Đề Tài: Thẩm Định Tài Chính Các Dự Án Đầu Tư Tại Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thủy
Chương III: Giải pháp hoàn thiện thẩm định tài chính đối với các dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đầu tư và dự án đầu tư
Khái niệm
Đ
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế thế giới. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư. Theo Ngân hàng thế giới “Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định ( như thăm dò, khai thác, sản xuất-kinh doanh, dịch vụ…nào đó) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hút vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và có lợi ích kinh tế-xã hội cho đất nước đầu tư. Theo luật đầu tư “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác nhau của pháp luật có liên quan”. Hay trên bình diện xã hội, đầu tư là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ta năng lực sản xuất lớn hơn. Trên giác độ doanh nhân hoặc doanh nghiệp, đầu tư là việc đưa vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở các dự án đã được soạn thảo và xem xét nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự án. Một cách tổng quát nhất có thể hiểu dự án là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra ( mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định.
Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thể hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư. Theo Ngân hàng thế giới “ Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. Còn theo luật đầu tư năm 2005 “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dù xét trên góc độ nào thì một dự án đầu tư cũng bao gồm bốn đặc trưng chính :
Các hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hoạt động cụ thể được thực hiện diễn ra trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặt hoạt động này cùng với tiến độ thực hiện và những người chịu trách nhiệm trong từng khâu của dự án có mối liên hệ với nhau để hướng tới sự thành công của dự án
Các nguồn lực cần thiết cho dự án: Con người, vật liệu, các tài nguyên thiên nhiên, tài chính… Đây là yếu tố rất quan trọng vì các hoạt động của dự án sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực. Giá trị các nguồn lực này là vốn đầu tư cần thiết cho dự án v vậy phải chỉ rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án.
Các kết quả của dự án: bao gồm những sản phẩm đựơc tạ ra nhằm đạt được các mục tiêu của dự án
Các mục tiêu của dự án: Dự án sẽ mang lại những lợi ích tài chính và kinh tế xã hội gì cho chủ đâu tư và đất nước như tạo việc làm cho người lao động, nguồn thu cho ngân sách Nhà nứơc, lợi nhuận… Vì thế tùy theo góc độ nghiên cứu các mục tiêu sẽ khác nhau
Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong các hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống một kế hoạch và do các chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập. Nó là văn bản phản ánh chính xác, đầy đủ kết quả nghiên cứu về thị trường, tình hình tài chính…
Trên thực tập các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời gian và được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: theo người khởi xướng, theo lĩnh vực dự án ( dự án kinh tế, dự án kỹ thuật…), theo loại hình dự án (dự án giáo dục đào tạo, dự án nghiên cứu và phát triển), theo thời hạn ( dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn), theo cấp độ ( dự án lớn, dự án nhỏ)…
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Tính pháp lý:
Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như luật pháp của quốc gia. Đồng thời các dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng dự án
Tính khoa học:
Các dự án phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn toàn khách quan.
Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Những số liệu điều tra phải có phương pháp điều tra đúng, số mẫu điều tra phải đủ lớn…
Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác kích thước và tỷ lệ
Phương pháp lý giải phải hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các nội dung riêng lẻ của dự án
Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của các dự án đầu tư vì đó sẽ là cơ sở cho việc triển khai và hoàn thành dự án
Tính khả thi:
Là dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế. Nghĩa là dự án đầu tư phải có khả năng ứng dụng và khai triển trong thực tế, vì vậy muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi thì dự án đầu tư phải phản ánh đúng môi trường đầu tư, phải được xác định đúng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn…
Tính hiệu quả:
Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại
Thông thường các dự án đảm bảo tính khoa học và khả thi thì sẽ đảm bảo cả tính hiệu quả kinh tế
Tính thống nhất:
Lập và thực hiện dự án đầu tư là một công việc không đơn giản. Đó không chỉ là công việc của riêng chủ đầu tư mà có sự liên quan đến nhiều bên như các cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ… Vì vậy dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích của các bên liên quan. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án
Vai trò
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những công trình thế kỷ của nhân loại trên thế giới luôn là những minh chứng về tầm quan trọng cuả dự án.Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra các quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được coi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy hiểu được những đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án
Đặc điểm của dự án
Xuất phát từ khái niệm dự án, có thể nhận biết những đặc điểm cơ bản sau đây của dự án:
Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái tiềm năng
Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới
Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển khai dự án thường xuyên thay đổi, chứa nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi ro thường là lớn và có thể xảy ra. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành công của dự án và là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý dự án
Dự án bị khống chế bởi thời hạn. Là một tập các hoạt động đặc thù phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế
Dự án chịu sự ràng buộc và nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc về vốn, vật tư, lao động. Đối với dự án quy mô càng lớn, mức độ ràng buộc về nguồn lực càng cao và càng phức tạp; tạo mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án đều bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ, chẳng hạn, chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà tài trợ, nhân công, các nhà kỹ thuật… Xử lý tốt các ràng buộc này là yếu tố quan trọng góp phần đạt tới mục tiêu của dự án
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý dự án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn
Thẩm định tài chính dự án đầu tư
Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.1 Thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư cũng như hợp tác đầu tư luôn được các quốc gia nói chung và các nhà đầu tư nói riêng quan tâm. Các dự án dù được chuẩn bị, phân tích vẫn thể hiện tính chủ quan của người phân tích và lập dự án vì thế việc xuất hiện những thiếu xót, tồn tại trong quá trình dự án là điều đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án
Thẩm đinh dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án
Nội dung thẩm định dự án
Thẩm đinh dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án, phân tích và lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội và thẩm định tài chính
Thẩm định kỹ thuật
Thẩm định sự cần thiết của dự án: xác định mức độ cấp thiết của dự án đội với doanh nghiệp, ngành, nền kinh tế và với chủ đầu tư; xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn
Thẩm định quy mô của dự án: mức độ phù hợp giữa quy mô dự án, công suất sử dụng và khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường với khả năng đáp ứng vống…
Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, máy móc thiết bị…
Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các năm dự kiến hoạt động dự án kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện nước, máy móc thiết bị…
Thẩm định phương án địa điểm xây dựng: Kiểm tra mức độ thuận tiện về nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng…
Thẩm định phương án kiến trúc: mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng…
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, tư cách pháp nhân của chủ đầu tư
Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lai hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn Nhà nước.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án. Nhìn chung thẩm định kinh tế của dự án là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực hiện dự án
Thẩm định tài chính dự án
Là một nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định dự án, thẩm định tài chính dự án đầu tư là nội dung phức tạp nhầt và nó đóng vai trò quyết định trong quá trình thẩm đinh dự án. Toàn bộ quá trình phân tích phải được rà soát kiểm tra lại nhằm xác định độ tin cậy của các thông số tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.2.1 Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư này lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn
Vai trò
Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư là nhằm giúp cho các chủ đầu tư và các cơ quan tham gia hoạt động đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà họ mong muốn thông qua việc đầu tư dự án
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính là nhằm xem xét tính phù hợp của dự án đối với các điều kiện môi trường, quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương và của cả nước trên các mặt: quy mô, quy hoạch, hiệu quả và điều kiện môi trường. Thông qua thẩm định giúp xác định tính lợi hại và sự tác động của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như: ứng dụng công nghệ, trình độ sử dụng vốn, ô nhiễm môi trường cũng như các lợi ích kinh tế xã hội khác mà dự án đem lại
Đối với chủ đầu tư: Việc đánh giá các chỉ số tài chính được thực hiện độc lập đối với quá trình doanh nghiệp lập dự án sẽ cho phép chủ đầu tư nhìn nhận lại các thông số và chỉ tiêu tài chính của dự án một cách khách quan, từ đó nhận ra những thiếu sót để bổ sung kịp thời
Đối với các Ngân hàng thương mại: thông qua thẩm định tính hiệu quả kinh tế và các phương diện có liên quan đến dự án như thị trường, tài chính, xã hội… NHTM sẽ có cái nhìn toàn diện về dự án, đánh giá được những ưu nhược điểm của dự án, đo lường và ước lượng được những tác động đòn bẩy, những tình huống sẽ xảy ra khi triển khai dự án và khi đưa dự án vào hoạt động
Đối với các Công ty Tài chính: đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài trợ dự án của các công ty tài chính và toàn bộ hoạt động của Công ty. Có thể nói chất lượng công tác thẩm định quyết định rất lớn tới chất lượng của tài trợ dự án. Công tác thẩm định tốt tạo tiền đề cho các quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế được các rủi ro mất vốn và có cơ sở đảm bảo được hiệu quả cao nhất của vốn vay. Ngoài ra thông qua thẩm định, Công ty tài chính có thể phát hiện ra những điểm thiếu sót, những bất hợp lý trong các tính toán của dự án, từ đó cùng chủ đầu tư tìm ra phương hướng giải quyết một cách kịp thời, nâng cao tính khả thi của dự án. Thực tế trong công tác thẩm định tại nhiều Công ty tài chính cho thấy những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm, tiếp xúc với nhiều dự án thường có những nhận xét rất chính xác về các dự án. Những nhận xét này trở thành những kinh nghiệm được đúc rút sau nhiều năm làm công tác thẩm định tại Công ty tài chính. Từ đó cán bộ thẩm định không những giúp cho Công ty của mình đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả mà còn giúp chủ đầu tư có những giải pháp kịp thời khắc phục những thiếu sót và sai lầm trong dự án. Thông qua công tác thẩm định, nhất là thẩm định nội dung tài chính của dự án, Công ty tài chính có thể tính toán để xác định tổng vốn đầu tư, doanh thu và chi phí hàng năm của dự án cũng như các chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR…
Nội dung thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau. Những nội dung chủ yếu được các nhà thẩm định chú trọng:
Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ dự án. Cụ thể: xác định vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động, cách thức huy động vốn ( vốn chủ sở hữu, vay nợ, thuê tài sản) từ các nguồn khác nhau; lựa chọn phương thức tài trợ dự án có lợi nhất
Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của dự án. Những chi phí trực tiếp liên quan đến dự án thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê máy móc thiết bị, chi phí lao động… Lợi ích của dự án, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể là mức gia tăng doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ…
Dự tính lãi suất chiết khấu: tuỳ theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính lãi suất này có thể khác nhau. Song, thực chất đó là dự tính lãi suất mong đợi của nhà đầu tư
Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án như: Giá trị hiện tại ròng (NPV); tỷ lệ nội hoàn (IRR); tỷ lệ nội hoàn có điều chỉnh (MIRR); chỉ số doanh lợi (PI); thời gian hoàn vốn (PP)…
Đánh giá rủi ro trong dự án: đánh giá khả năng xảy ra của một biến cố không chắc chắn trong các giai đoạn của dự án. Rủi ro tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án. Do vậy, thẩm định đúng rủi ro sẽ tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã định.
Quy trình thẩm định tài chính dự án
Công tác thẩm định thường được tiến hành theo phương thức thẩm định sơ bộ - thẩm định chính thức
Thẩm định sơ bộ: cán bộ thẩm định tiếp nhân hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, uy tín của người lập dự án, tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị liên quan để tìm hiểu qua phân tích dự án. Thẩm định sơ bộ nhằm xem xét những định hướng lớn của dự án, mục tiêu, phương hướng kinh doanh trong tương lai, đồng thời xem xét mối tương quan giữa dự án với thị trường, với các doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác để thấy được vị trí và vai trò của dự án trong tổng thể nền kinh tế
Thẩm định chính thức: nhằm tính toán lại, so sánh đối chiếu từng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án với các thông tin và tài liệu làm cơ sở từ đó tìm ra điểm khác biệt, những thiếu sót của dự án nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện hoặc đưa ra các kết luận cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. Quá trình thẩm định này cần đưa ra cần kiểm tra các nội dung:
Doanh nghiệp chủ dự án: kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp, báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn… của doanh nghiệp
Nội dung dự án: xem xét tính khả thi của dự án, nguồn vốn, nhu cầu vay vốn, dự toán vốn cho dự án, các chỉ tiêu kỹ thuật…
Nguồn vốn để thanh toán, phương thức thanh toán như chủ đầu tư ứng trước, trả cuối kỳ, đầu kỳ, hoặc trả làm nhiều lần…
Trong công tác thẩm định nhân tố con người đóng vai trò hết sức quan trọng và nó mang tính quyết định đến kết quả dự án. Để đảm bảo chất lượng cũng như độ tin cậy của các kết luận thẩm định, cán bộ thẩm định dự án cần trang bị những kiến thức tổng quát và chuyên sâu. Cụ thể cán bộ thẩm định cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Một, cần nắm vững các chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng như các quy định, văn bản pháp lý có liên quan đến kinh tế, tài chính, lĩnh vực khác liên quan đến dự án
Hai, cần nắm chắc và thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, địa phương cũng như của các nước trong khu vực và trên thế giới
Ba, phải nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp với các cơ quan chuyên môn và với các chuyên gia phân tích dự án để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị chính xác, hợp lý
Bốn, phải có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực và khách quan trong công việc Bởi nếu kết luận thiếu chính xác và không trung thực trong quá trình thẩm định dự án sẽ gây ra những thiệt hại không những cho chủ đầu tư mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Công ty tài chính
Thẩm định sơ bộ
- Tiếp nhận hồ sơ
- Kiểm tra tính pháp lý
- Kiểm tra uy tín của người lập dự án và chủ doanh nghiệp
- Tiếp xúc và tìm hiểu chủ dự án và các đơn vị liên quan
Kết quả thẩm định sơ bộ
Loại hồ sơ, thông báo cho khách hàng
Không khả thi
Khả thi
Thẩm định chi tiết
- Tính toán lại các chỉ tiêu tài chính dự án
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dự án
- Đánh giá các tác động của dự án về mặt kinh tế
- Dự báo các rủi ro của dự án
Kết quả thẩm định chi tiết
Không khả thi
Khả thi
Loại dụ án thông báo cho khách hàng
Thông báo cho vay
Ra quyết định đầu tư
Sơ đồ: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án
Một nội dung của thẩm định chủ đầu tư là thẩm định vấn đề tài chính của chủ đầu tư:
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh = (TSLĐ+Đtư ngắn hạn-Tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng VCSH/ Tổng nguồn vốn
Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần/ Tồn kho
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ TSLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/ TSCĐ bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/ Doanh thu bình quân 1 ngày
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số sinh lợi doanh thu = LNST/ Doanh thu thuần
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng/ Tổng vốn đầu tư
Hệ số sinh lời của VCSH (ROE) = LNST/ VCSH
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
NPV ( Net present value) – giá trị hiện tại ròng – là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mức 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư
Tuy nhiên, NPV chỉ mang ý nghĩa về tài chính. Việc tính toán NPV cho các dự án xã hội, môi trường phức tạp hơn nhiều, phải lượng hoá được các tác động xã hội hay môi trường lên dòng tiền của dự án. Khi đó, NPV mới phản ánh lợi ích tăng thêm từ việc thực hiện dự án xã hội đó
Cách xác định NPV
Trong đó:
CFo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ ra một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án
CFt: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
n: số năm thực hiện dự án
k: lãi suất chiết khấu, giả định không đổi trong các năm
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Trường hợp chỉ có một dự án, thì lựa chọn dự án có NPV dương, tức là đầu tư vào dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Loại bỏ dự án có NPV âm. Trường hợp có nhiều dự án nhưng phải lựa chọn một, chọn dự án có NPV dương và lớn nhất
Thực tế, việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư có thể không hoàn toàn đúng như lý thuyết. Một dự án có NPV dương, nhưng NPV quá nhỏ so với tổng vốn đầu tư hay với lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp thì vẫn không được chấp nhận. Tiêu chuẩn NPV cũng tỏ ra bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy cần nghiên cứu thêm các tiêu chuẩn khác như IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ), PI (chỉ số doanh lợi)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở đó NPV = 0
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, việc giả định các dòng tiền tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu là không thuyết phục, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng năm thay đổi. Do vậy, chỉ tiêu MIRR, tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh được sử dụng để khắc phục nhược điểm này của IRR. Để tính MIRR, người ta tương lai hoá các dòng tiền ròng xuất hiện tại các mốc thời gian của dự án đến mốc n, sau đó tính tổng của toàn bộ các giá trị tương lai. Bước tiếp theo là hiện tại hoá giá trị tổng thu được thông qua một mức lãi suất để cân bằng với vốn đầu tư bỏ ra ở mức 0; mức lãi suất đó chính là MIRR
Cách xác định IRR
Phương pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh. Lần lượt thử các giá trị của lãi suất chiết khấu làm cho NPV = 0, chọn lãi suất chiết khấu nào cho giá trị NPV gần 0 nhất thì đó chính là IRR. Việc làm này sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức, do vậy người ta hay sử dụng phần mềm máy tính chuyên biệt để tiết kiệm thời gian và chi phí. Phương pháp này sẽ cho kết quả chính xác nhất
Ngoài ra, phương pháp này nội suy cũng được sử dụng để tính IRR. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc tam giác đồng dạng. Người ta chọn hai giá trị của lãi suất chiết khấu sao cho một giá trị cho NPV dương, một giá trị cho NPV âm. IRR chính là giá trị nằm giữa 2 giá trị vừa chọn, làm cho NPV = 0. Công thức xác định như sau:
Để tăng tính chính xác của IRR, thường hai giá trị lãi suất chiết khấu được chọn không quá 5 %
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Trường hợp có một dự án duy nhất, chọn dự án khi IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu
Nếu có nhiều dự án chọn một dự án cho giá trị IRR dương lớn nhất và lớn hơn lãi suất chiết khấu sẽ được lựa chọn. Tuy nhiên, có một số trường hợp, dự án sẽ có nhiều giá trị IRR, nghĩa là có nhiều lãi suất chiết khấu làm cho NPV = 0. Đó là trường hợp đặc biệt với IRR đa trị, thường gặp ở những dự án có dòng tiền đổi dấu; khi đó người ta phải điều chỉnh để chuyển IRR từ đa trị thành đơn trị.
IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau, nó thể hiện tỷ suất sinh lời bình quân hàng năm của dự án. Thông thường, hai tiêu chuẩn này sẽ cho kết luận như nhau nhưng có một số trường hợp hai tiêu chuẩn này lại cho kết quả trái ngựơc nhau vì dòng tiền của hai dự án đang xem xét là trái ngược nhau về độ lớn
Chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi ( profit index) là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai chia vốn đầu tư bỏ ra ban đầu
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra
Cách xác định
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu. Nếu không, chi phí cơ hội đã bỏ qua khi thực hiện dự án không được bù đắp bởi tỷ suất sinh lời của dự án
PI cũng khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư của cả vòng đời dự án. Tuy nhiên, vì là sự tương đối nên nó không phản ánh được quy mô tăng giá trị cho chủ đầu tư như NPV
Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư, do vậy PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Tuy nhiên, PP lại không xem xét đến khả năng tạo ra thu nhập sau khi đã thu hồi vốn đầu tư. Giả sử một dự án có thời hạn 10 năm, PP = 5 năm, nghĩa là sau 5 năm thì đã thu hồi đủ vốn đầu tư nhưng còn lại 5 năm nữa dự án mới kết thúc. Rõ ràng khả năng tạo ra thu nhập của dự án trong thời gian này không được phản ánh bởi chỉ tiêu PP
Tuy nhiên chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định có một các nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án. Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời gian thu hồi vốn đầu tư càng dài thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn. Chủ đầu tư cũng ưa thích những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn vì khả năng quay vòng vốn nhanh rủi ro thấp
Cách xác định
PP
=
n +
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
Trong đó, n : năm ngay trước năm thu hồi vốn đầu tư
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Khó có thể đưa ra một tiêu chuẩn chung nhất cho việc lựa chọn dự án theo PP. Vì mỗi dự án có mức độ rủi ro khác nhau, thời gian thu hồi vốn khác nhau, do vậy, nếu đưa ra một thời hạn là 3 năm hay 5 năm cho một dự án trung, dài hạn đủ để hoàn vốn thì không phản ánh được liệu dự án có tạo ra lợi nhuận cho chủ đầu tư hay không. Do vậy, thông thường PP chỉ được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu khác, hay để so sánh các dự an với nhau. Tuy nhiên, để so sánh được nhiều dự án thì chỉ tiêu PP đòi hỏi các dự án phải có thời hạn như nhau, vốn đầu tư như nhau, mức độ rủi ro như nhau
Chính vì những hạn chế đó mà chỉ tiêu PP mặc dù vẫn có ý nghĩa khi thẩm dự án nhưng nó phải được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác chứ khó có thể sử dụng một cách độc lập để đưa ra quyết định
Lợi nhuận kế toán bình quân (AAP)
Là lơi nhuận kế toán thuần túy bình quân trong năm của dự án. Đây là chỉ tiêu được sử dụng kết hợp với NPV
AAP phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận về mặt kế toán, trong các năm thực hiện dự án. AAP cho biết dự án tạo ra bao nhiêu lợi nhuận bình quân trong các năm của dự án
Tuy nhiên AAP chỉ xem xét lợi nhuận thuần tuý về mặt kế toán chứ không tính đến giá trị thời gian của tiền. Hơn nữa nó không xét đến các dòng tiền tạo ra từ dự án như các phương pháp NPV hay IRR. Do vậy, cũng như PI, ít khi nó được sử dụng một cách độc lập mà phải được dùng như một chỉ tiêu bổ trợ cho NPV
Cách xác định APP
AAP= S (Doanh thu – Chi phí - Thuế thu nhập doanh nghiệp)/ n
Trong đó, n : là số năm thực hiện dự án
Ta thấy AAP chỉ nghiên cứu thuần tuý lợi nhuận kế toán trung bình trong cả đời dự án, nó không xem xét đến giá trị của tiền; do vậy, nó không phản ánh chính xác khả năng sinh lời của dự án
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
AAP cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận kế toán bình quân trong từng năm của dự án, do vậy AAP càng cao thì dự án càng mang lại nhiều thu nhập cho chủ đầu tư. Nếu có nhiều dự án thì dự án có AAP dương cao nhất sẽ được chấp thuận. Tuy nhiên, AAP nên được sử dụng với NPV
f. Điểm hoà vốn (BP)
Điểm hoà vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư
Nếu như PP phản ánh thời gian thu hồi đủ vốn thì BP cho biết phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu hồi đủ vốn. Tất nhiên, để tính được mức sản lượng hoà vốn thì phải căn cứ vào công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Cách xác định
Căn cứ vào chi phí cố định, chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm, ngừơi ta xác định mức sản lượng hoà vốn như sau:
Công thức:
Qhv = FC/(P – AVC)
Trong đó:
Qhv : Sản lượng hoà vốn
FC: Tổng chi phí cố định – là chi phí không thay đổi khi sản lượng sản xuất không thay đổi.
AVC: Chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm, AVC thay đổi khi sản lượng sản xuất thay đổi.
P: Giá bán
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Giống như PP, BP không quan tâm đến khả năng tiêu thụ sản phẩm sau khi thu hút vốn đầu tư, do vậy khó có thể so sánh những dự án có thời gian khác nhau, vốn đầu tư khác nhau bằng BP
._.Hơn nữa, BP cũng không tính đến giá trị thời gian của tiền đối với chi phí cố định, chi phí biến đổi, nên sẽ không chính xác như các chỉ tiêu khác. Tuy nhiên, nó giúp cho người thẩm định có một cái nhìn trực quan về khả năng hoà vốn của dự án. Chỉ cần tiêu thụ vượt quá mức sản lượng hoà vốn thì chủ đầu tư sẽ có lãi
Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Để có thể đạt được kết quả tốt nhất về thẩm định tài chính dự án từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn chúng ta cần nghiên cứu các nhân tố sau:
Nhân tố chủ quan
Các nhân tố nội tại bên trong chi phối, ảnh hưởng đến kết quả thẩm định tài chính dự án. Nhân tố chủ quan gồm
Đội ngũ cán bộ thẩm định: Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bởi vì con người là nhân tố trực tiếp tổ chức và thực hiện các hoạt động thẩm định tài chính theo phương pháp kỹ thuật của mình. Con người là nhân tố trung tâm liên kết phối hợp các nhân tố khác trong thẩm định và chi phối các nhân tố khác ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trong công tác thẩm định người quản lý và cán bộ thẩm định đều đóng vai trò là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu nhà quản lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ mới tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Đồng thời cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện đúng quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ đạt hiệu quả cao. Để đánh giá khách quan và toàn diện dự án các cán bộ thẩm định không những phải nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng , có tính kỷ luật cao và phẩm chất đạo đức tốt.
Với xu hướng phát triển của kinh tế đất nước, trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định của Công ty tài chính cần phải được nâng cao hơn nữa
Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiến tiến được cập nhật liên tục việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành nhanh chóng, chính xác vì thế thời gian thẩm định dự án sẽ được rút ngắn, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.
Thông tin và xử lý thông tin: Thẩm định tài chính dự án được thực hiện trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Nó bao gồm các thông tin về kỹ thuật, quy hoạch phát triển, môi trường kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, sự phát triển của nền kinh tế… Các thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính, từ khách hàng của Công ty tài chính…Nếu những thông tin này không được thu thập và xử lý một cách chính xác và đầy đủ thì những kết luận, đánh giá sẽ là chủ quan không phản ánh một cách khách quan toàn diện của một dự án dẫn đến kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ bị hạn chế. Do vậy các Công ty tài chính cần quan tâm đến việc thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác, điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án đầu tư: Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được về dự án, việc lựa chọn các các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án cũng vô cùng quan trọng. Trong nhiều dự án, nếu không tính đến giá trih thời gian của tiền thì dự án đó khả thi nhưng nếu tính đến giá trị thời gian của tiền thì dự án đó lại không có hiệu quả về tài chính. Ngoài ra việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp với điều kiện của từng dự án cũng rất quan trọng Trong hoàn cảnh hiện nay với sự đa dạng về quy mô và loại hình dự án, cũng đã xuất hiện nhiều phương pháp thẩm định tài chính hiện đại giúp cho việc đánh giá, phân tích dự án chính xác, thuận lợi và toàn diện hơn từ đó giúp cho quyết định đầu tư hay không đầu tư được hiệu quả hơn. Tuy vây, các phương pháp thẩm định luôn tồn tại những ưu nhược điểm vì thế các cán bộ thẩm định cần phải nằm vững điều này để áp dụng một cách phù hợp cho các dự án nếu không sẽ làm cho các kết quả thẩm định thiếu chính xác ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định của Công ty
Tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành gồm nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng lớn tới thẩm định tài chính dự án. Nếu công tác này được tổ chức một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ thẩm định, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ cao. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ và hợp lý sẽ phát huy được năng lực, điểm mạnh của từng cá nhân, hạn chế được những mặt yếu của họ, liên kết các cá nhân trong Công ty, loại bỏ được những rủi ro đạo đức, khai thác tối đa nguồn lực cho công tác thẩm định.
Ngoài ra, môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên, chiến lược, định hướng hoạt động và cơ chế chính sách… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án
Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động vào chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Nhân tố khách quan có thể là: các áp lực về quyền lực, chính trị, sự yếu kém trong chính sách, năng lực quản lý và thẩm định, môi trường luật pháp của Nhà nước… gây ra những bất thường về dự án, do đó làm giảm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các phương pháp thẩm định tài chính dư án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động mang tính chính xác và khoa học. Vì thế, công tác này yêu cầu phải được tiến hành theo những phương pháp cụ thể, việc áp dụng các phương pháp thẩm định một cách hợp lý sẽ tiết kiệm được cho phí và hạn chế rủi ro.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh là việc so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành cũng như các thông tin mà người cán bộ đã thẩm định là đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao. Quá trình xem xét, đánh giá này lại được đặt trong tổng thể các mối quan hệ biện chứng giữa các chỉ tiêu được phân tích với nhau
Thứ nhất, so sánh với các dự án cũ theo các chỉ tiêu đã lựa chọn. Dựa trên các chỉ tiêu mà các dự án tương tự đã hoàn thành, Công ty tài chính tiến hành phân tích các nhân tố tác động đến chúng, từ đó xây dựng các chỉ tiêu cho dự án mới. Việc nghiên cứu các dự án tương tự đã hoàn thành giúp Công ty tài chính thấy được những tác động bất ngờ vào dự án, những ảnh hưởng trong dài hạn của dự án đối với phát triển kinh tế… từ đó để xác định những định mức khoa học, so sánh dự án chuẩn bị tài trợ với định mức đó. Ngoài ra, Công ty tài chính cũng có thể tham khảo các dự án thực hiện tại các quốc gia khác, do các tổ chức tài chính khác tài trợ và thực hiện
Thứ hai, so sánh với các định mức kinh tế kỹ thuật do các cơ quan quản lý quy định. Các chỉ tiêu như yêu cầu về đất đai, nguồn nước, môi trường, vật tư, nguồn lao động…đã được đúc kết qua nhiều năm và trở thành định mức do Nhà nước ban hành. Số liệu này có độ tin cậy cao và trở thành căn cứ để Công ty tài chính thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án
Trong thực tế áp dụng phương pháp này người ta thường so sánh các chỉ tiêu chủ yếu sau : các chỉ tiêu về vốn đầu tư: tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư; các chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả vốn đầu tư như: hệ só hiệu quả vốn đầu tư, NPV, IRR…; các loại định mức kinh tế kỹ thuật như định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công…; tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng…; tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị, chất lượng sản phẩm của dự án. Trên cơ sở so sánh và phân tích sẽ đưa ra các kết luận về mức độ chính xác và hợp lý của các chỉ tiêu liên quan đến dự án.
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện vì thế nên nó được sử dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm:
Khi lấy các dự án cũ làm cơ sở để so sánh, chúng ta giả định dự án cũ là định mức ( chuẩn). Điều này trên thực tế không phải khi nào cũng đúng
Trong trường hợp dự án mới có nhiều đặc điểm đặc thù thì sẽ có quá nhiều sai lệch giữa các chỉ tiêu và việc so sánh trong trường hợp này sẽ hết sức khó khăn, thậm chí trở thành vô nghĩa
Để khắc phục những nhược điểm trên, người ta có chọn cơ sở so sánh là định mức, các tiêu chuẩn được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang được sử dụng
Phương pháp thẩm định theo trình tự
Thẩm định theo trình tự là rà soát lại toàn bộ quá trình soạn thảo dự án theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết phù hợp với trình tự soạn thảo dự án
Nếu phương pháp so sánh đi từ lời giải để kiểm tra ngược lại nhằm phát hiện những sai sót thì phương pháp thẩm định theo trình tự lại không chú ý đến kết quả ngay từ đầu mà đi tuần tự theo cách soạn thảo tìm ra kết quả
Thẩm định dự án theo phương pháp này chia ra làm 2 giai đoạn: thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết.
Thẩm định tổng quát là xem xét một cách tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý cần đi sâu và phân tích một cách cụ thể và chi tiết. Thẩm định tổng quát cho chúng ta một cái nhìn toàn diện, khái quát về dự án đồng thời thấy rõ được những đặc trưng cơ bản của dự án
Thẩm định chi tiết là thẩm định từng nội dung của dự án và đưa ra các nhận xét, đánh giá về nội dung đó. Các nhận xét có thể khẳng định tính chính xác của nội dung hoặc chỉ ra những sai sót cần được sửa chữa, bổ sung.
Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy của dự án thường được tiến hành trong giai đoạn soạn thảo dự án. Tuy nhiên trong giai đoạn thẩm định kỹ thuật này có thể được lặp lại với sự dao động của các chỉ tiêu khác hoặc với biên độ giao động mà người thẩm định cho là thích hợp, trên cơ sở đó mà kết luận về tính an toàn của dự án.
Phương án phân tích độ nhạy của dự án chỉ cho biết mức độ an toàn của dự án với giả định là các thông tin trong dự án chính xác, các thông số của dự án được tính toán khoa học. Nếu ngược lại thì việc phân tích độ nhạy sẽ trở nên vô nghĩa
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
2.1 Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
Tên công ty : Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu Thủy
Tên giao dịch đối ngoại: VietNam Shipbuilding Finance Company
Tên viết tắt : VFC
Địa chỉ : 120 Hàng Trống - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : 84.04.8286191
Fax : 84.04.8287243
Email : Vfc@hn.vnn.vn
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy (VFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam ( nay đã trở thành tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy) , do Tổng công ty cấp vốn điều lệ ban đầu và quyết định các hình thức tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng ngày 26/12/1997 của Quốc hội và Nghị định số 79/2002/NĐCP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và họat động của Công ty Tài chính.
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy được thành lập theo quyết định số 3456/1998/QĐ/BGTVT ngày 19/12/1998 của Bộ Giao Thông Vận Tải, hoạt động theo Giấy phép do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp số 04/GP-NHNN ngày 16/03/2000. Nội dung và địa bàn hoạt động của VFC được thực hiện theo Quyết định số 90/2000/QĐ-NHNN5 ngày 16/03/2000. Cho tới nay, sau 7 năm hoạt động, Công ty đã tăng mức vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 1023 tỷ VNĐ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu và liên tiếp đạt hiệu quả trong nhiều năm liền. Đến nay công ty dã có quan hệ tín dụng với hàng trăm khách hàng không chỉ là các đơn vị thành viên Tổng Công ty, các cá nhân là cán bộ công nhân viên đang công tác trong ngành mà còn mở rộng ra nhiều doanh nghiệp, tập thể, cá nhân đang hoạt động trong các thành phần kinh tế khác nhau. Công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ với hơn 40 tổ chức tín dụng trong đó có các Ngân Hàng Thương Mại trong và ngoài nước, các Công ty Tài chính trong các Tổng Công ty và các Công ty Bảo hiểm…trong các hoạt động giao dịch, đặc biệt là giao dịch về huy động vốn và các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy đã có những bước tiến đáng kể: xác lập được vị trí, vai trò và uy tín của một trung gian tài chính và đầu tư tài chính trong hệ thống các tổ chức tài chính tiền tệ tín dụng Việt Nam, góp phần vào tiến trình phát triển nhanh, mạnh của ngành Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam cũng như của nền kinh tế chung
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thủy là một trong số các công ty tài chính ra đời muộn nhất trong số chín công ty tài chính đang được cấp phép hoạt động ở nước ta. Tuy vậy với sự nỗ lực không ngừng của cả tập thể, Công ty đã tạo được những bước phát triển đáng kể, đặt nền móng cho sự tăng trưởng nhanh và mạnh hơn trong dài hạn với mục tiêu và nhiệm vụ để ra cho những năm tiếp theo như triển khai xây dựng mô hình Tổng Công ty Tài chính, mở rộng mạng lưới các Chi nhánh và các Công ty con tiêu biểu về tư vấn đầu tư và lập dự án, cho thuê tài chính, đại lý bảo hiểm, đầu tư chứng khoán…
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản khác của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Thành lập Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001
Vai trò của Công ty Tài chính Công nghiệp trong tập đoàn
Trước những yêu cầu cấp bách của ngành công nghiệp tàu thủy trong quá trình phát triển và hội nhập, sự ra đời của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy (VFC) đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đáp ứng những đòi hỏi về quản lý tài chính của tập đoàn
Thứ nhất, với mục tiêu xây dựng Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam phát triển cần một lượng vốn lớn. Với định chế tài chính như hiện tại, khả năng huy động vốn của Tập đoàn còn hạn chế. Do vậy cần thiết phải có một công ty tài chính thực hiện nhiệm vụ này
Thứ hay, việc thành lập công ty tài chính nhằm quản lý có hiệu quả nguồn vốn của Tập đoàn, đảm bảo vốn được sử dụng đầu tư đúng định hướng phát triển và đạt hiệu quả cao
Thứ ba, công ty tài chính là đầu mối, đại diện cho Tập đoàn trong việc thực hiện hoạt động kinh tế trên nhiều lĩnh vực, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, tìm kiếm các nguồn lợi nhuận mới
Thứ tư, VFC là đại diện cho Tập đoàn quản lý số cổ phần của các đơn vị thành viên khi các đơn vị này tiến hành cổ phần hoá cũng như trở thành cổ đông trong HĐQT của các đơn vị này trong việc đẩy nhanh nhiệm vụ cổ phần hoá
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, các phòng ban chức năng của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
- Thực hiện chủ trương xây dựng Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh, hệ thống tổ chức của Công ty đang được hình thành và hoàn thiện dần theo mô hình của một Tổng Công ty Tài chính trong tương lai, để hội nhập tích cực vào hệ thống Tài Chính - Tiền Tệ trong nước và khu vực. Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra Công ty đã xây dựng một bộ máy hoạt động với nhiều phòng ban chức năng được thể hiện ở sơ đồ dưới đây
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ
BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
Công ty Tư vấn đầu tư và Dịch vụ Tài chính (V.IBC)
Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Kiểm toán nội bộ
Phòng Tín dụng đầu tư I
Phòng Nguồn Vốn
Phòng Kinh doanh
Phòng Thẩm định
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Phát triển dự án
Phòng Giao dịch Ngân quỹ
Phòng Kinh doanh tiền tệ
Phòng Tín dụng đầu tư 2
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Các phòng ban chức năng : Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy hiện có 18 phòng ban chức năng nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để xử lý công việc của Công ty
Phòng kế hoạch tổng hợp: Xây dựng và trình Lãnh đạo Công ty chương trình công tác hàng năm và định kỳ của Công ty. Thông báo, theo dõi và đôn đốc các phòng liên quan triển khai chương trình công tác năm. Bố trí chương trình làm việc của lãnh đạo Công ty. Tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty và hoạt động liên quan Tổng Công ty. Tiếp nhận và trình Giám đốc xử lý các văn bản giấy tờ, công văn, quản lý lưu trữ công văn, con dấu Công ty. Thực hiện các công tác về tổ chức nhân sự của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Kiểm tra chứng từ thu chi tài chính, thực hiện công tác kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và kế toán chi tiết. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vốn, tiền mặt, các loại chứng khoán và các tái sản khác của Công ty.Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, cân đối ngân quỹ, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty hàng quý, hàng năm. Lập và cung cấp đầy đủ kịp thời các báo cáo tài chính - kế toán và các tài liệu khác liên quan cho Ngân hàng Nhà nước, Tổng Công ty và các cơ quan quản lý theo đúng chế độ và quy định hiện hành. Báo cáo đầy đủ - chính xác quá trình kinh doanh, kết quả kinh doanh của Công ty. Tham gia soạn thảo, kiểm tra, đàm phán việc ký kết các loại hợp đồng kinh tế của Công ty với khách hàng, phối hợp với các phòng có liên quan theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng theo quy định. Phối hợp với cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm. Phối hợp với phòng hành chính quản trị thực hiện đầy đủ các chế độ về lao động, tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên. Quan hệ với các cơ quan quản lý tài chính, kho bạc, thuế, hải quan, ngân hàng, các quỹ đầu tư, các tổ chức tài chính tín dụng khác để thực hiện các công việc và nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm về tổ chức theo dõi và quản lý về vốn, tài sản của toàn bộ hệ thống Công ty. Tổ chức tập huấn, đề xuất mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác kế toán, tài chính trong toàn hệ thống. Hàng năm phòng tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thực hiện các quy chế có liên quan đến tài chính, kế toán, thanh toán trong toàn hế thống. Đồng thời, phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng giao dịch ngân quỹ: Mở và quản lý tài khoản của khách hàng tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm bằng nội, ngoại tệ. Phát hành, đại lý phát hành các giấy tờ có giá theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Chuyển đổi, đại lý chuyển đổi, mua bán ngoại tệ tiền mặt. Thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ, quản lý tài sản, chứng từ cầm cố thế chấp, giấy tờ có giá và một số nghiệp vụ khác
Phòng tín dụng đầu tư: Xây dựng và tổ chức hoạt động kinh doanh tín dụng, xây dựng chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, chính sách lãi xuất. Thực hiện các nghiệp vụ và quy trình tín dụng theo đúng quy định của pháp luật
Phòng nguồn vốn: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện huy động và thu hút mọi nguồn vốn dưới nhiều hình thức để phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch, phương thức cung ứng vốn đáp ứng cho từng dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Duy trì và mở rộng quan hệ với các Tổ chức tín dụng trong nước, hỗ trợ khách hàng thực hiện dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu
Phòng hợp tác quốc tế: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác đối ngoại của Công ty, các vấn đề về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng, thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các tổ chức quốc tế. Thương thảo, dự thảo các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ từ các tổ chức nước ngoài
Phòng kinh doanh: Đề xuất, tổng hợp ý kiến chương trình xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện trong Công ty Tài chính, các văn bản pháp lý của Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản, hợp đồng kinh tế, hợp tác kinh doanh. Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật, tư vấn pháp luật về các vấn đề liên quan đến tài chính, tín dụng. Thực hiện các hoạt động đầu tư khác như góp vốn ngắn hạn trên cơ sở hợp đồng, kinh doanh chứng khoán, góp vốn mua cổ phần với các tổ chức, cá nhân
Phòng kiểm toán nội bộ: xây dựng nội dung và quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Triển khai thực hiện các kế hoạch định kỳ và đột xuất về kiểm toán nội bộ. Kiểm toán việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Phòng bảo lãnh: Thực hiện các chức năng nhiệm vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh bao gồm: Thứ nhất, thẩm định dự án bảo lãnh và kinh doanh bảo lãnh. Thứ hai, hạch toán kế toán các nghiệp vụ bảo lãnh. Thứ ba, thẩm định, định giá tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, phong toả tài sản hoặc cho vay theo quyết định cho vay của Nhà nước
Phòng Marketing: Nghiên cứu cụ thể các hoạt động của các Công ty tài chính khác như nhóm Công ty tài chính cạnh tranh, tìm hiểu tâm lý và thị hiếu của khách hàng, khảo sát thực tế tại các địa bàn khác nhau…, xây dựng cơ chế chính sách khách hàng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế và chính sách tiền tệ. Đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện công tác khách hàng trong toàn hệ thống. Tham mưu cho ban lãnh đạo trong công tác tuyên truyền, quảng cáo và xây dựng thương hiệu của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Và thực hiện những nhiệm vụ do Giám đốc giao
Phòng phát triển dự án: Thực hiện công tác phát triển dự án, quản lý dự án theo mô hình quy trình quản lý dự án. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, trang thiết bị được giao. Quan hệ ngoại giao với các ban ngành địa phương có liên quan. Xúc tiến đàu tư đối với các dự án do Công ty thực hiện.
Phòng công nghệ thông tin: Quản trị mạng và hệ thống mạng toàn Công ty. Đánh giá và lựa chọn phần mềm tin học, tiếp nhận chương trình tin học của toàn Công ty.Bảo trì bảo dưỡng, giải quyết sự cố, sửa chữa thay thế các thiết bị phần cứng, phần mềm trong phạm vị hệ thống thông tin tại Công ty. Xây dựng, triển khai phương án bảo vệ an toàn dữ liệu, bảo mật thông tin của các phòng ban nghiệp vụ.Chịu trách nhiệm quản lý và bảo mật các dữ liệu, thông tin trên máy tính của toàn hệ thống Công ty.Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản máy tính của hệ thống mạng vi tính của Công ty. Tham gia cùng các phòng có nhiệm vụ liên quan trong vấn đề chỉ đạo và thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị, máy vi tính cho Công ty. Và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng hành chính quản trị: Phụ trách về các vấn đề hành chính của Công ty: tiếp khách, khánh tiết, trang trí, phục vụ các cuộc họp, hôi nghị. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu của Công ty. Quản lý nhân sự, phát triển nguồn lực, quản lý kỷ luật lao động, nghỉ ngơi trong Công ty. Quản lý hệ thống điện thoại, điện báo, quản lý công tác bảo vệ an ninh trong phạm vi cơ quan, bố trí phương tiện vận tải. Thực hiện việc cải tạo, sửa chữa các công trỉnh thiết bị thuộc trụ sở Công ty. Xây dựng nếp sống văn minh sạch đẹp, đảm bảo điều kiện làm việc, sinh hoạt tại Công ty
Ngoài ra, trong Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy còn có một số phòng ban khác như: phòng thẩm định, phòng kiểm toán, phòng kinh doanh tiền tệ. Các phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều hoạt động thống nhất theo Ban lãnh đạo của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững và thống nhất lâu dài của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy nói riêng và Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy nói chung
2.2 Khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2.2.1 Các kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Năm 2007 với nhiều thành tựu đan xen thăng trầm và thử thách đối với nền kinh tế thế giới. Nhưng nền kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao trong khu vực và đã có nhiều chuyển biến theo hướng hội nhập tích cực vào nền kinh tế thế giới theo đúng lộ trình đã cam kết như Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, lộ trình gia nhập WTO, AFTA…
Quá trình hoạt động trong 7 năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại về năng lực tài chính, khả năng nguồn vốn còn hạn hẹp, luôn phải cạnh tranh trên thị trường tài chính tín dụng nhưng Công ty đã đạt được những kết quả nhất định, thiết lập được vị trí, vai trò và uy tín của một trung gian tài chính trong hệ thống các tổ chức tín dụng. Trên thị trường Tài chính năm 2007 chứng kiến nhiều biến động tăng trưởng nóng về nhu cầu vốn tín dụng trong nước dẫn đến thị trường chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện thị trường Việt Nam chưa phát triển. Đây là gánh nặng chung đối với các tổ chức tín dụng và cũng là cản trở lớn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Trong chính những điều kiện khách quan đó, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cả về sản lượng, doanh thu, thu nhập người lao động và triển khai nhiều nhiệm vụ mới. Năm 2007 là năm chứng kiến sự tăng trưởng ngoạn mục về hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH HỢP NHẤT
(Vào ngày 31/12 năm 2005/2006/2007)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Thu từ lãi
104.819
160.335
671.762
Chi từ lãi
84.894
140.270
511.123
Thu nhập ròng từ lãi
19.925
20.065
160.639
Thu ngoài lãi
11.382
52.801
177.897
Chi phí ngoài lãi
25.997
66.023
142.248
Thu nhập ròng ngoài lãi
(14.615)
(13.222)
35.649
Lợi nhuận trước thuế
5310
6843
196.288
Lợi nhuận sau thuế
3.961
5184
142.097
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy)
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được minh hoạ cụ thể qua biểu đồ sau:
2.2.2 Kết quả hoạt động đầu tư của Công ty
Là một tổ chức tài chính đồng thời cũng là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, ngoài chức năng chính của Công ty là giúp các đơn vị thành viên của Tập đoàn được vay vốn với lãi suất ưu đãi, đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho các dự án VFC còn tiến hành hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành tàu thủy.Những hoạt động đầu tư chủ yếu của Công ty : đầu tư vào các dự án, đầu tư góp vốn cổ phần và đầu tư vào chứng từ có giá. Trong vài năm gần đây tỷ trọng vốn dành cho hoạt động đầu tư đã tăng lên khá nhanh. Trong đó tập trung khá lớn vào các hoạt động đầu tư vào các dự án, góp vốn cổ phần.
Là một định chế tài chính có chức năng huy động và đảm bảo nguồn cung ứng vốn cho cả Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy song các hoạt động tài chính khác đặc biệt là hoạt động đầu tư của Công ty cũng rất phát triền với mục tiêu gia tăng lợi nhuận trên nguồn vốn huy động và nguồn vốn tự có. Là một tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, Công ty tập trung hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực tài chính như: hợp tác đầu tư vào dự án, tư vấn phát triển dự án, quản lý vận hành khai thác dự án… Các nghiệp vụ chính của phòng đầu tư như: đầu tư dự án, đầu tư cổ phần, các chứng từ có giá, thu xếp vốn cho các dự án đầu tư… Các hoạt động đầu tư của dự án của Công ty tập trung ưu tiên vào các lĩnh vực Tàu thủy ( các dự án xây dựng các nhà máy đóng tàu, dự án đầu tư tàu biển, dự án đóng mới và sửa chữa tàu…); Tài chính – tín dụng; Năng lượng…
Đầu tư là một trong những hoạt động tài chính mang lại lợi nhuận cao cho VFC. Các dự án đầu tư đã mang lại tỷ lệ sinh lời trên cơ sở nguồn vốn tự có và huy động được của Công ty. Công ty đã tiền hành góp vốn đầu tư vào nhiều dự án, Công ty cổ phần và nắm giữ cổ phần của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài Tập đoàn. Các hoạt động đầu tư của Công ty không ngừng mở rộng, phát triển cả về quy mô và chất lượng. Các hoạt động đầu tư của Công ty không chỉ bó hẹp trong phạm vi các dự án thuộc lĩnh vực tàu thủy mà còn được mở rộng ra nhiều lĩnh vực: năng lượng, đầu tư vào các dự án thuộc thuộc lĩnh vực xây dựng, đầu tư vào cổ phiếu của các Công ty thông qua đấu giá, uỷ thác đầu tư, repo cổ phiếu… với hình thức đa dạng và ngày càng mở rộng về quy mô. VFC cũng tiến hành đầu tư vốn vào vịêc mua các cổ phần và trỏ thành các cổ đông chiến lược của nhiều Công ty có tiềm năng phát triển cao trong và ngoài tập đoàn. Đồng thời, Công ty cũng nắm giữ danh mục đầu tư đa dạnh chứng từ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu… của Chính phủ, các Ngân hàng, các Tổng Công ty. Hiệu quả của dự án đầu tư mà VFC thực hiện cho đến này là tương đối cao, mang lại những nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty. Nguồn vốn đầu tư của Công ty tăng lên một cách nhanh chóng và đa dạng về nguồn. Trước đây nguồn vốn tự có được sử dụng chủ yếu cho các dự án đầu tư thì hiện nay tỷ lệ sử dụng vốn tự có và vốn uỷ thác đầu tư dự án là tương đương nhau. Với chiến lược lấy đầu tư chứng tù có giá và kinh doanh chứng khoán nhằm thu lợi nhuận ngắn hạn để phục vụ cho các hoạt động đầu tư trung và đài hạn, chất lượng công tác đầu tư của Công ty ngày càng nâng cao, nguồn vốn của Công ty được sử dụng với hiệu quả sinh lời cao nhất.
2.3 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2.3.1 Khái quát về hoạt động thẩm định dự án tại Công ty
2.3.1.1 Quy trình và tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại VFC
Thẩm định dự án là một khâu rất quan trọng trong việc ra các quyết định đầu tư hay không của bất kỳ một Công ty nào tham gia hoạt động đầu tư. Công tác thẩm định dự án tại VFC là vô cùng quan trọng vì đặc điểm các dự án mà Công ty tham gia đều là những dự án có quy mô rộng và tổng mức đầu tư lớn. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VFC được thể hiện qua các bước sau:
Tiếp nhận hồ sơ, giao việc cho cán bộ thẩm định
Nghiên cứu hồ sơ, thu thập
thông tin
Xử lý th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32973.doc