Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân

Tài liệu Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân: ... Ebook Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO tạo nhiều cơ hội phát triển cho các ngành nghề kinh tế. Thị trường Ngân hàng tài chính ngày một trở nên sôi động, mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó dự doán. Tình hình khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế tiếp tục kéo dài sang năm 2009.Tuy vậy, cơ chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sự xuất hiện của các NHTM 100% vốn nuớc ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giũa các Ngân hàng mạnh mẽ hơn. Hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các Ngân hàng thương mại. Với vai trò là người dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng đang ngày càng phát huy hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, Ngân hàng thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiêụ quả hoạt động của Ngân hàng chưa cao. Trong bối cảnh đó, việc các Ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đặc biệt là công tác thẩm định tài hính dự án đầu tư vay vốn, bên cạnh những ưu điểm còn có nhiều hạn chế, việc nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra những ý tưởng mới luôn được quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cô chú, anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đã chọn đề tài: “ Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân “ làm đề tài nghiên cứu của mình. Chuyên đề của em gồm có hai chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều hạn chế và thiếu sót, mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cô chú các anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN. 1.1.1Quá trình hình thành và phát triển chung của NHCT Thanh Xuân Ngân hàng Công thương Việt Nam ( VietinBank ) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Công thương Việt nam có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở giao dịch, 141 Chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm thẻ, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đây là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu ( SWIFT ), Tổ chức phát hành và Thanh toán thẻVISA, MASTER quốc tế, tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử Việt Nam. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta, các dịch vụ Ngân hàng cũng không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện hơn. Nhằm thực hiện chiến lược lâu dài là mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, NHCT Việt Nam đã liên tục mở rộng thêm các Chi nhánh mới tại những địa bàn trọng điểm. Ngày 22/4/1997 NHCT Việt Nam công bố quyết định số 17/HĐQT - QĐ của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh NHCT Thanh Xuân trực thuộc Chi nhánh NHCT Đống Đa trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình và chính thức đi vào hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngay từ ngày đầu bước vào hoạt động, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã gặp rất nhiều khó khăn tác động đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; Đó là trụ sở giao dịch phải đi thuê với diện tích rất chật hẹp; Bộ máy tổ chức gồm 4 phòng với 50 CBNV; cán bộ lãnh đạo quản lý phần lớn mới được bổ nhiệm, mạng lưới huy động vốn mỏng chỉ có 2 QTK trên 11 phường Quận Thanh Xuân, thị phần đầu tư và cho vay hạn chế, đại bộ phận các doanh nghiệp trên địa bàn đã có quan hệ truyền thống với các Ngân hàng khác. Vấn đề nêu ra ở đây là mặc dù sinh ra còn rất non trẻ đã phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường, với hàng chục Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn Thủ đô. Nhận thức được những thuận lợi, khó khăn, tập thể lãnh đạo đã đặt ra nhiệm vụ, bước đi, biện pháp mang tính chiến lược chủ yếu để tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân từ khi thành lập đến nay đã trải qua hai giai đoạn; Từ khi thành lập 4/1997 đến 2/1999 trực thựôc Chi nhánh NHCT Đống Đa và từ tháng 3/1999 đến nay là đơn vị thành viên của NHCT Việt Nam. 10 năm bước vào hoạt động, với chức năng là một Ngân hàng thương mại Quốc doanh được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, sự ủng hộ giúp đỡ của Cấp uỷ Chính quyền, các Ban ngành địa phương và với tinh thần trách nhiệm, tập thể Đảng uỷ, Ban giám đốc đã bám sát và tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, các tổ chức đoàn thể tích cực phát động hiều phong trào thi đua sôi nổi rộng khắp các mặt công tác. Do đó, 10 năm ra đời và phát triển Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã đạt được những kết quả tốt đẹp. NHCT Thanh Xuân gồm có 4 phòng và 50 CBCNV năm 1997, và hiện nay là 9 phòng và 225 CBCNV hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó có 5 thạc sĩ, 207 trình độ đại học còn lại là cao đẳng và trung học. Điều này thể hiện sự phát triển về nguồn nhân lực của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của toàn công ty. Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, ta nghiên cứu một số hoạt động chính của Ngân hàng trong những năm gần đây. 1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây. 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn. Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn NHCT Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn huy động và đi vay 2.915.000 3.155.000 3.581.000 3.714.000 4.151.000 Mức gia tăng liên hoàn - 240.000 426.000 133.000 437.000 Tốc độ tăng liên hoàn - 8.23% 13.5% 3.7% 11.7% Trong đó Tiền gửi dân cư 932.456 1.182.000 1.363.000 1.352.000 1.368.956 Mức gia tăng liên hoàn - 249.544 181.000 -11.000 16.956 Tốc độ tăng liên hoàn - 26.76% 15.3% -0.8% 1% Tiền gửi tổ chức kinh tế 410.501 615.116 687.000 769.000 1.159.757 Mức gia tăng liên hoàn - 204.615 71.884 382.000 390.757 Tốc độ tăng liên hoàn - 48.85% 6.79% 11.9% 51% Nguồn vốn vay 1.572.043 1.357.884 1.531.000 1.568.000 1.623.000 Mức gia tăng liên hoàn - -214.159 173.116 37.000 55.000 Tốc độ tăng liên hoàn - -13.6% 12.8% 2.4% 3.5% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm) Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác, NHCT Thanh Xuân rất chú trọng đến công tác huy động vốn bởi nguồn vốn là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và kết quả hoạt động kinh doanh của một NHTM. Vì vậy, các NHTM đều hết sức chú trọng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng của nguồn vốn. Công tác huy động vốn của Chi nhánh luôn được quan tâm triển khai bằng nhiều biện pháp, từ việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng bá, áp dụng hợp lý các chính sách khách hàng, thực hiện áp dụng chính sách lãi suất phù hợp, khai thác, phát triển, mở rộng các kênh huy động vốn. Đặc biệt với sự quan tâm sát sao của Ban giám đốc đã có những chính sách phù hợp như nâng cấp cải tạo các điểm giao dịch - quỹ tiết kiệm. Với những hoạt động, kết quả đã được phản ánh cụ thể ở bảng số liệu trên: Tổng nguồn vốn huy động và đi vay của Chi nhánh liên tục tăng trong những năm qua, từ 2.915 tỷ đồng năm 2004, vốn huy động và đi vay của Ngân hàng đã tăng gấp 1.27 lần, đạt 3.714 tỷ đồng đồng năm 2007 và đến năm 2008 đã là 4.151 tỷ đồng, tăng. 1.42 lần so với năm 2004. Trong đó, huy động ngoại tệ quy đổi năm 2005 đạt 366 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước và bằng 100,3% so với kế hoạch năm 2005; năm 2006 đạt 546 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước và bằng 120% so với kế hoạch năm 2006. Một điều nhận thấy ở đây là tốc độ tăng liên hoàn giữa năm sau so với năm trước càng về sau càng giảm nhưng mức gia tăng liên hoàn có xu hướng tăng cao. Trong 3 thành phần kể trên, thì nguồn vốn vay chiếm một tỉ lệ rất cao. Đây là một kênh huy động rất quan trọng. Trong năm 2007, 2008 Chi nhánh đã triển khai tốt công tác khai thác mở rộng quan hệ đối với các tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi lớn để huy động. Chính vì thế, nguồn vốn vay tính đến 31/12/2007 là 1.568 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 42.2% trên tổng nguồn vốn và tăng 2.4% so với cùng kỳ năm trước. Thời điểm cao nhất nguồn vốn khai thác từ các định chế tài chính tại Chi nhánh đạt trên 2.500 tỷ đồng, mang lại lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động gửi vốn điều hoà trong hệ thống. Số dư Tiền gửi tổ chức kinh tế luôn có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây. Tính đến 31/12/2005 số vốn huy động được từ đối tượng khách hàng này là 615 tỷ đồng, thì tới 31/12/2006 đạt 687 tỷ đồng, và đến năm 31/12/2007 đã là 769 tỷ đồng, và tính đến 31/12/2008 vừa qua đã là 1.160 tỷ đồng, chiếm 27.9 % trong tổng nguồn vốn và bằng 12% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với sự gia tăng của nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư cũng có những bước tiến đáng kể. Tính đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 1.123 tỷ đồng. Và đến 31/12/2008 đã là 1.369 tỷ đồng chiếm 33% trên tổng nguồn vốn huy động (không tính vay của BHXH) và tăng tỷ đồng so với 2007 với mức tăng là 1%. 1.1.2.2 Hoạt động đầu tư và cho vay. Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại NHCT Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ đầu tư và cho vay. 1.316.000 1.687.000 1.355.000 1.482.000 1.303.392 Mức gia tăng liên hoàn - 371.000 -332.000 -205.000 -178.608 Tốc độ tăng liên hoàn - 28.2% -19.68% 9.4% -12.3% Doanh số cho vay 1.821.000 1.555.000 2.046.000 2.010.000 1.298.998 Mức gia tăng liên hoàn - -266.000 491.000 -36.000 -711.002 Tốc độ tăng liên hoàn - -14.6% 31.57% -1.7% -35.4% Doanh số thu nợ 1.667.000 1.177.000 2.264.000 1.875.000 Mức gia tăng liên hoàn - -490.000 1087.000 -389.000 Tốc độ tăng liên hoàn - 29.4% 92.35% -17.2% Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế % Tăng 1.295.000 1.678.000 29,58% 1.341.000 -20% 1.476.000 10% 1.815.000 23% Mức gia tăng liên hoàn - 383.000 -337.000 135.000 339.000 Tốc độ tăng liên hoàn - 29.58% -20% 10% 23% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm) Về cơ cấu đầu tư: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Cho vay trung và dài hạn 655.000 970.000 947.000 895.360 921.369 Mức gia tăng liên hoàn - 315.000 -23.000 -51.640 26.009 Tốc độ tăng liên hoàn - 57.8% 70.7% -5.4% 2.9% Cho vay ngắn hạn 640.000 708.000 394.000 580.000 397.368 Mức gia tăng liên hoàn - 68.000 -314.000 186.000 -182.632 Tốc độ tăng liên hoàn - 10.6% -44.3% 47.2% -31.4% Cho vay KHCN 3.500 5.000 31.000 67.000 73.700 Mức gia tăng liên hoàn - 1.500 26.000 36.000 6.700 Tốc độ tăng liên hoàn - 42.9% 520% 123% 10% Cho vay DNNN %/dư nợ CV Nền kinh tế 1.056.720 81.6% 1.256.822 74.9% 938.700 70% 1.254.600 85% 1.379.400 76% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm ) Qua Bảng 2 ta có thể thấy hoạt động đầu tư và cho vay qua các năm của NHCT Thanh Xuân đều đạt được những bước tiến đáng kể, cụ thể như sau: Thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Tổng Giám đốc đối với hoạt động đầu tư, đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả, không chạy theo số lượng, Chi nhánh luôn đẩy mạnh công tác khai thác, tìm kiếm các dự án mới, khách hàng mới, phát triển mạnh cho vay đối vơi khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Đặc biệt là phát triển hình thức cho vay chứng khoán, đến 31/12/2007 Chi nhánh đã lý hợp đồng cho vay ứng trước chứng khoán đối với khách hàng của 8 công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội, dư nợ cho vay loại hình này những tháng cuối năm luôn đạt ở mức trên 30 tỷ đồng. Tổng các khoản đầu tư cho vay ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn ở mức cao, nhìn chung năm sau phát triển hơn năm trước. Riêng năm 2006 là 1.355 tỷ đồng bằng 80,4% so với cùng kỳ năm 2005, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 1.341 tỷ đồng chỉ bằng 80% so với năm 2005 nhưng qua năm 2007 đã tăng lên 1.482 tỷ đồng bằng 109.4% , tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.476 tỷ đồng bằng 110 % so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy có sự tăng lên của tổng dư nợ cho vay nền kinh tế nhưng Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng trong những năm gần đây lên xuống thất thường. Nếu như Doanh số cho vay năm 2005 đạt 1.555 tỷ đồng thì đến 2006 đã là 2.046 tỷ đồng, tăng 491 tỷ đồng, nhưng đến năm 2007 thi con số này giảm đi 36 tỷ đồng, chỉ còn 2.010 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 2.264 tỷ đồng nhưng năm 2007 chỉ đạt 1.875 tỷ đồng bằng 82.8% so với năm 2006. Về cơ cấu đầu tư, cơ cấu cho vay theo thời gian có sự thay đổi từ việc tỷ trọng cho vay ngắn hạn năm 2005 chiếm 42,2% dư nợ cho vay nền kinh tế thì đến 2006 giảm xuống còn 29,3% dư nợ cho vay nền kinh tế, năm 2007 lặi tăng lên là 39%. Cơ cấu cho vay theo đối tượng cũng có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng cho vay DNNN, năm 2004 cho vay DNNN chiếm 81,6% dư nợ cho vay nền kinh tế, đến 2005 chỉ còn chiếm 74,9% và đến năm 2006 thì giảm xuống chỉ còn 70%. Tuy vậy 2 năm gần đây, cơ cấu này lại có xu hướng đi lên đột ngột, năm 2007 là 85%. Về chất lượng tín dụng, Công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu của Chi nhánh luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Các phòng nghiệp vụ đã nghiêm túc thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, thường xuyên theo dõi bám sát từng khách hàng, từng khoản vay, kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn và các khoản nợ gia hạn, nợ quá hạn.Trong các năm qua, thì chỉ có năm 2005 là phát sinh nợ quá hạn (NQH), cụ thể: Nợ gia hạn đến ngày 31/12/2005 là 94 tỷ, nợ quá hạn là 54 tỷ VNĐ. Năm 2006, Doanh số thu nợ gia hạn, quá hạn trong năm là 105.545 triệu đồng, thu hồi nợ ngoại bảng năm 2006 đã đạt được 18.719 triệu đồng. Đến thời điểm cuối năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành làm thủ tục xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu của một số khách hàng và đã được NHCTVN chấp nhận XLRR và hạch toán ngoại bảng số nợ xấu là 119 tỷ đồng. Và tính đến thời điểm 31/12/2006, tại Chi nhánh không còn dư nợ gia hạn, quá hạn. Kết thúc năm 2007 Chi nhánh đã không còn nợ xấu. Tuy vậy, năm 2008 nợ xấu của Chi nhánh lại tăng đột ngột là 43.044 triệu đồng dẫn đến yêu cầu đặt ra luc này là Chi nhánh phải có biện pháp chặt chẽ và mạnh mẽ hơn nưa để giảm bớt tình hình đó. 1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại, tài trợ thương mại. Bảng 1.3: Hoạt động kinh doanh đối ngoại – Tài trợ thương mại tài NHCT Thanh Xuân năm 2004 – 2008 Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Doanh số mua bán ngoại tệ Triệu USD 64.4 73 177 102 Mức gia tăng liên hoàn - - 8.6 104 -75 Tốc độ tăng liên hoàn - - 13.4% 142% -58% Số dư bảo lãnh phát hành Tỷ VNĐ 107 52 111.6 Thu lãi mua bán ngoại tệ Triệu đồng 860 460 324 278 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm ) Doanh số mua bán ngoại tệ liên tục tăng qua các năm. Việc chi trả kiều hối, thanh toán Western Union chính xác, an toàn và đã đi vào ổn định. Đến 31/12/2007 đã thực hiện chi trả kiều hối và thanh toán Western Union là 613 món với giá trị quy đổi là 2.4 triệu USD. So với năm 2006 tăng 62 món và tăng 0.4 triệu USD giá trị quy đổi. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, 100% giao dịch được thực hiện an toàn chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Quốc gia, thông lệ, pháp luật Quốc tế. Về tín dụng chứng từ xuất nhập khẩu: liên tục tăng trưởng và đóng góp một phần quan trọng làm tăng thu nhập của Chi nhánh. Công tác phát hành bảo lãnh phát triển mạnh qua các năm. Đây là dịch vụ mang lại nguồn thu phí dịch vụ rất lớn. Tống số bảo lãnh phát hành đến 31/12/2005 là 299 món với số dư là 107 tỷ VNĐ, đến 31/12/2006 là 276 món tăng 20% so với 2005 với số dư là 52 tỷ VNĐ, kết thúc ngày 31/12/2007 là 450 món tương đương với số tiền là 111.6 tỷ đồng, số món tăng 63% và giá trị tăng 13% so với năm 2006. 1.1.2.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ. Bảng 1.4: Tổng thu chi tiền mặt tại NHCT Thanh Xuân Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Tổng thu tiền mặt VNĐ Tỷ đồng 2.787 3030 2.897 Tổng chi tiền mặt VNĐ Tỷ đồng 2.944 2.488 2.892 Tổng thu ngoại tệ Triệu USD 31,1 32,6 33 Tổng chi ngoại tệ Triệu USD 30,6 32 33 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm) Năm 2005 công tác tiền tệ kho quỹ tại Chi nhánh có rất nhiều thay đổi cả về quy mô và hình thức hoạt động. Đây là một mô hình hoàn toàn mới mẻ trong hoạt động Ngân hàng, tuy vậy Chi nhánh đã triển khai rất thành công. Việc nghiên cứu kỹ quy trình nghiệp vụ với sự kết hợp nhịp nhàng, chính xác giữa các phòng, các bộ phận đã mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và được khách hàng đánh giá rất cao. Có thể thấy Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn là đơn vị bội thu tiền mặt và ngoại tệ qua các năm. Trong năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp NHNN 331 tỷ VNĐ và nộp NHCTVN 4.588.600 USD; 450.000 EUR; Năm 2006, nộp NHNN 245 tỷ VNĐ và nộp NHCTVN 4.495.520 USD; 298.000 EUR đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy định của NHCTVN. Trong năm 2007, Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp Ngân sách Nhà nước 220 tỷ đồng bằng 89% so với năm 2006; nộp NHCT Việt Nam 3.367.700 USD bằng 74.9% so với năm 2006 và 370.850 EUR bằng 124.4% so với năm 2006, đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy định của NHCT Việt Nam. 1.1.2.5 Hoạt động kế toán tài chính. Thanh toán theo chương trình hiện đại hoá Ngân Hàng trong thời gian qua đã đi vào ổn định triển khai mô hình giao dịch một cửa trong toàn Chi nhánh đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Số lượng khách hàng mới đến mở tài khoản giao dịch với Chi nhánh tăng nhanh qua các năm. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng cũng tăng nhanh qua các năm. Đặc biệt trong năm 2007 bộ phận kế toán đã thực hiện tốt việc mở thẻ và hạch toán các nghiệp vụ lên quan đến hoạt động thẻ. Kết hợp với bộ phận chuyên môn như bộ phận điện toán, triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản ATM với các đơn vị khách hàng. - Về công tác tài chính: Chi nhánh luôn tổ chức thực hiện nghiêm túc đúng chế độ chính sách của Nhà nước, của ngành, phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh. Đến 31/12/2007 Chi nhánh thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận sau trích DPRR đạt 79.1 tỷ đồng bằng 158% kế hoạch được giao. Lợi nhuận chưa trích DPRR là 154.7 tỷ đồng: Trong đó lợi nhuận từ thu ngoại bảng mang lại là 107.5 tỷ, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 47.2 tỷ đồng 1.2 THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN. 1.2.1 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại NHCT TX 1.2.1.1 Các căn cứ chung. Ngân hàng Công thương Thanh Xuân thực hiện thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn dựa trên: - Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng theo đúng quy định. - Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004. - Luật xây dựng số 16/2003/QH11. - Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005. - Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. - Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005. - Nghị định số 52/1999/NĐ – CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy chế quan lý đầu tư và xây dựng. - Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 hướng dẫn thị hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng. - Nghị định 108/2006 ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. - Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở: Các nghị định sữa đổi, bổ sung quy chế đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu. - Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT NHCT35 ngày 03/04/2006 và quyết định số 124/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006 của hội đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều của quy định giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT ban hành theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT –NHCT35 ngày 03/04/2006. - Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo quy định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và quyết định số 123/QĐ-HĐQT_NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều của quy định này. - Quyết định số 225/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối với tổ chức kinh tế. - Quy chế hội đồng tín dụng. - Quy định về xác định lãi suất huy động, cho vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Quy định tạm thời về quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS, ban hành kèm theo quyết định số 990/QĐ-NHCT nagỳ 02/05/2004. - Quyết định số 061/QĐ-HĐQT_NHCT! ngày 22/03/2006 quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban Trụ sở chính; Quyết định số 359/QĐ-HĐQT-NHCT! ngày 23/11/2005 về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh NHCT. - Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm đinh dự án đầu tư. - Tiêu chuẩn ISO 9001:2000; - Sổ tay tín dụng NHCT. - Các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn chỉ đạo của NHCT Việt Nam và các tài liệu liên quan khác. 1.2.1.2 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn: - Ngoài các tài liệu chung nêu trên, thẩm định tài chính dự án đầu tư còn dựa trên các căn cứ sau: * Hồ sơ pháp lý của khách hàng. * Hồ sơ khoản vay * Hồ sơ dự án đầu tư. * Hồ sơ bảo đảm tiền vay. * Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khoản vay nếu có. 1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại NHCT TX . * Quy trình thẩm định tại chi nhánh như sau: Khách hàng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng KHDN Đưa yêu cấu, giao hồ sơ vay vốn Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Bổ sung, giải thích Lưu hồ sơ và tài liệu có liên quan Lập báo cáo thẩm định Thẩm định Nhận hồ sơ để thẩm định Chưa đủ điều kiện thẩm định Chưa rõ Kiểm tra, kiểm soát Phó giám đốc 2 Tiếp nhận hồ sơ Đủ điều kiện Chưa đạt Đạt Cụ thể, các bước thực hiện như sau: Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ vay vốn cho Phòng quản lý rủi ro. Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, DADT, biện pháp bảo đảm tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định, tái thẩm định. Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng. Bước 4: Xét duyệt khoản vay. Bước 5: Thông báo cho khách hàng. Bước 6: Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ và nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS. 1.2.3 Các phương pháp thẩm định tài chính DADT vay vốn tại NHCT TX 1.2.3.1 Các phương pháp thẩm định chung. Tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân sử dụng 4 phương pháp thẩm định cơ bản nhưng phổ biến hơn cả là phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu. a). Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu Đây là phương pháp phổ biến, thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư ở NHCT Thanh Xuân. Nội dung của phương pháp này là CBTĐ khi thẩm định thường so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tế và trong nước cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Các chuẩn mực mà CBTĐ ở Ngân hàng Công thương Thanh Xuân thường sử dụng trong phương pháp này là: - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn về loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý...của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. - Các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. b) Phương pháp thẩm định theo trình tự Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Đây là phương pháp thẩm định cơ bản nhất mà không chỉ NHCT Thanh Xuân hiện nay đang áp dụng mà còn được sử dụng rộng rãi ở các NHTM khác bởi độ an toàn và chính xác cao của nó. * Thẩm định tổng quát: Là việc CBTĐ xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án. Thẩm định tổng quát cho phép CBTĐ hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được bộ máy quản lý dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thỏa mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lược phát triển kinh tế chung. * Thẩm định chi tiết Được CBTĐ tiến hành sau thẩm định tổng quát. Là việc CBTĐ xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật-công nghệ-môi trường, kinh tế … phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước. c) Phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp này CBTĐ ở đây thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Mỗi dự án bản thân nó chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy tức là để xem xét độ nhạy cảm của dự án đôí với sự thay đổi của các yếu tố liên quan. Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án ( lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nộ bộ..) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với biến động của các yếu tố có liên quan. Theo phương pháp này, trước hết CBTĐ ở NHCT Thanh Xuân phải xác định những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó, CBTĐ dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: Vượt chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thể thay đổi chính sách thuế theo hướng bất lợi... Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính dự án. d) Phương pháp triệt tiêu rủi ro. Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tuơng lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong qúa trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả dự án, CBTĐ ở NHCT TX phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đôí tác có liên quan đến dự án. 1.2.3.2 Các phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính. Trong thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, CBTĐ ở đây sử dụng kết hợp nhiều phương pháp. Tuỳ từng nội dung và khía cạnh cụ thể, CBTĐ lại sử dụng những phương pháp khác nhau nhưng chủ yếu là phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp tổng quát và phương pháp phân tích độ nhạy. Phần này sẽ được nghiên cứu rõ hơn thông qua ví dụ minh hoạ sẽ được đề cập sau này. 1.2.4 Nội dung thẩm định tài chính DADT vay vốn tại NHCT TX Để hiểu rõ hơn về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh, trước tiên tôi muốn nghiên cứu về tổng quan thẩm định các nội dung của dự án đầu tư vay vốn, sau đó mới đi sâu nghiên cứu cụ thể về “ nội dung thẩm định tài chính “để có một cái nhìn tổng quan về hoạt động thẩm định ở đây, cũng như vai trò của “ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn “ của Chi nhánh. * Tổng quan về các nội dung thẩm định DADT tại NHCT TX. Về phía NHCT, với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung chủ yếu phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án mà CBTD ở NHCT Thanh._. Xuân phải tiến hành phân tích, đánh giá bao gồm: Xem xét, đánh gía sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án: Bất kỳ một dự án đầu tư xin vay vốn nào khi tiếp nhận thẩm định thì CBTĐ cũng phải xem xét tổng quan về dự án để nắm những thông tin cơ bản nhất, định huớng công việc cho những bước tiếp theo của mình. Các nội dung mà CBTD cần quan tâm ở đây là: + Mục tiêu đầu tư của dự án. + Sự cần thiết đầu tư dự án. + Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu tư của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm. + Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các chỉ tiêu khác nhau ( xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí; vốn cố định và vốn lưu động); phương án nguồn vốn để thực hiện dự án: Vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết... + Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án. Sau khi xem xét tổng quan dự án, CBTĐ tiến hành thẩm định những nội dung tiếp theo. Đó là: Thẩm định khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn cần được thẩm định về tư cách pháp nhân và năng lực đầu tư trên các khía cạnh: - Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực pháp lý của khách hàng: + Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn có hiệu lực trong thời hạn cho vay, có hay không? + Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có cùng địa bàn với đơn vị chính không? có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân không? Giấy uỷ quyền còn hiệu lực thực hiện không? Phạm vi, nội dung uỷ quyền so với nhu cầu vay/hạn mức vay như thế nào? + Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn NHCT Thanh Xuân không? + Các giấy tờ khác. - Thẩm định tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng vay vốn. + Tình hình hoạt động: .) Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .) Tình hình bán hàng của doanh nghiệp .) Các khách hàng truyền thống, khách hàng trung thành và các khách hàng chính, khách hàng tiềm năng của dự án. + Khả năng tài chính: .) CBTĐ phân tích, đánh gía thẩm định khách hàng vay vốn thông qua Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ. .) Ngoài ra CBTĐ còn phải quan tâm đến những tài liệu như Báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp; Báo cáo quyết toán sau thuế ( nếu có ). Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo. Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ ( nếu có ) và chiến lược phát triển trong 5năm, 10năm. .) Tình hình quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và Ngân hàng Công thương nói chung và NHCT Thanh Xuân nói riêng. Sau khi xó kết quả về thẩm định khách hàng vay vốn đầy đủ theo yêu cầu và tiêu chí của NHCT Thanh Xuân, CBTĐ mới đi tiếp vào thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Thẩm định hồ sơ vay vốn. Theo quyết định số 2207/QĐ-NHCT5 ngày 18/12/2006 về việc ban hành Quy trình cho vay theo Dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống NHCT quy định. Hồ sơ vay vốn bao gồm: - Hồ sơ pháp lý, gồm: Yêu cầu bản sao công chứng hoặc có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị: + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền và các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép hành nghề đối với loại hình kinh doanh có giấy phép theo quy định của Pháp luật. + Giấy phép đăng ký kinh doanh XNK và đăng ký mã số XNK (đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK). + Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác liên doanh ( nếu có ). + Quyết định bổ nhiệm hoặc Nghị quyết bầu người quản lý cao nhất, người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền ( Nếu pháp luật có quy định ). + Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. + Quy chế tài chính đối với khách hàng là tổng công ty/ công ty mẹ và các đơn vị thành viên ( nếu có ). - Hồ sơ khoản vay, gồm: + Giấy đề nghị vay vốn ( bản chính ). + Các Báo cáo tài chính của ba năm gần nhất ( Bao gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính ) và báo cáo tài chính quý gần nhất ( bản chính ). Nếu doanh nghiệp không lập báo cáo theo quý thì yêu cầu báo cáo nhanh một số chỉ tiêu tài chính chính ( bản chính ). Lưu ý: + Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 02 năm, yêu cầu gửi báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất. + Trong trường hợp báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì đơn vị phải cung cấp báo cáo tài chính đã kiểm toán. Trong trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, phải có báo cáo quyết toán thuế của hai năm gần nhất được cơ quan thuế xác nhận ( bản sao ) và phải có sự giải trình cụ thể từ phía khách hàng trước khi xem xét khoản vay. + Bảng kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ( bản chính ) + Bản kê các khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho. + Các tài liệu minh chứng về nguồn vốn tài trợ cho dự án, khả năng tài chính của các cổ đông và đối tác góp vốn. ( bản sao ). + Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính ( bản chính ). +Đăng ký trích khấu hao theo kế hoạch ( bản sao, nếu có ). - Hồ sơ dự án đầu tư, gồm: Về nguyên tắc, dự án đầu tư được lập phải đáp ứng các quy định trong Luật đầu tư, Luật xây dựng xũng giống như các quy định có liên quan. Quá trình thực hiện phải phù hợp với Luật đấu thầu và các quy định có liên quan. Tổng hợp danh mục hồ sơ dự án đầu tư bao gồm: + Báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có); Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ lập báo cáo đầu tư. + Giấy chứng nhận đầu tư. + Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền. + Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. Những dự án Nhóm A, B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật về tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phái có quyết định mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế và dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan đến chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan ( Chính phủ, Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng Nhà nước...) (nếu có) + Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chóng chữa cháy ( chỉ với những dự án có yêu cầu ). + Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án ( nếu có ). + Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/ thuê nhà xưởng để thực hiện dự án (nếu có). + Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng. + Thông báo lế hoạch đầu tư hàng năm của các cấp có thẩm quyền (đối với những dự án mới theo kế hoạch của Nhà nước). + Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty ( nếu có ). + Tài liệu minh chứng về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia vào dự án đầu tư. + Giấy phép xây dựng ( nếu pháp luật quy định phải có ). + Các văn bản liên quan đến quá trình đầu thầu thực hiện dự án. + Các tài liệu khác liên quan. Lưu ý: Đối với những dự án chuyển tiếp, CBTĐ phải đối chiếu danh mục các tài liệu cũ và chỉ yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu còn thiếu. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay, gồm: + Các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bên cầm cố thế chấp. + Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh theo quy định. + Trong trường hợp tài sản là tài sản chung, thì phải có văn bản chấp thuận của các đồng sở hữu. Sau những thủ tục ban đầu đó với kết quả là đạt, thì CBTĐ bắt đầu thẩm định chi tiết các nội dung của dự án. Cụ thể như sau: Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. CBTĐ khi tiến hành thẩm định khía cạnh thị trường của dự án thông qua việc đánh giá, phân tích toàn bộ khía cạnh thị trường về sản phẩm dịch vụ của dự án. Bao gồm: - Đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm của dự án: Việc phân tích, đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án sẽ được đề cập đến những nội dung chính sau: + Ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, và dich vụ đầu ra của dự án đã phù hợp chưa. + Dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm và dịch vụ đầu ra của phương án. + Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án. - Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án: Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường có hợp lý hay không để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường. - Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. Xét đến khía cạnh kỹ thuật, CBTĐ của NHCT Thanh Xuân sẽ tiến hành thẩm định trên các nội dung sau: - Địa điểm xây dựng: + Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không. + Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. - Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. + Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ...hay không? + Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường. - Công nghệ, thiết bị. + Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới. + Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này. - Quy mô, giải pháp xây dựng. + Tổng dự toán/ dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa dự tính hay không, có hạng mục nào chưa cần thiết phải đầu tư hay không. + Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không. - Môi trường, PCCC. Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án. - Xem xét kinh nghiệm, tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. - Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: Số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. Cuối cùng và cũng là nội dung quan trọng nhất của công tác thẩm định dự án đầu tư chính là thẩm định khía cạnh tài chính dự án. Đây là trọng tâm đề tài nghiên cứu này. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án a) Cơ sở tính toán: Những phân tích, đánh giá ở phần trên sẽ được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau: - Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ được đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn ( lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sữa chữa tài sản cố định, khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả. - Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - Căc cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án ( phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. - Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của dự án đối với Ngân sách. - ... b) Phương pháp tính toán: Trên cơ sở những căn cứ trên, CBTĐ phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho viêc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay của dự án, được nghiên cứu cụ thể ở phần sau đây: * Nội dung thẩm định tài chính DADT vay vốn tại NHCT Thanh Xuân. 1.2.4.1 Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn. Đây là một nội dung rất quan trọng mà CBTĐ ở NHCT Thanh Xuân đặc biệt quan tâm. Trong quá trình thực hiện dự án khó tránh khỏi tình trạng tổng vốn đầu tư thay đổi so với mức dự kiến ban đầu. Lượng phát sinh này quá lớn của tổng vốn đầu tư sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn vay của dự án. Do vậy, việc thẩm định tổng vốn đầu tư để dự tính một cách chính xác nhất tổng đầu tư cần thiết cho dự án để đưa ra quyết định cho vay bao nhiêu là hợp lý nhất, không gây ảnh hưởng cho khả năng trả nợ của dự án sau này, giảm thiểu rủi ro về khoản vay cho Ngân hàng cũng như chủ đầu tư. CBTĐ tiến hành thẩm định trên các nội dung: a ) Xác định tổng mức đầu tư của dự án. Tổng mức đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức đầu tư bao gồm: * Chi phí cố định, gồm: - Chi phí xây dựng. - Chi phí thiết bị. - Chi phí quản lý dự án và chi phí khác. * Vốn lưu động ban đầu, gồm: - Tài sản lưu động sản xuất. - Tài sản lưu động lưu thông. * Vốn dự phòng, gồm: Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến trước được. Để xác định chính xác tổng mức đầu tư của dự án, CBTĐ ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân thường sử dụng phương pháp “ Cộng chi phí “ tức là dự tính theo từng bộ phận cấu thành tổng mức đầu tư rồi tổng hợp thành mức đầu tư. Để làm được điều này, CBTĐ ở đây xác định dựa trên việc xem xét chi phí dự tính cho từng công việc theo thiết kế cơ sở của dự án trong phần phân tích kỹ thuật ở trên. Một mặt, dựa vào số liệu mà dự án cung cấp, CBTĐ tiến hành: + CBTĐ đánh giá tổng mức vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý hay chưa bằng cách trên cơ sở so sánh với những dự án tương tự đã thực hiện. CBTĐ phân tích để thấy được sự khác biệt, hợp lý về suất đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết.. để tập trung tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. + CBTĐ đánh giá tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa. Cụ thể, xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ...Từ đó đưa ra kết luận về cơ cấu vốn đầu tư để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án. + Trường hợp dự án mới đi vào chủ trương hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, CBTĐ dựa vào số liệu đã thống kê, đức rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. + Ngoài ra, CBTĐ cũng tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. Sau khi thẩm định xong tổng mức vốn đầu tư, CBTĐ tiếp tục tiến hành xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án dựa trên cơ sở: b) Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án. + CBTĐ cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không: Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra cần phải xem xét tỉ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. + Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. Để đánh giá tiến độ thực hiện đầu tư của dự án có đảm bảo hay không, cũng như xem xét có xảy ra tình trạng ứ đọng vốn không, CBTĐ tiếp tục thẩm định các nguồn tài trợ vốn cho dự án. Cụ thể: c ) Nguồn vốn đầu tư + Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, CBTĐ rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do Ngân sách cấp phát, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác, vốn của Ngân hàng cho vay... Chính vì thế, CBTĐ ở đây thẩm định không chỉ về mặt số lượng mà kể cả thời điểm nhận được tài trợ, chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án. 1.2.4.2. Thẩm định tỷ lệ chiết khấu của dự án. - Tỷ lệ chiết khấu là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận trung bình tối thiểu mà Ngân hàng và doanh nghiệp kỳ vọng nhận được khi thực hiện dự án. Thông thường, ở NHCT khi thẩm định dự án sử dụng Chi phí vốn bình quân (WACC) làm tỷ lệ chiết khấu. Có 2 cách xác định WACC như sau: + Cách 1: WACC = Chi phí vốn vay * Tỷ trọng vốn vay + Chi phí VCSH * Tỷ trọng VCSH. + Cách 2: WACC = Chi phí vốn vay * Tỷ trọng vốn vay * ( 1-T ) + Chi phí VCSH * tỷ trọng VCSH. Lý do có (1-T): Chi phí lãi vay được tính vào tổng chi phí trước khi xác định thu nhập chịu thuế, do vây, trong trường hợp vay vốn, mặc dù chủ đầu tư sẽ phải trả lãi vay cho Ngân hàng song lại tiết kiệm được khoản thuế thu nhập doanh nghiệp bằng đúng với khoản lãi vay phải trả * thuế suất thu nhập doanh nghiệp. 1.2.4.3. Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí và các bảng tính trung gian. Trên cơ sở phân tích đánh giá về thị trường, cung cầu sản phẩm của dự án nói trên, Báo cáo khả thi của dự án đầu tư và Báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và trên cơ sở tính toán, CBTĐ tiến hành ước tính: Sản lượng tiêu thụ. Giá bán. Doanh thu. Nhu cầu vốn lưu động Chi phí bán hàng. Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Chi phí nhân công, chi phí quản lý. Khấu hao. Chi phí tài chính. Thuế các loại.... Từ những thông số trên, CBTĐ tiến hành lập bảng tính thu nhập và chi phí như sau: Thiết lập bảng tính thu nhập và chi phí. Bảng tính thu nhập và chi phí là bảng thông số có vai trò rất quan trọng. Đây là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số. Căn cứ vào bảng tính này để chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án. Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, CBTĐ có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không bị sai sót. Nội dung của bảng tính thu nhập và chi phí mà CBTĐ ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân thường lập: TT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Diễn giải I. Sản lượng, doanh thu Công suất thiết kế. Công suất hoạt động. Giá bán II. Chi phí hoạt động Định mức nguyên vật liệu. Giá mua. Chi phí nhân công. Chi phí quản lý. Chi phí bán hàng. III. Đầu tư Chi phí xây dựng nhà xưởng. Chi phí thiết bị. Chi phí đầu tư khác. Thời gian khấu hao, phân bổ chi phí. IV. Vốn lưu động Các định mức về nhau cầu vốn lưu động. Tiền mặt. Dự trữ nguyên vật liệu. Thành phần tồn kho. Các khoản phải thu. Các khoản phải trả V. Tài trợ Số tiền vay. Thời gian vay. Lãi suất VI. Các thông số khác. Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, CBTĐ lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn các giả định được áp dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch sau này. Các bảng tính trung gian bao gồm: - Bảng tính sản lượng và doanh thu. - Bảng tính chi phí hoạt động. - Lịch khấu hao. - Tính toán lãi vay vốn. - Bảng tính nhu cầu vốn lưu động. 1.2.4.4. Thẩm định dòng tiền của dự án: Đối với Ngân hàng, việc xem xét, phân tích dòng tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Khi thẩm định tài chính dự án đầu tư, CBTĐ quan tâm tới lượng tiền thu vào và số tiền chi ra từ dự án. Từ các bảng tính toán doanh thu, chi phí và các bảng tính trung gian ở trên, CBTĐ thiết lập bảng tính dòng tiên và các chi tiêu hiệu quả tài chính dự án. Dòng tiền của dự án cần được tính là tổng hợp của 3 dòng tiền cơ sở, gồm: + Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với dòng tiền này có 2 cách lập là trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng ở NHCT Thanh Xuân thưòng dùng là cách lập gián tiếp. Cụ thể: Từ lợi nhuận ròng sau thuế, cộng với các khoản chi phí phi tiền mặt như khấu hao ( là khoản chi phí phân bổ cho nhiều năm ) và lãi vay ( thực chất là khoản chi tiền tiền mặt nhưng được tính ở phần chi hoạt động tài chính ) và sau đó điều chỉnh cho khoản thay đổi nhu cầu vốn lưu động ( thực chất là điều chỉnh các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho...) + Dòng tiền từ hoạt động đầu tư. Dòng tiền ra ( chủ yếu ): Bao gồm khoản chi đầu tư tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động ban đầu. Dòng tiền vào: Bao gồm các khoản thu hồi cuối kỳ như giá trị thanh lý tài sản cố định ( thường được lấy bằng gía trị còn lại của tài sản cố định cuối kỳ hoặc ước lượng thực tế ) và vốn lưu động thu hồi cuối kỳ ( thường được lấy bằng nhu cầu vốn lưu động cuối kỳ ). + Dòng tiền từ hoạt động tài chính. Dòng tiền vào: Bao gồm các khoản như ghép vốn tự có, vốn vay. Dòng tiền ra: Bao gồm các khoản trả vốn gốc và lãi vay, chi cổ tức (đối với công ty cổ phần ) hay khoản chi phúc lợi, khen thưởng (đối với các Doanh nghiệp Nhà nước ). Được thể hiện ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( theo phương pháp gián tiếp ) Chỉ tiêu Diễn giải Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm ... I. Dòng tiền từ hoạt động SXKD 1. Lợi nhuận ròng: ( lãi +, lỗ - ) 2. Khấu hao cơ bản (+) 3. Chi phí trả lãi vay (+) 4.Tăng giảm nhu cầu VLĐ (tăng -;giảm + ) Dòng tiền ròng = 1+2+3+4 II Dòng tiền từ hoạt động đầu tư 1. Chi đầu tư TSCĐ (-) 2. Vốn lưu động ban đầu (-) 3. Giá trị thu hồi -Giá trị thanh lỹ TSCĐ (+) -Vốn LĐ thu hòi cuối kỳ (+) Dòng tiền ròng = 1+2+3 III. Dòng tiền từ hoạt động tài chính 1.Vốn tự có (+) 2. Vay dài hạn (+) 3. Trả nợ vay dài hạn (-) 4. Vay ngăn hạn (+) 5. Trả nợ vay ngắn hạn (-) 6. Trả lãi vay (-) 7. Chi cổ tức( Chi quỹ phúc lợi, khen thưởng) (-) Dòng tiền ròng = 1+2+3+4+5+6+7 IV. Dòng tiền ròng của dự án -Dư tiền mặt đầu kỳ - Dư tiền mặt cuối kỳ = I+II+III V. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và đầu tư. - Luỹ kế dòng tiền. - Hiện giá dòng tiền - Luỹ kế hiện giá dòng tiền = I+II Các tỷ số đánh giá hiệu quả tài chính. NPV IRR DSCR Ở NHCT Thanh Xuân, khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, CBTĐ luôn chú ý đến những vẫn đề sau: * Nhu cầu vay trả nợ ngắn hạn được xác định dựa theo tình hình thiếu hụt nguồn tiền mặt tạm thời của từng năm (đảm bảo dòng tiền cuối kỳ không âm ) nhưng dư nợ vay ngắn hạn không được vượt quá tổng nhu cầu vốn lưu động tại từng thời điểm. * Dòng tiền tệ hoạt động kinh doanh và đầu tư là dòng tiền thực sự, là dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án, được xác đinh để tính các chỉ tiêu hiệu quả dự án như IRR, NPV. * DSCR ( Debt Service Coverage Ratio ) là chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án được tính theo công thức sau: LN sau thuế + Khấu hao + Lãi vay trung, dài hạn DSCR = Nợ gốc trung, dài hạn phải trả + Lãi vay trung, dài hạn phải trả * Trường hợp nguồn tiền trả nợ cho khoản vay trung, dài hạn của dự án bao gồm cả nguồn tiền ngoài dự án được xem là nguồn vốn tự có bổ sung cho dự án. Nguồn này được đưa vào Bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở phần dòng tiền tệ hoạt động tài chính nhằm cân đối nguồn trả nợ và không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về hiệu quả dự án. * Trường hợp muốn tính toán khả năng trả nợ tổng hợp của Doanh nghiệp bao gồm cả dự án khi đầu tư thì dòng tiền ròng của dự án được đưa vào Bảng cân đối khả năng trả nợ tổng hợp sau khi đầu tư như một khoản thặng dư ( hay thâm hụt ) từ dự án. 1.2.4.5. Thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Những phân tích và tính toán ở trên nhằm mục đích chủ yếu là làm sao để thẩm định được tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, đây là mục tiêu là mỗi một CBTĐ luôn hướng tới đê đưa ra được quyết định cho vay chính xác nhất, tránh trường hợp bác bỏ những dự án khả thi hay chấp thuận những dự án không khả thi gây thất thoát, lãng phí. CBTĐ ở NHCT Thanh Xuân quan tâm chú trọng thẩm định đến nhóm chỉ tiêu sinh lời của dự án, bao gồm những chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng ( Net present Value – NPV ). Chỉ tiêu này dùng để tính hiện giá thuần của dự án, là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi của dự án được đưa về cùng một thời điểm. Bởi vậy, chỉ tiêu này bao gồm không chỉ tổng lợi nhuận thuần từng năm của cả đời dự án mà còn bao gồm các khoản thu khác không trực tiếp do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại như: Giá trị thu hồi thanh lý tài sản cố định ở cuối đời dự án, thu hồi vốn lưu động... NPV = Trong đó: Bi: Là khoản thu của dự án năm i. Nó có thể là doanh thu thuần năm i, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian( khi các tài sản hết tuổi thọ theo quy định ) và ở cuối đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối đời dự án... Ci: Là khoản chi phí của dự án năm i. Nó có thể là chi phí vốn đầu tư ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và tạo ra tài sản cố định ở các thời điểm trung gian, chi phí vận hành hàng năm của dự án... n: Số năm hoạt động của dự án. r: Tỷ suất chiết khấu được chọn. Ở NHCT Thanh Xuân, mọi tính toán đều được diễn ra trên phần mềm Excel nên ta có thể tính công thức NPV như sau: Cú pháp hàm NPV trong Excel: f(x) = NPV ( Rate, value 1, value 2...). Trong đó: + Value 1, Value 2... là giá trị các dòng tiền trong từng năm của dự án. + Rate: là tỷ lệ lãi suất chiết khấu. Chỉ tiêu NPV được xem là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án cụ thể. Nó có ý nghĩa: NPV=0: Dòng tiền của dự án chỉ đủ để hoàn vốn đầu tư và cung cấp một tỷ lệ lãi suất theo yêu cầu cho khoản vốn đó. NPV > 0 : Dự án tạo ra nhiêu tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ và cung cấp một lãi suất theo yêu cầu cho người sở hữu công ty. NPV < 0: Dòng tiền của dự án không đủ để hoàn vốn đầu tư. Tiêu chí để lựa chọn dự án qua chỉ tiêu NPV: Lựa chọn dự án có NPV > 0 Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( Internal Rate of Return – IRR ). Chỉ tiêu này còn được gọi là suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi nội bộ. Chỉ tiêu này dùng để tính tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án. Ở NHCT Thanh Xuân sử dụng 2 cách tính toán, xác định như sau: Cách 1: IRR = r1 + ( r2 – r1) Trong đó: r1: là mức chiết khấu sao cho NPV > 0. r2: là mức chiết khấu sao cho NPV < 0. NPV1: là hiện giá thuần ứng với mức chiết khấu r1 NPV2 là hiện giá thuần với mức chiết khấu r2 Đây là công thức tính gần đúng, vì vậy phải chọn r1, r2 sao cho NPV1, NPV2 tương ứng gần bằng 0 thì mới cho kết quả tương đối chính xác. Cách 2 : Dùng hàm IRR trong phần mềm EXCEL. Cú pháp hàm IRR trong EXCEL: f(x) = IRR ( value, guess ). Trong đó: Values: Các ô tham chiếu chứa các giá trị dòng tiền ròng từng năm của dự án. Guess: Là số dự đoán gần đúng với giá trị IRR. Vì phần mềm EXCEL tính toán giá trị IRR theo phương pháp thử vòng lặp nhiều lần và giá trị guess là gía trị khởi điểm để tính toán. Thông thường chúng ta không cần đưa vào giá trị này do trong máy đã cài sẵn giá trị guess = 0.1 (10% ). Tiêu chí lựa chọn dự án qua chỉ tiêu IRR: Lựa chọn dự án có IRR > tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là chỉ tiêu phán ánh mức lợi nhuận trung bình tối thiểu mà Ngân hàng và doanh nghiệp kỳ vọng nhận được khi thực hiện dự án. Chỉ tiêu Điểm hoà vốn ( BEP – Break – even – Point ) ( doanh thu và sản lượng hoà vốn ). Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra hay nói một cách khác, điểm hoà vốn của dự án là điểm cân bằng giữa doanh thu và chi phí, tạo đây dự ấn chưa có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lượng tại điểm hoà vốn ) và chỉ tiêu giá trị ( doanh thu tại điểm hoà vốn ), bởi vậy. chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu ( do bán sản phẩm đó ) thấp nhất cần đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra. chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn củ dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. Các chỉ tiêu thường tính của điểm hoà vốn bao gồm: Điểm hoà vốn lý thuyết: Sản lượng tại điểm hoà vốn x = Doanh thu tại điểm hoà vốn Oh = xp = Điểm hoà vốn tiền tệ: là điểm mà tại đó dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể cả dừng khấu hao. Sản lượng tại điểm hoà vốn tiền tệ xt = Doanh thu tại điểm hoà vốn Oht = xtp = Điểm hoà vốn trả nợ : là điểm mà tại đó dự án có đủ tiền trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập. Sản lượng tại điểm hoà vốn xn = Doanh thu tại điểm hoàn vốn Ohn = Xn.p = Trong đó: + f là định phí cho năm xem xét của dự án. + v là biến phí cho năm xem xét của dự án. + D là khấu hao của năm xem xét. + N là nợ gốc phải trả trong năm. + T là thuế thu nhập doanh nghiệp + p là giá bán sản phẩm. 1.2.4.6. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án. CBTĐ ở NHCT TX quan tâm chú trọng thẩm định đến nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ của dự án, bao gồm: + Nguồn trả nợ hàng năm. + Thời gian hoàn trả vốn vay. + DSCR ( Debt service coverage ratio ) _ Chỉ số đánh gía khả năng trả nợ dài hạn của dự án được tính theo công thức sau: LN sau thuế + khấu hao + Lãi vay trung và dài hạn DSCR = Nợ gốc trung và dài hạn phải trả + lãi vay trung và dài hạn 1.2.4.7 Thẩm định các yếu tố rủi ro liên quan đến dự án. Dự án là tập hợp các yếu tố dự đoán sẽ xuất hiện trong tương lai, thời gian thực hiện dài vì thế chứa đựng rất nhiều loại rủi ro khác nhau có ảnh hưởng không nhỏ đến dự án. Vì t._. nhạy bén, là một công việc không hề đơn giản. Vì thế, Chi nhánh có thể đào tạo và tuyển dụng những cán bộ chuyên trách cho công tác thẩm định thị trường, hoặc thuê tổ chức hỗ trợ bên ngoài, tham khảo ý kiến chuyên gia chứ không chỉ dựa vào sự phân tích của cá nhân người thẩm định. * Về việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Hiện nay, tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân, việc xác định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư chủ yếu dựa vào nhóm chỉ tiêu cơ bản là NPV, IRR, T, BEP. Đây là những chỉ tiêu cơ bản nếu chỉ dừng lại ở đó thì chứ đủ. Bởi các chỉ tiêu đánh giá này là rất phong phú và đa dạng theo các nhóm chỉ tiêu khác nhau. Vì thế cần phải có những văn bản hướng dẫn nội dung thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án một cách đầy đủ , chi tiết hơn nữa, phải đi sâu nghiên cứu, nhận xét ý nghĩa của các chỉ tiêu này ảnh hưởng đến dự án như thế nào. Tùy theo từng giai đoạn khác nhau, biến động thị trường khác nhau để mở rộng nội dung nội dung thẩm định chỉ tiêu tài chính một cách linh hoạt, hợp lý theo đúng yêu cầu của NHCT Việt Nam. Ví dụ, trong quá trình thẩm định tào chính, CBTĐ có thể đưa thêm vào các chỉ tiêu như chỉ số doanh lợi PI, chỉ tiêu cân đối lợi ích B/C để hỗ trợ các chỉ tiêu cơ bản trên. 2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định DADT vay vốn. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn có ý nghĩa quyết định tới chất lượng thẩm định tài chính dự án, vì thế Ngân hàng phải luôn có sự thay đổi, tích cực áp dụng các phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi các Ngân hàng hiện đại trong nước và trên thế giới. Các phương pháp thẩm định hiện đại có rất nhiều trong những tài liệu khác nhau nhưng vấn đề là lựa chọn những phương pháp nào và có sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Chi nhánh ra sao là điều mà mỗi một CBTĐ cần phải có sự quan tâm đúng mức. Đối với mỗi phương pháp thẩm định, cần chi tiết hóa các bước. Ví dụ như, khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn CBTĐ cần áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu ngành, lĩnh vực, các dự án tương tự…Sau đó cần phải tìm ra được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cũng như nguyên nhân gây ra sự khác biệt với những chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn. Hoặc như, để phân tích rủi ro của dự án, cần phải làm tốt phương pháp phân tích độ nhạy. Bất kỳ dự án nào cũng chứa đựng rất nhiều yếu tó rủi ro, ví thế việc xác định và tính toán sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến dự án sẽ giúp CBTĐ cũng như chủ đầu tư đưa ra các biện pháp thích hợp để giảm thiểu thiệt hại, nâng cao hiệu quả tài chính của dự án. Đối với phương pháp này, cần phải tiến hành phân tích độ nhạy hai chiều vì thực tế các yếu tố liên quan đến dự án thay đổi đồng thời chứ không chỉ có một yếu tố thay đổi. Vì thế, nếu chỉ phân tích độ nhạy một chiều thì khó có thể có được chính xác kết quả về độ an toàn của chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy hai chiều này cũng đã được NHCT Việt Nam gửi kèm vơi quy trình cho vay theo dự án của các tổ chức kinh tế về các Chi nhánh hướng dẫn kỹ lưỡng. Vì thế, CBTĐ cần phải nghiên cứu và làm theo hướng dẫn kỹ càng. Lãnh đạo Chi nhánh cần phải có sự kiểm tra chặt chẽ công việc thẩm định của CBTĐ để kịp thời đưa ra những phương án giải quyết hợp lý. Cụ thế, CBTĐ có thể tiến hành phân tích độ nhạy như sau: * Các bước phân tích độ nhạy: Xác định các biến dữ liệu đầu ra, đầu vào cần phải tính toán độ nhạy. Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất ( Bước này thực hiện song song trong quá trình tính toán hiệu quả tài chính của dự án và khả năng trả nợ ). Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ ( thông thường là các chỉ số NPV, IRR, thời gian trả nợ...) cần khảo sát ảnh hưởng khi các biến thay đổi. Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời ( Các bảng này phải nằm cùng với các bảng tính của các biến ) * Phân tích độ nhạy một chiều: Từ các thông số ban đầu và kết quả tính toán, lựa chọn một nhân tố có khả năng ảnh hưởng nhất tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án ( ví dụ chọn giá nguyên vật liệu đầu vào hoặc giá thành sản phẩm ) ( Lưu ý: Các nhân tố khác không thay đổi ) Lập bảng tính. Sử dụng phần mềm ứng dụng EXCEL để tính toán các giá trị của NPV và IRR tương ứng cho các trường hợp thay đổi của nhân tố nói trên. Bảng minh hoạ tính độ nhạy khi một biến thay đổi Trường hợp giả định đơn giá NVL chưa thay đổi Trường hợp giả định đơn giá NVT thay đổi Mức thay đổi 1 Mức thay đổi 2 Mức thay đổi 3 Mức thay đổi 4 NPV Kết quả KQ KQ KQ KQ IRR Kết quả KQ KQ KQ KQ Thời gian thu hồi vốn vay Kết quả KQ KQ KQ KQ ... ... ... ... ... ... Mức thay đổi 1.2...là gía trị của biến được gán để khảo sát sự ảnh hưởng của các chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ. * Phân tích độ nhạy 2 chiều: Chọn 2 nhân tố giả định có khả năng ảnh hưởng lớn nhất ( Các nhân tố còn lại không thay đổi ) Chọn NPV hoặc IRR là cơ sỏ phân tích. Các bước còn lại làm như phân tích độ nhạy một chiều. Bảng minh hoạ tính độ nhạy khi hai biến thay đổi ( Giả định khi tổng vốn đầu tư và sản lượng thay đổi ) Khảo sát NPV Sản lượng thay đổi Tổng vốn đầu tư thay đổi Kết quả NPV Mức thay đổi 1 Mức thay đổi 2 Mức thay đổi 3 Mức thay đổi 4 Mức thay đổi 1 KQ KQ KQ KQ Mức thay đổi 2 KQ KQ KQ KQ Mức thay đổi 3 KQ KQ KQ KQ Mức thay đỏi 4 KQ KQ KQ KQ 2.2.3 Đào tạo, nâng cao năng lực trình độ của cán bộ thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Con người là nhân tố trung tâm, là động lực cho mọi hoạt động. Vì thế, muốn có sự thay đổi về chất trong bất kể vấn đề gì thì cần tác động ngay đến yếu tố con người. Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ Ngân hàng là vấn đề không chỉ ở NHCT Thanh Xuân mà tất cả các Ngân hàng khác đều phải quan tâm và quan tâm sát sao. Trong thẩm định dự án, năng lực của CBTĐ quyết định đến sự thành công, đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng. CBTĐ có giỏi, vững chuyên môn mới đảm bảo chất lượng thẩm định tốt. CBTĐ luôn phải chịu sức ép lớn của công việc vì vậy CBTĐ cần phải có tinh thần trách nhiệm cao và thực sự giỏi. Cần nhận thức được tầm quan trọng củ việc nâng cao trìnhh độ CBTĐ. Vì thế: + CBTĐ ít nhất phải là người tốt nghiệp Đại học, có kiến thức chuyên môn về Ngân hàng – Tài chính - Đầu tư, có kiến thức chuyên môn và hiểu biết sâu rộng về thị trường, tài chính, nền kinh tế, kỹ thuật…đồng thời phải là nguời nhanh nhạy, sáng tạo, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng cho công việc. Vì thế, trong công tác tuyển dụng cán bộ, cần lựa chọn những nguời đáp ứng được yêu cầu công việc, việc lựa chọn tốt sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt được chi phí đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Chi nhánh cần phải có chính sách thu hút các chuyên gia, các CBTĐ giỏi, dần dần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ Chi nhánh. Khi tuyển dụng xong, cần bố trí, sắp xếp, hiệp tác công việc một cách hợp lý, đây là một công việc hết sức khó khăn ví rất khó lựa chọn ra một ekip làm việc hiệu quả ngay được. + Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Đây là công tác thường xuyên được Ngân hàng tiến hành, vì ngành Ngân hàng – Tài chính - Đầu tư đòi hỏi phải có sự năng động cao hơn các ngành khác. Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho CBTĐ với sự tham gia của cán bộ cấp cao, nếu có điều kiện có thể cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Ngân hàng nên có sự khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ. + Chi nhánh cần cập nhật thường xuyên các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các chiến lược phát triển ngành, các quy định, quyết định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng…để CBTĐ có thể nhanh chóng tiếp cận với những thay đổi có thể có để dựa vào việc thẩm định dự án một cách chính xác. + Ngân hàng cũng nên thuê tư vấn, chuyên gia ở một số lĩnh vực mà CBTĐ còn kém ví dụ như mảng phân tích kỹ thuật bởi lẽ hầu hết các CBTĐ ở Chi nhánh đều tốt nghiệp ở trường kinh tế, vì thế khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án sẽ rất khó khăn vì không đúng chuyên môn của mình.0 - Giải pháp bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thực hiện công tác thẩm định. + Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc là điều kiện cần mà mỗi một CBTĐ cần phải có nhưng đó không phải là điều kiện đủ. Đạo đức nghề nghiệp của CBTĐ là một điều vô cùng quan trọng bởi lẽ người đạo đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, người có đức mà không có tài xem như là người vô dụng. Công việc của CBTĐ luôn phải tiếp xúc với khách hàng, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các con số, sự kiện, có thẩm quyền đưa ra những kiến nghị, tham mưu cho lãnh đạo trong việc ra quyết định cho vay đối với dự án. Đối với những dự án lớn, CBTĐ có thể sẽ có những hành vi trái pháp luật, trái với mục tiêu hoạt động của NHCT như thông đồng với khách hàng, đánh giá sai năng lực tài chính của khách hàng, định giá tài sản bảo đảm cao hơn giá trị thực…gây ảnh hưởng và thiệt hại đến kết quả hoạt động cho vay cũng như uy tín của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần phải có những quy định nghiêm nghặt, có chế độ xử lý thích đáng để mỗi một CBTĐ phải có ý thức chấp hành một cách nghiêm túc nhất, quán triệt đến từng cán bộ nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Vấn đề đạo đức là một vấn đề nhạy cảm và thực hiện không hề đơn giản, NHCT cần phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc và linh hoạt để có hiệu quả răn đe. - Những chính sách đãi ngộ cán bộ nhằm thu hút nhân tài và giữ chân người giỏi. Trong nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt của hệ thống NHTM đang diễn ra mạnh mẽ. Là một Chi nhánh mới thành lập được 10 năm đang trong giai đoạn từng bước phát triển và khẳng định mình, NHCT Thanh Xuân cần coi trọng giải pháp này nhằm tạo tiền đề và cơ sở phát triển của Chi nhánh. Nhận thấy vai trò của cán bộ giỏi, các Ngân hàng đều có những biện pháp khác nhau để thu hút nhân tài về phía mình vì thế NHCT Thanh Xuân cần phải có những chính sách đãi ngộ hợp lý, thõa đáng với cán bộ chuyên môn giỏi, và giữ chân được những người giỏi về mình, cần có chế độ khen thưởng hợp lý, cổ vũ tinh thần cho CBTĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc. Ngân hàng cần tiến hành đánh giá năng lực của cán bộ thường xuyên thông qua hiệu quả làm việc thực tế để có kế hoạch điều chuyển công tác và xét duyệt mức lương thoã đáng. Trong điều kiện hiện nay của Chi nhánh, việc thẩm định toàn bộ nội dung của dự án đầu tư là khó thực hiện được, việc thuê chuyên gia đối với những dự án lớn là rất cần thiết, vừa đảm bảo an toàn cho nguồn vốn Ngân hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. 2.2.4 Nâng cao chất lượng thu nhập và xử lý thông tin liên quan đến công tác Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn. Thông tin đóng một vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại. Một nhà kinh tế từng nói rằng người chiến thắng là người nắm được thông tin sớm hơn đối thủ của mình. Chất lượng thẩm định dự án phụ thuộc nhiều vào chất lượng thông tin thu thập được. Nếu nguồn thông tin là đầy đủ, chính xác, nhanh chóng sẽ giúp ích được rất nhiều cho CBTĐ thẩm định dự án, đạt hiệu quả cao cho công tác cho vay. Ngược lại, nếu thông tin thu thập được là sai lệch, không đầy đủ sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm gây tổn thất cho Ngân hàng cũng như chủ đầu tư. Tuy nhiên việc thu thập thông tin đáp ứng tính chính xác, kịp thời và đầy đủ là không hề đơn giản. Do lượng thông tin thì rất nhiều, phạm vi thu thập lớn, tiêu tốn rất nhiều thời gian và chi phí, các kênh thông tin khó tiếp cận trong khi CBTĐ bị quy định về thời gian. Chính vì thếm, thông thường chất lượng thông tin thu thập được là không cao. Phát huy những ưu thế sẵn có của mình, Chi nhánh có thể kết hợp thêm một số biện pháp sau: * Về việc thu thập thông tin: Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án phải được thu thập từ nhiều kênh khác nhau. Đa dạng các kênh thu thập thông tin làm cho lượng thông tin thu thập được phong phú và đầy đủ hơn. Thông tin có thể thu thập được từ nguồn bên trong và nguồn bên ngoài. Nâng cao chất lượng thông tin tức là tăng cường hai hệ thống thông tin này. Hệ thống thông tin nội bộ: - Những thông tin liên quan đến dự án cần phải được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và thông suốt toàn bộ hệ thống. Hệ thống thông tin nội bộ của Ngân hàng sẽ chứa đựng thông tin về hoạt động kinh doanh và những quan hệ tín dụng của khách hàng với Ngân hàng trong quá khứ với nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn thông tin lưu trữ này rất đa dạng nên trên cơ sở đó, CBTĐ có thể tổng hợp được những thông tin mới phục vụ cho công tác hiện tại của mình. Ngân hàng cần phải khai thác hệ thống máy tính nối mạng của mình. Cần có một bộ phận chuyên xử lý thông tin, phân loại thông tin, đánh giá độ tin cậy của thông tin, điều phối thông tin trong nội bộ. Những thông tin có sự biến động như: thông tin kinh tế xã hội chung, thông tin văn bản pháp luật, thông tin thị trưòng…càng phải đòi hỏi cập nhật hàng ngày và thường xuyên. - Thông qua hệ thống thông tin liên Ngân hàng, thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam…Việc trao đổi thông tin qua các buổi tổng kết, các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm và các loại dự án thẩm định sẽ giúp cho các Ngân hàng đạt được hiệu quả cao trong công tác của mình. Thông tin là vũ khí trong cạnh tranh của các Ngân hàng, vì thế để làm được điều trên là không hề đơn giản, tùy thuộc rất nhiều vào năng lực ngoại giao và những mối quan hệ của các CBTĐ trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Thông tin từ nguồn bên ngoài. - Thông tin do khách hàng cung cấp bao gồm: Hồ sơ xin vay vốn, hồ sơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dự án đầu tư xin vay vốn…Thông thường đây là nguồn thông tin mà CBTĐ sử dụng nhiều nhất do đó càng phải yêu cầu độ chính xác cao của nguồn thông tin này. Nhưng thực tế, các chủ đầu tư dự án thường mắc phải, hoặc cố tình mắc phải việc cung cấp thông tin không đúng và không đủ. Muốn khắc phục điều này, Ngân hàng cần phải có những văn bản hướng dẫn các nội dung cụ thể, chi tiết cần cung cấp thông tin cho khách hàng trước, đồng thời CBTĐ phải hướng dẫn khách hàng để đảm bảo thông tin của khách hàng cung cấp đầy đủ theo số lượng yêu cầu, cũng như kịp tiến độ thời gian của Ngân hàng. Về việc đảm bảo tính chính xác của thông tin, Ngân hàng nên yêu cầu thông tin của khách hàng phải qua kiểm toán độc lập, nếu Doanh nghiệp chưa có kiểm toán thì phải cung cấp báo cáo quyết toán thuế của Doanh nghiệp. CBTĐ phải thường xuyên kiểm tra có thể đột xuất báo trước hoặc không báo trước trong thời gian ngắn…Những phương pháp này sẽ giúp cho thông tin thu thập được từ khách hàng đầy đủ, kịp thời, chính xác hơn. - Ngoài ra, Chi nhánh cũng nên chú trọng việc thu thập thông tin thừ các nguồn bên ngoài khác để đa dạng hóa nguồn thông tin nhằm co cái nhìn khách quan hơn trong thẩm định. Cụ thể: + Thông tin từ thị trường về giá cả, cung cầu sản phẩm dịch vụ, những nghiên cứu tổng thể thị trường để xác định thị trường tiềm năng của dự án, phân đoạn thị trường, xác định khác hàng mục tiêu…Bởi thông tin từ thị trường là rất phong phú và đa dạng, khai thác tốt nguồn thông tin này sẽ giúp ích rất nhiều cho Ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án toàn diện và đầy đủ, chi tiết, chính xác hơn. + Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng: sách báo, phương tiện truyền thông và đặc biệt là mạng Internet…Trong thời đại công nghệ như hiện nay, việc truy cập tìm kiếm thông tin là không quá khó khăn, vấn đề đặt ra ở đây là việc xem xét, chọn lọc những thông tin như thế nào để tìm kiếm những thông tin hữu ích cho mình là một việc tùy vào khả năng và kinh nghiệm của người tìm kiếm. Mạng internet là nguồn thông tin đại chúng hiệu quả và đa dạng nhất bởi tính phong phú về nội dung, tính nhanh chóng về công nghệ… Tuy vậy, thông tin từ các WEBSITE phải được chọn lọc và thẩm định lại để đảm bảo tính chính xác để tránh khỏi việc mắc phải những thông tin sai lệch ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định và cho vay của dự án. + Thông tin từ các mối quan hệ của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác cũng như với các đối tác kinh doanh cũ của Ngân hàng. Đây là một kênh thông tin quan trọng. Bởi lẽ, mỗi một Doanh nghiệp đều đã, đang và có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác. Và đương nhiên, trong những mối quan hệ đó, các tổ chức tín dụng đó cũng đã có sự nghiên cứu, kiểm tra và đánh giá nhận xét về Doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, nếu Chi nhánh phát huy được những mối quan hệ sẽ có cái nhìn rất tổng quát về Doanh nghiệp về nhiều mặt, cũng như có được những thông tin quý giá từ kinh nghiệm thực tế về Doanh nghiệp cũng như dự án mà mình đang thẩm định cho vay. + Nếu có khả năng và thật sự cần thiết, Ngân hàng có thể tiến hành mua thông tin hoặc thuê chuyên gia tư vấn trong ngành kinh tế, tài chính ngân hàng để chất lượng thông tin cao hơn. Hiện nay, ở nước trung tâm thông tin tín dụng CIC chuyên cung cấp thông tin cho Ngân hàng về khách hàng trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Chi nhánh có thể quan tâm sát sao hơn nữa việc thu thập thông tin từ kênh huy động này. Việc đa dạng hóa thông tin từ các nguồn khác nhau sẽ giúp CBTĐ hạn chế được tối đa sự sai lệch thông tin, giúp nguồn thông tin thu thập được đầy đủ, chính xác và kịp thời hơn. Với thông tin do khách hàng cung cấp, CBTĐ với kinh nghiệm của bản thân và trách nhiệm trong công việc cần tiến hành phân tích và kiểm tra một cách cụ thể chi tiết để đánh giá được thông tin nào là chính xác, thông tin nào là kém tin cậy cần thẩm định lại. Với thông tin thu thập từ bên ngoài và ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành, CBTĐ sẽ bổ sung hoàn hảo cho những đánh giá của mình về khách hàng cũng như dự án. Thông tin thu thập và tổng hợp được cần được lưu trữ và bảo quản tốt, do thông tin của dự án này có thể giúp ích được cho những dự án khác sau này. Có thể lưư trữ bằng giấy tờ là một hình thức bảo quản truyền thống và hình thức thứ hai phổ biến hiện nay là việc quản lý thông tin bằng máy tính. Vì thế, Ngân hàng nên đầu tư nâng cấp phầm mềm quản lý thông tin mang tính đặc thù riêng phù hợp vói điều kiện của Chi nhánh để dễ dàng quản lý 2.2.5 Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Thời đại hiện nay là thời đại của công nghệ, hiện đại và phát triển. Những cái cũ, cái lạc hậu sẽ được thay thế bằng những cái mới phát triển hơn. Đó là quy luật tất yếu của cuộc sống. Trong kinh doanh cũng vậy, muốn tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh tranh buộc anh phải theo kịp với thời đại, đầu tư thích đáng cho công nghệ kỹ thuật để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trong hệ thống Ngân hàng cũng thế. Sự chạy đua và cạnh tranh của hệ thống NHTM đang diễn ra sôi động. Tìm kiếm khách hàng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là một trong những điều quan tâm của các Ngân hàng. Đối vơi khách hàng là Doanh nghiệp với những dự án lớn, điều họ quan tâm ở đây là thời gian và chất lượng công tác thẩm định của Ngân hàng như thế nào để mang lại lợi ích cho họ. Cũng giống như vậy, điều mà Ngân hàng quan tâm cũng là chất lượng công tác thẩm định của Ngân hàng mình như thế nào để nâng cao hiệu quả cho vay lên mức cao nhất. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để rút ngắn thời gian thẩm định và tăng chất lượng công tác thẩm định đó là hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác này. + Số lượng tài liệu liên quan đến việc thẩm định tương đối nhiều, mà mỗi CBTĐ lại phụ trách những khách hàng khác nhau, do đó có những dự án cần xử lý cùng một lúc, chính vì thế cần tăng lượng máy in, máy photo trong Ngân hàng, đảm bảo cho các phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp có những thiết bị riêng và đầy đủ để phục vụ cho công việc, tránh mất thời gian khi có nhiều người sử dụng cùng lúc. + Cần cập nhật các phần mềm hiện đại để thẩm định và quản lý dự án. Nâng cấp máy tính để có tốc độ cao hơn vì khai thác thông tin trên Internet hiện nay là một kênh thông tin phong phú và hữu ích như đã phân tích ở trên. + Hiện tại, ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân phầm mềm chủ yếu được sử dụng để phân tích các chỉ số hiệu quả tài chính là phần mềm Microsoft EXCEL. Đây là phần mềm tin học văn phòng cơ bản, có nhiều ưu thế như dễ sử dụng, dễ quản lý, các CBTĐ ở đây hầu hết đều sử dụng thành thạo phần mềm này. Tuy nhiên, về lâu dài, Ngân hàng nên đầu tư nâng cấp phần mềm và phần cứng của hệ thống công nghệ máy tính, tìm kiếm những phần mềm có công dụng tiên tiến hơn song song với việc phát huy tính sẵn có của phần mềm đang sử dụng. Xu thế phát triển nhanh của khoa học công nghệ buộc bản thân Ngân hàng muốn cạnh tranh và đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải đầu tư thích đáng cho công nghệ với mục tiêu giảm chi phí và thời gian trong giải quyết công việc. + Chi nhánh cũng nên thường xuyên mở những lớp đào tạo cán bộ về tin học, công nghệ, tạo điều kiện cho các cán bộ Ngân hàng có khả năng cùng với những chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ Ngân hàng tìm kiếm, nghiên cứu, phát triển những công nghệ phù hợp với mình. Đặc biệt, bộ phận phụ trách Công nghệ thông tin của Chi nhánh phải được đầu tư về trang thiết bị đầy đủ, đào tạo về chuyên môn cẩn thận. Trong thời gian tới, để hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất. Công tác thẩm định dự án đầu tư với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp việc khai thác, xử lý, lưu trữ thông tin tốt hơn cả chất lượng cũng như thời gian, giúp nâng cao hiệu quả thẩm định, tăng tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác. 2.2.6 Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động TĐ DADT vay vốn. Hiện nay, tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đang sử dụng mô hình tổ chức theo dạng kết hợp khi phòng tín dụng kiêm luôn chức năng của phòng thẩm định. Theo tôi, với cách tổ chức mô hình như thế này sẽ có những hạn chế nhất định như đã phân tích. Vì thế, việc thực hiện phân tách hai bộ phận thẩm định và tín dụng thành hai phòng chuyên biệt là một giải pháp hữu ích. Thứ nhất: Hoạt động thẩm định lúc này sẽ được chuyên môn hóa cao nên hiệu quả thẩm định vì thế mà cũng tăng lên. Thứ hai: Thời gian để thực hiện việc thẩm định sẽ được rút ngắn do công việc được chuyên môn hoá. Việc rút ngắn thời gian thẩm định giúp cho công tác của Ngân hàng được diễn ra liên tục, nhanh chóng, với số lượng khách hàng được giải quyết hồ sơ nhiều hơn, nhưng cũng đồng thời, giúp giảm thời gian chờ đợi ở khách hàng. Chính vì lẽ đó, nâng cao được uy tín của mình và tăng tính cạnh tranh trong cuộc chạy đua của các NHTM như hiện nay. Thứ ba: Sự phân biệt các phòng ban sẽ làm tăng trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cán bộ. Bởi lẽ lúc này, khi phân tách, nhiệm vụ phân công đến mỗi cán bộ sẽ rõ ràng hơn, yêu cầu cũng cụ thể hơn, và hiệu quả làm việc mỗi người cũng sẽ đươc đánh giá khách quan hơn, buộc mỗi CBTĐ phải có trách nhiệm với công việc và nhiệm vụ của mình. Thứ tư: Việc phân tách phòng ban sẽ giúp các cán bộ có thể trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau tăng tính đoàn kết gắn bó, lựa chọn được một ekip làm việc hiệu quả. Do những ưu điểm về việc phân tách phòng ban như thế, nên trong thời gian tới Chi nhánh nên xem xét và thay đổi, góp phần làm tăng hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong tương lại 2.3 Một số kiến nghị nhắm hoàn thiện công tác thẩm định TCDADT vay vốn tại NHCT TX. Để đảm bảo nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, ngoài những giải pháp của Chi nhánh cần có sự phối hợp với những chính sách của các ngành, các cấp, có như thế mới đem lại hiệu quả lâu dài được. 2.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ nghành liên quan. Môi trường kinh tế xã hội ổn định là tiền đề cho các hoạt động đầu tư. Hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực, nhất là ngành Ngân hàng – Tài chính - Đầu tư, một lĩnh vực khá nhạy cảm với những thay đổi dù nhỏ của môi trưòng kinh tế vĩ mô. Với vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tễ vĩ mô, Nhà nước có thể tác động đến công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thông qua: + Nhà nước cần phải công bố các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế, phát triển nghành, vùng, địa phương để Ngân hàng có cơ sở lập kế hoạch tín dụng trung và dài hạn, thẩm định dự án sao cho có hiệu quả, tránh việc đầu tư sai hướng của các NHTM. Nhà nước và các Bộ cần xây dựng chi tiết kế hoạch đầu tư hợp lý, tránh dàn trãi. Một chính sách kinh tế ổn định sẽ góp phần khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vốn, góp phần giúp Ngân hàng mở rộng hoạt động của mình. + Trong lĩnh vực đầu tư, tín dụng và Ngân hàng, Nhà nước cần ban hành thống nhất và đồng bộ hệ thống pháp luật, tiếp tục đổi mới chính sách theo nguyên tắc thị trường, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Ngân hàng. + Nhà nước cần quy định rõ ràng trách nhiệm của các bên liên quan trong thẩm định dự án đầu tư, các văn bản quy định sự phối hợp trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện dự án, cần tạo cơ chế gắn kết hiệu quả của dự án vơi các ý kiến thẩm định. + Nhà nước cần đẩy mạnh công tác kế toán kiểm toán đối với tất cả các đơn vị thành phần kinh tế từ đó tạo điều kiện cho công tác thẩm định dễ dàng hơn. Việc thực hiện kiểm toán phải được tiến hành một cách thường xuyên, những tài liệu và báo cáo tài chính của chủ đầu tư phải được kiểm toán kỹ càng trước khi trình lên Ngân hàng. + NHNN cần phối hợp với Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ xây dựng, Tổng cụ Thống kê...xây dựng các hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực, các chỉ tiêu đánh giá cho từng ngành để làm cơ sỏ cho Ngân hàng khi thẩm định đánh giá và so sấnh dự án. + Đề nghị các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Nâng cao chất lượng thanh kiểm tra với hoạt động thẩm định dự án của Ngân hàng để có biện pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý. 2.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam. + Kế hoạch hoạt động cũng như chiến lược kinh doanh của Chi nhánh đều chịu sự chi phối của NHCT Việt Nam nói riêng và Nhà nước nói chung dẫn đến tính độc lập của Chi nhánh còn hạn chế, Chi nhánh sẽ không tự quyết định cho vay mà luôn chịu sự chi phối của các cấp trên theo những chỉ tiêu đã đề ra. Vì thế trong thời gian tới, Ngân hàng Công thương Việt Nam cần nghiên cứu và ban hành những quy định mới tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Chi nhánh hơn nữa để Chi nhánh có thể có thêm quyền hạn trong việc thẩm định những dự án của khách hàng. + Hiện nay, NHCT Việt Nam đã có những văn bản quy định hướng dẫn quy trình cho vay theo dự án cũng như quy trình phân tích về Chi nhánh, tuy vậy có những nội dung vẫn còn là những quy định chung chung, không chi tiết và đầy đủ vì thế, thời gian tới NHCT Việt Nam nên nghiên cứu xây dựng và ban hành quy trình và nội dung thẩm định dự án chung cho các Chi nhánh để phù hợp với thực tiễn hoạt động cũng như thị trường hiện nay. + Đồng thời, NHCT Việt Nam cũng nên thường xuyên thanh tra, kiểm tra, theo dõi hoạt động của Chi nhánh để kịp thời hướng dẫn hoạt động đúng và theo yêu cầu của mình, nhưng cũng một mặt kịp thời phát hiện những sai phạm để giải quyết nhanh chóng tránh tổn thất cho Ngân hàng. + NHCT Việt Nam cần xây dựng các chiến lược phat triển đảm bảo công bằng trong hoạt động của các Chi nhánh nhưng cũng đảm bảo tính thi đua và cạnh tranh giữa các Chi nhánh vơi nhau nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án. + NHCT Việt Nam là đầu tàu cho hoạt động của các Chi nhánh, chính vì thế ở đây cần phải luôn nắm bắt tất cả những thông tin nhanh và chính xác nhất về các quy định của Nhà nước, các thông tin về thị trường để giúp các Chi nhánh dễ dàng tiếp cận với thực tiễn và nguồn thông tin, giúp ích cho CBTĐ trong việc thu thập thông tin làm cơ sỏ cho thẩm định dự án. + NHCT Việt Nam cũng là đầu mối gắn kết các Chi nhánh với nhau để có sự đoàn kết hợp tác, thống nhất trong hệ thống đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống NHCT. 2.2.3 Kiến nghị với các chủ đầu tư Như chúng ta biết, CBTĐ khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng vẫn thường chủ yếu sử dụng những thông tin do khách hàng cung cấp làm nguồn thông tin chính trong công tác thẩm định. Do đó, để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng cũng như giải quyết các hồ sơ được nhanh chóng đem lại thuận lợi cho chủ đầu tư, thì phải có sự phối hợp tích cực từ cả hai phía. + Chủ đầu tư nên chú trọng vào chất lượng công tác lập dự án đầu tư xin vay vốn với sự đầu tư kỹ lưỡng về việc nghiên cứu tất cả các khía cạnh có thể có của một dự án, có như thế dự án mới có tính khả thi và độ an toàn cao, giúp CBTĐ của Ngân hàng dễ dàng trong công tác. Điều này, giúp cả hai phía giảm được thời gian và chi phí thẩm định. + Chủ đầu tư nên tự giác thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán chung theo quy định của Bộ Tài chính, cung cấp các số liệu cho Ngân hàng một cách chính xác và đầy đủ. + Trên thực tế, với mục đích vay vốn của Ngân hàng, chủ đầu tư có thể cung cấp các thông tin sai lệch, điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư, làm mất rất nhiều thời gian và chi phí cho cả hai phía. Ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cũng như uy tín của cả chủ đầu tư và Ngân hàng. Vì thế, đề nghị chủ đầu tư cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. + Chủ đầu tư cũng phải chủ động nghiên cứu các quy định và yêu cầu của Ngân hàng về loại dự án mà mình đang có nhu cầu vay vốn để từ đó có cơ sở chuẩn bị đầy đủ những thông tin cần thiết theo đúng yêu cầu của Ngân hàng. Mặt khác, chủ đầu tư cũng nên có sự trao đổi thông tin liên tục với Ngân hàng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng để có biện pháp giải quyết kịp thời trước những tình huống bất thường xảy ra + Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng vốn vay của Ngân hàng đúng với mục đích nêu trong hợp đồng vay vốn, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán, tín dụng theo yêu cầu của hợp đồng. Trên là những biện pháp và những kiến nghị đưa ra nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Nếu có sự giúp đỡ, hợp tác của các ngành, các cấp và trách nhiệm của Chi nhánh, hoạt động thẩm định của NHCT Thanh Xuân trong tương lai sẽ có những biến đổi tích cực ./. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21615.doc
Tài liệu liên quan