 0 cho thấy dòng tiền từ dự án đủ để trả vốn và lãi vay, đồng thời đem lại một khoản lợi nhuận bằng NPV cho chủ đầu tư. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRRR) của một dự án cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra. Nó được định nghĩa là tỷsuất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0. Có thể ước tính IRR theo công thức sau: NPV1 IRR = r1+ (r2-r1) NPV1-NPV2 Trong đó: r1 : là mức chiết khấu sao cho NPV > 0 r2 : là mức chiết khấu sao cho NPV < 0 NPV1, NPV2 là NPV tương ứng với tỷ suất chiết khấu r1 và r2 Do đây là công thức tính gần đúng nên lựa chọn sao khoảng cách giữa hai tỷ suất r1 và r2 trong công thức không nên vượt quá 5% và cho NPV1 và NPV2 gần bằng 0. Trên thực tế tại chi nhánh việc tính toán chỉ tiêu IRR cũng được sử dụng bởi phần mềm excel để giảm thiểu thời gian và sai số trong quá trình tính toán. Căn cứ theo chỉ tiêu IRR, dự án được chọn khi IRR lớn hơn hoặc bằng mức lãi suất thị trường (mức lãi suất được dùng để tính NPV). Đó là bởi vì lãi suất thị trường phản ánh chi phí cơ hội của vốn. Do vậy, để đựa lựa chọn, một dự án phải tạo ra được tỷ lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng với tỷ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn. Thời gian thu hồi vốn T Sử dụng phương pháp để đánh giá hiệu quả tài chính dự án sẽ xác định được khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập kỳ vọng trong tương lai mà dự án đem lại có thể bù đắp được lượng vốn đầu tư ban đầu. Để xác định thời gian thu hồi vốn tại chi nhánh thường áp dụng phương pháp trừ dần bằng cách lập bảng tính dòng tiền hàng năm sau đó tính lũy kế dòng tiền của dự án để xác định xem trong khoảng thời gian nào dòng tiền có sự đổi dấu có nghĩa là dự án đã bắt đầu thu hồi vốn đầu tư và có lãi. Kết hợp với đó là xem xét thời gian thu hồi vốn đầu tư mà các chủ đầu tư đưa ra xem có hợp lý với quá trình tính toán hay không. Với các dự án độc lập, dự án được lựa chọn khi thời gian hoàn vốn của nó nằm trong khoảng thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn. Thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn của dự án có thể được xác định dựa trên kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định, thời gian hoàn vốn trung bình của ngành hoặc dựa trên khả năng dự đoán của nhà đầu tư. Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn vốn giảm dần. Dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất và nằm trong khoản thời gian tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn. Qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu có thể thấy mối chỉ tiêu đều có ưu và nhược điểm riêng nên trong quá trình thẩm định các cán bộ phải thẩm định kết hợp các chỉ tiêu để đưa ra những kết luận chính xác về tính khả thi của dự án đầu tư. Đối với hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và với Sở giao dịch I nói riêng thì các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thường được sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để tiến hành thẩm định. Tùy vào từng quy mô của dự án mà các yếu tố liên quan đến từng chỉ tiêu sẽ được cho dao động hợp lý để tính toán lại mức độ chắc chắn của các chỉ tiêu này.Việc áp dụng phân tích độ n._.ng khác để qua đó tạo ra một kênh trao đổi thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định. 2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư. Đề nghị các chủ đầu tư phải tự bồi dưỡng nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, đánh giá đúng vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi đưa ra quyết định thực hiện dự án, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án. Đối với các dự án có tính chất kỹ thuật phức tạp cần thuê thêm tư vấn trong quá trình lập và thẩm định dự án ban đầu để đảm bảo có các dự án thực sự chất lượng. Điều này không chỉ tốt với chủ đầu tư bởi giảm bớt các rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện dự án mà còn giảm bớt gánh nặng cho chính các cán bộ thẩm định ở ngân hàng trong việc thẩm định lại các dự án đầu tư đó. Các chủ đầu tư cũng cần phối hợp với ngân hàng, tuân thủ đúng các quy định về kế toán, kiểm toán để đảm bảo nguồn thông tin cung cấp cho các ngân hàng aphải thực sự đầy đủ và chính xác, tránh tình trạng khai sai lệch số liệu thực tế để thuận lợi hơn trong việc cho vay. Làm được như vậy các cán bộ thẩm định mới có thể đánh giá và phân tích chính xác dự án cũng như ngân hàng sẽ có các quyết định đúng đắn với các khoản vay. KẾT LUẬN Từ những nội dung đã phân tích ở trên chúng ta có thể thấy công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư thực sự là một nội dung rất quan trọng đối với các hoạt động cho vay theo dự án của các ngân hàng và việc nâng cao chất lượng đối với công tác này luôn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Tuy vậy công tác này phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố cả khách quan và chủ quan. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tài chính dự án không thể chỉ dựa vào sự cố gắng của các NHTM mà còn cần cả sự hợp tác chặt chẽ của các Bộ ngành liên quan. Nhìn chung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ở các NHTM nói chung cũng như ở NHCT Việt Nam nói riêng bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam em đã nhận ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án nên trong khóa luận này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh. Trong quá trình viết mặc do hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những bất cập và thiếu sót. Vì vậy em rất mong có được sự góp ý và nhận xét của thầy cô giáo. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Lập dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt ( chủ biên ), NXB Thống kê 2005. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Thống kê 2003. Giáo trình Thẩm định Tài chính dự án, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Tài chính 2004. Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam. Quy trình thẩm định dự án đầu tư NHCT Việt Nam. Quyết định số QT.05.01 về việc ban hành quy trình cho vay theo dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống NHCT Việt Nam. Báo cáo kết quả kinh doanh tại Sở giao dịch I năm 2005-2008. Trang web: CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM 1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam 1.1.1. Quá trình hình thành phát triển: Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác, đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20% của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư, cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCT Việt Nam, đồng thời được NHCT Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard... 1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-2008: 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn huy động 16.071 17.448 18.826 17.864 Phân theo đối tượng 1. Tiền gửi DN 10.399 9.859 13.735 12.538 2. Tiền gửi TK 3.220 3.370 3.744 3.584 3. Chứng từ có giá 688 620 268 310 4. Tiền gửi khác (TCTD+TCKhác) 1.764 3.599 1079 1432 Nguồn: Phòng tổng hợp 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn: Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 3.940 4.499 4.559 4.328 Đầu tư 1.152 1.723 1.458 1.372 Dư nợ tín dụng 2.788 2.876 3.101 2.956 A/ Phân theo thời hạn - Ngắn hạn 987 945 1.008 1.150 - Trung và dàI hạn 1.801 1.931 2.093 1.806 B/ Phân theo TPKT - Kinh tế quốc doanh 2.066 2.081 2.341 2.254 - Kinh tế ngoài Qdoanh 722 795 760 702 D/ Chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 2.780,8 2.774,5 3.101 2.956 - Dư nợ quá hạn 7,2 1,5 0 0 + KTQD 4,9 + KTNQD 2,3 Nguồn: Phòng tổng hợp Bên cạnh việc dư nợ tín dụng luôn đạt ở mức cao thì ta có thể thấy các khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá hạn. Trong 2 năm 2007,2008 gần như không còn dư nợ quá hạn, điều này đã chứng minh được công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung cũng như thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng tại chi nhánh là rất tốt. 1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam: 1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn Thẩm định tài chính dự án là khâu quan trọng nhất trong quy trình thẩm định dự án đầu tư, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định cho vay của ngân hàng và đòi hỏi một đội ngũ có trình độ cao, một quy trình thực hiện nghiêm ngặt từ đó mới đảm bảo giảm thiểu tối đa rủi ro trong quy trình cho vay của các ngân hàng. 1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh: Hồ sơ dự án của khách hàng Là căn cứ quan trọng để làm căn cứ tiến hành thẩm định, gồm 2 phần chính là phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở. Các quy định pháp luật hiện hành Các cán bộ thẩm định có thể dựa vào các kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội hay căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư ... để làm căn cứ thẩm định. Các tiêu chuẩn quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có các tiêu chuẩn, định mức cụ thể do Nhà nước ban hành nên các cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào đó để đánh giá các tiêu chí trong dự án có đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn đó hay không. Các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế Một số dự án có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hay có yếu tố nước ngoài đều phải xem xét đến các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế để đảm bảo các dự án đáp ứng được yêu cầu của không chỉ các tiêu chuẩn trong nước mà cả của nước ngoài qua đó tránh được các rủi ro pháp lý và tăng độ chính xác trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. 1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 1.2.3.1 Quy trình thẩm định chung đối với dự án đầu tư Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư: Khách hàng Phòng khách hàng Phòng quản lý rủi ro Người có thẩm quyền quyết định cho vay Hồ sơ Hồ sơ Nhận hồ sơ từ phòng khách Yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu) Thẩm định Yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu) Thẩm định RRTD Xét duyệt cho vay Nguồn: Phòng khách hàng 1 Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn Bước 2: Thẩm định những nội dung cần thiết Bước 3: Lập tờ trình thẩm định Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng Bước 6: Xét duyệt khoản vay 1.2.3.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư Các NHTM tùy theo đặc thù của mình đều thiết lập một quy trình thẩm định tài chính dự án riêng. Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam một quy trình thẩm định tài chính dự án được tổ chức theo 7 bước sau: Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án Bước 2: Phân tích tìm dữ liệu Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở Bước 4: Lập các bảng tính trung gian Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án Bước 6: Tiến hành phân tích độ nhạy và phân tích viễn cảnh Bước 7: Lập bảng cân đối kế hoạch 1.2.4. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 1.2.4.1 Các phương pháp thẩm định chung Phương pháp thẩm định theo trình tự Đây là phương pháp thẩm định từ tổng quát đến chi tiết được áp dụng chủ yếu để thẩm định nội dung pháp lý của dự án đầu tư. Phương pháp so sánh đối chiếu Đây là phương pháp phổ biến, dễ tiến hành, các cán bộ thẩm định căn cứ vào dữ liệu các dự án đã từng thẩm định tại NHCT Việt Nam hay các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật của từng ngành, các chuẩn mực luật pháp và các thông lệ quốc tế... để từ đó so sánh đối chiếu với các nội dung của dự án xem có sự tương đồng hay không Phương pháp này được áp dụng chủ yếu để thẩm định tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án... Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp phân tích độ nhạy được Sở giao dịch I NHCT Việt Nam áp dụng trong nội dung thẩm định tài chính dự án, các cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp này để đánh giá tính vững chắc về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư Phương pháp dự báo Đây là phương pháp dự báo xu hướng xảy ra trong tương lai của các yếu tố liên quan đến dự án như doanh thu, chi phí, các yếu tố đầu vào khác… Phương pháp này được áp dụng nhiều trong thẩm định khía cạnh thị trường và thẩm định tài chính dự án. Phương pháp phân tích rủi ro Phương pháp này nhằm đánh giá các rủi ro có thể xảy ra của dự án như rủi ro do chậm tiến độ thi công, do cung cấp các yếu tố đầu vào, do các chính sách của Nhà nước, do chính sách đổi mới của chính chủ đầu tư….qua đó các cán bộ thẩm định phải đề xuất các biện pháp thích hợp để giảm thiểu và phân tán rủi ro. 1.2.4.2 Phương pháp thẩm định tài chính dự án: Phương pháp so sánh đối chiếu Phương pháp này đã và đang được áp dụng rất nhiều trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I , chủ yếu là về các nội dung như tổng vốn đầu tư, suất vốn đầu tư hay cơ cấu vốn đầu tư…. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này được áp dụng khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là lựa chọn các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu tài chính như : NPV, IRR,T…sau đó dự báo một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai khi các yếu tố này thay đổi như: chi phí đầu tư tăng, giá thành sản phẩm giảm … sau đó ta khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư, hiệu quả của các chỉ tiêu tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Phương pháp dự báo Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư, chủ yếu được áp dụng khi thẩm định doanh thu và chi phí của dự án. 1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: 1.2.5.1 Tổng quan nội dung thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án bao gồm thẩm định sự đầy đủ của hồ sơ dự án, thẩm định năng lực khách hàng... Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án Đây là nội dung quan thẩm định quan trọng làm tiền đề cho việc thẩm định doanh thu – chi phí của dự án sau này, bao gồm thẩm định tình hình cung cầu sản phẩm, thẩm định thị trường mục tiêu, phương thức tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm... Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Đây là bước tiền đề cho việc thẩm định tài chính của dự án sau này bao gồm đánh giá các nội dung về địa điểm, công nghệ, dây chuyền sản xuất, mẫu mã, đặc tính của sản phẩm... Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý thực hiện dự án Đối với nội dung thẩm định này các cán bộ thẩm định thường xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án, đánh giá sự hiểu biết của họ đối với việc tiếp cận công nghệ, thiết bị mới của dự án, đánh giá năng lực uy tín nhà thầu, khả năng đào tạo và cung ứng nguồn lao động của khách hàng.... Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Đây là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình thẩm định, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay của chi nhánh bao gồm thẩm định về tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư, thẩm định về tỷ suất “r” của dự án, thẩm định về doanh thu chi phí hàng năm của dự án, thẩm định về dòng tiền hàng năn và thẩm định về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của dự án. 1.2.5.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư: Thẩm định tồng mức đầu tư. Để tính toán tổng mức đầu tư của dự án các cán bộ thẩm định thường áp dụng phương pháp cộng chi phí và áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu các khoản chi phí cũng như tổng mức đầu tư trên mẫu rất nhiều các dự án tương đương trong cùng lĩnh vực mà ngân hàng đã từng cho vay, cũng như tiến hành so sánh các khoản chi phí với mức chi phí bình quân của ngành để từ đó dự tính tổng mức đầu tư hợp lý của dự án. Thẩm định tỷ suất chiết khấu” r” của dự án Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam thống nhất tính tỷ suất chiết khấu” r” của dự án theo chi phí vốn bình quân WACC và được tính theo hai cách: Cách 1: Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay* tỷ trọng vốn vay + chi phí vốn chủ sở hữu * tỷ trọng vốn chủ sở hữu Cách 2: Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay* tỷ trọng vốn vay * (1-T) + chi phí vốn chủ sở hữu * tỷ trọng vốn chủ sở hữu Thẩm định doanh thu- chi phí của dự án Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam các cán bộ thẩm định thường áp dụng phương pháp dự báo ( đặc biệt là về dự báo thị trường trong tương lai) để thẩm định giá bán và sản lượng tương lai của dự án qua đó tính toán được doanh thu mà dự án đem lại đồng thời thẩm định sự đầy đủ và hợp lý của các khoản chi phí... Thẩm định dòng tiền hàng năm. Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng. Dòng tiền của một dự án là tổng hợp từ 3 dòng tiền: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính Trong đó dòng tiền hoạt đông kinh doanh = - Vốn đầu tư ban đầu + Lợi nhuận sau thuế năm t + Khấu hao tài sản cố định + Lãi vay dài hạn + thu khác. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Trong quá trình thẩm định thường các cán bộ chỉ chú trọng đến ba chỉ tiêu chính là giá trị hiện tại ròng (NPV), lãi suất hoàn vốn nội bộ (IRR) và thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) và để thẩm định tính vững chắc của các chỉ tiêu này các cán bộ thẩm định thường áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong quá trình thẩm định, các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu thường được cho dao động trong khoảng (1-10%) tùy đặc điểm của từng loại dự án. Thẩm dịnh khả năng trả nợ của dự án. Đứng dưới góc độ ngân hàng vấn đề cần chú trọng quan tâm nhất đó chính là khả năng trả nợ của dự án, đảm do vậy trong quá trình thẩm định các cán bộ thẩm định luôn phải quan tâm đến nguồn trả nợ hàng năm của dự án, tính toán chính xác thời gian thu hồi vốn đầu tư và kiềm tra thường xuyên kết quả hoạt động của dự án khi dự án đi vào hoạt động. 1.2.6. Minh họa một dự án cụ thể về thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam. 1.2.6.1. Giới thiệu tồng quan về dự án đầu tư: Tên dự án: Dự án đường dây siêu cao áp 500 KV ở miền Trung. Chủ đầu tư: Tổng công ty điện lực Việt Nam. Quản lý và điều hành: Ban quản lý điện miền Trung là đơn vị được Tổng công ty điện lực Việt Nam ủy quyền trực tiếp tổ chức và thực hiện dự án. Mục tiêu của dự án: Đáp ứng nhu cầu cung cấp điện năng cho khu vực Duyên hải miền Trung. Địa điểm của dự án: Khu vực đặt trạm trên cánh đồng lúa thuộc thôn Nam Bình - Xã Bình Phước - Huyện Bình Sơn - Tỉnh Quảng Ngãi. Quy mô dự án: Đây là dự án được chính phủ phê duyệt và thông qua báo cáo nghiên cứu khả thi tại quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 24/01/2003. Dự án có quy mô: Tổng vốn đầu tư: 1.771.933.958.000 đồng Trong đó vay NHCT: 300.000.000.000 đồng. Mục đích xin vay: Thanh toán chi phí xây lắp cho dự án. 1.2.6.2. Giới thiệu về chủ đầu tư Tên chủ đầu tư: Tổng công ty Điện lực Việt Nam( EVN) Địa chỉ: 18 Trần Nguyên Hãn - Hà Nội. Số điện thoại: 042.2.201371 Năng lực pháp lý: Mô hình tổng công ty: Tổng công ty 91. Quyết định thành lập số 562/TTG ngày 10/10/1994 của thủ Tướng Chính phủ. Đăng ký kinh doanh số 109667 do UBKH nhà nước cấp ngày 19/12/1994. Đánh giá chủ đầu tư: Trong những năm gần đây công ty kinh doanh đều có lãi, luôn đảm bảo về tiến độ thi công cũng như chất lượng đã nêu trong hợp đồng. Trong quan hệ với Sở giao dịch I công ty luôn trả nợ đúng hạn cả nợ gốc và lãi vay. 1.2.6.3. Thẩm định tài chính dự án: Thẩm định tổng mức đầu tư Tổng dự toán đầu tư là 1,771,933,958,000đ cụ thể được thể hiện trong bảng 1.3 của dự án, sau khi tiến hành thẩm đinh lại các cán bộ thẩm định đánh giá tổng mức đầu tư là tương đối chính xác trong đó cơ cấu vốn đầu tư rất hợp lý khi vốn vay chỉ chiếm khoảng xấp xỉ 40% trên tổng mức đầu tư của dự án. Thẩm định tỷ suất chiết khấu “ r “ của dự án Dự án sử dụng 3 nguồn vốn đó là nguồn vốn đi vay tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam cho phần xây lắp, nguồn vốn đi vay từ các tổ chức khác cho phần nhập máy móc thiết bị và nguồn vốn tự có của chủ đầu tư. Căn cứ vào chi phí vốn bình quân WACC các cán bộ thẩm định ra mức tỷ suất chiết khấu “ r ” của dự án là 3%. Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án Doanh thu hàng năm của dự án chủ yếu là từ việc bán điện cho những đơn vị, những tổ chức muốn truyền tải điện qua đường dây 500KV và được căn cứ trên biểu giá thành về điện do nhà nước quy định. Ước tính doanh thu mỗi năm của dự án đạt được xấp xỉ 2000 tỷ trong những năm đầu tiên và gần 2700 tỷ trong những năm tiếp theo khi dự án đã đi vào hoạt động ổn định. Các khoản mục chi phí gồm chi phí mua điện ( giá vốn ), chi phí khấu hao và chi phí vận hành, bảo dưỡng ( O&M) ; ngoài ra còn có các khoản mục chi phí khác như chi phí lãi vay ngắn hạn, dài hạn... Chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản mục chi phí đó là chi phí mua điện chiếm khoảng 95% , ở những năm đầu tiên chi phí này hàng năm xấp xỉ 1800 tỷ đồng và đạt đến 2400 tỷ vào những năm tiếp theo khi dự án đi vào ổn định. Thẩm định dòng tiền của dự án Trên cơ sở doanh thu, chi phí đã được xác định là hợp lý cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án. Do dự án không có các khoản thu khác nên dòng tiền của dự án được xác định: Dòng tiền của dự án = – Vốn đầu tư ban đầu + Lợi nhuận sau thuế + khấu hao Tài sản cố định + lãi vay dài hạn Dòng tiền của dự án được trình bày cụ thể trong bảng 1.6 của dự án. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần ( NPV ) đạt 4.755.936 triệu đồng Chỉ tiêu lãi suất hoàn vốn nội bộ ( IRR) ở mức: 19% Thời gian thu hồi vốn đầu tư không chiết khấu là: 96 tháng Thời gian thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu là: 108 tháng Sau khi xác định được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính với phương án chuẩn các cán bộ thẩm định tiếp tục tiến hành phân tích độ nhạy để kiểm tra tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Với các mức thay đổi như tăng chi phí từ 5-8% , doanh thu giảm 1-2% và lãi suất tăng 3-5% thì các chỉ tiêu hiệu quả tài chính vẫn đảm bảo hiệu quả. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án Phương án cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư . Phương án thu nợ. Thời gian cho vay: 10 năm (120 tháng) Thời gian trả nợ: 07 năm (84 tháng), định kỳ trả nợ 6 tháng một lần tổng số kỳ hạn trả nợ trong 7 năm là 14 kỳ. Thời gian ân hạn: 03 năm (36 tháng). Kế hoạch nguồn trả nợ: Dùng nguồn khấu hao + Lợi nhuận sau thuế của dự án Số tiền trả nợ của mỗi kì hạn bình quân là: 21.428.572.000đ Bảng cân đối trả nợ và kế hoạch trả nợ ngân hàng được trình bày cụ thể trong các bảng 1.8 và 1.9 của dự án 1.3. Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam: 1.3.1. Những kết quả đạt được. Quy trình thẩm định ngày càng được hoàn thiện. Các phương pháp thẩm định được áp dụng một cách linh hoạt trong quá trình thẩm định dự án. Nội dung thẩm định ngày một bao quát hơn, hoàn thiện hơn 1.3.2. Những hạn chế. Về nhận thức đối với công tác thẩm định tài chính dự án Không có sự tách biệt giữa cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc và chất lượng thẩm định. Ngoài ra đối với một số khách hàng lớn, khách hàng quen thuộc thường có sự ưu tiên nhất định và làm tắt một số bước trong quy trình cho vay. Về phương pháp thẩm định. Các phương pháp thẩm định vẫn còn những hạn chế nhất định ở phương pháp so sánh đối chiếu thì cơ sở để đối chiếu so sánh vẫn còn hạn chế về mặt số lượng, đối với phương pháp phân tích độ nhạy thì số lượng các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được đưa ra phân tích là chưa nhiều ( thường khoàng 2-3 yếu tố ) và chất lượng công tác dự báo là chưa tốt khiến phương pháp dự báo chưa đạt hiệu quả cao Về nội dung thẩm định tài chính dự án. Khi các cán bộ tiến hành thẩm định các nội dung cụ thể vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định Khi thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư Các cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vẫn chủ yếu dựa vào các thông tin do chủ dự án cung cấp mà chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng các nguồn thông tin khác. Ngoài ra khi thẩm định cơ cấu vốn đầu tư, các cán bộ thẩm định thường chỉ quan tâm cơ cấu giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu chứ chưa tập trung nhiều cho thẩm định vốn lưu động ròng cần thiết cho dự án trong khi đây lại là một yếu tố quan trọng. Khi thẩm định doanh thu, chi phí của dự án Khi tiến hành thẩm định doanh thu và chi phí của dự án các cán bộ thẩm định thường sử dụng những số liệu sẵn có trong hồ sơ dự án, việc khảo sát thực tế là chưa cao điều đó làm cho chất lượng công tác dự báo không đạt hiệu quả. Khi thẩm định dòng tiền của dự án Các cán bộ thẩm định rất khó có thể xác định được các khoản chi phí hợp lý của dự án, những số liệu này có thể được các chủ đầu tư sửa đổi theo hướng có lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xin vay vốn. Ngoài ra vốn đầu tư thường được mặc định bỏ ra một lần vào năm đầu tiên của dự án ( năm 0 ) nhưng trên thực tế có thể được bỏ ra vào nhiều giai đoạn khác nhau với quy mô các nguồn vốn là khác nhau của dự án, và do tiền có giá trị về mặt thời gian nên điều này có thể làm ảnh hưởng đến việc tính toán sai lệch về dòng tiền thực tế của dự án. Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính các cán bộ thẩm định chưa đề cập đến nhiều chỉ tiêu thường là chỉ đề cập đến 3 chỉ tiêu là: NPV, IRR và T. Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu lại có những ưu điểm và nhược điểm riêng, ưu điểm của chỉ tiêu này lại có thể khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu kia nên việc áp dụng chỉ 3 chỉ tiêu có thể đưa ra những kết luận chưa hoàn toàn chính xác. Khi thẩm định khả năng trả nợ của dự án Có nhiều dự án các chủ đầu tư đã tăng mức khấu hao trong những năm đầu dự án đi vào hoạt động, điều này làm ảnh hưởng đến kết quả chính xác của nguồn trả nợ từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến phương án trả nợ của dự án và khả năng trả nợ thực tế. Về chất lượng cán bộ thẩm định. Mức độ am hiểu kỹ thuật của các cán bộ thẩm định là không cao và khả năng dự báo, nhạy bén, sâu sát thị trường của các cán bộ thẩm định chưa tốt Về nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định. Nguồn thông tin thu thập được cho hoạt động thẩm định chưa đầy đủ và vẫn còn thiếu chính xác. Các nguồn thông tin đa phần vẫn được lấy từ chính các doanh nghiệp cho vay vốn và không đảm bảo độ chính xác cao. 1.3.3. Nguyên nhân. 1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan. Điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều biến động Hệ thống các văn bản hướng dẫn công tác thẩm định còn nhiều bất cập Môi trường tự nhiên khó dự báo chính xác Sự phối hợp giữa các ngân hàng chưa tốt. Nguồn thông tin chưa đầy đủ và độ chính xác của thông tin còn thấp. 1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án chưa cụ thể Trong quá trình thẩm định đôi khi vẫn còn nhiều quyết định mang tính chủ quan Nguồn thông tin cho quá trình thẩm định dự án vẫn còn chưa phong phú và chưa đạt độ chính xác cao Thiếu trang thiết bị và phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM 2.1. Định hướng hoạt động của Sở Giao Dịch I trong thời gian tới 2.1.1. Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT Việt Nam Về hoạt động kinh doanh năm 2009 chi nhánh cố gắng đạt các chỉ tiêu Tổng nguồn vốn huy động tăng 10% đạt 18.526 tỷ đồng Tổng dư nợ và đầu tư tăng 20% đạt 4.574 tỷ đồng Dư nợ quá hạn dưới 5 tỷ đồng Thu dịch vụ tăng 20% đạt 30 tỷ. Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro 370 tỷ…. 2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án Nâng cao vai trò của công tác thẩm định ở chi nhánh, đảm bảo cho công tác thẩm định luôn được tiến hành nhanh chóng, chất lượng. Hoàn thiện hơn nữa quy trình và nội dung thẩm định tài chính đảm bảo chất lượng cho công tác thẩm định. Thường xuyên tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các cán bộ thẩm định ở chi nhánh, kết hợp với đó là nâng cao khả năng sử dụng các phần mềm chuyên dụng trên máy tính trong quá trình thẩm định Sử dụng nhiều hơn nữa các nguồn thông tin có thể khai thác Với những khách hàng trong những năm gần đây làm việc không hiệu quả, chậm trả nợ các khoản vay thì trong thời gian tới sẽ không chấp nhận cho vay đối với các khách hàng đó đồng thời mở rộng hơn nữa đối tượng khách hàng qua việc marketing chi nhánh 2.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam 2.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định tài chính dự án Ban lãnh đạo cần nhận thức được hơn nữa tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án, cần quan tâm đến việc giảm bớt gánh nặng công việc đối với cán bộ thẩm định (cũng chính là cán bộ tín dụng). Ngoài ra đối với các khách hàng quen thuộc và các dự án lớn cũng phải thẩm định kỹ lưỡng tránh làm tắt và để những yếu tố chủ quan tác động vào trong công tác thẩm định. 2.2.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư Đối với phương pháp so sánh đối chiếu cần hoàn thiện hơn nữa về cơ sở dữ liệu của các dự án đã từng thẩm định, đối với phương pháp phân tích độ nhạy cần phải lựa chọn nhiều các yếu tố tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính để làm tăng mức độ an toàn cho các khoản vay và kết hợp cả phân tích độ nhạy một chiều và nhiều chiều tùy vào tính chất, quy mô của từng loại dự án và các cán bộ thẩm định cần phải sâu sát với thực tế hơn, cần khảo sát địa điểm dự án cũng như nhu cầu và nguồn cung cấp của dự án...để nâng cao chất lượng công tác dự báo. Ngoài các phuơng pháp đang sử dụng ngân hàng nên sử dụng thêm phuơng pháp toán xác suất và phuơng pháp phân tích trong truờng hợp có lạm phát và trượt giá. 2.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án Với mỗi nội dung thẩm định tài chính dự án vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần khắc phục những hạn chế đó như thẩm định kỹ các khoản chi phí hợp lý thông qua kiểm tra các giấy tờ minh chứng, kiểm tra kĩ những nguồn trả nợ của dự án, các cán bộ thẩm định cần tăng cường sâu sát thực tế để nâng cao chất lượng công tác dự báo hay bổ sung thêm các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi tiến hành thẩm định...có như vậy việc thẩm định tài chính dự án mới ngày một hiểu quả. 2.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại ngân hàng cần phải chú trọng hơn đến việc thuê các chuyên gia tư vấn khi thẩm định các dự án có độ phức tạp về mặt kỹ thuật cao đồng thời cũng phải giảm bớt gánh nặng công việc đối với cán bộ thẩm định ( cũng là cán bộ tín dụng ) để họ có thể nâng cao hiệu quả công việc và bổ sung thêm những công cụ cũng như tăng thêm các khoản chi phí hỗ trợ đối với các cán bộ thẩm định khi sâu sát trực tiếp với thị trường nhằm tăng hiệu quả của công tác dự báo. Ngoài ra ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa đến việc tuyển dụng cán bộ; bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ đối với các cán bộ thẩm định. 2.2.5. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án cần phong phú và đảm bảo độ chính xác cao hơn Về nguồn thông tin, ngoài các tài liệu liên quan đến dự án do chủ đầu tư trình lên, cán bộ thẩm định cần trực tiếp phỏng vấn người đại diện cho chủ đầu tư, kết hợp với việc tham quan cơ sở để tìm hiểu về tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật…đồng thời thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, các bạn hàng của doanh nghiệp... 2.2.6. Đổi mới, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án Chi nhánh cần đầu tư hiện đại hoá toàn bộ hệ thống máy tính, đáp ứng mỗi cán bộ một máy tính và máy in riêng biệt đồng thời đưa vào sử dụng những máy chủ lớn có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền tin với tốc độ cao Ngoài ra, ngân hàng cần mạnh dạn đặt mua những phần mềm chuyên dụng để tăng hiệu quả trong công tác phân tích và xử lý thông tin 2.3. Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam 2.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan. Hoàn thiện môi trường kinh tế, pháp luật Thúc đẩy sự phối hợp giữa các ngân hàng Xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật từng ngành 2.3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam NHNN cần hệ thống hóa các nội dung và tăng cường hỗ trợ các NHTM. NHCTVN cần xây dựng thêm những kênh thông tin nội bộ, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, cập nhật quá trình thẩm định tài chính của các ngân hàng nước ngoài… 2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư. Chủ đầu tư cần nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án. Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin cho ngân hàng. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21351.doc
Tài liệu liên quan