Thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội. Trong đó, không thể không kể đến vai trò của các NHTM với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án trung và dài hạn. Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã chủ trươn

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống để phù hợp với xu hướng đa dạng hoá các hoạt động của Ngân hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp. Tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Chương Dương, nguồn thu lớn nhất của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng cũng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Đặc thù kinh doanh tín dụng Ngân hàng là kinh doanh chủ yếu dựa vào tiền của người khác, kinh doanh qua tay người khác nên rủi ro trong hoạt động tín dụng cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp vì nó vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của chính bản thân Ngân hàng và vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống Ngân hàng gây ra những vụ hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt Ngân hàng cùng một loạt hậu quả nghiêm trọng khác về mọi mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của chính phủ bị suy giảm. Trong thời gian qua, những mất mát to lớn về tiền của tập trung qua công tác tín dụng đã là những hậu quả đáng quan tâm. Nhất là trong vài năm gần đây, số lượng dự án đầu tư trung - dài hạn trong nước và nước ngoài ngày càng gia tăng, mang lại một tỷ lệ lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận của các Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó cũng không tránh khỏi một số vướng mắc sai sót trong quá trình thực hiện cho vay các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trung - dài hạn. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì việc gia tăng số lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự án này phải đảm bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là không thể phủ nhận được. Sau thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác thẩm định dự án đầu tư tại phòng tín dụng, phòng khách hàng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương em đã chọn đề tài: “Thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chương chính: Chương I:Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương. Chương II:Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương. Do nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và nguồn tài liệu nên chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế và thiết sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô giáo và bạn bè để chuyên đề thực tập được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Ths. Hoàng Thị Thu Hà, các anh chị phòng tín dụng, phòng khách hàng Vietcombank Chương Dương, những người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBTĐ : CNTT : NH : NHNN : NHTM : SXKD TMCP : Cán bộ thẩm định Công nghệ thông tin Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Sản xuất kinh doanh Thương mại cổ phần DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn Vietcombank Chương Dương Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại Vietcombank Chương Dương Bảng 1.3: Tổng mức đầu tư Bảng 1.4: Tổng hợp doanh thu, chi phí, dòng tiền Bảng 1.5: Độ nhạy của dự án Bảng 1.6 : Kế hoạch trả nợ Bảng 1.7 : Lao động và chi phí tiền lương Bảng 1.8 : Chi phí biến đổi Biểu đồ 1.1 Tốc độ gia tăng vốn huy động Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank Chương Dương THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG Quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank chi nhánh Chương Dương. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( Tên giao dịch quốc tế : Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank) được thành lập ngày 30/10/1962 theo Nghị định số 115-CP của hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương ( nay là Ngân hàng Nhà nước). Ngân hàng Ngoại thương là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, là thành viên hiệp hội ngân hàng Việt nam và là thành viên hiệp hội ngân hàng Châu Á. Với phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt”, Ngân hàng Ngoại thương VN trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Phát triển mạng lưới chi nhánh tại tất cả các thành phố lớn, hải cảng quan trọng và trung tâm thương mại phát triển, duy trì quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng tại 85 nước trên thế giới. Trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại trong ngành ngân hàng, được nối mạng SWIFT quốc tế và nhất là có một đội ngũ cán bộ nhiệt tình được đào tạo lành nghề, nhờ vậy Ngân hàng Ngoại thương VN có khả năng cung cấp cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm ngân hàng với chất lượng cao nhất, giữ vững niềm tin với đông đảo bạn hàng trong và ngoài nước. Chi nhánh cấp II Chương Dương được thành lập 6/10/2003. Đây là chi nhánh thứ 49 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và là Chi nhánh cấp II thứ 3 của Vietcombank Hà Nội được đưa vào hoạt động. Có trụ sở đặt tại 564 Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội, Chi nhánh cấp II Chương Dương sẽ cung cấp các dịch vụ tiên tiến nhất mà Vietcombank hiện có tới dân cư và cộng đồng các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Trong chiến lược phát triển đô thị đến năm 2020, Gia Lâm sẽ là một khu vực kinh tế sôi động luôn có chiều hướng mở, các dự án, các khu công nghiệp hiện cũng đang được quy hoạch và lấp đầy, với thế mạnh về công nghệ, khả năng cung ứng các dịch vụ hiện đại, sự hiện diện của Vietcombank tại thời điểm này trên địa bàn có ý nghĩa rất to lớn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây Hoạt động huy động vốn Huy động vốn hoạt động cơ bản, quan trọng và luôn được Chi nhánh quan tâm triển khai dưới nhiều hình thức: Tiền gửi của các doanh nghiệp, tiết kiệm của dân cư, kỳ phiếu đích danh, vô danh của mọi đối tượng và các thành phần kinh tế; tạo lập thị trường liên ngân hàng nhằm huy động tiền gửi của các ngân hàng trong và ngoài nước, của các công ty ở nước ngoài với chính sách lãi suất cạnh tranh, cơ chế dịch vụ đa dạng và hấp dẫn. Ngoài ra Ngân hàng Ngoại thương VN đã đổi mới căn bản phương pháp quản lý vốn tập trung trong toàn hệ thống thay cho việc phân tán ở các chi nhánh. Cơ chế quản lý vốn tập trung đã phát huy tốt hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo được khả năng thanh toán của toàn hệ thống . Trải qua rất nhiều khó khăn thách thức trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Ngoại thương VN đã duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định và đã đạt hầu hết các mục tiêu kinh doanh đề ra trong kế hoạch như tăng trưởng nguồn vốn, tăng dư nợ tín dụng, tăng thị phần thanh toán, giảm nợ quá hạn. Hoạt động tín dụng tiếp tục được cải thiện trên nhiều mặt như qui trình thẩm định, quyết định đầu tư, cơ chế kiểm tra kiểm soát... tìm kiếm được các dự án khả thi để mở rộng đầu tư, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đối với các dự án thuộc các công ty mạnh của nhà nước như: Dầu khí, điện lực, viễn thông, xuất khẩu lương thực thuỷ sản, ... đưa dư nợ tín dụng cho nền kinh tế tăng được 6,3%. Kết quả hoạt động huy động vốn được phản ánh cụ thể ở bảng số liệu sau: Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn Vietcombank Chương Dương Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn huy động và đi vay 2.937 3.188 3.581 4.068 4.737 Mức gia tăng liên hoàn - 251 393 487 669 Tốc độ tăng liên hoàn - 8,55% 12,33% 13,6% 16,45% Trong đó Tiền gửi dân cư 941,78 1.089,41 1.208,82 1.318,36 1.447,25 Mức gia tăng liên hoàn 147,63 119,41 109,54 128,89 Tốc độ tăng liên hoàn 15,68% 10,96% 9,06% 9,78% Tiền gửi tổ chức kinh tế 842,79 989,41 1.212,82 1.369,36 1.534,25 Mức gia tăng liên hoàn 146,62 223,41 156,54 164,89 Tốc độ tăng liên hoàn 17,39% 22,58% 12,90% 12,04% Nguồn vốn vay 1.152,43 1.109,18 1.159,36 1.380,28 1.755,5 Mức gia tăng liên hoàn -43,25 50,18 220,92 375,22 Tốc độ tăng liên hoàn -3,75% 4,52% 19,05% 27,18% ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm) Biểu đồ 1.1. Tốc độ gia tăng vốn huy động Tổng nguồn vốn huy động và đi vay của Chi nhánh liên tục tăng trong những năm qua: Năm 2004 là 2.937 tỷ đồng, đến 2005 là 3.188 tỷ đồng, tiếp tục tăng mạnh với tốc độ 12,33% và đạt 3.581 tỷ đồng vào cuối năm 2006. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 4.068 tỷ đồng và đạt 4.737 tỷ đồng năm 2008 với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngoạn mục 16.45%. Trong đó: Vốn huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 1.681 tỷ (13,4%); Huy động từ dân cư trong 4 năm tăng 2.670 tỷ (96,6%), từ Thị trường Liên ngân hàng tăng 603.07 tỷ (52,33%) . Có được kết quả huy động vốn khả quan như vậy là do trong thời gian qua, Ngân hàng đã liên tục áp dụng những giải pháp huy động vốn đa dạng , hấp dẫn. Bên cạnh việc triển khai nhiều đợt phát hành các loại giấy tờ có giá, Ngân hàng Ngoại thương VN đó áp dụng một loạt các biện pháp phối hợp khác để tăng cường huy động vốn cụ thể như sau: + Tăng cường chăm sóc khách hàng thông qua sự phối hợp tích cực giữa các phòng, ban để đưa ra giải pháp sản phẩm tổng thể cho nhiều khách hàng lớn: Bảo Việt, hàng không và mở rộng quan hệ với một số khách hàng khác.. + Mở rộng hệ thống các phòng giao dịch, điểm giao dịch, chú trọng hơn đến phát triển hoạt động bán lẻ như đưa mạng lưới ATM vào hoạt động, tăng giờ giao dịch, đổi mới thái độ phục vụ khách hàng... Ngân hàng Ngoại thương VN cũng đã mở rộng huy động vốn thông qua việc hình thành một “trung tâm thanh toán clearing” chủ yếu về ngoại tệ với các ngân hàng thương mại. Tóm lại đặc trưng nổi bật của công tác huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương VN thời gian qua là không trông chờ vào các nguồn vốn bao cấp, chủ động tìm kiếm các biện pháp thu hút vốn của khách hàng. Nhờ đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tổng nguồn vốn toàn hệ thống tăng thường xuyên. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về huy động vốn là 55%/năm. Cơ cấu nguồn vốn có chiều hướng tích cực do tăng tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn. Huy động vốn trong nước là chính không phải vay ngân hàng nhà nước và nước ngoài. Vốn huy động ngoại tệ luôn đạt gần 70% tổng nguồn vốn. Hoạt động đầu tư và cho vay Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại Vietcombank Chương Dương Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 Doanh số cho vay Tỷ đồng 2.588 3.021 3.516 4.017 Doanh số thu nợ - 2.104 2.614 3.021 3.615 Tổng dư nợ các loại + Ngắn hạn + Trung và dài hạn - 2.341 824,61 1.516,39 2.878 914,86 1.963,14 3.218 1.618.74 1.599,26 3.782 1.991.55 1.790,45 Chất lượng tín dụng Nợ trong hạn Tỷ đồng 2.215,22 2.667,45 3.174,79 3.719,25 Nợ quá hạn - 125,78 210,55 43,21 62,75 Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ % 5,37 7,32 1,34 1,6 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm.) Đây là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng. Tổng các khoản đầu tư và cho vay của ngân hàng luôn ở mức cao, năm sau cao hơn năm trước. Doanh số cho vay của Chi nhánh 2008 đạt 4.017 tỷ đồng, tăng 55,21% so với năm 2005. Dự nợ cho vay 2008 đạt 3.782 tỷ đồng, tăng 61,55% so với năm 2005. Cơ cấu cho vay trong tổng dư nợ có những thay đổi đáng kể, dự nợ ngắn hạn có xu hướng chiếm tỉ trọng ngày càng giảm, trong khi dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng dự nợ. Đây là một xu hướng tích cực trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Các căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án thì các căn cứ quan trọng mà các CBTĐ ngân hàng Ngoại thương sử dụng là: Hồ sơ vay vốn của khách hàng Chi nhánh Vietcombank Chương Dương khi tiếp nhận món vay trước hết căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng. Theo quy trình cho vay dạng chuẩn của ngân hàng Ngoại thương thì hồ sơ vay vốn của khách hàng gồm: Hồ sơ pháp lý Hồ sơ pháp lý áp dụng cho khách hàng vay vốn lần đầu tại Vietcombank hoặc khi có những thay đổi liên quan. Hồ sơ pháp lý bao gồm: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép hành nghề đối với loại hình kinh doanh theo quy định. - Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh( nếu có) - Giấy phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu và đăng ký mã số xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu - Quyết định bổ nhiệm người quản lý, điều hành cao nhất, người đại diện theo pháp luật. - Điều lệ hoạt động, tổ chức của doanh nghiệp. Hồ sơ khoản vay - Giấy đề nghị vay vốn ( Bản chính). - Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. - Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính. - Đăng ký trích khấu hao theo kế hoạch. Hồ sơ dự án đầu tư Danh mục hồ sơ dự án đầu tư bao gồm: Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ lập báo cáo đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư. - Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo đầu tư ( nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư). Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền. Tùy từng trường hợp cụ thể có các loại giấy tờ sau: Thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt ( có thể bổ sung trước khi giải ngân những dự án nhóm A nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải có quy định mức vốn của các hạng mục chính và có thiết kế và dự toán của hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án, phê duyệt kế hoạch, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan đến chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan. Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (với những dự án có yêu cầu) Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án( nếu có). Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/nhà xưởng thực hiện dự án( nếu có). Văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Giấy phép xây dựng. Giấy phép khai thác tài nguyên. Phê chuẩn tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy. Hợp đồng thi công xây lắp thiết bị. Các tài liệu khác liên quan. Hồ sơ đảm bảo tiền vay Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bên cầm cố thế chấp. Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh theo quy định. Nếu tài sản là của chung thì phải có văn bản chấp thuận của các đồng sở hữu. Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực cụ thể. Mỗi ngành, lĩnh vực đều có các tiêu chuẩn, định mức cụ thể do Nhà nước ban hành. Khi thẩm định dự án nói chung và thẩm định khía cạnh tài chính dự án nói riêng, các CBTĐ đều phải căn cứ vào đó để đánh giá các tiêu chí trong dự án có đáp ứng được tiêu chuẩn hay không. Ví dụ, các tiêu chuẩn về cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư… Ngoài những căn cứ nêu trên, các CBTĐ còn có thể lấy thực tiễn và kinh nghiệm thẩm định của bản thân làm căn cứ để thẩm định tài chính dự án. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương. Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank Chương Dương HỒ SƠ VAY VỐN TIẾP NHẬN HỒ SƠ TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH YÊU CẦU BỔ SUNG XEM XÉT ĐÁNH GIÁ KIỂM TRA XEM XÉT TÍNH ĐẦY ĐỦ VÀ HỢP LỆ CỦA HỒ SƠ LẬP TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH XÉT DUYỆT& RA QUYẾT ĐỊNH CHO VAY Khách hàng Phòng khách hàng Người có thẩm quyền quyết định cho vay Phòng tín dụng Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ phòng khách hàng xem, xét tối thiểu những nội dung sau: -Tính đầy đủ và hợp lệ về hình thức bề ngoài của hồ sơ. -Thông tin cập nhật về những thay đổi quan trọng của khách hàng so với thời điểm thẩm định. -Thông tin liên quan đến nhu cầu tín dụng cụ thể đang đề cập. -Sự phù hợp của nhu cầu vay vốn với các chính sách tín dụng. Các hồ sơ đầy đủ và hợp lệ sẽ được chuyển tới phòng tín dụng và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình thẩm định. Nếu chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Thẩm định điều kiện vay vốn Trong văn bản đi kèm quyết định 36/ QĐ-NHNT.CSTD 28/1/2008 của Tổng giám đốc ngân hàng Ngoại thương đã xác định cụ thể về điều kiện vay vốn như sau: Điều kiện vay vốn: Cá nhân hay tổ chức có: -Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. -Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đúng thời hạn. -Có dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả. -Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định. Hồ sơ vay vốn, bao gồm: -Hồ sơ pháp lý -Các tài liệu, chứng từ về tình hình sản xuất kinh doanh, tình tình tài chính. -Hồ sơ tài sản đảm bảo. Xác định phương thức cho vay Đối với phương thức cho vay phải phù hợp với các đặc điểm sxkd và luân chuyển vốn của khách hàng. Đồng thời cũng phải phù hợp với các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn ngân hàng cho vay. Xem xét khả năng nguồn vốn và điệu kiện thanh toán, xác định lãi suất cho vay Đối với nguồn vốn: cần cân đối được nguồn vốn (nội và ngoại tệ) và những khoản vay lớn. Đồng thời phải dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ. Xác định lãi suất cho vay: ngân hàng phải xác định được các lãi suất cho vay. Bên cạnh đó ngân hàng phải xem xét điều kiện thanh toán đối với khách hàng. Lập tờ trình thẩm định Dựa vào các kết quả thẩm định trên, CBTĐ lập tờ trình thẩm định cho vay vốn lên cho trưởng phòng tín dụng. Cán bộ tín dụng chọn lựa linh hoạt những nội dung cần thiết và có liên quan đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để lập tờ trình thẩm định. Trình duyệt khoản vay Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua. Sau đó cán bộ tín dụng có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hội đồng tín dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ và ý kiến của cán bộ tín dụng rồi đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Nếu hội đồng tín dụng đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ giải ngân theo sự thỏa thuận giữa hai bên. Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án sẽ theo định kỳ để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Vietcombank Chương Dương tiến hành thẩm định tài chính theo quy trình sau: Bước 1: Xác định mô hình dự án Tuỳ đặc điểm, loại hình và quy mô của từng dự án, khi tính toán hiệu quả dự án, CBTĐ xác định mô hình dự án đầu tư phù hợp, nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh trung thực , chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. - Đối với dự án xây dựng mới độc lập : Do các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án được tách biệt rõ ràng nên có thể dễ dàng trong việc tính toán hiệu quả dự án. - Với dự án mở rộng nâng công suất: Hiệu quả của dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm. - Với dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất: Hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu đầu ra. - Với dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình SX và mở rộng nâng công suất: Hiệu quả của dự án đầu tư được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra, đầu vào lúc trước và sau khi đầu tư. Việc xác định mô hình như trên giúp cán bộ thẩm định có thể tính toán, ước tính được những khoản thu nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra, do đó sẽ biết được hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Bước 2: Phân tích và ước lượng số liệu cơ sở tính toán. Trên cơ sở những phân tích đánh giá về thị trường, cung cầu sản phẩm, báo cáo khả thi của dự án đầu tư, báo cáo tài chính, CBTĐ tiến hành ước tính: -Sản lượng tiêu thụ -Giá bán -Doanh thu -Nhu cầu vốn lưu động -Khấu hao -Chi phí bán hàng -Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào -Chi phí nhân công, chi phí quản lý -Chi phí tài chính -Thuế các loại - Các yếu tố ảnh hưởng Bước 3: Thiết lập bảng tính thu nhập, chi phí và các bảng tính trung gian: Đây là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính này được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số. Căn cứ vào bản tính này để chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án. Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, CBTĐ có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không sợ sai sót, nhầm lẫn. Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cán bộ thẩm định phải lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án. Tuỳ mức độ phức tạp, đặc điểm của từng dự án mà số lượng , nội dung các bảng tính trung gian có thể khác nhau. Bước 4: Lập báo cáo kết quả kinh doanh và dòng tiền của dự án, tính toán khả năng trả nợ của dự án. Bước 5: Tiến hành phân tích độ nhạy. - Xác định các biến dữ liệu đầu ra, dữ liệu đầu vào của dự án cần phải tính toán độ nhạy. - Liên kết các bảng tính có liên quan đến mỗi biến. - Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ, khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi. Vietcombank Chương Dương thường sử dụng chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian trả nợ. - Lập bảng tính độ nhạy. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Tổng quan về các phương pháp thẩm định Tuỳ từng nội dung thẩm định, nguồn số liệu đầu tư xây dựng công trình, thông tin thu thập được của dự án mà ngân hàng lựa chọn sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Dưới đây là những phương pháp được sử dụng tại Vietcombank Chương Dương. Phương pháp thẩm định theo trình tự Phương pháp thẩm định theo trình tự: Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Đây là phương pháp thẩm định cơ bản nhất và hiện nay đang được sử dụng rộng rãi ở các NHTM. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư ở Vietcombank Chương Dương. Nội dung của phương pháp này là cán bộ thẩm định khi thẩm định thường so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tế và trong nước cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp dự báo Việc vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng. Hiện nay, Vietcombank Chương Dương đang áp dụng phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp ngoại suy thống kê và phương pháp định mức để kiểm tra cung cầu sản phẩm dự án, giá cả sản phẩm…các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Mỗi dự án bản thân nó chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy tức là xem xét độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố liên quan, giúp Ngân hàng đấnh giá được độ an toàn của dự án trong điều kiện có yếu tố biến động và có biện pháp quản lý các yếu tố gây nên sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả dự án, cán bộ thẩm định ở Vietcombank Chương Dương phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án. Nhìn chung, các phương pháp thẩm định đều được các CBTĐ ngân hàng sử dụng nhưng mức độ vận dụng của từng phương pháp là chưa thật đầy đủ. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án Dưới đây là các phương pháp được Vietcombank chi nhánh Chương Dương sử dụng trong phân tích tài chính: Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu: Khi thẩm định khía cạnh tài chính, các CBTĐ ngân hàng thường sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Phương pháp tiến hành như sau: Các CBTĐ ở ngân hàng sẽ tính toán các chỉ tiêu tài chính dự án như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, định mức SX… và so sánh chúng với các chỉ tiêu của ngành hay các dự án tương tự. Cụ thể, khi thẩm định khía cạnh tài chính, các CBTĐ tiến hành so sánh những chỉ tiêu sau: - So sánh các chỉ tiêu tổng hợp của dự án như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư với các dự án tương tự hay quy định của ngành. - So sánh các chỉ tiêu hiệu quả dự án: NPV, IRR, T…với hệ thống các chỉ tiêu định mức của ngành. - So sánh các định mức tài chính với hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, ngành… - Các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, CBTĐ cũng có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn ( mức chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục chi phí…). Tuy nhiên, trên thực tế, các CBTĐ ngân hàng Ngoại thương rất ít khi so sánh các chỉ tiêu tài chính với các dự án tương tự.mà thường sử dụng các tiêu chuẩn, định mức của ngành để so sánh, đối chiếu. Phương pháp phân tích độ nhạy CBTĐ tiến hành phân tích độ nhạy của dự án bằng cách thẩm định sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án ( NPV, IRR, thời gian hoàn vốn…) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi theo trình tự: -Xác định những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. -Dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: Khi chi phí tăng lên, doanh thu giảm đi bao nhiêu phần trăm thì ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, ảnh hưởng như thế nào, dự án còn hiệu quả hay không. Mức độ sai lệch so với dự kiến về doanh thu và chi phí trong những tình huống xấu thường được CBTĐ ở đây chọn từ 5% đến 15%. Nếu dự án đó vẫn đạt hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh thì đó là dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì Ngân hàng xem xét kỹ lưỡng và cân nhắc trước khi đưa ra quyết định cho vay. Tùy từng trường hợp cụ thể, CBTĐ sẽ tiến hành phân tích các trường hợp có thể xảy ra bằng cách đưa ra các giả định thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất…để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể CBTĐ xem xét các trường hợp sau: -Trường hợp giảm sản lượng: CBTĐ sẽ điều chỉnh, lựa chọn mức giảm 5%, 10% hoặc 15%. Mức giảm nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ. Sau đó, CBTĐ sẽ tính lại tổng doanh thu và tính lại chi phí biến đổi( biến phí) để kiểm tra kinh doanh lỗ lãi, khả năng trả nợ, tính NPV và IRR của dự án. -Trường hợp biến phí tăng 5%, 10% do giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng, tiền lương công nhân tăng nhưng giữ nguyên sản lượng và doanh số tiêu thụ, CBTĐ cũng tiến hành lựa chọn mức tăng biến phí phù hợp rồi kiểm tra tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, tính lại NPV và IRR của dự án. -Trường hợp đơn giá bán giảm 5%, 10%, 15% nhưng giữ nguyên sản lượng tiêu thụ,giữ nguyên chi phí sản xuất dẫn đến doanh số bán giảm, khả năng trả nợ của dự án thay đổi, CBTĐ ngân hàng cũng sẽ tính lại NPV và IRR của dự án theo mức giả định giảm đơn giá phù hợp. Khi tiến hành phân tích độ nhạy, các CBTĐ ở đây thường lấy chung một mức sai lệch biến phí cho mọi dự án.Vì vậy mà yếu tố đặc thù của từng loại dự án cũng như từng lĩnh vực, ngành nghề chưa được tính đến. Phương pháp dự báo Đây là phương pháp thường được sử dụng trong khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư, chủ yếu được áp dụng khi thẩm định doanh thu và chi phí của dự án. Khi doanh thu và chi phí thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến dòng tiền hàng năm và ảnh hưởng toàn bộ đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Chính vì vậy việc thẩm định doanh thu, chi phí cũng như việc vận dụng phương pháp dự báo vào nội dung này là hết sức cần thiết. Phương pháp dự báo còn được các CBTĐ ngân hàng Ngoại thương sử dụng để dự báo những rủi ro có thể xảy ra với dự án để đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp. Hiện nay, ngân hàng đang áp dụng các mô hình hồi quy tương quan, phương pháp hệ số co giãn cầu và phương pháp định mức để thẩm định tài chính dự án. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Phương pháp này được các CBTĐ ngân hàng sử dụng để dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế, hành chính thích hợp nhằm hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro, phân tán rủi ro cho các đối tác liên quan đến dự án. Các CBTĐ sẽ tiến hành thẩm định các yếu tố rủi ro liên quan đến dự án, trong đó có các rủi ro về tài chính ( rủi ro vượt tổng mức đầu._. tư, thiếu vốn kinh doanh, vốn giải ngân không đúng tiến độ…). Từ những phân tích rủi ro tài chính đó, CBTĐ ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp phòng ngừa thích hợp để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Hiện nay ngân hàng Ngoại thương đang tiến hành phổ biến cho CBTĐ một số phần mềm hỗ trợ phân tích rủi ro, trong đó có một phần mềm tương đối hiện đại là phần mềm mô phỏng Crystal Ball cho phép người sử dụng có thể phân tích rủi ro, phân tích tối ưu hóa, phân tích mô phỏng Monte Carlo… Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn Vietcombank chi nhánh Chương Dương Tổng quan về các nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Về phía ngân hàng Ngoại thương, với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung chủ yếu phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Mối quan hệ giữa các nội dung: Pháp lý đảm bảo tính khả năng dự án có thể thực hiện được. Thẩm định khía cạnh thị trường là cơ sở cho thẩm định kỹ thuật. Thẩm định kỹ thuật lại là cơ sở để thẩm định tài chính. Các nội dung thẩm định có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi đi vào thẩm định khả năng đảm bảo thực hiện dự án có hiệu quả thì trước khi đi vào thẩm định tài chính dự án, các CBTĐ Vietcombank thẩm định lần lượt những nội dung chính sau: Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án Với mỗi một dự án đầu tư xin vay vốn, khi tiếp nhận thẩm định thì CBTĐ cũng phải xem xét tổng quan về dự án để nắm những thông tin cơ bản nhất nhằm định hướng công việc cho những bước tiếp theo. Trước hết, cán bộ thẩm định ở ngân hàng sẽ xem xét sự phù hợp của dự án với các quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng thông qua việc kiểm tra các giấy phép đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Song song với quá trình đó, CBTĐ tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ dự án đầu tư, Hồ sơ khoản vay , Hồ sơ đảm bảo tiền vay để đánh giá khía cạnh pháp lý của dự án đầu tư vay vốn. Khi đã có kết quả thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án, nếu đầy đủ và theo đúng yêu cầu, tiêu chí của ngân hàng, cán bộ thẩm định mới đi tiếp vào thẩm định chi tiết các nội dung của dự án đầu tư vay vốn. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án Thẩm định khía cạnh thị trường là cơ sở giúp cho các CBTĐ có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính dự án, đặc biệt là trong thẩm định doanh thu và chi phí dự án đầu tư. Khi thẩm định khía cạnh thị trường của dự án, CBTĐ của Ngân hàng luôn tập trung vào các nội dung sau: -Đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm của dự án ở hiện tại và dự báo cung cầu thị trường trong tương lai về sản phẩm của dự án. -Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. -Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Thẩm định kỹ thuật là bước thẩm định được CBTĐ tiến hành sau thẩm định thị trường. Đây là tiền đề để Ngân hàng thẩm định khía cạnh tài chính dự án, đặc biệt là khi thẩm định tổng mức vốn đầu tư và thẩm định chi phí của dự án. Không có số liệu của nghiên cứu kỹ thuật thì không thể nghiên cứu mặt tài chính. Khi tiến hành thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án, CBTĐ tập trung vào các nội dung: - Địa điểm xây dựng. - Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. - Công nghệ, thiết bị. - Quy mô, giải pháp xây dựng. + Tổng mức dự toán/ dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa dự tính hay không, có hạng mục nào chưa cần thiết phải đầu tư hay không. + Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không. Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án Khi tiến hành thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án CBTĐ thường thẩm định trên các mặt sau: -Thẩm định kinh nghiệm, tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. -Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: Số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Mối quan tâm trước tiên đối với mỗi ngân hàng là xác định khả năng đứng vững về mặt tài chính, sức mạnh chung của toàn bộ dự án. Vì vậy,có thể nói thẩm định tài chính là khâu quan trọng nhất trong quá trình thẩm định và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay của ngân hàng. Những phân tích, đánh giá ở phần trên sẽ được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. Sau khi thẩm định khía cạnh tài chính của dự án cũng như có kết quả về việc thẩm định những nội dung đã phân tích ở trên, các CBTĐ có thể đưa ra các đánh giá nên hay không nên cho vay để các cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận. - Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ được đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (phí vay vốn cố định, lãi), chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả... -Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. -Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của dự án đối với Ngân sách. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Thẩm định tài chính bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau. Những nội dung chủ yếu được các CBTĐ chú trọng: Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn Thực tế cho thấy tổng vốn đầu tư thường có sự thay đổi so với mức dự kiến ban đầu. Một lượng phát sinh quá lớn của tổng vốn đầu tư sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn vay của dự án. Do vậy, việc thẩm định tổng vốn đầu tư giúp Ngân hàng dự tính một cách chính xác nhất tổng đầu tư cần thiết cho dự án để đưa ra quyết định cho vay tối ưu, cho vay bao nhiêu là hợp lý nhất, không gây ảnh hưởng cho khả năng trả nợ của dự án sau này, giảm thiểu rủi ro về khoản vay cho Ngân hàng cũng như chủ đầu tư. Phân tích nội dung này nhằm các mục đích cụ thể như sau: -Đánh giá tính hợp lý, đầy đủ của mức vốn đầu tư khái toán. -Đánh giá tính khả thi của phương án nguồn vốn doanh nghiệp dự kiến sẽ dùng để huy động vốn thực hiện dự án. -Số liệu phân tích về tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư và tiến độ giải ngân các loại nguồn vốn được sử dụng làm thông số đầu vào trong tính toán hiệu quả dự án ở bước phân tích sau. Để kiểm tra tính hợp lý của các khoản đầu tư cũng như phương án nguồn vốn mà khách hàng đưa ra CBTĐ ở đây áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu từng khoản mục của tổng vốn đầu tư với các định mức kinh tế-kỹ thuật, sau đó sử dụng phương pháp cộng chi phí để xác định chính xác tổng mức vốn đầu tư của dự án. Trình tự thực hiện: Xác định tổng mức đầu tư của dự án Đây là nội dung quan trọng và được CBTĐ Vietcombank đặc biệt chú trọng khi tiến hành phân tích tài chính của dự án. Tính toán chính xác tổng mức đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thẩm định tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án không thực hiện được; ngược lại dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác được hiệu quả tài chính của dự án. Tổng mức đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí cố đinh (vốn cố định), gồm: -Chi phí xây dựng. -Chi phí thiết bị. -Chi phí quản lý dự án. -Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng. -Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng. - Chi phí khác. Vốn lưu động ban đầu, gồm: - Tài sản lưu động sản xuất. - Tài sản lưu động lưu thông. Vốn dự phòng, gồm: Gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh không lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Phương pháp xác định tổng vốn đầu tư mà CBTĐ tại Vietcombank Chương Dương sử dụng là phương pháp xác định tổng mức đầu tư dựa theo thiết kế cơ sở của dự án. Theo đó, tổng mức đầu tư được tính theo công thức: V=GXD+GTB+GGPMB+GQLDA+GTV+GK+GDP V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình. GXD : Chi phí xây dựng công trình. GTB: Chi phí thiết bị của dự án. GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư GQLDA: Chi phí quản lý dự án GTV : Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng GK: Chi phí khác. GDP: Chi phí dự phòng. Trên cơ sở đó, CBTĐ ngân hàng sẽ tiến hành: - Kiểm tra cơ cấu chi phí vốn đầu tư nhằm đảm bảo dự án được khái toán với đầy đủ các khoản mục chi phí . - Thực hiện kiểm tra cách xác định chi phí ở một số hạng mục. Nguyên tắc tính toán có đúng không, chế độ áp dụng có phù hợp không, khối lượng tính toán có chính xác không. Tùy theo khả năng và trình độ của CBTĐ, có thể kiểm tra xác suất một số hạng mục, kiểm tra những hạng mục có chi phí đầu tư lớn, hoặc lựa chọn cách thức kiểm tra phù hợp khác. Một số lưu ý khi thẩm định dự Tổng vốn đầu tư: -Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, CBTĐ cần thẩm tra, đối chiếu với những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư ( về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư,…) -Tính toán, xác định và so sánh suất đầu tư: So sánh suất đầu tư của dự án với các dự án cùng loại khác, chú ý nên cố gắng đưa về cùng một mặt bằng công nghệ, công suất thiết kế thì việc so sánh mới có ý nghĩa. - Trường hợp có bất hợp lý hoặc có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một hạng mục đầu tư nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa của Ngân hàng. -Tập trung giải thích cho được những nguyên nhân làm cho tổng mức vốn đầu tư, suất đầu tư có sự khác biệt lớn với các dự án cùng loại khác ( nếu có). Sau khi thẩm định xong tổng mức vốn đầu tư, CBTĐ tiếp tục tiến hành xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Trong bước thứ hai này, CBTĐ cần phải xem xét đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không: Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra cần phải xem xét tỉ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. Nguồn vốn đầu tư. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, CBTĐ rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng thu xếp vốn cho dự án, khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu, mức độ chắc chắn trong cam kết tham gia tài trợ vốn cho dự án của các nguồn vốn dự kiến, các điều kiện tài trợ chính( mức tài trợ, thời hạn cho vay, thời gian ân hạn, lãi suất, trả nợ…), tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án trên cơ sở phân tích năng lực tài chính. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án. Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án Doanh thu và chi phí là những yếu tố quyết định đến lợi nhuận tương lai của dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền hàng năm của dự án cũng như tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án, vì thế nội dung này được CBTĐ ở ngân hàng chú trọng quan tâm. Trên cơ sở phân tích đánh giá về thị trường, các CBTĐ tiến hành ước tính: - Sản lượng tiêu thụ. - Giá bán - Doanh thu. - Nhu cầu vốn lưu động. - Chi phí bán hàng. - Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào. - Chi phí nhân công, chi phí quản lý. - Khấu hao. - Chi phí tài chính. - Thuế các loại… Từ những thông số trên, CBTĐ tiến hành lập bảng tính thu nhập và chi phí như sau: Thiết lập bảng tính thu nhập và chi phí Bảng tính thu nhập và chi phí là bảng thông số có vai trò rất quan trọng. Đây là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số. Căn cứ vào bảng tính này để chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án. Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, CBTĐ có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không bị sai sót. Nội dung của bảng tính thu nhập và chi phí mà CBTĐ Vietcombank Chương Dương thường lập: TT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Diễn giải I. Sản lượng, doanh thu - Công suất thiết kế - Công suất hoạt động - Giá bán II. Chi phí hoạt động - Định mức nguyên vật liệu - Giá mua - Chi phí nhân công - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý III. Đầu tư - Chi phí xây dựng nhà xưởng - Chi phí thiết bị - Thời gian khấu hao, phân bổ chi phí - Chi phí đầu tư khác IV. Vốn lưu động Các định mức về nhu cầu vốn lưu động. - Tiền mặt - Dự trữ nguyên vật liệu. - Thành phần tồn kho - Các khoản phải thu - Các khoản phải trả V. Tài trợ -Số tiền vay -Thời gian vay -Lãi suất VI. Các thông số khác Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, các CBTĐ sẽ tiến hành lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian này sẽ làm rõ hơn các giả định được áp dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế hoạch sau này. Các bảng tính trung gian bao gồm : - Bảng tính sản lượng và doanh thu. - Bảng tính chi phí hoạt động. - Lịch khấu hao. - Bảng tính lãi vay. - Bảng tính nhu cầu vốn lưu động. Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án là nội dung hết sức quan trọng và cần thiết, các CBTĐ không những cần phân tích đánh giá ở thời điểm xem xét cho vay mà ngay cả khi dự án đi vào hoạt động thì các CBTĐ cũng thường xuyên theo dõi sự biến động để kịp thời đề xuất những biện pháp giải quyết. Cũng giống như khi thẩm định tổng mức đầu tư, thẩm định doanh thu, chi phí của dự án được CBTĐ của ngân hàng sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu với những dự án liên quan cùng ngành nghề, lĩnh vực và đặc biệt một phương pháp được sử dụng rất nhiều ở đây đó là phương pháp dự báo. Tính chính xác của doanh thu và chi phí phụ thuộc rất nhiều vào năng lực dự báo thị trường của Ngân hàng, vì vậy ngay ở khâu thẩm định thị trường dự án nếu cán bộ thẩm đinh không chính xác sẽ kéo theo sự sai lệch khi thẩm định doanh thu và chi phí. Ở Vietcombank, các CBTĐ sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đảm bảo tính chắc chắn của các khoản vay. Điều này vừa có thể đảm bảo được thời gian thẩm định đồng thời giảm thiểu được những rủi ro không đáng có ảnh hưởng tới doanh thu và chi phí dự án đầu tư. Thẩm định tỷ suất Tỷ suất chiết khấu là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận trung bình tối thiểu mà ngân hàng và doanh nghiệp kỳ vọng nhận được khi thực hiện dự án. Thông thường ở chi nhánh Vietcombank Chương Dương khi thẩm định dự án sử dụng Chi phí vốn bình quân WACC làm tỷ suất chiết khấu. Các CBTĐ tại đây tính chi phí sử dụng vốn bình quân WACC theo 2 cách: Cách 1: Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay* Tỷ trọng vốn vay+ Chi phí vốn chủ sở hữu* Tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Cách 2: Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay*Tỷ trọng vốn vay* ( 1-T)+ Chi phí vốn chủ sở hữu* Tỷ trọng vốn chủ sở hữu. T: Thuế thu nhập của công ty WACC có thể được tính theo giá trị danh nghĩa nếu trường hợp lãi suất vay vốn và tỷ suất sinh lợi yêu cầu của vốn cổ phần là lãi suất danh nghĩa. Trường hợp ngược lại, nếu lãi suất vay vốn và tỷ suất sinh lợi yêu cầu vốn cổ phần được yết dưới dạng lãi suất thực, ta có WACC thực. Tại đây, các CBTĐ áp dụng WACC danh nghĩa ( bởi phần lớn lãi suất đều yết theo lãi suất danh nghĩa, kể cả tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu cũng vậy). Thẩm định dòng tiền của dự án Phân tích dòng tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Từ các bảng tính doanh thu, chi phí và các bảng tính trung gian ở trên, CBTĐ thiết lập bảng tính dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Dòng tiền mà các CBTĐ thiết lập để tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính là dòng tiền sau thuế bao gồm: * Ngân lưu vào ( Inflow): -Doanh thu -Thay đổi khoản phải thu -Trợ cấp ( nếu có) - Giá trị thanh lý thu hồi được, gồm: + Nhà xưởng +Thiết bị +Đất đai * Ngân lưu ra ( Outflow) - Chi phí đầu tư ban đầu, gồm: + Nhà xưởng +Thiết bị +Đất đai -Chi phí hoạt động, gồm: + Nguyên vật liệu đầu vào + Lao động trực tiếp, gián tiếp + Chi phí hoạt động khác + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí cơ hội các nguồn lực ( nếu có) -Thay đổi các khoản phải trả: -Thay đổi cân đối tiền mặt: -Thuế VAT -Thuế thu nhập doanh nghiệp -Thuế và các loại phí khác Ngân lưu ròng ( Net Cashflow) = Tổng ngân lưu vào- Tổng ngân lưu ra Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án Mục tiêu mà mỗi một CBTĐ luôn hướng tới là thẩm định được tính chính xác các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án để đưa ra quyết định cho vay chính xác nhất, tránh trường hợp bác bỏ những dự án khả thi hay chấp nhận những dự án không khả thi gây thất thoát, lãng phí. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thường được phân tích, đánh giá trong quá trình thẩm định tài chính gồm có: Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần (W). Giá trị hiện tại ròng (Net present Value- NPV). Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return-IRR). Hệ số hoàn vốn (RR). Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) Tỷ số lợi ích- chi phí (B/C) Điểm hoàn vốn (BEP) Tuy nhiên, trên thực tế tại Chi nhánh Vietcombank Chương Dương trong quá trình thẩm định chỉ chú trọng đến nhóm chỉ tiêu sinh lời của dự án, bao gồm những chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng ( Net present Value-NPV) Chỉ tiêu này dùng để tính hiện giá thuần của dự án đầu tư, đây là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi của dự án được đưa về cùng một thời điểm. Công thức tính: NPV= -Tiêu thức lựa chọn đối với một dự án là: NPV>0 Trong đó: Bt: Lợi ích năm t Ct: Chi phí năm t r: Suất chiết khấu Ngân hàng Ngoại thương thực hiện tính toán các chỉ tiêu này hoàn toàn trên máy tính. Trong quá trình tính toán các chỉ tiêu NPV, các CBTĐ ngân hàng luôn quán triệt những lưu ý sau: -Chỉ quét các ô chứa giá trị dòng tiền ròng từ năm thứ 2 trở đi ( từ CF1), nếu quét cả giá trị CF0 vào trong câu lệnh hàm NPV thì kết quả sẽ là NPV của năm -1 chứ không phải năm 0 ( năm hiện tại). -Đảm bảo sự liên tục của các ô từ CF1 đến CFt ngay cả trong trường hợp một năm nào đó không có giá trị dòng tiền ròng thì gán cho giá trị bằng 0 để chuỗi số liệu được liên tục, nếu không máy tính sẽ tính NPV về năm trước năm không có giá trị. -Lựa chọn suất chiết khấu để tính NPV: Nếu tính dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư, dùng suất chiết khấu là WACC. Nếu tính dòng tiền theo quan điểm chủ đầu tư, dùng suất chiết khấu là tỷ suất sinh lợi yêu cầu vốn chủ sở hữu re. -Không nên quá cứng nhắc với tiêu chuẩn NPV≥0 vì ranh giới để NPV chuyển từ âm sang dương đôi khi rất nhỏ, chỉ cần tăng lợi ích hay giảm chi phí đi một chút là có NPV dương rồi. Bởi vậy mức độ chính xác của việc xác định Bt, Ct cần được quan tâm đúng mức trước khi dùng NPV để kết luận về hiệu quả của dự án. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ( Internal Rate of Return-IRR) IRR= Trong đó r1 là suất chiết khấu cho NPV1> 0, r2 là suất chiết khấu cho NPV2<0 Điều kiện: r2 -r1≤ 5% ( r2>r1) -Tiêu chuẩn đánh giá: Bản chất của IRR thể hiện mức sinh lời mà dự án mang lại cho nhà đầu tư, vì vậy nhà đầu tư luôn luôn mong muốn IRR càng cao càng tốt. Có một mốc chuẩn để nhà đầu tư quyết định có nên thực hiện dự án hay không đó là so sánh IRR của dự án với suất sinh lợi tối thiểu chấp nhận được MARR ( Minimum Acceptable Rate of Return) riêng của mình, điều kiện thực hiện là IRR≥MARR. Ngân hàng phân tích theo quan điểm tổng đầu tư thì IRR≥WACC ( theo quan điểm chủ đầu tư thì IRR≥re là điều kiện kết luận dự án đáng giá). -So sánh các dự án thông qua chỉ tiêu IRR: Chỉ tiêu này không thể so sánh một cách trực tiếp như NPV, IRRA> IRRB và cùng lớn hơn MARR thì chưa đủ để có thể kết luận được dự án A tốt hơn dự án B. Nếu dùng IRR để so sánh hai dự án với nhau, phải dùng phương pháp gia số với các bước tiến hành như sau: Sắp xếp các dự án theo thứ tự vốn đầu tư tăng dần; lập dòng tiền gia số bằng cách lấy dòng tiền ròng của dự án có vốn đầu tư lớn trừ đi dòng tiền ròng dự án có vốn đầu tư nhỏ; xác định IRR của dòng tiền gia số, nếu dòng tiền gia số có IRR≥MARR thì có nghĩa là dự án có vốn đầu tư lớn sẽ đáng giá hơn dự án có mức vốn đầu tư nhỏ. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn T T là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Để xác định thời gian thu hồi vốn T, các CBTĐ ngân hàng Vietcombank áp dụng phương pháp trừ dần bằng cách lập bảng tính dòng tiền hàng năm, sau đó tính lũy kế dòng tiền của dự án để xác định xem trong khoảng thời gian nào dòng tiền có sự đồi dấu tức là dự án bắt đầu thu hồi vốn đầu tư và có lãi. CBTĐ sẽ tiến hành xem xét thời gian thu hồi vốn đầu tư mà khách hàng đưa ra có hợp lý với quá trình tính toán hay không. Mỗi chỉ tiêu đều có ưu, nhược điểm riêng nên trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm định phải kết hợp các chỉ tiêu để đưa ra các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án đầu tư. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án: Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn (Debt Service Coverage Ratio-DSCR) Có thể khẳng định đây là một trong những chỉ số tài chính quan trọng nhất khi đánh giá và thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp. DSCR đơn giản là cho biết tổng số tiền mặt được phép sử dụng để trả nợ sẽ bằng bao nhiêu lần tổng số công nợ sẽ phải trả tại một thời điểm. Công thức tính: DSCR= Lợi nhuận sau thuế+ Khấu hao+ Lãi vay trung, dài hạn Nợ gốc trung, dài hạn phải trả+Lãi vay trung, dài hạn Nợ tới hạn (Total debt to service) bao gồm cả khoản nợ phải trả, cộng với phần của nợ dài hạn sẽ phải trả của kỳ đó. DSCR đặc biệt có ý nghĩa trong dự báo và mô phỏng tài chính vận hành trong tương lai. DSCR nhỏ hơn 1 ngụ ý xuất hiện một dòng tiền âm. Ví dụ, DSCR=0,90 có nghĩa thu nhập ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh (net operating income) chỉ đủ để trang trải 90% các khoản nợ trong kỳ. Phân tích độ nhạy của dự án Sau khi thẩm định các nội dung trên, CBTĐ ngân hàng tiến hành phân tích độ nhạy của dự án để ước lượng phần nào rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án. Phân tích độ nhạy giúp ngân hàng đánh giá được độ an toàn của các kết quả tính toán trước sự biến động của các yếu tố khách quan xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Thực tế là, đối với phần lớn các dự án, các CBTĐ đều sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy bằng cách cho doanh thu và chi phí biến động tối đa bao nhiêu phần trăm mà các chỉ tiêu tài chính vẫn đảm bảo hiệu quả chắc chắn. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay Cũng như nhiều ngân hàng khác, Vietcombank sử dụng nhiều hình thức đảm bảo tiền vay với mục đích phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để ngân hàng thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bất kỳ tài sản hoặc trái quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu thì có thể dùng làm bảo đảm nợ vay. Việc thẩm định tài sản bảo đảm được tiến hành trên cơ sở 3 nguồn thông tin + Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp: Đây là nguồn thông tin chủ yếu để xem xét, đánh giá tình trạng và giá trị của tài sản bảo đảm. + Khảo sát thực tế: Kết quả khảo sát thực tế là hết sức quan trọng nhằm khẳng định lại các thông tin thu thập được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp. + Các nguồn khác: Chính quyền địa phương, công an, tòa án, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, các ngân hàng khác, báo chí... -Nội dung thẩm định: Quá trình thẩm định tài sản bảo đảm phải tập trung làm rõ những vấn đề sau: + Quyền sở hữu tài sản đảm bảo của khách hàng vay/ bên bảo lãnh CBTĐ phải kiểm tra xem khách hàng vay/ bên bảo lãnh có xuất trình đủ các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu / quyền sử dụng tài sản dùng làm bảo đảm không, tính pháp lý của các loại giấy tờ ủy quyền, tính pháp lý trong hợp đồng sở hữu tài sản… + Tài sản hiện không có tranh chấp: + Tài sản được phép giao dịch. + Tài sản dễ chuyển nhượng: Để thẩm định được nội dung này, CBTĐ cần thực hiện khảo sát thực tế kỹ lưỡng, tham khảo giá cả và tình hình thị trường liên quan. + Xác định giá trị tài sản đảm bảo: Nhằm làm cơ sở xác định mức cho vay tối đa và tính toán khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp buộc phải xử lý tài sản bảo đảm. + Khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm: Để thẩm định được nội dung này, CBTĐ cần rà soát toàn bộ giấy tờ tài sản đảm bảo do khách hàng cung cấp, đề xuât các điều khoản cần quy định rỡ trong hợp đồng bảo đảm nhằm bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng Ngoại thương trong trường hợp buộc phải xử lý tài sản bảo đảm. Ngoài ra, giá trị tài sản thông thường biến động theo thời gian, CBTĐ cần tham khảo các thông tin liên quan, tính toán sự tăng/ giảm giá trong thời hạn cho vay; dự báo khả năng thu hồi nợ vay từ nguồn xử lý tài sản đảm bảo . + Đề xuất các biện pháp quản lý tài sản bảo đảm an toàn và hiệu quả: Tùy từng trường hợp cụ thể, CBTĐ đề xuất bên nào giữ tài sản đảm bảo thì hợp lý? Ngân hàng cần giữ các loại giấy tờ gì…Ngoài ra CBTĐ cũng đề xuất hướng xử lý trong một số tình huống như thỏa thuận rút bớt hay bổ sung tài sản đảm bảo, thời điểm ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo ( ngay khi khách hàng vay có biểu hiện vi phạm hợp đồng), quyền được bảo đảm cùng lúc cho nhiều nghĩa vụ khác nhau… Tóm lại: Quá trình thẩm định tài sản đảm bảo phải kết luận được các nội dung: - Tài sản có đủ điều kiện đảm bảo theo qui định của pháp luật hay không? - Khả năng chuyển nhượng tài sản. - Giá trị tài sản. - Trường hợp xấu nhất xảy ra, rủi ro dự kiến ở mức nào. Ví dụ minh họa về thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Chương Dương Đánh giá tổng quan về các nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn Giới thiệu tổng quan về dự án Tên dự án: Sản xuất vật liệu xây dựng. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần xây lắp New Tech. Địa điểm: Thôn Nà Tuộc, xã Ngọc Hồi, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Nguồn vốn - Tổng vốn đầu tư : 16.258.840.000 đồng - Cơ cấu nguồn vốn: +Vốn tự có 15% : 2.438.826.000 đồng +Vốn vay ngân hàng Vietcombank 85% : 13.820.014.000 đồng Sự cần thiết của dự án: - Dự án sản xuất vật liệu xây dựng sẽ cung cấp sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu vật liệu thi công dự án “ Thủy điện Chiêm Hóa”. - Dự án ưu tiên sản xuất các loại đá xây dựng ( đá xay ) để đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho hợp đồng cung cấp đã ký với tổng thầu GXEP và thực hiện các hợp đồng xây lắp khác của công ty. - Cung cấp các loại đá xay cho các công trình xây dựng khác trên địa bàn huyện Chiêm Hóa-tỉnh Tuyên Quang. Thẩm định khách hàng vay vốn Thẩm định khách hàng vay vốn về năng lực pháp lý. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây lắp New Tech. Đại diện doanh nghiệp: Ông Nguyễn Như Quang Minh. Số CMND: 010637651 do CA Hà Nội cấp ngày 5/9/1993 Địa chỉ: Thôn Nà Tuộc, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Điện thoại: 0939.66.2222 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng Quyết định thành lập: quyết định số 3739/QĐ/SKHĐT ngày 20/09/2002. Giấy phép đăng ký kinh doanh: sô 0103002098 ngày 01/04/2003, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 5/9/2004. Ngành nghề kinh doanh: - Xây dựng, lắp đặt các công trình. - Kinh doanh nhà ở, dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng. Tài khoản giao dịch: 0541001591189 tại Vietcombank Chương Dương. Nhu cầu của doanh nghiệp: - Số tiền đề nghị vay: 13.820.014.000 đồng. -Thời gian xin vay: 66 tháng, trong đó có 6 tháng ân hạn. Kết luận: Sau khi thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng, CBTĐ kết luận hồ sơ pháp lý của khách hàng là đầy đủ và hợp lệ. Công ty có đầy đủ tư cách pháp lý để có thể vay vốn. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ vay, trả nợ đối với ngân hàng Ngoại thương, có uy tín lâu năm với ngân hàng. Thẩm định khách hàng vay vốn về năng lực tài chính Theo báo cáo số liệu tài chính công ty New Tech cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, mức độ độc lập tài chính cũng như khả năng thanh toán tốt. Vốn chủ sở hữu chiếm trên 90% tổng nguồn vốn. Doanh thu 2008 đạt 36 tỷ đồng. Kết luận: Sau khi thẩm định năng lực tài chính khách hàng, CBTĐ kết luận công ty có kết quả kinh doanh tốt, có khả năng tự chủ tài chính. Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn “ Dự án sản xuất vật liệu xây dựng ở Thôn Nà tuộc, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” Sau khi thẩm định đủ các điều kiện pháp lý, thẩm định khía cạnh thị trường, thẩm định phương diện kỹ thuật và khẳng định tính khả thi của các nội dung này, CBTĐ tiếp tục đi thẩm định khía cạnh tài chính của dự án. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư -Thẩm định tổng mức vốn đầu tư Để kiểm tra tính hợp lý của các khoản đầu tư cũng như phương án nguồn vốn mà khách hàng đưa ra CBTĐ ở đây áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu suất đầu tư của dự án với suất đầu tư của các dự án tương tự, trên cơ sở so sánh các tiêu chuẩn định mức theo các yếu tố cộng các khoản chi phí phải kiểm tra, so sánh từng khoản mục của tổng vốn đầu tư với các định mức kinh tế-kỹ thuật, sau đó sử dụng phương pháp cộng chi phí để xác định chính xác tổng mức vốn đầu tư của dự án. Tổng vốn đầu tư sau khi ngân hàng thẩm định lại : 16.258.840.000 đồng - Vốn đầu tư vào tài sản cố định: 13.820.014.000 đồng Chi phí thiết bị: 10.061.174.000 đồng Chi phí xây dựng: 2.722.000.000 đồng Chi khác : 410.000.000 đồng Lãi vay thi công: 296.240.000 đồng Chi phí dự phòng: 740.600.000 đồng - Vốn lưu động ban đầu: 2.438.826.000 đồng Thẩm định tổng mức vốn đầu tư ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31685.doc
Tài liệu liên quan